intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu một phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn bởi sự xâm nhập của chất Clorua có từ nước biển, khi xuất hiện vết nứt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CÒN LẠI CỦA CẤU KIỆN BÊ TÔNG CỐT THÉP BỊ ĂN MÒN ThS. Nguyễn Bá Sáu Khoa Đào tạo nghề, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt 1. Đặt vấn đề Ăn mòn cốt thép đã được xác định là Dự báo khả năng chịu lực còn lại của nguyên nhân phổ biến gây hư hỏng kết cấu bê công trình bị xuống cấp là việc làm cần tông cốt thép trên toàn thế giới. Sự xâm nhập thiết, là cơ sở quan trọng giúp nhà quản lý của các chất Clorua có từ nước biển, nước đưa ra những khuyến cáo về tải trọng sử mưa, nước ngầm, hơi nước, v.v... gây ăn mòn dụng, từ đó có các giải pháp gia cố, sửa trong kết cấu bê tông cốt thép, dẫn đến cấu kiện bong tróc lớp bê tông bảo vệ, làm giảm chữa nhằm kéo dài tuổi thọ công trình diện tích cốt thép chịu lực, mất mát lực bám đảm bảo an toàn cho người sử dụng. dính giữa bê tông và cốt thép ảnh hưởng đến Trong số các nguyên nhân gây hư hỏng khả năng chịu lực của cấu kiện. Bài báo này các công trình Bê tông cốt thép (BTCT) thì giới thiệu một phương pháp tính khả năng chịu sự xâm nhập của chất Clorua có từ nước lực còn lại của kết cấu bê tông cốt thép bị ăn biển, nước mưa, nước ngầm, hơi nước, mòn bởi sự xâm nhập của chất Clorua có từ v.v... gây ăn mòn trong kết cấu BTCT đã nước biển, khi xuất hiện vết nứt. được xác định là nguyên nhân phổ biến Từ khoá nhất trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, vấn Tính khả năng chịu lực của kết cấu bê đề nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ công tông cốt thép bị ăn mòn. trình đã được tiến hành từ những năm 1970 cho đến nay các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tế còn hạn chế, dẫn đến tuổi thọ của nhiều công trình xây dựng trong môi trường biển còn thấp so với yêu cầu. 2. Một số hình ảnh cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn Với những cấu kiện BTCT bị ăn mòn dễ phát hiện vì chúng luôn xuất hiện vết nứt chạy dọc thanh thép chủ, khi gõ vào bê tông nghe có tiếng bộp hoặc xuất hiện lớp rỉ sét màu vàng chạy dọc theo vết nứt khi đục vị trí bị nứt lớp bê tông có thể vỡ từng mảng lộ cốt thép dọc bị rỉ sét ra ngoài (hình 1). 113
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 a) Cầu thang nhà dân dụng bị ăn mòn b) Sàn nhà dân dụng vỡ lớp bê tông bảo vệ c) Bong tróc lớp bê tông d) Vết nứt móng cọc do bảo vệ trụ cầu ăn mòn cốt thép Hình 1. Cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn 3. Quá trình thấm ion Cl- vào bê tông tông. Theo thời gian độ pH của bêtông có gây ăn mòn cốt thép thể bị giảm do bị cacbonat hóa là một Cốt thép trong BTCT được bảo vệ hiện tượng chung với mọi công trình chóng lại sự ăn mòn là nhờ có tính kiềm BTCT. Khi bê tông tiếp xúc với môi trường cao của vật liệu sử dụng. Trong môi không khí hoặc nước chứa khí CO2. Các trường có tính kiềm cao cốt thép bị ôxy sản phẩm của quá trình cacbonat hóa làm hóa tạo thành một lớp màng mỏng thụ thay đổi cấu trúc của bê tông, làm giảm động bền chắc trên bề mặt cốt thép thì độ chống thấm dẫn tới sự ăn mòn cốt cốt thép trong bê tông được bảo vệ không thép. Sản phẩm ăn mòn lần lượt được bị ăn mòn. hình thành dưới các dạng Fe3O4, Fe(OH)2, Thông thường vật liệu dùng chế tạo Fe(OH)3.3H2O,… Kèm theo quá trình này bê tông không bị nhiễm mặn có hàm là sự tích tụ sản phẩm ăn mòn trên bề lượng ion Cl ¯ ban đầu vào khoảng 0,1÷0,4 mặt kim loại có thể tích gấp 5 đến 7 lần kG/m3 bê tông (thấp hơn giới hạn có thể so với ban đầu. Chính sự trương nở thể gây ăn mòn cốt thép là 0,6 kG/m3). Nếu tích này đã gây ra nội ứng suất phá vỡ lớp không có tích tụ thêm ion Cl¯ từ môi bê tông bảo vệ và làm giảm tiết diện cốt trường bên ngoài vào và độ pH của bê thép [3]. tông luôn được duy trì ở giá trị không thấp Quá trình ăn mòn cốt thép diễn ra hơn 11,5 thì cốt thép trong bê tông được theo hai giai đoạn[6] (hình 2): Trong giai bảo vệ ở trạng thái thụ động, chúng đoạn mồi (I) và Điểm A tương ứng với thời không bị phá hủy và ăn mòn. điểm cốt thép bị mất lớp màng bảo vệ thụ Trên thực tế bê tông không hoàn động trên bề mặt cốt thép bị phá vỡ bởi toàn đặc chắc, cấu trúc bê tông tồn tại các Cl - hoặc CO2. Trong giai đoạn phát tán lỗ rỗng mao quản có thể cho các chất khí, (II). Phản ứng điện – hóa xảy ra với sự có nước và hơi ẩm thấm vào. Đó chính là mặt của ôxy, nước và nhiệt độ thích hợp, đường thấm ion Cl¯, O2, H2O và chất xâm khi tỷ lệ ăn mòn đạt ngưỡng dẫn đến sự thực khác từ môi trường bên ngoài vào bê hình thành các vết nứt, sau đó bắt đầu 114
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 phá huỷ lớp bê tông điểm B. Ở cuối giai Việc xác định các tham số tính toán đoạn B, nếu ăn mòn không bị phát hiện khá phức tạp nó phụ thuộc vào loại kết và kết cấu không được tiến hành sửa chữa cấu, cấp độ bền, loại xi măng, các loại nó có thể sụp đổ do giảm khả năng chịu phụ gia được sử dụng, loại cốt thép, điều tải. kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình, v.v... Mối quan hệ giữa các nhân tố kể trên với các tham số tính toán, được xây dựng dựa trên các kết quả khảo sát, thí nghiệm thực tế từ đó tìm ra được các số thiệu cụ thể để đưa vào tính toán. 4.1. Tính diện tích cốt thép bị ăn mòn 4.1.1. Quan hệ giữa diện tích cốt thép mất mát do ăn mòn và dạng ăn mòn Hình 2. Sơ đồ phát triển ăn mòn của cốt thép theo thời gian 4. Xác định các tham số tính toán Hình 3. Diện tích thép bị ăn mòn đều (hình a) và ăn mòn điểm (hình b) Ăn mòn cốt thép trong bê tông có Khi cốt thép mới bắt đầu ăn mòn thể là ăn mòn đều (uniform) hoặc ăn mòn phần rỉ sét chưa đủ tạo áp lực gây nứt bê điểm (pick)[5] (Hình 3). tông, vậy phần diện tích cốt thép bị ăn Công thức (1) mô tả mối liên hệ mòn đủ tạo áp lực gây nứt bê tông được giữa diện tích đường kính cốt thép ban gọi là ΔAs0 tương ứng với độ sâu ăn mòn đầu (o), đường kính cốt thép còn lại () ban đầu là xo [4] và [5]: và độ sâu do ăn mòn cốt thép (x): xo = 7,53 + 9,32 (c/o) (3)  = o – α.x (1) Trong đó: c - là chiều dày lớp bê Trong đó: tông bảo vệ (mm). α - là hệ số tập trung của ăn mòn Mối quan hệ giữa độ mở rộng vết điểm [4]; nứt (w) và độ sâu ăn mòn (x) bằng α = 2 khi cốt thép ăn mòn đều do phương trình thực nghiệm [5] : ion clo; w = 0,05 + (x - xo) (4) α = 4 ÷ 8 khi cốt thép ăn mòn điểm Trong đó: do ion clo.  - hệ số phụ thuộc vị trí đặt cốt Từ công thức (1) xác định được diện thép trong dầm; tích cốt thép bị mất do ăn mòn (ΔAs):  = 0,01 nếu cốt thép đặt phía trên ΔAs = (π/4)(2α.x.o – α2.x2) (2) so với hướng đổ bê tông; 4.1.2. Quan hệ giữa mở rộng vết nứt  = 0,0125 nếu cốt thép đặt phía và độ sâu do ăn mòn dưới so với hướng đổ bê tông. 115
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 4.1.3. Quan hệ giữa diện tích cốt Giữa D và giá trị giảm diện tích tiết thép mất mát do ăn mòn và mở rộng diện cốt thép (ΔA s) có mối quan hệ như vết nứt sau: n Bề rộng vết nứt trên bề mặt bê  A   As  D  1  s  tông do ăn mòn và lượng cốt thép bị ăn  As   Aso  (10) mòn[7] : D - hệ số phụ thuộc vào quá trình ăn w = k(ΔAs – ΔAs0) (5) mòn; với: D = 0 ÷ 1 Trong đó: k - là hệ số thực nghiệm n - hệ số thực nghiệm; chọn n = 5 lấy k = 0,0575 Khi tính khả năng chịu lực của cấu Từ (5) xác định được phần diện tích kiện bị ăn mòn, phải kể đến sự giảm yếu do cốt thép bị giảm do ăn mòn ΔAs: vết nứt xuất hiện ở lớp bê tông bảo vệ. Đặc w biệt vết nứt ở trong vùng nén của cấu kiện  As   Aso  chịu uốn và cấu kiện chịu nén. Để tính diện 0,0575 (6) tích còn lại của lớp bê tông bảo vệ tham gia Trong đó: vào khả năng chịu lực của tiết diện[8]: As - Tổng diện tích cốt thép bị ăn A bav  (1  D ) A bov (11) 2 mòn (mm ); Trong đó: w - Độ mở rộng của vết nứt do ăn mòn (mm); Abvo - là diện tích lớp bê tông bảo vệ Aso - Diện tích ăn mòn cốt thép cần ban đầu (mm2); thiết để tạo vết nứt (mm2). Abva - là diện tích lớp bê tông bảo vệ    2 còn lại (mm2); c  3   Aso  As 1  1   7,53  9,32 10    D - là hệ số được xác định theo   o  o    (7)  công thức (10). Từ (6) và (7) ta có công thức tính Trong trường hợp ăn mòn quá mạnh diện tích cốt thép còn lại As(còn lại): làm bong tróc lớp bê tông bảo vệ. Thì diện As(còn lại)  As   As (8) tích tiết diện tính theo diện tích thực tế (Att) qua kết quả khảo sát ở hiện trường. Trong đó: As - tổng diện tích cốt 5. Ví dụ tính toán thép ban đầu (mm2). 5.1. Bài toán 1 (cấu kiện chịu uốn): Dầm 4.2. Tính suy giảm lực bám dính do ăn có kích thước tiết diện như hình 4: mòn Ăn mòn cốt thép luôn gây ra ảnh hưởng bất lợi kép đối với kết cấu BTCT. Làm giảm tiết diện cốt thép và làm mất (hoặc giảm) khả năng bám dính giữa cốt thép và bê tông làm cho lực kéo từ cốt thép không chuyền sang được bê tông và ngược lại [7]: τăn mòn = τo ăn mòn (1- D) (9) - Trường hợp không bị ăn mòn thì D = 0, khi đó không có mất mát lực dính do ăn mòn và τăn mòn = τo ăn mòn Hình 4. Tiết diện mặt cắt ngang dầm - Trường hợp ăn mòn quá mức thì D=1, khi đó lực dính bị mất toàn bộ do ăn mòn và τăn mòn = 0 116
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 Bê tông B20; cốt thép CII; c=30mm. Dầm ăn mòn điểm do môi trường nước biển và bị nứt. Kết quả khảo sát đo được các vết nứt (w): - Vị trí thép số 1: w1= 0,5mm; w2= 1mm; - Vị trí thép số 3: w3= 1mm; - Cường độ bê tông đo được ở hiện trường (số liệu đã được xử lý đưa vào tính toán) Rb(còn lại)= 11,5Mpa; Tiết diện bê tông thay đổi không đáng kể do vết nứt còn bé. Tính khả năng chịu lực giới hạn của dầm chưa ăn mòn (Mgh) và khả năng chịu lực giới hạn còn lại của dầm bị ăn mòn (Mgh(còn lại)).  Kết quả tính toán: a. Số liệu - Tra bảng [2]: B20 có Rb= 11,5MPa; CII có Rs = 280MPa   R  0, 662 - Tổng các vết nứt: w= w1+w2+w3 = 0,5+1+1 = 2,5mm Trong đó: w1; w2; w3 : Kích thước các vết nứt đo được tại hiện trường. b. Tính khả năng chịu lực giới hạn của dầm chưa ăn mòn[1] - Tổng diện tích cốt thép: As = 3ϕ28 =3×615,7= 1847mm2 28 - Tính: a  30   44mm  h0  h  a  600 - 44 = 556mm 2 RA 280 1847 - Từ công thức:   s s   0,324  R  0, 622  phá hoại dẻo Rb bho 11,5  250  556 - Tính hệ số:   1  0, 5  =(1 - 0,5. 0,324)=0,838 - Tính khả năng chịu lực giới hạn: M gh  Rs As ho  280×1847×0,838×556=240959324Nmm=241KNm c. Kiểm tra khả năng chịu lực giới hạn còn lại của dầm bị ăn mòn - Tính diện tích cốt thép ăn mòn cần thiết để tạo vết nứt: 2     c  3     8  2 30   3   2  Aso  As 1  1   7, 53  9, 32  10    1847 1  1   7, 53  9, 32  10    18, 44 mm   o   o      28  28      - Tính diện tích cốt thép bị giảm do ăn mòn điểm: w 2,5 As  Aso   18, 44   61,92mm 2 0,0575 0,0575 - Tính diện tích cốt thép còn lại: As(còn lại)  As  As  1847  61,92  1785,1mm2 - Tính suy giảm lực bám dính do ăn mòn điểm: n 5  A  As   1785,1  D 1  s   1    0,113  As  Aso   1847  18, 44  - Tính diện tích lớp bê tông bảo vệ còn lại tham gia chịu lực: Abva  (1  D ) Abvo  (1  0,113).7500  6652, 5 mm 2 Trong đó: Abvo - Diện tích lớp bê tông bảo vệ ban đầu: Abvo  b.c  250  30  7500mm 2 b - Bề rộng tiết diện chữ nhật; c – bề dày lớp bê tông bảo vệ - Tiết diện dầm còn lại khi xuất hiện vết nứt: (Vết nứt còn bé, kích thước tiết diện dầm không thay đổi) 117
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 b(còn lại)= b=250; h(còn lại)= h = 600mm Rs . As ( còn lai) 280 1785,1 - Tính hệ số:    0,312   R  0, 622 Rb ( còn lai) .b.ho 11, 5  250  556 - Tính hệ số:   1  0,5.   (1 - 0,5×0,199)=0,84 - Tính khả năng chịu giới hạn của dầm bị ăn mòn: M gh ( còn lai)  Rs As ( còn lai) ho  280×1785,1×0,9×556=233439669Nmm=233KNm 5.2. Bài toán 2 (cấu kiện chịu nén): Cột có tiết diện chữ nhật nén đúng tâm, cấu tạo cốt thép như hình 5 (Giả thiết bỏ qua sự lệch tâm sau khi cốt thép bị ăn mòn). Hình 5. Tiết diện mặt cắt ngang Cột Bê tông B20; cốt thép CII; c = 30mm. Chiều dài tính toán cột l 0 = 3,6m. Cột ăn mòn điểm do môi trường nước biển và bị nứt. Kết quả khảo sát đo được vết nứt (w): - Vị trí thép số 1 và 3: w1= 0,5mm; w3= 1,5mm; - Vị trí thép số 6 và số 7: w6= 1mm; w7= 1,5mm. - Cường độ bê tông đo được ở hiện trường (số liệu đã được xử lý đưa vào tính toán) Rb(còn lại)= 11,5Mpa; Tiết diện bê tông thay đổi không đáng kể do vết nứt còn bé. Tính khả năng chịu lực giới hạn của cột chưa ăn mòn (Ngh) và khả năng chịu lực giới hạn còn lại của cột bị ăn mòn (Ngh(còn lại)).  Kết quả tính toán a. Số liệu - Tra bảng phụ lục [2]: B20 có Rb= 11,5MPa; CII có Rsc = 280MPa; - Tổng các vết nứt: w = w1+w3+w6 +w7 = 0,5+1,5+1+1,5 = 4,5mm; Trong đó: w1; w3; w6; w7 – Kích thước các vết nứt đo được tại hiện trường. b. Tính khả năng chịu lực giới hạn cột chưa ăn mòn [1] - Tổng diện tích cốt thép: Ast = 4ϕ18 = 4×254,5 = 1018mm2 - Diện tích cột ban đầu: A = b.h = 200×300 = 60000mm2 - Diện tích bê tông: Ab= A-Ast = 60000–1018 = 58982mm2 - Xét uốn dọc: J min hb 3 300  200 3 + Tính bán kính quán tính: rmin     57, 74 mm A 12 bh 12  200  300 l0 3600 + Tính độ mảnh:    62,35   gh  120;   62, 35  28 rmin 57, 74 + Tính hệ số:   1, 028  0, 0000288. 2  0,0016. =0,82 118
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 - Tính khả năng chịu lực giới hạn của cột: N gh    Rb Ab  Rsc Ast   0,82(11,5×58982+280×1018)=789933N=790KN c. Kiểm tra khả năng chịu lực giới hạn còn lại của cột bị ăn mòn - Tính diện tích cốt thép ăn mòn cần thiết để tạo vết nứt: 2     c  3     8  2 30  3   Aso  As 1  1   7, 53  9, 32  10    1018 1  1   7, 53  9, 32  10    20, 76 mm 2   o  o      18  18     - Tính diện tích cốt thép bị giảm do ăn mòn điểm: w 4,5 As  Aso   20,76   99,02mm2 0,0575 0,0575 - Tính diện tích cốt thép còn lại: Ast(còn lại)  As As  1018  99,02  919mm2 - Tính suy giảm lực bám dính do ăn mòn điểm: n 5  A  As   919  D  1  s   1    0,335  As  Aso   1018  20,76  - Tính diện tích lớp bê tông bảo vệ còn lại tham gia vào khả năng chịu lực: Abva  (1  D ) Abvo  (1  0,335).12000  7980mm 2 Trong đó: Bê tông bảo vệ ban đầu: Abvo  2.b.c  2(200  30)  12000 mm 2 - Diện tích tiết diện còn lại: o A(còn lại))= A  Abv  Abva  60000  12000  7980  55980 mm 2 - Diện tích bê tông còn lại: Ab(còn lại) = A(còn lại) - Ast(còn lại) = 55980 – 919 = 55061mm2 - Kích thước cột còn lại khi xuất hiện vết nứt (Vết nứt còn bé kích thước không thay đổi): h(còn lại)= h = 300mm; b(còn lại) = b= 200 - Xét uốn dọc: + Tính bán kính quán tính: J min h(còn lai) .b(3còn lai) 300  2003 rmin     57, 74mm A( còn lai) 12.b( còn lai) .h( còn lai) 12  200  300 l0 3600 + Tính độ mảnh:     62, 35   gh  120;   62, 35  28 rmin 57, 74 + Tính hệ số:   1, 028  0, 0000288 2  0, 0016  = 1,028- 0,0000288×62,352 -0,0016×62,35 = 0,82 - Tính khả năng chịu lực giới hạn còn lại của cột bị ăn mòn: N gh (còn lai )    Rb ( còn lai) Ab ( còn lai)  Rsc Ast ( còn lai)  = 0,82(11,5×55061+280×919)=730227N=730KN 6. Kết luận phụ thuộc vào thời gian thẩm thấu ion Cl - Ăn mòn là một hiện tượng phổ biến , khi lượng ion Cl - đạt ngưỡng ăn mòn thì trong kết cấu BTCT. Ăn mòn làm giảm có thể coi đó là giới hạn tuổi thọ của cấu tiết diện cốt thép, bong lớp bê tông bảo kiện. Phương pháp tính mà chúng tôi giới vệ dẫn đến quá trình ăn mòn diễn ra thiệu trong bài báo này, hoàn toàn có thể , nhanh hơn làm giảm khả năng chịu lực áp dụng tính toán khả năng chịu lực còn của cấu kiện. Những công trình xây dựng lại của các công trình bị ăn mòn từ đó trong môi trường xâm thực biển, tuổi thọ đưa ra những khuyến cáo về tải trọng sử 119
  8. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 dụng còn lại giúp nhà quản lý có biện trường theo dõi, quan trắc, thí nghiệm, pháp cải tạo, sữa chữa nhằm hạn chế sự đo đạc các số liệu nhằm thiết lập các rủi ro cho người và công trình. bảng tra các tham số tính toán cho mỗi Để áp dụng thành công phương loại bê tông sử dụng ở các khu vực khác pháp tính cần phải thực hiện phân loại bê nhau. Đây là cơ sở quan trọng để đưa tông, phân loại cốt thép tuỳ theo đặc tính vào kiểm tra tính toán lại khả năng chịu của vật liệu và phân vùng xây dựng, dựa lực của cấu kiện. vào điều kiện tự nhiên khảo sát hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Xây Dựng, 2006. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 356:2005), Hà Nội. [2]. GS.TS. Nguyễn Đình Cống, 2013. Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép, NXB Xây dựng, Hà Nội. [3]. TS.Nguyễn Mạnh Phát. 2007. Lý thuyết ăn mòn và chống ăn mòn bê tông cốt thép trong xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội. [4]. Ngoc Anh VU, 2007. Requalification du Comportement Mécanique de Poutres en Béton Précontraint Dégradées par Corrosion des Armatures passives et actives, Thèse de Doctorat, INSA de Toulose. [5]. Alonso C., Andrade C., Rodriguez J., Diez J.M. 199.) “ Factors controlling cracking of concrete afected by reinforcement corosion ”, Materials and Structures, 31, pp 435-441. [6]. Rodriguez J., Ortega L.M., Casal J., Diez J.M., 1996a. “Corrosion of reinforcementand service life of concrete structures”, Seventh Conference on Durability of Building Materials and Components, vol.1, Stockholm, esditespar C. Sjostrom, pp 117-126. [7]. Tuutti K., 1982. Corrosion of steel in concrete, Swedish Cement and Concrete Researche Institute, Ed., Stockholm. [8]. Therry VIDAL, 2003. Requalification des structures dégradées par corosion desarmatures, Thèse de Doctorat, INSA de Toulouse. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2