intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý chất thải chăn nuôi trong xây dựng nông thôn mới

Chia sẻ: Kequaidan5 Kequaidan5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

59
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu môi trường chăn nuôi và xây dựng nông thôn mới; hiện trạng ngành chăn nuôi Việt Nam; ảnh hưởng tiêu cực của chất thải chăn nuôi; biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi Poly aluminium chloride (pac) kết hợp với thủy thực vật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý chất thải chăn nuôi trong xây dựng nông thôn mới

  1. QUẢN L CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TRONG X Y DỰNG NTM TS. Đinh Thị Hải Vân, TS. Trần Công Chính và PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh 48 1. Môi trƣờng chăn nuôi và xây dựng nông thôn mới Phát triển chăn nuôi nhằm mang lại thu nhập ổn định để nâng cao đời sống nông dân ở các khu vực nông thôn. Đây cũng là một trong những tiêu chí để xây dựng nông thôn mới (NTM) (tiêu chí 10). Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi dường như chưa thực sự được các cấp chính quyền và người chăn nuôi quan tâm. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm là tiêu chí thứ 17 trong 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tiêu chí này gồm các nội dung: tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD), nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh- sạch- đẹp; mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở SXKD được thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở SXKD thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Như vây, bảo vệ và giữ gìn môi trường chăn nuôi, đặc biệt là việc xử lý triệt để chất thải chăn nuôi là yêu cầu cấp thiết để thực hiện nội dung xây dựng NTM. Đây cũng là 1 trong 4 tiêu chí cơ bản về xây dựng NTM gồm: thu nhập, việc làm, hộ nghèo và môi trường. Chăn nuôi bền vững với nội dung bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào việc giải quyết 2 vấn đề lớn là thu nhập và môi trường. Do vậy, việc xử lý chất thải chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Bài tham luận này nhằm mục tiêu (i) nêu ra hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam hiện nay, (ii) ảnh hưởng tiêu cực của chất thải chăn nuôi tới môi trường, kinh tế và sức khỏe con người, (iii) biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi: Poly Aluminium Chloride (PAC) kết hợp với thủy thực vật, (iv) những khó khăn trong quản lý chất thải chăn nuôi và (v) bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất thải chăn nuôi. 2. Hiện trạng ngành chăn nuôi Việt Nam Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam có mức độ tăng trưởng mạnh, được thể hiện trong Bảng 1 và Hình 1 dưới đây. Số lượng trang trại chăn nuôi tăng nhanh từ 15.068 trang trại năm 2015 tăng lên đến 21.158 trang trại năm 2017 với mức tăng là 140,41%. Trong đó, ấn tượng hơn cả là khu vực đồng bằng sông Hồng với số lượng trang tại tăng qua 2 năm lên tới 2.843 trang trại, tiếp theo sau là trung du và miền núi phía Bắc và đông Nam Bộ với lần lượt 1.012 và 853 trang trại. Số lượng trang trại ở khu vực Tây Nguyên ít nhất trong cả nước và mức tăng cũng khiêm tốn với 255 trang trại tăng lên từ 2015 đến 2017. 48 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 133
  2. Bảng 1: Thống kê số lượng trang trại giai đoạn 2015 - 2017 2015 2016 2017 CẢ NƢỚC 15.068 20.869 21.158 Đồng bằng sông Hồng 5.998 8.726 8.841 Trung du và miền núi phía Bắc 1.327 2.331 2.339 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1.390 1.982 2.041 Tây Nguyên 907 1.108 1.162 Đông Nam Bộ 3.886 4.868 4.739 Đồng bằng sông Cửu Long 1.560 1.854 2.036 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019 Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có ngành chăn nuôi phát triển mạnh nhất. Số lượng trang trại ở đồng bằng sông Hồng đạt 8.841 trang trại năm 2017, chiếm khoảng 42% tổng số trang trại trong cả nước (Hình 1). Đông Nam Bộ đứng ở vị trí thứ hai với 4.739 trang trại, chiếm 22% tổng số trang trại. Tây Nguyên là vùng có số lượng trang trại ít nhất cả nước với 1.162 trang trại năm 2017, chỉ chiếm khoảng 5% tổng số trang trại trong cả nước. Điều này cũng dễ hiểu khi ngành trồng trọt, đặc biệt là các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, ca cao, cao su là ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực Tây Nguyên. Đồng bằng sông Hồng 10% Trung du và miền núi phía Bắc 22% 42% Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên 5% Đông Nam Bộ 10% 11% Hình 1: Cơ cấu trang trại phân theo vùng năm 2017 Bảng 2 miêu tả số lượng lợn, bò và gia cầm trong cả nước và theo từng vùng năm 2015 và 2017. Tổng số đàn lợn trên cả nước có giảm nhẹ từ 27.750,7 nghìn con năm 2015 xuống còn 27.406,7 nghìn con năm 2017. Tuy nhiên, số lượng lợn giữa các vùng lại có sự tăng giảm khác nhau. Trong khi xu hướng tăng đàn được ghi nhận ở đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, thì số lượng đàn các vùng khác, bao gồm Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long, có xu hướng giảm qua hai năm. Khác với lơn, ngành chăn nuôi bò và gia cầm chứng kiến xu hướng tăng, rõ rệt nhất là gia cầm. Số lượng đàn gia cầm đã tăng từ 341.906 triệu con năm 2015 lên 385.457 triệu con năm 2017. Số lượng gia cầm đều tăng ở tất cả các vùng trong cả nước với mức tăng trên dưới 10 triệu con mỗi vùng. Số lượng bò cũng tăng đáng kể (5.367,2 nghìn con năm 2015 lên 5.654,9 nghìn con năm 2017). Ngoại trừ đồng bằng sông Hồng, các vùng còn lại đều ghi nhận số lượng tăng ở bò. Cơ cấu các ngành chăn nuôi lợn, bò và gia cầm năm 2017 được thể 134
  3. hiện qua Hình 2. Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi phía Bắc phát triển chăn nuôi lợn mạnh nhất trong cả nước với tỉ trọng lần lượt là 25,85% và 24,76% trong tổng số lượng lợn cả nước. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung phát triển mạnh về chăn nuôi bò so với các vùng còn lại và chiếm tới 40,73% tổng số lượng bò cả nước. Đứng thứ 2 là trung du và miền núi phía Bắc với 17,51%. Cơ cấu ngành chăn nuôi gia cầm khá đồng đều giữa các vùng đồng bằng sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc, bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long với tổng đàn hơn hẳn so với 2 vùng còn lại. Trong đó, đồng bằng sông Hồng có số lượng gia cầm nhiều nhất, chiếm 25.72% tổng đàn cả nước. Tây Nguyên là vùng có tỷ trọng chăn nuôi gà thấp nhất cả nước với chỉ 4.84% Bảng 2: Số lượng các vật nuôi chủ lực phân theo vùng năm 2015 và 2017 2015 2017 Lợn Bò Gia cầm Lợn Bò Gia cầm Khu vực (nghìn (nghìn (triệu (nghìn (nghìn (triệu con) con) con) con) con) con) CẢ NƯỚC 27.750,7 5.367,2 341.906 27.406,7 5.654,9 385.457 Đồng bằng sông Hồng 7.061,2 496,6 90.949 7.085,5 490,7 99.123 Trung du và miền núi phía 6.841,5 943,1 70.567 6.786,8 990,1 80.472 Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên hải 5.367,9 2.185,7 71.135 4.977,9 2.303,2 79.294 miền Trung Tây Nguyên 1.797,4 685,6 16.490 1.806,2 754,7 18.639 Đông Nam Bộ 3.093,6 367,1 34.306 3.245,4 389,5 41.835 Đồng bằng sông Cửu Long 3.589,1 689,1 58.459 3.504,9 726,7 66.094 Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO, 2019) 80.00 70.00 20.57 60.00 20.88 50.00 25.72 40.00 40.73 17.51 17.15 30.00 8.68 4.84 10.85 20.00 12.85 25.85 24.76 13.35 6.89 10.00 18.16 11.84 12.79 6.59 0.00 Đồng bằng Trung du Bắc Trung Tây Đông Nam Đồng bằng sông Hồng và miền Bộ và Nguyên Bộ sông Cửu núi phía Duyên hải Long Bắc miền Trung Lợn Bò Gia cầm Hình 2: Cơ cấu các ngành chăn nuôi chủ chốt phân theo vùng năm 2017 135
  4. Ngành chăn nuôi góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập của các hộ nông dân. Tuy nhiên, mặt trái của nó chính là chất thải chăn nuôi. Nếu không được xử lý tốt, chất thải chăn nuôi chính là mối nguy hại lớn đến môi trường, sức khỏe cộng đồng và có tác động kinh tế. 3. Ảnh hƣởng tiêu cực của chất thải chăn nuôi Sự chuyển đổi từ chăn nuôi quảng canh truyền thống sang sản xuất chăn nuôi thâm canh đang tạo ra khối lượng ngày càng nhiều chất thải động vật. Năm 2015, chăn nuôi lợn đã tạo ra tỷ lệ chất thải cao nhất (30,3%), sau đó là gia cầm (27,4%), và bò (23,7%), trâu (17,1%), và những loại khác như dê, ngựa (1,3%) (WB, 2017). Khoảng 80% lượng chất thải được sinh ra bởi các cơ sở chăn nuôi các nông hộ nhỏ và số còn lại là từ những trang trại chăn nuôi. Chăn nuôi hộ gia đình chiếm phần lớn nhất trong chăn nuôi trâu (98,8%), đồng thời cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong chăn nuôi bò (89,4 %), lợn (75%), và gia cầm (71,8% ). Có sự khác nhau rất lớn về mức độ ô nhiễm chất thải động vật giữa các vùng và kể cả trong các tỉnh thành, với điều này đã phần nào phản ánh được sự khác nhau trong mật độ chăn nuôi tại những địa phương khác nhau (Bảng 3). Bảng 3: Khối lượng chất thải chăn nuôi vào môi trường theo vùng Đơn vị: 1000 tấn Loại cơ sở ĐBSH MNPB DHTB TN ĐNB ĐBSCL Cả nƣớc chăn nuôi Lợn Hộ Gia đình 2469 2993 1901 334 554 1140 8755 Trang trại 392 181 190 48 185 253 1606 Gia cầm Hộ Gia đình 1835 2097 1804 292 221 399 5668 Trang trại 197 74 100 9 111 177 677 Bò Hộ Gia đình 360 1495 4182 394 337 706 6025 Trang trại 66 116 49 20 12 207 Trâu Hộ Gia đình 221 4375 1761 195 108 96 5913 Trang trại 38 Nguồn: WB (2017) Ô nhiễm môi trường nước Chất thải động vật và các chất hóa học được sử dụng vào những hoạt động chăn nuôi là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm nước tại các khu vực nông thôn (Sorathiya, Fulsoundar, Tyagi, Patel, & Singh, 2014). Chất thải của động vật được lan truyền dưới nhiều dạng khác nhau như chất thải lỏng từ việc rửa chuồng trại hoặc dạng phân bón cho cây trồng nhưng không hoàn toàn trung hòa nitơ (Ogbuewu et al., 2012; Võ et al., 2018). Lượng dư thừa nitơ trong đất không thể sử dụng hết sẽ ngấm xuống nguồn nước 136
  5. ngầm. Kết quả nước rỉ và chảy vào nước ngầm, sau đó ngấm vào nguồn nước uống của cả người và gia súc bị ô nhiễm bởi nồng độ nitrat cao. Ô nhiễm nguồn nước uống bởi nitrat là mối quan tâm nghiêm trọng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, nồng độ nitrat trong nước ngầm và nước mặt có thể được sử dụng để pha chế nước uống không được vượt quá 50 mg mỗi lít (tức là 11,3 mg nitrat-N mỗi lít) (Ogbuewu et al., 2012). Ở Việt Nam, các cơ sở chăn nuôi lợn giải phóng khoảng 70% đến 90% chất ni- tơ và các loại chất khác như phốt pho, kali và magiê… Ô nhiễm liên quan đến vi khuẩn coliform và E.coli trong nước thải chăn nuôi do các nông hộ nhỏ thải ra cao hơn 278 lần và 8,9 lần so với mức cho phép trong khi ở các cơ sở chăn nuôi trang trại là 630 lần và 22,1 lần cao hơn mức cho phép (Phùng, Nguyễn, Hoàng, & Bạch, 2009). Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí từ các ngành chăn nuôi bắt nguồn từ sự phân hủy của phân và tạo ra CO2, NH3, CH4, H2S, vi khuẩn, nội độc tố, các hợp chất hữu cơ bay hơi, các chất có mùi hôi và những phân tử hạt mịn (Bunton et al., 2006; Okoli et al., 2006). Khi pH của chất thải chăn nuôi tăng lên, ion amoni được chuyển thành khí amoniac và đóng góp mạnh mẽ vào tỷ lệ lắng đọng N trong khí quyển (Moore Jr, 1997; Ogbuewu et al., 2012; Van Breemen et al., 1982). Phát thải amoniac từ phân của động vật gây ô nhiêm không khí trong khu vực chăn nuôi và khu vực lân cận (Chavez et al., 2004; Cole & Tuck, 2002). Phân vật nuôi cũng là một nguồn ô nhiễm mùi và có rủi ro phát tán bệnh dịch. Ô nhiễm không khí gồm mùi hôi phát ra từ quá trình phân hủy và hoai mục của các chất hữu cơ trong phân, nước tiểu động vật và thức ăn thừa. Độ mạnh của mùi hôi phụ thuộc vào lượng phân được thải ra, điều kiện thông gió, nhiệt độ và độ ẩm. Ô nhiễm không khí (hàm lượng NH3) cao hơn 18 lần so với mức độ cho phép đối với cơ sở chăn nuôi hộ gia đình và 21 lần đối với các cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô lớn (Phùng et al., 2009). Không khí chuồng nuôi bò ở nông hộ có nồng độ NH3 0,11 mg/m3, cao hơn 11 lần mức cho phép, trang trại đạt 0,13 mg/m3 cao hơn mức cho phép 13 lần. Độ nhiễm khuẩn không khí ở nông hộ đạt: 36.722 vi khuẩn/m3 cao hơn 22,4 lần mức cho phép (Phùng et al., 2009). Ô nhiễm môi trường đất Chất thải động vật từ các cơ sở chăn nuôi thải trực tiếp hoặc xử l chưa đạt tiêu chuẩn thải ra ngoài môi trường mà không có kế hoạch quản l dinh dưỡng thích hợp đã gây ra vấn đề quá tải cho đất và dòng chảy có độc và mầm bệnh từ các chất ô nhiễm. Ô nhiễm đất do dư thừa Nitơ và phốt pho sau khi bón phân. Lượng phốt pho dư thừa cho thấy vấn đề đặc biệt, do độ hòa tan trong đất thấp, làm ô nhiễm nước mặt và gây xói mòn. Sự lắng đọng NHx có khả năng góp phần axit hóa đất và có thể ảnh hưởng đến thảm thực vật (Ogbuewu et al., 2012). Bên cạnh nồng độ cao các chất dinh dưỡng như nitơ và phốt pho, thức ăn công nghiệp cũng chứa hormone tăng trưởng, kháng sinh, và một số kim loại nặng kim loại nặng đã được tiêu hóa trong phân động vật có thể gây ô nhiễm đất tại địa phương, các nơi chứa nước, và chất lượng không khí nếu chúng được thải ra không qua xử l với khối lượng lớn hơn năng lực tiếp nhận của các hệ sinh thái (Phùng et al., 2009), đặc biệt là trong bối cảnh bê tông hoá hệ thống kênh mương nói riêng và bê tông hoá vùng nông thôn nói chung trong bối cảnh NTM như hiện nay. Đa dạng sinh học giảm trong điều kiện bê tông hoá càng làm giảm khả năng tự làm sạch của môi trường cũng như giảm sức chịu tải của môi trường nông thôn. Biến đổi khí hậu 137
  6. Biến đổi khí hậu là gây ra bởi sự phát thải đáng kể của khí nhà kính (CO2, CH4 và N2O) do tiêu hóa hoặc phân hủy chất hữu cơ trong phân và đất. Khí metan và oxit nitơ được coi là khí nhà kính đáng kể do hiệu quả của chúng trong việc hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Ngoài ra, CH4 phát ra động vật, và là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ. Oxit nitơ được sinh ra trong quá trình nitrat hóa hoặc khử nitrat trong phân và đất được lưu trữ. Sự phân hủy chất thải động vật cũng có thể dẫn đến sự phát thải các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và các hợp chất hữu cơ phản ứng vào không khí (Ogbuewu et al., 2012; Sommer & Møller, 2000). Lan truyền dịch bệnh và sức khỏe cộng đồng Phân rắn và nước thải phân lỏng có thể chứa mầm bệnh gây nguy hiểm đáng kể cho sức khỏe của cả người và động vật. Xả trực tiếp phân vào đường nước và sự thẩm thấu vào nước ngầm, thường là dòng chảy qua vết nứt, là một nguy cơ lớn đối với sức khỏe của con người và động vật vì phân gia súc chứa nhiều mầm bệnh (vi khuẩn, vi rút, k sinh trùng). Các mầm bệnh gây ra như khuẩn ecoli, viêm gan A, vi rút rota và cúm gia cầm, etc. (Ogbuewu et al., 2012). Xử l không an toàn phân chuồng cũng có thể thúc đẩy sự lây lan của k sinh trùng sang người bằng cách đưa các giai đoạn ấu trùng của sinh vật vào chuỗi thức ăn có thể gây nhiễm trùng hệ thống hoặc cục bộ. Một số vi khuẩn trong nước, động vật nguyên sinh, vi rút và đặc biệt là k sinh trùng là nguồn gốc của những căn bệnh nguy hiểm. Các bệnh truyền nhiễm và gây bệnh cao, chẳng hạn như bệnh lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu Phi và sốt lợn có thể lây lan qua nước thải động vật từ cơ sở bị nhiễm bệnh ra sông cho thấy nguy cơ lớn cho sự lây lan của mầm bệnh. Bệnh cúm gia cầm H5N1, dịch tả Châu Phi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, có nhiều trường hợp dẫn đến chết người. Tác động kinh tế Các bệnh có khả năng lây nhiễm cao gây chết hàng loạt cho vật nuôi như cúm gia cầm hay dịch tả lợn châu phi. Đặc biệt là dịch tả lợn châu phi vẫn chưa có vắc xin công nghiệp để có thể phòng bệnh triệt để. Một khi bệnh xảy ra, tỷ lệ đàn chết lên tới 100%. Đối với cúm gia cầm H5N1, tính đến năm 2007, có 5 đợt dịch cúm gia cầm H5N1 lớn xảy ra và có các đợt bùng phát lẻ tẻ khác được ghi nhận. Kể từ lần xuất hiện bệnh đầu tiên, các sự cố khác đã nhanh chóng lan rộng trên toàn quốc, gây ra dịch bệnh khó lường trong những năm qua. Đến tháng 4 năm 2004, HPAI H5N1 đã ảnh hưởng đến 57 trong số 64 tỉnh của Việt Nam, dẫn đến 44 triệu gia cầm bị tiêu hủy, tương ứng với khoảng 17% tổng số gia cầm trong cả nước (WB, 2007). Bệnh làm giảm tốc độ tăng trưởng dân số trung bình của gia cầm xuống 83,8% trong giai đoạn 2003 - 2006 (trong thời gian xảy ra bệnh HPAI H5N1) so với 7,6% trong giai đoạn 2000 - 2003 (trước khi xảy ra bệnh) (Desvaux, Ton, Phan Dang, & Hoa, 2008). Thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm ước tính khoảng 3000 tỷ đồng (tương đương 187,15 triệu USD) trên toàn quốc (Peyre et al., 2008). Bệnh cũng gây bệnh nghiêm trọng cho con người. Tổng cộng 119 trường hợp ở người đã bị nhiễm vi rút HPAI H5N1, dẫn đến 59 trường hợp tử vong tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2010 (CAP, 2011). Do những tác động tiêu cực như vậy, chất thải chăn nuôi phải được quản l đúng cách. Sử dụng đúng cách chất thải chăn nuôi để tạo ra khí sinh học, phân hữu cơ và phân trùn quế có thể rất hữu ích để tăng năng suất cây trồng và tính bền vững. Các công nghệ xử l chất thải đang được nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam bao gồm: hệ thống Biogas, sản xuất phân bón hữu cơ, (hình 3), hay xử lý chất thải bằng phương 138
  7. pháp nuôi giun, men sinh học và đệm lót sinh học và công nghệ ép tách phân (Võ et al., 2018). Chất thải chăn nuôi Chất thải rắn Chất thải lỏng Thức ăn Hầm biogas Phân bón CN Xử lý Nước Xử lý PAC + Hấp phụ tưới PAC TV Thức ăn Phân bón Phân bón CN Hình 3: Một số biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi Tuy nhiên, các biện pháp này vẫn chưa hoàn toàn xử lý hết các chất gây ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi và có thể gây lãng phí nguồn dinh dưỡng cho cây trồng. Đặc biệt các cơ sở chăn nuôi thường xả toàn bộ chất thải chăn nuôi xuống bể biogas, sau đó xả thẳng ra môi trường tiếp nhận. Báo cáo này giới thiệu phương pháp xử lý nước thải sau biogas bằng Poly Aluminium Chloride (PAC) kết hợp với thủy thực vật nhằm đạt hiệu quả về kinh tế, thuận thiên và chất lượng môi trường thoả mãn tiêu chuẩn Việt Nam (QCVN 62: 2016/BTNMT). 4. Biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi: Poly Aluminium Chloride (PAC) kết hợp với thủy thực vật PAC là chất keo tụ thế hệ mới, tồn tại dưới dạng polime vô cơ là Poly Nhôm Clorua. Hiện nay, ở các nước tiên tiến, PAC đã được sản xuất với lượng lớn và sử dụng để xử l nước thải. PAC thương mại ở dạng bột thô màu vàng nhạt hoặc vàng đậm, dễ tan trong nước và kém tỏa nhiệt, dung dịch trong suốt có tác dụng khá mạnh về tính hút thấm. PAC có nhiều ưu điểm so với muối nhôm và muối sắt: Hiệu quả keo tụ và lắng trong lớn hơn 4-5 lần. Tan trong nước nhanh hơn nhiều, ít làm biến động pH trong nước. Khoa môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện hàng loạt thí nghiệm để xử l nước thải chăn nuôi lợn và bò sau biogas bằng biện pháp kết hợp hoá học và sinh học tại một số trang trại vùng ngoại thành Hà Nội và Thái Nguyên. Bảng 3 trình bày các thông số môi trường chính của nước thải chăn nuôi lợn và bò sau khi xử l bằng biogas. Các thông số sau khi xử l bằng hầm biogas vẫn vượt QCVN62:2016/BTNMT rất nhiều lần. 139
  8. Bảng 3: Tính chất nước thải chăn nuôi lợn và bò sau biogas Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại lợn Văn bò Vĩnh QCVN62:2016 lợn Mê bò Ba Vì, Thông số Lâm, Hƣng Tƣờng, /BTNMT Linh, Hà Hà Nội Yên Vĩnh Phúc (cột B) Nội (M1) (M4) (M2) (M3) pH 7,15 6,5 7 7,3 5,5-9 BOD5 (mg/l) 1167,65 100 1015 1135,96 1233,6 COD (mg/l) 2865,06 2543 2841,5 2796 300 Tổng chất rắn lơ lửng 1942,20 2008 1712 150 (mg/l) 2116 Nitơ tổng số 485,33 476,45 150 487,25 464 (mg/l) Sau khi xử l bằng biogas, các thông số môi trường cao hơn gấp 3-17 lần QCVN 62:2016/BTNTM. Chúng tôi tiếp tục xử l bằng PAC, nước sau khi xử l được dung để trồng các loại thực vật thuỷ sinh khác nhau. Kết quả các thí nghiệm với từng loại thực vật thuỷ sinh và vật liệu khác nhau được trình bày chi tiết tại bảng 4 dưới đây. Bảng 4. Tính chất nước thải sau khi xử lý bằng các phương pháp Hóa lý sinh kết hợp M1 M2 M3 M4 2. Xử 1. Xử 2. Xử 2. Xử 1. Xử 2. Xử lý 1. Xử 1. Xử Chỉ tiêu lý lý bằng lý bằng lý bằng lý bằng bằng lý bằng lý bằng bằng thủy bèo phèn dừa cải PAC PAC PAC xoong trúc vảy ốc nhôm nƣớc pH 7,10 7,55 6,3 7 7 7,5 7,2 BOD5 197,79 75,16 155 63 194,2 63,29 182,4 86,93 (mg/l) COD (mg/l) 400,53 174,23 412 130 516,26 149,6 494,67 220 TSS (mg/l) 87,98 - 131,8 0 110 - 127 0 Nitơ tổng số 236,51 116,10 229 94 248,5 107,33 183,37 94,75 (mg/l) Sau khi xử l bằng PAC, các thông số chưa đạt QCVN 62:2016/BTNTM, tuy nhiên khi kết hợp trồng các loại cây thuỷ sinh như cải xoong, thuỷ trúc, bèo vảy ốc và dừa nước, đây là những cây dễ trồng ở Việt Nam, thì nước thải đã đạt QCVN62:2016/BTNMT. Thủy sinh thực vật là các loài thực vật sinh trưởng trong môi trường nước, nó có thể gây nên một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố rộng của chúng. Ngày nay, con người đã tận dụng chúng để xử l nước thải, làm phân compost, thức ăn cho người, gia súc có thể làm giảm thiểu các bất lợi gây ra bởi chúng mà còn 140
  9. thu thêm được lợi nhuận (Phẩm, 2003). Chúng sử dụng các chất dinh dưỡng (N, P), kim loại nặng (Cu, Cd, Hg, Zn) để đồng hóa và phát triển sinh khối. Cơ chế xử l chất thải của các loại thực vật này là loại bỏ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học do sự tiếp nhận bởi thực vật, loại bỏ COD, BOD nhờ các vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí bám trên phần thân, lá và rễ ngập nước của thực vật; Loại bỏ chất rắn dựa trên cơ chế lắng trọng lực; loại bỏ Nitơ bằng quá trình Nitrat hoá và denitrat hoá; loại bỏ Loại bỏ Photpho bởi quá trình hấp thụ của thực vật và đồng hóa của vi sinh vật, tạo phức và hấp phụ lên bề mặt hạt rắn hay các chất hữu cơ để kết tủa và lắng theo thời gian lớp trầm tích đó được nạo vét và xả bỏ; kim loại nặng được loại bỏ bởi các cơ chế kết tủa và lắng ở dạng hydroxit hoặc sunfur kim loại không tan trong vùng hiếu khí và yếm khí; loại bỏ vi sinh vật gây bệnh nhờ các quá trình vật l như dính kết, lắng, lọc, hấp phụ cũng dẫn đến sự tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, do tồn tại trong điều kiện môi trường không thuận lợi với thời gian dài. Công nghệ sinh thái sử dụng thực vật thủy sinh có nhiều ưu điểm so với hệ thống xử l nước thải thông thường, trong đó có vấn đề giảm nitơ, photpho đến mức chấp nhận về mặt môi trường. Phương pháp này rất thân thiện với môi trường, rẻ tiền, dễ vận hành và có tính hiệu quả. Việt Nam là quốc gia có triển vọng trong việc ứng dụng công nghệ sinh thái sử dụng thực vật thủy sinh trong xử l nước ô nhiễm do có điều kiện khí hậu nhiệt đới cùng hệ thực vật khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu và ứng dụng hiện nay còn ít được quan tâm và thiếu tính hệ thống. Các loài thực vật sống trôi nổi thường được sử dụng trong các hệ thống xử l nước thải bằng ao, hồ sinh học. Lục bình, bèo tấm, bèo tai tượng... là những đối tượng được sử dụng nhiều hơn cả. Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật để xử l nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi hay nước nuôi trồng thủy sản như “Nghiên cứu sử dụng bèo tây Eichhornia crassipes (Mart.) Solms để xử l Nitơ và Photpho trong nước thải chăn nuôi lợn sau công nghệ Biogas” của Vũ Thị Nguyệt, Trần Văn Tựa, Nguyễn Trung Kiên và Đặng Đình Kim đăng trên tạp chí Sinh Học 2014; “Khảo sát hiệu quả xử l nước thải sinh hoạt của lục bình và ngổ trâu ” đăng trên tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1(14)-2014. 5. Bài học kinh nghiệm trong việc quản lý chất thải chăn nuôi: Chất thải chăn nuôi – tới – cơ hội phát triển năng lượng sinh học Sử dụng các công nghệ chuyển đổi sinh học và nhiệt hóa trong chuyển hóa chất thải chăn nuôi sang năng lượng sinh học có thể cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi nhiều giá trị gia tăng. Những sản phẩm này có thể đáp ứng nhu cầu sưởi ấm, năng lượng hoặc phục vụ nhiên liệu vận chuyển (Cantrell, Ducey, Ro, & Hunt, 2008). Hình 4 mô tả nền tảng chuyển đổi chất thải chăn nuôi sang năng lượng sinh học. Có hai phương pháp chuyển đổi sinh khối thành năng lượng sinh học là chuyển hóa sinh hóa và chuyển hóa nhiệt hóa. Trong chuyển đổi sinh hóa, công nghệ xử l sinh học chất thải chăn nuôi phổ biến là quá trình phân hủy kỵ khí của khí sinh học dễ cháy. Ít phổ biến hơn và được báo cáo ở quy mô phòng thí nghiệm là việc sử dụng quang sinh học vi sinh vật như tảo và quá trình lên men cho sản xuất hydro sinh học. Tiếp đến là sản xuất sinh học metanol thông qua chuyển đổi enzyme của CO2 và metan. Cả hai khí này được tạo ra bởi quá trình phân hủy kỵ khí (Cantrell et al., 2008). 141
  10. Nền tảng sinh hóa (Biochemical Platform) Nhiên liệu; Nhiệt & Điện; Hóa chất trung gian. Sinh khối (Biomass) (Fuels; Heat & Power; Chemical Intermediates) Nền tảng nhiệt hóa (Thermochemical Platform) Hình 4: Nền tảng chuyển đổi chất thải chăn nuôi sang năng lượng sinh học Chuyển đổi nhiệt hóa học là quá trình biến đổi hóa học ở nhiệt độ cao mà phá vỡ liên kết của chất hữu cơ và biến các chất trung gian này thành than, khí tổng hợp và dầu sinh học có oxy cao. Hơn nữa, biện pháp này còn tiêu thụ một lượng lớn hữu cơ từ phân chuồng để chiết xuất tất cả năng lượng có sẵn. Xử l nhiệt hoá học có một số lợi ích khác và ưu điểm: (1) sản sinh ra ít khí nhà kính; (2) phục hồi dinh dưỡng hiệu quả; (3) không có khí thải trôi nổi; (4) thời gian xử l ngắn; (5) có khả năng xử l nhiều nguyên liệu pha trộn; và (6) loại bỏ mầm bệnh ở nhiệt độ cao và tạo thành các hợp chất hoạt tính dược phẩm. Có ba quy trình chuyển đổi nhiệt hoá học chính được xác định để chuyển đổi phân gia súc thành một sản phẩm năng lượng tái tạo giá trị gia tăng: nhiệt phân, khí hóa và hóa lỏng trực tiếp (Cantrell et al., 2008). Khí CO2 là thành phần chính sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí và quá trình chuyển hóa nhiệt. Nồng độ CO2 tăng lên trong khí quyển là một trong những nguyên nhân chính của sự nóng lên toàn cầu. Do đó, vấn đề quan trọng là thu hồi CO2 để hạn chế phát thải. Tảo có thể cố định CO2 trong khí quyển thông qua quang hợp hiệu quả gấp mười lần so với quá trình hấp thụ của thực vật trên cạn (Miao & Wu, 2006). Những sản phẩm tảo này sau đó có thể thu hoạch và chuyển đổi thành nhiều sản phẩm giá trị gia tăng (Cantrell et al., 2008). 6. Những thách thức và tiền năng trong quản lý chất thải chăn nuôi - Nhiều hộ chăn nuôi nhỏ đã rời khỏi ngành chăn nuôi trong khi những nhà sản xuất lớn hơn lại gia nhập, chăn nuôi thâm canh cao với quỹ đất hạn chế, các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn thì công tác quản l chất thải động vật thường hiệu quả hơn, khi hàng ngàn con lợn tập trung ở một khu vực nhỏ, các tác động về môi trường và sức khoẻ của chúng cũng trở nên tập trung. Các trang trại quy mô lớn tạo ra quá nhiều chất thải để phân chuồng vào đất liền. Ngoài ra, ngay cả khi họ xử l phần lớn lượng chất thải mà chúng sinh ra, khi một phần chất thải được thải ra môi trường hoặc khi chất lỏng rò rỉ ra ngoài, điều này có thể gây ra những vấn đề môi trường đáng kể. - Chăn nuôi gắn với NTM và bảo vệ MT, nhưng chăn nuôi ở địa phương chủ yếu là tự phát, thiếu quy hoạch, rủi ro trong ngành chăn nuôi cao, điều nay xảy ra ở cả địa bàn thực hiện NTM và không NTM và đến khi xảy ra dịch bệnh như cúm gia cầm và dịch tả lợn Châu Phi thì hậu quả rất nặng nề. - Nhận thức của người dân: Chạy theo lợi nhuận và theo xu hướng đám đông, hơn nữa, hầu hết người chăn nuôi đều không biết nếu chất thải chăn nuôi không được xử l đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người. 142
  11. - Thiếu ưu đãi cho việc áp dụng quản l chất thải cải tiến như việc sản xuất phân hữu cơ. - Khi thực thi quy định môi trường ở cấp địa phương còn yếu, không có sự khuyến khích cho các nông hộ nhỏ để tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là nếu họ thấy hàng xóm của họ cũng không tuân thủ. - Các chính sách mâu thuẫn ưu tiên cho chăn nuôi tăng cường mặc dù năng lực yếu kém trong thực thi quy định môi trường, chính sách của chính phủ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nhiều hơn. Điều này thúc đẩy việc tạo ra ngày càng nhiều chất thải chăn nuôi và gây ô nhiễm. Năm 2014, chính sách mới của chính phủ cam kết cải thiện hiệu quả chăn nuôi hộ gia đình trong giai đoạn 2015–2020 và sẽ thúc đẩy thâm canh và công nghiệp hóa ngành chăn nuôi thông qua phát triển các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn. Chính sách này trợ cấp cho một số loại giống vật nuôi và đầu tư vào quản l chất thải động vật (khí ga và đệm lót sinh học). Trong năm 2013, chính phủ ban hành một chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tại các khu vực nông thôn. Theo chính sách này, nếu hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư vào quy mô thường xuyên 1000 con lợn, 500 con trâu, bò, dê, cừu, 200 con bò thịt cao sản hoặc 500 con trâu cao sản thì các hộ hoặc doanh nghiệp này sẽ được nhận 3–5 tỷ đồng cho mỗi dự án nhằm đầu tư vào hạ tầng để quản l chất thải. Ngoài ra, khi nhập khẩu giống bò sữa, nhà đầu tư sẽ được giảm 40% thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, khi chính sách được thực thi đã không có tính hấp dẫn bởi vì các thủ tục và hồ sơ giấy tờ phức tạp. Hơn thế nữa, các cơ sở chăn nuôi nhỏ không thể có đủ vốn đầu tư cần có cho mở rộng quy mô hoạt động của mình. Chính phủ cũng đã cố gắng thúc đẩy khái niệm vùng/ cụm chăn nuôi tập trung để phân bố lại các cơ sở chăn nuôi gia súc trong các khu vực dân cư tới những nơi dân cư thưa thớt hơn. Trong quy hoạch vùng/cụm chăn nuôi tập trung, chính phủ sẽ xây dựng hạ tầng công cộng (gồm hạ tầng cơ sở, điện, nước…) để hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi. Cho tới nay, đây được coi như một sự khuyến khích hơn là một chính sách bắt buộc. Có một số thí điểm thực hiện việc này tại Đồng Nai, Hải Phòng… Một số nhà đầu tư mới đã tới và đầu tư vào những vùng này, tuy nhiên trên thực tế có ít hộ chăn nuôi chuyển trại chăn nuôi của mình đến các khu chăn nuôi tập trung này. - Trong khi việc xây dựng hầm khí sinh học là khả thi tại các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô nhỏ, đó vẫn chưa phải là một phương án hấp dẫn đối với những cơ sở chăn nuôi quy mô lớn vì khối lượng lớn chất thải được tạo ra, việc đó sẽ dẫn tới quá nhiều khí ga và bùn thải sinh học. Các hộ xây dựng hầm khí sinh học được hỗ trợ trọn gói khoảng 150USD, nhưng trên thực tế, chính sách ưu đãi này chưa hoạt động hiệu quả do khoản ưu đãi tương đối nhỏ so với chi phí thực tế. - Công tác thực thi quy định về môi trường đối với những cơ sở chăn nuôi của các nông hộ nhỏ và quy mô lớn ngay từ giai đoạn đăng k vẫn thường là một vấn đề lớn tại Việt Nam, đặc biệt là ở những khu vực nông thôn, theo luật BVMT 2014, quy định các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn với trên 1.000 con gia súc hoặc 20.000 con gia cầm phải thực hiện một Đánh giá Tác động Môi trường trước khi thành lập để đảm bảo rằng họ sẽ quản l ô nhiễm môi trường một cách thích hợp. Đối với những cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi hộ gia đình phải chuẩn bị một báo cáo Cam kết Bảo vệ Môi trường, một mẫu đơn giản của báo cáo đánh giá tác động môi trường và Cam kết Bảo vệ Môi trường này sẽ được đăng k tại UBND huyện hoặc UBND xã nếu được phân cấp. Chính phủ cần khẩn trương thực thi các tiêu chuẩn môi trường ngay từ đầu (từ khi đăng kí, lập kế hoạch, vv…) khi số lượng các trang trại quy mô lớn xuất hiện và ngành chăn nuôi bắt đầu quá trình thâm canh hóa 143
  12. - Các tiêu chuẩn quốc gia về nước thải từ các cơ sở chăn nuôi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, nhưng các tiêu chuẩn này quá cao để các cơ sở chăn nuôi tuân thủ. Bởi vì tiêu chuẩn này được thiết kế dựa trên các cơ sở sản xuất công nghiệp. Những tiêu chuẩn cao này có tác dụng ngược lại vì chúng làm cho các cơ sở nản lòng trong việc áp dụng các hệ thống xử l chất thải. - Các quy định về MT trong chăn nuôi như QCVN 62, Luật chăn nuôi mới tập trung vào chăn nuôi tập trung, trang trại, còn chăn nuôi nhỏ lẻ chưa được chú trọng. - Hệ thống xử l MT, bể Biogas không phát huy được hiệu quả: Người dân cứ đổ vào bể Biogas và coi như là đã xử l . Do vậy, cần bổ sung bảng phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi sau Biogas trong quy định về chất thải chăn nuôi. - Quy chuẩn về số lượng gia súc, gia cầm đối với trang trại và hộ chăn nuôi chưa thống nhất giữa các văn bản. - Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 đã đưa ra tiêu chí 17.7 với nội dung về “Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường”, đảm bảo vệ sinh môi trường rất chung chung, chưa cụ thể tiêu chí có thể đo đếm được, vì thế rất khó để kiểm soát. Với những thách thức trên thì có những tiềm năng phát triển chăn nuôi xử l triệt để và tận thu các phế phụ phẩm nông nghiệp như sau: - Xử l chất thải chăn nuôi các nông hộ bằng biện pháp Poly Aluminium Chloride (PAC) kết hợp với thủy thực vật - Chăn nuôi đại gia súc là một trong những xu hướng chủ đạo của ngành chăn nuôi trong 10 năm tới, nhất là trong bối cảnh dịch tả lợn Châu Phi đang diễn biến phức tạp gây nhiều thiệt hại ở các địa phương và sự mất cân đối trong sản xuất thực phẩm của ngành chăn nuôi lợn thời gian qua. - Các doanh nghiệp cần phối hợp với chính quyền địa phương để hoàn chỉnh chuỗi liên kết chăn nuôi theo mô hình Trạng trại nông hộ với Trang trại vùng lõi của doanh nghiệp có sự tham của chính quyền, hộ dân và doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh - Tăng cường các biện pháp quản l môi trường như bổ sung quy định về xả thái sau biogas, bộ tiêu chí về MT chăn nuôi có thể lượng hoá được và điều chỉnh QCVN 62:2016/BTNMT khả thi hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bunton, B., O‟Shaughnessy, P., Fitzsimmons, S., Gering, J., Hoff, S., Lyngbye, M., … Werner, M. (2006). Monitoring and modeling of emissions from concentrated animal feeding operations: Overview of methods. Environmental Health Perspectives, 115(2), 303–307. 2. Cantrell, K. B., Ducey, T., Ro, K. S., & Hunt, P. G. (2008). Livestock waste-to-bioenergy generation opportunities. Bioresource Technology, 99(17), 7941–7953. 3. CAP. (2011). Policy analysis of HPAI strategy including analysis of collaboration and partnership between public and private sectors: Gathering evidence for a transitional strategy (GETS) for HPAI H5N1 vaccination in Vietnam (No. OSRO/VIE/801/USA). Retrieved from Center for Agricultural Policy website: http://www.fao.org/docrep/015/an168e/an168e00.pdf 144
  13. 4. Chavez, C., Coufal, C. D., Carey, J. B., Lacey, R. E., Beier, R. C., & Zahn, J. A. (2004). The impact of supplemental dietary methionine sources on volatile compound concentrations in broiler excreta. Poultry Science, 83(6), 901–910. 5. Cole, D. J. A., & Tuck, K. (2002). European approaches to reducing ammonia emissions. Proceedings of 2002 National Poultry Waste Management Symposium, 59–66. 6. Desvaux, S., Ton, V. D., Phan Dang, T., & Hoa, P. T. T. (2008). A general review and description of the poultry production in Vietnam. A General Review and Description of the Poultry Production in Vietnam, 38. 7. GSO. (2019). Tổng cục Thống kê. Retrieved July 4, 2019, from https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717 8. Miao, X., & Wu, Q. (2006). Biodiesel production from heterotrophic microalgal oil. Bioresource Technology, 97(6), 841–846. 9. Moore Jr, P. A. (1997). Best management practices for poultry manure utilization that enhance agricultural productivity and reduce pollution. In Animal Waste Utilization (pp. 95–129). CRC Press. 10. Ogbuewu, I. P., Odoemenam, V. U., Omede, A. A., Durunna, C. S., Emenalom, O. O., Uchegbu, M. C., … Iloeje, M. U. (2012). Livestock waste and its impact on the environment. Scientific Journal of Review, 1(2), 17–32. 11. Okoli, I. C., Alaehie, D. A., Okoli, C. G., Akano, E. C., Ogundu, U. E., Akujobi, C. T., … Chinweze, C. E. (2006). Aerial pollutant gases concentrations in tropical pig pen environment in Nigeria. Nature and Science, 4(4), 1–5. 12. Peyre, M., Desvaux, S., Phan Dang, T., Rossi, V., Renard, J. F., Vu Dinh, T., & Roger, F. (2008). Financial evaluation of vaccination strategies against HPAI. A modeling approach. Proceedings of AI Research to Policy International Workshop, FAO, Hanoi, Vietnam, 1618. 13. Phẩm, L. Đ. (2003). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục. 14. Phùng, T. Đ., Nguyễn, Đ. D., Hoàng, L. V., & Bạch, D. T. T. (2009). Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Tạp Chí Chăn Nuôi, (4). 15. Sommer, S. G., & Møller, H. B. (2000). Emission of greenhouse gases during composting of deep litter from pig production–effect of straw content. The Journal of Agricultural Science, 134(3), 327–335. 16. Sorathiya, L. M., Fulsoundar, A. B., Tyagi, K. K., Patel, M. D., & Singh, R. R. (2014). Eco-friendly and modern methods of livestock waste recycling for enhancing farm profitability. International Journal of Recycling of Organic Waste In Agriculture, 3(1), 50. 17. Van Breemen, N., Burrough, P. A., Velthorst, E. van, Van Dobben, H. F., de Wit, T., Ridder, T. de, & Reijnders, H. F. R. (1982). Soil acidification from atmospheric ammonium sulphate in forest canopy throughfall. Nature, 299(5883), 548. 18. Võ, C. H., Nguyên, L. T., Đinh, V. T. H., Cao, S. T., Nguyễn, G. T. H., & Nguyễn, H. B. (2018). Ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn và một số biện pháp xử lý chất thải. 19. WB. (2007). The Avian Influenza Emergency Recovery Project: Implementation completion and Results Report. Washington DC, USA: World Bank. 20. WB. (2017). Tổng quan về ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Báo cáo tóm tắt 2017. http://documents.worldbank.org/curated/en/604301516785856243/pdf/122933-v1-WP- PUBLIC-Vietnam-summary-VNM.pdf 145
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2