Phương pháp sinh dữ liệu mô phỏng GNSS đa hướng sử dụng công nghệ vô tuyến điều khiển bằng phần mềm
lượt xem 2
download
Bài viết này đề xuất phương pháp mô phỏng tín hiệu GNSS cho phép tạo ra tín hiệu đến từ nhiều hướng khác nhau và có thể tùy chỉnh pha ban đầu (phase offset) của các vệ tinh, làm thay đổi trực tiếp đến kết quả của các kỹ thuật ước lượng góc tới dựa trên trị đo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phương pháp sinh dữ liệu mô phỏng GNSS đa hướng sử dụng công nghệ vô tuyến điều khiển bằng phần mềm
- Kỹ thuật điện tử PHƯƠNG PHÁP SINH DỮ LIỆU MÔ PHỎNG GNSS ĐA HƯỚNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ VÔ TUYẾN ĐIỀU KHIỂN BẰNG PHẦN MỀM Nguyễn Văn Hiên1, Cao Văn Toàn2*, Nguyễn Đình Thuận1, Hoàng Văn Hiệp1 Tóm tắt: Hiện nay, các bộ mô phỏng tín hiệu GNSS (Global Navigation Satellite Systems) đang được sử dụng phổ biến trong các hệ thống giả lập tín hiệu cho các lĩnh vực kiểm thử các máy thu GNSS hoặc đảm bảo an ninh. Tuy nhiên, nhược điểm của các hệ thống mô phỏng hiện tại là tín hiệu mô phỏng các vệ tinh đều đến từ một hướng, điều này làm cho các hệ thống này rất dễ bị phát hiện bằng các kỹ thuật thông thường. Do đó, bài báo này đề xuất phương pháp mô phỏng tín hiệu GNSS cho phép tạo ra tín hiệu đến từ nhiều hướng khác nhau và có thể tùy chỉnh pha ban đầu (phase offset) của các vệ tinh, làm thay đổi trực tiếp đến kết quả của các kỹ thuật ước lượng góc tới dựa trên trị đo. Kỹ thuật sinh tín hiệu giả lập này có tính linh hoạt cao, tạo ra nhiều tình huống tấn công giả mạo khác nhau với chi phí thấp. Các kết quả thử nghiệm của bộ mô phỏng đã cho thấy, tín hiệu mô phỏng hoàn toàn tương tự với tín hiệu thu được thực tế, do đó, giúp cho bộ mô phỏng có khả năng vượt qua các phương pháp phát hiện tín hiệu giả mạo tiên tiến hiện nay. Từ khóa: Định vị vệ tinh; Vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm; Giả lập tín hiệu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô phỏng tín hiệu GNSS là một kỹ thuật phát ra tín hiệu tương tự như tín hiệu vệ tinh định vị với các tham số của tín hiệu có thể điều chỉnh được. Việc điều chỉnh các tham số tín hiệu nhằm mục đích điều chỉnh đầu ra của bộ thu định vị (vị trí, thời gian). Đối với các dịch vụ sử dụng GNSS, giả mạo tín hiệu là một trong những loại can nhiễu nguy hiểm nhất [1, 7]. Do đó, các bộ thu luôn tìm cách phát hiện và chống lại kỹ thuật này. Ngày nay, các kỹ thuật sinh tín hiệu giả mạo và phát hiện tín hiệu giả mạo ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp [14]. Cùng với đó là các kỹ thuật phát hiện tín hiệu giả mạo và tín hiệu can nhiễu trở nên chính xác và tin cậy hơn. Các công trình nghiên cứu gần đã công bố kỹ thuật phát hiện và phân loại các loại can nhiễu (giả mạo tín hiệu, phá sóng, nhiễu đa đường) như trong [8, 9] và một số kỹ thuật làm giảm ảnh hưởng của phá sóng, tấn công giả mạo như trong [13]. Theo như [17-21], các kỹ thuật phát hiện tín hiệu giả mạo có thể được phân loại như sau: 1) Dựa vào đặc trưng tín hiệu (biên độ, công suất, tỉ số tín hiệu trên nhiễu,…); 2) Dựa vào tính nhất quán của bộ thu dữ liệu và hệ thống đo lường quán tính; 3) Dựa vào góc tới vật lý; 4) Dựa vào mã xác thực (chỉ có thể áp dụng với các tín hiệu đặc biệt). Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để mô phỏng tín hiệu GNSS theo các kịch bản khác nhau như: mô phỏng dạng đơn giản, mô phỏng có độ phức tạp trung bình, mô phỏng dạng phức tạp [1]. Mô phỏng dạng đơn giản: trình giả lập này được cấu tạo bởi một bộ sinh tín hiệu GPS và bộ khuếch đại tín hiệu và phát tín hiệu RF. Hệ thống mô phỏng này phát quảng bá các tín hiệu GPS với công suất lớn hơn tín hiệu GPS từ vệ tinh thật để che hoàn toàn tín hiệu thật truyền đến bộ thu. Hệ thống này hoạt động khá đơn giản nên cũng dễ dàng bị phát hiện với các giải thuật thông thường dựa trên các đặc trưng của tín hiệu. 178 N. V. Hiên, …, H. V. Hiệp, “Phương pháp sinh dữ liệu … điều khiển bằng phần mềm.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ Mô phỏng có độ phức tạp trung bình: Hệ thống mô phỏng này là sự phối ghép giữa một thiết bị thu tín hiệu định vị từ vệ tinh thật và một bộ mô phỏng tín hiệu với các thông số của bộ mô phỏng được lấy trực tiếp từ bộ thu. Các dữ liệu sinh này gần giống tín hiệu vệ tinh thật về thời gian, công suất, các giá trị thiên văn,… Tuy nhiên, do được phát bởi duy nhất một ăng ten nên giá trị góc tới vật lí của các vệ tinh giả lập là giống nhau. Nhược điểm của phương pháp này là dễ dàng bị phát hiện bởi kỹ thuật ước lượng góc tới dựa trên trị đo pha. Mô phỏng dạng phức tạp: trình giả lập này là một mạng các trình giả lập độ phức tạp trung bình, các trình giả lập này được đồng bộ thời gian với nhau. Dạng mô phỏng này gần như vô hiệu hóa được các kỹ thuật phát hiện giả mạo hiện đang được trang bị trên các bộ thu. Tuy nhiên, việc tái tạo tín hiệu phức tạp nên chưa thấy có các nghiên cứu về hình thức giả lập dạng này. Bài báo này đề xuất xây dựng hệ thống mô phỏng dạng phức tạp và trình bày các kết quả thử nghiệm với hệ thống mô phỏng này. Về cơ bản, hệ thống mô phỏng được đề xuất có khả năng thay đổi giá trị độ lệch pha (phase offset) của các vệ tinh theo độ lệch pha của các vệ tinh thật và có thể được phát bởi nhiều frontend được đồng bộ với nhau. Hệ thống mô phỏng này dễ dàng vượt qua kỹ thuật phát hiện tín hiệu giả mạo thông qua trị đo góc tới, phương pháp phát hiện này là một trong những kỹ thuật phát hiện tiên tiến, hiệu quả nhất hiện nay [12]. Hơn nữa, do sử dụng phần mềm để tạo tín hiệu nên hệ thống này có tính linh hoạt cao, các tính năng mới có thể dễ dàng được thêm vào khi cần thiết. 2. KỸ THUẬT MÔ PHỎNG TÍN HIỆU GNSS ĐA HƯỚNG Kiến trúc của bộ mô phỏng tín hiệu GNSS dựa trên công nghệ vô tuyến điều khiển bằng phần mềm (SDR) được biểu diễn như trong hình 1. Hình 1. Kiến trúc bộ mô phỏng GNSS dựa trên công nghệ SDR. Trong sơ đồ này, phân hệ lõi xử lý tín hiệu số đóng vai trò thực hiện điều chế tín hiệu số GNSS, sau đó, tín hiệu số này sẽ được đưa đến frontend và chuyển đổi số sang tương tự và tương tự sang RF. Lưu ý rằng, các hệ thống đơn giản sẽ sử dụng duy nhất một frontend trong khi các hệ thống mô phỏng phức tạp nhất sẽ sử dụng nhiều frontend (mỗi frontend cho mỗi vệ tinh). Hệ thống sẽ phát tín hiệu phá sóng tất cả các hệ thống GNSS trong giải phát (GPS, GLONASS, Galileo, Beidou,…). Sau đó sẽ phát tín hiệu mô phỏng GPS và nhiễu mô phỏng. Các nhiễu mô phỏng này đủ lớn để bộ thu không bám được theo các tín hiệu của các vệ tinh trong hệ thống GNSS thực mà chỉ bám theo các tín hiệu giả mạo. Cấu trúc của tín hiệu mà bộ thu GNSS nhận được có dạng như sau [15]: Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 179
- Kỹ thuật điện tử (1) Trong đó: là tín hiệu của vệ tinh thứ k tại tần số L1; là tín hiệu nhiễu do hiện tượng nhiễu đa đường gây ra, nhiễu đa đường này sẽ được tính toán bằng cách áp dụng các mô hình nhiễu đa đường khác nhau; là tín hiệu can nhiễu, các tín hiệu can nhiễu sẽ được tính toán từ các mô hình can nhiễu khác nhau; tổng hợp các thành phần nhiễu khác; N, M, K tương ứng là số lượng vệ tinh, số lượng tín hiệu bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đa đường, và số can nhiễu lên tín hiệu. Đối với hệ thống mô phỏng, nếu không xét đến hiệu ứng đa đường và can nhiễu thì hai thành phần này có thể bỏ qua chúng ta có thể bỏ qua vai trò của hai thành phần này. Tín hiệu của vệ tinh thứ k tại tần số L1 được mô hình hóa như sau: (2) Trong đó: là năng lượng tín hiệu của vệ tinh tại bộ thu, năng lượng này có thể tính được thông qua tỷ số tín hiệu trên nhiễu do người dùng chọn; là trễ truyền lan của vệ tinh k đến bộ thu, tham số này có thể được tính ra từ vị trí của các vệ tinh tại thời điểm t (lấy từ lịch thiên văn) và vị trí của bộ thu – người dùng (tham số đầu vào của máy thu); là tần số Doppler gây ra bởi sự chuyển động của vệ tinh và bộ thu, thông tin này có thể tính toán từ vận tốc của người dùng; là tần số L1 của GPS; là độ lệch pha ban đầu, tham số này có thể cho người dùng tùy chọn; là mã trải phổ của vệ tinh k, thông tin này có thể tra trong bản đặc tả hệ thống GPS; là bản tin định vị vệ tinh k, thông tin này có thể tính ra từ lịch thiên văn. Hình 2. Phương pháp sinh mã trải phổ GPS L1 [16]. Các tham số năng lượng của tín hiệu và nhiễu có thể được xác định dựa trên công thức tính toán tỉ số tín hiệu trên nhiễu của bộ thu như sau: (3) 180 N. V. Hiên, …, H. V. Hiệp, “Phương pháp sinh dữ liệu … điều khiển bằng phần mềm.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ trong đó, , và tương ứng là năng lượng của tín hiệu, năng lượng của nhiễu nền và băng thông nhiễu tương đương [16]. Tham số là tỉ số sóng mang trên nhiễu và là đầu vào của bộ mô phỏng. Tham số này là khác nhau cho từng vệ tinh. Nếu không tính đến ảnh hưởng của nhiễu thì tham số này hoàn toàn phụ thuộc vào khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu. Tuy nhiên, vai trò của nhiễu ở các tầng điện ly, đối lưu và kể cả nhiễu nền là không thể bỏ qua nên vai trò khoảng cách ở đây có thể được bỏ qua. Giá trị độ lệch pha được xác định dựa vào khoảng cách từ bộ thu đến các vệ tinh mô phỏng. Vị trí các vệ tinh mô phỏng được xác định dựa trên thông tin lịch thiên văn và thời điểm mô phỏng [15]. Các tham số lịch thiên văn này cũng là tham số sẽ được đưa vào để mã hóa luồng dữ liệu . Mã trải phổ của tín hiệu được xác định dựa theo tài liệu đã công bố của GPS. 3. MÔ HÌNH KỸ THUẬT ƯỚC LƯỢNG GÓC TỚI DỰA TRÊN TRỊ ĐO PHA Trong trường hợp xác định được giá trị đo pha sóng mang của hai bộ thu độc lập cùng nhận được từ một vệ tinh trong cùng thời điểm mà khoảng cách giữa hai bộ thu rất nhỏ so với khoảng cách từ vệ tinh đến bộ thu. Khi đó, độ trễ tầng điện ly và tầng đối lưu của hai bộ thu có thể được coi là giống nhau và được loại bỏ trong sai phân đơn. Sai phân đơn trị đo pha của mỗi vệ tinhnhư sau: (4) Trong đó: Chỉ số (1) và (2) biểu thị các phép đo của hai bộ thu riêng biệt; là trị đo pha sóng mang của vệ tinh thứ i (i = 0, 1, 2, ..., I), được tính bằng mét; là khoảng cách hình học giữa bộ thu và vệ tinh; là sai phân của thành phần không xác định trong pha sóng của hai bộ thu; là lỗi đồng hồ trong bộ thu; là các lỗi không mô hình được trong tín hiệu vệ tinh. Sự khác biệt của khoảng cách hình học giữa vệ tinh thứ i và bộ thu có thể được biểu thị như trong [11, 12]: cos (5) Trong đó: D là khoảng cách giữa hai ăng ten; là giá trị góc tới của vệ tinh i. Phép tính sai phân kép trị đo pha (DD) giữa sai phân đơn của vệ tinh thứ i và vệ tinh tham chiếu ‘0’, loại bỏ được lỗi đồng hồ trong (4) được thể hiện trong biểu thức (6): (6) cos cos Sai phân phần nguyên không xác định được loại bỏ thông qua hàm làm tròn như sau: (7) cos cos Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 181
- Kỹ thuật điện tử Như trong (7) thành phần phần dư chỉ chứa sai phân góc tới của các vệ tinh. Trong trường hợp các tín hiệu vệ tinh được phát cùng 1 hướng thì . Trong trường hợp tín hiệu thu từ các vệ tinh thực thì . 4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM Để tiến hành kiểm thử hệ thống có khả năng sinh tín hiệu đa hướng, thực hiện xác định góc tới bằng phương pháp ước lượng giá trị góc tới theo sai phân kép trị đo pha như trong [3, 11, 12]. Trước tiên, phải xác định thời điểm kiểm thử, sau đó tiến hành theo hai bước: - Thu dữ liệu thật tại thời điểm đó sử dụng bộ thu Septentrio và tiến hành xác định độ lệch pha của các vệ tinh; - Mô phỏng tín hiệu tại thời điểm đó, dùng bộ thu Septentrio và xác định giá trị độ lệch pha của các vệ tinh. Hệ thống GNSS mô phỏng đa hướng được thiết lập như trong hình 3 dưới đây: Hình 3. Cấu hình kiểm thử hệ thống mô phỏng GNSS. 4.1. Xác định tham số độ lệch pha các vệ tinh thật Trên hình 4 biểu diễn giá trị ước lượng sai phân giá trị góc tới của các vệ tinh thực khi thu bằng hệ thống 2 ăng ten trong điều kiện bình thường ngoài trời. Như trong hình vẽ, các vệ tinh đến từ nhiều hướng khác nhau nên giá trị sai phân góc tới tính được của các vệ tinh là khác nhau. Do đó, nằm trong khoảng (-0.5 ÷ 0.5). Hình 4. Độ lệch pha đối với tín hiệu thật. 182 N. V. Hiên, …, H. V. Hiệp, “Phương pháp sinh dữ liệu … điều khiển bằng phần mềm.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ 4.2. Độ lệch pha đối với tín hiệu mô phỏng Trong hình 5, kết quả thu được của bộ mô phỏng thông thường, các phần dư sai phân kép trị đo pha của các vệ tinh xấp xỉ bằng 0. Do vậy, bằng các phương pháp thông thường như sử dụng trung bình bình phương trong [11, 12] có thể phát hiện được tín hiệu giả mạo. Hình 5. Độ lệch pha của tín hiệu mô phỏng thường. Trong trường hợp sử dụng bộ mô phỏng phát tín hiệu của 10 vệ tinh tại các hướng khác nhau đối với bộ thu. Hình 6 là kết quả sau khi thực hiện tính toán sai phân kép trị đo pha của 2 bộ thu. Các trị đo sai phân kép của các vệ tinh mô phỏng trong trường hợp này cho kết quả tương tự với các kết quả thu được từ các vệ tinh thực. Hình 6. Độ lệch pha của tín hiệu mô phỏng đa hướng. 5. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày một phương pháp sinh tín hiệu GNSS đa hướng với chi phí thấp. Phương pháp này vô hiệu hóa hầu hết các kỹ thuật phát hiện tín hiệu giả mạo GNSS hiện đại và thường được sử dụng ngày nay. Dữ liệu mô phỏng được sinh lần lượt cho từng ăng ten và thu lại bằng bộ thu Septentrio. Kết quả mô phỏng và thử nghiệm với phương pháp ước lượng AOA dựa trên sai phân kép trị đo pha chỉ ra rằng, các vệ tinh có độ lệch pha trong trường hợp bị tấn công tương tự như trường Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 183
- Kỹ thuật điện tử hợp vệ tinh thực. Với phương pháp này, bộ mô phỏng có khả năng vượt qua phương pháp phát hiện tín hiệu giả mạo tiên tiến và hiệu quả nhất hiện nay đó là dựa trên ước lượng góc tới của tín hiệu vệ tinh. Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự tài trợ về kinh phí của Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup(VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VINBIGDATA). Đồng thời, gửi lời cảm ơn đến Chính phủ Việt Nam trong khuôn khổ dự án song phương GILD Italia-Vietnam 2017-2019, NDT.38.ITA / 18. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Humphreys, Todd E., et al. "Assessing the spoofing threat: Development of a portable GPS civilian spoofer." Radionavigation laboratory conference proceedings. 2008. [2]. Wang, Yue, et al. "Design and implementation of programmable multi-mode GNSS signal simulator." 2010 IEEE 12th International Conference on Communication Technology. IEEE, 2010. [3]. Falco, Gianluca, Mario Nicola, and Emanuela Falletti. "A Dual Antenna GNSS Spoofing Detector Based on the Dispersion of Double Difference Measurements." 2018 9th ESA Workshop on Satellite NavigationTechnologies and European Workshop on GNSS Signals and Signal Processing (NAVITEC). IEEE, 2018. [4]. C. Tanil, P. Martinez Jimenez, M. Raveloharison, B. Kujur, S. Khanafseh, and B. Pervan, “Experimental Validation of INS Monitor against GNSS Spoofing,” in ION GNSS+ 2018, 2018. [5]. Liu, Yang, et al. "Impact assessment of GNSS spoofing attacks on ins/GNSS integrated navigation system." Sensors 18.5 (2018): 1433. [6]. Wang, Fei, Hong Li, and Mingquan Lu. "GNSS spoofing countermeasure with a single rotating antenna." IEEE Access 5 (2017): 8039-8047. [7]. Huang, Jie, et al. "GNSS spoofing detection: Theoretical analysis and performance of the Ratio Test metric in open sky." Ict Express 2.1 (2016): 37-40. [8]. Gross, Jason, and Todd E. Humphreys. "GNSS spoofing, jamming, and multipath interference classification using a maximum-likelihood multi-tap multipath estimator." Proceedings of the 2017 International Technical Meeting of The Institute of Navigation, Monterey, CA, USA. 2017. [9]. Broumandan, Ali, Ali Jafarnia-Jahromi, and Gérard Lachapelle. "Spoofing detection, classification and cancelation (SDCC) receiver architecture for a moving GNSS receiver." Gps Solutions 19.3 (2015): 475-487. [10]. Pirsiavash, Ali, et al. "Investigation of the Number of Spoofed GNSS Signals for Short-Range Scenarios." the 16th World Congress of the International Association of Institutes of Navigation (IAIN 2018). Vol. 28. 2018. [11]. Borio, Daniele, and Ciro Gioia. "A dual-antenna spoofing detection system using GNSS commercial receivers." Proceedings of the 28th International Technical Meeting of The Satellite Division of the Institute of Navigation. 2015. [12]. Borio, Daniele, and Ciro Gioia. "A sum-of-squares approach to GNSS spoofing detection." IEEE Transactions on Aerospace and Electronic Systems 52.4 (2016): 1756-1768. [13]. Geng, Z., Huang, Y., Chen, H., & Wang, F. (2018). “GNSS Spoofing Mitigation Method After Despreading.” China Satellite Navigation Conference (CSNC) 2018 Proceedings, 423–434.doi:10.1007/978-981-13-0029-5_37. 184 N. V. Hiên, …, H. V. Hiệp, “Phương pháp sinh dữ liệu … điều khiển bằng phần mềm.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ [14]. Li, Bowen, et al. "An improved model and simulator design of GNSS ocean reflected signals." 2017 Forum on Cooperative Positioning and Service (CPGPS). IEEE, 2017. [15]. Thuan, Nguyen Dinh, Ta Hai Tung, and Lo Presti Letizia. "A software based multi-IF output simulator." Proceedings of the International Symposium of GNSS (IS-GNSS), Kyoto, Japan. 2015. [16]. Falletti, Emanuela, Marco Pini, and L. Lo Presti. "Are carrier-to-noise algorithms equivalent in all situations." Inside GNSS 2010 (2010): 20-27. [17]. Wesson, K., Rothlisberger, M., and Humphreys, T. “Practical cryptographic civil gps signal authentication.” NAVIGATION, Journal of the Institute of Navigation, 59, 3 (2012), 177–193. [18]. Humphreys, T. E. “Detection strategy for cryptographic GNSS anti- spoofing.” IEEE Transactions on Aerospace and Electronic Systems, 49, 2 (Apr. 2013), 1073–1090. [19]. Scott, L. “Anti-spoofing and authenticated signal architectures for civil navigation systems.” In Proceedings of the 16th International Technical Meeting of the Satellite Division of The Institute of Navigation (ION GPS/GNSS), Portland, OR, Sep. 2003, 1543–1552. [20]. Montgomery, P. Y., Humphreys, T. E., and Ledvina, B. M. “Receiver- autonomous spoofing detection: Experimental results of a multi-antenna receiver defense against a portable civil GPS spoofer.” In Proceedings of the International Technical Meeting of The Institute of Navigation, Anaheim, CA, Jan. 2009, 124–130. ABSTRACT A MULTI-DIRECTIONAL GNSS SIMULATION TECHNIQUE BASED ON SOFTWARE DEFINED RADIO TECHNOLOGY GNSS (Global Navigation Satellite Systems) signal simulators are now commonly used in the field of GNSS receiver testing or security. However, the disadvantage of current simulation systems is that the signals from simulated satellites all come from one direction, which makes these systems very easy to be detected by conventional techniques. Therefore, a GNSS simulation technique to generate signals from different directions is proposed in this paper. This will directly change the results of the incident angle estimation techniques based on measurement. The proposed technique is flexible to create many sophisticated scenarios with cost-efficient. Test results have shown that the simulated signal with the proposed technique is similar to the real received signal, thus, giving the simulator the ability to bypass the current advanced spoofing methods which are equipping in high- end receivers. Keywords: Satellite positioning; Software Defined Radio; Signal simulation. Nhận bài ngày 21 tháng 3 năm 2020 Hoàn thiện ngày 31 tháng 7 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 8 năm 2020 Địa chỉ: 1Đại học Bách khoa Hà Nội; 2 Viện Điện tử/Viện KH-CN quân sự. *Email: caotoanryazan@gmail.com. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 185
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật Mô hình hóa hệ thống và mô phỏng
206 p | 1065 | 395
-
Giáo trình Địa chất dầu khí và phương pháp tìm kiếm thăm dò, theo dõi mỏ - TSKH. Hoàng Đình Tiến
536 p | 601 | 194
-
mô hình hóa hệ thống và mô phỏng: phần 1
99 p | 137 | 20
-
Một phương pháp chuyển đổi mô hình dữ liệu quan hệ thành mô hình dữ liệu hướng đối tượng.
9 p | 78 | 9
-
Bài giảng Chất liệu và kỹ thật tạo dáng: Giới thiệu - KS. Dư Văn Rê
5 p | 71 | 9
-
Xây dựng phương pháp mã hóa để sắp xếp dữ liệu chữ Việt.
8 p | 75 | 8
-
Một phương pháp nâng cao hiệu quả dự báo dữ liệu tuyển sinh dựa trên chuỗi thời gian mờ
15 p | 18 | 5
-
Phát triển các liên kết chiến lược trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt - kinh nghiệm thế giới và định hướng giải pháp cho Việt Nam
18 p | 50 | 5
-
Giáo trình Hàn trong môi trường khí bảo vệ CO2 cơ bản (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2020)
56 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu mô hình chuỗi thời gian mờ và ứng dụng vào dự báo dữ liệu tuyển sinh
6 p | 43 | 4
-
Tích hợp nghiên cứu thuộc tính địa chấn với các nghiên cứu tướng môi trường trầm tích, địa vật lý giếng khoan nhằm dự báo sự phân bố và tính chất vỉa chứa địa tầng Oligocene, Lô 09-2/10, bể Cửu Long
7 p | 69 | 4
-
Tìm hiểu về vấn đề hồi quy phi tuyến và ứng dụng trong dự báo lưu lượng giao thông
9 p | 36 | 3
-
Tổng hợp tiếng nói tiếng Việt dựa trên mạng CNN với tập dữ liệu hạn chế
6 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước sông Đuống bằng phương pháp mô hình toán - Trịnh Xuân Mạnh, Nguyễn Hà Anh, Nguyễn Tiến Quang
7 p | 67 | 3
-
Tổng quan các phương pháp kết hợp học sâu và kỹ thuật hình ảnh trong đánh giá sinh trưởng thực vật
10 p | 6 | 1
-
Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong phục chế các công trình thiếu bản vẽ
5 p | 4 | 1
-
Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Ngành: Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
34 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn