intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ của sức chống cắt không thoát nước và sức kháng xuyên của sét mềm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về mối quan hệ của sức chống cắt không thoát nước và độ xuyên thấu sức kháng của đất sét mềm có thể được biểu thị bằng hệ số xuyên thủng. Các kết quả tổng hợp của độ bền cắt không thoát nước từ thử nghiệm cắt cánh tại chỗ và khả năng chống xuyên thủng của piezocone trên đất sét mềm vùng Cà Mau và TP.HCM cho thấy hệ số Nkt thay đổi trong phạm vi rộng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ của sức chống cắt không thoát nước và sức kháng xuyên của sét mềm

  1. QUAN HỆ CỦA SỨC CHỐNG CẮT KHÔNG THOÁT NƯỚC VÀ SỨC KHÁNG XUYÊN CỦA SÉT MỀM BÙI TRƢỜNG SƠN* Relationship of undrained shear strength and penetration resistance of soft clay Abstract: Relationship of undrained shear strength and penetration resistance of soft clay can be expressed with penetration coefficients. The aggregated results of undrained shear strength from in-situ vane shear test and penetration resistance from piezocone on soft clay in Ca Mau area and Ho Chi Minh City show that coefficient Nkt changes in wide range. The coefficient Nu changes within narrow range and it is suitable for using in practice. The ratio Nkt/’vo changes with depth according to exponential function and it is suitable for using in practice. Data used for analysis is reliable and valuable for calculating stability of soft ground in Southern area. Keywords: relationship, soft clay, undrained shear strength, penetration resistance 1. MỘT SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA SỨC trong đó: qc - sức kháng mũi; qt - sức kháng CHỐNG CẮT KHÔNG THOÁT NƢỚC VÀ mũi hiệu chỉnh; qe = qt – u2: sức kháng mũi có SỨC KHÁNG XUYÊN * hiệu; u2 - áp lực nƣớc l r ng đo sau mũi côn; uo Tƣơng quan giữa sức chống cắt không thoát - áp lực thủy t nh. nƣớc và sức kháng xuyên đƣợc đề cập nghiên Begeman (1965) đề nghị sử dụng giá trị ma cứu khá nhiều theo khu vực địa lý. Việc nghiên sát hông đơn vị fs để ƣớc tính Su. Cleveland cứu đánh giá tƣơng quan này thƣờng thể hiện (1971) và Wesley (1967) cho rằng fs = (1,19  thông qua hệ số xuyên. Các hệ số xuyên đƣợc 1,28)Su. Robertson và Campanella (1984, 2010) sử dụng để phân tích tƣơng quan với sức chống xem xét đề nghị giá trị ma sát bằng sức chống cắt không thoát nƣớc Su bao gồm [1], [2], [3], cắt mẫu xáo trộn. Tuy nhiên, do khó khăn trong [4], [5]: việc đánh giá chọn lựa giá trị fs nên tƣơng quan  q   vo  này ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Nk   c  (1)  Su  Keaveny và Michell trên cơ sở lý thuyết hố  q   vo  giãn nở của Vesic cho rằng Nk = 11 đối với kết N kt   t  (2) quả xuyên cơ và Nk = 15 đối với kết quả xuyên  Su  điện. Kjektad và cộng sự (1978) qua phân tích q  q  u2  kết quả thí nghiệm nén ba trục của đất sét quá N ke  e   t  (3) Su  Su  cố kết nhận thấy rằng giá trị N k là 17. Lunn và Kleven (1981) cho rằng đối với đất sét cố kết    N u   u 2 u o  (4) thƣờng, giá trị Nk từ 11 đến 19, trung bình: 15.  Su  Aas và cộng sự (1986) giới thiệu tƣơng quan giữa Nkt và chỉ số dẻo Ip với giá trị trung bình của cƣờng độ chống cắt không thoát nƣớc từ thí * Tr ng Đ i học Bách khoa, ĐHQG TP. HCM 268 Lý Th ng Kiệt, Quận 10, Tp. HCM. nghiệm nén ba trục, cắt trực tiếp và thí nghiệm DĐ: 0907159518. Email: buitruongson@hcmut.edu.vn. nén ba trục theo lộ trình mở rộng. Với thí 10 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021
  2. nghiệm nén ba trục: Nkt = 8 đến 16 ứng với chỉ Việc xác định sức chống cắt không thoát số dẻo thay đổi từ 30 đến 50%. La Rochell nƣớc của đất sét (Su) từ kết quả thí nghiệm (1988) không tìm thấy tƣơng quan giữa Nkt và Ip xuyên t nh đã đƣợc sử dụng rộng rãi, chủ yếu mà tìm thấy Nkt = 11 đến 18. Trong khi đó, Rad dựa vào hai phƣơng pháp chính căn cứ trên cơ và Lunn (1988) tính toán Su từ thí nghiệm nén sở lời giải lý thuyết và phƣơng pháp tƣơng ba trục và tìm đƣợc N kt từ 8 đến 29. Powell và quan thực nghiệm. Do lời giải lý thuyết còn Quaterman (1988) dựa trên thí nghiệm nén ba nhiều hạn chế vì ứng xử của đất ở hiện trƣờng trục cho rằng Nkt thay đổi từ 10 đến 20 và phụ phụ thuộc đáng kể vào trạng thái và lịch sử thuộc vào chỉ số dẻo Ip. ứng suất, mức độ đồng nhất, độ nhạy của đất, Các tổng kết cho thấy giá trị Nk và Nkt dao động nên phƣơng pháp tƣơng quan thực nghiệm trong khoảng 10 20. Tuy nhiên, giá trị Nkt dao đƣợc ƣu tiên sử dụng. động trong phạm vi khá rộng. Sau đó, Luke (1995) Sức chống cắt không thoát nƣớc của đất sét tiến hành nghiên cứu trên đất sét Đan Mạch và cho thƣờng đƣợc xác định theo nhiều phƣơng pháp kết quả Nkt từ 8,5 12, trung bình: 10. khác nhau nhƣ thí nghiệm nén ba trục theo sơ Sennest và cộng sự (1982) đề xuất việc sử đồ UU, CU, nén nở hông, cắt cánh hiện trƣờng dụng sức kháng mũi xuyên có hiệu qe khi tính và kết quả thí nghiệm phụ thuộc vào tốc độ biến toán Su và cho rằng Nke = 9  3. Lunne và cộng dạng, mức độ đồng nhất của đất, lịch sử ứng sự (1985) cho rằng Nke thay đổi từ 1 13 và có suất, kiểu phá hoại. quan hệ với thông số áp lực l r ng B p. Karlsrud Đối với đất sét mềm bão hòa nƣớc, việc lấy và cộng sự (1996) sử dụng thí nghiệm nén ba mẫu khó bảo đảm tính nguyên dạng. Nếu mẫu trục đẳng hƣớng trên các mẫu đất lấy bằng bị xáo động, sức chống cắt không thoát nƣớc phƣơng pháp mẫu khối cho rằng Nke có quan hệ suy giảm và hệ số xuyên cũng giảm. Vì vậy, tuyến tính với Bq. phƣơng pháp cắt cánh hiện trƣờng (VST) đƣợc Bằng cách sử dụng phƣơng pháp tiếp cận lý xem là hợp lý để đánh giá tƣơng quan vì sự xáo thuyết và bán lý thuyết dựa trên lý thuyết hố động đƣợc hạn chế trong quá trình thí nghiệm. giãn nở, quan hệ giữa u và Su đƣợc đề xuất bởi Các dữ liệu sức chống cắt không thoát nƣớc Vesic, 1972; Battaglio và cộng sự, 1981; đƣợc sử dụng sau đây chủ yếu căn cứ vào các Rapholph và Wroth, 1979 nhƣ biểu thức (4). kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng đã đƣợc Nu theo lý thuyết trong khoảng 2 20. Lunne hiệu chỉnh theo chỉ số dẻo Ip (Bjerrum, 1972). và cộng sự (1985) nhận thấy rằng Nu và Bq có Do bề dày lớn nên độ chặt của sét mềm có tƣơng quan rõ ràng và Nu thay đổi từ 4 10. Ở khuynh hƣớng gia tăng theo độ sâu phân bố. đây: Bq  u / (qt   vo ) . Các kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng và Bằng cách sử dụng giá trị S u từ thí nghiệm thí nghiệm xuyên t nh cho thấy sức chống cắt nén ba trục trên các mẫu khối, Karlsrud và cộng không thoát nƣớc Su và sức kháng mũi qt có sự (1996) thu đƣợc Nu từ 6 8 và không phụ khuynh hƣớng tăng theo độ sâu đồng thời có xu thuộc vào hệ số áp lực l r ng Bq. hƣớng tuân theo qui luật tuyến tính tƣơng tự Schmertmann (1975), Lunne và Eide (1978) nhau nhƣ trên Hình 1, 2 và Hình 8, 9. kiến nghị giá trị Nk, Nkt đối với các dạng đất ở Biểu đồ tƣơng quan giữa sức chống cắt những vùng khác nhau nên thiết lập trên những không thoát nƣớc và sức kháng xuyên trong sét tƣơng quan cục bộ. Hơn nữa, hệ số Nkt có khi mềm ở khu vực Cà Mau thể hiện từ Hình 3 đến không phải là hằng số cho dù trong cùng một Hình 7. Tại khu vực này, từ giá trị hệ số xuyên lớp đất mà có thể là một hàm theo độ sâu. Nkt theo qt, Nke theo qe và Nu theo u của lớp 2. TƢƠNG QUAN SỨC CHỐNG CẮT bùn sét có thể thấy rằng N kt thay đổi từ 10 đến KHÔNG THOÁT NƢỚC VÀ KẾT QUẢ 25; Nke thay đổi từ 4,5 đến 16 và Nu thay đổi từ XUYÊN TĨNH CỦA SÉT MỀM BÃO HÕA 6,5 đến 14. Nhƣ vậy, giá trị Nkt của sét mềm ở NƢỚC MỘT SỐ KHU VỰC PHÍA NAM khu vực Cà Mau dao động trong trong phạm vi ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 11
  3. t rộng hơn so với các tổng kết trƣớc đó của một 0.80 Nkt = 15.6 số tác giả. Ngoài ra, trong các hệ số xuyên thì sự 0.70 R² = 0.86 0.60 chênh lệch ít nhất giữa giá trị lớn nhất và nhỏ 0.50 nhất có thể nhận thấy ở hệ số Nu. qt - vo 0.40 Các kết quả phân tích hệ số xuyên của lớp sét 0.30 mềm khu vực Cà Mau theo các phƣơng pháp 0.20 khác nhau có thể tóm tắt nhƣ trong Bảng 1. 0.10 0.00 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 Su (VST) Hình 3: Hệ số xuy n Nkt theo Su VST và qt ở khu vực Nhà máy khí - điện t - đ m Cà Mau 0.80 0.70 0.60 0.50 qt - u 0.40 Nke = 9.8 0.30 R² = 0.83 0.20 0.10 0.00 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 Su (VST) Hình 4: Hệ số xuy n Nke theo Su VST và qe ở khu vực Nhà máy khí - điện t - đ m Cà Mau 0.80 Hình 1: Sức chống c t không thoát n ớc Su 0.70 0.60 VST của s t mềm theo độ sâu ở khu vực 0.50 Nhà máy khí – điện - đ m Cà Mau Nu = 10 u2 - uo 0.40 R² = 0.65 0.30 0.20 0.10 0.00 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 Su (VST) Hình 5: Hệ số xuy n Nu theo Su VST và u ở khu vực Nhà máy khí - điện - đ m Cà Mau 0.80 0.70 0.60 0.50 qc - vo 0.40 0.30 0.20 0.10 0.00 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 Su (VST) Hình 6: Hệ số xuy n Nk theo Su VST và qc Hình 2: Sức háng m i qt c a s t m m th o đ s u thí nghiệm xuy n cơ ở khu vực Nhà máy ở hu v c Nhà máy h - điện - đạm Cà Mau khí - điện - đ m Cà Mau 12 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021
  4. 1.20 1.00 Nkt(UU)= 21.4 0.80 R² = 0.74 0.60 qt - vo 0.40 0.20 0.00 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 Su (UU) Hình 7: Hệ số xuy n Nkt t kết quả thí nghiệm n n ba tr c UU và qt ở khu vực Nhà máy khí - điện - đ m Cà Mau Hình 8: Sức chống c t không thoát n ớc Su VST trong s t mềm theo độ sâu ở khu vực Bả :T t t s u uv C M u Tân Sơn Nhất - Bình L i Tp.HCM Hệ số Trung Số lƣợng Phạm vi xuyên bình dữ liệu Nkt 10  25 15,6 339 Nke 4,5  16 9,8 325 Nu 6,5  14 10 266 Nk 5,5 17 10 172 Nkt (UU) - 21,4 7 Biểu đồ tƣơng quan sức chống cắt không thoát nƣớc và sức kháng xuyên trong sét mềm tại khu vực Tân Sơn Nhất - Bình Lợi, Tp. Hồ Chí Minh thể hiện từ Hình 11 đến 13. Ở đây, hệ Hình 9: Sức kháng m i trong s t mềm số xuyên Nkt theo qt, Nke theo qe và Nu theo u theo độ sâu ở khu vực Tân Sơn Nhất - Bình L i của lớp bùn sét cho kết quả Nkt thay đổi từ 14 (Tp.HCM) đến 26; Nke thay đổi từ 8 đến 24; và N u thay đổi 1.4 Nkt = 18,5 từ 12 đến 18. Nhƣ vậy, cũng tƣơng tự nhƣ các 1.2 R² = 0,86 biểu đồ tổng hợp ở khu vực Cà Mau, các giá trị 1.0 hệ số xuyên ở khu vực Tân Sơn Nhất - Bình Lợi 0.8 qt - vo 0.6 (TP. HCM) cũng có qui luật tƣơng tự nhƣ ở Cà 0.4 Mau. Khi giá trị hệ số tƣơng quan dao động 0.2 trong phạm vi càng rộng thì việc chọn lựa giá trị 0.0 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 để sử dụng càng khó khăn do sai số có thể lớn. Su (VST) Do đó, việc thiết lập hàm số tƣơng quan là cần Hình 10: Hệ số xuy n Nkt theo Su (VST) thiết để thuận tiện sử dụng. và qt ở khu vực Tân Sơn Nhất - Bình L i ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 13
  5. 6.0 1.4 5.0 1.2 4.0 1 Nke= 13,1 Nkt/'vo (1/KPa) R² = 0,35 0.8 3.0 qt - u Nkt/'vo = 1.4(Z)-0.705 R² = 0.72 0.6 2.0 0.4 1.0 0.2 0.0 0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 Z (m) Su (VST) Hình 14: Tỷ số Nkt /’vo theo độ sâu Hình 11: Hệ số xuy n Nke theo Su (VST) ở khu vực Cà Mau và qe ở khu vực Tân Sơn Nhất - Bình L i Từ các biểu đồ tƣơng quan giữa sức chống cắt không thoát nƣớc Su và sức kháng mũi xuyên qt 1.4 trong lớp sét mềm bão hòa nƣớc của hai khu vực 1.2 đặc trƣng, có thể thấy rằng giá trị các hệ số biến 1 Nu = 14,7 R² = 0,86 động và khác biệt đang kể so với các tổng kết ở 0.8 khu vực khác. Do sức chống cắt không thoát nƣớc u - uo của sét mềm bão hòa phụ thuộc vào trạng thái ứng 0.6 suất [9] nên có thể đánh giá sự biến động của giá 0.4 trị này theo trạng thái ứng suất. Căn cứ qui luật 0.2 phân bố sức kháng của sét mềm theo độ sâu và xét 0 đến trạng thái ứng suất nhằm thể hiện độ chặt, giá 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 Su (VST) trị tỷ số (Nkt/’vo) theo độ sâu ở hai khu vực đƣợc tổng hợp và thể hiện ở Hình 14 và 15. Ở đây, tỷ số Hình 12: Hệ số xuy n Nu theo Su (VST) này dao động trong phạm vi hẹp ở các độ sâu lớn, và u ở khu vực Tân Sơn Nhất - Bình L i khu vực đất ở trạng thái cố kết thƣờng. Giá trị này này dao động trong phạm vi rộng ở khu vực gần bề mặt, để phân tích sâu hơn cần phải tổng hợp chi tiết hơn. 0.8 0.7 1.80 0.6 Nkt (UU) = 28,6 1.60 R² = 0,66 0.5 1.40 qt -  vo Nkt/'vo (1/KPa) 0.4 1.20 Nkt/'vo = 1,6.Z-1.09 0.3 1.00 R² = 0,90 0.2 0.80 0.60 0.1 0.40 0.0 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.20 Su (UU) 0.00 0 10 20 30 40 Z (m) Hình 13: Hệ số xuy n Nkt t kết quả thí nghiệm n n ba tr c UU và qt ở khu vực Hình 15: Tỷ số Nkt /’vo theo độ sâu ở Tân Sơn Nhất - Bình L i khu vực Tân Sơn Nhất - Bình L i 14 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021
  6. Bảng 2: T m tắt hệ số u n khu vực Tân Sơn Nhất - Bình Lợi, Tp. Hồ Chí Minh Hệ số Trung Số lƣợng Phạm vi xuyên bình dữ liệu Nkt 14  26 18,5 44 Nke 8  24 13,1 44 Nu 12  18 14,7 44 Nkt (UU) - 28,6 15 Kết quả tổng kết và xây dựng các biểu đồ Hình 16: Su theo độ sâu t thí nghiệm VST tƣơng quan cho thấy khoảng thay đổi của Nkt khá và CPTu với Nkt = 12. rộng, từ 10 đến 26; Nu có phạm vi thay đổi nhỏ Biểu đồ Hình 16 cho thấy giá trị Su trực tiếp nhất từ 6,5 – 18; Nke có khoảng thay đổi trung từ VST và theo tƣơng quan với CPTu với Nkt = bình giữa Nkt và Nu, từ 4,5 đến 24. Tƣơng tự cho 12 có sự khác biệt đáng kể. Căn cứ giá trị Su Nk của kết quả xuyên t nh cơ thay đổi từ 5,5 đến trung bình theo độ sâu từ thí nghiệm cắt cánh 17. Tuy nhiên, sai số trong thí nghiệm xuyên cơ hiện trƣờng VST và qt ở khu vực TP. Hồ Chí thƣờng khó kiểm soát, đặc biệt trong sét mềm Minh, tiến hành phân tích ngƣợc giá trị Nkt ứng đến dẻo mềm do ma sát cần [8]. với các độ sâu khác nhau. Giá trị Nkt theo độ sâu Trong các lớp sét mềm bão hòa nƣớc, giá trị thể hiện ở Hình 17. áp lực nƣớc l r ng u2 đo đƣợc chiếm tỷ lệ khá Kết quả phân tích ngƣợc cho thấy giá trị Nkt lớn, khoảng 50% đến 70% giá trị q t. Do đó, giá thay đổi và có thể biểu diễn thành hàm số theo trị (qt - u2) có thể gây sai số đáng kể và giá trị độ sâu. Trong một số trƣờng hợp, tƣơng quan Nke sẽ có độ phân tán lớn. Ngoài ra, do dao của tỷ số (Nkt/’vo) theo độ sâu chặt chẽ hơn so động trong phạm vi hẹp hơn nên sử dụng giá trị với quan hệ tuyến tính của Nkt và độ sâu. Nu trong dự báo sức chống cắt không thoát nƣớc của đất sét mềm bão hòa nƣớc sẽ thuận lợi hơn. Cần lƣu ý đến việc xác định mực nƣớc Nkt 0.9 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 trong đất để tính toán chính xác giá trị áp lực 0.0 0.8 thủy t nh uo, tuy nhiên, giá trị này có thể xác 0.7 định theo kết quả đo tiêu tán trong thí nghiệm 5.0 0.6 này và thƣờng độ sâu mực nƣớc ngầm trong sét 0.5 y= Nkt / 'vo R mềm dao động trong khoảng 0,2 đến 0,5 m [9]. Độ sâu (m) 10.0 0.4 Giá trị Nkt (UU) theo thí nghiệm ba trục UU khá lớn. Thông thƣờng khoảng 1,5 lần giá trị N kt 0.3 15.0 theo thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng. Mức độ 0.2 xáo động của mẫu càng lớn thì giá trị Nkt (UU) 20.0 0.1 càng lớn. y = 1.9856x - 12.17 0.0 R2 = 0.8853 0.0 5.0 10.0 S u theo tƣơng quan thí nghiệm CPTu với 25.0 Độ s giá trị N kt = 12 và từ thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng ở khu vực Tp.HCM thể hiện Hình 17: Giá trị Nkt theo độ sâu trong trên Hình 16. s t mềm khu vực TP. HCM ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 15
  7. 3. KẾT LUẬN Geotechnics” Geotechnical Engineering Trên cơ sở các tƣơng quan giữa sức chống Conference, Asian Institute of Technology, cắt không thoát nƣớc hiệu chỉnh từ thí nghiệm Bangkok, Thailand. November 27 - 30, 2000. cắt cánh và sức kháng xuyên từ thí nghiệm hiện 4. L. Wei, R. Pant. Evaluating undrained trƣờng trong sét mềm bão hòa nƣớc ở hai khu shear strength of soft New Orleans clay using vực đặc trƣng, có thể rút ra các kết luận chính piezocone. 2nd International Symponium on nhƣ sau: cone penetration testing, California. May, 2010. - Giá trị Nkt theo kết quả cắt cánh hiện 5. Paul W. Mayne (2007). Cone trƣờng có hiệu chỉnh theo chỉ số dẻo và xuyên Penetration Testing, A Synthesis of Highway t nh điện thay đổi theo độ sâu và có thể đƣợc Practice - Transportation Research Board, biểu diễn nhƣ hàm tuyến tính theo độ sâu. Mặc Washington D.C. dù hệ số tƣơng quan còn hạn chế nhƣng sai số 6. T. Lune, P. K. Robertson (1997). Cone trong dự tính có thể thấp hơn đáng kể so với Penetration Testing in Geotechnical Practice - việc chọn lựa hệ số Nkt trong phạm vi rộng từ 10 Blackie Academic and Professional. đến 26 theo kết quả tổng hợp từ các dự án. 7. P.K. Robertson (2009). Interpretation - Tỷ số (Nkt/’vo) thay đổi phi tuyến theo độ of cone penetration test - A unified approach sâu và biến động trong phạm vi hẹp ở khu vực - Canadian Geotechniacal Journal: 46. cố kết thƣờng từ độ sâu hơn 10 m trở đi. p.1337-1355. - Giá trị Nu thay đổi trong phạm vi hẹp 8. Bùi Trƣờng Sơn, Nguyễn Hiếu Nghị. Một hơn (từ 10 đến 14,7) so với các giá trị hệ số số vấn đề về sử dụng kết quả thí nghiệm xuyên xuyên khác nên hạn chế sai số hơn trong sử t nh trong việc phân loại đất ở khu vực. Tập 13, dụng thực tế. Tuyển tập kết quả khoa học công nghệ 2010 - Viện KHTLMN. NXB Nông nghiệp. Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 369-376 9. Bui Truong Son, Le Hong Quang, Lam 1. P.K. Robertson, K.L. Cabal (Robertson) Ngoc Qui. Over-consolidation feature of clayey (2010). Guide to Cone Penetration Testing for soil in Southern Vietnam according to Geotechnical Engineering - Gregg Drilling and piezocone. Geotechnical Engineering Journal of Testing, Inc. the SEAGS & AGSSEA Vol. 47 No.1. March 2. C.S. Chen. Evaluating undrained shear 2016. p. 39-44. strength of Klang clay from cone penetration 10. Bùi Trƣờng Sơn. Dự báo sự gia tăng sức test. International Conference on in-situ chống cắt không thoát nƣớc của sét mềm theo measurement of soil properties and case độ sâu và theo thời gian. Tập 16, Tuyển tập kết histories, Indonesia. May, 2001. quả khoa học công nghệ 2013 - Viện 3. Fellenius B. H., Eslami A. (2000). Soil KHTLMN. NXB Nông nghiệp. Trang 317-326. Profile from CPT and CPTu data - “Year 2000 Ng i phản biện: PGS, TS. NGUYỄN HUY PHƢƠNG 16 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2