BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ______________________

HOÀNG QUỐC VINH

QUẢN LÝ

ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM _______________________

HOÀNG QUỐC VINH

QUẢN LÝ

ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 9.14.01.14

Cán bộ hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Nguyễn Lộc

TS. Hồ Thanh Mỹ Phƣơng

HÀ NỘI - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Hoàng Quốc Vinh

ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:

GS.TS Nguyễn Lộc và TS. Hồ Thanh Mỹ Phương đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các thầy cô và cán bộ Trung tâm Đào

tạo và Bồi dưỡng - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Công đoàn Ngành Giáo dục Hà Nội, các

trường trung học phổ thông của Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu

luận án.

Cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Giáo dục và Đào

tạo Hà Nội; gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã quan tâm, động viên và nhiệt tình

ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Hoàng Quốc Vinh

iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... x

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. xii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xiv

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ xiv

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 4

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 4

4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 5

6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

7. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ............................................................................... 6

8. Những luận điểm bảo vệ .......................................................................................... 8

9. Đóng góp mới của luận án...............................................................................8

10. Cấu trúc của luận án......................................................................................9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ....... 10

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................................... 10

1.1.1. Năng lực/tiêu chuẩn và phát triển khung/bộ chuẩn năng lực/tiêu chuẩn của

cán bộ quản lý/hiệu trưởng trường trung học phổ thông.............................................. 10

1.1.2. Quản lý nguồn nhân lực, hay quản lý đội ngũ cán bộ quản lý/hiệu trưởng

trường trung học phổ thông ........................................................................................... 12

1.1.3. Quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo hướng chuẩn

hóa .................................................................................................................................. 15

1.1.4. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 18

iv

1.2. CHUẨN, CHUẨN HÓA VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ................................ 19

1.2.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan .............................................................. 19

1.2.1.1. Quản lý ......................................................................................................... 19

1.2.1.2. Hiệu trưởng và đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông ................... 20

1.2.2. Chuẩn và chuẩn hóa đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông .. 21

1.2.2.1. Chuẩn và chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông ....................... 21

1.2.2.2. Chuẩn hóa đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông .................. 24

1.2.3. Quản lý nguồn nhân lực ............................................................................ 25

1.2.3.1. Chức năng quản lý nguồn nhân lực ........................................................... 26

1.2.3.2. Chức năng vận hành quản lý nguồn nhân lực ........................................... 27

1.3. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ......................................................................................... 29

1.3.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

dựa vào chuẩn năng lực ................................................................................................. 31

1.3.1.1. Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục trung học phổ thông phù hợp với bối cảnh .............................................. 32

1.3.1.2. Tổ chức phát triển chuẩn năng lực hiệu trưởng trường trung học phổ

thông phù hợp với bối cảnh giáo dục ................................................................................ 33

1.3.1.3. Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ

thông dựa vào chuẩn năng lực .......................................................................................... 40

1.3.1.4. Phát triển quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông 41

1.3.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực ................................................... 43

1.3.2.1. Quy hoạch tạo nguồn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và đào

tạo, bồi dưỡng dựa vào chuẩn năng lực ........................................................................... 43

1.3.2.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm hiệu trưởng trường

trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực .................................................................. 44

1.3.2.3. Quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trưởng trường trung học phổ

thông dựa vào chuẩn năng lực .......................................................................................... 47

v

1.3.2.4. Phát triển nghề nghiệp cho hiệu trưởng trường trung học phổ thông dựa

vào chuẩn năng lực ............................................................................................................ 50

1.3.3. Phát triển hệ thống giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi

thông tin để cải tiến ....................................................................................................... 53

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA .......... 56

2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC THPT CỦA HÀ NỘI ...................... 56

2.1.1. Một số nét khái quát về Hà Nội ................................................................ 56

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Hà Nội ................................... 56

2.1.1.2. Dân số ......................................................................................................... 57

2.1.1.3. Văn hóa và giáo dục .................................................................................... 58

2.1.2. Khái quát về Ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ................................... 59

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông của Hà Nội ............... 59

2.1.3.1. Quy mô trường, lớp ..................................................................................... 60

2.1.3.2. Về chất lượng giáo dục ............................................................................... 60

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG .................................................... 61

2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu, khảo sát .................................................................... 61

2.2.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 61

2.2.3. Nội dung và công cụ khảo sát ..................................................................... 63

2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 63

2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG HÀ NỘI ................................................................................................................ 64

2.3.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông ...... 64

2.3.1.1. Số lượng ........................................................................................................ 65

2.3.1.2. Độ tuổi .......................................................................................................... 65

2.3.1.3. Cơ cấu giới tính............................................................................................ 65

2.3.1.4. Số lượng hiệu trưởng là người dân tộc ...................................................... 66

2.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ hiệu trưởng ............................. 66

vi

2.3.2.1. Trình độ đào tạo ............................................................................................ 66

2.3.2.2. Trình độ Tin học ............................................................................................ 66

2.3.2.3. Trình độ Ngoại ngữ....................................................................................... 67

2.3.2.4. Trình độ Lý luận chính trị ............................................................................ 68

2.3.2.5. Kiến thức quản lý nhà nước về giáo dục ..................................................... 68

2.3.3. Về chất lượng của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội ........ 68

2.3.3.1. TIÊU CHUẨN 1: Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp ................ 68

2.3.3.2. TIÊU CHUẨN 2: Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm ..................... 71

2.3.3.3. TIÊU CHUẨN 3: Về năng lực định hướng phát triển trường trung học phổ

thông .................................................................................................................................... 73

2.3.3.4. TIÊU CHUẨN 4: Về năng lực lãnh đạo và quản lý dạy học ...................... 76

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ................................................. 83

2.4.1. Thực trạng lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển

giáo dục trung học phổ thông Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều dọc) ................... 83

2.4.1.1. Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn và tổ chức phát triển chuẩn năng lực

hiệu trưởng trường trung học phổ thông phù hợp bối cảnh giáo dục trung học phổ

thông của Hà Nội ................................................................................................................ 83

2.4.1.2. Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường Hà Nội dựa

vào chuẩn năng lực ............................................................................................................ 85

2.4.1.3. Phát triển quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông . 86

2.4.2. Thực trạng chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ

hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực .................. 87

2.4.2.1. Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý đội ngũ hiệu trưởng dựa vào

chuẩn năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công chiến lược và

mục tiêu phát triển giáo dục trung học phổ thông và trường trung học phổ thông Hà

Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang) .......................................................................... 87

vii

2.4.2.2. Thực hiện các thành tố của hệ thống quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường

trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ..................................................... 89

2.4.2.3. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ hiệu

trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội ..................................................................... 94

2.4.3. Thực trạng giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để

cải tiến ............................................................................................................................ 95

2.4.3.1. Kết quả đạt được của quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ

thông Hà Nội theo hướng chuẩn hóa ................................................................................ 95

2.4.3.2. Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực .............................................................................................. 96

2.4.3.3. Phản hồi thông tin để cải tiến .................................................................... 97

2.4.3.4. Hệ thống giao tiếp hai chiều ....................................................................... 99

2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung

học phổ thông Hà Nội theo hướng chuẩn hóa .............................................................. 99

2.4.4.1. Mặt mạnh và nguyên nhân ......................................................................... 99

2.4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 101

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 104

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ....... 105

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐỘI NGŨ HIỆU

TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HÀ NỘI ............................. 105

3.2. NGUYÊN TẮC ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................ 105

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: ......................................................... 105

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: .......................................................... 106

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: .......................................................... 106

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển: ...................................... 106

3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ....................................................... 106

viii

3.3.1. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn và thang đo/đánh giá quản lý đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông Hà Nội theo hướng chuẩn hóa ...................................... 106

3.3.1.1. Tiêu chuẩn 1 ............................................................................................. 107

3.3.1.2. Tiêu chuẩn 2 ............................................................................................. 109

3.3.1.3. Tiêu chuẩn 3 .............................................................................................. 113

3.3.2. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung học

phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ................................................................ 116

3.3.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .......................................................... 116

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp ............................................. 117

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp ............................................... 121

3.3.3. Đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trưởng trường trung học

phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ................................................................ 121

3.3.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp ........................................................... 122

3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp ...................................................... 122

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp ............................................... 127

3.3.4. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ hiệu

trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội ................................................................ 128

3.3.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp .................................................... 141

3.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp ...................................................... 128

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp ............................................... 135

3.3.5. Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ................................................................ 136

3.3.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp .......................................................... 136

3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp ............................................. 136

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp ............................................... 140

3.4. KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP ............................................... 141

3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ......... 142

3.4.1.1. GIẢI PHÁP 1: Đề xuất bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá,

quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa ...... 142

ix

3.4.1.2. GIẢI PHÁP 2: Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm hiệu trưởng

trường trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội ..................... 145

3.4.1.3. GIẢI PHÁP 3: Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động của

hiệu trưởng trường trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội 146

3.4.1.4. GIẢI PHÁP 4: Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội ............................................. 147

3.4.1.5. GIẢI PHÁP 5: Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội ..................... 149

3.4.2. Thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông Hà Nội theo hướng chuẩn hóa ................................................................... 149

3.4.2.1. Tiêu chuẩn 1: Lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường

trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với chiến lược và mục

tiêu phát triển giáo dục và nhà trường theo các giai đoạn khác nhau ......................... 150

3.4.2.2. Tiêu chuẩn 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ

hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ................. 158

3.4.2.3. Tiêu chuẩn 3. Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin

để cải tiến .......................................................................................................................... 169

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 176

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 177

1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 177

2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 179

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 180

2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .............................................. 180

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ...................................................... 180

2.4. Đối với các trường trung học phổ thông Hà Nội ......................................... 181

2.5. Đối với hiệu trưởng các trường trung học phổ thông Hà Nội. ................... 181

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 183

PHỤ LỤC

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Cán bộ quản lý CBQL

Chiến lược và mục tiêu phát triển CL&MTPT

Cơ sở giáo dục CSGD

Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD

Đội ngũ hiệu trưởng ĐNHT

Giáo dục GD

Giáo dục phổ thông GDPT

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

Giáo viên GV

Hiệu trưởng HT

Học sinh HS

Kết quả học tập KQHT

Kinh tế - Xã hội KT-XH

Nguồn nhân lực NNL

Trung bình TB

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Quản lý giáo dục QLGD

Sử dụng lao động SDLĐ

Ủy ban nhân dân UBND

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Độ tuổi của ĐNHT trường THPT Hà Nội ................................................ 65

Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của ĐNHT trường THPT Hà Nội ................................. 66

Bảng 2.3. Trình độ Tin học của ĐNHT trường THPT Hà Nội ................................ 66

Bảng 2.4. Trình độ Ngoại ngữ của ĐNHT trường THPT Hà Nội ............................ 67

Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNHT trường THPT Hà Nội .................. 68

Bảng 3.1. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội .......................................................................................................... 148

Bảng 3.2. Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2 .......................................................................... 151

Bảng 3.3. Tiêu chí 3 và Tiêu chí 4 .......................................................................... 154

Bảng 3.4. Tiêu chí 5 và Tiêu chí 6 .......................................................................... 158

Bảng 3.5. Tiêu chí 7 và Tiêu chí 8 .......................................................................... 162

Bảng 3.6. Tiêu chí 9 và Tiêu chí 10 ........................................................................ 166

Bảng 3.7. Tiêu chí 11 và Tiêu chí 12 ...................................................................... 169

Bảng 3.8. Tiêu chí 13 và Tiêu chí 14 ...................................................................... 173

xii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính của ĐNHT trường THPT Hà Nội .............................. 65

Biểu đồ 2.2. Về Phẩm chất chính trị ......................................................................... 69

Biểu đồ 2.3. Về Đạo đức nghề nghiệp ...................................................................... 70

Biểu đồ 2.4. Về lối sống, tác phong làm việc và giao tiếp, ứng xử .......................... 70

Biểu đồ 2.5. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm .......................................... 71

Biểu đồ 2.6. Năng lực phân tích và dự báo .............................................................. 73

Biểu đồ 2.7. Năng lực phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn...................... 74

Biểu đồ 2.8. Năng lực thiết kế, lập kế hoạch và thực hiện định hướng triển khai ... 75

Biểu đồ 2.9. Năng lực quyết đoán, dân chủ và bản lĩnh đổi mới ............................. 76

Biểu đồ 2.10. Năng lực lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá

kết quả học tập, rèn luyện của học sinh .................................................................... 77

Biểu đồ 2.11. Năng lực phát triển môi trường giáo dục ........................................... 78

Biểu đồ 2.12. Năng lực tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ ................................. 79

Biểu đồ 2.13. Năng lực quản lý hành chính, tài chính, tài sản và công tác thi đua,

khen thưởng ............................................................................................................... 81

Biểu đồ 2.14. Năng lực xây dựng hệ thống thông tin và Giám sát và phản hồi thông

tin để cải tiến ............................................................................................................. 82

Biểu đồ 2.15. Các nội dung/chỉ báo về xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn và tổ

chức phát triển chuẩn năng lực HT trường THPT phù hợp bối cảnh giáo dục THPT

và trường THPT của Hà Nội ..................................................................................... 84

Biểu đồ 2.16. Nội dung/chỉ báo về tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT

dựa vào chuẩn năng lực ............................................................................................. 85

Biểu đồ 2.17. Nội dung/chỉ báo về phát triển quy hoạch ĐNHT trường THPT .............. 86

Biểu đồ 2.18. Các nội dung/chỉ báo về thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực .......................................................... 88

Biểu đồ 2.19. Các nội dung/chỉ báo về Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực ...................................................................................... 89

Biểu đồ 2.20. Các nội dung/chỉ báo về tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ........................................ 91

xiii

Biểu đồ 2.21. Các nội dung/chỉ báo về quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ..................................................................... 92

Biểu đồ 2.22. Các nội dung/chỉ báo về Phát triển nghề nghiệp HT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực ...................................................................................... 94

Biểu đồ 2.23. Các nội dung/chỉ báo về Phát triển chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT ........................................................................... 94

Biểu đồ 2.24. Các nội dung/chỉ báo về Kết quả đạt được của quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa ............................................................ 95

Biểu đồ 2.25. Các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực ..................................................................... 96

Biểu đồ 2.26. Các nội dung/chỉ báo về Phản hồi thông tin để cải tiến ..................... 98

Biểu đồ 2.27. Các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giao tiếp hai chiều ...................... 99

Biểu đồ 3.1. Tiêu chuẩn 1 về Lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà

Nội ........................................................................................................................... 142

Biểu đồ 3.2. Tiêu chuẩn 2 về Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội .................................................................................. 144

Biểu đồ 3.3. Tiêu chuẩn 3 về Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông

tin để cải tiến ........................................................................................................... 145

Biểu đồ 3.4. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực riêng của Hà Nội ............................................................................ 146

Biểu đồ 3.5. Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động của HT trường

THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội ................................................... 147

Biểu đồ 3.6. Quy trình tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trường THPT

dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội .............................................................. 149

xiv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ Hà Nội .......................................................................................... 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn phát triển quản lý NNL ..................................................... 13

Sơ đồ 1.2. Quản lý NNL dựa vào chuẩn năng lực .................................................... 25

Sơ đồ 1.3. Nội dung và quy trình, tiêu chuẩn, chỉ báo quản lý ĐNHT trường THPT

theo hướng chuẩn hóa ............................................................................................... 30

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bia Tiến sĩ, khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Bảo Đại 3, năm 1442 có ghi: “Hiền

tài là nguyên khí của Quốc gia, nguyên khí mạnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh.

Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn”. Thực tế đã chứng minh: Thời đại

nào, quốc gia nào, ngành nghề nào cũng cần có người tài. Ngành Giáo dục cũng

vậy, muốn phát triển giáo dục, trước hết cần phải có những “hiền tài” - đó là những

CBQL giỏi và những giáo viên giỏi.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi dân

tộc, mỗi quốc gia. Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công

nghệ trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì vai trò của

giáo dục càng trở nên quan trọng: Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học -

công nghệ, là động lực phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. Giáo dục giữ vai trò

quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.

Giáo dục góp phần nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ công

dân hiện tại và mai sau. Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò

của giáo dục. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội X

đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách

hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước”. Các quốc gia, từ nước đang phát triển đến các nước phát triển đều ý thức

được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, trong đó đội ngũ CBQL giáo dục đóng

vai trò quyết định, bởi năng lực của người CBQL và phương pháp quản lý có ảnh h-

ưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của Ngành Giáo dục, của một nhà trường hay

một cơ sở giáo dục.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đối với việc nâng cao

chất lượng đội ngũ CBQL, trong những năm qua Ngành GD&ĐT Hà Nội đã thực

hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Do vậy, đến nay về cơ

2

bản Hà Nội đã có một đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm

chất đạo đức tốt, tạo nên sự phát triển vững chắc cho Ngành GD&ĐT Thủ đô.

Là một bộ phận quan trọng của Ngành GD&ĐT Thủ đô, các trường THPT

Hà Nội thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, góp phần cùng toàn

ngành hoàn thành trọng trách Nâng cao dân trí, đào tạo tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài cho Thủ đô và đất nước. Hệ thống các trường THPT Hà Nội hiện 212

trường THPT, trong đó có 112 trường THPT công lập với đủ các loại hình trường

so với các tỉnh, thành trong cả nước như: Trường THPT chuyên (THPT chuyên Hà

Nội- Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ), trường THPT chất lượng cao (THPT

Chu Văn An), trường THPT tự chủ về tài chính (THPT Phan Huy Chú), trường

THPT dành cho học sinh người dân tộc (THPT Dân tộc nội trú) và các trường

THPT khu vực nội thành, ngoại thành, vùng sâu, vùng xa... Mỗi loại hình trường

THPT đều có những đặc điểm riêng, đòi hỏi người HT phải có năng lực chuyên

môn tốt và phương pháp quản lý phù hợp, bởi thực tế cho thấy ngôi trường nào có

người HT có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt thì ngôi trường đó sẽ ngày càng

phát triển vững mạnh.

Hà Nội tuy có 100% HT trường THPT đạt chuẩn đào tạo (về văn bằng),

nhưng trên thực tế vẫn còn một số HT còn bộc lộ yếu kém về năng lực chuyên môn

và nghiệp vụ quản lý, cá biệt vẫn có HT vi phạm các quy định về quản lý ngành.

Ngoài ra, tình trạng chưa đồng đều về trình độ và năng lực quản lý giữa HT các

trường THPT khu vực nội thành và ngoại thành diễn ra khá phổ biến. Việc quản lý

và điều hành nhà trường của một số HT còn thiếu tính chuyên nghiệp, chủ yếu dựa

vào kinh nghiệm của bản thân. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đa số HT trường

THPT còn yếu...

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực ĐNHT trường THPT Hà

Nội, song nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên là do hiện nay Ngành

GD&ĐT nói chung và Ngành GD&ĐT Thủ đô nói riêng đang tích cực thực hiện

chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trong đó có đổi mới giáo dục

THPT, điều đó đặt ra những yêu cầu mới về năng lực quản lý/lãnh đạo nhà trường

3

của người HT. Tuy nhiên, một số tiêu chuẩn và tiêu chí về chuẩn HT theo quy định

của Bộ GD&ĐT hiện không còn phù hợp với bối cảnh mới của Hà Nội. Quản lý

ĐNHT theo hướng chuẩn hóa là sự phát triển động trong bối cảnh phát triển không

ngừng của xã hội và đổi mới giáo dục, công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà

Nội hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp quản lý phù hợp nhằm

nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT Hà Nội là một đòi hỏi cấp thiết đối với

Ngành GD&ĐT Thủ đô trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài và trong nước về công tác

quản lý cũng như cấu trúc năng lực cần có đối với HT trường THPT. Các nhà

nghiên cứu đã đưa ra những phương thức quản lý ĐNHT và yêu cầu cần đạt được

về mặt kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức đối với một người HT - đó là

Chuẩn HT trường THPT. Chuẩn HT là căn cứ để các cấp quản lý giáo dục đề ra các

giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cho ĐNHT trường THPT.

Tuy nhiên, việc kết nối giữa tiếp cận “quản lý nguồn nhân lực/ĐNHT trường

THPT” với “theo hướng chuẩn hóa” hiện nay chưa rõ ràng, cần được tiếp tục

nghiên cứu trong đề tài luận án. Hơn nữa, những yêu cầu về chuẩn HT, các tiêu chí

đánh giá cũng như những giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT mà các nghiên

cứu đưa ra nhìn chung đều mang những đặc điểm riêng của mỗi quốc gia và mỗi địa

phương, do vậy chỉ phù hợp với đặc điểm của quốc gia và địa phương đó. Các

nghiên cứu chưa chỉ ra được những tiêu chí về năng lực mà HT mỗi trường THPT

Hà Nội cần có, cần đạt được cũng như chưa đưa ra được chiến lược và phương pháp

quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội

và cơ chế quản lý của Hà Nội, do vậy không thực sự phù hợp với đặc thù của Ngành

GD&ĐT Thủ đô và Hà Nội không thể áp dụng dập khuôn những tiêu chí về Chuẩn

hiệu trưởng cũng như những giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT của các nước

nói chung và của Việt Nam nói riêng vào thực tế công tác quản lý để nâng cao năng

lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội.

4

Để có thể quản lý tốt ĐNHT các trường THPT Hà Nội, nhằm đáp ứng được

yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29 của

Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Hà Nội cần

phải tăng cường quản lý ĐNHT trường THPT để có được ĐNHT giỏi về chuyên

môn, tinh thông về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt, góp phần thực hiện tốt

Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội

ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án

“Quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa“ là

vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng khung lý luận làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất

các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng tiếp cận quản lý

NNL và tiếp cận chuẩn hóa.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

ĐNHT trường THPT.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Quản lý ĐNHT các trường THPT công lập của Hà Nội theo tiếp cận quản lý

NNL theo hướng chuẩn hóa.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Để làm tốt công tác quản lý nhằm nâng cao năng lực cho ĐNHT trường THPT

Hà Nội, luận án cần tập trung nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:

- Tiếp cận nào là phù hợp để xây dựng khung lý thuyết về nội dung quản lý

ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa ?

- ĐNHT trường THPT Hà Nội cần phải có những năng lực gì ?

- Thực trạng năng lực và thực trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo

hướng chuẩn hóa hiện nay thế nào ? Điểm mạnh, điểm yếu là gì ?

5

- Các giải pháp nào là cần thiết và khả thi để quản lý ĐNHT trường THPT Hà

Nội theo hướng chuẩn hóa ?

- Để thực hiện tốt công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa thì cần phải có những điều kiện gì ?

5. Giả thuyết khoa học

Nếu Sở GD&ĐT Hà Nội xác định được nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và

chuẩn hóa được năng lực HT trường THPT Hà Nội, đồng thời đưa ra được các giải pháp

quản lý phù hợp để nâng cao năng lực cho ĐNHT trường THPT thì Ngành GD&ĐT Hà

Nội sẽ có đội ngũ HT trường THPT có trình độ và năng lực tốt; Giáo dục THPT của Hà

Nội sẽ ngày càng phát triển vững mạnh, góp phần giúp Ngành GD&ĐT Thủ đô hoàn

thành tốt trọng trách Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho Thủ đô

và đất nước.

6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu

6.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng

chuẩn hóa.

6.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực ĐNHT trường THPT và thực

trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.

6.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa.

6.1.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

6.1.5. Thử nghiệm Giải pháp 1 của luận án để chứng minh tính cần thiết và

tính khả thi của các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa.

6.2. Phạm vi nghiên cứu

Công tác quản lý là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề, liên quan đến

nhiều nhiều cơ quan, ban ngành và nhiều đối tượng khác nhau. Đề tài này giới hạn

nghiên cứu các giải pháp quản lý của Sở GD&ĐT Hà Nội đối với việc quản lý ĐNHT

các trường THPT công lập trực thuộc Sở GD&ĐT Hà Nội.

6

Hơn nữa, một trong các nội dung quản lý ĐNHT trường THPT liên quan đến

số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNHT, trong đó việc chuẩn hóa về số lượng, cơ cấu

ĐNHT trường THPT chủ yếu thực hiện theo qui định hiện hành, vì vậy, đề tài luận

án tập trung chủ yếu vào chất lượng/năng lực của ĐNHT trường THPT Hà Nội.

Việc điều tra, khảo sát được tiến hành với mốc thời gian 5 năm gần đây.

7. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

7.1.1. Tiếp cận hệ thống

ĐNHT trường THPT là chủ thể của quá trình quản lý các trường THPT, do

vậy công tác quản lý ĐNHT trường THPT phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu

giáo dục THPT cũng như yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục. Ngoài ra, công tác quản

lý ĐNHT trường THPT là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung, nhiều khâu, nhiều

thành tố, nên đề tài phải được nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với nhau.

7.1.2. Tiếp cận lịch sử/logic

Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNHT trường THPT dựa trên cơ

sở phân tích bối cảnh hiện tại và tương lai, đồng thời gắn với quá khứ.

7.1.3. Tiếp cận so sánh

So sánh kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến quản lý ĐNHT

trường THPT để xây dựng khung lý luận của vấn đề nghiên cứu.

7.1.4. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực dựa vào năng lực theo hướng

chuẩn hóa

Tiếp cận quản lý NNL đòi hỏi không chỉ xây dựng/phát triển quy hoạch phát

triển NNL/ĐNHT trường THPT về số lượng, chất lượng và cơ cấu, mà còn đòi hỏi

thực hiện quy hoạch cho phù hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của GD

THPT và nhà trường THPT, thông qua việc thực hiện các quy trình: tuyển chọn, lựa

chọn, bổ nhiệm, luân chuyển; đánh giá và quản lý thực hiện; phát triển nghề nghiệp;

xây dựng chính sách tạo động lực làm việc tích cực cho ĐNHT dựa vào khung năng

lực cần có để đáp ứng được vị trí việc làm của HT trong một bối cảnh cụ thể.

Như vậy, chuẩn hóa được thể hiện thông qua các quy trình trên, nhưng cần

nhấn mạnh là khung năng lực cần có của HT phải được điều chỉnh, cập nhật, bổ

7

sung cho phù hợp với bối cảnh phát triển theo các giai đoạn khác nhau của GD

THPT cũng như nhà trường THPT.

7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa quá trình nghiên

cứu các nguồn tài liệu về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý ĐNHT

trường THPT.

- Nghiên cứu các tài liệu, văn kiện của Đảng, của Nhà nước và Ngành

GD&ĐT về phát triển giáo dục, về công tác quản lý đội ngũ CBQL giáo dục.

- Nghiên cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài về phát triển giáo dục, về

công tác quản lý đội ngũ CBQL giáo dục và HT các trường THPT.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến phù

hợp với đề tài Luận án. Tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với các

đối tượng khảo sát, bao gồm các nhà quản lý giáo dục, cán bộ lãnh đạo các cấp;

CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT; và tổ chức hội thảo để thống nhất

ý kiến về thực trạng.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích kinh nghiệm quản lý và tổ

chức công tác quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa của một số nước

tiên tiến trong khu vực, trên thế giới và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố điển

hình của Việt Nam.

- Phương pháp phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm: Tổ chức các cuộc trao

đổi với HT các trường THPT và CBQL giáo dục các cấp.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tiến hành phân tích các

sản phẩm hoạt động quản lý ĐNHT trường THPT để đánh giá kết quả của hoạt

động này.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

8

Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu và kết hợp với ứng

dụng các phần mềm Tin học để lập các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị…để phân tích, so sánh

nhằm đạt kết quả cao trong nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm

- Lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia giáo dục thông qua việc sử dụng

phiếu khảo sát, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu và các giải pháp mà luận án đã

đề xuất.

- Áp dụng thử vào thực tiễn trường THPT giải pháp quản lý ĐNHT trường

THPT theo hướng chuẩn hóa đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả

của giải pháp trên thực tế.

8. Những luận điểm bảo vệ

(1) Quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa đòi hỏi phải xây

dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch đội ngũ này, đảm bảo đạt tới khung năng

lực cần có nhằm đáp ứng với các giai đoạn phát triển khác nhau của GD THPT và

nhà trường THPT. Vì vậy, để đo/đánh giá tiến trình hướng tới đạt các mục tiêu này,

cần xây dựng được các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đo/đánh giá thành công cũng

như các quy trình thực hiện tương ứng của quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng

chuẩn hóa.

(2) Thành công của quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa chịu

tác động bởi các nhân tố khác nhau, vì vậy, bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo

đo/đánh giá thành công của quản lý ĐNHT trường THPT phải được xây dựng dựa

trên phân tích các nhân tố này. Các nhân tố tác động này phụ thuộc vào bản chất

của lập quy hoạch và các quy trình thực hiện quy hoạch.

(3) Như vậy, để làm rõ bản chất của quản lý ĐNHT trường THPT theo

hướng chuẩn hóa đòi hỏi phân tích các quy trình: Lập quy hoạch (số lượng, chất

lượng và cơ cấu) và Thực hiện quy hoạch (tuyển chọn, lựa chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển; đánh giá và quản lý thực hiện; phát triển nghề nghiệp và xây dựng chính

sách tạo động lực) dựa vào khung năng lực cần có để chuẩn hóa cho phù hợp với

các giai đoạn phát triển khác nhau của GD THPT và trường THPT.

9. Đóng góp mới của luận án

9

9.1. Đóng góp về lý luận

Luận án đã tổng hợp, phân tích và khái quát hóa các tài liệu để xây dựng các

nội dung của khung lý luận của vấn đề nghiên cứu theo tiếp cận quản lý NNL theo

hướng chuẩn hóa, đặc biệt đã xây dựng được khung tiêu chuẩn và tiêu chí về việc

làm thế nào để quản lý thành công ĐNHT trường THPT – Đây là đóng góp quan

trọng về lý luận.

9.2. Đóng góp về thực tiễn

Luận án đã nghiên cứu tổng thể về công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà

Nội theo hướng chuẩn hóa, chỉ ra được những ưu điểm và những vấn đề cần tháo

gỡ, đồng thời đề xuất 5 giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa, đặc biệt đã đề xuất được Bộ tiêu chuẩn riêng để quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, gồm 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 75 chỉ báo –

đây là công cụ quan trọng giúp Sở GD&ĐT Hà Nội tăng cường quản lý ĐNHT các

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục THPT của Hà Nội nói riêng và Ngành GD&ĐT Thủ đô nói chung.

Luận án được xem là tài liệu tham khảo hữu ích để các nhà hoạch định chính sách và

các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là cấp Sở nghiên cứu, tham khảo và vận dụng.

10. Cấu trúc luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, Luận án được cấu trúc thành 03 chương:

- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa.

- Chƣơng 2. Thực trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa.

- Chƣơng 3. Các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa.

10

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Dưới đây trình bày và phân tích các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan

đến quản lý đội ngũ CBQL và ĐNHT trường phổ thông nói chung và trường THPT

nói riêng, được cấu trúc theo:

1.1.1. Năng lực/tiêu chuẩn và phát triển khung/bộ chuẩn năng lực/tiêu chuẩn

của cán bộ quản lý/hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông

Bài viết “Phát triển khung năng lực của đội ngũ công chức, viên chức

ngành giáo dục” của tác giả Nguyễn Tiến Hùng năm 2017, đã định nghĩa năng lực

(Competency) được hiểu là sự kết hợp đồng thời kiến thức, kỹ năng và thái độ cần

có để hoàn thành tốt một vai trò hay một vị trí việc làm được giao trong tổ

chức/CSGD/trường THPT. CBQL/HT trường THPT và nhân viên ngành giáo dục

đòi hỏi không chỉ cần biết làm (có kiến thức, kĩ năng cần thiết) mà còn phải muốn

làm (có động cơ, thái độ mong muốn làm việc) và có thể làm (được tổ

chức/CSGD/trường THPT tạo điều kiện cho áp dụng những điều đã biết làm vào

thực tiễn việc làm). Hơn nữa, trong thực tế, để có thể thực hiện thành công vị trí

việc làm của mình, bên cạnh năng lực chuyên môn còn đòi hỏi CBQL/HT trường

THPT và nhân viên ngành giáo dục thường ít nhất cần các loại nhóm năng lực cơ

bản/chung, như: năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực quan hệ, năng lực

học tập... Tiếp theo, bài viết trên xác định khung/bộ chuẩn năng lực của CBQL/HT

trường THPT và nhân viên ngành giáo dục là hệ thống cụ thể hóa các hành vi cần

thiết của các năng lực ở các mức/cấp độ khác nhau, áp dụng với các vị trí việc làm

khác nhau trong tổ chức/CSGD/trường THPT để hoàn thành tốt các vai trò, nhiệm

vụ của vị trí việc làm. Cuối cùng, để phát triển khung/bộ chuẩn năng lực này, đòi

hỏi thực hiện phân tích vị trí việc làm theo năng lực để liệt kê các nhiệm vụ chính

cũng như các công việc thực hiện từng nhiệm vụ, từ đó xác định các kiến thức, kỹ

11

năng, thái độ nào và tương đương với chúng là các năng lực cần có để thực hiện

từng công việc, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của bối cảnh cụ thể của tổ

chức/CSGD/trường THPT [36].

Tác giả Tirozzi với công trình “The Artistry of LeadershipThe Evolving Role

of the Secondary School Principal Leadership” năm 2001 xác định một số kỹ năng

mới cần có cho HT đáp ứng bối cảnh mới: Tự chịu trách nhiệm, linh hoạt, có

chuyên môn sư phạm và phải chuyển từ tập trung vào quản lý hành chính sang lãnh

đạo và thể hiện tầm nhìn [93].

Trong cuốn sách “Inctroduction to Educational Administration Standards -

Theories and Practice” của Fiore năm 2014 khẳng định: nhà QLGD là một nhà lãnh

đạo giáo dục - người phát huy được thành công của tất cả các học sinh thông qua

việc: bảo vệ, giáo dục và duy trì văn hóa nhà trường; kết hợp với gia đình và các

thành viên cộng đồng để huy động được các nguồn hỗ trợ cho giáo dục học sinh

[72].

Cuốn sách ”Mô hình quản lý trường học ưu việt” của Bộ Giáo dục

Singapore năm 2009, đề cập đến các tiêu chí của một lãnh đạo tài năng của nhà

trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng, bao gồm: Người lãnh đạo

phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến

khích giáo viên và nhân viên; hiểu rõ sứ mệnh của nhà trường với các mục tiêu cụ

thể; có năng lực lãnh đạo tốt và sự thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp để

tạo động lực làm việc tốt. Để làm tốt vai trò của mình, HT phải phát triển được tầm

nhìn thể hiện rõ những thành tích, kết quả dự định đạt tới trong tương lai và tạo ra

được một môi trường giáo dục tích cực, lành mạnh cho học tập của học sinh và

giảng dạy của giáo viên; đi đôi với liên tục tăng cường năng lực để giáo viên có thể

đối mặt thành công với thử thách hiện tại và tương lai, luôn phấn đấu để hướng tới

nền giáo dục toàn diện cho học sinh [7].

Cuối cùng, cuốn sách về ”Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục” do

tác giả Nguyễn Lộc chủ biên năm 2009, đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về

năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và hiệu trưởng THPT nói riêng của

12

Việt Nam: Họ đều là các nhà giáo, được bổ nhiệm, điều động sang làm quản lý.

Phần lớn đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn cao, có kinh

nghiệm trong công tác giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo

trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và Ngành. Tuy

nhiên, xét ở góc độ trình độ quản lý và tính chuyên nghiệp thì đội ngũ này bộc lộ

những hạn chế như: Tính chuyên nghiệp chưa cao, trình độ và năng lực điều hành

trong quản lý còn bất cập, hạn chế về nhiều mặt, nhiều phương diện. Nguyên nhân

là do công tác đào tạo, bồi dưỡng còn có những bất cập như: Chưa có kế hoạch

chiến lược về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL; Hệ thống chương trình đào

tạo, bồi dưỡng nặng về lý thuyết, chưa sát thực tế và hình thức; Chưa có quy định

bắt buộc hiệu trưởng phải tham gia các khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, tăng

cường kỹ năng; Việc tuyển chọn và cử đi đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về cảm tính,

chưa đúng đối tượng... Từ đó, nhóm tác giả đã đề ra các giải pháp nâng cao năng

lực cho ĐNHT trường THPT: Phải xúc tiến xây dựng chiến lược đào tạo, bồi

dưỡng, bao gồm: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để từng bước chuẩn hóa đội ngũ

này; Sớm xây dựng và ban hành các văn bằng, chứng chỉ cần có đối với chức danh

CBQL; Cần xây dựng và triển khai dự án tăng cường năng lực cho CBQL; Xây

dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL [45].

1.1.2. Quản lý nguồn nhân lực, hay quản lý đội ngũ cán bộ quản lý/hiệu trƣởng

trƣờng trung học phổ thông

Tác giả Nguyễn Tiến Hùng trong bài viết “Quản lý NNL chiến lược dựa vào

năng lực” năm 2014, đã khái quát các giai đoạn phát triển quản lý NNL hay đội ngũ

CBQL và nhân viên, bao gồm (Sơ đồ 1.1): từ “Phúc lợi của nhân viên” trong những

năm 1900, “Hành chính nhân sự” năm 1920-1930, “Quản lý nhân sự” năm 1940-

1960, “Quản lý NNL/nhân sự” năm 1970-1980, và từ năm 1990 đến nay là “Quản

lý NNL” trong những năm 1990 và từ năm 2000 đến nay là “Quản lý NNL chiến

lược”. Trong đó, quản lý NNL được hiểu là lập quy hoạch (số lượng, chất lượng, cơ

cấu) và thực hiện quy hoạch (tuyển dụng, lựa chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn

nhiệm; sử dụng và thăng tiến; và đào tạo và phát triển nhân lực); Quản lý NNL dựa

vào năng lực là sử dụng năng lực hay chuẩn năng lực để lập và thực hiện quy hoạch

13

phát triển nhân lực/NNL; và quản lý NNL chiến lược dựa vào năng lực là quản lý

NNL dựa vào năng lực nhưng đảm bảo lập và thực hiện quy hoạch phù hợp với các

giai đoạn phát triển khác nhau của tổ chức/CSGD [33].

Viên chức phúc lợi Nhà quản lý NNL Tên viên chức Nhà quản lý nhân sự Nhà quản lý NNL/ nhân sự Viên chức hành chính nhân sự Nhà quản lý NNL chiến lược

Phúc lợi của nhân viên

Quản lý NNL Quản lý nhân sự Hành chính nhân sự Quản lý NNL/ nhân sự Quản lý NNL chiến lƣợc Các giai đoạn nnn

1900 1990 Thập kỷ 1920- 1930 1970- 1980 2000- Nay 1940- 1960

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn phát triển quản lý NNL

Tác giả Leonard Nadler trong cuốn sách “Developing Human Resource” do

Hiệp hội đào tạo và phát triển Hoa Kỳ xuất bản năm 1980, đã chỉ ra các khái niệm

và các lập luận khoa học về các nhiệm vụ phát triển NNL [83] và bài viết “Human

Resource Management: Theory and Practice” của Bratton và Gold năm 2000 đã

vận dụng để xác định các hoạt động cụ thể để phát triển NNL trong các cơ quan và

tổ chức nhà nước đáp ứng các yêu cầu công vụ [68].

Trong cuốn sách "Phát triển NNL giáo dục đại học Việt Nam" của tác giả Đỗ

Minh Cương và Nguyễn Thị Doan năm 2001, đã phân tích các vai trò của con

người, đặc thù và kiến nghị định hướng về phát triển NNL nói chung, trong ngành

giáo dục nói riêng [15].

Cuốn sách “Giáo trình quản trị nhân lực” của các tác giả Nguyễn Văn Điểm

và Trần Ngọc Quân năm 2007 đã bàn đến các hoạt động quản lý và phát triển đội

14

ngũ nhân lực; và đây có thể xem là cơ sở cho việc nghiên cứu về quản lý/phát triển

đội ngũ CBQL nói chung và ĐNHT trường THPT nói riêng [19].

Tác giả Nguyễn Thanh trong cuốn sách “Phát triển NNL phục vụ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước” năm 2005 đề cập tới yêu cầu NNL và cách thức phát

triển NNL phục vụ cho phát triển KT-XH Việt Nam [51].

Cuốn sách “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam” của tác giả Phan Văn Kha năm 2007 đã chỉ ra những điều cốt yếu nhất trong

quản lý đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam [39].

Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo

đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” năm 1996 do Nguyễn Minh Đường chủ

nhiệm đã xây dựng được cơ sở lý luận, đánh gia thực trạng và đề ra các giải pháp

mang tính chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng NNL phục vụ phát triển KT-XH trong

điều kiện mới [21].

Đề tài khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ “Các giải pháp triển khai

đào tạo cán bộ QLGD theo nhu cầu xã hội” năm 2009 do Nguyễn Phúc Châu chủ

nhiệm đã xác định rõ lý luận về triển khai đào tạo CBQL giáo dục theo nhu cầu xã

hội, thực trạng và giải pháp triển khai đào tạo đội ngũ này đáp ứng nhu cầu xã hội

[13]...

Tuy nhiên, liên quan đến quản lý NNL và đội ngũ CBQL/HT trường THPT

và nhân viên ngành giáo dục phải kể đến một số công trình tiêu biểu của Phạm

Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân [48], Nguyễn Tiến Hùng [34], Phạm Minh Hạc

[22], Bratton và Gold [68], Leonard và Galand [82]... đã tập trung nghiên cứu sâu

về yếu tố con người, khẳng định vị trí, vai trò trung tâm của yếu tố con người và

nhấn mạnh tiềm năng con người là vô tận, nếu được khai thác, phát huy đúng cách

sẽ trở thành nội lực vô cùng lớn để phát triển KT-XH. Trong đó:

Theo tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân trong cuốn sách “Quản lý

NNL ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2006, bên cạnh việc hệ

thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản

15

lý NNL như: vấn đề vốn con người và phát triển con người; các mô hình quản lý

NNL; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL và các chính sách vĩ mô tác động đến

quản lý NNL..., các tác giả đã phân tích và chỉ ra những điểm hạn chế căn bản trong

chính sách quản lý, phát triển đội ngũ ở Việt Nam hiện nay và nhấn mạnh: quản lý

đội ngũ CBQL và nhân viên ngành giáo dục phải thực hiện trên cả 03 mặt: Xây

dựng – Sử dụng – Phát triển đội ngũ [48].

Tác giả Nguyễn Tiến Hùng trong bài viết “Quản lý NNL chiến lược dựa vào

năng lực” năm 2014, nhấn mạnh: quản lý/phát triển NNL/đội ngũ CBQL/ĐNHT

trường THPT và nhân viên ngành giáo dục phải không chỉ lập được quy hoạch về

nhu cầu, về số lượng, chất lượng và cơ cấu, mà còn phải thực hiện quy hoạch (thu

hút, lựa chọn, tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và đánh giá, trả công và khen

thưởng...) đội ngũ này phù hợp với các giai đoạn phát triển giáo dục khác nhau [33].

1.1.3. Quản lý đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng

chuẩn hóa

Trong bài viết “Quản lý NNL chiến lược dựa vào năng lực” năm 2014, tác giả

Nguyễn Tiến Hùng trên cơ sở phân tích nội hàm và các chức năng của quản lý NNL

chiến lược dựa vào năng lực đã khuyến nghị cần dựa vào khung/chuẩn năng lực để

không chỉ lập được quy hoạch nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu, mà còn

phải thực hiện quy hoạch (thu hút, lựa chọn, tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và

đánh giá, trả công và khen thưởng...) đội ngũ CBQL/HT trường THPT phù hợp với

các giai đoạn phát triển giáo dục và nhà trường khác nhau [33].

Liên quan đến quản lý ĐNHT trường phổ thông nói chung và trường THPT

nói riêng, có một số công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến các chủ đề sau:

Cuốn sách “School Leaderhip” năm 1991 của Stuart và Philip đặt ra yêu cầu:

Để có thể tuyển chọn, bổ nhiệm HT có chất lượng cho nhà trường, cần thực hiện

thông qua việc nghiên cứu, công bố và áp dụng chuẩn lãnh đạo. Khi bổ nhiệm HT

nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng cần thực hiện phỏng vấn dựa trên

xây dựng chân dung lãnh đạo trước khi tiến hành công tác bổ nhiệm để có thể phát

16

hiện ra những lãnh đạo tiềm năng bằng cách quyết định xem họ có nhiều (không

nhất thiết là tất cả) những phẩm chất này không [91].

Tác giả Trần Văn Độ trong bài viết “Phát triển đội ngũ HT trường THCS theo

hướng chuẩn hóa” năm 2012, nhấn mạnh khi tuyển chọn HT cần nghiên cứu kỹ

lưỡng triển vọng phát triển lâu dài của cán bộ [20].

Trong Luận án “Phát triển đội ngũ HT trường THCS các tỉnh vùng Tây Bắc

theo hướng chuẩn hóa” của Nguyễn Huy Hoàng năm 2011, nhấn mạnh: Trong bổ

nhiệm HT thì công tác quy hoạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đi đôi với cần: đổi

mới và nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CBQL theo đúng thẩm quyền và phân

cấp quản lý, đổi mới xây dựng tiêu chí chọn cán bộ dựa vào quy hoạch; đổi mới về

cách thức tuyển chọn cán bộ quy hoạch; Đổi mới quy trình quy hoạch cán bộ; công

tác quy hoạch đảm bảo khoa học, công khai, minh bạch; và thực hiện tốt các chế độ

chính sách nhà nước và địa phương đối với đội ngũ CBQL [30].

Tổ chức Human Resources Association, 2015 đề ra: Cần xây dựng và phát

triển các chuẩn đào tạo để đào tạo HT đáp ứng được vai trò lãnh đạo và quản lý

nhà trường thành công; hay xây dựng và phát triển các chuẩn mà HT phải đạt được

để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà trường trong bối cảnh cụ thể [76].

Đại học Nam Florida đã quy định Chuẩn chương trình đào tạo cho HT và nhà

quản lý trường học là chương trình tích hợp kiến thức và kỹ năng theo 04 lĩnh vực

lớn: Lãnh đạo chiến lược; Lãnh đạo tổ chức; Lãnh đạo giáo dục; Lãnh đạo chính trị

và cộng đồng [90].

Theo Unesco, chương trình đào tạo lãnh đạo trường học cần theo các nhóm

năng lực: Năng lực sư phạm, giáo dục và thiết lập môi trường giáo dục; Năng lực

kiểm soát; Năng lực lãnh đạo; Năng lực tổ chức; Năng lực tư vấn [94].

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Thụy Sĩ, Áo, Đức, Anh, Australia, New

Zealand tập trung vào: Nhóm năng lực xác định mục tiêu và hành động; Nhóm

năng lực quản lý NNL; Nhóm năng lực lãnh đạo; Nhóm năng lực chỉ đạo hoạt

động...[38],[52].

Tác giả Trần Thị Bạch Mai trong bài “Đào tạo bồi dưỡng HT - Kinh nghiệm

17

quốc tế và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam” năm 2007 cho thấy chương

trình đào tạo, bồi dưỡng HT của Trung Quốc tập trung vào kĩ năng quản lí sự thay

đổi, quản lí xung đột, quản lí nhân sự, quản lí hiệu quả, huấn luyện và kèm cặp,

quản lí chiến lược, công cụ tư duy chiến lược, lãnh đạo phát triển chương trình

[47].

Một số bài báo khoa học: “Xây dựng chuẩn HT và vấn đề đổi mới chương

trình bồi dưỡng CBQL trường THPT đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá” của tác giả Đặng

Thị Thanh Huyền [37]; “Xây dựng chuẩn HT trường phổ thông tỉnh Hưng Yên thời kì

công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của tác giả Nguyễn Khắc Hào [28]; “Bài toán HT

trong bối cảnh quản lý trường phổ thông” của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến [53];

“Năng lực quản lý chuyên môn của HT trong đổi mới nhà trường” của tác giả Trần

Văn Dũng [16]; “Sử dụng mô hình năng lực trong bồi dưỡng HT trường THPT” của

tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh [27]... đã đề cập đến vấn đề cần xây dựng chuẩn và

dựa vào đó để bồi dưỡng HT trường phổ thông nói chung và HT trường THPT nói

riêng...

Hơn nữa, công trình “Preparing school leaders for the 21 century: An

international comparison of development programs of 15 countries” của Huber,

Stephan Gerhard năm 2002 còn đòi hỏi phải phát triển và cập nhật chương trình đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục và HT trường học để đáp ứng sự phát triển

của khoa học, công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, trên cơ sở

so sánh các chương trình bồi dưỡng HT của nhiều quốc gia [75].

Để đánh giá HT, tác giả của công trình “Preparing school leaders for the 21

century: An international comparison of development programs of 15 countries” đề

xuất 6 nhóm năng lực để đánh giá HT nói chung, HT trường THPT nói riêng:

(1) Năm năng lực tập trung vào “khía cạnh con người”: hỗ trợ người khác,

nhận thức được sự cố gắng của từng cá nhân, giúp mọi người phát triển, giảm thiểu

lo lắng cho người khác;

18

(2) Ba năng lực liên quan đến bản thân người lãnh đạo, bao gồm: cố gắng

hiểu vấn đề trước khi đưa ra nhận định, lắng nghe ý tưởng của từng cá nhân, khuyến

khích mọi người cho ý kiến phản hồi;

(3) Một năng lực về ủy quyền ra quyết định cho người trực tiếp tham gia vào

công việc, 03 năng lực về nêu gương và hành vi cá nhân: sự liêm trực, nói đi đôi với

làm, hỗ trợ công việc đồng nghiệp;

(4) Bốn năng lực thuộc phạm trù chỉ đạo: vạch đường hướng, đưa ra quyết

định, thống nhất về mục tiêu, giúp mọi người nắm rõ vấn đề chủ đạo;

(5) Ba năng lực về sự thay đổi, gồm: hướng tới những thách thức có khả năng

xảy ra trong tương lai, khuyến khích cách làm mới, biết nhìn nhận thất bại như

những bài học;

(6) Một năng lực về khuyến khích làm việc tập thể.

Bên cạnh đó, còn một số luận án tiến sĩ và điển hình là Luận án tiến sĩ “Phát

triển ĐNHT trường THCS các tỉnh vùng Tây Bắc theo hướng chuẩn hóa” của

Nguyễn Huy Hoàng năm 2011 [30]; Luận án tiến sĩ “Phát triển ĐNHT trường

THPT các tỉnh Đông Nam Bộ” của Phạm Ngọc Hải năm 2013 [24]; Luận án tiến sĩ

“Phát triển ĐNHT trường THPT các tỉnh Bắc Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới

giáo dục” của Cao Thị Thanh Xuân năm 2015 [64] đã bàn về vấn đề chuẩn hoá

ĐNHT các trường THCS và THPT, chỉ ra các biện pháp phát triển đội ngũ này theo

hướng chuẩn hóa trên cơ sở điều kiện KT-XH của từng địa phương...

1.1.4. Đánh giá chung và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nhìn chung, tổng quan các công trình nghiên cứu tiểu biểu trong và ngoài

nước ở trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản và tổng quát nhất về:

(1) Năng lực và phát triển khung/bộ chuẩn năng lực/tiêu chuẩn của CBQL/HT

trường phổ thông/THPT và nhân viên ngành giáo dục đáp ứng các giai đoạn phát

triển khác nhau của giáo dục và nhà trường;

(2) Lý thuyết quản lý NNL (hay đội ngũ CBQL/HT trường phổ thông/ĐNHT

trường THPT và nhân viên ngành giáo dục) dựa vào năng lực và quản lý/phát triển

NNL chiến lược dựa vào năng lực;

19

(3) Quản lý ĐNHT trường phổ thông/THPT theo hướng chuẩn hóa.

Tuy nhiên, chuẩn hóa ĐNHT trường THPT theo các công trình nghiên cứu ở

trên chủ yếu mới đề cập tới xây dựng hay phát triển chuẩn của ĐNHT/ĐNHT

trường THPT và sử dụng các chuẩn này để thực hiện các nội dung/thành tố của

quản lý ĐNHT trường THPT, tức mới dừng ở quản lý NNL/ĐNHT trường THPT

dựa vào năng lực.

Thực tế, khái niệm ”chuẩn hóa” ĐNHT trường THPT bao hàm không chỉ là

chuẩn năng lực của đội ngũ này cần phải được điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng các

yêu cầu phát triển theo các giai đoạn khác nhau của giáo dục THPT và trường

THPT; mà còn cách chuẩn hóa các thành tố của quản lý ĐNHT trường THPT (Lập

quy hoạch về số lượng, chất lượng, cơ cấu; và Thực hiện quy hoạch thông qua

tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm; sử dụng và thăng tiến cũng như phát triển nghề

nghiệp, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với ĐNHT trường THPT) như thế

nào... Đó chính là các vấn đề đòi hỏi đề tài luận án này cần tiếp tục nghiên cứu để

có các giải pháp phát triển ĐNHT các trường THPT Hà Nội đáp ứng được các yêu

cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT và nhà trường THPT hiện nay và

tương lai.

Thực tế, việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp để chuẩn hóa ĐNHT các

trường THPT giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo

đức tốt, đáp ứng được các yêu cầu về năng lực của người HT để thực hiện thành

công đổi mới giáo dục THPT Hà Nội theo hướng tiếp cận hình thành và phát triển

năng lực học sinh là đòi hỏi cấp thiết, cả về lý luận và thực tiễn đối với Ngành

GD&ĐT Thủ đô hiện nay và trong tương lai.

1.2. CHUẨN, CHUẨN HÓA VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan

1.2.1.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm cùng với sự phát triển của xã hội

loài người, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của mọi chế

20

độ xã hội, mọi quốc gia và mọi thời đại. Vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu

đề cập đến:

- Frederick Winslow Taylor - người được coi là cha đẻ của chuyên môn hóa

quản lý cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó

thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [73].

- Theo C.Mac, bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào thực hiện ở

một quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý

xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng

chung xuất hiện trong toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của bộ phận

riêng lẻ của nó [12].

- Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối

hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm hay tổ

chức [42].

Thuật ngữ quản lý tuy đã trở nên phổ biến, nhưng hiện vẫn chưa có một định

nghĩa thống nhất, song đều có điểm chung ở bản chất của hoạt động quản lý đó là

sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể

quản lý, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu mong muốn.

1.2.1.2. Hiệu trưởng và đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

Hiệu trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà

trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận (Theo Điều 54

của Luật GD Việt Nam 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009), vì vậy, có thể hiểu HT

trường THPT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của một nhà trường

THPT cụ thể, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

Đội ngũ: Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, đội ngũ có thể hiểu là

một tập hợp số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều

chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung một mục

đích. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất hay tinh

thần cụ thể nào đó [49].

21

Trong lĩnh vực giáo dục, đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người

được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, như: đội ngũ giáo

viên, đội ngũ cán bộ QLGD, ĐNHT trường THPT…

Vì vậy, ĐNHT trường THPT có thể hiểu là tập hợp các HT có cùng chức

năng hay nghề nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường

THPT, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

1.2.2. Chuẩn và chuẩn hóa đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông

1.2.2.1. Chuẩn và chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông

Chuẩn: Theo khái niệm của tổ chức ISO/IEC năm 2004, Chuẩn là sự nhất trí

giữa các bên liên quan về sản phẩm, dịch vụ hay quá/qui trình – là thực tiễn tốt nhất

– và sau đó được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan. Chuẩn

cung cấp các nguyên tắc, các đặc điểm và/hay hướng dẫn sử dụng được lập đi lập

lại cho các hoạt động hay kết quả nhằm đạt tới cấp độ tốt nhất trong bối cảnh cụ thể.

Chuẩn giúp các bên liên quan hiểu rõ và tin tưởng về các sản phẩm, dịch vụ hay tổ

chức và thách thức xã hội đổi mới/cách tân. Chuẩn được xây dựng dựa trên sự kết

hợp của khoa học, công nghệ và kinh nghiệm nhằm mang lại các lợi ích tốt nhất cho

cộng đồng [79].

Hơn nữa, chuẩn rất khó định nghĩa và thường được hiểu theo các nghĩa

khác nhau:

- Chuẩn theo nghĩa tuyệt đối, theo Sallis, chuẩn là thuộc tính hay bản chất của

chuẩn, là cái vốn có của mỗi sự vật, nó tồn tại khách quan và mọi người phải thừa

nhận [88]. Vận dụng trong bối cảnh giáo dục, chuẩn tuyệt đối được ví như loại

“thuốc tiên” và chỉ có một số ít các cơ sở giáo dục và người học mới có khả năng

theo đuổi.

- Chuẩn theo nghĩa tương đối. Tuy nhiên, trong thực tế thì chuẩn của sản

phẩm hay dịch vụ chỉ mang lại ý nghĩa khi được ai sử dụng và sử dụng như thế nào,

tức là một sản phẩm hay dịch vụ có thể được coi là “tốt” đối với người này nhưng

lại chưa chắc “tốt” với người khác. Hơn nữa, thực tế thì chuẩn có nhiều lớp nên có

22

thể sử dụng theo nghĩa tương đối, hay theo nghĩa kĩ thuật với nghĩa tương đối rộng

hơn, mà theo đó chuẩn chưa là thuộc tính hay bản chất của sản phẩm hay dịch vụ,

mà là cái mà con người gán “nhãn” cho nó, như: sản phẩm hay dịch vụ sẽ khác nhau

nằm trong khoảng từ “kém”, “đạt”, “tốt” đến “hoàn hảo hay tuyệt vời”.

Với cách hiểu trên thì chuẩn không được coi là cái đích, mà là phương tiện,

theo đó sản phẩm hay dịch vụ được đo/đánh giá vừa mang tính chủ quan của người

đánh giá, vừa thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng. Chuẩn theo

ý nghĩa này được đo/đánh giá theo các chuẩn mực được đặt ra từ trước khi quá trình

sản xuất hay dịch vụ được thực hiện. Nó có thể chưa phải là sự kết thúc về bản chất

(đạt tới sự hoàn hảo), nhưng là phương tiện/cách thức mà theo đó sản phẩm hay

dịch vụ được đánh giá “không đạt” hoặc “đạt” ở mức độ nào đó so với chuẩn mực

được xác định từ trước.

Theo nghĩa tương đối, thì Sallis [88] cho rằng chuẩn còn có thể được hiểu theo

hai cách khác nhau:

+ Chuẩn thực tế: Sản phẩm hay dịch vụ có thể đo hay đánh giá được theo một

chuẩn mực hay các tiêu chí nhất định được xác định từ trước; và khi các tiêu chí này

được xây dựng dựa trên các yêu cầu của thị trường hay nhu cầu, mong muốn của

khách hàng, thì sản phẩm và dịch vụ trên đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay

thực tế  thường gọi là chuẩn thực tế hay chuẩn thị trường.

Chuẩn thực tế là cơ sở/nền tảng của các hệ thống đảm bảo chất lượng theo

chuẩn quốc tế ISO 9000. Đây cũng chính là phương pháp chủ yếu sản xuất ra kết

quả đầu ra có chất lượng được chuẩn hóa. Chất lượng đạt được thông qua áp dụng

các hệ thống hay quy trình đảm bảo chất lượng khi thực hiện và đảm bảo các hệ

thống này được thực hiện có hiệu quả với chi phí ít hoặc hợp lý nhất.

Vận dụng vào giáo dục cho thấy: CSGD hay trường THPT được coi là “tốt”

phải có các minh chứng chứng minh các hoạt động của mình đã tuân thủ theo các hệ

thống hay quy trình đảm bảo chất lượng phù hợp và được xác định từ trước. Các hệ

thống, hay quy trình này trong giáo dục thường được đo/đánh giá dựa trên các chỉ

số hà khắc để đo/đánh giá kết quả thực hiện, thường do các Hiệp hội nghề nghiệp

23

thực hiện và công khai kết quả trước công luận.

+ Chuẩn biến đổi thì lại khác, nó chủ yếu tập trung vào cải tiến liên tục và

biến đổi tổ chức; và tập trung vào các mặt mềm hơn và khó nhìn hơn của chuẩn,

như: Sự chăm sóc, quan tâm, dịch vụ khách hàng và trách nhiệm xã hội, và thường

đi vào bản chất của các vấn đề khó khăn và khó nhìn thấy để thỏa mãn niềm vui và

hạnh phúc của khách hàng.

Chuẩn biến đổi được đạt tới không chỉ thông qua các hệ thống, hay quy

trình đảm bảo chất lượng, mà còn thông qua vận dụng sự lãnh đạo có hiệu

quả. Đó là lãnh đạo để thiết lập tầm nhìn và truyền tải vào dịch vụ khách

hàng, xây dựng các cấu trúc và văn hóa tổ chức để nâng cao quyền lực nhân

viên, nhằm thực hiện dịch vụ có chất lượng.

Ở đây, cách tiếp cận biến đổi là cải tiến liên tục. Nó không chỉ là làm ra đúng

sự vật, mà còn đúng cách và là tuyên bố về trọng tâm của tổ chức là cải tiến liên tục

đến tận cùng trái tim của quá trình thực hiện. Do vậy, chuẩn biến đổi đáp ứng mong

muốn của khách hàng thông qua tăng quyền lực của nhân viên. Nó coi khách hàng

là ưu tiên hàng đầu và luôn tìm cách mở rộng tầm nhìn hay hiểu biết của khách

hàng về sản phẩm và dịch vụ tốt hơn nữa.

Vận dụng trong giáo dục, để mang lại chất lượng giáo dục tốt đòi hỏi phải dịch

chuyển văn hóa từ “người dạy là trọng tâm” sang “lấy người học là trọng tâm” và

đó chính là trách nhiệm của đội ngũ các nhà lãnh đạo, quản lí và cán bộ giáo dục; và

chuẩn HT trường THPT là chuẩn năng lực biến đổi, tức là nó cần được cải tiến để

phù hợp với các giai đoạn/bối cảnh phát triển khác nhau của giáo dục THPT.

Vì vậy, theo Bộ GD&ĐT, có thể hiểu Chuẩn HT trường THPT là hệ thống

các yêu cầu cơ bản đối với HT về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường THPT

để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của HT trường THPT trong giai đoạn/bối cảnh

cụ thể [4].

Chuẩn HT trường THPT miêu tả các mục tiêu mà người HT trường THPT

cần đạt tới, cụ thể là người HT cần biết cái gì và cần có khả năng/có năng lực làm

24

được cái gì. Chuẩn giống như bản liệt kê các đặc trưng công việc phải làm, gắn với

“danh mục” các năng lực cần có để đạt tới kết quả trong giai đoạn cụ thể.

1.2.2.2. Chuẩn hóa đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

Thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về chuẩn hóa, nhưng khái quát thì chuẩn

hóa là quá trình thiết lập và áp dụng chuẩn; hay chuẩn hóa là quá trình xây dựng và áp

dụng các nguyên tắc cho cách tiếp cận tuần tự cho một hoạt động đặc thù.

Cụ thể hơn, theo ISO, chuẩn hóa là hoạt động thiết lập chuẩn và cách làm tuần

tự được sử dụng lập đi lập lại để đạt tới chuẩn (hay cấp độ nào đó của chuẩn) trong

giai đoạn/bối cảnh cụ thể. Các hoạt động thường bao gồm các quá trình thiết lập,

ban hành và thực hiện chuẩn. Đặc trưng quan trọng nhất của chuẩn hóa là cải tiến

liên tục sản phẩm hay dịch vụ và các quá trình thực hiện để đạt tới kết quả đầu ra

mong muốn [79].

Như vậy, chuẩn chưa cho biết làm thế nào để đạt tới các chuẩn – một trong

các cách quan trọng nhất đó chính là chuẩn hóa. Chuẩn năng lực của ĐNHT trường

THPT cho biết HT là “ai/cái gì” với các năng lực cần có nào, còn chuẩn hóa cho

biết “làm thế nào” để đạt đến chuẩn năng lực này. Vì vậy, chuẩn hóa ĐNHT trường

THPT được hiểu là thiết lập chuẩn năng lực và cách làm hay quá trình để HT đạt tới

các chuẩn năng lực này; và cách làm hay quá trình này phải liên tục được cải tiến

để đem lại kết quả tốt nhất.

Theo tiếp cận quản lý NNL, có thể hiểu chuẩn hóa là cách sử dụng chuẩn

năng lực của HT trường THPT làm cơ sở để thực hiện và thước đo để đánh giá các

chức năng của quản lý ĐNHT trường THPT; hay nói cách khác: quá trình chuẩn

hóa ĐNHT trường THPT không chỉ cần dựa trên chuẩn năng lực như thế nào, mà

còn phải là một quá trình cải tiến liên tục các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT dựa trên chuẩn năng lực để đạt tới kết quả tốt nhất.

Hơn nữa, theo tiếp cận quản lý chất lượng, chuẩn trong giáo dục là chuẩn biến

đổi, vì vậy, bản thân chuẩn năng lực của ĐNHT trường THPT cũng cần được cải

tiến, điều chỉnh, bổ sung hay làm mới để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi mới

giáo dục THPT theo các giai đoạn/bối cảnh phát triển khác nhau.

25

1.2.3. Quản lý nguồn nhân lực

Khái quát, theo các tác giả: Nguyễn Tiến Hùng [35] và Kumari - Sita [81],

quản lý NNL đã và đang phát triển từ quản lý NNL đến quản lý NNL dựa vào năng

lực và quản lý NNL chiến lược dựa vào năng lực, trong đó:

- Quản lý NNL liên quan đến lập kế hoạch/quy hoạch NNL, tổ chức, lãnh đạo

và kiểm soát các chức năng tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm;

quản lý thực hiện; phát triển nghề nghiệp nhân lực, nhằm đạt tới mục tiêu của tổ

chức/CSGD;

- Quản lý NNL dựa vào năng lực/chuẩn năng lực là quản lý NNL nhưng lấy

chuẩn năng lực của NNL làm căn cứ hay tiền đề để lập kế hoạch/quy hoạch NNL, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm soát các chức năng tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và

miễn nhiệm; quản lý thực hiện; phát triển nghề nghiệp nhân lực nhằm đạt tới mục

tiêu của tổ chức/CSGD;

- Quản lý NNL chiến lược dựa vào năng lực là quản lý NNL dựa vào năng lực,

nhưng tập trung vào việc kết nối phát triển các kế hoạch/quy hoạch và chiến lược

NNL phù hợp với các chiến lược và mục tiêu phát triển dài hạn của tổ chức/CSGD,

nhằm đáp ứng được với các thay đổi của môi trường bên ngoài. Thực tế, từ các khái

niệm trên có thể phân thành 2 chức năng chính của quản lý NNL dựa vào chuẩn

năng lực: Chức năng quản lý và chức năng vận hành [33 và 69]:

Các chức năng của quản lý NNL

 Tuyển chọn, bổ nhiệm,  Lập kế hoạch/ quy hoạch NNL

ý l

n ả u q

luân chuyển và miễn v ậ nhiệm n h à n h

g n ă n c ứ h C

C h ứ c n ă n g

 Tổ chức  Lãnh đạo  Kiểm soát  Quản lý thực hiện  Phát triển nghề nghiệp

Chuẩn năng lực của nhân lực/NNL

Sơ đồ 1.2. Quản lý NNL dựa vào chuẩn năng lực

26

1.2.3.1. Chức năng quản lý nguồn nhân lực

Đây là chức năng quản lý cơ bản/bắt buộc của tổ chức/CSGD và thường bao

gồm các hoạt động: Lập kế hoạch/quy hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát:

a) Lập kế hoạch/quy hoạch NNL nhằm xác định đủ số lượng, đảm bảo chất

lượng và phù hợp về cơ cấu nhân lực đi đôi với quá trình thiết kế các chương trình

nhân lực/NNL cần có phù hợp với tương lai phát triển của tổ chức/cơ sở.

Các bước lập kế hoạch/quy hoạch NNL thường bao gồm: Thiết lập các mục

tiêu chung và cụ thể cần đạt tới các mục tiêu phát triển đã đặt ra của tổ chức/CSGD;

phát triển các nguyên tắc/quy định và thủ tục; xây dựng các kế hoạch NNL và giải

pháp thực hiện...

b) Tổ chức: khi các kế hoạch/quy hoạch NNL được thiết lập thì tiếp theo là tổ

chức nhân lực/NNL và cơ sở vật chất để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thành kế

hoạch/quy hoạch. Thực tế, tổ chức là một quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý

NNL trong tổ chức/CSGD và xác định trách nhiệm/nhiệm vụ, quyền hạn và tính chịu

trách nhiệm xã hội của từng thành viên liên quan đến từng công việc cụ thể.

Vì vậy, tổ chức thường bao gồm: Phân chia nhân viên theo các nhiệm vụ cụ

thể; thiết lập các bộ phận/đơn vị quản lý NNL; ủy quyền cho từng thành viên; thiết

lập các kênh quyền hạn và giao tiếp; thiết lập hệ thống chỉ đạo và quy trình phối

hợp công việc giữa các thành viên...

c) Lãnh đạo nhằm tạo động lực để các cá nhân và các nhóm/đội nhân lực hợp

tác làm việc với nhau để đạt tới các mục tiêu của tổ chức/CSGD và thường bao gồm

các hoạt động: thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ/công việc của nhân lực; đảm

bảo giao tiếp, trao đổi thông tin hai chiều hiệu quả giữa các cấp quản lý và giữa

người quản lý và nhân viên cấp dưới; tạo động lực cho cấp dưới cố gắng phấn đấu

thực hiện để đạt kết quả tốt hơn; duy trì/gìn giữ đạo đức lành mạnh của nhân lực và

nhóm/đội nhân lực... của tổ chức/CSGD.

d) Kiểm soát là quá trình kiểm tra chất lượng và hiệu quả hoàn thành các kế

hoạch và các mục tiêu của các cá nhân và nhóm/đội thông qua đo/đánh giá theo

chuẩn năng lực. Kiểm soát đóng vai trò quan trọng cho việc cải tiến liên tục trong

các hoạt động quản lý của tổ chức/CSGD.

27

Quá trình kiểm soát bao gồm: thiết lập các chuẩn năng lực của nhân

lực/NNL; đo/đánh giá các kết quả thực hiện và so sánh với chuẩn năng lực để tìm ra

“khoảng cách” để đề xuất các sáng kiến, giải pháp khắc phục/điều chỉnh...

1.2.3.2. Chức năng vận hành quản lý nguồn nhân lực

Chức năng này thường bao gồm: các quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển và miễn nhiệm; quản lý thực hiện; và phát triển nghề nghiệp nhân lực của tổ

chức/CSGD:

a) Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm. Tuyển chọn, bổ

nhiệm là quá trình dựa vào chuẩn năng lực để lựa chọn phân bổ vào các vị trí công

việc trống hiện tại và tương lai của tổ chức/CSGD. Các hoạt động này bao gồm:

Phân tích và thiết kế vị trí công việc, thông báo tuyển chọn, đánh giá và lựa chọn

các ứng viên phù hợp để phân bổ/bổ nhiệm vào các vị trí trống phù hợp.

Tuyển chọn, bổ nhiệm đòi hỏi phân tích vị trí công việc, gồm việc xác định

các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng vị trí công việc, từ đó xác định chuẩn

năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ) cần có cho vị trí công việc này. Tiếp theo,

thông báo tuyển chọn để có được nhóm ứng cử viên phù hợp để lựa chọn. Lựa chọn

bao gồm sàng lọc, kiểm tra, phỏng vấn và chọn các ứng viên phù hợp nhất để phân

bổ/bổ nhiệm cho các vị trí công việc còn trống hiện tại và tương lai của tổ

chức/CSGD. Cuối cùng, là luân chuyển và miễn nhiệm là dựa vào chuẩn năng lực

để luân chuyển hoặc loại bỏ những nhân viên chưa, hoặc không đáp ứng được vị trí

việc làm của tổ chức/CSGD.

b) Quản lý thực hiện liên quan đến việc thiết lập và duy trì nhân lực thông

qua sử dụng chuẩn năng lực để quản lý các quan hệ lao động, chi trả thù lao, thực

hiện các lợi ích (khen thưởng, về hưu, bảo hiểm y tế, nghỉ phép...)... Để làm được

như vậy cần có các chính sách nhân lực/NNL phù hợp và khả thi để giải quyết công

bằng các vấn đề liên quan đến chi trả thù lao, các điều kiện làm việc và các cơ hội

thăng tiến cho nhân lực hiện tại và tương lai. Cụ thể:

- Quản lý các quan hệ lao động nhằm đảm bảo các quan hệ tốt giữa các cấp

quản lý, giữa quản lý và nhân viên. Các nhà quản lý NNL phải thực hiện các

chương trình quan hệ lao động để đảm bảo công bằng và duy trì được môi trường

đạo đức lành mạnh, tích cực trong tổ chức/CSGD. Họ còn cần thường xuyên tham

28

vấn nhân lực và quản lý như thế nào để ngăn chặn và giải quyết kịp thời các tranh

luận, mâu thuẫn, phản đối trong nhân lực/NNL của tổ chức/CSGD.

- Chi trả thù lao liên quan đến việc xác định các thang chi trả và các lợi ích

cho nhân lực dựa vào chuẩn và các cấp độ của chuẩn năng lực. Thiết lập và duy trì

hệ thống chi trả của tổ chức/CSGD là một trong các công việc của các nhà lãnh đạo,

quản lý NNL. Họ cần phải đa dạng hóa các cách khác nhau để đảm bảo các mức chi

trả thù lao công bằng cho nhân lực của tổ chức/CSGD.

- Duy trì và tạo động lực cho nhân lực/NNL nhằm gìn giữ những người có

kinh nghiệm và làm việc có hiệu suất cao trong tổ chức/CSGD. Để làm tốt hoạt

động này đòi hỏi các nhà quản lý NNL phải thiết kế được một rải rộng về các

chương trình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển nhân lực/NNL bao phủ các vấn đề

liên quan đến đảm bảo an toàn nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe và thể chất, các hoạt

động tái tạo sức lao động, các chương trình giao thông/đi lại, tạo cơ hội để nhân lực

phản hồi thông tin hay đề nghị, tư vấn và phát triển nghề nghiệp cho nhân lực để

thiết lập được một môi trường làm việc tích cực trong tổ chức/CSGD.

c) Phát triển nghề nghiệp nhằm nâng cao các năng lực của nhân lực/NNL để

đáp ứng với công việc đang đảm nhiệm, thông qua việc sử dụng chuẩn năng lực để

đánh giá nhu cầu, thiết kế và thực hiện các chương trình phát triển và đào tạo, bồi

dưỡng nhân lực/NNL của tổ chức/CSGD.

Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực hiện đang được chấp nhận rộng rãi

như một công cụ nâng cao năng lực cho nhân lực/NNL, nâng cao kết quả thực hiện

cũng như phẩm chất đạo đức của nhân lực/NNL và vì vậy, giúp tổ chức/CSGD ngày

càng lớn mạnh và thành công.

Cuối cùng, cần lưu ý là các chức năng quản lý NNL trên có thể khác nhau từ

tổ chức/CSGD này với tổ chức/CSGD khác, phụ thuộc vào bản chất, quy mô và các

mục tiêu của từng tổ chức/CSGD. Ví dụ: các tổ chức/CSGD với qui mô nhỏ có thể

có quá trình quản lý NNL ngắn hơn, chủ yếu tập trung vào các hoạt động như tuyển

chọn, quản lý duy trì các quan hệ lao động, chi trả thù lao và có thể ít tập trung hơn

vào các hoạt động như đào tạo, bồi dưỡng. Ngược lại, các tổ chức/CSGD với qui

mô lớn có thể theo đuổi quá trình quản lý NNL toàn diện và dài hạn hơn để đáp ứng

cả yêu cầu quản lý và phát triển NNL.

29

1.3. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

Từ trình bày và phân tích ở trên cho thấy quản lý ĐNHT trường THPT theo

hướng chuẩn hóa được hiểu là quản lý ĐNHT trường THPT mang tính chiến lược

dựa vào chuẩn năng lực; trong đó, chuẩn năng lực được sử dụng để kết nối, vận

hành và cải tiến liên tục các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT

nhằm đạt tới chuẩn về số lượng, chất lượng, cơ cấu để đảm bảo thực hiện thành

công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển GD THPT

cũng như nhà trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

Tuy nhiên, cần lưu ý chuẩn năng lực của ĐNHT trường THPT ở đây là chuẩn

biến đổi, tức là chuẩn này được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát

triển khác nhau của GD THPT và trường THPT; và các thành tố của hệ thống quản

lý ĐNHT trường THPT (tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm; quản lý

thực hiện; và phát triển nghề nghiệp) cần được cải tiến liên tục dựa vào chuẩn năng

lực thông qua hệ thống giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để

đảm bảo ĐNHT trường THPT đạt tới chuẩn.

Từ khái niệm trên, có thể thấy mục tiêu của quản lý ĐNHT trường THPT theo

hướng chuẩn hóa nhằm tạo ra ĐNHT trường THPT đảm bảo chuẩn về số lượng,

chất lượng và cơ cấu để thực hiện thành công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến

lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT theo các giai đoạn phát

triển khác nhau.

Để có thể đạt được mục tiêu nêu trên, đòi hỏi việc quản lý ĐNHT các trường

THPT theo hướng chuẩn hóa cần tuân thủ các nguyên tắc sau [77],[69],[68]:

(1) Chuẩn ĐNHT trường THPT phải được điều chỉnh và bổ sung theo các giai

đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và các trường THPT;

Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT phải được liên tục

chuẩn hóa hay cải tiến liên tục để đảm bảo đạt tới chuẩn.

(2) Đảm bảo liên kết theo chiều dọc, tức là quy hoạch về số lượng, chất lượng

và cơ cấu ĐNHT trường THPT cũng như việc thực hiện các thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT này phải phù hợp với hoặc phục vụ cho thực hiện thành công sứ

30

mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển của giáo dục THPT và

trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

(3) Đảm bảo liên kết theo chiều ngang, tức là việc thiết kế và vận hành các

thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT phải đảm bảo không chỉ nhất

quán với nhau, mà còn phải kết nối chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau tốt nhất dựa vào

chuẩn năng lực, nhằm trợ giúp các đơn vị/bộ phận khác của hệ thống giáo dục

THPT và nhà trường THPT thực hiện tốt công việc của mình, thực hiện thành công

sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển của giáo dục THPT

và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

Vận dụng tiếp cận quản lý NNL và chuẩn hóa đã được trình bày và phân tích

ở trên, có thể thấy bản chất, nội dung, tiêu chuẩn và chỉ báo về quản lý thành công

ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa được cấu trúc theo quy trình thể hiện ở

Sơ đồ 1.3 dưới đây [33], [70], [86]:

BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN (KT-XH, Văn hóa, Dân số...) CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN GD THPT (Qui mô, Mạng lưới trường THPT...)

) u ấ c ơ C

,

CHUẨN NĂNG LỰC

2. CHỈ ĐẠO & TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3

H C Ạ O H

.

Tuyển chọn, bổ

Quản lý thực hiện/hoạt

g n ợ ư l t ấ h C

,

I U Q P Ậ L

Đ Ạ T Đ Ƣ Ợ C

.

K Ế T Q U Ả

1

động hiệu trưởng

Tổ chức phát triển nghề nghiệp

g n ợ ư l

Quy hoạch tạo nguồn & đào tạo

nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm

ố S (

T H Ỏ A M Ã N C Á C B Ê N L I Ê N Q U A N

4. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ & PHẢN HỒI THÔNG TIN ĐỂ CẢI TIẾN

Sơ đồ 1.3. Nội dung và quy trình, tiêu chuẩn, chỉ báo quản lý ĐNHT trƣờng THPT theo hƣớng chuẩn hóa

31

1.3.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ

thông dựa vào chuẩn năng lực

Lập quy hoạch nói chung và lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT cấp

tỉnh/tp. nói riêng là đánh giá thực trạng ĐNHT, xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán yêu

cầu tương lai, từ đó đề ra các giải pháp thực hiện. Tiếp theo, vận dụng lý thuyết quản lý

NNL chiến lược dựa vào năng lực đã trình bày và phân tích ở trên, có thể hiểu: Lập

quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực là quá trình sử dụng

chuẩn năng lực để đánh giá thực trạng ĐNHT, xác định nhu cầu hiện tại, dự đoán yêu

cầu tương lai và thông qua so sánh thực trạng với nhu cầu hiện tại (cần thay thế, luân

chuyển) và yêu cầu tương lai, để phát triển số lượng, cơ cấu phù hợp với qui mô phát

triển, đặc biệt là mạng lưới các trường THPT và đặc trưng, qui định của quốc

gia/địa phương; đi đôi với chuẩn hóa chất lượng ĐNHT trường THPT, đảm bảo đạt

tới chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT theo các giai

đoạn khác nhau.

Quy hoạch là cơ sở để các cấp quản lý liên quan và nhà trường THPT thực hiện tốt

các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT theo một lộ trình hợp lý và khả

thi: Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển được những HT vừa có đức vừa có tài và có giải

pháp quản lý sử dụng HT có hiệu quả, đồng bộ và kế thừa, kết nối giữa các thế hệ ĐNHT

cũng như phát triển nghề nghiệp cho họ để lãnh đạo và quản lý nâng cao chất lượng

trường THPT, góp phần thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục

THPT theo các giai đoạn khác nhau.

Lập quy hoạch nói chung và lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT cấp

tỉnh/TP nói riêng trả lời các câu hỏi: Giáo dục THPT và trường THPT muốn đi đến

đâu trong tương lai? HT trường THPT thực hiện chức năng, nhiệm vụ gì và tương

ứng là cần có năng lực nào để đáp ứng được các yêu cầu đó? ĐNHT trường THPT

đang ở đâu? Xác định số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐNHT trường THPT như thế

nào để đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục THPT và trường THPT? Đo/đánh

giá tiến trình như thế nào?... Như vậy, nội dung lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường

THPT dựa vào chuẩn năng lực gồm:

32

1.3.1.1. Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục trung học phổ thông phù hợp với bối cảnh

Để xác định rõ được hệ thống giáo dục THPT và trường THPT muốn đi đến

đâu, trước hết cần xem xem bối cảnh phát triển KT-XH, văn hóa, dân số... của quốc

gia/địa phương (Tỉnh, TP); tiếp theo là các định hướng hay ưu tiên phát triển giáo

dục THPT quốc gia có ảnh hưởng đến sứ mạng, giá trị, chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục THPT địa phương và nhà trường THPT; các ưu tiên phát triển giáo

dục THPT địa phương và nhà trường THPT; cách phân bổ tài chính; các tiêu chuẩn,

tiêu chí và chỉ báo thực hiện liên quan...

Dựa vào các phân tích trên để xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến

lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT cũng như trường THPT để đảm bảo phù

hợp với hay đáp ứng được bối cảnh phát triển của địa phương theo các giai đoạn

khác nhau.

Sứ mạng là tuyên bố công khai cho biết giáo dục THPT/trường THPT đang

phục vụ ai/khách hàng nào và nhu cầu của họ là gì? lý do tại sao cần đáp ứng nhu

cầu này và đáp ứng như thế nào?. Giá trị là các nguyên tắc cơ bản và lâu dài, định

hướng cách làm việc, hành vi, các quan hệ và ra quyết định trong hệ thống giáo dục

THPT/trường THPT. Tầm nhìn là tuyên bố về tương lai mong muốn, bức tranh về

nơi và cái sẽ là trong tương lai có thể đạt tới để định hướng phát triển hệ thống giáo

dục THPT/trường THPT và thường được chi tiết thành các chiến lược phát triển

theo các giai đoạn khác nhau. Mục tiêu là đích cuối cùng để hệ thống giáo dục

THPT theo đuổi để hoàn thành chiến lược phát triển của mình... Trên thực tế, sứ

mạng, giá trị và tầm nhìn thường được tích hợp trong chiến lược và chi tiết thành

các mục tiêu phát triển GDPT nói chung và giáo dục THPT nói riêng.

Theo phân loại chuẩn giáo dục quốc tế (ISCED) của UNESCO về hệ thống

GDPT [93] cho thấy: Mục tiêu của GDPT nhằm phát triển kiến thức, các kỹ năng và

năng lực chung, cũng như các kỹ năng đọc và tính toán cơ bản để chuẩn bị cho học

sinh có khả năng tiếp tục học cao hơn trong cùng một cấp học, hoặc cấp học cao

33

hơn và tạo nền tảng cho học tập suốt đời. Bên cạnh đó, GDPT còn có các chương

trình giáo dục để chuẩn bị cho học sinh học chương trình giáo dục nghề.

Để đạt mục tiêu trên, hệ thống GDPT được cấu trúc thành: Giáo dục tiểu học

(ISCED 1) và giáo dục trung học. Giáo dục trung học chia thành: Giáo dục THCS

(ISCED 2) và Giáo dục THPT (ISCED 3).

Chương trình giáo dục tiểu học và THCS chủ yếu cung cấp giáo dục cơ bản và

tại hầu hết các quốc gia đều nhằm tạo nền tảng cho học tập suốt đời và phát triển cá

nhân. Giáo dục THPT chủ yếu nhằm hoàn thành giáo dục trung học chuẩn bị cho

học tiếp Giáo dục đại học. Cả giáo dục THCS lẫn giáo dục THPT đều có nội dung

phát triển các kỹ năng nghề phù hợp cho việc làm.

Theo Bộ GD&ĐT, trường THPT là một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo

dục quốc dân, nhằm mục tiêu giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường

về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn

hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc

sống lao động [6].

Các phân tích trên là tiền đề quan trọng để xác định quy hoạch về số lượng, cơ

cấu ĐNHT và đặc biệt là chất lượng hay chuẩn năng lực của HT trường THPT

nhằm đáp ứng, hay phục vụ thành công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và

đặc biệt là mục tiêu phát triển giáo dục THPT theo các giai đoạn khác nhau.

1.3.1.2. Tổ chức phát triển chuẩn năng lực hiệu trưởng trường trung học

phổ thông phù hợp với bối cảnh giáo dục

Mục tiêu của giai đoạn này nhằm phát triển được bộ chuẩn năng lực đảm bảo

phù hợp và khả thi với sứ mạng, giá trị, tầm nhìn, hay chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục THPT của cấp tỉnh/TP cũng như trường THPT.

Bộ chuẩn năng lực HT trường THPT là cơ sở để lập quy hoạch và chỉ đạo, tổ chức

thực hiện quy hoạch thông qua thiết kế và thực hiện hệ thống quản lý ĐNHT trường

THPT: Giúp HT tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện

và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường THPT; làm căn cứ để cơ quan

34

QLGD và các bên liên quan đánh giá, xếp loại HT, phục vụ công tác tuyển chọn, bổ

nhiệm, luân chuyển; quản lý thực hiện/hoạt động; và phát triển nghề nghiệp HT

trường THPT. Ngoài ra, bộ chuẩn năng lực này còn làm căn cứ để các cơ sở đào tạo,

bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi

dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho HT trường THPT.

Thực tế, tổ chức phát triển bộ chuẩn năng lực HT trường THPT thường bao

gồm các hoạt động sau:

a) Phân tích vị trí việc làm của HT trường THPT nhằm đánh giá vị trí, vai

trò/tầm quan trọng, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi ảnh hưởng, tính

chất công việc, những kết quả cần đạt tới... của HT trường THPT không chỉ trong

hiện tại mà cả tương lai, đảm bảo đáp ứng được sứ mạng, giá trị, tầm nhìn, hay

chiến lược và mục tiêu phát triển GD THPT và trường THPT theo theo các giai

đoạn khác nhau.

Tiếp theo, phân tích xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của HT

trường THPT cần có để đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục THPT và nhà

trường THPT. Theo Bộ GD&ĐT [6]:

- Vị trí của HT trường THPT là người đứng đầu với vai trò vừa là nhà lãnh

đạo và quản lý, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Với vai

trò lãnh đạo, HT trường THPT chịu trách nhiệm định hướng phát triển nhà trường

THPT một cách bền vững thông qua xây dựng và thực hiện sứ mạng, tầm nhìn và

giá trị cốt lõi của nhà trường; và với vai trò quản lý, HT chịu trách nhiệm tổ chức

các NNL và vật lực để thực hiện các giải pháp nhằm đạt tới mục tiêu dựa trên các

giá trị cốt lõi đã được xác định trong chiến lược phát triển nhà trường THPT và giáo

dục THPT.

- Theo Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp

học [6], HT trường THPT có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

(1) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ

văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề

xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.

35

(2) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường về: Mục tiêu, chiến lược,

các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; Quy chế hoặc sửa

đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt; Chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường.

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng

trường và các cấp có thẩm quyền.

(3) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,

kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ

luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký

hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của

Nhà nước. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;

thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.

(4) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét

duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định khen

thưởng, kỷ luật học sinh.

(5) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.

(6) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;

thực hiện công khai đối với nhà trường.

(7) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

b) Xác định bộ chuẩn năng lực của hiệu trưởng trường THPT: Kết quả của

phân tích công việc của hiệu trưởng trường THPT trên giúp liệt kê các nhiệm vụ

chính cũng như các công việc hay các bước để thực hiện từng nhiệm vụ; và dựa vào

đó để xác định các kiến thức, kỹ năng, thái độ và tương đương với chúng là các

chuẩn năng lực nào cần có để thực hiện từng công việc đảm bảo đáp ứng được yêu

cầu của bối cảnh cụ thể của nhà trường và GD THPT. Tập hợp các chuẩn năng lực

36

này gọi là Bộ chuẩn năng lực, gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ/tố chất cần thiết của

hiệu trưởng trường THPT, trong đó:

- Kiến thức: là sự hiểu biết và có thể do được đào tạo hay tự học thông qua

sách vở, giao tiếp, làm việc… Theo đó, kiến thức không chỉ liên quan đến văn bằng,

loại bằng cấp và vì vậy, trong yêu cầu về chuẩn năng lực cũng không nên quá chú

trọng đến bằng cấp mà chỉ nên yêu cầu bằng cấp tối thiểu cần có đối với HT trường

THPT.

- Kỹ năng: Là khả năng thực hiện một việc nào đó một cách thuần thục. Thực

tế cho thấy, có những người có kiến thức rất tốt, biết rất nhiều, nhưng thiếu rèn

luyện, thiếu kỹ năng nên không làm được gì. Ngược lại, có những người dù biết rất

ít nhưng lại được rèn luyện nên làm việc rất hiệu quả. Vì vậy, kỹ năng mới là nội

dung quan trọng trong chuẩn năng lực, đặc biệt với vị trí việc làm/chức danh HT

trường THPT thường đòi hỏi phải qua trải nghiệm thực tế, chứ không chỉ đơn thuần

đào tạo, bồi dưỡng mà thành công.

- Tố chất/thái độ: Tố chất của mỗi con người phần lớn thường do bẩm sinh và

phần còn lại được xây dựng thông qua giáo duc và trải nghiệm trong môi trường

thực tế. Vì vậy, tố chất là yêu cầu bên trong, phần chìm trong mỗi con người, vốn

rất khó định nghĩa và đánh giá. Vì vậy, cần tìm và bố trí được người có tố chất phù

hợp với vị trí việc làm/chức danh HT trường THPT thì mới dễ dàng thành công và

phát triển nhanh chóng. Ngược lại, người đó dù có kiến thức, kỹ năng tốt mà tố chất

chưa phù hợp thì vẫn chỉ loay hoay ở mức “đáp ứng đủ” yêu cầu. Vì vậy, yêu cầu

về tố chất đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công trong việc tuyển

chọn và bổ nhiệm HT trường THPT.

Thực tế, có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng cách làm đơn giản

nhất để tổ chức phát triển Bộ chuẩn năng lực cho vị trí việc làm/chức danh HT

trường THPT là thực hiện khảo sát hoặc thảo luận nội bộ với các chuyên gia liên

quan về tần suất sử dụng và tầm quan trọng của từng chuẩn năng lực đối với những

công việc cụ thể.

Quá trình xác định chuẩn năng lực phải bám sát vào chức năng nhiệm vụ, kết

37

quả đầu ra của vị trí việc làm/chức danh HT trường THPT mới đảm bảo những

chuẩn năng lực sau khi được lựa chọn sẽ thực sự phù hợp và đóng góp vào nâng cao

hiệu quả công việc.

Kết thúc giai đoạn này, vị trí việc làm/chức danh HT trường THPT sẽ gắn với

một số chuẩn năng lực nhất định cũng như các cấp độ yêu cầu về chuẩn năng lực

tương ứng. Tùy thuộc vào công việc và môi trường tổ chức giáo dục, trong thực tế

thì một vị trí việc làm/chức danh HT trường THPT thường yêu cầu từ 3 đến 5 nhóm

chuẩn năng lực [90].

c) Đánh giá năng lực của HT trường THPT: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực

thường được mô tả theo các cấp độ chuẩn năng lực để thể hiện các khả năng làm

chủ năng lực đó. Mỗi cấp độ được mô tả cụ thể dưới dạng một tập hợp các hành vi

biểu thị độ rộng và chiều sâu của kiến thức và kỹ năng, thái độ cấu thành nên chuẩn

năng lực. Các hành vi của cấp độ thấp là tiền đề đối với các hành vi cao hơn. Các

cấp độ thường được xác định theo cảm nhận thực tế, miêu tả một tập hợp các biểu

hiện của hành vi để nhận biết. Các cấp độ chuẩn năng lực đều có thể đạt được thông

qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và trải nghiệm thực tế.

Số lượng các cấp độ của chuẩn năng lực phụ thuộc vào mức độ phức tạp của

các hành vi được mô tả; thực tế, việc xác định cấp độ chuẩn năng lực của hiệu

trưởng trường THPT có bao nhiêu bậc hoàn toàn phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể và

thường mang tính chủ quan của nhà/cấp lãnh đạo, thường có từ 03 đến 07 cấp độ và

thông thường là 5 [36],[67]:

- Cấp độ 1 “sơ cấp” được đo bởi các chỉ số hành vi sau: Có thể áp dụng chuẩn

năng lực này để thực hiện công việc đơn giản hoặc sự vụ theo quy trình được hướng

dẫn trước; Cần có sự hướng dẫn, giám sát khi phát triển và vận dụng chuẩn năng lực

này... Thường phù hợp với vị trí việc làm là người giúp việc HT trường THPT và có

thể được sử dụng làm tiêu chí cho quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT.

- Cấp độ 2 “cơ bản” được đo bởi các chỉ số hành vi sau: Có thể áp dụng

chuẩn năng lực này để hoàn thành công việc được giao theo mục tiêu, qui định, tiêu

chuẩn đã xác định liên quan đến xây dựng kế hoạch, triển khai nghiệp vụ chuyên

38

môn của một nhóm, bộ phận; Đôi lúc cần thêm sự hướng dẫn khi phát triển và vận

dụng chuẩn năng lực này... Thường phù hợp với vị trí việc làm là Phó HT trường

THPT và có thể được sử dụng làm tiêu chí cho quy hoạch tạo nguồn HT trường

THPT.

- Cấp độ 3 “đáp ứng yêu cầu công việc” được đo bởi các chỉ số hành vi sau:

Có thể áp dụng chuẩn năng lực này để hoàn thành công việc được giao liên quan

đến xây dựng kế hoạch, chương trình và triển khai của cấp cơ sở giáo dục...; Có thể

hỗ trợ hướng dẫn cho người khác phát triển và vận dụng chuẩn năng lực này...

Thường phù hợp với vị trí việc làm là HT trường THPT mới được bổ nhiệm.

- Cấp độ 4 “tư vấn” được đo bởi các chỉ số hành vi sau: Có thể áp dụng thành

thạo chuẩn năng lực này để hoàn thành công việc được giao liên quan đến xây dựng

mục tiêu, kế hoạch của một lĩnh vực và/hoặc mảng chuyên môn của cơ sở giáo

dục...; Được xem như “người tư vấn” trong trường THPT khi có những vấn đề, tình

huống khó khăn phát sinh liên quan đến chuẩn năng lực này; Có thể hướng dẫn cho

người khác phát triển và vận dụng chuẩn năng lực này... Thường phù hợp với vị trí

việc làm là HT trường THPT đã có kinh nghiệm.

- Cấp độ 5 “chuyên gia” được đo bởi các chỉ số hành vi sau: Có thể áp dựng

thành thạo chuẩn năng lực để hoàn thành công việc được giao liên quan đến phát

triển định hướng chiến lược, tầm nhìn dài hạn cho trường cơ sở giáo dục...; Được

xem như chuyên gia trong và ngoài cơ sở giáo dục về chuẩn năng lực này; Có thể

hướng dẫn cho người khác hoàn thiện hơn chuẩn năng lực này... Thường phù hợp

với vị trí việc làm là HT trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm và có thể tham

gia đào tạo hoặc tư vấn phát triển ĐNHT trường THPT.

Thực tế, có một số cách để xác định cấp độ chuẩn năng lực, như: Cơ quan

quản lý cấp trên trực tiếp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành; Nghiên cứu kinh

nghiệm của những HT trường THPT đã từng hoàn thành xuất sắc công việc; Phân

tích khoảng cách giữa mức độ chuẩn năng lực của HT trường THPT hoàn thành và

chưa hoàn thành công việc; Dựa vào tiêu chuẩn chung trong ngành; Nghiên cứu

kinh nghiệm quốc tế của các quốc gia phát triển hơn…

39

Tiếp theo, đánh giá chuẩn năng lực cần xác định thang đo đánh giá và cách

đánh giá phù hợp. Thang đo có thể quy thành điểm (score), mức độ (level), xếp

hạng (ranking); và có thể sử dụng riêng rẽ và/hay phối hợp các cách đánh giá sau:

đánh giá 360 độ; đánh giá tâm lý, nghiên cứu điển hình, đánh giá môi trường quản

lý; thử nghiệm, khảo sát...

Để bộ chuẩn năng lực HT trường THPT có thể được đưa vào sử dụng, phần

công việc quan trọng là phát triển các công cụ đánh giá năng lực và phương pháp

đào tạo, phát triển gắn với mỗi loại chuẩn năng lực. Tuy nhiên, đây là phần việc đòi

hỏi chuyên môn rất cao, vì vậy, nếu cơ quan QLGD/tổ chức giáo dục chưa đủ người

có năng lực chuyên môn thì tốt nhất là nên thuê các chuyên gia hoặc các công ty tư

vấn chuyên nghiệp thực hiện thay vì tự phát triển.

Hơn nữa, để tạo nên sự khác biệt, các cơ quan QLGD/tổ chức cấp trên của

trường THPT cần quan tâm đến bối cảnh văn hóa vùng, miền và truyền thống để chi

tiết Bộ chuẩn năng lực của HT trường THPT phù hợp và đặc thù để tuyển chọn và

phát triển được những HT phù hợp và thực hiện thành công được sứ mạng, giá trị,

tầm nhìn, mục tiêu phát triển của giáo dục THPT và trường THPT theo các giai

đoạn khác nhau.

Cần nhấn mạnh là Bộ chuẩn năng lực HT trường THPT chỉ phù hợp và khả

thi khi đảm bảo được sự tham gia của tất cả các bên liên quan (các cấp ủy, sở, ban

ngành liên quan, đội ngũ CBQL các cấp, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và

thành viên cộng đồng...) tùy thuộc vào bối cảnh và chỉ được đưa vào áp dụng khi đã

được đa số các bên liên quan và công luận nhất trí và ủng hộ; Văn bản chuẩn năng

lực của ĐNHT trường THPT cần được công khai theo các kênh khác nhau (công

khai bằng văn bản, gặp gỡ giải thích, qua website... tại các trường THPT, trụ sở Sở

GD&ĐT; và trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, thành phố tùy theo nội dung cần

công khai) và dễ tiếp cận với các bên liên quan...

Cuối cùng, dựa vào nội dung đã trình bày, phân tích ở trên và kết quả nghiên

cứu tại một số quốc gia, cũng như căn cứ vào Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT,

ngày 22/12/2009 của Bộ GD&ĐT) [4] quy định về Chuẩn HT trường THPT và

40

trường Phổ thông có nhiều cấp học (gồm có 3 tiêu chuẩn và 23 tiêu chí), đề tài luận

án đề xuất Bộ chuẩn năng lực HT trường THPT, gồm 5 tiêu chuẩn, 24 tiêu chí và

75 chỉ báo được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1, trong đó có đề cập tới một số

chuẩn năng lực mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cũng như xu thế phát triển giáo

dục THPT và trường THPT ở Việt Nam và trên thế giới.

1.3.1.3. Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông dựa vào chuẩn năng lực

Mục tiêu nhằm đánh giá được mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của thực

trạng ĐNHT trường THPT về số lượng, chất lượng và cơ cấu, cũng như cơ hội và

nguy cơ phát triển ĐNHT trường THPT so với yêu cầu phát triển giáo dục THPT, vì

vậy, đòi hỏi phải thực hiện các hoạt động sau:

- Xem xét môi trường thông qua đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài

có ảnh hưởng đến sự phát triển số lượng, chất lượng và cơ cấu của ĐNHT trường

THPT để đạt tới các mục tiêu giáo dục THPT:

+ Đánh giá các nhân tố bên ngoài để tìm ra các cơ hội và nguy cơ/đe dọa

chính liên quan đến phát triển ĐNHT trường THPT, bao gồm: Xu thế phát triển dân

số và dân số trong độ tuổi đến trường THPT; Các đề án phát triển KT-XH; các thay

đổi về qui định pháp lý, ưu thế của công nghệ, giá trị văn hóa, xã hội...

Cơ hội ở đây là các điều kiện ưu đãi hoặc có lợi từ bên ngoài hệ thống giáo

dục THPT có thể tận dụng để phát triển ĐNHT trường THPT, còn nguy cơ/đe dọa

là bất cứ tình huống không thuận lợi nào có tác động đến phát triển ĐNHT trường

THPT: Các rào cản, sức ép hay hay bất cứ cái gì gây khó khăn, phá hoại hay đe dọa

khả năng tồn tại hay thành công của ĐNHT trường THPT.

+ Đánh giá các nhân tố bên trong để xác định các mặt mạnh, hạn chế và

nguyên nhân của thực trạng ĐNHT trường THPT, như: Định hướng và chiến lược

phát triển giáo dục THPT, đặc biệt liên quan đến phân luồng học sinh sau THCS và

phát triển mạng lưới trường THPT; Các xu thế phát triển năng lực (kiến thức, kỹ

năng và thái độ) của ĐNHT trường THPT; Các thay đổi trong chính sách, hướng

dẫn, chương trình và cấu trúc tổ chức GD; Đào tạo, học tập và phát triển; Các giá trị

41

và nguyên tắc/đạo lý xử thế...

Mặt mạnh ở đây là các ưu thế về NNL, năng lực có giá trị của ĐNHT trường

THPT được sử dụng một cách hữu ích để đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục

THPT; Còn mặt hạn chế là các khó khăn trở ngại về NNL, năng lực ngăn cản

ĐNHT đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục THPT.

Phân tích SWOT (mạnh, hạn chế, cơ hội và đe dọa) trên để so sánh và khái

quát được các mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và đe dọa được xem là một công cụ lập

quy hoạch chiến lược, giúp đối chiếu các mặt mạnh và hạn chế bên trong với cơ hội

và đe dọa bên ngoài, giúp tận dụng cơ hội, phát huy mặt mạnh nhằm khắc phục các

hạn chế và giảm thiểu đe dọa trong phát triển ĐNHT trường THPT.

- Phân tích liên đới hay các bên liên quan tham gia vào lập quy hoạch nói

chung và tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT nói riêng. Các bên liên

quan là các cá nhân và tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của quy hoạch, hay có thể gây

ảnh hưởng đến quyết định định hướng, hay kết quả của quy hoạch. Quy hoạch phát

triển ĐNHT trường THPT thường bao gồm các bên liên quan sau:

+ Bên SDLĐ tức là các cá nhân hay tổ chức sẽ sử dụng hay các cấp quản lý

ĐNHT trường THPT trực tiếp (cơ quan QLGD cấp trên của trường THPT, thường

là Sở GD&ĐT) và gián tiếp (các cấp ủy, sở, ban ngành liên quan...).

+ Bên chịu ảnh hưởng của quy hoạch: HT trường THPT, giáo viên, nhân viên,

học sinh, cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng trường THPT.

Để đảm bảo lập quy hoạch nói chung và tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT

trường THPT nói riêng thành công và khả thi, đòi hỏi có cơ chế đảm bảo tham gia

của các bên liên quan, để họ không chỉ nói lên mong muốn/nhu cầu/yêu cầu của

mình, mà còn tham gia giám sát thực hiện để đạt tới kết quả mong muốn.

1.3.1.4. Phát triển quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

Dựa trên các nội dung trên để xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và chất

lượng của quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT hiện tại và tương lai:

a. Số lượng ĐNHT trường THPT được xác định dựa trên việc so sánh thực

42

trạng ĐNHT đang có với nhu cầu hiện tại cần thay thế, luân chuyển và yêu cầu tương lai,

để có thể thấy được "lỗ hổng” và lập quy hoạch đảm bảo phát triển số lượng phù hợp

với qui mô phát triển, đặc biệt là mạng lưới trường THPT và đặc trưng, qui định của

quốc gia/địa phương/tỉnh, tp., đảm bảo đạt tới chiến lược và mục tiêu phát triển giáo

dục THPT và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

b. Cơ cấu ĐNHT trường THPT (trình độ, độ tuổi, giới tính...) thường phụ

thuộc vào đặc trưng và qui định của quốc gia và địa phương.

c. Chất lượng hay chuẩn năng lực của ĐNHT trường THPT đã được trình bày

và phân tích ở trên.

Hơn nữa, dựa vào các nội dung trên để xác định các ưu tiên về phát triển

ĐNHT trường THPT, như tạo nguồn, tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo và phát triển

nghề nghiệp, ngân sách thực hiện quy hoạch... cũng như các giải pháp cần thực hiện

để đạt tới kết quả mong muốn. Để điền vào các vị trí “trống” của HT trường THPT,

còn cần xác định được các nguồn HT từ bên trong và bên ngoài hệ thống giáo dục

THPT hay trường THPT.

d. Đo/đánh giá tiến trình: Quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT là văn

bản pháp lý, để thực hiện thành công đòi hỏi liên tục đo/đánh giá, kiểm soát và báo

cáo về tiến trình và đáp ứng với các thay đổi của tình thế... được trình bày và phân

tích chi tiết trong Mục sau.

Thực tế, để lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT thành công và khả

thi, đòi hỏi: quy hoạch về số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNHT trường THPT phải

phù hợp với hoặc phục vụ cho thực hiện thành công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn, mục

tiêu phát triển của giáo dục THPT và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

Bên cạnh đó, cần: có cơ chế đảm bảo tham gia không chỉ của các nhà quản lý

NNL/nhân sự các cấp liên quan nằm trong cơ cấu ra quyết định, mà còn các nhà

quản lý và các cơ quan quản lý liên quan khác (kế hoạch, đầu tư, tài chính...), HT

trường THPT và cộng đồng/bên SDLĐ liên quan cũng phải tham gia tích cực vào

quá trình quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT. Văn bản quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với tất

43

cả HT, các cấp quản lý và các bên liên quan...

1.3.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trƣởng

trƣờng trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực

Bản chất của giai đoạn này là thiết kế và thực hiện hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT dựa vào chuẩn năng lực, bao gồm:

1.3.2.1. Quy hoạch tạo nguồn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và

đào tạo, bồi dưỡng dựa vào chuẩn năng lực

Có thể hiểu quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT là phát hiện sớm nguồn

cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy

hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn HT trường THPT, đáp ứng

chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT theo các giai

đoạn khác nhau. Đây là kế hoạch tổng thể, dài hạn về đội ngũ cán bộ có triển vọng

đảm nhiệm vị trí/chức danh HT trường THPT và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân

chuyển, bố trí, sử dụng theo quy hoạch.

Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ

chính trị và thực tế của ĐNHT; phải gắn với các khâu/thành tố khác trong hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT (Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển; Quản lý thực

hiện/hoạt động của HT; Phát triển nghề nghiệp).

Để quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT sát với thực tiễn và có tính khả thi,

phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ để xác định chuẩn năng

lực, cơ cấu ĐNHT trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ

tuổi, nam, nữ, dân tộc...); Phải nắm chắc ĐNHT trường THPT hiện có, dự báo được

nhu cầu HT trước mắt cần thay thế, luân chuyển và yêu cầu lâu dài, trên cơ sở đó

mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch, đồng thời

xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng theo quy hoạch.

Phải sử dụng chuẩn năng lực và cấp độ chuẩn năng lực HT trường THPT để đánh

giá đúng người trước khi đưa vào quy hoạch và kết luận về đánh giá phải được thể

hiện bằng văn bản, công khai với các bên liên quan. Kết quả đánh giá được sử dụng

44

cho việc lựa chọn, giới thiệu người vào quy hoạch; Trường hợp có vấn đề mới phát

sinh thì cần đánh giá, kết luận bổ sung.

Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT phải "Mở" và ”Động”:

”Mở” tức là một vị trí HT trường THPT cần quy hoạch một số người và người

được giới thiệu vào quy hoạch không khép kín tại chỗ trong từng trường THPT, mà

cần xem xét, đưa vào quy hoạch cả những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển

vọng đảm nhiệm HT trường THPT từ các trường THPT, cơ quan, đơn vị khác.

”Động” tức là quy hoạch đựợc định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo sát sự

phát triển của người được quy hoạch; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những người

không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có triển vọng phát triển hoặc uy tín thấp

qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm; bổ sung vào quy hoạch những người có triển

vọng phát triển (Ban chấp hành Trung ương, 2012) [1].

1.3.2.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm hiệu trưởng

trường trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực

Đây là các quá trình sử dụng chuẩn năng lực để so sánh khả năng của ứng viên

với các yêu cầu về năng lực cần có của chức danh HT trường THPT cần tuyển chọn,

bổ nhiệm hay luân chuyển, miễn nhiệm, sau đó sẽ xác định được các “lỗ hổng”

năng lực để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho HT mới được tuyển chọn, bổ

nhiệm hay luân chuyển này.

Mục đích các quá trình trên là nhằm thiết lập các hành vi cần có theo nghề

nghiệp theo các cấp độ chuẩn năng lực mà những người tham gia tuyển chọn, bổ

nhiệm hay luân chuyển cần có với tư cách là HT trường THPT.

Chuẩn năng lực HT trường THPT cho thấy bức tranh đầy đủ về cái gì cần có

để thực hiện công việc, vì vậy có thể xác định các đặc tính/yêu cầu mà ứng viên cần

có để hoàn thành tốt công việc. So sánh các năng lực của HT với yêu cầu công việc

sẽ giúp đề ra các giải pháp để cải tiến kết quả thực hiện của HT, do vậy, góp phần

nâng cao chất lượng của trường THPT.

Tiêu chí quan trọng ở đây là quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và

miễn nhiệm HT trường THPT phải đảm bảo công bằng và khả thi theo các giai đoạn

45

phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT.

Tuyển chọn bao gồm quá trình thu hút càng nhiều ứng cử viên có chất lượng

càng tốt cho vị trí trống hay cần thay thế; tiếp theo là lựa chọn để loại bỏ và chỉ giữ

lại ứng viên phù hợp nhất để bổ nhiệm. Thu hút và lựa chọn để bổ nhiệm HT trường

THPT gắn chặt với nhau và thường bắt đầu bằng thu hút, rồi đến lựa chọn để bổ

nhiệm và thường bao gồm các hoạt động sau:

- Xác định nhu cầu về số lượng và cơ cấu cần tuyển chọn HT trường THPT

mới dựa trên quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT và đặc biệt là nhu cầu thực

tế của các trường THPT.

- Xác định các tiêu chí tuyển chọn HT trường THPT dựa Bộ tiêu chuẩn và các

cấp độ chuẩn năng lực của HT trường THPT; và xây dựng bản miêu tả và mẫu hồ

sơ về vị trí HT trường THPT cần tuyển chọn.

- Xác định nguồn tuyển chọn HT trường THPT chủ yếu từ quy hoạch tạo

nguồn và các nguồn khác.

- Thông báo tuyển chọn công khai tới các bên liên quan, thông qua: Công khai

bằng văn bản, qua website, tại các trường THPT, trụ sở cơ quan quản lý liên quan

và các phương tiện thông tin đại chúng...

- Tổ chức thẩm định các hồ sơ dự tuyển để để giữ lại danh sách các ứng viên

phù hợp với tiêu chí tuyển chọn, lên danh sách chính thức các ứng viên tham gia

tuyển chọn và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xác định cách thu thập thông tin, như từ hồ sơ kết hợp với các đánh giá

khác (viết, phỏng vấn...) để đánh giá được điểm mạnh và hạn chế của từng ứng viên

so với tiêu chí tuyển chọn đã xác định ở trên.

- Tổ chức đánh giá các ứng viên kết hợp các phương pháp/kỹ thuật đánh giá

khác nhau, như: Nghiên cứu hồ sơ, viết, phỏng vấn; Ứng viên báo cáo chương trình

hành động và trả lời chất vấn của hội đồng; Tổ chức cho các ứng viên tham quan

trực tiếp nhà trường (dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học

sinh, thành viên cộng đồng)...

- Phân tích thông tin thu được ở trên và quyết định lựa chọn ứng viên tốt nhất

46

và phù hợp với đặc trưng và bối cảnh trường THPT (qui mô học sinh, uy tín, truyền

thống, dân trí của cha mẹ học sinh, cộng đồng...) để bổ nhiệm.

Tiếp theo, luân chuyển HT trường THPT thường được thực hiện: Khi HT hết

nhiệm kỳ mà vẫn còn độ tuổi làm quản lý, có đủ các tiêu chuẩn để bổ nhiệm lại làm

HT tại một trường THPT khác; Cần bổ sung HT có trình độ đào tạo, quản lý và có

kinh nghiệm quản lý cao hơn đến với một trường mang tính chất trọng điểm cần

duy trì hoặc nâng cao chất lượng, hoặc đến một trường yếu, có chất lượng giáo dục

thấp, có điều kiện KT-XH khó khăn để nâng cao chất lượng; Cần thử thách HT

trường THPT để chuẩn bị cho việc bổ nhiệm giữ các chức vụ cao hơn; Cần bổ sung

HT cho một trường THPT do HT cũ đã hết nhiệm kỳ hoặc nghỉ hưu hay bị miễn

nhiệm; HT trường THPT có nguyện vọng chuyển đến làm HT một trường THPT

khác để hợp lý hoá gia đình, phù hợp với năng lực bản thân...

Khái quát, luân chuyển HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực thường

gồm các hoạt động sau:

- Sử dụng chuẩn năng lực để đánh giá HT trường THPT trong thời gian công

tác ở nhiệm kỳ trước, nhằm xác định mặt mạnh và hạn chế để có phương án luân

chuyển cho phù hợp với mục tiêu luân chuyển.

- Công khai nhu cầu các trường THPT cần có HT mới và danh sách HT xin

được luân chuyển đến trường mới, cũng như danh sách dự kiến luân chuyển theo

yêu cầu của cơ quan quản lý.

- Tổ chức xem xét nguyện vọng xin luân chuyển cũng như yêu cầu cần luân

chuyển HT trường THPT, trong trường hợp có hơn một HT cùng có nguyên vọng

thuyên chuyển đến một trường THPT nào đó thì áp dụng phương thức cạnh tranh

bằng cách tổ chức để HT báo cáo phương hướng hoạt động kết hợp với đánh giá

năng lực của HT trong nhiệm kỳ trước liền kề.

- Công khai danh sách HT đã được xem xét và dự kiến luân chuyển về

trường THPT nào đó để thu thập ý kiến phản hồi đồng ý hay không đồng ý của các

bên liên quan, nếu luân chuyển HT đó đến trường của họ.

- Ra quyết định luân chuyển HT trường THPT.

47

Cuối cùng, miễn nhiệm là loại bỏ những HT trường THPT không có khả

năng/năng lực đáp ứng được chuẩn năng lực theo các giai đoạn phát triển khác nhau

của trường THPT và giáo dục THPT.

1.3.2.3. Quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trưởng trường trung học phổ

thông dựa vào chuẩn năng lực

Đây là một trong các khâu quan trọng nhất của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT. Nhìn chung, quản lý hoạt động/thực hiện của HT trường THPT là

quá trình đảm bảo HT nỗ lực tập trung vào công việc để đạt tới sứ mạng, giá trị, tầm

nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển trường THPT và giáo dục THPT theo các

giai đoạn khác nhau; và quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực là quá trình dựa vào chuẩn năng lực để cải tiến liên tục hoạt

động/thực hiện công việc và nâng cao năng lực của HT để thực hiện thành công sứ

mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển nhà trường THPT và

giáo dục THPT theo các giai đoạn khác nhau.

Mục tiêu của quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT dựa vào chuẩn

năng lực nhằm đánh giá các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của HT để xác định

các mục tiêu cần phát triển hiện tại và tương lai cho HT, cụ thể:

- Theo dõi kết quả thực hiện của HT so với mục tiêu cần đạt tới để xác định

các hoạt động phù hợp hay cần điều chỉnh nếu cần thiết.

- Cung cấp thông tin phản hồi theo tiến trình để phát huy và điều chỉnh hoạt

động của HT để đạt tới mục tiêu phát triển nhà trường THPT.

- Đánh giá năng lực HT theo chuẩn năng lực nhằm xác định “lỗ hổng” năng

lực để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho HT.

Chuẩn năng lực được coi như một công cụ đo/đánh giá để xác định các hành

vi phù hợp với thực hiện công việc của HT. Đây là quá trình làm việc giữa HT với

giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng để liên tục xây dựng

và điều chỉnh kế hoạch, giám sát và xem xét mục tiêu công việc cần đạt tới, đóng

góp cho sự thành công của trường THPT và giáo dục THPT.

Như vậy, quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT cần được đánh

48

giá theo các yêu cầu về chuẩn năng lực cũng như mục tiêu công việc. Tức là, cần

nhấn mạnh là thực hiện/hoạt động của HT không chỉ được xem là thực hiện “cái gì”

(các mục tiêu) mà HT trường THPT cần đạt tới, mà còn cần xem xét cả việc thực

hiện công việc “như thế nào”, tức là cần chứng minh đủ các năng lực cần có theo

chuẩn năng lực. Hiện nay, hầu hết hệ thống giáo dục THPT sử dụng các mô hình

dựa vào chuẩn năng lực như là trọng tâm để phát triển ĐNHT trường THPT.

Thực tế, quá trình quản lý thực hiện/hoạt động trở nên hiệu quả hơn khi HT

trường THPT được đánh giá cả về kết quả đạt được so với mục tiêu phát triển

trường THPT cần đạt tới (cái gì) lẫn hành vi thực hiện (như thế nào) hay năng lực

hiện có so với chuẩn năng lực cần có để đạt tới mục tiêu. Mô hình kết hợp này giúp

không chỉ kiểm soát hay đo/đánh giá HT thực hiện “cái gì” của công việc mà còn

được thực hiện “như thế nào”.

Khái quát, quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT bao gồm các

hoạt động sau:

- Lập kế hoạch phát triển trường THPT. Trước hết cần xác định rõ sứ mạng,

giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và, đặc biệt là mục tiêu phát triển trường THPT cần

đạt tới. Để đo/đánh giá tiến trình đạt tới mục tiêu và chiến lược phát triển trường

THPT đòi hỏi cần phải phát triển hệ thống các chỉ báo để đo/đánh giá tiến trình đạt

tới các mục tiêu và hệ thống chỉ báo này cần đảm bảo tiêu chí “SMART”:

+ Cụ thể (Specific): các chỉ báo đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác và

tin cậy theo tiến trình đạt tới mục tiêu.

+ Đo lường được (Mesurable): Có hệ thống hay phương pháp để thu thập

được dữ liệu đủ chính xác và tin cậy cho chỉ báo.

+ Có thể thực hiện được (Achievable): Các nỗ lực cần thiết để để thu thập

được các dữ liệu khả thi và hợp lý so với kỳ vọng/mong muốn.

+ Thích hợp (Relevant): Các chỉ báo phải đưa ra được các kết quả mà có thể

cung cấp thông tin hữu ích, thực chất và đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan

trong tiến trình đạt tới mục tiêu.

49

+ Giới hạn thời gian (Time-bound): Khi nào thì chỉ báo được hoàn thành, tức

là cần chỉ rõ chỉ tiêu về thời gian.

Tiếp theo, để đạt tới mục tiêu trên thì HT cần thực hiện các nhiệm vụ và đạt

tới các kết quả nào, tương ứng với chúng cần các năng lực nào dựa vào Bộ chuẩn

năng lực và cấp độ chuẩn năng lực để đạt tới mục tiêu phát triển trường THPT trong

bối cảnh và điều kiện cụ thể của trường THPT.

- Giám sát liên tục kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc cũng như năng lực

của HT thực hiện như thế nào so với mục tiêu cần đạt tới và phản hồi thông tin để

cải tiến.

Để giám sát được liên tục kết quả thực hiện của HT, thực hiện như thế nào so

với mục tiêu cần đạt tới, cần xác định được các nguồn thông tin cần giám sát,

thường thông qua các báo cáo, khảo sát, phỏng vấn, đánh giá, nhật ký, quan sát, kết

quả kiểm định... cũng như kết quả tự giám sát kết quả hoạt động của HT; Sau đó,

phân tích các nguồn thông tin này để xác định kết quả đạt được theo từng thời điểm

so với mục tiêu cần đạt tới để thấy được tiến trình đạt tới mục tiêu.

Tiếp theo, sử dụng chuẩn năng lực làm cơ sở thu thập thông tin về năng lực

của HT trường THPT khi thực hiện các nhiệm vụ/công việc của mình để đạt tới mục

tiêu. Đây thường là công việc khó khăn và cách đơn giản nhất là lấy ý kiến phản hồi

từ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh, các thành viên cộng đồng và cấp

quản lý liên quan.

Thông tin về giám sát kết quả thực hiện của HT trên cần phải liên tục được

phản hồi cho HT để kịp thời điều chỉnh. Thông tin phản hồi về năng lực của HT

được sử dụng để phát huy những năng lực là thế mạnh và đào tạo, bồi dưỡng những

năng lực còn hạn chế.

- Đánh giá kết quả thực hiện/hoạt động và năng lực tương ứng của HT

trường THPT đã thực hiện như thế nào để đạt tới mục tiêu phát triển trường THPT

dựa vào thông tin giám sát liên tục kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc cũng như

năng lực của HT ở trên, nhằm xác định các mặt mạnh để phát huy, hạn chế và

nguyên nhân để cải tiến, đào tạo/bồi dưỡng trong tương lai.

50

- Phát triển chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT trường

THPT dựa vào chuẩn năng lực. Dựa vào kết quả đánh giá kết quả thực hiện/hoạt

động và năng lực HT trường THPT ở trên để khen thưởng và “lỗ hổng” năng lực để

có kế hoạch phát triển.

Thực tế, chính sách đãi ngộ và chi trả thù lao cho ĐNHT trường THPT dựa

vào chuẩn năng lực cho phép kết nối giữa đánh giá năng lực và chi trả thù lao và

các lợi ích. Nếu mô hình chi trả thù lao của hệ thống giáo dục THPT và trường

THPT chỉ dựa trên kết quả thực hiện thì sẽ bỏ qua quá trình công việc được thực

hiện như thế nào (năng lực); ngược lại, hệ thống giáo dục THPT và trường THPT

có thể không đánh giá được kết quả chính xác kết quả hoạt động của HT nếu chính

sách đãi ngộ và chi trả thù lao chỉ dựa vào chuẩn năng lực.

Vì vậy, mô hình kết hợp trên cho biết HT trường THPT cần chứng tỏ “cái gì” cần

hoàn thành và hoàn thành “như thế nào”, nên chắc chắn sẽ tạo ra công bằng, hiệu quả và

tạo động lực làm việc tốt hơn cho ĐNHT trường THPT.

1.3.2.4. Phát triển nghề nghiệp cho hiệu trưởng trường trung học phổ

thông dựa vào chuẩn năng lực

Khái quát, phát triển nghề nghiệp HT trường THPT là quá trình học tập liên

tục của HT để đáp ứng việc thực hiện thành công mục tiêu của trường THPT và

giáo dục THPT theo các giai đoạn khác nhau, vì vậy phát triển nghề nghiệp HT

trường THPT dựa vào chuẩn năng lực là cách tiếp cận sử dụng chuẩn năng lực như

các tiêu chí để phát triển nghề nghiệp liên tục cho ĐNHT trường THPT đáp ứng

việc thực hiện thành công mục tiêu của nhà trường THPT và giáo dục THPT theo

các giai đoạn khác nhau.

Các hệ thống lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp dựa vào chuẩn năng lực cho

phép kết nối các năng lực với các hoạt động phát triển để giúp HT trường THPT

học những cái cần thiết cho phát triển nghề nghiệp hiện tại và tương lai. Phân tích

“lỗ hổng” năng lực, giữa năng lực hiện có với chuẩn năng lực cần có sẽ xác định

các năng lực/hay mức độ năng lực cần bổ sung và kết nối với mục tiêu học tập cho

ĐNHT trường THPT.

51

Thực tế, một khi chuẩn năng lực HT trường THPT được cấu trúc tốt sẽ giúp

các cấp quản lý liên quan không chỉ xác định được các hành vi theo các chỉ số

đo/đánh giá thực hiện công việc hiệu quả, mà còn cả những gì cần đòi hỏi/yêu cầu

để thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục THPT của mỗi tỉnh, thành

phố và của từng trường THPT, cũng như phát triển và duy trì văn hóa cần có để đạt

tới các kết quả công việc tốt nhất.

Phát triển nghề nghiệp HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực bao gồm các

hoạt động sau:

- Phân tích sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược phát triển giáo dục THPT

và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau cũng như chức năng và nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm xã hội của HT để xác định bộ chuẩn năng lực HT cần có

theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

- Sử dụng bộ chuẩn năng lực HT cần có trên để tổ chức đánh giá thực trạng

năng lực hiện tại của HT trường THPT nhằm xác định các mặt mạnh và hạn chế,

nguyên nhân hay ”lỗ hổng” về năng lực của HT trường THPT cần phát triển theo

các giai đoạn phát triển khác.

- Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để khắc phục các “lỗ hổng” về

năng lực trên của hiệu trưởng theo các giai đoạn khác nhau.

Bên cạnh đó, tiêu chí và chỉ báo cho việc thực hiện thành công phát triển nghề

nghiệp HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực là: Tổ chức xác định nhu cầu đào

tạo và phát triển, thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng về phát triển nghề

nghiệp cho HT trường THPT, đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan; Có chính

sách khuyến khích và hỗ trợ (kinh phí, thời gian...) giúp HT tự học để phát triển

nghề nghiệp; Đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài (của

các cấp quản lý, bên SDLĐ, cộng đồng...) để đào tạo/bồi dưỡng và phát triển nghề

nghiệp cho HT trường THPT; Thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng lưới học tập

bên trong và bên ngoài trường THPT để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến thức, kinh

nghiệm giữa các HT với nhau.

Cuối cùng, cần phát triển được khung chính sách toàn diện và khả thi để

52

khuyến khích và tạo được động lực cho ĐNHT trường THPT với sự tham gia của

các bên liên quan và HT trường THPT vào quá trình phát triển khung chính sách;

Khung chính sách này được điều chỉnh, bổ sung/hay xây dựng chính sách mới phù

hợp với bối cảnh giáo dục THPT và trường THPT; Việc thực hiện khung chính sách

này trong thực tiễn đảm bảo khuyến khích và tạo được động lực làm việc tốt cho

ĐNHT trường THPT...

* Từ trình bày và phân tích ở trên cho thấy các thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT trường THPT (Quy hoạch tạo nguồn; Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển,

miễn nhiệm; Quản lý thực hiện/hoạt động; Phát triển nghề nghiệp) có quan hệ mật

thiết, kết nối chặt chẽ với nhau và hỗ trợ lẫn nhau, nên đòi hỏi khi thiết kế các thành

tố này cần nhất quán với nhau theo Nguyên tắc thứ ba về quản lý ĐNHT trường

THPT theo hướng chuẩn hóa là đảm bảo liên kết theo chiều ngang để thực hiện

thành công quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT.

Vì vậy, khi thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT

cần đảm bảo được các tiêu chí/chỉ báo sau:

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT phải được thiết kế

dựa trên chuẩn năng lực cần có, phù hợp với vị trí việc làm/chức danh của HT

trường THPT.

- Có cơ chế đảm bảo sự tham gia, hoặc tư vấn với các thành tố khác trong quá

trình phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT.

- Có cơ chế đảm bảo phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các đội/nhóm quản lý

NNL/nhân sự chịu trách nhiệm phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT.

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT được xem xét điều

chỉnh phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường

THPT theo các giai đoạn khác nhau.

- Văn bản qui định về các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT

được công khai theo các kênh khác nhau để các bên liên quan dễ tiếp cận...

53

1.3.3. Phát triển hệ thống giám sát, đánh giá kết quả đạt đƣợc và phản hồi

thông tin để cải tiến

Tiêu chí và chỉ báo chính để đánh giá kết quả đạt được của quản lý ĐNHT

trường THPT theo hướng chuẩn hóa là: Chất lượng hay chuẩn năng lực và số lượng,

cơ cấu ĐNHT trường THPT được xác định phù hợp và đáp ứng được nhu cầu hiện

tại cũng như yêu cầu thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo

dục THPT và trường THPT theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

Để đạt được kết quả trên đòi hỏi phải xây dựng và vận hành được hệ thống

giám sát, đánh giá chất lượng và phản hồi thông tin để cải tiến liên tục để đảm bảo

chất lượng quá trình thực hiện hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT (tuyển chọn,

bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm; quản lý thực hiện; và phát triển nghề

nghiệp). Tiêu chí và chỉ báo thành công cho hệ thống này thường bao gồm:

- Hệ thống giám sát, đánh giá (mục tiêu, tiêu chí và hướng dẫn) HT trường

THPT cần dựa vào chuẩn năng lực và theo nguyên tắc đánh giá nhằm cải tiến hoạt

động được tốt hơn và phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của HT. Hệ thống

này cần được giải thích rõ ràng cho các bên liên quan, được thực hiện công bằng và

mở, kết hợp giám sát, đánh giá riêng lẻ và tổng thể theo một tần suất phù hợp, được

điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau. Có cơ chế đảm bảo huy

động được rộng rãi các bên liên quan tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá HT

trường THPT.

- Thông tin giám sát, đánh giá được cấu trúc phù hợp với các bên liên quan,

đảm bảo phản ánh chính xác kết quả hoạt động của HT trường THPT và được sử

dụng hiệu quả để HT tự đánh giá bản thân, cải tiến hoạt động của mình cũng như

điều chỉnh và xây dựng quy hoạch phát triển ĐNHT mới thông qua quy trình phản

hồi thông tin hai chiều hiệu quả. Thông tin về đánh giá HT cần được ghi chép/lưu

trữ chính xác, có hệ thống và được phản hồi kịp thời cho HT để cải tiến liên tục. Có

cơ chế đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi để HT được nhận xét và/hoặc khiếu nại về quá

trình và kết quả đánh giá. Đảm bảo định kỳ thực hiện tự đánh giá/phân tích SWOT,

đánh giá trong và đánh giá ngoài các hoạt động và hệ thống quản lý ĐNHT trường

54

THPT đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan...

- Đảm bảo thiết lập và vận hành hệ thống giao tiếp thông tin hai hiệu quả

giữa HT với giáo viên, nhân viên, học sinh, bên SDLĐ, cộng đồng đòi hỏi: Cần đa

dạng các kênh giao tiếp mở (website, email, bản tin, tạp trí, báo cáo, hội thảo, hội

nghị, các cuộc họp...) để xây dựng niềm tin và hiểu biết lẫn nhau, giúp HT dễ tiếp

thu và cải tiến; Gặp gỡ thường xuyên giữa HT/Ban giám hiệu với các bộ phận/đơn

vị, tổ/nhóm... để tạo các cơ hội tốt cho giao tiếp hiệu quả.

55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 trình bày và phân tích các nội dung chính của khung lý luận về

quản lý ĐNHT trường THPT (quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển trường

THPT) theo hướng chuẩn hóa hay tổ chức phát triển chuẩn năng lực HT trường

THPT và dựa vào chuẩn này để thực hiện chuẩn hóa các thành tố/nội dung của hệ

thống quản lý ĐNHT trường THPT (tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển; quản lý

thực hiện; phát triển nghề nghiệp) cũng như thiết kế và vận hành hệ thống giám sát,

đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để cải tiến.

Chuẩn năng lực của ĐNHT trường THPT là công cụ quản lý hiệu quả, giúp

HT trường THPT và nhà quản lý cấp trên không chỉ hiểu thấu đáo mà còn thống

nhất về những gì cần làm.

Thực tế, quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa còn được coi là

chiến lược bắt buộc để kết hợp hành vi bên trong và các kỹ năng với định hướng

chiến lược của hệ thống giáo dục THPT/trường THPT. Chuẩn năng lực của ĐNHT

trường THPT cho phép dịch chuyển các chiến lược, mục tiêu và giá trị của hệ thống

giáo dục THPT/trường THPT thành các hành vi cụ thể.

Hầu hết các hệ thống giáo dục/trường THPT ngày nay đều nhận thức rõ là nếu

chuẩn năng lực được thiết kế chính xác và thực hiện tốt sẽ dẫn tới nâng cao kết quả

thực hiện của HT trường THPT và trường THPT, vì vậy sẽ giúp nâng cao các thực

tiễn quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa.

Khung lý luận trình bày trên đây là tiền đề quan trọng cho việc định hướng,

đặc biệt là thiết kế công cụ nghiên cứu thực trạng (xem chi tiết ở Phụ lục 2) và đề

xuất giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa trong các

chương tiếp theo.

56

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI

THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC CỦA HÀ NỘI

2.1.1. Một số nét khái quát về Hà Nội

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Hà Nội

Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội hiện có diện tích là 3.328,9 km2, là Thành phố lớn nhất của Việt Nam, nằm trong

danh sách 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.

Thủ đô Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng, là mảnh đất “địa linh, nhân

kiệt", được Lý Công Uẩn chọn làm nơi định đô cách đây hơn 1.000 năm (năm

1010). Trải qua bao biến cố thăng trầm cùng với lịch sử hào hùng của dân tộc, nơi

đây đã được chọn làm Kinh đô của nhiều Vương triều phong kiến trước đây, tới nay

Hà Nội vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng - là Thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.

Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ và kinh

tế và của cả nước, nơi đặt trụ sở các cơ quan Đảng và Nhà nước, các Bộ, Ngành, các

tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan đại diện ngoại giao.

Hà Nội hiện có 30 quận, huyện, thị xã (12 quận, 17 huyện và 01 thị xã). Phía

bắc của Hà Nội giáp tỉnh Thái Nguyên, phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên,

phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía nam giáp tỉnh Hà Nam.

Hà Nội có nhiều sông hồ, trong đó sông Hồng là con sông chính của thành

phố, đoạn chảy qua Hà Nội có chiều dài là 163 km. Trong khu vực nội thành Hà

Nội, Hồ Tây là hồ có diện tích lớn nhất, với diện tích khoảng 500 ha. Hồ Gươm

nằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí

đặc biệt đối với Hà Nội.

57

Hà Nội luôn được chọn là nơi tổ chức các hoạt động lớn và quan trọng nhất

của đất nước về đối nội và đối ngoại.

Hình 2.1. Bản đồ Hà Nội

2.1.1.2. Dân số

Theo số liệu thống kê trong lịch sử, dân số của Hà Nội tăng nhanh trong nửa

thế kỷ gần đây:

- Năm 1954, khi tiếp quản Thủ đô, Hà Nội lúc đó chỉ có 53.000 dân.

- Đến năm 1961, khi được mở rộng, dân số Hà Nội tăng lên 91.000 người.

- Trong thập niên 1990, các khu vực ngoại ô dần dần được đô thị hóa, dân số

Hà Nội ngày càng tăng, đạt 2.672.122 người vào năm 1999.

- Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô gần đây nhất (8/2008), Hà Nội

có 6,233 triệu dân.

- Hiện nay Hà Nội có trên 7,5 triệu dân (chưa tính số dân ngoại tỉnh vào sinh

sống và làm việc ở Hà Nội).

58

Cơ cấu dân số:

Người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%; Các dân tộc khác như Mường, Tày,

Dao...chiếm tỷ lệ 0,9%. Chất lượng dân số của Hà Nội ngày càng được cải thiện

đáng kể. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mỗi năm Hà Nội có hàng chục nghìn

người từ các tỉnh về để kiếm việc làm, khiến dân số của Hà Nội tăng nhanh chóng.

Việc gia tăng dân số cơ học là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình

trạng quá tải về nhà ở, trường học, bệnh viện, gây nên tình trạng ùn tắc giao thông,

gia tăng tội phạm, ô nhiễm môi trường ở Thủ đô - Điều mà các nhà quản lý đô thị

đang tìm cách tháo gỡ, song chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

2.1.1.3. Văn hóa và giáo dục

Hà Nội là trung tâm văn hóa lớn nhất của cả nước. Văn hóa Thăng Long - Hà

Nội được hình thành, xây dựng, vun đắp qua nhiều thế hệ.

Trải qua bề dầy hàng nghìn năm lịch sử, văn hóa Thăng Long - Hà Nội đã dần

hội tụ, kết tinh, lưu giữ kho tàng văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể đa dạng và

phong phú của nhiều tiểu vùng văn hóa của cả nước, những giá trị văn hóa tiêu biểu

của cộng đồng các dân tộc, làm phong phú thêm truyền thống văn hiến của đất

nước, đóng góp quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển các giá trị bản

sắc dân tộc, làm giầu có thêm di sản văn hóa dân tộc Việt Nam. Do vậy, lượng

khách du lịch trong nước và Quốc tế tới Hà Nội để nghiên cứu văn hóa, tham quan,

tìm hiểu các di tích văn hóa – lịch sử trong những năm qua không ngừng tăng lên.

Năm 2016, tổng số khách du lịch đến Hà Nội đạt 21.830.906 lượt khách, tăng 11%

so với năm 2015, trong đó khách du lịch Quốc tế đến Hà Nội đạt 4.020.306 lượt

khách, tăng 23% so với năm 2015. Đây là điều kiện để thuận lợi để văn hóa Thăng

Long - Hà Nội được tiếp nhận thêm những giá trị văn hóa tiêu biểu của nhân loại,

làm giàu thêm truyền thống văn hóa của Thủ đô trong bối cảnh hội nhập Quốc tế.

Trong hàng chục thế kỷ qua, Thăng Long – Hà Nội luôn là trung tâm giáo dục

lớn của Việt Nam. Từ giữa thế kỷ 15 cho tới cuối thế kỷ 19, Hà Nội luôn là một

trong những địa điểm chính để tổ chức các cuộc thi thuộc hệ thống khoa bảng của

nước ta, nhằm tuyển chọn những nhân vật tài năng để bổ sung vào bộ máy quan lại.

59

Hà Nội ngày nay là trung tâm giáo dục lớn nhất của Việt Nam với hơn 60

trường đại học, học viện, hơn 30 trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và

2.665 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

2.1.2. Khái quát về Ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội

Tính đến năm học 2017-2018, Hà Nội có 2.665 trường học và cơ sở giáo dục

với 104.605 giáo viên và 1,81 triệu học sinh. Trong thời gian qua, Ngành GD&ĐT

Hà Nội luôn quan tâm và đề ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, do

vậy , tói nay Ngành GD&ĐT Hà Nội đã có bước phát triển vượt bậc cả về quy mô,

chất lượng và hiệu quả giáo dục:

Quy mô giáo dục được duy trì ổn định. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục

vụ cho công tác dạy và học ngày càng được tăng cường. Số trường đạt chuẩn quốc

gia tăng nhanh. Công tác đổi mới giáo dục phổ thông thu được kết quả khả quan,

chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học, cấp học ổn định và có chiều

hướng phát triển tốt. Chất lượng giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao. Số học sinh của

Hà Nội dự thi và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia và quốc tế ngày

càng tăng. Tỷ lệ học sinh của Hà Nội đỗ tốt nghiệp THPT và đỗ vào các trường đại

học luôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước.

Công tác QLGD có nhiều đổi mới. Kỷ cương, nề nếp trong ngành có chuyển

biến tích cực. Với những kết quả đạt được trong lĩnh vực dạy và học, Hà Nội trở

thành một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục, cả diện đại

trà và diện mũi nhọn, Ngành GD&ĐT Hà Nội liên tục được Thành ủy và UBND

Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen, được Thủ tướng Chính phủ và Bộ GD&ĐT

tặng Cờ thi đua và Bằng khen ”Đơn vị dẫn đầu”, được Nhà nước tặng Huân

Chương Độc lập Hạng ba. Đó là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ nhà

giáo và CBQL giáo dục Thủ đô, trong đó có ĐNHT các trường THPT.

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông của Hà Nội

Hà Nội là một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục

THPT, cả diện đại trà và diện mũi nhọn. Trong những năm qua giáo dục THPT Hà

Nội đã có bước phát triển toàn diện cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả:

60

2.1.3.1. Quy mô trường, lớp

Quy mô trường lớp tiếp tục được giữ vững, mạng lưới trường THPT được phát

triển hài hoà. Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, hệ thống các trường

THPT Hà Nội trở nên đa dạng và phòng phú: Hà Nội hiện có 212 trường THPT,

trong đó có 112 trường THPT công lập và 110 trường ngoài công lập với đủ các loại

hình trường so với các tỉnh, thành phố trong cả nước như: Trường THPT chuyên

(THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ); Trường THPT có

lớp chuyên (THPT Sơn Tây); Trường THPT chất lượng cao (THPT Chu Văn An);

Trường THPT dành cho học sinh người dân tộc thiểu số (Phổ thông Dân tộc nội

trú); Trường THPT tự chủ về tài chính (THPT Phan Huy Chú) và các trường THPT

khu vực nội thành, ngoại thành, vùng sâu, vùng xa...

Tính đến năm học 2017-2018, hệ thống các trường THPT Hà Nội có 4.922 lớp

với 11.815 CBQL, giáo viên và 190.943 học sinh.

2.1.3.2. Về chất lượng giáo dục

Giáo dục THPT của Hà Nội đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: Công tác

đổi mới giáo dục THPT thu được kết quả bước đầu; Chất lượng giáo dục toàn diện

của cấp học ổn định và có chiều hướng phát triển tốt; Chất lượng giáo dục mũi nhọn

đạt kết quả cao.

Số học sinh THPT của Hà Nội dự thi và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi

cấp quốc gia và quốc tế ngày càng tăng. Số trường THPT đạt chuẩn quốc gia tăng

nhanh. Công tác QLGD có nhiều đổi mới; Kỷ cương, nề nếp trong các trường

THPT có nhiều chuyển biến tích cực; Công tác thi và tuyển sinh được tổ chức an

toàn và nghiêm túc; Công bằng xã hội được đảm bảo; Tỷ lệ học sinh Hà Nội đỗ tốt

nghiệp THPT và thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng luôn cao hơn tỷ lệ chung

của cả nước.

Học sinh Hà Nội sau khi tốt nghiệp THPT đều tiếp tục theo học tại các trường

trung cấp, cao đẳng, đại học để nâng cao trình độ, hoặc tham gia lao động sản xuất,

trở thành những công dân tốt, những chủ nhân tương lai của đất nước, góp phần

không nhỏ vào sự nghiệp phát triển KT-XH của Thủ đô và đất nước.

61

2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG

2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu, khảo sát

Khảo sát nhằm đánh giá thực trạng năng lực và thực trạng quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa để xác định các mặt mạnh để pháp huy,

đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp

khắc phục phù hợp và khả thi với bối cảnh giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

2.2.2. Đối tƣợng khảo sát

Đã tổ chức khảo sát 828 người, gồm: Ban Giám đốc Sở, Lãnh đạo và chuyên

viên các phòng cơ quan Sở GD&ĐT Hà Nội; Lãnh đạo và chuyên viên Công đoàn

Ngành Giáo dục Hà Nội; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên

môn, giáo viên và nhân viên của 90 trường THPT công lập của Hà Nội (với đủ các

loại hình trường: THPT chuyên, THPT có lớp chuyên, THPT chất lượng cao, THPT

Dân tộc nội trú, THPT tự chủ tài chính, THPT nội thành, THPT ngoại thành nằm

trên địa bàn 30 quận, huyện, thị xã của Hà Nội....), trong đó:

- Lãnh đạo, chuyên viên của Sở GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Hà Nôi (cơ

quan quản lý trực tiếp ĐNHT trường THPT Hà Nội): 96 người.

- Hiệu trưởng/Phó hiệu trường trường THPT: 180 người.

- Tổ trưởng/Tổ phó các tổ bộ môn trường THPT: 180 người.

- Giáo viên trường THPT: 282 người.

- Nhân viên trường THPT: 90 người.

Dưới đây là Danh sách của 90 trường THPT công lập của Hà Nội tham gia

khảo sát:

TT Tên trƣờng THPT TT Tên trƣờng THPT

1 Chuyên Hà Nội – Amsterdam 46 THPT Trần Hưng Đạo- T. Xuân

2 THPT Nguyễn Trãi- Ba Đình 47 THPT Ngọc Hồi

3 THPT PhạmHồng Thái 48 THPT Ngô Thì Nhậm

4 THPT Phan Đình Phùng 49 THPT Xuân Đỉnh

5 THPT Cầu Giấy 50 THPT Đại Mỗ

6 THPT Yên Hòa 51 THPT Nguyễn Thị Minh Khai

62

TT Tên trƣờng THPT TT Tên trƣờng THPT

7 THPT Đống Đa 52 THPT Thượng Cát

8 THPT Hoàng Cầu 53 THPT Trung Văn

9 THPT Phan Huy Chú- Đống Đa 54 THPT Yên Viên

10 THPT Quang Trung – Đống Đa 55 THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm

11 THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng 56 THPT Dương Xá

12 THPT Thăng Long 57 THPT Nguyễn Văn Cừ

13 THPT Trần Nhân Tông 58 THPT Yên Lãng

14 THPT Trần Phú 59 THPT Mê Linh

15 THPT Việt Đức 60 THPT Quang Minh

16 THPT Hoàng Văn Thụ 61 THPT Tiền Phong

17 THPT Trương Định 62 THPT Tiến Thịnh

18 THPT Việt Nam – Ba Lan 63 THPT Tự Lập

19 THPT Lý Thường Kiệt 64 THPT Bắc Thăng Long

20 THPT Thạch Bàn 65 THPT Cổ Loa

21 THPT Phúc Lợi 66 THPT Đông Anh

22 THPT Nguyễn Gia Thiều 67 THPT Liên Hà

23 THPT Chu Văn An 68 THPT Vân Nội

24 THPT Tây Hồ 69 THPT Xuân Giang

25 THPT Nhân Chính 70 THPT Đa Phúc

26 THPT Kim Anh 71 THPT Nguyễn Trãi -Thường Tín

27 THPT Trung Giã 72 THPT Thường Tín

28 THPT Minh Phú 73 THPT Tô Hiệu

29 THPT Sóc Sơn 74 THPT Phú Xuyên A

30 THPT Quang Trung-Hà Đông 75 THPT Phú Xuyên B

31 THPT Trần Hưng Đạo-Hà Đông 76 THPT Ngọc Tảo

32 THPT Chuyên Nguyễn Huệ 77 THPT Phúc Thọ

33 THPT Lê Quý Đôn – Hà Đông 78 THPT Vân Cốc

63

TT Tên trƣờng THPT TT Tên trƣờng THPT

34 THPT Quảng Oai 79 THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai

35 THPT Dân tộc nội trú 80 THPT Minh Khai

36 THPT Ba Bì 81 THPT Sơn Tây

37 THPT Bất Bạt 82 THPT Tùng Thiện

38 THPT Ngô Quyền 83 THPT Xuân Khanh

39 THPT Xuân Mai 84 THPT Bắc Lương Sơn

40 THPT Chúc Động 85 THPT Hai Bà Trưng – TT

41 THPT Chương Mỹ A 86 THPT Phùng Khắc Khoan –TT

42 THPT Chương Mỹ B 87 THPT Thạch Thất

43 THPT Hoài Đức A 88 THPT Ứng Hòa A

44 THPT Đan Phượng 89 THPT Mỹ Đức A

45 THPT Hồng Thái 90 THPT Minh Quang

2.2.3. Nội dung và công cụ khảo sát

- Phiếu thu thập ý kiến về năng lực HT trường THPT Hà Nội (xem Phụ lục 1)

và Phiếu thu thập ý kiến về quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn

hóa theo quy trình “Lập quy hoạch – Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch – Giám

sát, đánh giá kết quả đạt được và Phản hồi thông tin để cải tiến” (xem Phụ lục 2);

- Đề cương phỏng vấn nhóm trọng tâm được thiết kế linh hoạt dựa trên nội dung

Phiếu thu thập ý kiến và được thực hiện sau khi xử lý sơ bộ kết quả của Phiếu khảo sát,

chủ yếu nhằm mục đích làm rõ các vấn đề, đặc biệt là các nguyên nhân về hạn chế của

thực trạng mà Phiếu thu thập ý kiến chưa làm rõ được.

2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát

Kết hợp giữa phương pháp Hồi cứu tư liệu và Khảo sát thực địa:

- Hồi cứu tư liệu: Sử dụng các tài liệu, số liệu thống kê và các văn bản của Sở

GD&ĐT Hà Nội (Báo cáo tổng kết các năm học; Báo cáo về trình độ và năng lực

ĐNHT trường THPT Hà Nội hàng năm; Kết quả đánh giá, xếp loại HT trường THPT

Hà Nội hàng năm; Kết quả đánh giá, xếp loại HT trường THPT Hà Nội theo chuẩn HT

64

hàng năm...) liên quan đến năng lực HT trường THPT và quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội nói chung, các trường THPT Hà Nội tham gia khảo sát nói riêng.

- Khảo sát thực địa: Sử dụng Phiếu thu thập ý kiến và Đề cương phỏng vấn

nhóm trọng tâm.

2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Với thực trạng năng lực ĐNHT trường THPT Hà Nội: Kết quả dữ liệu khảo

sát được xử lý theo giá trị trung bình, theo công thức:

“Giá trị khoảng cách” = (Maximum – Minimum)/n

Vì vậy, với Phiếu thu thập ý kiến thiết kế có 4 mức trả lời (xem Phụ lục 1) thì

“Giá trị khoảng cách” = (4-1)/4 = 0,75 nên có 4 mức đánh giá chính về thực trạng

năng lực ĐNHT các trường THPT Hà Nội tham gia khảo sát với ý nghĩa như sau:

(1) 1,00 – 1,75: “Chưa đạt”

(2) 1,76 – 2,50: “Trung bình”

(3) 2,51 – 3,25: ”Khá”

(4) 3,26 – 4,00: “Xuất sắc”

- Với thực trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa:

Kết quả xử lý số liệu khảo sát chủ yếu theo giá trị trung bình theo công thức: “Giá

trị khoảng cách” = (Maximum – Minimum)/n

Vì vậy, với Phiếu thu thập ý kiến thiết kế 5 mức trả lời (xem Phụ lục 2) thì

“Giá trị khoảng cách” = (5-1)/5 = 0,8 nên có 5 mức đánh giá chính về thực trạng

quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội với ý nghĩa như sau:

(1) 1,00 – 1,80: “Yếu”

(2) 1,81 – 2,60: “Chưa đạt”

(3) 2,61 – 3,40: ”Đạt”

(4) 3,41 – 4,20: “Tốt”

(5) 4,21 – 5,00: “Xuất sắc”

2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ NỘI

2.3.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

65

Theo số liệu thống kê đầu năm học 2017-2018 của Sở GD&ĐT Hà Nội về tình

hình đội ngũ CBQL trường THPT Hà Nội:

2.3.1.1. Số lượng

Hà Nội hiện có đủ 112 hiệu trưởng/112 trường THPT công lập.

2.3.1.2. Độ tuổi

Độ

tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi Từ 41-50 tuổi Từ 51-60 tuổi

Số Số % Số % Số % Số %

lượng lượng lượng lượng lượng

112 0 0 % 3 2,7% 40 35,7% 69 61,6%

Bảng 2.1. Độ tuổi của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Theo Bảng 2.1: Về độ tuổi ĐNHT trường THPT Hà Nội hiện nay cho thấy: HT

các trường THPT của Hà Nội có độ tuổi tương đối cao: 61,6% có độ tuổi từ 51 đến 60

tuổi; 35,7% có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi; HT có độ tuổi dưới 40 quá ít, chỉ chiếm 2,7%

(Hà Nội hiện không có HT trường THPT dưới 38 tuổi).

2.3.1.3. Cơ cấu giới tính

Trong tổng số 112 HT trưởng THPTcủa Hà Nội, có 88 HT là nam giới (chiếm

tỷ lệ 78,57%) và 23 HT là nữ giới (chiếm tỷ lệ 21,43%).

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

66

2.3.1.4. Số lượng hiệu trưởng là người dân tộc

Hà Nội hiện có 111/112 HT trường THPT là người dân tộc kinh (chiếm tỷ lệ

99,1%), có 01/112 hiệu trưởng trường THPT là người dân tộc thiểu số (dân tộc

Mường), chiếm tỷ lệ 0,9%.

2.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ hiệu trƣởng

Cử nhân

Thạc sỹ

Tiến sỹ

2.3.2.1. Trình độ đào tạo

Trình

độ Số % Số % % Số Số lượng lượng lượng lượng

112 người 32 29,6% 80 71,4% 0 0%

Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Bảng 2.2 cho thấy: Hà Nội hiện có 100% HT trường THPT đạt chuẩn về đào

tạo, trong đó tỷ lệ trên chuẩn (Thạc sỹ, Tiến sỹ) chiếm tỷ lệ 71,4%, tương đối cao so

với tỷ lệ chung của cả nước. Tuy nhiên, hiện nay Hà Nội vẫn chưa có HT trường

THPT có trình độ Tiến sỹ. Ngành GD&ĐT Hà Nội đề ra mục tiêu phấn đấu đến

năm 2020 Hà Nội có 100% CBQL nói chung và HT trường THPT nói riêng có trình

độ đào tạo trên chuẩn. Do vậy, so với mục tiêu đã đề ra thì số lượng HT trường

THPT của Hà Nội hiện có trình độ đào tạo trên chuẩn chưa cao.

2.3.2.2. Trình độ Tin học

Số

Số

Số

Số

Trình A B C Cử nhân độ

Số % % % % lượng lượng lượng lượng lượng

112 người 20 17,8% 70 62,5% 14 12,5% 8 7,2%

Bảng 2.3. Trình độ Tin học của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

67

Bảng 2.3 cho thấy trình độ Tin học của ĐNHT trường THPT Hà Nội nhìn

chung chưa cao:

- Trình độ A chiếm 17,8%,

- Trình độ B chiếm 62,5%,

- Trình độ C chiếm 12,5%,

- Trình độ cử nhân chỉ chiếm 7,2%.

Số liệu thống kê trên cho thấy trình độ Tin học của ĐNHT trường THPT Hà

Nội chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong

quản lý và trong giảng dạy của đội ngũ HT các trường THPT của Hà Nội, nhằm

thực hiện tốt Kế hoạch số 83 của UBND Thành phố Hà Nội về việc nâng cao trình

độ Tin học cho đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên Ngành GD&ĐT Hà Nội để

có thể thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

2.3.2.3. Trình độ Ngoại ngữ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Trình Cử nhân, A B C độ Thạc sỹ

Số lượng lượng % lượng % lượng % % lượng

71 112 người 63,3 % 26 23,3% 10 8, 9 % 5 4,5%

Bảng 2.4. Trình độ Ngoại ngữ của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Bảng 2.4 cho thấy trình độ Ngoại ngữ của ĐNHT trường THPT Hà Nội nói

chung còn thấp, trình độ A chiếm 63,3%, trình độ B chiếm 23,3%, trình độ C

chiếm 78,9%, trình độ Cử nhân trở lên chỉ chiếm 4,5%.

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, trước đòi hỏi cấp thiết phải nâng cao

trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ CBQL, nhằm thực hiện tốt Đề án ngoại ngữ 2020

của Chính phủ, thì trình độ ngoại ngữ của ĐNHT trường THPT của Hà Nội hiện

chưa đáp ứng được yêu cầu.

68

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

2.3.2.4. Trình độ Lý luận chính trị

Trình

độ Số Tỷ lệ % Số Số Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng lượng lượng lượng

52 46,4% 53 47,3 % 6,3% 7 112 người

Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Bảng 2.5 cho thấy trình độ Lý luận chính trị của ĐNHT trường THPT Hà Nội

về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, Hà Nội vẫn còn 10,1% HT

trường THPT chưa có Bằng Trung cấp Lý luận chính trị trở lên.

2.3.2.5. Kiến thức quản lý nhà nước về giáo dục

Hà Nội hiện có 106/112 Hiệu trưởng trường THPT có Chứng chỉ quản lý nhà

nước về giáo dục, vẫn còn 6/112 HT chưa tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

nhà nước về giáo dục.

2.3.3. Về chất lƣợng của hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông Hà Nội

2.3.3.1. TIÊU CHUẨN 1: Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

a) Tiêu chí 1: Về phẩm chất chính trị

Biều đồ 2.2 cho thấy Tiêu chí 1 về Phẩm chất chính trị của ĐNHT trường

THPT Hà Nội đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá ở mức ”xuất sắc”

với giá trị TB nằm trong khoảng 3,44 - 3,60, trong đó:

- Tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc (Câu 1) được

đánh giá cao nhất với giá trị TB đạt 3,60;

- Tiếp đến là ĐNHT trường THPT luôn gương mẫu chấp hành chủ trương,

đường lối của Đảng, hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy

69

định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương (Câu 2) với giá trì TB đạt

3,57;

- Còn lại, liên quan đến: Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội (Câu

3); Có ý chí vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ được giao (Câu 4) và Khả năng của

ĐNHT trường THPT trong việc động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên hoàn

thành tốt nhiệm vụ và được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tín nhiệm (Câu 5) đã

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá tương đối gần nhau, với giá trị TB lần

lượt là: 3,49, 3,46 và 3,44.

Biểu đồ 2.2. Về Phẩm chất chính trị

b) Tiêu chí 2: Về đạo đức nghề nghiệp

Theo Biểu đồ 2.3 có thể thấy: Tiêu chí 2 về Đạo đức nghề nghiệp của ĐNHT

trường THPT Hà Nội cũng được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức

”xuất sắc”, trong đó:

- 2 nội dung về: Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo (Câu 6) và

Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường

(Câu 7) được đánh giá cao nhất, với giá trị TB đạt 3,53 và 3,52.

- Tiếp theo là nội dung về Không lợi dụng chức vụ HT vì mục đích vụ lợi, đảm

bảo dân chủ trong hoạt động của nhà trường (Câu 9) được đánh giá với giá trị TB đạt

3,45. Thấp nhất là nội dung về Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những

biểu hiện tiêu cực (Câu 8) được đánh giá với giá trị TB đạt 3,37 nhưng vẫn đạt mức

”xuất sắc”.

70

Biểu đồ 2.3. Về Đạo đức nghề nghiệp

c) Các tiêu chí về lối sống, tác phong làm việc và giao tiếp, ứng xử

Biểu đồ 2.4. Về lối sống, tác phong làm việc và giao tiếp, ứng xử

Biểu đồ 2.4 cho thấy các tiêu chí về Lối sống, Tác phong làm việc

và Giao tiếp, ứng xử của ĐNHT trường THPT Hà Nội cũng được CBQL, giáo viên

và nhân viên đánh giá ở mức ”xuất sắc”, cụ thể:

- Tiêu chí 3 về ĐNHT trường THPT Hà Nội có lối sống lành mạnh, phù hợp với

bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế (Câu 10) được đánh giá cao nhất,

với giá trị TB đạt 3,56;

71

- Tiếp theo đến Tiêu chí 4 về ĐNHT trường THPT của Hà Nội có tác phong làm

việc khoa học, sư phạm (Câu 11 với giá trị TB đạt 3,43) và Tiêu chí 5 về có cách

thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả (Câu 12 với giá trị TB đạt 3,47).

2.3.3.2. TIÊU CHUẨN 2: Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

Biểu đồ 2.5 cho thấy các tiêu chí về Năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá tương đối chênh

lệch với giá trị TB nằm trong khoảng 2,66 – 3,56, cụ thể:

Biểu đồ 2.5. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm

a) Tiêu chí 6 về Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông

Nội dung về Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo

dục trong chương trình giáo dục phổ thông (Câu 13) với giá trị TB đạt 3,45 được đánh giá

đạt ”xuất sắc” và xếp thứ 3.

Tuy nhiên, nội dung về Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào dạy học và lãnh

đạo, quản lý trường THPT (Câu 14) với giá trị TB đạt 3,23 chỉ được xếp loại ”khá” và

đứng thứ 7. Năng lực nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào dạy học và

lãnh đạo, quản lý trường THPT còn là vấn đề mới đối với ĐNHT trường THPT nói chung,

của Hà Nội nói riêng và cần được tiếp tục nâng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục THPT.

b) Tiêu chí 7 về Trình độ chuyên môn

72

Tiêu chí 7 về Trình độ chuyên môn được CBQL, giáo viên và nhân viên

đánh giá ”xuất sắc”, trong đó, nội dung về Đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy

định của Luật giáo dục đối với cấp THPT (Câu 15) và Nắm vững môn học đã hoặc

đang giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo

và quản lý trường THPT (Câu 16) nằm trong nhóm cao nhất, với giá trị TB là 3,56

và 3,54;

Còn lại, nội dung về Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục (Câu

17) với giá trị TB đạt 3,31 đứng thứ 5.

c) Các tiêu chí về nghiệp vụ sư phạm, tự học và sáng tạo, năng lực ngoại

ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin:

Các tiêu chí trên được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB

nằm trong khoảng 2,66 – 3,33, cụ thể:

Nội dung về có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học

và giáo dục tích cực phục vụ cho lãnh đạo và quản lý của HT trường THPT (Câu

18) của Tiêu chí 8 về Nghiệp vụ sư phạm được xếp loại ”xuất sắc”, với giá trị TB

đạt 3,31 và đứng thứ 5;

Nội dung về Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành

tổ chức học tập, sáng tạo (Câu 19) của Tiêu chí 9 về Tự học và sáng tạo được xếp

loại ”xuất sắc” với giá trị TB đạt 3,33 và đứng thứ 4.

Tuy nhiên, Tiêu chí 10 về Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng Công nghệ thông

tin, gồm nội dung về sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với HT

trường dân tộc nội trú, trường vùng dân tộc) (Câu 20) và sử dụng được công nghệ

thông tin trong quản lý trường THPT (Câu 21) chỉ được xếp loại ”khá”, với giá trị

TB đạt 2,66 và 2,76 nằm trong nhóm cuối. Hai tiêu chí này chỉ được đánh giá loại

”khá” phản ánh đúng thực trạng ĐNHT trường THPT Hà Nội hiện nay và cần có

giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý và dạy học cho ĐNHT.

73

2.3.3.3. TIÊU CHUẨN 3: Về năng lực định hướng phát triển trường trung

học phổ thông

a) Tiêu chí 11 về Phân tích và dự báo

Biểu đồ 2.6. Năng lực phân tích và dự báo

Biểu đồ 2.6 cho thấy Tiêu chí 11 về Năng lực Phân tích và dự báo của ĐNHT

trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên và nhân việc đánh giá có sự chênh

lệch với giá trị TB nằm trong khoảng 2,67 – 3,44, trong đó: Năng lực về Hiểu biết

về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương (Câu 22); và Nắm

bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành giáo dục (Câu 23) được

xếp loại ”xuất sắc”, với giá trị TB là 3,44 và 3,49.

Tuy nhiên, năng lực phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển giáo

dục THPT và nhà trường THPT (Câu 24) chỉ được xếp loại ”khá” với giá trị TB đạt

2,67, vì vậy cần tiếp tục nâng cao trong giai đoạn tới.

b) Tiêu chí 12 về năng lực phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn

Biểu đồ 2.7 cho thấy năng lực phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn

của ĐNHT trường THPT Hà Nội chưa được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh

giá cao với giá trị TB nằm trong khoảng 3,18 – 3,31; Cụ thể: Chỉ có 2 năng lực

được đánh giá ”xuất sắc”, bao gồm: Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà

trường và cộng đồng để phát triển được sứ mạng trường THPT đảm bảo phát triển

toàn diện của mỗi HS (Câu 25 với giá trị TB đạt 3,31); và Đảm bảo sứ mạng, giá trị

và tầm nhìn được hiểu, chia sẻ và cam kết thực hiện trong trường và cộng đồng

74

trường THPT (Câu 28 với giá trị TB đạt 3,28).

Biểu đồ 2.7. Năng lực phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn

Tuy nhiên, có 3 năng lực chỉ được xếp loại ”khá”, nên cần tiếp tục nâng cao

trong giai đoạn tới, bao gồm:

- Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường, cộng đồng và sử dụng các

dữ liệu phù hợp để phát triển tầm nhìn của trường hướng tới phát triển toàn diện

mỗi HS và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường (Câu 26), với giá

trị TB đạt 3,18;

- Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường và cộng đồng để phát triển

được các giá trị cốt lõi của nhà trường THPT (như giáo dục lấy HS làm trung tâm,

mong đợi cao về KQHT và rèn luyện của HS, công bằng trong tiếp cận giáo dục, tin

tưởng lẫn nhau, cải tiến liên tục...) (Câu 27), với giá trị TB đạt 3,25;

- Tổ chức thực hiện một cách chiến lược dựa trên các giá trị để đạt tới sứ

mạng, tầm nhìn hướng tới phát triển toàn diện của mỗi HS và nâng cao chất lượng,

hiệu quả giáo dục của nhà trường (Câu 29), với giá trị TB đạt 3,20.

c) Các tiêu chí về năng lực thiết kế, lập kế hoạch và thực hiện định hướng

triển khai

Biểu đồ 2.8 cho thấy: So với năng lực phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và

75

tầm nhìn ở trên, năng lực thiết kế, lập kế hoạch và thực hiện định hướng triển khai

tốt hơn đôi chút và đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt ”xuất sắc”

nằm trong dải 3,27 – 3,42, cụ thể:

- 2 năng lực được đánh giá cao nhất gồm: Năng lực hướng mọi hoạt động của

nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, nâng cao

hiệu quả làm việc của GV, động viên, khích lệ mọi thành viên trong nhà trường tích

cực tham gia phong trào thi đua xây dựng ”Trường học thân thiện, HS tích cực”

(Câu 32), với giá trị TB đạt 3,42;

- Năng lực tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công khai mục

tiêu, chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn

bằng của trường, tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường

(Câu 34), với giá trị TB đạt 3,37.

Biểu đồ 2.8. Năng lực thiết kế, lập kế hoạch và thực hiện định hƣớng triển khai

- Tiếp đến năng lực chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên trong

trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội (Câu 33), với giá trị TB đạt 3,31.

- Cuối cùng là 3 năng lực: Phát triển được chiến lược và các mục tiêu ưu tiên

phát triển nhà trường THPT (Câu 30), giá trị TB đạt 3,28; Thiết kế và triển khai các

kế hoạch, chương trình hành động nhằm thực hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển nhà trường (Câu 31), với giá trị TB đạt 3,27; và Tổ chức xây dựng và

thực hiện kế hoạch của nhà trường dựa vào các giá trị không chỉ phù phù hợp mà

76

còn đạt tới sứ mạng, tầm nhìn hay chiến lược, mục tiêu và các chương trình hành

động phát triển trường THPT (Câu 39), với giá trị TB đạt 3,28.

d) Tiêu chí 14 về Quyết đoán, dân chủ và có bản lĩnh đổi mới

Biểu đồ 2.9. Năng lực quyết đoán, dân chủ và bản lĩnh đổi mới

Biểu đồ 2.9 cho thấy: Tiêu chí 14 về Quyết đoán, dân chủ và có bản lĩnh đổi

mới được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng

3,24 – 3,39. Cụ thể: Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách

nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi HS, nâng cao chất

lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường (Câu 38); và Đáp ứng được nhu cầu HS,

gia đình và cộng đồng là trọng tâm của quá trình ra quyết định của trường THPT

(Câu 36), với giá trị TB lần lượt là 3,39 và 3,37;

Tuy nhiên, Năng lực thiết lập và vận hành qui trình ra quyết định dựa trên các

giá trị cốt lõi của nhà trường, phù hợp với đạo lý và sứ mạng, tầm nhìn hay chiến

lược, mục tiêu phát triển nhà trường THPT (Câu 35); và năng lực lôi cuốn được

tham dự của GV, cán bộ, nhân viên, cha mẹ HS và thành viên cộng đồng liên quan

tham dự vào quá trình ra quyết định theo vấn đề cần quyết định (Câu 37) chỉ đạt

mức ”Khá” với giá trị TB 3,24 và 3,25, nên cần tiếp tục được cải tiến.

2.3.3.4. TIÊU CHUẨN 4: Về năng lực lãnh đạo và quản lý dạy học

a) Các tiêu chí về năng lực lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học và Kiểm

tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

77

Biểu đồ 2.10. Năng lực lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học

và kiểm tra đánh giá KQHT, rèn luyện của học sinh

Biểu đồ 2.10 cho thấy các tiêu chí về Năng lực lãnh đạo, quản lý

hoạt động dạy học và Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB trong khoảng 3,22 –

3,48. Trong đó 6 năng lực đạt mức ”xuất sắc”, bao gồm:

- Đảm bảo công bằng trong tiếp cận KQHT và rèn luyện cho tất cả HS thông

qua cá nhân hóa học tập của HS (Câu 41) với giá trị TB đạt 3,37 đứng thứ 4;

- Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh đúng quy định, làm tốt công tác quản lý học

sinh (Câu 42) với giá trị TB đạt 3,48 đứng thứ nhất;

- Hiểu biết và hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học theo hướng phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt KQHT cao trên cơ sở

đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các quy định hiện hành (Câu 43) với giá trị

TB đạt 3,41 đứng thứ 6;

- Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu đổi mới, phát huy dân

chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng giáo viên, của các tổ bộ môn và tập thể sư

phạm của trường THPT (Câu 44) với giá trị TB đạt 3,33 đứng thứ 6;

- Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của người học, để

78

mỗi học sinh có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng

định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình

và nhu cầu của xã hội (Câu 45) với giá trị TB đạt 3,34 đứng thứ 5;

- Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng KQHT và rèn luyện của

học sinh (Câu 47) với giá trị TB đạt 3,39 đứng thứ 3.

Tuy nhiên, một số năng lực chỉ đạt mức ”khá” nên cần được tiếp tục cải tiến

trong thời gian tới, bao gồm: Xây dựng và duy trì được các mong đợi cao và có thể

đạt tới về KQHT và rèn luyện cho tất cả học sinh phù hợp với sứ mạng, giá trị và

tầm nhìn của nhà trường (Câu 40) với giá trị TB đạt 3,23 đứng thứ 8; Giám sát

được thực tiễn dạy học và phản hồi thông tin kịp thời, chính xác để cải tiến (Câu 46)

với giá trị TB đạt 3,22 đứng cuối cùng; và Thông tin về KQHT và rèn luyện của học

sinh được phản hồi chính xác và kịp thời để cải tiến (Câu 48) với giá trị TB đạt 3,24

đứng thứ 7.

b) Tiêu chí 18 về Phát triển môi trường giáo dục

Biểu đồ 2.11 cho thấy hầu hết các nội dung/chỉ báo của Tiêu chí 18 về Phát

triển môi trường giáo dục của ĐNHT trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên

và nhân viên đánh giá đạt ”xuất sắc”, nằm trong dải giá trị TB 3,25 – 3,52:

Biểu đồ 2.11. Năng lực phát triển môi trƣờng giáo dục

Trong đó, có 5 năng lực được xếp loại ”xuất sắc” với giá trị TB trong khoảng

3,37 – 3,52, bao gồm:

79

- Xây dựng được nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm trong và ngoài nhà

trường THPT (Câu 49);

- Tạo được cảnh quan trường học: Xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành

mạnh (Câu 50);

- Thiết lập và duy trì được văn hóa giao tiếp, quan hệ nghề nghiệp và làm việc

theo đội/nhóm hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau trong và ngoài nhà trường

THPT (Câu 51);

- Xây dựng, duy trì được mối quan hệ với gia đình học sinh để đạt được hiệu

quả trong hoạt động giáo dục của nhà trường (Câu 52); và

- Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội

nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá và tư

vấn hướng nghiệp cho học sinh (Câu 53).

Tuy nhiên, nội dung về Thiết lập, duy trì được mạng lưới học tập trong và

ngoài trường để nâng cao chất lượng dạy học của trường (Câu 54) với giá trị TB

3,25 đạt mức ”khá”, do vậy, cần quan tâm tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.

2.3.3.5. TIÊU CHUẨN 5: Về Năng lực quản lý nhà trường

a) Tiêu chí 19 về năng lực Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ

Câu

Biểu đồ 2.12. Năng lực tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ

80

Biểu đồ 2.12 Cho thấy Tiêu chí 19 về năng lực Tổ chức bộ máy và phát triển

đội ngũ của ĐNHT trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh

giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,24 – 3,43:

Trong đó có 6 năng lực đạt ”xuất sắc”, bao gồm:

- Tổ chức đánh giá khách quan,khoa học,công bằng kết quả công tác, rèn

luyện của của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên (Câu 56 giá trị TB là 3,43);

- Đánh giá được mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của đội ngũ cán bộ, giáo

viên và nhân viên nhà trường (Câu 57 với giá trị TB đạt 3,41);

- Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối

với cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường (Câu 58 với giá trị TB đạt 3,37);

- Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên và

nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường

(Câu 59, với giá trị TB đạt 3,35);

- Động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên phát huy sáng kiến xây

dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và

trong toàn trường; mỗi giáo viên là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo (Câu 60,

với giá trị TB đạt 3,32); và Chăm lo tốt đời sống tinh thần, vật chất của cán bộ, giáo

viên và nhân viên nhà trường (Câu 61, với giá trị TB đạt 3,35).

Tuy nhiên, năng lực về Xây dựng, tổ chức bộ máy trường hoạt động hiệu quả

và phù hợp với sứ mạng, giá trị và tầm nhìn của trường (Câu 55) với giá trị TB đạt

3,24 chỉ đạt mức ”khá”, nên cần tiếp tục cải tiến trong thời gian tới.

b) Các tiêu chí về năng lực quản lý hành chính, tài chính, tài sản và công tác

thi đua, khen thưởng

Biểu đồ 2.13 cho thấy các tiêu chí về năng lực quản lý hành chính, tài chính,

tài sản và công tác thi đua, khen thưởng của ĐNHT trường THPT được CBQL, giáo

viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,24 – 3,44. Trong đó,

có 5 năng lực đạt mức ”xuất sắc”, bao gồm:

- Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định (Câu 63, giá trị TB đạt 3,44);

- Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng qui định các nguồn tài chính phục

81

vụ các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, thực hiện công khai tài chính của

trường theo đúng qui định (Câu 64, với giá trị TB đạt 3,44);

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà trường, thiết bị dạy học phục vụ

đổi mới giáo dục THPT (Câu 65, với giá trị TB đạt 3,40);

- Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua (Câu 66, giá trị TB đạt 3,42); và

- Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đúng thành tích của cán bộ, giáo

viên, nhân viên và học sinh trong trường (Câu 67, với giá trị TB đạt 3,40).

Tuy nhiên, năng lực về Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục

hành chính của nhà trường THPT (Câu 62), với giá trị TB là 3,24 đạt mức ”khá”,

nên cần tiếp tục nâng cao trong thời gian tới.

Biểu đồ 2.13. Năng lực quản lý hành chính, tài chính, tài sản

và công tác thi đua, khen thƣởng

c) Các tiêu chí về Xây dựng hệ thống thông tin và Giám sát và phản hồi thông

tin để cải tiến

Biểu đồ 2.14 cho thấy các tiêu chí về Xây dựng hệ thống thông tin

và Giám sát và phản hồi thông tin để cải tiến của ĐNHT được CBQL, GV và nhân

viên đánh giá với giá trị TB trong khoảng 3,22 – 3,43. Trong đó, nội dung về Thông

tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo

quy định (Câu 72) với giá trị TB là 3,43 đạt ”xuất sắc”.

82

Biểu đồ 2.14. Năng lực xây dựng hệ thống thông tin,

Giám sát và phản hồi thông tin để cải tiến

Tuy nhiên, các chỉ báo/năng lực chỉ đạt mức ”khá”, nên cần tiếp tục lưu ý cải

tiến trong thời gian tới:

Tổ chức xây dựng được hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động

giáo dục (Câu 68); Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học

(Câu 69); Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi kịp thời,chính xác để đổi mới và

nâng cao chất lượng giáo dục của trường (Câu 70);

Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý với các trường

THPT, cá nhân và tổ chức khác để hỗ trợ phát triển nhà trường (Câu 71);

Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá được các hoạt động của trường THPT

theo quá trình (Câu 73);

Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá hoạt động của trường THPT được

phản hồi chính xác và kịp thời để sử dụng các phương pháp cải tiến tiến liên tục

nhằm đạt tới sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường THPT (Câu 74); và Thực hiện tự

đánh giá nhà trường và chấp hành kiểm định chất lượng GD theo quy định (Câu

75).

83

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

2.4.1. Thực trạng lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung

học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với chiến lƣợc và mục tiêu

phát triển giáo dục trung học phổ thông Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều

dọc)

2.4.1.1. Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn và tổ chức phát triển chuẩn năng lực1 hiệu trưởng trường trung học phổ thông phù hợp bối cảnh giáo dục

trung học phổ thông của Hà Nội

Biểu đồ 2.15 cho thấy các nội dung/chỉ báo về xác định sứ mạng, giá trị, tầm

nhìn và tổ chức phát triển chuẩn năng lực của HT trường THPT phù hợp bối cảnh

giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh

giá với giá trị TB trong khoảng 3,84 - 4,26. Trong đó, có 6 nội dung được đánh giá

”xuất sắc” với giá trị TB nằm trong khoảng 4,21 - 4,26, bao gồm:

- Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục THPT Hà Nội hiện nay

phù hợp với bối cảnh phát triển KT-XH, văn hóa, dân số...của Hà Nội theo các giai

đoạn khác nhau (Câu 1);

- Chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay phù hợp với các đặc trưng văn

hóa và truyền thống các địa phương của Hà Nội (Câu 4);

- Quy trình phát triển chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay gắn với việc

xây dựng Đề án vị trí việc làm của HT trường THPT, nhằm thực hiện thành công

CL&MTPT giáo dục THPT Hà Nội (Câu 7);

- Chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay được cập nhật, điều chỉnh phù

hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT của

Hà Nội (Câu 8);

- Thang đo và cách đánh giá HT trường THPT Hà Nội hiện nay phù hợp với

đánh giá chuẩn năng lực (Câu 9); và

- Văn bản qui định về chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay được công khai

1 Chuẩn năng lực thể hiện chất lượng của HT trường THPT

84

theo các kênh khác nhau2 và dễ tiếp cận với các bên liên quan (Câu 10).

Biểu đồ 2.15. Các nội dung/chỉ báo về xác định sứ mạng, giá trị,

tầm nhìn và tổ chức phát triển chuẩn năng lực HT trƣờng THPT

phù hợp bối cảnh giáo dục THPT và trƣờng THPT của Hà Nội

Tuy nhiên, còn lại 4 nội dung/chỉ báo xếp loại ”tốt” nằm trong khoảng 3,84 –

3,98, nên cần xem xét để tiếp tục cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:

Chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay không chỉ phù hợp với bối cảnh

hiện tại mà còn phù hợp với CL&MTPT theo các giai đoạn khác nhau của giáo dục

THPT Hà Nội (Câu 2); Các cấp độ của chuẩn năng lực hiện nay đã bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các đối tượng3 quy hoạch nguồn phát triển ĐNHT trường

THPT của Hà Nội (Câu 3); Chuẩn năng lực HT trường THPT hiện nay được đa số các bên liên quan4 và công luận nhất trí và ủng hộ (Câu 5); Chuẩn năng lực HT

trường THPT hiện nay được xác định dựa trên phân tích và thiết kế vị trí việc làm

2 Công khai bằng văn bản, gặp gỡ giải thích, qua website... tại các trường THPT, trụ sở Sở GD&ĐT và trên cổng giao tiếp điện tử của TP. Hà Nội tùy theo nội dung cần công khai. 3 Người giúp việc, thư ký hay trợ lý HT trường THPT; Phó HT trường THPT; HT trường THPT mới được bổ nhiệm; HT trường THPT đã có kinh nghiệm; HT trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm và có thể tham gia đào tạo hoặc tư vấn phát triển ĐNHT trường THPT.

4 Các cấp ủy, sở, ban ngành liên quan, đội ngũ CBQL các cấp, GV, nhân viên, cha mẹ học sinh và

thành viên cộng đồng... tùy thuộc vào bối cảnh.

85

hiện tại và tương lai của ĐNHT theo các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo

dục THPT Hà Nội (Câu 6).

2.4.1.2. Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.16. Nội dung/chỉ báo về tổ chức đánh giá thực trạng

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.16 cho thấy: Nội dung/chỉ báo về tổ chức đánh giá thực trạng

ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên và

nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,96 – 4,36. Trong đó, nội

dung/chỉ báo về Các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến số lượng,

chất lượng và cơ cấu của thực trạng ĐNHT trường THPT hiện nay được xác định

thông qua đánh giá các nhân tố của môi trường bên trong (Câu 12), với giá trị TB

đạt 4,36 được xếp loại “Xuất sắc”.

Tuy nhiên, còn lại 4 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 3,95 –

3,97 được xếp loại ”tốt” là những nội dung cần được xem xét tiếp tục cải tiến trong

thời gian tới, bao gồm:

Thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ cấu của ĐNHT trường THPT của

Hà Nội được đánh giá dựa vào chuẩn năng lực (Câu 11); Các cơ hội và nguy cơ

86

ảnh hướng đến phát triển số lượng, chất lượng và cơ cấu của thực trạng ĐNHT

THPT của Hà Nội hiện nay được xác định thông qua đánh giá các nhân tố của môi

trường bên ngoài (Câu 13); Xác định được các bên liên quan tham gia vào đánh giá

thực trạng ĐNHT THPT của Hà Nội (Câu 14); và Đảm bảo các bên liên quan tham

gia vào đánh giá thực trạng ĐNHT THPT Hà Nội (Câu 15).

2.4.1.3.Phát triển quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

Biểu đồ 2.17. Nội dung/chỉ báo về phát triển quy hoạch ĐNHT trường THPT

Biểu đồ 2.17 cho thấy các nội dung/chỉ báo về phát triển quy hoạch ĐNHT

trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB

nằm trong khoảng 4,18 - 4,35. Trong đó, có 3 nội dung/chỉ báo được xếp loại ”xuất

sắc”, với giá trị TB nằm trong khoảng 4,22 – 4,35:

- Số lượng và cơ cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT được xác

định dựa trên phân tích và so sánh qui mô học sinh, đặc biệt là mạng lưới phát triển

trường THPT hiện tại và tương lai của Hà Nội (Câu 17);

- Số lượng, chất lượng và cơ cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT trường

THPT hiện nay được xem xét điều chỉnh phù hợp với CL&MTPT giáo dục THPT

Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau (Câu 20);

- Văn bản quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội hiện nay được

công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên liên quan (Câu 21).

87

Tuy nhiên, còn lại 3 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 4,18 – 4,20

được xếp loại ”tốt”, nên cần tiếp tục xem xét cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:

- Quy hoạch5 phát triển ĐNHT trườngTHPT hiện nay phù hợp với hoặc phục

vụ cho thực hiện thành công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục

THPT và trường THPT HN theo các giai đoạn khác nhau (Câu 16);

- Đảm bảo tham gia của các nhà quản lý NNL/nhân sự các cấp liên quan của

Hà Nội trong cơ cấu ra quyết định, cũng như tham gia tích cực vào quá trình phát

triển ĐNHT trường THPT hiện tại và tương lai (Câu 18); và

- Đảm bảo tham gia tích cực của các nhà quản lý các cơ quan liên quan6 của

Hà Nội, HT trường THPT và cộng đồng/bên SDLĐ liên quan vào quá trình quy

hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội (Câu 19).

2.4.2. Thực trạng chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ

hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

2.4.2.1. Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý đội ngũ hiệu trưởng dựa

vào chuẩn năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công chiến

lược và mục tiêu phát triển giáo dục trung học phổ thông và trường trung học

phổ thông Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang)

Biểu đồ 2.18 cho thấy các nội dung/chỉ báo về thiết kế các thành tố của hệ

thống quản lý ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên

và nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,92 – 3,98 đều được xếp

loại ”tốt” là những nội dung cần tiếp tục cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:

- Đảm bảo các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

được thiết kế nhất quán với nhau (Câu 22);

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội hiện nay

được kết nối chặt chẽ với nhau để thực hiện thành công quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT (Câu 23); 5 Quy hoạch hay kế hoạch (hoặc tương đương) phát triển ĐNHT THPT 6 Sở Nội Vụ, Sở GD&ĐT...

88

Biểu đồ 2.18. Các nội dung/chỉ báo về thiết kế các thành tố

của hệ thống quản lý ĐNHT trƣờngTHPT dựa vào chuẩn năng lực

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội hiện nay

được thiết kế dựa trên chuẩn năng lực cần có, phù hợp với vị trí việc làm/chức danh

HT trường THPT (Câu 24);

- Có cơ chế đảm bảo sự tham gia hoặc tư vấn với các thành tố khác trong quá

trình phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

(Câu 25);

- Có cơ chế đảm bảo phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các đội/nhóm quản lý

NNL/nhân sự chịu trách nhiệm phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội (Câu 26);

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT được xem xét điều

chỉnh phù hợp với CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội theo các

giai đoạn khác nhau (Câu 27); và

- Văn bản qui định về các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT

Hà Nội hiện nay được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên

liên quan (Câu 28).

89

2.4.2.2. Thực hiện các thành tố của hệ thống quản lý đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

a) Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.19. Các nội dung/chỉ báo về Quy hoạch tạo nguồn

HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.19 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên và nhân viên

đánh giá với giá trị TB trong khoảng 3,89 –4,26. Trong đó, có 3 nội dung/chỉ báo có

giá trị TB nằm trong khoảng 4,21 – 4,26 đạt mức ”xuất sắc”, bao gồm:

- Người được đưa vào quy hoạch tạo nguồn đáp ứng được cấp độ chuẩn năng

lực HT tương ứng theo các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và

các trường THPT Hà Nội (Câu 30);

- Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT hiện nay đảm bảo "mở", tức là một

vị trí HT cần quy hoạch một số người và không khép kín tại chỗ, mà có cả người đủ

tiêu chuẩn từ các trường THPT, cơ quan, đơn vị khác (Câu 31); và

- Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT đảm bảo ”động”, tức là đựợc định

kỳ rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn

90

và bổ sung những người có triển vọng phát triển (Câu 32).

Tuy nhiên, còn 2 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 3,89 – 3,90

đạt mức ”tốt”, nên cần được xem xét tiếp tục cải tiến, bao gồm:

- Số lượng và cơ cấu của quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT hiện nay phù

hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT Hà

Nội (Câu 29);

- Người/cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT đã được đào tạo,

bồi dưỡng để đáp ứng được chuẩn và/hay cấp độ chuẩn năng lực tương ứng của HT

trường THPT (Câu 33).

b) Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.20 cho thấy các nội dung/chỉ báo về tuyển chọn, bổ nhiệm và luân

chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL,

giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB trong khoảng 3,95 – 4,27:

Trong đó, có 3 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 4,21 – 4,27

đạt mức ”xuất sắc”, bao gồm:

- Số lượng, cơ cấu HT mới cần tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm được xác định dựa trên quy hoạch phát triển ĐNHT và nhu cầu thực tế của

trường THPT theo các giai đoạn phát triển khác nhau (Câu 34);

- Thông tin tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT

Hà Nội hiện nay được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên

liên quan (Câu 36); và

- Đảm bảo lựa chọn được ứng viên tốt nhất để bổ nhiệm, luân chuyển đáp ứng

được yêu cầu chuẩn năng lực HT trường THPT của Hà Nội theo các giai đoạn phát

triển khác nhau (Câu 38).

91

Biểu đồ 2.20. Các nội dung/chỉ báo về tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển,

miễn nhiệm HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Tuy nhiên, còn lại 3 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 3,95 –

3,97 đạt mức ”tốt”, nên cần được xem xét tiếp tục cải tiến thời gian tới, bao gồm:

Xác định rõ được các tiêu chí cần tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm HT trường THPT dựa trên chuẩn năng lực và các cấp độ của chuẩn năng lực

HT trường THPT Hà Nội (Câu 35);

- Kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau7 để tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển HT trường THPT Hà Nội (Câu 37); và

- Quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm HT trường

THPT hiện nay đảm bảo công bằng và khả thi theo các giai đoạn phát triển khác

nhau của giáo dục THPT và trường THPT của Hà Nội (Câu 39).

c) Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

7 Các kỹ thuật/phương pháp đánh giá khác nhau như: nghiên cứu hồ sơ, viết, phỏng vấn; ứng viên báo cáo chương trình hành động và trả lời chất vấn của hội đồng; tổ chức cho các ứng viên tham quan trực tiếp nhà trường THPT (dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng); kỹ thuật phỏng vấn về đo/đánh giá hành vi...

92

Biểu đồ 2.21. Các nội dung/chỉ báo về quản lý thực hiện/hoạt động

của HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Biểu đồ 2.21 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Quản lý thực hiện/hoạt động

của HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên và

nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,94 – 4,14 đều được xếp loại

”tốt”, nên cần tiếp tục xem xét cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:

- Chuẩn năng lực được sử dụng, đánh giá hoạt động/thực hiện (mặt mạnh, hạn

chế và nguyên nhân) của HT trường THPT (Câu 40);

- HT trường THPT được đánh giá kết quả thực hiện công việc so với mục tiêu

cần đạt tới (Câu 41);

- HT trường THPT được đánh giá năng lực thực hiện công việc so với chuẩn

năng lực (Câu 42);

- Phát triển được hệ thống chỉ báo đảm bảo tiêu chí SMART (cụ thể, đo lường được, thích hợp và giới hạn thời gian)8 để đánh giá kết quả thực hiện và năng lực

8 Cụ thể (Specific): các chỉ báo đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác và tin cậy theo tiến trình đạt tới mục tiêu; Đo lường được (Mesurable): có hệ thống hay phương pháp để thu thập được dữ liệu đủ chính xác và tin cậy cho chỉ báo; Có thể thực hiện được (Achievable) các nỗ lực cần thiết để để thu thập được các dữ liệu khả thi và hợp lý so với kỳ vọng/mong muốn; Thích hợp (Relevant): các chỉ báo phải đưa ra được các kết quả mà có thể cung cấp thông tin hữu ích, thực

93

của HT trường THPT (Câu 43);

- Đảm bảo giám sát liên tục kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc lẫn năng lực

của HT dựa vào hệ thống chỉ báo trên (Câu 44);

- Thông tin giám sát về kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc được phản hồi

kịp thời cho HT trường THPT để cải tiến (Câu 45);

- Thông tin giám sát về năng lực thực hiện/hoạt động của HT được phản hồi để lập

kế hoạch đào tạo/bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho HT (Câu 46);

- Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT trường THPT dựa

vào chuẩn năng lực (Câu 47); và

- Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT trường THPT dựa

vào kết quả thực hiện công việc của HT so với mục tiêu cần đạt tới (Câu 48).

d) Phát triển nghề nghiệp HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực Biểu đồ 2.22 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Phát triển nghề nghiệp HT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên và nhân viên

đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,95 – 4,08 đều được xếp loại ”tốt”, nên

cần xem xét tiếp tục cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:.

- Chuẩn năng lực được sử dụng để xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp

của HT trường THPT dựa trên so sánh thực trạng năng lực với yêu cầu chuẩn năng

lực theo các giai đoạn phát triển khác nhau (Câu 49);

- Tổ chức xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp của HT trường THPT đảm

bảo sự tham gia của của các bên liên quan (Câu 50);

- Tổ chức phát triển và thực hiện chương trình đào tạo/bồi dưỡng để phát triển

nghề nghiệp cho HT trường THPT đảm bảo sự tham gia của của các bên liên quan

(Câu 51);

- Có chính sách đảm bảo khuyến khích và hỗ trợ (như: kinh phí và thời gian...)

giúp HT trường THPT tự học để phát triển nghề nghiệp (Câu 52);

- Đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài (của các

cấp quản lý, bên SDLĐ, cộng đồng...) để đào tạo/bồi dưỡng và phát triển nghề

nghiệp cho HT trường THPT (Câu 53);

- Thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng lưới học tập bên trong và bên ngoài chất và đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan trong tiến trình đạt tới mục tiêu; và Giới hạn thời gian (Time-bound): Khi nào thì chỉ báo được hoàn thành, tức là cần chỉ rõ chỉ tiêu về thời gian.

94

trường THPT để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến thức, kinh nghiệm giữa các HT

với nhau (Câu 54).

Biểu đồ 2.22: Các nội dung/chỉ báo về Phát triển nghề nghiệp

HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

2.4.2.3. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ

hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội

Biểu đồ 2.23. Các nội dung/chỉ báo về Phát triển chính sách

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trƣờng THPT

95

Biểu đồ 2.23 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Phát triển chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT được CBQL, giáo viên và nhân viên

đánh giá với giá trị TB trong khoảng 3,85 – 3,96 đạt mức ”tốt”, đây là những nội dung cần xem xét để tiếp tục cải tiến tốt hơn trong thời gian tới, bao gồm:

- Phát triển được khung chính sách toàn diện và khả thi để khuyến khích và

tạo được động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội (Câu 55);

- Đảm bảo các bên liên quan và HT trường THPT tham gia vào quá trình phát triển khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà

Nội (Câu 56);

- Khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT

của Hà Nội được điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng chính sách mới phù hợp với bối cảnh giáo dục THPT và các trường THPT của Hà Nội (Câu 57); và

- Thực tiễn thực hiện khung chính sách trên đảm bảo khuyến khích và tạo

được động lực làm việc tốt cho ĐNHT THPT của Hà Nội (Câu 58).

2.4.3. Thực trạng giám sát, đánh giá kết quả đạt đƣợc và phản hồi thông tin để

cải tiến

2.4.3.1. Kết quả đạt được của quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung

học phổ thông Hà Nội theo hướng chuẩn hóa

Biểu đồ 2.24. Các nội dung/chỉ báo về Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

Biểu đồ 2.24 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Kết quả đạt được của quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa được CBQL, giáo viên và nhân

96

viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,94 – 4,06 đều được xếp loại ”tốt”:

- Số lượng HT trường THPT được quy hoạch phù hợp với nhu cầu hiện tại

cũng như yêu cầu thực hiện thành công CL&MTPT giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau (Câu 59);

- Chất lượng (bộ chuẩn năng lực) của HT trường THPT được xây dựng phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực hiện thành công CL&MTPT giáo

dục THPT và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau (Câu 60); và

- Cơ cấu HT trường THPT được quy hoạch phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng

như yêu cầu thực hiện thành công CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT Hả

Nội theo các giai đoạn khác nhau (Câu 61).

2.4.3.2. Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trưởng trường trung học phổ

thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

CBQL, Giáo viên & Nhân viên

Câu 63: 4.09

Câu 65: 4.04

Câu 68: 4.03

Câu 69: 4.02

Câu 64: 4.00

Câu 71: 3.99

Câu 70: 3.97

Câu 66: 3.97

Câu 67: 3.93

Câu 62: 3.91

Biểu đồ 2.25. Các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giám sát,

đánh giá HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

97

Biểu đồ 2.25 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giám sát, đánh giá HT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh

giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,91- 4,09 đều được xếp loại ”tốt”, nên cần xem xét

để tiếp tục cải tiến trong thời gian tới, bao gồm:

- Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT (mục tiêu, tiêu chí, hướng

dẫn...) dựa trên chuẩn năng lực phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt

động của ĐNHT trường THPT Hà Nội (Câu 62);

- Nguyên tắc giám sát, đánh giá HT trường THPT hiện nay dựa trên chuẩn năng

lực nhằm thúc đẩy hoạt động của hiệu trưởng được tốt hơn (Câu 63);

- Công bằng và mở được duy trì tốt trong hệ thống giám sát, đánh giá HT

trường THPT Hà Nội (Câu 64);

- Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT dựa trên chuẩn năng lực được

giải thích rõ ràng cho các bên liên quan (Câu 65);

- Các hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT được định kỳ tự đánh giá/phân

tích SWOT, đánh giá trong, đánh giá ngoài (Câu 66);

- Tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh giá trong, đánh giá ngoài các hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT đảm bảo tham gia của các bên liên quan (Câu 67);

- Giám sát, đánh giá HT trường THPT riêng lẻ và tổng thể được kết hợp một

cách phù hợp (Câu 68);

- Việc sắp xếp và tần suất giám sát, đánh giá HT trường THPT hiện nay phù

hợp (Câu 69).

- Đảm bảo huy động được rộng rãi các bên liên quan tham gia vào quá trình

giám sát, đánh giá HT trường THPT Hà Nội (Câu 70); và

- Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT được xem xét và điều chỉnh

phù hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT

Hà Nội (Câu 71).

2.4.3.3. Phản hồi thông tin để cải tiến

Biểu đồ 2.26 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Phản hồi thông tin để cải tiến

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,85

98

– 4,03 đều được xếp loại ”tốt”, nên cần xem xét để tiếp tục cải tiến trong thời gian

tới, bao gồm:

- Cấu trúc thông tin phản hồi phù hợp với đặc trưng của các bên liên quan Hà

Nội (Câu 72);

- Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá phản ánh chính xác kết quả hoạt

động của HT trường THPT (Câu 73);

- Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá được phản hồi chính xác và kịp thời

giúp HT trường THPT Hà Nội tự đánh giá bản thân và cải tiến hoạt động của mình

(Câu 74);

Biểu đồ 2.26. Các nội dung/chỉ báo về Phản hồi thông tin để cải tiến

- Thông tin về về kết quả giám sát, đánh giá HT trường THPT được ghi

chép/lưu trữ chính xác và có hệ thống (Câu 75).

- Đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi để HT trường THPT nhận xét và/hoặc khiếu

nại về quá trình và kết quả giám sát, đánh giá (Câu 76); và

- Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá được sử dụng hiệu quả cho việc điều

chỉnh và xây dựng quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT của Hà Nội mới (Câu

77).

99

2.4.3.4. Hệ thống giao tiếp hai chiều

Biểu đồ 2.27. Các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giao tiếp hai chiều

Biểu đồ 2.27 cho thấy các nội dung/chỉ báo về Hệ thống giao tiếp hai chiều

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá với giá trị TB nằm trong khoảng 3,96

– 4,21; Trong đó, có 01 nội dung/chỉ báo về Hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều

hiện nay được thực hiện thông qua các kênh đa dạng khác nhau (website, email,

bản tin, tạp trí, báo cáo, hội thảo, hội nghị, các cuộc họp...) (Câu 79), có giá trị TB

4,21 đạt mức ”xuất sắc”.

Tuy nhiên, còn lại 02 nội dung/chỉ báo có giá trị TB nằm trong khoảng 3,96 –

3,99 đạt mức ”tốt”, nên cần được xem xét tiếp tục cải tiến trong thời gian tới bao

gồm: Thiết lập và vận hành được hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều hiệu quả

giữa HT trường THPT với GV, nhân viên, học sinh, bên SDLĐ và cộng đồng (Câu

78); và Gặp gỡ thường xuyên giữa HT/Ban giám hiệu trường THPT với các bộ

phận/đơn vị, đội/nhóm...để tạo các cơ hội tốt cho giao tiếp hiệu quả...(Câu 80).

2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung

học phổ thông Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

2.4.4.1. Mặt mạnh và nguyên nhân

- ĐNHT trường THPT Hà Nội có phẩm chất chính trị tốt, lối sống, tác phong

làm việc và giao tiếp, ứng xử khoa học, sư phạm; Luôn gương mẫu chấp hành chủ

100

trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước,

các quy định của ngành, địa phương; Luôn giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà

trường; Có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, lãnh đạo và quản lý nhà

trường quyết đoán, dân chủ, bản lĩnh đổi mới và khả năng lôi cuốn, động viên, khích

lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên phát triển định hướng và thực hiện hoàn thành tốt

nhiệm vụ, được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tín nhiệm...

- Việc xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn và tổ chức phát triển chuẩn năng lực

của HT trường THPT về cơ bản phù hợp bối cảnh giáo dục THPT và trường THPT

của Hà Nội.

- Quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội phù hợp với mạng lưới

phát triển trường THPT hiện tại và tương lai theo các giai đoạn khác nhau của GD

THPT Hà Nội.

- Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm hiệu trưởng

trường THPT về cơ bản phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thực tế của các trường

THPT Hà Nội theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

- Quản lý thực hiện/hoạt động, phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT và Hệ thống

giám sát, đánh giá dựa vào chuẩn năng lực và phản hồi thông tin cho HT trường

THPT Hà Nội đã có nhiều tiến triển tốt.

- Chính sách tạo động lực làm việc cho ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực về cơ bản đã được thực hiện tốt.

Đạt được thành tích trên chủ yếu do:

- Đảng, Nhà nước, Ngành GD&ĐT và Thành phố Hà Nội coi đổi mới công tác

quản lí nói chung và quản lý ĐNHT trường THPT là giải pháp đột phá trong việc

thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT.

- Thành phố và Ngành GD&ĐT Hà Nội luôn quan tâm và đầu tư nhiều cho

ngành giáo dục.

- Chủ trương phân cấp cho hiệu trưởng là cơ hội lớn để triển khai phân cấp và

tăng cường năng lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội...

101

2.4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế: Mặc dù về cơ bản, công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

đã đạt được kết quả tốt, tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD

THPT Hà Nội, vẫn cần tiếp tục cải tiến các nội dung sau trong thời gian tới:

- Năng lực của ĐNHT trường THPT Hà Nội còn cần được tiếp tục nâng cao

trong việc: Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường, cộng đồng; Sử dụng

các dữ liệu phù hợp để phát triển tầm nhìn, chiến lược, mục tiêu phát triển, đặc biệt

là năng lực phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển giáo dục THPT và

nhà trường THPT; Lập và thực hiện kế hoạch dựa vào giá trị cốt lõi của trường

hướng tới phát triển toàn diện mỗi HS và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục

của nhà trường; Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý

và dạy học, cũng như xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và phản hồi thông tin để

cải tiến...

- Chuẩn năng lực HT trường THPT chưa thật sự gắn với CL&MTPT theo các

giai đoạn khác nhau của giáo dục THPT Hà Nội. Hơn nữa, các cấp độ của chuẩn

năng lực chưa bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các đối tượng trong diện quy

hoạch nguồn HT trường THPT; Quá trình xây dựng/phát triển chuẩn năng lực HT

trường THPT chưa đảm bảo tham gia và nhất trí của tất cả các bên liên quan...

- Quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội chưa đảm bảo tham gia

của các nhà quản lý NNL/nhân sự các cấp và các bên liên quan trong quá trình xây

dựng. Hơn nữa, quy hoạch này chưa đảm bảo gắn với thực hiện sứ mạng, giá trị,

tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai

đoạn khác nhau. Cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT chưa đảm bảo

được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được chuẩn và/hay cấp độ chuẩn năng lực

tương ứng của vị trí việc làm là HT trường THPT...

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT chưa thật sự đảm bảo

nhất quán, kết nối chặt chẽ với nhau (đảm bảo liên kết theo chiều ngang) thông qua

dựa vào chuẩn năng lực để phục vụ thực hiện thành công CL&MTPT giáo dục

102

THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn phát triển khác nhau...

- Các tiêu chí và quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT

trường THPT Hà Nội chưa đảm bảo dựa trên chuẩn và các cấp độ của chuẩn năng

lực HT trường THPT.

- Đánh giá kết quả thực hiện của HT trường THPT Hà Nội chưa đảm bảo sử

dụng chuẩn năng lực để kết hợp đánh giá kết quả thực hiện, năng lực thực hiện theo

vị trí việc làm của HT. Thông tin về giám sát về kết quả thực hiện nhiệm vụ/công

việc chưa được phản hồi kịp thời cho HT trường THPT để cải tiến...

- Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT trường THPT Hà

Nội chưa thật sự gắn với kết quả thực hiện công việc cũng như năng lực của hiệu

trưởng so với mục tiêu cần đạt tới...

- Phát triển nghề nghiệp HT trường THPT Hà Nội chưa sử dụng chuẩn năng

lực để xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp và chưa đảm bảo sự tham gia và hỗ

trợ về nhân lực, vật lực của tất cả các bên liên quan. Chính sách đảm bảo khuyến

khích và hỗ trợ (như: kinh phí và thời gian...) giúp hiệu trưởng THPT tự học để phát

triển nghề nghiệp còn hạn chế...

- Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trưởng trường THPT Hà Nội (mục tiêu,

tiêu chí, hướng dẫn...) dựa trên chuẩn năng lực chưa thật sự gắn với mục tiêu, nhiệm

vụ và nội dung hoạt động của ĐNHT trường THPT.

- Cấu trúc thông tin phản hồi, thông tin về kết quả giám sát, đánh giá hiệu

trưởng trường THPT Hà Nội chưa được phản hồi chính xác và kịp thời giúp hiệu

trưởng tự đánh giá bản thân và cải tiến hoạt động của mình.

- Việc thiết lập và vận hành hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều chưa thật

sự hiệu quả giữa hiệu trưởng THPT với giáo viên, nhân viên, học sinh, bên SDLĐ

và cộng đồng...

b. Nguyên nhân: Việc đổi mới công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNHT

trường THPT nói riêng đòi hỏi phải có những thay đổi về cơ chế chính sách, chế độ

103

đãi ngộ đối với HT. Việc thay đổi có liên quan đến nhiều cấp quản lý, ban ngành,

nên khi triển khai thực hiện cần có sự đồng thuận của các bên liên quan, do vậy đễ

dẫn đến việc bất đồng về quan điểm...

- Yêu cầu cao về trình độ và năng lực đối với ĐNHT trường THPT Hà Nội

nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đội ngũ trong xu thế hội nhập quốc tế, trong

khi trình độ và năng lực thực tế của ĐNHT các trường THPT còn chưa theo kịp...

- Việc đổi mới cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với ĐNHT các trường THPT Hà

Nội, tạo động lực để phát triển ĐNHT thường không dễ, vì nó nằm trong cơ chế

chung của toàn ngành, liên quan đến các ngành học, cấp học khác...

104

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNHT trường THPT của Hà

Nội trình bầy ở Chương 2 cho thấy bức tranh tổng thể về thực trạng năng lực

ĐNHT trường THPT của Hà Nội, cũng như thực trạng công tác quản lý ĐNHT

trường THPT của Hà Nội hiện nay.

Thông qua kết quả nghiên cứu ở Chương 2 có thể thấy được thực trạng năng

lực ĐNHT trường THPT của Hà Nội, đồng thời thấy được mặt mạnh cũng như

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý

ĐNHT trường THPT của Hà Nội hiện nay.

Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNHT trường THPT của Hà

Nội ở Chương 2 là cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa sẽ được trình bầy ở Chương 3, nhằm chuẩn

hóa công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội, góp phần nâng cao năng lực cho

đội ngũ HT trường THPT của Hà Nội, giúp Ngành GD&ĐT Hà Nội hực hiện tốt

Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục .

105

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI

THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐỘI NGŨ HIỆU

TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HÀ NỘI

Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Thành ủy và Kế hoạch số

140/KH-UBND của UBND Thành phố Hà Nội [61] đề ra mục tiêu chung của

Ngành GD&ĐT Hà Nội là:

- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục,

nhằm xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô, góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, phấn đấu giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước trong việc thực

hiện chiến lược “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; Phấn

đấu đến năm 2025 Giáo dụ Thủ đô đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% HT trường THPT Hà Nội có trình độ trên

chuẩn về đào tạo (Thạc sỹ, Tiến sỹ), đạt chuẩn nghề nghiệp CBQL và đạt chuẩn về

trình độ Lý luận chính trị và nghiệp vụ Quản lý nhà nước về giáo dục.

3.2. NGUYÊN TẮC ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học:

Đòi hỏi việc đề xuất giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo

hướng chuẩn hóa phải dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận (lý thuyết quản lý

NNL, lý thuyết cung-cầu vận dụng trong phát triển NNL...) và thực tiễn (đánh giá

thực trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội...); Mặt khác, phải phát huy được

thế mạnh, tận dụng cơ hội để khắc phục được các hạn chế và nguyên nhân của thực

trạng quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội và giảm thiểu được các thách thức/đe

dọa do môi trường bên ngoài đem lại.

106

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Đòi hỏi các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn

hóa phải bao quát được tất cả các hoạt động quản lý ĐNHT trường THPT như: Quy

hoach và thực hiện quy hoạch (tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm;

quản lý hoạt động của HT; phát triển nghề nghiệp cho HT...), phát triển ĐNHT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực. Hơn nữa, các giải pháp phải có mối

quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, trong đó có giải pháp làm tiền đề cho việc thực hiện các

giải pháp khác và có giải pháp vừa là nguyên nhân của giải pháp này vừa là kết quả

của giải pháp khác.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đòi hỏi các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn

hóa phải: Phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như trình độ

phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng của quốc gia và đặc biệt

là của của Hà Nội. Đồng thời phải có tính đón đầu, đảm bảo mục tiêu phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội được chuẩn hóa, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa

hướng tới yêu cầu phát triển lâu dài trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục Việt Nam và Hà Nội.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Đòi hỏi việc đề xuất các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo

hướng chuẩn hóa phải không chỉ tôn trọng những yếu tố đang tồn tại mang tính tất

yếu của lịch sử phát triển giáo dục THPT, mà còn phải kế thừa để phát triển đáp

ứng với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông nói chung và giáo

dục THPT và trường THPT của Hà Nội nói riêng.

3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

3.3.1. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn và thang đo/đánh giá quản lý đội ngũ hiệu trƣởng

trƣờng trung học phổ thông Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

Dựa trên nghiên cứu lý luận ở Chương 1 và thực trạng năng lực ĐNHT trường

THPT Hà Nội ở Chương 2; Căn cứ các chỉ tiêu phấn đấu đã đề ra trong Chương

107

trình hành động số 27-CTr/TU của Thành ủy và Kế hoạch số 140/KH-UBND của

UBND Thành phố Hà Nội; Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù

của Ngành GD&ĐT Thủ đô, đề tài luận án đề xuất Bộ 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và

75 chỉ báo quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo quy trình quản lý “Lập quy

hoạch – Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch – Giám sát, đánh giá kết quả đạt

được và Phản hồi thông tin để cải tiến” như sau:

3.3.1.1. Tiêu chuẩn 1. Lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực, phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và

trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau (liên kết theo chiều dọc)

Tiêu chí 1. Phát triển sứ mạng, giá trị, tầm nhìn, hay chiến lƣợc và mục

tiêu phát triển giáo dục THPT và trƣờng THPT phù hợp với Hà Nội

(1) Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục

THPT và trường THPT Hà Nội phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội, văn

hóa, dân số... của Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

Tiêu chí 2. Tổ chức phát triển chuẩn năng lực của HT trƣờng THPT phù

hợp bối cảnh giáo dục THPT và trƣờng THPT Hà Nội

(2) Chuẩn năng lực của HT trường THPT được phát triển không chỉ phù hợp

với bối cảnh hiện tại mà còn phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của giáo

dụcTHPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

(3) Các cấp độ của chuẩn năng lực bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các

đối tượng9 quy hoạch nguồn phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội.

(4) Chuẩn năng lực của HT trường THPT phù hợp với các đặc trưng văn hóa

và truyền thống của các địa phương trong Hà Nội.

(5) Chuẩn năng lực của HT trường THPT được đa số các bên liên quan10 và

công luận nhất trí và ủng hộ. 9 Người giúp việc, thư ký hay trợ lý HT trường THPT; Phó HT trường THPT; HT trường THPT mới được bổ nhiệm; HT trường THPT đã có kinh nghiệm; HT trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm và có thể tham gia đào tạo hoặc tư vấn phát triển ĐNHT trường THPT

10 Các cấp ủy, sở, ban ngành liên quan, đội ngũ CBQL các cấp, GV, nhân viên, cha mẹ học sinh và

thành viên cộng đồng... tùy thuộc vào bối cảnh.

108

(6) Chuẩn năng lực của HT trường THPT được xác định dựa trên phân tích và

thiết kế vị trí việc làm hiện tại và tương lai của ĐNHT theo các giai đoạn phát triển

khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

(7) Quy trình phát triển chuẩn năng lực gắn với xây dựng đề án vị trí việc làm

của HT trường THPT, nhằm thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển

giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

(8) Chuẩn năng lực HT trường THPT được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với

các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

(9) Thang đo và cách đánh giá HT trường THPT Hà Nội phù hợp với đánh giá

chuẩn năng lực.

(10) Văn bản qui định về chuẩn năng lực của HT trường THPT được công

khai theo các kênh khác nhau11 và dễ tiếp cận với các bên liên quan.

Tiêu chí 3. Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT trƣờng THPT dựa vào

chuẩn năng lực Hà Nội

(11) Thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ cấu của ĐNHT trường THPT

Hà Nội được đánh giá dựa vào chuẩn năng lực.

(12) Các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến số lượng, chất

lượng và cơ cấu của thực trạng ĐNHT trường THPT được xác định thông qua đánh

giá các nhân tố của môi trường bên trong.

(13) Các cơ hội và nguy cơ ảnh hướng đến phát triển số lượng, chất lượng và

cơ cấu của thực trạng ĐNHT trường THPT Hà Nội được xác định thông qua đánh

giá các nhân tố của môi trường bên ngoài.

(14) Không chỉ xác định được các bên liên quan mà còn đảm bảo các bên liên

quan tham gia vào đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT Hà Nội.

Tiêu chí 4. Phát triển quy hoạch ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

(15) Quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT phù hợp với hoặc phục vụ cho

thực hiện thành công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát 11 Công khai bằng văn bản, gặp gỡ giải thích, qua website... tại các trường THPT, trụ sở Sở GD&ĐT; và trên cổng giao tiếp điện tử của TP. Hà Nội tùy theo nội dung cần công khai.

109

triển giáo dục THPT Hà Nội và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau.

(16) Số lượng và cơ cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT được

xác định dựa trên phân tích và so sánh qui mô học sinh, đặc biệt là mạng lưới phát

triển trường THPT hiện tại và tương lai của Hà Nội.

(17) Đảm bảo tham gia của các nhà quản lý NNL/nhân sự các cấp liên quan

của Hà Nội trong cơ cấu ra quyết định, cũng như tham gia tích cực vào quá trình

phát triển ĐNHT trường THPT hiện tại và tương lai.

(18) Đảm bảo tham gia tích cực của các nhà quản lý các cơ quan liên quan12

của Hà Nội, HT trường THPT và cộng đồng/bên SDLĐ liên quan vào quá trình quy

hoạch phát triển ĐNHT trường THPT.

(19) Số lượng, chất lượng và cơ cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT trường

THPT được xem xét điều chỉnh phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển giáo

dục THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

(20) Văn bản quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT được công khai theo

các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên liên quan.

3.3.1.2. Tiêu chuẩn 2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển

đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 5. Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trƣờng THPT13 dựa vào chuẩn năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện

thành công chiến lƣợc và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trƣờng THPT

Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang)

(21) Đảm bảo các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

được thiết kế không chỉ nhất quán với nhau, mà còn được kết nối chặt chẽ với nhau

để thực hiện thành công quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT.

(22) Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội được

12 Sở Nội Vụ, Sở GD&ĐT... 13 Hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT bao gồm các thành tố sau: Quy hoạch tạo nguồn; Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm; Quản lý thực hiện/hoạt động ; Phát triển nghề nghiệp...

110

thiết kế dựa trên chuẩn năng lực cần có phù hợp với vị trí việc làm/chức danh HT

trường THPT.

(23) Có cơ chế đảm bảo sự tham gia hoặc tư vấn với các thành tố khác trong

quá trình phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT.

(24) Có cơ chế đảm bảo phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các đội/nhóm quản

lý NNL/nhân sự chịu trách nhiệm phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT trường THPT Hà Nội.

(25) Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT được xem xét

điều chỉnh phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

(26) Văn bản qui định về các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên

liên quan.

Tiêu chí 6. Lập quy hoạch tạo nguồn HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

(27) Số lượng và cơ cấu của quy hoạch nguồn HT trường THPT phù hợp với

các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

(28) Người được đưa vào quy hoạch tạo nguồn đáp ứng được cấp độ chuẩn

năng lực HT tương ứng theo các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT

và trường THPT Hà Nội.

(29) Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT đảm bảo "mở", tức là một vị trí

HT cần quy hoạch một số người và không khép kín tại chỗ mà cả người đủ tiêu

chuẩn từ trường THPT, cơ quan, đơn vị khác.

(30) Quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT đảm bảo ”động”, tức là đựợc

định kỳ rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu

chuẩn và bổ sung những người có triển vọng phát triển.

(31) Cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng

được chuẩn và/hay cấp độ chuẩn năng lực tương ứng của HT trường THPT.

111

Tiêu chí 7. Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trƣờng

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

(32) Số lượng, cơ cấu HT trường THPT mới cần tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển, miễn nhiệm được xác định dựa trên quy hoạch phát triển ĐNHT và nhu

cầu thực tế của trường THPT theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

(33) Xác định rõ ràng được các tiêu chí cần tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT dựa trên chuẩn năng lực và các cấp độ của

chuẩn năng lực HT trường THPT.

(34) Thông tin tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT được công

khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên liên quan.

(35) Kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau14 để tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển HT trường THPT.

(36) Đảm bảo lựa chọn được ứng viên tốt nhất để bổ nhiệm, luân chuyển đáp

ứng được yêu cầu chuẩn năng lực HT trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn phát

triển khác nhau.

(37) Quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trường

THPT đảm bảo công bằng và khả thi theo các giai đoạn phát triển khác nhau của

giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

Tiêu chí 8. Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trƣờng THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực

(38) Chuẩn năng lực được sử dụng đánh giá (mặt mạnh, hạn chế và nguyên

nhân) hoạt động/thực hiện của HT trường THPT.

(39) HT trường THPT được đánh giá không chỉ về kết quả thực hiện công

việc so với mục tiêu cần đạt tới, mà còn cả năng lực thực hiện công việc so với

chuẩn năng lực.

(40) Phát triển được hệ thống chỉ báo đảm bảo tiêu chí SMART (cụ thể, đo

14 Các kỹ thuật/phương pháp đánh giá khác nhau như: nghiên cứu hồ sơ, viết, phỏng vấn; ứng viên báo cáo chương trình hành động và trả lời chất vấn của hội đồng; tổ chức cho các ứng viên tham quan trực tiếp nhà trường THPT (dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng)...

112

lường được, thích hợp và giới hạn thời gian)15 để đánh giá kết quả thực hiện và

năng lực của HT trường THPT.

(41) Đảm bảo giám sát liên tục kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc lẫn năng

lực của HT trường THPT dựa vào hệ thống chỉ báo trên.

(42) Thông tin giám sát về kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc được phản

hồi kịp thời và chính xác cho HT trường THPT để cải tiến.

(43) Thông tin giám sát về năng lực thực hiện/hoạt động của HT được phản

hồi để lập kế hoạch đào tạo/bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho HT trường

THPT.

(44) Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT trường THPT

không chỉ dựa vào chuẩn năng lực, mà còn dựa vào kết quả thực hiện công việc của

HT so với mục tiêu cần đạt tới.

Tiêu chí 9. Phát triển nghề nghiệp HT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

(45) Chuẩn năng lực được sử dụng để xác định nhu cầu phát triển nghề

nghiệp của HT trường THPT dựa trên so sánh thực trạng năng lực với yêu cầu

chuẩn năng lực theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

(46) Tổ chức xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp của HT trường THPT

đảm bảo sự tham gia của của các bên liên quan.

(47) Tổ chức phát triển và thực hiện chương trình đào tạo/bồi dưỡng phát triển

nghề nghiệp cho HT trường THPT đảm bảo sự tham gia của của các bên liên quan.

(48) Có chính sách đảm bảo khuyến khích và hỗ trợ (như: kinh phí và thời

gian...) giúp HT trường THPT tự học để phát triển nghề nghiệp. 15 Cụ thể (Specific): các chỉ báo đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác và tin cậy theo tiến trình đạt tới mục tiêu; Đo lường được (Mesurable): có hệ thống hay phương pháp để thu thập được dữ liệu đủ chính xác và tin cậy cho chỉ báo; Có thể thực hiện được (Achievable) các nỗ lực cần thiết để để thu thập được các dữ liệu khả thi và hợp lý so với kỳ vọng/mong muốn; Thích hợp (Relevant): các chỉ báo phải đưa ra được các kết quả mà có thể cung cấp thông tin hữu ích, thực chất và đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan trong tiến trình đạt tới mục tiêu; và Giới hạn thời gian (Time-bound): Khi nào thì chỉ báo được hoàn thành, tức là cần chỉ rõ chỉ tiêu về thời gian.

113

(49) Đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài (của

các cấp quản lý, bên SDLĐ, cộng đồng...) để đào tạo/bồi dưỡng và phát triển nghề

nghiệp cho HT trường THPT.

(50) Thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng lưới học tập bên trong và bên

ngoài trường THPT để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến thức, kinh nghiệm giữa các

HT với nhau.

Tiêu chí 10. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

(51) Phát triển được khung chính sách toàn diện và khả thi khuyến khích và

tạo được động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội.

(52) Đảm bảo các bên liên quan và HT trường THPT tham gia vào quá trình

phát triển khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT

Hà Nội.

(53) Khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT

Hà Nội được điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng chính sách mới phù hợp với bối

cảnh giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

(54) Thực tiễn thực hiện khung chính sách trên đảm bảo khuyến khích và tạo

được động lực làm việc tốt cho ĐNHT trường THPT Hà Nội.

3.3.1.3. Tiêu chuẩn 3. Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi

thông tin để cải tiến

Tiêu chí 11. Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

theo hƣớng chuẩn hóa

(55) Số lượng HT trường THPT được quy hoạch phù hợp với nhu cầu hiện tại

cũng như yêu cầu thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục

THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

(56) Chất lượng (bộ chuẩn năng lực) của HT trường THPT được xây dựng phù

hợp với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác

nhau.

114

(57) Cơ cấu HT trường THPT được quy hoạch phù hợp với nhu cầu hiện tại

cũng như yêu cầu thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục

THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau.

Tiêu chí 12. Hệ thống giám sát, đánh giá HT trƣờng THPT Hà Nội dựa

trên chuẩn năng lực

(58) Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT (mục tiêu, tiêu chí, hướng

dẫn...) dựa trên chuẩn năng lực phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt

động của ĐNHT trường THPT Hà Nội.

(59) Nguyên tắc giám sát, đánh giá HT trường THPT dựa trên chuẩn năng lực

nhằm thúc đẩy hoạt động của HT được tốt hơn.

(60) Công bằng và mở được duy trì tốt trong hệ thống giám sát, đánh giá HT

trường THPT Hà Nội.

(61) Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT dựa trên chuẩn năng lực

được giải thích rõ ràng cho các bên liên quan.

(62) Các hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội được định kỳ tự đánh

giá/phân tích SWOT, đánh giá trong, đánh giá ngoài.

(63) Tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh giá trong, đánh giá ngoài các hệ

thống quản lý ĐNHT trường THPT đảm bảo tham gia của các bên liên quan.

(64) Giám sát, đánh giá HT trường THPT riêng lẻ và tổng thể được kết hợp

một cách phù hợp.

(65) Việc sắp xếp và tần suất giám sát, đánh giá HT trường THPT phù hợp.

(66) Đảm bảo huy động được rộng rãi các bên liên quan tham gia vào quá

trình giám sát, đánh giá HT trường THPT Hà Nội.

(67) Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT được xem xét và điều

chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội.

Tiêu chí 13. Phản hồi thông tin để cải tiến

(68) Cấu trúc thông tin phản hồi phù hợp với đặc trưng của các bên liên quan

Hà Nội.

115

(69) Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá phản ánh chính xác kết quả hoạt

động của HT trường THPT và được phản hồi chính xác và kịp thời giúp HT trường

THPT tự đánh giá bản thân và cải tiến hoạt động của mình.

(70) Thông tin về về kết quả giám sát, đánh giá HT trường THPT được ghi

chép/lưu trữ chính xác và có hệ thống.

(71) Đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi để HT trường THPT nhận xét và/hoặc

khiếu nại về quá trình và kết quả giám sát, đánh giá.

(72) Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá được sử dụng hiệu quả cho việc

điều chỉnh và xây dựng quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội mới.

Tiêu chí 14. Hệ thống giao tiếp hai chiều

(73) Thiết lập và vận hành được hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều hiệu

quả giữa hiệu trưởng trường THPT với giáo viên, nhân viên, học sinh, bên SDLĐ,

cộng đồng.

(74) Hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều được thực hiện thông qua các kênh

đa dạng khác nhau (website, email, bản tin, tạp trí, báo cáo, hội thảo, hội nghị, các

cuộc họp...).

(75) Gặp gỡ thường xuyên giữa HT/Ban giám hiệu trường THPT với các bộ

phận/đơn vị, nhóm...để tạo các cơ hội tốt cho giao tiếp hiệu quả...

Thực tế, Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo thành công trên không chỉ được

dùng để đánh giá thực trạng (thông qua thiết kế phiếu hỏi và phỏng vấn cho các đối

tượng liên quan) để xác định các mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, mà còn là tiêu

chuẩn để so sánh, đối chiếu nhằm xây dựng các giải pháp khắc phục các mặt yếu và

nguyên nhân để đổi mới/cải tiến liên tục chất lượng quản lý ĐNHT các trường

THPT Hà Nội.

Các phiếu hỏi có thể được thiết kế theo các mức hỏi khác nhau, tuy nhiên

trong thực tiễn, phiếu hỏi thường được thiết kế theo 5 mức hỏi: “Hoàn toàn không

đồng ý”, “Không đồng ý”, “Trung lập”, “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý”.

Dữ liệu khảo sát thu được có thể sử dụng các phần mềm khác nhau (như

SPSS hay Excel...) để xử lý và phân tích kết quả trả lời từ phiếu hỏi trên theo giá trị

116

% hoặc trung bình. Theo cách sử dụng giá trị trung bình với phiểu 5 mức hỏi thì:

“Hoàn toàn không đồng ý” tương đương với 1 điểm; “Không đồng ý” tương đương

với 2 điểm; “Trung lập” tương đương với 3 điểm; “Đồng ý” tương đương với 4

điểm; và “Hoàn toàn đồng ý” tương đương với 5 điểm. Dựa vào công thức: Giá trị

khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8. Vì vậy, thang đo 5 mức

độ theo giá trị trung bình để đánh giá từng chỉ bảo hay tiêu chí...như sau:

(1) Rất tốt = 4,21 – 5,00

(2) Tốt = 3,41 – 4,20

(3) Đạt/Trung bình = 2,61 – 3,40

(4) Chưa đạt = 1,81 – 2,60

(5) Yếu = 1,00 – 1,80

3.3.2. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm hiệu trƣởng trƣờng trung học

phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

3.3.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT dựa vào chuẩn

năng lực nhằm đảm bảo cho hệ thống/mạng lưới các trường THPT Hà Nội đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng và trình độ đào tạo, có phẩm chất

và năng lực phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của giáo dục THPT và

trường THPT của Hà Nội.

Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực có ý nghĩa hết sức to lớn: Nó đảm bảo tính công khai, minh bạch và

công bằng trong công tác bổ nhiệm CBQL, giúp lựa chọn được những người xứng

đáng vào vị trí HT trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng ĐNHT đương chức

cũng như chuẩn bị đội ngũ kế cận cho chức vụ HT trường THPT Hà Nội. Thông

qua việc lựa chọn đúng người, phân công đúng việc dựa vào chuẩn năng lực sẽ tạo

được sự ổn định trong công tác cán bộ, làm cho việc thực hiện quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội gắn với việc thực hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội.

117

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

Bản chất của việc đổi mới này là quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường

THPT không chỉ dựa trên xem xét đánh giá công việc (chức năng, nhiệm vụ) mà

hiệu trưởng cần thực hiện để thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển

trường THPT và giáo dục THPT Hà Nội; mà còn cả về cách hoàn thành như thế nào

hay cần những năng lực nào để hoàn thành công việc.

Vì vậy, phải lấy chuẩn năng lực của HT trường THPT làm căn cứ hay thước

đo chính trong quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển để chọn được ĐNHT

vừa có đức, vừa có tài hay như Bác Hồ đã căn dặn “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng

được yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và trường THPT của Hà Nội.

Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực cần đảm bảo lôi cuốn và huy động được các cấp quản lý, HT trường

THPT và các bên liên quan vào các hoạt động sau:

Bƣớc 1: Tổ chức xác định tiêu chí, nhu cầu tuyển chọn và bổ nhiệm HT

trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước đầu tiên của quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực đòi hỏi trả lời các câu hỏi sau:

- Kết quả nào cần đạt tới của quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường

THPT Hà Nội? và các kết quả này đóng góp cho thành công của chiến lược và mục

tiêu phát triển GD THPT và trường THPT Hà Nội như thế nào?

- Xác định các tiêu chí năng lực của HT trường THPT Hà Nội cần có để đảm

bảo thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển trường THPT và giáo

dục THPT Hà Nội?

- Khi nào thực hiện là phù hợp nhất?...

Cụ thể:

- Tổ chức xây dựng tiêu chí tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT cho

việc bổ nhiệm lần đầu cũng như bổ nhiệm lại dựa trên chuẩn năng lực của HT

118

trường THPT, cũng như các tiêu chí về độ tuổi, sức khoẻ, các yêu cầu về thích ứng

với bối cảnh và điều kiện phát triển giáo dục THPT của Hà Nội.

- Thiết kế mẫu hồ sơ dự tuyển HT trường THPT Hà Nội, trong đó miêu tả rõ:

chức năng, nhiệm vụ và tương ứng là các tiêu chí về năng lực cần có để thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ này, cũng như các tiêu chí về văn bằng chứng chỉ cần có,

kinh nghiệm công tác và các tiêu chí khác (độ tuổi, sức khỏe...).

- Tổ chức xác định nhu cầu về số lượng cần tuyển chọn và bổ nhiệm HT

trường THPT dựa trên quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội và nhu

cầu thực tế của từng trường THPT.

- Công bố công khai các tiêu chí tuyển chọn cũng như số lượng HT cần tuyển

chọn, yêu cầu về hồ sơ dự tuyển theo mẫu và quy trình tuyển chọn trong phạm vi ngành

giáo dục Hà Nội cũng như trên các phương thông tin đại chúng.

Bƣớc 2: Tổ chức xác định nguồn và phƣơng pháp tuyển chọn HT trƣờng

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước này cần trả lời các câu hỏi sau: Nguồn tuyển chọn HT trường THPT Hà

Nội nào là phù hợp nhất? Phương pháp tuyển chọn như thế nào?... để đảm bảo thực

hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển trường THPT và giáo dục THPT

Hà Nội:

- Xác định nguồn tuyển chọn HT trường THPT Hà Nội từ bên trong và/hay

bên ngoài cấp THPT/trường THPT. Nguồn tuyển chọn từ bên trong hay nguồn

tuyển chọn tại chỗ thường nằm trong quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT hay

luân chuyển, điều động từ trường THPT khác trong Hà Nội. Trong trường hợp

nguồn từ bên trong chưa đáp ứng được các tiêu chí tuyển chọn HT trường THPT Hà

Nội ở trên, thì cần tìm kiếm từ nguồn bên ngoài. Nguồn tuyển chọn HT trường

THPT từ bên ngoài rất khác nhau, như: do công khai thông tin từ các kênh thông tin

của ngành Giáo dục, hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng hay qua giới

thiệu mà có...

119

- Xác định phương pháp tuyển chọn HT trường THPT Hà Nội từ nguồn bên

trong và bên ngoài:

o Phương pháp tuyển chọn HT trường THPT Hà Nội từ nguồn bên trong

thường bao gồm: (1) Thông báo tuyển chọn công khai trong nhà trường THPT để

không chỉ các ứng viên được quy hoạch tạo nguồn HT mà tất cả thành viên nhà

trường đáp ứng được tiêu chí tuyển chọn đều có thể tham gia tuyển chọn một cách

công bằng; (2) Ứng viên do một số thành viên trong nhà trường THPT giới thiệu

và/hay do cơ quan quản lý cấp trên giới thiệu...

o Phương pháp tuyển chọn HT trường THPT từ nguồn bên ngoài thường bao

gồm: (1) Tuyển chọn trực tiếp từ các ứng viên bên ngoài tham gia dự tuyển; (2)

Quảng cáo để thu hút những người có kinh nghiệm và đáp ứng tốt nhất với tiêu chí

tuyển chọn; (3) Tuyển chọn các ứng viên từ các cơ sở giáo dục khác, như trường

THPT khác, các cao đẳng, đại học liên quan...

- Giới thiệu người vào danh sách để lựa chọn và bổ nhiệm chức danh HT

trường THPT, thông qua kết hợp giữa phương thức giới thiệu nhân sự tại chỗ (dựa

vào công tác quy hoạch nguồn ĐNHT trường THPT Hà Nội) với phương thức

khuyến khích tự ứng cử của các ứng viên tự thấy mình đủ tiêu chuẩn và có nguyện

vọng sẵn sàng đảm nhận chức vụ HT trường THPT nếu được bổ nhiệm, cũng như

nguồn tham gia dự tuyển hiệu trưởng từ bên ngoài.

- Hướng dẫn các ứng viên hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo các mẫu đã được qui

định từ trước, cũng như báo cáo của ứng viên về định hướng, kế hoạch, chương

trình hành động... phát triển trường THPT nếu được bổ nhiệm chức vụ HT trường

THPT.

Bước 3: Tổ chức sơ tuyển HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

- Sở GD&ĐT thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn HT trường THPT.

- Tổ chức huấn luyện các thành viên hội đồng về cách thức sơ tuyển và thi

tuyển chọn HT trường THPT Hà Nội.

120

- Tổ chức thẩm định các hồ sơ dự tuyển dựa vào tiêu chí tuyển chọn và bổ

nhiệm ở trên để lên danh sách chính thức các ứng viên đủ điều kiện tham gia dự

tuyển HT trường THPT Hà Nội.

- Công bố công khai danh sách chính thức các ứng viên đủ điều kiện tham gia

dự tuyển HT trường THPT Hà Nội theo các kênh thông tin khác nhau của ngành

giáo dục, trường THPT và trên các phương tiện thông tin đại chúng...

Bước 4: Tổ chức thi tuyển HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Câu hỏi quan trọng nhất cần trả lời của Bước này là: Phương pháp, kỹ thuật

nào phù hợp với thi tuyển HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực?... để có thể

lựa chọn được ứng viên tốt nhất đảm bảo thực hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển trường THPT và giáo dục THPT Hà Nội. Cụ thể:

- Xác định cách thi tuyển và thu thập thông tin để đánh giá được điểm mạnh

và hạn chế của từng ứng viên so với tiêu chí tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường

THPT Hà Nội đã qui định ở trên.

Cần lưu ý ở đây là quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực không chỉ xem xét đánh giá công việc (chức năng,

nhiệm vụ) mà HT cần thực hiện, mà còn cần những năng lực nào cần có để hoàn

thành công việc này của HT trường THPT.

Vì vậy, bên cạnh những phương pháp, kỹ thuật truyền thống (nghiên cứu hồ

sơ, viết, phỏng vấn; ứng viên báo cáo chương trình hành động và trả lời chất vấn

của hội đồng...), còn cần tổ chức cho các ứng viên tham quan trực tiếp nhà trường

(dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, thành viên cộng

đồng...) để đánh giá; và đặc biệt cần huấn luyện kỹ thuật phỏng vấn về đo/đánh giá

hành vi để có thể xác định được mức độ năng lực của ứng viên so với tiêu chí năng

lực cần có đã được qui định ở trên. Thực tế, các phỏng vấn về đo/đánh giá hành vi

này thường có thể kéo dài từ 01 đến 02 giờ cho mỗi ứng viên, nên có thể cần phân

loại các năng lực và chỉ nên tập trung vào các năng lực chính để phỏng vấn các ứng

viên...

121

- Tổ chức công khai để các ứng viên trình bày chương trình hành động của

mình và trao đổi, thảo luận; và tổ chức phỏng vấn đánh giá năng lực của từng ứng

viên.

- Các thành viên của Hội đồng tư vấn tuyển chọn HT trường THPT Hà Nội

đánh giá, cho điểm và dự thảo kết quả đánh giá. Kết quả đánh giá được gửi tới các

ứng viên để xem xét và thống nhất để đi đến kết quả đánh giá chính thức.

- Công bố công khai kết quả thi tuyển HT trường THPT Hà Nội theo các kênh

thông tin khác nhau của ngành giáo dục, trường THPT và trên các phương tiện

thông tin đại chúng...

Bƣớc 5: Bổ nhiệm hiệu trƣởng trƣờng THPT Hà Nội

Kết quả đánh giá chính thức của từng ứng viên được gửi tới các cấp có thẩm

quyền liên quan để xem xét và lựa chọn ứng viên tốt nhất và phù hợp nhất với đặc

trưng và bối cảnh nhà trường THPT (qui mô học sinh, uy tín, truyền thống, văn hóa,

dân trí của cha mẹ học sinh, cộng đồng...) để ra quyết định bổ nhiệm HT trường THPT.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp

- Tổ chức tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các bên liên quan của Hà Nội

về tầm quan trọng cũng như nội dung đổi mới về quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT

trường THPT Hà Nội gắn với chuẩn năng lực HT.

- Xây dựng được các văn bản qui phạm pháp luật và hướng dẫn về đổi mới

quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT dựa với chuẩn năng lực riêng của

Hà Nội.

- Lập kinh phí cho các hoạt động đổi mới quy trình và phương thức tuyển

chọn và bổ nhiệm ĐNHT trường THPT phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục THPT của Hà Nội.

- Tổ chức tập huấn cho các bên liên quan của Hà Nội về đổi mới quy trình và

phương thức tuyển chọn và bổ nhiệm ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực

của HT.

3.3.3. Đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trƣởng trƣờng trung học

phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

122

3.3.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp

Mục tiêu của đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực nhằm đảm bảo hoạt động/thực hiện của HT trường THPT phù

hợp và đáp ứng được với sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển

của trường THPT và giáo dục THPT Hà Nội.

Đây là một trong các thành tố/khâu quan trọng nhất của quản lý ĐNHT

trường THPT theo hướng chuẩn hóa và đặc biệt là thực hiện quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa. Thực tế, đây là khâu khó khăn

nhất, trong thực tế và chỉ có làm tốt khâu này mới đảm bảo được chất lượng ĐNHT

trường THPT thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục

THPT và trường THPT Hà Nội.

3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp

Đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực là quá trình quản lý, giám sát và đánh giá các hoạt động/thực hiện

của HT diễn ra trong phạm vi các trường THPT Hà Nội để đảm bảo hoạt động/thực

hiện của HT trường THPT tập trung vào các nỗ lực công việc, hướng tới đạt được

sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay chiến lược và mục tiêu phát triển của trường THPT

và giáo dục THPT Hà Nội.

Bản chất của đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực là cải tiến liên tục, thông qua giám sát và đánh giá theo

“dấu vết” về tiến trình hoạt động/thực hiện và kết quả đạt được của HT so với chiến

lược và mục tiêu phát triển của trường THPT và giáo dục THPT Hà Nội; đi đôi với

phản hồi thông tin kịp thời, chính xác để phát huy mặt mạnh để cải tiến các mặt hạn

chế, nguyên nhân trong hoạt động của HT trường THPT Hà Nội.

Dưới đây là quy trình 4 bước của quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trưởng

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực:

Bước 1: Lập kế hoạch và cam kết thực hiện của HT trường THPT Hà Nội

HT lập kế hoạch hoạt động/thực hiện của mình, trong đó xác định rõ mục

123

tiêu cần đạt tới của trường THPT cũng như các năng lực cần có để thực hiện đạt tới

mục tiêu này, tham vấn với các bên liên quan và trình các cấp quản lý liên quan

xem xét và phê chuẩn. Cụ thể:

- Xác định được các kết quả cần đạt tới theo các lĩnh vực chính và các mục

tiêu cụ thể liên quan:

o Các kết quả cần đạt tới bao gồm các lĩnh vực mà HT trường THPT Hà Nội

cần tập trung nỗ lực để đạt tới. Thực tế, số lượng các lĩnh vực chính chỉ nên từ 3

đến 5 lĩnh vực và cần được miêu tả/phát biểu ngắn gọn, nằm trong phạm vi lãnh đạo

và quản lý của HT; và đạt được các lĩnh vực này đảm bảo đạt tới mục tiêu phát

triển nhà trường…

Xác định các kết quả cần đạt tới có thể dựa trên trả lời các câu hỏi: Các kết

quả chính nào HT cần đạt tới theo chức năng, nhiệm vụ của mình? Các năng

lực/chuẩn năng lực nào cần có để thực hiện?...

o Mục tiêu cụ thể liên quan là những công việc chính cần làm và kết quả cần

đạt được theo các lĩnh vực chính cần đạt tới. Mục tiêu cụ thể giúp HT hiểu rõ: cần

chịu trách nhiệm như thế nào, biết rõ cái gì cần hoàn thành và chỉ báo/cách đo/đánh

giá để đạt tới các kết quả; dễ theo dõi tiến trình thực hiện và lưu trữ kết quả; thấy

được ý nghĩa và quản lý được công việc của HT; hỗ trợ đạt tới các mục tiêu của

trường THPT. Thực tế, chỉ nên có từ 1 đến 3 mục tiêu cụ thể cho mỗi lĩnh vực

chính, tức là nếu có 3 đến 5 lĩnh vực thì sẽ có 9 đến 15 mục tiêu cụ thể.

- Xác định các năng lực cần có. Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường

THPT Hà Nội không chỉ xem xét và đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu mà

cần đạt tới “như thế nào”, mà còn cần xác định các năng lực cần có để cho biết hoạt

động/thực hiện của Ht trường THPT “như thế nào”: Kiến thức, kỹ năng và thái

độ/hành vi của HT được sử dụng để đạt tới kết quả. Do năng lực là cách mà HT

lãnh đạo và quản lý nhà trường giúp đạt tới kết quả. Vì vậy, Hơn nữa, cần lưu ý:

Năng lực cần phù hợp với các giá trị cốt lõi của trường THPT và giáo dục THPT Hà

Nội, đặc biệt năng lực được sử dụng cho mục đích phát triển nghề nghiệp của HT

trường THPT Hà Nội…

124

- Xác định các chỉ bảo và cách đo/đánh giá thực hiện. Chỉ báo chính là lượng

hóa các mục tiêu cụ thể và được sử dụng như công cụ để đánh giá hoạt động/thực

hiện của HT. Chỉ báo đóng vai trò quan trọng cho biết kết quả nỗ lực và giữ/duy trì

hoạt động của HT trường THPT Hà Nội làm đúng việc thông qua “nhắc nhở” và

phản hồi thông tin để điều chỉnh, cải tiến liên tục.

- Cơ quan quản lý, các bên liên quan và HT trường THPT Hà Nội cần thảo

luận với nhau để đi đến nhất trí và phê chuẩn kế hoạch, đặc biệt về các kết quả của

từng lĩnh vực chính cần đạt được, các mục tiêu cụ thể và các chỉ báo thực hiện liên

quan. Cụ thể các bước đạt tới nhất trí cần: Thể hiện cam kết đạt được kế hoạch;

Nhất trí về các kỹ năng, các nguồn lực và các quy trình/thủ tục để đạt tới các mục

tiêu cụ thể; Xây dựng được niềm tin để thực hiện; Dự kiến thời gian để kiểm soát

tiến trình đạt tới các mục tiêu cụ thể và chỉ báo liên quan…

Bƣớc 2: Giám sát tiến trình thực hiện và tƣ vấn của HT trƣờng THPT

Bước này nhằm giám sát theo “dấu vết” thực hiện/hoạt động hướng tới đạt mục

tiêu cụ thể cũng như “chứng minh” năng lực cần có của HT trường THPT Hà Nội theo

kế hoạch đã được phê duyệt và phản hồi thông tin, đi đôi với tư vấn, tham vấn từ quản lý

cấp trên và các bên liên quan để cải tiến. Cụ thể:

- Giám sát tiến trình hoạt động/thực hiện đạt tới mục tiêu cụ thể của HT

trường THPT Hà Nội: Một khi các kết quả của các lĩnh vực chính cần đạt tới và các

mục tiêu cụ thể liên quan cho từng lĩnh vực được xác định, HT trường THPT Hà

Nội cần biết tiến trình hướng tới đạt được các mục tiêu cụ thể như thế nào, vì vậy,

cần xác định các nguồn thông tin để có thể giám sát theo “dấu vết” hoạt động/thực

hiện của HT.

Các nguồn thông tin trên thường bao gồm: Các báo cáo, khảo sát, dữ

liệu/thông tin phỏng vấn, các đánh giá, nhật ký thực hiện, kết quả nhật ký than

phiền, đánh giá của cấp quản lý, kết quả kiểm toán... Quá trình lựa chọn nguồn

thông tin cần luôn tự hỏi: Các nguồn thông tin này có thỏa mãn đảm bảo cho thấy

“dấu vết” tiến trình hoạt động/thực hiện của HT hướng tới đạt được các mục tiêu cụ

125

thể chưa? Nếu chưa có nguồn hoặc nguồn thông tin chưa thỏa mãn, cần thảo luận

với cấp quản lý và các bên liên quan để thiết lập nguồn thông tin mới...

- Giám sát theo “dấu vết” năng lực thực hiện các hoạt động chính của HT

trường THPT thường khó khăn. Lý do là đo/đánh giá năng lực dễ mang tính chủ

quan, đôi khi khó quan sát và không phải lúc nào cũng định lượng được, kết quả có

thể hiểu/giải thích theo các cách khác nhau…Vì vậy, cần tránh đánh giá theo “dấu

vết” năng lực HT trường THPT Hà Nội mà chỉ dựa vào ý kiến hay tình cảm cá

nhân, cần tập trung vào các sự kiện/minh chứng…

Thực tế, thường có hai cách chính để giám sát theo “dấu vết” năng lực của HT

trường THPT Hà Nội, gồm phản hồi thông tin từ các bên liên quan và tự báo

cáo/đánh giá của HT:

o Phản hồi thông tin từ các bên liên quan như cấp dưới, đồng nghiệp, lãnh đạo

cấp trên... là nguồn thông tin phản hồi có giá trị về năng lực. Khi tìm kiếm thông tin

phản hồi cần tập trung vào những đối tượng thường xuyên làm việc và cộng tác với

HT trong khoảng thời gian đủ lâu để có thể có nhận xét chính xác về năng lực của

HT trường THPPT Hà Nội…

o Tự báo cáo/đánh giá về năng lực của chính HT trường THPT Hà Nội về mặt

mạnh để phát huy và hạn chế, nguyên nhân để khắc phục…

Thực tế, để giám sát thành công theo “dấu vết” năng lực của HT trường THPT

cần lưu ý giảm thiểu chủ quan: Thiết lập cơ sở dữ liệu rõ ràng và đặc thù cho giám sát,

đánh giá; duy trì giám sát “dấu vết” theo kết quả đầu ra; phản hồi từ các bên liên quan

bên trong và bên ngoài; minh chứng cho các sự kiện đặc thù cho dù tốt hay chưa tốt

đều phải được ghi chép, lưu trữ… Hơn nữa, cần giám sát “dấu vết” theo quá trình hay

tiến trình chứ không theo sự kiện hay thời điểm; và bản thân HT cũng cần tự theo dõi,

đánh giá theo “dấu vết” của chính mình so với kế hoạch đã đề ra...

- Thông tin về kết quả giám sát theo tiến trình thực hiện/hoạt động và năng

lực của HT là “đầu vào” quan trọng và cần được phản hồi kịp thời và chính xác để

cải tiến hoạt động/thực hiện của HT trường THPT Hà Nội. Để phản hồi thông tin có

hiệu quả đòi hỏi: Thông tin phản hồi cần đặc thù và thực tế; đúng lúc và kịp thời;

126

tập trung vào hành vi, không vào cá nhân; được khiếu nại, giải thích...

- Trong quá trình thực hiện/hoạt động, HT trường THPT Hà Nội luôn cần tìm

kiếm tư vấn của cơ quan quản lý cấp trên, chuyên gia và tham vấn với các bên liên

quan đặc biệt khi muốn cải tiến kết quả đạt được. Tư vấn hay tham vấn là quá trình

tương tác nhằm giúp nâng cao năng lực thực hiện, phát triển kiến thức và kỹ năng,

tạo động lực cho HT trường THPT Hà Nội làm việc tốt và hiệu quả hơn.

HT thường cần được tư vấn, tham vấn khi gặp khó khăn trong lãnh đạo và

quản lý trường THPT, trước khi có thảo luận khó khăn với ai đó, khi xuất hiện

những vấn đề mới trong nghề nghiệp...

Để tư vấn, tham vấn hiệu quả cần tuân thủ nguyên tắc: Chuẩn bị tốt (ghi chép

các sự kiện đặc thù; xác định mục tiêu và cấu trúc nội dung thảo luận...); Thiết

lập/tạo môi trường trao đổi tích cực (riêng tư, thoải mái, ấm cúng và yên tĩnh, hỗ trợ

và không đe dọa, tôn trọng...); Tôn trọng sự kiện, không đánh giá; Lắng nghe; khéo

léo; Khuyến khích trao đổi; Khuyến khích đánh giá thẳng thắn về hiện trạng/bối

cảnh và đặc thù...

Bƣớc 3: Xem xét và đánh giá kết quả thực hiện và năng lực HT trƣờng

THPT Hà Nội

HT tự đánh giá kết hợp với cơ quan quản lý và các bên liên quan đánh giá kết

quả đạt được về mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của HT trường THPT Hà Nội

so với mục tiêu cần đạt tới cũng như năng lực thực hiện cần đạt tới kết quả và xếp

loại, đánh giá HT.

Các hoạt động xem xét và đánh giá các mục tiêu cụ thể và năng lực HT trường

- Đánh giá từng mục tiêu cụ thể xem có đạt được hay không.

- Đánh giá mức độ thể hiện của từng năng lực.

- Xác định xếp loại tổng thể/chung.

THPT Hà Nội gồm:

Thảo luận mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân và xếp loại.

Cần lưu ý là đánh giá nhằm cải tiến công việc được tốt hơn chứ không phải để

127

trừng phạt hay kỷ luật HT trường THPT.

Bƣớc 4: Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho HT trƣờng THPT

Dựa trên kết quả của Bước 3, HT trường THPT và cơ quan quản lý thảo luận

và đi đến kết luận về mặt mạnh để phát huy và mặt hạn chế và nguyên nhân để cải

tiến hoạt động/thực hiện cũng như lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng

lực cho HT trường THPT Hà Nội.

Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho HT trường THPT Hà Nội là quá trình

học tập liên tục nâng cao trình độ để đảm bảo thực hiện thành công chiến lược và

mục tiêu phát triển trường THPT và GD THPT Hà Nội. Đây là quá trình chia sẻ

trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý, các bên liên quan của trường THPT và giáo

dục THPT Hà Nội và chính bản thân HT trường THPT.

Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho HT trường THPT chỉ đạt được kết

quả tốt nhất khi xác định rõ được cái gì cần học khuyến khích đa dạng ý tưởng, thảo

luận mở và khuyến khích học cách học…

Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho HT trường THPT thường theo các bước:

- Xác định nhu cầu cần phát triển nghề nghiệp.

- Thiết lập các mục tiêu đạt tới nhu cầu phát triển nghề nghiệp.

- Chuẩn bị các kế hoạch hành động để đạt tới các mục tiêu phát triển nghề

nghiệp: Các hoạt động học tập; các nguồn lực/hỗ trợ; chỉ số và cách đo/đánh giá

thành công…

- Thực hiện kế hoạch phát triển nghề nghiệp.

- Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch phát triển nghề nghiệp.

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp

- Văn bản hóa các qui định, quy trình, thủ tục quản lý thực hiện/hoạt động của

HT trường THPT Hà Nội.

- Tổ chức tuyên truyền để ĐNHT trường THPT và các bên liên quan của Hà

Nội nhận thức sâu sắc được vai trò và tầm quan trọng của quản lý thực hiện/hoạt

động của HT trường THPT...

- Lập kế hoạch kinh phí cho thực hiện các hoạt động quản lý hoạt động/thực

128

hiện của ĐNHT trường THPT Hà Nội.

- Nâng cao năng lực quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT Hà Nội

cho các cấp quản lý và các bên liên quan của Hà Nội.

3.3.4. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ hiệu

trƣởng trƣờng trung học phổ thông Hà Nội

3.3.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp

Mục tiêu của phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội nhằm không chỉ tạo động lực cho HT làm việc tích cực và

duy trì được đội ngũ có trình độ năng lực giỏi, mà còn thu hút được những người tài

trong xã hội về làm HT trường THPT, đóng góp cho thực hiện thành công chiến

lược và mục tiêu phát triển trường THPT và giáo dục THPT Hà Nội.

Nếu có được khung chính sách khuyến khích và tạo động lực phù hợp và khả

thi với bối cảnh của Hà Nội sẽ không chỉ tạo động lực giúp quá trình chuẩn hóa

ĐNHT trường THPT của Hà Nội được thực hiện thành công, mà còn duy trì được

ĐNHT trường THPT giỏi và thu hút được thêm người tài trong xã hội về làm HT

trường THPT tại Hà Nội.

3.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp

Thực tế, có các cách phân loại khác nhau, nhưng nhìn chung khung chính

sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT thường bao gồm:

- Chính sách đánh giá, khen thưởng nhằm tôn vinh những HT hoàn thành xuất

xắc nhiệm vụ hoặc có nhiều sáng kiến trong công tác lãnh đạo và quản lý trường

THPT...

- Chính sách đảm bảo thăng tiến cho những HT trường THPT xứng đáng.

- Chính sách chi trả thù lao khuyến khích theo công việc và chất lượng công

việc cũng như năng lực của ĐNHT trường THPT...

- Chính sách hỗ trợ học phí và tạo điều kiện về thời gian khuyến khích ĐNHT

trường THPT tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...

129

- Chính sách ưu đãi đặc biệt về vật chất (nâng lương, phụ cấp, địa điểm làm

việc, nhà ở...) và tinh thần để thu hút các học giả, nhà khoa học đầu ngành, giáo

viên giỏi… làm HT trường THPT tại Hà Nội...

Dưới đây trình bày và phân tích quy trình 7 bước về phát triển (thiết kế, thực

hiện và điều chỉnh) chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT của Hà Nội [36]:

Bƣớc 1: Phân tích hiện trạng khung chính sách khuyến khích và tạo động

lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Phân tích hiện trạng khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT để xác định được các điểm mạnh để phát huy và các điểm hạn

chế/yếu và nguyên nhân để điều chỉnh, bổ sung và/hay thiết kế chính sách mới cho

phù hợp.

Phân tích hiện trạng khung chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội cần trả lời các câu hỏi: Khung chính sách và/hay nội

dung chính sách nào đang làm tốt và chưa tốt? Nguyên nhân do khâu thiết kế và/hay

thực hiện chính sách? Cần điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng chính sách nào

mới?...

Để phân tích được hiện trạng khung chính sách và/hay chính sách có thể sử

dụng kỹ thuật Phân tích PEST (Political, Econimic, Socio-Cultural and

Technological Analysis) để hiểu rõ tầm quan trọng của bối cảnh chính trị, kinh tế,

văn hóa - xã hội và công nghệ của quốc gia và đặc biệt là của Hà Nội, tác động tới

việc thiết kế, quyết định và thực thi chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội. Cụ thể :

- Phân tích bối cảnh chính trị của quốc gia và Hà Nội tác động đến phát triển

của giáo dục THPT nói chung và ĐNHT trường THPT Hà Nội nói riêng, giúp xác

định rõ vai trò và đảm bảo quá trình ra quyết định và thực thi khung chính sách và

từng chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT của các cấp

quản lý liên quan, phù hợp với thể chế chính trị-xã hội của Hà Nội.

130

- Phân tích bối cảnh kinh tế để không chỉ giúp hiểu rõ tình hình/hiện trạng phát

triển kinh tế quốc gia và Hà Nội, mà còn cả khuynh hướng phát triển kinh tế của Hà

Nội tác động đến phát triển giáo dục THPT, vì vậy cần khuyến khích và tạo động

lực như thế nào để ĐNHT trường THPT đáp ứng được với bối cảnh này.

- Phân tích bối cảnh văn hóa - xã hội để hiểu rõ vị trí, địa lý, dân số, văn hóa,

phân tầng xã hội... và thái độ của người dân với vai trò, tầm quan trọng và nhiệm vụ

của giáo dục THPT đang thay đổi như thế nào, do vậy ĐNHT trường THPT cần làm

gì, được chuẩn bị như thế nào và cần được khuyến khích và tạo động lực như thế

nào để đáp ứng.

- Công nghệ: Hoạt động của ĐNHT trường THPT chịu ảnh hưởng của phát

triển công nghệ mới như thế nào, vì vậy, cần khuyến khích và tạo động lực như thế

nào để ĐNHT trường THPT Hà Nội có thể áp dụng công nghệ mới vào quản lý nhà

trường...

Hơn nữa, do các bên liên quan khác nhau của Hà Nội thường có các quan tâm

khác nhau về vai trò, tầm quan trọng và nhiệm vụ của ĐNHT trường THPT, vì vậy,

phân tích hiện trạng khung chính sách và chính sách khuyến khích và tạo động lực

cho ĐNHT trường THPT cần xác định chính xác các bên liên quan chính, hiểu rõ

những gì chưa đồng nhất giữa họ để tạo điều kiện thuận lợi cho họ được tham dự

vào quá trình phát triển chính sách, để có cơ hội nói lên quan tâm, nhu cầu của mình

và dung hòa những gì chưa đồng nhất giữa họ...

Bƣớc 2: Dự thảo các lựa chọn điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng chính

sách mới về khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội,

thƣờng theo các cách tiếp cận sau:

- Tiếp cận hệ thống: Đặc trưng bởi 3 hoạt động: Thu thập dữ liệu, hình thành,

đặt ưu tiên và xác định các lựa chọn, theo cách liệt kê tất cả kết quả có thể xảy ra

dựa trên phân tích dữ liệu hiện có, tiếp theo xác định các lựa chọn tối ưu hoặc ít

nhất là mang lại hiệu quả. Sau đó, phân tích nhu cầu và quan tâm của các bên liên

quan chính đối với phát triển giáo dục THPT Hà Nội và yêu cầu ĐNHT trường

131

THPT cần có, nhằm giúp thu hẹp dải các lựa chọn chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT.

- Tiếp cận lớn dần: Bắt đầu từ việc xuất hiện các vấn đề tồn tại, đòi hỏi cần có

các biện pháp khắc phục và quá trình này ngày càng lớn lên theo thời gian, dẫn tới

hình thành các lựa chọn chính sách lớn hơn, đòi hỏi cần có chính sách để định

hướng cho các quyết định liên quan đến khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT, để đương đầu có hiệu quả với các thách thức lớn dần lên như vậy.

Đây được gọi là tiếp cận lớn dần lên để giúp người ra quyết định chính sách tìm

kiếm điều chỉnh các khó khăn hiện tại, do vậy, khuyến khích cải tiến lớn dần lên.

- Tiếp cận đặc thù: Đôi khi vấn đề tồn tại nằm ngoài hệ thống giáo dục, như

cải cách thể chế chính trị, hay tái cấu trúc nền kinh tế...của quốc gia và Hà Nội tác

động đến hệ thống giáo dục THPT, đòi hỏi khung chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội cần điều chỉnh và thay đổi, vì vậy cần có

cách tiếp cận đặc thù cho phù hợp, do trong bối cảnh này phát triển chính sách có

thể chưa có cơ sở hợp lý trong lĩnh vực giáo dục.

- Tiếp cận nhập khẩu: Có nhiều kinh nghiệm về cải tiến và đổi mới hệ thống

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT trong các hệ thống và tổ

chức giáo dục trên thế giới. Đây chính là nguồn của các lựa chọn chính sách mà

Ngành giáo dục Hà Nội có thể xem xét. Tuy nhiên, các chính sách này chỉ có thể

được “nhập khẩu” thành công khi nó được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh cụ thể

của Hà Nội để đáp ứng được các nhu cầu của ĐNHT trường THPT Hà Nội.

Bƣớc 3: Đánh giá các lựa chọn điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng chính

sách mới về khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội,

thƣờng dựa trên các tiêu chí sau:

- Phân tích tác động của từng lựa chọn chính sách thông qua trả lời các câu

hỏi: Ai có lợi? Ai cảm thấy bị đe dọa? Những người bị thiệt hại được đền bù như

thế nào?... để xác định được lựa chọn chính sách đem lại mong muốn khuyến khích

132

và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội mà vẫn phù hợp với mong muốn

của các bên liên quan.

- Chi phí, vật lực và tài chính cho các kịch bản của các lựa chọn chính sách

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội cần được đánh giá

kỹ lưỡng để chọn ra lựa chọn chính sách có thể chấp nhận được. Khó khăn ở đây

nằm ở khả năng dự đoán các xu hướng tương lai, bao gồm phát triển kinh tế, chính

trị và xã hội. Thực tế, chi phí cho các thay đổi chính sách thường khó được bảo vệ

do không thể mang lại kết quả ngay, hoặc cấp bách so với các thay đổi về kinh tế,

chính trị và xã hội.

- Khả thi: Các nguồn tài chính cho các lựa chọn chính sách khuyến khích và

tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội có thể ước tính được, tuy nhiên, khó

hơn liên quan thể chế (các nguyên tắc, thủ tục, môi trường) cần thiết để thu hút và

duy trì được ĐNHT có chất lượng. Nhân tố khác cần xem xét là cần dự kiến thời

gian thực hiện một cách kỹ lưỡng và có thể chỉ làm được qua đánh giá cẩn thận

năng lực và khả năng thực hiện của Ngành giáo dục Hà Nội...

- Các chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà

Nội cần bền vững về ủng hộ chính trị và tài chính trong thời gian dài để đạt tới kết

quả. Vì vậy, các kịch bản mang tính dài hạn của các lựa chọn chính sách cần được

coi trọng và nó cần kết hợp vào các chính sách vĩ mô một cách khôn ngoan và nhất

quán với tầm nhìn dài hạn của Hà Nội.

Bƣớc 4: Tham vấn và quyết định chính sách đƣợc điều chỉnh, bổ sung

và/hay chính sách mới liên quan đến khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trƣờng THPT Hà Nội

Khi các lựa chọn chính sách được lựa chọn, thì Ngành Giáo dục Hà Nội cần

tham vấn với các bên liên quan chính hiện tại và/hay tiềm năng liên quan, thông qua

một số hình thức, như: Nghiên cứu khảo sát bằng phiếu hỏi qua điện thoại, trực

tuyến; Phỏng vấn các nhóm trọng tâm; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn...

Tiếp theo, dự thảo chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

133

THPT Hà Nội cần được hình thành dựa trên một hoặc kết hợp một số kịch bản của

các lựa chọn chính sách. Cần lưu ý là đánh giá nhằm cải tiến công việc được tốt

hơn chứ không phải để trừng phạt hay kỷ luật HT trường THPT đã được tham vấn ở

trên và dự thảo chính sách này lại được tiếp tục tổ chức tham vấn với các bên liên

quan chính, công khai trên mạng xã hội liên quan cũng như hội thảo và thiết lập

diễn đàn trực tuyến... Mục tiêu của tham vấn lần thứ hai này nhằm chính xác hóa từ

ngữ, làm rõ nghĩa và điều chỉnh nội dung của chính sách khuyến khích và tạo động

lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội trước khi ban hành.

Cuối cùng, hoàn thiện chính sách và ra quyết định ban hành chính sách. Thực

tế, chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội được

ban hành có thể chưa là lựa chọn tốt nhất cho từng bên liên quan, nhưng được các

bên liên quan chấp nhận thường qua quá trình thỏa hiệp...

Để đánh giá sự hợp lý của quá trình quyết định chính sách cần lưu ý các câu

hỏi sau: Quyết định đã được ban hành như thế nào – nó có được thực hiện thông

qua tất cả các bước phát triển chính sách (phân tích hiện trạng, dự thảo, đánh giá và

tham vấn chính sách) không? Quyết định được xuất phát và kế thừa như thế nào từ

chính sách hiện tại? Quyết định nhất quán như thế nào với các chính sách của các

lĩnh vực khác? Chính sách được phát biểu có đảm bảo đo/đánh giá dễ không?...

Bƣớc 5: Lập kế hoạch thực hiện chính sách đƣợc điều chỉnh, bổ sung

và/hay chính sách mới liên quan đến khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trƣờng THPT Hà Nội

Một khi chính sách đã được quyết định ban hành thì cần lập kế hoạch để thực

hiện, bao gồm thời gian biểu huy động nhân lực và vật lực cũng như tài chính để

làm rõ: Ai làm gì, khi nào và như thế nào? cũng như các nguồn vật lực và tài chính

cần cung cấp theo kịch bản đã lựa chọn như thế nào; Các kiến thức, kỹ thuật nào mà

người thực hiện chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT

Hà Nội cần có để đào tạo/bồi dưỡng cho phù hợp; Các hệ thống quản lý hành chính

134

cần được cấu trúc như thế nào cho phù hợp, đặc biệt để lôi cuốn được tham dự của

các bên liên quan...

Bƣớc 6: Thực hiện chính sách đƣợc điều chỉnh, bổ sung và/hay chính sách

mới liên quan đến khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà

Nội

Chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

được điều chỉnh, bổ sung hay chính sách mới chỉ được thực hiện thành công khi vận

động được ủng hộ về chính trị, tức là đảm bảo được Ngành Giáo dục Hà Nội và các

bên liên quan chính hình thành được liên minh chính trị để cùng nhau thực hiện

chính sách.

Vì vậy, cần có các hoạt động tuyên truyền, thuyết phục để các bên liên quan

không chỉ nhận thức được tầm quan trọng, mà còn cam kết và hỗ trợ các nguồn lực

để cùng nhau thực hiện chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội. Để làm được như vậy cần lôi cuốn sự tham dự của các bên liên quan

chính này, ngay từ giai đoạn thiết kế chính sách.

Bƣớc 7: Kiểm soát thực hiện và đánh giá tác động của chính sách đƣợc

điều chỉnh, bổ sung và/hay chính sách mới liên quan đến khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Quá trình thực hiện chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội cần được kiểm soát theo cách thường xuyên thu thập thông tin

của các bên liên quan, đặc biệt là các cơ quan quản lý trực tiếp ĐNHT trường THPT

Hà Nội, để kịp thời điều chỉnh hoặc tốt nhất ngăn chặn được những sai sót có thể

xảy ra trong quá trình thực hiện chính sách.

Mặt khác, cần tổ chức thực hiện đánh giá tác động của chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội để điều chỉnh hoặc thay đổi

chính sách, thông qua thu thập các minh chứng tập trung vào chất lượng, tính phù

hợp của chính sách và thường không chỉ đo/đánh giá chất lượng bên trong mà cả

chất lượng bên ngoài. Thời hạn để đánh giá tác động của chính sách có thể hàng

135

năm hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào bản chất của chính sách, nhưng nhìn chung cần

thời gian thực hiện đủ lâu để đem lại các kết quả.

Dưới đây một số câu hỏi cần lưu ý trong quá trình kiểm soát và đánh giá tác động

của chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT:

- Có xác định được các kết quả theo tiến trình đạt tới mục tiêu chung và cụ thể

của chính sách hay không?

- Có đo/đánh giá được thành công dựa trên các minh chứng theo các chỉ số về

qui mô và chất lượng bên trong và bên ngoài hay không?

- Có kế hoạch đánh giá tác động của chính sách phù hợp, khả thi hay không?

- Các phương pháp kiểm soát, đánh giá (như phiếu hỏi, phỏng vấn nhóm trọng

tâm...) có được sử dụng hiệu quả với tần suất phù hợp hay không?

- Các thông tin về kết quả giám sát có được sử dụng để phản hồi kịp thời cho

các bên liên quan để cải tiến quá trình thực hiện chính sách hay không?...

Thông tin về kết quả đánh giá tác động của chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội cần được phân tích để điều chỉnh chính

sách theo hướng phát huy các mặt mạnh, tận dụng các cơ hội để khắc phục các hạn

chế và nguyên nhân của chính sách hiện hành. Hơn nữa, chính từ kết quả đánh giá

tác động chính sách này giúp nhìn nhận ra các vấn đề khó khăn/tồn tại mới để bắt

đầu một chu trình phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội mới.

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp

- Văn bản hóa và công khai các chính sách và qui định của Hà Nội liên quan

đến khuyến khích và tạo động lực làm việc tốt cho ĐNHT trường THPT để đội ngũ

này và các bên liên quan đều có thể tiếp cận được dễ dàng.

- Huy động được đội ngũ chuyên gia về phát triển chính sách giáo dục nói chung

và chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội, đi đôi với

giành được một khoản kinh phí để chi cho hoạt động phát triển chính sách.

- Có khả năng tài chính để thực hiện chính sách khuyến khích và tạo động lực

136

làm việc tốt cho ĐNHT trường THPT Hà Nội...

3.3.5. Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung

học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

3.3.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp

Mục tiêu của tổ chức phát triển nghề nghiệp dựa vào chuẩn năng lực nhằm

nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của ĐNHT trường THPT, đáp ứng yêu cầu

phát triển giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội hiện tại và tương lai theo các giai

đoạn khác nhau.

Đây là một trong các thành tố quan trọng của quản lý NNL chiến lược dựa vào

năng lực, hay chuẩn năng lực HT trường THPT của Hà Nội, góp phần chuẩn hóa

thành công đội ngũ này để đáp ứng được các yêu cầu thực hiện chiến lược và mục

tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội hiện tại và tương lai theo các

giai đoạn khác nhau.

3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

Bản chất của tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực là lấy chuẩn năng lực của HT trường THPT Hà Nội làm thước đo để

đánh giá năng lực hiện tại của ĐNHT, từ đó xác định các “lỗ hồng” về năng lực nhằm

xác định nhu/yêu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất các giải pháp phù hợp và khả

thi để chuẩn hóa năng lực của đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu thực hiện thành công

chiến lược và mục tiêu phát triển của giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội hiện

tại và tương lai theo các giai đoạn khác nhau.

Thực tế, ĐNHT trường THPT Hà Nội thường bao gồm:

- ĐNHT trường THPT đương chức (HT trường THPT mới được bổ nhiệm, HT

trường THPT đã có kinh nghiệm, HT trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm ...).

- Đội ngũ cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT (cán bộ giúp

việc, thư ký hay trợ lý HT trường THPT; Phó HT trường THPT...).

- ĐNHT trường THPT đương chức nhưng có triển vọng hay được quy hoạch

tạo nguồn để giữ chức vụ cao hơn trong hệ thống giáo dục...

137

Hơn nữa, phát triển nghề nghiệp cho CBQL giáo dục nói chung và cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội nói riêng, thường được tổ chức thực hiện thông qua đào tạo,

bồi dưỡng và tự học. Mỗi HT trường THPT có những nhu cầu về đào tạo, bồi

dưỡng khác nhau với các hình thức tổ chức khác nhau.

Dưới đây trình bày và phân tích nội dung và quy trình 3 bước tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng cho ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực, mà theo đó, Sở

GD&ĐT chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở ban ngành liên quan của Hà Nội,

cùng với sự tham dự của cán bộ diện quy hoạch tạo nguồn, HT trường THPT đương

chức và được quy hoạch tạo nguồn giữ vị trí cao hơn... tổ chức thực hiện:

Bƣớc 1: Tổ chức đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

- Tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNHT trường THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực:

o Phân loại ĐNHT trường THPT Hà Nội thành đội ngũ đương chức, đội ngũ

cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT và ĐNHT được quy hoạch tạo nguồn để giữ

chức vụ cao hơn trong hệ thống giáo dục...

o Sử dụng chuẩn năng lực và các cấp độ chuẩn năng lực của HT trường

THPT Hà Nội để định kỳ đánh giá các nhóm ĐNHT trường THPT trên, nhằm xác

định mặt mạnh để phát huy và đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân để lập kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ này.

o Tổ chức đánh giá thực trạng năng lực của các nhóm ĐNHT trường THPT

trên dựa vào chuẩn năng lực và các cấp độ chuẩn năng lực liên quan để xác định các

“lỗ hổng” năng lực hay nhu/yêu cầu cần nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu cần

chuẩn hóa cho các nhóm này.

o Phân loại các nhu/yêu cầu cần đào tạo và bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ kế

cận, ĐNHT đương chức và có triển vọng phát triển giữ vị trí cao hơn theo các nhóm

năng lực đặc thù.

Nhìn chung, từng nhóm đội ngũ cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT trường

138

THPT, ĐNHT đương chức và ĐNHT được quy hoạch tạo nguồn để giữ chức vụ cao

hơn không chỉ có nhu cầu đào tạo và/hay bồi dưỡng khác nhau mà cả với các hình

thức khác nhau:

- ĐNHT trường THPT đương chức được quy hoạch tạo nguồn phát triển để giữ

chức vụ cao hơn trong hệ thống giáo dục được cử đi học nhằm nâng cao:

o Trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính tại các trường chính trị và

trường hành chính (như Trường đào tao cán bộ Lê Hồng Phong).

o Trình độ chuyên môn về lý luận và thực tiễn QLGD, quản lý nhà nước về

giáo dục, quản lý trường... thông qua các khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ

chuyên ngành QLGD, hoặc các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở đào

tạo trong hoặc ngoài nước...

- Tương tự như ĐNHT trường THPT đương chức được quy hoạch tạo nguồn

phát triển để giữ chức vụ cao hơn, đội ngũ cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT Hà Nội được cử đi học để nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn,

đáp ứng yêu cầu chuẩn HT trường THPT của Hà Nội.

- ĐNHT trường THPT đương chức cần bổ sung các kiến thức về lý luận và

thực tiễn QLGD, quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý trường học, chính trị và

hành chính... tại các khóa bồi dưỡng phù hợp ở trong và ngoài nước.

Căn cứ vào nhu/yêu cầu trên lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng theo nhóm năng

lực cho từng nhóm đội ngũ cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT,

ĐNHT đương chức và ĐNHT được quy hoạch tạo nguồn để giữ chức vụ cao hơn...

Bƣớc 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

- Thiết lập mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước để cử cán

bộ được tạo nguồn/kế cận, HT trường THPT đến học phù hợp với bối cảnh Hà Nội:

o Tổ chức đánh giá mặt mạnh, hạn chế của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng về chính trị, hành chính và chuyên môn liên quan trong và ngoài nước.

o Thiết lập mạng lưới với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, hành

chính và chuyên môn phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục THPT, trường THPT

139

và đặc biệt là phát triển nghề nghiệp của ĐNHT trường THPT của Hà Nội.

o Cử cán bộ kế cận và HT trường THPT đương chức và HT được quy hoạch

phát triển cao hơn đến học tại những cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

- Tổ chức các khóa bồi dưỡng tại chỗ cho ĐNHT trường THPT Hà Nội:

o Phối hợp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các chuyên gia liên quan để tổ

chức phát triển chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu theo các nhóm năng lực

của ĐNHT trường THPT đương chức, đội ngũ được quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT và ĐNHT được quy hoạch tạo nguồn để giữ chức vụ cao hơn.

o Tổ chức chiêu sinh và phối hợp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các chuyên

gia liên quan để tổ chức các khóa bồi dưỡng tại chỗ.

o Tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ...

- Bên cạnh đó, HT trường THPT đương chức và có triển vọng phát triển cũng

như đội ngũ cán bộ kế cận còn cần thường xuyên tự đánh giá năng lực của mình dựa

vào chuẩn năng lực và các cấp độ chuẩn năng lực liên quan để lựa chọn các chương

trình bồi dưỡng phù hợp, hoặc tự học, tự bồi dưỡng.

Để làm tốt công tác tự bồi dưỡng đòi hỏi:

o Phát triển và công khai nguồn nội dung chương trình, tài liệu tự học, tự bồi

dưỡng

o Chỉ đạo các trường THPT triển khai các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi và

phương tiện cho ĐNHT trường THPT đương chức và đội ngũ CBQL kế cận thực hiện

việc tự bồi dưỡng theo chương trình và nội dung tự bồi dưỡng đã được thống nhất.

o Thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả tự học để

kịp thời ghi nhận, khuyến khích và điều chỉnh cho phù hợp.

o Phát triển các chính sách, chế độ hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu về

thời gian, tài liệu tự học và đặc biệt là ghi nhận đối với các thành quả do các cá

nhân tự học đạt được.

- Quản lý sử dụng thuận lợi và hiệu quả cơ sở vật chất (phòng học, thư viện...),

trang thiết bị (máy tính, máy chiếu đa năng, tài liệu, văn phòng phẩm...) cho tổ chức

khóa bồi dưỡng và tự học của ĐNHT trường THPT đương chức, đội ngũ được quy

140

hoạch tạo nguồn HT trường THPT và ĐNHT được quy hoạch tạo nguồn để giữ

chức vụ cao hơn.

- Thiết lập và ban hành chính sách khuyến khích HT trường THPT đương

chức, đội ngũ CBQL kế cận HT và HT có triển vọng quy hoạch cao hơn tích cực

học tập nâng cao trình độ, như hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện về thời gian, khen

thưởng, kỷ luật...

- Thực hiện lộ trình phát triển mạng lưới học tập hay cộng đồng học tập bên

trong và bên ngoài trường THPT để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến thức, kinh

nghiệm với nhau giữa cán bộ kế cận HT trường THPT, HT đương nhiệm và HT có

triển vọng phát triển cao hơn.

Bước 3: Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để cải tiến

Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả đào tạo và bồi

dưỡng của đội ngũ cán bộ tạo nguồn HT trường THPT, ĐNHT trường THPT đương

chức và ĐNHT có triển vọng phát triển cao hơn.

Thông tin về kết quả kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả đào tạo và bồi dưỡng

này cần được phản hồi chính xác và kịp thời tới các bên liên quan để cải tiến và

điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức, cũng như kế

hoạch đào tạo và bồi dưỡng...

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp

- Văn bản hóa các qui định, kế hoạch hóa và có chính sách khuyến khích cho

ĐNHT trường THPT đương chức, đội ngũ kế cận và ĐNHT có triển vọng phát triển

cao hơn được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tự học tự bồi dưỡng để chuẩn

hóa đội ngũ, đảm bảo thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo

dục THPT và trường THPT của Hà Nội.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động để các bên liên quan, đặc biệt là các cấp lãnh

đạo, quản lý và ĐNHT trường THPT đương chức, đội ngũ kế cận và ĐNHT có triển

vọng phát triển cao hơn nhận thức được tầm quan trọng của chuẩn hóa năng lực đội

ngũ thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng.

- Thiết lập được mạng lưới các cơ sở đào tạo, học viện, viện nghiên cứu liên

quan để cử cán bộ tới học và phối hợp tổ chức các khóa bồi dưỡng tại chỗ cho

141

ĐNHT trường THPT đương chức, đội ngũ kế cận và ĐNHT có triển vọng phát triển

cao hơn.

- Phát triển được các chính sách, chế độ khuyến khích ĐNHT trường THPT

đương chức, đội ngũ kế cận và ĐNHT có triển vọng phát triển cao hơn tham gia đào

tạo, bồi dưỡng cũng như tự học, tự bồi dưỡng.

- Lập kế hoạch ngân sách phù hợp và khả thi từ nguồn ngân sách nhà nước, đi

đôi với tích cực huy động từ cộng đồng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tự học cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội.

3.4. KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP

- Mục đích khảo nghiệm và thử nghiệm

+ Mục đích khảo nghiệm nhằm xác định mức độ cần thiết, tính khả thi của

các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội do đề tài luận án đề xuất.

+ Mục đích thử nghiệm nhằm xác định mức độ cần thiết, tính khả thi của

Giải pháp 1 về Bộ 3 tiêu chuẩn với 14 tiêu chí và 75 chỉ báo đo/đánh giá của quản

lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa do luận án đề xuất.

- Phƣơng pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Đề tài luận án sử dụng phương

pháp thu thập ý kiến các chuyên gia bằng phiếu hỏi và phỏng vấn để khảo nghiệm

và thử nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa (xem Phụ lục 3). Ngoài ra, còn tổ chức

các cuộc tọa đàm, các cuộc họp và Hội thảo khoa học nhằm phỏng vấn trực tiếp các

chuyên gia để thử nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của Bộ tiêu chuẩn về

quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa sẽ trình bày và phân

tích trực tiếp trong Mục 3.4.2.

- Đối tƣợng khảo nghiệm và thử nghiệm: Đối tượng khảo nghiệm và thử

nghiệm thuộc 90 trường THPT Hà Nội và các bên liên quan như ở khảo sát thực

trạng của Chương 2.

- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Phiếu trưng cầu ý kiến do luận án thiết kế theo

3 mức “Không cần thiết/Khả thi”, “Cần thiết/Khả thi” và “Rất cần thiết/khả thi”,

nên kết quả xử lý số liệu khảo nghiệm và thử nghiệm chủ yếu theo giá trị trung bình

theo công thức: “Giá trị khoảng cách” = (Maximum – Minimum)/n.

142

Vì vậy, với Phiếu trưng cầu ý kiến thiết kế có 3 mức trả lời (xem Phụ lục 6 và

Phụ lục 7) thì “Giá trị khoảng cách” = (3-1)/3 = 0,67 nên có 3 mức đánh giá chính

như sau: 1,00 – 1,67: “Không cần thiết” hoặc “Không khả thi”

1,68 – 2,34: “Cần thiết” hoặc “Khả thi”

2,35 – 3,00: ”Rất cần thiết” hoặc “Rất khả thi”

3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp

Dưới đây trình bày và phân tích tính ”cần thiết” và ”khả thi” của 5 giải pháp

do đề tài luận án đề xuất:

3.4.1.1. GIẢI PHÁP 1: Đề xuất bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh

giá, quản lý đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THPT theo hƣớng chuẩn hóa

Nhìn chung, Giải pháp 1 về Đề xuất BỘ TIÊU CHUẨN RIÊNG CỦA HÀ NỘI

để đo/đánh giá, quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa được

CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”, cụ thể:

a) TIÊU CHUẨN 1: Về Lập quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT

của Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau

Biểu đồ 3.1. Tiêu chuẩn 1 về Lập quy hoạch phát triển

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

143

Biểu đồ 3.1 cho thấy cả 4 tiêu chí của Tiêu chuẩn 1 về LẬP QUY HOẠCH phát

triển ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với CL&MTPT

giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau đều được CBQL,

giáo viên và nhân viên đánh giá mức độ ”cần thiết” và ”khả thi” tương đối tương đồng,

trong đó tính ”khả thi” có giá trị TB thấp hơn với thứ tự như sau:

- Tiêu chí 4 về Phát triển quy hoạch ĐNHT trường THPT đứng thứ nhất;

- Tiêu chí 3 về Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực của Hà Nội đứng thứ 2;

- Tiêu chí 2 về Tổ chức phát triển chuẩn năng lực của HT trường THPT của

Hà Nội phù hợp bối cảnh giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội đứng thứ 3;

- Cuối cùng là Tiêu chí 1 về Phát triển sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay

CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT phù hợp với bối cảnh của Hà Nội.

b) TIÊU CHUẨN 2: Về Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Biểu đồ 3.2 cho thấy: Cả 6 tiêu chí của Tiêu chuẩn 2 về Chỉ đạo và tổ chức

thực hiện quy hoạch phát triển ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng

của Hà Nội đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức độ ”cần

thiết” và ”khả thi”, trong đó tính ”khả thi” có giá trị TB thấp hơn; tuy nhiên, xếp thứ

tự của của tính ”cần thiết” và „khả thi” có khác nhau, nhưng giá trị TB chênh nhau

không đáng kể, lần lượt nằm trong khoảng: 2,99 – 2,33 và 2,88 – 2,31. Cụ thể xếp

theo thứ tự của tính ”cần thiết” như sau:

- Tiêu chí 10 về Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội có tính ”cần thiết” và ”khả thi” đều xếp thứ nhất;

- Tiêu chí 8 về Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT dựa vào

chuẩn năng lực của Hà Nội có tính ”cần thiết” xếp thứ 2, ”khả thi” xếp thứ nhất;

- Tiêu chí 6 về Lập quy hoạch tạo nguồn HT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực có tính ”cần thiết” xếp thứ 2, ”khả thi” xếp thứ 4;

- Tiêu chí 7 về Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trường

THPT dựa vào Bộ chuẩn năng lực riêng của Hà Nội có tính ”cần thiết” xếp thứ 2,

144

”khả thi” xếp thứ nhất;

Biểu đồ 3.2. Tiêu chuẩn 2 về Chỉ đạo và tổ chức thực hiện

quy hoạch phát triển ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

- Tiêu chí 9 về Phát triển nghề nghiệp HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn

năng lực của Hà Nội có tính ”cần thiết” và ”khả thi” đều xếp thứ 5;

- Tiêu chí 5 về Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường

THPT dựa vào Bộ chuẩn năng lực riêng của Hà Nội, đảm bảo nhất quán và thực

hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trường THPT

(đảm bảo liên kết theo chiều ngang) có tính ”cần thiết” và ”khả thi” đều xếp cuối.

c) TIÊU CHUẨN 3: Về giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông

tin để cải tiến

Biểu đồ 3.3 cho thấy: Cả 4 tiêu chí của Tiêu chuẩn 3 về Giám sát , đánh giá

kết quả đạt được và Phản hồi thông tin để cải tiến đều được CBQL, giáo viên và

nhân viên đánh giá đạt mức độ ”cần thiết” và ”khả thi” tương đối tương đồng, trong

145

đó tính ”khả thi” có giá trị TB thấp hơn theo thứ tự:

Biểu đồ 3.3. Tiêu chuẩn 3 về Giám sát, đánh giá kết quả

đạt đƣợc và phản hồi thông tin để cải tiến

- Tiêu chí 11 về Kết quả đạt được của quản lý ĐNHT trường THPT của Hà

Nội theo hướng chuẩn hóa đứng thứ nhất;

- Tiêu chí 14 về Hệ thống giao tiếp hai chiều đứng thứ 2;

- Tiêu chí 13 về Phản hồi thông tin để cải tiến đứng thứ 2;

- Tiêu chí 12 về Hệ thống giám sát, đánh giá ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa

trên chuẩn năng lực đứng cuối cùng.

3.4.1.2. GIẢI PHÁP 2: Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm hiệu

trƣởng trƣờng trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Biểu đồ 3.4 cho thấy: Tất cả 4 bước của Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ

nhiệm HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội đều được CBQL,

giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức độ ”rất cần thiết” và ”rất khả thi” tương

đối tương đồng, trong đó tính ”rất khả thi” có giá trị TB thấp hơn.

Tuy nhiên, Phương án 2 của Bước 3 về Tổ chức thi tuyển HT trường THPT

146

dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội chỉ được đánh giá ”cần thiết” và ”khả

thi”, cho thấy cần có lộ trình để thực hiện ”thi tuyển” HT trường THPT Hà Nội.

Biểu đồ 3.4. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT

trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Cụ thể theo thứ tự như sau:

- Bước 4 về Bổ nhiệm HT trường THPT của Hà Nội đứng thứ nhất;

- Bước 3 (phương án 1) về Tổ chức xét chọn HT trường THPT dựa vào chuẩn

năng lực riêng của Hà Nội đứng thứ 2;

- Bước 1 về Tổ chức xác định tiêu chí, nhu cầu tuyển chọn và bổ nhiệm HT

trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội đứng thứ 3; và

- Bước 2 về Tổ chức xác định nguồn và phương pháp tuyển chọn (xét chọn

hoặc thi tuyển) HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội đứng

cuối cùng.

3.4.1.3. GIẢI PHÁP 3: Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động

của hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của

Hà Nội

Biểu đồ 3.5 cho thấy: Tất cả 4 bước của quy trình đổi mới công tác quản lý

việc thực hiện/hoạt động của HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của

Hà Nội đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức độ ”rất cần

147

thiết” và ”rất khả thi” tương đối tương đồng, trong đó tính ”rất khả thi” có giá trị

TB thấp hơn.

Biểu đồ 3.5. Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động

của HT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Cụ thể :

- Bước 1 về Lập kế hoạch và cam kết thực hiện của hiệu trưởng trường THPT

đứng thứ nhất;

- Bước 2 về Giám sát tiến trình thực hiện và tư vấn của hiệu trưởng trường

THPT đứng thứ 2;

- Bước 3 về Xem xét và đánh giá kết quả thực hiện và năng lực của hiệu

trưởng trường THPT đứng thứ 3; và

- Bước 4 về Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trường THPT của

Hà Nội đứng cuối cùng.

3.4.1.4. GIẢI PHÁP 4: Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động

lực cho đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông Hà Nội

Bảng 3.1 cho thấy: Tất cả 7 bước của Quy trình phát triển chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội được CBQL, giáo viên và

nhân viên đánh giá đạt mức ”rất cần thiết” và ”rất khả thi” tương đối tương đồng,

148

trong đó tính ”rất khả thi” có giá trị TB thấp hơn.

Bảng 3.1. Phát triển chính sách khuyến khích

và tạo động lực cho ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Cần Khả Xếp Xếp Tên các bƣớc Tổng thiết thi thứ thứ (TB) (TB)

Bước 1: Phân tích hiện trạng khung chính sách

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT 828 6 3 2,37 2,36

trường THPT Hà Nội

Bước 2: Dự thảo các lựa chọn điều chỉnh, bổ

sung và/hay xây dựng chính sách khuyến khích 828 7 5 2,36 2,35

và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT

Bước 3: Đánh giá các lựa chọn điều chỉnh, bổ

sung và/hay xây dựng chính sách mới để 828 3 3 2,38 2,36 khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

Bước 4: Tham vấn với các cấp có thẩm quyền

điều chỉnh, bổ sung chính sách mới liên quan 828 3 5 2,38 2,35 đến việc khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 5: Lập kế hoạch thực hiện chính sách

được điều chỉnh, bổ sung liên quan đến việc 828 1 1 2,43 2,41 khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

Bước 6: Thực hiện chính sách được điều chỉnh,

bổ sung liên quan đến việc khuyến khích và tạo 828 3 5 2,38 2,35

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 7: Kiểm soát việc thực hiện và đánh giá

tác động của chính sách được điều chỉnh, bổ 828 2 2 2,40 2,38 sung liên quan đến việc khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

Hơn nữa, thứ tự của tính ”rất cần thiết” và ”rất khả thi” của các bước khác

149

nhau, nhưng chênh lệch không nhiều với giá trị TB tương ứng nằm trong khoảng

2,36 – 2,43 và 2.35 – 2,41.

3.4.1.5. GIẢI PHÁP 5: Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ hiệu

trƣởng trƣờng trung học phổ thông dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Biểu đồ 3.6. Quy trình tổ chức phát triển nghề nghiệp

cho ĐNHT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Biểu đồ 3.6 cho thấy: Tất cả 3 bước của Quy trình tổ chức phát triển nghề

nghiệp cho ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội đều

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”rất cần thiết” và ”rất khả

thi” tương đối tương đồ ng, trong đó tính ”rất khả thi” có giá trị TB thấp hơn. Cụ

thể:

- Bước 1 về Tổ chức đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho

ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội xếp thứ nhất;

- Tiếp theo là Bước 2 về Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cho ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội; và Bước 3 về Giám

sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để cải tiến.

3.4.2. Thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn quản lý đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng trung học

phổ thông Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

Đề tài luận án lựa chọn Bộ tiêu chuẩn quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

theo hướng chuẩn hóa, gồm 03 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 75 chỉ báo của Giải pháp 1

150

để thử nghiệm.

Thực tế, Bộ tiêu chuẩn này đã được đề xuất và hoàn thiện dựa trên nghiên cứu

lý luận và thực tiễn, cụ thể:

Bước 1: Dựa trên nghiên cứu lý luận đã trình bày và phân tích ở Chương 1, luận

án đã thiết kế Phiếu thu thập ý kiến về quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo

hướng chuẩn hóa gồm 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 80 chỉ báo (xem Phụ lục 2) và Đề

cương phỏng vấn nhóm trọng tâm để đánh giá thực trạng quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội.

Bước 2: Tổ chức khảo sát, phỏng vấn các chuyên gia và đội ngũ CBQL Sở

GD&ĐT, Công đoàn Giáo dục Hà Nội, Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên

môn, giáo viên và nhân viên 90 trường THPT Hà Nội để xin ý kiến về thực trạng

quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa như trình bày ở

Chương 2 theo 02 giai đoạn:

(1) Thu thập ý kiến đánh giá thực trạng quản lý ĐNHT trường THPT thông

qua nghiên cứu tài liệu liên quan, Phiếu thu thập ý kiến và xử lý kết quả thu được;

(2) Tổ chức các cuộc phỏng vấn, tọa đàm, hội thảo để trao đổi với nhóm trọng

tâm nhằm làm rõ một số nội dung chưa rõ qua Phiếu thu thập ý kiến với các đối

tượng liên quan như mô tả ở trên.

Bước 3: Dự thảo báo cáo kết quả khảo sát, tổ chức xin ý kiến và hoàn thiện

báo cáo đánh giá thực trạng cũng như Bộ tiêu chuẩn đo/đánh giá quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.

Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung thành Bộ 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 75 chỉ bảo

(trước đây là 80 chỉ báo) về quản lý ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa và

thu thập ý kiến khảo nghiệm được trình bày trong các tiếp theo dưới đây.

Bước 5: Hoàn thiện Bộ 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 75 chỉ bảo về quản lý

ĐNHT trường THPT theo hướng chuẩn hóa như đã trình bày ở Giải pháp 1.

Dưới đây trình bày và phân tích kết quả thử nghiệm Bộ 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu

chí, 75 chỉ báo quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn

3.4.2.1. Tiêu chuẩn 1: Lập quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực, phù hợp với chiến

lược và mục tiêu phát triển giáo dục và nhà trường theo các giai đoạn khác nhau

151

Bảng 3.2. Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 1: Phát triển sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục THPT

và trƣờng THPT Hà Nội phù hợp với bối cảnh

(1) Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn

hay CL&MTPT GD THPT

Hà Nội phù hợp với bối cảnh 26 535 267 580 218 2.29 30 2.23 phát triển kinh tế-xã hội, văn

hóa, dân số... của Hà Nội theo

các giai đoạn khác nhau

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.28 2.21

Tiêu chí 2: Tổ chức phát triển chuẩn năng lực của HT trƣờng THPT Hà Nội

phù hợp bối cảnh giáo dục THPT và trƣờng THPT

(2) Chuẩn năng lực của HT

THPT được xác định không

chỉ phù hợp với bối cảnh hiện

tại mà còn phù hợp với 14 534 16 552 280 2.32 260 2.29

CL&MTPT theo các giai đoạn

khác nhau của giáo dục

THPT Hà Nội

(3) Các cấp độ của chuẩn

năng lực bao phủ được tất cả

vị trí việc làm các đối tượng 32 508 34 554 288 2.31 240 2.25

quy hoạch nguồn phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội

(4) Chuẩn năng lực HT

trường THPT phù hợp với các 46 502 38 526 280 2.28 264 2.27

đặc trưng văn hóa và truyền

152

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

thống của các địa phương

trong Hà Nội

(5) Chuẩn năng lực HT

trường THPT được đa số các 20 542 34 544 266 2.30 250 2.26 bên liên quan và công luận

nhất trí và ủng hộ

(6) Chuẩn năng lực HT

trườngTHPT được xác định

dựa trên phân tích và thiết kế

vị trí việc làm hiện tại và 10 578 24 570 240 2.28 234 2.25

tương lai của ĐNHT theo các

giai đoạn phát triển khác nhau

của giáo dục THPT Hà Nội

(7) Quy trình phát triển chuẩn

năng lực HT trường THPT

gắn với xây dựng đề án vị trí

việc làm của HT THPT, nhằm 18 546 12 582 264 2.30 234 2.27

thực hiện thành công

CL&MTPT giáo dục THPT

Hà Nội

(8) Chuẩn năng lực HT

trường THPT được cập nhật,

điều chỉnh phù hợp với các 20 616 34 592 192 2.21 202 2.20 giai đoạn phát triển khác nhau

của giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội

153

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

(9) Thang đo và cách đánh

giá HT trường THPT của Hà 26 542 34 554 260 2.28 240 2.25 Nội phù hợp với đánh giá

chuẩn năng lực

(10) Văn bản qui định về

chuẩn năng lực HT trường

THPT được công khai theo 26 464 22 494 338 2.38 312 2.35

các kênh khác nhau và dễ tiếp

cận với các bên liên quan

212 4832 Tổng 2408 2.29 248 4968 2236 2.27

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.30 2.28

Bảng 3.2 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 1 về Phát triển sứ

mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội

phù hợp với bối cảnh và Tiêu chí 2 về Tổ chức phát triển chuẩn năng lực HT trường

THPT Hà Nội phù hợp bối cảnh giáo dục THPT và trường THPT đều được CBQL,

giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”, trong đó giá trị

TB của tính ”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Mặc dù Nội dung/Chỉ báo 10 về Văn bản qui định về chuẩn năng lực HT

trường THPT được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên

liên quan của Tiêu chí 2 đạt mức cao hơn là ”rất cần thiết” và ”rất khả thi”, với giá

trị TB tương ứng là 2,38 và 2,35; Tuy nhiên, giá trị TB chung so với kết quả khảo

nghiệm các giải pháp chênh lệch không đáng kể: Tiêu chí 1 (”tính cần thiết” là 2,29

so với 2,28; và ”tính khả thi” là 2,23 so với 2,21); và Tiêu chí 2 (”tính cần thiết” là

2,29 so với 2,30; và ”tính khả thi” là 2,27 so với 2,28) đều được đánh giá đạt mức

”cần thiết” và ”khả thi”.

154

Bảng 3.3. Tiêu chí 3 và Tiêu chí 4

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT TB KT TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 3: Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

(11) Thực trạng về số

lượng, chất lượng và cơ cấu

16 544 32 521 268 2.30 275 2.29 của ĐNHT trường THPT Hà

Nội được đánh giá dựa vào

chuẩn năng lực

(12) Các mặt mạnh, hạn chế

và nguyên nhân liên quan

đến số lượng, chất lượng và

cơ cấu của thực trạng 10 546 54 491 272 2.32 283 2.28 ĐNHT trường THPT được

xác định thông qua đánh

giá các nhân tố của môi

trường bên trong

(13) Các cơ hội và nguy cơ

ảnh hướng đến phát triển số

lượng, chất lượng và cơ cấu

của thực trạng ĐNHT 40 496 48 495 292 2.30 285 2.29 trường THPT Hà Nội được

xác định thông qua đánh giá

các nhân tố của môi trường

bên ngoài

155

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT TB KT TB Rất CT Rất KT

(14) Không chỉ xác định

được các bên liên quan mà

còn đảm bảo các bên liên 44 514 56 491 270 2.27 281 2.27 quan tham gia vào đánh giá

thực trạng ĐNHT trường

THPT

2100 1998 Tổng 110 1102 2.30 190 1124 2.28

TB thử nghiệm giải pháp 2.31 2.30

Tiêu chí 4: Phát triển quy hoạch ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

(15) Quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT phù

hợp với hoặc phục vụ cho

thực hiện thành công sứ

mạng, giá trị, tầm nhìn hay 14 554 24 540 260 2.30 260 2.28

chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục THPT Hà Nội

và trường THPT theo các

giai đoạn khác nhau

(16) Số lượng và cơ cấu quy

hoạch ĐNHT trường THPT

được xác định dựa trên phân

tích và so sánh qui mô HS, 4 544 10 543 280 2.33 276 2.32

đặc biệt là mạng lưới phát

triển trường THPT hiện tại

và tương lai của Hà Nội

156

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT TB KT TB Rất CT Rất KT

(17) Đảm bảo tham gia của

các nhà quản lý NNL/nhân

sự các cấp liên quan của Hà

Nội trong cơ cấu ra quyết 18 536 28 544 274 2.31 256 2.28 định, cũng như tham gia tích

cực vào quá trình phát triển

ĐNHT trường THPT hiện

tại và tương lai

(18) Đảm bảo tham gia tích

cực của các nhà quản lý các

cơ quan liên quan của Hà

Nội, hiệu trưởng THPT và 44 478 40 502 306 2.32 286 2.30 cộng đồng/bên SDLĐ liên

quan vào quá trình quy

hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT

(19) Số lượng, chất lượng

và cơ cấu của quy hoạch

phát triển ĐNHT trường

THPT được xem xét điều

chỉnh phù hợp với chiến 8 546 20 534 274 2.32 274 2.31

lược và mục tiêu phát triển

giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội theo các giai

đoạn khác nhau

157

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT TB KT TB Rất CT Rất KT

(20) Văn bản quy hoạch

phát triển ĐNHT trường

THPT được công khai theo 20 478 34 518 330 2.37 276 2.35 các kênh khác nhau và dễ

tiếp cận với các bên liên

quan

3136 3181 Tổng 108 1724 2.33 156 1628 2.30

TB thử nghiệm giải pháp 2.33 2.32

Bảng 3.3 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 3 về Tổ chức đánh

giá thực trạng ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực và Tiêu chí 4

về Phát triển quy hoạch ĐNHT trường THPT Hà Nội đều được CBQL, giáo viên và

nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”, trong đó giá trị TB của tính

”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Trong đó, có Nội dung/Chỉ báo 20 về Văn bản quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT được công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên

liên quan của Tiêu chí 4 đạt mức cao hơn là ”rất cần thiết” và ”rất khả thi”, với giá

trị TB tương ứng là 2,37 và 2,35.

Tuy nhiên, giá trị TB chung so với kết quả khảo nghiệm các giải pháp chênh

lệch không đáng kể: Tiêu chí 3 (”tính cần thiết” là 2,30 so với 2,31; và ”tính khả

thi” là 2,28 so với 2,30); và Tiêu chí 4 (tính ”cần thiết” đều là 2,33; và tính ”khả thi”

là 2,30 so với 2,32) đều được đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”.

158

3.4.2.2. Tiêu chuẩn 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển

đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bảng 3.4. Tiêu chí 5 và Tiêu chí 6

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 5: Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công chiến lƣợc và mục tiêu phát triển giáo dục THPT và trƣờng THPT Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang) (21) Đảm bảo các thành tố của

hệ thống quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội được thiết kế

không chỉ nhất quán với nhau, 26 562 30 557 240 2.26 241 2.25 mà còn được kết nối chặt chẽ

với nhau để thực hiện thành

công quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT

(22) Các thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT

Hà Nội được thiết kế dựa trên 16 552 26 553 260 2.29 249 2.27 chuẩn năng lực cần có phù hợp

với vị trí việc làm/chức danh

HT trường THPT

(23) Có cơ chế đảm bảo sự

tham gia hoặc tư vấn với các

thành tố khác trong quá trình 24 532 38 525 272 2.30 265 2.27

phát triển từng thành tố của hệ

thống quản lý ĐNHT trường

159

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

THPT Hà Nội

(24) Có cơ chế đảm bảo phối

hợp chặt chẽ với nhau giữa các

đội/nhóm quản lý NNL/nhân

sự chịu trách nhiệm phát triển 18 576 28 575 234 2.26 225 2.24

từng thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT

Hà Nội

(25) Các thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT

được xem xét điều chỉnh phù

hợp với chiến lược và mục tiêu 8 574 24 575 246 2.29 229 2.25

phát triển giáo dục THPT và

trường THPT Hà Nội theo các

giai đoạn khác nhau

(26) Văn bản qui định về các

thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT trường THPT Hà Nội 24 466 32 473 338 2.38 323 2.35 được công khai theo các kênh

khác nhau và dễ tiếp cận với

các bên liên quan

Tổng 116 3262 1590 2.30 178 3258 1532 2.27

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.29 2.28

Tiêu chí 6: Lập quy hoạch tạo nguồn HT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực

(27) Số lượng và cơ cấu của 14 516 20 536 298 2.34 272 2.30

160

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT phù hợp với các

giai đoạn phát triển khác nhau

của giáo dục THPT và trường

THPT Hà Nội

(28) Người được đưa vào quy

hoạch tạo nguồn đáp ứng được

cấp độ chuẩn năng lực HT

tương ứng theo các giai đoạn 12 538 24 530 278 2.32 274 2.30

phát triển khác nhau của giáo

dục THPT và trường THPT Hà

Nội

(29) Quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT đảm bảo "mở",

tức là một vị trí HT cần quy

hoạch một số người và không 22 530 46 530 276 2.31 252 2.25

khép kín tại chỗ mà cả người

đủ tiêu chuẩn từ trường THPT,

cơ quan, đơn vị khác

(30) Quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT đảm bảo ”động”,

tức là đựợc định kỳ rà soát để 16 544 30 546 268 2.30 252 2.27 kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch

những người không còn đủ tiêu

chuẩn và bổ sung những người

161

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

có triển vọng phát triển

(31) Người/cán bộ được quy

hoạch tạo nguồn HT trường

THPT được đào tạo, bồi dưỡng 8 538 24 530 282 2.33 274 2.30 đáp ứng được chuẩn và/hay

cấp độ chuẩn năng lực tương

ứng của HT trường THPT

Tổng 72 2666 1402 2.32 144 2672 1324 2.29

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.32 2.30

Bảng 3.4 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 5 về Thiết kế các

thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực, đảm

bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển

giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang) và

Tiêu chí 6 về Lập quy hoạch tạo nguồn hiệu trưởng trường THPT dựa vào chuẩn

năng lực đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và

”khả thi”, trong đó giá trị TB của tính ”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Trong đó, có Nội dung/Chỉ báo 26 về Văn bản qui định về các thành tố của

hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội được công khai theo các kênh khác

nhau và dễ tiếp cận với các bên liên quan của Tiêu chí 5 đạt mức cao hơn là ”rất

cần thiết” và ”rất khả thi”, với giá trị TB tương ứng là 2,38 và 2,35;

Tuy nhiên, giá trị TB chung so với kết quả khảo nghiệm các giải pháp chênh

lệch không đáng kể: Tiêu chí 5 (tính ”cần thiết” là 2,30 so với 2,29; và tính ”khả

thi” là 2,27 so với 2,28); và Tiêu chí 6 (tính ”cần thiết” đều là 2,32; và tính ”khả thi”

là 2,29 so với 2,30) đều được đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”.

162

Bảng 3.5. Tiêu chí 7 và Tiêu chí 8

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 7: Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trƣờng THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

(32) Số lượng, cơ cấu HT

trường THPT mới cần tuyển

chọn, bổ nhiệm, luân chuyển,

miễn nhiệm được xác định 18 518 30 528 292 2.33 270 2.29 dựa trên quy hoạch phát triển

ĐNHT và nhu cầu thực tế của

trường THPT theo các giai

đoạn phát triển khác nhau

(33) Xác định rõ ràng được

các tiêu chí cần tuyển chọn,

bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm HT trường THPT dựa 6 544 24 518 278 2.33 286 2.32

trên chuẩn năng lực và các

cấp độ của chuẩn năng lực

của HT trường THPT

(34) Thông tin tuyển chọn,

bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm HT trường THPT được 8 476 32 430 344 2.41 366 2.40 công khai theo các kênh khác

nhau và dễ tiếp cận với các

bên liên quan

(35) Kết hợp sử dụng các kỹ 38 506 48 504 284 2.30 276 2.28 thuật khác nhau để tuyển

163

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

chọn, bổ nhiệm, luân chuyển

HT trường THPT

(36) Đảm bảo lựa chọn được

ứng viên tốt nhất để bổ

nhiệm, luân chuyển đáp ứng

được yêu cầu chuẩn năng lực 8 556 46 498 264 2.31 284 2.29

HT trường THPT Hà Nội

theo các giai đoạn phát triển

khác nhau

(37) Quá trình tuyển chọn, bổ

nhiệm và luân chuyển, miễn

nhiệm HT trường THPT đảm

bảo công bằng và khả thi theo 0 568 52 496 260 2.31 280 2.28

các giai đoạn phát triển khác

nhau của giáo dục THPT và

trường THPT Hà Nội

Tổng 78 3168 1722 2.33 232 2974 1762 2.31

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.32 2.31

Tiêu chí 8: Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trƣờng THPT dựa vào

chuẩn năng lực

(38) Chuẩn năng lực được sử

dụng đánh giá (mặt mạnh,

hạn chế và nguyên nhân) hoạt 12 510 20 502 306 2.36 306 2.35

động/thực hiện của HT

trường THPT

164

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

(39) HT trường THPT được

đánh giá không chỉ về kết quả

thực hiện công việc so với 16 478 18 488 334 2.38 322 2.37 mục tiêu cần đạt tới, mà còn

cả năng lực thực hiện công

việc so với chuẩn năng lực

(40) Phát triển được hệ thống

chỉ báo đảm bảo tiêu chí

SMART (cụ thể, đo lường

được, thích hợp và giới hạn 26 566 56 532 236 2.25 240 2.22

thời gian) để đánh giá kết quả

thực hiện và năng lực của

hiệu trưởng trường THPT

(41) Đảm bảo giám sát liên

tục kết quả thực hiện nhiệm

vụ/công việc lẫn năng lực của 28 558 46 544 242 2.26 238 2.23

HT trường THPT dựa vào hệ

thống chỉ báo trên

(42) Thông tin giám sát về

kết quả thực hiện nhiệm

vụ/công việc được phản hồi 6 546 26 540 276 2.33 262 2.29

kịp thời và chính xác cho HT

trường THPT để cải tiến

(43) Thông tin giám sát về

năng lực thực hiện/hoạt động 16 560 22 558 252 2.29 248 2.27

của HT được phản hồi để lập

165

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

kế hoạch đào tạo/bồi dưỡng

phát triển nghề nghiệp cho

hiệu trưởng trường THPT

(44) Chính sách đãi ngộ tạo

động lực và chi trả thù lao

cho HT trường THPT không

chỉ dựa vào chuẩn năng lực, 18 514 44 472 296 2.34 312 2.32

mà còn dựa vào kết quả thực

hiện công việc của HT so với

mục tiêu cần đạt tới

Tổng 122 3732 1942 2.31 232 3636 1928 2.29

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.32 2.31

Bảng 3.5 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 7 về Tuyển chọn,

bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn

năng lực và Tiêu chí 8 về Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPT dựa

vào chuẩn năng lực đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần

thiết” và ”khả thi”, trong đó giá trị TB của tính ”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Trong đó, có Nội dung/Chỉ báo 34 về Thông tin tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT được công khai theo các kênh khác nhau và

dễ tiếp cận với các bên liên quan của Tiêu chí 7 đạt mức cao hơn là ”rất cần thiết”

và ”rất khả thi”, với giá trị TB tương ứng là 2,41 và 2,40. Tuy nhiên, giá trị TB

chung so với kết quả khảo nghiệm các giải pháp chênh lệch không đáng kể: Tiêu chí

7 (tính ”cần thiết” là 2,33 so với 2,32; và tính ”khả thi” là 2,27 so với 2,28); và Tiêu

chí 8 (tính ”cần thiết” là 2,31 so với 2,32; và tính ”khả thi” đều là 2,31) đều được

đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”.

166

Bảng 3.6. Tiêu chí 9 và Tiêu chí 10

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 9: Phát triển nghề nghiệp HT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực

(45) Chuẩn năng lực được

sử dụng để xác định nhu cầu

phát triển nghề nghiệp của

HT trường THPT dựa trên 12 560 18 594 256 2.29 216 2.24 so sánh thực trạng năng lực

với yêu cầu chuẩn năng lực

theo các giai đoạn phát triển

khác nhau

(46) Tổ chức xác định nhu

cầu phát triển nghề nghiệp

của HT trường THPT đảm 26 528 38 524 274 2.30 266 2.28

bảo sự tham gia của của các

bên liên quan

(47) Tổ chức phát triển và

thực hiện chương trình đào

tạo/bồi dưỡng phát triển 14 586 24 590 228 2.26 214 2.23 nghề nghiệp cho HT trường

THPT đảm bảo sự tham gia

của của các bên liên quan

(48) Có chính sách đảm bảo

khuyến khích và hỗ trợ (như: 22 520 42 488 286 2.32 298 2.31 kinh phí và thời gian...) giúp

HT trường THPT tự học để

167

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

phát triển nghề nghiệp

(49) Đảm bảo huy động và

sử dụng hiệu quả các nguồn

lực bên ngoài (của các cấp

quản lý, bên SDLĐ, cộng 34 518 50 526 276 2.29 252 2.24 đồng...) để đào tạo/bồi

dưỡng và phát triển nghề

nghiệp cho hiệu trưởng

trường TH

(50) Thực hiện tốt lộ trình

phát triển mạng lưới học tập

bên trong và bên ngoài

trường THPT để đảm bảo 6 566 28 538 256 2.30 262 2.28

chia sẻ và học tập kiến thức,

kinh nghiệm giữa các hiệu

trưởng với nhau

Tổng 114 3278 1576 2.29 200 3260 1508 2.26

TB thử nghiệm giải pháp 2.31 2.28

Tiêu chí 10. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trƣờng THPT Hà Nội

(51) Phát triển được khung

chính sách toàn diện và khả

thi khuyến khích và tạo 8 500 40 458 320 2.38 330 2.35

được động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

168

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

(52) Đảm bảo các bên liên

quan và hiệu trường THPT

tham gia vào quá trình phát

triển khung chính sách 14 516 44 474 298 2.34 310 2.32

khuyến khích và tạo động

lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

(53) Khung chính sách

khuyến khích và tạo động

lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội được điều 28 530 48 498 270 2.29 282 2.28 chỉnh, bổ sung và/hay xây

dựng chính sách mới phù

hợp với bối cảnh GD THPT

và trường THPT Hà Nội

(54) Thực tiễn thực hiện

khung chính sách trên đảm

bảo khuyến khích và tạo 16 578 30 570 234 2.26 228 2.24 được động lực làm việc tốt

cho ĐNHT trường THPT Hà

Nội.

Tổng 66 2124 1122 2.32 162 2000 1150 2.30

TB thử nghiệm giải pháp 2.33 2.31

Bảng 3.6 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 9 về Phát triển nghề

169

nghiệp HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực và Tiêu chí 10 về Phát triển chính

sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội đều được CBQL,

giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”, trong đó giá trị TB

của tính ”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Hơn nữa, giá trị TB chung so với kết quả khảo nghiệm các giải pháp chênh

lệch không đáng kể: Tiêu chí 9 (tính ”cần thiết” là 2,33 so với 2,32; và tính ”khả

thi” là 2,27 so với 2,28); và Tiêu chí 10 (tính ”cần thiết” là 2,32 so với 2,33; và tính

”khả thi” là 2,30 so với 2,31) đều được đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”.

3.4.2.3. Tiêu chuẩn 3: Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản

hồi thông tin để cải tiến

Bảng 3.7. Tiêu chí 11 và Tiêu chí 12

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 11: Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội theo

hƣớng chuẩn hóa

(55) Số lượng HT trường

THPT được quy hoạch phù

hợp với nhu cầu hiện tại cũng

như yêu cầu thực hiện thành 4 542 16 522 282 2.34 290 2.33 công chiến lược và mục tiêu

phát triển GD THPT và trường

THPT theo các giai đoạn khác

nhau

(56) Chất lượng (bộ chuẩn

năng lực) của HT trường 12 530 30 530 286 2.33 268 2.29

THPT được xây dựng phù hợp

170

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

với nhu cầu hiện tại cũng như

yêu cầu thực hiện thành công

chiến lược và mục tiêu phát

triển giáo dục THPT và trường

THPT theo các giai đoạn khác

nhau

(57) Cơ cấu hiệu trưởng THPT

được quy hoạch phù hợp với

nhu cầu hiện tại cũng như yêu

cầu thực hiện thành công chiến 8 542 16 570 278 2.33 252 2.31 lược và mục tiêu phát triển

giáo dục THPT và trường

THPT theo các giai đoạn khác

nhau

24 1614 62 1622 Tổng 846 2.33 810 2.31

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.34 2.32

Tiêu chí 12: Hệ thống giám sát, đánh giá HT trƣờng THPT dựa trên chuẩn năng

lực

(58) Hệ thống giám sát, đánh

giá HT trường THPT (mục

tiêu, tiêu chí, hướng dẫn...) dựa

trên chuẩn năng lực phù hợp 14 486 50 434 328 2.38 344 2.36

với mục tiêu, nhiệm vụ và nội

dung hoạt động của ĐNHT

trường THPT Hà Nội

171

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

(59) Nguyên tắc giám sát,

đánh giá hiệu trưởng THPT

dựa trên chuẩn năng lực nhằm 14 546 46 492 268 2.31 290 2.29

thúc đẩy hoạt động của HT

được tốt hơn

(60) Công bằng và mở được

duy trì tốt trong hệ thống giám 18 480 58 426 330 2.38 344 2.35 sát, đánh giá HT trường THPT

Hà Nội

(61) Hệ thống giám sát, đánh

giá HT trường THPT dựa trên 22 562 64 512 244 2.27 252 2.23 chuẩn năng lực được giải thích

rõ ràng cho các bên liên quan

(62) Các hệ thống quản lý

ĐNHT trường THPT Hà Nội

được định kỳ tự đánh giá/phân 52 540 66 520 236 2.22 242 2.21

tích SWOT, đánh giá trong,

đánh giá ngoài

(63) Tự đánh giá/phân tích

SWOT, đánh giá trong, đánh

giá ngoài các hệ thống quản lý 46 564 74 532 218 2.21 222 2.18

ĐNHT THPT đảm bảo tham

gia của các bên liên quan

(64) Giám sát, đánh giá HT 30 554 50 528 244 2.26 250 2.24 trường THPT riêng lẻ và tổng

172

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

CT KT TB TB Rất CT Rất KT

thể được kết hợp một cách phù

hợp

(65) Việc sắp xếp và tần suất

giám sát, đánh giá HT THPT 42 472 58 460 314 2.33 310 2.30

phù hợp

(66) Đảm bảo huy động được

rộng rãi các bên liên quan

tham gia vào quá trình giám 32 482 60 448 314 2.34 320 2.31

sát, đánh giá HT trường THPT

Hà Nội

(67) Hệ thống giám sát, đánh

giá HT trường THPT được xem

xét và điều chỉnh phù hợp với 26 548 36 534 254 2.28 258 2.27 các giai đoạn phát triển khác

nhau của giáo dục THPT và

trường THPT Hà Nội

Tổng 296 5234 2750 2.30 562 4886 2832 2.27

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.31 2.28

Bảng 3.7 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 11 về Kết quả đạt

được của quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa và Tiêu chí

12 về Hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT Hà Nội dựa trên chuẩn năng

lực đều được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức”cần thiết” và ”khả

thi”, trong đó giá trị TB của tính ”cần thiết” cao hơn ”khả thi”. Trong đó, có 02

Nội dung/Chỉ báo của Tiêu chí 12 đạt mức cao hơn là ”rất cần thiết” và ”rất khả

thi”:

173

- Nội dung/Chỉ báo 58 về Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trưởng trường

THPT (mục tiêu, tiêu chí, hướng dẫn...) dựa trên chuẩn năng lực phù hợp với mục

tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của ĐNHT trường THPT Hà Nội, với giá trị

lần lượt là 2,38 và 2,36; và Nội dung/Chỉ báo 60 về Công bằng và mở được duy trì

tốt trong hệ thống giám sát, đánh giá HT trường THPT Hà Nội, với giá trị lần lượt

là 2,38 và 2,35. Tuy nhiên, giá trị TB chung so với kết quả khảo nghiệm các giải

pháp chênh lệch không đáng kể: Tiêu chí 11 (tính ”cần thiết” là 2,33 so với 2,34; và

tính ”khả thi” là 2,31 so với 2,32); và Tiêu chí 12 (tính ”cần thiết” là 2,30 so với

2,31; và tính ”khả thi” là là 2,27 so với 2,28) đều được đánh giá đạt mức ”cần thiết”

và ”khả thi”.

Bảng 3.8. Tiêu chí 13 và Tiêu chí 14

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

Tiêu chí 13: Phản hồi thông tin để cải tiến

(68) Cấu trúc thông tin phản

hồi phù hợp với đặc trưng của 18 542 44 516 268 268 2.30 2.27

các bên liên quan Hà Nội

(69) Thông tin về kết quả giám

sát, đánh giá phản ánh chính

xác kết quả hoạt động của HT

trường THPT và được phản 10 548 40 510 278 270 2.31 2.29 hồi chính xác và kịp thời giúp

hiệu trưởng trường THPT tự

đánh giá bản thân và cải tiến

hoạt động của mình

(70) Thông tin về về kết quả 8 582 32 546 248 238 2.28 2.26 giám sát, đánh giá HT trường

174

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

THPT được ghi chép/lưu trữ

chính xác và có hệ thống

(71) Đảm bảo tạo cơ hội thuận

lợi để HT trường THPT nhận xét 12 540 32 524 272 276 2.32 2.29 và/hoặc khiếu nại về quá trình và

kết quả giám sát, đánh giá

(72) Thông tin về kết quả giám

sát, đánh giá được sử dụng hiệu

quả cho việc điều chỉnh và xây 10 534 28 544 256 284 2.33 2.28

dựng quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT Hà Nội mới

1322 Tổng 58 2746 1336 2.31 176 2640 2.28

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.32 2.29

Tiêu chí 14. Hệ thống giao tiếp hai chiều

(73) Thiết lập và vận hành

được hệ thống giao tiếp thông 12 538 38 504 286 278 2.32 2.30 tin 2 chiều giữa HT với GV,

nhân viên và HS

(74) Hệ thống giao tiếp thông

tin hai chiều được thực hiện

thông qua các kênh đa dạng 16 520 38 504 286 292 2.33 2.30 khác nhau (website, email, bản

tin, tạp trí, báo cáo, hội thảo,

hội nghị, các cuộc họp...)

(75) Hệ thống giao tiếp thông 4 558 36 496 296 266 2.32 2.31

175

Tính cần thiết Tính khả thi

T C

T K

g n ô h K

g n ô h K

Nội dung CT KT TB TB Rất CT Rất KT

tin hai chiều được thực hiện

thông qua các kênh đa dạng

khác nhau (website, email, bản

tin, tạp trí, báo cáo, hội thảo,

hội nghị, các cuộc họp...)

868 Tổng 32 1616 836 2.32 112 1504 2.30

TB từ thử nghiệm giải pháp 2.33 2.31

Bảng 3.8 cho thấy tất cả các nội dung/chỉ bảo của Tiêu chí 13 về Phản hồi

thông tin để cải tiến và Tiêu chí 14 về Hệ thống giao tiếp hai chiều đều được

CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”, trong đó

giá trị TB của tính ”cần thiết” cao hơn tính ”khả thi”.

Hơn nữa, giá trị TB chung so với kết quả khảo nghiệm các giải pháp chênh

lệch không đáng kể: Tiêu chí 13 (tính ”cần thiết” là 2,31 so với 2,32; và tính ”khả

thi” là 2,28 so với 2,29); và Tiêu chí 14 (tính ”cần thiết” là 2,32 so với 2,33; và tính

”khả thi” là 2,30 so với 2,31) đều được đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”.

Từ kết quả thử nghiệm và khảo nghiệm trên cho thấy tất cả Bộ 3 tiêu chuẩn,

14 tiêu chí, 75 chỉ báo về quản lý thành công ĐNHT trường THPT Hà Nội đều

được CBQL, giáo viên và nhân viên đánh giá đạt mức ”cần thiết” và ”khả thi”; và

vì vậy, có thể áp dụng để quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội, giúp HT tự đánh giá

và điều chỉnh kịp thời trong việc lãnh đạo, quản lý trường THPT đạt tới sứ mạng,

giá trị, tầm nhìn và MT&CLPT giáo dục THPT và nhà trường THPT của Hà Nội

theo các giai đoạn khác nhau.

176

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNHT và đánh giá thực trạng

công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội đã nêu ở Chương 1 và Chương 2, sau

khi nêu các nguyên tắc để đề xuất các giải pháp quản lý thành công ĐNHT trường

THPT Hà Nội (đảm bảo tính tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính kế

thừa), Chương 3 của Luận án đề ra 5 nhóm giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT

Hà Nội theo hướng chuẩn hóa:

- Giải pháp 1: Đề xuất Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá, quản lý

ĐNHT trường THPT Hà Nội

- Giải pháp 2: Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT

Hà Nội dựa vào Bộ tiêu chuẩn năng lực riêng của Hà Nội.

- Giải pháp 3: Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động của ĐNHT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội.

- Giải pháp 4: Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT của Hà Nội.

- Giải pháp 5: Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trường THPT dựa

vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội.

Luận án đã tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của 5 nhóm giải

pháp mà luận án đề ra và chọn Giải pháp 1 để tiến hành thử nghiệm.

Kết quả khảo sát và thử nghiệm cho thấy: Cả 5 nhóm giải pháp quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa và Bộ tiêu chí gồm 3 tiêu chuẩn, 14

tiêu chí và 75 chỉ báo về quản lý thành công ĐNHT trường THPT Hà Nội đều được

đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên tham gia khảo sát đánh giá là ”cần thiết” và

”khả thi”; do vậy có thể triển khai áp dụng để quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội.

177

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Quản lý tốt ĐNHT trường THPT giúp cho Ngành GD&ĐT Hà Nội có được

ĐNHT trường THPT có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý tốt -

điều này có tác động tích cực đến việc nâng cao chất chất lượng giáo dục của các

trường THPT nói riêng và Ngành GD&ĐT Thủ đô nói chung. Ngược lại, nếu quản

lý ĐNHT không tốt sẽ có tác động tiêu cực đến năng lực cá nhân và động lực làm

việc của HT trường THPT, làm cản trở và kìm hãm sự phát triển của mỗi nhà

trường THPT và Ngành GD&ĐT Thủ đô.

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả ĐNHT trường THPT Hà

Nội, luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý, quản lý

NNL và quản lý ĐNHT; đã tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội thông qua việc khảo sát 828 CBQL, giáo viên, nhân viên của

90/112 trường THPT và các cơ quan quản lý giáo dục của Hà Nội về Thực trạng

năng lực ĐNHT trường THPT Hà Nội và Thực trạng công tác quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội.

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: Về cơ bản ĐNHT trường THPT Hà Nội

có phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống tốt; Có tác phong làm việc, giao tiếp và

ứng xử khoa học, sư phạm; Có ý thức giữ gìn danh dự, uy tín của nhà giáo; Trung

thực, tâm huyết với nghề và có trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; Có

năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt. Công tác quản lý ĐNHT trường

THPT của Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học trong các trường THPT...

Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, trước đòi hỏi ngày càng

cao về năng lực ĐNHT và công tác quản lý ĐNHT, ĐNHT trường THPT và công

tác quản lý ĐNHT trường THPT của Hà Nội đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần

khắc phục trong thời gian tới:

178

- Năng lực ĐNHT trường THPT chưa thực sự gắn với CL&MTPT theo các

giai đoạn khác nhau của giáo dục THPT Hà Nội; Trình độ ngoại ngữ và ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác quản lý của ĐNHT trường THPT chưa đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ; Các năng lực quản lý như: Phát triển tầm nhìn, chiến lược

và mục tiêu phát triển giáo dục, năng lực phân tích tình hình cũng như xây dựng hệ

thống giám sát, đánh giá và phản hồi thông tin để cải tiến...của ĐNHT trường THPT

Hà Nội còn có nhiều hạn chế...

- Công tác quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội còn một số hạn chế: Quy

hoạch phát triển ĐNHT trường THPT của Hà Nội chưa đảm bảo gắn với thực hiện

sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT giáo dục THPT và trường THPT Hà Nội

theo các giai đoạn khác nhau. Nhiều cán bộ trong diện quy hoạch tạo nguồn HT

chưa được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng chuẩn năng lực tương ứng của vị trí

việc làm là HT trường THPT...

- Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT chưa thật sự đảm

bảo nhất quán, kết nối chặt chẽ với nhau (đảm bảo liên kết theo chiều ngang) . Các

tiêu chí và quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT trường

THPT Hà Nội chưa đảm bảo dựa trên chuẩn và các cấp độ của chuẩn năng lực HT

trường THPT. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HT chưa chính xác do

chưa sử dụng chuẩn năng lực để kết hợp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao cho HT chưa thật sự gắn với kết

quả thực hiện công việc cũng như năng lực của HT so với mục tiêu cần đạt tới...

Nguyên nhân của những hạn chế chủ yếu là do:

- Việc đổi mới công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNHT trường THPT

của Hà Nội nói riêng đòi hỏi phải có những thay đổi về cơ chế chính sách, chế độ

đãi ngộ đối với HT. Việc thay đổi này có liên quan đến nhiều cấp quản lý, ban,

ngành... nên khi triển khai thực hiện cần có sự đồng thuận của các bên liên quan, do

vậy dễ dẫn đến việc bất đồng về quan điểm...

- Yêu cầu cao về trình độ và năng lực đối với ĐNHT nhằm đáp ứng yêu cầu

179

về chất lượng ĐNHT trong xu thế hội nhập quốc tế, trong khi trình độ và năng lực

thực tế của ĐNHT các trường THPT Hà Nội còn chưa theo kịp...

- Việc đổi mới cơ chế, chính sách đãi ngộ trong việc tạo động lực để phát triển

ĐNHT trường THPT thường không dễ, vì nó nằm trong cơ chế chung của toàn

ngành, liên quan đến các ngành học, cấp học khác...

Căn cứ thực trạng công tác quản lý ĐNHT các trường THPT của Hà Nội, sau

khi nêu các nguyên tắc đề xuất giải pháp, luận án đã đề xuất 5 nhóm giải pháp quản

lý ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, đó là:

1. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá, quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội.

2. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT Hà Nội dựa

vào Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội.

3. Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động của HT trường THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội.

4. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội.

5. Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực riêng của Hà Nội.

Luận án đã tiến hành khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của 5 giải

pháp, đồng thời chọn Giải pháp 1 để tiến hành thử nghiệm. Kết quả khảo nghiệm và

thử nghiệm cho thấy:

Hệ thống 5 nhóm giải pháp luận án đưa ra đều có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn

cao nên có thể triển khai áp dụng trong việc quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội trong

giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 29 của Ban

chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

2. KHUYẾN NGHỊ

Để có thể thực hiện tốt các giải pháp quản lý ĐNHT trường THPT Hà Nội

180

theo hướng chuẩn hóa, khuyến nghị:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Ban hành Bộ tiêu chuẩn mới thay thế cho Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT

ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT quy định Chuẩn HT trường THCS, THPT và

trường phổ thông nhiều cấp học, do nhiều tiêu chuẩn và tiêu chí quy định trong

Thông tư 29 đến nay không còn phù hợp.

- Xây dựng chiến lược và chương trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục

nói chung và ĐNHT trường THPT nói riêng để các địa phương có căn cứ xây dựng

kế hoạch nâng cao năng lực cho ĐNHT trường THPT của mỗi địa phương.

2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội

- Phê duyệt và ban hành Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá, quản

lý ĐNHT trường THPT .

- Đẩy mạnh phân cấp cho Sở GD&ĐT Hà Nội trong việc quản lý ĐNHT

trường THPT theo đúng quy định tại Nghị định 115 của Chính phủ về phân cấp

quản lý giáo dục, theo đó Sở GD&ĐT có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,

luân chuyển HT trường THPT. Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng

để nâng cao trình độ và năng lực cho ĐNHT, nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa

ĐNHT trường THPT.

- Cho phép Sở GD&ĐT đổi mới quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, điều động và

luân chuyển ĐNHT trường THPT dựa vào Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội.

- Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích và tạo động lực phát triển ĐNHT

trường THPT. Trong đó cần quan tâm đến việc ban hành các cơ chế, chính sách

mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện KT-XH của Hà Nội.

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội

- Nghiên cứu kỹ 5 nhóm giải pháp do luận án đề xuất để áp dụng, triển khai

trong công tác quản lý ĐNHT trường THPT của Hà Nội.

- Xây dựng và tham mưu với UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt và ban

hành Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá, quản lý ĐNHT trường THPT

cho phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của Thủ đô trong xu thế hội nhập quốc

181

tế hiện nay.

- Căn cứ vào Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội, cần xây dựng quy hoạch ĐNHT

trường THPT. Đổi mới công tác quản lý ĐNHT và quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm,

điều động, luân chuyển HT dựa vào chuẩn riêng của Hà Nội.

- Tham mưu với UBND Thành phố Hà Nội ban hành cơ chế, chính sách

khuyến khích và tạo động lực phát triển ĐNHT trường THPT, đặc biệt là các cơ

chế, chính sách mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện KT-XH của Hà Nội.

- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ và năng lực quản lý cho ĐNHT và cán bộ trong diện quy hoạch HT của

các trường THPT căn cứ vào Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ĐNHT, bao gồm cả thông tin về năng lực và

quá trình phát triển nghề nghiệp của ĐNHT trường THPT Hà Nội.

2.4. Đối với các trƣờng trung học phổ thông Hà Nội

Căn cứ Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội về đo/đánh giá, quản lý ĐNHT trường

THPT, cần xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch đội ngũ CBQL nói chung và quy

hoạch HT của nhà trường cho từng giai đoạn phát triển.

Căn cứ quy định về chuẩn năng lực riêng của HT trường THPT Hà Nội, cần

quan tâm đến việc cử HT và cán bộ diện quy hoạch HT đi đào tạo, bồi dưỡng để

nâng cao trình độ và năng lực quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa.

2.5. Đối với hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông Hà Nội

Tích cực tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ. Quan tâm đến việc tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ và

năng lực quản lý. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính

trị, đạo đức và lối sống nhằm đáp ứng được yêu cầu của chuẩn HT trường THPT

của Hà Nội trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay./.

182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Hoàng Quốc Vinh (1/2014), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ quản lý các trường THPT của Hà Nội”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện

Khoa học giáo dục Việt Nam, Tr 62-65.

2. Hoàng Quốc Vinh (6/2017), “Đổi mới quản lý hoạt động của Hiệu trưởng

trường THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo quan điểm chuẩn hóa năng lực”,

Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tr 41-44.

3. Hoàng Quốc Vinh (8/2017), “Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT

theo hướng chuẩn hóa”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tr 50-53.

.

183

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban chấp hành Trung ương (2012), Hướng dẫn về công tác quy hoạch cán

bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của

Bộ Chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 06/6/2012 của Bộ Chính trị

(khóa XI), Số: 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012.

2. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 của BCH Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng XHCN.

3. Bộ Chính trị (2001), Phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường

THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học, Thông tư số 29/2009/TT-

BGDĐT ngày 22/10/2009.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại hiệu trưởng

trường trung học theo thông tư 29/2009/TT-BGDĐT (Số 430/BGDĐT-

NGCBQLGD ngày 26/01/2010).

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, THPT và trường

phổ thông nhiều cấp học, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011.

7. Bộ Giáo dục Singapore (2009), Mô hình quản lý trường học ưu việt của

Singapore, SEM.

8. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - Một số khái niệm và luận đề.

Trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương, Hà Nội.

9. Đặng Quốc Bảo (2006), Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà

trường phổ thông. Báo cáo chuyên đề tại lớp CBQL trường THPT khóa 51, Học

viện Quản lý giáo dục.

10. Christian Batal (2002), Quản lí nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Đỗ Ngọc Bích (1998), Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá của hiệu

184

trưởng trường phổ thông cơ sở; Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư

phạm Hà Nội.

12. C.Mác - Ph.Ănghen toàn tập (1993), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Nguyễn Phúc Châu (Chủ nhiệm đề tài) (2009), Các giải pháp triển khai

đào tạo cán bộ quản lý giáo dục theo nhu cầu xã hội, Đề tài KH&CN trọng điểm

cấp Bộ, mã số B2007. 29 - 27 TĐ.

14. Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lý nhà trường, NXB Đại học Sư phạm .

15. Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực

GD đại học Việt Nam",NXB Chính trị quốc gia.

16. Trần Văn Dũng (2010), “Năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng

trong đổi mới nhà trường”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 63, tháng 12-2010.

17. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Khoa học - Kỹ thuật.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 về ”Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

XHCN và hội nhập quốc tế”.

19. Nguyễn Văn Điểm và Trần Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân

lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

20. Trần Văn Độ (2012). “Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT theo

hướng chuẩn hóa”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (34), tr. 24-27

21. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ Nhà nước, mã số KX07-14.

22. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ

XXI, NXB Chính trị Quốc gia.

23. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia.

24. Phạm Ngọc Hải (2013), “Phát triển ĐNHT trường THPT các tỉnh Đông

Nam Bộ”. Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

185

25. Nguyễn Hồng Hải (2014), ”Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

đội ngũ hiệu trưởng trường THPT”, NXB Giáo dục Việt Nam.

26. Hanrold Koontz, Cyril O Donnell, Heinz Weiihrich (1992), “Những vấn

đề cốt yếu của quản lý”, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2010). “Sử dụng mô hình năng lực trong bồi

dưỡng hiệu trưởng THPT”, Tạp chí giáo dục, số 240, kỳ 2, tháng 6 - 2010.

28. Nguyễn Khắc Hào (2009), “Xây dựng Chuẩn hiệu trưởng trường phổ

thông tỉnh Hưng Yên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Tạp chí Khoa học giáo

dục, Số 43, tháng 4/2009.

29. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2007), Quản

lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

30. Nguyễn Huy Hoàng (2011), Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS

các tỉnh vùng Tây Bắc theo hướng chuẩn hóa, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý

giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

31. Học viện quản lý giáo dục (2008) Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp

bồi dưỡng hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường phổ thông, Hà Nội.

32. Nguyễn Tiến Hùng (2012). “Xu thế phát triển giáo dục phổ thông ”, Tạp

chí Khoa học Giáo dục, số 80, tháng 5/2012.

33. Nguyễn Tiến Hùng (2014). “Quản lý nguồn nhân lực chiến lược dựa vào

năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 110, tháng 11/2014.

34. Nguyễn Tiến Hùng (2015). Quản lý chất lượng trong GD (Giáo trình sau

đại học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, quý I, năm 2015.

35. Nguyễn Tiến Hùng (2017). “Quy trình phát triển chính sách giáo dục”,

Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 136, tháng 01/2017.

36. Nguyễn Tiến Hùng (2017b). “Phát triển khung năng lực của đội ngũ

công chức, viên chức ngành GD”, Tạp chí Khoa học GD, số 142, tháng 7/2017.

37. Đặng Thị Thanh Huyền (2009). “Xây dựng Chuẩn hiệu trưởng và vấn đề

đổi mới chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường THPT đáp ứng yêu

cầu chuẩn hoá”, Tạp chí giáo dục, số 206, kỳ 1 - 2009.

186

38. Vương Thanh Hương (2015), “Tìm hiểu nội dung chương trình đào tạo,

bồi dưỡng lãnh đạo nhà trường ở một số nước”, Kỷ yếu hội thảo khoa học đào tạo

cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

39. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

40. Phan Văn Kha (2011), Đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.

41. Trần Kiểm (2010). Khoa học Tổ chức và quản lý trong giáo dục. NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

42. Koontz, H., Odonnell, C., Weihrich, H (1994), Những vấn đề cốt yếu về

quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

43. Đặng Bá Lãm - Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong

quản lý giáo dục, NXB Giáo dục.

44. Nguyễn Lộc (1998), Tập bài giảng về lập kế hoạch chiến lược cho các

nhà quản lý giáo dục, Seameo retrac, TP.Hồ Chi Minh.

45. Nguyễn Lộc (Chủ biên) - Mạc Văn Trang - Nguyễn Công Giáp (2009),

Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

46. Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý, NXB Đại học Sư phạm.

47. Trần Thị Bạch Mai (2007), “Đào tạo bồi dưỡng hiệu trưởng - Kinh

nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo

khoa học đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.

48. Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (2006), Quản lý nguồn nhân lực ở

Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

49. Hoàng Phê (chủ biên), (1988), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội.

50. Roy Singh Raja (1999): Nền giáo dục cho thế kỷ 21- Những triển vọng

của Châu Á- Thái Bình Dương. NXB Khoa học giáo dục.

51. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

187

52. Đầu Thị Thu (2012), “Hiệu trưởng trường phổ thông với vai trò lãnh đạo

và quản lý sự thay đổi trường học”, Tạp chí Quản lý giáo dục (33), tr.17-21.

53. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2008). “Bài toán hiệu trưởng trong bối cảnh quản lý

trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 36, tháng 9/2008.

54. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

55. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2012) Luật Thủ đô. Số 25/2012,

ngày 21/11/2012.

56. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2017), Báo cáo tổng kết năm học 2016-

2017 của Ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

57. Thành uỷ Hà Nội (2005), Chỉ thị số 35/ CT-TU ngày 4/8/2005 của Thành

ủy Hà Nội về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục Thủ đô.

58. Thủ tướng Chính phủ (2012), “ Chiến lược phát triển giáo dục 2011-

2020”. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 15/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

59. Nguyễn Đức Trí (2008), Một số vấn đề về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý các cơ sở đào tạo, Tạp chí Giáo dục số 19, tháng 3/2008.

60. UBND Thành phố Hà Nội (2003), Quy hoạch phát triển giáo dục và đào

tạo Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

61. UBND Thành phố Hà Nội (2014), Kế hoạch 140/KH-UBND ngày

06/8/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 29-

NQ/TW của BCH trung ương về ”Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục...”.

62. UBND Thành phố Hà Nội (2017), Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày

17/4/2017 về việc phê duyệt đề án nâng cao chất lượng ĐTBD đội ngũ công chức,

viên chức Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.

63. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội.

64. Cao Thị Thanh Xuân “ Phát triển đội ngũ HT trường THPT các tỉnh Bắc

Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục” (2015). Luận án tiến sĩ quản lý giáo

dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

188

65. www.edu.net.vn (Trang WEB của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

66. www.hanoi.edu.vn (Trang WEB của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội).

Tài liệu tiếng Anh

67. Bennis, W. G., and Nanus, B. (2007). Leaders: The strategies for taking

charge. New York, NY: HarperCollins.

68. Bratton, J. and Gold, J (2000). Human Resource Management: Theory

and Practice. Macmillan Business.

69. Cook, C. (2002). Strategic humn resource management. South-Western.

All rights reserved.

70. Draganidis and Mentzas (2006). “Competency based management: A

review of systems and approaches”, Information Management & Computer

Security, (14) 1, p51-64.

71. Dubois, D. D. (2004), Competency-based human resource management,

Mountain View, Calif. : Davies-Black Publishing, 2004

72. Fiore, D.J (2004), Inctroduction to Educational Administration

Standards, Theories and Practice, Virginia common wealth University, USA.

73. Frederick Winslow Taylor (2008), The Principles of Scientific

Management, Forgotten Books. (First published in 1911).

74. Hoy W.K. and Miskel C.G (2001), Educational Admistration, Sixth

Edition, Mc Graw Hill International.

75. Huber, Stephan Gerhard et all (2002). Preparing school leaders for the

21 century: international comparison of development programs of 15 countries,

Francis publishers, Netherlands.

76. Human Resources Association, 2015: https://www.hrpa.ca

77. Inyang, B.J. (2010), Strategic human resource management. A paradigm

shift for achieving sustained competitive advantage in organisation. International

Bulletin of Business Administration7: 23-36.

189

78. Inyang, B. J. (2008). “Human resource capacity building: An imperative

for effective performance in the public service”, MRL Journal, 1 (2), 50-64

79. ISO/IEC (2004), Standardization and related activities – General

vocabulary, www.iso.org /iso/store.htm

80. Jerry, W. Gillley, Steven A. Eggland and Ann Maycunich, G., (2002),

81. Kumari, A and , Sita, V (2010). “Role of human competencies in HRM:

A study in Indian organization”. OIDA International Journal of Sustainable

Development, 2(3), p.29-34.

82. Leonard. N and Galand. D (1986), Managing human resource

development, Wiley.

83. Leonard Nadler (1980). Developing Human Resource, American Society

for Training and Development - 1980.

84. Louisiana State Department of Education (2002) Standards for Principal

in Louisiana 1998, Louisiana USA.

85. Mississippi State Department of Education (1995). Standards for School

Leader, Mississippi USA.

86. Ozcelik and Ferman (2006). “Competency approach to HRM outcomes

and contributions in a Turkish cultural context”, Human Resources Development

Review, 5, 1, p72-91.

87. Principles Of Human Resource Development, 2nd edition, Basic Books.

88. Sallis, E. (2002). Total Qualiti Management in Education. KOGAN

PAGE.

89. Shippman, J. S., Ash, R. A., Battista, M., Carr, L., Eyde, L. D., Hesketh,

B., Kehoe, J. Pearlman, K. and Sanchez, J. (2000). The practice of competency

modeling. Personnel Psychology, 53, 703-740.

90. Southern Regional Education Board (2001). Good Principals Are the Key to

Successful Schools - Strategies to Prepare More Good Principal, USA

91. Stuart, C.S. and Philip, K.P.(1991), School Leaderhip (handbook for

excellence), ERIC.

190

92. Taylor, F. W. (2008), The Principles of Scientific Management,

Forgotten Books. (First published in 1911).

93. Tirozzi, G.N (2001), The Artistry of LeadershipThe Evolving Role of the

Secondary School Principal Leadership, PhiDeltaKappan pp434-439, Hyperlink

http://sierraverde.dvusd.org/docsall/ The Artistry of Leadership.pdf.

94. UNESCO (2011), Revision of the international standards calssification of

Education (ISCED). Paris: 05 Sep. 2011.

PHỤ LỤC

DANH MỤC PHỤ LỤC

TT TÊN PHỤ LỤC Trang

PL 1 – PL 9

Kết quả thu thập ý kiến về thực trạng năng lực đội ngũ Phu lục 1 hiệu trưởng trường THPT Hà Nội

Kết quả thu thập ý kiến về thực trạng công tác quản lý

đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Hà Nội theo hướng PL 10 – PL 21 Phu lục 2

chuẩn hóa

Kết quả trưng cầu ý kiến về các giải pháp quản lý đội

ngũ hiệu trưởng trường THP Hà Nội theo hướng chuẩn PL 22 – PL 27 Phu lục 3

hóa

Mẫu khảo sát 1. Phiếu thu thập ý kiến về thực trạng

năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Hà Nội PL 28– PL 37 Phu lục 4

Mẫu khảo sát 2. Phiếu thu thập ý kiến về thực trạng

công tác quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Hà PL 38 – PL 51 Phu lục 5

Nội theo hướng chuẩn hóa

Mẫu khảo sát 3. Phiếu trưng cầu ý kiến về các giải

pháp quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Hà Nội PL 52 – PL 58 Phu lục 6

theo hướng chuẩn hóa

Mẫu khảo sát 4. Phiếu trưng cầu ý kiến về Bộ tiêu

chuẩn, tiêu chí và chỉ báo quản lý đội ngũ hiệu trưởng PL 59 – PL 78 Phu lục 7

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa

PL1

Phụ lục 1.

KẾT QUẢ THU THẬP Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG

NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HÀ NỘI

“1” là “Chưa đạt”, “2” là “Trung bình”, “3” là “Khá”, “4” là “Xuất sắc”

NỘI DUNG 1 2 3 4

TIÊU CHUẨN 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

(1) Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân

Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

(2) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối

43 24 153 608 tộc

của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế 42 33 161 592 độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định

(3)

của ngành, địa phương

(4)

Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội 54 30 198 546

(5)

Có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ 60 33 197 538 được giao

Có khả năng động viên, khích lệ GV, CB, NV,

HS hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể GV, CB, NV 62 36 209 521

tín nhiệm

(6) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo

Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

(7)

56 39 143 590

(8) Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những

Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có 61 30 158 579 trách nhiệm trong quản lý nhà trường

(9) Không lợi dụng chức vụ hiệu trưởng vì mục đích

65 60 203 500 biểu hiện tiêu cực

58 51 176 543 vụ lợi, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường

Tiêu chí 3. Lối sống

PL2

(10) Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn

20 39 229 540 hoá dân tộc trong xu thế hội nhập

(11) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm

Tiêu chí 4. Tác phong làm việc

38 30 301 459

(12) Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có

Tiêu chí 5. Giao tiếp, ứng xử

9 39 334 446 hiệu quả

TIÊU CHUẨN 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm

(13) Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung,

Tiêu chí 6. Hiểu biết chƣơng trình GD phổ thông

(14) Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào dạy học

38 33 274 483 phương pháp GD trong chương trình GD phổ thông

46 89 321 372 và lãnh đạo, quản lý trường THPT

(15) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

Tiêu chí 7. Trình độ chuyên môn

(16) Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận

24 17 256 531 theo quy định của Luật GD đối với cấp học THPT

giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng 9 45 261 513 yêu cầu lãnh đạo và quản lý của hiệu trưởng trường

(17) Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và quản lý GD

THPT

33 105 260 430

(18) Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả

Tiêu chí 8. Nghiệp vụ sƣ phạm

phương pháp dạy học và GD tích cực phục vụ cho 36 76 313 403

lãnh đạo và quản lý của hiệu trưởng trường THPT

(19) Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể

Tiêu chí 9. Tự học và sáng tạo

56 31 324 417 sư phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo

PL3

(20) Sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc

Tiêu chí 10. Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin

(đối với hiệu trưởng công tác tại trường dân tộc nội 153 154 346 175

(21) Sử dụng được công nghệ thông tin trong quản

trú, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số);

181 134 213 300 lý trường THPT

TIÊU CHUẨN 3: Năng lực định hƣớng phát triển trƣờng THPT

(22) Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội

Tiêu chí 11. Phân tích và dự báo

(23) Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy

27 39 304 458 của đất nước, địa phương

(24) Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát

27 36 268 497 định của ngành GD

178 163 231 246 triển GD THPT và nhà trường THPT

(25) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà

Tiêu chí 12. Phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn

trường và cộng đồng để phát triển được sứ mạng 36 62 340 390

(26) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà

trường THPT đảm bảo phát triển toàn diện của mỗi HS

trường, cộng đồng và sử dụng các dữ liệu phù hợp để

phát triển được tầm nhìn của nhà trường hướng tới 76 53 346 353

phát triển toàn diện của mỗi HS và nâng cao chất

(27) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà

lượng, hiệu quả GD của nhà trường

trường và cộng đồng để phát triển được các giá trị cốt

lõi của nhà trường THPT (như GD lấy HS làm trọng 59 63 316 390 tâm, mong đợi cao về KQHT và rèn luyện của HS,

công bằng trong tiếp cận GD, tin tưởng lẫn nhau, cải

tiến liên tục...)

PL4

(28) Đảm bảo sứ mạng, giá trị và tầm nhìn được

hiểu, chia sẻ và cam kết thực hiện trong nhà trường và 42 69 331 386

(29) Tổ chức thực hiện một cách chiến lược dựa trên

cộng đồng trường THPT

các giá trị để đạt tới sứ mạng, tầm nhìn hướng tới phát 42 105 303 348 triển toàn diện của mỗi HS và nâng cao chất lượng,

hiệu quả GD của nhà trường

(30) Phát triển được chiến lược và các mục tiêu ưu

Tiêu chí 13. Thiết kế và thực hiện định hƣớng triển khai

(31) Thiết kế và triển khai các kế hoạch, chương

45 78 307 398 tiên phát triển nhà trường THPT

trình hành động nhằm thực hiện thành công chiến lược 45 66 334 383

(32) Hướng mọi hoạt động của trường vào mục tiêu

và mục tiêu phát triển nhà trường

nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, nâng

cao hiệu quả làm việc của GV; động viên, khích lệ mọi 42 36 280 470 thành viên trong nhà trường tích cực tham gia phong

trào thi đua xây dựng ”Trường học thân thiện, HS tích

(33) Chủ động tham gia và khuyến khích các thành

cực”

viên trong trường tích cực tham gia các hoạt động xã 42 54 338 392

(34) Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường;

hội

công khai mục tiêu, chương trình GD, kết quả đánh giá

chất lượng GD và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của 44 45 298 441

nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm

phát triển nhà trường

(35) Thiết lập và vận hành được qui trình ra quyết

Tiêu chí 14. Quyết đoán, dân chủ và có bản lĩnh đổi mới

42 110 280 396

PL5

định dựa trên các giá trị cốt lõi của nhà trường, phù

hợp với đạo lý và sứ mạng, tầm nhìn hay chiến lược,

(36) Đáp ứng được nhu cầu HS, gia đình và cộng

mục tiêuphát triển nhà trường THPT

đồng là trọng tâm của quá trình ra quyết định của 45 34 320 429

(37) Lôi cuốn được tham dự của GV, CB, NV, cha

trường THPT

mẹ HS và thành viên cộng đồng liên quan tham dự vào 53 87 289 399

(38) Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời

quá trình ra quyết định theo vấn đề cần quyết định

và dám chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm 48 36 292 452 bảo cơ hội học tập cho mọi HS, nâng cao chất lượng

và hiệu quả GD của nhà trường

(39) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch của

Tiêu chí 15. Lập kế hoạch hoạt động

nhà trường dựa vào các giá trị không chỉ phù phù hợp

mà còn đạt tới với sứ mạng, tầm nhìn hay chiến lược, 48 74 304 402

mục tiêu và các chương trình hành động phát triển

trường THPT

TIÊU CHUẨN 4. Năng lực lãnh đạo và quản lý dạy học

(40) Xây dựng và duy trì được các mong đợi cao và

Tiêu chí 16. Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học

có thể đạt tới về KQHT và rèn luyện cho tất cả HS phù 51 73 340 364

(41) Đảm bảo công bằng trong tiếp cận với KQHT

hợp với sứ mạng, giá trị và tầm nhìn nhà trường

và rèn luyện cao cho tất cả HS thông qua cá nhân hóa 45 41 301 441

(42) Tuyển sinh, tiếp nhận HS đúng quy định, làm

học tập của HS

41 30 247 510 tốt công tác quản lý HS

PL6

(43) Hiểu biết và hướng dẫn thực hiện được chương

trình các môn học theo hướng phát huy tính tự giác,

tích cực, chủ động, sáng tạo của HS nhằm đạt KQHT 33 44 304 447

cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo

(44) Tổ chức hoạt động dạy học của GV theo yêu

các quy định hiện hành

cầu đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng 62 24 319 423 tạo của từng GV, của các tổ bộ môn và tập thể sư

(45) Thực hiện GD toàn diện, phát triển tối đa tiềm

phạm của trường THPT

năng của người học, để mỗi HS có phẩm chất đạo đức

làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng định 48 33 334 413

hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm

(46)

năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội

Giám sát được thực tiễn dạy học và phản hồi 45 99 316 368 thông tin kịp thời, chính xác để cải tiến

(47) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công

Tiêu chí 17. Kiểm tra đánh giá KQHT và rèn luyện của HS

(48) Thông tin về KQHT và rèn luyện của HS được

36 50 298 444 bằng KQHT và rèn luyện của HS

62 56 330 380 phản hồi chính xác và kịp thời để cải tiến

(49) Xây dựng được nếp sống văn hoá và môi

Tiêu chí 18. Phát triển môi trƣờng giáo dục

(50) Tạo cảnh được quan trường học xanh, sạch,

21 27 283 497 trường sư phạm trong và ngoài nhà trường THPT

(51) Thiết lập và duy trì được văn hóa giao tiếp,

27 24 271 506 đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh

quan hệ nghề nghiệp và làm việc theo đội/nhóm hợp 36 44 313 435

tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau trong và ngoài nhà

PL7

(52) Xây dựng và duy trì được mối quan hệ thường

trường THPT

xuyên với gia đình HS để đạt được hiệu quả trong hoạt 42 33 294 459

(53) Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực

động GD của nhà trường

lượng trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến 45 36 313 434 thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn

(54) Thiết lập và duy trì được mạng lưới học tập

hoá và tư vấn hướng nghiệp cho HS

trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng dạy 70 45 317 396

học của nhà trường THPT

TIÊU CHUẨN 5: Năng lực quản lý nhà trƣờng

(55) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường THPT

Tiêu chí 19. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ

hoạt động hiệu quả và phù hợp với sứ mạng, giá trị và 79 30 329 390

(56) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công

tầm nhìn của nhà trường

bằng kết quả công tác, rèn luyện của của đội ngũ GV, 27 39 309 453

(57) Đánh giá được mặt mạnh, hạn chế và nguyên

CB và NV nhà trường THPT

(58) Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện

30 41 316 441 nhân của đội ngũ GV, CB và NV nhà trường THPT

đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV, CB và 33 62 301 432

(59) Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

NV

đội ngũ GV, CB và NV đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, 54 29 316 429

(60) Động viên đội ngũ GV, CB và NV phát huy

đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường

51 45 323 409 sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở

PL8

cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn

trường; mỗi GV là tấm gương đạo đức, tự học và sáng

(61) Chăm lo tốt đời sống tinh thần, vật chất của

tạo

48 62 268 450 GV, CB và NV nhà trường

(62) Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động,

Tiêu chí 20. Quản lý hành chính

(63) Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định

57 65 339 377 thủ tục hành chính của nhà trường THPT

33 45 271 479

(64) Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch,

Tiêu chí 21. Quản lý tài chính và tài sản nhà trƣờng

đúng qui định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt 30 56 265 477 động dạy học, GD của nhà trường, thực hiện công khai

(65) Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường,

tài chính của trường theo đúng qui định

38 42 298 450 thiết bị dạy học phục vụ đổi mới GD THPT

(66) Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua

Tiêu chí 22. Quản lý công tác thi đua, khen thƣởng

(67) Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá

30 27 335 436

đúng thành tích của GV, CB, NV, HS trong nhà 30 41 322 435

trường

(68) Tổ chức xây dựng được hệ thống thông tin phục

Tiêu chí 23. Xây dựng hệ thống thông tin

(69) Ứng dụng có kết quả công nghệ thông tin trong

77 33 325 393 vụ hiệu quả các hoạt động GD

(70) Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi kịp

58 64 328 378 quản lý

74 36 327 391 thời, chính xác để đổi mới và nâng cao chất lượng GD

PL9

(71) Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm

của nhà trường

lãnh đạo, quản lý với các trường THPT, cá nhân và tổ 52 75 331 370

(72) Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của

chức khác để hỗ trợ phát triển nhà trường

36 12 338 442 nhà trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định

(73)

Tiêu chí 24. Giám sát và phản hồi thông tin để cải tiến

(74)

Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá được 75 37 336 380 các hoạt động của trường THPT theo quá trình

Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá hoạt

động của trường THPT được phản hồi chính xác và

kịp thời để đử dụng các phương pháp cải tiến tiến liên 59 68 319 382

tục nhằm đạt tới sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường

(75) Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành

THPT

59 86 298 385 kiểm định chất lượng GD theo quy định

PL10

Phụ lục 2

KẾT QUẢ THU THẬP Ý KIẾN

VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG THPT HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

1. Hoàn toàn không đồng ý. 2. Không đồng ý.

3. Trung lập. 4. Đồng ý. 5. Hoàn toàn đồng ý.

NỘI DUNG 1 2 3 4 5

A. Lập quy hoạch phát triển ĐNHT trƣờng THPT dựa vào chuẩn năng lực

phù hợp với CL&MTPT GD THPT Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều dọc)

Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT GD THPT Hà Nội phù

hợp với bối cảnh

1. Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay

CL&MTPT GD THPT Hà Nội phù hợp với

bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội, văn hóa, 18 12 32 457 309

dân số... của Hà Nội theo các giai đoạn khác

nhau Tổ chức phát triển chuẩn năng lực16 của hiệu trƣởng THPT Hà Nội phù

hợp bối cảnh GD THPT và trƣờng THPT

2. Chuẩn năng lực của HT THPT được xác

định không chỉ phù hợp với bối cảnh hiện tại 60 31 96 438 203 mà còn phù hợp với CL&MTPT theo các giai

đoạn khác nhau của GD THPT Hà Nội

3. Các cấp độ của chuẩn năng lực bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các đối tượng17 34 42 126 426 200 quy hoạch nguồn phát triển ĐNHT THPT Hà

Nội

PL11

4. Chuẩn năng lực của HT THPT phù hợp

với các đặc trưng văn hóa và truyền thống 6 21 70 425 306

của các địa phương trong Hà Nội

20 45 122 424 217 5. Chuẩn năng lực của HT THPT được đa số các bên liên quan18 và công luận nhất trí

và ủng hộ

6. Chuẩn năng lực của HT THPT được xác

định dựa trên phân tích và thiết kế vị trí việc

làm hiện tại và tương lai của ĐNHT theo các 20 36 99 462 211

giai đoạn phát triển khác nhau của THPT Hà

Nội

7. Quy trình phát triển chuẩn năng lực của

HT THPT gắn với xây dựng đề án vị trí việc 3 10 73 295 275 làm của HT THPT, nhằm thực hiện thành

công CL&MTPT GD THPT của Hà Nội

8. Chuẩn năng lực của HT THPT được cập

nhật, điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn 6 4 108 372 338 phát triển khác nhau của GD THPT và trường

THPT

9. Thang đo và cách đánh giá HT THPT Hà 3 10 71 454 280 Nội phù hợp với đánh giá chuẩn năng lực

10. Văn bản qui định về chuẩn năng lực của

3 4 108 395 318

HT THPT được công khai theo các kênh khác nhau19 và dễ tiếp cận với các bên liên quan

Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

11. Thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ 3 48 129 438 210 cấu của ĐNHT THPT Hà Nội được đánh giá

PL12

dựa vào chuẩn năng lực

12. Các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân

liên quan đến số lượng, chất lượng và cơ cấu

của thực trạng ĐNH được xác định thông qua 3 13 28 426 358

đánh giá các nhân tố của môi trường bên

trong

13. Các cơ hội và nguy cơ ảnh hướng đến

phát triển số lượng, chất lượng và cơ cấu của

thực trạng ĐNHT THPT Hà Nội được xác 20 40 128 411 229

định thông qua đánh giá các nhân tố của môi

trường bên ngoài

14. Xác định được các bên liên quan tham

gia vào đánh giá thực trạng ĐNHT THPT Hà 16 24 135 453 200

Nội

15. Đảm bảo các bên liên quan tham gia vào 3 30 163 429 203 đánh giá thực trạng ĐNHT THPT Hà Nội

Phát triển quy hoạch ĐNHT THPT Hà Nội 16. Quy hoạch20 phát triển ĐNHT THPT phù

hợp với hoặc phục vụ cho thực hiện thành

công sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay 5 7 103 423 290

CL&MTPT GD THPT Hà Nội và trường

THPT theo các giai đoạn khác nhau

17. Số lượng và cơ cấu của quy hoạch phát

triển ĐNHT THPT được xác định dựa trên

phân tích và so sánh qui mô học sinh, đặc biệt 6 8 69 450 295

là mạng lưới phát triển trường THPT hiện tại

và tương lai của Hà Nội

PL13

18. Đảm bảo tham gia của các nhà quản lý

NNL/nhân sự các cấp liên quan của Hà Nội

trong cơ cấu ra quyết định, cũng như tham 10 132 423 333

gia tích cực vào quá trình phát triển ĐNHT

THPT hiện tại và tương lai

19. Đảm bảo tham gia tích cực của các nhà quản lý các cơ quan liên quan21 của Hà Nội,

hiệu trưởng THPT và cộng đồng/bên SDLĐ 9 9 105 405 300

liên quan vào quá trình quy hoạch phát triển

ĐNHT THPT

20. Số lượng, chất lượng và cơ cấu của quy

hoạch phát triển ĐNHT THPT được xem xét 3 9 94 417 305 điều chỉnh phù hợp với CL&MTPT GD

THPT Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau

21. Văn bản quy hoạch phát triển ĐNHT

THPT được công khai theo các kênh khác 3 39 5 402 379

nhau và dễ tiếp cận với các bên liên quan

B. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ĐNHT trƣờng THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT22 dựa vào chuẩn

năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công CL&MTPT

GD THPT và trƣờng THPT Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang)

22. Đảm bảo các thành tố của hệ thống quản

lý ĐNHT THPT Hà Nội được thiết kế nhất 26 24 126 447 205

quán với nhau

23. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT 26 27 132 444 199 THPT Hà Nội được kết nối chặt chẽ với nhau

PL14

để thực hiện thành công quy hoạch phát triển

ĐNHT THPT

24. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

THPT Hà Nội được thiết kế dựa trên chuẩn 26 27 114 447 214 năng lực cần có phù hợp với vị trí việc

làm/chức danh hiệu trưởng trường THPT

25. Có cơ chế đảm bảo sự tham gia hoặc tư

vấn với các thành tố khác trong quá trình phát 3 50 153 417 205 triển từng thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT THPT Hà Nội

26. Có cơ chế đảm bảo phối hợp chặt chẽ với

nhau giữa các đội/nhóm quản lý NNL/nhân 6 32 141 441 208 sự chịu trách nhiệm phát triển từng thành tố

của hệ thống quản lý ĐNHT THPT Hà Nội

27. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

THPT được xem xét điều chỉnh phù hợp với 9 47 126 444 202 CL&MTPT GD THPT và trường THPT Hà

Nội theo các giai đoạn khác nhau

28. Văn bản qui định về các thành tố của hệ

thống quản lý ĐNHT THPT Hà Nội được 9 50 115 441 213 công khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp

cận với các bên liên quan

Thực hiện các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực

Quy hoạch tạo nguồn hiệu trưởng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng

lực:

29. Số lượng và cơ cấu của quy hoạch tạo

nguồn HT THPT phù hợp với các giai đoạn 12 73 102 441 200

phát triển khác nhau của GD THPT và trường

PL15

THPT Hà Nội

30. Người được đưa vào quy hoạch tạo

nguồn đáp ứng được cấp độ chuẩn năng lực

HT tương ứng theo các giai đoạn phát triển 4 2 95 414 313

khác nhau của GD THPT và trường THPT

Hà Nội

31. Quy hoạch tạo nguồn HT THPT đảm bảo

"mở", tức là một vị trí HT cần quy hoạch một

số người và không khép kín tại chỗ mà cả 6 8 73 462 279

người đủ tiêu chuẩn từ trường THPT, cơ

quan, đơn vị khác

32. Quy hoạch tạo nguồn HT THPT đảm bảo

”động”, tức là đựợc định kỳ rà soát để kịp

thời đưa ra khỏi quy hoạch những người 9 3 58 454 304

không còn đủ tiêu chuẩn và bổ sung những

người có triển vọng phát triển

33. Người/cán bộ được quy hoạch tạo nguồn

HT THPT được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng 46 27 105 441 209 được chuẩn và/hay cấp độ chuẩn năng lực

tương ứng của HT THPT

Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm hiệu trưởng THPT Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực:

34. Số lượng, cơ cấu HT mới cần tuyển

chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm

được xác định dựa trên quy hoạch phát triển 3 5 59 456 305

ĐNHT và nhu cầu thực tế của trường THPT

theo các giai đoạn phát triển khác nhau

35. Xác định rõ ràng được các tiêu chí cần 51 12 96 429 240 tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

PL16

nhiệm HT THPT dựa trên chuẩn năng lực và

các cấp độ của chuẩn năng lực của HT THPT

36. Thông tin tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển, miễn nhiệm HT THPT được công 2 77 458 291 khai theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận

với các bên liên quan

37. Kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau23 để tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển 52 132 432 212

HT THPT

38. Đảm bảo lựa chọn được ứng viên tốt

nhất để bổ nhiệm, luân chuyển đáp ứng được 6 9 87 432 294 yêu cầu chuẩn năng lực HT THPT Hà Nội

theo các giai đoạn phát triển khác nhau

39. Quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm và luân

chuyển, miễn nhiệm HT THPT đảm bảo công

bằng và khả thi theo các giai đoạn phát triển 30 18 132 432 216

khác nhau của GD THPT và trường THPT

Hà Nội

Quản lý thực hiện/hoạt động của HT trường THPt dựa vào chuẩn năng lực:

40. Chuẩn năng lực được sử dụng đánh giá

hoạt động/thực hiện (mặt mạnh, hạn chế và 31 9 120 447 221

nguyên nhân) của HT THPT

41. HT THPT được đánh giá kết quả thực 3 15 123 438 249 hiện công việc so với mục tiêu cần đạt tới

42. HT THPT được đánh giá năng lực thực 48 18 96 417 249 hiện công việc so với chuẩn năng lực

43. Phát triển được hệ thống chỉ báo đảm bảo 28 6 120 468 206

PL17

tiêu chí SMART (cụ thể, đo lường được, thích hợp và giới hạn thời gian)24 để đánh giá

kết quả thực hiện và năng lực của HT THPT

44. Đảm bảo giám sát liên tục kết quả thực

hiện nhiệm vụ/công việc lẫn năng lực của HT 27 16 126 459 200

dựa vào hệ thống chỉ báo trên

45. Thông tin giám sát về kết quả thực hiện

nhiệm vụ/công việc được phản hồi kịp thời 34 11 105 462 216

cho HT THPT để cải tiến

46. Thông tin giám sát về năng lực thực

hiện/hoạt động của HT được phản hồi để lập 34 12 108 459 215 kế hoạch đòa tạo/bồi dưỡng phát triển nghề

nghiệp cho HT THPT

47. Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi

trả thù lao cho HT THPT dựa vào chuẩn 36 24 114 435 219

năng lực

48. Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi

trả thù lao cho HT THPT dựa vào kết quả 6 24 90 420 270 thực hiện công việc của HT so với mục tiêu

cần đạt tới

Phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực:

49. Chuẩn năng lực được sử dụng để xác

định nhu cầu phát triển nghề nghiệp của HT

THPT dựa trên so sánh thực trạng năng lực 24 6 114 456 228

với yêu cầu chuẩn năng lực theo các giai

đoạn phát triển khác nhau

50. Tổ chức xác định nhu cầu phát triển nghề 34 28 93 437 236

PL18

nghiệp của HT THPT đảm bảo sự tham gia

của của các bên liên quan

51. Tổ chức phát triển và thực hiện chương

trình đào tạo/bồi dưỡng phát triển nghề 44 12 90 453 229 nghiệp cho HT THPT đảm bảo sự tham gia

của của các bên liên quan

52. Có chính sách đảm bảo khuyến khích và

hỗ trợ (như: kinh phí và thời gian...) giúp HT 24 18 90 432 264

THPT tự học để phát triển nghề nghiệp

53. Đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả

các nguồn lực bên ngoài (của các cấp quản

lý, bên SDLĐ, cộng đồng...) để đào tạo/bồi 48 25 66 440 249

dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho HT

THPT

54. Thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng

lưới học tập bên trong và bên ngoài trường 51 15 87 450 225 THPT để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến

thức, kinh nghiệm giữa các HT với nhau

Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT THPT Hà Nội:

55. Phát triển được khung chính sách toàn

diện và khả thi khuyến khích và tạo được 51 18 138 420 201

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

56. Đảm bảo các bên liên quan và hiệu

trường THPT tham gia vào quá trình phát 54 18 93 444 219 triển khung chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

57. Khung chính sách khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội 48 15 93 450 222

được điều chỉnh, bổ sung và/hay xây dựng

PL19

chính sách mới phù hợp với bối cảnh GD

THPT và trường THPT Hà Nội

58. Thực tiễn thực hiện khung chính sách

trên đảm bảo khuyến khích và tạo được động 38 18 102 453 217

lực làm việc tốt cho ĐNHT THPT Hà Nội

C.Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để cải tiến

Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPt theo hƣớng chuẩn hóa

59. Số lượng HT THPT được quy hoạch phù

hợp với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu 6 15 120 450 219 thực hiện thành công CL&MTPT GD THPT

và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau

60. Chất lượng (bộ chuẩn năng lực) của HT

THPT được xây dựng phù hợp với nhu cầu

hiện tại cũng như yêu cầu thực hiện thành 31 27 108 459 203

công CL&MTPT GD THPT và trường THPT

theo các giai đoạn khác nhau

61. Cơ cấu HT THPT được quy hoạch phù

hợp với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu 3 24 120 459 222 thực hiện thành công CL&MTPT GD THPT

và trường THPT theo các giai đoạn khác nhau

Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trƣởng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn

năng lực

62. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT

(mục tiêu, tiêu chí, hướng dẫn...) dựa trên

chuẩn năng lực phù hợp với mục tiêu, nhiệm 54 18 81 468 207

vụ và nội dung hoạt động của ĐNHT THPT

Hà Nội

63. Nguyên tắc giám sát, đánh giá HT THPT 21 9 102 441 255 dựa trên chuẩn năng lực nhằm thúc đẩy hoạt

PL20

động của hiệu trưởng được tốt hơn

64. Công bằng và mở được duy trì tốt trong 18 27 120 432 231 hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT Hà Nội

65. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT

dựa trên chuẩn năng lực được giải thích rõ 21 18 114 432 243

ràng cho các bên liên quan

66. Các hệ thống quản lý ĐNHT THPT được

định kỳ tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh 34 9 111 471 203

giá trong, đánh giá ngoài

67. Tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh giá

trong, đánh giá ngoài các hệ thống quản lý 41 9 120 447 201 ĐNHT THPT đảm bảo tham gia của các bên

liên quan

68. Giám sát, đánh giá HT THPT riêng lẻ và 18 18 102 471 219 tổng thể được kết hợp một cách phù hợp

69. Việc sắp xếp và tần suất giám sát, đánh 18 147 465 198 giá HT THPT phù hợp

70. Đảm bảo huy động được rộng rãi các bên

liên quan tham gia vào quá trình giám sát, 9 61 99 435 224

đánh giá HT THPT Hà Nội

71. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT

được xem xét và điều chỉnh phù hợp với các 13 27 114 477 197 giai đoạn phát triển khác nhau của GD THPT

và trường THPT Hà Nội

Phản hồi thông tin để cải tiến

72. Cấu trúc thông tin phản hồi phù hợp với 41 27 120 441 199 đặc trưng của các bên liên quan Hà Nội

73. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá 21 27 105 444 231 phản ánh chính xác kết quả hoạt động của HT

PL21

THPT

74. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá

được phản hồi chính xác và kịp thời giúp HT 38 43 123 423 201 THPT tự đánh giá bản thân và cải tiến hoạt

động của mình

75. Thông tin về về kết quả giám sát, đánh

giá HT THPT được ghi chép/lưu trữ chính 21 33 93 432 249

xác và có hệ thống

76. Đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi để HT

THPT nhận xét và/hoặc khiếu nại về quá 31 9 132 426 230

trình và kết quả giám sát, đánh giá

77. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá

được sử dụng hiệu quả cho việc điều chỉnh và 34 12 111 441 230 xây dựng quy hoạch phát triển ĐNHT THPT

Hà Nội mới

Hệ thống giao tiếp hai chiều

78. Thiết lập và vận hành được hệ thống giao

tiếp thông tin hai chiều hiệu quả giữa HT 33 21 108 423 243 THPT với GV, nhân viên, học sinh, bên

SDLĐ, cộng đồng

79. Hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều

được thực hiện thông qua các kênh đa dạng 5 2 96 438 287 khác nhau (website, email, bản tin, tạp trí, báo

cáo, hội thảo, hội nghị, các cuộc họp...)

80. Gặp gỡ thường xuyên giữa hiệu

trưởng/ban giám hiệu trường THPT với các 12 48 120 429 219 bộ phận/đơn vị, đội/nhóm... để tạo các cơ hội

tốt cho giao tiếp hiệu quả...

PL22

Phụ lục 3.

KẾT QUẢ TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

ĐNHT TRƢỜNG THPT HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

Dành cho CÁN BỘ QUẢN LÝ25, GIÁO VIÊN và NHÂN VIÊN

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

GIẢI PHÁP 1. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn đo/đánh giá quản lý ĐNHT trƣờng

1 THPT Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

TIÊU CHUẨN 1: Lập quy hoạch phát triển ĐNHT trƣờng THPT dựa vào

chuẩn năng lực phù hợp với CL&MTPT giáo dục THPT và trƣờng THPT

Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau

Tiêu chí 1: Phát triển sứ mạng,

giá trị, tầm nhìn hayCL&MTPT 20 558 250 14 630 184 GD THPT và trường THPT Hà

Nội phù hợp với bối cảnh

Tiêu chí 2: Tổ chức phát triển

chuẩn năng lực của hiệu trưởng 12 548 258 10 600 218 THPT Hà Nội phù hợp bối cảnh

GD THPT và trường THPT

Tiêu chí 3: Tổ chức đánh giá

thực trạng ĐNHT trường THPT 8 556 264 14 550 264

dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 4. Phát triển quy hoạch 6 546 276 6 552 270 ĐNHT trườngTHPT

TIÊU CHUẨN 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ĐNHT

PL23

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 5: Thiết kế các thành tố

của hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT26 dựa vào chuẩn

năng lực, đảm bảo nhất quán và

phục vụ thực hiện thành công 34 518 276 24 546 258

chiến lược và mục tiêu phát triển

GD THPT và trường THPT Hà

Nội (đảm bảo liên kết theo chiều

ngang)

Tiêu chí 6: Lập quy hoạch tạo

nguồn HT trường THPT Hà Nội 28 510 290 24 535 269

dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 7: Tuyển chọn, bổ

nhiệm và luân chuyển, miễn 38 488 302 34 506 288 nhiệm hiệu trưởng trường THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 8: Quản lý hoạt động

của HT trường THPT Hà Nội 32 498 298 35 503 290

dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 9: Phát triển nghề

nghiệp HT trường THPT Hà Nội 30 538 300 32 438 358

dựa vào chuẩn năng lực

Tiêu chí 10: Phát triển chính 28 498 304 32 500 296

PL24

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

sách khuyến khích và tạo động

lực cho ĐNHT trường THPT

TIÊU CHUẨN 3. Giám sát, đánh giá kết quả đạt đƣợc và phản hồi thông tin

để cải tiến

Tiêu chí 11: Kết quả đạt được

của quản lý ĐNHT trường THPT 26 494 308 34 494 300

Hà Nội theo hướng chuẩn hóa

Tiêu chí 12: Hệ thống giám sát,

đánh giá hiệu trưởng trường 28 516 284 35 523 270 THPT Hà Nội dựa trên chuẩn

năng lực

Tiêu chí 13: Phản hồi thông tin 26 512 290 34 520 274 để cải tiến

Tiêu chí 14. Hệ thống giao tiếp 24 504 300 51 467 310 hai chiều

GIẢI PHÁP 2. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm HT trƣờng THPT

2 Hà Nội dựa vàochuẩn năng lực

Bước 1: Tổ chức xác định tiêu

chí và nhu cầu tuyển chọn và bổ 30 450 348 34 488 316 nhiệm hiệu trưởng trường THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước 2: Tổ chức xác định nguồn

và phương pháp tuyển chọn hiệu 24 476 328 42 452 334 trưởng trường THPT Hà Nội dựa

vào chuẩn năng lực

PL25

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

Bước 3: Tổ chức sơ tuyển hiệu

trưởng trường THPT Hà Nội dựa 24 446 358 36 446 346

vào chuẩn năng lực

Bước 3b: Tổ chức thi tuyển HT

trường THPT dựa vào chuẩn 68 412 348 84 404 340

năng lực riêng của Hà Nội

Bước 4: Bổ nhiệm HT trường 26 438 364 26 454 348 THPT Hà Nội

GIẢI PHÁP 3. Đổi mới quản lý thực hiện/hoạt động của HT trƣờng THPT

3 Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước 1: Lập kế hoạch và cam kết

6 490 332 28 460 340 thực hiện của hiệu trưởng

trường THPT Hà Nội

Bước 2: Giám sát tiến trình thực

22 474 338 46 418 364 hiện và tư vấn của hiệu trưởng

trường THPT Hà Nội

Bước 3: Xem xét và đánh giá kết

quả thực hiện và năng lực của 16 488 318 30 492 306

HT trường THPT Hà Nội

Bước 4: Lập kế hoạch phát triển

nghề nghiệp của hiệu trưởng 28 476 324 32 478 318

trường THPT Hà Nội

GIẢI PHÁP 4. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho

4 ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

Bước 1: Phân tích hiện trạng 28 468 332 28 478 322

PL26

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

khung chính sách khuyến khích

và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

Bước 2: Dự thảo các lựa chọn

điều chỉnh, bổ sung và/hay xây

dựng chính sách khuyến khích 22 484 322 26 488 314 và tạo động lực cho đội ngũ hiệu

trưởng trường trung học phổ

thông Hà Nội

Bước 3: Đánh giá các lựa chọn

điều chỉnh, bổ sung và/hay xây

dựng chính sách mới về khuyến 24 466 338 30 466 332

khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 4: Tham vấn và quyết định

chính sách được điều chỉnh, bổ

sung và/hay chính sách mới liên 52 408 368 58 420 350 quan đến khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

Bước 5: Lập kế hoạch thực hiện

chính sách được điều chỉnh, bổ

sung và/hay chính sách mới liên 32 404 392 54 378 396 quan đến khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

PL27

Tính cần thiết Tính khả thi

Không CT

Cần thiết

Rất CT

Không KT

Khả thi

Rất KT

T Tên và nội dung Chính của giải pháp T

Bước 6: Thực hiện chính sách

được điều chỉnh, bổ sung và/hay

chính sách mới liên quan đến 20 472 336 38 460 330

khuyến khích và tạo động lực

cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 7: Kiểm soát thực hiện và

đánh giá tác động của chính sách

được điều chỉnh, bổ sung mới 24 452 352 38 436 354 liên quan đến khuyến khích và

tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

GIẢI PHÁP 5. Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trƣờng THPT Hà

5 Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước 1: Tổ chức đánh giá nhu

cầu và lập kế hoạch đào tạo, bồi 34 444 350 42 436 350 dưỡng cho ĐNHT trường THPT

Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

Bước 2: Chỉ đạo và tổ chức thực

hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 18 492 318 40 460 328 cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực

Bước 3: Giám sát, đánh giá kết

quả đạt được và phản hồi thông 14 504 310 36 470 322

tin để cải tiến

PL28

Phụ lục 4.

Mẫu khảo sát 1.

PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC

ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT HÀ NỘI

Dành cho CÁN BỘ QUẢN LÝ 27, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN

Để phục vụ cho việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp quản lý đội ngũ HT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, trân trọng đề nghị ông(bà) dành thời

gian trả lời Phiếu thu thập ý kiến dưới đây. Quan điểm của ông (bà) sẽ giúp ích rất

nhiều cho sự thành công của Đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (không bắt buộc): ...........................................................................

Giới tính: Nam: ................... Nữ:....................

Là: - Hiệu trưởng/Phó HT trường THPT:

- Giáo viên trường THPT:

- Tổ trưởng/Tổ phó tổ chuyên môn THPT

- Nhân viên trường THPT:

- Lãnh đạo/Chuyên viên cơ quan quản lý hiệu trưởng THPT

- Trường/Đơn vị công tác: ....................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN

Đề nghị Ông(bà) cho ý kiến bằng cách "khoanh tròn" vào một trong các

"chữ số" ở các cột bên phải với ý nghĩa : “1” là “Chƣa đạt”, “2” là “Trung

bình”, “3” là “Khá”, “4” là “Xuất sắc” hoặc/và điền thông tin vào các khoảng

trống mà Ông(bà) cho là thích hợp dưới đây :

27 CBQL được hiểu bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn; Lãnh đạo và chuyên viên của Sở GD&ĐT; Cán bộ cơ quan liên quan đến Hiệu trưởng trường THPT (Sở Nội vụ...).

PL29

TIÊU CHUẨN 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

(1) Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc

Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

(2) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng;

1 2 3 4

hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy 1 2 3 4

(3)

định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương

(4)

Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội 1 2 3 4

(5)

Có ý chí vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ được giao 1 2 3 4

Có khả năng động viên, khích lệ GV, CB, NV hoàn 1 2 3 4 thành tốt nhiệm vụ; được tập thể CB, GV, NV tín nhiệm

Khác (ghi cụ thể):

(6) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo

Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

(7)

2 3 4 1

(8) Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu

Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách 1 2 3 4 nhiệm trong quản lý nhà trường

(9) Không lợi dụng chức vụ hiệu trưởng vì mục đích vụ lợi,

1 2 3 4 hiện tiêu cực

1 2 3 4 đảm bảo dân chủ trong hoạt động của nhà trường

Khác (ghi cụ thể):

(10)

Tiêu chí 3. Lối sống

Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân 1 2 3 4 tộc trong xu thế hội nhập quốc tế

Khác (ghi cụ thể):

(11)

Tiêu chí 4. Tác phong làm việc

Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm 1 2 3 4

Khác (ghi cụ thể):

Tiêu chí 5. Giao tiếp, ứng xử

PL30

(12)

Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu 1 2 3 4 quả

Khác (ghi cụ thể):

TIÊU CHUẨN 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm

(13) Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương

Tiêu chí 6. Hiểu biết chƣơng trình GD phổ thông

(14) Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào dạy học và lãnh

1 2 3 4 pháp GD trong chương trình GD phổ thông

1 2 3 4 đạo, quản lý trường THPT

Khác (ghi cụ thể):

(15)

Tiêu chí 7. Trình độ chuyên môn

(16)

Đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định của Luật GD 1 2 3 4 đối với cấp THPT

Nắm vững môn học đã hoặc đang giảng dạy, có hiểu

biết về các môn học khác, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo và 1 2 3 4

(17) Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ và quản lý GD

quản lý trường THPT

1 2 3 4

Khác (ghi cụ thể):

(18) Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp

Tiêu chí 8. Nghiệp vụ sƣ phạm

dạy học và GD tích cực phục vụ cho lãnh đạo và quản lý của 1 2 3 4

hiệu trưởng trường THPT

Khác (ghi cụ thể):

(19) Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm

Tiêu chí 9. Tự học và sáng tạo

1 2 3 4 thành tổ chức học tập, sáng tạo

Khác (ghi cụ thể):...............................................................................................

Tiêu chí 10. Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng Công nghệ thông tin

PL31

(20)

(21)

Sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối 1 2 3 4 với HT trường dân tộc nội trú, trường vùng dân tộc)

Sử dụng được công nghệ thông tin trong quản lý 1 2 3 4 trường THPT

Khác (ghi cụ thể):

TIÊU CHUẨN 3: Năng lực định hƣớng phát triển trƣờng THPT

(22)

Tiêu chí 11. Phân tích và dự báo

(23)

Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất 1 2 3 4 nước, địa phương

(24)

Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định 1 2 3 4 của ngành GD

Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển 1 2 3 4 GD THPT và nhà trường THPT

Khác (ghi cụ thể):

(25) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường và

Tiêu chí 12. Phát triển sứ mạng, giá trị cốt lõi và tầm nhìn

cộng đồng để phát triển được sứ mạng trường THPT đảm bảo 1 2 3 4

(26) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường, cộng

phát triển toàn diện của mỗi HS

đồng và sử dụng các dữ liệu phù hợp để phát triển tầm nhìn 1 2 3 4 của trường hướng tới phát triển toàn diện mỗi HS và nâng cao

(27) Tổ chức phối hợp với các thành viên nhà trường và

chất lượng, hiệu quả GD của nhà trường

cộng đồng để phát triển được các giá trị cốt lõi của nhà trường

THPT (như GD lấy HS làm trung tâm, mong đợi cao về 1 2 3 4

KQHT và rèn luyện của HS, công bằng trong tiếp cận GD, tin

(28) Đảm bảo sứ mạng, giá trị và tầm nhìn được hiểu, chia

tưởng lẫn nhau, cải tiến liên tục...)

1 2 3 4

PL32

sẻ và cam kết thực hiện trong trường và cộng đồng trường

(29) Tổ chức thực hiện một cách chiến lược dựa trên các giá

THPT

trị để đạt tới sứ mạng, tầm nhìn hướng tới phát triển toàn diện 1 2 3 4 của mỗi HS và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD của nhà

trường

Khác (ghi cụ thể):

(30) Phát triển được chiến lược và các mục tiêu ưu tiên phát

Tiêu chí 13. Thiết kế và thực hiện định hƣớng triển khai

(31) Thiết kế và triển khai các kế hoạch, chương trình hành

1 2 3 4 triển nhà trường THPT

động nhằm thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát 1 2 3 4

(32) Hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu

triển nhà trường

nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, nâng cao

hiệu quả làm việc của GV; động viên, khích lệ mọi thành viên 1 2 3 4

trong nhà trường tích cực tham gia phong trào thi đua xây

(33) Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên

dựng ”Trường học thân thiện, HS tích cực”

(34) Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công

1 2 3 4 trong trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội

khai mục tiêu, chương trình GD, kết quả đánh giá chất lượng 1 2 3 4 GD và hệ thống văn bằng của trường, tạo được sự đồng thuận

và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường

Khác (ghi cụ thể)

(35) Thiết lập và vận hành được qui trình ra quyết định dựa

Tiêu chí 14. Quyết đoán, dân chủ và có bản lĩnh đổi mới

trên các giá trị cốt lõi của nhà trường, phù hợp với đạo lý và sứ 1 2 3 4

mạng, tầm nhìn hay chiến lược, mục tiêuphát triển nhà trường

PL33

(36) Đáp ứng được nhu cầu HS, gia đình và cộng đồng là

THPT

(37) Lôi cuốn được tham dự của GV, CB, NV, cha mẹ HS

1 2 3 4 trọng tâm của quá trình ra quyết định của trường THPT

và thành viên cộng đồng liên quan tham dự vào quá trình ra 1 2 3 4

(38) Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám

quyết định theo vấn đề cần quyết định

chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học 1 2 3 4 tập cho mọi HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD của nhà

trường

Khác (ghi cụ thể):

(39) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch của nhà trường

Tiêu chí 15. Lập kế hoạch hoạt động

dựa vào các giá trị không chỉ phù phù hợp mà còn đạt tới với 1 2 3 4 sứ mạng, tầm nhìn hay chiến lược, mục tiêu và các chương

trình hành động phát triển trường THPT

Khác (ghi cụ thể):

TIÊU CHUẨN 4. Năng lực lãnh đạo và quản lý dạy học

(40) Xây dựng và duy trì được các mong đợi cao và có thể

Tiêu chí 16. Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học

đạt tới về KQHTvà rèn luyện cho tất cả HS phù hợp với sứ 1 2 3 4

(41) Đảm bảo công bằng trong tiếp cận KQHT và rèn luyện

mạng, giá trị và tầm nhìn của nhà trường

(42) Tuyển sinh, tiếp nhận HS đúng quy định, làm tốt công

1 2 3 4 cho tất cả HS thông qua cá nhân hóa học tập của HS

(43) Hiểu biết và hướng dẫn thực hiện chương trình các môn

1 2 3 4 tác quản lý HS

1 2 3 4 học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,sáng tạo của

PL34

HS, nhằm đạt KQHT cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức,

(44) Tổ chức hoạt động dạy học của GV theo yêu cầu đổi

kỹ năng theo các quy định hiện hành

mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng GV, 1 2 3 4

(45) Thực hiện GD toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của

của các tổ bộ môn và tập thể sư phạm của trường THPT

người học, để mỗi HS có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho

một công dân tốt, có khả năng định hướng vào một lĩnh vực 1 2 3 4

nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình và nhu

(46) Giám sát được thực tiễn dạy học và phản hồi thông tin

cầu của xã hội

1 2 3 4 kịp thời, chính xác để cải tiến

Khác (ghi cụ thể):

(47) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng

Tiêu chí 17. Kiểm tra đánh giá KQHT và rèn luyện của HS

(48) Thông tin về KQHT và rèn luyện của HS được phản hồi

1 2 3 4 KQHT và rèn luyện của HS

1 2 3 4 chính xác và kịp thời để cải tiến

Khác (ghi cụ thể):

(49) Xây dựng được nếp sống văn hoá và môi trường sư

Tiêu chí 18. Phát triển môi trƣờng giáo dục

(50) Tạo được cảnh quan trường học: Xanh, sạch, đẹp, vệ

1 2 3 4 phạm trong và ngoài nhà trường THPT

(51) Thiết lập và duy trì được văn hóa giao tiếp, quan hệ

1 2 3 4 sinh, an toàn và lành mạnh

nghề nghiệp và làm việc theo đội/nhóm hợp tác, tin cậy và tôn 1 2 3 4

(52) Xây dựng, duy trì được mối quan hệ với gia đình HS để

trọng lẫn nhau trong và ngoài nhà trường THPT

1 2 3 4

PL35

(53) Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng

đạt được hiệu quả trong hoạt động GD của nhà trường

trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo 1 2 3 4 dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá và tư vấn hướng nghiệp

(54) Thiết lập, duy trì được mạng lưới học tập trong và ngoài

cho HS

1 2 3 4 trường để nâng cao chất lượng dạy học của trường

Khác (ghi cụ thể):

TIÊU CHUẨN 5: Năng lực quản lý nhà trƣờng

(55) Xây dựng, tổ chức bộ máy trường hoạt động hiệu quả

Tiêu chí 19. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ

(56) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết

1 2 3 4 và phù hợp với sứ mạng, giá trị và tầm nhìn của trường

(57) Đánh giá được mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của

1 2 3 4 quả công tác, rèn luyện của của đội ngũ CB, GV, NV

(58) Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế

1 2 3 4 đội ngũ CB, GV và NV nhà trường

(59) Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

1 2 3 4 độ, chính sách đối với CB, GV và NV nhà trường

CB, GV và NV đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát 1 2 3 4

(60) Động viên đội ngũ CB, GV và NV phát huy sáng kiến

triển lâu dài của nhà trường

xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng 1 2 3 4 đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn trường; mỗi GV là tấm

(61) Chăm lo tốt đời sống tinh thần, vật chất của CB, GV và

gương đạo đức, tự học và sáng tạo

1 2 3 4 NV nhà trường

Khác (ghi cụ thể):

PL36

(62) Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục

Tiêu chí 20. Quản lý hành chính

(63) Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định

1 2 3 4 hành chính của nhà trường THPT

1 2 3 4

Khác (ghi cụ thể):

(64) Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng qui

Tiêu chí 21. Quản lý tài chính và tài sản nhà trƣờng

định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt động dạy học, GD 1 2 3 4 của nhà trường, thực hiện công khai tài chính của trường theo

(65) Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà trường,

đúng qui định

1 2 3 4 thiết bị dạy học phục vụ đổi mới GD THPT

Khác (ghi cụ thể):

(66) Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua

Tiêu chí 22. Quản lý công tác thi đua, khen thƣởng

(67) Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đúng thành

1 2 3 4

1 2 3 4 tích của CB, GV, NV và HS trong trường

Khác (ghi cụ thể):

(68) Tổ chức xây dựng được hệ thống thông tin phục vụ hiệu

Tiêu chí 23. Xây dựng hệ thống thông tin

(69) Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản

1 2 3 4 quả các hoạt động GD

(70) Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi kịp thời, chính

1 2 3 4 lý, dạy học

(71) Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo,

1 2 3 4 xác để đổi mới và nâng cao chất lượng GD của trường

quản lý với các trường THPT, cá nhân và tổ chức khác để hỗ 1 2 3 4

trợ phát triển nhà trường

PL37

(72) Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà

1 2 3 4 trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định

Khác (ghi cụ thể):

(73)

Tiêu chí 24. Giám sát và phản hồi thông tin để cải tiến

(74)

Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá được các hoạt 1 2 3 4 động của trường THPT theo quá trình

Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá hoạt động của

trường THPT được phản hồi chính xác và kịp thời để sử dụng 1 2 3 4 các phương pháp cải tiến tiến liên tục nhằm đạt tới sứ mạng,

(75) Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành kiểm

giá trị, tầm nhìn của trường THPT

1 2 3 4 định chất lượng GD theo quy định

Khác (ghi cụ thể):

Xin trân trọng cảm ơn ông(bà) !

PL38

Phụ lục 5

Mẫu khảo sát 2. PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN

VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG CÁC

TRƢỜNG THPT CỦA HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

Dành cho CÁN BỘ QUẢN LÝ28, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN

Để phục vụ cho việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp quản lý đội ngũ HT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, trân trọng đề nghị Ông(bà) dành thời

gian trả lời Phiếu thu thập ý kiến dưới đây. Quan điểm của ông (bà) sẽ giúp ích rất

nhiều cho sự thành công của Đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (không bắt buộc): ........... ...........................

Giới tính: Nam: .... Nữ:....

Là: - Hiệu trưởng/Phó HT trường THPT:

- Giáo viên trường THPT:

- Tổ trưởng/Tổ phó tổ chuyên môn THPT

- Nhân viên trường THPT:

- Lãnh đạo/Chuyên viên cơ quan quản lý hiệu trưởng THPT

- Trường/Đơn vị công tác: ....................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN

Đề nghị Ông/bà cho ý kiến bằng cách "khoanh tròn" vào một trong các

"chữ số" ở các cột bên phải với ý nghĩa: “1” là “Hoàn toàn không đồng ý”, “2”

là “Không đồng ý”, “3” là “Trung lập” (nằm giữa “Không đồng ý" và “Đồng

ý”), “4” là “Đồng ý”, “5” là “Hoàn toàn đồng ý”; hoặc điền thông tin vào các

khoảng trống mà Ông/bà cho là thích hợp dưới đây :

28 CBQL được hiểu bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng và Tổ phó chuyên môn; Lãnh đạo và chuyên viên của Sở GD&ĐT; CBQL các cơ quan liên quan đến Hiệu trưởng trường THPT (Sở Nội vụ...).

PL39

LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG

A.

THPT DỰA VÀO CHUẨN NĂNG LỰC, PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƢỢC VÀ MỤC

TIÊU PHÁT TRIỂN GIAÓ DỤC THPT CỦA HÀ NỘI (đảm bảo liên kết theo

chiều dọc)

Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT GD THPT Hà Nội phù

hợp với bối cảnh

81. Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT GD

THPT của Hà Nội hiện nay phù hợp với bối cảnh phát 1 2 4 5 3 triển kinh tế-xã hội, văn hóa, dân số... của Hà Nội theo

các giai đoạn khác nhau

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

................................................................................................................................. Tổ chức phát triển chuẩn năng lực29 của hiệu trƣởng THPT phù hợp bối

cảnh GD THPT và trƣờng THPT của Hà Nội

82. Chuẩn năng lực của HT THPT hiện nay không

chỉ phù hợp với bối cảnh hiện tại mà còn phù hợp với 1 2 4 5 3 CL&MTPT theo các giai đoạn khác nhau của GD THPT

của Hà Nội

83. Các cấp độ của chuẩn năng lực hiện nay đã bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các đối tượng30 quy 1 2 4 5 3 hoạch nguồn phát triển ĐNHT trường THPT của Hà

Nội

84. Chuẩn năng lực của HT THPT hiên nay phù hợp 1 2 4 5 3

29 Chuẩn năng lực thể hiện chất lượng của hiệu trưởng trường THPT 30 Người giúp việc, thư ký hay trợ lý hiệu trưởng trường THPT; Phó hiệu trưởng trường THPT; Hiệu trưởng trường THPT mới được bổ nhiệm; Hiệu trưởng trườ ng THPT đ ã có kinh nghiệm; Hiệu trưởng trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm và có thể tham gia đào tạo hoặc tư vấn phát triển ĐNHT trường THPT

PL40

với các đặc trưng văn hóa và truyền thống các địa

phương của Hà Nội

1 2 4 5 3 85. Chuẩn năng lực HT THPT hiện nay được đa số các bên liên quan31 và công luận nhất trí và ủng hộ

86. Chuẩn năng lực của HT THPT hiện nay được

xác định dựa trên phân tích và thiết kế vị trí việc làm 1 2 4 5 3 hiện tại và tương lai của ĐNHT theo các giai đoạn phát

triển khác nhau của GD THPT Hà Nội

87. Quy trình phát triển chuẩn năng lực của HT

THPT hiện nay gắn với việc xây dựng Đề án vị trí việc 1 2 4 5 3 làm của HT THPT, nhằm thực hiện thành công

CL&MTPT GD THPT của Hà Nội

88. Chuẩn năng lực của HT THPT hiện nay được

cập nhật, điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát 1 2 4 5 3 triển khác nhau của GD THPT và trường THPT của Hà

Nội

89. Thang đo và cách đánh giá HT THPT Hà Nội hiện 1 2 4 5 3 nay phù hợp với đánh giá chuẩn năng lực

90. Văn bản qui định về chuẩn năng lực của HT THPT hiện nay được công khai theo các kênh khác nhau32 và 1 2 4 5 3

dễ tiếp cận với các bên liên quan

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT THPT của Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

31 Các cấp ủy, sở, ban ngành liên quan, đội ngũ CBQL các cấp, GV, nhân viên, cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng... tùy thuộc vào bối cảnh. 32 Công khai bằng văn bản, gặp gỡ giải thích, qua website... tại các trường THPT, trụ sở Sở GD&ĐT; và trên cổng giao tiếp điện tử của tp. Hà Nội tùy theo nội dung cần công khai.

PL41

91. Thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ cấu của

ĐNHT trường THPT của Hà Nội được đánh giá dựa 1 2 4 5 3

vào chuẩn năng lực

92. Các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân liên quan

đến số lượng, chất lượng và cơ cấu của thực trạng 1 2 4 5 3 ĐNHT THPT hiện nay được xác định thông qua đánh

giá các nhân tố của môi trường bên trong

13. Các cơ hội và nguy cơ ảnh hướng đến phát triển số

lượng, chất lượng và cơ cấu của thực trạng ĐNHT 1 2 4 5 3 THPT của Hà Nội hiện nay được xác định thông qua

đánh giá các nhân tố của môi trường bên ngoài

14. Xác định được các bên liên quan tham gia vào 1 2 4 5 3 đánh giá thực trạng ĐNHT THPT của Hà Nội

15. Đảm bảo các bên liên quan tham gia vào đánh giá 1 2 4 5 3 thực trạng ĐNHT THPT của Hà Nội

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Phát triển quy hoạch ĐNHT THPT của Hà Nội 16. Quy hoạch33 phát triển ĐNHT THPT hiện nay phù

hợp với hoặc phục vụ cho thực hiện thành công sứ 1 2 4 5 3 mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT GD THPT và

trường THPT của HN theo các giai đoạn khác nhau

17. Số lượng và cơ cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT

THPT được xác định dựa trên phân tích và so sánh qui 1 2 4 5 3 mô học sinh, đặc biệt là mạng lưới phát triển trường

THPT hiện tại và tương lai của Hà Nội

33 Quy hoạch hay kế hoạch (hoặc tương đương) phát triển ĐNHT THPT

PL42

18. Đảm bảo tham gia của các nhà quản lý NNL/nhân

sự các cấp liên quan của Hà Nội trong cơ cấu ra quyết 1 2 4 5 3 định cũng như tham gia tích cực vào quá trình phát triển

ĐNHT THPT hiện tại và tương lai

19. Đảm bảo tham gia tích cực của các nhà quản lý các cơ quan liên quan34 của Hà Nội, hiệu trưởng THPT và 1 2 4 5 3 cộng đồng/bên SDLĐ liên quan vào quá trình quy

hoạch phát triển ĐNHT THPT của Hà Nội

20. Số lượng, chất lượng và cơ cấu của quy hoạch phát

triển ĐNHT THPT hiện nay được xem xét điều chỉnh 1 2 4 5 3 phù hợp với CL&MTPT GD THPT Hà Nội theo các

giai đoạn khác nhau

21. Văn bản quy hoạch phát triển ĐNHT THPT của Hà

Nội hiện nay được công khai theo các kênh khác nhau 1 2 4 5 3

và dễ tiếp cận với các bên liên quan

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

B. CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

ĐNHT THPT CỦA HÀ NỘI DỰA VÀO CHUẨN NĂNG LỰC Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT35 dựa vào chuẩn

năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ thực hiện thành công CL&MTPT

GD THPT và trƣờng THPT của Hà Nội (đảm bảo liên kết theo chiều ngang)

22. Đảm bảo các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT 1 2 4 5 3 THPT của Hà Nội được thiết kế nhất quán với nhau

34 Sở Nội Vụ, Sở GD&ĐT... 35 Hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT bao gồm các thành tố sau: Quy hoạch tạo nguồn; Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm; Quản lý thực hiện/hoạt động ; Phát triển nghề nghiệp...

PL43

23. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT

của Hà Nội hiện nay được kết nối chặt chẽ với nhau để 1 2 4 5 3 thực hiện thành công quy hoạch phát triển ĐNHT

THPT

24. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT

của Hà Nội hiện nay được thiết kế dựa trên chuẩn năng 1 2 4 5 3 lực cần có, phù hợp với vị trí việc làm/chức danh hiệu

trưởng trường THPT

25. Có cơ chế đảm bảo sự tham gia hoặc tư vấn với các

thành tố khác trong quá trình phát triển từng thành tố 1 2 4 5 3

của hệ thống quản lý ĐNHT THPT của Hà Nội

26. Có cơ chế đảm bảo phối hợp chặt chẽ với nhau

giữa các đội/nhóm quản lý NNL/nhân sự chịu trách 1 2 4 5 3 nhiệm phát triển từng thành tố của hệ thống quản lý

ĐNHT THPT của Hà Nội

27. Các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT

được xem xét điều chỉnh phù hợp với CL&MTPT GD 1 2 4 5 3 THPT và trường THPT của Hà Nội theo các giai đoạn

khác nhau

28. Văn bản qui định về các thành tố của hệ thống quản

lý ĐNHT THPT của Hà Nội hiện nay được công khai 1 2 4 5 3 theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên liên

quan

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Thực hiện các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT THPT của Hà Nội dựa

vào chuẩn năng lực

Quy hoạch tạo nguồn hiệu trưởng THPT của Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực:

PL44

29. Số lượng và cơ cấu của quy hoạch tạo nguồn HT

THPT hiện nay phù hợp với các giai đoạn phát triển 1 2 4 5 3

khác nhau của GD THPT và trường THPT của Hà Nội

30. Người được đưa vào quy hoạch tạo nguồn đáp ứng

được cấp độ chuẩn năng lực HT tương ứng theo các giai 1 2 4 5 3 đoạn phát triển khác nhau của GD THPT và các trường

THPT của Hà Nội

31. Quy hoạch tạo nguồn HT THPT hiện nay đảm bảo

"mở", tức là một vị trí HT cần quy hoạch một số người 1 2 4 5 3 và không khép kín tại chỗ, mà có cả người đủ tiêu

chuẩn từ các trường THPT, cơ quan, đơn vị khác

32. Quy hoạch tạo nguồn HT THPT đảm bảo ”động”,

tức là đựợc định kỳ rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy 1 2 4 5 3 hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và bổ sung

những người có triển vọng phát triển

33. Người/cán bộ được quy hoạch tạo nguồn HT THPT

đã được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được chuẩn 1 2 4 5 3

và/hay cấp độ chuẩn năng lực tương ứng của HT THPT

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm hiệu trưởng THPT của Hà

Nội dựa vào chuẩn năng lực:

34. Số lượng, cơ cấu HT mới cần tuyển chọn, bổ

nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm được xác định dựa 1 2 4 5 3 trên quy hoạch phát triển ĐNHT và nhu cầu thực tế của

trường THPT theo các giai đoạn phát triển khác nhau

35. Xác định rõ được các tiêu chí cần tuyển chọn, bổ 1 2 4 5 3 nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT THPT dựa trên

PL45

chuẩn năng lực và các cấp độ của chuẩn năng lực của

HT THPT

36. Thông tin tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn

nhiệm HT THPT của Hà Nội hiện nay được công khai 1 2 4 5 3 theo các kênh khác nhau và dễ tiếp cận với các bên liên

quan 37. Kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau36 để tuyển 1 2 4 5 3 chọn, bổ nhiệm, luân chuyển HT THPT của Hà Nội

38. Đảm bảo lựa chọn được ứng viên tốt nhất để bổ

nhiệm, luân chuyển đáp ứng được yêu cầu chuẩn năng 1 2 4 5 3 lực HT THPT của Hà Nội theo các giai đoạn phát triển

khác nhau

39. Quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và

miễn nhiệm HT THPT hiẹn nay đảm bảo công bằng và 1 2 4 5 3 khả thi theo các giai đoạn phát triển khác nhau của GD

THPT và trường THPT của Hà Nội

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

Quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trưởng THPT của Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực:

40. Chuẩn năng lực được sử dụng, đánh giá hoạt

động/thực hiện (mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân) 1 2 4 5 3

của HT THPT

41. HT THPT được đánh giá kết quả thực hiện công 1 2 4 5 3 việc so với mục tiêu cần đạt tới

36 Các kỹ thuật/phương pháp đánh giá khác nhau như: nghiên cứu hồ sơ, viết, phỏng vấn; ứng viên báo cáo chương trình hành động và trả lời chất vấn của hội đồng; tổ chức cho các ứng viên tham quan trực tiếp nhà trường THPT (dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng); kỹ thuật phỏng vấn về đo/đánh giá hành vi...

PL46

42. HT THPT được đánh giá năng lực thực hiện công 1 2 4 5 3 việc so với chuẩn năng lực

43. Phát triển được hệ thống chỉ báo đảm bảo tiêu chí

1 2 4 5 3 SMART (cụ thể, đo lường được, thích hợp và giới hạn thời gian)37 để đánh giá kết quả thực hiện và năng lực

của HT THPT

44. Đảm bảo giám sát liên tục kết quả thực hiện nhiệm

vụ/công việc lẫn năng lực của HT dựa vào hệ thống chỉ 1 2 4 5 3

báo trên

45. Thông tin giám sát về kết quả thực hiện nhiệm

vụ/công việc được phản hồi kịp thời cho HT THPT để 1 2 4 5 3

cải tiến

46. Thông tin giám sát về năng lực thực hiện/hoạt động

của HT được phản hồi để lập kế hoạch đòa tạo/bồi 1 2 4 5 3

dưỡng phát triển nghề nghiệp cho HT THPT

47. Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao 1 2 4 5 3 cho HT THPT dựa vào chuẩn năng lực

48. Chính sách đãi ngộ tạo động lực và chi trả thù lao

cho HT THPT dựa vào kết quả thực hiện công việc của 1 2 4 5 3

HT so với mục tiêu cần đạt tới

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

37 Cụ thể (Specific): các chỉ báo đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác và tin cậy theo tiến trình đạt tới mục tiêu; Đo lường được (Mesurable): có hệ thống hay phương pháp để thu thập được dữ liệu đủ chính xác và tin cậy cho chỉ báo; Có thể thực hiện được (Achievable) các nỗ lực cần thiết để để thu thập được các dữ liệu khả thi và hợp lý so với kỳ vọng/mong muốn; Thích hợp (Relevant): các chỉ báo phải đưa ra được các kết quả mà có thể cung cấp thông tin hữu ích, thực chất và đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan trong tiến trình đạt tới mục tiêu; và Giới hạn thời gian (Time-bound): Khi nào thì chỉ báo được hoàn thành, tức là cần chỉ rõ chỉ tiêu về thời gian.

PL47

..................................................................................................................................

Phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng THPT của Hà Nội dựa vào chuẩn năng

lực:

49. Chuẩn năng lực được sử dụng để xác định nhu cầu

phát triển nghề nghiệp của HT THPT dựa trên so sánh 1 2 4 5 3 thực trạng năng lực với yêu cầu chuẩn năng lực theo các

giai đoạn phát triển khác nhau

50. Tổ chức xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp

của HT THPT đảm bảo sự tham gia của của các bên 1 2 4 5 3

liên quan

51. Tổ chức phát triển và thực hiện chương trình đào

tạo/bồi dưỡng để phát triển nghề nghiệp cho HT THPT 1 2 4 5 3

đảm bảo sự tham gia của của các bên liên quan

52. Có chính sách đảm bảo khuyến khích và hỗ trợ

(như: kinh phí và thời gian...) giúp HT THPT tự học để 1 2 4 5 3

phát triển nghề nghiệp

53. Đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn

lực bên ngoài (của các cấp quản lý, bên SDLĐ, cộng 1 2 4 5 3 đồng...) để đào tạo/bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp

cho HT THPT

54. Thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng lưới học tập bên

trong và bên ngoài trường THPT để đảm bảo chia sẻ và học 1 2 4 5 3

tập kiến thức, kinh nghiệm giữa các HT với nhau

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT các trường

THPT của Hà Nội:

55. Phát triển được khung chính sách toàn diện và khả 1 2 4 5 3

PL48

thi để khuyến khích và tạo được động lực cho ĐNHT

trường THPT của Hà Nội

56. Đảm bảo các bên liên quan và hiệu trường THPT

tham gia vào quá trình phát triển khung chính sách 1 2 4 5 3 khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT các trường

THPT của Hà Nội

57. Khung chính sách khuyến khích và tạo động lực

cho ĐNHT trường THPT của Hà Nội được điều chỉnh, 1 2 4 5 3 bổ sung và/hay xây dựng chính sách mới phù hợp với

bối cảnh GD THPT và các trường THPT của Hà Nội

58. Thực tiễn thực hiện khung chính sách trên đảm bảo

khuyến khích và tạo được động lực làm việc tốt cho 1 2 4 5 3

ĐNHT THPT của Hà Nội

Khác (ghi cụ thể):

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

C. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ PHẢN HỒI

THÔNG TIN ĐỂ CẢI TIẾN

Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPT của Hà Nội theo

hƣớng chuẩn hóa

59. Số lượng HT THPT được quy hoạch phù 1 2 4 5 3

hợp với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực hiện

thành công CL&MTPT GD THPT và trường THPT

của Hà Nội theo các giai đoạn khác nhau

60. Chất lượng (bộ chuẩn năng lực) của HT 1 2 4 5 3

THPT được xây dựng phù hợp với nhu cầu hiện tại

cũng như yêu cầu thực hiện thành công CL&MTPT

GD THPT và trường THPT theo các giai đoạn khác

PL49

nhau

61. Cơ cấu HT THPT được quy hoạch phù hợp 1 2 4 5 3

với nhu cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực hiện

thành công CL&MTPT GD THPT và trường THPT

của Hả Nội theo các giai đoạn khác nhau

Khác (ghi cụ thể):

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Hệ thống giám sát, đánh giá hiệu trƣởng THPT của Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

62. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT (mục 1 2 4 5 3

tiêu, tiêu chí, hướng dẫn...) dựa trên chuẩn năng lực

phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung

hoạt động của ĐNHT trường THPT của Hà Nội

63. Nguyên tắc giám sát, đánh giá HT THPT 1 2 4 5 3

hiện nay dựa trên chuẩn năng lực nhằm thúc đẩy hoạt

động của HT được tốt hơn

64. Công bằng và mở được duy trì tốt trong hệ 1 2 4 5 3

thống giám sát, đánh giá HT THPT của Hà Nội

65. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT dựa 1 2 4 5 3

trên chuẩn năng lực được giải thích rõ ràng cho các

bên liên quan

66. Các hệ thống quản lý ĐNHT THPT được 1 2 4 5 3

định kỳ tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh giá trong,

đánh giá ngoài

67. Tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh giá 1 2 4 5 3

trong, đánh giá ngoài các hệ thống quản lý ĐNHT

THPT đảm bảo tham gia của các bên liên quan

68. Giám sát, đánh giá HT THPT riêng lẻ và 1 2 4 5 3

tổng thể được kết hợp một cách phù hợp

69. Việc sắp xếp và tần suất giám sát, đánh giá 1 2 4 5 3

PL50

HT THPT hiện nay phù hợp

70. Đảm bảo huy động được rộng rãi các bên 1 2 4 5 3

liên quan tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá

HT THPT của Hà Nội

71. Hệ thống giám sát, đánh giá HT THPT 1 2 4 5 3

được xem xét và điều chỉnh phù hợp với các giai

đoạn phát triển khác nhau của GD THPT và trường

THPT của Hà Nội

Khác (ghi cụ thể):

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Phản hồi thông tin để cải tiến

72. Cấu trúc thông tin phản hồi phù hợp với 1 2 4 5 3

đặc trưng của các bên liên quan Hà Nội

73. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá 1 2 4 5 3

phản ánh chính xác kết quả hoạt động của HT THPT

74. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá 1 2 4 5 3

được phản hồi chính xác và kịp thời giúp HT THPT

của Hà Nội tự đánh giá bản thân và cải tiến hoạt

động của mình

75. Thông tin về về kết quả giám sát, đánh giá 1 2 4 5 3

HT THPT được ghi chép/lưu trữ chính xác và có hệ

thống

76. Đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi để HT THPT 1 2 4 5 3

nhận xét và/hoặc khiếu nại về quá trình và kết quả

giám sát, đánh giá

77. Thông tin về kết quả giám sát, đánh giá được 1 2 4 5 3

sử dụng hiệu quả cho việc điều chỉnh và xây dựng quy

hoạch phát triển ĐNHT THPT của Hà Nội mới

Khác (ghi cụ thể):

..............................................................................................................................

PL51

..............................................................................................................................

Hệ thống giao tiếp hai chiều

78. Thiết lập và vận hành được hệ thống giao 1 2 4 5 3

tiếp thông tin hai chiều hiệu quả giữa HT THPT với

GV, nhân viên, học sinh, bên SDLĐ và cộng đồng

79. Hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều hiện 1 2 4 5 3

nay được thực hiện thông qua các kênh đa dạng khác

nhau (website, email, bản tin, tạp trí, báo cáo, hội

thảo, hội nghị, các cuộc họp...)

80. Gặp gỡ thường xuyên giữa hiệu trưởng/ban 1 2 4 5 3

giám hiệu trường THPT với các bộ phận/đơn vị,

đội/nhóm... để tạo các cơ hội tốt cho giao tiếp hiệu quả...

Khác (ghi cụ thể):

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn!

PL52

Phụ lục 6

Mẫu khảo sát 3.

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

Dành cho CÁN BỘ QUẢN LÝ38, GIÁO VIÊN và NHÂN VIÊN

Để phục vụ cho việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp quản lý đội ngũ HT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, trân trọng đề nghị Ông(bà) dành thời

gian trả lời Phiếu thu thập ý kiến dưới đây. Quan điểm của ông (bà) sẽ giúp ích rất

nhiều cho sự thành công của Đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (không bắt buộc): ........... ...........................

Giới tính: Nam: .... Nữ:....

Là: - Hiệu trưởng/Phó HT trường THPT:

- Giáo viên trường THPT:

- Tổ trưởng/Tổ phó tổ chuyên môn THPT

- Nhân viên trường THPT:

- Lãnh đạo/Chuyên viên cơ quan quản lý hiệu trưởng THPT

- Trường/Đơn vị công tác: ....................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG CẦN TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Đề nghị Ông/bà cho ý kiến về "Tính cần thiết" và "Tính khả thi" của các

giải pháp bằng cách đánh dấu "x" vào một trong các ô " " ở các cột bên phải

mà Ông/bà cho là thích hợp dưới đâ

38 CBQL được hiểu bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng và Tổ phó chuyên môn; Lãnh đạo và chuyên viên của Sở GD&ĐT; CBQL các cơ quan liên quan đến Hiệu trưởng trường THPT ( Sở Nội vụ...).

PL53

Tính cần thiết Tính khả thi

T Tên và nội dung chính

Cần thiết Khả thi T của giải pháp Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

GIẢI PHÁP 1. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn riêng của Hà Nội để đo/đánh giá, quản lý

1 ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa

TIÊU CHUẨN 1: LẬP QUY HOẠCH phát triển ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực, phù hợp với CL&MTPT GD THPT và trƣờng THPT Hà Nội theo

các giai đoạn khác nhau

Tiêu chí 1: Phát triển sứ mạng, giá trị, tầm

nhìn hay CL&MTPT GD THPT và trường

THPT Hà Nội phù hợp với bối cảnh của Hà

Nội.

Tiêu chí 2: Tổ chức phát triển chuẩn năng

lực của HT trường THPT Hà Nội phù hợp

bối cảnh GD THPT và trường THPT Hà

Nội

Tiêu chí 3: Tổ chức đánh giá thực trạng

ĐNHT trường THPT dựa vào chuẩn năng

lực của Hà Nội

Tiêu chí 4. Phát triển quy hoạch ĐNHT

trường THPT Hà Nội

TIÊU CHUẨN 2: CHỈ ĐẠO và TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH phát triển

ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Tiêu chí 5: Thiết kế các thành tố của hệ

PL54

Tính cần thiết Tính khả thi

T Tên và nội dung chính

Cần thiết Khả thi T Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

của giải pháp thống quản lý ĐNHT trường THPT39 dựa

vào Bộ chuẩn năng lực riêng của Hà Nội,

đảm bảo nhất quán và thực hiện thành công

chiến lược và mục tiêu phát triển GD THPT

và trường THPT Hà Nội (đảm bảo liên kết

theo chiều ngang)

Tiêu chí 6: Lập quy hoạch tạo nguồn HT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng

lực

Tiêu chí 7: Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân

chuyển, miễn nhiệm HT trường THPT Hà

Nội dựa vào Bộ chuẩn năng lực riêng của

Hà Nội

Tiêu chí 8: Quản lý thực hiện/hoạt động của

HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực

của Hà Nội

Tiêu chí 9: Phát triển nghề nghiệp HT

trường THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng

lực của Hà Nội

Tiêu chí 10: Phát triển chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

39 Hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT bao gồm các thành tố sau: Quy hoạch tạo nguồn; Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm; Quản lý thực hiện/hoạt động; Phát triển nghề nghiệp...

PL55

Tính cần thiết Tính khả thi

Tên và nội dung chính T

Cần thiết Khả thi của giải pháp T Không cần thiết Không khả thi Rất cần thiết

Rất khả thi TIÊU CHUẨN 3. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ kết quả đạt đƣợc và PHẢN HỒI

THÔNG TIN để cải tiến

Tiêu chí 11: Kết quả đạt được của quản lý

ĐNHT trường THPT Hà Nội theo hướng

chuẩn hóa

Tiêu chí 12: Hệ thống giám sát, đánh giá

ĐNHT trường THPT Hà Nội dựa trên

chuẩn năng lực

Tiêu chí 13: Phản hồi thông tin để cải tiến

Tiêu chí 14. Hệ thống giao tiếp hai chiều

GIẢI PHÁP 2. Đổi mới quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm Hiệu trƣởng THPT Hà

2 Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Bước 1: Tổ chức xác định tiêu chí, nhu cầu

tuyển chọn và bổ nhiệm HT trường THPT

dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Bước 2: Tổ chức xác định nguồn và phương

pháp tuyển chọn (xét chọn hoặc thi tuyển)

HT trường THPT dựa vào chuẩn năng lực

riêng của Hà Nội

Bước 3: - Tổ chức xét chọn HT trường

THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà

Nội

(Hoặc): - Tổ chức thi tuyển HT trường

THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà

PL56

Tính cần thiết Tính khả thi

Tên và nội dung chính T

Cần thiết Khả thi của giải pháp T Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

Nội

Bước 4: Bổ nhiệm HT trường THPT của Hà

Nội

GIẢI PHÁP 3. Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện/hoạt động của HT trƣờng

THPT dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

3 Bước 1: Lập kế hoạch và cam kết thực hiện

của HT trường THPT

Bước 2: Giám sát tiến trình thực hiện và tư

vấn của HT trường THPT

Bước 3: Xem xét và đánh giá kết quả thực

hiện và năng lực của HT trường THPT

Bước 4: Lập kế hoạch phát triển nghề

nghiệp cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

GIẢI PHÁP 4. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ HT

trƣờng THPT Hà Nội

4 Bước 1: Phân tích hiện trạng khung chính

sách khuyến khích và tạo động lực cho

ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 2: Dự thảo các lựa chọn điều chỉnh,

bổ sung và/hay xây dựng chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

Bước 3: Đánh giá các lựa chọn điều chỉnh,

bổ sung và/hay xây dựng chính sách mới để

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

PL57

Tính cần thiết Tính khả thi

T Tên và nội dung chính

Cần thiết Khả thi T của giải pháp Không cần thiết Không khả thi Rất khả thi

Bước 4: Tham vấn với các cấp có thẩm Rất cần thiết

quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách mới

liên quan đến việc khuyến khích và tạo

động lực cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

Bước 5: Lập kế hoạch thực hiện chính sách

được điều chỉnh, bổ sung liên quan đến việc

khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT Hà Nội

Bước 6: Thực hiện chính sách được điều

chỉnh, bổ sung liên quan đến việc khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

Bước 7: Kiểm soát việc thực hiện và đánh

giá tác động của chính sách được điều

chỉnh, bổ sung liên quan đến việc khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội

GIẢI PHÁP 5. Tổ chức phát triển nghề nghiệp cho ĐNHT trƣờng THPT của Hà

5 Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng của Hà Nội

Bước 1: Tổ chức đánh giá nhu cầu và lập kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng

của Hà Nội

Bước 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNHT trường

THPT Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực riêng

PL58

Tính cần thiết Tính khả thi

T Tên và nội dung chính

Cần thiết Khả thi T của giải pháp Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

của Hà Nội

Bước 3: Giám sát, đánh giá kết quả đạt được

và phản hồi thông tin để cải tiến

 Ý KIẾN KHÁC hoặc GIẢI PHÁP BỔ SUNG theo ý kiến của Ông/bà

(ghi cụ thể):

Xin trân trọng cảm ơn Ông/bà!

PL59

Phụ lục 7

Mẫu khảo sát số 4.

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ

VÀ CHỈ BÁO QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG THPT HÀ NỘI THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

Dành cho CÁN BỘ QUẢN LÝ40, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN

Để phục vụ cho việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp quản lý đội ngũ HT

trường THPT Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, trân trọng đề nghị Ông(bà) dành thời

gian trả lời Phiếu thu thập ý kiến dưới đây. Quan điểm của ông (bà) sẽ giúp ích rất

nhiều cho sự thành công của Đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (không bắt buộc): ........................................................................

Giới tính: Nam: ............... Nữ:.......................

Là: - Hiệu trưởng/Phó HT trường THPT:

- Giáo viên trường THPT:

- Tổ trưởng/Tổ phó tổ chuyên môn THPT

- Nhân viên trường THPT:

- Lãnh đạo/Chuyên viên cơ quan quản lý hiệu trưởng THPT

- Trường/Đơn vị công tác: ....................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG CẦN TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Xin đề nghị ông/bà cho ý kiến về "Tính cần thiết" và "Tính khả thi" của Bộ

tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo về quản lý thành công Đội ngũ Hiệu trƣởng

trƣờng THPTcủa Hà Nội theo hƣớng chuẩn hóa bằng cách đánh dấu "x" vào

một trong các ô " " ở các cột bên phải mà ông/bà cho là thích hợp dưới đây.

40 CBQL được hiểu bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn; Lãnh đạo và chuyên viên Sở GD&ĐT; Cán bộ cơ quan liên quan đến Hiệu trưởng trường THPT (Sở Nội vụ...).

PL60

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

TIÊU CHUẨN 1: LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐNHT TRƢỜNG THPT DỰA VÀO

CHUẨN NĂNG LỰC, PHÙ HỢP VỚI CL&MTPT GD THPT VÀ CÁC TRƢỜNG THPT HÀ NỘI THEO CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KHÁC NHAU

Tiêu chí 1: Phát triển sứ mạng, giá trị, tầm nhìn hay CL&MTPT GD THPT và

trƣờng THPT của Hà Nội phù hợp với bối cảnh

(1) Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn

hay CL&MTPT GD THPT của Hà

Nội phù hợp với bối cảnh phát triển

kinh tế - xã hội, văn hóa, dân số...

của Hà Nội theo các giai đoạn khác

nhau

Tiêu chí 2: Tổ chức phát triển chuẩn năng lực hiệu trƣởng THPT Hà Nội phù

hợp bối cảnh GD THPT và trƣờng THPT

(2) Chuẩn năng lực của HT

THPT được xác định không chỉ phù

hợp với bối cảnh hiện tại mà còn

phải phù hợp với CL&MTPT theo

các giai đoạn khác nhau của GD

THPT của Hà Nội

(3) Các cấp độ của chuẩn năng

41 Người giúp việc, thư ký hay trợ lý hiệu trưởng trường THPT; Phó hiệu trưởng trường THPT; Hiệu trưởng trường THPT mới được bổ nhiệm; Hiệu trưởng trường THPT đã có kinh nghiệm; Hiệu trưởng trường THPT đã có kinh nghiệm lâu năm và có thể tham gia đào tạo hoặc tư vấn phát triển ĐNHT trường THPT

lực bao phủ được tất cả vị trí việc làm của các đối tượng41 quy hoạch

PL61

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

nguồn phát triển ĐNHT trường

THPT Hà Nội

(4) Chuẩn năng lực của HT

THPT phù hợp với các đặc trưng

văn hóa và truyền thống của các địa

phương trong Hà Nội

(5) Chuẩn năng lực của HT

THPT được đa số các bên liên quan42 và công luận nhất trí và ủng

hộ

(6) Chuẩn năng lực của HT

THPT được xác định dựa trên phân

tích và thiết kế vị trí việc làm hiện

tại và tương lai của ĐNHT theo các

giai đoạn phát triển khác nhau của

GD THPT của Hà Nội

(7) Quy trình phát triển chuẩn

năng lực của HT THPT gắn với xây

dựng đề án vị trí việc làm của HT

THPT, nhằm thực hiện thành công

CL&MTPT GD THPT của Hà Nội

(8) Chuẩn năng lực của HT

THPT được cập nhật, điều chỉnh

42 Các cấp ủy, sở, ban ngành liên quan, đội ngũ CBQL các cấp, GV, nhân viên, cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng... tùy thuộc vào bối cảnh.

phù hợp với các giai đoạn phát triển

PL62

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

khác nhau của GD THPT và trường

THPT Hà Nội

(9) Thang đo và cách đánh giá

HT trường THPT Hà Nội phù hợp

với đánh giá chuẩn năng lực

(10) Văn bản qui định về chuẩn

năng lực của HT THPT được công khai theo các kênh khác nhau43 và dễ

tiếp cận với các bên liên quan

Tiêu chí 3: Tổ chức đánh giá thực trạng ĐNHT THPT Hà Nội dựa vào chuẩn

năng lực

(11) Thực trạng về số lượng, chất

lượng và cơ cấu của ĐNHT trường

THPT Hà Nội được đánh giá dựa

vào chuẩn năng lực

(12) Các mặt mạnh, hạn chế và

nguyên nhân liên quan đến số lượng,

chất lượng và cơ cấu của thực trạng

ĐNHT THPT được xác định thông

qua đánh giá các nhân tố của môi

trường bên trong

(13) Các cơ hội và nguy cơ ảnh

hướng đến phát triển số lượng, chất

43 Công khai bằng văn bản, gặp gỡ giải thích, qua website... tại các trường THPT, trụ sở Sở GD&ĐT; và trên cổng giao tiếp điện tử của TP.Hà Nội tùy theo nội dung cần công khai.

PL63

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

lượng và cơ cấu của thực trạng

ĐNHT THPT Hà Nội được xác định

thông qua đánh giá các nhân tố của

môi trường bên ngoài

(14) Không chỉ xác định được các

bên liên quan mà còn đảm bảo các

bên liên quan tham gia vào đánh giá

thực trạng ĐNHT trường THPT của

Hà Nội

Tiêu chí 4. Phát triển quy hoạch ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội

(15) Quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT của Hà Nội phù hợp

với chiến lược và mục tiêu phát triển

GD THPT và trường THPT Hà Nội

theo các giai đoạn phát triển khác

nhau

(16) Số lượng và cơ cấu của quy

hoạch ĐNHT trường THPT được

xác định dựa trên phân tích và so

sánh qui mô học sinh, đặc biệt là

mạng lưới trường THPT hiện tại và

tương lai của Hà Nội

(17) Đảm bảo tham gia của các

nhà quản lý NNL/nhân sự các cấp

PL64

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

liên quan của Hà Nội trong cơ cấu ra

quyết định, cũng như tham gia vào

quá trình phát triển ĐNHT THPT

hiện tại và tương lai

(18) Đảm bảo tham gia tích cực

của các nhà quản lý các cơ quan liên quan44 của Hà Nội, HT THPT và

cộng đồng/bên SDLĐ liên quan vào

quá trình quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT

(19) Số lượng, chất lượng và cơ

cấu của quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT được xem xét điều

chỉnh phù hợp với chiến lược và

mục tiêu phát triển GD THPT và

trường THPT Hà Nội theo các giai

đoạn khác nhau

(20) Văn bản quy hoạch phát triển

ĐNHT trường THPT Hà Nội được

công khai theo các kênh khác nhau

và dễ tiếp cận với các bên liên quan

TIÊU CHUẨN 2: CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT

TRIỂN ĐNHT THPT HÀ NỘI DỰA VÀO CHUẨN NĂNG LỰC

44 Sở Nội Vụ, Sở GD&ĐT, quận ủy, huyện ủy...

PL65

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Rất khả thi

Không cần thiết Tiêu chí 5: Thiết kế các thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT trƣờng THPT45

dựa vào chuẩn năng lực, đảm bảo nhất quán và phục vụ việc thực hiện thành

công chiến lƣợc và mục tiêu phát triển GD THPT và trƣờng THPT Hà Nội (đảm

bảo liên kết theo chiều ngang)

(21) Đảm bảo các thành tố của hệ

thống quản lý ĐNHT trường THPT

Hà Nội được thiết kế không chỉ nhất

quán với nhau, mà còn được kết nối

chặt chẽ với nhau để thực hiện thành

công quy hoạch phát triển ĐNHT

trường THPT Hà Nội

(22) Các thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT trường THPT Hà

Nội được thiết kế dựa trên chuẩn

năng lực cần có, phù hợp với vị trí

việc làm/chức danh hiệu trưởng

trường THPT

(23) Có cơ chế đảm bảo sự tham

gia hoặc tư vấn với các thành tố

khác trong quá trình phát triển từng

thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội

45 Hệ thống quản lý ĐNHT trường THPT bao gồm các thành tố sau: Quy hoạch tạo nguồn; Tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển, miễn nhiệm; Quản lý thực hiện/hoạt động ; Phát triển nghề nghiệp...

(24) Có cơ chế đảm bảo phối hợp

PL66

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

chặt chẽ với nhau giữa các đội/nhóm

quản lý NNL/nhân sự chịu trách

nhiệm phát triển từng thành tố của

hệ thống quản lý ĐNHT trường

THPT Hà Nội

(25) Các thành tố của hệ thống

quản lý ĐNHT được xem xét điều

chỉnh phù hợp với chiến lược và

mục tiêu phát triển GD THPT và

trường THPT Hà Nội theo các giai

đoạn khác nhau

(26) Văn bản qui định về các

thành tố của hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội được công

khai theo các kênh khác nhau và dễ

tiếp cận với các bên liên quan

Tiêu chí 6: Lập quy hoạch tạo nguồn Hiệu trƣởng trƣờng THPT Hà Nội dựa

vào chuẩn năng lực

(27) Số lượng và cơ cấu của quy

hoạch tạo nguồn hiệu trưởng phù

hợp với các giai đoạn phát triển khác

nhau của GD THPT và trường

THPT Hà Nội

(28) Người được đưa vào quy

hoạch tạo nguồn đáp ứng được cấp

PL67

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

độ chuẩn năng lực HT, tương ứng

với các giai đoạn phát triển khác

nhau của GD THPTvà trường THPT

Hà Nội

(29) Quy hoạch tạo nguồn HT

đảm bảo "mở", tức là một vị trí HT

cần quy hoạch một số người và

không khép kín tại chỗ, mà có cả

người đủ tiêu chuẩn từ các trường

THPT và đơn vị khác

(30) Quy hoạch tạo nguồn HT

đảm bảo ”động”, tức là đựợc định kỳ

rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy

hoạch những người không còn đủ

tiêu chuẩn và bổ sung người có triển

vọng phát triển

(31) Người được quy hoạch tạo

nguồn HT trường THPT được đào

tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được

chuẩn và/hay cấp độ chuẩn năng lực

tương ứng của HT trường THPT

Tiêu chí 7: Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm HT trƣờng THPT

của Hà Nội dựa vào chuẩn năng lực

(32) Số lượng, cơ cấu hiệu trưởng

PL68

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

trường THPT mới cần tuyển chọn,

bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm

được xác định dựa trên quy hoạch

phát triển ĐNHT và nhu cầu thực tế

của trường THPT theo các giai đoạn

phát triển khác nhau

(33) Xác định rõ ràng được các

tiêu chí cần tuyển chọn, bổ nhiệm,

luân chuyển, miễn nhiệm HT trường

THPT dựa trên chuẩn năng lực và

các cấp độ của chuẩn năng lực HT

trường THPT

(34) Thông tin tuyển chọn, bổ

nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm

hiệu trưởng trường THPT được công

khai theo các kênh khác nhau và dễ

tiếp cận với các bên liên quan

(35) Kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau46 để tuyển chọn, bổ

nhiệm, luân chuyển HT THPT

(36) Đảm bảo lựa chọn được ứng

viên tốt nhất để bổ nhiệm, luân

46 Các kỹ thuật/phương pháp đánh giá khác nhau như: nghiên cứu hồ sơ, viết, phỏng vấn; ứng viên báo cáo chương trình hành động và trả lời chất vấn của hội đồng; tổ chức cho các ứng viên tham quan trực tiếp nhà trường THPT (dự giờ, quan sát lớp họ c, trao đ ổ i Với giáo viên, cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng); và kỹ thuật phỏng vấn về hành vi...

PL69

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

chuyển đáp ứng được yêu cầu chuẩn

năng lực HT trường THPT Hà Nội

theo các giai đoạn phát triển khác

nhau

(37) Quá trình tuyển chọn, bổ

nhiệm,luân chuyển, miễn nhiệm HT

trường THPT đảm bảo công bằng và

khả thi theo các giai đoạn phát triển

khác nhau của GD THPT và trường

THPT Hà Nội

Tiêu chí 8: Quản lý thực hiện/hoạt động của hiệu trƣởng trƣờng THPT Hà Nội

dựa vào chuẩn năng lực

(38) Chuẩn năng lực được sử

dụng đánh giá (mặt mạnh, hạn chế

và nguyên nhân) hoạt động/thực

hiện của hiệu trưởng trường THPT

(39) Hiệu trưởng trường THPT

được đánh giá không chỉ về kết quả

thực hiện công việc so với mục tiêu

cần đạt tới, mà còn cả về năng lực

thực hiện công việc so với chuẩn

năng lực

(40) Phát triển được hệ thống chỉ

báo đảm bảo tiêu chí SMART (cụ

PL70

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

thể, đo lường được, thích hợp và giới hạn thời gian)47 để đánh giá kết

quả thực hiện và năng lực của hiệu

trưởng trường THPT

(41) Đảm bảo giám sát liên tục kết

quả thực hiện nhiệm vụ/công việc

lẫn năng lực của HT trường THPT

dựa vào hệ thống chỉ báo trên

(42) Thông tin giám sát về kết quả

thực hiện nhiệm vụ/công việc được

phản hồi kịp thời và chính xác cho

HT trường THPT để cải tiến

(43) Thông tin giám sát về năng

lực thực hiện/hoạt động của HT

được phản hồi để lập kế hoạch đào

tạo/bồi dưỡng phát triển nghề

nghiệp cho HT trường THPT

(44) Chính sách đãi ngộ tạo động

lực và chi trả thù lao cho HT trường

47 Cụ thể (Specific): các chỉ báo đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác và tin cậy theo tiến trình đạt tới mục tiêu; Đo lường được (Mesurable): có hệ thống hay phương pháp để thu thập được dữ liệu đủ chính xác và tin cậy cho chỉ báo; Có thể thực hiện được (Achievable) các nỗ lực cần thiết để để thu thập được các dữ liệu khả thi và hợp lý so với kỳ vọng/mong muốn; Thích hợp (Relevant): các chỉ báo phải đưa ra được các kết quả mà có thể cung cấp thông tin hữu ích, thực chất và đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan trong tiến trình đạt tới mục tiêu; và Giới hạn thời gian (Time-bound): Khi nào thì chỉ báo được hoàn thành, tức là cần chỉ rõ chỉ tiêu về thời gian.

PL71

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

THPT không chỉ dựa vào chuẩn

năng lực, mà còn dựa vào kết quả

thực hiện công việc của HT so với

mục tiêu cần đạt tới

Tiêu chí 9: Phát triển nghề nghiệp Hiệu trƣởng trƣờng THPT Hà Nội dựa vào

chuẩn năng lực

(45) Chuẩn năng lực được sử dụng

để xác định nhu cầu phát triển nghề

nghiệp của HT dựa trên so sánh thực

trạng năng lực HT với yêu cầu chuẩn

năng lực theo các giai đoạn phát

triển khác nhau

(46) Tổ chức xác định nhu cầu

phát triển nghề nghiệp của HT

trường THPT đảm bảo sự tham gia

của của các bên liên quan

(47) Tổ chức phát triển và thực

hiện chương trình đào tạo/bồi dưỡng

phát triển nghề nghiệp cho HT

trường THPT đảm bảo sự tham gia

của của các bên liên quan

(48) Có chính sách đảm bảo

khuyến khích và hỗ trợ (như: kinh

PL72

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

phí và thời gian...) giúp HT trường

THPT tự học để phát triển nghề

nghiệp

(49) Đảm bảo huy động và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực bên

ngoài (của các cấp quản lý, bên

SDLĐ, cộng đồng...) để đào tạo/bồi

dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho

HT trường THPT

(50) Thực hiện tốt lộ trình phát

triển mạng lưới học tập bên trong và

bên ngoài trường THPT để đảm bảo

chia sẻ và học tập kiến thức, kinh

nghiệm giữa các HT với nhau

Tiêu chí 10. Phát triển chính sách khuyến khích và tạo động lực cho ĐNHT

trƣờng THPT Hà Nội

(51) Phát triển được khung chính

sách toàn diện và khả thi nhằm

khuyến khích và tạo được động lực

cho ĐNHT trường THPT Hà Nội

(52) Đảm bảo các bên liên quan và

hiệu trường THPT tham gia vào quá

trình phát triển khung chính sách

khuyến khích và tạo động lực cho

PL73

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

ĐNHT trường THPT Hà Nội

(53) Khung chính sách khuyến

khích và tạo động lực cho ĐNHT

trường THPT được điều chỉnh, bổ

sung, hay xây dựng chính sách mới

phù hợp với bối cảnh GD THPT và

trường THPT Hà Nội

(54) Thực tiễn thực hiện khung

chính sách trên đảm bảo khuyến

khích và tạo được động lực làm việc

tốt cho ĐNHT THPT Hà Nội.

TIÊU CHUẨN 3. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ PHẢN HỒI

THÔNG TIN ĐỂ CẢI TIẾN

Tiêu chí 11: Kết quả đạt đƣợc của quản lý ĐNHT trƣờng THPT Hà Nội theo

hƣớng chuẩn hóa

(55) Số lượng HT trường THPT

được quy hoạch phù hợp với nhu

cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực

hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển GD THPT và trường

THPT Hà Nội theo các giai đoạn

khác nhau

(56) Chất lượng (bộ chuẩn năng

lực) của HT trường THPT được xây

dựng phù hợp với nhu cầu hiện tại

PL74

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

cũng như yêu cầu thực hiện thành

công chiến lược và mục tiêu phát

triển GD THPT và trường THPT Hà

Nội theo các giai đoạn khác nhau

(57) Cơ cấu HT trường THPT

được quy hoạch phù hợp với nhu

cầu hiện tại cũng như yêu cầu thực

hiện thành công chiến lược và mục

tiêu phát triển GD THPT và trường

THPT Hà Nội theo các giai đoạn

khác nhau

Tiêu chí 12: Hệ thống giám sát, đánh giá Hiệu trƣởng trƣờng THPT Hà Nội dựa

trên chuẩn năng lực

(58) Hệ thống giám sát, đánh giá

HT (mục tiêu, tiêu chí, hướng dẫn...)

dựa trên chuẩn năng lực phù hợp với

mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt

động của ĐNHT trường THPT Hà

Nội

(59) Nguyên tắc giám sát, đánh giá

HT trường THPT dựa trên chuẩn

năng lực nhằm thúc đẩy hoạt động

của HT được tốt hơn

(60) Công bằng và mở được duy

PL75

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

trì tốt trong hệ thống giám sát, đánh

giá HT trường THPT Hà Nội

(61) Hệ thống giám sát, đánh giá

HT dựa trên chuẩn năng lực được

giải thích rõ ràng cho các bên liên

quan

(62) Các hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT Hà Nội được định kỳ

tự đánh giá/phân tích SWOT, đánh

giá trong, đánh giá ngoài

(63) Tự đánh giá/phân tích

SWOT, đánh giá trong, đánh giá

ngoài các hệ thống quản lý ĐNHT

trường THPT đảm bảo tham gia của

các bên liên quan

(64) Giám sát, đánh giá HT

trường THPT riêng lẻ và tổng thể

được kết hợp một cách phù hợp

(65) Việc sắp xếp và tần suất giám

sát, đánh giá HT trường THPT phù

hợp

(66) Đảm bảo huy động được rộng

rãi các bên liên quan tham gia vào

quá trình giám sát, đánh giá HT

trường THPT Hà Nội

(67) Hệ thống giám sát, đánh giá

PL76

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

HT trường THPT được xem xét và

điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn

phát triển khác nhau của GD THPT

và trường THPT Hà Nội

Tiêu chí 13: Phản hồi thông tin để cải tiến

(68) Cấu trúc thông tin phản hồi

phù hợp với đặc trưng của các bên

liên quan Hà Nội

(69) Thông tin về kết quả giám

sát, đánh giá phản ánh chính xác kết

quả hoạt động của HT, được phản

hồi chính xác và kịp thời giúp HT tự

đánh giá bản thân và cải tiến hoạt

động của mình

(70) Thông tin về về kết quả giám

sát, đánh giá HT trường THPT được

ghi chép/lưu trữ chính xác và có hệ

thống

(71) Đảm bảo tạo cơ hội thuận lợi

để HT trường THPT nhận xét

và/hoặc khiếu nại về quá trình và kết

quả giám sát, đánh giá

(72) Thông tin về kết quả giám

sát, đánh giá được sử dụng hiệu quả

cho việc điều chỉnh và xây dựng quy

PL77

Tính cần thiết Tính khả thi Tên và nội dung chính của giải

pháp Cần thiết Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi Rất khả thi

hoạch phát triển ĐNHT trường

THPT Hà Nội mới

Tiêu chí 14. Hệ thống giao tiếp hai chiều

(73) Thiết lập và vận hành được

hệ thống giao tiếp thông tin hai

chiều hiệu quả giữa HT THPT với

GV, nhân viên, học sinh, cha mẹ học

sinh, bên sử dụng lao động và cộng

đồng

(74) Hệ thống giao tiếp thông tin

hai chiều được thực hiện thông qua

các kênh đa dạng khác nhau

(website, email, bản tin, tạp trí, báo

cáo, hội thảo, hội nghị, các cuộc

họp...)

(75) Gặp gỡ thường xuyên giữa

HT/ Ban Giám hiệu với các bộ

phận/đơn vị/nhóm...để tạo cơ hội tốt

cho giao tiếp hiệu quả

Ý KIẾN KHÁC HOẶC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ, CHỈ BÁO CẦN BỔ SUNG THEO

Ý KIẾN CỦA ÔNG/BÀ (ghi cụ thể):

Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!