intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Procarbazin

Chia sẻ: Nguyen Hoang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

83
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên chung quốc tế: Procarbazine. Mã ATC: L01X B01. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nang: 50 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Procarbazin là dẫn chất hydrazin có tác dụng chống ung thư. Cơ chế tác dụng độc tế bào của procarbazin chưa biết được đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t - RNA (RNA vận chuyển). Thiếu vắng t - RNA...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Procarbazin

  1. Procarbazin Tên chung quốc tế: Procarbazine. Mã ATC: L01X B01. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nang: 50 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Procarbazin là dẫn chất hydrazin có tác dụng chống ung thư. Cơ chế tác dụng độc tế bào của procarbazin chưa biết được đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t - RNA (RNA vận chuyển). Thiếu vắng t - RNA chức năng có thể làm ngừng tổng hợp protein và do đó ngừng tổng hợp DNA và RNA.
  2. Ngoài ra, procarbazin có thể trực tiếp gây tổn hại DNA. Hydrogen peroxyd tạo thành trong quá trình oxy hóa thuốc, có thể tấn công vào các nhóm SH chứa trong protein còn sót lại vẫn gắn chặt với DNA. Dược động học Procarbazin được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Dùng ngoài đường tiêu hóa, thuốc cũng đạt được nồng độ tương đương trong huyết tương và dịch não tủy. Thuốc được chuyển hóa nhanh ở người và nửa đời của thuốc ở máu sau khi tiêm tĩnh mạch là 7 phút. Sự oxy hóa procarbazin tạo ra hợp chất azo và hydrogen peroxyd tương ứng. Sự chuyển hóa tiếp theo, có thể thực hiện ở gan, tạo ra các dẫn chất chứa nhóm azo, theo máu tuần hoàn, đã gây độc cho tế bào. Sau khi uống hoặc tiêm, trong vòng 24 giờ, từ 25 đến 70% được thải trừ qua nước tiểu. Thải trừ chủ yếu là các chất chuyển hóa N - isopropylterephtalamic acid, dưới 5% là dạng ban đầu. Chỉ định Ðiều trị bệnh Hodgkin (thường phối hợp với một số thuốc khác theo phác đồ MOPP: meclorethamin, vincristin, procarbazin, prednisolon).
  3. Là một thành phần trong phác đồ điều trị phối hợp bệnh u lympho không Hodgkin, u lympho mô bào lan tỏa, u sùi dạng nấm, u não, carcinoma phổi tế bào nhỏ. Chống chỉ định Người bệnh quá mẫn với procarbazin và người có số lượng tế bào tủy dưới mức bình thường. Giảm bạch cầu và tiểu cầu do mọi nguyên nhân. Suy gan và thận nặng. Không dùng cho những bệnh không phải ác tính. Thận trọng Procarbazin chỉ được dùng với sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư và cần kiểm tra thường xuyên tác dụng lâm sàng và huyết học trong và sau đợt điều trị. Chỉ sử dụng trong bệnh viện. Rất cẩn thận khi dùng cho người suy gan, thận, có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh động kinh, hoặc u tế bào ưa crom (pheochromocytoma). Kiểm tra công thức máu thường xuyên là rất quan trọng. Nếu trong giai đoạn đầu điều trị, số lượng bạch cầu tụt xuống £ 3000/mm3 hoặc tiểu cầu £
  4. 80.000/mm3, phải tạm ngừng điều trị cho đến khi số tiểu cầu hoặc bạch cầu được phục hồi, khi đó tiếp tục điều trị với liều duy trì. Phải ngừng thuốc ngay nếu có dị ứng da. Procarbazin gây ung thư ở động vật. Khả năng gây ung thư ở người cần phải quan tâm nếu dùng lâu dài. Thời kỳ mang thai Có báo cáo procarbazin gây độc với thai và gây quái thai ở chuột cống. Vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, trừ khi đã có cân nhắc kỹ lưỡng thấy lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy hại đối với thai nhi. Thời kỳ cho con bú Chưa rõ thuốc có thải trừ qua sữa hay không. Vì vậy người đang dùng thuốc không nên cho con bú. Tác dụng không mong muốn (ADR) Thường gặp, ADR >1/100 Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
  5. Máu: Giảm toàn bộ các dòng tế bào máu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan huyết, khuynh hướng dễ chảy máu, như là đốm xuất huyết, ban xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu. Tiêu hóa: Suy gan, vàng da, viêm miệng, nôn ra máu, ỉa ra máu, ỉa chảy, khó nuốt, chán ăn, đau bụng, táo bón, khô miệng. Thần kinh: Hôn mê, co giật, bệnh thần kinh, mất điều hòa vận động, dị cảm, rung giật nhãn cầu, giảm phản xạ, ngã, rũ bàn chân, đau đầu, hoa mắt, loạng choạng. Tim mạch: Hạ huyết áp, mạch nhanh, ngất. Mắt: Chảy máu võng mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, nhìn đôi, mất khả năng hội tụ. Hô hấp: Viêm phổi, tràn dịch màng phổi, ho. Da: Herpes, viêm da, ngứa, rụng tóc, ban đỏ, tăng sắc tố da, mày đay, đỏ bừng. Dị ứng: Dị ứng toàn thân. Cơ xương: Ðau cơ xương, đau khớp, giật rung. Tâm thần: Ảo giác, trầm cảm, sợ sệt, bồn chồn, lú lẫn. Nội tiết: To vú trước tuổi dậy thì và con trai dậy thì sớm.
  6. Tiết niệu sinh dục: Ðái ra máu, tiểu nhiều, tiểu đêm. Các tác dụng khác: Nhiễm trùng tái phát, khó nghe, sốt, toát mồ hôi, ngủ lịm, yếu ớt, mệt mỏi, phù, ớn lạnh, mất ngủ, khó nói, khàn giọng, ngủ gà. Ung thư thứ phát không thuộc dòng lympho, bao gồm bạch cầu cấp dòng tủy, bệnh xơ cứng tủy sống ác tính, vô tinh trùng đã gặp ở người bệnh dùng procarbazin điều trị Hodgkin phối hợp với hóa trị liệu và phóng xạ. Liều lượng và cách dùng Dùng phối hợp các hóa trị liệu khác: Procarbazin thường được dùng phối hợp với các thuốc độc tế bào khác, theo chu kỳ nhắc lại 4 đến 6 tuần. Hầu hết dùng phối hợp theo phác đồ MOPP (mustin, vincristin, procarbazin, prednison). Liều hàng ngày 100 mg/m2 diện tích cơ thể, trong 10 - 14 ngày đầu của mỗi chu kỳ (lấy liều lớn nhất có thể chia đúng cho 50 mg). Người bệnh thường được điều trị tối thiểu 6 chu kỳ, hoặc hơn nữa, cần để bệnh thoái lui hoàn toàn và sau đó thêm 2 hoặc 3 chu kỳ nữa để củng cố. Dùng đơn lẻ: Người lớn: Bắt đầu dùng liều nhỏ, sau tăng dần dần từng lượng bằng nhau hằng ngày đến khi đạt 250 đến 300 mg. Ngày đầu: 50 mg, ngày thứ 2: 100 mg, ngày thứ 3: 150 mg, ngày thứ 4: 200 mg, ngày thứ 5: 250 mg, ngày thứ
  7. 6: 250 - 300 mg, tiếp theo: 250 hoặc 300 mg/ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm, sau đó dùng liều duy trì. Liều duy trì: 50 tới 150 mg/ngày. Ðiều trị tiếp tục cho đến khi tổng liều là 6 g; nếu không, kết quả âm tính sẽ không có ý nghĩa. Người cao tuổi: Phải rất cẩn thận. Cần theo dõi để phát hiện sớm dấu hiệu suy yếu hoặc không dung nạp khi điều trị. Trẻ em: Phải có bác sĩ chỉ định, có thể dùng liều 50 mg/ngày trong tuần đầu. Liều duy trì sau đó nên dùng 100 mg/m2/ngày (xấp xỉ 50 mg) cho đến khi có hiện tượng giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc có đáp ứng tối đa. Tương tác thuốc Phải cẩn thận khi dùng đồng thời với barbiturat, kháng histamin, opiat, thuốc hạ huyết áp, phenothiazin vì procarbazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này. Người bệnh dùng procarbazin phải kiêng rượu vì phản ứng kiểu disulfiram có thể xảy ra. Do procarbazin là một chất ức chế MAO (monoamin oxidase) yếu, vì vậy phải tránh dùng các thuốc giao cảm (kể cả trong chế phẩm chữa ho và nhỏ mũi), các thuốc gây tê, thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng (ví dụ:
  8. amitriptylin hydroclorid, imipramin), các thuốc và thức ăn có chứa nhiều tyramin như pho mát, chuối, chè, cà phê, rượu, đồ uống cola, và thuốc lá. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản procarbazin trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở 15 - 30oC. Quá liều và xử trí Biểu hiện chủ yếu là buồn nôn, nôn, viêm ruột, ỉa chảy, hạ huyết áp, giật rung, co giật, hôn mê. Ðiều trị: Gây nôn và rửa dạ dày. Ðiều trị hỗ trợ toàn thân như truyền dịch tĩnh mạch. Ðộc tính của procarbazin chủ yếu trên máu và gan, vì vậy người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên công thức máu và chức năng gan cho đến khi hồi phục và ít nhất 2 tuần sau đó. Nếu có xuất hiện bất thường nào, cần điều chỉnh ngay. Thông tin qui chế Procarbazin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999. Thuốc độc bảng A.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2