ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN XUÂN KIÊN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC HÀ,
TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Xuân Kiên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo
dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn, các đồng chí Thường trực UBND huyện, thủ trưởng
Phòng, Ban chuyên môn huyện, và toàn thể các cán bộ, công chức là học viên tham
gia lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số; và nhân dân trực tiếp tham gia phỏng vấn, cùng gia đình và bạn bè đã động viên
về tình cảm, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trưởng khoa Khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Xuân Kiên
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ ..................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước .......................................................... 6
1.2. Khái niệm công cụ ............................................................................................. 8
1.2.1. Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .................................................................. 8
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp công vụ ............................................................................... 10
1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .... 13
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số ....................................................................................................... 14
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Tâm quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .................. 16
1.3.2. Vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................................ 18
1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của cán bộ cơ sở cần có trong quá trình thực
thi nhiệm vụ công vụ ....................................................................................... 21
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cấp cơ sở .......................................................... 23
1.4. Một số chức năng cơ bản quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ................................................................. 25
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ ........................................ 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ .................. 27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ .................. 28
1.4.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ ................ 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cấp cơ sở ....................................................................................... 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ cơ sở người DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI ........................................................... 36
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, cơ cấu dân tộc và trình độ của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ........................ 36
2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ..... 36
2.1.2. Khái quát về cơ cấu dân tộc và trình độ của cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ........................................................................... 37
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 39
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .................................................. 47
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................... 51
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .......... 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 53
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 57
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ........................................................................... 61
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 63
2.6.1. Mặt mạnh ......................................................................................................... 63
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................ 64
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 65
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI ........................................................... 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc tính phù hợp .................................................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Nguyên tắc tính đồng bộ .................................................................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ................................................................................. 70
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ........................................ 71
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ ....... 71
3.2.2. Quản lý xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với khung năng lực ........................ 74
3.2.3. Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ................ 75
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm
phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ........ 77
3.2.5. Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ ........ 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 84
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 84
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 85
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
ANQP
An ninh quốc phòng
2
CB
Cán bộ
3
CC
Công chức
4
CNHHĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
VH-XH
Văn hóa xã hội
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .... 38 Bảng 2.2. Biểu phân tích trình độ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số cấp
xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................................... 38
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ .... 40
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .......... 48
Bảng 2.6. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ............................... 50
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà -
tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 52
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 54
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 57
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 59
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ................................................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................................. 85
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp công vụ ......................... 41
Biểu đồ 2.2. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng lắng nghe tích cực trong giao tiếp công vụ ............................. 42
Biểu đồ 2.3. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp trong giao tiếp
công vụ .................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.4. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng điều khiển cảm xúc trong giao tiếp công vụ ........................... 45
Biểu đồ 2.5. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số ............................................................................................ 46
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ vị trí chiến lược của khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số cả về số lượng và chất lượng.
Cán bộ người dân tộc thiểu số nói chung, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
nói riêng là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của vùng núi, vùng
sâu, vùng xa. Họ là những người nắm bắt những vấn đề phát sinh, những bất ổn về an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cơ sở . Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
am hiểu đời sống cư dân bản địa; họ sinh ra từ làng bản, gắn bó mật thiết với đời sống
đồng bào, có nhiều cơ hội nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng. Cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số có bản lĩnh, tri thức, kỹ năng giao tiếp công vụ sẽ là nhịp
cầu quan trọng để tuyên truyền, vận động, triển khai vào thực tiễn đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Họ là người
tổ chức, dẫn dắt đồng bào trong công cuộc phát triển quê hương.
Báo cáo giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong đào tạo, sử dụng
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số” của Hội đồng
Dân tộc, Quốc hội khóa XIII tại 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho biết:
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đã tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng,
đảm bảo sự lãnh đạo, điều hành quản lý, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng dân tộc thiểu số của cả
nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ người dân tộc thiểu
số thông qua đào tạo, bồi dưỡng đã thể hiện kết hợp đào tạo cả về chuyên môn, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Công tác quản lý,
việc đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ người dân tộc thiểu số từng bước
được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên, Công tác tạo nguồn, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa có tính đồng
bộ, hiệu quả chưa cao. Nhiều cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa phương,
khi bố trí công tác xuất phát từ uy tín của họ với đồng bào nên chất lượng còn hạn
chế, trình độ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng tiếp nhận, xử
lý thông tin, bao quát, đánh giá, dự báo tình hình, xác định nhiệm vụ, điều hành công
1
việc còn yếu; Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số còn yếu về năng lực, chưa qua đào tạo,
bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ khá lớn, nhất là cán bộ cấp xã người dân tộc thiểu số.
Huyện Bắc Hà là huyện miền núi, dân tộc, biên giới của tỉnh Lào Cai. Với địa
hình hiểm trở, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, dân cư sống không tập trung,
trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều. Trong những năm qua, mặc dù đã được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm nhưng trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp công vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số nói riêng của huyện vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Các giải pháp nhằm nâng
cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ trong đó có kỹ năng giao tiếp công vụ
của đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số còn chậm
được tiến hành, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù cán bộ chủ chốt cơ sở , miền
núi và dân tộc chiếm đa số. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá một cách khách
quan, toàn diện thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai có đủ phẩm chất, trình độ,
năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới là thực sự cấp
bách, cần thiết và phù hợp với đòi hỏi của tình hình thực tiễn phát triển của huyện.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”
làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn của công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, đề
tài đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
2
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai hiện nay đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được
các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số phù hợp với thực tiễn thì có thể nâng cao chất lượng hiệu quả
kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai và khảo sát
thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng một số kỹ năng giao tiếp
công vụ cơ bản: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn giao tiếp đội ngũ cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số.
6.2. Đối tượng khảo sát
Nhân dân trực tiếp tham gia giao dịch tại bộ phận một cửa 150 người
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số: 50 người.
Cán bộ cấp huyện: 20 người.
6.3. Địa bàn khảo sát
- 05 xã thị trấn: Bảo nhai; Thị trấn Bắc Hà; Na Hối; Tà Chải; Bản Phố.
- UBND huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý bồi
3
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số để
xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến về những
vấn đề liên quan đến công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện cán bộ UBND
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về các nội dung liên quan đến công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để xin
ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các biện
pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số được đề xuất, về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ
G. Mit, nhà bác học người Đức C. Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin
Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M.
Beccheriev... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu
khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện đại,
với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm
trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại
cương” của B. Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của AA. Bodaliov.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội
mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được
UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ
cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là
cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một
trong những kỹ năng toàn cầu đòi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ
năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của Unesco được coi là
đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương trình ứng dụng những
kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chuyên môn cao bao gồm kỹ năng
lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng và cách thảo luận tìm ra
hướng giải quyết. Chương trình này đã làm phong phú thêm vốn sống cho các bạn
trẻ, trang bị những giá trị tích cực, các kỹ năng sống thiết thực, hữu ích trong hành
trang bước vào đời (dẫn theo [6]).
5
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp có
sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc
đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kỹ
năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Kỹ năng
hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được việc làm mà nó
còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân, đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách
trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được đề
cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã hội.
Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình
giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Nhiều nước trên thế giới rất coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ nói chung
và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nói riêng như Singapore, Úc, Mỹ, Nhật, Đức,
Đài Loan…
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Từ những năm đầu lập nước Bác Hồ luôn động viên, khuyến khích cán bộ học
tập vươn lên, nâng cao nghiệp vụ hành chính, không sợ khó, không ngại khổ, không
sợ sai, dám làm, dám sửa khuyết điểm, Người nói: “Sau tám mươi năm bị áp bức bóc
lột và dưới chính sách ngu dân của thực dân Pháp, các bạn và tôi, chúng ta đều chưa
quen với kỹ thuật hành chính. Nhưng điều đó không làm chúng ta ngại, chúng ta vừa
làm vừa học. Chắc chắn chúng ta sẽ phạm khuyết điểm, nhưng chúng ta sẽ sửa chữa,
chúng ta có can đảm sửa chữa khuyết điểm” [20].
Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập, khai
mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Học để sửa chữa tư
tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng vào đoàn thể, vào nhân
dân, vào tương lai của dân tộc, vào tương lai cách mạng; học để hành” [20].
Thực hiện lời dạy của Bác và đứng trước yêu cầu về nguồn nhân lực trong thời
kỳ CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến công tác ĐT, BD CB trong
đó có việc ĐT, BD nguồn nhân lực cho chính quyền cấp xã. Trong những năm qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT, BD nguồn nhân lực nói chung và CB cấp xã
nói riêng, đáng chú ý là các công trình sau:
6
Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho đất nước” do Nguyễn
Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên. Nội dung cuốn sách đã phân tích, luận giải
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trong đó có nhiều nội dung đề cập liên quan đến
công tác xây dựng đội ngũ CB cấp xã [26].
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CB, công chức cấp xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giai
đoạn 2007-2015” của tác giả Vũ Xuân Khoan đã cho thấy tính cấp thiết của công tác
xây dựng qui hoạch bồi dưỡng đội ngũ CB, CC cấp xã, phường, thị trấn không chỉ
đối với Đồng bằng Sông Cửu Long mà còn cấp thiết với đội ngũ CB, CC cấp xã trong
cả nước [14].
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ
tâm lý học của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng
Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê... được công bố, in
ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Có thể phân thành một số
hướng nghiên cứu sau:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp… có công
trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông
tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng này
có các công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị
Oanh, Nguyễn Khắc Viện…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối
tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu
quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần
Thị Kim Thoa…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý
kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm… Có công trình của Mai Hữu Khuê,
Nguyễn Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính…
7
- Nguyễn Văn Cường, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp như là một thành phần
năng lực của cán bộ quản lý. T h eo ông, kỹ năng giao tiếp sẽ giúp cho con người
thành công trong công việc vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng, phát triển kỹ năng
giao tiếp cho cán bộ, công chức.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đào Thị Ái Thi: “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ
công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Việt Nam” luận
án đã đưa ra một số mô hình cụ thể nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong tiến trình cải cách nền hành chính
nhà nước. Đây cũng là một trong số những năng lực hành chính cần có với cán bộ,
công chức hành chính nói chung và cán bộ cơ sở nói riêng [25].
Cuốn sách “Kỹ năng giao tiếp trong hành chính” do Giáo sư Mai Hữu Khuê
chủ biên được xuất bản năm 1997 đã bàn đến vai trò của giao tiếp đối với người cán
bộ công chức, hệ thống một số kỹ năng cơ bản của giao tiếp hành chính cũng như
cách thức thực hiện những kỹ năng đó [16].
Ngoài ra, còn có nhiều tài liệu trong các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
hành chính cho cán bộ công chức nó nội dung về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành
chính của các địa phương trong cả nước.
Như vậy, các công trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều. Nhiều công
trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm
nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu, trong đó có giao tiếp công
vụ. Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ
thể. Tuy nhiên, về kỹ năng giao tiếp và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán b ộ người
dân tộc thiểu số cơ sở đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả sẽ tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các công trình đi trước
để thực hiện, đồng thời gắn với điều kiện thực tiễn của cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
* Khái niệm cán bộ:
Cán bộ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể. Dù cách hiểu khác nhau nhưng cơ bản cán bộ bao hàm nghĩa chính là bộ khung,
8
là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ
những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động
ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức [28].
Theo Từ điển Tiếng Việt khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “1. Người làm công
tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, cán bộ khoa
học, cán bộ chính trị; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường không có chức vụ” (dẫn theo [28]).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, dễ
hiểu: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng,
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” (dẫn theo [19]).
* Khái niệm cán bộ cấp cơ sở :
Hội nghị Trung ương V khoá IX, họp tại Hà Nội, năm 2002 xác định: “Các cơ
sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống”, nơi diễn
ra tất cả các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng trong
bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý
nhưng cái thấp nhất không đồng nghĩa với cái ít quan trọng nhất.
Chính quyền cấp xã còn gọi là chính quyền cấp cơ sở . Chính quyền cấp xã
bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt
Nam, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân,
căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, AN-QP và đời sống
của nhân dân địa phương theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của
cấp trên.
Tại khoản 3, điều 4 trong Luật Cán bộ, công chức qui định: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã
là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
9
nước” (dẫn theo [23]). Theo đề tài này, cán bộ cấp xã bao gồm: cán bộ giữ chức vụ:
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và công chức giữ chức danh chuyên môn là:
Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng; Văn phòng - Thống
kê; Văn hóa - Xã hội; Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự (dẫn theo [1]).
Cán bộ cơ sở vừa là người đại diện nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng,
vừa là người sống cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là những người trực tiếp gần
gũi có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó, làm việc hàng ngày với nhân dân. Họ thường
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của dân; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân để
báo cáo, đề xuất với cấp trên kịp thời. Trên cơ sở đó đặt ra chính sách đúng, giải
quyết những yêu cầu, thắc mắc cũng như lợi ích chính đáng của nhân dân.
* Khái niệm cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
Thuật ngữ “cán bộ người dân tộc thiểu số” được sử dụng nhiều trong các văn
bản của Đảng và Nhà nước, tuy nhiên thuật ngữ này vẫn đang được các nhà khoa học
nghiên cứu để đi đến quan điểm thống nhất. “Đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số"
là tập hợp các cá nhân người dân tộc ít người được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ,
chức danh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được điều chỉnh bởi chính
sách, pháp luật và các quy định của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Tóm lại, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là công dân Việt Nam người dân
tộc thiểu số được được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã; được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp công vụ
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn nhận,
khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm về kỹ năng
giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các khả
năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... là hệ thống các
thao tác cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa.
10
Trong thực tế, kỹ năng giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào
phương tiện mà nó phụ thuộc khá nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, phụ thuộc
vào những nét văn hóa đặc trưng vùng miền mà người đó sinh sống, có khi còn chịu
ảnh hưởng của sự giáo dục, quản lý của gia đình.
Dưới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và những
diễn biến bên trong của hiện tượng... tác giả Ngô Công Hoàn đã coi kỹ năng giao
tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn
biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao
tiếp" (dẫn theo [17]) Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng giao tiếp của mỗi người bao
hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân chủ thể giao
tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp.
Quan niệm kỹ năng giao tiếp là nhóm những kỹ năng giao tiếp, tác giả Nguyễn
Bá Minh coi "kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao tiếp bao gồm các hành động liên
quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp, giữa
đối tượng giao tiếp với nhau". Ở đây, kỹ năng giao tiếp được hiểu là nhóm kỹ năng hỗ
trợ cho người giao tiếp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giao tiếp trong xã hội.
Trong xã hội và trong hoạt động giao tiếp của con người, kỹ năng giao tiếp chính là
khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng biểu cảm của con người, với sự phối hợp hài hòa
giữa lời nói và cử chỉ của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Theo tôi: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể
cả năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin,
tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp.
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp công vụ
Giao tiếp công vụ hay còn gọi giao tiếp hành chính là hoạt động xác lập mối
quan hệ và sự tiếp xúc giữa con người với nhau trong phạm vi hành chính nhằm thỏa
mãn những nhu cầu nhất định.
Giao tiếp hành chính có những đặc điểm như sau:
Một là, tính hệ thống tổ chức, quyền lực và pháp lý ứng với chức năng xã hội,
định hướng và điều chỉnh.
Giao tiếp hành chính là giao tiếp trong phạm vi hoạt động quản lý hành chính,
thực thi quyền lực nhà nước, do đó nó mang tính mục đích, tính hệ thống, mang tính
11
chất quyền lực công đặc biệt, tính hệ thống pháp lý toàn diện và hệ thống thứ bậc chặt
chẽ, tính thẩm quyền và tính tổ chức cao. Tính hệ thống tổ chức, quyền lực pháp lý
cho phép phân biệt hoạt động giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính không phải
là một tập hợp rời rạc các giá trị mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau bên trong.
Hai là, tính hệ thống giá trị nhân sinh, chuẩn mực và nhân đạo ứng với chức
năng thẩm mỹ, xã hội và giáo dục.
Giao tiếp hành chính là sản phẩm năng lực của mỗi cá nhân công chức vì vậy
nó có tính nhân sinh. Nhờ có giá trị mà chúng ta phân biệt được công chức này khác
với công chức kia. Giao tiếp của công chức hành chính bị chi phối bởi bối cảnh
chung của bức tranh xã hội hiện tại và các quy định pháp luật hiện hành nên có tính
chuẩn mực “tôn trọng công lý, yêu thương con người”.
Ba là, tính ổn định, linh hoạt và liên tục phát triển ứng với chức năng duy trì,
nhận thức và chức năng tái tạo nguồn nhân lực.
Những khuôn mẫu pháp lý, chuẩn mực xã hội, và nghi lễ giao tiếp trong công
sở buộc các công chức phải tuân theo như một thói quen không thay đổi, vì vậy nó
mang tính ổn định.
Lắng nghe ý kiến phản hồi là hình thức giao tiếp dân chủ nhất của nền hành
chính hiện đại nhằm để không ngừng biến đổi kỹ năng giao tiếp cho phù hợp với
thang giá trị mới, với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đổi mới tư duy, linh hoạt
trong giao tiếp, hướng về đối tượng, là thể hiện chức năng nhận thức trong giao tiếp
của đội ngũ công chức hành chính.
Hiệu quả của giao tiếp được thể hiện qua sự phát triển, như vậy khi có sự phát
triển người công chức mới cảm thấy hưng phấn hơn, nhiệt huyết hơn và sáng tạo hơn.
Vì vậy, giao tiếp của công chức hành chính có chức năng tái tạo nguồn nhân lực trong
công sở .
Muốn thành công trong giao tiếp công vụ, cần phải có các kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ, các kiến thức về hành chính, các kỹ năng về giao tiếp nhân sự và nắm
vững nội dung các loại giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp công vụ là năng lực hành động xúc cảm, hành vi,
quyết định, lời nói của cán bộ công chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ công
vụ để giải quyết các mối quan hệ trong và ngoài đơn vị hành chính.
12
1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
* Khái niệm bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt 2000 (Hoàng Phê chủ biên), khái niệm "Bồi dưỡng"
được hiểu bồi bổ, nuôi dưỡng thêm (ví dụ: Tăng thêm sức khoẻ bằng chất bổ ăn uống
đầy đủ để bồi dưỡng sức khoẻ; Tăng thêm năng lực và phẩm chất: như đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng, bồi dưỡng năng lực chính trị...).
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ... để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” (dẫn theo [5]).
Bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên
môn cho người lao động, là quá trình “cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng theo chuyên đề” [13].
Nói về khái niệm đào tạo, bồi dưỡng trong cuốn “Cơ sở lý luận quản lý trong
tổ chức giáo dục” do Nguyễn Lộc chủ biên [18] phân biệt như sau:
Đào tạo: Đó là quá trình dạy và học có tổ chức, có mục đích xác định, theo
những chương trình qui định và những điều kiện nhất định của quá trình đào tạo. Kết
quả của quá trình đào tạo là người học đạt được trình độ theo chuẩn chuyên môn,
nghề nghiệp của quốc gia hoặc quốc tế.
Bồi dưỡng: Là quá trình liên tục bổ sung, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của
những kiến thức, kỹ năng đã được “đào tạo” trước đó.
Như vậy, ta có thể hiểu bồi dưỡng thực chất là làm giàu vốn kiến thức từ việc
bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng”, “giữ
gìn” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức kỹ năng,
nghiệp vụ để tăng cường năng lực giải quyết công việc.
Theo chúng tôi “Bồi dưỡng là một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ,
kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong
một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của bồi dưỡng, xét
theo tình hình công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng
nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan”.
13
* Khái niệm bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số
Trong công tác cán bộ và hoạt động hành chính: Bồi dưỡng là hoạt động nhằm
bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người lao
động trong một tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi mà
những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu hoặc không đủ để thực
hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó nhằm thực thi
công vụ.
Với quan niệm như vậy thì hoạt động bồi dưỡng nhằm tới các mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc của cán bộ, công chức cơ sở nhằm nâng cao
khả năng thực hiện công việc thực tế của họ.
- Giúp cán bộ, công chức luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trong tương lai của tổ chức.
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của cán bộ công chức
do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng
làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ c ơ s ở là quá trình tổ chức
các hoạt động nhằm bổ sung, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ c ơ s ở một cách có kế hoạch, có hệ thống thông qua
chương trình, nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng đảm bảo cho cán bộ c ơ s ở
đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng giao tiếp công vụ đáp ứng yêu cầu vị trí
việc làm trong cơ quan hành chính cấp cơ sở .
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở nhằm bổ sung những
những kiến thức chuyên đề khuyết thiếu cho cán bộ cấp cơ sở , hướng dẫn về phương
pháp, cách thức giao tiếp công vụ trong thực thi nhiệm vụ hành chính tại công sở , phát
huy những năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội của bản thân
để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ cấp cơ sở .
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số
* Khái niệm quản lý
Hiện nay, tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý. Quản lý là
“sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
14
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng
với ý chí của người quản lý” (dẫn theo [7]). Định nghĩa này thể hiện ý chí của người
quản lý, nó hàm chứa mầu sắc chính trị và quan điểm giai cấp.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả H. Koontz đã đưa
ra khái niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những
nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (dẫn theo [15]).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt
mục đích của tổ chức” (dẫn theo [3]). Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ
chức nào, có mục đích gì, cơ cấu, qui mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý
để tổ chức đó hoạt động và đạt mục đích.
* Khái niệm quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số.
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý thông qua việc thực hiện chức năng quản lý bằng công cụ quản lý, phương
pháp quản lý mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là quá trình triển khai các hoạt động (xây dựng kế hoạch, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người thực hiện...) để bồi dưỡng, cập nhật hóa
hoặc củng cố kỹ năng giao tiếp của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Tóm lại, quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số là quá trình thực hiện đồng thời 4 chức năng của hoạt động
quản lý nhằm tiến hành một cách có hiệu quả mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho cán bộ công chức
cơ sở người dân tộc thiểu số một cách hiệu quả.
15
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số
1.3.1. Tâm quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
Ngay từ những năm đầu giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận
dụng một cách sáng tạo lý luận về cán bộ của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn
Việt Nam. Người cho rằng công việc thành công hoặc thất bại là do cán bộ tốt hay
kém. Mà hầu hết cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là người địa phương, có quan hệ
dòng tộc và gắn bó với nhân dân địa phương. Vì vậy cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số rất am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, họ là
người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở , là người phát huy tính tự
quản của cộng đồng dân cư.
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số vừa là người đại diện nhà nước, vừa là
người đại diện cộng đồng, vừa là người sống cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là
những người trực tiếp gần gũi có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó, làm việc hàng ngày
với nhân dân. Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của dân; nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên kịp thời. Trên cơ sở đó đặt ra
chính sách đúng, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc cũng như lợi ích chính đáng của
nhân dân. Như vậy, theo Người cán bộ không chỉ là người có vai trò giác ngộ và
hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng mà còn là “chiếc cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là “công bộc” của nhân dân.
Là “cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ với quần chúng, nhưng không phải là dây
dẫn, là chuyển tải cơ học mà chính con người với tư chất, tài năng và đạo đức để thực
hiện công việc đó. Vì vậy đòi hỏi người cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải có
một trình độ, trí tuệ nhất định để đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động. Nếu không trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, người cán bộ sẽ làm sai lệch tinh thần, nội dung của
đường lối, chính sách và khi đó thì thật là nguy hiểm. Hơn nữa, thông qua cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, tạo nên
quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước và chế độ, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là người tiếp nhận các
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước để cụ thể hóa, xây dựng
16
thành chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương; chịu trách
nhiệm trước Đảng, Nhà nước và cấp trên về các quyết định của mình. Do vậy, đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến
thành công, hiệu quả công việc triển khai. Nếu cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
hạn chế về trình độ, năng lực công tác, không nắm vững các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động của bộ máy, đến công tác lãnh đạo xây dựng, phát triển KT-XH ở địa phương.
Ngược lại, nếu cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số có trình độ và năng lực công tác,
có khả năng phân tích, đánh giá, vận động quần chúng, am hiểu sâu sắc đặc điểm,
tình hình của địa phương mình quản lý thì nhất định mọi chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước sẽ được tổ chức thực hiện có hiệu quả, KT-XH của địa
phương sẽ phát triển.
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số có vai trò quyết định trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh. Thực tế cho thấy,
sức mạnh, yếu của hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng gắn
liền với vai trò của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Họ là trụ cột, tổ chức sắp
xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động viên
mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở . Vì vậy cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã, đối với năng lực và hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền cơ sở , hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã. Mặt
khác cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là người dẫn dắt, định hướng các phong trào
quần chúng ở địa phương, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các
điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn
hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội... ở địa phương. Qua đó, họ đóng góp tích cực
vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, cũng
như góp phần ổn định hoạt động của bộ máy, giữ gìn an ninh, chính trị ở cơ sở .
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số có quan hệ chặt chẽ với nhau trên địa bàn
hành chính lãnh thổ cấp xã, được bầu để giữ chức vụ hoặc được tuyển dụng giao giữ
các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động theo sự phân công, phối hợp nhằm
17
đem lại hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ về kinh tế, chính
trị, QP - AN, VH - XH ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số
Giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước
nói chung, nhất là đối với các cán bộ cơ sở - thường xuyên phải tiếp xúc, giải quyết
các công việc hàng ngày cho công dân, tổ chức. Khi xem xét vai trò của bồi dưỡng kĩ
năng giao tiếp công vụ, cần chú ý tới vai trò của nó đối với các quá trình trao đổi
thông tin, tình cảm và ra quyết định.
- Vai trò trao đổi thông tin trong giao tiếp công vụ
Trong quá trình giải quyết công việc cho công dân, tổ chức, người cán bộ cơ
sở thường xuyên phải tiếp nhận, xử lý văn bản, bản tin, hướng dẫn, giải thích, tuyên
truyền cho nhân dân… thông qua văn bản, lời nói, hình ảnh… nhờ đó thông tin được
truyền đi, hai bên hiểu rồi cùng chấp nhận để công việc diễn ra suôn sẻ, đạt hiệu quả
và mang lại lợi ích cao nhất cho các bên.
Nhờ có giao tiếp mà mọi công việc được giải quyết. Đặc biệt, hiệu quả hoạt
động giao tiếp phụ thuộc rất lớn vào khả năng truyền đạt, giảng giải, thuyết phục của
cán bộ cơ sở đối với người dân, tổ chức. Bên cạnh đó, thông qua giao tiếp, cụ thể là
việc hướng dẫn, trao đổi… người cán bộ cơ sở có thể giúp người dân hiểu đúng, đủ các
quy định của Pháp luật về quyền, lợi ích của họ, cũng như trình tự, thủ tục bắt buộc cho
mỗi công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình giải quyết.
- Vai trò trao đổi tình cảm của giao tiếp
Thông qua giao tiếp, người cán bộ cơ sở và cá nhân, tổ chức hiểu nhau hơn,
trên cơ sở đó có sự chia sẻ, cảm thông, đáp ứng nhu cầu của nhau trong quá trình giải
quyết công việc, từ đó tạo nên sự gần gũi, tin cậy và đồng cảm với nhau. Quan trọng
hơn, thông qua quá trình này mối quan hệ giữa nhân dân với chính quyền các cấp sẽ
được tăng cường.
- Vai trò đối với quá trình ra quyết định
Giao tiếp là cơ sở để tiến hành ra quyết định và quyết định đó là giải pháp tối
ưu được các bên tham gia giao tiếp chấp nhận thông qua sự trao đổi, chia sẻ và nắm
18
bắt được thông tin, nhu cầu, lợi ích mong đợi của mỗi bên. Đồng thời, quyết định đó
đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia, cũng như đảm bảo các nguyên tắc khác
của giao tiếp công vụ.
+ Thể hiện sự tôn trọng đối tượng đến liên hệ công vụ và bình đẳng trong giao
tiếp, tạo sự thân thiện trong công việc
Trong quá trình thực thi công vụ, người cán bộ cơ sở sẽ phải giao tiếp với nhiều
đối tượng khác nhau (già - trẻ, nam - nữ, người dân tộc thiểu số, trình độ thấp, tôn
giáo…), nếu cán bộ cơ sở có kĩ năng giao tiếp tốt sẽ đảm bảo sự bình đẳng trong giao
tiếp, tạo quan hệ thân thiện chia sẻ trong công việc, giúp cho hiệu quả công việc cao.
Để giải quyết tốt vấn đề này cần có cách thức tốt nhất để thực hiện nguyên tắc
“mọi người đều quan trọng” nghĩa là mọi người dân đều phải được tôn trọng và đối
xử tốt.
+ Giúp cho việc giải quyết công việc đạt được giải pháp tối ưu
Khi thực hiện các quan hệ giao tiếp chúng ta đều mong muốn, tin tưởng hoặc
hy vọng rằng thông qua đó có thể đạt được lợi ích nào đó cho mình hoặc cho chủ thể
mà mình đại diện. Lợi ích con người hướng tới có thể là vật chất, cũng có thể là lợi
ích tinh thần.
Khi không đạt được những điều như mong đợi, cá nhân, tổ chức thường có
những phản ứng ở những mức độ khác nhau (bực tức, buồn bã, chán nản, mất lòng
tin, tỏ thái độ bất hợp tác, thậm chí lăng nhục cán bộ, công chức…). Chính vì vậy,
một nguyên tắc cơ bản, quan trọng khi giao tiếp với nhân dân là phải cố gắng đảm
bảo sự hài hòa về mặt lợi ích. Nghĩa là, lợi ích của cả cơ quan và của người dân phải
được đảm bảo ở mức độ cao nhất có thể, không vì lợi ích bên này mà triệt tiêu lợi ích
của bên kia hoặc chỉ lo cho lợi ích của cá nhân. Vì vậy trong quá trình giao tiếp công
vụ đòi hỏi cán bộ cơ sở trực tiếp giao tiếp với công dân hoặc tổ chức phải chú ý
những điểm sau:
Phải hiểu tâm lý, mục đích của người dân; phải đặt mục tiêu sao cho mục đích
của cơ quan mình và mục đích của nhân dân đều thỏa mãn một phần hay toàn bộ;
ngay cả trong trường hợp lợi ích của họ không được thỏa mãn thì phải tỏ thái độ cảm
thông, chia sẻ chứ không thể có thái độ hiếu thắng hoặc thờ ơ.
19
Khi giải quyết công việc cho nhân dân, người cán bộ cơ sở cần cố gắng mang
lại lợi ích cao nhất có thể cho họ, cần xử lý công việc như thế nào để không chỉ thỏa
mãn ở mức độ cao nhất những yêu cầu của người dân mà còn phải làm cho họ hiểu và
chấp nhận thực tế, ngay cả khi mục đích của họ không đạt được. Đảm bảo nguyên tắc
này, khi giao tiếp, các bên sẽ dễ dàng tìm thấy mục tiêu chung, lợi ích chung và trên
cơ sở đó cùng nhau tìm ra các giải pháp có thể làm hài lòng tất cả các bên tham gia.
Phải lắng nghe yêu cầu của nhân dân; cần trao đổi hai chiều trong giao tiếp
chứ không giải quyết công việc theo ý muốn chủ quan. Đồng thời giải pháp cuối cùng
phải được đôi bên cùng chấp nhận và tự nguyện thực thi.
Kĩ năng giao tiếp công vụ giúp cho cán bộ cơ sở thực hiện tốt những quy phạm
khách quan trong quá trình giải quyết công vụ.
Các quy phạm khách quan bao gồm: Những đạo luật, điều lệ, quy chế, những
quy phạm chuyên môn, thông lệ, luật và đạo đức xã hội. Đó là những quy phạm hợp
thức không phụ thuộc vào ý chí của bên này hay bên kia khi tham gia giao tiếp.
Những người tham gia giao tiếp sẽ được đưa đến bình diện công bằng hơn
bằng cách viện dẫn những quy phạm khách quan và quyền lực mà họ dựa vào. Trong
quá trình giao tiếp, việc dựa trên những quy phạm khách quan không phụ thuộc vào ý
chí của các bên giao tiếp để làm căn cứ thương lượng là phương pháp hữu hiệu nhất.
Cách thức này tạo cho các bên có cảm giác công việc của mình được xử lý một cách
công minh.
Pháp luật là công cụ quan trọng của quản lý hành chính, có chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Lợi ích không thể vượt quá những quy phạm pháp luật đã
quy định cho mọi người. Do đó, trong giao tiếp công vụ cần phải dựa vào những quy
phạm khách quan của pháp luật. Ngoài ra các chuẩn mực đạo đức xã hội cũng là một
công cụ cần thiết và tạo thuận lợi cho quá trình giao tiếp đạt hiệu quả nếu vận dụng
đúng cách.
+ Giúp cán bộ cơ sở thể hiện sự tôn trọng các giá trị văn hóa
Giá trị văn hóa là một phạm trù rộng lớn với những biểu hiện đa dạng của nó.
Ngoài các giá trị trong nước (giá trị dân tộc) còn có giá trị văn hóa nước ngoài… mà
hoạt động giao tiếp công vụ phải quan tâm, tôn trọng.
20
Nhân ái là một trong những giá trị văn hóa của nhân loại mà hiện nay một số nhà
nghiên cứu coi đó là một nguyên tắc khi giao tiếp. Người cán bộ cơ sở cần phải có lòng
nhân ái, cảm thông, thương yêu, chia sẻ với mọi đối tượng giao tiếp, coi những vấn đề
của người dân như vấn đề của mình, có như vậy mới loại bỏ được yếu tố tiêu cực trong
quá trình thực thi công vụ, cũng như nâng cao hiệu quả của quá trình giao tiếp.
Ngoài ra, những giá trị văn hóa, đạo đức của người cán bộ cơ sở như cần,
kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, vì nhân dân phục vụ phải được đề cao và là
phương châm hoạt động của cán bộ cơ sở trong thời kỳ mới của nền hành chính nhà
nước.
Vai trò kỹ năng giao tiếp dựa trên khung năng lực: giúp cho cán bộ ngày càng
chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ, thanh thục các kỹ năng giao tiếp
đáp ưng yêu cầu công việc ngày một cao. Đạt hiệu quả cao trong quá trình giao tiếp
công vụ.
1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của cán bộ cơ sở cần có trong quá trình thực
thi nhiệm vụ công vụ
Giao tiếp công vụ là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính thống
nhất, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các chức năng khác nhau kể từ khi mở đầu giao
tiếp đến khi kết thúc quá trình giao tiếp. Trong mỗi giai đoạn lại sử dụng những kỹ
năng thành phần nhất định để đạt được mục tiêu.
Các kỹ năng giao tiếp cụ thể bao gồm: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu, kỹ năng
lắng nghe tích cực, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, và kỹ
năng điều khiển cảm xúc.
Trong thực tế hoạt động công vụ, mỗi công chức có thể sử dụng nhiều hoặc ít
hơn các kỹ năng giao tiếp nói trên, nhưng về cơ bản đó là những kỹ năng được sử
dụng thường xuyên và có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực giao tiếp công vụ. Tuy nhiên sự
phân chia này chỉ mang tính tương đối bởi quá trình giao tiếp diễn ra liên tục.
* Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
Với công chức, việc tạo ấn tượng ban đầu không chỉ có ý nghĩa đối với cá
nhân mà còn có ý nghĩa với các cơ quan hành chính nhà nước, ấn tượng ban đầu sẽ
giúp sự giao tiếp giữa người dân và công chức dễ dàng hơn, nhanh chóng tiếp cận
21
được thông tin, nắm lấy những cơ hội để hiểu rõ, tránh những mâu thuẫn, bất bình, có
thể gây hoang mang dư luận xã hội.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực đầu tiên là tạo cho bản thân mình một diện mạo
bề ngoài phù hợp với môi trường.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết cách tạo ra những cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt thân thiện cởi mở.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là chủ động chào hỏi, thăm dò nhu cầu
của người dân, tổ chức - đối tượng phục vụ của hành chính nhà nước.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết làm cho đối tượng giao tiếp cảm
nhận mình được coi trọng và quan tâm.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là có được ấn tượng ban đầu về người
khác một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan.
* Kỹ năng lắng nghe tích cực
Cấu trúc bên trong của quá trình lắng nghe như sau:
Nhận thức → Làm sáng tỏ → Đánh giá → Hành động
Như vậy lắng nghe không phải thuần túy là tiếp nhận âm thanh nghe được mà
nó còn đề cập đến yếu tố nhận thức các thông điệp thu được từ quá trình lắng nghe.
Ngoài ra, quá trình lắng nghe còn đòi hỏi hiểu được cảm xúc của người nói và đưa ra
được những phản hồi để họ hiểu được đã nghe và hiểu.
Đối với hoạt động giao tiếp của công chức, có thể nói kỹ năng lắng nghe là kỹ
năng cơ bản và quan trọng nhất.
Lắng nghe tích cực trước hết là tập trung chú ý, phối hợp với các giác quan để
nắm được thông tin.
Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng ngôn ngữ.
Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng các phương tiện phi ngôn ngữ.
Lắng nghe tích cực là biết kiểm soát tốc độ và thời gian nói của đối tượng giao tiếp.
Lắng nghe tích cực là nghe với sự thấu cảm.
* Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chỉ có ở con người, bên cạnh việc sử dụng
ngôn ngữ thì các phương tiện phi ngôn ngữ cũng thường xuyên được sử dụng trong
giao tiếp.
22
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết trình bày ý kiến, quan
điểm của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng và tường minh.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách đặt câu hỏi.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết phối hợp hài hòa các
phương tiện giao tiếp bằng lời và không lời.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách viết và soạn thảo
các văn bản hành chính.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách tư vấn thuyết phục.
* Kỹ năng điều khiển cảm xúc
Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân được thể hiện ở chỗ biết tự
kiềm chế, che dấu được tâm trạng khi cần thiết, điều chỉnh và điều khiển các diễn
biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp.
Điều khiển cảm xúc là hiểu những biểu hiện và diễn biến cảm xúc của bản
thân mình.
Điều khiển cảm xúc là biết tự chủ và kiềm chế.
Điều khiển cảm xúc là biết cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn.
Điều khiển cảm xúc là biết quan tâm và đồng cảm với cảm xúc của đối tượng
giao tiếp.
* Khung năng lực cấn có của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
Năng lực cốt lõi; tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp, sử dụng chuẩn ngôn ngữ
tiếng Việt; hiểu được văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc trên địa bàn.
Năng lực chuyên môn: Năm chắc, hiểu sâu về chuyên môn được giao
Năng lực bổ trợ: sử dung thanh thạo các phương tiện bổ trợ khi giao tiếp, điều
khiển cảm xúc, tạo ấn tượng.
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cấp cơ sở
1.3.4.1. Nội dung bồi dưỡng
Việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở cần hướng tới một
số nội dung cơ bản sau đây:
23
- Cung cấp cho cán bộ cơ sở kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của các kỹ
năng giao tiếp công vụ trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở nhận diện được các biểu hiện cụ thể của từng kỹ năng giao
tiếp trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở nắm được các yêu cầu cụ thể đối với việc rèn luyện kỹ
năng giao tiếp trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở nắm được mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp trong
quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở biết vận dụng một cách linh hoạt các kỹ năng giao tiếp
trong từng tình huống giao tiếp cụ thể của quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
1.3.4.2. Phương pháp bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều phương pháp, song cần lưu
ý các phương pháp cơ bản sau đây:
- Phương pháp diễn giảng: Thông qua phương pháp diễn giảng giúp cán bộ cơ sở
nắm vững kiến thức về bản chất, tầm quan trọng, biểu hiện và cách thức thực hiện của
các kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Phương pháp hỏi- đáp: Đây là phương pháp mà cán bộ tập huấn đặt ra một hệ
thống câu hỏi để người học lần lượt trả lời đồng thời cùng trao đổi qua lại; qua hệ
thống hỏi đáp người học được lĩnh hội nội dung bài học vì ở phương pháp này hệ
thống câu hỏi, câu trả lời là nguồn kiến thức chủ yếu.
- Phương pháp nêu vấn đề: Từ các vấn đề cần bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp
công vụ, giảng viên hay người tổ chức bồi dưỡng thiết kế các tình huống dạy học, tình
huống bồi dưỡng để kích thích học viên tham gia giải quyết vấn đề nhận thức hay thực tế
đề ra.
- Phương pháp làm việc nhóm: Giao nhiệm vụ học tập theo nhóm giải quyết
một vấn đề lý luận hay thực tế đề ra trong quá trình giao tiếp công vụ và yêu cầu
nhóm thảo luận và trình bày sản phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Thiết kế các tình huống giả định hay có
thật đòi hỏi người tham gia tự tìm vận dụng lý thuyết về kỹ năng giao tiếp công vụ để
xử lý và đưa ra quyết định của mình trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
Trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt các
24
phương pháp nêu trên sao cho phát huy tốt nhất tính tích cực, độc lập và sáng tạo của
đối tượng được bồi dưỡng.
1.3.4.3. Các hình thức bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng có thể được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Thông qua các Hội nghị tập huấn để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cấp cơ sở . Hội nghị tập huấn là hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn ngày, thường
chỉ một vài ngày, nội dung của hội nghị tập huấn thường xoay quanh vấn đề cơ bản về
vận dụng kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Thông qua các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, sẽ
được lồng ghép với nội dung của kỹ năng giao tiếp công vụ.
- Bồi dưỡng theo hình thức tập trung, cán bộ cơ sở sẽ được tập trung trong một
thời gian, địa điểm cụ thể để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ.
- Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến. Đây là hình thức bồi dưỡng thông qua
mạng internet, cán bộ cơ sở có thể tham gia lớp bồi dưỡng mà không cần đến tận nơi.
Điều này tiết kiệm thời gian và chị phí đi lại...
- Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn: Cơ quan quản lý cấp trên sẽ cung cấp
tài liệu cho học viên tự nghiên cứu, sau đó sẽ kiểm tra việc bồi dưỡng thông qua
bài viết luận.
- Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến: Đây là hình
thức mà việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ kết hợp được hiệu quả linh hoạt.
Cán bộ cơ sở có thể yêu cầu tập trung trong một vài ngày. Sau đó sẽ học tập, kiểm tra
kết quả bồi dưỡng thông qua mạng internet.
1.4. Một số chức năng cơ bản quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
là việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở với mục đích nâng cao kiến
thức và kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở cụ thể về thời gian, nội dung,
phương pháp bồi dưỡng cụ thể với từng thời điểm. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng có
thể thực hiện theo các bước sau:
25
Bước 1: Khảo sát, đánh giá kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cấp cơ sở
Xây dựng các bảng hỏi để khảo sát về kỹ năng giao tiếp của cán bộ cơ sở thực
tế hiện nay đang có những điểm mạnh và hạn chế nào?
Qua quan sát và giao tiếp hàng ngày của các cấp quản lý với cán bộ cơ sở cũng như
phản ảnh của công dân mà phòng các cấp quản lý có những đánh giá sơ bộ về kỹ năng
giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở thực tế hiện nay để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
cho phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức bồi dưỡng.
Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Cán bộ lãnh đạo và cơ quan quản lý cấp trên phải xác định được mục tiêu bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở là bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở về
kỹ năng giao tiếp trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ. Để nhờ các kỹ năng này
trong giao tiếp mà người cán bộ cơ sở đạt được nhiều thành công trong quá trình thực
thi nhiệm vụ công vụ của mình.
Bước 3: Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng
* Rà soát lại chương trình bồi dưỡng
Dựa vào nôi dung bồi dưỡng đã có từ trước, hết hợp với những kết quả khảo
sát và đánh giá ở trên từ đó đề xuất các nội dung cần thay đổi hay giữ nguyên và cần
bổ sung nội dung bồi dưỡng nào.
Có kế hoạch xây dựng thời lượng bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế.
* Thiết kế chương trình bồi dưỡng dựa trên nội dung bồi dưỡng và phân loại:
+ Nội dung cơ bản.
+ Nội dung nâng cao, mở rộng.
+ Nội dung hoạt động mới (câu lạc bộ, hoạt động tập thể…).
* Xây dựng nội dung cho các chủ đề bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cấp cơ sở .
* Lập kế hoạch bồi dưỡng theo nội dung bồi dưỡng về thời gian, hình thức,
phương pháp, nguồn lực, đối tượng... bồi dưỡng.
* Lựa chọn, đề xuất các hình thức bồi dưỡng phù hợp với nội dung bồi dưỡng.
* Đề xuất phương pháp kiểm tra, đánh giá kỹ năng giao tiếp công vụ của cán
bộ cơ sở sau khi học xong chương trình bồi dưỡng.
26
Bước 4: Thực thi chương trình bồi dưỡng mới sau khi được cấp trên phê duyệt
Thực hiện chương trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
theo kế hoạch cấp trên đã phê duyệt. Trong quá trình thực thi nội dung bồi dưỡng
đảm bảo phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ cơ sở trong việc tự
học tự bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp của mình.
Bước 5: Đánh giá và điều chỉnh chương trình
Cơ quản quản lý cấp trên tiến hành đánh giá chương trình bồi dưỡng về kỹ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở để tìm ra được những ưu điểm cần phát huy
và những tồn tại hạn chế, hoặc chỗ chưa phù hợp đã được ghi vào Nhật ký bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ của mỗi cán bộ cơ sở , từ đó có những điều chỉnh chương
trình bồi dưỡng phù hợp hơn cho năm tiếp theo.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể
trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng cần trả lời các câu
hỏi cơ bản như: Ban chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng gồm những ai? Nguồn
lực cần huy động để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng gồm những nguồn lực nào?
Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả?
Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để tổ chức bồi dưỡng tốt UBND huyện là cơ quan chỉ đạo: căn cứ
thực trang bồi dưỡng giao cho cơ quan tham mưu xây (Văn phòng UBND huyện)
tham mưu khảo sát nhu cầu, xây dựng kê hoạch, phân định rõ trách nhiệm các cơ
quan đơn vị trong qua trình tham gia bồi dưỡng.
Văn phòng UBND huyện cơ quan tư vấn về xây dựng phát triển đội ngũ
cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng thành các công việc cụ thể: Thành lập ban chỉ
đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng, ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học
viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình,
theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào,
kết thức, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán kinh phí đào tạo.
- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa Văn phòng của huyện với TTBD cán
bộ huyện, các cơ quan chuyên môn của từng ban thuộc huyện trong hoạt động tổ chức
bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở .
27
- Thực hiện quy trình hóa quá trình tổ chức bồi dưỡng cán bộ: Mỗi
công việc hay hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định.
- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể trong kế hoạch bồi
dưỡng, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng cho cán bộ cấp cơ sở .
- Phối hợp các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng.
- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng) theo nội
dung, chương trình đã xây dựng đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực. Chuẩn bị tốt cơ
sở vật chất, tài liệu bồi dưỡng đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên bởi đội ngũ báo cáo viên
là nhân tốt quyết định chất lượng bồi dưỡng. Việc lựa chọn báo cáo viên tham gia bồi
dưỡng tập huấn cho đội ngũ cán bộ cơ sở phải có đủ các tiêu chí sau đây:
Có năng lực quản lý, năng lực về chuyên môn và đặc biệt có nhiều kinh
nghiệm trong giao tiếp công vụ. Có kỹ năng chia sẻ các kinh nghiệm giao tiếp của
mình cho học viên.
Là người có uy tín, có khả năng cảm hóa người khác. Có khả năng thuyết
trình, tư vấn, hướng dẫn đồng nghiệp, có kĩ năng sư phạm tốt. Có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin tốt.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng. Hoạt động bồi
dưỡng cần có sự giám sát thường xuyên để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế sao cho huy động được tối đa các nguồn lực hiện có để nâng cao chất
lượng bồi dưỡng.
Như vậy, thực chất của việc tổ chức bồi dưỡng là thiết lập mối quan hệ, liên hệ
giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng như một thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm
năng, cho các động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút
hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng nó có
vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu của hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng giao tiếp cho cán bộ cấp cơ sở . Chức năng chỉ đạo được xác định từ
28
việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục tiêu có
chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh
hưởng của văn phòng UBND cấp trên tới các thị trấn, xã nhằm các cơ quan chuyên
môn ,biến những yếu tố chung của tổ chức, hệ thống và Văn phòng UBND cấp trên
thành nhu cầu của mọi cán bộ, công chức trong quá trình tham gia bồi dưỡng, trên cơ
sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để tập luyện, rèn luyện nâng
cao năng lực cá nhân phục vụ cho hoạt động hành chính công một cách hiệu quả. Do
vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục
tiêu bồi dưỡng góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức.
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết cho việc
thực hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng, do đó trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
phải quát triệt phương châm thiết thực và hiệu quả.
(1). Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi
dưỡng của Văn phòng UBND cấp trên tới các đơn vị liên quan trong hoạt động bồi
dưỡng nâng cao kĩ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức.
(2). Chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng giao tiếp và nội dung cần bồi dưỡng cho cán bộ, công chức. Xây dựng
và phát triển chương trình bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức đáp
ứng nhu cầu thực tế của công vụ mà cán bộ thực thi với từng nội dung công việc mà
cán bộ phụ trách.
(3). Chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng, đủ, có chất lượng chương trình bồi
dưỡng đã xây dựng theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành, thực tế cho cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ.
(4). Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt
được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong
hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng.
(5). Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực thực hiện nâng cao chất lượng của hoạt
động bồi dưỡng, phát huy vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ, công chức.
Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
bồi dưỡng cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác phải đảm bảo phù
29
hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng thành viên trong trong văn
phòng ủy ban và văn phòng các ban ngành liên quan.
Việc thực hiện thường xuyên, đôn đốc, động viên và kích thích đối tượng tích
cực tham gia bồi dưỡng có tác dụng như quá trình như quá trình tạo động cơ bồi
dưỡng cho mọi thành viên. Trong giai đoạn này, người quản lý cần có những
tác động cần thiết tới các đối tượng để biến các yêu cầu của Phòng tổ chức cán bộ
huyện nhu cầu hoạt động bồi dưỡng của từng người tham gia bồi dưỡng và của các
thành viên khác. Khi đó mọi người sẽ thể hiện được hết khả năng và công sức của
mình cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng đặt ra.
Giám sát là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm theo dõi việc thực hiện
các nhiệm vụ của cấp dưới, khi thấy có sự sai lệch, lúng túng thì giúp sửa chữa hoặc hỗ
trợ, giúp đỡ mọi đối tượng thực hiện tốt các nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.
Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của bộ phận tổ chức cán bộ huyện là
tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị cũng như các điều kiện khác
nhằm giúp cho các đối tượng phát triển kỹ năng giao tiếp công vụ, nâng cao năng
lực hoạt động của cán bộ cơ sở trong thực thi nhiệm vụ, công vụ thuộc lĩnh vực
hành chính công.
- Xử lý thông tin liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, thảo luận,
bàn bạc dân chủ, công khai, phát huy sức mạnh của tập thể trong việc tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng.
1.4.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò giúp
cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức tốt, vừa,
xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định bồi dưỡng ban
hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động bồi
dưỡng để nâng cao hiệu quả, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt được các
mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung
cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng theo
mục tiêu kế hoạch đã xác định.
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ
sở thì cơ quan quản lý cấp trên cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc,
30
chính xác. Các biện pháp kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên phải có tác
dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu bồi dưỡng cho
học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong quá
trình bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất,
nguồn lực công nghệ thông tin,...
Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ ở
trên lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ cấp cơ sở .
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn thiện
quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo. Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt được ở học
viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
Nhà quản lý phải kiểm tra, đánh giá được việc triển khai nội dung chương
trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức, kết quả đạt được
qua nhận thức, thái độ, hành vi của cán bộ công chức cấp phường qua các hoạt động
thực hành giao tiếp công vụ.
Kết quả kiểm tra phải được phản hồi tới cấp quản lý, báo cáo viên và học viên
để tiếp tục hoàn thiện quá trình bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực công tác cho cán
bộ quản lý cấp cơ sở .
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cấp cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan
* Nhận thức của cán bộ cơ sở và cơ quan quản lý cấp trên về tầm quan trọng
của bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số: Nhận thức
đúng là cơ sở cho hành động đúng. Nhận thức là một yếu tố quan trọng, là cơ sở cho
sự thành công của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung và hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở nói riêng. Cơ quan và
cán bộ quản lý cấp trên mà trước hết, trực tiếp là đội ngũ cán bộ cơ sở cần nhận thức
đầy đủ, rõ ràng vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ và ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở .
31
Giao tiếp của cán bộ, công chức với công dân và tổ chức chính là cầu nối giữa
Nhà nước với nhân dân, thể hiện tính chất mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Thái độ của người tiếp dân chính là thái độ của Đảng và Chính phủ đối với nhân dân.
Cách thức giao tiếp của công chức với công dân và tổ chức là biểu hiện cụ thể thể
hiện bản chất của Nhà nước pháp quyền dân chủ “của dân, do dân và vì dân”.
Giao tiếp của cán bộ, công chức với công dân và tổ chức nhằm hướng tới các
mục tiêu cụ thể sau: Nắm bắt đúng vấn đề, vụ việc và giải quyết thấu đáo các nhu cầu,
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân và tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; Tác động tới nhận thức, thái độ của nhân dân, là kênh để truyền đạt, giải
thích, hướng dẫn người dân thực hiện các chính sách của Nhà nước; Tìm hiểu đời sống,
nguyện vọng của người dân, phản ứng của người dân, thăm dò ý kiến, dư luận, thu thập
thông tin phản hồi, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị để điều
chỉnh các biện pháp quản lý và chính cách thức giao tiếp cho phù hợp, hiệu quả.
Hoạt động giao tiếp của cán bộ, công chức với công dân và tổ chức có thể diễn
ra tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc tại một địa bàn dân cư thuộc phạm vi quản lý hay
vị trí thi hành công vụ, có thể với một người hay một nhóm người, dưới các hình thức
trực tiếp hay gián tiếp như: Giao tiếp trực tiếp với công dân và tổ chức trong quá trình
giải quyết công việc (cung cấp các dịch vụ hành chính công, trình bày, giải thích,
hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, đối thoại, gặp gỡ thăm hỏi, hòa giải. giải quyết
khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm hành chính...); Giao tiếp và giải quyết công việc cho
dân thông qua văn bản và các hình thức thông tin khác như điện thoại, internet, hòm
thư góp ý, đường dây nóng...
Những đặc trưng trên của giao tiếp công vụ đòi hỏi cán bộ công chức cần có
hệ thống kỹ năng giao tiếp công vụ và khả năng sử dụng linh hoạt, hiệu quả những kỹ
năng đó góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ công vụ của mình. Đồng thời do tình hình
kinh tế xã hội biến động không ngừng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
ngày một nâng cao và nhiệm vụ công vụ ngày càng trở nên phức tạp. Từ đó cán bộ
công chức phải được thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung và
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính nói riêng.
32
Nhận thức đúng là cơ sở cho hành động đúng. Nhận thức là một yếu tố quan
trọng, là cơ sở cho sự thành công của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói
chung và hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở nói riêng.
Nhận thức về vấn đề này không chỉ là đối với cơ quan và cán bộ quản lý cấp trên mà
trước hết, trực tiếp là đội ngũ cán bộ cơ sở .
* Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lý cấp trên: bao
gồm năng lực khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, xác định nội dung chương trình bồi
dưỡng, huy động nguồn lực để xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng đạt hiệu quả và
năng lực đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nếu người cán bộ quản lý có các năng lực nêu
trên thì chắc chắn hoạt động bồi dưỡng sẽ hiệu quả và thiết thực.
* Năng lực của báo cáo viên hướng dẫn bồi dưỡng
Chất lượng hiệu quả bồi dưỡng phụ thuộc vào năng lực của báo cáo viên. Báo
cáo viên biết thường xuyên đổi mới phương thức bồi dưỡng lồng ghép linh hoạt với
các hình thức như hội thảo, tạo đàm, chia sẻ, giải quyết tình huống, thuyết trình, đối
thoại... giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số dễ nhớ, dễ hiểu và hào hứng tham gia
các hoạt động bồi dưỡng. Họ còn là người nắm bắt được nhu cầu của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số, có kiến thức, tâm huyết, đầu tư thời gian, trí tuệ để thiết kế xây
dựng chương trình, nội dung bài giảng hấp dẫn, hiệu quả. Ngược lại nếu việc lựa chọn
nội dung một cách hình thức, áp đặt từ trên xuống; lựa chọn phương pháp, hình thức
bồi dưỡng không phù hợp với nội dung bồi dưỡng, không phù hợp với đối tượng sẽ
không có tác dụng thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
không cao, không đem lại kết quả như mong muốn.
* Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của cán bộ công chức cấp cơ sở : là yếu tố
quyết định sự thành công của kết quả bồi dưỡng. Yếu tố giúp cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số vượt qua những khó khăn, trở ngại, những mặc cảm khi tham gia bồi
dưỡng. Nó còn kích thích cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số tự bồi dưỡng để ngày
càng hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ của mình.
1.5.2. Yếu tố khách quan
* Yếu tố văn hóa: Khi bàn về yếu tố này cần phân biệt văn hóa chung và văn hóa
riêng. Văn hóa chung bao gồm: phong tục, tập quán, những chuẩn mực, hành vi giao
33
tiếp khác nhau của những nền văn hóa khác nhau... Có hai khía cạnh của văn hóa
chung cần quan tâm đó là: văn hóa quốc gia, văn hóa dân tộc và văn hóa tổ chức, văn
hóa vùng miền. Hiểu biết về văn hóa quốc gia, dân tộc giúp chúng ta có cách ứng xử
phù hợp, có thái độ tôn trọng và tránh hiểu lầm khi giao tiếp. Còn văn hóa tổ chức
ảnh hưởng tới nếp nghĩ, hành động của mỗi thành viên. Các giá trị văn hóa tổ chức
giúp tạo niềm tin và xác định động cơ, thái độ làm việc của thành viên và ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi giao tiếp. Văn hóa riêng đó là trình độ văn hóa, chuyên
môn… của mỗi cá nhân. Đây là yếu tố mang tính chủ quan, mang tính quyết định
nhất đối với hành vi, lối ứng xử trong giao tiếp của mỗi người.
* Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để thực
hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số. Không thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như
kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học, phương tiện giao thông,
điện, nước, sân vườn, bãi tập,... Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích
về vật chất và tinh thần, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực
hiện việc bồi dưỡng của mỗi Hiệu trưởng nhằm tạo động lực để Hiệu trưởng tích
cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng.
34
Kết luận chương 1
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở một cách có kế hoạch, có hệ thống thông qua chương trình, nội dung,
hình thức tổ chức bồi dưỡng đảm bảo cho cán bộ cơ sở s ử d ụ n g kỹ năng giao tiếp
công vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan hành chính cấp cơ sở .
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là quá trình thực hiện đồng thời 4 chức năng của hoạt động quản lý nhằm
tiến hành một cách có hiệu quả mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt
động bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số một cách hiệu quả.
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở chịu sự tác
động của các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan trong đó yếu tố chủ quan có vai
trò quyết định tới chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ công chức cấp cơ sở .
Những căn cứ làm cơ sở khoa học trên tạo tiền đề cho việc tìm hiểu, đánh giá
thực trạng và đặt nền móng xây dựng các biện pháp pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ
CHO CÁN BỘ cơ sở người DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, cơ cấu dân tộc và trình độ của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Bắc Hà là huyện được điều chỉnh địa giới hành chính và tái lập năm 2000 trên
cơ sở chia tách huyện Bắc Hà (cũ) thành 2 huyện: Bắc Hà (mới) và Si Ma Cai. Về hành
chính, Bắc Hà có 20 xã và 1 thị trấn. Về dân số, Bắc Hà có khoảng có 64.530 nghìn
người, trong đó dân tộc Mông chiếm trên 47% dân số trong toàn huyện. Các dân tộc
khác còn lại là Kinh, Dao tuyển, Tày, Nùng, Phù Lá, Hoa,... Về không gian địa lý, Bắc
Hà có diện tích 683 km², nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào
Cai khoảng 66 km, cách thành phố Côn Minh, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc khoảng 560
km. Phía Bắc giáp huyện Si Ma Cai và huyện Mường Khương, phía Đông giáp huyện
Sín Mần tỉnh Hà Giang, phía Tây huyện giáp huyện Bảo Thắng, phía Nam huyện giáp
huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Là Huyện có vị trí địa lý đặc thù, có vai trò khá quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh đối với tỉnh Lào Cai và khu
vực phía Bắc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Huyện Bắc Hà gồm thị trấn Bắc Hà và 20 xã: Bản Cái, Bản Già, Bản Liền, Bản
Phố, Bảo Nhai, Cốc Lầu, Cốc Ly, Hoàng Thu Phố, Lầu Thí Ngài, Lùng Cải, Lùng
Phình, Na Hối, Nậm Đét, Nậm Khánh, Nậm Lúc, Nậm Mòn, Tà Chải, Tả Củ Tỷ, Tả
Van Chư, Thải Giàng Phố.
- Cơ cấu tổ chức của các xã, thị trấn:
Tại các xã, thị trấn về tổ chức có các cơ quan: Đảng ủy; Hội đồng nhân dân; Ủy
ban nhân dân; Công an; công chức chuyên môn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt; Hội
Cựu chiến binh Việt Nam và một số hội đặc thù không chuyên trách như: Hội Người cao
tuổi, Hội Da cam, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Khuyến học…
36
Cán bộ cấp xã, thị trấn có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã, thị trấn có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Văn phòng - thống kê.
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn), hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
- Tài chính - kế toán.
- Tư pháp - hộ tịch.
- Văn hóa - xã hội.
2.1.2. Khái quát về cơ cấu dân tộc và trình độ của cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
- Số lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Cán bộ người dân tộc thiểu số am hiểu đời sống cư dân bản địa; họ sinh ra từ
địa phương, gắn bó mật thiết với đời sống đồng bào, có nhiều cơ hội nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng. Cán bộ người dân tộc thiểu số là nhịp cầu quan trọng
để tuyên truyền, vận động, triển khai vào thực tiễn đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Họ là người tổ chức, dẫn dắt
đồng bào trong công cuộc phát triển quê hương. Cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Bắc Hà - tỉnh Lào Cai là 446 người trong đó đa số là người dân tộc thiểu số, cụ thể:
37
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Cấp xã Ghi chú TT Số lượng cán bộ, công chức Trong đó Tổng số Nam Nữ
205 165 40 1 Cán bộ
Trong đó: Cán bộ DTTS 176 138 38
241 172 69 2 Công chức
Trong đó: Cán bộ DTTS 144 110 34
(Nguồn: Báo cáo số liệu thống kê năm 2019 của UBND huyện Bắc Hà)
- Trình độ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số cấp xã của huyện Bắc Hà -
tỉnh Lào Cai
Trình độ của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số cấp xã là một
trong những yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của việc xây dựng và trực tiếp
tổ chức cho Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo dựng niềm tin của Nhân dân
vùng dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.
Bảng 2.2. Biểu phân tích trình độ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số cấp xã
của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Trình độ cán bộ DTTS
Trình độ công chức DTTS
STT Dân tộc
Trình độ lý
Trình độ lý
Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
luận chính trị
luận chính trị
Sơ
Trung
Cao
Đại
Sơ
Trung
Cao
Trung
Cao
Đại
Thạc
Sơ
Trung
Cao
cấp
cấp
đẳng
học
cấp
cấp
cấp
cấp
đẳng
học
sỹ
cấp
cấp
cấp
1 Mông
41
30
27
44
37
3
9
1
47
3
2 Dao
3
18
15
16
20
13
1
8
18
4
3 Tày
4
13
3
17
19
17
21
3
15
35
4
4 Phù Lá
6
1
4
3
3
5
7
1
5 Nùng
2
6
8
4
10
2
7
2
8
15
2
6 La Chí
1
1
7 Mường
1
1
2
8 Thái
1
1
(Nguồn: Báo cáo số liệu thống kê năm 2019 của UBND huyện Bắc Hà)
38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu, đánh giá cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai. 2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
- Khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
- Khảo sát người dân tham gia hoạt động giao dịch thủ tục hành chính.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- Khảo sát 150 người dân huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai. - Khảo sát 50 cán bộ cơ sở cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh
Lào Cai.
- Khảo sát 20 cán bộ thuộc UBND huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng bảng hỏi và trò chuyện đối với nhân dân, cán bộ công chức cơ
sở người dân tộc thiểu số và cán bộ UBND huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai. - Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát. Các công thức toán học và thống kê sử dụng bao gồm: + Công thức tính tỉ lệ phần trăm:
Tỉ lệ phần trăm (%) = x100;
Y - Tổng số đối tượng điều tra.
Trong đó: X - Tổng số đối tượng trả lời các tiêu chí cụ thể; + Công thức tính số điểm trung bình:
Điểm trung bình
Trong đó:
là tổng số đối tượng đánh giá;
∑= x1, x2, x3 là điểm số trung bình của các mức độ tốt, khá, trung bình và yếu;
n1, n2, n3 là số đối tượng đánh giá các tiêu chí cụ thể;
là tổng số đối tượng điều tra.
39
Các nội dung khảo sát được đánh giá theo 3 mức độ: đồng ý, tốt, thường xuyên
- 3 điểm; phân vân, đạt, thỉnh thoảng - 2 điểm; không đồng ý, không đạt, chưa sử
dụng - 1 điểm.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, trước hết chúng tôi tìm hiểu nhận thức của cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá
trình thực thi nhiệm vụ công vụ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ
Mức độ đánh giá
Phân vân
Đồng ý
TT
Nội dung
Không đồng ý
TBC
Thứ bậc
SL
SL
SL
TL %
TL %
TL %
1
2
3
45
4.0
6.0
90.0
2.86
2
2
0
2
48
0.0
4.0
96.0
2.96
1
3
5
30
10.0
15 30.0
60.0
2.5
5
4
4
8
38
8.0
16.0
76.0
2.68
3
5
0
2
48
0.0
4.0
96.0
2.96
1
6
3
33
6.0
14 28.0
66.0
2.6
4
Giúp nhân dân và cán bộ hiểu đúng, hiểu đủ, hiểu nhanh về thông tin cần truyền đạt. Tăng cường sự gần gũi, tin cậy và đồng cảm với nhau giữa nhân dân và cán bộ. Tạo ra sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên trong giao tiếp công vụ Tạo môi trường thân thiện trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và tôn trọng pháp luật giữa các bên tham giao giao tiếp công vụ Cung cấp và hoàn thiện thông tin trong quá trình ra quyết định của cán bộ. Giúp cán bộ cơ sở nâng cao giá trị của bản thân và tổ chức trong con mắt của người dân
Bảng số liệu trên cho thấy đa số cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đã nhận
thức đúng, đầy đủ về vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá trình thực thi
40
nhiệm vụ công vụ của mình. Trong đó, nội dung “Tăng cường sự gần gũi, tin cậy và
đồng cảm với nhau giữa nhân dân và cán bộ” và “Cung cấp và hoàn thiện thông tin
trong quá trình ra quyết định của cán bộ.” đạt mức độ đồng ý cao nhất là 96% và xếp
thứ nhất trong 6 nội dung. Tuy nhiên, còn một số ít cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số còn phân vân cũng như không đồng ý về vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ. Cụ
thể, mức độ phân vân ở vai trò “Tạo ra sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên trong
giao tiếp công vụ” có 30% cán bộ còn phân vân; vai trò “Giúp cán bộ cơ sở nâng cao
giá trị của bản thân và tổ chức trong con mắt của người dân” có 28% cán bộ còn
phân vân. Khi chúng tôi trao đổi trực tiếp với họ, đa số họ giải thích rằng để hài hòa
về mặt lợi ích giữa các bên thì không thể chỉ nói chuyện là được, đặc biệt là các vấn
đề giải quyết mang tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều người và nhiều lĩnh vực.
Và việc nâng cao giá trị của bản thân cán bộ cơ sở và tổ chức trong con mắt của
người dân phụ thuộc chính vào những quyết định hành chính cụ thể của đơn vị cũng
như những hành động cụ thể mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Trên cơ sở tìm hiểu nhận thức của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về vai
trò của kỹ năng giao tiếp công vụ, chúng tôi tiến hành làm rõ thực trạng về mức độ
thành thạo hệ thống kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số ở 4 nhóm: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng sử
dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp; Kỹ năng điều khiển cảm xúc. Chúng tôi tiến
hành điều tra bằng phiếu hỏi và thu được kết quả cụ thể:
* Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
Biểu đồ 2.1. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về kỹ
năng tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp công vụ
41
Người Việt rất coi trọng những lời chào hỏi, mở đầu cho sự giao tiếp, phù hợp với văn hóa, tập tục của mỗi dân tộc. 92% cán bộ cơ sở thành thạo, “Chủ động chào hỏi, sử dụng những câu hỏi thăm theo văn hóa giao tiếp của người Việt”. Điều này góp phần tạo mối quan hệ gần gũi giữa người dân và cán bộ, giúp người dân thoải mái, tự nhiên hơn khi tiếp xúc và trình bày nhu cầu, công việc của mình, cán bộ cơ sở dễ dàng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ. “Biết cách tạo cho cơ thể và nét mặt luôn thân thiện, cởi mở” thể hiện thái độ lạc quan, tích cực, tạo ấn tượng tốt đẹp ngày từ giây phút gặp gỡ ban đầu. Và 84% cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo tiêu chí này. Ngoài ra, các tiêu chí mà cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo đạt tỷ lệ cao như “Biết sắp xếp, tổ chức phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, hợp lý” (64%), “Biết coi trọng, quan tâm, không phân biệt đối xử đối với đối tượng giao tiếp” (62%). Tuy nhiên, một số tiêu chí “Biết cách tạo cho mình một diện mạo bề ngoài, trang phục phù hợp với môi trường công sở ”, “Biết quan sát, có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp” mà cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ít thành thạo và không thành thạo chiếm tỷ lệ cao.
Như vậy, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đã tạo được cho mình ấn tượng ban đầu khá tốt ở một số mặt như chào hỏi khi tiếp xúc, thân thiện, cởi mở khi gặp gỡ,… nhưng còn hạn chế ở sử dụng trang phục cũng như sự hiểu biết ban đầu về đối tượng giao tiếp. Để khắc phục những điều này đòi hỏi người công chức phải học tập, rèn luyện nhiều hơn nữa, trau dồi kiến thức kinh nghiệm, điều chỉnh và vận dụng tích cực các kỹ năng vào trong công việc. * Kỹ năng lắng nghe tích cực
Biểu đồ 2.2. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về kỹ năng lắng nghe tích cực trong giao tiếp công vụ
42
Lắng nghe tích cực vừa là một điều kiện để làm tốt nghiệp vụ chuyên môn,
đồng thời thể hiện ý thức của người công chức khi giao tiếp, làm việc với nhân dân,
tổ chức. Sử dụng thành thạo kỹ năng này cho phép cán bộ, công chức đảm bảo được
các nguyên tắc giao tiếp cơ bản trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
Biểu đồ số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số không thành thạo hoặc ít thành thạo các tiêu chí của kỹ năng lắng nghe tích
cực cao hơn nhiều so với những người thành thạo. Những tiêu chí mà đội ngũ cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số không thành thạo hoặc ít thành thạo nhất là “Biết
cách đưa ra các câu hỏi, phản hồi lại với đối tượng giao tiếp” (44% không thành
thạo, 34% ít thành thạo); “Biết cách hiểu được các thông điệp không lời từ đối
tượng giao tiếp” (40% không thành thạo, 40% ít thành thạo); “Biết cách tạm dừng,
cắt ngang câu chuyện khéo léo, đúng thời điểm” (36% không thành thạo, 48% ít
thành thạo).
Người dân phản ánh một số biểu hiện của đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số thể hiện mức độ thành thạo kỹ năng lắng nghe tích cực còn thấp như thờ ơ
trước khó khăn của người dân thái độ thiếu cảm thông, chia sẻ với vấn đề của người
dân, sự nóng vội, bảo thủ khiến người cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số khó kháng
cự lại ý muốn đi ngay đến kết luận, muốn dừng sớm cuộc nói chuyện, ngắt lời người
nói, thiếu tập trung khi vừa giao tiếp với nhân dân vừa làm những công việc khác…
Trao đổi trực tiếp với cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, họ cho rằng nguyên
nhân của hạn chế trên trước hết là đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ít được
tập huấn, hướng dẫn thực hiện kỹ năng lắng nghe tích cực một cách bài bàn mà chủ
yếu từ kinh nghiệm công tác của mỗi cá nhân, thứ hai là do mức độ phức tạp của
công việc giải quyết có nhiều việc nằm ngoài thẩm quyền giải quyết của họ. Thứ ba
là do nhận thức còn hạn chế của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, như có người lại
cho rằng trong quá trình giao tiếp công vụ thực hiện nhiệm vụ cần làm đúng theo quy
trình, quy định của nhà nước là được. Thứ tư, do sự hiểu biết, văn hóa cũng như tâm
lý của đối tượng khi tham gia giao tiếp cũng gây nhiều khó khăn cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số trong việc lắng nghe, thấu hiểu họ…
43
* Kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp
Biểu đồ 2.3. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
về kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp trong giao tiếp công vụ
Cũng như kỹ lắng nghe tích cực, số lượng cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
thành thạo kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp không cao, không có
tiêu chí nào vượt quá 50%, phần nhiều nằm trong khoảng 30%. Đa số cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số ở mức độ ít thành thạo các tiêu chí của kỹ năng sử dụng hiệu
quả các phương tiện giao tiếp. Riêng tiêu chí “Biết bộc lộ thái độ thân thiện, cởi mở
qua giọng nói” có 48% cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo (chỉ có 8%
không thành thạo). Nhiều cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là người dân địa
phương, hiểu rõ phong tục tập quán cũng như các điều kiện xã hội của địa phương và
sự gần gũi với đồng bào dân cư cùng địa phương trong cuộc sống, lao động và giao
tiếp là bản tính của họ. Nói cách khác, yếu tố cộng đồng có ảnh hưởng rất lớn tới mức
độ thành thạo kỹ năng của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
44
* Kỹ năng điều khiển cảm xúc
Biểu đồ 2.4. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về kỹ
năng điều khiển cảm xúc trong giao tiếp công vụ
Biều đồ số liệu cho thấy mức độ thành thạo các tiêu chí của kỹ năng điều
khiển cảm xúc trong giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số không
cao, đa số ở mức ít thành thạo. Với sự đa dạng về đối tượng phục vụ, nội dung công
việc giải quyết nhiều, các tình huống căng thẳng bất lợi thường xuyên xuất hiện trong
giao tiếp với người dân đòi hỏi cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải hiểu được
cảm xúc của bản thân và của đối phương để cho có ứng xử cho phù hợp, nhanh chóng
nắm bắt và sớm tìm ra phương thức giải quyết tối ưu (chỉ có 28% cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số thành thạo tiêu chí này).
Nếu như mỗi cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo kỹ năng “Biết thể
hiện sự hài hước đúng lúc, đúng chỗ” thì trong công việc, hoạt động giao tiếp công
vụ hàng ngày sẽ không còn buồn tẻ, cứng nhắc và nhàm chán nữa. Nhưng chỉ có 24%
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo.
Chính việc khó khăn trong nhìn nhận và chấp nhận sự khác biệt giữa bản thân
và người khác nên chỉ có 34 % cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo. Các
kỹ năng còn lại “Biết giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực không có lợi, Biết cách
45
làm chủ cảm xúc của mình, Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình
huống căng thẳng hay bất lợi, Biết tìm cách để lây lan cảm xúc tích cực” với tỷ lệ
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số thành thạo từ 34% -46% cho thấy họ bộc lộ sự
lúng túng, hiểu chưa trọn vẹn, chưa đủ, chưa đúng về kỹ năng điều khiển cảm xúc.
Để làm rõ hơn mức độ thành thạo các nhóm kỹ năng giao tiếp công vụ của cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, chúng tôi tiến hành điều
tra 150 người dân (kết quả cụ thể ở bảng 2.5, phụ lục 2), 20 cán bộ của UBND huyện
(kết quả cụ thể ở bảng 2.6, phụ lục 2) và tiến hành so sánh đánh giá của 3 nhóm đối
tượng được thể hiện cụ thể ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.5. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số
Qua biểu đồ trên ta thấy sự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
và cán bộ UBND huyện Bắc Hà là tương đối sát nhau ở cả bốn nhóm kỹ năng. Người
dân đánh giá mức độ thành thạo kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số cao hơn, điều đó thể hiện phần nào sự hài lòng của nhân dân về kỹ
năng giao tiếp công vụ của cán bộ.
Tóm lại, qua phân tích kết quả khảo sát, cả 4 nhóm kỹ năng giao tiếp của cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai đều thực hiện ở mức
độ trung bình, thực hiện chưa hoàn toàn thành thạo. Trong đó kỹ năng tạo ấn tượng
ban đầu được đánh giá là nhận thức và vận dụng tốt hơn cả, kỹ năng lắng nghe tích
cực là hạn chế lớn nhất của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Nguyên nhân chính
46
của thực trạng trên là do chất lượng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp còn nhiều tồn tại
hạn chế.
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Để làm rõ thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đã diễn ra trong thời gian vừa qua,
chúng tôi sử dụng phiếu hỏi điều tra 20 cán bộ UBND huyện và 50 cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà với các nội dung cụ thể như sau:
2.3.2.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Kết quả điều tra thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai được thể hiện ở
bảng số liệu sau:
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
STT
Nội dung bồi dưỡng
TBC
Thứ bậc
Mức độ đánh giá Tốt Đạt Không đạt SL TL% SL TL% SL TL%
1
15
30
25
21.4
42.9
35.7
2.14
1
2
17
29
24
24.3
41.4
34.3
2.10
3
3
17
28
25
24.3
40.0
35.7
2.11
2
4
18
28
24
25.7
40.0
34.3
2.09
4
5
22
27
21
31.4
38.6
30.0
1.99
5
Kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao tiếp công vụ. Biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp công vụ. Yêu cầu đối với việc rèn kỹ năng giao tiếp công vụ. Mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp công vụ Cách vận dụng các kỹ năng giao tiếp công vụ vào thực tiễn thực thi nhiệm vụ công vụ.
Từ kết quả bảng số liệu 2.4 cho thấy có 5 nội dung bồi dưỡng được các khách
thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá của từng nội dung khác nhau có sự
khác nhau, cụ thể:
47
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và cán bộ UBND huyện Bắc Hà đánh giá
nội dung bồi dưỡng “Kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao
tiếp công vụ” có 21.4% đánh giá không đạt, 42.9% đánh giá đạt và 35.7% đánh giá
tốt với điểm TBC là 2.14; Nội dung bồi dưỡng “Biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp
công vụ” có 24.3% đánh giá không đạt, 41.4% đánh giá đạt, 34.3% đánh giá tốt với
điểm TBC là 2.10; Nội dung “Yêu cầu đối với việc rèn kỹ năng giao tiếp công vụ.” có
24.3% đánh giá không đạt, 40% đánh giá đạt, 35.7% đánh giá tốt với điểm TBC là
2.11; Nội dung “Mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp công vụ” có 25.7% đánh giá
không đạt, 40% đánh giá đạt, 34.3% đánh giá tốt với điểm TBC là 2.09; Nội dung
“Cách vận dụng các kỹ năng giao tiếp công vụ vào thực tiễn thực thi nhiệm vụ công
vụ.” có 31.4% đánh giá không đạt, 38.6% đánh giá đạt và 30% đánh giá tốt với điểm
TBC là 1.99. Như vậy, đối với từng nội dung bồi dưỡng thì tỷ lệ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số và cán bộ UBND huyện Bắc Hà đánh giá không đạt cao, các nội
dung có điểm TBC cũng không cao (cao nhất là 2.14 và thấp nhất là 1.99). Chính
điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ thành thạo kỹ năng giao tiếp công vụ của
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
2.3.2.2. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Kết quả điều tra thực trạng phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được thể hiện ở
bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Mức độ đánh giá
Chưa sử
Thỉnh
Thường
STT
Phương pháp bồi dưỡng
dụng
thoảng
xuyên
TBC
SL TL% SL TL% SL TL%
1
0
0
70
Phương pháp diễn giảng
0.0
0.0
100
3.00
2
0
0
70
Phương pháp hỏi - đáp
0.0
0.0
100
3.00
3
1
15
54
Phương pháp nêu vấn đề.
1.4
21.4
77.1
2.76
4
2
12
56
Phương pháp làm việc nhóm
2.9
17.1
80.0
2.77
5
23
30
Phương pháp nghiên cứu tình huống
17
32.9
42.9
2.19
24.3
48
Từ kết quả bảng số liệu 2.5 cho thấy có 5 phương pháp bồi dưỡng được các
khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá của từng phương pháp khác
nhau có sự khác nhau, cụ thể:
Các phương pháp được báo cáo viên sử dụng nhiều trong quá trình bồi dưỡng
là phương pháp diễn giảng, phương pháp hỏi đáp với 100% khách thể được điều tra
cho rằng thực hiện thường xuyên, điểm TBC là 3.0. Phương pháp làm việc nhóm có
80% khách thể được điều tra cho rằng thường xuyên thực hiện, 17.1 % cho rằng thỉnh
thoảng thực hiện, 2.9% cho rằng chưa bao giờ thực hiện, điểm TBC là 2.77. Phương
pháp nêu vấn đề có 77.1% khách thể được điều tra cho rằng thường xuyên thực hiện,
21.4% cho rằng thỉnh thoảng thực hiện, 1.4% cho rằng chưa bao giờ thực hiện, điểm
TBC là 2.76. Phương pháp nghiên cứu tình huống có 42.9% khách thể được điều tra
cho rằng thường xuyên thự hiện, 32.9% cho rằng thỉnh thoảng thực hiện, 24.3% cho
rằng chưa bao giờ thực hiện, điểm TBC là 2.19. Trên thực tế, về phương pháp bồi
dưỡng, các cơ sở tham gia bồi dưỡng đều yêu cầu giảng viên thực hiện các phương
pháp bồi dưỡng tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của
người được bồi dưỡng, tăng cường trao đổi thông tin kiến thức và kinh nghiệm.
Qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, các cơ sở bồi dưỡng đều tổ chức lấy ý kiến đánh
giá của người được bồi dưỡng về phương pháp bồi dưỡng để điều chỉnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng.
Việc sử dụng nhiều phương pháp trong lớp bồi dưỡng đã làm cho học viên
thêm hứng thú và tiếp thu nhanh hơn, dễ áp dụng vào các tình huống thực tế trong
hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Chính vì vậy
báo cáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với người học,
cũng như nâng cao chất lượng của lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
2.3.2.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Kết quả điều tra thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được thể hiện ở bảng
số liệu sau:
49
Bảng 2.6. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Mức độ đánh giá
Chưa sử
Thỉnh
Thường
STT
Hình thức bồi dưỡng
dụng
thoảng
xuyên
TBC
SL TL% SL TL% SL TL%
1 Thông qua các hội nghị tập huấn
5
65
0
0.0
7.1
92.9 2.93
Thông qua các lớp nâng cao kỹ năng
2
9
61
0
0.0
12.9
87.1 2.87
chuyên môn nghiệp vụ
3 Bồi dưỡng theo hình thức tập trung
12
35
17.1 23
32.9
50.0 2.33
4 Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến
70
0
0
100
0.0
0.0 1.00
Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của
5
37
0
52.9 33
47.1
0.0 1.47
cán bộ phòng
Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa
6
70
0
0
100
0.0
0.0 1.00
trực tiếp vừa trực tuyến
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy có 6 hình thức bồi dưỡng được các
khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối với từng hình thức khác
nhau có sự khác nhau, cụ thể:
Hình thức bồi dưỡng thông qua các hội nghị tập huấn được 92.9% khách thể
điều tra đánh giá sử dụng thường xuyên, 7.1% đánh giá thỉnh thoảng sử dụng với
điểm TBC là 2.93. Hình thức này đang là hình thức được sử dụng nhiều nhất hiện nay
trong công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai. Hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp nâng
cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ được 87.1% khách thể điều tra đánh giá sử dụng
thường xuyên, 12.9% đánh giá thỉnh thoảng sử dụng với điểm TBC là 2.87. Kỹ năng
giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng theo hình
thức tập trung với 50% khách thể điều tra đánh giá sử dụng thường xuyên, 32.9%
đánh giá thỉnh thoảng sử dụng và 17.1% đánh giá là chưa bao giờ sử dụng với điểm
TBC là 2.33.
50
Các hình thức chưa được sử dụng đó là: Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến;
Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến… Đây là các hình thức
tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình bồi dưỡng. Các hình thức bồi
dưỡng này có ưu điểm đỡ tốn kém chi phí, thời gian đi lại, linh hoạt cho người học.
Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế nên những hình thức này
chưa được sử dụng trong quá trình bồi dưỡng.
Tóm lại, hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đa số lồng ghép với nhiều nội
dung khác nhau, hình thức bồi dưỡng tập trung, chuyên sâu còn hạn chế nhất là
những hình thức bồi dưỡng trực tuyến chưa được sử dụng.
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Để làm rõ thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số, chúng tôi tập trung điều tra 20 cán bộ quản lý của
UBND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai và thu được kết quả như sau:
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Trong các hoạt động tổ chức bồi dưỡng thì việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
là vấn đề trước nhất mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Trong những năm
qua, nhiều văn bản chỉ đạo bồi dưỡng năng cao phẩm chất, chính trị và trình độ
chuyên môn trong đó có kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức của bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở .
Để làm rõ thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, chúng
tôi sử dụng bảng hỏi để điều tra và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
51
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện
Không
STT
Nội dung thực hiện
Đạt
Tốt
đạt
TBC
SL TL% SL TL% SL TL%
Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi
dưỡng về kỹ năng giao tiếp giao
8
10
2
1
40.0
50.0
10.0
1.70
tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ
2
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
7
8
5
35.0
40.0
25.0
1.90
cơ sở người dân tộc thiểu số
Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương
3
6
9
5
30.0
45.0
25.0
1.95
trình bồi dưỡng.
Thực thi chương trình bồi dưỡng
4
mới sau khi được lãnh đạo cấp trên
7
8
5
35.0
40.0
25.0
1.90
phê duyệt.
5 Đánh giá và điều chỉnh chương trình.
8
8
4
40.0
40.0
20.0
1.80
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy có 5 nội dung về lập kế hoạch tổ chức
bồi dưỡng được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối với
từng nội dung khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
- Nội dung “Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp giao
tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.” là nội dung được đánh giá
mức độ thực hiện kém nhất, với 10% tốt, 50% đạt, 40% không đạt, điểm TBC là 1.70.
Hiện nay việc khảo sát, xác định nhu cầu bồi dưỡng còn yếu, hầu như chỉ được đánh
giá cảm tính theo lãnh đạo cấp trên, không khảo sát nhu cầu thực tế của đội ngũ cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ở từng đơn vị cơ sở . 25% cán bộ quản lý đánh giá
52
nội dung “Xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số” là tốt, 40% đạt, 35% không đạt, điểm TBC là 1.90; Nội dung
“Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng” được đánh giá với 25% tốt, 45%
đạt và 30% không đạt, điểm TBC là 1.95; Nội dung “Thực thi chương trình bồi
dưỡng mới sau khi được lãnh đạo cấp trên phê duyệt” được đánh giá với 25% tốt,
40% đạt, 35% không đạt, điểm TBC là 1.90; Nội dung “Đánh giá và điều chỉnh
chương trình” được đánh giá 20% tốt, 40% đạt, 40% không đạt, điểm TBC là 1.80.
Nhìn chung, việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai đã được
quan tâm chú ý. Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu chúng tôi thấy, việc lập kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số được lồng
ghép với các hoạt động bồi dưỡng khác, các kế hoạch bồi dưỡng các năm trước là
chưa phù hợp, còn mang tính khái quát, đại trà chưa có những mục đích cụ thể cho
các đối tượng là cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, lý do: trước khi lập kế hoạch bồi
dưỡng, cơ quan quản lý cấp trên cũng như cán bộ lãnh đạo thực hiện bước khảo sát
nhu cầu của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số còn qua loa, nên mục đích, yêu cầu
của kế hoạch bồi dưỡng chưa sát với thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu của đa số
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Vì mục tiêu chưa thực sự bám sát nhu cầu nên
việc thiết kế chương trình bồi dưỡng, thực thi chương trình bồi dưỡng cũng như đánh
giá chương trình bồi dưỡng có tỷ lệ đánh giá mức không đạt rất cao.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà -
tỉnh Lào Cai và thu được kết quả thể hiện ở bảng số liệu sau:
53
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện (%)
STT
Nội dung thực hiện
Không đạt
Đạt
Tốt
TBC
SL TL% SL TL%
SL TL%
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ
đạo bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
1
5
10
5
25.0
50.0
25.0
2.00
công vụ cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số.
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
2
6
10
4
30.0
50.0
20.0
1.90
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số đáp ứng mục tiêu.
Phân công, phân nhiệm vụ rõ
ràng trong quá trình tổ chức bồi
dưỡng từ người chỉ huy đến
3
7
9
4
35.0
45.0
20.0
1.85
người điều hành và các chuyên
viên chịu trách nhiệm phục vụ,
giám sát hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức công việc: Sắp xếp công
việc hợp lý, xây dựng các cơ chế
4
phối hợp để mọi người hướng
6
9
5
30.0
45.0
25.0
1.95
vào mục tiêu chung của hoạt
động bồi dưỡng.
Chuẩn bị các nguồn lực bồi
dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực
5
3
11
6
15.0
55.0
30.0
2.15
báo cáo viên, tài liệu bồi dưỡng,
tài chính phục vụ bồi dưỡng.
Phối hợp các lực lượng tham gia
6
5
11
4
25.0
55.0
20.0
1.95
quản lý hoạt động bồi dưỡng
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy có 6 nội dung về công tác tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giáo tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối
với từng nội dung khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
54
- Nội dung “Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số” với 25% ý kiến đánh giá tốt,
50% ý kiến đánh giá đạt, 25,0% ý kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 2.0. Nhìn
chung việc thành lập ban chỉ đạo đã được thực hiện ngay sau khi kế hoạch bồi dưỡng
được duyệt, đội ngũ trong ban chỉ đạo là những người có kinh nghiệm trong tổ chức
bồi dưỡng. Ban chỉ đạo đã thực hiện việc tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế
hoạch đã được xây dựng và phê duyệt; Nội dung “Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đáp
ứng mục tiêu” có 20% ý kiến đánh giá tốt, 50% ý kiến đánh giá đạt, 30% ý kiến đánh giá
là không đạt, điểm TBC là 1.90; Nội dung " Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong
quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên
viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng.” có 20% ý kiến đánh
giá tốt, 45% ý kiến đánh giá đạt, 35% ý kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 1.85;
Nội dung “Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối
hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng” có 25% ý
kiến đánh giá tốt, 45% ý kiến đánh giá đạt, 30% ý kiến đánh giá không đạt, điểm
TBC là 1.95. Việc sắp xếp các lớp bồi dưỡng đã đảm bảo tính khoa học, đảm bảo
các yêu cầu về trình tự, quy trình tổ chức các lớp bồi dưỡng, có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng; Nội dung được đánh giá
cao nhất là “Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo
viên, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng”, với 30% ý kiến đánh giá tốt,
55% ý kiến đánh giá đạt, 15% chưa đạt, điểm TBC là 2.15; Nội dung “Phối hợp các
lực lượng tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng” có 20% ý kiến đánh giá tốt, 55% ý
kiến đánh giá đạt, 25% ý kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 1.95.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng có ưu điểm, hạn
chế như sau:
- Ưu điểm:
+ Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng đã đảm bảo tính khoa học; đảm bảo các yêu
cầu về trình tự, quy trình tổ chức các lớp bồi dưỡng; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng.
55
+ Có sự chuẩn bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp
bồi dưỡng, điều này giúp cho việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức của báo cáo viên
và học viên được đảm bảo. Các lớp bồi dưỡng đều được chia khá hợp lý về số lượng
học viên, địa bàn công tác.
+ Đội ngũ báo cáo viên nhiệt tình, có kiến thức về kỹ năng giao tiếp công vụ,
có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung bồi dưỡng theo đúng kế hoạch được giao.
- Hạn chế:
+ Quy trình tổ chức và sự phối hợp giữa các bộ phận tổ chức bồi dưỡng đôi
chỗ chưa được đảm bảo, như sự phối hợp giữa Ban tổ chức các lớp bồi dưỡng với cơ
sử đặt địa điểm tổ chức bồi dưỡng.
+ Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng còn nặng về trình bày lý
thuyết, còn áp dụng các phương pháp bồi dưỡng về chuyên môn, chưa phù hợp với bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
+ Việc bố trí cơ cấu cán bộ lớp của các lớp bồi dưỡng chưa chặt chẽ, vì vậy phần
chủ trì thảo luận và tự thực hành của các nhóm chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu ý kiến
thảo luận chỉ tập trung vào một số người.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để
mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng đã được thực hiện tuy
nhiên không toàn diện, không đồng đều giữa các cơ quan.
+ Việc huy động các nguồn lực đảm bảo cho việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, đã được thực hiện tuy nhiên không toàn
diện, mới chỉ thực hiện tốt ở một số nội dung sau: Kinh phí tổ chức bồi dưỡng (thực hiện
đúng theo quy định của nhà nước), Trình độ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng, Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy (máy chiếu, tư liệu, hình ảnh, phòng học…) được
trang bị đầy đủ, chuẩn bị tài liệu, giáo trình, phục vụ bồi dưỡng. Còn lại nhiều nội dung
chưa được đảm bảo theo yêu cầu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số trong đó là các công việc: Thư viện, tài liệu tham khảo, mạng
internet cho học viên, các điều kiện lưu trú cho học viên ở xa (phòng nghỉ, nơi ăn…)
Nhìn chung công tác huy động nguồn lực cho công tác bồi dưỡng trong kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đã được tiến hành tuy nhiên chưa đồng bộ.
56
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà -
tỉnh Lào Cai và thu được kết quả thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện (%)
STT
Nội dung thực hiện
Đạt
Tốt
Không đạt
TBC
SL TL% SL TL% SL TL%
1
8
40.0 8
40.0 4
20.0
1.80
2
6
30.0 9
45.0 5
25.0
1.95
3
7
35.0 8
40.0 5
25.0
1.90
4
8
40.0 8
40.0 4
20.0
1.80
5
8
40.0 8
40.0 4
20.0
1.80
Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng tới các đơn vị liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Chỉ đạo xây dựng và phát triển chương trình bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu thực tế của công vụ mà cán bộ thực thi với từng nội dung công việc mà cán bộ phụ trách Chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng, đủ, có chất lượng chương trình bồi dưỡng đã xây dựng theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành, thực tế cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực thực hiện nâng cao chất lượng của hoạt động bồi dưỡng, phát huy vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
57
Bảng số liệu cho thấy từng nội dung chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai có những đánh giá khác nhau, cụ thể:
Nội dung “Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng tới các đơn vị liên
quan trong hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số” có 60% ý kiến đánh giá tốt và đạt, 40% ý kiến đánh giá không đạt,
điểm TBC là 1.80; Nội dung “Chỉ đạo xây dựng và phát triển chương trình bồi dưỡng
kĩ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu thực tế
của công vụ mà cán bộ thực thi với từng nội dung công việc mà cán bộ phụ trách” có
70% ý kiến đánh giá tốt và đạt, 30% ý kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 1.95;
Nội dung “Chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng, đủ, có chất lượng chương trình bồi dưỡng
đã xây dựng theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành, thực tế cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số” có 65% ý kiến đánh giá tốt và đạt, 35% ý kiến đánh giá
không đạt, điểm TBC là 1.90; Nội dung “Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng,
đánh giá những kết quả đã đạt được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp
sửa chữa những tồn tại trong hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu
quả bồi dưỡng” và nội dung “Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực thực hiện nâng cao
chất lượng của hoạt động bồi dưỡng, phát huy vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số” cùng có 60% ý kiến đánh giá tốt và đạt, 40% ý kiến đánh giá
không đạt, điểm TBC là 1.80.
Nhìn chung công tác chỉ đạo chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
đã được tiến hành ở nhiều nội dung, tuy nhiên các nội dung chỉ đạo chưa đồng bộ,
chưa thường xuyên, chính điều này ảnh hưởng tới quá trình bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và là
nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số hiện nay.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Khâu kiểm tra, đánh giá là khâu đặc biệt trong quá trình bồi dưỡng giúp người
quản lý uốn nắn kịp thời và có biện pháp điều chỉnh mục tiêu nội dung bồi dưỡng. Để
58
công tác kiểm tra, đánh giá đi vào chiều sâu, công tác này luôn được cán bộ lãnh đạo
và cơ quan quản lý cấp trên quan tâm, có kế hoạch có nội dung cụ thể, rõ ràng về hồ
sơ, sổ sách, công khai nội dung kiểm tra, hình thức sao cho gọn nhẹ, đảm bảo chất
lượng. Điều này được thể hiện cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện (%)
STT Nội dung thực hiện Không đạt Đạt Tốt TBC SL TL% SL TL% SL TL%
Kiểm tra công tác chuẩn bị của
báo cáo viên: Biên soạn tài liệu
bồi dưỡng cho học viên, thiết kế 7 1 35.0 10 50.0 3 15.0 1.80 bài giảng, các phương tiện hỗ
trợ hoạt động giảng dạy trong
quá trình bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục vụ
bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ 7 2 35.0 8 40.0 5 25.0 1.90 sở vật chất, nguồn lực công
nghệ thông tin,...
Kiểm tra quá trình tham gia hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao
3 tiếp ở trên lớp và hoạt động tự 8 40.0 8 40.0 4 20.0 1.80
bồi dưỡng của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số.
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ
học viên về hoạt động bồi 4 7 35.0 10 50.0 3 15.0 1.80 dưỡng để hoàn thiện quá trình
bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng
đạt được ở học viên để hoàn
5 thiện quá trình bồi dưỡng, rút 6 30.0 9 45.0 5 25.0 1.95
kinh nghiệm cho các hoạt
động tiếp theo.
59
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy có 5 nội dung kiểm tra, đánh giá kết
quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên
mức độ đánh giá đối với từng Nội dung kiểm tra, đánh giá khác nhau có sự khác
nhau, cụ thể:
Nội dung “Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu bồi
dưỡng cho học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy
trong quá trình bồi dưỡng.” có 15% ý kiến đánh giá tốt, 50% ý kiến đánh giá đạt,
35% ý kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 1.80; Nội dung “Kiểm tra các nguồn
lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất, nguồn lực công nghệ thông
tin vv..” có 25% ý kiến đánh giá tốt, 40% ý kiến đánh giá đạt, 35% ý kiến đánh giá
không đạt, điểm TBC là 1.90; Nội dung “Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp ở trên lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số” có 20% ý kiến đánh giá tốt, 40% ý kiến đánh giá đạt, 40% ý
kiến đánh giá không đạt, điểm TBC là 1.80; Nội dung “Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ
học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp
theo” có 15% ý kiến đánh giá tốt, 50% ý kiến đánh giá đạt, 35% ý kiến đánh giá
không đạt, điểm TBC là 1.80; Nội dung “Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt được ở học
viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp
theo.” có 25% ý kiến đánh giá tốt, 45% ý kiến đánh giá đạt, 32% ý kiến đánh giá
không đạt, điểm TBC là 1.95.
Qua việc quan sát và trao đổi trực tiếp đối với một số cán bộ quản lý để tìm hiểu
về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cho thấy, hầu hết cán bộ tham gia bồi
dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng đều trả lời việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng được tiến hành theo định kỳ và kiểm tra tổng kết, hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên chưa được đẩy mạnh và coi trọng nên phần nào chưa tạo động lực cho
quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Hoạt động quản lý học viên tham gia bồi dưỡng
chủ yếu được thực hiện bằng hình thức điểm danh, nên chưa thực sự kích thích tính
tích cực của học viên trong quá trình lên lớp tham gia bồi dưỡng.
Các lớp bồi dưỡng mới chỉ dừng lại ở việc nghe nói chuyện, phổ biến chính
sách có tính chất nguyên tắc, chưa có tính chất tập huấn dài hơi nên việc kiểm tra,
đánh giá chưa được tiến hành bài bản và thường xuyên.
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai chưa có những định hướng cụ thể và chưa có
tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát để đánh giá kết quả đạt được về kết quả bồi dưỡng.
60
Hàng năm các đơn vị chưa có đánh giá tổng kết về kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người dân về kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số chưa được quan tâm dẫn tới hoạt động công vụ
của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số chưa cao..
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà
- tỉnh Lào Cai
Để làm rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc
Hà - tỉnh Lào Cai, chúng tôi khảo sát 7 nội dung thu được kết quả thể hiện ở bảng số
liệu sau:
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
Mức độ đánh giá
Không
Ảnh
Ảnh
STT
Các yếu tố
ảnh hưởng
hưởng ít
hưởng nhiều TBC
SL TL% SL TL% SL TL%
Nhận thức của cán bộ cơ sở và cơ
quan quản lý cấp trên về tầm quan
10
10
1
0
0
50
50
2.50
trọng của bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp cho cán bộ cơ sở
2 Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng
11
9
0
55
45
2.45
0
Năng lực của báo cáo viên hướng
9
11
3
0
55
45
2.45
0
dẫn bồi dưỡng
Tính tích cực tham gia bồi dưỡng
8
12
4
0
60
40
2.40
0
của cán bộ công chức cấp cơ sở
Phong
tục,
tập quán của địa
5
phương; trình độ văn hóa, đặc
0
14
6
0
70
30
2.30
điểm tâm sinh lý của nhân dân
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
6
14
6
0
70
30
2.30
0
động bồi dưỡng
Các chế tài kiểm tra, giám sát hoạt
8
12
7
0
60
40
2.40
0
động bồi dưỡng
61
Từ bảng số 2.11 chúng ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác
quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai là “Nhận thức của cán bộ cơ sở và cơ quan quản lý cấp
trên về tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở ”.
Nội dung này được 50% ý kiến đánh giá ảnh hưởng nhiều, 50% ý kiến ảnh hưởng ít,
điểm TBC là 2.50. Bởi vì khi các chủ tịch xã hay cán bộ quản lý của UBND huyện có
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng trong công bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở thì họ sẽ chú trọng, quan tâm nhiều hơn đến việc tạo điều kiện,
khuyến khích cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số tham gia bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ.
Yếu tố ảnh hưởng đứng thứ hai là “Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng” và
“Năng lực của báo cáo viên hướng dẫn bồi dưỡng” với cùng 45% ý kiến đánh giá
ảnh hưởng nhiều, 55% ý kiến đánh giá ảnh hưởng ít và điểm TBC là 2.45. Đây là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình và kết quả của công tác bồi dưỡng.
Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng của người cán bộ quản lý giúp cho việc khảo
sát nhu cầu thực tiễn chính xác, đầy đủ, lập kế hoạch bồi dưỡng chi tiết, cụ thể, thiết
kế chương trình bồi dưỡng hợp lý, phân công công việc rõ ràng, phối hợp các lực
lượng nhuần nhuyễn, chỉ đạo sát sao, hợp lý cũng như đánh giá đúng, sát thực tế bồi
dưỡng… Và năng lực của báo cáo viên ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ thành thạo kỹ
năng giao tiếp công vụ trên cơ sở hiểu đối tượng để lựa chọn được những nội dung,
hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hợp, phát huy được tính tích cực của đối
tượng, kích thích đối tượng chủ động tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Yếu tố ảnh hưởng đứng thứ ba là “Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của cán
bộ công chức cấp cơ sở ” với 40% ý kiến đánh giá ảnh hưởng nhiều, 60% ý kiến đánh
giá ảnh hưởng ít, điểm TBC là 2.40. Tính tích cực tham gia của đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số là điều kiện tiên quyết cho sự tham gia các lớp bồi dưỡng của
đối tượng, và nó quyết định trực tiếp tới chất lượng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Đã có nhiều lớp bồi dưỡng mà đối tượng tham gia
theo tính chất bắt buộc, thiếu tính tích cực nên đối tượng chỉ đến điểm danh còn trong
suốt quá trình bồi dưỡng lại làm việc riêng. Kết quả cuối cùng của khóa bồi dưỡng là
không cao.
62
Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là “Các chế tài kiểm tra, giám sát hoạt động bồi
dưỡng” có 40% ý kiến đánh giá ảnh hưởng nhiều, 60% ý kiến đánh giá ảnh hưởng ít,
điểm TBC là 2.40. Công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai luôn chịu sự chỉ đạo của
lãnh đạo cấp trên trong việc đề ra những mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ cụ thể
cho từng giai đoạn, phù hợp với năng lực, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và được sự quan tâm phối hợp của các cấp, ngành trong việc xây dựng kế
hoạch, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện có hiệu quả các kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Và yếu tố đứng thứ năm là “Phong tục, tập quán của địa phương; trình độ văn
hóa, đặc điểm tâm sinh lý của nhân dân” và “Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
bồi dưỡng” với 30% ý kiến đánh giá ảnh hưởng nhiều, 70% ý kiến đánh giá ảnh
hưởng ít. Phong tục tập quán của địa phương tạo nên những lỗi sống chung cho một
vùng cộng đồng dân cư, chi phối hành vi và thói quen sống của nhân dân, chi phối
trình độ nhận thức của nhân dân. Mà nhiệm vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số có những lúc là vận động nhân dân thay đổi thói quen, hành vi sống bao đời nên
đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Điều này cũng chi phối, ảnh hưởng tới quá trình
quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cấp cơ sở …
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
2.6.1. Mặt mạnh
Về nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp cũng như đội ngũ cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số: Đội ngũ cán bộ quản lý các cấp cũng như đội ngũ cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số đều có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ
năng giao tiếp công vụ cũng như việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp
trên trong công tác tổ chức bồi dưỡng. Trong quá trình thực hiện, luôn bám sát quy
định của Đảng và Nhà nước. Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn để thực hiện trong
quá trình quản lý và chỉ đạo tại địa phương.
Về công tác chỉ đạo tổ chức của cơ quan quản lý cấp trên: Trong những năm
qua UBNN huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đã rất quan tâm đến việc chỉ đạo triển khai
63
các hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ công chức nói chung và bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nói riêng, đã xây dựng và ban
hành các kế hoạch bồi dưỡng bám sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đã có sự phân
công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận chuyên môn chủ trì, phụ trách theo
dõi và triển khai thực hiện.
Về đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số: Có tránh nhiệm, nhiệt tình,
tâm huyết đã có sự chủ động trong việc tự bồi dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nói chung và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ nói riêng.
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng: được tiến hành bài bản các biện pháp
tổ chức bồi dưỡng đã được quan tâm tiến hành như thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng,
công tác tuyển sinh, công tác bố trí nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng… tuy nhiên
còn một số nội dung cần phải được quan tâm hơn đó là huy động nguồn lực để thực
hiện bồi dưỡng, chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, bố trí cán bộ có năng lực tham gia giảng
dạy tập huấn bồi dưỡng. Công tác phối hợp giữa các cơ quan đã được quan tâm thực
hiện. Công tác chỉ đạo đã được tiến hành với các nội dung công việc như chỉ đạo lập
kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, chỉ đạo mời
chuyên gia và giảng viên có năng lực tham gia bồi dưỡng, chỉ đạo đổi mới phương
pháp bồi dưỡng,…
2.6.2. Hạn chế
- Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng đã được quan tâm nhưng chưa sát với tình
hình thực tiễn, chưa gắn với khảo sát nhu cầu của cơ sở và của cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số; Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra còn chưa được chỉ đạo,
kiểm tra và đánh giá thường xuyên. Mặt khác việc lập kế hoạch bồi dưỡng chưa đươc
tiến hành thường xuyên do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu bồi dưỡng, sự chỉ
đạo của cấp trên,...
- Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng được tiến hành bài bản các biện pháp
tổ chức bồi dưỡng đã được quan tâm tiến hành thường xuyên như thành lập ban chỉ
đạo bồi dưỡng, công tác bố trí nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng tuy nhiên còn một
số nội dung cần phải được quan tâm hơn đó là huy động nguồn lực để thực hiện bồi
dưỡng, chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, bố trí cán bộ có năng lực tham gia giảng dạy tập
huấn bồi dưỡng.
64
- Công tác chỉ đạo đã tiến hành với các nội dung công việc như chỉ đạo lập
kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, chỉ đạo
mời chuyên gia và giảng viên có năng lực tham gia bồi dưỡng, chỉ đạo đổi mới
phương pháp bồi dưỡng,… Tuy nhiên có một số nội dung cần được quan tâm hơn
và nâng cao hiệu quả đó là chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng, chỉ
đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng, chỉ đạo thu thập nguồn tài liệu
phục vụ bồi dưỡng.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa được tiến hành thường
xuyên, liên tục, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng.
- Hoạt động bồi dưỡng còn gặp phải một số những khó khăn đó là tâm lý ngại
học lý luận của cán bộ quản lý cấp xã, chưa có môi trường học tập bồi dưỡng, thiếu
nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan chưa chặt chẽ…
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai là do
một số nguyên nhân sau:
Đội ngũ cán bộ quản lý tại UBND huyện chưa có nhận thức đúng đắn về sự
cần thiết của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số trong hoạt động phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở .
Phần lớn cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số chưa nhận thức được tầm quan trọng
của kỹ năng giao tiếp công vụ và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ đối với kết quả thực hiện công việc hàng ngày.
Đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng còn những hạn chế về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ báo cáo viên chưa có nhiều thời gian để đầu tư biên
soạn các nội dung bồi dưỡng theo một hệ thống. Trong quá trình bồi dưỡng, đội ngũ
báo cáo viên chưa tập trung chú trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích học viên
chủ động, sáng tạo, biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Đội ngũ báo cáo viên
thực hiện bồi dưỡng còn tâm lý e ngại khi tìm hiểu vận dụng các phương pháp bồi dưỡng
mới vào hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý. Chưa khai thác được việc tham gia đánh
65
giá kết quả bồi dưỡng đối với từng cán bộ trong quá trình thực thi công việc sau bồi
dưỡng. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ giảng viên kiêm chức chưa được quan tâm
đúng mức để họ có động lực tốt thực hiện nhiệm vụ.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng chưa được đầu tư đồng
bộ. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy như máy chiếu, radio,… chưa được
trang bị đầy đủ. Nguồn ngân sách phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp không
đáp ứng yêu cầu nâng cấp trang thiết bị hàng năm tại các cơ sở bồi dưỡng cũng như
bồi dưỡng tại chỗ.
Hệ thống chính sách pháp luật nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số còn thiếu và chưa đồng bộ.
Chính sách tiền lương ngạch công chức thấp chưa đáp ứng nhu cầu bản thân của
người cán bộ. Do đó, không tạo được động lực thúc đẩy cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai tham gia hoạt động bồi dưỡng, và tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực bản thân.
66
Kết luận chương 2
Kỹ năng giao tiếp công vụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với đội ngũ cán
bộ công chức nói chung, đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nói riêng. Tuy
nhiên, hệ thống kỹ năng giao tiếp công vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số còn thiếu và yếu, họ có nhiều thế mạnh trong nhóm kỹ năng tạo ấn tượng ban
đầu nhưng các nhóm kỹ năng lắng nghe tích cực, sử dụng hiệu quả các phương tiện
giao tiếp và điều khiển cảm xúc còn chưa tốt.
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số các được chính đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và cán bộ
quản lý của UBND huyện Bắc Hà nhận thức đúng đắn, đầy đủ và rõ ràng. Tuy vậy vẫn
còn không ít các cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số cũng như cán bộ quản lý thuộc
UBND huyện Bắc Hà, chính quyền địa phương còn xem nhẹ; nhận thức chưa thật đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác này.
Về nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số đã được quan tâm tuy nhiên chưa đồng bộ, chưa được tiến hành
thường xuyên ở tất cả các nội dung. Phương pháp bồi dưỡng tuy đã được cải thiện, bổ
sung nhiều phương pháp mới, nhưng chưa gắn liền với người học, chưa kích thích sự
tìm tòi sáng tạo của học viên. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu là bồi dưỡng tập trung,
chưa có sự linh hoạt trong công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng cần lưu ý một số
điểm trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số như công tác lập kế hoạch chưa hiệu quả, biện
pháp tổ chức, chỉ đạo chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên,
chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Hoạt động bồi dưỡng còn gặp phải một số những khó
khăn đó là tâm lý ngại học của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, chưa có môi trường
học tập bồi dưỡng, thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng.
67
Để nâng cao công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, chúng ta cần giải quyết được các
hạn chế như: Nhận thức của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và cán bộ quản lý UBND
huyện về tầm quan trọng trong bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ, lập kế hoạch tổ chức
bồi dưỡng, đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng...
Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng nói trên chúng tôi có căn cứ để đề xuất
những biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay ở
chương 3 tiếp theo.
68
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ
CHO CÁN BỘ cơ sở người DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính phù hợp
Việc bồi dưỡng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế người học cần bổ sung, tăng
cường những kiến thức, kỹ năng còn thiếu, còn hẫng hụt thì đáp ứng nhu cầu đó của
người học. Nguyên tắc này yêu cầu bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở nhu cầu
bồi dưỡng của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Đổi mới quản lý bồi dưỡng phải
xuất phát từ thực tiễn công việc cụ thể, phải nắm bắt một cách tường minh khoảng
trống còn thiếu để phục vụ cho công tác, nhiệm vụ của mỗi cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số. Từ đó, xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình bồi dưỡng tăng
cường kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Hình thức,
thời gian bồi dưỡng cần được nghiên cứu thực hiện theo các chức vụ, vị trí công tác
khác nhau. bồi dưỡng đảm bảo theo sát đối tượng, lựa chọn đối tượng bồi dưỡng cẩn
thận, tránh việc bồi dưỡng không đúng đối tượng, người học phải học những điều mà
không dùng tới, không thiết thực hoặc họ đã nắm vững. Từ đó, hoạch định các giải
pháp quản lý cho phù hợp với hoàn cảnh cũng như điều kiện, môi trường bồi dưỡng
thực tế, đúng với các văn bản pháp qui về bồi dưỡng.
3.1.2. Nguyên tắc tính đồng bộ
Yêu cầu này được xác định xuất phát từ thực trạng quản lý bồi dưỡng hiện nay
ở các cơ sở bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã. Trong quản lý bồi dưỡng bên cạnh
những mặt mạnh vẫn còn những hạn chế như: chương trình bồi dưỡng nặng về lý
thuyết, chưa gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, nội dung còn chồng chéo, các biện
pháp quản lý chưa thực thi. Đánh giá một cách khái quát việc quản lý bồi dưỡng hiện
nay ở các cơ sở bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã chưa đạt hiệu quả, chưa phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của báo cáo viên và học viên. Tuy đã xác định được
mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng nhưng biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ chưa đổi mới làm hạn chế đến chất lượng và hiệu quả bồi
69
dưỡng. Việc quản lý bồi dưỡng phải được thông qua sự nỗ lực của cả báo cáo viên
cũng như học viên để làm sao tất cả báo cáo viên đều biết dạy tốt và học viên đều
phải học tốt. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp quản lý còn
phải kể đến các yếu tố tác động khác như quản lý hoạt động chuyên môn của đội ngũ
báo cáo viên, các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật, đồ dùng dạy học, tổ
chức bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Cần phải quan tâm đầy đủ tất cả
các yếu tố, không thể xem nhẹ yếu tố nào khi tiến hành giải quyết các nhiệm vụ quản
lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn
Theo nguyên tắc chung quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải đảm bảo tính thực tiễn. Đổi mới quản lý bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải cụ thể
hóa được các chủ trương về bồi dưỡng cán bộ của Đảng và Nhà nước. Yêu cầu này
trước hết xuất phát từ định hướng chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở . Đó là chỉ dẫn quan trọng, những gợi ý cần thiết để đề
xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số. Phải cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà nước vào
việc xác định nội dung cũng như chương trình, phương pháp quản lý bồi dưỡng sao
cho sát hợp với nhiệm vụ và đối tượng. Điều này được thể hiện trong nội dung các
văn bản chỉ đạo mang tính pháp qui đối với việc bồi dưỡng cán bộ một cách cụ thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi công tác bồi dưỡng phải hữu ích và thiết thực, phải
đem đến cho người học những kiến thức, kỹ năng thực tế gắn liền với công việc của
họ đang làm. Nội dung bồi dưỡng phải kết hợp với thực tế, liên quan đến chuyên
môn, yêu cầu chức trách hành chính mà cán bộ đảm nhận. Thông qua bồi dưỡng giúp
cho kiến thức, trình độ nghiệp vụ, hiệu quả công tác của cán bộ sẽ được nâng lên, đạt
được mục đích học để làm việc, học để sử dụng được trong công việc. Vì vậy, nội
dung, chương trình giáo trình phải được tính toán tỉ lệ giữa lý thuyết và thực hành
một cách đúng đắn, phát triển kỹ năng giao tiếp công vụ giúp cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số có nhiều điều kiện rèn luyện tăng cường năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
70
Nguyên tắc này yêu cầu quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, phải chú trọng đến hiệu quả, không nên chú trọng
hình thức chạy theo chỉ tiêu, số lượng bồi dưỡng. Đồng thời cũng không phiến diện
chạy theo chứng chỉ, bằng cấp mà bồi dưỡng phải thiết thực và hiệu quả. Trong bồi
dưỡng phải chú trọng sử dụng kinh phí bồi dưỡng một cách có hiệu quả, đảm bảo
thực hiện tốt ở tất cả các khâu từ xác định nhu cầu bồi dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng đến khâu đánh giá kết quả bồi dưỡng.
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp công
vụ và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá trình công tác nhằm nâng
cao uy tín của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, giúp cho hiệu quả công
việc được nâng cao. Thông qua nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng
giao tiếp công vụ, giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số tự ý thức về vai trò,
trách nhiệm, hành vi giao tiếp trong quá trình ứng xử với nhân dân, đồng nghiệp
và giải quyết công v iệc.
Nhận thức của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về vai trò, tầm quan trọng
của kỹ năng giao tiếp công vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện nâng cao kỹ
năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Kỹ năng giao tiếp
công vụ là một khả năng không thể chuyển từ người này sang người khác, nó không
giống như những tri thức khoa học khác. Một người muốn có kỹ năng giao tiếp tốt,
bên cạnh việc nắm được nội dung và cách thức vận dụng chúng thì còn phải trải qua
quá trình rèn luyện, vận dụng vào quá trình giao tiếp hàng ngày. Do đó đòi hỏi phải có
một sự chú tâm, kiên trì luyện tập, phải có một ý chí bền bỉ. Muốn làm được điều đó,
đòi hỏi người cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải được đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên để họ nhận thức được vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong giải
quyết công việc cho người dân tốt hơn, tạo được niền tin của người dân đối với bản
thân cán bộ, với cơ quan nhà nước.
71
3.2.1.2. Nội dung, cách thực hiện
Để nâng cao nhận thức của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về kỹ năng
giao tiếp công vụ cần tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt của đơn vị, hoạt động
tuyên truyền, thông qua các báo cáo chuyên đề, các hoạt động tập huấn về kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức, giúp họ thấy được những lợi ích của việc
vận dụng hiệu quả kỹ năng giao tiếp công vụ trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
Cần quán triệt tư tưởng nền hành chính Nhà nước đang chuyển mạnh mẽ từ
nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ”. Hành chính công trở thành
những “dịch vụ” được tiêu chuẩn hóa, đòi hỏi cán bộ công chức phải có kỹ năng
mang tính chuyên nghiệp.
Đi cùng với các dịch vụ là thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức là
những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, với đồng nghiệp. Để giao
tiếp tốt với những khách hàng của mình cần có kỹ năng giao tiếp tốt, những tư tưởng
tôn trọng đối tượng giao tiếp cần phải ăn sâu trong tâm trí của mỗi cán bộ công chức
với những lời nói, ánh mắt, quyết định mang tính thân thiện: “ Xin chào”, “Xin mời”;
“ Xin lỗi”; “ Xin cảm ơn”,…
Tuyên truyền, phổ biến về cách thức giao tiếp, phong cách giao tiếp, các
nguyên tắc cơ bản đòi hỏi cán bộ công chức phải quán triệt trong quá trình giao tiếp
với công dân, đồng nghiệp.
Cùng với việc tuyên truyền, tự nâng cao kỹ năng giao tiếp công vụ, cần quán
triệt sâu sắc đến từng cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số những tài liệu đã được quy
định trong các văn bản Quy phạm pháp luật như: Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính Phủ; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương, ban hành kèm theo Quyết định
03/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ
máy chính quyền địa phương đã quy định rất cụ thể chuẩn mực xử sự của cán bộ,
công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ cũng như trong quan hệ xã
hội, quy định rõ những việc phải làm, không được làm trong khi tham gia các quan
72
hệ nêu trên. Đây cũng là căn cứ để xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm các chuẩn mực xử sự, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc
chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các cơ
quan hành chính Nhà nước quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành
chính Nhà nước. Mục đích của Quy chế này là xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ. Đây cũng là một thước đo cho mọi cán bộ, công chức, viên chức,
đặc biệt đối với những cán bộ, công chức thường xuyên giao tiếp với nhân dân, đồng
nghiệp, cấp trên.
Thường xuyên tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, qua đó có cái nhìn khách
quan về thực trạng kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức khi giải quyết
công việc cho nhân dân, tổ chức. Cần mạnh dạn nêu lên những hạn chế, khuyết
điểm, phản ánh của nhân dân về những hạn chế, khuyết điểm của cán bộ, công chức
cấp phường trong giao tiếp, ứng xử với người dân, đồng nghiệp, cấp dưới hay cấp
trên. Chỉ ra những hậu quả do lối ứng xử lệch chuẩn của cán bộ, công chức. Đặc
biệt, là những tác động tiêu cực đến mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Nên có chế độ giám sát về thái độ của cán bộ công chức trong quá trình giao
tiếp công vụ trong những tình huống giao tiếp cụ thể cần rút kinh nghiệm cho họ và
để làm tư liệu cho các lớp huấn luyện kỹ năng giao tiếp công vụ.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải là những người mẫu mực về kỹ
năng giao tiếp công vụ để nhân dân học tập và làm theo.
Để cải thiện hiệu quả nhận thức của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về các
nội dung trên thì những biện pháp vừa nêu cần được thực hiện một cách
thường xuyên, tích cực. Nhất là khi cán bộ, công chức chưa có sự tự giác thì nhất thiết
phải đề ra những tiêu chuẩn và quy định bắt buộc nhằm thực hiện triệt để, vì mục tiêu
cải thiện chất lượng phục vụ nhân dân trong bối cảnh công cuộc cải cách hành chính
đang diễn ra mạnh mẽ và thu được những kết quả tích cực.
73
3.2.2. Quản lý xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với khung năng lực
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Sử dụng các công cụ khảo sát trên diện rộng hoặc tổ chức phỏng vấn trực
tiếp trên đối tượng cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về những hạn chế của họ
trong quá trình giao tiếp công vụ, từ đó xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số và năng lực công tác của cán bộ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Để khảo sát đánh giá kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số, Ủy Ban nhân dân huyện Bắc Hà - cần quán triệt các nguyên tắc khảo sát nhu
cầu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Xây dựng phiếu hỏi trên diện rộng để khảo sát.
Xây dựng phiếu phỏng vấn.
Xây dựng các phiếu quan sát tình huống giao tiếp của cán bộ công chức trong
những tình huống cụ thể.
UBND huyện Bắc Hà phối hợp với chính quyền địa phương sử dụng công cụ
để khảo sát đánh giá năng lực, kỹ năng giao tiếp của cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.
Từ kết quả khảo sát UBND huyện Bắc Hà phân tích năng lực về kỹ năng giao
tiếp của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số để xác định nội dung bồi dưỡng và lập kế
hoạch bồi dưỡng hướng tới những nội dung bồi dưỡng cơ bản sau đây:
- Cung cấp kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp
trong quản lý.
- Giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nhận diện được các biểu hiện cụ
thể của từng kỹ năng giao tiếp công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nắm được các yêu cầu cụ thể đối
với việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp công vụ.
- Giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nắm được mối quan hệ giữa các
kỹ năng giao tiếp công vụ trong thực thi nhiệm vụ.
74
- Giúp cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số biết vận dụng phối hợp các kỹ
năng giao tiếp công vụ trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.
- Giúp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số hiểu được vai trò tâm quan
trọng giá trị văn hóa dân tộc, môi trường văn hóa công sở ảnh đến kỹ năng giao,
hiệu quả tiếp công vụ.
Kế hoạch bồi dưỡng cần xác định rõ nội dung bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng,
thời gian bồi dưỡng, báo cáo viên, phương pháp, hình hức tổ chức bồi dưỡng, các
nguồn lực hỗ trợ, địa điểm triển khai và kết quả cần đạt được.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có công cụ để khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng và đánh giá kỹ năng giao
tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Cán bộ tham gia khảo sát phải có thái độ chân tình để đối tượng tham gia khảo
sát bộc lộ đúng năng lực.
Cần có sự phối hợp giữa người tiến hành khảo sát với cán bộ quản lý của đơn
vị cơ sở để thực hiện nội dung khảo sát hiệu quả.
3.2.3. Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đội ngũ báo cáo viên là một trong những nhân tố quyết định sự thành công đối
với công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số. Do đó việc phát triển đội ngũ báo cáo viên đáp ứng được yêu cầu của
việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là nhiệm vụ rất quan trọng và là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hàng năm, UBND huyện cần rà soát, xem xét việc tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
để sắp xếp nhân sự đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ xem thừa, thiếu để bổ sung kịp thời bằng những cách thức phù hợp.
UBND huyện phối hợp với lãnh đạo các cơ sở bồi dưỡng cần tiến hành rà soát,
đánh giá thực trạng về đội ngũ báo cáo viên, lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho đội
75
ngũ báo cáo viên về phương pháp dạy học thiên về hướng bồi dưỡng kỹ năng thực
hành giải quyết các tình huống cụ thể,… Việc bồi dưỡng phương pháp dạy học mới
tập trung vào hai hướng cơ bản là đổi mới phương pháp dạy học tích hợp trong bồi
dưỡng và tích cực hóa hoạt động học tập của HV. Qua đó tiến hành lập kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng một cách chủ động, thiết thực như kế hoạch đã định.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý, cán bộ quản lý thuộc UBND huyện
phối hợp lãnh đạo các cơ sở bồi dưỡng cần chỉ đạo toàn bộ kế hoạch bồi dưỡng được
thông báo tới mọi báo cáo viên để họ bố trí tham gia bồi dưỡng.
Lập kế hoạch cử báo cáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng lại để nâng cao trình độ
theo các hình thức khác nhau, cần thực hiện linh hoạt theo các hình thức như tổ chức
bồi dưỡng như: tổ chức tại trường chính trị tỉnh các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về
nghiệp vụ sư phạm, về kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại...
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên cốt cán làm nòng cốt đi đầu trong việc đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
người học. UBND huyện cần chỉ đạo, phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng để lựa chọn
đội ngũ báo cáo viên hạt nhân đi đầu trong việc đổi mới quản lý phương pháp dạy
học và thành thạo trong việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để có thể kèm
cặp, hướng dẫn những báo cáo viên khác tích cực hưởng ứng theo, nhằm tạo lập một
phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học thật sự sâu rộng, có hiệu quả trong
đội ngũ báo cáo viên. Việc sử dụng phương pháp dạy học phải thật sự mềm dẻo sao
cho phù hợp với khả năng tiếp thu của HV với điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
sẵn có của cơ sở .
Với đội ngũ báo cáo viên kiêm nhiệm, cần đẩy mạnh việc xây dựng đội này, vì
đây là một lực lượng có bề dày kinh nghiệm thực tiễn nắm rất chắc thực trạng ở xã,
có thể giúp cơ sở được nhiều trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ cơ sở . Xác
định đây chính là lực lượng báo cáo viên chủ yếu của các chương trình bồi dưỡng cán
chính quyền cấp xã. Bởi họ có thực tiễn, chỉ có họ mới biết được chính xác tại các vị
trí đó, chức danh đó cần làm những việc gì? Làm cái đó ra sao? Với thái độ như thế
nào? Để đạt hiệu quả cao nhất, đây là đội ngũ biết chuyển hóa kiến thức thành khả
76
năng thực hiện. Tuy nhiên, đội ngũ báo cáo viên kiêm chức là đội ngũ có bề dạy thực
tiễn nhưng nghiệp vụ sư phạm thường hạn chế nên để phát huy tác dụng tốt thì cần có
kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
báo cáo viên này.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Chủ tịch UBND huyện cần chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Giáo dục
thường xuyên, các trường bồi dưỡng trong công tác phát triển đội ngũ báo cáo viên
trên cơ sở cùng xây dựng kế hoạch chi tiết, rõ ràng.
- UBND huyện cần có cơ chế động viên khuyến khích đội ngũ báo cáo viên
tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tập huấn.
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm
phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Để hội nhập quốc tế và khu vực môi trường văn hóa công sở , văn hóa quản lý
được đặt ra và đang trở thành một vấn đề mang tính nhân loại, thu hút sự quan tâm
của nhiều quốc gia. Sự phát triển của môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý
theo những giá trị của văn hóa Việt Nam, theo chuẩn mực chân, thiện, mỹ là nền tảng
cho sự phát triển cả về kinh tế và xã hội. Nhu cầu xây dựng một môi trường văn hóa
công sở , văn hóa quản lý công sở của từng cá nhân, của từng gia đình lớn hơn nữa là
một nhóm, một tập thể, một đơn vị và của quốc gia là một vấn đề hết sức quan trọng,
thiết thân đối với đời sống thực tại cũng như với mong ước của người dân. Xây dựng
môi trường văn hóa công sở , văn hóa quản lý công sở sẽ tạo ra môi trường giao tiếp
thuận lợi cho cán bộ công chức thực hiện thành công các nhiệm vụ công vụ của mình.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở , nơi thực hiện trực tiếp và
cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vấn đề xây
dựng môi trường văn hóa trong đơn vị càng phải đặt ra một cách nghiêm túc. Đây
phải là trung tâm văn hóa ứng xử, nơi phải xây dựng, tôn tạo môi trường văn hoá lành
mạnh, hài hòa và tiên tiến, nơi mà các nếp ứng xử văn hóa đẹp trong cộng đồng được
vinh danh. Mỗi cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phải là một cá nhân tích cực cho
77
việc xây dựng môi trường văn hóa của đơn vị mình thông qua việc thực hiện tốt hơn
nữa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện tốt xây
dựng nếp sống văn hóa tại đơn vị, làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi mặt
đời sống, tạo sức đề kháng đối với các sản phẩm độc hại. Mỗi cá nhân thông qua việc
tiếp xúc với nhân dân phải thể hiện được các chuẩn mực văn hóa thông qua việc sử
dụng ngôn từ trong giao tiếp, cách thức giao tiếp, phong cách làm việc hiện đại.
Bên cạnh việc xây dựng môi trường văn hóa công sở thì việc hiện đại hóa môi
trường làm việc là vấn đề vô cùng cần thiết. Một môi trường làm việc hiện đại sẽ tạo
cơ hội cho cán bộ, công chức thoải mái sáng tạo, đem lại hiệu quả cao trong công
việc. Môi trường làm việc hiện đại ở đây không nên hiểu chỉ là sự hiện đại về cơ sở
vật chất mà phải chuyên nghiệp, hiện đại việc tổ chức, xắp sếp công việc. Hiện đại về
cơ sở vật chất (diện tích phòng làm việc, điều hòa, máy tính,...) là công cụ giúp tạo ra
sự thoải mái cho cán bộ nhằm tiết kiệm thời gian xử lý công việc hạn chế những ức
chế để thực hiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả. Peter Cheese, giám đốc điều hành của
CIPD, cơ quan chuyên môn về nhân sự và phát triển con người cho biết “Thế giới
công việc đang thay đổi một cách nhanh chóng và con người chính là trung tâm của
sự thay đổi này. Bắt kịp với những thiết kế văn phòng làm việc, môi trường làm việc
phù hợp có thể tác động lớn đến cách mà con người được kết nối, tham gia và tăng
hiệu quả làm việc. Khi các thiết kế văn phòng xét đến tính chất của công việc, cách
mọi người tương tác với nhau cũng như giá trị văn hóa độc đáo của mỗi tổ chức kinh
doanh thì nó có thể mang đến một giá trị to lớn khác cho cả doanh nghiệp và cá nhân
người lao động.” Song song với cơ sở vật chất hiện đại thì cách thức làm việc chuyên
nghiệp hiện đại cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng. Lãnh đạo đơn vị phải thực
sự là đầu tàu trong đơn vị, lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc
tổ chức đơn vị đúng người đúng việc, phân công công việc một cách cụ thể và hợp lý
cho từng bộ phận trong đơn vị, sắp xếp tài liệu, lưu trữ tài liệu một cách hệ thống,
nhân viên ứng xử trí thức và văn hóa, phong cách làm việc cởi mở, thông tin minh
bạch, rõ ràng, cán bộ trong đơn vị tương thân, tương ái sẵn sàng hỗ trợ nhau trong
công việc sẽ tăng thêm hiệu quả công việc. Nhân viên phát huy được năng lực và
hưởng xứng đáng với kết quả họ làm ra.
78
Ngoài xây dựng môi trường văn hóa công sở cán bộ quản lý cần quan tâm xây
dựng văn hóa quản lý công sở nhằm tạo môi trường giao tiếp cho cán bộ công chức
thực thi công vụ. Nhà quản lý phải nắm vững các chuẩn mực trong quản lý: Chuẩn
mực về pháp quyền, chuẩn mực về đạo đức, chuẩn mực về nghề nghiệp, ứng xử với
nhân viên dưới quyền một cách bình đảng, dân chủ, tôn trọng, phát huy vai trò tích
cực của nhân viên.
Hệ thống văn phòng cơ quan cần được trang bị những thiết bị cần thiết nhất
như máy tính, máy in, hệ thống Internet, hệ thống tủ đựng tài liệu, cây xanh,... Các
văn phòng cần chủ động cải tạo môi trường làm viêc bằng việc bố trí, sắp xếp phòng
làm việc một cách khoa học tạo môi trường thoải mái nhất cho cán bộ làm việc.
Trang bị đầy đủ hệ thống các bảng, biểu chỉ dẫn, công khai thủ tục hành chính
để dễ dàng cho người đến liên hệ công tác tìm kiếm thông tin. Hệ thống các mẫu biểu
được chuẩn bị sẵn nhằm phục vụ người dân có nhu cầu.
Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm trong việc
giải quyết công việc, thiết lập mạng LAN và tổ chức công việc trên cơ sở áp dụng các
phần mềm công nghệ thông tin.
Tổ chức lại bộ máy của đơn vị theo hướng gọn nhẹ, có hiệu quả. Phân công
đúng người, đúng việc. Chuyên môn hóa đối với từng công việc, từng đối tượng trong
đơn vị.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa như hội thao, hội diễn văn
nghệ, tổ chức tập luyện thể dục, thể thao,... để mọi cá nhân trong đơn vị có điều kiện
tham gia, nâng cao sự hiệu biết lẫn nhau, thắt chặt tình đoàn kết, cũng như đáp ứng
nhu cầu giải trí cho cán bộ, công chức sau giờ làm việc căng thẳng. Ngoài ra, hàng
năm tổ chức cho cán bộ đi thăm quan, du lịch, kết hợp thăm quan, học hỏi các mô
hình tổ chức tại các cơ quan bạn.
Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm, động viên sát sao đối với cán bộ, công chức,
tạo ra sự kết nối giữa lãnh đạo và nhân viên. Hướng dẫn, chỉ bảo nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi nhân viên gặp khó khăn, lãnh đạo sẽ giải quyết,
không được đùn đẩy trách nhiệm.
79
Cử cán bộ đi nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia vào các lớp tập huấn
nâng cao nghiệp vụ để cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số hiểu rõ trách nhiệm và
quyền hạn của bản thân để có kỹ năng ứng xử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
bản thân, tránh cửa quyền, sách nhiễu nhân dân.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước cơ sở phải thực sự quan tâm
đến công tác xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tại UBND thị trấn, xã.
Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trụ sở UBND thị trấn, xã khang trang, sạch
đẹp, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu công việc.
Phân công cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ một cách rõ ràng, tránh trùng
lắp. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ngoài giờ làm việc
phong phú, thường xuyên, liên tục tạo tâm lý phấn khởi trong cán bộ, công chức.
3.2.5. Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp nhà quản lý có căn cứ để điều chỉnh quá trình thực thi công vụ
của cán bộ công chức, mục tiêu, nội dung bồi dưỡng sát với thực tiện, nhằm giúp
cán bộ công chức không ngừng hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ nói riêng và
năng lực thi hành nhiệm vụ công vụ nói chung một cách hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Nếu như ở biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và bồi dưỡng liên
tục rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đòi hỏi tính
tự chủ động, kích thích nhu cầu ham học hỏi và rèn luyện của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số thì ở biện pháp này tập trung vào công tác giám sát trong
việc thực hiện các kỹ năng giao tiếp và công tác phản hồi thông tin của các lực
lượng liên đới về kỹ năng giao tiếp và ứng xử của cán bộ công chức trong khi thi
hành nhiệm vụ công vụ.
Giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp trong quá trình công tác đối với
cán bộ công chức sẽ giúp cho quá trình thực thi công vụ liên quan đến các vấn đề
80
của pháp luật, những quy định của Nhà nước, địa phương, các chuẩn mực đao đức
rõ ràng, minh bạch và hiệu quả cao hơn. Thông qua giám sát, lãnh đạo đơn vị sẽ
phát huy được những ưu điểm trong quá trình thực thi công vụ của đơn vị mình và
kịp thời hạn chế, khắc phục những yếu kém, sai sót trong quá trình cán bộ công
chức của đơn vị thực hiện nhiệm vụ. Song song với đó, kịp thời nhắc nhở, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp để nâng cao
hiệu quả công tác trong đơn vị.
Công tác giám sát phải được thực hiện liên tục, lâu dài, nghiêm túc và bằng
nhiều con đường khác nhau song trong quá trình giám sát phải đảm bảo tính khách
quan, tôn trọng đối với người được giám sát. Phải làm cho người được giám sát
nhận thức được đây là việc làm bình thường nhằm hướng đến nâng cao chất lượng
công việc chứ không phải là vi phạm cá nhân của cá nhân của cán bộ, công
chức. Việc thực hiện công tác giám sát phải có nội dung cụ thể đối với từng
mảng việc của đơn vị, kế hoạch thực hiện, công khai và minh bạch trong quá trình
thực hiện giám sát.
Người thực hiện giám sát phải công bằng, phải ý thức được trách nhiệm và
tầm ảnh hưởng của mình trong việc thực thi giám sát, không đưa quan điểm cá
nhân vào quá trình giám sát, không lợi dụng việc cá nhân để thực hiện mục đích
cá nhân. Người thực hiện giám sát phải có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức,
có trách nhiệm và trung thực, không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ để làm sai
lệch kết quả giám sát.
Để công tác giám sát thực sự mang lại hiệu quả, cơ quan hành chính cơ sở
phải xây dựng được cơ chế giám sát rõ ràng, đầy đủ tính pháp lý, công khai và
minh bạch kết quả giám sát. Có các hình thức xử lý cụ thể đối với từng cá nhân vi
phạm. Lãnh đạo đơn vị không được bao che, cả nể dẫn đến mất đoàn kết nội bộ.
Kết quả của công tác giám sát còn được sử dụng làm cơ sở cho việc thay đổi các cơ
chế quản lý đem lại những hiệu quả tích cực trong công tác.
Ngoài việc giám sát việc thực thi công vụ và kỹ năng giao tiếp của cán bộ
công chức thì cơ quan quản lý có thể tiến hành các cuộc khảo sát điều tra xã hội
học về sự hài lòng của người dân khi đến thi hành nhiệm vụ công vụ với cán bộ
81
công chức, sử dụng những thông tin đó để giúp cán bộ công chức tự hoàn thiện
năng lực công tác và kỹ năng giao tiếp của cá nhân.
Thực hiện tốt công tác tư tưởng đối với người giám sát và người được giám
sát để mỗi người dù ở vị trí giám sát và người được giám sát đều hiệu được mục
tiêu, phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của mình. Phải làm cho người được giám
sát hiểu rõ mục đích của công tác giám sát là để đảm bảo tính công khai và nâng
cao hiệu quả công việc chứ không phải mất niềm tin hay hạ thấp uy tín của cán bộ
công chức.
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan như “Quy chế văn
hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước, ban hành kèm theo Quyết
định 129/2007/QĐ-TTg, ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính Phủ”; “Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương,
ban hành kèm theo Quyết định 03/QĐ-BNV, ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ”. Bên cạnh đó, từng đơn vị phải xây dựng các văn bản nhằm cụ thể hóa nội
dung, hình thức của việc giám sát phù hợp nhất với đặc điểm của từng đơn vị. Xây
dựng và ban hành cơ chế giám sát về quy tắc ứng xử, thái độ của cán bộ công chức
để làm cơ sở cho việc giám sát.
Công tác giám sát được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau cụ thể như:
Thông qua góp ý của nhân dân, của người đến công tác thông qua việc phản
ánh trực tiếp thái độ, cách thức giao tiếp của cán bộ công chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ.
Thông qua các họp thư góp ý trong trường hợp người giám sát không muốn
phản ánh trực tiếp nội dung giám sát.
Thông qua hệ thống bấm lút đánh giá mức độ hài lòng không hài lòng tại bộ
phận một cửa.
Thông qua hình thức góp ý trên cổng thông tin điện tư huyện bằng cách mở
“chuyện mục năng nghe ý kiến nhân dân”.
Thông qua khảo sát ý kiến của người giám sát đối với cá nhân người được
giám sát trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đặt camera ghi lại hình ảnh giao tiếp giữa cán bộ, công chức văn phòng với nhân
dân tại các văn phòng, đặc biệt là Văn phòng tiếp dân. Điều này vừa có tác dụng răn đe
82
cán bộ, công chức vừa có thể thu lại những tình huống giao tiếp cần rút kinh nghiệm cho
họ và để làm tư liệu cho các lớp huấn luyện kỹ năng giao tiếp công vụ.
Động viên, khuyến khích các đoàn thể nhân dân tham gia vào công việc giám
sát nhằm tạo ra môi trường làm việc công khai, minh bạch.
Xây dựng công cụ khảo sát về sự hài lòng của người dân đối với cán bộ công
chức và tổ chức khảo sát, phân tích thông tin về kết quả khảo sát và phản hồi thông
tin tới cán bộ công chức để giúp cán bộ công chức hoàn thiện năng lực.
Thường xuyên tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, qua đó có cái nhìn khách
quan về thực trạng công tác giám sát của đơn vị. Cần mạnh dạn nêu lên những hạn
chế, khuyết điểm, phản ánh của nhân dân về những hạn chế, khuyết điểm của cán bộ,
công chức trong giao tiếp, ứng xử với người dân. Chỉ ra những hậu quả do lối ứng xử
lệch chuẩn của cán bộ, công chức. Đặc biệt, là những tác động tiêu cực đến mối quan
hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Bên cạnh đó, cũng cần biểu dương, khuyến
khích kịp thời những cán bộ công chức thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, nâng cao hiệu
quả công tác và xây dựng hình ảnh tốt cho đơn vị.
Nói tóm lại, công tác giám sát chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi nội dung giám
sát rõ ràng, cụ thể, cơ chế giám sát nghiêm khắc, tạo điều kiện thuận cho cá nhân và
tổ chức thực hiện quyền giám sát và được giám sát của mình. Cần chú trọng vào
việc xử lý kết quả, sử dụng kết quả giám sát như thế nào. Vì vậy, chỉ khi nào chúng
ta tổ chức được một cơ chế rõ ràng và thực sự coi trọng công tác này thì công tác
giám sát mới mang lại hiệu quả thiết thực.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có cơ chế giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
Xây dựng công cụ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số làm cơ sở để phản hồi thông tin tới cán bộ công chức.
Xây dựng được bộ công cụ khảo sát sự hài lòng của người dân về việc thực
thi công vụ của cán bộ, công chức để thu thập thông tin và phản hồi tới cán bộ
công chức.
Cán bộ, công chức phải có thiện chí khi tiếp nhận thông tin phản hồi và tự
điều chỉnh bản thân để hoàn thiện nhân cách của mình.
83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau, là cơ sở , tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quy
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng
tạo nên sự thành công và hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực thực hiện kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và cán bộ quản
lý UBND huyện về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là điều kiện để mỗi cán bộ công chức có ý thức rèn
luyện kỹ năng giao tiếp công vụ trong mỗi hoạt động của cá nhân.
Khảo sát đánh giá, xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ là
khâu quan trọng để lập kế hoạch hoạt động, từ nhu cầu, đối tượng sẽ lựa chọn nội
dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc phục
tính hình thức và lãng phí nguồn lực trong đào tạo, bồi dưỡng.
Chỉ đạo phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là một trong những
biện pháp tạo nên sự thay đổi về chất lượng của nội dung, hình thức và phương pháp
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm phát
triển môi trường giao tiếp cho cán bộ công chức và phản hồi thông tin thường
xuyên về việc thực hiện kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ công chức cấp
phường là biện pháp có tính điều kiện.
Tóm lại: Để công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số được hiệu quả cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp trên.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất,
từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
84
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến các chuyên gia về tính khả thi và tính hiệu quả của
các biện pháp đề xuất.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm thu được ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số
Mức độ cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
STT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Rất khả thi
Không cần thiết
Không khả thi
1
90.0 10.0
0.0
83.3
16.7
0.0
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ
2
96.7
3.3
0.0
80.0
20.0
0.0
Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
3
93.3
6.7
0.0
86.7
13.3
0.0
Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
4
80.0 20.0
0.0
83.3
16.7
0.0
Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
5
86.7 13.3
0.0
83.3
16.7
0.0
Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
85
Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy:
Các biện pháp tăng cường bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số đề ra đều được các đối tượng đánh giá là cần thiết và có
tính khả thi. Cụ thể:
- Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ” được
đánh giá ở mức độ rất cần thiết (90.0%), và mức độ rất khả thi của cách thức triển khai
biện pháp (83.7%).
- Biện pháp “Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương” được đánh giá ở mức độ rất cần thiết (96.7%), và mức độ rất khả thi của cách
thức triển khai biện pháp (80.0%).
- Biện pháp “Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.” được đánh
giá ở mức độ rất cần thiết (93.3%), và mức độ rất khả thi của cách thức triển khai biện
pháp (86.7%).
- Biện pháp “Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý
công sở nhằm phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số” được đánh giá ở mức độ rất cần thiết (80.0%), và mức độ rất khả thi của cách thức
triển khai biện pháp (83.3%).
- Biện pháp “Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công
vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công
vụ” được đánh giá ở mức độ rất cần thiết (86.7%), và mức độ rất khả thi của cách thức
triển khai biện pháp (83.3%).
Tuy còn một vài ý kiến đánh giá khác nhau về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp, song về cơ bản, giữa mức độ cần thiết và tính khả thi có mối tương
quan khá cân bằng.
Qua khảo nghiệm, chúng tôi thấy cần thiết phải chú trọng xây dựng mối liên
hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa các biện pháp. Phải đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình
thực hiện các biện pháp và đảm bảo tính thống nhất trong việc phối hợp chỉ đạo thực
hiện nhằm mục tiêu: Nâng cao kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
86
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi đề xuất 5 biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, các biện pháp đề xuất được dựa
trên các nguyên tắc nhằm đảm bảo tính đối tượng, tính khả thi, tính hiệu quả giúp
cho hoạt động bồi dưỡng thiết thực hiệu quả mang lại sự thay đổi trong kỹ năng
giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi,
do đó có thể vận dụng trong tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ trên địa bàn
bàn huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai..
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Kỹ năng giao tiếp công vụ là năng lực hành động xúc cảm, hành vi,
quyết định, lời nói của cán bộ công chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ công
vụ để giải quyết các mối quan hệ trong và ngoài đơn vị hành chính. Kỹ năng giao tiếp
công vụ có vai trò hết sức quan trọng của người cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ. Chính vì vậy, tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là việc làm
cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước. Những kỹ năng cần bồi dưỡng như: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu, Kỹ năng
lắng nghe tích cực, Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, Kỹ năng
điều khiển cảm xúc.
- Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số 4 nội dung công việc lập kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức hoạt động bồi
dưỡng; chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức bồi
dưỡng, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng. Kết quả điều tra thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp công vụ của
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai còn nhiều hạn chế,
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai đã được quan tâm tuy nhiên chưa đồng bộ,
chưa được tiến hành thường xuyên ở tất cả các nội dung, công tác lập kế hoạch chưa
thường xuyên, biện pháp tổ chức, chỉ đạo chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh
giá chưa thường xuyên, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
- Các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong đề tài cơ bản đã được thực hiện. Để
tăng cường bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp đó là:
+ Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ.
+ Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
88
+ Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
+ Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở
nhằm phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
+ Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
Năm biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, có sự tác
động hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết
và tính khả thi, do đó có thể vận dụng trong tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ trên địa bàn huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Ủy ban Nhân dân huyện Bắc Hà
Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi về kỹ năng và thái độ trong quá trình thực
thi công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số nhằm giúp cán bộ tự hoàn thiện,
tạo môi trường làm việc thân thiện chia sẻ để giúp cán bộ có động lực làm việc.
Chủ động xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số, kiến nghị với Huyện Ủy và UBND huyện để tổ chức bồi
dưỡng cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp theo
từng chức danh vị trí việc làm của cán bộ, công chức xã ở từng địa bàn vùng núi. Đầu
tư trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên phục vụ cho yêu cầu
đào tạo, bồi dưỡng.
Chủ động xin ý kiến cán bộ lãnh đạo cấp trên về triển khai các chương trình,
kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số để
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên dựa trên khảo sát nhu cầu thực tế về hoạt
động bồi dưỡng.
Phối hợp với các đơn vị để huy động nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng, có kế hoạch biên soạn tài liệu giáo trình bồi dưỡng hoặc
mời chuyên gia biên soạn tài liệu giáo trình và tham gia bồi dưỡng.
89
2.2. Đối với cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
Cần chủ động tích cực tham gia bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng,
khắc phục tâm lý ngại học lý luận để tự học hiệu quả. Tích cực vận dụng tri thức lý
luận trong hoạt động thực tiễn phát huy những năng lực đã đạt được khắc phục một
số năng lực còn hạn chế.
Có thái độ phục vụ thân thiện với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân để
hoàn thiện năng lực giao tiếp công vụ.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV về việc ban hành qui định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn.
2. Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, Nxb Giáo Dục Hà Nội.
3. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Những cơ sở khoa học về quản
lý giáo dục, Trường cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương 1, Hà Nội
4. Phạm Kim Dung (2005), tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức, Nxb Tư pháp.
5. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm Minh Hạc chủ biên (1998), Văn hoá và giáo dục - Giáo dục và văn hoá,
Nxb Giáo dục Hà Nội.
7. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
8. Vũ Gia Hiền (2007), Văn hóa giao tiếp trong quản lý hành chính công, Nxb Lao động.
9. Nguyễn Ngọc Hiến (2005), Điều hành Ủy ban nhân dân (Chuyên đề: Tiếp dân và
dân vận), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Trương Minh Hòa (2009), “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về cán bộ và công tác cán bộ”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2009.
11. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình kỹ năng giao tiếp trong quản lý hành
chính nhà nước, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
12. Kết luận số 64 - KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành TW về một số vấn
đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở .
13. Khoa Sư phạm (2005), Đào tạo theo năng lực thực hiện, Tài liệu bồi dưỡng
giáo viên, Hà Nội.
14. Vũ Xuân Khoan (2007), Nghiên cứu xây dựng qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
giai đoạn 2007-2015, Đề tài khoa học cấp Bộ, cơ quan đại diện tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Bộ Nội Vụ.
91
15. Harold Koontr - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt lõi
của quản lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Mai Hữu Khuê (chủ biên), Đinh Văn Tiến, Chu Văn Khánh (1997), Kỹ năng
giao tiếp trong hành chính, Nxb Lao động
17. Nguyễn Văn Lê (1992), Vấn đề giao tiếp, Nxb Giáo dục.
18. Nguyễn Lộc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý luận quản lý
trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,;
20. Hồ Chí Minh toàn tập(2002), Tập V đến tập X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn.
22. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Quốc Hội (2011), Luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2008, Nxb Lao động.
24. Quyết định 161/2003/QĐ-TTg, ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
25. Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính
trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Việt Nam, Luận án tiến sĩ Hành
chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CB trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Vân (2007), Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hành chính theo nhu cầu công việc, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ, Vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, Bộ Nội vụ.
28. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
92
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số và cán bộ quản lý cấp trên)
Góp phần tìm hiểu và mong muốn tìm ra được những giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số của địa phương, rất mong đồng chí cho biết ý kiến về nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu khoanh tròn vào mức độ mà đồng chí cho là phù hợp. Thông tin đồng chí cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Câu 1. Đồng chí cho biết quan điểm của mình về vai trò kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ bằng cách khoanh tròn vào ô mà đồng chí cho là phù hợp:
(1) Không đồng ý - (2) Phân vân - (3) Đồng ý
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
(1)
(2)
(3)
2
(1)
(2)
(3)
3
(1)
(2)
(3)
4
(1)
(2)
(3)
5
(1)
(2)
(3)
6
(1)
(2)
(3)
Giúp nhân dân và cán bộ hiểu đúng, hiểu đủ, hiểu nhanh về thông tin cần truyền đạt. Tăng cường sự gần gũi, tin cậy và đồng cảm với nhau giữa nhân dân và cán bộ. Tạo ra sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên trong giao tiếp công vụ Tạo môi trường thân thiện trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và tôn trọng pháp luật giữa các bên tham giao giao tiếp công vụ Cung cấp và hoàn thiện thông tin trong quá trình ra quyết định của cán bộ. Giúp cán bộ cơ sở nâng cao giá trị của bản thân và tổ chức trong con mắt của người dân
Câu 2. Đồng chí đánh giá về mức độ thành thạo kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà đồng chí cho là
phù hợp:
(1) Không thành thạo - (2) Ít thành thạo - (3) Thành thạo
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
1.1
(1)
(2)
(3)
Biết cách tạo cho mình một diện mạo bề ngoài, trang phục phù hợp với môi trường công sở
1.2
(1)
(2)
(3)
Sắp xếp, tổ chức phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, hợp lý
Nội dung
TT
Mức độ đánh giá
1.3 Biết cách tạo cho cơ thể và nét mặt luôn thân thiện, cởi mở
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
1.4
Chủ động chào hỏi, sử dụng những câu hỏi thăm theo văn hóa giao tiếp của người Việt
(1)
(2)
(3)
1.5
Coi trọng, quan tâm, không phân biệt đối xử đối với đối tượng giao tiếp.
1.6 Biết quan sát, có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp
(1)
(2)
(3)
2
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Biết tập trung chú ý, phối hợp các giác quan để nắm bắt
2.1
(1)
(2)
(3)
thông tin
2.2 Biết phân tích, tóm lược, hiểu vấn đề đã được nghe
(1)
(2)
(3)
2.3 Biết cách đưa ra các câu hỏi, phản hồi lại với đối tượng giao tiếp
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
2.4
Biết cách hiểu được các thông điệp không lời từ đối tượng giao tiếp
2.5 Biết duy trì giao tiếp bằng ánh mắt, nét mặt, tư thế, động tác
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
2.6
Biết cách tạm dừng, cắt ngang câu chuyện khéo léo, đúng thời điểm
(1)
(2)
(3)
2.7
Biết thể hiện sự tôn trọng với ý kiến, quan điểm của đối tượng giao tiếp
(1)
(2)
(3)
2.8
Biết đặt bản thân mình vào vị trí người dân để có thể hiểu được câu chuyện giao tiếp, nhu cầu và con người của họ
3
Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
3.1 Biết kiểm soát tốc độ nói, âm lượng một cách hợp lý
(1)
(2)
(3)
Biết sử dụng giọng nói dễ nghe, phát âm và sử dụng từ ngữ
(1)
(2)
(3)
3.2
chính xác
3.3 Biết cách sắp xếp câu, từ, trình bày và biểu đạt vấn đề
(1)
(2)
(3)
Biết đặt các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu với đối tượng
(1)
(2)
(3)
3.4
giao tiếp
Biết cách viết rõ ràng, chính xác, hoàn chỉnh về nội dung,
(1)
(2)
(3)
3.5
đúng văn phong, các yêu cầu về thể thức văn bản
3.6 Biết bộc lộ thái độ thân thiện, cởi mở qua giọng nói
(1)
(2)
(3)
3.7 Biết cách tư vấn, thuyết phục
(1)
(2)
(3)
4
Kỹ năng điều khiển cảm xúc
4.1
(1)
(2)
(3)
Biết cách nhận biết được những cảm xúc của bản thân và người khác
4.2 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc, đúng chỗ
(1)
(2)
(3)
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá
4.3 Biết giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực không có lợi
(1)
(2)
(3)
4.4
(1)
(2)
(3)
Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống căng thẳng hay bất lợi
4.5 Biết tìm cách để lây lan cảm xúc tích cực đến đối tượng giao tiếp
(1)
(2)
(3)
4.6 Biết cách đón nhận những phê bình và sửa chữa nếu thấy cần thiết
(1)
(2)
(3)
Câu 3. Đồng chí cho biết quan điểm của mình về mức độ đầy đủ của nội dung
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà đồng chí cho là phù hợp:
(1) Chưa đạt - (2) Đạt - (3) Tốt
STT
Nội dung bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
Kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao
1
(1)
(2)
(3)
tiếp công vụ.
2
Biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp công vụ.
(1)
(2)
(3)
3 Yêu cầu đối với việc rèn kỹ năng giao tiếp công vụ.
(1)
(2)
(3)
4 Mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp công vụ
(1)
(2)
(3)
5
(1)
(2)
(3)
Cách vận dụng các kỹ năng giao tiếp công vụ vào thực tiễn thực thi nhiệm vụ công vụ.
Câu 4. Đồng chí cho biết quan điểm của mình về mức độ sử dụng thường xuyên
các phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà đồng chí cho là phù hợp:
(1) Chưa sử dụng - (2) Thỉnh thoảng - (3) Thường xuyên
STT
Phương pháp và hình thức bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
1
Phương pháp bồi dưỡng
1.1 Phương pháp diễn giảng
(1)
(2)
(3)
1.2 Phương pháp hỏi - đáp
(1)
(2)
(3)
1.3 Phương pháp nêu vấn đề
(1)
(2)
(3)
1.4 Phương pháp làm việc nhóm
(1)
(2)
(3)
1.5 Phương pháp nghiên cứu tình huống
(1)
(2)
(3)
2 Hình thức bồi dưỡng
2.1 Thông qua các hội nghị tập huấn
(1)
(2)
(3)
2.2 Thông qua các lớp nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
(1)
(2)
(3)
STT
Phương pháp và hình thức bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
2.3 Bồi dưỡng theo hình thức tập trung
(1)
(2)
(3)
2.4 Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến
(1)
(2)
(3)
2.5 Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của cán bộ phòng
(1)
(2)
(3)
2.6 Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến
(1)
(2)
(3)
Câu 5. Đồng chí đánh giá về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà
đồng chí cho là phù hợp:
(1) Không đạt - (2) Đạt - (3) Tốt
Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
Mức độ
STT
cán bộ cấp cơ sở
đánh giá
1
Lập kế hoạch bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
1.1
Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
(1)
(2)
(3)
1.2
Xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
1.3
Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng.
(1)
(2)
(3)
1.4
(1)
(2)
(3)
Thực thi chương trình bồi dưỡng mới sau khi được lãnh đạo cấp trên phê duyệt.
(1)
(2)
(3)
1.5
Đánh giá và điều chỉnh chương trình.
2
Tổ chức bồi dưỡng
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng giao
(1)
(2)
(3)
2.1
tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
(1)
(2)
(3)
2.2
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đáp ứng mục tiêu.
(1)
(2)
(3)
2.3
Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt
(1)
(2)
(3)
2.4
động bồi dưỡng.
(1)
(2)
(3)
2.5
Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng.
2.6
Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
3
Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng tới các đơn vị liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ năng giao tiếp
(1)
(2)
(3)
3.1
cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Chỉ đạo xây dựng và phát triển chương trình bồi dưỡng kĩ
3.2
(1)
(2)
(3)
năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu thực tế của công vụ mà cán bộ thực thi với từng
nội dung công việc mà cán bộ phụ trách
Chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng, đủ, có chất lượng chương
3.3
(1)
(2)
(3)
trình bồi dưỡng đã xây dựng theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành, thực tế cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết
3.4
(1)
(2)
(3)
quả đã đạt được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng
Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực thực hiện nâng cao chất
3.5
(1)
(2)
(3)
lượng của hoạt động bồi dưỡng, phát huy vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
4
Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu
(1)
(2)
(3)
4.1
bồi dưỡng cho học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong quá trình bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính,
(1)
(2)
(3)
4.2
cơ sở vật chất, nguồn lực công nghệ thông tin vv..
Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
(1)
(2)
(3)
4.3
tiếp ở trên lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
(1)
(2)
(3)
4.4
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo
Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt được ở học viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt
(1)
(2)
(3)
4.5
động tiếp theo.
Câu 6. Đồng chí đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác
quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà đồng chí cho là phù hợp
(1) Không ảnh hưởng - (2) Ảnh hưởng ít - (3) Ảnh hưởng nhiều
STT
Các yếu tố
Mức độ đánh giá
Nhận thức của cán bộ cơ sở và cơ quan quản lý cấp trên về
1
(1)
(2)
(3)
tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ cơ sở
2 Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
3 Năng lực của báo cáo viên hướng dẫn bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của cán bộ công chức cấp cơ sở
4
(1)
(2)
(3)
Phong tục, tập quán của địa phương; trình độ văn hóa, đặc điểm
5
(1)
(2)
(3)
tâm sinh lý của nhân dân
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
Các chế tài kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng
(1)
(2)
(3)
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho nhân dân)
Góp phần tìm hiểu và mong muốn tìm ra được những giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số của địa phương, rất mong ông (bà) cho biết ý kiến về nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu khoanh tròn vào mức độ mà ông (bà) cho là phù hợp. Thông tin ông (bà) cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Câu 1. Ông (bà) đánh giá về mức độ thành thạo kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số bằng cách khoanh tròn vào ô mà ông (bà) cho là phù hợp:
(1) Không thành thạo - (2) Ít thành thạo - (3) Thành thạo
Nội dung TT Mức độ đánh giá
1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
1.1 (1) (2) (3)
1.2 (1) (2) (3) Biết cách tạo cho mình một diện mạo bề ngoài, trang phục phù hợp với môi trường công sở Sắp xếp, tổ chức phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, hợp lý
(1) (2) (3)
1.4 (1) (2) (3)
1.5 (1) (2) (3) 1.3 Biết cách tạo cho cơ thể và nét mặt luôn thân thiện, cởi mở Chủ động chào hỏi, sử dụng những câu hỏi thăm theo văn hóa giao tiếp của người Việt Coi trọng, quan tâm, không phân biệt đối xử đối với đối tượng giao tiếp.
1.6 Biết quan sát, có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp (1) (2) (3)
2 Kỹ năng lắng nghe tích cực
2.1 (1) (2) (3) Biết tập trung chú ý, phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin
2.2 Biết phân tích, tóm lược, hiểu vấn đề đã được nghe (1) (2) (3)
2.3 (1) (2) (3)
2.4 (1) (2) (3) Biết cách đưa ra các câu hỏi, phản hồi lại với đối tượng giao tiếp Biết cách hiểu được các thông điệp không lời từ đối tượng giao tiếp
(1) (2) (3)
2.6 (1) (2) (3) 2.5 Biết duy trì giao tiếp bằng ánh mắt, nét mặt, tư thế, động tác Biết cách tạm dừng, cắt ngang câu chuyện khéo léo, đúng thời điểm
Nội dung TT Mức độ đánh giá
Biết thể hiện sự tôn trọng với ý kiến, quan điểm của đối (1) (2) (3) 2.7 tượng giao tiếp
Biết đặt bản thân mình vào vị trí người dân để có thể hiểu (1) (2) (3) 2.8 được câu chuyện giao tiếp, nhu cầu và con người của họ
3 Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
3.1 Biết kiểm soát tốc độ nói, âm lượng một cách hợp lý (1) (2) (3)
3.2 (1) (2) (3) Biết sử dụng giọng nói dễ nghe, phát âm và sử dụng từ ngữ chính xác
3.3 Biết cách sắp xếp câu, từ, trình bày và biểu đạt vấn đề (1) (2) (3)
Biết đặt các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu với đối (1) (2) (3) 3.4 tượng giao tiếp
Biết cách viết rõ ràng, chính xác, hoàn chỉnh về nội dung, (1) (2) (3) 3.5 đúng văn phong, các yêu cầu về thể thức văn bản
3.6 Biết bộc lộ thái độ thân thiện, cởi mở qua giọng nói (1) (2) (3)
3.7 Biết cách tư vấn, thuyết phục (1) (2) (3)
4 Kỹ năng điều khiển cảm xúc
4.1 (1) (2) (3) Biết cách nhận biết được những cảm xúc của bản thân và người khác
4.2 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc, đúng chỗ (1) (2) (3)
4.3 Biết giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực không có lợi (1) (2) (3)
Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình (1) (2) (3) 4.4 huống căng thẳng hay bất lợi
Biết tìm cách để lây lan cảm xúc tích cực đến đối tượng (1) (2) (3) 4.5 giao tiếp
(1) (2) (3) 4.6 Biết cách đón nhận những phê bình và sửa chữa nếu thấy cần thiết
PHIẾU KHẢO NGHIỆM (Dành cho chuyên gia)
Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp mà tác giả đề xuất dưới đây nhằm hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ
Mức độ cần thiết (%) Tính khả thi (%)
STT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
1
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
2
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
3
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
4
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
5
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số. Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ.
Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân: Nam…..Nữ……….Công việc đang đảm nhận……….…………………………….. Trình độ chuyên môn…………………...Chức vụ………………………………… Đơn vị công tác………………………………………………………….…………….