BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGUYÊN LẬP
QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON KHU VỰC MIỀN TRUNG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGUYÊN LẬP
QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON KHU VỰC MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 62140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS.TRẦN THỊ HƯƠNG
2. PGS.TS.PHAN MINH TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu trong Luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào của các tác giả khác.
Tác giả
Trần Nguyên Lập
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lí
CNN Chuẩn nghề nghiệp
CNN GVMN Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
CS,GD Chăm sóc, giáo dục
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐN GVMN Đội ngũ giáo viên mầm non
ĐT - BD Đào tạo - bồi dưỡng
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GV Giáo viên
NNL Nguồn nhân lực
QL ĐN GVMN Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
iii
MỤC LỤC
Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đội ngũ giáo viên .........................3 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ..........................................................3 4. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................4
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ GVMN theo CNN ...............4 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN .........................................................................................................4 5.3. Xác lập biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN và khảo nghiệm, thực nghiệm biện pháp QL đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN. ..............................................................................................4 6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4
6.1. Về nội dung nghiên cứu .............................................................................4 6.2. Về chủ thể quản lí: CBQL Phòng GD&ĐT; hiệu trưởng trường MN .........4 6.3. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu ............................................................4 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..............................................5
7.1. Phương pháp luận ......................................................................................5 7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc .................................................................5
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic .........................................................................5
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn .................................................................................5
7.1.4. Tiếp cận quản lí nguồn nhân lực theo chuẩn nghề nghiệp .....................5
7.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ...........................................................6
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................6
iv
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học............................................................7
8. Đóng góp mới của luận án .................................................................................7
8.1. Về lí luận ...................................................................................................7 8.2. Về thực tiễn ...............................................................................................8 9. Cấu trúc của luận án..........................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp trên thế giới và trong nước ..................................................9 1.1.1. Nghiên cứu về nguồn nhân lực và quản lí nguồn nhân lực ....................9
1.1.2. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên và quản lí đội ngũ giáo viên ............ 14
1.1.3. Nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................ 22
1.1.4. Đánh giá khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................................................... 28
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 30 1.2.1. Giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non ............................ 30
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non .............................................. 31
1.2.3. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .............. 33
1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.... 36 1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non trong giai đoạn đổi mới giáo dục mầm non hiện nay ................................................................................. 36
1.3.2. Yêu cầu của đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non ............................................................................................... 39
1.4. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................... 45 1.4.1. Phân cấp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ............................ 45
1.4.2. Mục đích quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................................... 47
1.4.3. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp48
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................... 59 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 59
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................... 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 64
v
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
KHU VỰC MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP......................... 65
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non khu vực miền Trung .............................................................................................. 65 2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................... 65
2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non khu vực miền Trung ............................ 67
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................... 72 2.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát .......................................................... 72
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng .............................................................. 73
2.2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng ........................................................ 74
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 75
2.3. Thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung ................................................................................. 77 2.3.1. Phẩm chất nhà giáo ............................................................................ 77
2.3.2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ....................................................... 80
2.3.3. Xây dựng môi trường giáo dục ........................................................... 89
2.3.4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng .......... 92
2.3.5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ .... 95
2.3.6. Kết quả tổng hợp tự đánh giá GVMN theo CNN của các tỉnh khu vực miền Trung năm học 2018 – 2019 ................................................................ 99
2.4. Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................................ 100 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ............................................................................................ 100
2.4.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 102
2.4.3. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................... 105
2.4.4. Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 108
2.4.5. Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ............................................. 110
2.4.6. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền Trung theo Chuẩn nghề nghiệp ............................................................................. 114
vi
2.4.7. Thực trạng xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền Trung theo CNN................................................ 117
2.4.8. So sánh khái quát thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ở các tỉnh khu vực miền Trung theo CNN .................................. 121
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 122 2.5.1. Đánh giá chung thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp .......................................................... 122
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp .................................................... 125
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 129
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON KHU
VỰC MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................. 130
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................. 130 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................... 130
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 130
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................. 131
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ................................... 131
3.2. Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................................. 132 3.2.1. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung ........... 132
3.2.2. Đổi mới quy trình tuyển dụng giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 136
3.2.3. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 139
3.2.4. Tổ chức sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung hiện có theo chuẩn nghề nghiệp ....................................... 145
3.2.5. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................................... 149
3.2.6. Tổ chức đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................................................ 155
3.2.7. Đảm bảo điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................... 161
vii
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 164
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................. 165 3.3.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm .................................................. 165
3.3.2. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................... 166
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí đội ngũ GVMN miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 166
3.4. Thực nghiệm biện pháp.......................................................................... 175 3.4.1. Mu ̣c đích, nội dung, giả thuyết, hình thức thực nghiệm .................... 175 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 176
3.4.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................... 178
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 187
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 188
1. Kết luận .......................................................................................................... 188
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 190
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................ 190 2.2. Đối với UBND tỉnh khu vực miền Trung ............................................... 191 2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo khu vực miền Trung ......................................... 191 2.4. Đối với UBND huyện, Phòng GD&ĐT khu vực miền Trung ................. 192 2.5. Đối với hiệu trưởng trường mầm non khu vực miền Trung .................... 192 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 193
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................. 200
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung .................................. 70
Bảng 2.2. Số lượng đối tượng CBQL, GVMN tham gia khảo sát thực trạng .......... 73
Bảng 2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha............. 75
Bảng 2.4. Quy ước thang đo định khoảng .............................................................. 76
Bảng 2.5. Đánh giá về phẩm chất nhà giáo của đội ngũ GVMN khu vực miền Trung
theo CNN .............................................................................................................. 77
Bảng 2.6. Đánh giá về năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung .................................................................................. 80
Bảng 2.7. Đánh giá về năng lực xây dựng môi trường giáo dục của GVMN .......... 89
Bảng 2.8. Đánh giá về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng của đội ngũ GVMN .............................................................................. 92
Bảng 2.9. Đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khả
năng nghệ thuật của GVMN .................................................................................. 95
Bảng 2.10. Kết quả tự đánh giá xếp loại GVMN theo CNN của khu vực ............... 99
Bảng 2.11. Nhận thức về tính cần thiết của CNN giáo viên mầm non .................. 100
Bảng 2.12. Thực trạng quy hoạch đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung ........... 102
Bảng 2.13. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ GVMN ở miền Trung....................... 105
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung ............... 108
Bảng 2.15. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung
............................................................................................................................ 110
Bảng 2.16: Thực trạng đánh giá đội ngũ GVMN ở miền Trung .......................... 114
Bảng 2.17. Thực trạng đảm bảo môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ GVMN ở khu
vực miền Trung ................................................................................................... 117
Bảng 2.18. So sánh thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ở
các tỉnh khu vực miền Trung................................................................................ 121
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng quản lí đội
ngũ GVMN các tỉnh khu vực miền Trung ............................................................ 125
Bảng 3.1: Quy ước thang định khoảng các mức độ trong bảng khảo nghiệm ........ 166
ix
Bảng 3.2. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung .................... 166
Bảng 3.3. Đổi mới quy trình tuyển dụng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp............ 167
Bảng 3.4. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN
theo CNN ............................................................................................................ 168
Bảng 3.5. Sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN theo CNN ........................ 169
Bảng 3.6. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo CNN .................... 171
Bảng 3.7. Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN ....................... 172
Bảng 3.8. Đảm bảo các điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ GVMN ..... 173
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động GD trải
nghiệm theo chủ đề của GVMN trước thực nghiệm ............................................. 179
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt .............. 180
động GD trải nghiệm theo chủ đề của GVMN sau thực nghiệm ........................... 180
Bảng 3.11. Kết quả so sánh năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động GD trải
nghiệm theo chủ đề của GVMN trước và sau thực nghiệm .................................. 180
Bảng 3.12. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của GVMN về khóa tập huấn chuyên
đề ......................................................................................................................... 182
x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadler (Bùi Minh Hiền,
Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) ................................................................................ 48
Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá chung tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ88
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá chung mức độ đáp ứng CNN của GVMN miền Trung. 98
Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN ........ 120
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục
trải nghiệm theo chủ đề của GVMN trước và sau TN........................................... 181
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, nền kinh tế tri thức, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ nói chung và cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) nói riêng đang ảnh
hưởng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Trong
bất kỳ nền giáo dục hiện đại nào, nhà giáo nói chung, ĐNGV nói riêng là lực lượng
con người, đóng vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục, đào tạo và đảm bảo chất
lượng GD&ĐT. Đặc biệt, thành công của công cuộc đổi mới nền GD trên thế giới
và Việt Nam hiện nay phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV, hay nói cách khác,
GV là yếu tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới GD. Raja Roy Singh
(1994) đã khẳng định: "GV giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết - học -
dạy và đặc trưng trong việc định hướng lại GD. Người ta luôn luôn nhận thấy rằng
thành công của các cuộc cải cách GD phụ thuộc dứt khoát vào "ý chí muốn thay
đổi" cũng như chất lượng GV. Không một hệ thống GD nào có thể vươn cao qúa
tầm những GV làm việc cho nó". Ở Việt Nam, trong Chiến lược phát triển GD
2011-2020 đã xác định phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) giáo
dục: “Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ
QLGD” là giải pháp then chốt trong 8 giải pháp phát triển GD (Thủ tướng Chính
phủ, 2012).
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân, đặt
nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ... của trẻ,
chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào bậc học phổ thông. Phát triển đội
ngũ GDMN vững chắc là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực ĐNGV nói chung,
phục vụ cho sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết số 29-NQ/TW
khóa XI (2013) khẳng định: “Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.
Phát triển giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của
từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
Chuẩn nghề nghiệp (CNN) GVMN được ban hành theo Thông tư số
26/2018/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2018 quy định những yêu cầu về phẩm
2
chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người GVMN. Những tiêu chuẩn,
chí của CNN được thiết kế theo mô hình phát triển mở rộng và yêu cầu cao hơn so với
chuẩn đào tạo, là định hướng sự phấn đấu liên tục của GVMN, là kim chỉ nam cho
công tác quản lí, phát triển ĐN GVMN. Mục đích của CNN GVMN là giúp GV tự
đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; là
cơ sở để các cấp QL tổ chức ĐT, BD GV; đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế
(Bộ GD&ĐT, 2018) và phục vụ công tác QL, phát triển ĐN GVMN.
Quản lí nguồn nhân lực (NNL) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
quản lí nhà trường MN. Quản lí NNL trong nhà trường MN về bản chất là quản lí
tất cả các hoạt động liên quan đến nguồn lực con người bao gồm đội ngũ nhà giáo,
viên chức và người học, trong đó QL ĐN GVMN là QL nguồn nhân lực chủ đạo
của hoạt động CS,GD trẻ mầm non. Với những biến đổi của thực tiễn xã hội và thực
tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, từ đó vấn đề quản lí
ĐN GVMN cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là QL ĐN GVMN theo CNN. Mục
tiêu QL ĐN GCMN là xây dựng và phát triển ĐN GVMN đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng. Để đạt được mục tiêu đó, các cấp quản lí giáo
dục cần có các cách tiếp cận toàn diện, trong đó có cách tiếp cận QL ĐN GVMN
theo CNN. Từ cách tiếp cận quản lí NNL nói chung, QL ĐN GVMN theo CNN có
những định hướng rõ ràng hơn về tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN để nhà quản lí tìm
được những biện pháp quản lí ĐN GVMN phù hợp và đạt kết quả cao trong cơ sở
GDMN cụ thể.
Khu vực miền Trung với vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên và xã hội đặc thù gồm
những tỉnh có nhiều khó khăn trong sự phát triển nói chung. Trong thời gian qua,
ngành GD&ĐT trong khu vực đã có những nỗ lực để phát triển giáo dục nhằm đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ
của hệ thống GD quốc dân cũng như GDMN, ĐN GVMN vẫn chưa đáp ứng cả về
số lượng, cơ cấu và chất lượng. ĐN GVMN vừa thừa, vừa thiếu về số lượng, phân
bố chưa đồng đều ở các vùng, miền, chưa đồng bộ về cơ cấu, nhất là cơ cấu về trình
độ, năng lực nghề nghiệp và chưa vững chắc về chất lượng theo các yêu cầu của
3
CNN. Một bộ phận GVMN còn thiếu và yếu về phẩm chất và năng lực trong hoạt
động CSGD trẻ, chưa đáp ứng tốt với yêu cầu của CNN GVMN và yêu cầu đổi mới
GDMN. Trong QL đội ngũ GVMN theo CNN, công tác quy hoạch, kế hoạch chưa
thực sự hiệu quả, việc tuyển dụng, sử dụng GV chưa đảm bảo tính khoa học, thống
nhất, đồng bộ theo CNN, chất lượng và hiệu quả của hoạt động ĐT, BD đội ngũ
GVMN còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa phát huy hết hiệu quả của ĐN GVMN.
Bên cạnh đó, chế độ, chính sách, điều kiện, môi trường làm việc tạo động lực cho
ĐNGV còn nhiều bất cập …Vì vậy, yêu cầu của đổi mới GDMN, yêu cầu của CNN
GVMN và thực tiễn QL ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN còn nhiều hạn
chế, bất cập đã đặt ra vấn đề cấp thiết trong QLĐNGV ở các cơ sở GDMN thuộc
khu vực miền Trung theo CNN.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, người nghiên cứu chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo
chuẩn nghề nghiệp” và xác định đề tài này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong
công tác QL ĐN GVMN giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận về quản lí ĐN GVMN theo CNN, đánh giá
thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN nhằm phát triển
ĐN GVMN đáp ứng yêu cầu của CNN và đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đội ngũ giáo viên
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ GVMN khu vực miền Trung bên cạnh những ưu điểm và đạt yêu
cầu về phẩm chất và năng lực nhà giáo, còn có những hạn chế về năng lực nghề
nghiệp, chưa đáp ứng tốt với các yêu cầu của CNN GVMN. Công tác quản lí ĐN
GVMN khu vực miền Trung theo CNN đã được thực hiện và đạt những kết quả
4
nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập trong một số nội dung quản lí đội
ngũ GVMN. Nếu xác lập được cơ sở lí luận và thực tiễn khoa học, có thể xây dựng
được các biện pháp QL ĐN GVMN phù hợp điều kiện thực tiễn khu vực miền
Trung, có tính cần thiết, khả thi và góp phần nâng cao chất lượng ĐN GVMN của
khu vực miền Trung, đáp ứng tốt yêu cầu của CNN GVMN hiện hành.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ GVMN theo CNN
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền
Trung theo CNN
5.3. Xác lập biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo
CNN và khảo nghiệm, thực nghiệm biện pháp QL đội ngũ GVMN khu vực miền
Trung theo CNN.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu quản lí đội ngũ GVMN ở trường mầm non theo các nội dung
quản lí gồm quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường,
điều kiện hỗ trợ ĐN GVMN.
- Nghiên cứu quản lí đội ngũ GVMN ở các trường mầm non công lập khu
vực miền Trung theo CNN ban hành theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8
tháng 10 năm 2018.
- Thực nghiệm một biện pháp quản lí đội ngũ GVMN theo CNN ở thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
6.2. Về chủ thể quản lí: CBQL Phòng GD&ĐT; hiệu trưởng trường MN
6.3. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá thực trạng ĐN GVMN và quản lí ĐN GVMN các
trường mầm non công lập khu vực miền Trung theo CNN gồm: Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hòa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 – 2020.
5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc đòi hỏi nghiên cứu vấn đề quản lí ĐNGV MN
một cách toàn diện, nhiều mặt trong mối quan hệ biện chứng, thống nhất các yêu
cầu về phẩm chất và năng lực của nhân cách người GV, thống nhất các nội dung
quản lí nhân sự và các chức năng quản lí ĐN GVMN; xem xét hoạt động quản lí
ĐN GVMN trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác như các chủ thể
quản lí, các hoạt động quản lí và với mục tiêu quản lí cũng như điều kiện kinh tế xã
hội khu vực miền Trung.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài luận án thể hiện
kết quả nghiên cứu tổng quan để hệ thống hóa và phát triển cơ sở lí luận của đề tài;
đảm bảo tính thống nhất giữa cơ sở lí luận và phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó
xác lập các biện pháp quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo yêu cầu CNN.
Nghiên cứu quá trình vận động phát triển của đội ngũ GDMN khu vực miền Trung
và trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Với cách tiếp cận
này, nghiên cứu đã kế thừa, ứng dụng và phát triển có chọn lọc các kinh nghiệm
thực tiễn, các thành tựu nghiên cứu về quản lí ĐNGV, ĐNGVMN trên thế giới và ở
Việt Nam.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Theo quan điểm tiếp cận này, việc xác lập các biện pháp quản lí đội ngũ
GVMN một mặt cần dựa vào kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng ĐN GVMN khu
vực miền Trung, mặt khác cần đáp ứng các yêu cầu của CNN hiện hành. Các biện
pháp đề xuất có thể vận dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lí ĐN
GVMN khu vực miền Trung trong giai đoạn hiện nay.
7.1.4. Tiếp cận quản lí nguồn nhân lực theo chuẩn nghề nghiệp
Tiếp cận mô hình quản lí NNL là tiếp cận quá trình liên tục phát triển nhân
lực thông qua thực hiện 3 nội dung chính gồm: phát triển NNL, sử dụng NNL và tạo
môi trường làm việc cho NNL (Leonard Nadle, 1980). Từ đó quy trình quản lí NNL
6
đòi hỏi thực hiện ba nhiệm vụ chính là: thu hút lực lượng nhân lực có chất lượng
liên quan đến quy trình lập kế hoạch, tuyển dụng mới nhân lực; phát triển nhân lực
có chất lượng liên quan đến sử dụng nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề
nghiệp cho nhân lực; duy trì lực lượng nhân lực có chất lượng liên quan đến duy trì
đội ngũ, đánh giá và tạo động lực hoạt động cho nhân lực. (Nguyễn Lộc, 2010). Từ
mô hình quản lí NNL để xác định các nội dung quản lí ĐNGV MN gồm quy hoạch,
kế hoạch; tuyển dụng, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá và tạo môi trường và
điều kiện phát triển ĐNGV MN.
Tiếp cận CNN GVMN là tiếp cận hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV cần
đạt được để thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ em trong cơ sở GDMN, biểu hiện cụ thể
thành các tiêu chuẩn, tiêu chí qui định trong CNN. Từ đó tiếp cận nghiên cứu quản lí
ĐN GVMN theo CNN đòi hỏi trong nghiên cứu lấy CNN GVMN làm căn cứ, cơ
sở, định hướng cho các nội dung quản lí ĐN GCMN theo CNN, từ qui hoạch, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, tạo môi trường, điều kiện hoạt động
cho ĐN GVMN dáp ứng tốt các yêu cầu của CNN.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu lí luận nhằm phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa cơ sở lí luận về đội ngũ GVMN, quản lí đội ngũ GVMN từ các tài liệu là
công trình nghiên cứu, văn bản pháp lí, sách, báo, tạp chí, nguồn internet…liên
quan đến quản lí ĐN GVMN theo CNN. Từ đó xác lập khung cơ sở lí luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp sử dụng bảng hỏi nhằm khảo sát thực trạng ĐN
GVMN và quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN. Phương pháp này
còn được sử dụng nhằm khảo nghiệm ý kiến các đối tượng khảo sát về các biện
pháp đề xuất trong luận án và khảo sát ý kiến đánh giá về kết quả khóa bồi dưỡng
trong thực nghiệm sư phạm.
7
- Đối tượng khảo sát gồm CBQL các Sở, Phòng GD&ĐT, CBQL và giáo
viên các trường MN khu vực miền Trung trong phạm vi nghiên cứu.
- Công cụ khảo sát: Xây dựng phiếu hỏi: (1) Phiếu khảo sát dành cho CBQL
cấp phòng và các trường MN; (2) Phiếu khảo sát dành cho GVMN các trường MN.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích sử dụng phương pháp này để phỏng vấn sâu một số CBQL,
GVMN trong mẫu nghiên cứu nhằm thu thập thông tin sâu về thực trạng ĐN
GVMN và QL ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN.
- Công cụ phỏng vấn: Phiếu câu hỏi phỏng vấn
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu một số sản phẩm của
hoạt động quản lí ĐN GVMN như báo cáo tổng kết, kết quả đánh giá, xếp loại
GVMN theo CNN, các kế hoạch bồi dưỡng, đánh giá ĐN GVMN…
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm kiểm chứng, đánh giá tính khả thi
và hiệu quả của một trong số các biện pháp QL ĐNGVMN khu vực miền Trung
theo CNN đã xác lập.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm mục đích xử lí các số liệu thu thập được bằng các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để xử
lý kết quả khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và thực nghiệm. Các số
liệu được tính toán bao gồm: điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng kiểm định t-
test để kiểm định sự khác biệt về điểm trung bình giữa các kết quả trước và sau thực
nghiệm biện pháp đề xuất.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa và phát triển lí luận về ĐNGVMN theo CNN, trong đó phát
triển khái niệm quản lí ĐN GVMN theo CNN; xác định các yêu cầu về phẩm chất,
năng lực của đội ngũ GVMN theo CNN hiện hành. Bổ sung, phát triển cơ sở lí luận
8
về quản lí ĐN GVMN theo CNN, phù hợp với nội dung, nhiệm vụ quản lí ĐN
GVMN và yêu cầu của CNN ở cơ sở GDMN.
Xác lập các biện pháp quản lí ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN
GVMN có tính khoa học và phù hợp thực tiễn khu vực, địa phương miền Trung.
Mỗi biện pháp quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN có tính mục đích,
nội dung và cách thức thực hiện cụ thể, đồng thời có mối quan hệ biện chứng, tác
động và hỗ trợ nhau.
8.2. Về thực tiễn
Xác định rõ những ưu điểm và hạn chế về thực trạng ĐN GVMN khu vực
miền Trung theo CNN và quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN
GVMN, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế, bất cập. Các biện pháp quản lí ĐN
GVMN khu vực miền Trung theo CNN GVMN được đề xuất có tính cần thiết và
khả thi cao, có thể áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn quản lí ĐN GVMN theo CNN
trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non ở khu vực miền Trung hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phát triển cơ sở khoa học và thực
tiễn của các biện pháp về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá và các chế độ, chính sách tạo động lực cho ĐNGVMN theo CNN ở khu vực
miền Trung và các địa phương có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục, cấu trúc nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp trên thế giới và trong nước
1.1.1. Nghiên cứu về nguồn nhân lực và quản lí nguồn nhân lực
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng minh nhân lực là yếu tố quyết định
quá trình phát triển của xã hội loài người. Theo đó, vai trò của nhân lực được thể
hiện vừa với tư cách là chủ thể vừa với tư cách là khách thể của các quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Trong các thập kỷ gần đây, các nhà khoa học và các nhà hoạch
định chính sách, chiến lược của các quốc gia trên thế giới đều nhận ra rằng, nguồn
lực tự nhiên dù có phong phú và giàu có đến mấy thì cũng sẽ bị cạn kiệt trước sự
khai thác của con người và chỉ có nhân lực mới là nguồn tài nguyên vô tận và khai
thác không bao giờ hết. Tuy nhiên, khi nói đến nguồn lực con người có vai trò quyết
định, thì điều đó hoàn toàn không có nghĩa là tách nguồn lực con người một cách
biệt lập với nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác. Trái lại, cần phải đặt nguồn
lực con người trong mối quan hệ với các nguồn lực hiện có (Đặng Bá Lãm, 2012).
Về khái niệm“nhân lực” và “nguồn nhân lực” theo Từ điển Oxford 2007
định nghĩa, nhân lực là “lực lượng người trở thành lao động hoặc có sức lao động
của một lĩnh vực, khu vực, quốc gia”. NNL thường được sử dụng để nói về “các cá
nhân trở thành nhân viên hình thành nên cơ quan, tổ chức và NNL được dùng để
phân biệt với nguồn lực tài chính, vật chất của tổ chức, cơ quan nào đó” (Từ điển
Anh – Việt, 2007). NNL là tổng thể các tiềm năng (lao động) của con người của
một quốc gia, một tỉnh, lãnh thổ, một địa phương đã được chuẩn bị ở mức độ nào
đó, có khả năng huy động vào một quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
(hoặc một tỉnh hay một địa phương cụ thể). NNL còn được gọi là “vốn con người”,
chính là nguồn lực con người, nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể. Trong
phạm vi một ngành kinh tế xã hội, NNL là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề
nhân sự trong phạm vi ngành đó, nghĩa là đội ngũ cán bộ, công nhân viên của tổ
chức với tư cách là khách thể của quản lí, vừa là chủ thể hoạt động và là động lực
10
phát triển của toàn ngành. Theo nghĩa hẹp, NNL được hiểu là lực lượng lao động
của một tổ chức, đơn vị (hay một ngành).
Đánh giá NNL theo hai mặt số lượng và chất lượng của nó. Số lượng nhân
lực chính là khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các chỉ số về số lượng của nhân lực của một quốc gia là dân số, tốc độ tăng dân số,
tuổi thọ bình quân, cấu trúc của dân số: số dân ở độ tuổi lao động, số người ăn
theo... Số lượng nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Số lượng nhân lực không tương xứng với sự phát triển (hoặc thừa hoặc thiếu)
sẽ có tác động không tốt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng nhân lực
mới chính là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Nói đến chất lượng nhân lực là nói tới “người lao động có trí tuệ cao, có tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một
nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại”. Trí tuệ
của con người ngày càng phát triển và có tác động mạnh mẽ nhất đối với sự tiến bộ
và phát triển xã hội. Nhà tương lai học Mỹ- Alvin Toffler khẳng định rằng, mọi
nguồn lực tự nhiên đều có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có trí tuệ con người là không
bao giờ cạn kiệt và “tri thức có tính chất lấy không bao giờ hết” (Alvin Toffler,
2002).
Trên thế giới đã hình thành và phát triển các lí thuyết về quản lí nhân lực. Ở
phương Đông, học thuyết có sức sống lâu nhất, ảnh hưởng lan truyền nhất từ rất
sớm là “Đức trị” của Khổng Tử. Tư tưởng “Đức trị” thể hiện rõ nét trong tác phẩm
Luận ngữ, theo đó Khổng Tử chủ trương trị người bằng đức là chính và những
nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp luận về quản lí nhân sự trong học thuyết này
vẫn có giá trị đến ngày nay (Trần Quốc Thành, 2015). Ở Phương Tây cũng có
những học thuyết kinh điển như lí thuyết “Năng suất lao động” của Taylo (1856-
1915), “Thuyết động viên” của Elton Moyo, “Thuyết nhu cầu” của Abraham
Maslow”, “Thuyết X và Y” được Douglas McGregor tổng hợp từ các lý thuyết quản
trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp phương Tây. Học thuyết Z được W.
Ouchi, một kiều dân Nhật ở Mỹ nghiên cứu phương thức quản lí trong các doanh
11
nghiệp Nhật Bản; Thuyết Hai nhân tố của Frederick Herzberg; Thuyết Kỳ vọng của
Victor Vroom; Quan điểm của Hackman và Oldham (Đặng Bá Lãm, 2012).
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, NNL đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển tổ chức. Quản lí NNL chính là đầu tư phát triển năng lực nhân
viên, cán bộ quản lí hiệu quả để đóng góp tốt nhất cho tổ chức. Các chính sách về
quản lí nhân lực cần thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân viên, tạo môi
trường để nhân viên phát triển và sử dụng tối đa các kỹ năng của mình. Quản lí
NNL bao gồm các nội dung như quy hoạch đội ngũ nhân lực, thu hút, tuyển chọn,
bố trí, phân công công việc, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực, đánh giá thực
hiện nhiệm vụ của đội ngũ nhân lực…
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khái niệm
“vốn con người” và “nguồn lực con người”, khái niệm “phát triển nguồn nhân lực”,
“quản lí nguồn nhân lực” được hiểu đầy đủ hơn trong tác phẩm “Phát triển nguồn
nhân lực của một tập thể - một công cụ quản lí” của tác giả người Mỹ Leonard
Nadle (1980). Theo quan điểm của Leonard Nadle, quản lí NNL gồm 3 nội dung
quan trọng là phát triển NNL, sử dụng NNL và môi trường của NNL. Như vậy, biện
pháp quản lí NNL là sự gắn kết hữu cơ của biện pháp “phát triển nguồn nhân lực”,
“sử dụng” và “môi trường” của NNL (Nguyễn Lộc, 2010). Kết quả nghiên cứu về
mô hình “quản lí nguồn nhân lực” của Leonard Nadle đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và phát triển và nhiều nước trên thế giới sử dụng.
Những nghiên cứu về khoa học quản lí NNL được thực sự phát triển vào
những năm đầu thế kỷ XX và đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí
NNL. Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lí nguồn nhân lực trong khu vực
nhà nước” cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lý thuyết tổng thể về
phát triển NNL. Trong đó, ông đã sử dụng kết quả nghiên cứu của các khoa học
khác (Giáo dục học, dự báo, dân số học, toán học…) để đưa ra một bức tranh hoàn
chỉnh của nhiệm vụ phát triển NNL, bao gồm từ khâu kiểm kê, đánh giá đến nâng
cao năng lực, hiệu lực của nguồn nhân lực. Các tác giả Brian E.Becker và Markv
A.Huselid cũng có sự khai thác tương tự, nhưng để phục vụ cho quản trị nhân sự
trong các doanh nghiệp (Christian Batal, 2002).
12
Các tác giả Cakar và MacBryde (2003) đã chỉ ra rằng: quản lí NNL là một
yếu tố đầu vào hết sức cần thiết nhằm tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp, nhằm quy hoạch, quản lí và nâng cao năng lực NNL, xác định, phát triển và
duy trì kiến thức và năng lực của người lao động, khuyến khích sự tham gia và trao
quyền cho người lao động. Tất cả các yếu tố này đều có tác động đến kết quả hoạt
động bởi nhân lực là một loại tài sản cố định chính của mọi tổ chức, doanh nghiệp.
Ivancevich (2007) định nghĩa quản lí NNL là làm cho người lao động hữu ích hơn,
thỏa mãn hơn (UNESCO, 2007). Quản lí NNL gồm có 8 hoạt động là (1) tuân thủ
quy định bình đẳng trong tuyển dụng, (2) phân tích nghề, (3) lập kế hoạch tuyển
dụng, (4) lựa chọn, tuyển dụng, tạo động lực và định hướng, (5) đánh giá kết quả
lao động và trả công, (6) đào tạo và phát triển, (7) quản lí quan hệ công tác, (8) quản
lí sức khỏe và an toàn lao động. Theo Armstrong (2006), quản lí NNL là phương
thức tiếp cận mang tính chiến lược và gắn kết chặt chẽ với tài sản có giá trị nhất của
tổ chức - con người, nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra (Hà Thế Truyền, 2008).
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhân lực và quản lí NNL.
Theo tác giả Mạc Văn Trang, quản lí nhân lực là một khái niệm hoàn toàn mới:
“Coi con người là một nguồn lực, một nguồn vốn cần được đầu tư, hỗ trợ phát triển.
Đây là một nguồn lực đặc biệt, có thể sinh lợi lớn và cũng có thể gây hại tùy thuộc
vào việc đầu tư phát triển, quản lí... Trên cơ sở phân tích vai trò, chức năng của
quản lí nhân lực, tác giả quan niệm: Quản lí nhân lực là hoạt động của chủ thể quản
lí gồm tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân và nhóm hoạt động có hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu của
tổ chức cao nhất và sự bất mãn ít nhất ở khách thể quản lí (Mạc Văn Trang, 2002).
Công trình nghiên cứu của các tác giả (Phan Văn Kha, 2006 và Đặng Bá
Lãm, 2012) đã làm rõ các khái niệm cơ bản về nhân lực, chất lượng và các quan
niệm về chất lượng đào tạo nhân lực; nghiên cứu về phát triển NNL Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã khái quát về các mô hình
quản lí nguồn lực con người trong tổ chức như: Mô hình Havard, Mô hình Guest,
Mô hình Fombrun về quản lí NNL... Theo Mô hình Fombrun, “Quản lí NNL là quá
13
trình liên tục phát triển nhân lực thông qua tuyển chọn, đánh giá và các chính sách
khen thưởng. Trọng tâm của quá trình này là sự mô tả về công việc và yêu cầu thực
hiện công việc của tổ chức. Việc mô tả công việc và sự xác định yêu cầu thực hiện
công việc sẽ cho phép xác định yêu cầu với người đảm đương công việc của tổ
chức. Trên cơ sở mô tả công việc và yêu cầu thực hiện công việc mới có thể tuyển
chọn được nhân viên phù hợp với công việc. Đồng thời, căn cứ vào yêu cầu thực
hiện công việc để đánh giá nhân viên và có những khen thưởng hợp lý với nhân
viên” (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2008). Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
(2010) cho rằng quá trình quản lí NNL bao gồm 7 hoạt động: (1) kế hoạch hóa
nguồn nhân lực, (2) tuyển mộ, (3) chọn lựa, (4) xã hội hóa/hay định hướng, (5) huấn
luyện và phát triển, (6) đánh giá kết quả hoạt động, (7) đề bạt, thuyên chuyển, giáng
cấp và sa thải.
Công trình nghiên cứu khoa học của Nguyễn Lộc (2010) “Những vấn đề lí
luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam” đã đưa ra một số khái niệm
cơ bản liên quan tới phát triển NNL: 1) Nguồn nhân lực là sức lực, kỹ năng, tài
năng và tri thức của những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia vào
sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ hữu ích; 2) Phát triển NNL ở cấp
độ quốc gia là quá trình giải phóng liên tục tiềm năng của con người thông qua học
tập, cải tiến sự thực hiện, đào tạo trong làm việc, đánh giá, và lập kế hoạch để hoàn
thành các mục tiêu ở cấp độ quốc gia; 3) Phát triển con người như là sự mở rộng các
lựa chọn của con người theo hướng giúp con người có một cuộc sống dài hơn, lành
mạnh hơn và phong phú hơn.
Trong công trình nghiên cứu “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI”, tác giả Trần Khánh Đức (2014) đã xác định khái niệm NNL theo
nghĩa rộng là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, theo nghĩa
hẹp và có thể lượng hóa được là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động và
có khả năng lao động. Theo tác giả “Phát triển NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi,
chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương) đáp
ứng nhu cầu nhân lực cần thiết trong các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống
14
xã hội, nhờ vậy mà phát triển được năng lực”. Tác giả cũng khẳng định vấn đề phát
triển NNL trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bao gồm đồng
bộ cả 3 mặt chủ yếu: Giáo dục và đào tạo con người, sử dụng con người, tạo môi
trường việc làm và đãi ngộ thỏa đáng cho con người, trong đó giáo dục và đào tạo
được coi là cơ sở để sử dụng con người có hiệu quả và để mở rộng, cải thiện môi
trường làm việc… theo mô hình “quản lí nguồn nhân lực” của Lenand Nadler. (Trần
Khánh Đức, 2014).
Nghiên cứu về “Quản lí nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực”, tác
giả Nguyễn Tiến Hùng phân tích cụ thể cách tiếp cận vận dụng khung năng lực của
nhân viên vào các hoạt động quản lí NNL chiến lược của cơ sở giáo dục (Nguyễn
Tiến Hùng, 2014).
Một số công trình nghiên cứu khá chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực
chung và NNL trong giáo dục như Phạm Minh Hạc (2000), “Vấn đề con người
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”; Phan Văn Kha (2006), “Chất lượng đào
tạo nhân lực trong cơ chế thị trường”; Phạm Thành Nghị (2004), “Quản lí nguồn
nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lí luận và thực tiễn”; Nguyễn Thị Doan - Đỗ
Minh Cương (2008), “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”;
Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), “Quản trị nhân lực”; Trần Khánh
Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực”; Trần Quốc Thành, Dương Hải
Hưng (2015), “Quản lí nhân sự trong giáo dục”; … Mỗi công trình nghiên cứu đề
cập đến những khía cạnh khác nhau về NNL và quản lí NNL nói chung, trong giáo
dục nói riêng, nhưng điểm chung là các nghiên cứu đã khẳng định vai trò của NNL
trong phát triển kinh tế xã hội và trong GD; thống nhất cơ bản với các nghiên cứu
của thế giới về nội dung quản lí, phát triển NNL và đề xuất sự vận dụng với những
giải pháp sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
1.1.2. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên và quản lí đội ngũ giáo viên
Nghiên cứu về ĐNGV và quản lí, phát triển ĐNGV trong nhà trường đã
được đề cập trong các nghiên cứu lí luận và thực tiễn giáo dục ở các nước trên thế
giới và Việt Nam.
15
Từ thế kỷ XVI ở Châu Âu, khi đề cập đến các biện pháp chấn hưng giáo dục,
các nghiên cứu đã nhấn mạnh đến việc xây dựng và phát triển ĐNGV. Các nội dung
phát triển ĐNGV, cùng những biện pháp triển khai chúng dần được bổ sung, ngày
càng phong phú thêm, nhưng yếu tố chất lượng đội ngũ luôn luôn được nhấn mạnh.
Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, vấn đề ĐNGV và cán bộ QLGD
cũng được giải quyết với tư cách là NNL của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội
dung và cách thức giải quyết vấn đề thì có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia và của mỗi giai đoạn lịch sử
(Nguyễn Mạnh Tường, 1994).
Với sự xuất hiện của các công nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh của
khoa học kỹ thuật, yêu cầu về vai trò và chức năng của GV càng trở nên cấp thiết.
Một số nghiên cứu gần đây đề cao việc thúc đẩy bền vững và sự thích ứng nhanh
của GV.Vấn đề đặt ra là GV phải thích ứng cao trước yêu cầu đổi mới. Daniel
R.Beerens chủ trương tạo ra một nền văn hóa của sự thúc đẩy, có động lực và luôn
học tập (Creating a Culture of Motivation and Learning) trong đội ngũ, coi đó là giá
trị mới, yếu tố chính tạo nên nhà giáo. Theo ông, nhà giáo trước hết phải là nhà
chuyên môn, đồng thời nhà giáo phải là nhà lãnh đạo (trong lãnh đạo hoạt động học
tập của HS), GV phải biết tự làm mới mình để có thể đảm đương được nhiệm vụ
(Christian Batal, 2002).
Về mặt chất lượng của ĐNGV, một số nghiên cứu của các thành viên OECD
(Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) cũng đã chỉ ra các mặt: Kiến thức phong phú
về nội dung chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; kỹ năng sư phạm, kể cả
việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học và về năng lực sử dụng
những phương pháp đó; có tư duy phê phán trước mỗi vấn đề và năng lực tự phê,
nét đặc trưng của nghề dạy học; biết tôn trọng và cam kết tôn trọng phẩm giá của
người khác; có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học.
Theo tác giả Jacques Delors, nguyên chủ tịch Hội đồng Châu Âu thời kỳ 1985-
1995 - Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI: trong bối cảnh mới, GV giữ vai trò
cốt tử trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ không những đối mặt với tương lai, với một
16
niềm tin mà còn xây dựng tương lai với quyết tâm và trách nhiệm (UNESCO,
1992).
Trong tác phẩm “Nền giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển vọng Châu Á-
Thái Bình Dương”, Raja Roy Sing đã nhấn mạnh: “Không có một hệ thống giáo dục
nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó”. Ông đặt người GV trong
một bối cảnh mới: “GV phải coi người học có vai trò chủ đạo trong sự học tập”;
“GV thực hiện sự dạy học đưa người học đến với học tập và sáng tạo”; “Quan hệ
GV- người học là quan hệ tình bạn đạo đức” (Raja Roy Singh, 1994). Theo Bernd
Meier, người GV cần phải có năng lực hạt nhân, nòng cốt như năng lực dạy học,
năng lực chẩn đoán, năng lực đánh giá, năng lực tư vấn, năng lực tiếp tục phát triển
nghề nghiệp và phát triển trường học (Nguyễn Mạnh Tường, 1994).
Theo (Vũ Ngọc Hải, 2007), tổng kết của UNESCO về vai trò của người GV
trong xã hội hiện nay thay đổi theo các hướng chủ yếu sau:1) Đảm nhận nhiều chức
năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học
và giáo dục. 2) Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của
học sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội. 3) Coi trọng
việc cá biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò. 4) Yêu cầu
rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó yêu cầu trang bị thêm
những kiến thức và kỹ năng cần thiết. 5) Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn
với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa GV với
nhau. 6) Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống. 7) Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động
rộng rãi ngoài nhà trường (Vũ Ngọc Hải, 2007).
Nhìn tổng quát có thể thấy chức năng của người GV có nhiều thay đổi rộng
hơn, năng lực tổ chức dạy học, năng lực tổ chức thực hiện chương trình đòi hỏi cao
hơn. Do vậy, phải đổi mới cách thức quản lí đào tạo, bồi dưỡng GV, phát triển
ĐNGV theo các yêu cầu của xã hội và của người học. Ngày nay, giáo dục đã khẳng
định được vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội ở tất cả các
nước trên thế giới. Nhiều nước đã phát triển ở Châu Âu như Anh, Pháp, Đức và các
nước ở Châu Á như Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan cho thấy rằng: để thực
17
hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước phải bắt đầu từ
việc phát triển sự nghiệp GD. UNESCO đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục
trong thế kỷ XXI: “Giáo dục là chìa khóa tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn; vai trò
của giáo dục là phát triển tiềm năng của con người; giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ
nhất chúng ta cần có để tiến vào tương lai.” (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005). Cùng
với khoa học công nghệ, giáo dục có vai trò quan trọng để đảm bảo cho các nước
phát triển nhanh và bền vững.
Khi đề cập đến vấn đề quản lí ĐNGV, các nghiên cứu đều đề cao việc thúc
đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và của cả đội ngũ. Daniel
R.Beerens chủ trương tạo ra một “nền văn hóa” của sự thúc đẩy có động lực và luôn
học tập (Creatinga Cultureof Motivation and Learning) trong đội ngũ; coi đó là giá
trị mới, chính yếu tạo nhà giáo. Các công trình nghiên cứu của Weihrich K và
Heinx M đã phân tích vấn đề hiện đại hóa quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực; vấn đề quản lí, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực như một vấn đề quan tâm
hàng đầu trong nền kinh tế hiện đại.
Từ 1992 Chính phủ Cộng hoà liên bang Nga đã ban hành Luật giáo dục mới
(ban hành năm 1992 và sửa đổi, bổ sung năm 1996). Theo đó, các cơ chế chính sách
đối với ĐNGV cũng có sự thay đổi. Từ thể chế bao cấp về biên chế, tiền lương, đào
tạo, bồi dưỡng; tập trung cao độ về kế hoạch..., đã có sự chuyển biến mạnh về đào
tạo và bổ nhiệm GV. Về đào tạo: chuyển sang hệ thống đào tạo nhiều trình độ, đa
dạng hoá loại hình đào tạo, những nguyên tắc chung của Liên bang vẫn được giữ
vững, trong khi sự uỷ quyền mạnh mẽ hơn, công tác kế hoạch năng động hơn, dân
chủ hơn trong phát huy trí tuệ của các cấp quản lí giáo dục. Về bổ nhiệm GV: hình
thành hệ thống biên chế và hợp đồng mới, tổng nguồn GV được tính toán phù hợp
với sự đa dạng hoá các loại hình trường lớp. Có thể lấy Cộng hoà liên bang Nga làm
một ví dụ về sự thay đổi tương ứng của ĐNGV, khi tính chất của nền giáo dục thay
đổi. Đó là một mối quan hệ nhạy cảm và tất yếu, không chỉ khi nền giáo dục có sự
thay đổi cơ bản như ở Nga, mà chỉ cần một thay đổi nhỏ về quan điểm, đường lối,
định hướng phát triển giáo dục... cũng đã có tác động mạnh mẽ đến các vấn đề về
đội ngũ nhà giáo.
18
Khi quyết định định hướng đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong
thế kỷ 21, Chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp GV làm then chốt. Họ chủ trương
tiêu chuẩn hoá, chuyên nghiệp hoá và nâng cao chất lượng GV trên tất cả các mặt vị
thế nghề nghiệp và nhân cách và xã hội. Chính phủ Hoa kỳ chủ trương tập trung
nâng cao chuẩn GV, công tác đào tạo, bồi dưỡng để phát triển ĐNGV cũng được
quan tâm đầy đủ hơn.
Ở vương quốc Anh, việc xây dựng ĐNGV được coi trọng ngay từ khâu đào
tạo ban đầu. Các khâu tuyển dụng, bố trí GV cũng được quy định cụ thể, nhờ vậy
đầu vào của đội ngũ là khá tốt. Đương nhiên, công tác đào tạo nâng cao và bồi
dưỡng thường xuyên GV vẫn phải được duy trì; nhưng chỉ riêng chuẩn bị và sàng
lọc kỹ đầu vào cũng là một giải pháp tốt (Nguyễn Mạnh Tường, 1994).
Trung Quốc coi GV là nền tảng của giáo dục, là người đào tạo nhân tài các
cấp - thành quả cuối cùng của giáo dục. Trong chiến lược phát triển giáo dục đến
năm 2050, Trung Quốc xác định “tăng cường xây dựng ĐNGV, nâng cao tố chất và
địa vị xã hội của GV” là một trong những mục tiêu trọng điểm phải thực hiện.
Hàn Quốc là quốc gia khá tiêu biểu ở Đông Á trong những chủ trương cải
cách, mở cửa giáo dục để góp phần đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Một
trong những vấn đề được ưu tiên trong cải cách là phát triển ĐNGV với những
chính sách hỗ trợ rất cụ thể, mà trong đó việc thể chế chúng thành luật pháp rất
được chú trọng (nằm trong chương trình cải cách toàn diện hệ thống pháp luật về
giáo dục). Các vấn đề về cải cách nội dung, chương trình đào tạo GV; đổi mới
phương pháp giảng dạy, sử dụng một cách linh hoạt ĐNGV và đẩy mạnh đào tạo tại
chức cho GV (với mục tiêu đại học hoá ĐNGV các cấp), cải tiến môi trường và
trang thiết bị ở trường học... được triển khai toàn diện, tạo nên một hệ biện pháp
hoàn chỉnh cho phát triển đội ngũ nhà giáo.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đều coi ĐNGV là 1 trong 5 điều kiện cơ
bản để phát triển giáo dục, đó là: 1) Môi trường kinh tế của giáo dục; chính sách và
các công cụ thể chế hoá giáo dục; 3) Cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính giáo dục;
4) ĐNGV và người học; 5) Nghiên cứu giáo dục, lí luận giáo dục và thông tin giáo
dục. Tuy nhiên khi đề cập đến phát triển ĐNGV, quốc gia nào cũng đặt sự phát triển
19
đó trong sự chuyển động không ngừng và luôn phải thích ứng, phù hợp với sự phát
triển của xã hội.
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, những tư tưởng, quan điểm, chính sách về
đội ngũ GV và quản lí ĐNGV đã được quan tâm nghiên cứu. Khi bàn về công tác
cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì
việc gì cũng xong” (Hồ Chí Minh, 1990). Kế thừa và tiếp tục phát triển quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và “Phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong “đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”. Luật Giáo dục đã xác định “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập rèn luyện nêu gương tốt cho mọi người” (Quốc Hội, 2005). Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản
lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt” (Đảng
Cộng Sản Việt Nam, 2011). Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Đề án phát
triển GDMN giai đoạn 2005 – 2020 đã chỉ rõ “Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục mầm non đủ về số lượng, được đào tạo để có 80% giáo viên đạt
chuẩn đào tạo năm 2010 và 100% năm 2020”.
Những năm gần đây, để thực hiện thành công đổi mới giáo dục và đào tạo ở
các bậc học, cấp học, trong đó xác định đội ngũ GV là yếu tố quyết định, nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về ĐNGV và quản lí, phát triển ĐNGV đã được
thực hiện và công bố dưới dạng sách chuyên khảo, giáo trình, tài liệu tham khảo, bài
báo khoa học, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Có thể tổng hợp những công trình
nghiên cứu điển hình đã công bố từ những năm 2000 đến nay theo hai dạng chính
sau đây:
- Nhóm công trình nghiên cứu dưới dạng sách chuyên khảo, giáo trình, bài
báo khoa học nghiên cứu cơ sở lí luận chung về quản lí, phát triển ĐNGV, quản lí
nhân sự và quản lí nhân sự là giáo viên… của các tác giả: Mạc Văn Trang (2002),
20
Phạm Thành Nghị (2004), Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu (2006), Nguyễn
Lộc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (2010), Bùi Minh Hiền và công sự (2011), Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cộng sự
(2012), Trần Quốc Thành (2014), Trần Khánh Đức (2014), Bùi Minh Hiền, Nguyễn
Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015), Phan Văn Kha, Nguyễn Lộc (2015),…
Tác giả Mạc Văn Trang (2002) xuất phát từ vai trò, chức năng của quản lí
nhân lực để đưa ra khái niệm chung về quản lí nhân lực trong giáo dục và đào tạo là
hoạt động của chủ thể quản lí gồm tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát
triển và tạo các điều kiện thuận lợi cho cán bộ, GV, công nhân viên làm việc có hiệu
quả, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức giáo dục và đào tạo (trường, ngành),
đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng một tốt hơn. Tác
giả đã phân tích những đặc trưng của lao động sư phạm và vai trò của quản lí nhân
lực trong GD và đào tạo là quan trọng hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác vì đây là
lao động làm ra sản phẩm đặc biệt, vừa phải chặt chẽ, có khoa học, nhưng lại phải
tôn trọng sự sáng tạo và nghệ thuật của người GV.
Nhóm tác giả Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (2006) đã đưa ra 3 cách tiếp
cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV: 1) Cách tiếp cận quản lí và phát
triển NNL theo sơ đồ của Chirstan Batal; 2) Tiếp cận theo phương pháp quản lí bao
gồm: phương pháp giáo dục, vận động tuyên truyền; phương pháp hành chính;
phương pháp kinh tế; 3) Tiếp cận theo nội dung phát triển đội ngũ GV. Các tác giả
đưa ra ý kiến việc lựa chọn cách tiếp cận nào là do ý thức lí luận và kết quả phân
tích thực tiễn của nhà nghiên cứu quyết định.
Tác giả Trần Quốc Thành (2014) cho rằng quản lí nhân sự trong nhà trường
là hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá bảo
toàn và phát triển lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của nhà trường cả về số
lượng và chất lượng. Vì vậy nội dung quản lí nhân sự trong giáo dục gồm tuyển
dụng, phân công nhân sự, hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nhân sự và tạo động lực
làm việc cho nhân sự. Những nội dung từ nghiên cứu này là cơ sở để nghiên cứu
quản lí đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
21
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền- Vũ Ngọc Hải- Đặng Quốc Bảo (2011) đã phân
tích những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong một nhà
trường gồm đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Từ đó
các tác giả phân tích các chức năng quản lí trong phát triển đội ngũ GV từ việc lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các vấn đề về số lượng, chất
lượng và cơ cấu.
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) cho rằng, quản
lí ĐNGV cần quan tâm đến ba vấn đề: Số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ
giáo viên trong một nhà trường. Đó là điều kiện cần cho sự phát triển và cần chú ý
đến tính đồng thuận của đội ngũ giáo viên mới để tạo điều kiện đủ cho sự phát triển
bền vững của đội ngũ trên cơ sở phân tích các chức năng quản lí trong quản lí đội
ngũ giáo viên từ việc lập kế hoạch, tổ chức - chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các
vấn đề về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Nhóm tác giả Phan Văn Kha, Nguyễn Lộc (2015) trong cuốn sách “Khoa học
giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay”, ở chương 19 đã tổng kết 7 định hướng các
giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, trong đó có giải pháp phát triển
đội ngũ nhà giáo và CBQL là củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo sư phạm, đổi
mới căn bản và toàn diện nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây dựng các
trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao chất lượng
đào tạo GV.
- Nhóm các công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ khoa học giáo dục đã hệ
thống hóa cơ sở lí luận về đội ngũ GV, quản lí đội ngũ GV, nghiên cứu cơ sở thực
tiễn và giải pháp quản lí, phát triển đội ngũ GV ở các cấp, bậc học ở những khu vực,
địa phương khác nhau. Có thể nêu một số công trình như: Lê Khánh Tuấn (2005),
“Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nguyễn Sỹ Thư (2006), “Những biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp
ứng yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở”; Phạm Văn Thuần (2011), “Quản lí
22
đội ngũ giảng viên các trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm tự chủ
và trách nhiệm xã hội”; Lê Văn Chín (2012), “Quản lí đội ngũ giáo viên tỉnh Bến Tre
đáp ứng đổi mới giáo dục”; Vũ Thị Thu Huyền (2015), “Quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp”; Trần Hồng Thắm (2018), “Quản
lí đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay”…
1.1.3. Nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và quản lí đội ngũ giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền GD theo hướng hiện đại hóa,
chuẩn hóa, nhiều nước trên thế giới đã chú trọng xây dựng CNN giáo viên nói
chung và GVMN nói riêng. Khi đề cập đến quản lí, phát triển ĐNGV theo CNN,
ngoài sự thống nhất về nội dung quản lí, phát triển NNL, thời gian gần đây những
nghiên cứu trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến CNN GV nhằm phát
triển ĐNGV, đánh giá phẩm chất và năng lực GV theo hướng chuẩn hóa, đề cao
việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả ĐNGV
theo CNN. Vấn đề chuẩn GV nói chung và chuẩn GVMN nói riêng được các nước
trên thế giới quan tâm nghiên cứu vì họ đã nhận thức được vai trò quan trọng của
CNN GV trong đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng GD, góp phần đảm
bảo và nâng cao chất lượng GDMN, trong tuyển chọn đội ngũ GV làm việc tại các
cơ sở trường MN, chất lượng đào tạo và bồi dưỡng GVMN và trong đánh giá
GVMN dựa vào CNN.
Trong cuốn “Nền tảng vững chắc chăm sóc và giáo dục mầm non”
(UNESCO, 2007) cho thấy yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ GV dạy trẻ
trước tuổi học phổ thông khác nhau ở nhiều nước. Chẳng hạn, ở Pháp, GV dạy trẻ
trước tuổi học phổ thông phải thi đỗ kỳ thi quốc gia dành cho sinh viên có có bằng 3
năm sau trung học. Ở Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg
và Bồ Đào Nha, GV dạy trẻ trước tuổi học phổ thông phải hoàn thành ít nhất giáo
dục 3 năm sau trung học. Ở Tây Ban Nha, trình độ yêu cầu của GV dạy trẻ trước
tuổi học phổ thông là thạc sĩ (Master). Gần đây Thụy Điển đã tăng thời gian các
23
khóa đào tạo tại trường đào tạo GV trước tuổi học từ 3 lên 3,5 năm để tương đương
với giáo viên tiểu học. (Phạm Minh Hạc, 1999).
Hoa Kỳ là một trường hợp đặc biệt trong các nước OECD, có 14 bang yêu
cầu GV tại các trường MN công lập phải có bằng đại học và đào tạo chuyên khoa về
mầm non. Hoa kỳ cũng là quốc gia đi tiên phong trong việc xây dựng chuẩn, là một
trong các nước quan tâm mạnh mẽ đến chất lượng GD và việc xây dựng hệ thống
chuẩn nói chung cho cả hệ thống GD và chuẩn GV nói riêng. Năm 1987, bản báo
cáo “Người GV của thế kỷ XXI” là nguyên nhân thúc đẩy sự thành lập Vụ Quốc gia
chuẩn nghề nghiệp GV với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Vụ đã đưa ra
5 tiêu chuẩn cơ bản nhằm đánh giá chất lượng GV (1) GV phải có trách nhiệm với
việc học của HS; (2) GV phải hiểu biết vấn đề mình dạy, biết cách truyền đạt những
hiểu biết đó cho HS; (3) GV có trách nhiệm trong quản lí, theo dõi việc học tập của
học sinh; (4) GV cần biết suy nghĩ một cách hệ thống việc thực hành nghề nghiệp
https://eric.ed.gov/
và học tập từ kinh nghiệm; (5) GV cần là thành viên trong một tổ chức giáo dục.
Anh quốc cũng là một nước rất quan tâm đến chất lượng GD nói chung, chất
lượng đào tạo GV nói riêng. Tổ chức đánh giá năng lực GV được thực hiện bởi
chính phủ và các tổ chức chính phủ. Bộ Giáo dục đã xây dựng các văn bản hướng
dẫn “Những khoá học được chấp nhận” (1989). Sau đó vào năm 1992, Vụ Cao học
đã xuất bản một văn bản hướng dẫn đánh giá năng lực GV gồm 5 lĩnh vực cơ bản
và 27 yêu cầu cụ thể. 5 lĩnh vực cơ bản gồm: (1) Hiểu biết môn học; (2) Thực hành
môn học; (3) Quản lí lớp học; (4) Đánh giá và theo dõi sự phát triển của HS; (5)
Nâng cao trình độ nghiệp vụ. Chuẩn nghề nghiệp GV của Anh (năm 2007) trình bày
3 lĩnh vực có liên quan đến nhau, đó là: Đặc trưng nghề nghiệp; kiến thức và sự am
hiểu nghề; kỹ năng nghề nghiệp. CNN GV được xác định cụ thể cho từng giai đoạn
phát triển nghề của GV: 33 tiêu chuẩn cho GV mới vào nghề; 44 tiêu chuẩn chung
cho mọi GV thực thụ, cộng thêm 15 tiêu chuẩn cho GV giỏi và 3 tiêu chuẩn cho GV
cấp quốc gia. Trung tâm đào tạo và phát triển trường học (TDA) là một tổ chức xã
hội thuộc Vụ Giáo dục và Đào tạo của Anh đề ra những yêu cầu đối với GV tốt
được phân bố trong 3 lĩnh vực chính: (1) Thực hành nghề nghiệp; (2) Kiến thức; (3)
24
Kỹ năng giảng dạy. Ngoài ra, trung tâm còn đưa ra những tiêu chuẩn phân loại và
xếp hạng trình độ năng lực của GV.
Năm 1993, Vụ Giáo dục Scotland xuất bản bộ tiêu chí cơ bản cho GV mới
vào nghề bao gồm: (1) Năng lực liên quan đến môn học và nội dung giảng dạy; (2)
Năng lực liên quan đến kỹ năng, phương pháp QL và đánh giá trong lớp học; (3)
Năng lực liên quan đến trường học; (4) Năng lực liên quan đến nghề nghiệp;
(5)Thái độ và trách nhiệm đối với nghề. Phương pháp đánh giá năng lực GV của
Scotland cho rằng sự hiểu biết và kỹ năng không phải là yếu tố duy nhất nhằm đánh
giá năng lực GV mà những kỹ năng GV, hợp tác với người khác và phát triển khả
năng học tập của HS mới là yếu tố cơ bản mà người GV cần phải đạt được.
Về đào tạo GVMN ở Đức, Hội nghị Bộ trưởng văn hoá Đức đã ban hành
thoả thuận khung về đào tạo GVMN nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống
đào tạo GVMN của toàn nước Đức. Thoả thuận khung nêu rõ những nhiệm vụ
CSGD trẻ, các năng lực cần thiết cũng như tạo điều kiện để người học sau khi tốt
nghiệp, trở thành GV có thể làm việc độc lập, tự tin, có trách nhiệm trong tất cả các
hoạt động giáo dục xã hội của trường. Thoả thuận khung về đào tạo GVMN đã tạo
cho các bang khả năng xem xét, chuyển đổi, bổ sung những quy định trước đây về
đào tạo cho phù hợp hoàn cảnh, điều kiện cụ thể hiện nay của bang. Các bang có thể
có những chương trình, kế hoạch cụ thể khác nhau để làm tốt hơn công tác đào tạo
GVMN ở các trường cũng như các viện dạy nghề thông qua việc đổi mới chương
trình giảng dạy, nâng cao điều kiện dự tuyển đầu vào. (Phạm Minh Hạc, 1999).
Úc là quốc gia xây dựng khung quốc gia về CNN dạy học, có 4 lĩnh vực: (1)
Kiến thức nghề nghiệp; (2) Thực hành nghề nghiệp; (3) Giá trị nghề nghiệp; (4)
Quan hệ nghề nghiệp. Trên cơ sở khung quốc gia, các Bang xây dựng chuẩn nghề
nghiệp. Tuy nhiên tùy vào thực tiễn của từng Bang để xây dựng không nhất thiêt
xây dựng cả 4 lĩnh vực. “Hiến chương GD 1990” bao gồm 18 đề mục mà người GV
cần biết và có khả năng làm được bao gồm 4 lĩnh vực: (1) Giá trị và thái độ; (2)
Tiếp cận nội dung; (3) Phương pháp giảng dạy; (4) Phổ kiến kinh nghiệm dạy học.
Năm 1996 Hội đồng GV Úc đã đề xuất một hướng dẫn cấp quốc gia nhằm
đánh giá năng lực GV mới với mục đích xây dựng tiêu chuẩn cho GV. Việc đưa ra
25
tiêu chuẩn quốc gia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá GV thống nhất
trên toàn lãnh thổ. Có 5 lĩnh vực cơ bản được đề cập: (1) Sử dụng và phát triển sự
hiểu biết và giá trị nghề nghiệp; (2) Kỹ năng giao tiếp và làm việc với học sinh, với
đồng nghiệp; (3) Lập kế hoạch và QL quá trình dạy và học; (4) Theo dõi và đánh
giá việc học tập của học sinh và kết quả học tập; (5) Phản ánh, đánh giá và lập kế
hoạch cho việc phát triển nghề nghiệp.
Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, ở Nhật Bản không có chương
trình GDMN chung do nhà nước quy định mà mỗi trường tự xây dựng chương trình
thích hợp với sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ, căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh của từng trường, của địa phương, phù hợp với Luật giáo dục và Chuẩn quốc
gia về chương trình GDMN. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
GVMN ở Nhật bản là 12+2 + kỳ thi tuyển quốc gia. Muốn trở thành GVMN không
những phải có bằng tốt nghiệp về chuyên ngành mà còn phải dự thi thêm kỳ thi
tuyển quốc gia, là một kỳ thi sát hạch chuyên môn nghiêm túc. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn của GV và chất lượng
GDMN ở Nhật Bản. Đào tạo GV nhà trẻ, mẫu giáo ở Nhật Bản do trường đại học
đảm nhận, mỗi trường đại học được tự chủ xây dựng chương trình đào tạo GVMN
trong chương trình đào tạo của trường mình. Các hệ đào tạo GV nhà trẻ, giáo viên
mẫu giáo ở Nhật Bản gồm hệ cử nhân 4 năm, hệ cử nhân 2 năm và hệ sau đại học.
Tham khảo chương trình đào tạo của Khoa Mẫu giáo trường Đại học Ochamomizu,
trong chương trình đào tạo GVMN, ngoài việc học thi lấy các chứng chỉ lí luận,
sinh viên còn phải rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thông qua việc tham quan trường
mẫu giáo, dành thời gian cho việc quan sát và viết báo cáo phân tích những điều đã
quan sát được, giúp sinh viên hiểu rõ về trẻ em và có kỹ năng quan sát, phân tích
các hoạt động của trẻ ở trường mẫu giáo... (Phạm Minh Hạc, 1999),
Tại Thái Lan, từ 1997 đã thực hiện cải cách công tác phát triển GV nói
chung (trong đó có GVMN), TERO đã giới thiệu 5 chương trình cải tổ chính gồm:
Danh hiệu giảng viên quốc gia; sổ số học thuật; đào tạo thế hệ giáo viên mới; xếp
loại trường; sự tham gia của các chuyên gia. Có thể nói, việc kết hợp hài hòa giữa
yêu cầu tôn trọng các giá trị truyền thống với định hướng đáp ứng các nhu cầu nhân
26
lực của thị trường lao động trong quá trình công nghiệp hóa là một trong những nét
đặc trưng cơ bản trong chính sách phát triển GD&ĐT của Vương quốc Thái Lan và
đây cũng là nhân tố quan trọng góp phần giữ vững và tăng trưởng kinh tế của đất
nước này (Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm và Nghiêm Đình Vỹ, 2002).
Như vậy, theo CNN GV của các quốc gia Mỹ, Anh, Úc, Nhật Bản, Thái
Lan…, GV nói chung, GVMN nói riêng cần phải đáp ứng yêu cầu 8 lĩnh vực sau:
(1) Người GV có năng lực cần phải có hiểu biết cơ bản trong lĩnh vực giảng dạy, có
kỹ năng sư phạm, QL giảng dạy, biết cách đánh giá và hiểu học sinh, chương trình,
môi trường giảng dạy và các vấn đề liên quan đến giảng dạy; (2) Người GV cần có
đủ kiến thức môn học để giảng dạy; (3) Người GV cần có kỹ năng sư phạm để tiếp
cận việc dạy học đối với các đối tượng học sinh khác nhau; (4) Người GV được
trông đợi phải có kỹ năng điều khiển lớp học thông qua việc hiểu biết tâm lý, tình
cảm, thể chất của học sinh; (5) Người GV theo dõi, ghi lại quá trình phát triển, tiến
bộ của học sinh và sử dụng những thông tin đó một cách hợp lý; (6) Người GV cần
phải có kỹ năng SP để nhận biết được tình trạng của lớp học, của trường học, của
đất nước; (7) Người GV cần phải có những hiểu biết nhất định về môn học để xây
dựng, thực hiện, phát triển giáo án phù hợp với đối tượng học sinh; (8) Người GV
thể hiện tính chuyên nghiệp trong công việc.
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng GD, đảm bảo chất lượng GD và chuẩn hoá
trong GD được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Khi hệ thống GD
đang dần được chuẩn hoá và yêu cầu đảm bảo chất lượng thì việc quản lí và kiểm
định chất lượng trong hệ thống GD cần phải dựa vào hệ thống chuẩn như chuẩn
phát triển trẻ em, chuẩn chương trình GD, CNN của GV và CBQL… (BGD&ĐT,
2018)..
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN theo hướng hiện đại và hội nhập quốc
tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng GDMN và chuẩn đánh giá chất
lượng đào tạo GVMN; các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổng thể của
GDMN; đặc điểm cấu trúc tâm lý hoạt động sư phạm của GVMN… Tác giả Hồ
Lam Hồng (2008) trong giáo trình “Nghề giáo viên mầm non” đã phân tích những
vấn đề lí luận về cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN, làm rõ cơ sở
27
thực tiễn trong cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN trong thời kì đổi
mới GDMN. Trong Kỷ yếu Hội thảo tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2012),
nhiều tác giả đã tập trung đề xuất, phân tích mô hình nhân cách GVMN trong thời
kì hội nhập quốc tế.
Năm 2008, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22 tháng 01 năm 2008 về CNN GVMN và xác định: CNN GVMN là hệ thống phẩm
chất, năng lực mà GV cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN. CNN GVMN 2008 không chỉ tạo cơ sở
pháp lí cho việc thiết kế chương trình đào tạo GV, chuẩn kiểm định chất lượng đào
tạo mà còn là cơ sở để các GVMN tự đánh giá năng lực, phẩm chất của mình, là căn
cứ để CBQL giáo dục quản lí, phát triển đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn hoá.
Năm 2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08
tháng 10 năm 2018 về CNN GVMN “làm căn cứ để GVMN tự đánh giá phẩm chất,
năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; làm căn cứ để
cơ sở GDMN đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN;
xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của GV
đáp ứng mục tiêu giáo dục của cơ sở GDMN, địa phương và của ngành giáo dục;
làm căn cứ để các cơ quan quản lí nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế
độ, chính sách phát triển đội ngũ GVMN; lựa chọn và sử dụng đội ngũ GVMN cốt
cán; làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV xây dựng, phát triển chương
trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của
GVMN” (Bộ GD&ĐT, 2018).
Trong khoảng 10 năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu
(luận án tiến sĩ) về quản lí, phát triển đội ngũ GVMN theo các cách tiếp cận mới
như: Phạm Thị Loan (2011), “Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo
tiếp cận năng lực nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non”; Nguyễn Thị
Bạch Mai (2015), “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên”; Nguyễn Mạnh Hùng (2019), “Quản
lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường CĐSP trung ương theo tiếp cận CIPO”;
28
Cù Thị Thủy (2020), “Phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi
mới giáo dục”. Những nghiên cứu về quản lí, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp và theo các cách tiếp cận mới đã được công bố trên các Tạp
chí giáo dục và quản lí giáo dục chuyên ngành. Một số bài báo khoa học điển hình
như: “Thực trạng phẩm chất và năng lực của giáo viên mầm non hiện nay (theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non)” và “Xác định các chỉ báo và minh chứng
teo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non làm cơ sở cho việc hướng dẫn thực hiện
chuẩn giáo viên mầm non” (Cù Thị Thủy, 2011); “Quản lí công tác bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp” (Nguyễn Lan Phương, 2017); “Thực trạng
quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non ở các trường mầm non tư thục quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”
(Nguyễn Thị Cẩm Đan, 2019); “Thực trạng và một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non trên địa bàn thị xã Bình
Long, tỉnh Bình Phước” (Vũ Thị Kim Huệ, 2020)…
1.1.4. Đánh giá khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả những công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về
quản lí ĐNGV và ĐN GVMN cho thấy: Các nghiên cứu về nhân lực và quản lí
NNL khẳng định vai trò của nhân lực và NNL đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng trong bối cảnh hiện đại hóa,
công nghiệp hóa đất nước. Đặc biệt có các nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm,
chức năng, nhiệm vụ, nội dung, mô hình quản lí NNL trong từng lĩnh vực, trong đó
có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong quản lí, phát triển NNL là việc tạo ra sự tăng
trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức,
gắn liền với việc không ngừng tăng lên về số lượng cũng như chất lượng của đội
ngũ nhân lực. Vì vậy, cần quản lí và phát triển NNL theo hướng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế là đặc biệt quan trọng.
Các nghiên cứu ĐNGV và quản lí ĐNGV khẳng định vai trò của ĐNGV, chất
lượng ĐNGV là yếu tố quyết định thành công của đổi mới giáo dục. Từ đó, trên cơ sở
29
xác định các khái niệm về quản lí ĐNGV, yêu cầu, chức năng, nội dung, phương
pháp quản lí ĐNGV, các nghiên cứu xác định cơ sở thực tiễn và xác lập các giải pháp
quản lí, phát triển ĐNGV, đội ngũ GVMN đối với từng vùng, miền một cách hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu trong
nước về quản lí, phát triển đội ngũ GV các cấp học đã hệ thống hóa được cơ sở lí
luận, xác định được thực trạng đội ngũ GV, quản lí ĐNGV và đề xuất một số giải
pháp quản lí ĐNGV ở các cấp học.
Các nghiên cứu về CNN giáo viên và quản lí ĐN GVMN theo CNN khẳng
định: CNN GV là hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV cần đạt để thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Vì vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, ở mỗi giai
đoạn khác nhau đều đề ra các CNN GV phù hợp với yêu cầu phát triển ĐNGV và
yêu cầu phát triển giáo dục. Quản lí đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GVMN nói
riêng theo CNN GVMN là yêu cầu tất yếu của sự phát triển NNL cho giáo dục của
các quốc gia trong xu thế hội nhập. Khâu then chốt trong quản lí đội ngũ GVMN theo
CNN là căn cứ vào những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GV trong CNN để
quản lí đội ngũ GVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
Những kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu đã tổng quan tạo cơ sở,
nền tảng lí luận, định hướng cho tác giả kế thừa và phát triển trong xây dựng cơ sở lí
luận của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã tổng quan hoặc
khái quát cơ sở lí luận trên bình diện chung, vĩ mô hoặc nghiên cứu thực tiễn và đề
xuất giải pháp ở các phạm vi địa phương, khu vực khác nhau. Cho đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền
Trung, Việt Nam theo CNN, vì vậy, đề tài luận án này tiếp tục nghiên cứu sâu đề tài
này theo 3 nhiệm vụ chính là: 1) Về lí luận: Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lí luận
về đội ngũ GVMN theo CNN 2018 và quản lí đội ngũ GVMN theo CNN 2018; 2)
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng đội ngũ GVMN và quản lí
đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN 2018; 3) Về biện pháp: Đề xuất hệ
thống biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN 2018.
30
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
a. Giáo viên mầm non
Luật Giáo dục (2019) quy định: Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở GDMN, giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo
viên; giảng dạy ở trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên. Nhà giáo có vai trò
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị trí quan trọng trong xã hội, được xã
hội tôn vinh. (Luật Giáo dục, 2019).
Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BNV (2019) quy định về chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp: GV là chức danh nghề nghiệp của người
dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường MN; là người làm
nhiệm vụ giảng dạy và GD nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là xây dựng, hình
thành nhân cách của người học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Điều lệ
trường MN xác định: GV trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng, CSGD trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Mặc dù được đào tạo chuyên môn như nhau, nhưng tuỳ theo nhiệm vụ được phân
công nên trong trường MN có những GV thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ em dưới 3
tuổi tại các nhóm/lớp nhà trẻ gọi là GV nhà trẻ. Những GV thực hiện nhiệm vụ
CSGD trẻ tại các nhóm/lớp mẫu giáo gọi là GV mẫu giáo.
Như vậy, có thể hiểu, GVMN là giáo viên đảm nhận hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ dưới 6 tuổi ở cơ sở GDMN và có vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở GDMN.
b. Đội ngũ giáo viên mầm non
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 1998), ĐN là tập hợp số đông người
cùng chức năng nghề nghiệp, hợp thành lực lượng trong tổ chức. Thuật ngữ “đội
ngũ” được dùng khá phổ biến trong hoạt động quản lí như: “đội ngũ cán bộ quản
lí”, “đội ngũ giáo viên”, “đội ngũ công chức”, “đội ngũ viên chức”... Đội ngũ là tập
hợp một số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định.
Từ điển Giáo dục học (Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Vǎn Tảo
31
và Bùi Hiền, 2001) định nghĩa, ĐNGV là tập thể những người đảm nhiệm công tác
giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định;
là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục của nhà trường, cho nên cần được đặc
biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng, phù hợp với cơ cấu giảng dạy
của các bộ môn, đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nam và nữ, giữa lớp già và lớp trẻ. Đội
ngũ GVMN, theo Điều lệ trường MN là tập hợp những người làm công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập (BGD&ĐT, 2015).
Như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên mầm non là tập hợp những giáo
viên mầm non đảm nhiệm hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các cơ
sở giáo dục mầm non, có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực theo quy định.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
a. Khái niệm chuẩn và chuẩn nghề nghiệp
Khái niệm “chuẩn” theo từ điển Tiếng Việt: là cái được chọn làm căn cứ để
đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng (Hoàng Phê, 1998). Trong Đại từ điển
Tiếng Việt (2009), định nghĩa về chuẩn và những phạm trù gần với chuẩn như: Cái
được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thoả thuận chung để làm mẫu hoặc vật
so sánh; cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (quy tắc) đo lường
số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng (Nguyễn Như Ý, 2009).
Từ đó, có thể hiểu: chuẩn là những tiêu chuẩn, tiêu chí có tính nguyên tắc,
công khai và mang tính xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên
môn để làm thuớc đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động của công
việc, sản phẩm, dịch vụ… trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể
quản lí nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Khi nói đến chuẩn của người lao động nói chung, có các khái niệm là chuẩn
trình độ đào tạo và CNN. Chuẩn trình độ đào tạo là trình độ đào tạo chuẩn được
pháp luật quy định cho đội ngũ lao động của một ngành nghề ở một giai đoạn nhất
định. Trình độ đào tạo chuẩn sẽ được xác nhận thông qua loại bằng cấp đào tạo
tương ứng (Trần Hồng Thắm, 2018). CNN là hệ thống các yêu cầu, tiêu chí về năng
lực nghề nghiệp của một nghề nào đó được phân loại từ thấp đến cao. CNN khi
32
được xác định sẽ đưa ra một sơ đồ về cơ cấu và hệ thống năng lực nghề nghiệp, căn
cứ vào đó có thể thấy rõ quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp cuả từng trình độ.
Khi xác định CNN, người ta nói đến trình độ đào tạo ban đầu hoặc tiếp theo của
người lao động hoặc nói đến các bước phát triển khác nhau của toàn bộ năng lực
nghề nghiệp. CNN cũng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật, của
trình độ đào tạo người lao động, của các yếu tố khoa học kỹ thuật và cá nhân của
người đó...
Như vậy, chuẩn nghề nghiệp được hiểu là hệ thống những tiêu chuẩn, tiêu
chí, yêu cầu về phẩm chất, năng lực mà người lao động cần đạt được để thực hiện
nhiệm vụ của một nghề nghiệp nhất định.
b. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với
giáo dục, các quốc gia trên thế giới có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng
nghề nghiệp của đội ngũ GV nói chung và GVMN nói riêng. Điều này thể hiện qua
chính sách đối với GD về xây dựng nhà trường theo chuẩn mực nhất định, xác định
các yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GV, dùng làm căn cứ để GV
xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp, định hướng tiếp tục học tập, bồi dưỡng
nâng cao năng lực nghề nghiệp và là căn cứ quan trọng để nhà quản lí thực hiện
đánh giá GV, quản lí đào tạo, bồi dưỡng GV.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN nhấn mạnh đến chất lượng tay nghề và đạo đức
nghề nghiệp của người GV làm việc trong các truờng mầm non, nhà trẻ, trường mẫu
giáo (Bộ GD&ĐT, 2008). Do đặc thù lao động của người GVMN là chăm sóc, giáo
dục trẻ từ 3 đến 72 tháng tuổi, nên tay nghề của họ có liên quan đến nhiều năng lực
chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Mặt khác, giáo dục trẻ MN mang
tính toàn diện đòi hỏi người GVMN phải có sự hiểu biết nhất định về sự phát triển
tâm sinh lý lứa tuổi, phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ MN. Chính vì
CNN GVMN có liên quan đến chuẩn năng lực đối với GV nói chung và những năng
lực CSGD trẻ em lứa tuổi từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi.
Như vậy, trong luận án này, sử dụng khái niệm CNN GVMN theo quan điểm
của Bộ GD&ĐT (2018): Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống phẩm
33
chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
CNN GVMN nhấn mạnh phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của GVMN
trong thực hiện công việc, nhiệm vụ, năng lực là khả năng thực hiện công việc,
nhiệm vụ của GVMN. Phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp
GVMN thể hiện ở các yêu cầu về tiêu chuẩn và tiêu chí. Mức của tiêu chí là cấp độ
đạt được trong phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với
mỗi tiêu chí theo cấp độ tăng dần, mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp
hơn liền kề: (1) Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao
trong nuôi dưỡng, CS,GD trẻ MN theo quy định; (2) Mức khá: Có phẩm chất, năng
lực chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu GD của cơ sở GDMN;
(3) Mức tốt: Có phẩm chất, năng lực sáng tạo trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; có ảnh hưởng tích cực đến trẻ em, đồng nghiệp, cha, mẹ hoặc người giám hộ
trẻ em, chia sẻ kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm về nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục
trẻ em và thực hiện quyền trẻ em (Bộ GD&ĐT, 2018).
1.2.3. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
a. Quản lí
Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học quản lí, khái niệm
quản lí được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau: Các-Mác khẳng định: Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào khi tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ chế sản xuất… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng (Bùi Minh Hiền, 2015).
F.W Taylor cho rằng: “Quản lí là hoàn thành công việc của mình thông qua
người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất.” (Trần Kiểm, 2008). Harold Koontz (1998) cho rằng: “Quản lí
là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của cá nhân để đạt
được mục đích của nhóm (tổ chức), mục tiêu của quản lí là hình thành một môi
trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
34
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.” (Bùi Minh Hiền, 2015). S.P.Robbins
(2004) định nghĩa: “Quản lí là tiến trình hoàn thành công việc một cách hiệu quả và
đạt kết quả thông qua và cùng với người khác” (Stephen P. Robbins, David A.
Decenzo, 2004). Tác giả Gareth R.Jones và Jennifer M. George (2003), cho rằng:
“Quản lí là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra tài nguyên nhân sự và các tài
nguyên khác nhằm hoàn thành có kết quả và có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.”
(Gareth R. Jones và Jennifer M. George, 2003). Tác giả Paul Hersey và Ken Blanc
Hard (1995) giải thích: “Quản lí là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lí với
người bị quản lí, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các
nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”.
Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lí là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” (Nguyễn Văn
Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Vǎn Tảo và Bùi Hiền, 2001).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) quan niệm: “Hoạt
động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản
lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Các tác giả Bùi Minh Hiền và Nguyễn Vũ Bích Hiền, (2015) cho rằng:
“Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy kết
hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát chung: Quản lí là sự tác động có
định hướng, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí để
lãnh đạo, tổ chức, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu quản lí đề ra của
tổ chức.
Khái niệm quản lí có các yếu tố cơ bản là chủ thể quản lí (ai quản lí?), khách
thể (đối tượng) quản lí (quản lí ai và cái gì?), mục tiêu quản lí (quản lí để làm gì?).
Quản lí có 4 chức năng cơ bản là: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, đánh
35
giá. Bốn chức năng cơ bản cùng với yếu tố thông tin trong quản lí có liên quan mật
thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lí.
b. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lí đội ngũ nói chung và đội ngũ
GVMN nói riêng, tuy nhiên luận án tiếp cận khái niệm quản lí đội ngũ GVMN từ
khái niệm quản lí nguồn nhân lực, cân nhắc cả mục tiêu của tổ chức và nhu cầu của
cá nhân. Theo tác giả Nguyễn Lộc (2010), quản lí NNL là việc ”thu hút, phát triển
và duy trì lực lượng lao động có năng lực và nhiệt tình với công việc nhằm thực
hiện được nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược cả tổ chức”. Theo tác giả Phạm Văn
Thuần (2011), ở cấp độ vi mô, quản lí NNL là một nội dung của quản lí tổ chức
(một đơn vị cơ sở, một tổ chức cụ thể với những chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định) nhằm kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển dụng, tuyển chọn, định hướng,
huấn luyện và phát triển... Tác giả Nguyễn Hải Sản (2008) cho rằng quản lí NNL là
quá trình phân tích, đánh giá, hoạch định, quản lí và sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Tác giả Trần Khánh Đức
(2014) cho rằng phát triển NNL có thể coi là một lĩnh vực của ”quản lí NNL” – là
quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù
hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Các tác giả Bùi Minh Hiền và Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) khái quát: quản
lí NNL là quá trình tiến hành các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ
động và phù hợp với quy luật khách quan đến nguồn nhân lực của tổ chức nhằm tạo
ra sự thay đổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL đáp ứng mục tiêu phát triển của
tổ chức. Từ đó khẳng định quản lí NNL trong nhà trường cũng được hiểu là quá
trình tiến hành các tác động của chủ thể quản lí (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
trưởng đơn vị, phòng, khoa...) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật
khách quan đến nguồn nhân lực trong nhà trường nhằm tạo ra sự thay đổi về số
lượng, chất lượng, cơ cấu NNL đáp ứng mục tiêu phát triển của nhà trường.
Đội ngũ GVMN chính là NNL của các cơ sở GDMN, vì vậy, trong quá trình
quản lí đội ngũ GVMN, nhà quản lí cần thực hiện các nhiệm vụ, các khâu của quy
36
trình quản lí NNL từ lập kế hoạch, tuyển dụng, phát triển nhân lực có chất lượng
thông qua đào tạo, bồi dưỡng, duy trì đội ngũ và đánh giá đội ngũ.
Như vậy, xuất phát từ quan niệm QLNNL là tập hợp các hoạt động quản lí để
đảm bảo việc sử dụng và phát triển con người một cách hiệu quả nhằm hiện thực
hóa lợi ích của cá nhân, đơn vị, tổ chức, xã hội, đồng thời căn cứ vào mục đích của
CNN GVMN, quản lí đội ngũ GVMN theo CNN được hiểu là quá trình tiến hành
các tác động của chủ thể quản lí cơ sở giáo dục mầm non theo kế hoạch chủ động
và phù hợp với quy luật khách quan đến đội ngũ GVMN nhằm tạo ra sự thay đổi về
số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ GVMN đáp ứng các yêu cầu của CNN GVMN.
1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non
1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non trong giai đoạn đổi mới
giáo dục mầm non hiện nay
GDMN là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân, đặt cơ sở ban đầu
nhưng rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, góp phần
thực hiện mục đích giáo dục. Cơ sở GDMN có nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ trong độ tuổi từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo chương trình GDMN do
Bộ GD&ĐT ban hành… (Bộ GD&ĐT, 2015).
Đối với trẻ MN, đặc điểm phát triển tâm lí, nhân cách lứa tuổi có những đặc
thù riêng với hoạt động chủ đạo là “học mà chơi, chơi mà học”. Trẻ “học” nhận biết
sự vật hiện tượng và hình thành các khái niệm tốt nhất qua các hoạt động trải
nghiệm, khám phá, tìm tòi dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV. Nhận thức của trẻ
đi từ thử nghiệm đến nhận biết, hiểu và trải nghiệm vào cuộc sống để biến thành
vốn hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân. Trẻ MN chưa ý thức được mục đích hoạt
động của mình nên thường thiếu chủ động, nhiều khi trẻ hành động mang tính bột
phát, ngẫu hứng, đồng thời khả năng tự điều khiển bản thân của trẻ còn yếu. Do đó,
để giúp trẻ hoạt động đúng hướng, người GV cần có kế hoạch CSGD cụ thể và linh
hoạt nhằm bồi dưỡng khả năng định hướng, phát triển tính chủ đích và tích cực hoạt
động ở trẻ. Mặt khác, việc học của trẻ cùng cần phải thường xuyên ôn luyện và
37
củng cố, liên hệ và vận dụng để việc học của trẻ gắn với thực tế, trẻ hiểu được bản
chất của sự vật hiện tượng, phía đằng sau của cuộc sống.
Trong hoạt động CSGD trẻ, GVMN và trẻ đều là chủ thể của hoạt động.
Song hoạt động CSGD trẻ của GVMN có đặc điểm riêng, khác biệt hẳn với hoạt
động GD của GV các bậc học khác. Do đó GVMN cần tổ chức các hoạt động
CSGD trẻ theo phương thức hoạt động chủ đạo của trẻ “học mà chơi, chơi mà học”,
theo phương thức bắt chước, luyện tập, thực hành, hành động, trải nghiệm, trò
chơi…Trong giai đoạn đổi mới GDMN hiện nay, ngoài những mục tiêu chung là
phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ, GDMN còn
hướng tới mục tiêu giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho trẻ MN.
Như vậy, trong cơ sở GDMN, GV là người trực tiếp tổ chức hoạt động
CSGD trẻ theo từng độ tuổi cụ thể. Phẩm chất đạo đức, trình độ nhận thức, khả
năng tư duy sáng tạo của trẻ không chỉ phụ thuộc vào chương trình GD, vào môi
trường giáo dục ở nhà trường mà phụ thuộc nhiều vào phẩm chất và trình độ chuyên
môn và năng lực nghề nghiệp của GVMN. Có thể nói, đội ngũ GVMN là yếu tố
quyết định chất lượng GDMN.
Trong giai đoạn hiện nay, định hướng đổi mới chương trình CSGD trẻ đòi
hỏi đổi mới vai trò của GVMN, tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
- Đổi mới mục tiêu GDMN: Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt
đời (Bộ GD&ĐT, 2017).
- Đổi mới nội dung GDMN: Nội dung chương trình GDMN đổi mới theo yêu
cầu đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ
đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp
tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc
sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.
38
Nội dung chương trình GDMN phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ
em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể
cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp
trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp;
ham hiểu biết, thích đi học. (Bộ GD&ĐT, 2017).
- Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDMN: Tổ chức các hoạt động của
trẻ qua các hình thức khác nhau như: hoạt động chung cả lớp, hoạt động theo nhóm
và hoạt động cá nhân. Mỗi hình thức hoạt động giúp trẻ phát huy và phát triển các
năng lực khác nhau. Đổi mới hình thức tổ chức GD là tạo môi trường GD tích cực
trong sự phát triển của trẻ. Các góc hoạt động giúp cho trẻ có cơ hội sử dụng các
phương pháp và kỹ thuật nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức và cùng tham gia.
GV tận dụng mọi tình huống, mọi cơ hội trong môi trường lớp học và trường mầm
non, các nguyên vật liệu sẵn có trong môi trường sống xung quanh, các đồ dùng đã
qua sử dụng phù hợp và an toàn, ngay cả bộ phận cơ thể của chính trẻ cũng là một
phương tiện học tập có hiệu quả nhằm tìm hiểu, khám phá khả năng của bản thân và
tạo ra các sản phẩm mới mang tính sáng tạo từ những nguyên vật liệu sẵn có trong
môi trường xung quanh. Môi trường GD thực sự là một môi trường sống động, đa
dạng hoá các hoạt động hữu ích khác nhau.
- Đổi mới phương pháp GDMN: Với định hướng giáo dục “Lấy trẻ làm trung
tâm”, các phương pháp GD truyền thống được sử dụng một cách linh hoạt trong quá
trình giáo dục trẻ. Trong bất kỳ hoạt động nào, trẻ em cũng đều được tham gia tích
cực và hoạt động theo nhu cầu, hứng thú của cá nhân, trẻ em học tập theo cách thức
thoải mái trong một môi trường hoạt động phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Do vậy, nội
dung và phương pháp GD theo hướng đổi mới đòi hỏi vai trò GVMN không phải là
người cung cấp kiến thức một cách thụ động, giảng giải, giải thích mọi điều cặn kẽ
cho trẻ, mà là người tổ chức các hoạt động và môi trường hoạt động sao cho trẻ
được thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân. Trẻ được tìm hiểu và khám phá thế giới
xung quanh, được chia sẻ nhận thức và cảm xúc của mình với bạn bè, và không
ngừng phát triển tầm hiểu biết cá nhân.
39
- Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ: Đánh giá sự phát triển của
trẻ được tiến hành thường xuyên trong quá trình GD trẻ kết hợp với đánh giá theo
định kỳ. Việc đánh giá quá trình GD trẻ thông qua quan sát hàng ngày kết hợp với
đánh giá sự tiến bộ của trẻ thông qua kết quả hoạt động được thể hiện ở sản phẩm
hoạt động của trẻ (tạo hình, kỹ năng phân loại/ phân nhóm và đếm số lượng, khả
năng biểu đạt của trẻ qua câu chuyện trẻ kể, bài tập tô, các đồ chơi do trẻ làm ra)...
Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi
trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt
động hằng ngày. Muốn vậy, GVMN phải có các kỹ năng quan sát, ghi chép, lưu giữ
hồ sơ, theo dõi và đánh giá được sự tiến triển liên tục của trẻ. Bên cạnh đó GV tạo
cơ hội cho trẻ được tự nhìn nhận và đánh giá bản thân. Mặt khác, đổi mới đánh giá
còn được thực hiện qua việc trẻ nhận xét, đánh giá lẫn nhau qua nêu nhận xét, nêu
cảm nhận và lý giải, giải thích ý kiến của mình.
Như vậy, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế thị trường phát triển
mạnh tạo nên sự thay đổi về nhu cầu giáo dục của xã hội, đòi hỏi về dịch vụ CSGD
lứa tuổi mầm non ngày càng tăng. Ngành GDMN cần đổi mới đồng bộ các thành tố
của GDMN, trong đó phải chuẩn hóa đội ngũ GVMN theo CNN, xem đây là điều
kiện tiên quyết đảm bảo thành công quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Trong giai đoạn đổi mới GDMN, đội ngũ GVMN có nhiệm vụ quan trọng và quyết
định sự phát triển đúng đắn về phẩm chất, năng lực của trẻ mầm non thông qua các
hoạt động CSGD trẻ theo yêu cầu đổi mới.
1.3.2. Yêu cầu của đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo
dục mầm non
a. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên mầm non
Quản lí và phát triển ĐNGV là vấn đề cốt yếu trong sự phát triển giáo dục.
Sự phát triển của đội ngũ GVMN phải được hoạch định trên cả 3 mặt: số lượng, cơ
cấu và chất lượng đội ngũ.
* Về số lượng: Theo quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (Bộ
GD&ĐT-Bộ NV, 2015): đối với nhóm trẻ tối đa 2,5 GV nuôi dạy một nhóm trẻ từ
40
15 đến 25 tùy theo tháng tuổi. Đối với lớp mẫu giáo tối đa 2,2 GV phụ trách một
lớp từ 25 đến 35 trẻ (từ 3 đến 6 tuổi). Đối với lớp mẫu giáo học 1 buổi/ngày bố trí
1,2 GV /lớp từ 21 đến 29 trẻ theo độ tuổi. Đối với các cơ sở GDMN nơi không đủ
số cháu/lớp thì mỗi GV nuôi dạy 6,8,10 trẻ nhà trẻ theo tháng tuổi và mỗi lớp mẫu
giáo dạy 11,14,16 trẻ tùy theo độ tuổi. (Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ, 2015). Như vậy,
ĐN GVMN với yêu cầu có đủ số lượng phải được đặt trong mối quan hệ hài hòa
với các yếu tố kinh tế, tâm lí, giáo dục, chính trị, xã hội; số lượng không chỉ đơn
thuần về mặt số học. Đó cũng chính là cơ sở cho việc xác định giải pháp về số
lượng, về chính sách và tăng cường hiệu lực các chế định của Nhà nước...trong hệ
giải pháp tổng thể.
* Về cơ cấu: Cơ cấu ĐNGV có thể hiểu đó là cấu trúc bên trong của đội ngũ,
là một thể hoàn chỉnh, thống nhất. Đó là yêu cầu về đồng bộ hóa - cái góp phần tạo
nên sức mạnh tổng hợp của nguồn nhân lực. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra sự hoạt
động nhịp nhàng của tổ chức, hạn chế tối đa sự triệt tiêu, nhưng lại tăng cường sự
cộng hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố trong tổ chức. Để đảm bảo sự cân đối ĐN
GVMN không để tình trạng vừa thừa, vừa thiếu trong một trường, một địa phương;
tránh những hiện trạng thừa chung nhưng thiếu cục bộ; đảm bảo sự kế thừa giữa tỷ
lệ độ tuổi (già - trẻ); tỷ lệ giáo viên miền núi và đồng bằng tất yếu phải áp dụng các
giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu (điều chuyển, tuyển dụng, đào tạo bổ sung…) Các
thành phần cấu thành cơ cấu ĐN GVMN là: Cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu xã hội
(cơ cấu giới tính, thành phần dân tộc, tôn giáo, thành phần chính trị); cơ cấu độ
tuổi… Hiện nay, theo yêu cầu chuẩn hóa ĐN GVMN, yếu tố về trình độ, năng lực
nghề nghiệp của GVMN đáp ứng CNN được xem là yếu tố cốt lõi tạo nên ĐN
GVMN cân đối, đồng bộ, vững chắc, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
b. Yêu cầu về đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
* Khái quát về chuẩn nghề nghiệp GVMN
CNN GVMN là hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV cần đạt được để thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN.
“Chuẩn luôn vừa là mục tiêu để thầy, trò và nhà quản lí phấn đấu vươn tới, vừa là
thước đo xem nền giáo dục ở mức độ nào so với chuẩn. Thiếu chuẩn mọi nỗ lực của
41
người làm GD đều chưa định hướng rõ ràng và càng không thể có sự đánh giá thống
nhất về hiện trạng của nền giáo dục đó”. (Bộ GD&ĐT, 2018).
Chuẩn nghề nghiệp GVMN (2018) có ý nghĩa lớn đối với việc đảm bảo và
nâng cao chất lượng GDMN. CNN là căn cứ để GVMN tự đánh giá phẩm chất,
năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. CNN là căn cứ
để cơ sở GDMN đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN;
xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của GV
đáp ứng mục tiêu giáo dục của cơ sở GDMN, địa phương và của ngành giáo dục.
CNN là căn cứ để các cơ quan quản lí nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên mầm non; lựa chọn và sử dụng đội
ngũ GVMN cốt cán; căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng,
phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp của GVMN.
CNN GVMN không phải là những quy định bất biến, cứng nhắc, nó có thể
được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của GDMN ở
từng giai đoạn. CNN GVMN phản ánh mô hình năng lực nghề nghiệp của GVMN,
biểu hiện ở các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của chuẩn để có thể đo lường, đánh giá ở
những mức độ, theo mục tiêu nhất định. CNN GVMN là cơ sở định hướng quản lí,
phát triển đội ngũ GVMN.
* Yêu cầu về phẩm chất năng lực của GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
Căn cứ vào các tiêu chuẩn và tiêu chí trong CNN GVMN (2018), yêu cầu về
phẩm chất, năng lực của đội ngũ GVMN theo CNN gồm:
- Yêu cầu về phẩm chất nhà giáo của GVMN
Phẩm chất của GVMN biểu hiện sự tuân thủ các quy định và rèn luyện đạo
đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và
tạo dựng phong cách nhà giáo. GVMN không chỉ thực hiện nghiêm túc các quy
định về đạo đức nhà giáo, có ý thức tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo mà còn là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. GVMN cần có
42
tác phong, phương pháp làm việc phù hợp với công việc của GVMN; có ý thức tự
rèn luyện, tạo dựng phong cách làm việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha
mẹ trẻ em; là tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học, tôn trọng, gần
gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong
cách nhà giáo. Để thực hiện tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ, GVMN cần có tình
thương yêu trẻ và gắn bó với nghề, luôn đặt kỉ cương, tình thương, trách nhiệm lên
trên hết. Trong giao tiếp, ứng xử với trẻ MN, GV phải tuân thủ các quy định về đạo
đức nghề nghiệp của GDMN, từ đó hình thành những phẩm chất bên trong được thể
hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hànhvi (Cù Thị Thủy, 2020).
- Yêu cầu về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN
Yêu cầu này đặt ra là GVMN phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm MN, thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN. Cụ thể:
+ Về phát triển trình độ chuyên môn theo yêu cầu của CNN, GVMN phải đạt
chuẩn trình độ đào tạo: GVMN có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên theo
quy định (Luật Giáo dục, 2019), tham gia và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; thực hiện kế hoạch học tập, bồi
dưỡng phù hợp với điều kiện bản thân; cập nhật kiến thức chuyên môn, yêu cầu đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ em nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em; chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng
nghiệp về phát triển chuyên môn bản thân.
+ Về phát triển nghiệp vụ sư phạm, GVMN phải xây dựng được kế hoạch
chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình GDMN, phù hợp với nhu cầu phát
triển của trẻ em trong nhóm, lớp; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,
giáo dục hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của trường, lớp và văn hóa địa phương; tham gia phát triển chương trình GD
nhà trường; hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục hướng
tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường,
lớp và văn hóa địa phương.
43
+ Trong hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em, GVMN thực
hiện được kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhóm, lớp;
đảm bảo chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn và phòng bệnh cho
trẻ em theo Chương trình GDMN; chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới các hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, đáp ứng các nhu cầu phát triển khác nhau
của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện
tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ em.
+ Trong giáo dục phát triển toàn diện trẻ em, GVMN thực hiện được kế
hoạch giáo dục trong nhóm, lớp, đảm bảo hỗ trợ trẻ em phát triển toàn diện theo
Chương trình GDMN; chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt
thực hiện các hoạt động giáo dục và điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu,
khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp; hướng dẫn,
hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện và điều chỉnh, đổi mới các hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng phát triển toàn diện trẻ em.
+ Trong hoạt động quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em, GVMN sử
dụng được phương pháp quan sát và đánh giá trẻ em để kịp thời điều chỉnh các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ em; chủ động, vận dụng linh hoạt các phương pháp,
hình thức, công cụ đánh giá nhằm đánh giá khách quan sự phát triển của trẻ em, từ
đó điều chỉnh phù hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục; chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp
về kinh nghiệm vận dụng các phương pháp quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ
em. Tham gia hoạt động đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục mầm non.
+ Trong hoạt động quản lí nhóm, lớp, GVMN thực hiện đúng các yêu cầu về
quản lí trẻ em, quản lí cơ sở vật chất và quản lí hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo
quy định; có sáng kiến trong các hoạt động quản lí nhóm, lớp phù hợp với điều kiện
thực tiễn của trường, lớp; chia sẻ kinh nghiệm hay, hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lí
nhóm, lớp theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Yêu cầu về xây dựng môi trường giáo dục
+ Yêu cầu về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường, GVMN cần thực hiện nghiêm túc các
44
quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh không bạo lực đối với trẻ em;
thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường; chủ động phát hiện, phản ánh
kịp thời, đề xuất và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối
với trẻ em, phòng, chống bạo lực học đường, chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội
quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường; chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tổ
chức xây dựng môi trường vật chất và môi trường văn hóa, xã hội đảm bảo an toàn,
lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em.
+ GVMN cần thực hiện các quy định về quyền trẻ em; các quy định về
quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em
theo quy chế dân chủ trong nhà trường; đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em;
phát huy quyền dân chủ của bản thân, cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và đồng
nghiệp trong nhà trường; phát hiện, ngăn chặn, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường (nếu có); hướng dẫn, hỗ trợ
và phối hợp với đồng nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quyền trẻ em;
phát huy quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người giám hộ
trẻ em theo quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Yêu cầu phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
GVMN phải xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ
hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em; phối hợp kịp thời với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng
cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục toàn diện
cho trẻ em; chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các giải pháp
tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. GVMN cũng phối
hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.
- Yêu cầu ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin và
khả năng nghệ thuật
Trong thời kì hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, GVMN phải
đạt yêu cầu về sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông
tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
45
trẻ em. Đây là những yêu cầu về những công cụ cần thiết hỗ trợ giáo viên mầm non
trong lao động sư phạm.
1.4. Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Phân cấp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
Phân cấp trong quản lí đội ngũ GV là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm
giữa các cấp quản lí trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất
thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp quản lí nhằm tăng cường
chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lí ĐNGV. Mục tiêu phân cấp
trong quản lí ĐNGV nhằm tạo tính chủ động, sáng tạo, độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm...theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước (BGDĐT-
BNV,2015).
Theo phân cấp quản lí giáo dục, các chủ thể quản lí đội ngũ GVMN bao
gồm: Cơ quan quản lí cấp trung ương là Bộ GD&ĐT; cơ quan quản lí cấp địa
phương là Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT; cơ quan quản lí cấp trường là ban giám
hiệu trường MN. Luật Giáo dục (2019), Điều 105 quy định: Nhà nước thống nhất
quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
trung quản lí chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lí giáo dục,
tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lí
nhà nước về giáo dục, bao gồm:
- Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ
trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc
hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách
mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lí
nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.
46
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục theo phân
cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các
nhiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GD của cơ sở giáo dục trên địa
bàn; bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện
và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lí; phát triển các loại
hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương…
Trong phạm vi luận án đề cập đến hai chủ thể quản lí trực tiếp ĐNGVMN
theo CNN là Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng trường MN (Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT- BNV năm 2015).
Theo Điều lệ trường mầm non (2015) “Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước
về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.”
Theo Nghị định 127/2018-NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lí về giáo dục
Hiệu trưởng do chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công
lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo quy trình bổ nhiệm
hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Hiệu trưởng trường mầm non
có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; phân công, quản lí, đánh
giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành
kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định.
Để thực hiện phân cấp trong quản lí đội ngũ GVMN, Phòng GD&ĐT cần
đảm bảo tính thống nhất, tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với
nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để các trường mầm non
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tăng cường quyền tự chủ gắn với tự chịu trách
nhiệm cho trường mầm non. Trong quản lí đội ngũ GVMN, Phòng GD&ĐT và
trường MN luôn có sự phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đội
ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và vững chắc về chất lượng đội ngũ.
47
1.4.2. Mục đích quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Đội ngũ GV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi nhà trường
và mỗi cấp học bởi đó là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định chất lượng của
nhà trường. Việc quản lí đội ngũ GVMN theo CNN nhằm phát triển ĐNGV về số
lượng, chất lượng là trách nhiệm của các nhà QLGD. Với quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, kết hợp với vai trò,
nhiệm vụ, yêu cầu ĐNGVMN, trách nhiệm của các chủ thể quản lí ĐNGVMN là
xác định mục đích của quản lí ĐNGVMN nhằm xây dựng được đội ngũ GVMN đủ
về số lượng, hợp lý, đồng bộ về cơ cấu, có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện
nhiệm vụ của người GVMN trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích ban hành CNN GVMN là để GVMN tự đánh giá phẩm chất, bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. Mục
đích ban hành CNN GVMN còn làm căn cứ để cơ sở giáo dục mầm non xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên; làm căn cứ để cơ
quan quản lí nhà nước xây dựng và thực hiện chế độ chính sách phát triển và sử
dụng đội ngũ giáo viên cốt cán; làm căn cứ để các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức
bồi dưỡng, phát triển phẩm chất và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GVMN.
Như vậy, mục đích quản lí đội ngũ GVMN theo CNN trước hết nhằm phát
triển đội ngũ GVMN đủ về số lượng, ổn định, đồng bộ về cơ cấu, vững mạnh về
chất lượng đội ngũ GVMN, trong đó phát huy năng lực nghề nghiệp của GV, gia
tăng giá trị con người về phẩm chất nhà giáo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhà
giáo đáp ứng mức độ cao của CNN là mục đích then chốt. Từ đó quản lí đội ngũ
GVMN theo CNN nhằm chuẩn hóa, hiện đại hóa đội ngũ GVMN, nâng cao vị trí xã
hội của đội ngũ GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN đồng thời chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước và giáo dục Việt Nam.
48
1.4.3. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Leonard Nadler (1980) đã đề xuất mô hình quản lí NNL với ba nội dung
chính, mỗi nội dung bao hàm những công việc cụ thể để thực hiện như sau:
Quản lí nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực Sử dụng nguồn nhân lực Tạo môi trường làm việcnguồn nhân lực
- Giáo dục - Tuyển dụng - Mở rộng việc làm
- Đào tạo, bồi dưỡng - Sàng lọc - Mở rộng quy mô công việc
- Nghiên cứu, phục vụ - Đánh giá - Phát triển tổ chức
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa sức lao động
Hình 1.1. Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadler (Bùi Minh Hiền,
Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015)
Từ mô hình quản lí NNL của Leonard Nadler như trên, những nghiên cứu
của các tác giả Hendry, C. and Pettigrew, A.M (1990), Storey, J. (1992), Bratton,
J.., & Gold (1999), Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010); Nguyễn Lộc (2010), Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ
Bích Hiền (2015)… đều khá tương đồng quan điểm cho rằng, quản lí NNL là quá
trình liên tục phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và tạo môi trường
làm việc của nhân lực. Nguyễn Lộc (2010) nhấn mạnh, quy trình quản lí NNL đòi
hỏi thực hiện ba nhiệm vụ chính gồm: 1) Thu hút nhân lực có chất lượng (lập kế
hoạch NNL, tuyển dụng mới và và lựa chọn nhân lực); 2) Phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng (định hướng đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân lực); 3) Duy
trì nhân lực có chất lượng (duy trì đội ngũ, đánh giá thực hiện)… Từ cách tiếp cận
quản lí NNL cân nhắc cả mục tiêu của tổ chức và nhu cầu của cá nhân và tiếp cận
49
mục đích của CNN GVMN, nội dung quản lí ĐNGV theo CNN trong phạm vi luận
án gồm các nội dung như sau:
a. Quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Bất kì một cơ sở GDMN nào đều cần đội ngũ GVMN có năng lực nghề
nghiệp phù hợp với công việc CSGD trẻ, do đó cần phải quy hoạch đội ngũ GVMN
theo CNN. Quy hoạch ĐNGV theo CNN là căn cứ vào CNN để đánh giá thực trạng
đội ngũ GVMN (Số lượng, cơ cấu và chất lượng), từ đó xác định những mục tiêu,
nhiệm vụ, chiến lược của cơ sở GDMN, cụ thể hóa bằng quá trình dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực GVMN, lập kế hoạch, xác định yêu cầu bố trí, sắp xếp, đánh giá
năng lực đội ngũ GVMN hiện có, quyết định tăng thêm hoặc thay thế GV đáp ứng
yêu cầu CNN. Nói cách khác, quy hoạch đội ngũ GVMN đáp ứng CNN GVMN là
sự dự báo về nhu cầu phát triển ĐNGV trên cơ sở phát triển GD&ĐT của từng địa
phương, trong đó, đảm bảo ĐNGVMN đáp ứng được các yêu cầu CNN GVMN,
bao gồm:
- Quy hoạch về số lượng đội ngũ GVMN nhằm đảm bảo duy trì đủ, ổn định
số lượng đội ngũ GVMN, đảm bảo số lượng trẻ/giáo viên theo quy định, đảm bảo
cho GVMN hoàn thành được nhiệm vụ CSGD và tạo điều kiện cho GVMN có thời
gian tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực;
đảm bảo cho việc sử dụng hợp lý và hiệu quả, đồng thời phát huy tối đa khả năng
của đội ngũ GVMN.
- Quy hoạch về cơ cấu của đội ngũ GVMN nhằm tạo ra sự đồng bộ và cân
đối đội ngũ GVMN trong nhà trường về các mặt độ tuổi, giới tính, trình độ, chức
danh nghề nghiệp…tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GVMN phát triển về chất
lượng đội ngũ. Đặc biệt quy hoạch cơ cấu trình độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVMN với các thông tin về bằng cấp, chứng chỉ, kĩ năng, kinh nghiệm
thực tiễn… giúp các nhà quản lí cơ sở GDMN chủ động trong quản lí đội ngũ.
- Quy hoạch về chất lượng đội ngũ GVMN nhằm đảm bảo đội ngũ GVMN
phát triển về năng lực, phẩm chất theo CNN và đáp ứng ngày càng tốt hơn mục tiêu
giáo dục mầm non. Từ quy hoạch chung về chất lượng đội ngũ GVMN đáp ứng
50
ngày càng cao CNN, nhà quản lí có cơ sở để lập kế hoạch tuyển dụng, sử dụng,
phân công, bồi dưỡng đội ngũ GVMN, làm vững manh đội ngũ GVMN.
Quy hoạch ĐNGV được xem là nội dung tổng thể, làm cơ sở, nền tảng và
định hướng để thực hiện các nội dung khác trong quản lí ĐNGVMN theo CNN. Vì
vậy các biện pháp để thực hiện bao gồm: Xác định căn cứ khoa học để quy hoạch
phát triển đội ngũ GVMN; điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN
theo địa phương, trường mầm non; xác định mục tiêu, nội dung quy hoạch đội ngũ
GVMN theo địa phương, trường mầm non (về số lượng, cơ cấu, chất lượng); lựa
chọn các biện pháp thực hiện quy hoạch đội ngũ GVMN; dự kiến các nguồn lực
thực hiện quy hoạch đội ngũ GVMN; lập các loại kế hoạch phát triển đội ngũ
GVMN (số lượng, chất lượng).
Tuyển dụng giáo viên là “quá trình sử dụng các phương pháp nhằm chọn lựa,
quyết định xem trong số những người được tuyển mộ, ai là người đủ tiêu chuẩn; bao
gồm các bước: tuyển mộ giáo viên và tuyển chọn giáo viên”. (Đặng Bá Lãm, 2012).
Công tác tuyển dụng là một chuỗi các hoạt động được thiết kế để thu hút những
GVMN đạt được trình độ đào tạo và CNN theo qui định. Tuyển dụng đội ngũ GV
theo CNN là tuyển dụng có hiệu quả nhằm thu hút những GVMN có năng lực đáp
ứng với CNN.
Quá trình tuyển dụng đội ngũ GVMN theo CNN gồm 3 bước: 1) Căn cứ vào
những yêu cầu của CNN để giới thiệu vị trí công việc; 2) Tuyển mộ sơ bộ những
ứng viên có tiềm năng; 3) Tuyển chọn những ứng viên đáp ứng yêu cầu trong CNN.
Cách thức căn cứ vào CNN để giới thiệu thông tin và giới thiệu vị trí công việc
GVMN giúp khắc phục kiểu tuyển dụng truyền thống là “thu hút càng nhiều người
xin việc càng tốt”, dẫn đến hệ lụy những người mới được tuyển dụng nhanh chóng
xin thôi việc vì không phù hợp công việc làm GVMN. Tuyển mộ GV chính là quá
trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau tham gia tuyển
chọn. Tuyển chọn GV là quá trình xem xét, lựa chọn những GV có đủ các tiêu
chuẩn, yêu cầu làm GVMN theo CNN. Các tiêu chuẩn này căn cứ vào Luật giáo
dục và Luật viên chức nói chung, những yêu cầu của CNN GVMN hiện nay, ngoài
ra cần căn cứ vào nhu cầu và yêu cầu cụ thể của từng nhà trường MN và chiến lược
51
phát triển kinh tế - xã hội... của địa phương. Hiệu quả của công việc tuyển dụng
theo CNN GVMN phụ thuộc không chỉ vào việc chọn đúng người hay không mà
còn giúp những người được tuyển chọn trở thành GVMN thích ứng về nghề nghiệp
thông qua việc phân công công việc, bồi dưỡng ban đầu. Tuyển chọn GVMN
thường theo hai cách: tuyển mới GVMN sau khi được đào tạo và tốt nghiệp từ
trường sư phạm hoặc “đặt hàng” cho trường sư phạm đào tạo theo địa chỉ.
Hiện nay CNN GVMN là một trong những căn cứ để tuyển dụng GVMN và
định hướng để đổi mới tuyển dụng GVMN theo CNN. Những cách thức cụ thể
gồm: Xác định cơ cấu tổ chức và biên chế GV phù hợp quy định của Nhà nước và
tình hình nhà trường; phổ biến các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển chọn theo CNN rõ
ràng, minh bạch, cụ thể. Tuyển dụng GVMN theo CNN phải thực hiện quy trình
tuyển dụng phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương và trường MN, đảm bảo
khách quan, công khai. Trong tuyển dụng chú ý lựa chọn GVMN đạt chuẩn trình độ
đào tạo, CNN theo quy định và phù hợp nhu cầu thực tế của địa phương và nhà
trường hoặc lựa chọn GVMN đạt trên chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Trong
tuyển dụng cần căn cứ CNN để tổ chức thử việc GV được tuyển chọn, có sự sàng
lọc, lựa chọn, quyết định tiếp nhận sau thử việc.
b. Sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Sử dụng GVMN chính là sự sắp xếp, bố trí, đề bạt GVMN vào các nhiệm vụ,
chức danh cụ thể để GVMN phát huy tối đa khả năng hiện có, hoàn thành được mục
tiêu giáo dục của cơ sở GDMN. Sử dụng giáo viên mầm non theo yêu cầu CNN
GVMN là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt GV vào các nhiệm vụ, chức danh cụ thể theo
yêu cầu CNN quy định, đồng thời CNN GVMN cũng là căn cứ để đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, công việc CSGD trẻ của GVMN. Sử dụng giáo viên là giúp
cho GVMN thích ứng với môi trường làm việc, tạo điều kiện cho GVMN thực hiện
và hoàn thành các hoạt động chuyên môn.
Sử dụng GVMN hợp lí thể hiện việc sắp xếp, bố trí công việc cho GV phù
hợp với năng lực, chuyên môn đào tạo, nguyện vọng cá nhân tuân thủ định mức giờ
chuẩn đối với GVMN theo quy định của ngành. Sử dụng GVMN theo CNN không
chỉ là khai thác đúng sở trường, trình độ, năng lực nghề nghiệp của họ mà còn thúc
52
đẩy sự tiến bộ của họ trong hoạt động CSGD trẻ. GVMN sẽ tích cực, chủ động, nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ khi nhà quản lí sử dụng đúng và biết phát huy năng lực của
họ, tạo niềm tin về sự tôn trọng phẩm chất, năng lực của GVMN. Vì vậy trong quá
trình sử dụng đội ngũ GVMN theo CNN, nhà quản lí cần nắm vững yêu cầu của
CNN GVMN, thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng, công bằng, khách quan,
hợp lí. Bên cạnh đó nhà quản lí cần tôn trọng nguyện vọng của các GV trong đội
ngũ, kết hợp phân công theo năng lực và nguyên vọng với yêu cầu công việc. Căn
cứ và CNN, CBQL tổ chức thực hiện quy chế làm việc, cơ chế phối hợp giữa các tổ,
bộ phận và GV theo đúng chức năng để phát huy hế những thế mạnh, ưu điểm của
mỗi GVMN, đề ra yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho GVMN thực hiện nhiệm
vụ. Đặc biệt trong quá trình sử dụng ĐNGVMN theo CNN, CBQL cần ứng xử khéo
léo, linh hoạt, tế nhị đối với các GVMN có trình độ, năng lực và đạt CNN theo các
mức độ khác nhau, nhất là đối với những GV chưa đạt CNN. CBQL luôn theo dõi,
giám sát, đánh giá hoạt động CSGD trẻ của GVMN và hỗ trợ, giúp đỡ, động viên
giáo viên hoàn thành công việc.
c. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Một trong những biện pháp quản lí để đảm bảo và nâng cao chất lượng đội
ngũ GVMN đó là đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm mục đích
phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng ở mức độ ngày càng cao các yêu cầu của CNN
GVMN. Mỗi GVMN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức trách và mục tiêu
hoạt động nghề nghiệp của bản thân, luôn ý thức việc nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, thái độ nghề nghiệp theo những tiêu CNN đã quy định.
Đào tạo và bồi dưỡng là hai quá trình nối tiếp nhau trong quá trình phát triển
ĐNGV. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loại người” Như vậy, đào tạo
GV là một quá trình chia làm hai giai đoạn đó là đào tạo ban đầu và đào tạo thường
53
xuyên, chuyên sâu nhằm đảm bảo cho GVMN phát triển năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ.
Đào tạo ban đầu tức là giai đoạn giáo sinh đang học ở trường sư phạm. Ở
giai đoạn này người GV (giáo sinh) được “hình thành và phát triển khuynh hướng,
năng lực sư phạm và tính cách của người GV tương lai. Đó là thời kỳ nắm vững
kiến thức khoa học, rèn luyện kĩ năng sư phạm, hình thành thế giới quan và niềm tin
nghề GVMN. Khi học ở các trường sư phạm GVMN bước đầu đã được đào tạo bài
bản về chuyên môn nghiệp vụ của nghề GVMN, bên cạnh đó việc tự bồi dưỡng của
các giáo sinh khi được đào tạo tại các trường sư phạm đòi hỏi phải thường xuyên,
liên tục. Mỗi giáo sinh phải cố gắng để phát triển một cách có hệ thống các năng lực
sư phạm bằng con đường tự giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt học tập và rèn luyện để
mục tiêu cuối cùng đạt được có thể đáp ứng được yêu cầu thực tế khi ra trường để
không bị khập khiễng, hẫng hụt giữa chuẩn đào tạo và CNN.
Quá trình đào tạo ở đây còn phải mang tính liên tục và thường xuyên, có sự
gắn kết chặt chẽ từ khi ra trường cho đến khi hành nghề ở các trường mầm non.
Trong xu thế chuẩn hóa GD, hiện đại hóa và toàn cầu hóa thì yêu cầu của CNN
GVMN ngày càng cao để GVMN đáp ứng được những thay đổi của thực tiễn của xã
hội. Theo Luật giáo dục: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên
môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi
học để nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và
phụ cấp theo quy định của Chính phủ” (Luật Giáo dục, 2019). Như vậy, với chủ
trương này, GVMN có thể tiếp tục quá trình đào tạo nâng cao trình độ như học các
khóa đào tạo chính quy tại các trường cao đẳng, đại học hoặc có thể học tại chức, từ
xa…tham gia các lớp lấy chứng chỉ như mỹ thuật, âm nhạc nhằm phục vụ nghề
GVMN.
Bên cạnh yêu cầu của hoạt động đào tạo, thì hoạt động bồi dưỡng cũng là
yêu cầu song hành trong quản lí ĐNGVMN. Theo Từ điển Giáo dục học thì “Bồi
dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao
và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”; “bồi dưỡng là làm tăng
thêm trình độ hiện có của ĐNGV (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình
54
thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo
và được thực hiện trong thời gian ngắn” (Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh,
Vũ Vǎn Tảo và Bùi Hiền, 2001). Như vậy, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ,
năng lực nghề nghiệp của GVMN nhằm đáp ứng tốt CNN. Quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ của
bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu của nghề nghiệp (UNESCO).
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVMN theo CNN GVMN muốn đạt kết
quả phù hợp mục tiêu phát triển đội ngũ GVMN cần thực hiện khảo sát hiện trạng
phẩm chất, năng lực GV đã có, xác định những năng lực còn yếu và thiếu của GV
so với CNN, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN và xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Về nội dung bồi dưỡng đội
ngũ GVMN bao gồm các nội dung bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo CNN. Chú trọng kết hợp bồi
dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức với chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN.
Về bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo CNN, chú trọng bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về GDMN; phương pháp thực hiện nội dung và chương trình
GDMN theo hướng đổi mới. Bồi dưỡng cho GVMN những hiểu biết, tri thức
chuyên môn trong CS,GD trẻ em mầm non, phương pháp CS,GD, kiểm tra, đánh
giá, sử dụng các phương tiện giáo dục theo hướng ‘lấy trẻ làm trung tâm”… Về kỹ
năng của GVMN theo CNN, chú trọng các kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục
trẻ; kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; kỹ năng tổ chức các
hoạt động giáo dục trẻ theo hướng trải nghiệm, kỹ năng quản lí lớp học, kỹ năng
giao tiếp; kỹ năng tự học tự nghiên cứu; kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ; kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin, thực hành; kỹ năng hợp tác trong giáo dục…,
kỹ năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GDMN…
CBQL tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hình thức bồi dưỡng GVMN theo CNN
như bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt nhóm/tổ chuyên môn thường xuyên, theo
nghiên cứu bài học; bồi dưỡng trong trường, cụm trường…; bồi dưỡng tập trung,
không tập trung, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ tập thể, cá nhân, trong giờ,
ngoài giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, hội thảo, tham quan, đi thực tế…. Việc tự học
55
và tự bồi dưỡng của GVMN theo CNN có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: Tự học qua thực hành trải nghiệm thực tế; tham gia các chương trình bồi
dưỡng như tập huấn chuyên đề, tập huấn chuyên môn; tham gia các lớp bồi dưỡng
chính trị… Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương pháp bồi dưỡng theo hướng tích
cực; kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN và tạo điều kiện
cho GVMN tự đào tạo và bồi dưỡng.
Tóm lại, đào tạo và bồi dưỡng GV là hoạt động để bổ sung, cập nhật kiến
thức, kĩ năng còn thiếu hoặc yếu về các lĩnh vực của khoa học và giáo dục nhằm
nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GVMN để đáp ứng CNN GVMN. Ngoài ý
nghĩa trên, việc bồi dưỡng GV tức là một bước chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết
giúp GV có thể tiếp tục được đào tạo để nâng cao trình độ. ĐT-BD giáo viên đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp GVMN là một quá trình tiếp tục và liên hoàn dẫn đến sự
phát triển năng lực GV thực hiện làm thỏa mãn sự đòi hỏi của đổi mới chương trình,
phương pháp dạy học đạt được kết quả giáo dục theo như các yêu cầu, tiêu chí và
chỉ báo ở CNN đặt ra.
d. Đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá ĐN GVMN theo CNN là một khâu không thể thiếu được trong quá
trình quản lí ĐNGV. Hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN thực chất là sự so sánh,
đối chiếu có hệ thống giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVMN với các
tiêu chuẩn nghề nghiệp GVMN đã quy định, qua đó đánh giá đội ngũ GVMN đã đạt
ở mức nào so với CNN.
Để đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN, CBQL cần có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non thường xuyên, định kì và đánh giá theo quy
định việc thực hiện CNN. Căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN,
CBQL thiết lập nội dung và yêu cầu thực hiện công việc, xác định hình thức,
phương pháp, quy trình đánh giá. Từ đó tổ chức đánh giá đội ngũ GVMN theo nội
dung và yêu cầu của CNN; thực hiện các hình thức, phương pháp đánh giá đội ngũ
GVMN phù hợp, đúng quy định, theo quy trình kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVMN
theo CNN. Trong quá trình đánh giá phải đo lường việc thực hiện công việc theo
các tiêu chí trong tiêu chuẩn, thông tin phản hồi đối với GV và cán bộ quản lí….
56
Công khai kết quả xếp loại đội ngũ giáo viên trước tập thể nhà trường đảm bảo các
nguyên tắc đánh giá GVMN khách quan, thống nhất, phát triển, toàn diện, cụ thể….
Sau khi đánh giá tiến hành khen thưởng, kỷ luật và kịp thời đưa ra những quyết định
điều chỉnh sau đánh giá.
Trong kiểm tra, đánh giá GVMN hiện nay, hình thức kiểm tra, đánh giá GV
theo CNN GVMN là một cách tiếp cận với phương thức quản lí giáo dục tiên tiến
trong xu thế hội nhập và theo yêu cầu đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay. Việc
đánh giá giáo viên có nhiều hình thức khác nhau như CBQL đánh giá GV; đồng
nghiệp đánh giá lẫn nhau; cá nhân tự đánh giá; đánh giá tổng hợp (kết hợp các hình
thức trên). Đánh giá GVMN được kết hợp giữa tự đánh giá của GVMN với đánh giá
của nhà trường và ý kiến tham gia của tổ chuyên môn, đồng nghiệp. Mặt khác, đánh
giá GV theo Chuẩn phải gắn với công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GVMN.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN vừa được ban hành, việc đánh giá GVMN theo Chuẩn
cần coi trọng bước tự đánh giá của GV. Sau khi tự đánh giá, từng GV đăng ký tự
học tập, tự bồi dưỡng để không ngừng hoàn thiện bản thân trong nghề nghiệp.
Việc lấy CNN làm một trong những căn cứ để đánh giá sự phát triển của
ĐNGV chính là giúp GV tự đánh giá về sự phát triển của mình, kết quả đánh giá
chính xác sẽ là cơ sở cho mỗi cá nhân có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng
với CNN. Hiệu trưởng các trường mầm non là những người trực tiếp theo giỏi, giám
sát ĐNGV vì vậy Hiệu trưởng sẽ là lực lượng đánh giá trực tiếp hiệu suất làm việc
của GV có nghĩa là phân tích sản phẩm của hoạt động dạy học, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ; đánh giá năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ; đánh giá tiềm năng
và động cơ làm việc của GV. Phòng GD&ĐT sẽ là cơ quan quản lí cuối cùng ở cấp
huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV để từ kết quả
đó phòng GD&ĐT lại tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ. Việc kiểm tra
đánh giá sự phát triển của ĐNGV là việc làm thường xuyên, liên tục của nhà quản lí
nhưng thời điểm cuối mỗi năm học chính là lúc có những kết quả chính xác để làm
căn cứ xây dựng kế hoạch tiếp theo.
e. Tạo điều kiện, môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
57
Tạo điều kiện, môi trường làm việc là một trong những nội dung quan trọng
trong quản lí ĐN GVMN để thúc đẩy GVMN thực hiện nhiệm vụ tốt nhất, phát
triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng CNN. Điều kiện, môi trường làm việc của đội
ngũ GVMN ở cơ sở GDMN được hiểu là những điều kiện, môi trường vật chất và
tinh thần của cơ sở, nhà trường mầm non. Tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận
lợi cho đội ngũ GVMN để mỗi GVMN phát huy tối đa năng lực cá nhân, mặt khác
điều kiện, môi trường làm việc tốt sẽ đòi hỏi GVMN hoàn thiện năng lực cá nhân.
Tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi cho đội ngũ GVMN trước hết
là thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lí đối với đội ngũ giáo viên MN. Việc
thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GVMN là đảm bảo các quyền lợi
theo chế độ chính sách quy định của Nhà nước và của tổ chức cho những người có
đóng góp cho xã hội và tổ chức. Chính sách đãi ngộ là toàn bộ những thu nhập,
phần thưởng bằng lợi ích vật chất và tinh thần gọi chung là những lợi ích mà cá
nhân có được nhờ đóng góp công sức lao động của mình cho tổ chức. Chính sách
đãi ngộ tạo môi trường thuận lợi cho việc duy trì và phát triển đội ngũ GVMN, là
yếu tố quan trọng giúp GV yên tâm công tác và là động lực thúc đẩy GVMN hoàn
thành nhiệm vụ và góp phần nâng cao chất lượng CS,GD trẻ MN.
Trong điều kiện thực tiễn của địa phương, nhà quản lí luôn vận dụng các
chính sách kinh tế-xã hội hợp lý để góp phần nâng cao đời sống GVMN, chỉ đạo
thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ GVMN theo quy định; thực hiện chế
độ tăng lương, đề bạt vào các vị trí quan trọng của trường đối với GV giỏi; ban
hành các chính sách, đãi ngộ đối với GV dạy vùng sâu, vùng xa, miền núi, GV giỏi.
Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ GVMN; quy định chế
độ tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với giáo viên; tạo cơ hội cho
giáo viên phát huy quyền dân chủ…
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục cho hoạt động CS,GD trẻ là tạo
môi trường vật chất thuận lợi cho đội ngũ GVMN làm việc. Môi trường vật chất
thuận lợi là một trong những điều kiện đảm bảo sự yên tâm, tạo động lực cho sự
phấn đấu của GVMN. Vì vậy, tạo dựng môi trường vật chất thuận lợi, tạo động lực
cho sự phát triển cá nhân là một yêu cầu trong quản lí ĐNGV MN theo CNN.
58
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho GVMN còn là tạo ra hành lang
pháp lý để đội ngũ GVMN có thể yên tâm thực hiện nhiệm vụ được giao; xây dựng
văn hóa nhà trường để mọi thành viên trong trường tin cậy, chia sẻ lẫn nhau, cùng
hợp tác để hoàn thành mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong QL đội ngũ GV, phát triển tập thể sư phạm chuẩn mực, đoàn
kết, đồng thuận và phát triển tập thể sư phạm trở thành “tổ chức biết học hỏi”.
Trong quản lí, phát triển ĐNGV theo CNN, đảm bảo sự đồng thuận là “là xây dựng
được tình đoàn kết của GV trong tập thể sư phạm, xây dựng ĐNGV trong nhà
trường thành tổ chức biết học hỏi. Xây dựng sự đồng thuận trong ĐNGV về các nội
dung như: xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; xây dựng đạo đức nhà
giáo tự học và sáng tạo; xây dựng văn hóa nhà trường; sự quan tâm của xã hội với
giáo dục; ý thức cạnh tranh thi đua trong giáo dục; xu thế quản lí dân chủ, trật tự, kỷ
cương trong nhà trường; cơ hội phát triển của từng cá nhân và của nhà trường…
Môi trường làm việc tích cực trước hết thể hiện ở không khí trong lớp học,
trong nhà trường vui tươi, tinh thần thi đua vì sự tiến bộ và hướng đến mục tiêu
chung của nhà trường . Tiếp theo là mỗi thành viên trong nhà trường phải cảm thấy
thực sự vui vẻ, hài hòa trong môi trường sư phạm thân thiện giữa các mối quan hệ
như mối quan hệ giữa GV và trẻ, giữa GV và GV, đồng nghiệp, CBQL cấp trên hay
mối quan hệ với cha mẹ trẻ và với các tổ chức bên ngoài nhà trường. Từ những yếu
tố đó các thành viên trong nhà trường có trách nhiệm hơn, quan tâm hơn đến tình
hình hoạt động của nhà trường, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược của nhà trường; làm
cho các thành viên thấy được sự công bằng và tôn trọng - cảm nhận được vai trò
quan trọng của mình trong tập thể đó. Vì vậy, công tác quản lí phát triển ĐNGV đòi
hỏi nhà quản lí phải đặt mối quan tâm hàng đầu đến việc xây dựng môi trường làm
việc tích cực để đảm bảo sự phát triển bền vững của nhà trường.
59
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
Trong QL ĐN GVMN theo CNN, yếu tố con người (chủ thể QL và đối tượng QL)
đóng vai trò quan trọng và được xem là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ
GVMN theo CNN.
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
a. Nhận thức, phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL cơ sở GDMN
Trong phân cấp QL đội ngũ GVMN, CBQL cơ sở GDMN (phòng GD&ĐT,
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường MN) là chủ thể QL trực tiếp. Quản lí ĐN
GVMN theo CNN đặt ra những yêu cầu cao về nhận thức, phẩm chất, năng lực của
các cấp quản lí giáo dục này. Trước hết là nhận thức của CBQL về tầm quan trọng
của ĐN GVMN, về các chế độ, chính sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ GVMN, hiểu biết đúng về toàn bộ quy trình quản lí đội ngũ GVMN từ các khâu
quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và tạo điều kiện hỗ
trợ cho đội ngũ GVMN trong nhà trường. Đặc biệt CBQL phải nắm vững những
yêu cầu của CNN, phân tích các mức độ đạt được CNN của GVMN theo từng giai
đoạn phát triển của họ để vận dụng vào quản lí phát triển đội ngũ GVMN. CBQL
giáo dục các cấp không chỉ có nhận thức đúng mà cần phải có năng lực quản lí ĐN
GVMN. Đặc biệt năng lực của đội ngũ CBQL trường MN trong xu thế đổi mới và
hội nhập quốc tế sâu rộng càng được khẳng định rõ nét. Họ là người trực tiếp quyết
định tầm nhìn, chiến lược phát triển của trường, quản lí hướng dẫn, thúc đẩy, điều
chỉnh hoạt động của GV, tạo động lực cho từng GV phấn đấu đạt các mục tiêu của
nhà trường MN.
b. Nhận thức, phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên cơ sở GDMN
Trong xã hội nhiều biến đổi như hiện nay, tác động từ chủ thể quản lí dù tốt
đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu của đối tượng quản lí. Sự tự ý thức, tự
phấn đấu, và phát triển những đặc tính cá nhân của bản thân người GVMN có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QL chung của nhà trường, trong đó có
quản lí ĐNGVMN. Việc tự ý thức, tự phấn đấu giúp cho ĐNGVMN có thói quen
độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong quan hệ, trong công việc,
60
trong cuộc sống, giúp cho họ vượt qua được những rào cản, những khó khăn từ môi
trường xung quanh. Nhận thức của đội ngũ GVMN về CNN rất quan trọng nhằm
định hướng quá trình rèn luyện, phấn đẩu đạt mức độ CNN ngày càng cao. Từ việc
nắm vững yêu cầu của CNN, GVMN so sánh, đối chiếu với phẩm chất, năng lực
hiện có của bản thân để lập kế hoạch phát triển chuyên môn bản thân. Nếu như đội
ngũ GVMN không nhận thức rõ ý nghĩa, nội dung yêu cầu của CNN thì trong hoạt
động CS,GD trẻ sẽ hình thành thói quen làm việc tùy tiện, kinh nghiệm dẫn đến
chất lượng CS,GD trẻ bị ảnh hưởng. Mặt khác phẩm chất, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ GVMN ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lí ĐN GVMN
theo CNN. Nếu đội ngũ GVMN đạt được các yêu cầu của CNN ở mức cao, có
nghĩa là họ đã có những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp tốt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động QL của chủ thể quản lí và ngược lại. Như vậy, phẩm chất,
năng lực của đội ngũ GVMN gồm phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức,
thái độ, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...của đội ngũ GVMN có
ảnh hưởng rất lớn trong quản lí và phát triển đội ngũ GVMN.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Các yếu tố tự nhiên như điều kiện địa lý: núi rừng, đồng bằng, hải đảo, đô
thị;… có ảnh hưởng đến sự phát triển của GD và công tác quản lí đội ngũ GVMN.
Sự phân bố dân cư, phương tiện đi lại, phương tiện sinh hoạt ảnh hưởng đến công
tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVMN, vì hầu hết mọi người đều có nguyện
vọng làm việc ở nơi có điều kiện thuận lợi, ở các đô thị có điều kiện kinh tế xã hội
phát triển. Vì vậy, quản lí đội ngũ GVMN ở những vùng khó khăn về điều kiện địa
lý sẽ gặp nhiều trở ngại, hạn chế. Trong thực tế, đội ngũ GVMN ở những vùng khó
khăn luôn thiếu và yếu nhưng không có nguồn bổ sung.
Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm dân số, cơ cấu dân số, tổng sản phẩm xã hội,
phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập của dân cư; việc làm và cơ cấu việc làm; các
quan hệ về kinh tế, chính trị. Tỉ lệ dân số có ảnh hưởng đến sự phát triển GD. Dân
số tăng, số HS các cấp học, bậc học sẽ tăng và yêu cầu về trường, lớp đội ngũ GV,
CBQL điều tăng. Cơ cấu dân số, sự phân bổ dân cư, phong tục tập quán, truyền
61
thống văn hóa, trình độ dân trí đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của GD và
quản lí ĐNGVMN. Nền chính trị ổn định, tiến bộ; quan điểm của những nhà lãnh
đạo về GD&ĐT đúng đắn, chính sách đầu tư cho GD&ĐT thỏa đáng, mức thu nhập
GDP quốc gia và thu nhập bình quân đầu người cao sẽ tạo điều kiện cho GD&ĐT
phát triển, trong đó có GDMN.
Ngày nay, với ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0, khoa học kỹ thuật - công
nghệ phát triển tăng vọt và biến đổi không ngừng, đòi hỏi NNL được đào tạo phải
có chất lượng cao, đặt ra yêu cầu đội ngũ GVMN phải nâng cao về phẩm chất và
năng lực. ĐNGV phải đáp ứng cơ cấu đào tạo NNL giáo dục, gắn với quá trình dịch
chuyển cơ cấu lao động, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương, cả vùng và cả nước, theo định hướng phát triển cơ cấu kinh tế một nước
công nghiệp hiện đại.
Yêu cầu của kinh tế thị trường đòi hỏi phát triển nhà trường nói chung, quản
lí ĐNGV nói riêng phải tuân theo các quy luật của thị trường: quy luật cung - cầu,
quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Trong đó, chất lượng là sự sống còn của mọi
tổ chức, nhà trường phải lấy chất lượng GD là sự sống còn và coi chất lượng đội
ngũ là sự gia tăng giá trị đích thực của nhân lực được đào tạo ra để giành lợi thế
trong thị trường lao động. Chất lượng của nhà trường được thể hiện ở nhiều mặt:
CSVC, đội ngũ nhà giáo, chất lượng sản phẩm được đào tạo, sức cạnh tranh trong
đào tạo,... Song chất lượng đội ngũ nhà giáo vẫn là nhân tố quyết định tạo nên uy
tín, thương hiệu của nhà trường.
b. Cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục mầm non
Sự phát triển GDMN của một quốc gia phụ thuộc trước hết vào đường lối
lãnh đạo của quốc gia đó thể hiện qua các chủ trương, chính sách, cơ chế điều hành
về lĩnh vực GDMN. Sự phát triển GD nói chung và phát triển đội ngũ GVMN nói
riêng chịu sự tác động của cơ chế, chính sách mà Nhà nước ban hành, phụ thuộc
vào chủ trương, đường lối phát triển GD của Đảng và Nhà nước.
Luật và các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật là căn cứ pháp lý để điều
chỉnh mối quan hệ giữa bên sử dụng lao động và người lao động, chi phối các hoạt
động của QL NNL và đội ngũ GVMN. Luật pháp có những ảnh hưởng đến quản lí
62
ĐN GVMN, ràng buộc trường MN như việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, chế độ, chính sách đãi ngộ đội ngũ GVMN và đòi hỏi giải quyết tốt mối
quan hệ về lao động.
Các cơ chế, chính sách của Nhà nước có thể tác động đến phát triển đội ngũ
GVMN thường liên quan đến các vấn đề về chính sách phân cấp QLGD đang là xu
hướng phổ biến hiện nay trên thế giới. Ở Việt Nam, phân cấp QLGD cũng đang
được triển khai theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho địa
phương và cơ sở GD. Chính sách phân cấp quản lí sẽ một mặt tạo điều kiện cho địa
phương và cơ sở GD được chủ động hơn trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GVMN theo hướng đạt chuẩn, mặt khác nó cũng đòi hỏi người GVMN phải có đủ
năng lực phẩm chất mà chuẩn hiệu trưởng đã đặt ra để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ
trong điều kiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Chính sách phát triển GDMN khu vực miền Trung, chế độ đãi ngộ, cơ chế
tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVMN khu vực miền Trung cũng đặt ra yêu cầu cụ
thể và tạo điều kiện phát triển đội ngũ GVMN khu vực miền Trung. Đối với miền
Trung, do điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên chế độ đãi ngộ và
cơ chế tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVMN có tác động rất lớn đến việc hình thành,
duy trì và phát triển đội ngũ GVMN.
c. Các hoạt động và mối quan hệ xã hội trong và ngoài cơ sở GDMN
Các hoạt động và mối quan hệ xã hội trong trường MN ảnh hưởng đến công
tác quản lí ĐNGVMN theo CNN. Chính những thay đổi trong sự phát triển đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN, trình độ được giáo dục của trẻ MN... đặt ra những
yêu cầu về năng lực nghề nghiệp ngày càng cao của GVMN. Những mối quan hệ
giao tiếp của GVMN và trẻ, giữa các GVMN với nhau, với CBQL và các lực lượng
trong trường có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho công tác quản lí ĐN GVMN,
nhất là trong điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ GVMN rất đặc thù.
Các yếu tố về mối quan hệ giữa cơ sở GDMN với gia đình và xã hội ảnh
hưởng đến công tác quản lí đội ngũ GVMN như sự đồng thuận, ủng hộ của gia đình
và xã hội về vật chất và tinh thần để tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi
cho GVMN. Ý thức phấn đấu rèn luyện của mỗi GVMN, sự phát triển năng lực
63
nghề nghiệp của đội ngũ GVMN chịu ảnh hưởng môi trường và các mối quan hệ
giao tiếp từ gia đình và xã hội.
64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về QL NNL, CNN, ĐNGV,
ĐNGVMN, QL ĐNGVMN, nhưng chưa có nghiên cứu nào có hệ thống, chuyên
sâu, toàn diện về vấn đề quản lí ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN.
Đội ngũ GVMN có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng
GDMN, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới GDMN hiện nay đòi hỏi vai trò của
GVMN có những thay đổi. Từ góc độ tiếp cận phát triển NNL, quản lí ĐNGVMN
đảm bảo 3 yếu tố: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng. Từ
góc độ tiếp cận CNN GVMN yêu cầu phát triển ĐNGVMN chú trọng về chất lượng
đội ngũ theo CNN, đảm bảo cho ĐNGVMN (đạt CNN, trên CNN GVMN). Xác
định lấy “CNN” làm đích đến của sự phát triển ĐNGVMN, là cơ sở để phát triển
phẩm chất và năng lực của ĐN GVMN.
Phát triển ĐNGVMN đảm bảo sự phối hợp giữa phát triển cá nhân với phát
triển cả ĐN, lấy phát triển cá nhân làm nền tảng cho phát triển ĐNGVMN. Phát
triển ĐNGVMN là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện ĐN, làm cho ĐN không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Đó là một quá trình kép, bao gồm sự tích cực, tự chủ
vận động của người GVMN và sự thúc đẩy, tác động tích cực của môi trường đối
với GVMN; trong đó sự tích cực vận động phát triển của GVMN giữ vai trò quyết
định trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển ĐNGV của nhà trường.
Quản lí ĐNGVMN theo CNN theo tiếp cận QLNNL bao gồm các nội dung cơ
bản: thu hút đội ngũ GVMN (quy hoạch, tuyển dụng); sử dụng đội ngũ GVMN; đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp đội ngũ GVMN; đánh giá đội ngũ GVMN;
xây dựng môi trường, tạo động lực phát triển của đội ngũ GVMN.Quản lí
ĐNGVMN theo tiếp cận QLNNL chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ
quan, bao gồm: Phẩm chất, năng lực của CBQL phòng GD & ĐT và CBQL trường
MN; phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên trường MN; điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của địa phương; cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục
mầm non; điều kiện, môi trường phát triển đội ngũ GVMN…
65
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON KHU
VỰC MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non
khu vực miền Trung
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
Miền Trung Việt Nam (Trung Bộ) có phía Bắc giáp khu vực Đồng bằng Sông
Hồng và trung du miền núi vùng Bắc Bộ; phía Nam giáp Bình Phước, Đồng Nai và
Bà Rịa-Vũng Tàu vùng Đông Nam Bộ; phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp 2
nước Lào và Campuchia. Dải đất miền Trung được bao bọc bởi những dãy núi chạy
dọc bờ phía Tây và sườn bờ biển phía Đông, vùng có chiều ngang theo hướng Đông
- Tây hẹp nhất Việt Nam (khoảng 50 km) và nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Địa
hình miền Trung gồm 3 khu vực cơ bản là Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và Nam
Trung Bộ.
So sánh với 2 vùng Bắc Bộ và Nam Bộ thì Trung Bộ thể hiện rõ nét là một
vùng đệm mang tính trung gian. Nơi đây phần nào đã chịu sự ảnh hưởng từ các yếu
tố tự nhiên là núi non, biển, sông ngòi, các đầm và đồng bằng, vào trong các thành
tố văn hoá vùng. Thể hiện qua các loại hình văn hóa, tập tục xã hội nói chung và
cuộc sống trong các làng, xã đồng bằng ven biển nói riêng. Các làng nghề nông
nghiệp, ngư nghiệp, thủ công, có hoạt động đan xen, hỗ trợ nhau. Điển hình là các
ngày lễ cúng đình của làng nghề nông nghiệp và đồng thời là lễ cúng cá ông của
làng nghề đánh cá, phần do vùng Trung Bộ gồm có những tiểu đồng bằng nhỏ hẹp,
bám sát vào các chân núi ven biển.
Khí hậu quanh năm trong vùng không được thuận lợi và tính chất văn hoá
vùng miền chịu sự chi phối mạnh của điều kiện tự nhiên vốn luôn khắc nghiệt này.
Tuy văn hóa Trung Bộ có những đặc điểm riêng biệt với các vùng khác, nhưng xuất
phát từ hệ thống địa lý liền một dải, lại có mối quan hệ tương hỗ giữa các vùng
66
miền trong lịch sử phát triển nên vừa có tính đặc trưng lại vừa tương đồng với nền
văn hoá chính thể.
b. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Kinh tế miền Trung với sự tập trung là 5 tỉnh kinh tế trọng điểm, có nhiều lợi
thế về vị trí chiến lược bao gồm nguồn nhân lực, 17 cảng biển, 15 khu kinh tế, 22
khu công nghiệp, 2 khu chế xuất, 8 sân bay, 2 xa lộ xuyên Việt, hành lang kinh tế
Đông Tây và những dự án tiềm năng khác.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa
Thiên-Huế, Đà Nẵng (hạt nhân), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Đặc trưng
của vùng này là các khu kinh tế cảng biển tổng hợp. Các khu kinh tế gồm có: khu
kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế Chân Mây, và khu kinh tế
Nhơn Hội. So với hai vùng kinh tế trọng điểm còn lại, vùng kinh tế này yếu kém
hơn về mặt hạ tầng và nhân lực nhưng lại có tiềm năng lớn về cảng biển trung
chuyển lớn và phát triển du lịch nghỉ dưỡng (chiếm phần lớn các dự án khu nghỉ
mát biển của cả nước) và di sản thế giới (khu vực Trung Bộ chiếm 6/7 di sản thế
giới tại Việt Nam). Khu vực này cũng có tiềm năng về phát triển công nghiệp đóng
tàu và dịch vụ hàng hải.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung còn có lợi thế giao lưu kinh tế với các
nước láng giềng bằng hệ thống đường bộ với các vùng Tây nguyên, Lào, Đông Bắc
Campuchia, qua các hành lang Đông - Tây và tương lai không xa là cho cả vùng
Đông Bắc Thái Lan và Myamar. Khi tuyến đường xuyên á ra biển nối với đường
hàng hải quốc tế được hình thành, nơi đây sẽ trở thành đầu mối giao lưu kinh tế
quốc tế quan trọng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về phát triển kinh tế trong những năm gần đây, nền kinh tế của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá nhanh. Thu nhập bình quân đầu người của vùng
liên tục tăng trong thời gian qua. GRDP bình quân đầu người của các tỉnh vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung có sự gia tăng mạnh mẽ trong thời kỳ dài, từ mức 3,53
triệu đồng vào năm 2000 lên đến 21,24 triệu đồng vào năm 2010, và ước đạt 55,73
triệu đồng vào năm 2019, tăng gần 16 lần so với năm 2000. (Nguồn
67
https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Phat-trien-kinh-te-
vung-kinh-te-trong-diem-mien-Trung-147)
2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non khu vực miền Trung
a. Quy mô mạng lưới trường lớp và học sinh
- Quy mô mạng lưới trường, lớp giáo dục mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN được thành lập theo quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các
loại hình công lập, dân lập, tư thục. Trong những năm qua, đă ̣c biê ̣t năm ho ̣c 2019 -
2020, theo hướng dẫn tại Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ
GDDT, các địa phương tiếp tục thực hiện công tác rà soát, sắp xếp, điều chỉnh quy
hoạch mạng lưới cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của
Trung ương và Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương, tiếp tục huy động nhiều nguồn lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất theo hướng hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đến
trường của trẻ.
Giáo dục mầm non khu vực miền Trung đã thực hiện tốt việc rà soát quy
hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, giảm các điểm lẻ, tăng quy mô trường, có
cơ chế chính sách xã hội hóa GDMN, tạo điều kiện cho GDMN ngoài công lập phát
triển. Hệ thống mạng lưới trường, lớp cơ bản ổn định, tiếp tục giữ vững và mở rộng
theo hướng đa dạng hóa các loại hình, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ MN. Các trường mầm non
công lập tiếp tục củng cố và phát triển, loại hình tư thục ngày càng mở rộng và hoạt
động có nền nếp. Chính vì vậy, quy mô mạng lưới trường, lớp ngày càng tăng, tỷ lệ
huy động trẻ ra lớp ngày càng cao.
Năm học 2019 - 2020, toàn khu vực miền Trung, có 3.604 trường MN bao
gồm cả trường công lập, dân lập và tư thục với 43.053 nhóm lớp (nhà trẻ và mẫu
giáo). Trẻ được huy động ra lớp tại các cơ sở mầm non khu vực miền Trung là:
1.144.531 trẻ, trong đó: Trẻ nhà trẻ ra lớp: 180.562 cháu, đạt tỉ lệ huy động 24,2%;
trẻ mẫu giáo ra lớp: 963.969 cháu, đạt tỉ lệ huy động 88,9%. Tỉ lệ huy động ra lớp
cao nhất là thành phố Đà Nẵng: nhà trẻ đạt 83,9 %, mẫu giáo đạt 99,2%. Các tỉnh
68
Quảng Bình, Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa là những tỉnh,
thành có quy mô trường, lớp học sinh tương đối lớn so với tỉnh, thành trong toàn
khu vực. Có 99,9% trường MN tổ chức cho trẻ học 2 buổi/ngày; có 94,1% trẻ học
bán trú. Số trường có trẻ bán trú khá cao, trong đó như Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên -Huế, Đà nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa đạt 100%. So với toàn quốc
thì tỷ lệ trẻ em (nhà trẻ và mẫu giáo) khu vực miền Trung được ra lớp nhà trẻ và
mẫu giáo có tỷ lệ thấp hơn.
Với mục tiêu chung là củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung và trường MN theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, các tỉnh đều đa dạng hóa các
phương thức giáo dục, nâng cao chất lượng CSGD trẻ em, củng cố, duy trì và nâng
cao phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi,
chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một.
b. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010; Nghị định 80/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ và Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các địa phương khu vực miền Trung đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ
sở GDMN. Cơ sở GDMN quán triệt 100% tổ chức thực hiện tốt việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong đảm bảo an toàn
cho trẻ, không để xảy ra tình trạng xâm hại thân thể, sức khỏe, tinh thần đối với trẻ.
Các cơ sở GDMN đã thực hiện tự đánh giá các tiêu chuẩn trường học an toàn và
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trường học an toàn theo quy định.
100% cơ sở GDMN các tỉnh được cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng
tránh tai nạn thương tích. Ngành Giáo dục các địa phương đã xây dựng môi trường
giáo dục thân thiện, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong công tác phòng chống
dịch bệnh. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 hiện nay, các cơ sở GDMN đã
làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và hướng
dẫn của ngành Y tế. Các cấp quản lí ngành GDMN thường xuyên chỉ đạo các cơ sở
69
GDMN thực hiện phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trong cơ sở
GDMN.
- Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Các cơ sở GDMN thực hiện tốt chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cho trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về thể lực. 100% các cơ sở
GDMN duy trì tỷ lệ trẻ bán trú, thực hiện phần mềm dinh dưỡng trong tổ chức bếp
ăn, kết hợp đồng thời việc quản lí tốt dinh dưỡng cho trẻ hàng ngày qua khâu nuôi
dưỡng, thực hiện theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ theo đúng quy định. Công tác quản lý chất lượng bữa ăn bán
trú được các địa phương đặc biệt quan tâm. Nhiều địa phương đã đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ công tác nuôi dưỡng, có những giải pháp sáng tạo, phù hợp với điều
kiện thực tế, huy động nguồn lực để tổ chức bữa ăn bán trú, bảo đảm chế độ dinh
dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì. Nhiều chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
được áp dụng đạt hiệu quả cao như chương trình dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ,
chương trình hướng dẫn thực hành chế biến món ăn ở các trường mầm non, mô
hình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ được mở rộng và tổ chức thực hiện bằng
nhiều giải pháp sáng tạo nên chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ngày càng đạt hiệu
quả cao và dần rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền trong tỉnh.
Các trường MN thực hiện tốt công tác y tế trường học, phòng chống dịch
bệnh, phối hợp với Trung tâm y tế tiến hành tiêm phòng dịch cho tất cả trẻ. Tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho trẻ đảm bảo 2 lần/năm cho tất cả các trẻ, đạt tỉ lệ 100%.
Theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và thấp còi giảm nhiều so với các năm học trước.
- Đổi mới hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non
Sở GD&ĐT đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN theo quan điểm GD “Lấy trẻ làm trung tâm”. Các trường MN
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đổi mới hoạt động giáo dục trẻ, rèn luyện kĩ năng
sống cho trẻ; tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các
70
hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp
với độ tuổi. Các nhà trường MN tích cực áp dụng có hiệu quả các phương pháp, kỹ
thuật giáo dục tích cực vào tổ chức hoạt động giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện
thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
Các cấp quản lí, các tổ chức, đoàn thể, các bậc phụ huynh ủng hộ chủ trương
đổi mới về nội dung và phương pháp GDMN, hỗ trợ tài lực, vật lực để tập trung xây
dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học theo quan điểm
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và đánh
giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm mới, tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia
đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng trường MN trên cơ sở các tiêu chí của quan
điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”. (Nguồn: Các Sở GD&ĐT khu vực miền
Trung năm 2019- 2020).
c. Khái quát về đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung
Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung
Đạt chuẩn Tỷ lệ Đạt chuẩn Trên chuẩn Tổng số trở lên GV/ Tỉnh, TP giáo viên lớp STT Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ mầm non Tổng Tổng Tổng (%) (%) (%) (%)
Toàn khu 75.924 1,76 15.270 20,1 44.604 58,7 59.874 78,9 vực
1 Thanh Hóa 14.759 1,64 1.166 7,9 11.576 78,4 12.742 86,3
2 Nghệ An 12.299 1,7 3.697 30,1 6.645 54,0 10.342 84,1
Hà Tĩnh 5.149 1,93 18,8 3.892 968 75,6 4.860 94,4 3
Quảng Bình 4.443 2,0 6,3 4.058 281 91,3 4.339 97,6 4
Quảng Trị 3.155 1,82 23,8 1.940 750 61,5 2.690 85,3 5
Thừa Thiên 4.595 1,92 1.185 25,8 3.049 66,4 4.234 92,2 6 Huế
7 TP Đà Nẵng 5.951 1,96 789 13,3 2.651 44,5 3.440 57,8
8 Quảng Nam 6.141 1,76 736 12,0 2.769 45,1 3.505 57,1
71
9 Quảng Ngãi 3.417 1,62 837 24,5 1.685 49,3 2.522 73,8
10 Bình Định 3.711 1,62 611 16,5 1.863 50,2 2.474 66,7
11 Phú Yên 2.339 1,86 772 33,0 994 42,5 1.766 75,5
12 Khánh Hòa 4.469 1,82 1.638 36,7 1.658 37,1 3.296 73,8
13 Ninh Thuận 1.479 1,42 629 42,5 605 40,9 1.234 83,4
14 Bình Thuận 4.017 1,91 1.211 30,1 1.219 30,3 2.430 60,4
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019 - 2020)
Bảng 2.1. cho thấy, năm học 2019-2020, khu vực miền Trung có 75.924
GVMN, bình quân đạt 1,76 giáo viên/lớp. Tỉ lệ GVMN đạt trình độ chuẩn đào tạo
trở lên theo Luật giáo dục 2019 là 78,9%, trong đó: tỉ lệ GV đạt trình độ đào tạo
ĐHSP trở lên đạt 58,7%, tỉ lệ GV đạt trình độ đào tạo cao đẳng sư phạm là 20,2%,
còn 21,1% GV có trình độ trung cấp. Đội ngũ GVMN thường xuyên được bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, biết xây dựng
kế hoạch và tổ chức các hoạt động GD phù hợp với trẻ ở từng độ tuổi. GV tham gia
các phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có và phế liệu ở địa
phương phát triển rộng rãi; phong trào viết sáng kiến kinh nghiêm về việc thực hiện
chương trình GDMN, tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ
viết trong các cơ sở GDMN.
d. Cơ sở vật chất ở các cơ sở giáo dục mầm non khu vực miền Trung
Các địa phương đã thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo và thực hiện lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và các nguồn thu, quan tâm đầu tư xây
dựng mới các phòng học, tu sửa các công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn một
chiều; rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, trang bị thêm thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi phục vụ phổ cập GDMN trẻ năm tuổi, thực hiện Chương trình GDMN; đẩy
mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học,
từng bước đáp ứng nhu cầu và chất lượng CSGD trẻ. Trung bình các trườ ng trong
khu vực đạt tỉ lệ 01 phòng học/01 lớp.
Năm ho ̣c 2019 -2020, khu vực miền Trung có 43.752 phò ng ho ̣c mầm non,
trong đó phò ng kiên cố là 31.395 phò ng (tỉ lê ̣ 73,3%), bán kiên cố 11.537 phò ng (50,7%), phò ng ho ̣c ta ̣m 820 phò ng (2%), phò ng ho ̣c nhờ 360 phò ng (hầu hết tại các
72
xã đặc biệt khó khăn, xã miền nú i, xã phườ ng ven biển và hải đảo). Hầu hết, các cơ
sở GDMN đều có sự đầu tư về xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị
phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. 100% trường MN trong và ngoài công lập về cơ
bản có đủ công trình vệ sinh, nước sạch đạt yêu cầu chăm sóc trẻ, bếp ăn hợp vệ
sinh, an toàn, 100% trường học có khu vui chơi ngoài trời để phát triển thể chất cho
trẻ. Các trường MN đã chú trọng xây dựng cảnh quan, môi trường khang trang, an
toàn, xanh, sạch, đẹp, hấp dẫn nhằm thu hút trẻ đến trường,đáp ứng yêu cầu nuôi
dưỡng, CS,GD theo chương trình GDMN.
Bên cạnh tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, Sở GD&ĐT đã tích cực chỉ đạo
đầu tư, mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ..
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường, cơ sở
vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Khuyến khích đẩy mạnh phong trào tự
làm đồ dùng, đồ chơi. Các trường đã tích cực tham mưu cho các địa phương ưu tiên
các chương trình mục tiêu, các dự án đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
trong nhóm/lớp và ngoài trời. Tỉ lệ nhóm, lớp đủ đồ dùng, đồ chơi của các trường
mầm non trong khu vực miền Trung đạt 80,9%, trong đó lớp Mẫu giáo 5 tuổi đủ đồ
dùng, đồ chơi đạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên, ở một số tỉnh nhu cầu đến trường của trẻ
lớn trong khi điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng, quá tải. Điều kiện kinh tế của
nhiều địa phương còn khó khăn, việc huy động từ nguồn xã hội hóa còn ít, đặc biệt
là đối với các đơn vị thuộc vùng miền núi, vùng khó khăn do cơ chế chính sách
chưa rõ ràng nên cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng giáo dục trẻ ở một số cơ
sở. (Nguồn: Các Sở GD&ĐT khu vực miền Trung năm 2019- 2020).
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu
vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
2.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát
Nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non và
quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN ở các tỉnh khu vực miền Trung,
nghiên cứu tiến hành chọn mẫu khảo sát theo phương thức phân tầng ngẫu nhiên
như sau: từ khu vực miền Trung lựa chọn một số tỉnh đại diện, sau đó trong tỉnh lựa
chọn 1 số huyện, trong huyện lựa chọn một số trường mầm non để tiến hành nghiên
73
cứu. Đối tượng khảo sát ý kiến là CBQL, giáo viên ở các trường MN, Phòng, Sở
Giáo dục ở 5 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Phú Yên, Khánh Hòa
với số lượng 979 đối tượng, trong đó CBQL là 222 và giáo viên 757. Số lượng đối
tượng khảo sát trong mẫu nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2.2:
Bảng 2.2. Số lượng đối tượng CBQL, GVMN tham gia khảo sát thực trạng
Tỉnh
Tổng số Đối Quảng Quảng Khánh TT-Huế Phú Yên tượng Bình Trị Hòa
N % N % N % N % N % N %
Giáo 140 73,3 139 73,5 166 83,8 164 84,5 148 71,5 757 77,3 viên
Cán bộ 51 26,7 50 26,5 32 16,2 30 15,5 59 28,5 222 22,7 quản lí
Tổng số 191 100 189 100 198 100 194 100 207 100 979 100
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Nội dung khảo sát thực trạng gồm:
- Thực trạng về mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn trong CNN của đội ngũ giáo
viên mầm non khu vực miều Trung: Phẩm chất nhà giáo; Phát triển chuyên môn
nghiệp vụ; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng; sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ
thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em.
- Thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN gồm:
Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về chuẩn nghề nghiệp và mức độ cần thiết
của chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ GVMN; thực trạng quy họach và tuyển
dụng đội ngũ GVMN; thực trạng sử dụng đội ngũ GVMN; thực trạng hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN; thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên; thực trạng
xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ giáo viên; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lí đội ngũ giáo viên mầm non.
74
2.2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ
giáo viên mầm non và thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN.
- Thiết kế công cụ khảo sát là bảng hỏi theo thang đo Likert với 4 mức đánh
giá các nội dung gồm: Đánh giá nhận thức của CBQL, GVMN về tính cần thiết của
CNN gồm các mức: (1) Không cần thiết; (2) Ít cần thiết; (3) Cần thiết; (4) Rất cần
thiết. Đánh giá về mức độ đáp ứng CNN của giáo viên mầm non gồm: (1) Chưa
đạt; (2) Đạt; (3) Khá; (4) Tốt. Đánh giá về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện
các nội dung quản lí đội ngũ GVMN theo CNN gồm: (1) Không thực hiện/ Yếu; (2)
Thỉnh thoảng/ Trung bình; (3) Thường xuyên/ Khá; (4) Rất thường xuyên/ Tốt.
- Nội dung bảng hỏi dành cho CBQL và GVMN (Phụ lục 1)
b. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập thêm thông tin hỗ trợ cho
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng đáp ứng các yêu cầu của CNN
của đội ngũ GVMN và thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo
CNN. Các bước tiến hành phương pháp này như sau:
- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn là CBQL và chuyên viên cấp Sở, Phòng
GD&ĐT phụ trách GDMN khu vực miền Trung gồm 12 đối tượng (mã hóa từ
CBQL 1 - CBQL 12), CBQL trường MN gồm 05 đối tượng (mã hóa từ CBQL 13 –
CBQL 18), GVMN gồm 5 đối tượng (mã hóa từ GV1 – GV 5).
- Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung về thực trạng
đáp ứng yêu cầu của CNN của đội ngũ GVMN và thực trạng quản lí đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung theo CNN (phụ lục 2)
- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp qua địa chỉ e-mail các
đối tượng theo danh sách và mã hóa (phụ lục 3).
- Mã hóa đối tượng phỏng vấn và phân tích dữ liệu thu được từ phương pháp
phỏng vấn sâu như tập hợp các nội dung được phỏng vấn theo vấn đề, phân loại dữ
liệu thành các nhóm có thông tin tương đồng nhau và ghi nhãn cho các nhóm thông
75
tin… Cách tiếp cận được sử dụng để trình bày là sử dụng một đoạn thông tin của
người được phỏng vấn để trích dẫn vào nghiên cứu.
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập thêm thông tin hỗ trợ cho
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng đáp ứng yêu cầu của CNN của
đội ngũ GVMN và thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo
CNN. Các bước tiến hành phương pháp này như sau:
- Lựa chọn loại sản phẩm phục vụ cho mục đích xác định thực trạng gồm: báo
cáo tổng kết từ các trang web chính thống, văn bản, các kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng, kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo CNN từ 2018 - 2020.
- Thu thập và xử lí thông tin từ các loại sản phẩm thu thập được để minh
chứng cho nhận xét, đánh giá thực trạng.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê số liệu. Các phép toán
thống kê được thực hiện bằng phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical
package for the social Sciences) SPSS. Cách thức xử lí số liệu như sau:
- Sau khi thu phiếu điều tra, tiến hành lọc phiếu để loại bỏ các phiếu không
hợp lệ, tổng số phiếu hợp lệ sau khi loại bỏ là 979/1017. Mã hóa dữ liệu và nhập
liệu được tiến hành một cách khách quan đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu.
- Trước khi tiến hành các phép tính thống kê thì Kiểm định Cronbach’s Alpha
đã được sử dụng để phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm
định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần
đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương
quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation. Qua đó, cho phép loại bỏ những
biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến:
Những biến có chỉ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item – Total
Correlation) từ 0,3 trở lên; các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0,8 trở
lên gần đến 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Bảng
tổng hợp kết quả kiểm định được trình bày như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
76
Hệ số Hệ số
Hệ số Cronbach’ Cronbach’ Biến độc lập Số biến Cronbach’ Alpha nếu Alpha nếu TT và biến phụ thuộc quan sát Alpha loại bỏ biến loại bỏ biến
lớn nhất nhỏ nhất
Về sự cần thiết của CNN đối với việc 6 ,841 ,838 ,356 1 phát triển đội ngũ GVMN
2 Về mức độ đáp ứng CNN của GVMN 45 ,942 ,941 ,603
Về mức độ thực hiện các nội dung 48 ,965 ,953 ,469 5 quản lí đội ngũ GVMN
Về mức độ kết quả các nội dung quản 48 ,968 ,961 ,342 6 lí đội ngũ GVMN
Về các yếu tố làm hạn chế thực trạng 10 ,894 ,647 ,335 7 quản lí đội ngũ GVMN
Về mức độ cần thiết của các biện 52 ,938 ,929 ,380 8 pháp quản lí đội ngũ GVMN
Về mức độ khả thi của các biện pháp 52 ,952 ,943 ,376 9 quản lí đội ngũ GVMN
Bảng 2.3 cho thấy, tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 đồng
thời các chỉ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, do đó thang đo của các biến
trong mô hình đã đạt tiêu chuẩn và đảm bảo độ tin cậy để đi vào các bước phân tích
số liệu và tiến hành các kiểm định cần thiết.
- Các phép tính thống kê được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Thống kê mô tả
(Tần số, tỉ lệ, trung bình, độ lệch chuẩn, thứ hạng..); các phép kiểm định (kiểm định
giá trị trung bình của 2 đối tượng (Independent sample T-Test); kiểm định mức độ
tương quan giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện bằng tương quan Person).
- Quy ước thang đo được trình bày chi tiết ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Quy ước thang đo định khoảng
Thang 1,00 – 1,75 1,76 – 2,50 2,51 – 3,25 3,26 – 4,00
77
điểm
Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Không đạt Đạt Khá Tốt
Không thực hiện Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên Mức độ
Yếu Trung bình Khá Tốt
Không Ít Nhiều Rất nhiều
Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
2.3. Thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
mầm non khu vực miền Trung
Đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng CNN của đội ngũ GVMN tại khu vực
miền Trung được thực hiện theo Thông tư 26/2018/TT-BGD&ĐT ngày 06/12/2018
với 05 tiêu chuẩn của CNN và đánh giá với 04 mức: Chưa đạt, Đạt, Khá, Tốt.
2.3.1. Phẩm chất nhà giáo
Đánh giá phẩm chất của GVMN theo CNN là mức độ đạt được các yêu cầu
quy định về đạo đức nhà giáo, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn
luyện đạo đức và tạo dựng phong cách GVMN, thể hiện ở bảng 2.5 sau:
Bảng 2.5. Đánh giá về phẩm chất nhà giáo của đội ngũ GVMN khu vực miền
Trung theo CNN
CBQL Giáo viên Stt Nội dung Sig ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
1 Đạo đức nhà giáo 2,58 3,38
Thực hiện nghiêm túc các quy 3,20 ,684 1 3,86 ,346 1 ,000 1.1. định về đạo đức nhà giáo
Ý thức tự học, tự rèn luyện, nâng 2,65 ,478 2 3,58 ,494 2 ,000 1.2. cao phẩm chất đạo đức nhà giáo
Tấm gương mẫu mực về đạo đức
1.3. nhà giáo, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ 1,89 ,629 3 2,72 ,450 3 ,000
trợ đồng nghiệp trong rèn luyện
78
đạo đức nhà giáo
2 Phong cách làm việc 2,50 2,78
Tác phong, phương pháp làm việc
2.1. phù hợp với công việc của giáo 3,10 ,435 1 3,08 ,270 1 ,520
viên mầm non
Ý thức rèn luyện, tạo dựng phong
2.2. cách làm việc khoa học, tôn trọng, 2,35 ,477 2 2,88 ,325 2 ,000
gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ
Tấm gương mẫu mực về phong
cách làm việc khoa học, tôn trọng,
gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có 2.3. 2,05 ,671 3 2,40 ,694 3 ,000 ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng
nghiệp hình thành phong cách nhà
giáo.
Điểm trung bình chung 2,54 3,08
Bảng 2.5 cho thấy, CBQL và GV đánh giá phẩm chất nhà giáo của GVMN ở
mức “khá” (CBQL=2,54; GV=3,08). Phân tích từng tiêu chí như sau:
* Đạo đức nhà giáo: Kết quả cho thấy CBQL, GV đã đánh giá đạt mức “khá,
tốt” cho chỉ số “Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo”
(CBQL=3,20; GV=3,86) và “Ý thức tự học, tự rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức nhà giáo” (CBQL=2,65; GV=3,58). Ở mức độ này, GVMN đã thực hiện nghiêm
túc quy định về đạo đức nhà giáo, không vi phạm quy định về chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức
nhà giáo. Tuy nhiên, tiêu chí đánh giá đạo đức nhà giáo ở mức “tốt” đòi hỏi GV
phải là “Tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo”, chỉ số này GV chỉ được đánh giá ở
mức “đạt” với ĐTB khá thấp (CBQL=1,89; GV=2,72). Độ lệch chuẩn dao động từ
0,34 đến 0,68 phần nào cho thấy các đánh giá hội tụ quanh giá trị trung bình, tập
trung ở các mức đạt và khá. Kết quả so sánh ANOVA cho thấy giá trị sig<0,05 cho
79
phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về ĐTB đánh giá của CBQL và GV, điểm TB
chung thể hiện có sự chênh lệch khá lớn (CBQL= 2,58; GV=3,38).
* Phong cách làm việc: Phong cách làm việc là những cung cách, cách thức
hành xử, giao tiếp tạo thành lề lối làm việc, nề nếp sinh hoạt khoa học, chuẩn mực
trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của GVMN. Kết quả đánh giá phong
cách làm việc cho thấy chỉ số “Tác phong, phương pháp làm việc phù hợp với công
việc của GVMN” được đánh giá ở mức “đạt” (CBQL= 3,10; GV=3,08), để đạt ở chỉ
số này đòi hỏi GV phải thể hiện tác phong về trang phục, giao tiếp, hành vi ứng xử
phù hợp, không vi phạm đạo đức nhà giáo. Bên cạnh đó, chỉ số “Ý thức rèn luyện,
tạo dựng phong cách làm việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ” cũng
được đánh giá ở mức “đạt”, mặc dù ĐTB khá thấp (CBQL= 2,35; GV=2,88). Với
GVMN, tình yêu nghề xuất phát từ chính tình yêu dành cho trẻ MN, sự tôn trọng,
công bằng với trẻ, không phân biệt, định kiến giữa các trẻ, quan tâm yêu thương đối
với các trẻ. Bên cạnh đó, sự cởi mở, gần gũi, vui tươi tạo cho trẻ một cảm giác an
toàn, bình yên, dễ chịu khi đến trường. Ở mức độ cao nhất để đánh giá GVMN có
tác phong làm việc “tốt” đòi hỏi GV phải vừa là tấm gương chuẩn mực về phong
cách làm việc, có ảnh hưởng tích cực đối với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh, luôn chia
sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp để hình thành phong cách làm việc phù hợp. Tuy nhiên,
chỉ số này chỉ được đánh giá ở mức “đạt” với ĐTB rất thấp (CBQL= 2,05;
GV=2,40). Độ lệch chuẩn dao động từ 0,270 đến 0,694 cho thấy các đánh giá chỉ
tập trung ở mức đạt và khá.
Như vậy, kết quả đánh giá cho thấy, GVMN đã đáp ứng mức đạt và khá các
yêu cầu của CNN về tiêu chuẩn phẩm chất nhà giáo như thực hiện nghiêm túc các
quy định về đạo đức, có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức và hình
thành tác phong làm việc khoa học. Tuy nhiên, GVMN chưa đạt được mức tốt các
yêu cầu của CNN về tiêu chuẩn phẩm chất nhà giáo phải là tấm gương mẫu mực về
đạo đức nhà giáo và tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học… Kết
quả trao đổi với các CBQL 13, 14, 15, 16 và GV 2,3,4,5 ở một số trường mầm non
đều có sự đồng thuận đánh giá những phẩm chất còn hạn chế của một bộ phận
GVMN hiện nay là “có tác phong lề lối làm việc chưa khoa học” (CBQL 15, GV
80
2,3), “còn thụ động theo hướng dẫn của Ban giám hiệu, ngại áp dụng những việc
làm mới hay sợ sai, làm việc theo thói quen” (CBQL 13, GV4, 5), “chưa mạnh dạn
chia sẻ kinh nghiệm cũng như chưa có nhiều cơ hội hỗ trợ tốt cho đồng nghiệp
trong rèn luyện đạo đức nhà giáo, thái độ chăm sóc, giáo dục trẻ chưa nhiệt tình,
chưa có sự giao tiếp cởi mở với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh” (CBQL 14). Đặc
biệt (CBQL 16) nhận định: “Số giáo viên trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, tiếp cận thông
tin nhanh, nhạy bén trong công việc nhưng chưa tạo dựng được phong cách làm
việc riêng cho bản thân, sắp xếp công việc chưa hợp lý, chưa mạnh dạn, thiếu khéo
léo trong việc trao đổi với phụ huynh học sinh để tuyên truyền những kiến thúc nuôi
dạy trẻ theo khoa học, chưa mạnh dạn hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách
nhà giáo. Số giáo viên có thâm niên cao, có nhiều kinh nghiệm nhưng lại hay bằng
lòng với những gì mình có, it sáng tạo, đổi mới trong công việc nên hiệu quả chưa
thực sự chưa được như mong muốn”. Điều này đặt ra cho các trường mầm non vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng để mỗi GV là một hình mẫu về đạo đức, sự sức ảnh hưởng để
chia sẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giáo dục và chăm sóc trẻ.
2.3.2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non là tổ hợp kiến thức
và kĩ năng về khoa học giáo dục mầm non và các khoa học liên quan, bổ trợ. Tiêu
chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đòi hỏi GVMN phải nắm vững chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động nuôi dưỡng,
CSGD phát triển toàn diện trẻ em theo chương trình GDMN. Kết quả đánh giá thực
trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN thể hiện ở Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Đánh giá về năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung
CBQL Giáo viên Stt Nội dung Sig ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Phát triển chuyên môn bản 1 2,63 2,90 thân
81
Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo
quy định, tham gia và hoàn thành 3,55 ,499 1 4,00 ,000 1 ,000 1.1 các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định
Thực hiện kế hoạch học tập, bồi
dưỡng phù hợp điều kiện bản 2,40 ,490 2 2,56 ,497 2 ,000 1.2. thân, cập nhật kiến thức, kĩ năng
chăm sóc, giáo dục trẻ
Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn
1.3. và hỗ trợ đồng nghiệp phát triển 1,95 ,383 3 2,14 ,346 3 ,000
chuyên môn bản thân
Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng,
2 chăm sóc, giáo dục theo hướng 2,38 2,44
phát triển toàn diện trẻ em
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo
dục trẻ em theo Chương trình 2,75 ,538 1 2,56 ,497 1 ,000 2.1 GDMN, phù hợp với nhu cầu phát
triển của trẻ em nhóm, lớp
Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế
hoạch CSGD hướng tới sự phát 2,15 ,361 3 2,26 ,439 3 ,000 2.2 triển toàn diện của trẻ em, phù hợp
với điều kiện thực tiễn
Tham gia phát triển chương trình
giáo dục nhà trường; hỗ trợ đồng
2.3 nghiệp trong xây dựng kế hoạch 2,25 ,535 2 2,52 ,500 2 ,000
CSGD phát triển toàn diện trẻ em,
phù hợp điều kiện thực tiễn
Nuôi dưỡng và chăm sóc sức 3 2,48 2,47 khỏe trẻ em
82
Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em 2,95 ,218 1 3,06 ,705 1 ,000 3.1 nhóm, lớp… theo chương trình
giáo dục mầm non
Chủ động, linh hoạt thực hiện
đổi mới các hoạt động nuôi
3.2 dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ 2,30 ,458 2 2,18 ,384 2 ,001
em phù hợp điều kiện thực tiễn
của trường, lớp
Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong việc thực hiện các 2,20 ,400 3 2,18 ,384 2 ,531 3.3 hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc trẻ em
Giáo dục phát triển toàn diện 2,33 2,57 4 trẻ em
Thực hiện kế hoạch giáo dục
4.1 trong nhóm, lớp, theo Chương 2,80 ,400 1 3,56 ,497 1 ,000
trình giáo dục mầm non
Chủ động đổi mới phương pháp
giáo dục trẻ em, linh hoạt thực
4.2 hiện các hoạt động giáo dục và 2,30 ,460 2 2,56 ,497 2 ,000
điều chỉnh phù hợp điều kiện
thực tiễn của trường, lớp
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp
thực hiện và điều chỉnh, đổi mới
4.3 các hoạt động giáo dục nâng cao 1,90 ,299 3 1,60 ,565 3 ,000
chất lượng phát triển toàn diện
trẻ em
5 Quan sát và đánh giá sự phát 2,31 2,33
83
triển của trẻ em
Sử dụng phương pháp quan sát 2,90 ,435 1 2,70 ,699 1 ,000 5.1 và đánh giá trẻ em
Chủ động, vận dụng linh hoạt
các phương pháp, hình thức, 2,15 ,357 2 2,40 ,490 2 ,000 5.2 công cụ đánh giá khách quan sự
phát triển của trẻ em
Chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp về
kinh nghiệm vận dụng các
phương pháp quan sát, đánh giá 1,90 ,299 3 1,90 ,299 3 ,999 5.3 sự phát triển của trẻ em; tham gia
đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo
dục MN
6 Quản lí nhóm, lớp 2,31 2,72
Thực hiện đúng các yêu cầu về
quản lí trẻ em, cơ sở vật chất và 2,85 ,476 1 3,42 ,494 1 ,000 6.1 hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo
quy định
Có sáng kiến trong các hoạt động
quản lí nhóm, lớp phù hợp với 2,25 ,433 2 2,46 ,499 2 ,000 6.2 điều kiện thực tiễn của trường,
lớp
Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong quản lí nhóm, lớp 1,85 ,479 3 2,28 ,449 3 ,000 6.3 theo quy định và phù hợp với
điều kiện thực tiễn
Điểm trung bình chung 2,41 2,57
Bảng 2.6 cho thấy, CBQL và GV đánh giá tiêu chuẩn phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của GVMN theo các tiêu chí: Phát triển chuyên môn bản thân; xây dựng
kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em;
84
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em; giáo dục phát triển toàn diện trẻ em; quan
sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em; quản lí nhóm, lớp ở mức “đạt”
(CBQL=2,41; GV=2,57). Phân tích từng tiêu chí như sau:
* Phát triển chuyên môn bản thân: Tiêu chí này yêu cầu GVMN phải đạt
chuẩn về trình độ đào tạo theo qui định, thực hiện kế hoạch tham gia các hoạt động
bồi dưỡng và chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển bản thân. Kết quả đánh giá cho
thấy, chỉ số về “Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, tham gia và hoàn thành
các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định” được đánh giá ở mức “tốt”
(CBQL=3,55; GV=4,00). Theo quy định thì GVMN phải đạt trình độ tối thiểu là
trung cấp sư phạm mầm non, và để đánh giá tốt ở tiêu chí này đòi hỏi giáo viên phải
có các chứng chỉ, chứng nhận tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Đối với chỉ số “Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phù hợp điều kiện bản thân,
cập nhật kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ” thì có sự khác biệt trong đánh
giá khi CBQL đánh giá ở mức “đạt” (ĐTB=2,40), GV đánh giá mức “khá” nhưng
ĐTB cũng tiệm cận với mức “đạt” (ĐTB=2,56). Đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp
GVMN cập nhật, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ. Kết quả cho thấy GV đã thực hiện tốt các kế hoạch bồi dưỡng, thực hiện
đúng nội dung chương trình bồi dưỡng quy định. Tuy nhiên, chỉ số “Chia sẻ kinh
nghiệm, hướng dẫn và hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn bản thân” mặc dù đánh
giá ở mức “đạt”, nhưng ĐTB khá thấp, tiệm cận mức “chưa đạt” (CBQL=1,95;
GV=2,14). Độ lệch chuẩn ở tiêu chí này khá thấp, dao động từ 0,00 đến 0,499 phần
nào cho thấy các đánh giá hội tụ quanh giá trị trung bình. Kết quả so sánh ANOVA
cho thấy giá trị sig<0,05 cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về ĐTB đánh giá
của CBQL và GV, điểm TB chung thể hiện có sự chênh lệch khá lớn (CBQL= 2,63;
GV=2,90).
* Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển
toàn diện trẻ em: Kết quả đánh giá tiêu chí này cho thấy, GVMN được đánh giá ở mức
“khá” ở chỉ số “Xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo
dục mầm non, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ em nhóm, lớp” (CBQL= 2,75;
GV=2,56). Tuy nhiên, hai chỉ số “Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,
85
giáo dục hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn”
(CBQL= 2,15; GV=2,26); “Tham gia phát triển chương trình giáo dục nhà trường; hỗ
trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục phát triển toàn diện trẻ em,
phù hợp điều kiện thực tiễn” (CBQL= 2,25; GV=2,52) chỉ được đánh giá ở mức
“đạt”. Việc xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ngoài việc
phải đảm đúng theo chương trình GDMN, các điều kiện thực tế thì đòi hỏi GV phải
chủ động, sáng tạo thêm về nội dung, hình thức và đề xuất các biện pháp chăm sóc,
giáo dục trẻ phù hợp với với nhu cầu phát triển của trẻ em trong nhóm, lớp, phù hợp
với điều kiện thực tiễn trường, lớp và văn hóa địa phương. Bên cạnh đó, trong quá
trình thực hiện kế hoạch, GV có thể chủ động điều chỉnh, cập nhật các nội dung
mới, phù hợp với thực tế giáo dục trẻ. Luôn chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ. Kết quả này là gợi ý quan trọng cho các trường
trong việc khuyến khích, tạo điều kiện để GV chủ động, sáng tạo trong việc xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ.
* Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em: Theo chương trình GDMN thì
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ được thực hiện với 04 nội dung gồm: (1) Chăm
sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; (2) Chăm sóc vệ sinh cho trẻ; (3) Chăm
sóc giấc ngủ cho trẻ; (4) Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Kết quả đánh giá cho thấy
chỉ số “Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em nhóm,
lớp… theo chương trình GDMN” được đánh giá ở mức “khá” (CBQL=2,95;
GV=3,06). Để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ đạt hiệu quả đòi hỏi
bản kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, yêu cầu,
phương pháp nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhóm lớp, đảm
bảo chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn và phòng bệnh cho trẻ em
theo Chương trình GDMN được nhóm chuyên môn/tổ chuyên môn/ban giám hiệu
thông qua. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cho thấy, GV chưa mạnh dạn, chủ động để
thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, chưa
sẵn sàng chia sẻ, thảo luận với đồng nghiệp về các sáng kiến, kinh nghiệm về chăm
sóc trẻ cho đồng nghiệp. Vì vậy, 2 chỉ số “Chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới
các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em phù hợp điều kiện thực tiễn
86
của trường, lớp” (CBQL=2,30; GV=2,18) và “Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em”
(CBQL=2,20; GV=2,18) chỉ đánh giá ở mức “đạt”. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non sẽ gặp rất nhiều khó khăn do trẻ đang ở giai đoạn phát triển tâm sinh lý
phức tạp, bên cạnh đó là sự kì vọng của phụ huynh đối với sự an toàn và phát triển
của trẻ. Vì vậy, GV cần chủ động cập nhật, điều chỉnh nội dung, phương pháp phù
hợp với từng lớp, nhóm trẻ để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
* Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em: Giáo dục toàn diện trẻ được tiến hành
với các nội dung gồm: Giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức,
giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm
mĩ. Kết quả cho thấy, GV đã thực hiện đúng kế hoạch theo từng nội dung giáo dục,
chỉ số này được đạt giá ở mức “khá tốt” (CBQL=2,80; GV=3,56). Đối với việc chủ
động đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục để phù hợp với thực tế của nhà
trường, đặc điểm phát triển của trẻ và việc hỗ trợ đồng nghiệp trong các hoạt động
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển toàn diện trẻ thì chỉ đánh giá ở mức
“đạt”. Độ lệch chuẩn ở tiêu chí này khá thấp, dao động từ 0,299 đến 0,497 phần nào
cho thấy các đánh giá hội tụ quanh giá trị trung bình, điểm trung bình cho thấy các
đánh giá chủ yếu dao động ở mức “đạt”. Kết quả so sánh ANOVA cho thấy giá trị
sig<0,05 cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về ĐTB đánh giá của CBQL và
GV, điểm TB chung thể hiện có sự chênh lệch khá lớn (CBQL= 2,33; GV=2,57).
* Quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em: Mục đích đánh giá sự phát
triển của trẻ nhằm theo dõi sự tiến bộ, phát triển của trẻ hàng ngày, theo giai đoạn,
cuối độ tuổi; từ đó xác định được những khó khăn, nguyên nhân cụ thể trong sự
phát triển của trẻ làm cơ sở giúp GVMN đưa ra các tác động giáo dục phù hợp đối
với trẻ, kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày.
Kết quả đánh giá cho thấy, GV đã biết sử dụng các phương pháp để quan sát, đánh
giá trẻ, chỉ số này được đánh giá ở mức “khá” (CBQL= 2,90; GV=2,70). Việc biết
sử dụng đa dạng các phương pháp trong đánh giá trẻ như: quan sát, trò chuyện,
phân tích sản phẩm hoạt động, trắc nghiệm… giúp GV có thể đánh giá toàn diện sự
phát triển của trẻ. Tuy nhiên, đối với chỉ số “Chủ động, vận dụng linh hoạt các
87
phương pháp, hình thức, công cụ đánh giá khách quan sự phát triển của trẻ em” chỉ
được đánh giá ở mức “đạt” (CBQL= 2,15; GV=2,40), cho thấy GVMN chưa vận
dụng một cách linh hoạt các hình thức, phương pháp đánh giá. Vậy nên chỉ số liên
quan đến việc chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong đánh giá và tham gia các hoạt động
đánh giá ngoài chỉ được đánh giá ở mức “đạt” với ĐTB rất thấp (CBQL= 1,90;
GV=1,90) theo chúng tôi là hợp lý. Để thực hiện hoạt động đánh giá có hiệu quả đòi
hỏi GV phải am hiểu sâu sắc về kiến thức về chương trình GDMN, các kỹ thuật và
công cụ đánh giá. Kết quả đánh giá này là gợi ý quan trọng để các trường tăng
cường các hoạt động bồi dưỡng về năng lực quan sát, đánh giá trẻ trong GDMN.Kết
quả so sánh ANOVA cho thấy sự khác nhau giữa các chỉ số, có 2 chỉ số cho thấy sự
khác biệt trong đánh giá của CBQL và GV. Trong khi chỉ số liên quan đến chia sẻ,
hỗ trợ đồng nghiệp trong đánh giá không có sự khác biệt, giá trị sig>0,05, điểm TB
chung thể hiện của 2 đối tượng là giống nhau (CBQL= 1,90; GV=1,90).
* Quản lí nhóm, lớp: Kết quả đánh giá ở tiêu chí này cho thấy sự khác biệt ở
điểm trung bình chung (ĐTBC), trong khi CBQL đánh giá mức “đạt”
(ĐTBC=2,31), thì GV đánh giá ở mức cao hơn “khá” (ĐTBC=2,72). Kết quả đánh
giá từng chỉ số cho thấy, chỉ số “Thực hiện đúng các yêu cầu về quản lí trẻ em, cơ
sở vật chất và hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy định” đánh giá ở mức “khá tốt”
(CBQL= 2,85; GV=3,42). Như vậy, GV đã thực hiện tốt việc quản lí, điều hành lớp
học cũng như các nguồn lực phục vụ cho lớp học. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cho
thấy GV chưa sáng tạo, linh hoạt trong việc quản lí nhóm, lớp để phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ, chưa có nhiều các sáng kiến trong việc đổi mới công tác
quản lí lớp và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lí. Đồng thời việc chia
sẻ các vấn đề, kinh nghiệm quản lí lớp trong các cuộc họp chuyên môn, hội nghị,
tọa đàm chưa được GV mạnh dạn thực hiện. Hai chỉ số này chỉ được đánh giá ở
mức “đạt”. Độ lệch chuẩn ở các chỉ số cho thấy mức điểm rất thấp, từ 0,433 đến
0,499. Điều này cho thấy, các đánh giá tập trung quanh giá trị trung bình, chủ yếu ở
mức “đạt”. Đánh giá tổng hợp 6 tiêu chí trong tiêu chuẩn phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của GVMN cho thấy, chỉ có tiêu chí về phát triển chuyên môn bản thân,
đánh giá ở mức “đạt” (CBQL= 2,63; GV=2,90). Tiêu chí 8 về “Quản lí nhóm, lớp”
88
có sự khác biệt trong đánh giá, CBQL đánh giá mức “đạt” (ĐTBC=2,31), GV đánh
giá mức “khá” (ĐTBC=2,72). Các tiêu chí còn lại chỉ đánh giá ở mức “đạt”.
Hình2.1.Biểu đồ đánh giá chung tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Kết quả phân tích cho thấy năng lực chuyên môn, nghiệp của đội ngũ giáo
viên mầm non ở miền Trung hiện nay chỉ đáp ứng mức “đạt” so với CNN, chưa đạt
mức cao hơn là “khá” và “tốt” so với CNN. Kết quả phỏng vấn với một số CBQL,
GV trường mầm non đều có chung nhận định về những hạn chế trong năng lực phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN theo CNN là: GV chưa mạnh dạn áp dụng
phương pháp dạy học tích cực, các hoạt động trải nghiệm theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm (CBQL 13); GV chưa chú trọng việc cập nhật kiến thức chuyên môn theo
yêu cầu của nền giáo dục hiện đại, chưa mạnh dạn nghiên cứu, sáng tạo và đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ (CBQL 14, GV2); GV chưa
mạnh dạn đóng góp phát triển chương trình giáo dục nhà trường nên chưa tạo được
không khí sinh hoạt chuyên môn sôi nổi (CBQL 16, GV2); một số GV khả năng
sáng tạo trong chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, xây dựng kế hoạch
và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ chưa thật sự linh hoạt, xây dựng bộ
công cụ đánh giá trẻ chưa thật hiệu quả; một số GV bao quát trẻ chưa tốt, quản lí cơ
sở vật chất và quản lí hồ sơ sổ sách của nhóm chưa cẩn thận…(CBQL 17, 18,
GV1)… Vì vậy trong hoạt động quản lí chất lượng đội ngũ GVMN, các cấp quản lí
89
giáo dục (Sở, Phòng, Trường MN) cần đặc biệt chú trọng vấn đề tuyển dụng, cũng
như đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho ĐNGV.
2.3.3. Xây dựng môi trường giáo dục
Môi trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và môi trường tâm lí - xã
hội cần thiết, ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Đánh giá năng lực
xây dựng môi trường giáo dục của GVMN được thực hiện với 2 tiêu chí: Xây dựng
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và thực hiện quyền dân chủ
trong nhà trường. Kết quả thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Đánh giá về năng lực xây dựng môi trường giáo dục của GVMN
CBQL Giáo viên Nội dung Sig Stt ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xây dựng môi trường giáo dục 2,35 3,10 1 an toàn, lành mạnh, thân thiện
Thực hiện các quy định về môi
1.1 trường GD an toàn, lành mạnh 3,00 ,000 1 3,66 ,474 1 ,000
không bạo lực đối với trẻ em
Chủ động phát hiện, phản ánh
kịp thời, đề xuất và thực hiện các
1.2 biện pháp ngăn ngừa nguy cơ 2,25 ,433 2 3,10 ,299 2 ,000
gây mất an toàn, phòng, chống
bạo lực học đường…
Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong
tổ chức xây dựng môi trường 1,80 ,400 3 2,56 ,497 3 ,000 1.3 đảm bảo an toàn, lành mạnh,
thân thiện đối với trẻ em.
hực hiện quyền dân chủ trong 2,46 3,12 2 nhà trường
Thực hiện quy định về quyền trẻ 3,05 ,218 1 3,64 ,480 1 ,000 2.1 em; quy định về quyền dân chủ
90
… theo quy chế dân chủ trong
nhà trường
Đề xuất các biện pháp bảo vệ
quyền trẻ em; xử lý kịp thời các 2.2 2,20 ,400 2 2,96 ,195 2 ,000 trường hợp vi phạm quy chế dân
chủ trong nhà trường
Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp
2.3 với đồng nghiệp trong thực hiện 2,15 ,574 3 2,76 ,427 3 ,000
các quy định về quyền trẻ em
Điểm trung bình chung 2,40 3,11
Bảng 2.7 cho thấy sự khác biệt trong đánh giá của CBQL và GV về mức độ
đạt được của tiêu chuẩn 3 của GVMN, CBQL đánh giá ở mức “đạt” (ĐTBC=2,40),
GV đánh giá ở mức cao hơn “khá” (ĐTBC=3,11). Phân tích từng tiêu chí như sau:
* Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện: Kết quả
đánh giá ở mức “khá tốt” ở chỉ số “Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh không bạo lực đối với trẻ em” (CBQL= 3,00;
GV=3,66).Trong chăm sóc, giáo dục trẻ, GV cần phải luôn luôn yêu thương trẻ như
con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ là trẻ được ăn, được vui
chơi và học tập. Muốn như vậy, trong quá trình giáo dục, GV cần tạo bầu không khí
ấm cúng như trong gia đình, chú ý đáp ứng đúng lúc, kịp thời những nhu cầu cơ bản
của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển một cách thuận lợi (Cù Thị Thủy, 2018).
Ngoài ra, GV phải là người sắp xếp, thiết kế phương tiện, thiết bị, môi trường học
tập một cách khoa học, gọn gàng, có tính thẩm mĩ nhằm vừa tạo sự an toàn, phòng
tránh các tai nạn, dịch bệnh gây ra cho trẻ vừa tạo cho trẻ bầu không khi kích thích,
hứng khởi. Đánh giá cho thấy GV đã thực hiện rất tốt chỉ số này. Tuy nhiên, ở 2 chỉ
số về việc “Chủ động phát hiện, phản ánh kịp thời, đề xuất và thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ em, phòng, chống bạo lực học
đường…” (CBQL= 2,25; GV=3,10) và “Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng môi
trường giáo dục” (CBQL= 1,80; GV=2,56) thì có sự khác biệt trong đánh giá,
CBQL đánh giá ở mức “đạt”, trong khi GV tự đánh giá ở mức “khá”. Kết quả phân
91
tích Independent T-Test cũng cho thấy sự khác biệt trong đánh giá của hai đối tượng
về giá trị trung bình khi giá trị sig<0,05.
* Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường: Thực hiện quyền dân chủ và
xây dựng môi trường dân chủ là việc giáo viên thể hiện phong cách khoa học, văn
hóa chia sẽ, hợp tác với đồng nghiệp hỗ trợ lẫn nhau nhau cùng phát triển. Thể hiện
sự tự tin trong việc trình bày các quan điểm, chính kiến của mình, sẵn sàng đóng
góp ý kiến để tạo tiền đề thông tin cần thiết trong việc đưa ra quyết định của người
quản lí, hướng tới thực hiện văn hóa nhà trường trong sạch, lành mạnh.Kết quả
đánh giá ở tiêu chí này cũng có sự khác biệt giữa CBQL và GV, đối với chỉ số
“Thực hiện quy định về quyền trẻ em; quy định về quyền dân chủ … theo quy chế
dân chủ trong nhà trường (CBQL= 3,05; GV=3,64), được đánh giá “khá”. Tuy
nhiên, 02 chỉ số liên quan đến “Đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em; biện
pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường”
(CBQL= 2,20; GV=2,96) và chỉ số “Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng
nghiệp trong thực hiện quy chế dân chủ (CBQL= 2,15; GV=2,76) có sự khác biệt
trong đánh giá khi CBQL đánh ở mở “đạt”, GV đánh giá ở mức “khá”. Kết quả
phân tích Independent T-Test cũng cho thấy sự khác biệt trong đánh giá của hai đối
tượng về giá trị trung bình khi giá trị sig<0,05.
Kết quả phỏng vấn một số CBQL, GV trường mầm non về những hạn chế
trong tiêu chuẩn 3 của GVMN đều có chung đánh giá là: Một số giáo viên chưa có
sự sáng tạo trong việc xây dựng môi trường giao dục cho trẻ hoạt động; chưa biết
cách khai thác tối đa môi trường giáo dục sẳn có để xây dựng kế hoạch và tổ chức
các hoạt động học, hoạt động chơi của trẻ tại trường mầm non mà còn vận dụng
theo hướng dẫn, chưa làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với nhà trường trong việc
xây dựng môi trường giáo dục (CBQL 13); một số giáo viên chưa chủ động đề xuất
các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em, trong phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em, chưa tham gia đề xuất các biện pháp xây dụng
chương trình giáo dục của nhà trường nhăm nâng cao kết quả chăm sóc giáo dục trẻ
(GV 2, GV 5).
92
Như vậy, đánh giá chung về tiêu chuẩn 3, GVMN đã thực hiện các quy định
về xây môi trường giáo dục và thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường mầm non,
tuy nhiên tính chủ động trong thực hiện và đề xuất các biện pháp còn hạn chế, chưa
đạt mức khá và tốt.
2.3.4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
Tiêu chuẩn này nhằm đánh giá mức độ tham gia tổ chức và thực hiện việc xây
dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng
đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ
quyền trẻ em. Kết quả thể hiện trên bảng 2.8.
Bảng 2.8. Đánh giá về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng của đội ngũ GVMN
CBQL Giáo viên Sig Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Phối hợp với cha, mẹ và cộng
1 đồng để nâng cao chất lượng 2,45 2,67
CS-ND-GD trẻ em
Xây dựng mối quan hệ gần gũi,
1.1 tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ và 2,95 ,383 1 3,32 ,467 1 ,000
cộng đồng
Phối hợp kịp thời với cha, mẹ và
cộng đồng để nâng cao chất 1.2 2,45 ,498 2 2,56 ,497 2 ,003 lượng các hoạt động ND-CS-GD
phát triển toàn diện cho trẻ em
Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ
năng ND-CS-GD trẻ em cho gia
đình và cộng đồng. Đề xuất các 1.3 1,95 ,218 3 2,14 ,346 3 ,000 giải pháp tăng cường phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và
cộng đồng
93
Phối hợp với cha, mẹ, người
2 giám hộ và cộng đồng để bảo 2,28 2,72
vệ quyền trẻ em
Xây dựng mối quan hệ gần gũi,
tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ và 2.1 2,75 ,435 1 2,76 ,763 2 ,769 cộng đồng trong thực hiện các
quy định về quyền trẻ em
Chủ động phối hợp với cha, mẹ
hoặc người giám hộ trẻ em và 2.2 2,30 ,460 2 2,96 ,631 1 ,000 cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ
em
Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ
năng thực hiện các quy định về 2.3 1,80 ,509 3 2,44 ,497 3 ,000 quyền trẻ em; đề xuất các giải
pháp tăng cường phối hợp
Điểm trung bình chung 2,36 2,69
Bảng 2.8 cho thấy sự khác biệt trong đánh giá của CBQL và GV về mức độ
đạt được của tiêu chuẩn 4, trong khi CBQL đánh giá ở mức “đạt” (ĐTBC=2,36), thì
GV đánh giá ở mức cao hơn “khá” (ĐTBC=2,69). Phân tích từng tiêu chí như sau:
* Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: Giáo dục, chăm sóc trẻ
không phải chỉ là nhiệm vụ của cá nhân giáo viên hay chỉ là nhiệm vụ của nội bộ
nhà trường. Để giáo dục, đánh giá toàn diện sự phát triển của trẻ thì việc huy động
các lực lượng giáo dục hay thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với gia đình của trẻ nhằm
tạo sự đồng thuận và thống nhất trong giáo dục trẻ là vô cùng cần thiết và quan
trọng. Kết quả đánh giá thể hiện GVMN đã thực hiện “khá” chỉ số “Xây dựng mối
quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em” (CBQL= 2,95; GV=3,32). Đối với mối quan hệ với cha
mẹ thì sự thân thiện, cởi mở của giáo viên giúp tạo sự thống nhất trong hoạt động
giáo dục trẻ, giáo viên sẽ nhận được những thông tin cần thiết từ cha mẹ để làm cơ
94
sở giáo dục, đánh giá trẻ. Ngược lại, cha mẹ sẽ có thể nhận được những tư vấn, giải
đáp từ giáo viên để chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với chỉ số “Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức,
kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho gia đình và cộng đồng. Đề xuất
các giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng”
(CBQL= 1,95; GV=2,14) chỉ đánh giá ở mức “đạt”. Kết quả này cho thấy GV cần
phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với gia đình, cộng đồng trong giáo dục và chăm sóc
trẻ. Chia sẻ, hỗ trợ những kiến thức, kỹ năng giáo dục trẻ để có sự thống nhất giữa
các lực lượng giáo dục. Chủ động đề xuất các biện pháp để tăng cường mối quan hệ
phối hợp giữa gia đình và nhà trường, cộng đồng.
* Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ và cộng đồng để bảo vệ quyền
trẻ em: Trẻ MN mặc dù chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần nhưng trẻ đã
biết cảm nhận được các mối đe dọa, các tình huống nguy hiểm. Do đó, khi trẻ được
sống trong một môi trường được bảo vệ, trẻ sẽ được tự do phát triển lành mạnh, tự
do học tập, vui chơi mà không phải đề phòng hay sợ hãi trước những mối nguy
hiểm luôn rình rập, ập đến bất kỳ lúc nào và đương nhiên, trẻ sẽ có cơ hội phát triển
hết khả năng, tài năng, trí lực và tình cảm trong sáng để đến với xã hội với những
phẩm chất tốt đẹp. Vì vậy, GVMN cần có sự phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng
để bảo vệ quyền trẻ em trước các mối đe dọa về thể chất và tinh thần, ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của trẻ. Kết quả đánh giá cho thấy GV đã thiết lập được mối
quan hệ với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo vệ quyền lợi của trẻ, kết quả
đánh giá ở mức “khá” (CBQL= 2,75; GV=2,76). Tuy nhiên, đánh giá về mức độ
chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hiện các quy định về quyền trẻ em cho cha,
mẹ và cộng đồng; đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ và cộng
đồng liên quan đến quyền trẻ em, đánh giá ở mức “đạt” (CBQL= 1,80; GV=2,44).
Với khối lượng trong công việc về giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là khá lớn
vì vậy tiêu chí này bị đánh giá ở mức thấp là có thể hiểu được. Đây cũng là các tiêu
chí được đánh giá linh động hơn trong bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Kết quả phỏng vấn một số CBQL, GV trường mầm non về những hạn chế
trong tiêu chuẩn 4 của GVMN đều có chung đánh giá là: Việc phát triển các mối
quan hệ ở một số GV gặp khó khăn như các kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng
95
nghiệp, phụ huynh và cộng đồng, GV còn nhút nhát, ngại nói, trình bày trước nhiều
phụ huynh và đồng nghiệp (CBQL 13); một số GV chưa đáp ứng và chưa giải
quyết kịp thời các thông tin từ cha mẹ liên quan đến việc chăm sóc giáo dục trẻ, do
đó đôi lúc xảy ra sự mâu thuẫn từ 2 phía (CBQL 14); khả năng thuyết trình, tương
tác với phụ huynh trong các buổi họp phụ huynh của lớp, các giờ đón trả trẻ còn
hạn chế, lời nói khó thuyết phục đối với phụ huynh, chưa thật sự kiên nhẫn, chờ đợi,
lắng nghe, chưa biết kiểm soát cảm xúc, chưa dám đấu tranh với cái đúng, cái sai,
chưa mạnh dạn trong công tác tự phê bình và phê bình, ít tham gia đóng góp ý kiến
xây dựng trong các buổi họp Hội đồng nhà trường (CBQL 15); Một số GV chưa
chủ động phát hiện, chưa phản ánh kịp thời, chưa đề xuất và chưa thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ em, phòng, chống bạo lực
học đường, chưa xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc
người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
(CBQL 18).
Tóm lại, đánh giá chung về tiêu chuẩn 4, GVMN đã thực hiện phối hợp với
cha, mẹ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em và phối hợp với cha, mẹ và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em, nhưng sự phối
hợp còn hình thức, chưa có chiều sâu, chưa đạt mức khá và tốt.
2.3.5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông
tin, khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Đánh giá tiêu chuẩn 5 của GVMN được thực hiện với 3 tiêu chí gồm: Sử
dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em; Ứng dụng công
nghệ thông tin; thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em. Kết quả đánh giá ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin,
khả năng nghệ thuật của GVMN
CBQL Giáo viên Stt Nội dung Sig ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
1 Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng 1,03 1,06
96
Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em
Sử dụng được các từ ngữ, câu đơn
giản trong giao tiếp bằng một ngoại 1,10 ,299 1 1,18 ,383 1 ,001 1.1 ngữ, tiếng dân tộc đối với vùng dân
tộc thiểu số
Trao đổi thông tin đơn giản bằng
một ngoại ngữ hoặc giao tiếp thành 1,00 ,000 2 1,00 ,000 2 ,000 1.2 thạo bằng tiếng dân tộc đối với vùng
dân tộc thiểu số
Viết và trình bày đoạn văn đơn giản
về các chủ đề quen thuộc bằng một 1,00 ,000 2 1,00 ,000 2 ,000 1.3. ngoại ngữ trong hoạt động chuyên
môn
2 Ứng dụng công nghệ thông tin 1,93 2,27
Sử dụng được các phần mềm ứng
2.1 dụng cơ bản trong chăm sóc, giáo 2,25 ,435 1 2,72 ,449 1 ,000
dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp
Xây dựng được một số bài giảng
điện tử; sử dụng được các thiết bị 1,95 ,218 2 2,30 ,459 2 ,000 2.2 công nghệ đơn giản phục vụ hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao
năng lực ứng dụng công nghệ thông 1,60 ,490 3 1,80 ,400 3 ,000 2.3 tin trong hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp
Khả năng nghệ thuật trong
3 hoạt động nuôi dưỡng, chăm 1,76 2,49
sóc, giáo dục trẻ em
3.1 Thể hiện khả năng tạo hình, âm 2,15 ,361 1 2,76 ,428 1 ,000
97
nhạc, múa, văn học nghệ thuật đơn
giản
Vận dụng sáng tạo các loại hình
3.2 nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, múa, 1,85 ,357 2 2,66 ,474 2 ,000
văn học nghệ thuật đơn giản
Xây dựng môi trường giáo dục giàu
tính nghệ thuật trong nhóm, lớp và 3.3 1,30 ,458 3 2,06 ,237 3 ,000 trường MN; chia sẻ, hỗ trợ đồng
nghiệp thể hiện khả năng nghệ thuật
Điểm trung bình chung 1,57 1,94
Bảng 2.9 cho thấy, CBQL, GV đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn 5 của
GVMN có ĐTB thấp nhất trong 5 tiêu chuẩn, ĐTBC của CBQL đánh giá ở mức
“chưa đạt” (ĐTBC=1,57), GV đánh giá ở mức “đạt”, nhưng ĐTBC tiệm cận mức
“chưa đạt” (ĐTBC=1,94). Trong 3 tiêu chí thì tiêu chí về Sử dụng ngoại ngữ bị
đánh giá là “chưa đạt”. Phân tích cụ thể từng tiêu chí như sau:
* Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc: Kết quả đánh
giá cho thấy 3 chỉ số liên quan đến yêu cầu sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
của GVMN đều bị đánh giá là “chưa đạt”, ĐTB dao động ở mức 1,00. Độ lệch
chuẩn của các đánh giá ở mức rất thấp (0,00 đến 0,38) cho thấy các đánh giá tập
trung hầu hết ở mức “chưa đạt”. Đánh giá cho thấy, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân
tộc của trẻ em của GVMN ở miền Trung còn hạn chế. Các trường mầm non và GV
cần có kế hoạch để bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ
phục vụ cho hoạt động GD, từng bước đáp ứng yêu cầu của CNN.
* Ứng dụng công nghệ thông tin: Kết quả đánh giá cho thấy, GV đã biết sử
dụng được các phần mềm cơ bản để ứng dụng trong chăm sóc, giáo dục trẻ và quản
lí nhóm (CBQL= 2,25; GV=2,72). Tuy nhiên, với mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin cao hơn như: Xây dựng được một số bài giảng điện tử; sử dụng được các
thiết bị công nghệ đơn giản phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em (CBQL=
1,95; GV=2,30) hay chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc nâng cao năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học (CBQL= 1,60; GV=1,80) thì GV bị đánh
98
giá còn khá hạn chế. Đây cũng là năng lực mà các trường và GV cần tăng cường
các hoạt động bồi dưỡng để từng bước đáp ứng CNN.
* Khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em: ĐTBC cho thấy GV được đánh giá ở mức “đạt” (CBQL= 1,76; GV=2,49),
Trong đó, chỉ số “Thể hiện được khả năng tạo hình, âm nhạc, múa, văn học nghệ
thuật đơn giản trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp” đánh
giá ở mức “đạt” (CBQL= 2,15; GV=2,76).
Tóm lại, đánh giá chung mức độ đáp ứng CNN của GVMN khu vực miền
Trung với 5 tiêu chuẩn: Phẩm chất nhà giáo; phát triển chuyên môn nghiệp vụ; xây
dựng môi trường GD; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng; sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, khả
năng nghệ thuật trong hoạt động CSGD trẻ em thể hiện ở Biểu đồ 2.2.
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá chung mức độ đáp ứng CNN của GVMN miền Trung
Biểu đồ 2.2 cho thấy, ĐN GVMN ở miền Trung được đánh giá ở mức “khá” ở
tiêu chuẩn Phẩm chất nhà giáo (CBQL=2,54; GV=3,08). Các tiêu chuẩn về “Phát
triển chuyên môn nghiệp vụ (CBQL=2,41; GV=2,57); xây dựng môi trường giáo
dục (CBQL=2,40; GV=3,11); phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng” (CBQL=2,36; GV=2,69), có sự khác biệt trong đánh giá giữa CBQL và
GV, CBQL đánh giá ở mức “đạt”, GV tự đánh giá ở mức “khá”, mặc dù vậy, ĐTB
99
khá thấp, tiệm cận mức “đạt”. Tiêu chuẩn đánh giá tiệm cận ở mức “chưa đạt” là
“Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện
khả năng nghệ thuật trong hoạt động CSGD trẻ em” (CBQL=1,57; GV=1,94). Kết
quả này là cơ sở quan trọng để các cấp quản lí có kế hoạch, chương trình nhằm đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao CNN của GVMN.
2.3.6. Kết quả tổng hợp tự đánh giá GVMN theo CNN của các tỉnh khu
vực miền Trung năm học 2018 – 2019
Căn cứ vào Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT qui định CNN GVMN, giáo
viên tự đánh giá theo chu kỳ mỗi năm một lần vào cuối năm học, kết quả tổng hợp
tự đánh giá GVMN theo CNN của miền Trung năm học 2018 – 2019 thể hiện trên
bảng 2.11 như sau:
Bảng 2.10. Kết quả tự đánh giá xếp loại GVMN theo CNN của khu vực
miền Trung năm học 2018 – 2019
Xếp loại chung Tổng (SL/%) Stt Địa phương số Chưa GVMN Đạt Khá Tốt đạt
1 Quảng Bình 3174 0 175 5,50 1483 46,7 1516 47,80 0
2 Quảng Trị 2530 0,8 290 11,4 1619 64,0 619 24,50 2
Thừa Thiên 3 3836 5 0,13 170 4,43 2654 69,19 1007 26,25 Huế
4 Phú Yên 1297 9 0,7 539 41,6 488 37,6 261 20,10
5 Khánh Hòa 2362 0 0,00 63 2,66 1422 60,2 877 37,10
TỔNG 13,199 16 0,12 1237 9,37 7,666 58,0 4280 32,5
(Nguồn: Sở GD&ĐT các tỉnh miền Trung năm học 2018 – 2019)
Bảng 2.10. về kết quả tự đánh giá xếp loại GVMN theo CNN của khu vực
miền Trung năm học 2018 – 2019 cho thấy gần 100% GVMN tự đánh giá đạt CNN
giáo viên, trong đó đạt mức khá là 58%. Tuy nhiên chỉ có 32,5% GVMN tự đánh
giá đạt mức tốt. Kết quả tổng hợp này khá tương đồng với kết quả khảo sát chất
lượng GVMN theo CNN ở trên với tỉ lệ GVMN đạt mức tốt còn thấp. So sánh kết
100
quả tự đánh giá của GVMN ở bảng 2.10 cũng phản ánh tỉnh Quảng Bình có tỉ lệ
GVMN đạt mức tốt cao hơn (47,8 %), tiếp theo là tỉnh Khánh Hòa (37,1%). khác
trong mẫu khảo sát có tỉ lệ GVMN đạt mức tốt tương đồng 20 – 25%. Kết quả so
sánh này cho thấy, trong cùng khu vực miền Trung, nhưng CBQL, GV có sự đánh
giá mức độ đáp ứng CNN của GVMN có sự khác nhau tùy thuộc vào trình độ, năng
lực, điều kiện thực tiễn địa phương, trường mầm non ở khu vực miền Trung.
Tóm lại, kết quả khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng CNN của đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung theo các tiêu chuẩn và tiêu chí cho thấy, đội ngũ
GVMN đã đáp ứng cơ bản CNN GVMN ở mức “đạt” chuẩn và một số tiêu chuẩn,
tiêu chí “đạt khá”. Tuy nhiên đội ngũ GVMN khu vực miền Trung về cơ bản chưa
đáp ứng CNN ở mức “đạt khá” và “đạt tốt”. Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung sẽ giúp các nhà quản lí xác định rõ hơn mức độ đạt
CNN của đội ngũ GVMN, từ đó hỗ trợ thông tin về kết quả tự đánh giá xếp loại
chung đội ngũ GVMN ở mỗi địa phương và định hướng các biện pháp quản lí đội
ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN.
2.4. Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung
theo chuẩn nghề nghiệp
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non
Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về tính cần thiết của
CNN đối với giáo viên và quản lí đội ngũ GVMN thể hiện ở Bảng 2.11
Bảng 2.11. Nhận thức về tính cần thiết của CNN giáo viên mầm non
Cán bộ quản lí Giáo viên Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
CNN là cơ sở để chuẩn hóa đội ngũ GVMN 1 3,71 ,466 1 3,73 ,463 2 theo yêu cầu đổi mới
CNN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục
2 tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bồi 3,63 ,521 3 3,75 ,438 1
dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN
101
Cán bộ quản lí Giáo viên Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
CNN giúp GVMN tự đánh giá năng lực
3 nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch học tập, 3,47 ,527 5 3,63 ,489 4
rèn luyện phẩm chất, năng lực NN
CNN là cơ sở để đánh giá GVMN hằng 4 3,43 ,514 6 3,46 ,501 6 năm theo quy chế đánh giá xếp loại GVMN
CNN là cơ sở để thực hiện sàng lọc đội ngũ
5 GVMN theo yêu cầu phát triển chất lượng 3,55 ,533 4 3,53 ,505 5
đội ngũ GVMN
CNN là cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách
6 đối với GVMN được đánh giá đáp ứng tốt 3,64 ,517 2 3,73 ,446 2
về năng lực NN
Điểm trung bình chung 3,57 3,63
Bảng 2.11 cho thấy, CBQL và GV đều đánh giá CNN giáo viên mầm non có
vai trò “rất cần thiết” đối với công tác quản lí đội ngũ GVMN (ĐTB chung của
CBQL = 3,57; GV = 3,63). Trong đó, thứ hạng của 2 nội dung được xếp ở bậc cao
nhất gồm: “CNN là cơ sở để chuẩn hóa đội ngũ GVMN theo yêu cầu đổi mới”
(CBQL = 3,71; GV = 3,73); CNN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN (CBQL
= 3,63; GV = 3,75); CNN là cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN
được đánh giá đáp ứng tốt về năng lực NN (CBQL = 3,64; GV = 3,73).
Các nội dung trong bảng được đánh giá mức “rất cần thiết” nhưng xếp ở thứ
hạng thấp hơn gồm: “CNN giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực NN” (CBQL = 3,47; GV =
3,63); “CNN là cơ sở để đánh giá GVMN hằng năm theo quy chế đánh giá xếp
loại GVMN” (CBQL = 3,43; GV = 3,46); “CNN là cơ sở để thực hiện sàng lọc đội
ngũ GVMN theo yêu cầu phát triển chất lượng đội ngũ GVMN” (CBQL = 3,55;
GV = 3,53).
102
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đều nhận thức đúng CNN
là cơ sở rất cần thiết trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên. Căn cứ vào CNN GVMN, các cơ sở GDMN thực hiện xây dựng, phát triển
các chương trình bồi dưỡng đội ngũ GVMN phù hợp nhằm chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên trước yêu cầu đổi mới GDMN. Đồng thời, CNN cũng là cơ sở để đánh
giá, xếp loại giáo viên, từ đó có cơ sở hỗ trợ, khích lệ những giáo viên đáp ứng
chuẩn, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp những giáo
viên chưa đáp ứng tốt CNN.
2.4.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Quy hoạch đội ngũ GVMN theo CNN giúp nhà quản lí xác định được hiện
trạng về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ GVMN hiện có theo CNN, từ đó xác
định mục tiêu, dự kiến nội dung, biện pháp tổng thể, đồng bộ và nguồn lực hỗ trợ để
thực hiện có hiệu quả công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN. Kết quả đánh giá
thực trạng về công tác quy hoạch được thể hiện ở Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Thực trạng quy hoạch đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Xác định căn cứ khoa học
1 để quy hoạch phát triển đội 2,12 6 2,11 6 ,772 2,19 6 2,25 4 ,358
ngũ GVMN
Điều tra, khảo sát, đánh giá
2 thực trạng đội ngũ GVMN 2,09 7 2,01 7 ,040 2,28 5 2,23 5 ,368
theo địa phương/trường
Xác định mục tiêu, nội
dung quy hoạch đội ngũ 3 2,32 4 2,26 4 ,161 2,40 2 2,34 2 ,236 GVMN theo địa
phương/trường MN
103
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Lựa chọn các biện pháp
4 thực hiện quy hoạch đội 2,38 3 2,36 3 ,550 2,29 4 2,31 3 ,820
ngũ GVMN
Dự kiến các nguồn lực
5 thực hiện quy hoạch đội 2,23 5 2,24 5 ,874 2,18 7 2,21 6 ,536
ngũ GVMN
Lập các loại kế hoạch phát 6 2,66 1 2,66 1 ,876 2,33 3 2,21 6 ,016 triển đội ngũ GVMN
Xem xét, bổ sung, điều
7 chỉnh quy hoạch bảo đảm 2,44 2 2,48 2 ,325 2,43 1 2,43 1 ,969
tính khoa học và thực tiễn
ĐTB chung 2,32 2,30 2,30 2,28
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: ,792** α= ,000 TQ thuận
Bảng 2.12 cho thấy, CBQL và GV đều có sự tương đồng trong đánh giá mức
độ thực hiện và kết quả thực hiện quy hoạch ĐN GVMN. Tuy nhiên, ĐTB chung
của 2 đối tượng cho mức thực hiện nội dung này là “thỉnh thoảng” (CBQL = 2,32;
GV = 2,30) và kết quả thực hiện “trung bình” (CBQL = 2,30; GV = 2,28). Dựa vào
kết quả thống kê cho thấy, các nội dung trong quy trình thực hiện quy hoạch đánh
giá ở mức điểm thấp nhất cả về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện: “Xác định
căn cứ khoa học để quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN; điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng đội ngũ GVMN theo địa phương, trường MN” (ĐTB TH: 2,01 đến 2,12;
ĐTB HQ: 2,19 đến 2,28). Xác định căn cứ khoa học tức là dựa trên các phân tích về
đường lối, chủ trương, văn bản pháp luật về phát triển nguồn nhân lực giáo dục mầm
non, các tiêu chuẩn đối với GVMN, từ đó làm nền tảng, định hướng pháp lí quan
trọng cho hoạt động quy hoạch. Ngoài ra, công tác quy hoạch cần được tiến hành dựa
trên những kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng số lượng, cơ cấu, trình độ và chất
104
lượng hiện tại của đội ngũ GVMN. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy hai bước
quan trọng ban đầu của công tác quy hoạch chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và
khoa học.
Các bước tiếp theo trong quy hoạch như “xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn
các biện pháp, dự kiến các nguồn lực” được đánh ở mức độ thực hiện “thỉnh thoảng”
và kết quả “trung bình” (ĐTB TH: 2,23 đến 2,38 và ĐTB HQ: 2,18 đến 2,40). Hai
nội dung trong quy hoạch được đánh giá ở mức độ “thường xuyên” và kết quả chỉ ở
mức “trung bình” là: “Lập các loại kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN (số lượng,
chất lượng); Xem xét, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch bảo đảm tính khoa học và thực
tiễn” (ĐTB TH: 2,44 đến 2,66 và ĐTB HQ: 2,21 đến 2,43). Việc xây dựng các loại kế
hoạch phát triển đội ngũ giúp thực hiện các mục tiêu, nội dung của công tác quy
hoạch theo từng mốc thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch giúp kịp thời khắc phục được những hạn chế và phát huy những điểm mạnh
trong công tác quy hoạch. Đồng thời giúp công tác quy hoạch phù hợp hơn với thực
tiễn giáo dục, nguồn nhân lực giáo dục mầm non, kế hoạch sẽ mềm dẻo và linh hoạt
hơn. Kiểm định Independent Sample T-Test để so sánh giá trị trung bình giữa 2 đối
tượng CBQL và GV ở từng nội dung cho giá trị Sig>.005 cho phép kết luận không có
sự khác biệt ý nghĩa trong giá trị trung bình của 2 đối tượng.
Kết quả trao đổi, phỏng vấn với một số CBQL phụ trách GDMN cấp phòng
GD&ĐT và CBQL trường MN về những hạn chế trong qui hoạch đội ngũ GVMN
hiện nay, CBQL 2 cho biết: “Biên chế giáo viên mầm non hạn chế, khó tuyển dụng
giáo viên mầm non do cơ chế tinh giản biên chế của Nhà nước”. CBQL 13, 14
thông tin: Căn cứ thông tư hướng dẫn về định biên giáo viên mầm non (Nhà trẻ 2,5
giáo viên/nhóm), mẫu giáo 2,2 giáo viên/lớp) nhưng do tinh giảm biên chế nên các
trường MN vẫn không được giao biên chế GV đúng theo thông tư quy định” Nhà
trường MN không được chủ động tìm kiếm nguồn giáo viên có năng lực để đáp ứng
CNN và yêu cầu của nhà trường. Do thiếu GV theo định biên nên cường độ GV vất
vả vì vậy nhà trường cũng gặp một số khó khăn trong việc dự giờ, bồi dưỡng
chuyên môn, xây dựng môi trường giáo dục.
105
2.4.3. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Tuyển dụng giáo viên mầm non là quá trình xác định nhu cầu nhân lực, căn cứ
các tiêu chuẩn, tiêu chí trong CNN để lựa chọn đội ngũ giáo viên có phẩm chất,
năng lực đáp ứng vị trí, nhiệm vụ của người GVMN. Kết quả đánh giá thực trạng
công tác tuyển dụng giáo viên mầm non được thể hiện ở Bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ GVMN ở miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Xác định cơ cấu tổ chức và
biên chế GV phù hợp quy định 2,69 6 2,61 8 ,080 2,51 9 2,50 9 ,933 1 của Nhà nước và tình hình nhà
trường
Có tiêu chí tuyển chọn rõ ràng, 2,69 6 2,83 6 ,009 2,74 7 2,83 6 ,118 2 minh bạch, cụ thể
Có quy trình tuyển chọn phù
3 hợp điều kiện thực tiễn của địa 2,57 9 2,53 9 ,393 2,79 6 2,73 7 ,227
phương và trường MN
Tổ chức tuyển chọn theo quy 3,06 4 3,06 4 ,968 3,01 4 3,04 4 ,636 4 trình khách quan, công khai
Lựa chọn GVMN đạt chuẩn 3,09 3 3,09 3 ,896 3,20 1 3,33 1 ,004 5 trình độ đào tạo theo quy định
Lựa chọn GV phù hợp nhu
6 cầu thực tế của địa phương và 2,68 8 2,64 7 ,398 2,67 8 2,62 8 ,382
nhà trường
Lựa chọn GVMN đạt trên
7 chuẩn trình độ đào tạo theo quy 3,16 1 3,24 1 ,038 3,11 2 3,20 2 ,073
định
106
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Tổ chức thử việc giáo viên 3,12 2 3,18 2 ,180 3,11 2 3,17 3 ,185 8 được tuyển chọn
Sàng lọc, lựa chọn, quyết định 3,03 5 3,04 5 ,788 2,95 5 2,96 5 ,909 9 tiếp nhận sau thử việc
ĐTB chung 2,89 2,91 2,89 2,93
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: ,740** α= ,000 TQ thuận
Bảng 2.13 cho thấy, CBQL và GV đều có sự tương đồng trong đánh giá mức
độ thực hiện và kết quả thực hiện cho các nội dung tuyển dụng ở mức độ thực hiện
“thường xuyên” (CBQL = 2,89; GV = 2,91) và kết quả thực hiện “khá” (CBQL =
2,89; GV = 2,93).
Các nội dung tuyển dụng được đánh giá ở mức “thường xuyên” và kết quả
“khá”, được xếp thứ hạng từ 1 đến 5 gồm: “Lựa chọn GVMN đạt trên chuẩn trình
độ đào tạo theo quy định; tổ chức thử việc giáo viên được tuyển chọn; lựa chọn
GVMN đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định; tổ chức tuyển chọn theo quy
trình khách quan, công khai; sàng lọc, lựa chọn, quyết định tiếp nhận sau thử việc”
(ĐTB TH: 3,03 đến 3,24 và ĐTB HQ: 2,95 đến 3,20). Nhìn chung kết quả khảo sát,
đánh giá cho thấy công tác tuyển dụng được thực hiện khá chặt chẽ từ việc lựa chọn
các giáo viên đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của ngành đến tổ chức thử việc và
sàng lọc, quyết định tiếp nhận sau khi thử việc. Các bước được thực hiện một cách
công khai, công bằng. Việc tiến hành tuyển chọn một cách chặt chẽ, khoa học sẽ
giúp thu hút được những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
vững vàng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu CNN. Phỏng
vấn một số chuyên viên phụ trách giáo dục mầm non ở các phòng GD&ĐT các
huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa cho biết công tác tuyển dụng được thực hiện khá tốt.
CBQL 3 cho biết: “Trong công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVMN ở địa
phương đã đưa ra các tiêu chí phù hợp, quy trình tuyển dụng chặt chẽ, xác định và
phân công giáo viên phù hợp với năng lực của giáo viên”. CBQL 4 cho biết:
107
“Công tác tuyển dụng ở địa phương, nhìn chung đã tuyển chọn được nhiều giáo
viên, nhân viên có đủ phẩm chất trình độ vào ngành. Việc sử dụng đội ngũ, phân
công GV, quy chế thử việc giáo viên mới; quy chế làm việc của giáo viên được thực
hiện tốt”.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực trạng công tác tuyển dụng cũng phần nào
phản ánh chưa phù hợp với đặc điểm nhu cầu nhân lực, ví trí tuyển chọn của từng
địa phương, từng nhà trường mầm non, biên chế giáo viên còn chưa phù hợp với
quy định nhà nước, tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển chọn chưa được rõ ràng, minh bạch
theo CNN. Qua phỏng vấn một số CBQL ở các phòng GD&ĐT khu vực miền
Trung, ý kiến đồng thuận cho rằng, việc tuyển dụng cần lấy CNN làm thước đo,
tránh trường hợp tự xây dựng chuẩn riêng; cần tiến hành kiểm tra, phỏng vấn các
nội dung tuyển dụng sát với thực tế nhà trường mầm non; ưu tiên các ứng viên tốt
nghiệp các trường đại học sư phạm, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Trao đổi cụ
thể về quy trình, tiêu chí tuyển dụng GVMN theo CNN, CBQL 9 cho biết: “UBND
tỉnh cần phải xây dựng những tiêu chí tuyển dụng cụ thể như quy định về trình độ
chuyên môn, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ... Quy trình tuyển dụng cần thực
hiện các bước của quy trình tuyển dụng công khai, minh bạch, rõ ràng như: Lập kế
hoạch tuyển dụng; duyệt kế hoạch và lập Hội đồng tuyển dụng; thông báo tuyển
dụng; thu nhận và lập danh sách hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển hoặc thi tuyển;
thông báo kết quả trúng tuyển”. Nếu khắc phục được một số hạn chế trên thì có thể
nâng cao được hiệu quả của công tác tuyển dụng giáo viên mầm non theo CNN.
Kiểm định Independent Sample T-Test để so sánh giá trị trung bình giữa 2 đối
tượng CBQL và GV ở từng nội dung cho giá trị Sig>,005 cho phép kết luận không có
sự khác biệt ý nghĩa trong giá trị trung bình của 2 đối tượng. Kiểm định hệ số tương
quan Person cũng được thực hiện để đánh giá sự tương quan giữa mức độ thực hiện
và hiệu quả thực hiện. Kết quả cho thấy hệ số α<,005 và trị tương quan là ,740* cho
phép kết luận có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa mức độ thực hiện và hiệu quả
thực hiện. Tức là nếu thực hiện một cách thường xuyên các nội dung trong công tác
tuyển dụng thì hiệu quả thực hiện sẽ tăng lên.
108
2.4.4. Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Trong công tác quản lí ĐNGVMN theo CNN, sử dụng đội ngũ giáo viên mầm
non là việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với vị trí việc làm,
phẩm chất cá nhân, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để phát huy tối đa điểm mạnh
của từng giáo viên mầm non. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên
mầm non theo CNN được thể hiện ở Bảng 2.14.
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Sắp xếp, bố trí công việc cho
GV phù hợp (năng lực, chuyên 2,59 7 2,62 7 ,522 2,43 7 2,57 2 ,001 1 môn đào tạo, nguyện vọng cá
nhân).
Thực hiện định mức giờ chuẩn
2 đối với GVMN theo quy định 2,90 1 2,99 1 ,065 2,78 1 2,90 1 ,018
của ngành
Thực hiện quy chế làm việc, cơ
chế phối hợp giữa các tổ, bộ 2,75 3 2,68 4 ,118 2,60 2 2,56 3 ,454 3 phận và GV theo đúng chức
năng
Đề ra yêu cầu và tạo điều kiện
4 thuận lợi cho GVMN thực hiện 2,67 4 2,66 5 ,964 2,46 5 2,47 6 ,798
nhiệm vụ
Phát huy vai trò tích cực, chủ 2,65 5 2,69 3 ,317 2,49 4 2,51 5 ,629 5 động của GV trong công việc
Phân công chỉ đạo, theo dõi, 2,80 2 2,74 2 ,182 2,51 3 2,54 4 ,610 6 giám sát hoạt động sư phạm
109
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
của giáo viên
Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên giáo 2,63 6 2,63 6 ,878 2,44 6 2,47 6 ,551 7 viên hoàn thành công việc
ĐTB chung 2,71 2,71 2,53 2,57
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: ,700** α= ,000 TQ thuận
Bảng 2.14 cho thấy, CBQL và GV đều có sự tương đồng trong đánh giá mức
độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung sử dụng đội ngũ giáo viên theo CNN ở
mức thực hiện “thường xuyên” (CBQL=2,71; GV=2,71) và kết quả thực hiện “khá”
(CBQL=2.53; GV=2,57).
Những nội dung được đánh giá ở mức độ thực hiện “thường xuyên” và kết quả
“khá” xếp từ bậc 1 đến 3 gồm: “Thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GVMN theo
quy định của ngành; phân công chỉ đạo, theo dõi, giám sát hoạt động sư phạm của
giáo viên; thực hiện quy chế làm việc, cơ chế phối hợp giữa các tổ, bộ phận và GV
theo đúng chức năng” (ĐTB TH: 2,68 - 2,99 và ĐTB KQ: 2,51 – 2,90). Kết quả
đánh giá cho thấy các công việc sử dụng đội ngũ giáo viên từ xây dựng kế hoạch
giáo dục, thời khóa biểu, phân công giáo viên để đảm bảo giờ chuẩn cho đến theo
dõi, giám sát các hoạt động giáo dục của giáo viên được thực hiện một cách nề nếp,
kỷ luật. Điều này phần nào giúp nhà trường thực hiện đúng các quy định về sử dụng
đội ngũ GVMN, đảm bảo hoạt động CSGD trẻ tiến hành quy củ, nề nếp và đảm bảo
chất lượng.
Ba nội dung còn lại trong sử dụng đội ngũ giáo viên được đánh giá ở mức thực
hiện “thường xuyên” nhưng ĐTB khá thấp, bên cạnh đó kết quả thực hiện ở mức
“trung bình” gồm: “Sắp xếp, bố trí công việc cho GV phù hợp (năng lực, chuyên
môn đào tạo, nguyện vọng cá nhân); phát huy vai trò tích cực, chủ động của GV
trong công việc; hỗ trợ, giúp đỡ, động viên giáo viên hoàn thành công việc” (TH:
2,59 - 2,69 và KQ: 2,43 - 2,47). Kết quả này cho thấy, công tác sử dụng GV ở các
trường mầm non thực hiện đúng các quy định hành chính, nhưng còn nặng nề về
110
nguyên tắc. Việc sử dụng giáo viên cho phù hợp với năng lực, nguyện vọng cá nhân
chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động
sáng tạo của giáo viên trong hoạt động CSGD. Nhà quản lí chưa kịp thời hỗ trợ,
đồng hành cùng giáo viên trong việc xử lí những tình huống, hoàn cảnh khó khăn
trong cuộc sống cũng như trong công việc giáo dục. Dựa trên kết quả đánh giá này,
các trường MN nên có những thay đổi cần thiết trong việc bố trí, sử dụng để giáo
viên có được tâm lí thoải mái, tự do sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi
cá nhân. Kiểm định Independent Sample T-Test cũng cho thấy không có sự khác biết
trong đánh giá giữa CBQL và GV, giá trị Sig>,005.
2.4.5. Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm
non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Một trong những mục đích quan trọng của CNN giáo viên mầm non là cơ sở
để các cấp quản lí và giáo viên thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng nhằm đáp ứng tốt CNN và phát triển hơn nữa năng lực nghề nghiệp GVMN
trước những yêu cầu đổi mới giáo dục. Kết quả đánh giá thực trạng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GVMN theo CNN được thể hiện ở Bảng 2.15.
Bảng 2.15. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN ở khu vực miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Khảo sát hiện trạng, nhu cầu đào 2,16 8 2,12 8 ,450 2,03 8 2,01 8 ,738 1 tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
2 dưỡng (ngắn hạn, trung hạn, dài 2,18 7 2,19 7 ,918 2,10 7 2,09 7 ,869
hạn).
Xác định nội dung bồi dưỡng đội 2,50 3 2,40 3 ,029 2,27 4 2,20 5 ,259 3 ngũ GVMN theo chuẩn NN
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các 2,32 6 2,36 4 ,372 2,20 5 2,18 6 ,726 4 hình thức bồi dưỡng GVMN
111
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các
5 phương pháp bồi dưỡng theo 2,34 4 2,33 5 ,800 2,18 6 2,22 4 ,428
hướng tích cực
Chú trọng kết hợp bồi dưỡng tư
tưởng, chính trị, đạo đức với 6 2,71 1 2,71 1 ,871 2,48 1 2,46 1 ,655 chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GVMN
Kiểm tra, đánh giá công tác đào 7 2,33 5 2,31 6 ,584 2,30 3 2,28 3 ,650 tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN
Tạo điều kiện cho GVMN tự đào 8 2,68 2 2,61 2 ,150 2,45 2 2,37 2 ,167 tạo và bồi dưỡng
ĐTB chung 2,40 2,37 2,25 2,22
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: .850** sig= .000 TQ thuận
Bảng 2.15 cho thấy, CBQL và GV đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GVMN thực hiện ở mức “thỉnh thoảng” (CBQL = 2,40; GV = 2,37) và kết quả
ở mức “trung bình” (CBQL = 2,25; GV = 2,22). Kết quả đánh giá chung cho thấy
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN chưa được chú trọng đúng mức dẫn đến kết
quả hoạt động bồi dưỡng chưa cao. Có thể phân tích một số nội dung như sau:
Khảo sát hiện trạng nhu cầu bồi dưỡng là cơ sở nền tảng ban đầu quan trọng
để xác định số lượng giáo viên cần phải bồi dưỡng, nhu cầu, nguyện vọng bồi
dưỡng của từng giáo viên, hoàn cảnh, khối lượng công việc hiện tại của giáo viên,
từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng vừa đạt mục tiêu của nhà trường vừa phù hợp
với từng cá nhân. Tuy nhiên, qua khảo sát, nội dung: “Khảo sát hiện trạng, nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN” xếp ở bậc thấp nhất (MĐTH: CBQL = 2,16;
GV = 2,12); (KQTH: CBQL = 2,03; GV = 2,01). Các nội dung tiếp theo “thỉnh
thoảng” thực hiện và kết quả “trung bình” xếp ở bậc 6 và 7 gồm: “Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)”; “Tổ chức, chỉ đạo thực
112
hiện các hình thức bồi dưỡng GVMN (bồi dưỡng chuyên đề; chuẩn hóa; trên chuẩn;
thường xuyên; tại chỗ…)” (ĐTB TH: 2,18 - 2,36 và ĐTB KQ: 2,09 - 2,20). Từ đó
có thể thấy, các nhà quản lí ở cơ sở giáo dục mầm non chưa cụ thể hóa các mục tiêu
trong các kế hoạch hành động tổng thể hay kế hoạch cho từng giai đoạn bồi dưỡng
để nhà trường và giáo viên dự kiến kế hoạch bồi dưỡng cá nhân. Chẳng hạn, mỗi
GVMN phải được định hướng trước sẽ tham gia bồi dưỡng những nội dung gì, khối
lượng kiến thức bồi dưỡng bao nhiêu, ở đâu, vào thời gian nào?...từ đó giáo viên
chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của mỗi cá nhân một cách hợp lí. Để hoạt
động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao thì việc xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp
với từng nội dung bồi dưỡng theo giai đoạn nhằm đạt kết quả cao, tiết kiệm được
thời gian và chi phí. Các hình thức bồi dưỡng có thể là thường xuyên, theo chủ
điểm, theo cụm, trường, theo chủ đề, hội nghị, hội thảo, mời báo cáo viên hoặc có
thể là tổ chức cho giáo viên tự bồi dưỡng. Các nhà quản lí chưa thể hiện tốt việc tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các hình thức bồi dưỡng GVMN này.
Bên cạnh đó, một số nội dung được đánh giá thực hiện ở mức “thỉnh
thoảng”, kết quả thực hiện “trung bình” với ĐTB khá thấp như: “Xác định nội dung
bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn NN”; “Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ GVMN” (ĐTB TH: 2,31 đến 2,50 và ĐTB HQ: 2,09 đến 2,30).
Từ kết quả này có thể thấy, các nhà quản lí chưa thường xuyên thực hiện tốt việc
căn cứ vào yêu cầu của CNN để lựa chọn hoặc thiết kế chương trình bồi dưỡng
thường xuyên dành cho GVMN, chưa căn cứ vào nhu cầu, nguyện vọng của giáo
viên để xây dựng nội dung bồi dưỡng về phẩm chất nhà giáo hay kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm hoặc kĩ năng thiết lập các mối quan hệ trong tổ chức hoạt
động giáo dục…Hai nội dung được đánh giá thực hiện “thường xuyên” nhưng kết
quả ở mức “trung bình” là: “Chú trọng kết hợp bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo
đức với chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN; tạo điều kiện cho GVMN tự
đào tạo và bồi dưỡng” (ĐTB TH: 2,61 – 2,71 và ĐTB HQ: 2,37 – 2,48).
Kết quả phỏng vấn CBQL về thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GVMN khu vực miền Trung, CBQL 4 cho biết: “hàng năm chương trình bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho GVMN của các cấp quản lí còn chung chung cho các
113
đối tượng: Giáo viên mới ra trường giống như lâu năm. Ở đơn vị trường mầm non
việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chưa được xây dựng
theo lộ trình tốt, chưa có sự phối kết hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường với các
giáo viên giỏi, chưa chủ động về thời gian; nội dung bồi dưỡng chưa phong phú,
chưa bám sát thực tiễn; hình thức và phương pháp bồi dưỡng còn mang tính “lí
thuyết” nhiều, thực hành ít...”; CBQL 10 cho biết: “hàng năm khi tiến hành đào
tạo, bồi dưỡng các cấp quản lí chưa tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại giáo
viên mầm non, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị, từ nhu cầu của bản
thân GV để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cần phải thực hiện thường
xuyên, liên tục”. Đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng CBQL 11 cho rằng:
“Các cơ sở đào tạo phải tập trung đào tạo kỹ năng nghề nghiệp gắn với thực tế. Tránh
tình trạng kiến thức đào tạo trong nhà trường không phù hợp với tình hình thực tế” hay
CBQL 12 cho biết “cần tăng cường bồi dưỡng cho GV về ứng dụng công nghệ
thông tin và năng lực ngoại ngữ; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm…”. Phỏng vấn một số CBQL và chuyên viên cũng cho thấy, hình
thức tự bồi dưỡng chưa được thực hiện tốt và cần tăng cường, tạo điệu kiện để thực
hiện hình thức này, điển hình là trao đổi của CBQL 10 cho rằng “GVMN tự phát
huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tự cập nhật kiến
thức để phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp giáo
dục” hay CBQL 4 cho rằng: “trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN ở
địa phương, theo tôi cần cải tiến, hoàn thiện ở khâu: tự bồi dưỡng của giáo viên vì
hiện nay trên cơ sở những tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn đầy đủ và cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, thì yêu cầu giáo viên tự bồi dưỡng là bắt buộc”.
Kiểm định Independent Sample T-Test cũng cho thấy không có sự khác biết
trong đánh giá giữa CBQL và GV, giá trị Sig>,005. Từ đó có thể kết luận: Hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non ở miền Trung theo CNN vẫn chưa thực sự đạt
kết quả tốt ở các nội dung về khảo sát, phân tích nhu cầu bồi dưỡng đến việc xây
dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp và các điều kiện hỗ trợ
cho hoạt động bồi dưỡng.
114
2.4.6. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non ở khu vực miền
Trung theo Chuẩn nghề nghiệp
Mục đích đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN nhằm xác định căn cứ tiếp tục
bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên. Kết quả khảo sát thực trạng đánh giá
đội ngũ GVMN theo CNN được thể hiện ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Thực trạng đánh giá đội ngũ GVMN ở miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐT TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá
1 đội ngũ giáo viên mầm non định 2,81 1 2,82 1 ,782 2.49 1 2,40 2 .080
kì
Tổ chức đánh giá GV theo nội 2,31 9 2,31 9 ,985 2.23 7 2,11 8 ,087 2 dung và tiêu chí của CNN
Thực hiện các hình thức, phương
3 pháp đánh giá đội ngũ GVMN 2,53 2 2,43 7 ,062 2.27 6 2,22 6 ,332
phù hợp, đúng quy định
Có quy trình kiểm tra, đánh giá 2,46 4 2,48 5 ,840 2.32 4 2,22 6 ,137 4 đội ngũ GVMN theo CNN
Tố chức thực hiện đánh giá đội 2,45 7 2,50 4 ,334 2.42 2 2,31 3 ,048 5 ngũ GVMN theo quy trình
Công khai kết quả xếp loại đội
6 ngũ giáo viên trước tập thể nhà 2,50 3 2,56 2 ,249 2.39 3 2,47 1 ,199
trường
Đảm bảo các nguyên tắc đánh giá
7 GVMN (khách quan, thống nhất, 2,46 4 2,55 3 ,094 2.21 8 2,25 4 ,519
phát triển, toàn diện, cụ thể…)
8 Khen thưởng, kỷ luật sau kiểm tra, 2,45 7 2,48 5 ,418 2,13 9 2,11 8 ,821
115
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐT TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
đánh giá
Kịp thời đưa ra những quyết định 2,46 4 2,35 8 ,047 2,32 4 2,25 4 ,275 9 điều chỉnh sau đánh giá
ĐTB chung 2,49 2,49 2,30 2.26
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: .799** sig= .000 TQ thuận
Bảng 2.16 cho thấy, CBQL và GV đánh giá thực trạng đánh giá đội ngũ
GVMN ở mức thực hiện “thỉnh thoảng” (CBQL = 2,49; GV = 2,49) và kết quả ở
mức “trung bình”(CBQL = 2,30; GV = 2,26). Có 3/9 nội dung được đánh giá ở
mức độ thực hiện “thường xuyên” nhưng hiệu quả “trung bình” gồm: “Có kế
hoạch kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non định kì; công khai kết quả xếp
loại đội ngũ giáo viên trước tập thể nhà trường; đảm bảo các nguyên tắc đánh giá
GVMN (khách quan, thống nhất, phát triển, toàn diện, cụ thể…) (ĐTB TH: 2,46 –
2,82 và ĐTB KQ: 2,21 – 2,49). CBQL 10 cho biết thêm: “nhìn chung, công tác
đánh giá phân loại giáo viên đã có nhiều đổi mới, bước đầu phát huy tính tích cực,
tạo động lực và khuyến khích giáo viên phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên, hạn chế
trong công tác đánh giá đội ngũ GVMN ở địa phương là nhận thức và trách nhiệm
của một bộ phận GV và CBQL chưa đầy đủ. Giáo viên chưa khiêm tốn trong tự
đánh giá, CBQL còn né tránh, nể nang việc đánh giá GV chưa thật chính xác,
khách quan, chưa phản ánh đúng năng lực của GV”.
Trong công tác đánh giá giáo viên, kế hoạch đánh giá giúp giáo viên biết được
mục đích của hoạt động, lộ trình đánh giá để có sự nỗ lực, phấn đấu trong công việc
cũng như tự mình điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt hơn CNN. Tuy nhiên, kết quả
khảo sát thể hiện việc xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện chưa đạt kết quả tốt,
còn mang tính hình thức. Ngoài ra, trong quá trình đánh giá các trường đã chú trọng
đến việc đảm bảo kết quả đánh giá một cách khách quan, công bằng, minh bạch.
Tuy nhiên, CBQL và GV vẫn cho rằng việc công khai, đánh giá vẫn mang tính quy
trình, hình thức chứ chưa tạo được niềm tin, tính chính xác của kết quả đánh giá.
116
Điều này kéo dài dễ dẫn đến những dư luận không tốt trong lòng tổ chức, việc đánh
giá không tạo được động lực để giáo viên phấn đấu, thay đổi bản thân. CBQL5 cho
biết “Việc tự đánh giá và đánh giá đồng nghiệp chưa thẳng thắn, chưa thực chất, sợ
đụng chạm”.
Những nội dung bị đánh giá ở mức độ thực hiện “thỉnh thoảng” và hiệu quả
“trung bình”, xếp thứ hạng thấp nhất gồm: “Tổ chức đánh giá GV theo nội dung và
tiêu chí của CNN; thực hiện các hình thức, phương pháp đánh giá đội ngũ GVMN
phù hợp, đúng quy định; khen thưởng, kỷ luật sau kiểm tra, đánh giá (ĐTB TH: 2,31
đến 2,53 và ĐTB KQ: 2,11 đến 2,27). Kết quả phỏng vấn cho thấy, hình thức đánh
giá chưa thu hút sự tham gia của các lực lượng liên quan. Qua phỏng vấn CBQL 11
cho biết: “đa số các trường chỉ đánh giá hầu hết dựa trên hồ sơ sổ sách, nhưng cốt
lõi chưa đánh giá kiểm tra từ ý kiến phụ huynh và từ kết quả của trẻ”; CBQL 12
cho rằng: “bên cạnh hình thức GV tự đánh giá, tổ chuyên môn đánh giá, hiệu
trưởng đánh giá thì cần kết hợp sự đánh giá và tín nhiệm của phụ huynh”. CBQL 4
cho rằng “kết quả đánh giá giáo viên chưa được sử dụng tốt vào việc khen thưởng,
kỷ luật” và đề xuất “trong công tác đánh giá đội ngũ GVMN ở địa phương cần cải
tiến, hoàn thiện ở khâu sử dụng kết quả đánh giá giáo viên để xét thi đua, khen
thưởng cuối năm, xem xét đưa vào bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lí của
đơn vị đó cho những năm tiếp theo”.
Kết quả thống kê và phân tích cho thấy công tác đánh giá chưa dựa vào CNN,
các hình thức, phương pháp đánh giá chưa phù hợp với các nội dung của CNN cũng
như thực tế của nhà trường. Một trong những mục đích quan trọng của CNN là làm
cơ sở để giáo viên tự đánh giá bản thân, CNN cũng là căn cứ quan trọng để các
trường đánh giá giáo viên. Mục đích cuối cùng của hoạt động đánh giá là nhằm phát
huy những điểm mạnh của giáo viên, đồng thời có những biện pháp can thiệp, điều
chỉnh đối với các gáo viên chưa đạt chuẩn. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động đánh
giá chưa được các trường sử dụng để phục vụ các mục đích trên. Kết quả khảo sát
thực trạng hoạt động này là cơ sở để đề xuất biện pháp tăng cường đánh giá đội ngũ
giáo viên và sử dụng kết quả đánh giá làm cơ sở để động viên, khích lệ và hỗ trợ,
điều chỉnh những hạn chế mà giáo viên đang gặp phải trong quá trình tổ chức hoạt
117
động giáo dục trẻ. Kiểm định Independent Sample T-Test cũng cho thấy không có sự
khác biết trong đánh giá giữa CBQL và GV, giá trị Sig>.005.
2.4.7. Thực trạng xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên
mầm non ở khu vực miền Trung theo CNN
Đảm bảo môi trường, điều kiện hỗ trợ và phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non theo CNN là việc cung ứng, đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị tổ
chức hoạt động giáo dục, thực hiện các chế độ chính sách, phát triển môi trường
tâm lí - xã hội lành mạnh, thân thiện, tạo sự gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên
trong nhà trường. Kết quả đánh giá thực trạng tạo môi trường, điều kiện hỗ trợ và
phát triển đội ngũ GVMN thể hiện ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17. Thực trạng đảm bảo môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ GVMN ở
khu vực miền Trung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, môi trường vật chất 2,33 6 2,22 7 ,051 2,28 5 2.17 6 ,104 1 cho đội ngũ GVMN làm việc
thuận lợi
Có tập thể sư phạm chuẩn
2 mực, đoàn kết, đồng thuận 2,85 2 2,92 1 ,133 2,79 1 2,77 1 ,708
trong đội ngũ GV
Chỉ đạo thực hiện các chế độ,
3 chính sách cho đội ngũ 2,86 1 2,84 2 ,704 2,55 3 2,58 3 ,618
GVMN theo quy định
Quan tâm chăm lo đời sống
4 vật chất và tinh thần của đội 2,27 7 2,24 6 ,685 1,92 7 1,88 7 ,550
ngũ GVMN
5 Quy định chế độ tuyên 2,65 4 2,59 3 ,168 2,37 4 2,32 4 ,254
118
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT Nội dung CBQL GV CBQL GV Sig* Sig* ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH ĐTB TH
dương, khen thưởng, kỷ luật
phù hợp đối với giáo viên
Tạo cơ hội cho giáo viên phát 6 2,66 3 2,59 3 ,152 2,57 2 2,61 2 ,424 huy quyền dân chủ
Thực hiện chế độ tăng lương,
đề bạt vào các vị trí quan 7 2,34 5 2,30 5 ,457 2,23 6 2,20 5 ,633 trọng của trường đối với GV
giỏi
Ban hành các chính sách, đãi
ngộ đối với giáo viên dạy 8 2,19 8 2,21 8 ,716 1,89 8 1,88 7 ,876 vùng sâu, vùng xa, miền núi,
GV giỏi.
ĐTB chung 2,50 2,48 2,32 2,30
Tương quan PEARSON Giá trị TQ: ,839** sig= ,000 TQ thuận
Bảng 2.17 cho thấy, CBQL và GV đánh giá thực trạng đảm bảo, tạo môi
trường, điều kiện hỗ trợ và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN ở mức
thực hiện “thỉnh thoảng” (CBQL = 2,50; GV = 2,48) và kết quả ở mức “trung
bình”(CBQL = 2,32; GV = 2,30). Tuy nhiên, phân tích cụ thể từng nội dung cho
thấy có 3/8 nội dung được đánh giá ở mức độ thực hiện “thường xuyên” và kết
quả “khá”, gồm: “Có tập thể sư phạm chuẩn mực, đoàn kết, đồng thuận trong đội
ngũ GV; Chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ GVMN theo quy
định; Tạo cơ hội cho giáo viên phát huy quyền dân chủ” (ĐTB TH: 2,59 – 2,92 và
ĐTB KQ: 2,55 – 2,79). Đánh giá chung cho thấy, bầu không khí sư phạm, văn hóa
nhà trường ở các trường đã được xây dựng khá tốt, điều này giúp nhà trường trở
thành một trung tâm văn hóa giáo dục, tập thể sư phạm đoàn kết, hợp tác, giáo viên
119
có động lực để sáng tạo trong công việc. Các trường cũng đã đảm bảo những quyền
lợi, chế độ cho giáo viên theo quy định của ngành, tạo cơ hội cho giáo viên thực
hiện quyền dân chủ, thể hiện quan điểm, ý kiến trong các quyết định quan trọng của
nhà trường. Điều này giúp nhà trường huy động được trí tuệ của tập thể, giáo viên
cảm nhận được sự tôn trọng và tin tưởng từ lãnh đạo nhà trường.
Tuy nhiên, có 4/8 nội dung bị đánh giá ở mức độ thực hiện “thỉnh thoảng” và kết
quả “trung bình”, xếp ở thứ hạng thấp nhất gồm: “Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, môi trường vật chất cho đội ngũ GVMN làm việc thuận lợi; quan tâm chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ GVMN; thực hiện chế độ tăng lương, đề
bạt vào các vị trí quan trọng của trường đối với GV giỏi; ban hành các chính sách,
đãi ngộ đối với giáo viên dạy vùng sâu, vùng xa, miền núi, GV giỏi” (ĐTB TH:
2,19 – 2,34 và ĐTB KQ: 1,88 – 2,37). Kết quả phỏng vấn đối với các CBQL 4, 10,
11, 12 đều có chung nhận định về thực trạng “cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, chính
sách về lương cũng như các trợ cấp nhà giáo, chế độ khen thưởng, tạo động lực,
thời gian làm việc của giáo viên mầm non là chưa đảm bảo, giáo viên chưa yên tâm
trong công tác”. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục chưa đáp ứng tốt nên GVMN chưa
có điều kiện thuận lợi để đối mới hình thức, phương pháp giáo dục theo hướng phát
huy năng lực trẻ nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Bên cạnh đó, các điều kiện để tạo
động lực lao động cho giáo viên như các chế độ, chính sách theo quy định của nhà
nước và sự hỗ trợ, phụ cấp của địa phương, trường MN chưa động viên, khuyến
khích giáo viên cống hiến với nghề. Môi trường giáo dục mầm non đòi hỏi giáo
viên phải chịu áp lực rất lớn về thời gian, khối lượng công việc cũng là một khó
khăn phổ biến. CBQL 6 cho biết: “Thời gian sinh hoạt tổ chuyên môn (họp tổ)
thường là tranh thủ buổi trưa, chất lượng sinh hoạt chưa cao”. CBQL 3 cho rằng:
“Cuộc sống của giáo viên còn nhiều khó khăn do đồng lương thấp, thời gian làm
việc ở trường kéo dài, thu nhập thêm ngoài không có. Điều kiện làm việc của giáo
viên một số cơ sở GDMN khó khăn, một số trường lớn có số lượng trẻ trong một lớp
đông. Biên chế giáo viên không đảm bảo định biên theo thông tư 06/TT-BGDDT,
thời gian bám lớp 8h/ngày nên việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục, tham gia
phát triển chương trình, họp hành hầu như phải thực hiện ngoài giờ”.
120
Kiểm định Independent Sample T-Test cũng cho thấy không có sự khác biệt
trong đánh giá giữa CBQL và GV, giá trị Sig>,005.
Kết quả đánh giá tổng quan về thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
ở miền Trung theo CNN thể hiện trên Biểu đồ 2.3.
Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN
(Chú thích: ND1: Thực trạng quy hoạch đội ngũ GVMN; ND2: Thực trạng tuyển
dụng đội ngũ GVMN; ND3: Thực trạng sử dụng đội ngũ GVMN; ND4: Thực trạng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN; ND5: Thực trạng đánh giá đội ngũ GVMN;
ND6: Thực trạng tạo môi trường, điều kiện hỗ trợ đội ngũ GVMN).
Biểu đồ 2.3 cho thấy các cấp quản lí đã thực hiện khá tốt nội dung về tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ GVMN theo CNN. Tuy nhiên, các nội dung về quy hoạch,
bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo các điều kiện hoạt động cho đội ngũ GVMN theo
CNN vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến kết quả thực hiện các nội
dung này vẫn còn nhiều hạn chế. Kết quả này giúp các nhà quản lí xác định lại
121
thực trạng quản lí đội ngũ GVMN ở từng địa phương để có những biện pháp cải
thiện những tồn tại trong công tác quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN.
2.4.8. So sánh khái quát thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ giáo viên
mầm non ở các tỉnh khu vực miền Trung theo CNN
Kết quả so sánh thực trạng thực hiện các nội dung quản lí ĐNGV ở 5 tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, TT-Huế, Phú Yên và Khánh Hòa thể hiện ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18. So sánh thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ giáo viên mầm non ở
các tỉnh khu vực miền Trung
Quảng Bình Quảng Trị TT. Huế Phú Yên Khánh Hòa Mức Sig* độ ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ GVMN
2,41 ,617 1,99 ,317 2,27 ,168 2,32 ,258 2,50 ,313 ,000 TH
,703 2,03 ,329 2,32 ,190 2,19 ,541 2,64 ,338 ,000 KQ 2,20
2. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ GVMN
2,99 ,390 2,60 ,387 2,83 ,320 3,01 ,363 3,07 ,317 ,000 TH
,416 2,68 ,433 2,83 ,506 2,93 ,373 3,20 ,379 ,000 KQ 2,93
3. Thực trạng sử dụng đội ngũ GVMN
2,93 ,501 2,52 ,344 2,56 ,266 2,70 ,278 2,83 ,445 ,000 TH
,642 2,21 ,120 2,51 ,297 2,51 ,322 2,87 ,430 ,000 KQ 2,67
4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN
2,47 ,629 2,14 ,261 2,35 ,291 2,36 ,254 2,55 ,359 ,000 TH
,774 1,90 ,207 2,33 ,343 2,08 ,365 2,55 ,397 ,000 KQ 2,24
5. Thực trạng đánh giá đội ngũ GVMN
2,61 ,527 2,13 ,284 2,47 ,269 2,50 ,282 2,73 ,556 ,000 TH
,707 1,99 ,323 2,39 ,428 2,09 ,338 2,56 ,660 ,000 KQ 2,28
6. Thực trạng về tạo điều kiện môi trường làm việc cho đội ngũ GVMN
2,75 ,563 2,10 ,309 2,39 ,348 2,49 ,254 2,71 ,512 ,000 TH
,763 2,03 ,320 2,34 ,384 2,07 ,381 2,61 ,590 ,000 KQ 2,43
Bảng 2.18 cho thấy, có sự khác biệt trong mức độ và kết quả thực hiện các
122
nội dung quản lí ở 5 tỉnh miền Trung. Phân tích khái quát từng nội dung như sau:
Đối với thực trạng quy hoạch đội ngũ GVMN thì tỉnh Khánh Hòa được đánh
giá thực hiện nội dung này ở mức “thường xuyên” (ĐTB = 2,50) và kết quả “khá”
(ĐTB = 2,64). Tỉnh Quảng Trị được đánh giá ở mức thực hiện “thỉnh thoảng”
(ĐTB = 1,99) và kết quả “trung bình” (ĐTB = 2,03). Đối với thực trạng tuyển
dụng đội ngũ GVMN thì tất cả các tỉnh trong mẫu khảo sát được đánh giá thực
hiện ở mức “thường xuyên” và kết quả “khá”. Trong đó Khánh Hòa và Phú Yên là
2 tỉnh được đánh giá thực hiện nội dung này ở thứ hạng cao hơn. Đối với thực
trạng sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN thì tất cả các tỉnh trong mẫu
khảo sát được đánh giá thực hiện ở mức “thường xuyên” và mức độ kết quả thực
hiện “khá” (riêng ở tỉnh Quảng Trị là “trung bình”). Đối với 2 nôi dung về thực
trạng đánh giá và đảm bảo điều kiện cho đội ngũ GVMN thì 2 tỉnh Khánh Hòa và
Quảng Bình được đánh giá thực hiện “khá thường xuyên” và có kết quả cao hơn.
Tỉnh Quảng Trị có mức ĐTB thấp trong số 5 tỉnh được khảo sát đối với 2 nội
dung này. Kiểm định ANOVA cho giá trị Sig của tất cả các nội dung với α<.005
cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về giá trị trung bình của 5 tỉnh đối với
công tác quản lí đội ngũ GVMN ở miền Trung theo CNN.
So sánh khái quát thực trạng các nội dung quản lí đội ngũ GVMN ở các tỉnh
khu vực miền Trung theo CNN cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về giá trị trung
bình của 5 tỉnh có thể do có sự khác nhau trong nhận thức, quan điểm của CBQL và
GVMN các tỉnh thực hiện khảo sát. Đây cũng chỉ là những số liệu xét về định lượng
dùng để tham khảo trong công tác quản lí đội ngũ GVMN, CBQL GDMN các tỉnh
cần phân tích, đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ GVMN tỉnh mình một cách toàn
diện và mang tính đặc thù.
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lí đội ngũ giáo
viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
2.5.1. Đánh giá chung thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu
vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
* Ưu điểm
123
Về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung: đa số
GVMN được đào tạo chính quy và có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn theo
quy định. Xét về mức độ đáp ứng các yêu cầu của CNN, đội ngũ GVMN các tỉnh
khảo sát ở khu vực miền Trung có phẩm chất nhà giáo đáp ứng mức từ đạt đến khá
các yêu cầu của CNN như thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức, có ý thức
rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức và hình thành tác phong làm việc khoa học.
Về năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN theo các tiêu chí: Phát
triển chuyên môn bản thân; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo
hướng phát triển toàn diện trẻ em; nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em; giáo
dục phát triển toàn diện trẻ em; quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em; quản
lí nhóm, lớp, kết quả phân tích cho thấy đội ngũ GVMN các tỉnh khảo sát ở khu vực
miền Trung hiện nay đáp ứng mức “đạt” theo CNN. Các năng lực về xây dựng môi
trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
được đánh giá tiệm cận mức “khá” theo CNN.
Về thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo
CNN: CBQL các cấp quản lí và GVMN các tỉnh khảo sát ở khu vực miền Trung
đều có nhận thức đúng về sự cần thiết của CNN đối với công tác quản lí đội ngũ
GVMN hiện nay. Đặc biệt nhận thức về sự cần thiết của CNN trong chuẩn hóa đội
ngũ GVMN theo yêu cầu đổi mới, trong đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN và đề xuất chế độ, chính
sách đối với GVMN được đánh giá đáp ứng tốt CNN. Thực trạng quản lí đội ngũ
GVMN các tỉnh khu vực miền Trung theo CNN cho thấy, các cấp quản lí đã thực
hiện thường xuyên hầu hết các nội dung quản lí đội ngũ GVMN gồm quy hoạch,
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo các điều kiện hoạt
động cho đội ngũ GVMN, kết quả thực hiện ở mức đạt và khá. Trong đó nội dung
về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVMN được thực hiện thường xuyên và kết quả
đạt khá ở thứ hạng cao nhất.
* Hạn chế
Đội ngũ GVMN các tỉnh khảo sát ở khu vực miền Trung chưa đạt mức tốt
các yêu cầu của CNN về phẩm chất nhà giáo phải là tấm gương mẫu mực về đạo
124
đức nhà giáo và tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học… Đa phần
GVMN chưa thực sự là một hình mẫu về đạo đức, có sức ảnh hưởng để chia sẻ, hỗ
trợ lẫn nhau trong công tác CSGD trẻ. Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
của GVMN chưa đạt mức cao là “khá” và “tốt” so với yêu cầu của CNN. Năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN ở các trường mầm non chỉ đáp ứng mức “đạt”
theo tiêu chuẩn này. Một bộ phận GVMN chưa thành thạo kĩ năng xây dựng kế
hoạch, chương trình giáo dục trong nhóm, lớp, tổ chức hoạt động giáo dục phát
triển toàn diện trẻ chưa hiệu quả, giáo viên chưa kiểm soát cảm xúc và thích ứng
với các điều kiện giáo dục khác nhau, khi tham gia công tác bồi dưỡng chưa học tập
kinh nghiệm với trường bạn... Đặc biệt tiêu chuẩn về sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng
dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được đánh giá chung mức “chưa đạt”
so với tiêu chuẩn này trong CNN. Kết quả này là cơ sở quan trọng để các cơ quan
quản lí, các trường mầm non có kế hoạch, chương trình nhằm đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong các nội dung quản lí đội ngũ
GVMN, thực trạng các nội dung về quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo
các điều kiện hoạt động cho đội ngũ GVMN vẫn chưa được đánh giá ở mức thực
hiện rất thường xuyên, dẫn đến kết quả thực hiện các nội dung này vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa được đánh giá tốt. Một số hạn chế trong tuyển dụng, sử dụng đội
ngũ GVMN như phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
GVMN chưa bảo đảm phù hợp với năng lực, sở trường chính là nguyên nhân làm
cho công tác sử dụng ĐN GVMN thực hiện chưa tốt. Hoạt động bồi dưỡng năng
lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN vẫn còn một số tồn tại như: giáo viên, cán bộ
quản lí chưa nhận thức đúng về vai trò của hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non; việc xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa mang tính khả thi; chưa xây dựng được
nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng theo hướng đổi mới
giáo dục mầm non; chưa thực hiện đánh giá một cách hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
sau mỗi khóa học. Các trường mầm non chưa có một kế hoạch độc lập về hoạt động
125
bồi dưỡng nói chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
GVMN nói riêng. Hoạt động bồi dưỡng chỉ được kết hợp với hoạt động bồi dưỡng
của sở GD&ĐT hàng năm. Quỹ thời gian dành cho hoạt động bồi dưỡng ở trường
mầm non hiện nay rất hạn chế chủ yếu xây dựng kế hoạch bằng lý thuyết chưa thật
sự từ nhu cầu của GVMN. Cá nhân giáo viên chưa có kế hoạch riêng về việc tự bồi
dưỡng, các biện pháp bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên chưa được
thực hiện thường xuyên, đồng bộ, kết quả thực hiện vẫn còn một số mặt ở mức
trung bình hoặc khá. Công tác đánh giá ĐN GVMN còn hình thức, cào bằng, thiếu
chiều sâu, chưa đánh giá thực chất phẩm chất, năng lực GVMN theo CNN; kết quả
kiểm tra, đánh giá chưa được dùng làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật hoặc động
viên, khuyến khích GVMN. Các địa phương và cơ sở GDMN chưa có chính sách đãi
ngộ tương xứng với sự đóng góp của GVMN; các điều kiện, môi trường làm việc
cho GVMN chưa thực sự tạo động lực và cống hiến… là những nguyên nhân chính
ảnh hưởng đến thực trạng quản lí đội ngũ GVMN theo CNN.
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non
khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Thực trạng ưu điểm và hạn chế trong quản lí ĐN GVMN khu vực miền
Trung theo CNN xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng các yếu tố hạn chế ảnh hưởng
đến thực trạng quản lí ĐN GVMN, từ đó rút ra những nguyên nhân hạn chế thực
trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung. Kết quả thể hiện bảng 2.19:
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng quản lí đội
ngũ GVMN các tỉnh khu vực miền Trung
Cán bộ quản lí Giáo viên Yếu tố Stt ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
1 YẾU TỐ CHỦ QUAN 3,29 3,36
Phẩm chất, năng lực, trình độ của cán 3,71 ,555 1 3,76 ,455 1 1.1 bộ quản lí GDMN còn hạn chế
1.2 Phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên 3,55 ,559 2 3,61 ,503 2
126
môn của đội ngũ GVMN chưa đáp
ứng yêu cầu
2 YẾU TỐ KHÁCH QUAN 3,31 3.36
Đặc điểm phát triển lứa tuổi trẻ MN 2,69 ,615 4 2,76 ,678 8 2.1 phức tạp
Điều kiện, môi trường làm việc của
2.2 đội ngũ GVMN trong nhà trường 3,23 ,722 3 3,32 ,665 5
thiếu thốn
Cơ chế, chính sách của nhà nước,
2.3 ngành, địa phương đối với phát triển 3,53 ,544 2 3,56 ,520 2
GDMN thay đổi thường xuyên
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
2.4 của địa phương chưa đáp ứng nhu cầu 2,95 ,592 6 3,05 ,592 7
giáo dục MN
Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ 2.5 3,67 ,508 1 3,69 ,482 1 GVMN còn bất cập
Nhận thức, trình độ của gia đình, xã 2.6 3,00 ,635 5 3,09 ,624 6 hội đối với GDMN chưa đồng thuận
Các nguồn lực đầu tư cho phát triển 2.7 3,36 ,498 4 3,34 ,495 4 GDMN còn thiếu thốn
Sự phát triển của xã hội, khoa học, 2.8 3,40 ,518 3 3,45 ,500 3 công nghệ nhiều biến động
Kết quả thống kế thể hiện trên bảng 2.19 cho thấy:
Đối với yếu tố chủ quan: CBQL và GV đều đồng thuận đánh hai yếu tố
hạn chế có ảnh hưởng “nhiều” đến “rất nhiều” tới công tác quản lí đội ngũ giáo
viên mầm non. Trong đó, xếp từ cao xuống thấp là: “Phẩm chất, năng lực, trình độ
của cán bộ quản lí trong quản lí đội ngũ GVMN còn hạn chế” (CBQL = 3,71; GV =
3,76) và “Phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ GVMN chưa đáp
ứng yêu cầu” (CBQL = 3,55; GV = 3,61); Phỏng vấn CBQL 10 cho biết yếu tố về
năng lực, trình độ của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
127
công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN, “hầu hết GVMN có trình độ đào tạo đạt
chuẩn và trên chuẩn nhưng năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều
GV còn hạn chế, vẫn còn có những GV xếp loại yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, đặc
biệt là GV người địa phương (người dân tộc), GV công tác ở vùng đặc biệt khó
khăn ít có điều kiện nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức”. CBQL 9 cũng chung
nhận định: “về những khó khăn trong công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN ở
địa phương tôi đó là một số GVMN còn thiếu hiểu biết về đặc điểm sinh lý của trẻ
và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí, vai trò trách nhiệm nghề
nghiệp chưa cao”. Như vậy, các yếu tố chủ quan hạn chế là những nguyên nhân đã
ảnh hưởng hạn chế tới thực trạng quản lí đội ngũ GVMN, đó vừa là năng lực còn
thiếu và yếu về quản lí đội ngũ GVMN của CBQL, vừa là năng lực, trình độ chuyên
môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm hạn chế từ chính GVMN.
Đối với yếu tố khách quan: CBQL và GV trong mẫu khảo sát đều đồng
thuận đánh giá các yếu tố khách quan hạn chế đã ảnh hưởng “rất nhiều” đến công
tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN gồm: “Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
GVMN còn bất cập (CBQL = 3,67; GV = 3,69); cơ chế, chính sách của nhà nước,
ngành, địa phương đối với phát triển GDMN thay đổi thường xuyên (CBQL = 3,53;
GV = 3,56); sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ nhiều biến động (CBQL =
3,40; GV = 3,45); “Điều kiện, phương tiện, môi trường làm việc của đội ngũ
GVMN trong nhà trường thiếu thốn” (CBQL = 3,23; GV = 3,32); “Đặc điểm phát
triển lứa tuổi trẻ MN phức tạp” (CBQL = 2,69; GV = 2,76).
Kết quả phỏng vấn về các yếu tố khách quan hạn chế ảnh hưởng đến công tác
quản lí đội ngũ GVMN ở các tỉnh miền Trung, CBQL 11 cho biết: “khó khăn trong
quản lí đội ngũ GVMN là làm thế nào để GVMN yêu nghề, yêu trẻ; làm thế nào để
khuyến khích, thúc đẩy GV làm việc tích cực, làm gia tăng sự hài lòng và nhiệt tình
với công việc và kích thích tính tích cực hoạt động của họ”; CBQL 12 cũng cho
biết: “Chế độ đãi ngộ cho GVMN thấp, đặc biệt những GVMN trẻ có năng lực, mới
tuyển dụng phải ăn lương bậc Trung cấp (rất thấp). GVMN rất áp lực về thời gian
(dạy liên tục 5 ngày/ tuần, phải trực cháu buổi trưa nhưng không có thêm bất kì chế
độ nào). Vấn đề sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn đều phải tổ chức vào
128
ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật”. Như vậy, yếu tố liên quan đến chế độ, chính sách, phụ
cấp cho GVMN còn nhiều bất cập vẫn là niềm trăn trở lớn nhất của nhiều CBQL và
giáo viên. Chính điều này là rào cản rất lớn cho công tác quản lí đội ngũ GVMN
theo CNN vì câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thúc đẩy đội ngũ GVMN phát triển đạt
mức tốt theo yêu cầu CNN trong điều khiện khó khăn về chế độ, đãi ngộ, đời sống
vật chất, tinh thần đối với đội ngũ GVMN.
129
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về ĐNGVMN đáp ứng yêu
cầu của CNN và thực trạng quản lí ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN ở
Chương 2 có thể khẳng định:
Đội ngũ GVMN ở các tỉnh khu vực miền Trung được khảo sát về cơ bản đã
đạt được khá các tiêu chí, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề
nghiệp. Tuy nhiên, các tiêu chí, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, năng lực
nghiệp vụ sư phạm, năng lực xây dựng môi trường giáo dục, năng lực thiết lập các
mối quan hệ xã hội vẫn còn hạn chế, chưa đạt ở các mức khá và tốt, năng lực sử
dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT và năng lực về nghệ thuật chủ yếu “chưa đạt” các
yêu cầu của CNN.
Về thực trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN cho thấy,
công tác tuyển dụng và sử dụng GVMN theo CNN được thực hiện khá tốt. Các nội
dung về quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo các điều kiện cho GVMN chưa
được thực hiện hệ thống, đồng bộ, thường xuyên nên kết quả thực hiện chưa được
đánh giá tốt.
Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan hạn chế đã ảnh hưởng nhiều đến thực
trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN. Trong đó, các yếu tố về
phẩm chất, năng lực của CBQL và GV còn hạn chế và các yếu tố về chế độ, chính
sách, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí… hỗ trợ cho hoạt động CSGD trẻ của đội
ngũ GVMN còn bất cập được xem là những nguyên nhân chủ yếu tác động đến
những hạn chế của thực trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu, đòi hỏi và là cơ sở thực tiễn để xây dựng các
biện pháp quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN.
130
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON KHU VỰC
MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu
vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN nhằm mục đích phát triển
đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và bền vững về chất lượng,
không chỉ đạt CNN ở mức độ đạt mà còn đạt mức tốt và nâng chuẩn. Vì vậy các
biện pháp đề xuất phải nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu theo CNN và ngày càng cao
hơn. Mặt khác các biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo
CNN cũng nhằm mục đích để GVMN tự đánh giá phẩm chất, bồi dưỡng, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng CNN và yêu cầu đổi mới GD. CNN làm căn cứ để
cơ sở giáo dục MN xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp
của GV. CNN làm căn cứ để cơ quan quản lí nhà nước xây dựng và thực hiện chế
độ chính sách phát triển và sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán. CNN làm căn cứ để
các cơ sở GD đào tạo tổ chức bồi dưỡng, phát triển phẩm chất và nâng cao năng lực
nghề nghiệp cho GVMN.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Quản lí phát triển ĐN GVMN theo CNN là mô ̣t quá trình vớ i nhiều khâu và nhiều nội dung (quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, tạo
động lực, môi trường phát triển ...) có mối quan hê ̣ chă ̣t chẽ, thố ng nhấ t, phù hợp với
mục tiêu phát triển NNL giáo dục nói chung và GDMN nói riêng. Vì vậy, các biện
pháp đề xuất cần có sự liên kết và bổ sung cho nhau trong một hê ̣ thố ng, bảo đảm sự
thống nhất chặt chẽ với sự phát triển ĐNGV của bậc học khác trong hệ thống GD quốc
dân, đồng thời phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để có tác động qua lại
và hướng đến việc nâng cao hiệu quả quản lí ĐNGVMN, đáp ứng yêu cầu CNN và đổi
mới GDMN. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, các biện pháp QL ĐN GVMN sẽ
khó thực hiện được một cách có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải phối hợp, thực hiện đồng
bộ các biện pháp để đem lại hiệu quả cao trong quản lí ĐNGVMN theo CNN GVMN.
131
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải dựa trên cơ sở kế thừa
có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về quản lí, phát triển đội ngũ GV nói chung,
GVMN nói riêng, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn, phát huy những kết quả đã
đạt được, tổng hợp những ý tưởng sáng tạo của các địa phương đã và đang áp dụng
về quản lí, phát triển đội ngũ GVMN, từ đó phát triển lí luận về quản lí, phát triển
đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu CNN. Những cách tiếp cận khác nhau đã phát huy
tác dụng trong quản lí, phát triển đội ngũ GV như tiếp cận theo chuẩn, tiếp cận theo
lý thuyết phát triển NNL… đều phải được tiếp thu có chọn lọc để xác lập các biện
pháp quản lí đội ngũ GVMN phù hợp quy trình chung về quản lí NNL và quản lí đội
ngũ GV. Nguyên tắc này chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp quản lí đội ngũ GV MN
theo CNN là sự cải tiến và phát triển các giải pháp đã tiến hành trong thực tiễn, đồng
thời có sự cải tiến để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu phát triển của địa phương.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học về mối quan hệ tác động qua lại giữa
lí luận và thực tiễn. Lí luận phải mang tính khoa học và phải ứng dụng được vào thực
tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực tiễn. Vì vậy, các biện pháp quản lí
ĐNGVMN theo CNN đề xuất phải có tính khả thi để khắc phục những hạn chế, bất cập
về quản lí ĐNGVMN theo CNN ở các tỉnh miền Trung, phù hợp điều kiện của mỗi
trường, của mỗi địa phương. Hệ thống biện pháp phải góp phần nâng cao kết quả quản
lí đội ngũ GVMN, phát triển đội ngũ GVMN theo CNN, làm cho ĐNGVMN có đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ mầm non, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu "đổi mới
và phát triển" GDMN.
Xác định các biện pháp quản lí phải có sự gắn kết chặt chẽ với thực tiễn các
trường MN và những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lí đội ngũ GVMN theo
CNN; phù hợp xu thế của thời đại, bám sát chủ trương phát triển GD MN, chính
sách xây dựng đội ngũ nhà giáo trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời phải xem xét
sự tác động và ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của địa phương. Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp điều kiện chính trị - kinh
tế - xã hội của nước ta nói chung và các điều kiện, nhu cầu cụ thể của khu vực miền
132
Trung nói riêng; vừa phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa hướng tới yêu cầu phát
triển lâu dài theo định hướng phát triển GDMN ở khu vực miền Trung. Do đó, các
biện pháp được lựa chọn cần chỉ rõ mục đích, nội dung; điều kiện và cách tổ chức
thực hiện các công việc cụ thể để các cơ quan quản lí và các trường MN có thể
nghiên cứu, tổ chức thực hiện một cách sáng tạo, hiệu quả.
Tính hiệu quả là kết quả cuối cùng cần đạt được của việc áp dụng các biện
pháp quản lí với sự đầu tư các nguồn lực một cách tối ưu. Tính hiệu quả không chỉ
thể hiện ở từng biện pháp riêng lẻ mà là sự gắn kết thống nhất giữa các biện pháp
trong từng khâu của quá trình quản lí đội ngũ GVMN nhưng tựu chung lại đều
mang đến mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả và chất lượng trong quản lí đội ngũ
GVMN theo CNN. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng
ứng dụng, đảm bảo hiệu quả quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung là phát triển
được ĐNGVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng.
Những nguyên tắc trên có quan hệ mật thiết với nhau, đòi hỏi cần được vận
dụng đầy đủ và thống nhất trong đề xuất biện pháp quản lí ĐNGVMN khu vực
miền Trung theo CNN, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung đáp ứng yêu cầu CNN GVMN.
3.2. Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên khu vực miền Trung theo
chuẩn nghề nghiệp
3.2.1. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm
non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung
a. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp là vận dụng CNN GVMN để đánh giá thực trạng đội
ngũ GVMN miền Trung so với yêu cầu của CNN, trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN,
phù hợp với thực trạng đội ngũ GVMN ở các cơ sở giáo dục MN. Mặt khác, căn cứ
CNN làm cơ sở pháp lý để giải quyết đồng bộ các vấn đề về xây dựng phát triển
mục tiêu, chương trình ĐT-BD và xây dựng các chế độ, chính sách đối với GVMN;
các trường MN thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, sử dụng, kiểm tra, đánh
giá, ĐT-BD GVMN theo CNN… Đây cũng là cơ sở quản lí chất lượng GDMN và
133
xây dựng chương trình đào tạo cán bộ phục vụ trong lĩnh vực GDMN, đào tạo
GVMN theo hướng chuẩn hóa; là cơ sở của việc xác định chức danh, phân loại
ngạch/bậc trong chế độ chính sách đối với GVMN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Phân tích đặc thù hoạt động nghề nghiệp của GVMN khu vực miền Trung
Do đặc thù lao động của người GVMN là CS,GD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72
tháng tuổi, nên tay nghề của họ có liên quan nhiều đến kỹ năng CS sức khoẻ, bảo vệ
an toàn trẻ, kỹ năng nuôi dưỡng và chế độ dinh dưỡng đối với trẻ ở từng lứa tuổi khác
nhau. Mặt khác, GD trẻ MN mang tính toàn diện đòi hỏi người GV phải có những
hiểu biết nhất định về sự phát triển trẻ MN, phương pháp CS,GD trẻ…Chính vì vậy,
CNN GVMN có liên quan đến chuẩn năng lực đối với người GV nói chung và
những năng lực riêng và khác biệt đối với GVMN.
Đặc thù hoạt động nghề nghiệp của GVMN khu vực miền Trung chịu ảnh
hưởng về điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, đặc điểm kinh tế vùng). Với đặc
điểm vùng đòi hỏi cao về kỹ năng, tính cách của người GVMN miền Trung:
(i)Tính đa dạng: Trước hết là người hấp dẫn, vui tươi, có sự đa dạng và linh hoạt,
luôn tự hào với việc mình làm trong lĩnh vực MN; (ii) Có khả năng gây ảnh hưởng
tốt đến sự phát triển trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số; (iii) Có khả
năng tạo được sự ủng hộ. Khơi gợi được sự tích cực của trẻ tham gia vào các hoạt
động trong lớp; kêu gọi/ lôi cuốn được sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, huy động
trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ vùng khó khăn. (v) Có khả năng thiết kế và tổ chức các
hoạt động phù hợp với trẻ em ở khu vực miền Trung; (vi) Biết chấp nhận, thấu hiểu
và không phán xét. Chấp nhận các giá trị, sự đa dạng về văn hoá trong khu vực; (vii)
Có kỹ năng quan sát tốt. Đây là kỹ năng rất cần thiết để có thể hiểu được sự phát
triển cũng như cách học của trẻ, từ đó, có thể đưa ra được cách tiếp cận trong GD
trẻ một cách phù hợp nhất; (viii) Có khả năng tạo ra sự tiếp nối. GVMN cần có khả
năng tạo ra sự tiếp nối cho trẻ từ nền GD gia đình với GD nhà trường, nền tảng
GDMN với GD tiểu học sau này; kết nối GD nhà trường với XH, với môi trường
sống. Cần tạo ra sự bổ sung chứ không phải là sự lặp lại hay sự thay thế những kiến
134
thức sẵn có từ trước ở trẻ em; (ix) Có kiến thức, kỹ năng và thói quen lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện các hoạt động GD trẻ và đánh giá.
* Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN khu vực miền Trung so với
yêu cầu của CNN GVMN theo địa phương, cơ sở GDMN, cụ thể
Định hướng đổi mới của GDMN trong giai đoạn hiện nay được thể hiện qua
đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình GD, hình thức tổ chức, phương
pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” hay
“GD hướng vào trẻ”. Những yêu cầu đổi mới GDMN nói trên đặt ra yêu cầu đổi
mới đội ngũ GVMN khu vực miền Trung cả về số lượng và chất lượng đội ngũ.
Thực tiễn cho thấy, số lượng GVMN phát triển nhanh hàng năm đã chứng tỏ
nhu cầu xã hội ngày càng tăng đối với GDMN. Đây chính là nhu cầu được cho con
đi học ở trường/ lớp MN, niềm tin của xã hội đối với GV và nhà trường MN ngày
càng tăng. Bên cạnh đó mục tiêu chuẩn hóa trình độ GVMN được đẩy mạnh. Tuy
vậy, tỷ lệ GVMN trong biên chế còn thấp, số lượng GVMN ở ngoài biên chế cao,
nên chất lượng tay nghề, môi trường và cơ sở làm việc thấp, điều kiện học tập nâng
cao trình độ còn hạn chế. Cuộc sống của GVMN nhiều khó khăn do lương thấp,
thời gian làm việc ở trường kéo dài. Ở những thị xã, thành phố, trường điểm thường
có số lượng trẻ trong một lớp đông, ngược lại, ở những vùng nông thôn, vùng xa có
số lượng trẻ trong một lớp vừa phải phù hợp với diện tích lớp và tỷ lệ giữa GV/số
lượng trẻ trong lớp. Do biên chế GVMN không đảm bảo định biên theo Thông tư
06/TT-BGD&ĐT nên số lượng GV được tham gia các hoạt động đánh giá ngoài
hầu như không được thực hiện tại miền Trung.
Kết quả đánh giá theo CNN của GVMN khu vực miền Trung theo Thông tư
28/TT-BGDĐT cho thấy, tỉ lệ giáo viên đạt mức tốt thấp. Thực trạng đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung đặt ra các vấn đề cần giải quyết về yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ GVMN theo CNN. Muốn vậy, cần phải tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu về CNN GVMN phù hợp với đặc thù đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung; có những biện pháp bồi dưỡng GVMN theo các tiêu
chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp với thực trạng đội ngũ GVMN khu vực miền
Trung.
135
* Xác định biện pháp bồi dưỡng GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN
phù hợp thực trạng địa phương và cơ sở GDMN, cụ thể:
Để xác định biện pháp bồi dưỡng GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN
phù hợp thực trạng địa phương và cơ sở GDMN cụ thể, hiệu trưởng có thể thông
qua các buổi họp, các buổi thảo luận trao đổi trực tiếp với GV về thực trạng chất
lượng đội ngũ GV hiện tại của trường và mục tiêu nâng cao chất lượng GV trong
thời gian tới. Hiệu trưởng cùng với GV bàn các biện pháp để nâng cao chất lượng
và ghi nhận lại các ý kiến đóng góp của GV. Thông qua các buổi trao đổi như vậy,
GV sẽ nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của mình và có ý thức hơn trong
việc tự học, tự bồi dưỡng bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Hiệu
trưởng cần tổ chức các phong trào tự học, tự rèn, tạo không khí thi đua học tập và
rèn luyện trong đội ngũ để kích thích tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong
việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp
ứng với yêu cầu của CNN ở những mức độ cao.
Nâng cao ý thức tự rèn luyện, tự phấn đấu và trách nhiệm với nghề, với trẻ của
giáo viên, hiệu trưởng cần tổ chức các buổi sinh hoạt về tư tưởng, trao đổi về nhiệm
vụ, quyền hạn của người GVMN mà Điều lệ trường MN qui định, những hành vi
GV không được làm, những qui định về xử lí kỷ luật nếu GV vi phạm. Hiệu trưởng
có thể nêu ra những trường hợp vi phạm ở các trường khác và hậu quả để lại trên trẻ
để nhắc nhở đội ngũ GV ý thức hơn về vai trò, trách nhiệm của mình, biết tu dưỡng,
rèn luyện bản thân, hết lòng yêu thương trẻ, đối xử công bằng với trẻ.
Hiệu trưởng cần tạo cơ hội cho GVMN tự BD trong quá trình CS,GD trẻ và
lấy đó làm thước đo để đánh giá sự cố gắng của đội ngũ GVMN. Hiệu trưởng cần
tin tưởng vào đội ngũ GV của mình, trao quyền cho GV chủ động trong công việc,
tạo cơ hội cho GV chứng minh vai trò của mình với xã hội, với phụ huynh thông
qua các buổi họp phụ huynh học sinh, các buổi hội thảo nuôi con khoẻ dạy con
ngoan hay các ngày hội, ngày lễ được tổ chức trong trường MN.
* Tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp GVMN phù hợp
với đặc thù đội ngũ GVMN miền Trung
136
Các cấp quản lí và GVMN cần nắm vững nội dung CNN để làm cơ sở pháp lý
định hướng hoạt động quản lí đội ngũ GVMN và tự bồi dưỡng phát triển năng lực
nghề nghiệp GV theo CNN. Vì vậy các cấp quản lí cần tuyên truyền về tầm quan
trọng của ĐN GVMN thông qua các buổi họp, các buổi sinh hoạt chuyên môn, qua
dự giờ thăm lớp…Tuyên truyền, phân tích để đội ngũ GV nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của mình trong hoạt động CS,GD và GD trẻ.
Hiệu trưởng, tổ nhóm chuyên môn phổ biến các yêu cầu của CNN GVMN
bằng các văn bản, tài liệu về CNN, tổ chức nghiên cứu nội dung CNN, trao đổi về
các minh chứng khi đánh giá theo CNN, tổ chức buổi họp để triển khai kế hoạch
đánh giá GV theo chuẩn, phân tích nội dung các yêu cầu, lưu ý những yêu cầu mà
hiện nay đội ngũ GV của trường còn hạn chế, yếu kém, hướng dẫn quy trình đánh
giá, cách ghi nhận xét vào mẫu đánh giá…
* Vận dụng CNN trong quá trình đánh giá đội ngũ GVMN phù hợp đặc điểm
của địa phương, CSGDMN, cụ thể:
CBQL cấp Phòng và trường MN cần vận dụng CNN trong quá trình đánh giá
ĐN GVMN phù hợp đặc điểm của địa phương, cơ sở GDMN cụ thể, xác định vai
trò, nhiệm vụ cụ thể trong đánh giá GVMN theo CNN. Trong kế hoạch đánh giá
ĐN GVMN theo CNN hàng năm và theo quy trình, hiệu trưởng nên trưng cầu ý
kiến đóng góp của GV để xây dựng kế hoạch khả thi hơn đồng thời giúp GV nhận
ra vai trò quan trọng của mình và tổ nhóm chuyên môn trong đánh giá. Khi được
hiệu trưởng tin tưởng, GV sẽ ý thức hơn về vai trò tự đánh giá và sẽ hoàn thành
nhiệm vụ tự đánh giá một cách khách quan. Trong tổ chức thực hiện đánh giá, Hiệu
trưởng cần gắn liền kết quả tự đánh giá của GVMN với tổ nhóm chuyên môn đánh
giá và hiệu trưởng đánh giá GV.
3.2.2. Đổi mới quy trình tuyển dụng giáo viên mầm non khu vực miền
Trung theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Việc thực hiện biện pháp này nhằm thực hiện tốt công tác tuyển dụng, phát
triển đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng
đáp ứng yêu cầu của CNN về các lĩnh vực (phẩm chất, năng lực) của GV. Tuyển
137
chọn đúng người có năng lực thực tế vào làm GV; sử dụng GV theo năng lực và có
cơ chế, chính sách đãi ngộ GVMN theo năng lực trên cơ sở quy hoạch phát triển
ĐNGVMN theo CNN GVMN sẽ tạo tính ổn định, bền vững trong phát triển
ĐNGVMN, góp phần nâng cao chất lượng CS, GD trẻ ở các trường MN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Xác định nhu cầu tuyển dụng GVMN theo CNN, phù hợp điều kiện nhà
trường, địa phương
Việc tuyển dụng GVMN, căn cứ vào nhu cầu của từng đơn vị, theo từng năm
học và định biên được duyệt để tuyển dụng. Việc tuyển dụng GVMN phải gắn với
quy hoạch chung của tỉnh, của huyện/quận/thị xã, kế hoạch chiến lược của nhà
trường, chú ý đến chất lượng ĐNGVMN nhất là trình độ đào tạo cơ bản ban đầu
phải đạt chuẩn quy định, ưu tiên GVMN có kinh nghiệm, tay nghề.
* Xây dựng tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù hợp
đặc thù địa phương và nhà trường
Trên cơ sở kế hoạch phát triển ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu CNN GVMN và
nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở giáo dục, Phòng GD & ĐT xây dựng tiêu chí
tuyển dụng rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù hợp đặc thù địa phương.
Những tiêu chí cơ bản cần ưu tiên là: yêu thương trẻ em, có phẩm chất, tác phong,
làm việc khoa học, phù hợp với công việc của GVMN; đạt chuẩn trình độ đào tạo
theo quy định, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CS,GD trẻ em
theo Chương trình GDMN; có kiến thức quản lí nhóm, lớp và sử dụng phương pháp
đánh giá trẻ em; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,thực
hiện quyền dân chủ trong nhà trường; xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp
tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy định về
quyền trẻ em.
Khi thực hiện công tác tuyển dụng GV cần phải lấy tiêu chí chất lượng GV
đặt lên hàng đầu và chỉ tuyển dụng GV đạt chuẩn đào tạo, CNN theo quy định.
Không tuyển dụng GV các chuyên ngành khác để giải quyết tình thế như những
năm trước đây. Cần có những ưu tiên tuyển dụng GV người dân tộc để bổ sung
GV cho các trường thuộc vùng dân tộc thiểu số. Việc tuyển chọn GVMN phải
138
được dựa trên cơ sở quy hoạch GV, nhu cầu thực tế của cơ sở GD cần tuyển chọn.
Tuyển chọn GVMN phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai, quán triệt quan
điểm trọng dụng người có tài, có đức thật sự. Công khai hoá các tiêu chuẩn tuyển
chọn nhằm làm cho mọi người đều được bình đẳng trong việc tuyển dụng. Tuyển
chọn GV cần chú ý đến quá trình đào tạo, học tập và những thành tích đạt được
trong quá trình đào tạo. Tuỳ theo tình hình cụ thể ở các trường mà xem xét ưu tiên
cho các tiêu chuẩn thích hợp.
* Xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng phù hợp điều kiện thực tiễn của
địa phương, nhà trường
Để tuyển dụng được GVMN đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc cần
thực hiện các bước sau:
Bước 1: Phòng GD&ĐT, các trường MN rà soát toàn bộ đối tượng GVMN đủ
tiêu chuẩn trong quy hoạch nguồn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, uy tín trong đồng nghiệp, thời gian công tác thực tiễn, tuổi đời, giới
tính.
Bước 2: Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ xét tuyển các đối tượng
được tuyển chọn phù hợp với các tiêu chí của CNN và yêu cầu của địa phương.
Bước 3: Phòng GD&ĐT lấy ý kiến lãnh đạo của các trường MN đánh giá cụ
thể, đảm bảo tính khách quan, công bằng.
Bước 4: Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ lập danh sách những GV
được lựa chọn trình UBND quận/huyện xem xét bổ nhiệm.
Thực tế cho thấy, để có được đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu CNN GVMN,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN cần có quy trình và tổ chức công
tác tuyển dụng GV một cách khoa học. Tuy vậy, cần thực hiện một cách linh hoạt,
phù hợp với đặc điểm của địa phương và các cơ sở GDMN.
* Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đào tạo uy tín
hoặc đạt trình độ trên chuẩn đào tạo
Tuyển chọn giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ theo Luật giáo dục
2019 và ưu tiên GV có trình độ trên chuẩn qui định, GVMN cần có trình độ
139
ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin theo CNN… là những yêu cầu mới
trong tuyển dụng GVMN hiện nay. Muốn vậy, nhà quản lí các cấp cần lưu ý:
- Hiệu trưởng tham mưu lựa chọn GV phù hợp nhu cầu thực tế của nhà
trường, lớp học, độ tuổi của trẻ. Cụ thể như nếu lớp nhà trẻ hay lớp lá thiếu GV,
hiệu trưởng tham mưu nên tuyển chọn GV đáp ứng CNN tốt nhất.
- Hiệu trưởng tham mưu ưu tiên tuyển chọn GV tốt nghiệp loại giỏi từ các
trường đào tạo uy tín, hoặc đạt trình độ trên chuẩn vì GV này đã được trang bị tốt
về kiến thức, kĩ năng, có thể áp dụng ngay vào thực tế CS,GD trẻ.
* Tiến hành thử việc giáo viên được tuyển chọn căn cứ theo CNN
Tiến hành thử việc GV được tuyển chọn, hiệu trưởng cần qui định rõ ràng về
thời gian thử việc và mức lương mà GV được lãnh trong thời gian thử việc, hiệu
trưởng có thể tăng giảm thời gian thử việc cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị và điều này cần được ghi rõ ràng trong hợp đồng thử việc. Sàng lọc, lựa
chọn, quyết định tiếp nhận sau thử việc, hiệu trưởng cần gián tiếp hoặc trực tiếp
giám sát, theo dõi công việc của GV đó. Cần tránh ý kiến chủ quan của bản thân khi
đánh giá mà trước khi quyết định tiếp nhận GV đó chính thức, hiệu trưởng có thể
tham khảo thêm ý kiến của các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng hoặc GV làm chung
với GV đó.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ
GVMN khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích biện pháp
Phát triển năng lực nghề nghiệp GV được hiểu là quá trình liên tục phát triển
năng lực nghề nghiệp của GV đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ giáo
dục một cách hệ thống. Phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN bao gồm sự phát
triển về phẩm chất và năng lực , trong đó năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
là cốt lõi đối với nghề giáo, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, việc nghiên cứu đặc điểm và yêu cầu
phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ đóng vai trò quan trọng, bởi đây là
những định hướng quan trọng giúp đội ngũ GVMN phát triển kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNN và yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
140
Việc thường xuyên phát triển chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm có thể giúp GV
phát triển sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề
nghiệp của họ. Bên cạnh đó, phát triển nghề nghiệp cũng chính là một trong những
yêu cầu được đặt ra đối với các chương trình cải cách/đổi mới giáo dục hiện nay.
CNN GVMN năm 2018 cũng xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí cần thiết, tạo cơ hội
để phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Xác định cơ sở khoa học của kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp ĐN
GVMN theo CNN
Xác định cơ sở khoa học phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN
theo CNN bao gồm cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn.
- Cơ sở lí luận bao gồm vai trò của đội ngũ GVMN trong hoạt động CS,GD trẻ
MN, tầm quan trọng của năng lực nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVMN trong đảm bảo chất lượng CS,GD trẻ MN, mục đích, nội dung
CNN GVMN…
- Cơ sở pháp lí như Luật Giáo dục, Điều lệ trường MN; CNN GVMN; quy định
về đạo đức nhà giáo; các quyết định ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN… ; các thông tư ban hành và hướng dẫn thực
hiện chương trình CSGD mầm non…; Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”…
- Cơ sở thực tiễn như đặc điểm, tình hình nhà trường; thực trạng năng lực nghề
nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN ở địa
phương và trường MN…
* Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo
địa phương, nhà trường theo CNN
- Hàng năm/hoặc theo định kỳ quy định của ngành, Phòng GD&ĐT lập kế
hoạch và thực hiện công tác khảo sát thực trạng năng lực nghề nghiệp của ĐN
GVMN của địa phương theo CNN. Trên cơ sở đó, có những đánh giá về thực trạng
141
năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN, mức độ đáp ứng so với CNN để có kế
hoạch đào tạo, BD đội ngũ GV.
- Các trường MN, căn cứ kế hoạch của Phòng GD & ĐT tổ chức thực hiện công
tác khảo sát thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN của Trường theo
các yêu cầu của CNN. Có thể tiến hành theo các bước sau:
+ Xác định mục tiêu, nội dung khảo sát: Mục tiêu của khảo sát là nhằm đánh giá
mức độ đáp ứng của GVMN so với CNN. Nội dung khảo sát căn cứ theo các tiêu
chuẩn, tiêu chí quy định của CNN. Yêu cầu nội dung đánh giá cần phải cụ thể, có thể
định lượng trong xử lý số liệu.
+ Lập kế hoạch khảo sát, đánh giá, trong đó, cần xác định rõ lộ trình, phương
pháp, hình thức đánh giá GV.
+ Tổ chức lực lượng thực hiện công tác đánh giá GV (Thành lập hội đồng đánh
giá gồm BGH; thường trực hội đồng sư phạm; tổ/nhóm chuyên môn...).
+ Thực hiện đánh giá GV theo quy trình: GV tự đánh giá Đồng nghiệp/Tổ
đánh giá BGH/Hội đồng đánh giá. Kết quả đánh giá là cơ sở để phân loại GV, bố
trí vị trí, việc làm của GV và xây dựng chiến lược phát triển năng lực nghề nghiệp
cho đội ngũ GVMN.
+ Báo cáo kết quả đánh giá GV cho các cấp quản lí.
+ Thông báo kết quả đánh giá cho GV.
Để thực hiện công tác này có hiệu quả, yêu cầu trong đánh giá cần phải đảm bảo
khách quan, công bằng, dân chủ.
* Xác định mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN đáp
ứng CNN theo thời gian
Mục tiêu của phát triển năng lực nghề nghiệp GVMN được tập trung vào việc
phát triển năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của ĐNGV. Chất lượng phát
triển năng lực nghề nghiệp của GVMN được xem là một phần cốt lõi của việc đảm
bảo chất lượng CS,GD trẻ ở trường MN. Muốn vậy, việc phát triển năng lực nghề
nghiệp không thể tồn tại một cách riêng biệt mà đòi hỏi sự cam kết, chia sẻ và hỗ
trợ lẫn nhau giữa các GV để mang lại chất lượng CS,GD cao nhất cho trẻ. Trong
quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp, GVMN cần không ngừng nâng cao trình
142
độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực của bản
thân và của nhà trường, hướng đến mục tiêu cải tiến việc dạy học và giáo dục cho
trẻ ở trường MN.
- Phòng GD&ĐT, các trường MN căn cứ theo CNN, xác định mục tiêu tổng quát
của quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN là nhằm làm cho đội
ngũ GVMN phấn đấu, rèn luyện để đáp ứng tốt các yêu cầu của CNN về năng lực nghề
nghiệp.
- Xây dựng mục tiêu cụ thể cần đạt được của GVMN theo các tiêu chuẩn, tiêu
chí của CNN GVMN quy định. Các mục tiêu này cần được lượng hóa để có thể
đánh giá một cách chính xác, khách quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở các mục tiêu cụ thể được xác định, các trường MN xác định mục
tiêu của từng giai đoạn cụ thể mà người GVMN cần đạt được. Việc xác định mục
tiêu của từng giai đoạn cần căn cứ CNN GVMN, đặc điểm của địa phương và thực
trạng đội ngũ GVMN ở từng trường MN. Trong đó, thực trạng đội ngũ GVMN là
cơ sở quan trọng nhất.
- Việc xác định mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp GVMN cần được thể
hiện trong các chủ trương, nghị quyết của tổ chức Đảng và các đoàn thể của nhà
trường; các hội nghị chuyên đề…và được quán triệt cho tất cả các thành viên của nhà
trường, đặc biệt là đội ngũ GV.
* Xây dựng nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN theo CNN
Sự ra đời của CNN GVMN xuất phát từ nhu cầu giúp đội ngũ GVMN có thể
đáp ứng tốt với yêu cầu của xã hội và ngành giáo dục đặt ra đối với mình trong thời
đại mới. CNN GVMN xác định các năng lực cần có đối với người GVMN, nhấn
mạnh đến các tiêu chuẩn liên quan đến năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ
sư phạm cho GVMN.Việc thường xuyên phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN
cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Chính vì vậy, nội dung phát triển năng lực nghề
nghiệp cho GVMN cần căn cứ vào CNN GVMN.
Căn cứ quy định của CNN GVMN và thực trạng năng lực đội ngũ GVMN khu
vực miền Trung, nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN tập
trung vào các nhóm năng lực sau:
143
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững và cập nhật các yêu cầu của
CNN, yêu cầu đổi mới giáo dục MN, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, CS,GD phát
triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, bao gồm: (1) Phát triển chuyên
môn bản thân; (2) năng lực xây dựng kế hoạch CS,GD theo hướng phát triển năng
lực trẻ em; (3) năng lực phát triển chương trình GD trẻ em; (4) năng lực tổ chức
hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em; (5) năng lực quan sát và đánh giá sự
phát triển của trẻ em; (6) năng lực quản lí nhóm, lớp…
- Năng lực xây dựng môi trường giáo dục: Xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện trong nhà trường, bao gồm: (1) Năng lực xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; (2) Năng lực thực hiện quyền dân chủ
trong nhà trường…
- Năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng:
(1) Năng lực phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để
nâng cao chất lượng nuôi dạy, CS,GD trẻ; (2) năng lực phối hợp với cha, mẹ hoặc
người giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.
- Năng lực sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông
tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dạy, CS ,GD trẻ: (1) Năng
lực sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em; (2) Năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nuôi dạy, CS,GD trẻ; (3) Năng
lực thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dạy, CS,GD trẻ…
Trên cơ sở các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp chung cho đội ngũ
GVMN theo CNN, cụ thể hóa nội dung phát triển nghề nghiệp của GVMN phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương, từng đơn vị và yêu cầu đổi mới GDMN trong
giai đoạn hiện nay. Xin ý kiến chuyên gia về nội dung phát triển năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ GVMN để đánh giá tính hiệu quả và khả thi, trên cơ sở đó, điều
chỉnh lại cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế.
Nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp chỉ có hiệu quả khi người GV được
tham gia vào việc xác định những gì họ cần học cũng như cách thức phát triển, áp
dụng những kinh nghiệm mà họ sẽ được học thông qua các hoạt động phát triển
năng lực nghề nghiệp. Nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cần tạo cơ hội cho
144
GV hiểu được các lý thuyết nền tảng về kiến thức và kỹ năng sư phạm, giúp họ phát
triển chuyên môn, năng lực sư phạm trong lĩnh vực giáo dục MN.
* Lựa chọn các biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
của GVMN
Phòng GD&ĐT và các trường MN cần tổ chức đa dạng các hình thức, phương
pháp phát triển nghề nghiệp cho GVMN như: (1) Dự giờ và đóng góp ý kiến; (2)
tham gia vào quá trình đổi mới của nhà trường; (3) nghiên cứu bài học; (4) Ttam gia
tập huấn; (5) tham gia hướng dẫn đồng nghiệp/được hướng dẫn; (6) cá nhân tự định
hướng phát triển.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN cần xác định rõ mô hình năng lực
của GVMN theo CNN để điều chỉnh và phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GVMN theo hướng tích hợp liên môn, xuyên môn. Xây dựng các mô - đun học
tập lý thuyết, thực hành để rèn luyện và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho ĐN
GVMN. Tài liệu chương trình đào tạo, bồi dưỡng nên phát triển theo hướng đa dạng
hóa, có bản in, bản điện tử, video clip, đĩa CD, cẩm nang hỏi đáp…trong đó, chú trọng
việc “số hóa”, đưa lên mạng Internet các tài liệu, thông tin để tạo điều kiện cho GVMN
tự học tập ở mọi nơi, mọi lúc.
- Nhà quản lí chỉ đạo tăng cường các hình thức, phương pháp phát huy vai trò
chủ thể của GVMN như: GV tham gia vào quá trình đổi mới của nhà trường hay cá
nhân tự định hướng phát triển… Tuy nhiên, với những hình thức, phương pháp này
cần có sự hướng dẫn rõ ràng và có hệ thống giám sát, hỗ trợ kịp thời,
- Để tổ chức biện pháp này một cách hiệu quả, Phòng GD & ĐT, các trường
MN cần có khảo sát đội ngũ GVMN về nhu cầu được phát triển nghề nghiệp với
hình thức, phương pháp nào và đánh giá tính hiệu quả của các hình thức, phương
pháp đã sử dụng. Yêu cầu đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng phải
đổi mới các hình thức, phương pháp tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, tăng cường các
hoạt động thực hành, vận dụng, tự nghiên cứu, tự học, tự trải nghiệm của GVMN.
* Dự kiến các nguồn lực thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVMN
145
Để tạo thuận lợi cho GV phát triển năng lực nghề nghiệp, phòng GD&ĐT,
CBQL các trường MN cần đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất, phòng sinh hoạt
chuyên môn cho các tổ chuyên môn trong trường, đặc biệt chú trọng trang bị các
phương tiện kĩ thuật hiện đại cần thiết như bảng tương tác, máy tính và máy chiếu,
nối mạng internet... Hệ thống internet và máy tính của nhà trường cần đảm bảo đáp
ứng các khoá học phát triển nghề nghiệp online. Nhà quản lí cần coi trọng nguồn lực
con người là đội ngũ chuyên gia trong các khóa tập huấn GVMN về phát triển năng
lực nghề nghiệp hoặc bố trí, sử dụng GV cốt cán tại cơ sở GDMN. Các biện pháp
về dự kiến nguồn lực cần gắn liền với thực tiễn địa phương, đặc điểm, yêu cầu phát
triển nghề nghiệp của đội ngũ GVMN các trường MN cụ thể, phù hợp với các chủ
trương, chính sách về phát triển nghề nghiệp của đội ngũ GV nói chung.
3.2.4. Tổ chức sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non khu
vực miền Trung hiện có theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Công tác sử dụng ĐNGVMN có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lí
ĐN GVMN. Nếu thực hiện công tác này một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả sẽ
phát huy năng lực, sở trường của cá nhân GV, góp phần phát triển năng lực nghề
nghiệp của ĐN GVMN. Việc sử dụng ĐN GVMN vừa có tính khoa học tuân theo
các nguyên tắc, phương pháp quản lí, vừa là nghệ thuật trong quan hệ ứng xử với
con người. Vì vậy, trong sử dụng đội ngũ GVMN, CBQL cần quan tâm đến việc
bố trí, sử dụng GV đúng chuyên ngành MN, kết hợp theo dõi và phát hiện các khả
năng về trình độ khác nhằm khai thác tốt tiềm lực của GV trong các hoạt động
nuôi dạy, CS,GD trẻ. ĐN GVMN vững mạnh về chất lượng sẽ nâng cao chất
lượng CSGD trẻ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của vùng miền, quy tụ sức mạnh tổng
hợp trong thực hiện mục tiêu GDMN của địa phương.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Phân công nhiệm vụ cho GVMN theo các tiêu chí phù hợp (năng lực,
chuyên môn đào tạo, nguyện vọng cá nhân...)
Theo phân cấp tuyển dụng, việc bố trí sắp xếp ĐNGV thuộc thẩm quyền của
hiệu trưởng trường MN. Phòng GD&ĐT cần định hướng để trường MN có kế
146
hoạch bố trí, sắp xếp GV một cách hợp lý, khoa học phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ của nhà trường và năng lực của GV.
- Việc bố trí sắp xếp chung của toàn ngành: Phòng GD&ĐT quán triệt đến
các trường MN bố trí GV đúng theo quy định của Thông tư 06/2015/TT-BGDĐT-
BNV, đảm bảo cơ cấu GV vừa phải, hợp lý để thực hiện mục tiêu, nội dung,
chương trình và điều kiện lao động của GVMN. Nhà quản lí cần thống nhất quan
điểm không bố trí các GV có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chưa đạt
CNN đứng lớp, thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 113/2018/NĐ-CP của
Chính phủ (hoặc chính sách tương tự hiện hành) đối với những GV có 2 năm liên
tục không hoàn thành nhiệm vụ. Hàng năm, nhà quản lí cần phải đối chiếu thừa,
thiếu, cân đối GV đang theo học các lớp nâng chuẩn đào tạo để tạo sự cân bằng
GVMN giữa các trường trong địa bàn.
- Đối với nội bộ từng trường MN: Hiệu trưởng phân công, bố trí công việc
cho GVMN phải đảm bảo các yêu cầu: đúng trình độ đào tạo, tiêu chuẩn chức danh,
tuân thủ định mức lao động, các quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của GVMN
theo Điều lệ trường MN, phù hợp với CNN, đảm bảo tính kế thừa, ổn định trong tổ
chức. Việc bố trí, sử dụng GV phải đảm bảo hài hòa, đồng bộ về cơ cấu, chú ý đến
nguyện vọng, hoàn cảnh từng GV…Hiệu trưởng trường MN cần thực hiện bố trí GV
hợp lý về cơ cấu tuổi nghề, tuổi đời để có sự chuyển giao kinh nghiệm, đồng đều
về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Bố trí GV chủ nhiệm lớp phải là
những GV đạt khá hay tốt CNN, có năng lực, tâm huyết, có khả năng thuyết phục
và tổ chức quản lí lớp học.
*Tổ chức thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GVMN theo quy định
Thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GVMN theo quy định của ngành là cơ sở
để GVMN xây dựng kế hoạch CS,GD trẻ, kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng trường MN cần tổ chức cho GVMN
thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GVMN theo quy định tại Thông tư số
48/2011/TT-BGDDT của Bộ GD & ĐT, cụ thể:
- Đối với GV dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 2 buổi/ngày, mỗi GV dạy
trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp
147
cũng như các công việc khác do hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc
40 giờ/tuần. Đối với lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập thì cứ có 01 trẻ khuyết
tật/lớp, mỗi GV được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày. Bố trí tối đa 2,2 GV/lớp để nhà
trường có GV đón, trả trẻ và trực trưa. Thời gian trực trưa đối với GVMN giảng dạy
trực tiếp và GVMN làm công tác quản lí tại trường MN được tính trong tổng số giờ
được quy định.
- Đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi GV dạy trên lớp
đủ 4 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như
các công việc khác do hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40
giờ/tuần.
Ngoài ra, hiệu trưởng trường MN cần thực hiện định mức giờ chuẩn đối với
GV làm công tác kiêm nhiệm theo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT ngày
28/3/2016 của Bộ GD & ĐT. Ngoài nhiệm vụ CSGD chính ở lớp, GVMN còn thực
hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của
hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra giờ dạy để tính số giờ dạy cho
từng GV được thực hiện như: đối với GV được huy động làm cộng tác viên thanh
tra thì thời gian làm việc một buổi được tính bằng 04 giờ dạy; GV được huy động
tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do phòng
GD & ĐT, sở GD & ĐT tổ chức thì 01 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 01 giờ
dạy… Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013
của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở GD công lập.
Tổ chức thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GVMN theo quy định của
ngành yêu cầu người hiệu trưởng thực hiện công tâm, công bằng, xem xét đúng
năng lực GV, đảm bảo đúng quyền lợi của GV nhằm phát huy được nhiệt tình, tích
cực của GV góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
* Xây dựng và thống nhất quy chế làm việc, phối hợp giữa các tổ chuyên
môn và GV theo đúng chức năng
Để nâng cao hiệu quả sử dụng ĐN GVMN, hiệu trưởng trường MN cần xây
dựng và thống nhất quy chế làm việc, cơ chế phối hợp giữa các tổ chuyên môn và
148
GV theo đúng chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của
nhà trường, quy chế chuyên môn, CBQL xây dựng và thống nhất thời gian, giờ
làm việc, nội quy ở trường lớp, kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kì, đột xuất,
dựa vào hoạt động tổ, nhóm chuyên môn ở trường MN để sử dụng GVMN. Trong
trường MN hiệu trưởng quy định cơ chế phối hợp giữa các tổ chuyên môn với nhau
để theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ của mỗi GV
thường xuyên và định kì.
* Phổ biến CNN và tạo điều kiện thuận lợi cho GVMN thực hiện nhiệm vụ
theo CNN
Để nâng cao chất lượng ĐNGVMN theo CNN, đòi hỏi CBQL các cơ sở
GDMN cần phố biến nội dung Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của
Bộ GD&ĐT ban hành quy định CNN GVMN bằng nhiều hình thức như: triển khai
văn bản trong các buổi họp, trên bảng tin của trường, thông qua e-mail cá nhân và
trên websites của nhà trường... để GV nắm vững nội dung của từng mức độ, yêu cầu
của các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN GVMN. Hiệu trưởng tích cực tham mưu với
lãnh đạo cấp trên tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo chuyên đề về
CNN để giúp GV hiểu đầy đủ về CNN. Phòng GD&ĐT phối hợp với trường MN
cần tổ chức các buổi tập huấn CNN để GV các trường MN có nhiều cơ hội học hỏi
kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng GD trường MN.
Cán bộ quản lý cần cụ thể hóa yêu cầu của CNN GVMN bằng nhiều hình thức
khác nhau như: xây dựng quy chế thi đua, quy chế chuyên môn dựa trên các tiêu chí
của CNN làm cơ sở để GV phấn đấu. Hiệu trưởng trường MN cần chú trọng tạo
điều kiện về mọi mặt để mỗi GV thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ, từ đó phát huy
năng lực, sở trường của bản thân đáp ứng CNN. Trong quá trình GVMN thực hiện
nhiệm vụ được giao, CBQL nhà trường phát hiện và bồi dưỡng GVMN giỏi,
GVMN cốt cán làm nòng cốt trong tư vấn, hỗ trợ, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt
động chuyên môn, và bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp GVMN.
Hiệu trưởng trường MN có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghề
nghiệp cho GVMN bằng nhiều hình thức như mời chuyên gia báo cáo chuyên đề,
nói chuyện, phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức hội nghị chia sẻ kinh
149
nghiệm CS,GD trẻ, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi, tổ chức GV trong trường
tham quan, học tập kinh nghiệm chuyên môn trường bạn,…để giúp GV chủ động,
mạnh dạn, tự tin hơn trong phát triển nghề nghiệp, hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp.
* Phát huy vai trò tích cực, chủ động của tổ chuyên môn, GV trong công việc
Tổ, nhóm chuyên môn ở trường MN là “cánh tay phải” đắc lực của hiệu
trưởng trong việc sử dụng đội ngũ GVMN. Nếu hiệu trưởng trường MN phân cấp
quản lí tốt đối với tổ trưởng chuyên môn, họ sẽ tích cực thực hiện việc quản lí, theo
dõi, giám sát GVMN thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu CNN. Tổ chuyên môn với
các hoạt động chuyên môn tích cực sẽ trực tiếp tác động tới hứng thú, nỗ lực làm
việc của mỗi GVMN. Do vậy hiệu trưởng trường mầm non phải nhận thức đúng vai
trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn, tổ chức, hướng dẫn tổ chuyên môn thực hiện đổi
mới hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên môn sẽ phát huy được những mặt mạnh,
khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của GVMN trong tổ chuyên môn. Hiệu
trưởng cũng thường xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động quản lí của tổ chuyên môn
đối với GV với nhiều hình thức đột xuất, định kỳ để nắm chắc tình hình, thực trạng
công tác quản lí, phát triển đội ngũ GVMN ở tổ chuyên môn..
3.2.5. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Bồi dưỡng GVMN đạt và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí CNN là quá trình giúp
GVMN phát triển phẩm chất và năng lực bản thân theo CNN, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho GVMN vận dụng phẩm chất, năng lực đó vào thực tiễn nghề nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CS,GD trẻ ở trường MN. Mục đích của biện
pháp là tổ chức BD cho đội ngũ GVMN một cách có hiệu quả nhằm nâng cao phẩm
chất, đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
CNN GVMN và yêu cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Xác định mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng GVMN phù hợp thực tiễn
Sau khi khảo sát, phân tích thực trạng đáp ứng yêu cầu về chất lượng của đội
ngũ GVMN theo CNN trong kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp GVMN ở
150
từng địa phương, nhà trường MN, CBQL cấp phòng GD&ĐT, cấp trường MN tiếp
tục xác định mục tiêu bồi dưỡng GVMN theo CNN theo các mức độ:
+ Bồi dưỡng GVMN đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN (gồm 05 tiêu chuẩn và
15 tiêu chí).
+ Bồi dưỡng GVMN đạt các mức khá và tốt của CNN. Trên cơ sở bồi dưỡng
GVMN đạt yêu cầu CNN, việc tiếp tục bồi dưỡng GV để họ đáp ứng yêu cầu CNN
ở mức độ cao hơn là mục tiêu lâu dài, có tính chiến lược trong bồi dưỡng GVMN.
+ Bồi dưỡng chuyên sâu theo các yêu cầu của CNN GVMN, đặc biệt là các
yêu cầu về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng các chuyên đề về kĩ năng
thực hiện hoạt động CSGD trẻ MN, gắn với thực tiễn tổ chức hoạt động CSGD theo
chương trình GDMN hiện hành.
Từ mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN, CBQL quán triệt
cho ĐNGVMN nâng cao nhận thức về vai trò, yêu cầu của CNN, từ đó, GVMN xác
định mục tiêu tự bồi dưỡng nâng cao năng lực GV đáp ứng các yêu cầu CNN.
CBQL xác định yêu cầu bồi dưỡng của nhà trường đối với ĐNGV và định hướng
cho GV xác định nhu cầu bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân
GV đáp ứng CNN.
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn GVMN
Do nhu cầu và điều kiện thực tế ở các trường, địa phương có những điểm khác
nhau nên việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV cần được cụ thể hóa, phù hợp với
các các cơ sở GDMN. Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVMN là một trong những nội
dung của kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
của ĐN GVMN. Vì vậy, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo từng
giai đoạn có thể được lồng ghép vào các kế hoạch đó. Song kế hoạch cụ thể cho các
khóa bồi dưỡng đội ngũ GVMN cần phải đảm bảo cụ thể các yêu cầu cơ bản về
mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, nguồn lực, điều kiện cho bồi dưỡng (kinh phí, cơ sở
vật chất, tài liệu học tập, báo cáo viên… ).
Kế hoạch bồi dưỡng GVMN đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện các kế
hoạch khác của nhà trường, nhu cầu của GV và kế hoạch của cơ sở chuyên môn bồi
151
dưỡng; đảm bảo sự luân phiên, hợp lý, khuyến khích việc tự học, tự bồi dưỡng
thường xuyên của ĐNGV. Nội dung bản kế hoạch cần rõ ràng, đảm bảo tính khoa
học,thuận lợi trong triển khai thực hiện và theo dõi quá trình bồi dưỡng, có các
phương án dự phòng, bổ sung, điều chỉnh kịp thời qua đó nâng cao hiệu quả, chất
lượng quản lí hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN. Bản kế hoạch phải được phổ
biến thống nhất trong toàn trường đảm bảo cho GV và các bộ phận chức năng nắm
vững, thông suốt, từ đó xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cá nhân phù hợp với
điều kiện thực tế.
* Xây dựng/lựa chọn các chuyên đề bồi dưỡng GVMN đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp
Xây dựng và lựa chọn các chuyên đề bồi dưỡng GVMN theo hướng đáp ứng
CNN là hướng tới GVMN đạt các tiêu chí của CNN và trên chuẩn, cần tập trung vào
các nội dung bồi dưỡng phẩm chất và năng lực theo yêu cầu CNN GVMN như: bồi
dưỡng phong cách làm việc khoa học, phong cách giao tiếp ứng xử chuẩn mực với
trẻ và cha mẹ trẻ, bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động
CS,GD trẻ theo hướng phát triển năng lực trẻ, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng mềm…cho đội ngũ GVMN.
Xây dựng, lựa chọn nội dung chuyên đề bồi dưỡng cho GVMN trên cơ sở các
tiêu chí cụ thể của CNN và thực trạng chất lượng đội ngũ GVMN ở từng địa phương,
trường MN cụ thể. Những tiêu chí nào GV chưa đạt, còn thiếu và yếu cần ưu tiên bồi
dưỡng trước. Các nội dung bồi dưỡng GVMN cần đa dạng, phong phú và bao quát đầy
đủ cả 5 tiêu chuẩn của CNN là phẩm chất nhà giáo, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ,
xây dựng môi trường giáo dục, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin và khả năng nghệ thuật.
* Tổ chức đa dạng hình thức, phương pháp bồi dưỡng GVMN
Bồi dưỡng GVMN theo CNN là một quá trình lâu dài và chịu chi phối bởi nhiều
thành tố khác nhau. Để tránh sự trùng lặp trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng, cần thiết phải tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng linh hoạt, đa dạng, đáp
ứng mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng của GVMN. Bồi dưỡng GVMN có thể tiến hành tại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, thông qua các chương trình, dự án phát triển
152
GDMN do Bộ GD&ĐT tổ chức; bồi dưỡng tại chỗ (nhà trường) thông qua tham gia
các hoạt động chuyên môn như góp ý dự giờ, hội thi, hội giảng, hội thảo và các hình
thức hỗ trợ; bồi dưỡng qua hình thức tập trung, không tập trung; dài hạn, ngắn hạn;
bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên của GV…
Do nội dung bồi dưỡng GVMN theo CNN đa dạng, phong phú, đội ngũ
GVMN có nhiều điểm khác biệt về nhu cầu, trình độ, đặc điểm địa phương nên
trong tổ chức bồi dưỡng, CBQL cấp phòng và nhà trường MN cần xác định phương
thức bồi dưỡng GV dựa trên sự khác biệt này. Trên cơ sở nhiệm vụ năm học, các
yêu cầu về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và yêu cầu về
CNN GVMN để xác định hình thức, phương pháp BD GV phù hợp và hiệu quả.
* Xây dựng mạng lưới GVMN giỏi, đội ngũ GV cốt cán các huyện, tỉnh và khu
vực miền Trung tham gia bồi dưỡng
Cán bộ quản lý cần chú trọng xây dựng mạng lưới và phát triển đội ngũ báo
cáo viên đủ về số lượng, chất lượng, có khả năng truyền đạt, hướng dẫn GV tham
gia học tập bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác bồi dưỡng GV.
Căn cứ vào tình hình, điều kiện thực tế, CBQL phòng GD&ĐT và trường MN
chỉ đạo, thành lập các nhóm GV; ban hướng dẫn nghiệp vụ cấp huyện/thành phố,
cấp tỉnh để hỗ trợ cùng nhau học tập, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp. Tạo cơ hội
và điều kiện thuận lợi để tăng cường hoạt động trao đổi, hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm, qua đó, nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Các nhóm GV, tổ hướng dẫn
nghiệp vụ cấp thành phố/huyện, cấp tỉnh cần phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của
các nhóm làm việc, hướng dẫn nội dung và cách thức làm việc theo cặp, theo nhóm,
xác định yêu cầu cụ thể đối với mỗi thành viên trong nhóm. CBQL quy định và tạo
điều kiện cho đội ngũ GV cốt cán các huyện, tỉnh và khu vực phối hợp chặt chẽ với
nhau trong việc chia sẻ tài nguyên, phương tiện của nhà trường, của bản thân GV
trong quá trình bồi dưỡng. CBQL chỉ đạo rút kinh nghiệm, tổ chức đánh giá, khen
thưởng các nhóm GV có kết quả hợp tác, hỗ trợ tốt trong quá trình bồi dưỡng phát
triển chuyên môn, nghề nghiệp. CBQL thường xuyên đổi mới cách thức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng GVMN theo CNN phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của ngành,
153
phong phú đa dạng về nội dung, phương pháp, phù hợp với đối tượng GV, sát với thực
tế từng địa phương.
* Liên kết với các trường sư phạm trong hoạt động bồi dưỡng GVMN theo yêu
cầu của CNN
Trong hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN, các trường sư phạm có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia thực hiện bồi
dưỡng GVMN ở các địa phương, vì vậy, việc liên kết chặt chẽ với các trường sư phạm
là một yêu cầu cần thiết. Hoạt động liên kết với các trường sư phạm trong hoạt động
bồi dưỡng GVMN có thể thực hiện bằng các hình thức: (i) Đăng ký, hợp đồng với các
trường sư phạm về các chuyên đề bồi dưỡng; (ii) Mời các chuyên gia về GDMN ở các
trường sư phạm tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng GVMN; (iii) Tổ chức các hội
thảo, chuyên đề về các lĩnh vực CNN GVMN; (iv) Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ hoặc tại
các trường sư phạm…
Để thực hiện hiệu quả việc liên kết với các trường sư phạm trong bồi dưỡng
GVMN, CBQL cấp Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và trường MN cần có sự phối hợp
trong xây dựng kế hoạch liên kết với mục tiêu, nội dung cụ thể trong từng giai đoạn
nhất định, có kế hoạch liên kết chiến lược và kế hoạch ngắn hạn..
* Cung ứng các nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi để GVMN tự bồi dưỡng
đáp ứng CNN và trên chuẩn
Bồi dưỡng đáp ứng tốt CNN và trên chuẩn là một yêu cầu đối với GVMN
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng ngày càng cao yêu cầu
đổi mới GDMN hiện nay, trong đó, tự bồi dưỡng của GV có ý nghĩa quyết định.
Muốn vậy, CBQL cần xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực mạnh mẽ cho
GV, tập thể sư phạm trong tự bồi dưỡng nhằm phát huy ý thức tự giác, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của GV, tập thể sư phạm trong tự bồi dưỡng. Việc tạo điều kiện
thuận lợi để GVMN tự bồi dưỡng trên chuẩn bao gồm:
- Tổ chức xây dựng môi trường làm việc hợp lý, thúc đẩy lao động sáng tạo
tích cực của GV trong tự bồi dưỡng. Đảm bảo các điều kiện làm việc, cơ sở vật
chất, phương tiện, thông tin, thư viện, tạo dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết và
tự do bày tỏ quan điểm trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng.
154
- Các cấp quản lí thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chế độ tiền lương và các chế độ
chính sách khác của GVMN đúng quy định. Trong việc thực hiện chế độ chính sách
đối với GVMN cần quan tâm hỗ trợ kinh phí cho GV tham gia học tập bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng. Mỗi địa phương và nhà trường cần có chính sách sử dụng và chế độ
đãi ngộ GVMN thực hiện tốt hoạt động tự bồi dưỡng, phát triển tốt năng lực nghề
nghiệp trong hoạt động thực tiễn.
- Cán bộ quản lý xây dựng chế độ đãi ngộ, khuyến khích GVMN có tinh thần, ý
thức tự học, tự bồi dưỡng, đóng góp nhiều ý tưởng, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn GDMN. Biểu dương, khen thưởng
xứng đáng cá nhân, bộ phận đạt thành tích, kết quả cao trong các hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, tự học, tự bồi dưỡng.
* Đổi mới đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo CNN
Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho CBQL nhà trường nắm bắt thông tin
kịp thời, theo dõi quá trình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và điều
chỉnh kế hoạch bồi dưỡng GVMN, đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GVMN theo
CNN đạt mục tiêu đề ra. CBQL thực hiện chỉ đạo đổi mới đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GVMN theo CNN cần đảm bảo các yêu cầu: đánh giá chính xác, công bằng,
dân chủ, vì sự tiến bộ, tiềm năng phát triển của GV, tập thể sư phạm; coi trọng tự kiểm
tra, tự đánh giá của GVMN; tập trung đánh giá quá trình và đánh giá kết quả đạt
được. Để đổi mới đánh giá hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN cần:
- Tăng cường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV và tổ/bộ
phận/đoàn thể trong kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp: Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
cơ quan quản lí cấp trên và điều kiện thực tế nhà trường MN, CBQL trường MN tổ
chức xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV phù hợp tình
hình thực tế nhà trường. Tiêu chí đánh giá gồm: nội dung, chương trình, tài liệu bồi
dưỡng, ý thức, thái độ tham gia của GV, kết quả vận dụng kiến thức, kỹ năng được
bồi dưỡng vào thực tế CS,GD trẻ.
- Xây dựng và ban hành quy định cụ thể về thi đua khen thưởng, đãi ngộ xứng
đáng đối với cá nhân, bộ phận đạt kết quả cao trong bồi dưỡng.
155
- Đánh giá, nhận định kết quả đạt được sau khi thực hiện hoạt động bồi dưỡng
trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết
và điều chỉnh nhằm cải tiến chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng GVMN theo CNN.
* Sử dụng đội ngũ GVMN sau đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, phát huy năng lực
của ĐNGVMN
Sử dụng GV sau đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhằm phát huy năng lực của ĐN
GVMN, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp của họ. Để thực hiện biện pháp này,
CBQL trường MN cần: (i) Tạo điều kiện cho GV tham mưu những vấn đề mang
tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; (ii) khuyến khích GV
tham gia ý kiến vào những vấn đề chung của đơn vị; (iii) tạo cơ hội cho GV đưa ra
các sáng kiến nhằm hoàn thiện các hoạt động của đơn vị; (iv) giới thiệu với các cấp
quản lí cấp trên sắp xếp, bố trí các vị trí quản lí đối với những GV trên chuẩn sau
đào tạo, bồi dưỡng; (v) có chính sách đề bạt, bổ nhiệm luân chuyển hợp lý, tạo thêm
cơ hội thăng tiến về chuyên môn và chức vụ quản lí, góp phần tăng động lực làm
việc cho ĐNGV… Việc tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho GV sẽ giúp họ khẳng
định và thể hiện mình, nhận ra những cơ hội mới để phát triển nghề nghiệp và gắn
bó hơn với đơn vị, có ý thức phấn đấu và nỗ lực nhiều hơn trong thực thi công việc.
3.2.6. Tổ chức đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Hoạt động đánh giá là một trong những chức năng của nhà quản lí. Trong
quản lí đội ngũ GVMN theo CNN, đánh giá ĐNGV là hoạt động cần thiết, thường
xuyên vì qua hoạt động đánh giá, xếp loại GVMN theo CNN, nhà quản lí xác định
thực trạng phẩm chất, năng lực của ĐNGV, từ đó có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử
dụng hợp lý, đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng yêu cầu CNN. Hoạt động đánh
giá còn nhằm giúp đội ngũ GVMN xác định mặt mạnh, mặt yếu để tự điều chỉnh và hoàn
thiện bản thân nhằm đạt yêu cầu CNN và trên chuẩn. Mục đích của biện pháp này
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN, đảm bảo
đánh giá đội ngũ GVMN sát thực, khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp GV
đạt CNN GVMN theo quy định của Bộ GD&ĐT.
156
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Xây dựng kế hoạch đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN
Hàng năm, Phòng GD & ĐT căn cứ quy định của Bộ GD&ĐT về đánh giá đội ngũ
GVMN theo CNN và điều kiện thực tiễn của các tỉnh khu vực miền Trung để xây dựng
kế hoạch đánh giá GVMN. Khi xây dựng kế hoạch, Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các cơ
sở GDMN phân tích tình hình cụ về ĐNGV, xác định mục đích kiểm tra, đánh giá và các
mục tiêu cụ thể. Trong quá trình đánh giá đảm bảo trung thực, khách quan, phát huy mặt
tích cực, ngăn chặn và xử lý kịp thời mặt tiêu cực nhằm góp phần thúc đẩy quá trình
phấn đấu theo CNN GVMN. Để có sự thống nhất trong việc đánh giá đội ngũ GVMN
theo CNN, Phòng GD&ĐT cần có sự chỉ đạo thống nhất để tất cả các trường MN cùng
triển khai thực hiện. Tính thống nhất ở đây thể hiện ở thời điểm đánh giá, hình thức đánh
giá, nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá trong kế hoạch.…
* Hoàn thiện quy định đánh giá GVMN theo CNN
Thực tế khi áp dụng CNN để đánh giá GVMN theo quy định của Bộ GD&ĐT,
cơ bản CNN đã đáp ứng được yêu cầu đánh giá, xếp loại GV hàng năm. Tuy vậy, các
phòng GD&ĐT, các cơ sở GDMN cần cụ thể hóa các quy định về minh chứng đánh
giá những nội dung hoạt động chuyên môn của GV mà trong CNN chưa đề cập đến
hoặc đã đề cập đến mà chưa đầy đủ như: sinh hoạt chuyên đề, nghiên cứu khoa học
GD, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng...Ngoài ra, cũng cần đưa thêm một số minh chứng về
thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung CS,GD trẻ mầm non.
Để đánh giá, xếp loại GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan và thuận
tiện, các tiêu chí cần phải cụ thể, tường minh. Kèm theo mỗi tiêu chí là các minh
chứng có thể đo, đếm, định lượng được về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng sư phạm.
Mặt khác, cũng cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của nhà trường, của địa
phương để có sự vận dụng phù hợp.
* Hoàn thiện quy trình đánh giá đội ngũ GV theo CNN
Điều 10 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn
nghề nghiệp GVMN gồm các bước như sau:
- Bước 1: GV tự đánh giá: Đây là khâu chủ yếu và quan trọng trong đánh giá
157
GV theo CNN. GV tự khẳng định năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự xác định
mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu của CNN. GV đưa ra các minh chứng cụ thể
để tự đánh giá, xếp loại theo mức điểm trong quy định rồi ghi điểm vào phiếu
đánh giá. Do vậy, cần hình thành ở GV tính tự giác cao trong tự đánh giá, luôn
hướng đến mục tiêu tự hoàn thiện bản thân nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các
yêu cầu của CNN GVMN.
- Bước 2: Cơ sở GDMN tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên
môn đối với GV được đánh giá theo CNN: Tổ/nhóm (đồng nghiệp) gọi là bên thứ
3 tham gia đánh giá thể hiện ở nhận xét, góp ý kiến (nhất trí hoặc chưa nhất trí với
tự đánh giá của GV).Tổ trưởng có trách nhiệm thống nhất ý kiến của người được
đánh giá và các thành viên trong tổ/nhóm rồi ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh
giá. Để nâng cao hiệu quả bước đánh giá này, CBQL trường MN cần phải xây dựng
được một tập thể sư phạm lành mạnh, tích cực; phát được tính dân chủ, tính xây
dựng trong góp ý, trao đổi đối với từng GV, giải quyết những mâu thuẫn, xung đột
trong tập thể; cần có những đề xuất, kiến nghị phản hồi giúp GV phấn đấu, rèn
luyện để phát triển cá nhân theo yêu cầu của CNN GVMN.
- Bước 3: Hiệu trưởng cơ sở GDMN thực hiện đánh giá và thông báo kết quả
đánh giá trên cơ sở tự đánh giá của GV, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ của GV thông qua các minh chứng xác thực phù hợp. Bên cạnh việc phát
huy tính dân chủ trong đánh giá, hiệu trưởng có trách nhiệm cao trong việc đánh giá
GV chính xác, khách quan theo đúng quy định của CNN. Kết quả đánh giá GV của
hiệu trưởng cần được thông qua lãnh đạo nhà trường. Sau đó công khai kết quả
đánh giá trước tập thể nhà trường, lưu kết quả vào hồ sơ GV và báo cáo lên cơ
quan quản lí GD cấp trên. Khi có kết quả đánh giá GV theo CNN, hiệu trưởng nhà
trường cần có thông tin phản hồi để bản thân người GV có định hướng trong học
tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Kết quả phân loại GV theo CNN sau khi đánh giá
sẽ là căn cứ đề sàng lọc và phát triển ĐNGV. Đồng thời, trên cơ sở những đề xuất
của GV, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN và kiến nghị với Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về nội dung, chương trình bồi dưỡng ĐN GVMN đáp
ứng yêu cầu của CNN.
158
Thực tế hoạt động đánh giá, xếp loại ĐNGV theo CNN theo quy trình trên
còn mang tính hình thức, hiệu quả thực chất trong đánh giá chưa cao. Phòng
GD&ĐT cần chỉ đạo các trường MN chú trọng vào các bước như: Xác định mức độ
tiêu chí, yêu cầu và minh chứng cho từng mức độ xếp loại chung để đảm bảo tính
khách quan, chính xác, phản ánh đúng năng lực nghề nghiệp của GV tại thời điểm
đánh giá.Trong đánh giá đối với GVMN theo yêu cầu của CNN, cần có sự vận dụng
linh hoạt các tiêu chí cho phù hợp với đặc điểm địa phương khu vực miền Trung,
các trường MN và thực trạng đội ngũ GVMN như các yêu cầu về ngoại ngữ, công
nghệ thông tin, tham gia hoạt động đánh giá ngoài, tăng cường sử dụng tiếng dân
tộc (Đối với vùng DTTS)..
*Phối hợp các hình thức và phương pháp và lực lượng giáo dục trong đánh
giá GVMN theo CNN
Đánh giá GVMN theo CNN có thể thực hiện bằng hai hình thức: Đánh giá
quá trình và đánh giá định kỳ. Đánh giá quá trình là đánh giá GV theo kế hoạch
hàng năm của phòng GD&ĐT và của nhà trường. Nội dung đánh giá thường là
kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề về năng lực, phẩm chất, kỹ năng thực hành,
vận dụng của GV nhằm giúp GV và các cấp quản lí đánh giá một cách chính xác
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Khi thực hiện đánh giá định kì cần tập
trung vào các nội dung phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả đánh giá sự
phát triển của trẻ. Khi thực hiện đánh giá quá trình cần kết hợp kiểm tra đột xuất và
kiểm tra định kỳ để đánh giá đúng thực chất năng lực, kỹ năng của GV, làm cơ sở
đánh giá GV theo CNN vào cuối năm học.
Để giú p hiệu trưởng và các cấp QL có cái nhìn khái quát, đa chiều trong đánh giá GV theo CNN, cần có nhiều đố i tươ ̣ng tham gia đánh giá từ nhiều gó c nhìn khác
nhau. Vì vậy, CBQL cần tham khảo thêm ý kiến của các lực lượng tham gia đánh
giá GVMN. Phối hợp các lực lượng trong đánh giá GVMN theo CNN gồm:
- Bước 1: Xác định lực lượng đánh giá, xếp loại GVMN bao gồm: Tại đơn vị cơ
sở là hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, cấp uỷ Đảng, ban Chấp hành Công đoàn, ban
Chấp hành Đoàn Thanh niên, tổ/nhóm chuyên môn, GV của nhà trường; cơ quan quản
lí cấp trên là trưởng phòng GD&ĐT quận/huyện/thị xã.
159
Bước 2: Tại đơn vị cơ sở, hiệu trưởng chủ trì thực hiện theo quy trình 3 bước
như quy định.
Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét đánh giá của Cha mẹ trẻ ( Hội phụ huynh).
Bước 4: Trưởng phòng GD&ĐT quận/huyện đánh giá theo quy định.
Bước 5: Trao đổi với GV được đánh giá một cách công khai, khách quan, dân
chủ.
Bước 6: Thông báo kết quả đánh giá xếp loại tới GV, nhà trường.
Bước 7: Ghi chép văn bản, lưu giữ hồ sơ cán bộ làm căn cứ để xây dựng quy
hoạch, kế hoạch ĐT, bồi dưỡng GV, kế hoạch luân chuyển, bố trí sử dụng GV của
quận/huyện/thị xã...
*Tăng cường tự kiểm tra, tự đánh giá của GVMN theo CNN
Việc đánh giá GV theo CNN có hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều
vào khâu tự đánh giá của GV, GV có tự giác, nghiêm túc, khách quan khi đánh giá
năng lực bản thân mình hay không. Giáo viên tự kiểm tra đánh giá thường xuyên,
liên tục và định kì theo quy định. Vì vậy, CBQL các cấp cần phải có những quy
định để GV tự kiểm tra, đánh giá năng lực bản thân theo CNN. CBQL trường MN
có những yêu cầu cụ thể để GV tự đánh giá thường xuyên theo CNN, làm cơ sở để
CBQL các cấp đánh giá GV định kì theo CNN đúng thực chất.
*Có hình thức khen thưởng và xử lý kịp thời sau đánh giá và sử dụng kết quả
đánh giá để sàng lọc đội ngũ GVMN
Sau đánh giá, xếp loại GV đã có sự phân loại GV theo các mức độ. Đối với số
GVMN đạt chuẩn loại “Tốt” thì có hình thức khen thưởng, tôn vinh phù hợp để họ tiếp
tục phát huy thành tích đã đạt được, nhân rộng kết quả trong bậc học MN bằng cách tổ
chức cho họ báo cáo điển hình. Số GVMN đạt chuẩn loại “Khá” cần xây dựng đề
cương chi tiết phấn đấu để đạt chuẩn ở mức “Tốt”; có cơ chế, chính sách khuyến khích
số GVMN này tiếp tục phấn đấu. Số GVMN đạt chuẩn ở mức “Đạt” cần phải có kế
hoạch tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện, đồng thời cơ quan quản lí phải có chủ
trương cụ thể, cơ chế, chính sách phù hợp để họ phấn đấu vươn lên trong thời gian
ngắn nhất đạt các tiêu chí của CNN.
160
Số GVMN chưa đạt chuẩn cần có ba hướng giải quyết: (i) quy định và tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng lại cho số GVMN này theo chuẩn theo một chương trình, thời gian phù
hợp để đạt chuẩn; (ii) thực hiện việc điều động số GVMN chưa đạt CNN sang công tác
khác thích hợp hơn; (iii) GVMN chưa đạt chuẩn có tuổi đời cao (trên 50 tuổi), không thể
tiếp tục bố trí đào tạo, bồi dưỡng lại và khó bố trí công tác có thể giải quyết cho họ nghỉ
hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cùng với chính sách đãi ngộ, thù lao hợp lý.
Kết quả đánh giá GVMN theo quy trình không chỉ giúp nhà QL xác định thực
trạng phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN khu vực miền Trung
hiện nay so với CNN mà còn là căn cứ để các cơ quan quản lí cấp trên lựa chọn và sử
dụng đội ngũ GVMN cốt cán đưa vào quy hoạch, đồng thời làm cơ sở để xây dựng
mạng lưới GV cốt cán của huyện, tỉnh và khu vực miền Trung tham gia bồi dưỡng.
Căn cứ kết quả đánh giá đội ngũ GV, các cơ sở giáo dục lựa chọn đội ngũ GV
cốt cán theo quy định tại Điều 12 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018
báo cáo Phòng GD & ĐT. Phòng GD&ĐT lựa chọn và phê duyệt danh sách GVMN
cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Sở GD&ĐT; Sở GD&ĐT lựa chọn và phê duyệt
danh sách GVMN cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở danh
sách GVMN cốt cán đã được lựa chọn, các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở
GDMN lựa chọn đưa vào danh sách quy hoạch đồng thời thành lập “Ban hướng dẫn
nghiệp vụ cấp huyện, thành phố”. Ban hướng dẫn nghiệp vụ có trách nhiệm:
- Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong cơ sở GDMN hoặc các cơ sở GDMN
trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng CSGD trẻ em
MN; biên soạn tài liệu chuyên đề bồi dưỡng, hướng dẫn (cho GV, cha, mẹ, người
giám hộ trẻ em); tổ chức hướng dẫn cho sinh viên thực hành, thực tập sư phạm; kết
nối với giảng viên sư phạm các khoa GDMN trao đổi kiến thức về nuôi dưỡng, CS,
GD trẻ em;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn về
các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch GD của nhà trường; kế hoạch hoạt
động CS,GD trẻ em trong nhóm, lớp; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng
GV qua mạng internet; về bồi dưỡng, tham gia tập huấn nâng cao năng lực chuyên
161
môn cho ĐNGV trong trường hoặc các trường trên địa bàn; tham gia tập huấn, bồi
dưỡng GV theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp phòng, sở, Bộ);
- Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về xây dựng kế hoạch GD nhà
trường phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp và tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương nhằm bảo đảm mục tiêu CS,GD trẻ em và nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của ĐNGV; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các
hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của huyện tỉnh theo yêu cầu.
3.2.7. Đảm bảo điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Điều kiện và môi trường làm việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ĐNGVMN. Giáo viên làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ,
bầu không khí tập thể thân thiện cùng với những chế độ chính sách đãi ngộ, động
viên, khen thưởng kịp thời thì sẽ giúp GV yên tâm trong công tác, góp phần nâng
cao hiệu quả công việc được giao. Vì vậy, việc xây dựng môi trường làm việc thuận
lợi, môi trường văn hóa ứng xử lành mạnh và các điều kiện đầy đủ sẽ tạo động lực
mạnh mẽ cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục trẻ ở các trường MN. Việc đảm bảo, hoàn thiện chế độ chính
sách và điều kiện làm việc cho ĐNGV trường MN thật sự là một nhu cầu cấp bách
và thiết thực tới sự phát triển của bậc học MN.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với GVMN, đặc biệt là chính sách đãi
ngộ đối với GVMN công tác ở các vùng khó khăn, GV giỏi, có thành tích xuất sắc…
Chế độ, chính sách đối với nhà giáo nói chung, GVMN nói riêng là một nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác của GV. Chế độ, chính
sách đảm bảo, hợp lý có tác dụng là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng
tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ GV. Ngược lại, chế độ chính sách không hợp
lý sẽ kìm hãm, triệt tiêu động lực, cản trở sự phát triển, nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh
nhiều tiêu cực. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN phải gắn liền với
162
việc thực hiện các chế độ, chính sách hợp lý. Để thực hiện tốt biện pháp này, cần giải
quyết đồng bộ các vấn đề sau đây:
- Phòng GD&ĐT đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ về lương và các loại
phụ cấp theo quy định của Chính phủ và Thông tư liên Bộ. Cần cụ thể hoá các
chính sách, chế độ của Nhà nước, đảm bảo điều kiện làm việc khoa học, hợp lý nhằm
nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống cho GV, giúp
họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với nhà trường. Trong việc thực hiện chế độ chính
sách đối với GV cần quan tâm chính sách đào tạo, bồi dưỡng GV, hỗ trợ kinh phí cho
GV tham gia học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng GV trở thành GV giỏi: Có
chính sách “Khuyến học - Khuyến tài” cho ĐNGV nâng cao trình độ học vấn, trình
độ chính trị, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện chính
sách thu hút đối với những GV giỏi như: Hỗ trợ đào tạo, nâng lương trước thời hạn,
tăng phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ưu đãi đặc biệt.
- Có chế độ ưu đãi GV có thành tích xuất sắc trong các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục quan tâm hơn nữa đến
công tác thi đua khen thưởng; công tác phát hiện và nhân rộng tập thể, cá nhân điển
hình tiên tiến, các cá nhân đạt giải trong các hội thi của đơn vị, của ngành thông qua
hình thức (tặng thưởng về vật chất, được cộng điểm thi đua hàng năm và rút ngắn
thời hạn để hưởng các danh hiệu tôn vinh ngành nghề). Nghiên cứu để trình các
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách địa phương, thực hiện một khoản trợ cấp
thường xuyên có thời hạn hoặc thực hiện mức thưởng xứng đáng (bằng tiền, hiện
vật, bằng mức lương ...) đối với những GV có thành tích đặc biệt xuất sắc.
- Thực hiện chính sách đối với giáo viên giỏi, được điều động làm quản lí ở
trường mầm non, Phòng GD&ĐT. Bổ nhiệm GV giỏi vào các cương vị quản lí
không chỉ đơn thuần là một hoạt động nâng cao năng lực của các cơ quan QLGD, đó
còn là một sự ghi nhận, sự tặng thưởng đối với những GV ưu tú nhất. Bất cứ GV nào
có chí hướng đều mong muốn có sự ghi nhận đó. Vì vậy, đây là một động lực về mặt
tinh thần cần khai thác trong phát triển đội ngũ, là “đầu ra” của những mơ ước và nỗ
lực chính đáng. Nhưng điều bất hợp lý hiện nay là những GV ưu tú nhất, khi được lựa
163
chọn làm quản lí ( đối với cấp phòng) sẽ bị thiệt thòi quyền lợi vật chất, do bị cắt phụ
cấp đứng lớp, phụ cấp thâm niên. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, mức trợ cấp
mất đi lại cao hơn sự động viên tinh thần, vì thế mà hầu hết GV giỏi không muốn
được bổ nhiệm vào các chức vụ quản lí. Biện pháp cân bằng là vận dụng những chế
độ hợp lý mà pháp luật cho phép để động viên họ yên tâm công tác và cống hiến.
- Có chế độ ưu tiên đãi ngộ đối với GVMN về lương, phụ cấp, nhà công vụ
(theo vùng miền) khu vực miền Trung. Bổ nhiệm có thời hạn kèm mức phụ cấp một
lần đối với những GV tình nguyện đến công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Đối với những GV từ nơi khác đến các vùng này tạo điều kiện về nơi ở để
GV yên tâm công tác. Có chính sách đãi ngộ đối với GVMN về lương, phụ cấp,
nhà công vụ để khuyến khích GV giỏi, GV đến công tác tại vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn của huyện. Nghiên cứu đề xuất với các cơ quan quản lí có thẩm
quyền tiếp tục cải tiến, đổi mới chính sách tiền lương, cải tiến hơn nữa phụ cấp
tương xứng với chức danh và nhiệm vụ hiện tại đảm nhiệm theo vị trí, việc làm của
GVMN, đặc biệt quan tâm đến chính sách đối với GV dạy các trường vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, GV phục vụ trên các đảo ở miền Trung.
*Đảm bảo các điều kiện về CSVC, điều kiện làm việc cho GV ở cơ sở GDMN;
Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, dân chủ, tập thể sư phạm tích cực, đồng
thuận, đoàn kết trong các cơ sở GDMN
- CBQL các cấp đảm bảo điều kiện làm việc cho ĐN GVMN như đầu tư kinh
phí, tăng cường cơ sở vật chất, các phương tiện, điều kiện làm việc, thiết bị dạy
học, đồ dùng đồ chơi theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng với yêu cầu đổi
mới GDMN để GV cống hiến hết năng lực của mình trong công tác CSGD trẻ.
- Tổ chức xây dựng môi trường làm việc hợp lý, thúc đẩy lao động sáng tạo
tích cực của GV trong hoạt động nghề nghiệp không chỉ đảm bảo các điều kiện làm
việc, cơ sở vật chất, phương tiện, thông tin, thư viện mà còn khuyến khích GV chủ
động tạo dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết và tự do bày tỏ quan điểm, từ đó đề
xuất ý kiến đóng góp xây dựng phát triển môi trường lành mạnh trong nhà trường.
- Cán bộ quản lý là người chủ đạo xây dựng và phát triển mối quan hệ đồng
nghiệp đúng mực, thân ái, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. CBQL gương mẫu trong
164
phát huy tính tích cực, ý thức tự giác, chủ động bồi dưỡng và thực hiện nhiệm vụ
được giao, từ đó nêu gương tốt, động viên GV tham gia giải quyết các vấn đề trọng
tâm của trường, tạo ra uy tín cho nhà trường.
* Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho ĐN GVMN
Cán bộ quản lý cấp phòng GD&ĐT và trường MN tạo cơ hội phát triển nghề
nghiệp cho ĐN GVMN, làm cho GVMN gắn bó hơn với đơn vị, có ý thức phấn đấu
và nỗ lực nhiều hơn trong thực thi công việc thông qua cung cấp thông tin minh
bạch kết hợp với kế hoạch phát triển nghề nghiệp của ĐNGVMN rõ ràng. Muốn
vậy, các trường MN cần quy định rõ ràng yêu cầu phát triển chuyên môn bản thân
phải dựa trên năng lực, hiệu quả công việc và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong
việc tiếp cận cơ hội phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, cũng cần chú ý khơi dậy năng
lực, thúc đẩy tiến bộ của những GVMN chưa đạt CNN, tạo niềm tin và sự ủng hộ
của tất cả GVMN trong đội ngũ.
Cán bộ quản lý xây dựng và công khai các tiêu chuẩn vị trí việc làm của
GVMN; tạo điều kiện cho GVMN tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ
sung các tiêu chuẩn còn thiếu so với tiêu chuẩn vị trí việc làm hiện tại; khuyến
khích và hỗ trợ ĐNGV tự học tập để phát triển các kiến thức và kỹ năng mới; tổ
chức các hội thảo, diễn đàn để GVMN có cùng vị trí việc làm chia sẻ kinh nghiệm
làm việc.
Cán bộ quản lý tạo cơ hội thăng tiến cho ĐNGV: Thực hiện đồng bộ các nội
dung phát triển ĐNGV từ tuyển dụng, sử dụng (đúng người, đúng việc, phát huy
năng lực, sở trường, cũng như khắc phục hạn chế yếu kém của mỗi GV) đến đánh
giá, phân loại, đàotạo, bồi dưỡng, thi đua (vinh danh, khen thưởng, kỷ luật GV).
Gắn với các chính sách đề bạt, bổ nhiệm luân chuyển hợp lý, tạo thêm cơ hội thăng
tiến về chuyên môn và chức vụ quản lí, góp phần tạo động lực làm việc cho ĐNGV.
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
Bảy biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN được đề
xuất có mối quan hệ hữu cơ với nhau, có tác dụng bổ trợ, thống nhất với nhau trong
một hệ thống. Biện pháp này vừa là cơ sở, vừa là điều kiện, vừa là hiệu quả cho biện
165
pháp khác thực hiện tốt hơn và thúc đẩy hiệu quả cả hệ thống. Việc thực hiện đồng bộ
bảy biện pháp nêu trên sẽ tác động tới tất cả các yếu tố của quá trình quản lí đội ngũ
GVMN, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN và chất lượng, hiệu quả
công tác CS, GD trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
Biện pháp 1: Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên
mầm non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung là biện
pháp định hướng nội dung của 06 giải pháp còn lại. Biện pháp 2: Đổi mới quy trình
tuyển dụng giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp; Biện
pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo
CNN; Biện pháp 4: Sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ GVMN theo CNN; Biện pháp
5: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo CNN và Biện pháp 6: Đổi mới
hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN là những biện pháp cơ bản của công tác
quản lí đội ngũ GVMN theo CNN. Biện pháp 7: Đảm bảo điều kiện, môi trường hoạt
động của đội ngũ GVMN là biện pháp hỗ trợ nhằm giúp đội ngũ GVMN phát triển,
hoàn thiện phẩm chất và năng lực theo CNN, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác CS,GD trẻ các trường MN.
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu
vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
3.3.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm nhằm trưng cầu ý kiến của CBQL đội ngũ GVMN khu
vực miền Trung về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Nội dung
khảo nghiệm gồm bảy biện pháp đã được xác lập: 1) Vận dụng chuẩn nghề nghiệp
trong quản lý đội ngũ GVMN phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường MN
miền Trung; 2) Đổi mới quy trình tuyển dụng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp; 3)
Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN;
4) Sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN hiện có theo chuẩn nghề nghiệp; 5)
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp; 6) Đổi mới
hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn NN; 7) Đảm bảo các điều kiện, môi
trường hoạt động của đội ngũ GVMN.
166
3.3.2. Phương pháp khảo nghiệm
Người nghiên cứu thực hiện khảo sát ý kiến bằng phiếu hỏi với đối tượng gồm
324 CBQL GDMN ở 5 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, TT-Huế, Phú Yên, Khánh Hòa
(Phiếu hỏi phục lục 4). Phương pháp xử lí số liệu khảo nghiệm: thực hiện bằng
phần mềm thống kê cho khoa học xã hội SPSS 22.0, các phép tính thống kê được sử
dụng tần số, tần suất, ĐTB, thứ hạng. Phiếu khảo nghiệm được thiết kế theo thang
định khoảng với khoảng cách ĐTB giữa 4 mức là 0,76, trong đó, 1 là điểm thấp
nhất và 4 là điểm cao nhất. Quy ước thang đo được trình bày chi tiết ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Quy ước thang định khoảng các mức độ trong bảng khảo nghiệm
Thang điểm 1,00 – 1,75 1,76– 2,50 2,51 – 3,25 3,26– 4,00
Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Mức độ cần thiết
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Mức độ khả thi
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lí đội ngũ GVMN miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
a. Biện pháp 1: Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo
viên mầm non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền
Trung
Bảng 3.2. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm
non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Phân tích đặc thù hoạt động nghề 1 2,99 ,352 5 3,34 ,563 4 nghiệp của GVMN miền Trung
Phân tích, đánh giá thực trạng đội
ngũ GVMN so với yêu cầu của 2 3,64 ,688 1 3,40 ,644 2 chuẩn NN theo địa phương, trường
MN cụ thể
Xác định biện pháp bồi dưỡng GV 3 3,59 ,625 2 3,35 ,639 3 theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của
167
CNN phù hợp với thực trạng địa
phương, trường MN cụ thể
Tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu
về chuẩn nghề nghiệp GVMN phù 4 3,19 ,448 4 3,51 ,651 1 hợp với đặc thù đội ngũ GVMN
miền Trung
Vận dụng CNN trong quá trình đánh
giá đội ngũ GVMN phù hợp đặc 5 3,34 ,611 3 3,19 ,570 5 điểm của địa phương, CSGDMN cụ
thể
Điểm trung bình chung 3,35 3,35
Bảng 3.2 cho thấy, biện pháp 1 “Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lý
đội ngũ GVMN phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường MN khu vực miền
Trung” được đánh giá “rất cần thiết” (ĐTB =3,35) và “rất khả thi” (ĐTB =3,35).
Trong đó, các biện pháp được đánh giá tính cần thiết và khả thi với mức ĐTB cao
nhất gồm: Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN so với yêu cầu của CNN
theo địa phương, trường MN cụ thể (CT=3,64; KT=3,40); xác định biện pháp bồi
dưỡng GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp với thực trạng địa
phương, trường MN cụ thể (CT = 3,59; KT = 3,35). Các biện pháp như “phân tích
đặc điểm nghề nghiệp của GVMN ở các địa phương so với CNN đã ban hành; thực
hiện tuyên truyền, phổ biến CNN để GV nắm rõ các quy định, yêu cầu của CNN”
được đánh giá “cần thiết” và “khả thi”.
b. Biện pháp 2: Đổi mới quy trình tuyển dụng giáo viên mầm non khu vực
miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 3.3. Đổi mới quy trình tuyển dụng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xác định nhu cầu tuyển dụng GV 1 3,08 ,412 5 2,91 ,286 4 MN theo CNN, phù hợp điều kiện
168
nhà trường, địa phương
Xây dựng tiêu chí trong tuyển dụng
rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo 3,49 ,501 3 3,38 ,645 2 2 CNN phù hợp đặc thù địa phương
và nhà trường MN
Xây dựng và thực hiện quy trình
3 tuyển dụng phù hợp điều kiện thực 3,83 ,563 2 3,37 ,814 3
tiễn của địa phương, nhà trường MN
Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi từ các trường đào 4 3,89 ,377 1 3,51 ,765 1 tạo uy tín hoặc đạt trình độ trên
chuẩn
Tiến hành thử việc giáo viên được 5 3,26 ,441 4 2,91 ,286 4 tuyển chọn căn cứ theo CNN
Điểm trung bình chung 3,51 3,21
Bảng 3.3 cho thấy, biện pháp 2 “Đổi mới quy trình tuyển dụng…” được đánh
giá “rất cần thiết” (ĐTB = 3,51) và “khả thi” (ĐTB = 3,21). Trong đó, 3 tiêu chí
được đánh giá “rất cần thiết” và “rất khả thi” là: “Xây dựng tiêu chí trong tuyển
dụng rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù hợp đặc thù địa phương và nhà
trường (CT=3,49; KT=3,38); xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng phù hợp
điều kiện thực tiễn của địa phương, nhà trường (CT=3,83; KT=3,37); ưu tiên tuyển
chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đào tạo uy tín hoặc đạt trình độ trên
chuẩn” (CT=3,89; KT=3,51).
c. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 3.4. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ
GVMN theo CNN
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
169
Xác định cơ sở khoa học phát triển
1 năng lực nghề nghiệp của đội ngũ 3,38 ,645 5 3,38 ,645 2
GVMN theo CNN
Khảo sát, đánh giá thực trạng năng
2 lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN 3,82 ,572 1 3,35 ,639 4
theo địa phương, nhà trường
Xác định mục tiêu phát triển năng
3 lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN 3,44 ,648 3 3,38 ,645 2
theo CNN theo thời gian
Xây dựng nội dung phát triển năng
4 lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN 3,31 ,629 6 3,29 ,621 5
theo CNN
Lựa chọn các biện pháp thực hiện kế
5 hoạch phát triển năng lực nghề 3,42 ,646 4 3,56 ,599 1
nghiệp của đội ngũ GVMN
Dự kiến các nguồn lực thực hiện kế
6 hoạch phát triển năng lực nghề 3,64 ,642 2 3,15 ,880 6
nghiệp của đội ngũ GVMN
Điểm trung bình chung 3,50 3,35
Bảng 3.4 cho thấy, tất cả các nội dung của biện pháp 3 “Xây dựng kế hoạch
phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN” được đánh giá “rất
cần thiết” (ĐTBC = 3,50) và “rất khả thi” (ĐTBC = 3,35). Kết quả này cho thấy
tính cần thiết và khả thi cao của các tiêu chí trong xây dựng kế hoạch phát triển
năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN như “xác định, phân tích cơ sở khoa học,
xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, biện pháp, dự kiến các nguồn lực hỗ trợ phát
triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN”. Xây dựng bản kế hoạch khoa học
sẽ giúp định hướng, xác định lộ trình thực hiện công tác phát triển năng lực của đội
ngũ GVMN đáp ứng CNN.
d. Biện pháp 4: Sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN theo CNN
Bảng 3.5. Sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN theo CNN
170
Tính cần thiết Tính khả thi Nội dung Stt ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Phân công nhiệm vụ cho GV theo 3,35 ,639 6 3,27 ,696 5 1 các tiêu chí phù hợp CNN
Tổ chức thực hiện định mức giờ 3,48 ,612 5 3,54 ,650 3 2 chuẩn đối với GVMN theo quy định
Xây dựng và thống nhất quy chế làm
3 việc, cơ chế phối hợp giữa các tổ 3,31 ,597 7 3,24 ,604 6
chuyên môn, và GV theo chức năng
Phổ biến CNN và tạo điều kiện thuận
4 lợi cho GVMN thực hiện nhiệm vụ 3,82 ,572 1 3,60 ,648 2
theo CNN
Phát huy vai trò tích cực, chủ động 3,81 ,471 2 3,64 ,640 1 5 của tổ CM và GV trong công việc
Phân công chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
6 giám sát hoạt động của GV theo 3,64 ,642 4 3,38 ,645 4
CNN
Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên giáo viên 3,68 ,565 3 3,18 ,566 7 7 hoàn thành công việc theo CNN
Trên cơ sở kết quả đánh giá GV theo
8 CNN, thực hiện điều chuyển GVMN 2,73 ,447 8 2,43 ,496 8
theo định kỳ giữa các trường
Điểm trung bình chung 3,47 3,28
Bảng 3.5 cho thấy, các tiêu chí đề xuất trong biện pháp “Sử dụng hợp lí và hiệu quả
đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp” được đánh giá “rất cần thiết” và “rất khả
thi” với ĐTB rất cao. Xếp từ hạng 1 đến 3 gồm: “Phổ biến CNN và tạo điều kiện
thuận lợi cho GVMN thực hiện nhiệm vụ theo CNN (CT=3,82; KT=3,60); phát huy
vai trò tích cực, chủ động của tổ CM và GV trong công việc (CT=3,81; KT=3,64);
phân công chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, giám sát hoạt động sư phạm của giáo viên
171
theo CNN” (CT=3,64; KT=3,38). Kết quả cho thấy, nếu CBQL các trường MN vận
dụng biện pháp này sẽ phát huy cao vai trò chủ động, sáng tạo của đội ngũ GV
trong hoạt động CS,GD trẻ với chất lượng cao. Các tiêu chí khác trong biện pháp
cũng được đánh giá khá cao về tính cần thiết và khả thi gồm: phân công giáo viên
phù hợp với năng lực, nguyện vọng; xây dựng định mức giờ dạy; ban hành quy chế
phối hợp giữa các đơn vị, cá nhân trong hoạt động CS,GD trẻ.
e. Biện pháp 5: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp
Bảng 3.6. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo CNN
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xác định mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng 3,47 ,650 4 3,43 ,652 2 1 GVMN phù hợp thực tiễn
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 3,38 ,645 5 3,54 ,655 1 2 chuẩn hóa và nâng chuẩn
Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng
3 GVMN theo hướng phát triển năng lực 3,58 ,651 2 3,30 ,927 4
nghề nghiệp
Đa dạng hóa các hình thức, phuơng 3,07 ,375 9 3,02 ,445 9 4 pháp bồi dưỡng GVMN
Xây dựng mạng lưới GVMN giỏi,
5 đội ngũ cốt cán của khu vực miền 2,91 ,286 10 2,87 ,532 10
Trung tham gia bồi dưỡng
Liên kết với các trường sư phạm
6 trong hoạt động bồi dưỡng GVMN 3,35 ,639 7 3,43 ,652 2
theo các lĩnh vực, yêu cầu của CNN
Cung ứng các nguồn lực cho hoạt 7 3,15 ,551 3,08 ,501 8 7 động bồi dưỡng
8 Tạo điều kiện thuận lợi để GVMN 3,82 ,572 3,27 ,777 1 5
172
tự bồi dưỡng trên chuẩn
Đổi mới đánh giá hoạt động bồi 9 3,38 ,641 5 3,19 ,740 6 dưỡng đội ngũ GVMN
Sử dụng đội ngũ GVMN sau đào
10 tạo, bồi dưỡng phù hợp, phát huy 3,49 ,656 3 3,07 ,709 8
được năng lực của ĐNGV
Điểm trung bình chung 3,36 3,22
Bảng 3.6 cho thấy, biện pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp” được đánh giá “rất cần thiết” (ĐTBC = 3,36) và “khả thi”
cao (ĐTBC = 3,22). Trong đó, các tiêu chí được đánh giá “rất cần thiết” và “rất khả
thi” gồm: “Xác định mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng GVMN phù hợp thực tiễn
(CT=3,47; KT=3,43); xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn
(CT=3,38; KT=3,54); xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng GVMN theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp (CT=3,58; KT=3,30); liên kết với các trường sư phạm
trong hoạt động bồi dưỡng GVMN theo yêu cầu của CNN (CT=3,35; KT=3,43)”.
Các tiêu chí còn lại như: tạo điều kiện để GV tham gia bồi dưỡng, tăng cường các
nguồn lực hỗ trợ, đa dạng các hình thức phương pháp bồi dưỡng được đánh giá “rất
cần thiết”, nhưng ĐTB về tính “khả thi” thấp hơn cho thấy thực tế các trường MN
còn gặp nhiều khó khăn về các nguồn lực để thực hiện biện pháp này.
f. Biện pháp 6: Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN
Bảng 3.7. Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xây dựng kế hoạch đánh giá đội ngũ 3,27 ,590 5 3,49 ,656 1 1 GVMN theo chuẩn NN
Hoàn thiện quy định đánh giá GVMN 2,93 ,257 7 3,07 ,498 7 2 theo CNN.
Hoàn thiện quy trình đánh giá đội 3,38 ,641 3 3,11 ,528 6 3 ngũ GV theo chuẩn NN
173
Phối hợp các hình thức và phương 3,50 ,565 2 3,28 ,613 3 4 pháp đánh giá GV theo chuẩn NN
Phối hợp các lực lượng giáo dục 2,60 ,491 8 2,47 ,500 8 5 trong quá trình đánh giá
Tăng cường tự kiểm tra, tự đánh giá 3,22 ,591 6 3,38 ,645 2 6 của GVMN theo CNN.
Có hình thức khen thưởng và xử lý 3,35 ,639 4 3,15 ,548 5 7 kịp thời đối với GV sau đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá GV để sàng 3,65 ,504 1 3,19 ,577 4 8 lọc đội ngũ.
Điểm trung bình chung 3,23 3,14
Bảng 3.7 cho thấy, để thực hiện biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ
GVMN theo CNN thì các cách thức “rất cần thiết” là “xây dựng kế hoạch đánh giá
rõ ràng, chi tiết; hoàn thiện quy trình đánh giá; phối hợp đa dạng các hình thức đánh
giá; khen thưởng để động viên, khuyến khích GV sau khi đánh giá”. Các tiêu chí
mặc dù được đánh giá “rất cần thiết”, nhưng tính khả thi thấp hơn như: Sử dụng kết
quả đánh giá GV để sàng lọc đội ngũ; phối hợp các lực lượng tham gia đánh giá;
tăng cường tự kiểm tra, tự đánh giá.
i. Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ
GVMN
Bảng 3.8. Đảm bảo các điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ GVMN
Tính cần thiết Tính khả thi Stt Nội dung ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Thực hiện đủ các chế độ, chính sách 3,82 ,572 1 3,22 ,874 6 1 quy định đối với đội ngũ GVMN
Thực hiện công bằng, dân chủ trong 3,48 ,878 7 3,40 ,649 2 2 thi đua khen thưởng
Đảm bảo các điều kiện về CSVC, 3,37 ,608 8 2,87 ,560 8 3 điều kiện làm việc cho GV ở cơ sở
174
GDMN
Xây dựng tập thể sư phạm tích cực, 3,25 ,601 10 3,35 ,639 3 4 đồng thuận
Xây dựng môi trường làm việc thân
5 thiện, dân chủ, đoàn kết trong 3,54 ,655 6 3,82 ,572 1
CSGDMN
Tạo điều kiện để giáo viên tự bồi 3,60 ,649 4 3,25 ,720 5 6 dưỡng nâng cao năng lực sư phạm
Lập kế hoạch xây dựng trường, lớp 3,55 ,654 5 2,69 ,464 10 7 MN
Thực hiện chính sách đối với GV
8 giỏi được điều động làm quản lí ở 3,35 ,639 9 3,35 ,639 3
trường MN, Phòng GD&ĐT
Có chế độ ưu đãi GV có thành tích 3,64 ,642 3 2,91 ,286 7 9 xuất sắc trong hoạt động CSGD trẻ
Có chế độ ưu tiên đãi ngộ đối với
GVMN về lương, phụ cấp, nhà công 10 3,82 ,572 1 2,76 ,428 9 vụ (theo vùng miền) khu vực miền
Trung.
Điểm trung bình chung 3,54 3,16
Bảng 3.8 cho thấy, biện pháp “Đảm bảo các điều kiện, môi trường hoạt động
của đội ngũ GVMN” mặc dù được đánh giá “rất cần thiết”, nhưng thứ hạng ĐTB
của tính “khả thi” thấp hơn so với các nhóm biện pháp khác. Trong đó, các điều
kiện được đánh giá “rất cần thiết” như: Thực hiện đủ các chế độ, chính sách quy
định đối với đội ngũ GVMN; có chế độ ưu tiên đãi ngộ đối với GVMN về lương,
phụ cấp, nhà công vụ (theo vùng miền) khu vực miền Trung; có chế độ ưu đãi GV
có thành tích xuất sắc trong các hoạt động CS,GD trẻ; tạo điều kiện để GV tự bồi
dưỡng… ; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, dân chủ, đoàn kết. Kết quả cho
thấy, việc cải thiện các chế độ lương, phụ cấp và phúc lợi, đầu tư cơ sở vật chất,
175
thiết bị dạy học; xây dựng bầu không khí, văn hóa thân thiện, dân chủ sẽ kích thích
GV không ngừng rèn luyện, phấn đấu và cống hiến trong công việc.
3.4. Thực nghiệm biện pháp
3.4.1. Mu ̣c đích, nội dung, giả thuyết, hình thức thực nghiệm a. Mục đích và nội dung thực nghiê ̣m Mục đích thực nghiệm nhằm chứng minh tính khả thi và kết quả thực hiện các
biện pháp đề xuất ở mục 3.2. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn, người
nghiên cứu tổ chức thực nghiệm biện pháp 5. “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp”. Biện pháp thực nghiệm này được
lựa chọn xuất phát từ khảo sát và đánh giá thực trạng trong Chương 2 cho thấy, đa
số GVMN chưa đáp ứng ở các mức khá và tốt các yêu cầu của CNN. Vì vậy, đây là
một trong các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của GVMN, giúp GVMN đáp ứng ở mức khá và tốt CNN.
b. Giả thuyết thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm chứng minh giả thuyết: Nếu thực hiện biện pháp “Tổ
chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp”
phù hợp điều kiện thực tiễn địa phương và các trường mầm non thì sẽ góp phần phát
triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN đáp ứng yêu cầu của CNN.
c. Hình thức thực nghiệm
Người nghiên cứu sử dụng hình thức thực nghiệm đối với nhóm duy nhất.
Thiết kế kiểm tra, đánh giá trước khi tác động và sau khi tác động đối với nhóm duy
nhất là nhóm GVMN như sau:
+ Trước khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo chuyên đề, tiến hành thực
hiện bài kiểm tra, đánh giá cho nhóm GVMN trong mẫu thực nghiệm (Phiếu đánh
giá - Phụ lục 8 - P1).
+ Sau khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo chuyên đề, tiến hành thực hiện
bài kiểm tra, đánh giá cho cùng nhóm GVMN trong mẫu thực nghiệm đó (Phiếu
đánh giá - Phụ lục 8 - P1).
176
+ Kết quả bài kiểm tra, đánh giá trước và sau tác động sẽ được tiến hành so
sánh chênh lệch giữa kết quả sau và trước tác động bồi dưỡng. Khi kết quả so sánh
có sự chênh lệch có ý nghĩa sẽ kết luận biện pháp tác động áp dụng có kết quả.
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm
a. Chọn đối tượng thực nghiệm
- Thực nghiệm được tiến hành tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa do
Phòng GD&ĐT phối hợp với các trường mầm non tổ chức thực hiện. Lựa chọn
ngẫu nhiên đối tượng thực nghiệm là 64 GVMN ở các trường mầm non thuộc thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (Phụ lục 7). Các GVMN có độ tuổi từ 22 tuổi đến
50 tuổi, đa phần GVMN có độ tuổi dưới 40 tuổi; thâm niên công tác của các GVMN
phần lớn từ 1 – 15 năm (70,3%). Phần lớn các GVMN chưa tham gia các khóa lớp
bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo CNN trong năm học
2018 - 2019 (90,4%).
b. Xác định mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng GVMN phù hợp thực tiễn
Thực trạng đánh giá chất lượng đội ngũ GVMN theo CNN và nhu cầu bồi
dưỡng của GVMN ở các trường mầm non là cơ sở cho việc xác định mục tiêu trong
kế hoạch bồi dưỡng GVMN theo CNN, căn cứ trên nhu cầu bồi dưỡng thực tế sẽ
làm cho kế hoạch BD bám sát thực tiễn các trường MN hiện nay.
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN theo CNN tại
chương 2, kết quả đánh giá, xếp loại GVMN ở các trường mầm non thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo CNN năm học 2018- 2019 cho thấy, mặc dù có
55,6% GVMN đạt khá và 43,5% GVMN đạt tốt, nhưng qua trao đổi, phỏng vấn
với CBQL, GVMN các trường MN thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa vào
thời điểm tháng 9/2019 cho biết, GVMN có nhu cầu bồi dưỡng chuyên sâu theo
tiêu chuẩn 2 “Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN”, trong đó tập trung
các tiêu chí “xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng phát triển toàn
diện trẻ”. Cụ thể là bồi dưỡng và phát triển các kĩ năng thiết kế kế hoạch và tổ chức
thực hiện hoạt động GD trẻ MN.
c. Lựa chọn chuyên đề bồi dưỡng GVMN theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp GVMN
177
Từ nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng GVMN theo tiêu chuẩn, tiêu chí phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ GVMN của CNN từ mức độ đạt lên đạt khá và tốt, Phòng
GD&ĐT thành phố Nha Trang lựa chọn nội dung chuyên đề bồi dưỡng cho GVMN
về “Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường MN”.
c. Liên kết với trường Đại học Sư phạm trong hoạt động bồi dưỡng GVMN
theo các yêu cầu của CNN
Trong hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN, các trường Đại học Sư phạm có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình BD, cung cấp đội ngũ giảng viên,
báo cáo viên thực hiện hoạt động BD GVMN ở các địa phương. Vì vậy, việc liên kết
chặt chẽ với các trường sư phạm là một yêu cầu cần thiết. Phòng GD&ĐT thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đã chọn liên kết với Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh trong hoạt động bồi dưỡng GVMN theo hình thức hợp đồng mời chuyên gia về
GDMN tham gia khóa tập huấn GVMN tại địa phương với chuyên đề: “Thiết kế và tổ
chức hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non” (Phụ lục 5). Cấu
trúc nội dung chuyên đề gồm:
- Khái niệm, bản chất hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường MN;
- Những yếu tố cấu trúc của hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường MN: mục
tiêu, nội dung, phương thức tổ chức, đánh giá kết quả và điều kiện tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm ở trường MN.
- Quy trình thiết kế kế hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề.
- Tổ chức và đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề.
- Thực hành tổng hợp kĩ năng thiết kế và tổ chức hoạt động GD trải nghiệm theo
chủ đề. CBQL Phòng GD&ĐT, trường MN quán triệt và thống nhất với đơn vị,
giảng viên thực hiện khóa tập huấn bồi dưỡng về nội dung chương trình chuyên đề
bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng, các điều kiện bồi dưỡng thực tế, những định hướng
đổi mới hình thức, phương pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVMN.
d. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo chuyên đề
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tập huấn cho GVMN thuộc các trường
MN của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Kế hoạch khóa tập huấn chuyên đề
cho GVMN đảm bảo cụ thể các yêu cầu cơ bản về mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng; nội
178
dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; đối tượng bồi dưỡng, thời
gian, địa điểm, nguồn lực cho bồi dưỡng (Phụ lục 6). Kế hoạch tập huấn chuyên đề
được lãnh đạo Phòng GD&ĐT phê duyệt và ban hành vào ngày 03 tháng 12 năm
2019 đảm bảo phù hợp với thời gian và tiến độ thực hiện các kế hoạch khác của nhà
trường, nhu cầu của nhóm GV và kế hoạch của đơn vị đào tạo. Bản kế hoạch được
phổ biến thống nhất đến CBQL và GV các trường MN tham gia tập huấn, đến các bộ
phận chức năng liên quan để tổ chức thực hiện.
e. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện khóa tập huấn theo kế hoạch bồi dưỡng
chuyên đề
Khoá tập huấn chuyên đề cho GVMN được tiến hành trong tháng 12 năm
2019 với hình thức chuyên gia bồi dưỡng trực tiếp và tập trung trong 3 ngày tại
Phòng GD&ĐT thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trong khoá tập huấn bồi
dưỡng, CBQL và bộ phận chức năng phụ trách hoạt động bồi dưỡng GVMN của
Phòng GD&ĐT, các trường MN có GV tham gia tập huấn chịu trách nhiệm tổ chức
và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng. Học viên lớp tập huấn được các giảng viên tổ chức,
hướng dẫn tìm hiểu các nội dung chuyên đề bằng các phương pháp tích cực, đa
dạng như: thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, hướng dẫn thực hành
kĩ năng... Trong quá trình tập huấn, giảng viên chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá
năng lực của học viên trước và sau khi kết thúc khóa tập huấn theo mục tiêu của
chuyên đề bồi dưỡng. Kết thúc khóa tập huấn học viên đánh giá khóa tập huấn bằng
phiếu khảo sát.
3.4.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm
a. Xây dựng công cụ đánh giá thực nghiệm
* Công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm gồm:
Dựa trên mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng (Phụ lục 5) và giả thuyết thực nghiệm
biện pháp để thiết kế các công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm gồm:
- Phiếu kiểm tra, đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động giáo
dục trải nghiệm theo chủ đề cho trẻ ở trường MN trước và sau thực nghiệm (phụ lục
8 –P1);
179
- Phiếu khảo sát ý kiến học viên về khóa tập huấn chuyên đề sau thực nghiệm
(phụ lục 9).
* Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm
- Chấm điểm bài đánh giá học viên theo phiếu đánh giá (phụ lục 8 – P2)
- Đánh giá định lượng các mức độ năng lực hiểu biết và kĩ năng về hoạt động
giáo dục trải nghiệm theo chủ đề cho trẻ ở trường MN của GVMN lớp tập huấn
theo thang điểm 10 và xếp theo 5 mức độ như sau: mức độ 1: 1 – 2 điểm: loại Kém
(K); Mức độ 2: 2 - 4 điểm: loại yếu (Y); mức độ 3: 5 - 6 điểm: loại trung bình (TB);
mức độ 4: 7 - 8 điểm: loại khá (Kh); mức độ 5: 9 - 10 điểm: loại giỏi (G).
- Kết quả thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học bao
gồm: Lập bảng tần số kết quả xếp loại theo 5 mức độ; tính các tham số đặc trưng
như ĐTB, độ lệch chuẩn và kiểm định trung bình để so sánh sự khác biệt có ý nghĩa
giữa 2 ĐTB trước và sau thực nghiệm; minh họa kết quả bằng biểu đồ.
b. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm
* Đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động GD trải nghiệm
theo chủ đề của GVMN trước thực nghiệm, sau thực nghiệm, và so sánh kết quả
tổng hợp trước và sau thực nghiệm thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động GD
trải nghiệm theo chủ đề của GVMN trước thực nghiệm
Tham số đặc Kết quả xếp loại (%) trưng Stt Năng lực
Kém Yếu TB Khá Giỏi ĐTB ĐLC
Hiểu biết về hoạt động
1 giáo dục trải nghiệm ở 1,6 32,8 57,4 8,2 0,0 2,72 0,635
trường MN
Kỹ năng thiết kế hoạt
động giáo dục trải nghiệm 2 11,5 49,2 39,2 0,0 0,0 2,27 0,721 theo chủ đề ở trừơng mầm
non
Bảng 3.9.cho thấy kết quả trước thực nghiệm như sau:
180
- Năng lực hiểu biết về hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề của
GVMN đạt ĐTB chung ở mức trung bình (2,72), trong đó: có 1,6% loại kém (1- 2
điểm); 32,8% loại yếu (2 - 4 điểm); có 57,4% loại trung bình (5 - 6 điểm); có 8,2%
loại khá (7 - 8 điểm); không có học viên nào đạt loại giỏi.
- Kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề của GVMN đạt
ĐTB chung ở mức yếu (2,27), trong đó: có 11,5% loại kém (1- 2 điểm); có 49,2%
loại yếu (2 - 4 điểm); có 39,2%; loại trung bình (5 - 6 điểm); không có học viên nào
đạt loại khá và giỏi.
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt
động GD trải nghiệm theo chủ đề của GVMN sau thực nghiệm
Tham số đặc Kết quả xếp loại (%) trưng Stt Năng lực
Kém Yếu TB Khá Giỏi ĐTB ĐLC
Hiểu biết về hoạt động giáo
1 dục trải nghiệm của GV ở 0,00 4,9 50,8 36,1 8,2 3,47 0,721
trường MN
Kỹ năng thiết kế hoạt động
2 GD trải nghiệm theo chủ đề 0,00 14,8 57,4 27,9 0,00 3,13 0,644
của GV ở trừơng mầm non
Bảng 3.10. cho thấy kết quả sau thực nghiệm như sau:
- Năng lực hiểu biết về hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề của
GVMN đạt ĐTB chung ở mức khá (3,47), trong đó: có 4,9% loại yếu (2 - 4 điểm);
có 50,8% loại trung bình (5-6 điểm); có 36,1% loại khá (7-8 điểm); 8,2% loại giỏi
(9 -10 điểm); không có học viên nào đạt loại yếu.
- Kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề của GVMN đạt
ĐTB chung ở mức trung bình (3,13), trong đó: có 14,8% loại yếu (2 - 4 điểm); có
57,4% loại trung bình (5 - 6 điểm); có 27,9% loại khá (7 - 8 điểm); không có học
viên nào đạt loại yếu và giỏi.
Bảng 3.11. Kết quả so sánh năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động GD
trải nghiệm theo chủ đề của GVMN trước và sau thực nghiệm
181
ĐTB trước ĐTB sau Sig Stt Nội dung thực nghiệm thực nghiệm
Hiểu biết về hoạt động giáo dục trải 1 nghiệm cho trẻ ở trường MN 0,000 2,72 3,48
Kỹ năng thiết kế hoạt động giáo dục trải
2 nghiệm theo chủ đề cho trẻ ở trường 0,000 2,72 3,13
mầm non
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động giáo
dục trải nghiệm theo chủ đề của GVMN trước và sau TN
Tổng hợp bảng so sánh 3.11 và các biểu đồ 3.1. nêu trên có thể rút ra các
nhận xét chung sau:
- ĐTB chung năng lực hiểu biết về hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở
trường MN của GVMN tham gia HĐ bồi dưỡng sau thực nghiệm cao hơn trước
thực nghiệm (3,48 STN > 2,72 TTN)
- ĐTB chung kỹ năng thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề
182
cho trẻ ở trường mầm non của GVMN tham gia HĐ bồi dưỡng sau thực nghiệm cao
hơn trước thực nghiệm (3,13 STN > 2,28 TTN)
- Kết quả kiểm định t-test trước và sau thực nghiệm cũng cho thấy kết quả đánh
giá năng lực hiểu biết và kĩ năng của học viên sau thực nghiệm cao hơn trước thực
nghiệm (sig. 0,000).
- Tỉ lệ % GVMN tham gia hoạt động bồi dưỡng sau thực nghiệm đạt kết quả
từ trung bình, khá, giỏi cao hơn trước thực nghiệm: Năng lực hiểu biết (95,1% STN
> 65,6% TTN); kĩ năng (85,3% STN > 39,2% TTN). Sau thực nghiệm tỉ lệ GVMN
đạt mức yếu thấp và không có GVMN đạt mức kém.
Như vậy, kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt động
giáo dục trải nghiệm theo chủ đề cho trẻ ở trường mầm non của GVMN tham gia
bồi dưỡng sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm. Điều đó chứng tỏ, thực
nghiệm biện pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên đề nhằm phát triển chuyên
môn nghiệp vụ cho GVMN ở trường MN” bước đầu đã mang lại kết quả khả thi.
* Khảo sát ý kiến nhận xét chung về khóa tập huấn chuyên đề của GVMN
tham gia lớp tập huấn, kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.12. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của GVMN về khóa tập huấn
chuyên đề
Stt Nội dung đánh giá ĐTB ĐLC TH
1 Mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng
1.1. Được thông báo rõ ràng về mục tiêu khóa học 4,00 0,000 1
1.2 Phù hợp với nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp 3,98 0,128 4 thường xuyên của tôi
1.3 Tôi hiểu rõ các nhiệm vụ/yêu cầu cần thực hiện để 3,93 0,250 23 hoàn thành chuyên đề bồi dưỡng
2 Nội dung chuyên đề bồi dưỡng
2.1 Phù hợp với các xu thế hiện nay trong đổi mới giáo 3,98 0,128 4 dục mầm non
2.2 Phù hợp với các yêu cầu công việc của trường mầm 3,98 0,128 4
183
non nơi tôi đang công tác
2.3 Có cấu trúc hợp lý và rõ ràng 3,98 0,128 4
2.4 Khối lượng nhiệm vụ học tập của chuyên đề bồi 3,97 0,180 12 dưỡng hợp lý, vừa sức
3 Báo cáo viên/giảng viên
3.1 Thể hiện hiểu biết sâu sắc về các nội dung của chuyên 3,97 0,180 12 đề
3.2 Ngôn ngữ của báo cáo viên/giảng viên rõ ràng và dễ 3,98 0,128 4 hiểu
3.3 Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp bồi dưỡng 3,97 0,180 12
3.4 Áp dụng phương pháp phát huy tính tích cực học tập 3,93 0,250 23 của người học
3.5 Tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và 3,98 0,128 4 thực hành những kỹ năng mới
3.6 Hỗ trợ, khích lệ và truyền cảm hứng cho người học 3,95 0,218 20
3.7 Phương pháp đánh giá chú trọng đến năng lực thực 3,97 0,180 12 hành/vận dụng thực tiễn của người học
4 Công tác tổ chức bồi dưỡng
4.1 Kế hoạch bồi dưỡng được thông báo kịp thời, đầy đủ 3,97 0,180 12 và rõ ràng
4.2 Thời điểm tổ chức bồi dưỡng phù hợp 3,72 0,733 27
4.3 Thời lượng bồi dưỡng phù hợp với nội dung chuyên 3,93 0.250 23 đề
4.4 Học liệu rõ ràng và dễ hiểu 3,95 0,284 20
4.5 Phòng học và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi 3,97 0,180 12 dưỡng
4.6 Công tác hậu cần và hỗ trợ GV đi bồi dưỡng được 3,97 0,180 12 thực hiện tốt
5 Tác động của chuyên đề bồi dưỡng
184
5.1 Đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của tôi 3,98 0,128 4
5.2 Giúp tôi tiến bộ để đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo 3,95 0,218 20 viên mầm non
5.3 Giúp tôi tự tin có khả năng hướng dẫn các đồng 3,93 0,309 23 nghiệp các nội dung được bồi dưỡng
5.4 Giúp tôi tự tin có đủ khả năng hỗ trợ đồng nghiệp
trong các hoạt động có nội dung liên quan đến chuyên 3,98 0,128 4
đề bồi dưỡng
5.5 Tôi hài lòng với chất lượng của chuyên đề bồi dưỡng 3,97 0,256 12
Bảng 3.12 cho thấy:
- Đánh giá về mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng: GVMN tham gia hoạt động bồi
dưỡng đánh giá về mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng ở mức tốt (ĐTB cận 4.0), trong
đó GVMN đánh giá cao tuyệt đối tiêu chí “Được thông báo rõ ràng về mục tiêu
khóa học” và “Phù hợp với nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp thường xuyên
của tôi” (xếp thứ hạng 1- 4). Tuy nhiên với tiêu chí “Tôi hiểu rõ các nhiệm vụ/yêu
cầu cần thực hiện để hoàn thành chuyên đề bồi dưỡng” xếp thứ hạng 23 trong hệ
thống tiêu chí đánh giá khóa bồi dưỡng. Điều đó thể hiện trong một khóa tập huấn
chuyên đề bồi dưỡng cần định hướng và giải thích rõ hơn các các nhiệm vụ/yêu cầu
cần thực hiện cho học viên trong suốt tiến trình bồi dưỡng.
- Đánh giá về nội dung chuyên đề bồi dưỡng: GVMN tham gia hoạt động bồi
dưỡng đánh giá về nội dung chuyên đề bồi dưỡng ở mức tốt (ĐTB 3,97 – 3,98).
Trong đó các tiêu chí “Phù hợp với các xu thế hiện nay trong đổi mới giáo dục mầm
non”, “Phù hợp với các yêu cầu công việc của trường mầm non nơi tôi đang công
tác”, “Có cấu trúc hợp lý và rõ ràng” đều được xếp thứ hạng cao (TH4). Tiêu chí
“Khối lượng nhiệm vụ học tập của chuyên đề bồi dưỡng hợp lý, vừa sức” xếp thứ
hạng 12 cho thấy để thực hiện yêu cầu về kĩ năng thiết kế hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề cho trẻ ở trường MN là một yêu cầu cao đối với GVMN.
- Đánh giá về báo cáo viên/giảng viên: GVMN tham gia HĐ bồi dưỡng đánh
giá về báo cáo viên/giảng viên thực hiện tổ chức chuyên đề bồi dưỡng ở mức tốt
(ĐTB 3,93 – 3,98) cho thấy GVMN đánh giá báo cáo viên của khoá tập huấn có
185
ngôn ngữ rõ ràng và dễ hiểu, tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và
thực hành những kỹ năng mới, thể hiện hiểu biết sâu sắc về các nội dung của
chuyên đề, vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp bồi dưỡng, áp dụng phương pháp
phát huy tính tích cực học tập của người học, hỗ trợ, khích lệ và truyền cảm hứng
cho người học, phương pháp đánh giá chú trọng đến năng lực thực hành/vận dụng
thực tiễn của người học. Như vậy, báo cáo viên có chuyên môn, được đào tạo
chuyên sâu về khoa học giáo dục mầm non, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực
thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm ở trường MN là điều
kiện quan trọng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của HĐ bồi dưỡng. Trong hoạt động bồi
dưỡng, báo cáo viên cần tiếp tục phát huy vai trò định hướng, tổ chức, hướng dẫn,
hỗ trợ, tư vấn, chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
trường mầm non để nâng cao năng lực của GVMN.
- Đánh giá về công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên đề: GVMN tham gia hoạt
động bồi dưỡng đánh giá về công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên đề ở mức tốt (ĐTB
3,72 – 3,97) chứng tỏ khóa tập huấn được đánh giá tốt về “Kế hoạch bồi dưỡng
được thông báo kịp thời, đầy đủ và rõ ràng”; “Thời điểm tổ chức bồi dưỡng phù
hợp”, “Thời lượng bồi dưỡng phù hợp với nội dung chuyên đề”, “Học liệu rõ ràng
và dễ hiểu”, “Phòng học và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng”, “Công tác
hậu cần và hỗ trợ GV đi bồi dưỡng được thực hiện tốt”. Tuy nhiên cần lưu ý hơn về
thời điểm tổ chức bồi dưỡng phù hợp, có thể khảo sát thêm nhu cầu của GVMN về
thời điểm bồi dưỡng thích hợp đối với họ. Thời lượng bồi dưỡng cần tăng thêm cho
phù hợp với nội dung chuyên đề quan trọng này và bổ sung chi tiết học liệu rõ ràng
và dễ hiểu cho học viên.
- Đánh giá về tác động của chuyên đề bồi dưỡng: GVMN tham gia hoạt
động bồi dưỡng đánh giá về tác động của chuyên đề bồi dưỡng ở mức tốt (ĐTB
3,93 – 3,98), trong đó GVMN đánh giá cao chuyên đề đã “Đáp ứng nhu cầu bồi
dưỡng của tôi”, “Giúp tôi tự tin có đủ khả năng hỗ trợ đồng nghiệp trong các hoạt
động có nội dung liên quan đến chuyên đề bồi dưỡng và “Tôi hài lòng với chất
lượng của chuyên đề bồi dưỡng”. Tuy nhiên, GV đánh giá vẫn chưa khẳng định ở
186
thứ hạng cao “Giúp tôi tiến bộ để đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”
và chưa đủ tự tin để hướng dẫn các đồng nghiệp các nội dung được bồi dưỡng.
Như vậy, đánh giá chung kết quả khảo sát cho thấy, GVMN tham gia hoạt động
bồi dưỡng đánh giá tốt mục tiêu, nội dung, chuyên môn của báo cáo viên, công tác tổ
chức và tác động tích cực của chuyên đề bồi dưỡng. Đây được xem là kết quả tích cực
và khả thi bước đầu của biện pháp “tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho GVMN” trong quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung đáp ứng CNN.
c. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm biện pháp 5. “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp” tại Phòng GD&ĐT thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa cho thấy, kết quả đánh giá năng lực hiểu biết và kĩ năng thiết kế hoạt
động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề của GVMN sau thực nghiệm cao hơn trước
thực nghiệm; kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về khóa bồi dưỡng chuyên đề cho
thấy, GVMN đánh giá tốt các tiêu chuẩn, tiêu chí của khóa bồi dưỡng gồm mục
tiêu, nội dung chuyên đề bồi dưỡng, hình thức, phương pháp tổ chức tập huấn thông
qua hoạt động định hướng, tổ chức, hướng dẫn, đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng
của giảng viên thực hiện bồi dưỡng. Công tác tổ chức khóa tập huấn bồi dưỡng và
tác động của chuyên đề đến GVMN tham gia bồi dưỡng đã được đánh giá tích cực.
Như vậy, biện pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp” đã được chứng minh tính cần thiết và khả thi, tính
hiệu quả trong công tác quản lí đội ngũ GVMN ở miền Trung theo CNN.
187
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng ĐNGVMN, thực trạng quản lí
ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN, luận án đề xuất bảy (07) biện pháp
quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN, đó là: Vận dụng CNN GVMN
trong quản lý đội ngũ GVMN phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường MN
khu vực miền Trung; đổi mới quy trình tuyển dụng GVMN theo CNN; xây dựng kế
hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN; sử dụng hợp
lí và hiệu quả đội ngũ GVMN theo CNN; tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GVMN theo CNN; đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo CNN; đảm bảo
các điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ GVMN.
Mỗi biện pháp đều thể hiện mục đích của biện pháp, nội dung và cách thức
thực hiện biện pháp cụ thể. Các biện pháp có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ,
tác động qua lại, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau trong một hệ thống.
Các biện pháp đã được khảo nghiệm ý kiến đánh giá của CBQL trường MN ở
khu vực miền Trung và cho thấy có tính cần thiết, khả thi cao. Kết quả thực nghiệm
biện pháp 5: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả trong thực tế hoạt động bồi dưỡng GVMN
theo CNN.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đề xuất tùy theo điều kiện đặc thù địa
phương khu vực miền Trung sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí ĐN
GVMN khu vực miền Trung theo CNN trong giai đoạn hiện nay.
188
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ nhà giáo và quản lí, phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung, ĐNGVMN
nói riêng luôn được xem là giải pháp then chốt trong chiến lược phát triển GD&ĐT
của quốc gia. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên, quản lí, phát triển ĐNGV nói
chung, ĐN GVMN nói riêng đã được các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới và
Việt Nam nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã xác
lập cơ sở lí luận khoa học về vai trò của đội ngũ GV, GVMN, những yêu cầu về
trình độ đào tạo và nhân cách của người GV, đặc biệt nghiên cứu, xây dựng và ban
hành CNN giáo viên các cấp, trong đó có GVMN phù hợp từng giai đoạn phát triển
của nền giáo dục ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, GDMN là bậc học nền tảng, có vị trí quan trọng trong quá trình
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em. Mục tiêu của GDMN “là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời” (Bộ GD&ĐT, 2017). Với những đặc điểm của trẻ lứa tuổi mầm non,
những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo
dục trẻ mầm non theo chương trình GDMN đòi hỏi đội ngũ GVMN phải có đủ
phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng tốt các yêu cầu của CNN.
CNN giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành 2018 là hệ thống phẩm
chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục đích ban hành quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non làm căn cứ để GVMN tự đánh giá
phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, đồng thới làm căn cứ để cơ sở GDMN đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của GVMN; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển
189
năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục
mầm non, địa phương và của ngành Giáo dục. CNN giáo viên mầm non cũng là căn
cứ để các cơ quan quản lí nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ,
chính sách phát triển đội ngũ GVMN; lựa chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm
non cốt cán. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cũng căn cứ CNN để xây dựng,
phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp của GVMN.
Quản lí ĐN GVMN chính là quản lí nguồn nhân lực của bậc giáo dục mầm
non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ góc độ tiếp cận quản lí nguồn nhân lực,
quản lí ĐNGVMN nhằm mục đích đảm bảo 3 yếu tố: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và bền vững về chất lượng đội ngũ. Trong đó, mục tiêu quản lí, phát triển ĐN
GVMN về chất lượng đội ngũ theo CNN, đảm bảo cho đội ngũ GVMN (đạt CNN,
trên CNN GVMN) được xem là mục tiêu hàng đầu. Quản lí đội ngũ GVMN theo
CNN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí cơ sở
GDMN đến đội ngũ GVMN nhằm đáp ứng CNN. Quản lí đội ngũ GVMN theo
CNN chính là xác định lấy CNN là căn cứ, là cơ sở để thực hiện toàn bộ quy trình
quản lí đội ngũ GVMN đạt tới mục đích phát triển phẩm chất và năng lực của đội
ngũ GVMN. Nội dung quản lí đội ngũ GVMN theo CNN tiếp cận nội dung quản lí
NNL và lấy CNN làm đích đến tiến hành theo các nội dung về quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ GVMN, đánh giá đội ngũ
GVMN và tạo điều kiện, môi trường hoạt động cho đội ngũ GVMN. Những nội
dung này là những thành tố không thể thiếu trong hoạt động quản lí đội ngũ
GVMN, tuy nhiên ở mỗi cấp quản lí khác nhau ở cơ sở giáo dục mầm non khác
nhau sẽ có những phương thức và biện pháp quản lí cụ thể.
Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐN GVMN theo CNN và
thực trạng quản lí ĐN GVMN theo CNN ở khu vực miền Trung cho thấy,
ĐNGVMN đã đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp. Tuy vậy, các tiêu chí, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, năng lực
nghiệp vụ sư phạm, năng lực xây dựng môi trường GD, năng lực thiết lập các mối
quan hệ xã hội vẫn còn hạn chế. Về quản lí ĐN GVMN theo CNN, các trường MN
190
đã thực hiện khá tốt các nội dung về tuyển dụng và sử dụng GV. Các nội dung về
công tác bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo các điều kiện cho GV chưa được quan
tâm, đầu tư đúng mức. Công tác quy hoạch, luân chuyển ĐNGVMN còn nhiều lúng
túng, dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa các vùng; công tác đào tạo GVMN chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển qui mô GDMN; chưa được gắn kết chặt chẽ với thực tiễn
từng địa phương; chế độ, chính sách cho ĐNGV; cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ cho
hoạt động CS-GD trẻ là các yếu tố tạo những khó khăn lớn nhất trong QL
ĐNGVMN.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng, luận án đề xuất bảy (07) biện
pháp nhằm quản lí có hiệu quả ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN. Các
biện pháp tập trung giải quyết các vấn đề: Vận dụng chuẩn nghề nghiệp GVMN phù
hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường MN miền Trung; đổi mới quy trình tuyển
dụng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề
nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN; sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp; tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp; đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn NN; đảm bảo
các điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ GVMN. Vận dụng CNN GVMN
phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, nhà trường. Mỗi biện pháp xác
định rõ mục đích; nội dung; cách thức thực hiện…và có mối quan hệ biện chứng đòi
hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm sư phạm cho thấy: Các CBQL mầm non
khu vực miền Trung đều đánh giá cao tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.
Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc áp dụng
các biện pháp này trong quản lí đội ngũ GVMN theo CNN phù hợp với yêu cầu thực
tiễn địa phương khu vực miền Trung.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bổ sung, hoàn thiện CNN GVMN để làm cơ sở thực hiện các nội dung quản
lí, phát triển ĐNGVMN.
191
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để ĐN GVMN được hưởng các chính sách
như: phụ cấp đặc thù vùng miền, ngạch bậc của GVMN.
- Chỉ đạo các trường sư phạm đổi mới chương trình đào tạo GVMN nhằm tiếp
cận các yêu cầu của CNN GVMN và các định hướng đổi mới GD nói chung,
GDMN nói riêng hiện nay.
- Tăng cường các cơ chế, chính sách ưu tiên đặc thù đối với GD&ĐT khu vực
miền Trung, tạo điều kiện cho GD nói chung, GDMN nói riêng phát triển, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.
- Tham mưu với Chính phủ tiếp tục có chủ trương, chính sách cho GDMN, đặc
biệt là ĐN GVMN, có chính sách riêng đặc thù đối với GVMN ở các địa phương
khó khăn khu vực miền Trung.
2.2. Đối với UBND tỉnh khu vực miền Trung
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở GDMN đáp ứng với
nhu cầu học tập của trẻ và phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương khu vực
miền Trung.
- Tăng cường phân cấp trong QL ĐNGVMN, tăng tính tự chủ cho các cơ sở
GDMN tránh tình trạng ôm đồm công việc, chồng chéo trong chỉ đạo và thực hiện
nhằm QL có hiệu quả ĐNGVMN, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDMN.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo khu vực miền Trung
- Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo lại, bồi dưỡng ĐN GVMN phù hợp hơn
theo đặc điểm của vùng miền, tiếp cận với chương trình GDMN mới, đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức, bồi dưỡng công tác đánh giá ngoài cho ĐNGV cốt cán tham gia
công tác đánh giá ngoài trong các cơ sở GDMN.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường MN, có chính
sách, chế độ hỗ trợ riêng mang tính đặc thù đối với GVMN ở các vùng khó khăn,
tạo điều kiện cho GVMN yên tâm công tác và có động lực phát triển.
192
2.4. Đối với UBND huyện, Phòng GD&ĐT khu vực miền Trung
- Chỉ đạo các trường MN làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, đảm bảo chế độ, chính sách đãi ngộ nhằm tạo động
lực làm việc cho ĐNGVMN.
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lí ĐN GVMN cho đội ngũ CBQL các
trường MN.
- Dựa trên kết quả đánh giá CNN GVMN của các cơ sở giáo dục để xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển những năng lực còn hạn chế của ĐN
GVMN phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương khu vực miền Trung.
2.5. Đối với hiệu trưởng trường mầm non khu vực miền Trung
- Chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển
ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương, đặc điểm của nhà trường.
- Chỉ đạo, tổ chức đánh giá GVMN theo CNN một cách trung thực, khách
quan, sát thực tế làm cơ sở tham mưu với cơ quan quản lí cấp trên, chính quyền địa
phương về công tác quản lí, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho ĐN GVMN.
- Nâng cao nhận thức và hành động của ĐNGVMN, giúp GVMN tích cực tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng các yêu cầu của CNN
GVMN.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung QL ĐN GVMN: Tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá GV…phù hợp với điều kiện của địa phương và
của nhà trường.
- Tham mưu với các cấp quản lí ở địa phương về chế độ, chính sách cho
ĐNGVMN, đảm bảo các điều kiện làm việc và tạo động lực cho ĐNGVMN.
193
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin Toffler (2002), Cú sốc tương lai. NXB Thanh niên, Hà Nội.
2. Armstrong, M. (2006), A Handbook of Personnel Management Practice,
10th Edition, Kogan Page.
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29 về “Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
4. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị về việc nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, số 40-CT/TW Ban hành 15/6/2004.
5. Bộ GD&ĐT (2015), Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
(ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV).
6. Bộ GD&ĐT (2015), Điều lệ trường Trường mầm non, Ban hành kèm theo
Quyết định số 04 /VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015, Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non
ngày 24 tháng 01 năm 2017
8. Bộ GD&ĐT (2018), Quy định Chuẩn nghề nghiệp GVMN, Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2018/QĐ-BGDĐT ngày 08/10/2018.
9. Bộ GD&ĐT (2018), Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục vàcông
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, kèm theo Thông tư
19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/ 2018.
10. Bộ GD&ĐT (2018), Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, kèm theo Thông tư
19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/ 2018.
11. Bộ GD&ĐT (2011), Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non, Ban hành kèm theo Thông tư số45/2011/TT-
BGDĐT ngày11/10/2011.
12. Bộ GD&ĐT (2011), Quy định chế độ làm việc đối với GVMN, Ban hành
kèm theo Thông tư 48/2011 - TT/ BGDĐT ngày 25 /10/2011.
194
13. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm
2011, Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011- 2020
14. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lí
giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
15. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (đồng chủ biên), (2015), Quản lí và
lãnh đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm.
16. Bùi văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (2006), “Một số cách tiếp cận trong
nghiên cứu và phát triển đội ngũ giáo viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (số
8/2006).
17. Bùi Văn Quân, (2007), Giáo trình quản lí giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
18. Bratton, J.,&Gold,J. (1999), Human resource management: Theoyr and
practice (2nded.), Mahwah,NJ: Macmillan Business.
19. Chu Mạnh Nguyên (2005), Giáo trình Bồi dưỡng hiệu trưởng trường Mầm
non, Nxb Hà Nội.
20. Cù Thị Thủy (2020), “Phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực
trong đổi mới giáo dục”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
21. Christian Batal (2002) (Phạm Quỳnh Hoa dịch), Quản lí nguồn nhân lực
trongkhu vực Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Creswell, J. W. (2012), Educational research: planning, conducting,
andevaluating quantitative and qualitative research (4ed). Pearson
Education,Upper Boston, MA.
23. Dự án SREM (2009), Điều hành các hoạt động trong trường học, NXB Giáo
dục
24. Derek Torrington, laura Hall, Stephen Taylor (2014), Human resource
management, Prantica Hall.
25. Đại học Huế (2017), Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Nxb Thông tin và
truyền thông.
26. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi
mới (lần thứ VIII, IX, X, XI, XII), NXB Chính trị Quốc gia.
195
27. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ
giáo viên, NXB Lí luận Chính trị.
28. Đặng Bá Lãm (2012), Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục, NXB Giáo dục.
29. Đặng Thành Hưng (2004), Quan niệm về chuẩn và chuẩn hoá trong giáo
dục, Tạp chí phát triển giáo dục, số 3 (63)/2004.
30. Gareth R. Jones và Jennifer M. George (2003), Essential of Contemporary
Management, Boston: McGraw Hill.
31. Harold Koontz, Cyril O’donnel, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt
yếu của quản lí, NXB Khoa học Kỹ thuật, TP.HCM.
32. Hendry, C. and Pettigrew,A.M (1990), Human resource management: an
agenda for the 1990s’, Internationnal Journal of Human Resource
management.
33. Hoàng Phê (chủ biên,1998), Từ điển Tiếng Việt , NXB Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
34. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
35. Hồ Lam Hồng (2008), Giáo trình Nghề Giáo viên Mầm non, NXB Giáo dục.
36. Ivancevich, J. M. (2007), Human Resourse Management, McGraw - Hill,
New York.
37. Jing, P. (2010), Cross-Cultural Human Resource Management, Case
Company:Penta Chutian Laser Equipment Co., Ltd, Degree Programme of
InternationalBusiness, Vaasa University Of Applied Sciences.
38. Lê Khánh Tuấn, (2005), Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Giáo dục học.
39. Lê Văn Chín (2012), Quản lí đội ngũ giáo viên tỉnh Bến Tre đáp ứng đổi mới giáo
dục, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
40. Luật Giáo dục (2019), NXB Lao động, Hà Nội.
41. Mạc Văn Trang (2002), Quản lí nhân sự, NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Nguyễn Hải Sản (2008), Quản trị học, Nxb Thống kê
196
43. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lí luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Nguyễn Minh Đường - Phan Văn Kha (Đồng chủ biên – 2006), Đào tạo
nhânlực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế (Chương trình KHCN cấp
Nhà nước KX 05, Đề tài KX - 05-10), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. Nguyễn Như Ý (2009), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá Thông tin, Hà
Nội.
46. Nguyễn Lộc (2010), Lí luận về quản lí, NXB Đại học Sư phạm.
47. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, Mã số: B2006-37-02TĐ, Viện
Khoa học Giáo dục Việt nam.
48. Nguyễn Lộc (Chủ biên), Mạc Văn Trang & Nguyễn Công Giáp, (2009), Cơ
sở lí luận quản lí trong tổ chức giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
49. Nguyễn Mạnh Tường (1994), Lí luận giáo dục Châu Âu từ Érasme tới
Rousseau thế kỷ 16,17,18, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
50. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lí,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2005), Giáo dục mầm non, những vấn đề lí luận và
thực tiễn, NXB ĐHSP, Hà Nội.
52. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), “Nghề và nghiệp của người giáo viên”, Tạp chí
Thông tin Khoa học Giáo dục, số 112/2004, Hà Nội.
53. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) và các cộng sự (2012), Quản lí giáo dục, một số
vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Bạch Mai (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
55. Nguyễn Mạnh Hùng (2019), Quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các
trường CĐSP trưng ương theo tiếp cận CIPO, Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Quản lí giáo dục
197
56. Nguyễn Tiến Hùng (2014), “Quản lí nguồn nhân lực chiến lược dựa vào
năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 110, Hà Nội.
57. Nguyễn Sỹ Thư, (2006), Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo
dục THCS, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
58. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương (2008), Phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học, Nxb Thống kê, Hà Nội
59. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Quản trị nhân lực, Nxb Đại
học kinh tế quốc dân
60. Paul Hersey, Ken Blanc Hard (1995), Quản lí nguồn nhân lực(dịch giả Trần
Thị Hạnh, Đặng Thành Hưng), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
61. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ
21, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
62. Phạm Minh Hạc (2000), Vấn đề con người trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, Nxb Giáo dục, HN
63. Phạm Minh Hạc - Trần Kiều - Đặng Bá Lãm - Nghiêm Đình Vỹ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
64. PhanVăn Kha (2006), Chất lượng đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, (10), Hà Nội.
65. Phan Văn Kha, Nguyễn Lộc (2015), Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới
đến nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
66. Phạm Thị Loan (2011), Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo
tiếp cận năng lực nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành QLGD
67. Phạm Thành Nghị (2004), Quản lí nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn
đề lí luận và thực tiễn, NXB Khoa học và Xã hội, Hà Nội.
68. Phạm Văn Thuần (2011), Quản lí đội ngũ giảng viên các trường đại học đa
ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành QLGD
198
69. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
70. Raja Roy Singh (1994), Nền giáo dục thế kỷ XXI, Những triển vọng Châu Á
Thái Bình Dương, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
71. Storey,J.(1992), Development in the Management of Human Resource: an
analytical Review, Cambridge, MA: Blackwell.
72. Trần Đình Vang (1996), Một số vấn đề về quản lí trường mầm non, Nxb Đại
học Sư phạm HN.
73. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.
74. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm.
75. Trần Kiểm (2008), Đổi mới quản lí giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, Kỷ yếu Hội thảo nguồn nhân lực quản lí giáo dục thế kỷ 21, Học viện
quản lí giáo dục, Hà Nội.
76. Trần Hồng Thắm (2018), Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng
sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành QLGD
77. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội.
78. Trần Quốc Thành, Dương Hải Hưng (2015), Quản lí nhân sự trong giáo dục,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
79. Trịnh Ngọc Thạch (2012), Mô hình quản lí đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trong giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
80. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2012), Kỷ yếu Hội thảo “Mô hình nhân
cách giáo viên mầm non” trong thời kì hội nhập quốc tế, Hà Nội.
81. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.
82. UNESCO (2007), Nền tảng vững chắc Chăm sóc và Giáo dục mầm non, Báo
cáo giám sát Toàn cầu về Giáo dục cho mọi người, Hà Nội.
199
83. Unlua, C., Serarslan. M., Yamaner. F., Sahin. S. (2012), Comparing of
Human Resources Management Sports Enterprises and The Other Service
Enterprises, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 46.
84. Viện ngôn ngữ học Việt Nam (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Thanh niên.
85. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức- Đồng chủ biên (2007), Giáo
dục Việt Nam - Đổi mới và phát triển hiện đại hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội.
86. Vũ Thị Thu Huyền (2015), Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục
87. Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2002), Từ
điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
200
1.Trần Nguyên Lập (2015), “Quản lý hiệu quả việc đánh giá giáo viên
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc tế Hồng Bàng, tháng 5 năm 2015, (số 2,3), tr.29-34.
2. Phan Minh Tiến, Trần Nguyên Lập (2015), “Tiếp cận lý thuyết phát
triển nguồn nhân lực trong việc phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia - Nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, NXB
Đại học Huế, 2015, tr.810- 819.
3. Trần Nguyên Lập (2019), “Cuộc cách mạng 4.0 và vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia –Giáo dục mầm non
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Đại học Huế, 2019, tr.114 -
121.
4. Trần Nguyên Lập (2019), “Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên mầm
non miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp”, Tạp chí Khoa học trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, (số 16(4), 2019, tr.159- 169.
5. Trần Nguyên Lập (2020), “Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
mầm non miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp”, Tạp chí Giáo dục, (Tạp chí lý
luận- Khoa học giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo) Số 470, tháng 1 năm 2020,
tr.1- 6.
PHỤ LỤC
Stt
Tên phụ lục
Trang
1 Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng (dành cho CBQL và GV MN)
PL2
2 Phụ lục 2: Phiếu câu hỏi phỏng vấn sâu về thực trạng.
PL11
3 Phụ lục 3: Danh sách CBQL và GV tham gia phỏng vấn.
PL12
4 Phụ lục 4: Phiếu khảo sát biện pháp đề xuất (dành cho CBQL
PL14
trường MN)
5 Phụ lục 5: Chương trình chuyên đề bồi dưỡng thiết kế và tổ chức
PL18
hoạt động trải nghiệm cho trẻ trường MN
6 Phụ lục 6: Kế hoạch tập huấn GV MN
PL21
7 Phụ lục 7: Danh sách GVMN tham gia lớp tập huấn
PL23
8 Phụ lục 8: - Phiếu đánh giá năng lực hiểu biết và kỹ năng hoạt
PL26
động trải nghiệm của GVMN trước và sau thực nghiệm (P1).
- Thang điểm đánh giá năng lực hiểu biết và kỹ năng về hoạt động
trải nghiệm của GVMN trước và sau thực nghiệm (P2).
9 Phụ lục 9: Phiếu đánh giá khóa tập huấn chuyên đề
PL28
10 Phụ lục 10: Số liệu thống kê khảo sát thực trạng và biện pháp
PL30
PL2
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (P1)
(Dành cho CBQL và GV trường Mầm non)
Kính thưa Quý Thầy/ Cô!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài:“Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực
miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp”, Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về
những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X hoặc khoanh tròn vào ô tương ứng với câu
trả lời. Việc khảo sát chỉ mang tính chất nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho mục
đích khác. Rất mong nhận được giúp đỡ và trân trọng cảm ơn Quý Thầy/ Cô!
* Xin thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin chung:
1. Đơn vị công tác: …………………………..
2. Giới tính:
a. Nam
b. Nữ
3. Thầy/Cô đang là:
a. Giáo viên ; b. Tổ trưởng chuyên môn ; c. Hiệu phó; d. Hiệu trưởng;
CBQL cấp trên;
4. Thâm niên công tác:
a. Dưới 5 năm; b. Từ 5 – 10 năm; c. Từ 10 – 15 năm; d. Trên 15 năm
5. Trình độ chuyên môn:
a. Cử nhân; b. Thạc sĩ; c. Tiến sĩ; d. Khác
Câu 1: Xin Quý Thầy/Cô đánh giá về sự cần thiết của chuẩn nghề nghiệp đối với việc
phát triển đội ngũ GVMN theo các mức độ:
1. Không cần thiết
2. Ít cần thiết
3. Cần thiết
4. Rất cần thiết
Nội dung
Mức độ đánh giá
Stt
CNN là cơ sở để chuẩn hóa đội ngũ GVMN theo yêu cầu
1
2
3
1
4
đổi mới
CNN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung
2
chương trình đào tạo, bồi dưỡng GVMN ở các cơ sở đào
1
2
3
4
tạo GVMN.
CNN giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, xây
1
2
3
4
3
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực NN
CNN là cơ sở để đánh giá GVMN hằng năm theo quy chế 1
2
3
4
4
PL3
đánh giá xếp loại GVMN
CNN là cơ sở để thực hiện sang lọc đội ngũ GVMN theo
5
yêu cầu phát triển chất lượng đội ngũ GVMN
CNN là cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với
1
2
3
4
6
GVMN được đánh giá đáp ứng tốt về năng lực NN
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GVMN ở
trường Thầy/Cô công tác theo các mức độ dưới đây:
1. Chưa đạt;
2. Đạt;
3. Khá;
4. Tốt
Tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
1. Đạo đức nhà giáo
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
1.1
Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo
1
2
3
4
Ý thức tự học, tự rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức
1.2
1
2
3
4
nhà giáo
Tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo, chia sẻ kinh
1.3
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà
1
2
3
4
giáo
2. Phong cách làm việc
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Tác phong, phương pháp làm việc phù hợp với công
1
2
3
4
2.1
việc của giáo viên mầm non
Ý thức rèn luyện, tạo dựng phong cách làm việc khoa
1
2
3
4
2.2
học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ
Tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học,
tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng
1
2
3
4
2.3
tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà
giáo.
3. Phát triển chuyên môn bản thân
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, tham gia và
1
2
3
4
3.1
hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phù hợp điều
3.2
kiện bản thân, cập nhật kiến thức, kĩ năng chăm sóc,
1
2
3
4
giáo dục trẻ
PL4
Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn và hỗ trợ đồng nghiệp
3.3
1
2
3
4
phát triển chuyên môn bản thân
4. Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
hướng phát triển toàn diện trẻ em
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
4.1
Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với nhu cầu
1
2
3
4
phát triển của trẻ em nhóm, lớp
Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo
4.2
dục hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù
1
2
3
4
hợp với điều kiện thực tiễn
Tham gia phát triển chương trình giáo dục nhà trường;
hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc,
4.3
1
2
3
4
giáo dục phát triển toàn diện trẻ em, phù hợp điều kiện
thực tiễn
5. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
5.1
1
2
3
4
cho trẻ em nhóm, lớp… theo CT giáo dục mầm non
Chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới các hoạt động
5.2
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em phù hợp điều
1
2
3
4
kiện thực tiễn của trường, lớp
Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực
5.3
2
3
4
1
hiện các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em
6. Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Thực hiện kế hoạch giáo dục trong nhóm, lớp, theo
6.1
2
3
4
1
Chương trình giáo dục mầm non
Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh
6.2
hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục và điều chỉnh phù
1
2
3
4
hợp điều kiện thực tiễn của trường, lớp
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện và điều chỉnh,
6.3
đổi mới các hoạt động giáo dục nâng cao chất lượng
1
2
3
4
phát triển toàn diện trẻ em
7. Quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
PL5
7.1
Sử dụng phương pháp quan sát và đánh giá trẻ em
1
2
3
4
7.2 Chủ động, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình
thức, công cụ đánh giá khách quan sự phát triển của trẻ
1
2
3
4
em
7.3 Chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp về kinh nghiệm vận dụng
các phương pháp quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ
1
2
3
4
em; tham gia đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục MN
8. Quản lí nhóm, lớp
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Thực hiện đúng các yêu cầu về quản lí trẻ em, cơ sở vật
8.1
2
3
4
1
chất và hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy định
Có sáng kiến trong các hoạt động quản lí nhóm, lớp phù
8.2
2
3
4
1
hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp
Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lí
8.3
nhóm, lớp theo quy định và phù hợp với điều kiện thực
1
2
3
4
tiễn
9. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
thân thiện
Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường giáo
9.1
1
2
3
4
dục an toàn, lành mạnh không bạo lực đối với trẻ em
Chủ động phát hiện, phản ánh kịp thời, đề xuất và thực
9.2
hiện các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn
1
2
3
4
đối với trẻ em, phòng, chống bạo lực học đường…
Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức xây dựng môi
9.3
trường vật chất và môi trường văn hóa, xã hội đảm bảo
1
2
3
4
an toàn, lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em.
10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
10.1 Thực hiện quy định về quyền trẻ em; quy định về quyền
1
2
3
4
dân chủ … theo quy chế dân chủ trong nhà trường
10.2 Đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em; biện pháp
xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ
1
2
3
4
trong nhà trường
PL6
10.3 Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng nghiệp trong
thực hiện các quy định về quyền trẻ em; phát huy quyền
1
2
3
4
dân chủ theo quy chế dân chủ trong nhà trường
11.Phối hợp với cha, mẹ và cộng đồng để nâng cao chất lượng
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với
11.1
cha, mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
1
2
3
4
dục trẻ em
Phối hợp kịp thời với cha, mẹ và cộng đồng để nâng cao
11.2
chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức
1
2
3
4
khỏe, giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em
Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em cho gia đình và cộng đồng. Đề xuất
11.3
1
2
3
4
các giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và cộng đồng
12.Phối hợp với cha, mẹ và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với
12.1
cha, mẹ và cộng đồng trong thực hiện các quy định về
1
2
3
4
quyền trẻ em
Chủ động phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ
12.2
1
2
3
4
em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em
Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hiện các quy
định về quyền trẻ em cho cha, mẹ và cộng đồng. Đề
12.3
xuất các giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ và
cộng đồng liên quan đến quyền trẻ em.
13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
của trẻ em
13.1 Sử dụng được các từ ngữ, câu đơn giản trong giao tiếp
bằng một ngoại ngữ hoặc giao tiếp thông thường bằng
1
2
3
4
tiếng dân tộc đối với vùng dân tộc thiểu số
13.2 Trao đổi thông tin đơn giản bằng một ngoại ngữ với nội
1
2
3
4
dung liên quan đến hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
PL7
giáo dục trẻ em; hoặc giao tiếp thành thạo bằng tiếng
dân tộc đối với vùng dân tộc thiểu số
13.3. Viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen
thuộc bằng một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) trong
hoạt động chuyên môn về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
1
2
3
4
dục trẻ em; hoặc sử dụng thành thạo tiếng dân tộc đối
với vùng dân tộc thiểu số
14. Ứng dụng công nghệ thông tin
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong
14.1
1
2
3
4
chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp
Xây dựng được một số bài giảng điện tử; sử dụng được
14.2
các thiết bị công nghệ đơn giản phục vụ hoạt động chăm
1
2
3
4
sóc, giáo dục trẻ em;
Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng
14.3
công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục
1
2
3
4
trẻ em và quản lí nhóm, lớp
15. Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi
Chưa đạt Đạt Khá Tốt
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Thể hiện được khả năng tạo hình, âm nhạc, múa, văn
15.1
học nghệ thuật đơn giản trong các hoạt động chăm sóc,
1
2
3
4
giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp
Vận dụng sáng tạo các loại hình nghệ thuật tạo hình, âm
15.2
nhạc, múa, văn học nghệ thuật đơn giản vào hoạt động
1
2
3
4
chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ em
Xây dựng được môi trường giáo dục trẻ em giàu tính
nghệ thuật trong nhóm, lớp và trường mầm non; chia sẻ,
15.3
1
2
3
4
hỗ trợ đồng nghiệp thể hiện khả năng nghệ thuật trong
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Câu 3: Thầy/Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ GVMN ở địa phương
theo các mức độ dưới đây:
- Mức độ thực hiện: 1. Không thực hiện; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên; 4.
Rất thường xuyên
PL8
- Kết quả thực hiện: 1. Yếu; 2. Trung bình; 3. Khá; 4. Tốt
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVMN THEO CHUẨN NN
Xác định căn cứ khoa học để quy hoạch
1
2
3
4
1
2
3
4
1.1
phát triển đội ngũ GVMN
Điều tra, khảo sát, đánh giâ thực trạng đội
1
2
3
4
1
2
3
4
1.2
ngũ GVMN theo địa phương, trường MN
Xác định mục tiêu, nội dung quy hoạch đội
1.3
ngũ GVMN theo địa phương, trường MN
1
2
3
4
1
2
3
4
(về số lượng, cơ cấu, chất lượng)
Lựa chọn các biện pháp thực hiện quy
1
2
3
4
1
2
3
4
1.4
hoạch đội ngũ GVMN
Dự kiến các nguồn lực thực hiện quy
1
2
3
4
1
2
3
4
1.5
hoạch đội ngũ GVMN
Lập các loại kế hoạch phát triển đội ngũ
1
2
3
4
1
2
3
4
1.6
GVMN (số lượng, chất lượng)
Xem xét, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch bảo
1
2
3
4
1
2
3
4
1.7
đảm tính khoa học và thực tiễn
2. TUYỂN DỤNG ĐỘI NGŨ GVMN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Xác định cơ cấu tổ chức và biên chế GV
2.1
phù hợp quy định của Nhà nước và tình
1
2
3
4
1
2
3
4
hình nhà trường
Có tiêu chí tuyển chọn rõ ràng, minh bạch,
1
2
3
4
1
2
3
4
2.2
cụ thể
Có quy trình tuyển chọn phù hợp điều kiện
1
2
3
4
1
2
3
4
2.3
thực tiễn của địa phương và trường MN
Tổ chức tuyển chọn theo quy trình khách
1
2
3
4
1
2
3
4
2.4
quan, công khai
Lựa chọn GVMN đạt chuẩn trình độ đào
1
2
3
4
1
2
3
4
2.5
tạo theo quy định
2.6
Lựa chọn GV phù hợp nhu cầu thực tế của 1
2
3
4
1
2
3
4
PL9
địa phương và nhà trường
Lựa chọn GVMN đạt trên chuẩn trình độ
1
2
2.7
3
4
1
2
3
4
đào tạo theo quy định
Tổ chức thử việc giáo viên được tuyển
1
2
2.8
3
4
1
2
3
4
chọn
Sàng lọc, lựa chọn, quyết định tiếp nhận
1
2
2.9
3
4
1
2
3
4
sau thử việc
3. SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GVMN
Sắp xếp, bố trí công việc cho GV phù hợp
3.1
(năng lực, chuyên môn đào tạo, nguyện
1
2
3
4
1
2
3
4
vọng cá nhân).
Thực hiện định mức giờ chuẩn đối với
1
2
3
4
1
2
3
4
3.2
GVMN theo quy định của ngành
Thực hiện quy chế làm việc, cơ chế phối
3.3
hợp giữa các tổ, bộ phận và GV theo đúng
1
2
3
4
1
2
3
4
chức năng
Đề ra yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi
1
2
3.4
3
4
1
2
3
4
cho GVMN thực hiện nhiệm vụ
Phát huy vai trò tích cực, chủ động của GV
1
2
3.5
3
4
1
2
3
4
trong công việc
Phân công chỉ đạo, theo dõi, giám sát hoạt
1
2
3.6
3
4
1
2
3
4
động sư phạm của giáo viên
Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên giáo viên hoàn
1
2
3.7
3
4
1
2
3
4
thành công việc
4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GVMN
Kháo sát hiện trạng, nhu cầu đào tạo, bồi
1
2
4.1
3
4
1
2
3
4
dưỡng đội ngũ GVMN
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1
2
4.2
3
4
1
2
3
4
(ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
Xác định nội dung bồi dưỡng đội ngũ
1
2
4.3
3
4
1
2
3
4
GVMN theo chuẩn NN
PL10
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hình thức
bồi dưỡng GVMN (bồi dưỡng chuyên đề;
4.4
1
2
3
4
1
2
3
4
chuẩn hóa; trên chuẩn; thường xuyên; tại
chỗ…)
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương
4.5
1
2
3
4
1
2
3
4
pháp bồi dưỡng theo hướng tích cực
Chú trọng kết hợp bồi dưỡng tư tưởng,
4.6
chính trị, đạo đức với chuyên môn, nghiệp
1
2
3
4
1
2
3
4
vụ cho đội ngũ GVMN
Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi
4.7
1
2
3
4
1
2
3
4
dưỡng đội ngũ GVMN
Tạo điều kiện cho GVMN tự đào tạo và
4.8
1
2
3
4
1
2
3
4
bồi dưỡng
4. ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ GVMN
Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đội ngũ
4.1
1
2
3
4
1
2
3
4
giáo viên mầm non định kì
Tổ chức đánh giá GV theo nội dung và
4.2
1
2
3
4
1
2
3
4
tiêu chí của CNN
Thực hiện các hình thức, phương pháp
4.3
đánh giá đội ngũ GVMN phù hợp, đúng
1
2
3
4
1
2
3
4
quy định
Có quy trình kiểm tra, đánh giá đội ngũ
4.4
1
2
3
4
1
2
3
4
GVMN theo CNN
Tố chức thực hiện đánh giá đội ngũ
4.5
1
2
3
4
1
2
3
4
GVMN theo quy trình
Công khai kết quả xếp loại đội ngũ giáo
4.6
1
2
3
4
1
2
3
4
viên trước tập thể nhà trường
Đảm bảo các nguyên tắc đánh giá GVMN
4.7
(khách quan, thống nhất, phát triển, toàn
1
2
3
4
1
2
3
4
diện, cụ thể…)
Khen thưởng, kỷ luật sau kiểm tra, đánh
4.8
1
2
3
4
1
2
3
4
giá.
PL11
Kịp thời đưa ra những quyết định điều
1
2
3
4
1
2
3
4
4.9
chỉnh sau đánh giá
5. TẠO ĐIỀU KIỆN, MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CHO ĐỘI NGŨ GVMN
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi
5.1
trường vật chất cho đội ngũ GVMN làm
1
2
3
4
1
2
3
4
việc thuận lợi
Có tập thể sư phạm chuẩn mực, đoàn kết,
1
2
3
4
1
2
3
4
5.2
đồng thuận trong đội ngũ GV
Chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách
1
2
3
4
1
2
3
4
5.3
cho đội ngũ GVMN theo quy định
Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và
1
2
3
4
1
2
3
4
5.4
tinh thần của đội ngũ GVMN
Quy định chế độ tuyên dương, khen
1
2
3
4
1
2
3
4
5.5
thưởng, kỷ luật phù hợp đối với giáo viên
Tạo cơ hội cho giáo viên phát huy quyền
1
2
3
4
1
2
3
4
5.6
dân chủ
Thực hiện chế độ tăng lương, đề bạt vào
5.7
các vị trí quan trọng của trường đối với
1
2
3
4
1
2
3
4
GV giỏi
Ban hành các chính sách, đãi ngộ đối với
5.8
giáo viên dạy vùng sâu, vùng xa, miền núi,
1
2
3
4
1
2
3
4
GV giỏi.
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hạn chế đến thực
trạng quản lí đội ngũ GVMN ở mức nào:
1. Không ảnh hưởng; 2. Ảnh hưởng ít; 3. Khá ảnh hưởng; 4. Ảnh hưởng rất nhiều
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ quản lí
1
2
3
4
giáo dục mầm non còn hạn chế
1. Các yếu tố
Phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn của
1
2
3
4
chủ quan
đội ngũ GVMN chưa đáp ứng yêu cầu
Đặc điểm phát triển lứa tuổi trẻ MN phức tạp
1
2
3
4
PL12
Điều kiện, phương tiện, môi trường làm việc của
1
2
3
4
đội ngũ GVMN trong nhà trường thiếu thốn
Cơ chế, chính sách của nhà nước, ngành, địa
phương đối với phát triển GDMN thay đổi
1
2
3
4
thường xuyên
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
1
2
3
4
phương chưa đáp ứng nhu cầu giáo dục MN
Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVMN còn
2. Các yếu tố
1
2
3
4
bất cập
khách quan
Nhận thức, trình độ của gia đình, xã hội đối với
1
2
3
4
GDMN chưa đồng thuận
Các nguồn lực đầu tư cho phát triển GDMN còn
1
2
3
4
thiếu thốn
Sự phát triển của xã hội nhiều biến động
1
2
3
4
Trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô!
PL13
PHỤ LỤC 2
PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VỀ THỰC TRẠNG
MÃ ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN: ......................................................................
Câu 1: Theo Thầy/Cô, giáo viên mầm non ở địa phương và trường MN Thầy/Cô
công tác còn yếu và thiếu những phẩm chất và năng lực gì theo chuẩn nghề nghiệp
GVMN 2018?
- Về phẩm chất nhà giáo (đạo đức, phong cách làm việc)
- Về năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
- Về xây dựng môi trường giáo dục và phát triển các mối quan hệ
- Về sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT và khả năng nghệ thuật
Câu 2: Thầy/Cô cho biết trong công tác quản lí đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp 2018 ở địa phương và trường MN Thầy/Cô công tác có những hạn chế cơ bản
nào? Vì sao?
- Về quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ GVMN
- Về sử dụng đội ngũ GVMN
- Về bồi dưỡng đội ngũ GVMN
- Về đánh giá xếp loại đội ngũ GVMN
- Về xây dựng môi trường và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ GVMN
Câu 3: Thầy/Cô cho biết trong công tác quản lí đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp 2018 ở địa phương và trường MN hiện nay, Thầy/Cô gặp những khó khăn
nào?
Câu 4: Thầy/Cô có những đề xuất biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lí đội ngũ
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 2018 tại địa phương và nhà trường Thầy/Cô?
Người được phỏng vấn
Người phỏng vấn
PL14
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON
THAM GIA PHỎNG VẤN – (Thực trạng)
NƠI CÔNG TÁC
STT
MÃ
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
1. CẤP PHÒNG, SỞ GD7ĐT
PGD&ĐT Cam Ranh –KH
Chuyên viên
1
CBQL 1 Lưu Thị Hồng Hải
lthhai.cr@khanhhoa.edu.vn
Phụ trách
PGD&ĐT Khánh Sơn- KH
2
CBQL 2 Ngô Thị Trúc Linh
MN
nttlinh.mn1t6.ks@khanhhoa.edu.vn
Phụ trách
PGD&ĐT Nha Trang – KH
3
CBQL 3 Lê Thị Yên
MN
ltyen.nt@khanhhoa.edu.vn
PGD&ĐT Ninh Hòa – KH
Chuyên viên
4
CBQL 4 Lê Thi Nga
ltnga.nh@khanhhoa.edu.vn
PGD&ĐT Vạn Ninh- KH
5
CBQL 5 Phạm Thị Thu Trâm Chuyên viên
ptttram.vn@khanhhoa.edu.vn
Bùi Sơn Nữ Quỳnh
PGD&ĐT Cam Lâm- KH
Chuyên viên
6
CBQL 6
Đoan
bsnqdoan.cl@khanhhoa.edu.vn
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
7
CBQL 8 Lê Thị Thùy Dương Chuyên viên
lethithuyduong@phuyen.edu.vn
Lương Thái Nguyên
Phó phòng
PGD&ĐT Tây Hòa, Phú Yên
6
CBQL 9
GD&ĐT
Trưởng
PGD&ĐT Đakrông QT
9
CBQL 10 Nguyễn Sĩ Huấn
phòng
sihuanpgd@gmail.com
Trần
Thị
Thúy
Phó phòng
Sở Giáodục và Đào tạo TTH
10
Phương
CBQL 11
GDMN
thuyphuong33@gmail.com
Phòng GD&ĐT Lệ Thủy – QB
Võ Thị Tường Vy
Phó phòng
tuongvy@lethuy.edu.vn
11 CBQL 12
GD&ĐT
PL15
2. CẤP TRƯỜNG MN
MN Hương Sen- NT
12
CBQL 13 Đinh Thị Nhật Trinh Hiệu trưởng
dtntrinh.mnhsen.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Ngô Thời Nhiệm- NT
13
Hiệu trưởng
CBQL 14 Cao Thị Thu Tất
ctttat.mnntnhiem.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Phước Đồng-NT
15
Hiệu trưởng
CBQL 15 Đỗ Thị Huệ
mndlpdong.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Phương Sài- NT
16
CBQL 16 Nguyễn Thị Việt Hà Hiệu trưởng
ntvha.mnpsai.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Vạn Thạnh- NT
17
Hiệu trưởng
CBQL 17 Bùi Thị Thu Hà
mndlvthanh.nt@khanhhoa.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh
MN Vĩnh Ngọc- NT
18
Hiệu trưởng
CBQL 18
Nga
ngaphuocthinh@gmail.com
3. GIÁO VIÊN
19
MN Vạn Thạnh- NT
GV 1
Phạm Thị Huyền
Giáo viên
pthuyen.mnvthanh.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Phước Long- NT
20
GV2
Trần Thị Bảo Yến
Giáo viên
ttbyen.mndlplong.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Vĩnh Lương- NT
21
GV3
Nguyễn Thị Thúy
Giáo viên
thuy.cm2.ht@gmail.com
Nguyễn Thị Ngọc
MN Vĩnh Thạnh- NT
22
GV4
Giáo viên
Bích
mndlvinhthanh.nt@khanhhoa.edu.vn
MN Vĩnh Trung- NT
23
GV5
Phạm Thị Kim Ngân Giáo viên
phamthikimngan1970@gmail.com
PL16
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
(Dành cho CBQL trường Mầm non)
Kính thưa Quý Thầy/ Cô,
Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp đề xuất dưới đây bằng cách khoanh tròn hoặc đánh dấu X vào ô tương ứng
với câu trả lời. Việc khảo sát chỉ mang tính chất nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho
mục đích khác. Rất mong nhận được giúp đỡ và trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô!
1. Không cần thiết;
2. Ít cần thiết ;
3. Khá cần thiết
4. Rất cần thiết
1. Không khả thi
2. Ít khả thi ; 3. Khá khả thi 4. Rất khả thi
Stt
Biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
1
2
3
4
1
2
3
4
1. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp GVMN phù
hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường MN
các tỉnh miền Trung
1.1 Phân tích đặc thù hoạt động nghề nghiệp
của GVMN các tỉnh miền Trung
1.2 Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ
GVMN so với yêu cầu của chuẩn NN
theo địa phương, CSGDMN cụ thể
1.3 Xác định biện pháp bồi dưỡng GV theo
các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp
với địa phương, trường MN cụ thể
1.4 Tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu về
CNN GVMN phù hợp với đặc thù đội
ngũ GVMN các tỉnh miền Trung
1.5 Vận dụng CNN trong quá trình đánh giá
đội ngũ GVMN phù hợp đặc điểm của
địa phương, CSGDMN cụ thể
2. Đổi mới quy trình tuyển dụng GVMN theo
1
2
3
4
1
2
3
4
chuẩn nghề nghiệp
PL17
2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng GV MN
theo CNN, phù hợp điều kiện nhà trường,
địa phương
2.2 Xây dựng tiêu chí trong tuyển dụng rõ
ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù
hợp đặc thù địa phương và nhà trường
2.3. Xây dựng và thực hiện quy trình tuyển
dụng phù hợp điều kiện thực tiễn của địa
phương, nhà trường
2.4 Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi từ các trường đào tạo uy tín
hoặc đạt trình độ trên chuẩn
2.5 Tiến hành thử việc giáo viên được tuyển
chọn căn cứ theo CNN
3. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề
1
2
3
4
1
2
3
4
nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN
3.1 Xác định cơ sở khoa học phát triển năng
lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo
CNN
3.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo địa
phương, nhà trường
3.3 Xác định mục tiêu phát triển năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo
CNN theo thời gian
3.4 Xây dựng nội dung phát triển năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo
CNN
3.5 Lựa chọn các biện pháp thực hiện kế
hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVMN
3.6 Dự kiến các nguồn lực thực hiện kế
PL18
hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVMN
4. Sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ GVMN
1
2
3
4
1
2
3
4
theo chuẩn nghề nghiệp
4.1 Phân công nhiệm vụ cho GV theo các tiêu
chí phù hợp (năng lực, chuyên môn đào
tạo, nguyện vọng cá nhân).
4.2 Tổ chức thực hiện định mức giờ chuẩn
đối với GVMN theo quy định của ngành
4.3 Xây dựng và thống nhất quy chế làm
việc, cơ chế phối hợp giữa các tổ chuyên
môn, và GV theo đúng chức năng
4.4 Phổ biến CNN và tạo điều kiện thuận lợi
cho GVMN thực hiện nhiệm vụ theo
CNN
4.5 Phát huy vai trò tích cực, chủ động của tổ
CM và GV trong công việc
4.6 Phân công chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
giám sát hoạt động sư phạm của giáo
viên theo CNN
4.7 Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên giáo viên
hoàn thành công việc theo CNN
4.8
Trên cơ sở kết quả đánh giá GV theo
CNN, thực hiện điều chuyển GVMN theo
định kỳ giữa các trường
5. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
1
2
3
4
1
2
3
4
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
5.1 Xác định mục tiêu, nhu cầu bồi dưỡng
GVMN phù hợp thực tiễn
5.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa
và nâng chuẩn
5.3 Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng
PL19
GVMN theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp
5.4 Đa dạng hóa các hình thức, phuơng pháp
bồi dưỡng GVMN
5.5 Xây dựng mạng lưới GVMN giỏi, đội
ngũ cốt cán của huyện, tỉnh và Khu vực
miền Trung tham gia bồi dưỡng
5.6 Liên kết với các trường Sư phạm trong
bồi dưỡng GVMN theo yêu cầu của
chuẩn NN
5.7 Cung ứng các nguồn lực cho hoạt động
bồi dưỡng
5.8 Tạo điều kiện thuận lợi để GVMN tự bồi
dưỡng trên chuẩn
5.9 Đổi mới đánh giá hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GVMN
5.10 Sử dụng đội ngũ GVMN sau đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, phát huy được năng lực
của ĐNGV
6. Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ GVMN
1
2
3
4
1
2
3
4
theo chuẩn NN
6.1 Xây dựng kế hoạch đánh giá đội ngũ
GVMN theo chuẩn NN
6.2 Hoàn thiện quy định đánh giá GVMN
theo CNN.
6.3 Hoàn thiện quy trình đánh giá đội ngũ
GV theo chuẩn NN
6.4 Phối hợp các hình thức và phương pháp
đánh giá GV theo chuẩn NN
6.5 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong
quá trình đánh giá
PL20
6.6 Tăng cường tự kiểm tra, tự đánh giá của
GVMN theo CNN.
6.7 Có hình thức khen thưởng và xử lý kịp
thời đối với GVMN sau đánh giá
6.8 Sử dụng kết quả đánh giá GV để sàng lọc
đội ngũ.
7. Đảm bảo các điều kiện, môi trường hoạt
1
2
3
4
1
2
3
4
động của đội ngũ GVMN
7.1 Thực hiện đủ các chế độ, chính sách quy
định đối với đội ngũ GVMN
7.2 Thực hiện công bằng, dân chủ trong thi
đua khen thưởng
7.3 Đảm bảo các điều kiện về CSVC, điều
kiện làm việc cho GV ở cơ sở GDMN
7.4 Xây dựng tập thể sư phạm tích cực, đồng
thuận
7.5 Xây dựng môi trường làm việc thân
thiện, dân chủ, đoàn kết trong CSGDMN
7.6 Tạo điều kiện để giáo viên tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực sư phạm
7.7 Lập kế hoạch xây dựng trường, lớp MN
7.8 Thực hiện chính sách đối với GV giỏi
được điều động làm quản lí ở Trường
MN, Phòng Giáo dục &Đào tạo
7.9
Có chế độ ưu đãi GV có thành tích xuất
sắc trong các hoạt động chăm sóc GD trẻ
7.10 Có chế độ ưu tiên đãi ngộ đối với GVMN
về lương, phụ cấp, nhà công vụ (theo
vùng miền) các tỉnh khu vực miền Trung.
PL21
PHỤ LỤC 5
TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG
“THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM CHO
TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON”
1. Đối tượng: Dành cho học viên là giáo viên các trường mầm non
2. Thời lượng: 30 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 20 tiết)
3. Mục tiêu học tập chuyên đề: Sau khi tham gia chuyên đề, học viên:
• Trình bày khái niệm, bản chất, các yếu tố cấu trúc của HĐGDTN
• Giải thích các bước thiết kế kế hoạch HĐGDTN theo chủ đề;
• Thực hành thiết kế và tổ chức HĐGDTN theo chủ đề;
• Đồng tình, ủng hộ, tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế và tổ chức HĐGDTN
theo chủ đề;
4. Cấu trúc nội dung chuyên đề
1. Khái quát về hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường MN (5 LT)
1.1. Khái niệm, bản chất hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường MN;
1.2. Những yếu tố cấu trúc của hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường MN: mục tiêu,
nội dung, phương thức tổ chức, đánh giá kết quả và điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục
trải nghiệm ở trường MN
2. Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề ở trường MN (5
LT/20ThH)
2.1. Quy trình thiết kế kế hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề
2.2. Tổ chức và đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề
2.3. Thực hành tổng hợp kĩ năng thiết và tổ chức HĐGDTN theo chủ đề
5. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề
Nội dung
Thời
Phương pháp
Số giờ
gian/Buổi
dạy học
1. Khái quát về hoạt động giáo dục trải nghiệm ở
- Thuyết trình
1
5
trường MN
- Đàm thoại
PL22
1.1. Khái niệm, bản chất hoạt động giáo dục trải
nghiệm ở trường MN;
1.2. Những yếu tố cấu trúc của hoạt động giáo dục trải
nghiệm ở trường MN
2. Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm
- Thuyết trình
theo chủ đề ở trường MN
5
- Đàm thoại
2
2.1. Quy trình thiết kế kế hoạch động giáo dục trải
- Thảo luận nhóm
nghiệm theo chủ đề ở trường MN
2. Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm
theo chủ đề ở trường MN
- Thuyết trình
5
3
2.2. Tổ chức và đánh giá hoạt động giáo dục trải
- Thảo luận nhóm
nghiệm theo chủ đề ở trường MN
2. Thực hành thiết kế kế hoạch hoạt động giáo dục theo
- Thả luận; thực
5
4
chủ đề trải nghiệm ở trường MN
hành nhóm
2. Thực hành thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm
Thảo luận; thực
5
5
theo chủ đề ở trường MN
hành nhóm
2. Thực hành tổ chức và đánh giá hoạt động giáo dục
Thảo luận; thực
5
6
trải nghiệm theo chủ đề ở trường MN
hành nhóm
6. Học liệu
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017
2. Hoàng Thị Phương (chủ biên 2018), Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải
nghiệm cho trẻ ở trường mầm non, Nxb Đại học Sư phạm
7. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá quá trình
Thi kết thúc
Chuyên cần
Thực hành theo nhóm
- Thực hành cá
nhân
5%
40%
50%
7.1. Đánh giá chuyên cần:
- Hình thức: Tham gia lớp học và thảo luận nhóm
- Điểm: vắng 2 buổi chấm điểm 0 quá trình
PL23
7.2. Thực hành theo nhóm:
- Hình thức: Bài thực hành theo nhóm
- Điểm: từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân
7.3. Thi kết thúc chuyên đề:
- Hình thức: Thực hành kỹ năng vận dụng
- Điểm: từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân
8. Thông tin về giảng viên xây dựng chương trình
Giảng viên 1
Giảng viên 2
Họ và tên
TS. Nguyễn Đắc Thanh
PGS.TS. Trần Thị Hương
Đơn vị:
Khoa KHGD
Khoa KHGD
thanhnd@hcmue.edu.vn
huongtth@hcmue.edu.vn
Các hướng nghiên
Giáo dục học
Giáo dục học
cứu chính
Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Trưởng Khoa duyệt
Trưởng bộ môn
Giảng viên 1
Giảng viên 2
(Kí và ghi họ tên)
(Kí và ghi họ tên)
(Kí và ghi họ tên)
(Kí và ghi họ tên)
TS.Nguyễn Đức
Danh
TS. Nguyễn Đắc
TS. Nguyễn Đắc
ThS.Nguyễn Văn
Thanh
Thanh
Hiến
PL24
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN GIÁO VIÊN MẦM NON
PL25
PL26
PHỤ LỤC 7
DANH SÁCH GIÁO VIÊN MẦM NON THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
PL27
PL28
PL29
PHỤ LỤC 8 (P1)
PHIẾU ĐÁNH NĂNG LỰC HIỂU BIẾT VÀ KĨ NĂNG VỀ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA GVMN TRƯỚC VÀ SAU TN
Phần 1. Đọc kĩ các câu hỏi dưới đây và trả lời ngắn gọn theo hiểu biết của mình:
Câu hỏi 1. Điểm tương đồng và khác biệt giữa tên gọi Hoạt động giáo dục và Hoạt
động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non là gì?
Câu hỏi 2. Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của Hoạt động giáo dục trải nghiệm
cho trẻ ở trường mầm non là gì?
Câu hỏi 3. Nội dung của Hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non
gồm những mạch nội dung nào? Cho ví dụ một nội dung hoạt động giáo dục trải nghiệm
cho trẻ ở trường mầm non?
Câu hỏi 4. Liệt kê các loại hình hoạt động, hình thức tổ chức và phương pháp tổ
chức Hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non?
Câu hỏi 5. Liệt kê các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trải nghiệm
cho trẻ ở trường mầm non?
Câu hỏi 6. Lập kế hoạch Hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non
là gì?
Câu hỏi 7. Chỉ ra các bước cơ bản Lập kế hoạch Hoạt động giáo dục trải nghiệm
theo chủ đề cho trẻ ở trường mầm non là gì?
Phần 2. Lựa chọn một nội dung chủ đề giáo dục cho trẻ mẫu giáo và phác thảo kế
hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non
PL30
PHỤ LỤC 8 (P2)
THANG ĐIỂM ĐÁNH NĂNG LỰC HIỂU BIẾT VÀ KĨ NĂNG VỀ
HĐTN CỦA GVMN TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
1. Đánh giá hiểu biết về hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở trường MN
STT
Nội dung đánh giá
Thang điểm
Điểm
Phân biệt hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục trải
0,5
1
nghiệm cho trẻ ở trường mầm non
Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục trải nghiệm cho trẻ ở
1
2
trường mầm non
Xác định các nội dung hoạt động giáo dục trải nghiệm và
1
3
cho ví dụ
Xác định phương thức tổ chức hoạt động giáo dục trải
1
4
nghiệm
Xác định các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động giáo
1
5
dục trải nghiệm
Nêu khái niệm kế hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm ở
0,5
6
trường mầm non
Xác định các bước cơ bản lập kế hoạch hoạt động giáo dục
5,0
7
trải nghiệm theo chủ đề
Tổng cộng
10
2. Đánh giá kỹ năng thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm theo chủ đề cho trẻ ở
trừơng MN
STT
Nội dung đánh giá
Thang điểm
Điểm
1 Lựa chọn và đặt tên cho chủ đề hoạt động
0,5
2 Xác định mục tiêu giáo dục
1
3 Xác định nội dung và phương thức tổ chức hoạt động
2
4 Chuẩn bị hoạt động
1
5 Thiết kế tiến trình hoạt động
4
6 Thiết kế đánh giá hoạt động
1
7 Thiết kế kết thúc hoạt động
0,5
Tổng cộng
10 đ
PL31
PHỤ LỤC 9
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHÓA TẬP HUẤN CHUYÊN ĐỀ
Tên khóa học: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Báo cáo viên: Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: 13 – 15/12/2019
Cảm ơn anh/chị đã tham gia khóa học của chúng tôi! Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của anh chị để cải tiến khóa học tốt hơn.
Câu 1. Anh/Chị vui lòng điền đầy đủ thông tin vào phiếu đánh giá này bằng cách
khoanh tròn vào các ô bên dưới:
Stt
Nội dung đánh giá
Chưa đạt
Đạt
Khá
Tốt
1 Mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng
1.1 Được thông báo rõ ràng về mục tiêu khóa học
1
2
3
4
1.2 Phù hợp với nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp
1
2
3
4
thường xuyên của tôi
1.3 Tôi hiểu rõ các nhiệm vụ/yêu cầu cần thực hiện để
1
2
3
4
hoàn thành chuyên đề bồi dưỡng
2 Nội dung chuyên đề bồi dưỡng
2.1 Phù hợp với các xu thế hiện nay trong đổi mới giáo
1
2
3
4
dục mầm non
2.2 Phù hợp với các yêu cầu công việc của trường mầm
1
2
3
4
non nơi tôi đang công tác
2.3 Có cấu trúc hợp lý và rõ ràng
1
2
3
4
2.4 Khối lượng nhiệm vụ học tập của chuyên đề bồi
1
2
3
4
dưỡng hợp lý, vừa sức
3 Báo cáo viên/giảng viên
3.1 Thể hiện hiểu biết sâu sắc về các nội dung của
1
2
3
4
chuyên đề
3.2 Ngôn ngữ của báo cáo viên/giảng viên rõ ràng và dễ
1
2
3
4
hiểu
3.3 Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp bồi dưỡng
1
2
3
4
PL32
3.4 Áp dụng phương pháp phát huy tính tích cực học tập
1
2
3
4
của người học
3.5 Tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và
1
2
3
4
thực hành những kỹ năng mới
3.6 Hỗ trợ, khích lệ và truyền cảm hứng cho người học
1
2
3
4
3.7 Phương pháp đánh giá chú trọng đến năng lực thực
1
2
3
4
hành/vận dụng thực tiễn của người học
4 Công tác tổ chức bồi dưỡng
4.1 Kế hoạch bồi dưỡng được thông báo kịp thời, đầy đủ
1
2
3
4
và rõ ràng
4.2 Thời điểm tổ chức bồi dưỡng phù hợp
1
2
3
4
4.3 Thời lượng bồi dưỡng phù hợp với nội dung chuyên
1
2
3
4
đề
4.4 Học liệu rõ ràng và dễ hiểu
1
2
3
4
4.5 Phòng học và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi
1
2
3
4
dưỡng
4.6 Công tác hậu cần và hỗ trợ GV đi bồi dưỡng được
1
2
3
4
thực hiện tốt
5 Tác động của chuyên đề bồi dưỡng
5.1 Đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của tôi
1
2
3
4
5.2 Giúp tôi tiến bộ để đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo
1
2
3
4
viên mầm non
5.3 Giúp tôi tự tin có khả năng hướng dẫn các đồng
1
2
3
4
nghiệp các nội dung được bồi dưỡng
5.4 Giúp tôi tự tin có đủ khả năng hỗ trợ đồng nghiệp
1
2
3
4
trong các hoạt động có nội dung liên quan đến
chuyên đề bồi dưỡng
5.5 Tôi hài lòng với chất lượng của chuyên đề bồi dưỡng
1
2
3
4
Câu 2: Để việc tham gia bồi dưỡng được thuận lợi, Thầy/Cô có đề xuất gì:
2.1. Với Trường mầm non nơi tôi công tác:
2.2. Với Phòng/Sở GD&ĐT:
2.3. Với Cở sở bồi dưỡng:
PL33
PHỤ LỤC 10
MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
10.1 SỐ LIỆU THỐNG KÊ THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP CỦA GVMN
Descriptive Statistics
Câu
Đối tượng
N
Mean
Std. Deviation
222
,684
3,20
CBQL
C1.1
757
,346
3,86
Giáo viên
222
,478
2,65
CBQL
C1.2
757
,494
3,58
Giáo viên
222
,629
1,89
CBQL
C1.3
757
,450
2,72
Giáo viên
222
,435
3,10
CBQL
C2.1
757
,270
3,08
Giáo viên
222
,477
2,35
CBQL
C2.2
757
,325
2,88
Giáo viên
222
,671
2,05
CBQL
C2.3
757
,694
2,40
Giáo viên
222
,499
3,55
CBQL
C3.1
757
,000
4,00
Giáo viên
222
,490
2,40
CBQL
C3.2
757
,497
2,56
Giáo viên
222
,383
1,95
CBQL
C3.3
757
,346
2,14
Giáo viên
222
,538
2,75
CBQL
C4.1
757
,497
2,56
Giáo viên
222
,361
2,15
CBQL
C4.2
757
,439
2,26
Giáo viên
222
,535
2,25
CBQL
C4.3
757
,500
2,52
Giáo viên
PL34
222
2,95
,218
CBQL
C5.1
757
3,06
,705
Giáo viên
222
2,30
,458
CBQL
C5.2
757
2,18
,384
Giáo viên
222
2,20
,400
CBQL
C5.3
757
2,18
,384
Giáo viên
222
2,80
,400
CBQL
C6.1
757
3,56
,497
Giáo viên
222
2,30
,460
CBQL
C6.2
757
2,56
,497
Giáo viên
222
1,90
,299
CBQL
C6.3
757
1,60
,565
Giáo viên
222
2,90
,435
CBQL
C7.1
757
2,70
,699
Giáo viên
222
2,15
,357
CBQL
C7.2
757
2,40
,490
Giáo viên
222
1,90
,299
CBQL
C7.3
757
1,90
,299
Giáo viên
222
2,85
,476
CBQL
C8.1
757
3,42
,494
Giáo viên
222
2,25
,433
CBQL
C8.2
757
2,46
,499
Giáo viên
222
1,85
,479
CBQL
C8.3
757
2,28
,449
Giáo viên
222
3,00
,000
CBQL
C9.1
757
3,66
,474
Giáo viên
222
2,25
,433
CBQL
C9.2
757
3,10
,299
Giáo viên
222
1,80
,400
CBQL
C9.3
757
2,56
,497
Giáo viên
222
3,05
,218
C10.1
CBQL
PL35
757
3,64
,480
Giáo viên
222
2,20
,400
CBQL
C10.2
757
2,96
,195
Giáo viên
222
2,15
,574
CBQL
C10.3
757
2,76
,427
Giáo viên
222
2,95
,383
CBQL
C11.1
757
3,32
,467
Giáo viên
222
2,45
,498
CBQL
C11.2
757
2,56
,497
Giáo viên
222
1,95
,218
CBQL
C11.3
757
2,14
,346
Giáo viên
222
2,75
,435
CBQL
C12.1
757
2,76
,763
Giáo viên
222
2,30
,460
CBQL
C12.2
757
2,96
,631
Giáo viên
222
1,80
,509
CBQL
C12.3
757
2,44
,497
Giáo viên
222
1,10
,299
CBQL
C13.1
757
1,18
,383
Giáo viên
222
1,00
,000
CBQL
C13.2
757
1,00
,000
Giáo viên
222
1,00
,000
CBQL
C13.3
757
1,00
,000
Giáo viên
222
2,25
,435
CBQL
C14.1
757
2,72
,449
Giáo viên
222
1,95
,218
CBQL
C14.2
757
2,30
,459
Giáo viên
222
1,60
,490
CBQL
C14.3
757
1,80
,400
Giáo viên
222
2,15
,361
CBQL
C15.1
757
2,76
,428
Giáo viên
PL36
CBQL
1,85
,357
222
C15.2
Giáo viên
2,66
,474
757
CBQL
1,30
,458
222
C15.3
Giáo viên
2,06
,237
757
Frequency Table
Câu
Mức độ
Đối tượng
CBQL
Giáo viên
%
N
N
%
0,0
C1.1
Chưa đạt
0
0
0,0
15,3
Đạt
34
0
0,0
49,5
Khá
110
105
13,9
35,1
Tốt
78
652
86,1
0,0
C1.2
Chưa đạt
0
0
0,0
35,1
Đạt
78
0
0,0
64,9
Khá
144
318
42,0
0,0
Tốt
0
439
58,0
25,7
C1.3
Chưa đạt
57
0
0,0
59,5
Đạt
132
213
28,1
14,9
Khá
33
544
71,9
0,0
Tốt
0
0
0,0
0,0
C2.1
Chưa đạt
0
0
0,0
5,0
Đạt
11
0
0,0
80,2
Khá
178
697
92,1
14,9
Tốt
33
60
7,9
0,0
C2.2
Chưa đạt
0
0
0,0
65,3
Đạt
145
91
12,0
34,7
Khá
77
666
88,0
0,0
Tốt
0
0
0,0
15,3
C2.3
Chưa đạt
34
0
0,0
69,8
Đạt
155
545
72,0
PL37
9,9
22
Khá
121
16,0
5,0
11
Tốt
91
12,0
0,0
0
C3.1
Chưa đạt
0
0,0
0,0
0
Đạt
0
0,0
45,0
100
Khá
0
0,0
55,0
122
Tốt
757
100,0
0,0
0
C3.2
Chưa đạt
0
0,0
60,4
134
Đạt
333
44,0
39,6
88
Khá
424
56,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
9,9
22
C3.3
Chưa đạt
0
0,0
85,1
189
Đạt
652
86,1
5,0
11
Khá
105
13,9
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C4.1
Chưa đạt
0
0,0
30,2
67
Đạt
333
44,0
64,9
144
Khá
424
56,0
5,0
11
Tốt
0
0,0
0,0
0
C4.2
Chưa đạt
0
0,0
84,7
188
Đạt
560
74,0
15,3
34
Khá
197
26,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C4.3
Chưa đạt
0
0,0
80,2
178
Đạt
364
48,1
14,9
33
Khá
393
51,9
5,0
11
Tốt
0
0,0
0,0
0
C5.1
Chưa đạt
0
0,0
5,0
11
Đạt
167
22,1
95,0
211
Khá
379
50,1
0,0
0
Tốt
211
27,9
0,0
0
C5.2
Chưa đạt
0
0,0
PL38
70,3
156
Đạt
621
82,0
29,7
66
Khá
136
18,0
0,0
0
Tốt
0
0,0%
0,0
0
C5.3
Chưa đạt
0
0,0
80,2
178
Đạt
621
82,0
19,8
44
Khá
136
18,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C6.1
Chưa đạt
0
0,0
19,8
44
Đạt
0
0,0
80,2
178
Khá
333
44,0
0,0
0
Tốt
424
56,0
0,0
0
C6.2
Chưa đạt
0
0,0
69,8
155
Đạt
333
44,0
30,2
67
Khá
424
56,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
9,9
22
C6.3
Chưa đạt
333
44,0
90,1
200
Đạt
394
52,0
0,0
0
Khá
30
4,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C7.1
Chưa đạt
0
0,0
14,9
33
Đạt
333
44,0
80,2
178
Khá
319
42,1
5,0
11
Tốt
105
13,9
0,0
0
C7.2
Chưa đạt
0
0,0
85,1
189
Đạt
454
60,0
14,9
33
Khá
303
40,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
9,9
22
C7.3
Chưa đạt
75
9,9
90,1
200
Đạt
682
90,1
0,0
0
Khá
0
0,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
PL39
0,0
0
0
0,0
C8.1
Chưa đạt
19,8
44
0
0,0
Đạt
75,2
167
439
58,0
Khá
5,0
11
318
42,0
Tốt
0,0
0
0
0,0
C8.2
Chưa đạt
75,2
167
409
54,0
Đạt
24,8
55
348
46,0
Khá
0,0
0
0
0,0
Tốt
20,3
45
0
0,0
C8.3
Chưa đạt
74,8
166
546
72,1
Đạt
5,0
11
211
27,9
Khá
0,0
0
0
0,0
Tốt
0,0
0
0
0,0
C9.1
Chưa đạt
0,0
0
0
0,0
Đạt
222
100,0
257
33,9
Khá
0,0
0
500
66,1
Tốt
0,0
0
0
0,0
C9.2
Chưa đạt
75,2
167
0
0,0
Đạt
24,8
55
682
90,1
Khá
0,0
0
75
9,9
Tốt
19,8
44
0
0,0
C9.3
Chưa đạt
80,2
178
333
44,0
Đạt
0,0
0
424
56,0
Khá
0,0
0
0
0,0
Tốt
0,0
0
0
0,0
C10.1
Chưa đạt
0,0
0
0
0,0
Đạt
95,0
211
272
35,9
Khá
5,0
11
485
64,1
Tốt
0,0
0
0
0,0
C10.2
Chưa đạt
80,2
178
30
4,0
Đạt
19,8
44
727
96,0
Khá
PL40
0,0
0
Tốt
0
0,0
9,9
22
C10.3
Chưa đạt
0
0,0
64,9
144
Đạt
181
23,9
25,2
56
Khá
576
76,1
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C11.1
Chưa đạt
0
0,0
9,9
22
Đạt
0
0,0
85,1
189
Khá
515
68,0
5,0
11
Tốt
242
32,0
0,0
0
C11.2
Chưa đạt
0
0,0
55,4
123
Đạt
333
44,0
44,6
99
Khá
424
56,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
5,0
11
C11.3
Chưa đạt
0
0,0
95,0
211
Đạt
652
86,1
0,0
0
Khá
105
13,9
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C12.1
Chưa đạt
0
0,0
25,2
56
Đạt
333
44,0
74,8
166
Khá
273
36,1
0,0
0
Tốt
151
19,9
0,0
0
C12.2
Chưa đạt
0
0,0
69,8
155
Đạt
167
22,1
30,2
67
Khá
455
60,1
0,0
0
Tốt
135
17,8
24,8
55
C12.3
Chưa đạt
0
0,0
70,3
156
Đạt
424
56,0
5,0
11
Khá
333
44,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
90,1
200
C13.1
Chưa đạt
622
82,2
9,9
22
Đạt
135
17,8
PL41
0,0
0
Khá
0
0,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
C13.2
Chưa đạt
222
100,0
757
100,0
0,0
0
Đạt
0
0,0
0,0
0
Khá
0
0,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
C13.3
Chưa đạt
222
100,0
757
100,0
0,0
0
Đạt
0
0,0
0,0
0
Khá
0
0,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C14.1
Chưa đạt
0
0,0
74,8
166
Đạt
212
28,0
25,2
56
Khá
545
72,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
5,0
11
C14.2
Chưa đạt
0
0,0
95,0
211
Đạt
530
70,0
0,0
0
Khá
227
30,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
39,6
88
C14.3
Chưa đạt
151
19,9
60,4
134
Đạt
606
80,1
0,0
0
Khá
0
0,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
0,0
0
C15.1
Chưa đạt
0
0,0
84,7
188
Đạt
182
24,0
15,3
34
Khá
575
76,0
0,0
0
Tốt
0
0,0
14,9
33
C15.2
Chưa đạt
0
0,0
85,1
189
Đạt
258
34,1
0,0
0
Khá
499
65,9
0,0
0
Tốt
0
0,0
70,3
C15.3
Chưa đạt
156
0
0,0
PL42
Đạt
66
29,7
712
94,1
Khá
0
0,0
45
5,9
Tốt
0
0,0
0
0,0
10.2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON (A- MỨC ĐỘ THỰC HIỆN; B – KẾT QUẢ THỰC HIỆN)
Descriptive Statistics
Đối
Đối
Câu A
N Mean
Std.
Câu B
N Mean
Std.
tượng
tượng
Deviation
Deviation
,671
C3.1.1A GV
757
2,11
C3.1.1B GV
2,25 757
,784
,630
CBQL
222
2,12
CBQL 2,19 222
,727
,533
C3.1.2A GV
757
2,01
C3.1.2B GV
2,23 757
,718
,567
CBQL
222
2,09
CBQL
2,28 222
,720
,593
C3.1.3A GV
757
2,26
C3.1.3B GV
2,34 757
,638
,619
CBQL
222
2,32
CBQL
2,40 222
,598
,568
C3.1.4A GV
757
2,36
C3.1.4B GV
2,31 757
,715
,596
CBQL
222
2,38
CBQL
2,29 222
,699
,550
C3.1.5A GV
757
2,24
C3.1.5B GV
2,21 757
,671
,568
CBQL
222
2,23
CBQL
2,18 222
,673
,526
C3.1.6A GV
757
2,66
C3.1.6B GV
2,21 757
,585
,586
CBQL
222
2,66
CBQL
2,33 222
,642
,558
C3.1.7A GV
757
2,48
C3.1.7B GV
2,43 757
,615
,566
CBQL
222
2,44
CBQL
2,43 222
,581
,620
C3.2.1A GV
757
2,61
C3.2.1B GV
2,50 757
,678
,592
CBQL
222
2,69
CBQL
2,51 222
,684
,603
C3.2.2A GV
757
2,83
C3.2.2B GV
2,83 757
,711
,670
CBQL
222
2,69
CBQL
2,74 222
,713
,609
C3.2.3A GV
757
2,53
C3.2.3B GV
2,73 757
,623
,610
CBQL
222
2,57
CBQL
2,79 222
,696
,587
C3.2.4A GV
757
3,06
C3.2.4B GV
3,04 757
,696
PL43
CBQL
222
3,06
CBQL
3,01 222
,556
,656
C3.2.5A GV
757
3,09
C3.2.5B GV
3,33 757
,567
,578
CBQL
222
3,09
CBQL
3,20 222
,527
,606
C3.2.6A GV
757
2,64
C3.2.6B GV
2,62 757
,677
,681
CBQL
222
2,68
CBQL
2,67 222
,699
,703
C3.2.7A GV
757
3,24
C3.2.7B GV
3,20 757
,515
,666
CBQL
222
3,16
CBQL
3,11 222
,544
,624
C3.2.8A GV
757
3,18
C3.2.8B GV
3,17 757
,583
,648
CBQL
222
3,12
CBQL
3,11 222
,649
,622
C3.2.9A GV
757
3,04
C3.2.9B GV
2,96 757
,451
,616
CBQL
222
3,03
CBQL
2,95 222
,489
,622
C3.3.1A GV
757
2,62
C3.3.1B GV
2,57 757
,569
,591
CBQL
222
2,59
CBQL
2,43 222
,601
,556
C3.3.2A GV
757
2,99
C3.3.2B GV
2,90 757
,619
,639
CBQL
222
2,90
CBQL
2,78 222
,652
,678
C3.3.3A GV
757
2,68
C3.3.3B GV
2,56 757
,619
,685
CBQL
222
2,75
CBQL
2,60 222
,643
,670
C3.3.4A GV
757
2,66
C3.3.4B GV
2,47 757
,583
,620
CBQL
222
2,67
CBQL
2,46 222
,650
,621
C3.3.5A GV
757
2,69
C3.3.5B GV
2,51 757
,550
,592
CBQL
222
2,65
CBQL
2,49 222
,596
,561
C3.3.6A GV
757
2,74
C3.3.6B GV
2,54 757
,525
,596
CBQL
222
2,80
CBQL
2,51 222
,529
,552
C3.3.7A GV
757
2,63
C3.3.7B GV
2,47 757
,638
,647
CBQL
222
2,63
CBQL
2,44 222
,692
,640
C3.4.1A GV
757
2,12
C3.4.1B GV
2,01 757
,602
,817
CBQL
222
2,16
CBQL
2,03 222
,607
,742
C3.4.2A GV
757
2,19
C3.4.2B GV
2,09 757
,527
,743
CBQL
222
2,18
CBQL
2,10 222
,576
,711
C3.4.3A GV
757
2,40
C3.4.3B GV
2,20 757
,648
,797
CBQL
222
2,50
CBQL
2,27 222
,584
,741
PL44
C3.4.4A GV
757
2,36
C3.4.4B GV
2,18 757
,604
,753
CBQL
222
2,32
CBQL
2,20 222
,616
,710
C3.4.5A GV
757
2,33
C3.4.5B GV
2,22 757
,523
,535
CBQL
222
2,34
CBQL
2,18 222
,553
,501
C3.4.6A GV
757
2,71
C3.4.6B GV
2,46 757
,552
,609
CBQL
222
2,71
CBQL
2,48 222
,616
,636
C3.4.7A GV
757
2,31
C3.4.7B GV
2,28 757
,536
,621
CBQL
222
2,33
CBQL
2,30 222
,534
,580
C3.4.8A GV
757
2,61
C3.4.8B GV
2,37 757
,588
,711
CBQL
222
2,68
CBQL
2,45 222
,549
,695
C3.5.1A GV
757
2,82
C3.5.1B GV
2,40 757
,532
,615
CBQL
222
2,81
CBQL
2,49 222
,587
,615
C3.5.2A GV
757
2,31
C3.5.2B GV
2,11 757
,659
,860
CBQL
222
2,31
CBQL
2,23 222
,704
,874
C3.5.3A GV
757
2,43
C3.5.3B GV
2,22 757
,632
,700
CBQL
222
2,53
CBQL
2,27 222
,690
,730
C3.5.4A GV
757
2,48
C3.5.4B GV
2,22 757
,739
,837
CBQL
222
2,46
CBQL
2,32 222
,794
,892
C3.5.5A GV
757
2,50
C3.5.5B GV
2,31 757
,621
,695
CBQL
222
2,45
CBQL
2,42 222
,689
,737
C3.5.6A GV
757
2,56
C3.5.6B GV
2,47 757
,607
,746
CBQL
222
2,50
CBQL
2,39 222
,684
,798
C3.5.7A GV
757
2,55
C3.5.7B GV
2,25 757
,630
,745
CBQL
222
2,46
CBQL 2,21 222
,663
,740
C3.5.8A GV
757
2,48
C3.5.8B GV
2,11 757
,623
,744
CBQL
222
2,45
CBQL 2,13 222
,648
,647
C3.5.9A GV
757
2,35
C3.5.9B GV
2,25 757
,676
,805
CBQL
222
2,46
CBQL 2,32 222
,740
,796
C3.6.1A GV
757
2,22
C3.6.1B GV
2,17 757
,698
,794
CBQL
222
2,33
CBQL 2,28 222
,776
,858
C3.6.2A GV
757
2,92
C3.6.2B GV
2,77 757
,581
,659
PL45
CBQL
222
2,85
CBQL
2,79 222
,638
,633
C3.6.3A GV
757
2,84
C3.6.3B GV
2,58 757
,620
,704
CBQL
222
2,86
CBQL
2,55 222
,671
,746
C3.6.4A GV
757
2,24
C3.6.4B GV
1,88 757
,656
,870
CBQL
222
2,27
CBQL
1,92 222
,753
,871
C3.6.5A GV
757
2,59
C3.6.5B GV
2,32 757
,597
,619
CBQL
222
2,65
CBQL
2,37 222
,619
,608
C3.6.6A GV
757
2,59
C3.6.6B GV
2,61 757
,609
,622
CBQL
222
2,66
CBQL
2,57 222
,651
,639
C3.6.7A GV
757
2,30
C3.6.7B GV
2,20 757
,664
,778
CBQL
222
2,34
CBQL
2,23 222
,685
,787
C3.6.8A GV
757
2,21
C3.6.8B GV
1,88 757
,691
,755
,743
CBQL
222
2,19
CBQL 1,89 222
,725
Frequency Table
Đối tượng
Kết quả
Đối tượng
Câu B
thực hiện
GV
CBQL
GV
CBQL
Câu A Mức độ thực hiện
N % N %
N %
N %
C3.1.1A Không thực hiện
112 14,8 29
13,1
Yếu
138 18,2
38
17,1
Thỉnh thoảng
474 62,6 140 63,1
Trung bình 319 42,1
106 47,7
C3.1.1B
Thường xuyên
149 19,7 50
22,5
Khá
276 36,5
75
33,8
Rất thường xuyên
2,9
3
1,4
Tốt
24
3,2
3
1,4
22
C3.1.2A Không thực hiện
11,5 20
9,0
Yếu
99
13,1
26
11,7
87
Thỉnh thoảng
596 78,7 167 75,2
Trung bình 414 54,7
117 52,7
C3.1.2B
Thường xuyên
7,4
29
13,1
Khá
215 28,4
70
31,5
56
Rất thường xuyên
2,4
6
2,7
Tốt
29
3,8
9
4,1
18
C3.1.3A Không thực hiện
6,2
12
5,4
Yếu
45
5,9
8
3,6
47
Thỉnh thoảng
479 63,3 132 59,5
Trung bình 434 57,3
123 55,4
C3.1.3B
Thường xuyên
218 28,8 72
32,4
Khá
254 33,6
86
38,7
Rất thường xuyên
13
1,7
6
2,7
Tốt
24
3,2
5
2,3
21
2,8
8
C3.1.4A Không thực hiện
3,6 C3.1.4B Yếu
79
10,4
22
9,9
PL46
Thỉnh thoảng
459 60,6 126 56,8
Trung bình 402 53,1
122 55,0
Thường xuyên
263 34,7 83
37,4
Khá
242 32,0
69
31,1
Rất thường xuyên
14
1,8
5
2,3
Tốt
34
4,5
9
4,1
C3.1.5A Không thực hiện
29
3,8
11
5,0
Yếu
88
11,6
29
13,1
Thỉnh thoảng
537 70,9 154 69,4
Trung bình 444 58,7
130 58,6
C3.1.5B
Thường xuyên
174 23,0 52
23,4
Khá
205 27,1
58
26,1
Rất thường xuyên
17
2,2
5
2,3
Tốt
20
2,6
5
2,3
C3.1.6A Không thực hiện
9
1,2
4
1,8
Yếu
47
6,2
13
5,9
Thỉnh thoảng
247 32,6 77
34,7
Trung bình 521 68,8
131 59,0
C3.1.6B
Thường xuyên
490 64,7 132 59,5
Khá
170 22,5
70
31,5
Rất thường xuyên
11
1,5
9
4,1
Tốt
19
2,5
8
3,6
C3.1.7A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Yếu
18
2,4
2
0,9
Thỉnh thoảng
414 54,7 132 59,5
Trung bình 427 56,4
130 58,6
C3.1.7B
Thường xuyên
320 42,3 82
36,9
280 37,0
82
36,9
Khá
8
3,6
Tốt
32
4,2
8
3,6
Rất thường xuyên
23
3,0
Yếu
4,5
C3.2.1A Không thực hiện
3
1,4
39
5,2
10
18
2,4
%
Thỉnh thoảng
297 39,2 75
33,8
Trung bình 337 44,5
103 46,4
C3.2.1B
Khá
341 45,0
95
42,8
Thường xuyên
405 53,5 132 59,5
Tốt
40
5,3
14
6,3
Rất thường xuyên
37
4,9
12
5,4
Yếu
6
0,8
2
0,9
C3.2.2A Không thực hiện
2
0,3
2
0,9
Thỉnh thoảng
209 27,6 88
39,6
Trung bình 249 32,9
86
38,7
C3.2.2B
Khá
371 49,0
101 45,5
Thường xuyên
465 61,4 108 48,6
Tốt
131 17,3
33
14,9
Rất thường xuyên
10,7 24
10,8
81
Yếu
8
1,1
2
0,9
18
C3.2.3A Không thực hiện
2,4
7
3,2
Thỉnh thoảng
346 45,7 88
39,6
Trung bình 253 33,4
76
34,2
C3.2.3B
Khá
432 57,1
111 50,0
Thường xuyên
365 48,2 120 54,1
Tốt
64
8,5
33
14,9
Rất thường xuyên
28
3,7
7
3,2
Yếu
9
1,2
3
1,4
C3.2.4A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Thỉnh thoảng
110 14,5 28
12,6
C3.2.4B
Trung bình 142 18,8
37
16,7
Thường xuyên
494 65,3 153 68,9
Khá
417 55,1
136 61,3
PL47
Rất thường xuyên 153 20,2 41
18,5
Tốt
189 25,0
46
20,7
0,9
C3.2.5A Không thực hiện
8
1,1
2
Yếu
0
0,0
0
0,0
7,2
Thỉnh thoảng
66
8,7
16
Trung bình
43
5,7
23
10,4
C3.2.5B
Thường xuyên
532 70,3 165 74,3
Khá
424 56,0
132 59,5
Rất thường xuyên 151 19,9 39
17,6
Tốt
290 38,3
67
30,2
C3.2.6A Không thực hiện
8
1,1
3
1,4
8
1,1
Yếu
3
1,4
Thỉnh thoảng
334 44,1 91
41,0
Trung bình 349 46,1
95
42,8
C3.2.6B
Khá
97
43,7
322 42,5
Thường xuyên
337 44,5 101 45,5
Tốt
27
12,2
78
10,3
Rất thường xuyên
78
10,3 27
12,2
Yếu
0
0,0
0
0,0
C3.2.7A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Thỉnh thoảng
31
4,1
18 8,1%
Trung bình 107 14,1
32
14,4
C3.2.7B
Khá
392 51,8
133 59,9
Thường xuyên
513 67,8 151 68,0
Tốt
258 34,1
57
25,7
Rất thường xuyên 213 28,1 53
23,9
Yếu
0
0,0
0
0,0
C3.2.8A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Thỉnh thoảng
73
9,6
35
15,8
Trung bình 105 13,9
32
14,4
C3.2.8B
Khá
417 55,1
134 60,4
Thường xuyên
476 62,9 126 56,8
Tốt
235 31,0
56
25,2
Rất thường xuyên 208 27,5 61
27,5
Yếu
1
0,1
0
0,0
C3.2.9A Không thực hiện
1
0,1
0
0,0
Thỉnh thoảng
59
7,8
23
10,4
Trung bình 156 20,6
48
21,6
C3.2.9B
Khá
472 62,4
136 61,3
Thường xuyên
605 79,9 169 76,1
Tốt
128 16,9
38
17,1
Rất thường xuyên
92
12,2 30
13,5
Yếu
0
0,0
0
0,0
C3.3.1A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Thỉnh thoảng
322 42,5 104 46,8
Trung bình 367 48,5
134 60,4
C3.3.1B
Khá
351 46,4
81
36,5
Thường xuyên
402 53,1 105 47,3
Tốt
39
5,2
7
3,2
Rất thường xuyên
33
4,4
13
5,9
Yếu
0
0,0
0
0,0
C3.3.2A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Thỉnh thoảng
148 19,6 59
26,6
Trung bình 194 25,6
80
36,0
C3.3.2B
Khá
441 58,3
110 49,5
Thường xuyên
467 61,7 126 56,8
Tốt
122 16,1
32
14,4
Rất thường xuyên 142 18,8 37
16,7
Yếu
0
0,0
0
0,0
C3.3.3A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
C3.3.3B
Thỉnh thoảng
306 40,4 80
36,0
Trung bình 417 55,1
112 50,5
PL48
Thường xuyên
389 51,4 117 52,7
256 33,8
87
39,2
Khá
Rất thường xuyên
62
8,2
25
11,3
84
11,1
23
10,4
Tốt
C3.3.4A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
0,5
Yếu
Thỉnh thoảng
298 39,4 96
43,2
Trung bình 451 59,6
132 59,5
C3.3.4B
Thường xuyên
415 54,8 104 46,8
255 33,7
75
33,8
Khá
Rất thường xuyên
44
5,8
22
9,9
51
6,7
14
6,3
Tốt
C3.3.5A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
Yếu
Thỉnh thoảng
266 35,1 92
41,4
Trung bình 407 53,8
120 54,1
C3.3.5B
Thường xuyên
457 60,4 116 52,3
312 41,2
95
42,8
Khá
38
5,0
7
3,2
Rất thường xuyên
34
4,5
14
6,3
Tốt
0
0,0
0
0,0
C3.3.6A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Yếu
Thỉnh thoảng
226 29,9 58
26,1
Trung bình 391 51,7
114 51,4
C3.3.6B
Thường xuyên
499 65,9 151 68,0
326 43,1
102 45,9
Khá
40
5,3
6
2,7
Rất thường xuyên
32
4,2
13
5,9
Tốt
7
0,9
6
2,7
C3.3.7A Không thực hiện
1
0,1
0
0,0
Yếu
Thỉnh thoảng
340 44,9 110 49,5
Trung bình 447 59,0
125 56,3
C3.3.7B
Thường xuyên
351 46,4 85
38,3
Khá
246 32,5
79
35,6
5,4
Rất thường xuyên
Tốt
65
8,6
27
12,2
57
7,5
12
%
C3.4.1A Không thực hiện
67
8,9
19
8,6
Yếu
215 28,4
53
23,9
Thỉnh thoảng
559 73,8 156 70,3
Trung bình 357 47,2
115 51,8
C3.4.1B
150 19,8
49
22,1
Thường xuyên
102 13,5 40
18,0
Khá
35
4,6
5
2,3
Rất thường xuyên
29
3,8
7
3,2
Tốt
154 20,3
43
19,4
C3.4.2A Không thực hiện
29
3,8
13
5,9
Yếu
Thỉnh thoảng
574 75,8 162 73,0
Trung bình 405 53,5
117 52,7
C3.4.2B
174 23,0
59
26,6
Thường xuyên
136 18,0 40
18,0
Khá
24
3,2
3
1,4
Rất thường xuyên
18
2,4
7
3,2
Tốt
140 18,5
34
15,3
C3.4.3A Không thực hiện
30
4,0
1
0,5
Yếu
Thỉnh thoảng
433 57,2 117 52,7
Trung bình 367 48,5
100 45,0
C3.4.3B
210 27,7
83
37,4
Thường xuyên
256 33,8 95
42,8
Khá
40
5,3
5
2,3
Rất thường xuyên
38
5,0
9
4,1
Tốt
PL49
C3.4.4A Không thực hiện
25
3,3
10
4,5
Yếu
131 17,3
33
14,9
Thỉnh thoảng
463 61,2 140 63,1
Trung bình 388 51,3
117 52,7
C3.4.4B
Thường xuyên
243 32,1 64
28,8
210 27,7
67
30,2
Khá
3,6
3,4
8
Rất thường xuyên
26
28
3,7
5
2,3
Tốt
0,0
0,0
0
C3.4.5A Không thực hiện
0
23
3,0
6
2,7
Yếu
Thỉnh thoảng
529 69,9 156 70,3
Trung bình 568 75,0
174 78,4
C3.4.5B
Thường xuyên
208 27,5 57
25,7
145 19,2
37
16,7
Khá
4,1
2,6
9
Rất thường xuyên
20
21
2,8
5
2,3
Tốt
2,3
0,9
5
C3.4.6A Không thực hiện
7
17
2,2
7
3,2
Yếu
Thỉnh thoảng
233 30,8 69
31,1
Trung bình 403 53,2
111 50,0
C3.4.6B
308 40,7
94
42,3
Thường xuyên
486 64,2 134 60,4
Khá
29
3,8
10
4,5
Rất thường xuyên
31
4,1
14
6,3
Tốt
42
5,5
11
5,0
C3.4.7A Không thực hiện
7
0,9
5
2,3
Yếu
Thỉnh thoảng
532 70,3 141 63,5
Trung bình 492 65,0
137 61,7
C3.4.7B
Thường xuyên
197 26,0 74
33,3
195 25,8
71
32,0
Khá
0,9
2,8
2
28
3,7
3
1,4
Rất thường xuyên
21
Tốt
0,0
0,1
0
65
8,6
18
8,1
C3.4.8A Không thực hiện
1
Yếu
95
42,8
Thỉnh thoảng
330 43,6 81
36,5
Trung bình 384 50,7
C3.4.8B
270 35,7
101 45,5
Thường xuyên
386 51,0 132 59,5
Khá
4,1
5,3
9
38
5,0
8
3,6
Rất thường xuyên
40
Tốt
0,0
0,0
0
1
0,1
0
0,0
C3.5.1A Không thực hiện
0
Yếu
Thỉnh thoảng
186 24,6 63
28,4
Trung bình 500 66,1
128 57,7
C3.5.1B
205 27,1
80
36,0
Thường xuyên
519 68,6 138 62,2
Khá
51
6,7
14
6,3
Rất thường xuyên
52
6,9
21
9,5
Tốt
190 25,1
50
22,5
C3.5.2A Không thực hiện
30
4,0
11
5,0
Yếu
87
39,2
Thỉnh thoảng
514 67,9 151 68,0
Trung bình 344 45,4
C3.5.2B
171 22,6
70
31,5
Thường xuyên
160 21,1 40
18,0
Khá
52
6,9
15
6,8
Rất thường xuyên
53
7,0
20
9,0
Tốt
77
10,2
27
12,2
C3.5.3A Không thực hiện
15
2,0
7
3,2
Yếu
Thỉnh thoảng
441 58,3 108 48,6
C3.5.3B
Trung bình 483 63,8
118 53,2
Thường xuyên
258 34,1 89
40,1
Khá
153 20,2
67
30,2
PL50
Rất thường xuyên
5,7
18
8,1
43
44
5,8
10
4,5
Tốt
C3.5.4A Không thực hiện
10,2 28
12,6
77
164 21,7
49
22,1
Yếu
Thỉnh thoảng
278 36,7 77
34,7
Trung bình 303 40,0
69
31,1
C3.5.4B
Thường xuyên
367 48,5 103 46,4
253 33,4
89
40,1
Khá
Rất thường xuyên
35
4,6
14
6,3
37
4,9
15
6,8
Tốt
C3.5.5A Không thực hiện
14
1,8
6
2,7
61
8,1
16
7,2
Yếu
Thỉnh thoảng
386 51,0 128 57,7
Trung bình 438 57,9
113 50,9
C3.5.5B
Thường xuyên
320 42,3 69
31,1
218 28,8
76
34,2
Khá
Rất thường xuyên
37
4,9
19
8,6
40
5,3
17
7,7
Tốt
C3.5.6A Không thực hiện
10
1,3
5
2,3
37
4,9
18
8,1
Yếu
Thỉnh thoảng
350 46,2 120 54,1
Trung bình 409 54,0
125 56,3
C3.5.6B
Thường xuyên
361 47,7 78
35,1
232 30,6
53
23,9
Khá
Rất thường xuyên
36
4,8
19
8,6
79
10,4
26
11,7
Tốt
C3.5.7A Không thực hiện
15
2,0
7
3,2
85
11,2
29
13,1
Yếu
Thỉnh thoảng
355 46,9 119 53,6
Trung bình 453 59,8
130 58,6
C3.5.7B
Thường xuyên
346 45,7 82
36,9
165 21,8
50
22,5
Khá
Rất thường xuyên
41
5,4
14
6,3
54
7,1
13
5,9
Tốt
C3.5.8A Không thực hiện
14
1,8
7
3,2
130 17,2
28
12,6
Yếu
Thỉnh thoảng
400 52,8 121 54,5
Trung bình 452 59,7
144 64,9
C3.5.8B
Thường xuyên
305 40,3 82
36,9
134 17,7
44
19,8
Khá
Rất thường xuyên
38
5,0
12
5,4
41
5,4
6
2,7
Tốt
C3.5.9A Không thực hiện
65
8,6
19
8,6
106 14,0
31
14,0
Yếu
Thỉnh thoảng
385 50,9 96
43,2
Trung bình 425 56,1
105 47,3
C3.5.9B
Thường xuyên
285 37,6 93
41,9
158 20,9
71
32,0
Khá
Rất thường xuyên
2,9
14
6,3
22
68
9,0
15
6,8
Tốt
84
C3.6.1A Không thực hiện
11,1 25
11,3
141 18,6
42
18,9
Yếu
Thỉnh thoảng
462 61,0 116 52,3
Trung bình 386 51,0
93
41,9
C3.6.1B
Thường xuyên
175 23,1 64
28,8
187 24,7
70
31,5
Khá
Rất thường xuyên
36
4,8
17
7,7
43
5,7
17
7,7
Tốt
C3.6.2A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
1
0,1
0
0,0
Yếu
C3.6.2B
Thỉnh thoảng
159 21,0 64
28,8
Trung bình 266 35,1
72
32,4
PL51
Thường xuyên
497 65,7 127 57,2
Khá
393 51,9
124 55,9
Rất thường xuyên 101 13,3 31
14,0
Tốt
97
12,8
26
11,7
C3.6.3A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Yếu
3
0,4
4
1,8
Thỉnh thoảng
217 28,7 68
30,6
Trung bình 403 53,2
121 54,5
C3.6.3B
Thường xuyên
446 58,9 118 53,2
Khá
259 34,2
67
30,2
Rất thường xuyên
12,4 36
16,2
94
Tốt
92
12,2
30
13,5
41
C3.6.4A Không thực hiện
5,4
21
9,5
Yếu
271 35,8
74
33,3
Thỉnh thoảng
543 71,7 141 63,5
Trung bình 367 48,5
110 49,5
C3.6.4B
Thường xuyên
121 16,0 40
18,0
Khá
55
7,3
19
8,6
Rất thường xuyên
52
6,9
20
9,0
Tốt
64
8,5
19
8,6
0,9
C3.6.5A Không thực hiện
8
1,1
2
Yếu
19
2,5
6
2,7
Thỉnh thoảng
333 44,0 89
40,1
Trung bình 524 69,2
137 61,7
C3.6.5B
Khá
Thường xuyên
381 50,3 116 52,3
170 22,5
70
31,5
Rất thường xuyên
35
4,6
15
6,8
Tốt
44
5,8
9
4,1
C3.6.6A Không thực hiện
0
0,0
0
0,0
Yếu
9
1,2
4
1,8
Thỉnh thoảng
356 47,0 97
43,7
Trung bình 324 42,8
101 45,5
C3.6.6B
Khá
Thường xuyên
352 46,5 103 46,4
377 49,8
103 46,4
Rất thường xuyên
49
6,5
22
9,9
Tốt
47
6,2
14
6,3
C3.6.7A Không thực hiện
31
4,1
7
3,2
Yếu
110 14,5
28
12,6
Thỉnh thoảng
524 69,2 153 68,9
Trung bình 447 59,0
137 61,7
C3.6.7B
Thường xuyên
146 19,3 42
18,9
Khá
141 18,6
36
16,2
Rất thường xuyên
7,4
20
9,0
56
Tốt
59
7,8
21
9,5
79
C3.6.8A Không thực hiện
10,4 27
12,2
Yếu
222 29,3
63
28,4
Thỉnh thoảng
480 63,4 143 64,4
Trung bình 450 59,4
130 58,6
C3.6.8B
Thường xuyên
159 21,0 35
15,8
Khá
40
5,3
20
9,0
Rất thường xuyên
39
5,2
17
7,7
Tốt
45
5,9
9
4,1
PL52
0.3. SỐ LIỆU THỐNG KÊ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Descriptive Statistics
Std.
Khả thi
Std.
Cần thiết N Minimum Maximum Mean
Deviation
Mean
Deviation
2,99
4
,563
,352
KT1.1
3,34
CT1.1
324
2
3,64
4
,644
,688
KT1.2
3,40
CT1.2
324
2
3,59
4
,639
,625
KT1.3
3,35
CT1.3
324
2
3,19
4
,651
,448
KT1.4
3,51
CT1.4
324
2
3,34
4
,570
,611
KT1.5
3,19
CT1.5
324
2
3,08
4
,286
,412
KT2.1
2,91
CT2.1
324
2
3,49
4
,645
,501
KT2.2
3,38
CT2.2
324
3
3,83
4
,814
,563
KT2.3
3,37
CT2.3
324
2
3,89
4
,765
,377
KT2.4
3,51
CT2.4
324
2
3,26
4
,286
,441
KT2.5
2,91
CT2.5
324
3
3,38
4
,645
,645
KT3.1
3,38
CT3.1
324
2
3,82
4
,639
,572
KT3.2
3,35
CT3.2
324
2
3,44
4
,645
,648
KT3.3
3,38
CT3.3
324
2
3,31
4
,621
,629
KT3.4
3,29
CT3.4
324
2
3,42
4
,599
,646
KT3.5
3,56
CT3.5
324
2
3,64
4
,880
,642
KT3.6
3,15
CT3.6
324
2
3,35
4
,696
,639
KT4.1
3,27
CT4.1
324
2
3,48
4
,650
,612
KT4.2
3,54
CT4.2
324
2
3,31
4
,604
,597
KT4.3
3,24
CT4.3
324
2
3,82
4
,648
,572
KT4.4
3,60
CT4.4
324
2
3,81
4
,640
,471
KT4.5
3,64
CT4.5
324
2
3,64
4
,645
,642
KT4.6
3,38
CT4.6
324
2
3,68
4
,566
,565
KT4.7
3,18
CT4.7
324
2
2,73
3
,496
,447
KT4.8
2,43
CT4.8
324
2
3,47
4
,652
,650
KT5.1
3,43
CT5.1
324
2
3,38
4
,655
,645
KT5.2
3,54
CT5.2
324
2
3,58
4
,927
,651
KT5.3
3,30
CT5.3
324
2
3,07
4
,445
,375
KT5.4
3,02
CT5.4
324
2
PL53
2,91
3
,286
KT5.5
2,87
,532
2
CT5.5
324
3,35
4
,639
KT5.6
3,43
,652
2
CT5.6
324
3,15
4
,551
KT5.7
3,08
,501
2
CT5.7
324
3,82
4
,572
KT5.8
3,27
,777
2
CT5.8
324
3,38
4
,641
KT5.9
3,19
,740
2
CT5.9
324
3,49
4
,656
KT5.10
3,07
,709
2
CT5.10
324
3,27
4
,590
KT6.1
3,49
,656
2
CT6.1
324
2,93
3
,257
KT6.2
3,07
,498
2
CT6.2
324
3,38
4
,641
KT6.3
3,11
,528
2
CT6.3
324
3,50
4
,565
KT6.4
3,28
,613
2
CT6.4
324
2,60
3
,491
KT6.5
2,47
,500
2
CT6.5
324
3,22
4
,591
KT6.6
3,38
,645
2
CT6.6
324
3,35
4
,639
KT6.7
3,15
,548
2
CT6.7
324
3,65
4
,504
KT6.8
3,19
,577
2
CT6.8
324
3,82
4
,572
KT7.1
3,22
,874
2
CT7.1
324
3,48
4
,878
KT7.2
3,40
,649
2
CT7.2
324
3,37
4
,608
KT7.3
2,87
,560
2
CT7.3
324
3,25
4
,601
KT7.4
3,35
,639
2
CT7.4
324
3,54
4
,655
KT7.5
3,82
,572
2
CT7.5
324
3,60
4
,649
KT7.6
3,25
,720
2
CT7.6
324
3,55
4
,654
KT7.7
2,69
,464
2
CT7.7
324
3,35
4
,639
KT7.8
3,35
,639
2
CT7.8
324
3,64
4
,642
KT7.9
2,91
,286
2
CT7.9
324
3,82
4
,572
KT7.10
2,76
,428
2
CT7.10
324
Valid N
Valid N
324
(listwise)
(listwise)