TẠP HÍ KHOA HỌ<br />
Khoa học X hội Số 13 6/2018) tr. 25 - 31<br />
<br />
QUÁ TR NH THỰC HIỆN CH NH SÁCH<br />
A Đ I GIẢM NGH O Ở TỈNH S N LA (2005 - 2015)<br />
<br />
Cao Thị Hạnh<br />
Trường Đại học Tây Bắc<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh Sơn La luôn xác định công tác xóa đói, giảm ngh o là một<br />
trong những nhiệm vụ trọng tâm để ổn định và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc, tạo sự đồng thuận trong<br />
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải<br />
pháp xóa đói, giảm ngh o; nhờ đó t lệ hộ ngh o giảm từ 46 (2005) xuống 38 (2010) và 22 (2015), 05 huyện<br />
ngh o giảm từ 49,6 (2010) xuống 25 (2015). Tuy nhiên, công tác xóa đói giảm ngh o ở tỉnh Sơn La còn nhiều<br />
thách thức: t lệ hộ ngh o còn cao so với cả nước, tốc độ giảm ngh o chậm, chưa bền vững, nguy cơ tái ngh o cao.<br />
Do đó, công tác giảm ngh o ở tỉnh Sơn La đòi h i phải đổi mới về tư duy, chính sách và phương pháp tổ chức thực hiện.<br />
<br />
Từ khóa: Thực hiện; chính sách xóa đói, giảm ngh o; tỉnh Sơn La.<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
<br />
X a đ i giảm ngh o là chủ trư ng lớn của Đảng hà nước ta đ y là nhiệm vụ chiến<br />
lược quan trọng vừa trước mắt vừa l u ài đ th c hiện thắng lợi mục tiêu phát tri n đất<br />
nước. Đại hội XII 2016) của Đảng đ nêu rõ: “Đổi mới ch nh sách giảm ngh o theo hướng<br />
tập trung hiệu quả và tiếp cận phư ng pháp đo lường ngh o đa chiều nhằm ảo đảm an sinh<br />
x hội c ản và tiếp cận các ịch vụ x hội c ản” [2]. Trong những năm qua các cấp ủy<br />
Đảng ch nh quyền t nh S n a đ chủ động x y ng phong trào x a đ i giảm ngh o trở<br />
thành cuộc vận động lớn nhận được s đồng t nh hưởng ứng của nh n n các n tộc Đại<br />
hội XIV 2015) của Đảng ộ t nh nhận định: “ hư ng tr nh x a đ i giảm ngh o công tác an<br />
sinh và phúc lợi x hội được tri n khai s u rộng và c hiệu quả; đời sống nh n n nhất là đối<br />
tượng ch nh sách được cải thiện và n ng lên đáng k ” [5].<br />
<br />
2. Nội dung<br />
<br />
2.1. uan điểm cơ bản của Đảng bộ t nh ơn La về xóa đói, giảm ngh o 2 5 - 2015)<br />
<br />
S n a là t nh miền núi nằm ph a T y ắc của Tổ quốc c iện tích t nhiên 14.174 km²,<br />
chiếm 4,27% diện tích cả nước n số gần 1 2 triệu người gồm 12 n tộc anh em cùng sinh<br />
sống trong đ n tộc thi u số chiếm 83 71%). Toàn t nh c 12 đ n vị hành chính (1 thành<br />
phố, 11 huyện) 204 x phường, thị trấn; với 3.308 bản, ti u khu trong đ c 102 x gồm<br />
1.341 bản) đặc biệt kh khăn. T nh S n a c 5 huyện thuộc chư ng tr nh hỗ trợ giảm nghèo<br />
nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/ Q- P ngày 27/12/2008 của h nh phủ Phù<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 5/8/2017. Ngày nhận đăng: 12/10/2017<br />
Liên lạc: Cao Thị Hạnh, e - mail: caohanhkllct@gmail.com<br />
25<br />
Yên, Bắc Yên Mường La, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp). T nh S n a c địa h nh chia cắt phức tạp<br />
giao thông đi lại kh khăn c sở hạ tầng còn thiếu tr nh độ n tr chưa đồng đều mật độ n<br />
cư thưa thớt là những rào cản đối với s phát tri n kinh tế - x hội của t nh.<br />
<br />
Hiện nay S n a vẫn là một trong những t nh ngh o của cả nước; toàn t nh hiện c<br />
“269.303 hộ, trong đ c 92.774 hộ ngh o, chiếm 34 44% trong đ , hộ ngh o n tộc thi u<br />
số là 89.386 hộ, chiếm 96 37%) và 25.048 hộ cận ngh o, chiếm tỷ lệ 9 3%” [12]. V vậy<br />
Đảng ộ t nh luôn xác định công tác x a đ i giảm ngh o là một trong những nhiệm vụ trọng<br />
t m đ ổn định và n ng cao đời sống đồng ào các n tộc g p phần th c hiện mục tiêu phát<br />
tri n kinh tế - x hội chủ yếu.<br />
ghị quyết Đại hội lần thứ XII 2006) của Đảng ộ t nh đặt ra yêu cầu: “tri n khai<br />
công tác điều tra đánh giá từ c sở xác định tỷ lệ hộ ngh o hiện nay x y ng chư ng tr nh<br />
toàn iện về x a đ i giảm ngh o cho thời kỳ 2006 - 2010. Tạo môi trường thuận lợi khuyến<br />
kh ch mọi thành phần kinh tế mọi người n làm giàu ch nh đáng giúp đỡ những người<br />
ngh o c hoàn cảnh đặc iệt kh khăn.<br />
Trên c sở rà soát lại quy hoạch sản xuất điều ch nh sắp xếp lại n cư lồng ghép các<br />
nguồn vốn đ huy động các nguồn l c của toàn x hội tăng đầu tư x y ng kết cấu hạ tầng<br />
cho vay vốn hỗ trợ sản xuất trợ giúp đào tạo hướng nghiệp ạy nghề chuy n giao kỹ thuật<br />
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm… đối với các x ngh o nh m người ngh o kh khăn nhất” [3]. Tiếp<br />
đ ghị quyết Đại hội lần thứ XIII 2010) của Đảng ộ t nh nhấn mạnh: “Huy động các<br />
nguồn l c đẩy mạnh x a đ i giảm ngh o. ồng ghép các chư ng tr nh án th c hiện tốt<br />
ghị quyết 30a của h nh phủ đ tập trung đầu tư phát tri n kinh tế - x hội vùng kh khăn<br />
vùng s u vùng xa vùng iên giới phát tri n các trung t m cụm x vùng nông thôn; th c hiện<br />
tốt chư ng tr nh 134 135; hư ng tr nh x a nhà tạm theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg<br />
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng h nh phủ… tạo điều kiện thuận lợi đ thúc đẩy phát tri n<br />
kinh tế - x hội” [4, 80].<br />
Đại hội lần thứ XIV 2015) của Đảng ộ t nh xác định một trong những nhiệm vụ<br />
trọng t m trong giai đoạn 2016 - 2020 là: “Giải quyết tốt vấn đề lao động việc làm và tăng<br />
thu nhập cho người lao động; chú trọng giải quyết việc làm ổn định đời sống nh n n vùng<br />
tái định thủy điện các án phát tri n kinh tế - x hội đồng ào n tộc thi u số vùng cao<br />
iên giới vùng ị ảnh hưởng thiên tai… Th c hiện c hiệu quả các ch nh sách an sinh x hội<br />
ảo hi m y tế học ổng cho học sinh ngh o… phấn đấu giảm mạnh tỷ lệ hộ ngh o ngăn chặn<br />
t nh trạng tái ngh o. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ ngh o của t nh giảm thấp h n mức<br />
trung nh các t nh trong khu v c Trung u và miền núi ph a ắc… phấn đấu c 01 đến 02<br />
huyện ngh o được công nhận ra khỏi chư ng tr nh giảm ngh o nhanh và ền vững theo ghị<br />
quyết 30a của h nh phủ” [5].<br />
hư vậy quan đi m của Đảng ộ t nh S n a đối với ch nh sách x a đ i giảm ngh o<br />
đ c ước đổi mới theo quá tr nh phát tri n kinh tế - x hội chuy n từ giải quyết t nh trạng<br />
ngh o trên iện rộng phạm vi toàn t nh với các ch nh sách đa chiều sang tập trung giải quyết<br />
<br />
26<br />
c trọng t m trọng đi m tập trung vào những nh m ngh o nhất vùng ngh o nhất nhằm ph n<br />
ổ nguồn l c hợp lý h n tiến tới thu hẹp khoảng cách giàu ngh o giữa các vùng trong t nh.<br />
hằm tri n khai nghị quyết của Đảng vào cuộc sống các cấp, các ngành trong t nh đ<br />
th c hiện nhiều chủ trư ng iện pháp g p phần th c hiện ch nh sách x a đ i giảm ngh o<br />
như: ch nh sách trợ giá giống nông sản, trợ cước vận chuy n giống thủy sản cho bà con, hỗ<br />
trợ về vốn và kỹ thuật nuôi trồng các loại cây con mang lại giá trị kinh tế cao; hỗ trợ tiêu thụ<br />
hàng nông sản do bà con sản xuất ra; hỗ trợ giống vật nuôi, thuốc thú y. Bên cạnh đ những<br />
chính sách khuyến khích chuy n đổi c cấu sản xuất, phát tri n các loại cây con chủ l c;<br />
khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nhằm giúp đồng ào đẩy<br />
mạnh th m canh tăng vụ. Bằng việc tri n khai th c hiện có hiệu quả các chư ng tr nh và<br />
ch nh sách đầu tư hỗ trợ phát tri n kinh tế - xã hội như: hư ng tr nh 134 135; hư ng tr nh<br />
định canh định cư theo Quyết định 33/QĐ-TTg của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ tr c tiếp<br />
cho người nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg của Chính phủ; Chính sách cho vay vốn<br />
phát tri n theo Quyết định 54/QĐ-TTg của Chính phủ…<br />
<br />
2.2. Nh ng thành tựu và vấn đề đặt ra<br />
<br />
Dưới s l nh đạo của Đảng ộ t nh S n a s quản lý của các cấp, các ngành cùng nỗ<br />
l c của đồng ào các n tộc công tác x a đ i giảm ngh o đ đạt được kết quả quan trọng.<br />
Tỷ lệ hộ nghèo cả t nh đ giảm từ 46 03% năm 2005) xuống còn ưới 25% năm 2010) theo<br />
chuẩn ngh o quy định cho giai đoạn 2006 - 2010; giảm từ 38 13% năm 2010) xuống còn<br />
21 47% năm 2015) theo chuẩn ngh o quy định cho giai đoạn 2011 - 2015; bình quân tỷ lệ hộ<br />
nghèo của t nh giảm 3 33%/năm [12].<br />
Trong đ tại 05 huyện 30a đ giảm từ 46 84% năm 2005) xuống còn 40 59% năm<br />
2009); giảm từ 52 56% năm 2010) xuống còn 20 94% năm 2015); nh qu n tỷ lệ hộ nghèo<br />
của các huyện nghèo giảm 6 32%/năm [12].<br />
Sau 5 năm tri n khai ghị quyết Đại hội lần thứ XII 2006) của Đảng ộ t nh đến năm<br />
2010 S n a đ ra khỏi t nh trạng một t nh đặc iệt kh khăn. Đời sống vật chất và tinh thần<br />
của đồng ào các n tộc được cải thiện đáng k ; nhất là ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng<br />
đặc biệt kh khăn iên giới đ c iến đổi khá rõ nét. Hệ thống đường giao thông tới trung<br />
t m x và liên ản điện phát thanh truyền h nh mở rộng iện ao phủ; trạm y tế trường học<br />
được của người đầu tư n ng cấp và kiên cố h a; c cấu sản xuất nông nghiệp từng ước được<br />
chuy n đổi đời sống thu nhập của người n được cải thiện; các điều kiện phát tri n sản xuất<br />
kinh oanh hưởng thụ văn h a và ịch vụ x hội của người n nh n chung được n ng lên.<br />
Công tác khám chữa bệnh: Trong 10 năm 2005 - 2015) “ng n sách nhà nước đ ố<br />
tr 2.203.297 triệu đồng đ hỗ trợ mua thẻ ảo hi m y tế cho người ngh o người n tộc thi u<br />
số người thuộc hộ cận ngh o; đ c 7.616.479 lượt người ngh o n tộc thi u số được cấp<br />
thẻ ảo hi m y tế miễn ph ; 5.405 người thuộc hộ cận ngh o được hỗ trợ mua thẻ ảo hi m y<br />
tế” [11 3].<br />
Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Căn cứ ghị định của h nh phủ và Thông<br />
tư của liên ộ Giáo ục và Đào tạo - ộ Tài ch nh - ộ ao động, Thư ng inh và X hội về<br />
27<br />
miễn giảm học ph hỗ trợ chi ph học tập; trong giai đoạn 2010 - 2014 “trên địa àn toàn t nh<br />
đ c 536.861 học sinh sinh viên được miễn giảm học ph và 1.050.323 học sinh được hỗ trợ<br />
chi ph học tập với kinh ph 678 tỷ đồng” [11 4]. h nh sách miễn giảm và hỗ trợ chi ph học<br />
tập cho học sinh sinh viên đ c tác động tr c tiếp và t ch c c đến các đối tượng được thụ<br />
hưởng g p phần giảm ớt kh khăn cho học sinh sinh viên c hoàn cảnh đặc iệt vùng cao<br />
vùng c điều kiện kinh tế - x hội kh khăn. “Từ tháng 7/2013 đến tháng 8/2015 đ làm được<br />
ếp ăn vườn rau và tổ chức nấu ăn tập trung tại 214 trường cho 24.181 học sinh án trú” [5]<br />
nhờ đ đ hạn chế đáng k t nh trạng học sinh ỏ học tỷ lệ huy động trẻ em đến trường theo<br />
độ tuổi tăng.<br />
Chính sách hỗ trợ nhà cho hộ ngh o: Th c hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg<br />
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng h nh phủ về ch nh sách hỗ trợ hộ ngh o về nhà ở “đến<br />
ngày 30/12/2012 trên địa àn t nh S n a đ tri n khai hỗ trợ cải thiện nhà ở cho 25.212 hộ<br />
ngh o đạt 95 22% theo kế hoạch với tổng kinh ph là 366 184 tỷ đồng” [11]. Do ch nh sách<br />
hợp lý huy động được các nguồn hỗ trợ nên quy mô chất lượng nhà ở c ản được đảm ảo<br />
giúp hộ ngh o c cuộc sống ổn định h n.<br />
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ ngh o: th c hiện Quyết định số 268/2011/QĐ-TTg<br />
của Thủ tướng h nh phủ về hỗ trợ tiền điện cho hộ ngh o “trong 4 năm 2011 - 2014 t nh đ<br />
tri n khai hỗ trợ tiền điện cho 291.224 lượt hộ ngh o với tổng kinh ph trên 95 tỷ đồng” [11].<br />
Với các ch nh sách trợ giúp người ngh o về y tế giáo ục nhà ở hỗ trợ tiền điện hỗ<br />
trợ gạo cứu đ i… đời sống của hộ ngh o và người ngh o đ c chuy n iến t ch c c chất<br />
lượng cuộc sống ngày càng được n ng cao. hiều địa phư ng đ c đ c những cách làm tốt<br />
c nhiều mô h nh giảm ngh o hiệu quả như: mô h nh chăn nuôi gia súc ở huyện Sông M ;<br />
trồng cỏ c hệ thống tưới ẩm ở Mai S n; khai thác mặt nước trên các lòng hồ thủy điện đ<br />
phát tri n cá lồng ở Quỳnh hai Mường a Thuận h u Phù Yên Mộc h u V n Hồ;<br />
trồng c y ăn quả trên đất ốc ở Phù Yên Mai S n; cải tạo vườn c y ăn quả ằng iện pháp<br />
ghép mắt đem lại hiệu quả kinh tế cao ở Sông M Mai S n Yên h u… hờ kết quả tri n<br />
khai th c hiện các ch nh sách chư ng tr nh giảm ngh o mà kinh tế - x hội của T nh c ước<br />
phát tri n ngày càng cao.<br />
* Hạn chế và những vấn đề đặt ra:<br />
hững kết quả đạt được trong công tác x a đ i giảm ngh o trên địa àn t nh S n a<br />
là đáng kh ch lệ; tuy nhiên tỷ lệ hộ ngh o vẫn còn cao so với cả nước và các t nh thành khác.<br />
Theo chuẩn ngh o mới áp ụng giai đoạn 2011 - 2015 “tỷ lệ ngh o của Việt am giảm từ<br />
14 2% năm 2010 xuống 8 4% năm 2014” [9]. “ ăm 2014 tỷ lệ hộ ngh o thấp nhất cả nước là<br />
Đông am ộ 1%) sau đ là Đồng ằng sông Hồng 4%) và Đồng ằng sông ửu ong<br />
7 9%)” [9]. hư vậy, tỷ lệ hộ ngh o ở t nh S n a cao gấp 2 5 lần của cả nước 5 lần so với<br />
vùng Đồng ằng Sông Hồng 20 lần so với vùng Đông am ộ.<br />
“Theo kết quả điều tra rà soát hộ ngh o năm 2014: c 22/204 x c tỷ lệ hộ ngh o<br />
trên 50%; cá iệt c những n i tỷ lệ hộ ngh o còn trên 60 - 70% như x hiềng Muôn huyện<br />
Mường a) là 63 22%; x hiềng Yên là 66 3% x Mường Men huyện V n Hồ) là 65 6%;<br />
x à t huyện Mai S n) là 73 65%” [11]. hư vậy tốc độ giảm ngh o giữa các vùng trong<br />
28<br />
t nh không đồng đều; t nh ền vững của giảm ngh o ở một số nh m đối tượng như người n<br />
tộc thi u số hộ ngh o nông thôn và nh m tái định cư chưa cao. Điều này o nhiều yếu tố như<br />
thiên tai ịch ệnh thiếu đất sản xuất thiếu vốn thiếu kiến thức về trồng trọt chăn nuôi<br />
thiếu sức khỏe… V thế t nh trạng tái ngh o tiếp iễn c nguy c cao ở những nh m n cư trên.<br />
Vẫn còn một ộ phận người ngh o nhận thức chưa tốt còn c t m lý ỷ lại trông chờ<br />
vào s hỗ trợ của hà nước; s tham gia của cộng đồng giúp đỡ người ngh o thoát ngh o<br />
chưa tạo thành đi m nhấn c sức ảnh hưởng trong cộng đồng.<br />
hư ng tr nh đào tạo ạy nghề cho lao động nông thôn hiệu quả chưa cao các ngành<br />
nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu th c tế của người n tăng thu nhập từ việc đào tạo ạy<br />
nghề này hư ng tr nh 30a Đề án 1956…).<br />
Đ việc th c hiện ch nh sách x a đ i giảm ngh o đạt hiệu quả thiết th c h n nữa<br />
trong những năm tới cần quan t m một số nội ung chủ yếu sau:<br />
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp nâng cao nhận<br />
thức cho người dân, đặc biệt là người ngh o. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo ục<br />
vận động đ n ng cao nhận thức cho cán ộ đảng viên đoàn viên; hội viên các tổ chức x hội<br />
và nh n n về công tác giảm ngh o. Với các nội ung h nh thức phong phú phù hợp với<br />
t m lý tập quán người n quảng á những mô h nh giảm ngh o c hiệu quả ền vững đ<br />
nh n rộng trong toàn t nh. Tăng cường s l nh đạo của các cấp ủy đảng ch nh quyền s phối<br />
hợp th c hiện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th nh n n huy động sức mạnh đại đoàn<br />
kết toàn n và của cả hệ thống ch nh trị đ th c hiện mục tiêu quốc gia về giảm ngh o. Tổ<br />
chức tốt việc th c hiện quy chế n chủ ở c sở gắn với công tác giảm ngh o.<br />
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa đói, giảm ngh o; huy động hiệu<br />
quả các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giảm ngh o. Tăng cường huy động<br />
các nguồn l c về vốn đáp ứng yêu cầu mục tiêu x a đ i giảm ngh o; ưu tiên tập trung các<br />
nhiệm vụ trọng t m đề ra. Đồng thời, tranh thủ thêm nguồn l c của cán ộ ngành đoàn th ở<br />
Trung ư ng các oanh nghiệp l c lượng vũ trang trên địa àn nguồn tài trợ quốc tế và các<br />
chư ng tr nh hợp tác quốc tế cho mục tiêu giảm ngh o. Tiếp tục đẩy mạnh uy tr th c hiện<br />
tốt “Quỹ v người ngh o” mạng lưới “Tổ tiết kiệm và t n ụng” “Tổ tư ng trợ” quỹ t n ụng<br />
v người ngh o với quy mô vừa và nhỏ ở các cấp c sở. ông khai th c hiện nguyên tắc “ n<br />
iết n àn n làm n ki m tra” gắn với việc th c hiện quy chế n chủ ở c sở. Giám<br />
sát chặt chẽ việc sử ụng các nguồn vốn về giảm ngh o ảo đảm vốn được sử ụng đúng<br />
mục tiêu đúng mục đ ch đúng đối tượng c hiệu quả và không thất thoát. Tiến hành rà soát<br />
thống kê lại th c trạng số hộ ngh o của toàn t nh xác định rõ nguyên nh n ngh o nhu cầu<br />
của từng hộ từng nh m hộ đ c iện pháp giúp đỡ thiết th c. X y ng mô h nh “Đăng ký<br />
hộ thoát ngh o”.<br />
Thứ ba, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã ngh o, xã đặc biệt khó<br />
khăn. Hoàn thành việc x y ng các trạm y tế x đảm ảo khám chữa ệnh thông thường cho<br />
nh n n tại c sở ố tr đủ y tế ản và túi thuốc ản. Hoàn thành chư ng tr nh kiên cố h a<br />
trường học ở tất cả các cấp học. Tăng cường công tác ki m tra giám sát đánh giá công khai<br />
h a các hoạt động th c hiện chư ng tr nh án tại c sở đặc iệt là các nguồn vốn đầu tư<br />
29<br />
ch nh sách hỗ trợ liên quan tr c tiếp đến lợi ch người ngh o. Tiếp tục ph n công các sở an<br />
ngành đ n vị oanh nghiệp đ n vị qu n đội đ ng trên địa àn giúp đỡ các x ngh o x đặc iệt<br />
kh khăn.<br />
Thứ tư, mở rộng, đa dạng hóa các loại hình hỗ trợ đào tạo, dạy nghề giải quyết việc<br />
làm cho người ngh o. Tăng cường công tác đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ cho s phát<br />
tri n nông thôn: sửa chữa máy động l c nông nghiệp kỹ thuật thủy lợi thủy điện nhỏ điện<br />
n ụng mộc nề sửa chữa xe máy trồng trọt chăn nuôi,… nhằm đáp ứng nhu cầu phát<br />
tri n của địa phư ng. u tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn người ngh o thanh niên<br />
n tộc lao động tái định cư thủy điện S n a; x hội h a và đa ạng h a các loại h nh đào<br />
tạo. Tăng cường công tác khuyến nông khuyến l m khuyến ngư hướng ẫn cách làm ăn<br />
cách sản xuất kinh oanh hiệu quả cho người ngh o tăng cường h nh thức tập huấn theo<br />
phư ng pháp tr nh iễn kỹ thuật “cầm tay ch việc”.<br />
<br />
3. Kết luận<br />
<br />
hững kết quả mà công tác x a đ i giảm ngh o đạt được trong những năm qua th<br />
hiện s ch đạo đúng đắn của Đảng ộ t nh S n a; cùng s phối hợp chặt chẽ của các cấp<br />
các ngành và nh n n các n tộc. Đ y là tiền đề quan trọng g p phần giải quyết những vấn<br />
đề x hội ức xúc tạo s đồng thuận trong tri n khai th c hiện các chư ng tr nh phát tri n<br />
kinh tế - x hội của địa phư ng. Trong chặng đường tiếp theo Đảng ộ T nh tiếp tục t m ước<br />
đi cách làm phù hợp th c tiễn của địa phư ng. Trong th c tiễn phải coi công tác x a đ i<br />
giảm ngh o là nhiệm vụ của các cấp các ngành các tổ chức đoàn th oanh nghiệp đ ng trên<br />
địa àn và của mọi người n nhằm không ngừng n ng cao đời sống nh n n các n tộc<br />
x y ng cuộc sống ấm no hạnh phúc yên vui trên các ản làng như lời căn ặn của hủ tịch<br />
Hồ h Minh.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Nguyễn Thị Mai Chi (2010), Kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói, giảm<br />
nghèo ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4 (233), tr.68 - 70.<br />
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb<br />
Chính trị quốc gia, Hà Nội.<br />
[3] Đảng Cộng sản Việt am Đảng bộ t nh S n a 2006) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng<br />
bộ Tỉnh lần thứ XII, Công ty Cổ phần In S n a.<br />
[4] Đảng Cộng sản Việt am Đảng bộ t nh S n a 2010) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng<br />
bộ Tỉnh lần thứ XIII (Nhiệm kỳ 2010 - 2015), Công ty Cổ phần In S n a.<br />
[5] Đảng Cộng sản Việt am Đảng bộ t nh S n a 2015) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng<br />
bộ Tỉnh lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2015 - 2020), Công ty Cổ phần In S n a.<br />
[6] Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Mai (2016), Xóa đói giảm nghèo ở Tây Bắc thực trạng<br />
và giải pháp, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 244(4/2016), tr. 56 - 59.<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
[7] ư ng Thị Hồng (2016), Nhìn lại 30 năm thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo,<br />
nâng cao đời sống nhân dân (1986 - 2016), Tạp chí Lịch sử Đảng, số 308 (7/2016),<br />
tr. 29 - 34.<br />
[8] Bùi Sỹ Lợi (2016), Phát huy những thành tựu giảm ngh o trong năm 2015, tiếp tục đẩy<br />
mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -<br />
2020, Tạp chí Cộng sản, số 879 (1/2016), tr.80 - 84.<br />
[9] Tổng ục Thống kê 2015) Niên giám thống kê 2014, Nxb Thống kê Hà ội.<br />
[10] Nguyễn Thị Thanh Tú (2016), Tỉnh Sơn La thực hiện hiệu quả các dự án giảm nghèo,<br />
Tạp chí Cộng sản chuyên đề c sở) số 116 (8/2016), tr.79-82.<br />
[11] Ủy ban nhân dân t nh S n a Sở ao động, Thư ng inh và X hội (2015), Báo cáo số<br />
125 BC-LĐTBXH, ngày 25 tháng 7 năm 2015 khái quát về kết quả thực hiện các chương<br />
trình xóa đói, giảm ngh o giai đoạn 2005 - 2015 và thực trạng đói, ngh o trên địa bàn tỉnh<br />
Sơn La, Sơn La.<br />
[12] Ủy ban nhân dân t nh S n a Sở ao động, Thư ng inh và X hội (2016), Báo cáo số<br />
150 BC-LĐTBXH, ngày 20 tháng 12 năm 2016 về vấn đề ngh o và giảm ngh o đối với các<br />
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La, Sơn La.<br />
<br />
THE PROCESS OF IMPLEMENTING POVERTY REDUCTION<br />
POLICY IN SON LA PROVINCE (2005 - 2015)<br />
<br />
Cao Thi Hanh<br />
Tay Bac University<br />
<br />
<br />
Abstract: Over the past years, the Son La Party has always identified hunger elimination and poverty<br />
reduction as one of the key missions to stabilize and improve the lives of ethnic minorities, creating a consensus<br />
in the implementation of socio - economic development tasks. All levels and branches have carried out<br />
synchronously and resolutely solutions to hunger elimination and poverty reduction, leading to the percentage of<br />
poor households falling from 46% (2005) to 38% (2010) and 22% (2015), 05 poor districts decreasing from<br />
49.6% in 2010 to 25% in 2015. However, the poverty reduction in Son La province exists many challenges<br />
includinghigh rate of poor households compared to the whole country, low and unstable rate of poverty<br />
reduction, and high risk of re-poverty. Therefore, poverty alleviation in Son La province requires innovation in<br />
thinking, policies, and methods of implementation.<br />
<br />
Keywords: Implementation; poverty reduction policy; Son La province.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
31<br />