Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI TÔM BÁC SĨ<br />
(Lysmata amboinensis DE MANN, 1888)<br />
EMBRYONIC DEVELOPMENT OF WHITE-STRIPED CLEANER SHRIMP<br />
(Lysmata amboinensis DE MANN, 1888)<br />
Lục Minh Diệp1, Phùng Thế Trung1, Đoàn Thị Ngọc Kiều2<br />
Ngày nhận bài: 9/1/2017; Ngày phản biện thông qua: 11/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Quá trình phát triển phôi của tôm bác sĩ (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) được xác định với nguồn<br />
tôm mẹ thu thập tại Vịnh Nha Trang. Tôm mẹ sau khi đẻ ôm trứng được tách nuôi riêng để tiện theo dõi. Trứng<br />
tôm được ấp ở nhiệt độ nước 28-31oC, độ mặn 33-35 ppt và oxy hòa tan 3,54-3,98 ppm. Trứng đang ấp được<br />
thu hàng ngày và đưa lên quan sát trên kính hiển vi nhằm xác định các giai đoạn phát triển phôi của tôm. Dựa<br />
vào các dấu hiệu và hình ảnh thu được, quá trình phát triển phôi tôm bác sĩ có thể được phân chia thành 8 giai<br />
đoạn gồm: (1) trứng mới đẻ, (2) trứng phân cắt, (3) đĩa phôi, (4) phôi nauplius, (5) đầu giai đoạn hậu nauplius,<br />
(6) giữa giai đoạn hậu nauplius, (7) cuối giai đoạn hậu nauplius, (8) phôi sắp nở. Ở nhiệt độ nước 28-310C,<br />
quá trình phát triển phôi của tôm bác sĩ hoàn thành trong khoảng 11 ngày.<br />
Từ khóa: Lysmata amboinensis, tôm bác sĩ, phát triển phôi.<br />
ABSTRACT<br />
Embryonic development of the cleaner shrimp (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) was determined<br />
based on the broodstock collected from Nha Trang Bay. After spawning, the incubating shrimps were separated<br />
for monitoring. Eggs were incubated in a water temperature level of 28-310C, salinity level of 33-35 ppt and<br />
dissolved oxygen level of 3.54-3.98 ppm. The incubated eggs were collected and observed daily in order to<br />
determine specific embryonic stages and characteristics. Based on the results, embryonic development of the<br />
shrimp could be devided into 8 stages: (1) spawning egg, (2) cleavage, (3) germinal disc, (4) embryonized<br />
nauplius, (5) initial post-nauplius, (6) mid post-nauplius, (7) final post-nauplius, (8) pre-hatching embryo.<br />
Besides, embryonic development of the shrimp lasted for around 11 days at 28-310C.<br />
Keywords: Lysmata amboinensis, cleaner shrimp, embryonic development.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, nhu cầu nuôi thủy sinh vật cảnh<br />
tăng nhanh, ổn định bao gồm nhiều chủng loại<br />
như cá, san hô, sứa và giáp xác [2]. Trong<br />
nhóm giáp xác, tôm bác sĩ là loài tôm cảnh<br />
tiềm năng, được nuôi nhiều và đang trên đà<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
phát triển [1, 4].<br />
Tuy vậy, nguồn tôm bác sĩ cung cấp cho<br />
nhu cầu nuôi cảnh chủ yếu được thu gom từ tự<br />
nhiên vì chưa được sản xuất giống thành công<br />
[4, 5]. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng<br />
không những lên quần thể tôm bác sĩ mà cả<br />
<br />
Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br />
Học viên cao học Khóa 2013, Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
rạn san hô nơi loài này phân bố. Nhằm giảm<br />
áp lực khai thác phục vụ nhu cầu nuôi cảnh,<br />
sản xuất giống tôm bác sĩ trở thành nhu cầu<br />
cấp thiết.<br />
Để có thể sản xuất giống tôm bác sĩ hiệu quả,<br />
trước tiên cần tìm hiểu các đặc điểm sinh học<br />
sinh sản quan trọng và các yếu tố liên quan trong<br />
quá trình nuôi tôm bố mẹ sinh sản. Việc sản xuất<br />
giống tôm bác sĩ còn gặp nhiều khó khăn, trong<br />
đó nổi bật là hiểu biết về đặc điểm sinh sản và<br />
quá trình phát triển phôi chưa nhiều. Hiện chưa<br />
có tài liệu nào công bố đặc điểm thời kỳ phát triển<br />
phôi của tôm bác sĩ mà chỉ có những mô tả ở một<br />
số loài tôm có tập tính đẻ rồi ôm, ấp trứng ở phần<br />
bụng tương tự tôm bác sĩ. Đó là các loài tôm<br />
càng nước ngọt thuộc họ Palaemonidae như<br />
Macrobrachium olfersi, M. potiuna, Palaemon<br />
pandaliformis và Palaemonetes argentines. Ở<br />
các loài tôm này, thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng<br />
thụ tinh đến khi trứng nở, thời gian phát triển phôi<br />
tùy vào nhiệt độ nước, thường khoảng 13 ngày,<br />
trải qua tám giai đoạn: trứng mới đẻ, trứng phân<br />
chia tế bào, đĩa phôi, phôi nauplius, đầu hậu<br />
nauplius, giữa hậu nauplius, cuối hậu nauplius<br />
và trứng trước khi nở [3, 6].<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ<br />
rõ đặc điểm các giai đoạn phát triển phôi của<br />
tôm bác sĩ. Qua đó, người đọc có thể phân biệt<br />
các giai đoạn tôm mẹ ôm ấp trứng khác nhau<br />
cũng như dự đoán được thời gian chuyển giai<br />
đoạn, tính toán được kích thước trứng và sức<br />
sinh sản của tôm trong quá trình sản xuất giống.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên tôm bác<br />
sĩ (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) nuôi<br />
trong bể tại Trại thực nghiệm Nuôi Hải sản<br />
Cam Ranh, thuộc Viện Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang trong 2 năm 2014 2015. Đàn tôm dùng cho nghiên cứu được thu<br />
gom từ ngư dân chuyên lặn bắt sinh vật cảnh<br />
biển ở các rạn san hô thuộc Vịnh Nha Trang.<br />
Tôm mẹ thu về được nuôi trong các bể<br />
composite thể tích 250L với nước biển lọc<br />
<br />
Số 4/2017<br />
sạch và sục khí nhẹ. Sau khi đẻ, tôm mẹ ôm<br />
trứng được đưa vào nuôi riêng trong các xô<br />
nhựa 5L. Trứng tôm được ấp trong điều kiện<br />
nhiệt độ nước 28-310C, độ mặn 33-35 ppt và<br />
DO (hàm lượng oxy hòa tan) 3,54-3,98 ppm.<br />
Phôi đang phát triển được theo dõi liên tục<br />
và thu mẫu hàng ngày từ tôm mẹ ôm trứng<br />
từ khi mới đẻ cho đến khi nở. Phôi tôm được<br />
quan sát dưới kính soi nổi, đo kích thước bằng<br />
thước đo thị kính. Số lượng phôi trong mỗi lần<br />
đo kích thước là 10 phôi. Số liệu được trình<br />
bày dưới dạng Trung bình ± Độ lệch chuẩn.<br />
Đặc điểm của từng giai đoạn phát triển<br />
phôi được ghi nhận chi tiết. Hình chụp tất cả<br />
các giai đoạn phát triển phôi của tôm được thu<br />
thập. Thời gian phát triển của từng giai đoạn<br />
cùng các đặc điểm môi trường nước cũng<br />
được ghi nhận trong từng đợt thí nghiệm. Các<br />
giai đoạn phát triển phôi của tôm bác sĩ trong<br />
nghiên cứu này được phân chia dựa theo sự<br />
phân chia của Muller và ctv. (2004) [3].<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Hiện chưa có tài liệu phân chia cụ thể các<br />
giai đoạn phát triển phôi tôm bác sĩ (Lysmata<br />
amboinensis). Tuy nhiên, giống tôm Lysmata<br />
thuộc loại đẻ và ấp trứng ở bụng với nhiều đặc<br />
điểm phân cắt giống với giống tôm càng nước<br />
ngọt Macrobrachium, họ tôm Palaemonidae<br />
với quá trình phát triển phôi được chia làm 8<br />
giai đoạn chính [3].<br />
Dựa trên sự phân chia các giai đoạn phát<br />
triển phôi của tác giả trên, thời kỳ phát triển phôi<br />
tôm bác sĩ cũng được nhận diện và phân chia<br />
thành 8 giai đoạn: Trứng mới đẻ, phân chia tế<br />
bào, đĩa phôi, phôi nauplius, đầu giai đoạn hậu<br />
nauplius, giữa giai đoạn hậu nauplius, cuối<br />
giai đoạn hậu nauplius, và trứng trước khi nở.<br />
Trứng mới đẻ<br />
Trứng tôm bác sĩ mới đẻ chưa phân cắt<br />
nên chưa có cấu trúc phôi, có màu xanh ngọc,<br />
được tôm mẹ ôm dưới các khoang ấp trứng<br />
dưới bụng. Khoang ấp trứng được tạo thành<br />
bởi các đôi chân bơi (Hình 1).<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
Hình 1. Trứng tôm bác sĩ lúc mới đẻ<br />
(A) dưới bụng tôm mẹ, (B) nhìn dưới kính hiển vi<br />
<br />
Màu trứng lúc này nhạt hơn so với màu<br />
xanh lam của buồng trứng giai đoạn 4 và khác<br />
với trứng mới đẻ có màu vàng nhạt thường<br />
thấy ở các các loài tôm càng nước ngọt<br />
thuộc họ Palaemonidae như Macrobrachium<br />
olfersi, M. potiuna, Palaemon pandaliformis và<br />
Palaemonetes argentines [3].<br />
Phân chia tế bào<br />
Trứng tôm bác sĩ ở giai đoạn phân chia có<br />
màu vàng. Các tế bào phân chia dễ dàng được<br />
nhìn thấy. Sự phân chia của nhân cũng có thể<br />
được theo dõi dễ dàng dưới kính hiển vi (Hình 2).<br />
<br />
Hình thành đĩa phôi<br />
Trứng tôm bác sĩ giai đoạn này có màu<br />
vàng lục. Kích thước trứng còn nhỏ với nhiều<br />
phôi bào có thể quan sát trên bề mặt của<br />
trứng, một vài phôi bào tập trung trên một khu<br />
vực được định trước của trứng, hình thành đĩa<br />
phôi. Khi nhìn theo chiều dọc, đĩa phôi có dạng<br />
hình chữ V. Trứng không được thụ tinh cũng<br />
phân cắt thành nhiều tế bào nhưng không theo<br />
quy luật nhất định và không hình thành đĩa<br />
phôi (Hình 3).<br />
<br />
Hình 3. Trứng tôm giai đoạn đĩa phôi và trứng không<br />
thụ tinh cùng thời gian<br />
(A) trứng ở bụng tôm mẹ, (B) hình thành đĩa phôi,<br />
(C) phôi không thụ tinh không hình thành đĩa phôi<br />
Hình 2. Trứng tôm bác sĩ giai đoạn phân chia tế bào<br />
(A) trứng ở bụng tôm mẹ, (B) giai đoạn 2 tế bào,<br />
(C) 8 tế bào, (D) 16 tế bào, (E) nhiều tế bào<br />
<br />
26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Phôi nauplius<br />
Trứng ở giai đoạn phôi nauplius có màu<br />
xanh lục, kích thước lớn tập trung dày ở phần<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
bụng tôm mẹ. Lúc này, cấu trúc phôi được phân<br />
chia rõ ràng, sự gia tăng kích thước và tổ chức<br />
lại đĩa phôi dẫn đến sự hình thành phôi nauplius.<br />
Khu vực giữa ở mặt bên chia làm ba phần,<br />
<br />
Số 4/2017<br />
hình thành các phần phụ nauplius sau này, gồm<br />
ăng ten 1, ăng ten 2 và nhiều cơ quan phần phụ<br />
khác. Phần giữa sẽ hình thành lỗ miệng của<br />
ống tiêu hóa, phần sau cuối là đuôi (Hình 4).<br />
<br />
Hình 4. Trứng tôm bác sĩ giai đoạn phôi nauplius<br />
(A) ở bụng tôm mẹ, (B) đầu giai đoạn, (C) cuối giai đoạn<br />
<br />
Đầu giai đoạn hậu nauplius<br />
Giai đoạn này trứng có màu xanh đen đến<br />
màu đen, kích thước lớn làm thể tích khoang<br />
ấp trứng tăng. Phôi phát triển theo trục dài<br />
của trứng. Thùy mắt xuất hiện ở vùng đầu của<br />
phôi, các phần phụ nauplius cũng xuất hiện ở<br />
mặt bụng đến phần đuôi. Phôi giai đoạn này<br />
<br />
sáng trong, uốn cong dạng hình chữ C. Ngay<br />
dưới các phần phụ nauplius, có thể quan sát<br />
thấy các phần phụ hậu nauplius được bố trí<br />
theo chiều ngang. Phần phụ nauplius trở thành<br />
phần phụ hai nhánh, được xác định rõ giới hạn<br />
bên ngoài. Đuôi phát triển và có dạng uốn cong<br />
(Hình 5).<br />
<br />
Hình 5. Phôi tôm bác sĩ đầu giai đoạn hậu nauplius<br />
(A) ở bụng tôm mẹ, (B) dưới kính hiển vi<br />
<br />
Giữa giai đoạn hậu nauplius<br />
Trứng giai đoạn giữa hậu nauplius có màu<br />
xám đen. Thay đổi lớn nhất trong giai đoạn này<br />
là sự xuất hiện của điểm mắt dài và mảnh. Đồng<br />
thời, hình dạng phôi biến đổi thành một đường<br />
<br />
cong rõ rệt. Trên các phần phụ nauplius xuất<br />
hiện nhiều lông cứng, và phát triển xuống phía<br />
dưới. Phần phụ nauplius phát triển và nằm trên<br />
gai đuôi. Kích thước khối noãn hoàng giảm<br />
nhường chỗ cho sự tăng lên của phôi (Hình 6).<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2017<br />
<br />
Hình 6. Phôi tôm bác sĩ giữa giai đoạn hậu nauplius<br />
(A) ở bụng tôm mẹ, (B) dưới kính hiển vi<br />
<br />
Cuối giai đoạn hậu nauplius<br />
Trứng ở giai đoạn này có màu xám trắng,<br />
phần màu đen thu nhỏ hơn. Lúc này, điểm mắt to,<br />
<br />
rõ hơn giai đoạn trước, và có dạng hình bầu dục.<br />
Phần bụng chia thành các đốt rõ ràng. Phần cuối<br />
cơ thể thấy xuất hiện chạc đuôi (Hình 7).<br />
<br />
Hình 7. Phôi tôm bác sĩ cuối giai đoạn hậu nauplius<br />
(A) ở bụng tôm mẹ, (B) dưới kính hiển vi<br />
<br />
Phôi sắp nở<br />
Trứng sắp nở có màu trắng xám với các<br />
điểm màu đen nhỏ li ti. Tuy vậy, giai đoạn<br />
nay không có sự thay đổi rõ ràng về hình thái<br />
<br />
bên ngoài của phôi. Điểm mắt lúc này to và tròn<br />
hơn. Phần giáp đầu ngực, ăng ten 1, ăng ten<br />
2 và hàm dưới phát triển hơn. Phần bụng chia<br />
thành 5 đốt, đốt cuối cùng kéo dài nhất (Hình 8).<br />
<br />
Hình 8. Phôi tôm bác sĩ giai đoạn trước nở<br />
(A) ở bụng tôm mẹ, (B) nhìn ngang, (C) nhìn từ mặt lưng, (D) nhìn từ mặt bụng<br />
<br />
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />