ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG ĐỨC TRƯỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG ĐỨC TRƯỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH: NGUYỄN VĂN HỘ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác.
Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Đức Trường
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin
bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ người đã tận tâm,
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình
nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa
Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K2.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các
đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học
sinh và học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thông tin
cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp
và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Đức Trường
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN
TIẾNG MẸ ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............13
1.2.1. Quản lý ...........................................................................................13
1.2.2. Giáo dục .........................................................................................15
1.2.3. Dân tộc Tày ....................................................................................17
1.2.4. Bảo tồn tiếng mẹ đẻ .......................................................................19
1.2.5. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh ...................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.6. Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ..20
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở ............................................21
1.3.1. Mối quan hệ giữa bảo tồn tiếng mẹ và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc ....................................................................................21
1.3.2. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường
trung học cơ sở...............................................................................26
1.4. Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở
trường trung học cơ sở ...................................................................34
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân
tộc Tày ở trường trung học cơ sở ..................................................34
1.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở ....................................36
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở ............................................37
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở ....................................39
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở .............................40
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của các vùng dân tộc thiểu số .........40
1.5.2. Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số ...........................40
1.5.3. Chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta ...............41
1.5.4. Chương trình giáo dục và sách giáo khoa .....................................41
1.5.5. Đội ngũ giáo viên ...........................................................................41
1.5.6. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ...................42
1.5.7. Đặc điểm của HS dân tộc thiểu số .................................................42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1 ....................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ
ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................44
2.1. Khái quát về giáo dục cấp THCS huyện Định Hóa ..........................44
2.2. Khảo sát về thực trạng ......................................................................46
2.2.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................46
2.2.2. Đối tượng khảo sát .........................................................................47
2.2.3. Nội dung khảo sát ..........................................................................47
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu ..........................................47
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................48
2.3. Thực trạng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
Tày các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .49
2.3.1. Tầm quan trọng của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................49
2.3.2. Nội dung thực hiện của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................53
2.3.3. Hình thức thực hiện của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................56
2.3.4. Hiệu quả của cách hình thức thực hiện công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .........................................................59
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân
tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 61
2.4.1. Lập kế hoạch giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .....61
2.4.2. Tổ chức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................65
2.4.3. Chỉ đạo giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................68
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................70
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................74
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................77
2.6.1. Kết quả đạt được ............................................................................77
2.6.2. Hạn chế ..........................................................................................78
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ..............................................................79
Kết luận chương 2 ....................................................................................81
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ
ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................82
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ...................................82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ...............................................82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................82
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục ..............83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .............................83
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................84
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....84
3.2.1. Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia
về hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường
THCS .............................................................................................84
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng
tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
.......................................................................................................87
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia đình nhằm giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS ....................90
3.2.4. Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS ...............................92
3.2.5. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho HS người DTTS .................................................................94
3.2.6. Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
THCS là người DTTS ....................................................................97
3.3. Mối quan hệ các biện pháp ...............................................................99
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..100
3.4.1. Đối tượng khảo sát .......................................................................100
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát .......................................................100
3.4.3. Mục đích, nội dung khảo sát ........................................................101
3.4.4. Kết quả khảo sát ...........................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................110
PHỤ LỤC .....................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Nội dung viết tắt
BTTMĐ Bảo tồn tiếng mẹ đẻ 1
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CM chuyên môn
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 DH Dạy học
6 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
7 GV Giáo viên
8 HS Học sinh
9 HT Hiệu trưởng
10 KTĐG Kiểm tra đánh giá
11 PHT Phó Hiệu trưởng
12 PPDH Phương pháp dạy học
13 QLGD Quản lý giáo dục
14 SHCM Sinh hoạt chuyên môn
15 TCM Tổ chuyên môn
16 THCS Trung học cơ sở
17 THPT Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18 TTCM Tổ trưởng chuyên môn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô và trình độ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2016-2018 ........................................................... 44
Bảng 2.2. Quy mô học sinh, học lực và hạnh kiểm các trường THCS
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 45
Bảng 2.3. Ý nghĩa của điểm số bình quân .................................................. 48
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về tấm quan trọng của công tác bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................... 49
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về nội dung của công tác bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................... 54
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá hình thức thực hiện của công tác bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....................... 56
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá hiệu quả của các hình thức công tác bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....................... 59
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................... 61
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá công tác tổ chức thực hiện giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................... 65
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................... 68
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................... 70
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 74
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục BTTMĐ của học sinh dân tộc Tày ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............. 102
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục BTTMĐ của học sinh dân tộc Tày ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............. 103
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và đa ngôn ngữ, với 54 dân tộc và
khoảng hơn 90 ngôn ngữ khác nhau. Mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS)
đều có ngôn ngữ của riêng mình, trong đó sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ giao
tiếp chung. Tuy nhiên, xu hướng hội nhập quốc tế đang làm nảy sinh nguy cơ
suy giảm ngôn ngữ các DTTS.
Vấn đề quan hệ giữa các ngôn ngữ, giáo dục ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ
ở các vùng đồng bào DTTS Việt Nam đã được đặt ra từ lâu và hiện nay vẫn được
coi là cấp thiết, trước hết vì yêu cầu phải thống nhất ý chí và củng cố sức mạnh
đoàn kết dân tộc, đồng thời thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc. Phải bảo tồn
và phát triển những nét bản sắc trong văn hóa truyền thống của mỗi DTTS. Vì
ngôn ngữ không chỉ là một thành tố cơ bản của văn hóa, một biểu hiện của những
giá trị nhân văn, mà còn là phương tiện để hình thành và lưu truyền các hình thái
quan trọng nhất trong đời sống văn hóa tinh thần của một dân tộc. Đồng thời,
điều đó cũng góp phần bảo tồn và phát triển sự đa dạng trong văn hóa Việt
Nam.Chung quanh vấn đề giáo dục ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ ở các vùng
đồng bào DTTS Việt Nam, cũng như về vai trò và vị trí của ngôn ngữ các DTTS
hiện nay có rất nhiều điều đáng bàn luận. Đây không chỉ là chuyện riêng của
ngành ngôn ngữ học, mà còn của các ngành giáo dục, dân tộc học, văn học, văn
hóa dân gian, tâm lý học của các nhà hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc
và của chính người dân... Tuy nhiên, vấn đề mai một, tiêu vong đối với tiếng mẹ
đẻ của các DTTS, trong hoàn cảnh hiện nay ở nước ta đang được nhiều người
quan tâm...
Theo chúng tôi có ba nguyên nhân làm mai một tiếng DTTS. (i) Thứ nhất,về
mặt dân số học: Số người nói các ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam không nhiều (rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ít so với tiếng Việt), số người nói được các ngôn ngữ DTTS thường thuộc lứa
tuổi già và trung niên, còn lứa tuổi thanh niên biết tiếng "mẹ đẻ" ít hơn, thậm chí
nhiều trẻ em không biết tiếng mẹ đẻ của mình... Theo lẽ tự nhiên, các ngôn ngữ
có số lượng người nói ít, lại phân tán, không có nhiều độ tuổi sử dụng thì nguy
cơ mai một càng nhanh. (ii) Thứ hai, về nhân tố văn hóa -ngôn ngữ: Hiện nay,
quá nửa số DTTS ở Việt Nam đã có chữ viết, các hệ thống ngôn ngữ nói trên có
phạm vi sử dụng rất hẹp và chưa được nhiều người biết đến. Mặt khác, phần lớn
ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam lâu nay không được truyền dạy có tổ chức mà
chỉ được truyền dạy tự phát, hay dùng dưới dạng khẩu ngữ trong phạm vi gia
đình, làng bản...(iii) Thứ ba, về yếu tố tâm lý - xã hội: Ở nước ta, đồng bào các
DTTS rất trân trọng những nét bản sắc văn hóa do cha ông truyền lại, trong đó
có tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu vì lý do
kinh tế, các bậc cha mẹ phải hướng con cái tới việc nắm vững tiếng Việt và các
ngoại ngữ (Anh, Pháp, Trung, Nhật Bản...) để tìm kiếm việc làm, bảo đảm đời
sống.
Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có 14 dân tộc anh em chung sống. Đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm 70.13% dân số toàn huyện, trong đó người Tày ở
Định Hóa có số dân trên 43367 người chiếm 49,2% dân số toàn huyện. Những
năm vừa qua, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của huyện Định Hóa đã nhận được
nhiều sự quan tâm, các chính sách của Đảng và Nhà nước, các dự án nước ngoài
nhằm thực hiện công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh là người dân
tộc thiểu số, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở bậc Mầm non và Tiểu học mà chưa
thực sự quan tâm, chú trọng để duy trì và phát triển công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các cấp học cao hơn từ Trung
học cơ sở trở lên. Từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày các trường trung học cơ sở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh dân tộc Tày, đề tài đề xuất biện pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh dân tộc Tày ở một số trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tăng tính hiệu quả và đẩy mạnh
hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số tại các
trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở các trường
trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở các trường
trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở.
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở một số trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân
tộc thiểu số của người Hiệu trưởng còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh phù hợp với đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của trường Trung học cơ sở vùng dân tộc thiểu số sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số hiện nay, khắc
phục được hiện tượng mai một tiếng nói của người dân tộc thiểu số, đồng thời
bảo tồn được các giá trị văn hóa của tộc người. Bên cạnh đó, nâng cao được tính
hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân
tộc thiểu số tại các trường trung học cơ sở.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ (tiếng Tày)
cho học sinh là người dân tộc thiểu số trong phạm vi nhà trường.
Đề tài tập trung khảo sát tại 23 trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa
- tỉnh Thái Nguyên với 30 CBQL và 115 giáo viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa
học, các tài liệu về những quan điểm xung quanh vấn đề; các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số. Ở đề tài này
sử dụng các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài
liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài liệu
khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống lý luận logic chặt chẽ theo từng mặt,
từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các quá trình tổ chức hoạt động
BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày trong các nhà trường THCS nhằm thu nhập
thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài;
7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục: Sử dụng bảng hỏi để khảo sát trên
CBQL, GV các trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nhằm thu thập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động BTTMĐ cho HS, quản lý hoạt động
BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày ở các trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên;
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số CBQL, GV nhằm thu
thông tin phục vụ quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu;
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia là lãnh đạo, chuyên
viên phòng Giáo dục và những nhà QLGD, GV nhằm thu thập thông tin phục vụ
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu;
7.2.5. Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: sử dụng phương pháp quan sát thực
tế tại các đơn vị, trao đổi kinh nghiệm với Hiệu trưởng các trường THCS về cách
thức tổ chức, quản lý hoạt động BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê trên phầm mềm Excel để xử lý
những số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài liệu tham
khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh dân tộc Tày ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở các trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc Tày ở các trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN
TIẾNG MẸ ĐẺ CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay có khoảng 6000-7000 ngôn ngữ được sử dụng trên thế giới. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng 300 ngôn ngữ là ngôn ngữ chính và được hơn 90% dân số
thế giới sử dụng rộng rãi. Theo Liên Hợp Quốc thì một nửa số ngôn ngữ của loài
người hiện đang gặp nguy hiểm, và khu vực châu Á - Thái Bình Dương có 61%
ngôn ngữ đang bị đe dọa. Vì vậy mà việc bảo vệ ngôn ngữ dân tộc thiểu số và sử
dụng ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong giáo dục là một vấn đề phổ biến ở tất cả
các quốc gia trên thế giới, bởi vậy nó được đề cập nhiều trong các bài viết và
sách gần đây.
Vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số ở Mỹ: trước những năm 1965, Mỹ sử
dụng chương trình giáo dục đơn ngữ, chỉ dạy duy nhất tiếng Mỹ mà không có
một chương trình tiếng nước ngoài hay tiếng dân tộc thiểu số nào được sử dụng
trong nhà trường nhằm hướng tới mục đích thống nhất quốc gia. Điều này khiến
các học sinh thiểu số gặp khó khăn về ngôn ngữ và là một trong những nguyên
nhân làm suy giảm chất lượng giáo dục cũng như bất đồng về chính trị ở nước
này. Từ thập niên 1970 đến nay và nhất là sau sự kiện 9-11-2001, nước Mỹ xem
việc đưa tiếng dân tộc thiểu số vào chương trình giáo dục là một biện pháp để
phát triển giáo dục và bình ổn an ninh quốc gia và có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Điển hình là ba tập “Handbook of American Indian
languages” (Cẩm nang về các ngôn ngữ bản xứ Mỹ) xuất bản vào các năm 1911,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1922 và 1938 của người sáng lập ngành nhân học Bắc Mỹ, Franz Boas (1858-
1942). Trước nhu cầu cấp bách phải miêu tả các ngôn ngữ và nền văn hoá của
người bản xứ Bắc Mỹ mà phần lớn có nguy cơ diệt vong, Franz Boas trong cuốn
sách trên đã lần đầu tiên phác thảo một phương pháp để nhà nghiên cứu có thể
điều tra và miêu tả các ngôn ngữ mà mình không quen biết, đồng thời cũng cho
thấy thông qua ngôn ngữ, nhà nghiên cứu có thể “đọc” được nền văn hoá của dân
tộc nói ngôn ngữ ấy như thế nào [34].
Về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc của người dân tộc thiểu số (DTTS) ở Trung
Quốc: Nhà nghiên cứu Kondrashkina nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân
tộc trên cơ sở nghiên cứu chính sách ngôn ngữ đối với người DTTS ở trung
Quốc dựa trên việc hệ thống các vấn đề về chính sách ngôn ngữ của nhà nước
Trung Hoa, mối liên hệ giữa chính sách ngôn ngữ và giáo dục song ngữ như là
sự cụ thể của chính sách bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh là người DTTS. Trong
công trình nghiên cứu, tác giả cho thấy sự phát triển của hệ thống chính sách
đối với vấn đề bảo tồn và phát triển ngôn ngữ. Dựa trên các công trình nghiên
cứu về vấn đề bảo tồn và phát triển tiếng dân tộc của nhà nước Trung Quốc chủ
trương dạy học được tiến hành theo 2 mô hình: Thứ nhất, hoạt động dạy học
cho học sinh được tiến hành bằng 2 thứ tiếng, giáo viên dạy bằng tiếng Hoa và
sử dụng tiếng dân tộc để giải thích. Tiếng Hoa là ngôn ngữ chính còn tiếng dân
tộc được sử dụng nhằm giúp cho việc học tiếng Hoa được tốt hơn. Thứ hai, học
sinh học tiếng DTTS trước sau đó tiếng Hoa được giới thiệu dần khi họ đã thành
thạo ngôn ngữ của họ. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng: Học sinh nhận thấy
dễ học hơn và cũng dễ diễn đạt hơn bằng ngôn ngữ của mình (Shama
Jiaga,1991). Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng vấn đề tiếng dân tộc cần
được bảo tồn và phát huy không chỉ vì người dân tộc thiểu số thông thạo tiếng
dân tộc của mình mà vì cơ hội tiếp nhận tri thức, văn hóa công bằng trong điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện phát triển xã hội hiện nay và sự đa dạng văn hóa trong điều kiện hiện nay.
Vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc ở một số nước trong khu vực:
Singapore là một đất nước đa ngôn ngữ trong đó có 75% dân số nói tiếng
Trung Quốc, 15% nói tiếng Melay và 7% nói tiếng Ấn Độ. Singapore đã thực
hiện rất thành công những vấn đề và chính sách ngôn ngữ như công bố 4 ngôn
ngữ là ngôn ngữ quốc gia chính thức (tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Tamin
và tiếng Melay).
Không giống với Singapore, Thái lan cũng là một nước đa ngôn ngữ nhưng
vấn đề thực hiện chính sách bảo tồn tiếng dân tộc ở Thái Lan lại rất đặc thù trên
cơ sơ quy định tiếng Thái được coi là ngôn ngữ quốc gia độc quyền, còn tiếng
của dân tộc khác lại chỉ được sử dụng trong nội bộ tộc người. L.N.Morev nghiên
cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc theo hướng tiếp cận dưới các chính sách đối
với vấn đề ngôn ngữ của quốc gia Thái Lan.
Ở Philipin, “đối với các dân tộc đã có chữ viết như người Mangyan ở
Mindoro, các dân tộc ở Ifugao thì lại tiến hành dạy tiếng dân tộc, tiếng Philipin
và tiếng Anh”
Mỹ, Trung Quốc, Inđônêxia là các quốc gia đa dân tộc. Tại những quốc gia
này, chính quyền cho phép tổ chức giảng dạy các thứ tiếng của người dân tộc
thiểu số cho học sinh trong trường phổ thông và dạy cho người lớn tuổi dân tộc
thiểu số có nhu cầu học tập.
Theo Marilin Gregerson, một nhà ngôn ngữ học Mỹ, thì người dân tộc có
thể học tiếng phổ thông “dễ dàng nếu trước tiên họ được dạy để đọc cái ngôn
ngữ họ thạo nhất”
F.B. Dawson và Barbara jean Dawson, trong bài viết về sự đóng góp hiện
nay của Viện Ngôn ngữ Mùa hè vào chương trình xóa mù chữ không chính thức
tại Hà Nội: “...dự án thứ hai có mục đích cố vấn cho việc xây dựng tài liệu đọc
cơ bản bằng ngôn ngữ H’Mông để dùng trong một chương trình thí nghiệm dành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh bỏ học và người lớn không có cơ hội đi học.
Tác giả Josph Lo Bianco quan niệm rằng: Đối với các nhóm văn hoá có
truyền thống là văn hoá giao tiếp bằng lời nói, ngôn ngữ lại còn quan trọng hơn
như một kiến thức (duy nhất) của văn hoá đó cùng với các giá trị truyền thống
của nó và cũng là hệ quả không thể thay thế được trong việc duy trì và phát triển
chính nền văn hoá đó.
Có thể nhận thấy các chính sách tiếng dân tộc của các nước đều hướng tới
giải quyết mối quan hệ: văn hóa - ngôn ngữ. Quá trình chuyển đổi, bảo tồn và sự
mất dần của ngôn ngôn ngữ tộc người gắn liền với các vấn đề như văn hóa, ngôn
ngữ tộc người, bản sắc văn hóa dân tộc. Các công trình chủ yếu tập trung khai
thác vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trên cơ sở tiếp cận về chính sách ngôn ngữ đối
với người dân tộc thiểu số, vấn đề giáo dục song ngữ mà tiếng dân tộc như là
tiếng mẹ đẻ còn tiếng phổ thông như là ngôn ngôn ngữ thứ 2.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về tiếng dân tộc và vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
phổ thông đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Văn Lộc và các cộng sự đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn ngôn
ngữ của dân tộc thiểu số trong mối quan hệ với bảo tồn và phát triển văn hóa.
Nhóm tác giả xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển văn
hóa ngôn ngữ của dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng giáo dục bảo tồn và phát
triển văn hóa, ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa,
ngôn ngữ các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam. Nhóm tác giả tiếp
cận vấn đề nghiên cứu trên cơ sở của tiếp cận các vấn đề về chính sách liên quan
đến ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số nói riêng. Công
trình nghiên cứu cũng đã hệ thống được những đặc trưng văn hóa cơ bản của
người dân tộc Tày, Nùng, H’Mông,… khu vực miền núi phía Bắc trong sinh hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng ngày như về các phong tục, lễ tết phổ biến trong năm, quan niệm của con
người trong cuộc sống và lao động sản xuất. Công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Lộc và nhóm tác giả là một công trình nghiên cứu công phu về vấn
đề bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số DTTS ở Việt Bắc trên cơ sở
hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề về chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa,
ngôn ngữ DTTS, các vấn đề về kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bảo
tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ các DTTS, đánh giá thực trạng công tác bảo
tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số DTTS vùng Việt Bắc; Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ của một
số DTTS vùng Việt Bắc hiện nay trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp bảo
tồn và phát triển ngôn ngữ. Bên cạnh đó vấn đề đánh giá thực trạng công tác bảo
tồn tiếng dân tộc của người DTTS mới chỉ được các tác giả khai thác dưới góc
độ tiến hành hệ thống hóa các văn bản quy định việc dạy và học bằng tiếng
DTTS, chưa đánh giá được thực trạng việc thực thi những chính sách này về mặt
hình thức thực hiện, nội dung và biện pháp thực hiện trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo. Nghiên cứu của nhóm tác giả là những căn cứ lý luận và thực tiễn cho
công tác bảo tồn và phát triển tiếng dân tộc đối với các DTTS hiện nay [15].
Nghiên cứu về dạy học song ngữ cho người DTTS, nghiên cứu về chính
sách ngôn ngữ cho người DTTS có Trần Trí Dõi với bài viết Bàn về cách thức
tổ chức giáo dục song ngữ trong nhà trường thuộc địa bàn ngôn ngữ Tày - Nùng
ở Việt Bắc Việt Nam, tác giả nhận định: “cảnh huống ngôn ngữ ở địa bàn ngôn
ngữ Tày - Nùng của Việt Bắc là cảnh huống ngôn ngữ đan xen”, vì là địa bàn đa
dân tộc cho nên giáo dục song ngữ ở khu vực này sẽ là giáo dục tiếng phổ thông
và giáo dục tiếng mẹ đẻ của các DTTS do đó “trong môi trường đa dân tộc, người
dân có sự phân biệt mục đích tiếp nhận giáo dục tiếng phổ thông và mục đích
tiếp nhận tiếng mẹ đẻ” [10].
Tác giả Trần Trí Dõi đề cập nghiên cứu vấn đề dạy tiếng dân tộc cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc thiểu số theo hướng tiếp cận các chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt
Nam, tác giả tập trung vào 2 vấn đề: Thứ nhất, phân tích những yếu tố thuộc vào
nội dung chính sách ngôn ngữ của vùng dân tộc thiểu số của nhà nước Việt nam
đã tác động thế nào đến sự phát triển bền vững của xã hội vùng dân tộc. Thứ 2,
tìm hiểu thực tế việc thực thi chính sách ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số trong mối
quan hệ biện chứng giữa sự phát triển kinh tế xã hội với trình độ sử dụng ngôn
ngữ của địa phương. Trên cơ sở đó tập trung làm rõ vai trò, những tác động tích
cực của chính sách ngôn ngữ của nhà nước Việt Nam đối với sự phát triển kinh tế
xã hội vùng DTTS của Việt Nam hiện nay [11].
Bên cạnh đó còn một số công trình khoa học khác của tác giả Trần Trí Dõi
quan tâm nghiên cứu như: Một vài nhận xét về giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân
tộc miền núi ở Việt Nam trong chặng đường 55 năm qua, Kỉ yếu hội thảo khoa
học Kỉ niệm 55 năm cách mạng tháng tám và quốc khánh 2/9, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội 2001, Tr 152- 159; Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền
núi ba tỉnh phía bắc Việt Nam những kiến nghị và giải pháp, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2004. Trong những nghiên cứu của mình, tác giả Trần Trí Dõi tiếp
cận phân tích các chính sách ngôn ngữ đối với người DTTS trong điều kiện hiện
nay trên cơ sở những thuận lợi và hạn chế của việc thực thi các chính sách ngôn
ngữ hiện nay trên cơ sở khảo sát nhu cầu tiếp nhận tiếng mẹ đẻ của người DTTS
tại một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam [9].
Đề cập đến bảo tồn tiếng dân tộc như là một vấn đề cấp bách trong xu thế
phát triển của xã hội ngày nay có tác giả Nguyễn Cao Thịnh với bài viết “Bảo
tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách trong xu thế hội nhập và phát
triển” [24]. Trong bài viết của mình tác giả Nguyễn Cao Thịnh đề cập đến vấn
đề bảo tồn tiếng dân tộc như một nhiệm vụ cấp bách cần thực thi trong giai đoạn
hiện nay, khi mà số lượng ngôn ngữ trên thế giới đang được thu hẹp dần và Việt
Nam không là ngoại lệ.
Tiếp xúc ngôn ngữ là chỗ dựa lý thuyết để nhà nghiên cứu Bùi Khánh Thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn về các vấn đề về chính sách ngôn ngữ, tình hình song ngữ, ngôn ngữ văn hoá
các dân tộc thiểu số, v.v. trong một loạt báo cáo khoa học: "Một vài cứ liệu về
song ngữ và vấn đề nghiên cứu song ngữ ở Việt Nam" (Tạp chí Ngôn ngữ, số
1/1979); "Ngôn ngữ văn hoá các dân tộc thiểu số từ góc nhìn quan hệ ngôn ngữ ở
Việt Nam" (Giáo dục ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số phía
Nam, 1993); "Problems of language contact in Vietnam (The main features of
language change)" (Pan-Asiatic Linguistics - Proceeding of 4th ISSL, Bangkok,
1996); "Lý thuyết tiếp xúc ngôn ngữ và vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam
(trường hợp TP. Hồ Chí Minh)" (Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam, 2005); "Tiếp
xúc ngôn ngữ và việc vận dụng tiêu chuẩn về đặc trưng ngôn ngữ trong khi nghiên
cứu các vấn đề dân tộc ở Việt Nam" (Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam, 2005); "Từ
ngòi bút sắt đến chiếc máy tính và những vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam
hiện nay" (Tạp chí Khoa học Xã hội, số 08 (96) - 2006).
Một số công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ Chăm
như: “Ngôn ngữ các dân tộc thiểu Việt Nam và chính sách ngôn ngữ” của Hoàng
Tuệ (1984); “Văn học Chăm: Khái luận, văn tuyển” của Insara (1994); “Ngữ
pháp tiếng Chăm” của Bùi Khánh Thế (1996); “Văn hóa - xã hội Chăm” của
Insara (2003)…Qua các công trình này, cho chúng ta thấy các tác giả đều mong
muốn duy trì và phát huy những giá trị bản sắc văn hoá tốt đẹp trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, nhất là văn hoá Chăm. Song, chưa có một công trình khoa
học nào nói về quản lý việc dạy chữ Chăm cổ cho người Chăm lớn tuổi.
Bên cạnh đó nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cần phải
kể đến các công trình khoa học của các tác giả: Nguyễn Văn Khang, Nguyễn
Xuân Hòa, Hoàng Văn Hành, Bùi Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thế Thắng.
Đối với lứa tuổi tiểu học và đầu trung học cơ sở: Các nghiên cứu chủ yếu
đi theo hướng hình thành và bồi dưỡng kỹ năng đọc và viết - là hai kỹ năng cơ
bản đối với trẻ tiểu học; hoặc kỹ năng đọc hiểu tiếng Việt, tiếng nước ngoài đối
với trẻ cuối bậc tiểu học và trung học cơ sở nhằm giúp học sinh thích ứng với
hoạt động học tập và đạt chất lượng học tập cao hơn, như nghiên cứu của các tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giả Phạm Toàn, Nguyễn Trường (1978), (1982); Phan Thiều (1979), (1990);
Dương Thị Diệu Hoa (1995); Đỗ Thị Châu (1999); Nguyễn Thị Hạnh (2001)...
Ngoài ra, có một số công trình không chỉ nghiên cứu về các kỹ năng ngôn ngữ
mà còn đi sâu vào các thao tác hình thành lời nói cụ thể ở trẻ, như tác giả Ngô
Thị Tuyên (2000).
Hoàng Thị Châu, nhu cầu viết tiếng dân tộc thiểu số thành văn bản là có
thật, là cấp thiết của người lớn tuổi. Vậy chữ dân tộc thiểu số trước tiên phải
được phổ cập cho người lớn tuổi, sau đó mới dạy cho trẻ em. Khi đã có chữ viết,
thì việc đầu tiên là xoá nạn mù chữ dân tộc cho người lớn, và trước tiên là cho
cán bộ để họ ghi chép sổ công tác, chuẩn bị bài nói chuyện trong các cuộc họp
với nhân dân, viết bản tin trước khi phát thanh, ghi chép văn học dân gian, sáng
tác tác phẩm của mình.
Nhìn chung, có nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của người dân tộc
thiểu số, nhưng chủ yếu tiếp cận nghiên cứu trong lĩnh vực Ngôn ngữ học, Văn
hóa học, … Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông là người
DTTS theo hướng tiếp cận nội dung, hình thức, biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc
cho học sinh là người DTTS đến nay chưa được tập trung nghiên cứu giải quyết
một cách thỏa đáng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt
được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối
hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
K.Marx đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý.
Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận riêng
lẽ của nó.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những
cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
- Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của người
nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc
thì cần nhạc trưởng” [21].
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [22].
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới mục
đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra
một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [1].
Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống phù
hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các
tiềm năng, cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản
lý.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chất chủ
quan, vừa có tính chất pháp luật nhà nước, vừa có tính chất xã hội rộng rãi…
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [1].
Quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo được
hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể là lập kế
hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch; Kiểm
tra, đánh giá.
1.2.2. Giáo dục
Giáo dục, được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, theo Từ điển Bách khoa
toàn thư, giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con người một cách có mục
đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Giáo dục là một hiện tượng xã hội
đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người,
trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất
đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình
tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng
nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể,
tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến
đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của xã hội.
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp
cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục đảm bảo sự kế thừa phát
huy giữa các thế hệ. Quá trình giáo dục là sự truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã
hội của thế hệ trước cho thế hệ sau nhằm chuẩn bị điều kiện cho họ bước vào
cuộc sống xã hội và lao động sản xuất.
Giáo dục diễn ra thường xuyên liên tục ở mọi môi trường hoạt động của
con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã
hội...), trong đó môi trường giáo dục nhà trường có vai trò quyết định. Trong
giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là quá trình hình thành con người dưới ảnh hưởng
của các nhân tố tác động bên ngoài của môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh
con người và dưới ảnh hưởng của các hoạt động chuyên biệt có mục đích của
nhà giáo dục nhằm bồi dưỡng cho con người những điều kiện phẩm chất, kỹ năng
cần thiết để họ tham gia vào đời sống xã hội.
Theo nghĩa hẹp: giáo dục là công tác giáo dục chuyên biệt do nhà giáo dục
tiến hành trong các trường học chủ yếu là trong thời gian học.
Người ta có thể phân ra nhiều loại hình giáo dục khác nhau. Phân loại theo
mục tiêu và đối tượng giáo dục: Có giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên
nghiệp; giáo dục phổ thông nhằm trang bị những kiến thức hiểu biết cơ bản, chủ
yếu cho lớp vị thành niên trước khi tham gia vào quá trình giáo dục chuyên
nghiệp bao gồm kiến thức khoa học tự nhiên, xã hội, phát triển toàn diện đức, trí,
thể, mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo và hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân để tiếp tục học lên hoặc tham gia cuộc sống, xây dựng và bảo vệ tổ Tổ
quốc.
Theo Hội ngôn ngữ học Việt Nam và Trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội:
Giáo dục đó là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên,
liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm
việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội), trong đó, môi trường ở nhà trường
có vai trò quyết định [15].
Theo Từ điển Tiếng Việt “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch nhằm dồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức,
những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết trong đời sống” [33].
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng chung quy lại có thể hiểu:
giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm trang bị những tri thức cần
thiết về mọi mặt cho đời sống con người, giáo dục diễn ra thường xuyên liên tục
trong môi trường xã hội
1.2.3. Dân tộc Tày
Dân tộc là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử, nói chung một
ngôn ngữ, sống chung trên một vùng lãnh thổ và có chung một nền văn hoá.
Dân tộc Tày là cộng đồng người với các nhóm địa phương là Pa
dí, Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao, là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại
Việt Nam.
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ
hệ Thái - Ka Đai. Đồng bào có chữ nôm Tày.
Địa bàn cư trú: Người Tày chủ yếu sinh sống ở miền Đông Bắc (Lạng
Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Quảng Ninh, Bắc Giang... )
Nguồn gốc lịch sử: Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ
nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
Đặc điểm kinh tế: Người Tày có truyền thống trồng lúa nước lâu đời với
kỹ thuật thâm canh các biện pháp thuỷ lợi. Ngoài ra, đồng bào còn trồng trọt trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất bãi với lúa khô, hoa màu, cây ăn quả... Chăn nuôi phát triển với nhiều loại
gia súc, gia cầm. Các nghề thủ công gia đình được chú ý, nổi tiếng nhất là nghề
dệt thổ cẩm với nhiều loại hoa văn đẹp và độc đáo. Chợ là một hoạt động kinh tế
quan trọng.
Phong tục tập quán:
Ăn: Người Tày thích ăn nếp. Trong các ngày tết, ngày lễ thường làm nhiều
loại bánh làm từ bột nếp. Ðặc biệt người Tày có bánh bột nhân bằng trứng kiến
và cốm nếp.
Ở: Người Tày cư trú tập trung ở những thung lũng ven suối hoặc triền núi
thấp. Cư trú theo đơn vị làng, bản. Nhà ở có nhà sàn, nhà đất và một số vùng giáp
biên giới có loại nhà phòng thủ được xây dựng theo kiểu pháo đài đề phòng hoả
hoạn. Nhà sàn là nhà truyền thống có 2 hoặc 4 mái lợp ngói, tranh hay lá cọ;
thưng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Hôn nhân: Nam nữ tự do yêu đương nhưng hôn nhân phụ thuộc bố mẹ hai
bên và "số mệnh" theo quan niệm. Sau khi cưới, cô dâu ở nhà bố mẹ đẻ cho đến
khi có mang sắp đến ngày sinh nở mới về ở hẳn bên nhà chồng.
Tang ma: Nhiều nghi lễ nhằm được tổ chức nhằm báo hiếu và đưa hồn
người chết về bên kia thế giới. Sau khi chôn cất 3 năm làm lễ mãn tang, đưa hồn
người chết lên bàn thờ tổ tiên.
Lễ hội: Hàng năm có nhiều ngày tết với những ý nghĩa khác nhau (Tết
Nguyên đán, tết rằm tháng 7, Tết gọi hồn trâu bò, cơm mới..)
Tín ngưỡng: Người Tày chủ yếu thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra người Tày còn
thờ cúng thổ công, vua bếp, bà mụ.
Trang phục: Nam, nữ thường mặc quần áo chàm đen không thêu hoa văn.
Nữ mặc áo dài đến bắp chân, ống tay hẹp, xẻ nách và cài 5 khuy bên phải. Một
số nơi. nữ quấn khăn hình chóp trên đỉnh đầu hay hình mái nhà..
Đời sống văn hóa: Người Tày có kho tàng truyện cổ tích, thơ ca, hò vè..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đàn tính là nhạc cụ được sử dụng phổ biến ở người Tày. Người Tày có nhiều làn
điệu dân ca như lượn, phong slư, phuối pác, phuối rọi, vén eng.... Ngoài múa
trong nghi lễ ở một số địa phương có múa rối gỗ khá độc đáo.
1.2.4. Bảo tồn tiếng mẹ đẻ
Bảo tồn là một thuật ngữ có nhiều cách định nghĩa nhưng có thể được hiểu
một cách đơn giản hóa rằng; bảo tồn nghĩa là sự lưu giữ lại.
Tiếng mẹ đẻ (mother tongue) đề cập đến khác biệt ngữ cảnh tùy theo các
tiêu chí định nghĩa sử dụng (Baker & Prys Jones 1998; Skutnabb - Kangas 1988,
16-18; UNESCO 2003b, 15). Các thuật ngữ như: ngôn ngữ thứ nhất (first
language), ngôn ngữ bản địa (vernacular language), bản ngữ (native language),
ngôn ngữ sử dụng tại nhà (home language) cũng được coi là tiếng mẹ đẻ. Những
người dùng song ngữ hoặc đa ngữ có thể nói vài tiếng mẹ đẻ. Tiếng mẹ đẻ gồm
ít nhất các trường hợp sau: (a) được học đầu tiên; (b) được xác định với hoặc
được người khác xác định là tiếng bản địa, phân biệt với bản ngữ của người khác;
(c) biết tốt nhất; (d) dùng nhiều nhất. Tiếng mẹ đẻ không đồng nhất với ngôn ngữ
của cộng đồng sắc tộc mà người nói hay cha mẹ họ thuộc vào mà là ngôn ngữ
được hình thành ở người nói từ nhỏ theo con đường học hỏi những người xung
quanh một cách tự nhiên [28].
Bảo tồn tiếng mẹ đẻ:
Chúng tôi hiểu bảo tồn tiếng mẹ đẻ là quá trình lưu giữ lại tiếng nói, chữ
viết của một cộng đồng người, một dân tộc nhằm đảm bảo sự đa dạng và phong
phú của ngôn ngữ cũng như văn hóa nhân loại [17].
1.2.5. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có ở con người. Giáo dục
nảy sinh tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người nên có
thể coi giáo dục là một hiện tương phổ biến và vĩnh hằng, ở đâu có con người thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở đó có giáo dục. Nét bản chất của hiện tượng giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh
hội những kinh nghiệm xã hội, lịch sử giữa thế hệ trước cho thế hệ sau, giữa
những người có kinh nghiệm cho những người chưa có kinh nghiệm.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là một quá trình sư phạm tổng thể được tổ chức
một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho
đối tượng được giáo dục, phát triển tối đa những tiềm năng (sức mạnh thể chất
và tinh thần) của con người. Như vậy, giáo dục là một bộ phận của quá trình xã
hội hình thành cá nhân con người, bao gồm những nhân tố tác động có mục đích,
có tổ chức của xã hội, do những người có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi là
nhà giáo dục, nhà sư phạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt động giáo dục một cách
có hệ thống có kế hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường. Với nghĩa rộng như trên,
giáo dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức,
giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao động do nhà trường phụ trách
trước xã hội.
Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa rộng),
là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của người giáo viên nhằm giúp
học sinh hình thành ý thức cá nhân, hay chuẩn mực xã hội, hình thành tình cảm,
niềm tin phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hình thành hành vi, thói quen phù
hợp với chuẩn mực xã hội.
Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ là một quá trình sư phạm do các lực lượng sư
phạm trong nhà trường đứng ra tổ chức nhằm mục đích duy trì, phát triển việc
sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS trong phạm vi trường học. Nói
khác đi, là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, các biện pháp khuyến khích,
khích lệ việc duy trì ngôn ngữ tộc người trong phạm vi nhà trường (đối với những
trường học ở vùng có đông HS DTTS) [16].
1.2.6. Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày
Từ khái niệm về quản lý, giáo dục, bảo tồn tiếng mẹ đẻ, dân tộc Tày, chúng
tôi đưa ra khái niệm quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tày như sau:
Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày là những
tác động có tổ chức, có định hướng của Hiệu trưởng các trường đến học sinh và
lực lượng sư phạm nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hoạt động bảo tồn
tiếng mẹ đẻ dân tộc Tày trong phạm vi trường học, trong đó sử dụng và khai
thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội để bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày theo mục đích của Hiệu trưởng nhà trường.
Như vậy qua khái niệm trên nhận thấy:
- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng nhà trường
- Đối tượng được quản lý: Giáo viên, học sinh nhà trường
- Lực lượng phối hợp trong quản lý: Trong nhà trường (GV bộ môn, GV
chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đoàn, tổ chuyên môn), ngoài nhà trường (phụ huynh
học sinh, cơ quan quản lý văn hóa địa phương, các nhà tài trợ bảo tồn tiếng mẹ
đẻ,…)
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân
tộc Tày ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Mối quan hệ giữa bảo tồn tiếng mẹ và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc
Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ đóng vai trò quyết định trong sự phát triển
văn hóa vì: ngôn ngữ góp phần thúc đẩy đa dạng văn hóa và đối thoại liên văn
hóa; góp phần tăng cường hợp tác; ngôn ngữ mở ra cho mọi người một nền giáo
dục có chất lượng; xây dựng các xã hội tri thức; Bảo tồn di sản văn hóa; huy
động thiện chí chính trị để áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển
bền vững, … Có thể nói ngôn ngữ tác động phức hợp đến các mảng trong đời
sống xã hội trong đó có văn hóa.Theo J.A.Fishman cho rằng, mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và văn hóa được nhìn thấy ở ba biểu hiện:
- Ngôn ngữ là một phần của văn hóa
- Ngôn ngữ là một chỉ số của văn hóa (theo nghĩa nó tiết lộ cách suy nghĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tổ chức kinh nghiệm của một cộng đồng)
- Ngôn ngữ là biểu trưng của văn hóa.
Còn theo Claire Kramsch, mối quan hệ ấy cũng ba biểu hiện chính:
- Ngôn ngữ diễn tả thực tại văn hóa (các từ ngữ con người sử dụng, để có
thể hiểu được, bao giờ cũng liên hệ với những kinh nghiệm chung và những kho
kiến thức mà một cộng đồng đã tích lũy và chia sẻ)
- Ngôn ngữ nhập thể vào hiện thực văn hóa (bằng cách tạo những kinh
nghiệm mới qua phương tiện ngôn ngữ)
- Ngôn ngữ biểu tượng hóa thực tại văn hóa (ngôn ngữ là một hệ thống ký
Tác giả Phạm Đức Dương cho rằng “Nếu như văn hoá là tổng thể những hệ
hiệu trong khi chính hệ thống này, tự nó, đã là một giá trị văn hóa)
thống các tín hiệu khổng lồ mang tính thiết chế xã hội, bao trùm lên mọi hoạt
động của một cộng đồng người nhất định, thì ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
quan trọng bậc nhất được xây dựng trên quan hệ biểu trưng văn hoá của loài
người” [15].
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, việc nghiên cứu quan hệ giữa ngôn ngữ và
văn hoá đã trải qua 3 thời kì, kể từ Humboldt cuối thế kỉ XIX với luận điểm coi
“ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”. Thời kì thứ 2 từ những năm 1930 với E.Sapir
và B. Whorf, thời kì thứ 3 là từ những năm 1950 với Claude Levi-Strauss và hiện
nay là thời kì thứ 4, quan tâm đến mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá nói
chung. Theo Trần Ngọc Thêm, mối quan hệ bộ phận - toàn thể giữa hai đối tượng
ngôn ngữ và văn hoá dẫn đến quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần ngôn ngữ và
văn hoá học. Ngôn ngữ có thể giúp gì cho việc xây dựng văn hoá học lí thuyết
và ngược lại [15].
Tác giả Trần Trí Dõi bàn về mối quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ trong
bài viết “mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa nhìn từ bình diện ngôn ngữ là
chứng tích của văn hóa” đã chỉ ra nghiên cứu ngôn ngữ trong mối quan hệ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn hóa thì có hai cách tiếp cận khác nhau: Cách tiếp cận thứ nhất, coi ngôn ngữ
như một thực thể văn hóa; Cách tiếp cận thứ hai, coi ngôn ngữ như một chứng
tích của văn hóa [12].
Dựa trên các ý kiến của nhiều tác giả, chúng tôi khái quát mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và văn hóa nhìn nhận theo khía cạnh chức năng xã hội của ngôn ngữ
và văn hóa với một số nét cơ bản sau:
Ngôn ngữ là yếu tố cấu thành lên văn hóa và đồng thời là phương tiện để
lưu giữ, truyền tải văn hóa:
Ở Việt Nam, khi xác định một dân tộc nào đó cần dựa trên ba tiêu chí, đó
là: 1) có chung tiếng nói (ngôn ngữ mẹ đẻ), 2) có chung những đặc điểm sinh
hoạt văn hóa (đặc trưng văn hóa), 3) có cùng ý thức tự giác, tự nhận cùng một
dân tộc. Có thể thấy bản thân ngôn ngữ đã là một dấu hiệu đặc trưng để nhận biết
văn hóa của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc. Khi bàn về khái niệm “văn hóa tộc
người”, Ngô Đức Thịnh đã từng đưa ra nhận định:“Nó là tổng thể các yếu tố về
tiếng nói, chữ viết, sinh hoạt văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, các sắc thái
tâm lý và tình cảm, phong tục và nghi lễ… khiến người ta phân biệt tộc người
này với các tộc người khác, văn hóa tộc người là nền tảng nảy sinh và phát triển
ý thức tộc người” [23]. Vậy có thể thấy trong các thành tố để cấu thành nên văn
hóa tộc người, trước tiên phải kể đến ngôn ngữ của tộc người đó.
Ngôn ngữ có hai chức năng xã hội cơ bản: (1) Ngôn ngữ là công cụ của tư
duy. (2) Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp.
Văn hóa cũng có hai chức năng xã hội cơ bản: (1) Chi phối ứng xử và giao
tiếp trong cộng đồng. (2) Biểu hiện đặc trưng cộng đồng (tức là đánh dấu bản sắc
của một cộng đồng nhất định).
Xét về chức năng xã hội đầu tiên của ngôn ngữ “ngôn ngữ là công cụ của
tư duy” ta thấy, văn hóa không tự nhiên sinh ra trong chốc lát, không phải loài
động vật nào cũng có mà chỉ có ở con người trải qua nhiều thế hệ, nhiều giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn mới có thể hình thành lên văn hóa. Dù là những sản phẩm văn hóa vật chất
(chùa chiền, miếu mạo, đình làng, trống đồng,…) hay cho đến những sản phẩm
văn hóa phi vật chất (lễ hội, nghi lễ, ca dao, tục ngữ, truyện cổ, hát đối…) cũng
đều là những sản phẩm của quá trình tư duy mà con người phải sử dụng ngôn
ngữ làm công cụ để thực hiện. Những sản phẩm văn hóa vật chất và phi vật chất
của mỗi dân tộc qua nhiều thế hệ tạo nên tính bản sắc, tính đặc trưng riêng của
mỗi dân tộc đó. Vậy có thể khẳng định: phải có ngôn ngữ thì con người mới có
thể thực hiện quá trình tư duy và đồng thời phải thực hiện quá trình tư duy thì
con người mới có thể hình thành nên các giá trị văn hóa của dân tộc, của cộng
đồng mình. Chính vì thế không thể phủ nhận vai trò của ngôn ngữ mỗi dân tộc
trong việc hình thành nên văn hóa của dân tộc đó. Có thể hiểu, bản thân ngôn
ngữ đã là một giá trị văn hóa và không những thế nó còn là công cụ để hình thành
nên các giá trị văn hóa khác.
Xét về chức năng xã hội thứ hai của ngôn ngữ “ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp”: văn hóa không phải là do một cá nhân có thể sáng tạo ra mà đó là sản
phẩm của cả một cộng đồng, của rất nhiều thế hệ hình thành và đúc góp lại. Mỗi
dân tộc có những nét đặc trưng văn hóa riêng tạo nên bản sắc của họ. Vậy làm
thế nào để các cá nhân, các thế hệ trong cùng một dân tộc có thể cùng nhau hình
thành lên văn hóa của dân tộc mình và có thể giữ gìn được những nét văn hóa ấy
qua thời gian cho đến ngày nay. Trước hết là nhờ giao tiếp, dùng tiếng nói của dân
tộc mình để chia sẻ, để truyền tải những nhưng kinh nghiệm, những hiểu biết của
bản thân. Ngoài hình thức truyền miệng thì con người có thể thông qua việc ghi
chép các văn tự, các cuốn sách…bằng chữ viết của dân tộc mình để có thể lưu giữ
các giá trị văn hóa của dân tộc.. Và họ sẽ dùng ngôn ngữ, tiếng nói của chính dân
tộc mình để giao tiếp, để thực hiện những việc vừa nêu trên.
Vì thế có thể khẳng định, ngôn ngữ là yếu tố cấu thành văn hóa và đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời là phương tiện để lưu giữ, truyền tải văn hóa. Chính vì thế, khi tiếng mẹ đẻ
của một dân tộc bị mai một thì nền văn hóa của dân tộc đó cũng đứng trước nguy
cơ bị tiêu vong và sự đa dạng văn hóa của nhân loại sẽ bị thu hẹp.
Văn hóa của mỗi dân tộc chứa đựng trong ngôn ngữ của chính dân tộc đó:
Mỗi dân tộc sáng tạo ra tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình để nhằm
diễn đạt lại cuộc sống của chính họ. Vì thế tiếng mẹ đẻ của mỗi dân tộc giống
như một “kho lưu trữ ký ức văn hóa” của mỗi cộng đồng. Trong bản thân ngôn
ngữ của mỗi dân tộc đã chứa đựng trong đó những nét bản sắc và đời sống văn
hóa của họ. Thông thường thì trình độ sử dụng một ngôn ngữ (nghe, nói, đọc,
viết) được quyết định bởi hai yếu tố: thứ nhất là sự am hiểu về ngôn ngữ đó
và thứ hai là sự am hiểu về kiến thức văn hóa trong bối cảnh của ngôn ngữ đó.
Ngôn ngữ như một hình thức “ký tự hóa” các giá trị văn hóa. Mỗi một dân tộc,
một cộng đồng, học sáng tạo ra tiếng nói và chữ viết riêng của dân tộc mình
không chỉ để giao lưu với nhau mà còn qua đó học thể hiện được đời sống sinh
hoạt hàng ngày và đời sống tinh thần của mình. Chính ngôn ngữ của mỗi dân
tộc đã chứa đựng trong đó tất cả những nét bản sắc văn hóa riêng biệt của dân
tộc đó.
Có thể khẳng định ngôn ngữ và văn hóa của mỗi dân tộc có mối quan hệ hữu
cơ không thể tách rời. Trong ngôn ngữ có văn hóa và trong văn hóa có ngôn ngữ.
Chúng phát triển trong sự tương tác qua lại với nhau. Chính vì thế có thể khẳng
định rằng, khi tiếng mẹ đẻ của một dân tộc bị mai một thì nền văn hóa của dân tộc
đó cũng đứng trước nguy cơ bị tiêu vong và sự đa dạng văn hóa của nhân loại sẽ
bị thu hẹp. Bảo tồn tiếng nói và chữ viết của một dân tộc cũng chính là bảo tồn
văn hóa của dân tộc đó. Trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay, việc mở cửa
giao lưu giữa các nền văn hóa trong toàn nhân loại có một giá trị và ý nghĩa vô
cùng to lớn, nhưng đồng thời cũng có một vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc phải xây dựng được nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Các
dân tộc thiểu số trong đất nước ta có cơ hội hòa nhập văn hóa với nhau trong một
khối tổng thể chung những tinh hoa văn hóa của đất nước và của nhân loại. Nhưng
“hòa nhập” không có nghĩa là “hòa tan”. Mỗi dân tộc phải giữ vững được những
giá trị văn hóa riêng, đặc trưng của dân tộc mình trong đó tiếng mẹ đẻ là yếu tố vô
cùng quan trọng cần giữ gìn.
1.3.2. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường trung
học cơ sở
1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường
trung học cơ sở
Mục tiêu của việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các
trường THCS là giúp các em có thể hòa nhập vào chương trình giáo dục quốc
gia, nâng cao chất lượng GD vùng DTTS và đồng thời bảo tồn ngôn ngữ của các
DTTS, giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc. Đây là một nét bản sắc trong văn
hóa truyền thống của mỗi dân tộc, đồng thời cũng là phương tiện giúp cho việc
giáo dục, truyền thông và phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số.
Việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong những năm đầu tiên của giáo dục khuyến
khích và hỗ trợ việc học tập của học sinh dân tộc thiểu số, cho phép các em ở lại
học lâu hơn trong trường học và nâng cao thành tích học tập của các em bao gồm
cả trong ngôn ngữ tiếng Việt hoặc ngôn ngữ quốc tế sau này. Giáo dục song ngữ
dựa trên tiếng mẹ đẻ là một cách hiệu quả giúp chúng ta không để lại trẻ em nào
phía sau và ngoài giáo dục chất lượng. Điều này sẽ giúp trao quyền cho các nhóm
dân tộc thiểu số để hòa nhập vào xã hội và đóng góp tốt hơn cho sự phát triển
bền vững của đất nước
1.3.2.2. Nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường
trung học cơ sở
(i) Giáo dục HS DTTS nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiếng mẹ đẻ
Những học sinh DTTS ở cấp THCS đều đã có khả năng sử dụng tiếng Việt
khá thành thạo nhờ sự tiếp xúc thường xuyên với các phương tiện truyền thông
hiện đại và thành quả của quá trình dạy tiếng Việt ở các cấp học dưới. Chính vì
thế mà các em sẽ tự đặt ra cho mình những câu hỏi: có còn cần thiết phải sử dụng
tiếng mẹ đẻ nữa hay không? sử dụng tiếng mẹ đẻ có ý nghiã và tác dụng gì? Công
tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS trước hết
cần giáo dục cho các em thấy được việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ là vô cùng quan
trọng. Việc sử dụng và bảo tồn tiếng mẹ đẻ không chỉ giúp cho các em học tiếng
Việt tốt hơn mà còn hướng đến một mục đích cao hơn đó là nhằm lưu giữ và phát
huy được các giá trị bản sắc của văn hóa dân tộc thông qua việc bảo tồn ngôn
ngữ của dân tộc đó, đảm bảo sự phong phú về ngôn ngữ và văn hóa dân tộc. Qua
quá trình giáo dục ở nhà trường giúp các em học sinh nhận thức và hiểu được vai
trò tầm quan trọng của tiếng DTTS trong sự phát triển chung của cộng đồng,
không chỉ đơn giản vì đó là ngôn ngữ các em vẫn sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày khi trở về với cộng đồng, gia đình mà còn là giá trị tinh thần, giá trị văn hóa
nuôi dưỡng tâm hồn của các em từ thời thơ bé cho đến khi trưởng thành.
(ii) Giáo dục cho HS thái độ đúng đắn, tích cực trong việc sử dụng và bảo
tồn tiếng mẹ đẻ
Từ việc đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
bảo tồn tiếng DTTS thì công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS
ở các trường THCS còn cần phải giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn đó là
cảm thấy tự hào về ngôn ngữ, về bản sắc văn hóa của dân tộc mình và thấy được
rằng bản thân mình là thế hệ trẻ cần phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trong công tác
bảo tồn tiếng mẹ đẻ của dân tộc, từ đó các em sẽ tự ý thức và tích cực hơn trong
vấn đề này. Giáo dục giúp các em học sinh người DTTS tự hào về tiếng nói của
tộc người mình, cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng tiếng DTTS đồng thời có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức làm phong phú tiếng mẹ đẻ qua quá trình giao tiếp của các em hàng ngày.
Cần giáo dục cho các em tính tự giác, chủ động trong việc tìm tòi, nghiên
cứu và rèn luyện khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình.
(iii)Tổ chức điều kiện, môi trường khuyến khích HS được rèn luyện và sử
dụng tiếng mẹ đẻ
Nội dung giáo dục này cần hướng tới sự liên hệ, gắn bó , hợp tác của các
lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
DTTS ở các trường THCS. Nhà trường, gia đình và xã hội cùng tạo môi trường
tiếng DTTS để các em có cơ hội sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình một cách thường
xuyên và rộng rãi hơn.
Môi trường tiếng DTTS được hiểu là các điều kiện tự nhiên, xã hội, các
phương tiện hoạt động trong và ngoài nhà trường có tác động đến quá trình học
tập, rèn luyện và sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em HS người DTTS. Để có thể
hình thành được môi trường tiếng DTTS thì cần có sự phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội để các em có thể có cơ hội được sử dụng tiếng DTTS một
cách thường xuyên, liên tục và rộng rãi hơn.
Nhìn chung, nội dung của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh DTTS hướng đến ba khía cạnh đó là: nhận thức, thái độ và năng lực sử dụng
tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS.
1.3.2.3. Hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở
trường trung học cơ sở
(i). Giáo dục song ngữ
Giáo dục song ngữ (bilingual education) hiểu theo nghĩa chung nhất là sử
dụng hai hoặc hơn hai ngôn ngữ để học tập, mỗi ngôn ngữ dạy nội dung môn học
chứ không chỉ dạy ngôn ngữ. Giáo dục song ngữ là một khái niệm được sử dụng
phổ biến hầu như trên toàn thế giới đặc biệt là với những quốc gia đa ngôn ngữ.
Tuy nhiên, ở mỗi một nước sẽ có cách hiểu và sử dụng với nhiều mô hình, cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức khác nhau. Giáo dục song ngữ hướng tới mục đích là giúp học sinh là
người dân tộc thiểu số có thể hòa nhập vào chương trình giáo dục quốc gia và
đồng thời bảo tồn được tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình, giữ gìn được bản sắc văn
hóa của dân tộc qua tiếng mẹ đẻ.
Căn cứ vào mục tiêu, mức độ, thời lượng và độ dài của chương trình thì có
thể chia giáo dục song ngữ thành các nhóm sau: giáo dục song ngữ yếu và giáo
dục song ngữ mạnh.
Giáo dục song ngữ yếu: là chương trình giáo dục song ngữ chủ yếu nhằm
mục đích giúp những học sinh là người dân tộc thiểu số có thể chuyển tiếp một
cách dễ dàng hơn sang chương trình giáo dục quốc gia. Với chương trình này thì
tiếng mẹ đẻ của học sinh thiểu số chỉ được học trong một thời gian ngắn. Khi học
sinh có thể học được trong chương trình giáo dục chuẩn chính khóa quốc gia thì
chữ quốc ngữ cũng hết vai trò. Do đó tiếng mẹ đẻ sẽ có nguy cơ bị lãng quên và
thay thế bởi quốc ngữ. Mục tiêu của chương trình này là nhằm đồng hóa và hội
nhập các cộng đồng thiểu số bản địa. Chương trình này còn có tên gọi “giáo dục
song ngữ chuyển tiếp” (Transitional Bilingual Education) thường kéo dài từ một
học kì đến ba năm, nhiều nhất là năm năm hay hết bậc tiểu học.
Giáo dục song ngữ mạnh: chương trình này có mục đích bảo tồn, phát huy
tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số, phát huy việc thành thạo cả hai hay nhiều
ngôn ngữ. Thực chất chương trình này có thể được hiểu là chương trình song ngữ
chuyển tiếp tiến hành kéo dài và lên đến lớp 9 hoặc lâu hơn nữa. Nếu như ở
chương trình song ngữ yếu, khi học sinh có thể sử dụng thành thạo quốc ngữ,
việc dạy tiếng mẹ đẻ sẽ được dừng lại thì ở chương trình giáo dục song ngữ
mạnh, tiếng mẹ đẻ được duy trì từ 5-10% so với thời lượng lên lớp (khoảng 1-2
tiết học trong 1 tuần). Do đó mà tiếng mẹ đẻ không bị lãng quên và không bị thay
thế hoàn bởi quốc ngữ [3].
Ở Việt Nam, cho đến năm 2001, Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng được 16 chương trình dạy tiếng dân tộc cho 9 thứ tiếng, 60 cuốn sách
giáo khoa, 8 cuốn từ điển so sánh Việt - Dân tộc, triển khai dạy tiếng dân tộc cho
29 tỉnh thành trong cả nước. Căn cứ vào chương trình 120 tuần nhằm đáp ứng đa
dạng đặc thù miền núi và vùng dân tộc, cán bộ chương trình, sách giáo khoa dạy
tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc cũng được biên soạn và giảng dạy
theo các hình thức:
a. Dạy tiếng dân tộc như một bộ môn
b. Dạy tiếng dân tộc như một ngôn ngữ giảng dạy
c. Dạy tiếng mẹ đẻ như một chuyển ngữ
d. Tiếng Việt là ngôn ngữ để giảng dạy
UNICEF thí điểm thực hiện Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ở ba
tỉnh: Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh (2008 - 2015). Các tài liệu giáo dục song ngữ
như sách giáo khoa, các đồ dùng và dụng cụ có in tiếng dân tộc thiểu số, cùng
với việc tập huấn các kĩ năng dạy song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho giáo viên
[29].
Ngoài ra Save Children còn có dự án dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai
theo phương pháp song ngữ cho học sinh thiểu số tại một số tỉnh Quảng Ninh,
Yên Bái, Quảng Trị (2006 - 2014) [3].
Nhưng có thể nhận thấy, các chương trình giáo dục song ngữ ở Việt Nam
chủ yếu hướng vào đối tượng chính là lứa tuổi trẻ Mẫu giáo và học sinh Tiểu học
mà chưa trú trọng duy trì và đẩy mạnh ở lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở.
(ii). Thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các chủ đề và chủ điểm khác nhau,
trong đó có những chủ đề liên quan đến nội dung giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc có thể thực hiện được nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh DTTS.
Chủ đề “uống nước nhớ nguồn”: có thể qua chủ đề đó giáo dục cho các em
về lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc, về các giá trị văn hóa bản sắc cội
nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự hào dân tộc và ý thức về việc giữ gìn
và phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn hóa dân tộc.
Chủ đề “mừng Đảng ,mừng xuân”: có thể lồng ghép vào đó một phần nội
dung về các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề dân tộc và bảo tồn
ngôn ngữ DTTS (có thể qua hình thức tọa đàm, hội thi tìm hiểu...)
Chủ đề “hòa bình hữu nghị”: có thể thông qua các hoạt động của chủ đề trên
để giáo dục cho các em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong
nước và cá dân tộc trên toàn thế giới.
Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có
thể lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS
như: “thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”(chủ đề
tháng 1).
Ngoài ra còn có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài
giờ lên lớp khác cần được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội
dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
Những hình thức tổ chức cụ thể của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
rất phong phú, có thể ứng dụng linh hoạt vào công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh DTTS như:
Hình thức tổ chức hội thi tìm hiểu về tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS
trên địa bàn: Thông qua việc nghiên cứu, giải quyết các câu hỏi, các yêu cầu
trong mỗi phần thi sẽ giúp các em có thêm kiến thức về ngôn ngữ, về bản sắc
văn hóa của các dân tộc và có hứng thú cũng như cơ hội để sử dụng tiếng mẹ đẻ
của mình.
Hình thức tổ chức các buổi tọa đàm giữa HS DTTS với GV về vấn đề bảo
tồn ngôn ngữ các DTTS:Thông qua các buổi tọa đàm, HS và GV cùng trao đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn tiếng mẹ đẻ, từ đó cùng đưa
ra những biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng DTTS, đồng thời cũng là môi trường
hoạt động tập thể để các em có cơ hội sử dụng tiếng DTTS và giúp GV - HS hiểu
nhau hơn. Trong quá trình tọa đàm, có thể khuyến khích GV và HS sử dụng tiếng
DTTS để trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.
Hình thức thành lập các câu lạc bộ “giữ gìn tiếng nói dân tộc” hay “bảo tồn
tiếng mẹ đẻ”. Thông qua việc thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ giúp cho
các em HS DTTS tự cùng nhau tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình. Cũng từ đó tạo cho học sinh những môi trường hoạt động để
các em có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình.
Ngoài ra còn có rất nhiều hình thức cụ thể khác trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp có thể sử dụng linh hoạt để góp phần thực hiện công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
(iii). Giao tiếp hàng ngày giữa giáo viên - học sinh
GV là đối tượng giao tiếp rất thường xuyên với HS DTTS vì thế một trong
những hình thức để bảo tồn tiếng mẹ đẻ của HS DTTS chính là thông qua hoạt
động giao tiếp hàng ngày giữa GV - HS.
Đối với GV bộ môn, có thể sử dụng tiếng DTTS trong dạy học khi cần thiết.
Ví dụ như một số nội dung, khái niệm trong bài học quá mới mẻ, lạ lẫm đối với
HS DTTS mà các em chưa từng được gặp, được biết đến trong vốn kinh nghiệm
sống trước đây. Nếu GV sử dụng tiếng Phổ thông để giải thích thì các em sẽ khó
có thể hiểu được nên GV có thể sử dụng tiếng DTTS để diễn đạt và truyền tải
đến các em thì sẽ có hiệu quả cao hơn.
Đối với GV chủ nhiệm, việc sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với HS
DTTS sẽ giúp ích cho GV rất nhiều trong việc gần gũi và hiểu các em hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV chủ nhiệm có thể sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với các em trong những
tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt mười năm phút đầu giờ hoặc các hoạt động tập thể
khác của lớp.
Thông qua việc thường xuyên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS
là người DTTS không chỉ giúp cho GV thuận lợi hơn trong hoạt động dạy học
và giáo dục mà còn tạo được điều kiện, môi trường để các em có thể sử dụng
tiếng mẹ đẻ của mình một cách tự tin thường xuyên và hiệu quả hơn trong
phạm vi nhà trường.
(iv). Thông qua quá trình dạy học
Với nội dung của các bộ môn như giáo dục công dân, văn học, địa lý rất
phù hợp với việc lồng ghép vào đó nội dung giáo dục ý thức bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS DTTS. Cụ thể như:
Với môn giáo dục công dân có những nội dung về giáo dục lòng yêu nước,
yêu dân tộc, mà qua những nội dung đó có thể lồng ghép cho các em thấy một
trong những cách thể hiện của lòng yêu nước, yêu dân tộc chính là việc yêu và
giữ gìn ngôn ngữ của dân tộc mình. Hay trong nội dung về giáo dục pháp luật có
thể qua đó tuyên truyền cho các em biết về những chính sách của Đảng và Nhà
nước trong vấn đề bảo tồn tiếng DTTS, để các em hiểu rõ hơn về quyền và trách
nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ của chính mình.
Với môn Văn học, trong các giờ đọc thêm có thể dành cho các em đọc và
tìm hiểu những tác phẩm văn học mang đậm tính DTTS, những tác phẩm thơ
ca, truyện cổ được viết hoặc truyền miệng bằng tiếng DTTS. Từ đó giúp các
em có điều kiện, cơ hội để tìm hiểu và rèn luyện về khả năng sử dụng tiếng
mẹ đẻ của mình.
Với môn địa lý, khi giảng về nội dung địa lý khu vực, vùng miền, GV có
thể đề cập đến sự phong phú về văn hóa và ngôn ngữ của các vùng miền. Từ đó,
giáo dục cho các em ý thức, trách nhiệm về việc bảo tồn tiếng DTTS để giữ gìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự đa dạng về ngôn ngữ cũng như văn hóa dân tộc.
1.4. Quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường
trung học cơ sở
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc
Tày ở trường trung học cơ sở
Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó cần xác định
những vấn đề chẳng hạn: nhận định và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo khả
năng; lựa chọn, xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách
thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch
thường bao gồm các nội dung như: xác định hình thành mục tiêu, xác định và
đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối
cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.
Hình thành bộ máy xây dựng kế hoạch phải có nhiều bộ phận tham gia nên
việc xác định các thành viên trong bộ máy hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh dân tộc Tày và việc thẩm định kế hoạch là rất cần thiết về mặt thực tiễn.
Tính khả thi của hoạt động xuất phát từ khâu xây dựng kế hoạch có hợp lý hay
không.
Kế hoạch xây dựng phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, đáp
ứng nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Chú ý yếu tố thuận lợi và không thuận lợi khi xây dựng kế hoạch, xem xét khả
năng của đội ngũ giáo viên, của các lực lượng phối hợp, tình hình học sinh, điều
kiện CSVC,...
Nội dung kế hoạch gắn với mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà QL phải tiến hành những công việc
cơ bản sau:
- Lập kế hoạch chủ đề học tiếng mẹ đẻ
- Lập kế hoạch chủ đề bảo tồn tiếng mẹ để theo năm học gắn với nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được quy định chương trình giáo dục
- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ theo từng khối lớp
- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động BTTMĐ tổng thể cho cả khóa học
- Lập kế hoạch huy động các nguồn lực trong tổ chức hoạt động BTTMĐ
- Lập kế hoạch xây dựng và thiết kế hoạt động BTTMĐ gắn với nội dung
(theo quy định của chương trình GDPT), phù hợp với điêu kiện thực tiễn của địa
phương
- Xây dựng kế hoạch khai thác và chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động BTTMĐ
- Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực thiết kế và tổ chức BTTMĐ cho giáo
viên THCS
* Yêu cầu khi xây dựng kế hoạch hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cần
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và chương trình học tập các môn học, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho từng khối lớp hoặc
toàn trường và chỉ đạo giáo viên tổ chức thực hiện.
Kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ xác định rõ:
- Tên hoạt động của từng chủ đề hay từng môn học hoặc tích hợp các môn học:
lựa chọn tên mang ý nghĩa và thu hút được sự quan tâm của các đối tượng tham gia;
phù hợp với nhiệm vụ của năm học và tâm lý lứa tuổi học sinh THCS trong sử dụng
và học tập tiếng mẹ đẻ.
- Mục tiêu của hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cần: rõ ràng, phù hợp với mục
tiêu của giáo dục, kiến thức, nhận thức, khả năng, năng lực của học sinh THCS,...
- Nội dung của hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ: cần phù hợp và có mối quan hệ
với hoạt động dạy học, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh THCS.
- Năng lực của giáo viên, học sinh THCS khi triển khai thực hiện.
- Các lực lượng tham gia: CBGV, học sinh trong trường có thể mời thêm
các chuyên gia, cha mẹ học sinh, địa phương, các tổ chức có liên quan đến tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia và chia sẻ về hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ.
- Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính cần sử dụng, sự
phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
- Thời gian thực hiện: tháng, học kỳ, quý, năm học.
- Kết quả cần đạt được: Sự mở rộng về kiến thức, thái độ, năng lực học sinh.
1.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
Hiệu trưởng, CBQL thành lập Ban chỉ đạo là hình thành bộ máy triển khai
hoạt động. Ban chỉ đạo thể hiện trình độ tổ chức, trình độ quản lý, khả năng sư
phạm, và điều hành hoạt động của người Hiệu trưởng đứng đầu nhà trường. Ban
chỉ đạo tổ chức hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ bao gồm: Hiệu trưởng, các phó
Hiệu trưởng, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, các khối trưởng chủ nhiệm, các tổ
trưởng chuyên môn và các giáo viên...Thành lập Ban chỉ đạo để điều hành hoạt
động, phối hợp, tổng hợp các điều kiện nhân lực - vật lực - tài lực cho hoạt động
tiến hành thuận lợi. Ban chỉ đạo còn dự tính các tình huống nẩy sinh trong quá
trình tổ chức các hoạt động, cùng nhau bàn bạc hoặc xử lý linh hoạt các vấn đề
phát sinh. Do vậy để tổ chức thực hiện quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở, người hiệu trưởng cần:
- Huy động nguồn lực trong nhà trường để tổ chức hoạt động BTTMĐ
- Huy động các nguồn lực ngoài nhà trường trong tổ chức hoạt động
BTTMĐ
- Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề hoạt động BTTMĐ cho khóa học
- Tổ chức thiết kế kế hoạch hoạt động BTTMĐ theo học kỳ/năm học/ khối lớp
- Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực tổ chức hoạt
động BTTMĐ
- Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BTTMĐ.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức BTTMĐ là sự can thiệp của Hiệu
trưởng/CBQL vào toàn bộ quá trình quản lý BTTMĐ để bảo đảm việc thực hiện
BTTMĐ được diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực
lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Công tác chỉ đạo BTTMĐ sẽ đạt hiệu quả
cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền
và thuyết phục, động viên khích lệ, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền
được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. Công tác chỉ đạo thực hiện
BTTMĐ trong trường THCS được tiến hành như sau:
Hiệu trưởng chỉ đạo GVBM, GVCN, xây dựng kế hoạch, chương trình BTTMĐ
dựa trên kế hoạch hoạt động và định hướng hoạt động ngoại khóa của trường THCS.
GVBM và GVCN là người thiết kế tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên
tại lớp mình và là người chỉ đạo, tổ chức cho HS THCS tham gia các BTTMĐ theo
chủ đề, chủ điểm và dạy các môn học văn hóa trên lớp.
Hiệu trưởng, CBQL, Tổ trưởng TCM chỉ đạo giáo viên đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức hoạt động BTTMĐ: hoạt động BTTMĐ càng đa dạng
phong phú bao nhiêu càng có sức thu hút học sinh bấy nhiêu, vì vậy giáo viên
cần phải thường xuyên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
BTTMĐ để thu hút học sinh tham gia hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh
BTTMĐ ngoài thực tế và nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường, tham
gia bồi dưỡng.
Hiệu trưởng, CBQL, Tổ trưởng TCM chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội
dung, chương trình hoạt động BTTMĐ căn cứ vào: mục tiêu, nhiệm vụ của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn học, nội dung giáo dục và nhiệm vụ của học kỳ và năm học; kế hoạch
học tập chính khóa của học sinh theo khối lớp; đặc điểm trình độ nhận thức
của học sinh THCS theo địa bàn; điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của nhà
trường, từ đó chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động
BTTMĐ và thực hiện kế hoạch BTTMĐ. Hoạt động BTTMĐ phải xác định rõ
mục tiêu, nội dung, thời gian, đa dạng về hình thức, phương pháp thực hiện, giáo
viên phải có nghệ thuật thu hút học sinh tham gia. Hoạt động BTTMĐ phải tạo
được sân chơi cho học sinh và có tác dụng tạo môi trường cho học sinh được
BTTMĐ cuộc sống thực tế gắn việc “học đi đôi hành”, bảo tồn phát huy văn hóa
truyền thống đặc sắc của dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động BTTMĐ giáo
viên giữ gìn tri thức cho học sinh, thêm yêu văn hóa truyền thống của tộc người.
Hiệu trưởng, CBQL, Tổ trưởng TCM chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài
chính phục vụ cho BTTMĐ như các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để
BTTMĐ được tiến hành thuận lợi, mang lại hiệu quả thông qua huy động ngân
sách của nhà nước, từ cha mẹ học sinh đóng góp hoặc do các lực lượng xã hội
tại địa phương tài trợ.
Hiệu trưởng, CBQL, Tổ trưởng TCM chỉ đạo giáo viên nhận xét đánh giá
kết quả BTTMĐ nhằm phân loại, có biện pháp kích thích tính tích cực tham gia
của học sinh và tạo động lực cho học sinh tham gia hoạt động có hiệu quả. Đánh
giá bằng hình thức nhận xét kết quả tham gia hoạt động của học sinh, những năng
lực đã bộc lộ và những hạn chế cần khắc phục. Đánh giá tập thể, nhóm và đánh
giá cá nhân. Ba khía cạnh cần xây dựng tiêu chí khi học tập BTTMĐ đó là: kiến
thức, thái độ và năng lực của học sinh.
Như vậy, chỉ đạo hoạt động BTTMĐ không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ
chức thì mới có chỉ đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng
quyết định đến các chức năng quản lý, điều chỉnh các hoạt động BTTMĐ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà trường trong công tác quản lý.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
Kiểm tra, đánh giá hoạt động BTTMĐ là khâu cuối cùng trong chu trình
quản lý của Hiệu trưởng trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức BTTMĐ của giáo
viên, học sinh trong nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý mới.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện BTTMĐ giúp Hiệu trưởng phát hiện
và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó
đưa ra những biện pháp kịp thời để uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công
tác này, Hiệu trưởng cần:
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, Chương trình
BTTMĐ cho học sinh THCS đã xây dựng
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ
chức trong các BTTMĐ cho học sinh THCS theo từng đợt
- Kiểm tra, đánh giá kết quả BTTMĐ cho học sinh và GV thông qua sự
trưởng thành về nhận thức, thái độ và năng lực
- Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa Sở, Trường và GV trong các đợt
BTTMĐ cho học sinh THCS
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động BTTMĐ cho
học sinh THCS
- Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung, PP, hình thức…tổ chức BTTMĐ
cho học sinh THCS cho chu kỳ sau.
Như vậy, quản lý BTTMĐ của học sinh dân tộc Tày ở trường THCS là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được tiến hành bởi Hiệu trưởng
và CBQL trường học trong sự phối hợp, phân công rõ ràng và đồng thời phát huy
được vai trò của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Việc xác định
các chức năng trong quá trình quản lý BTTMĐ không thể rạch ròi, riêng biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu cuối cùng
của một quá trình quản lý BTTMĐ là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của các vùng dân tộc thiểu số
Các vùng dân tộc thiểu số thường có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều
núi cao, suối sâu, điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Do các đặc điểm địa hình khiến
dân cư phân bố không đồng đều và các dân tộc sống đan xen, phân tán. Chính
những khó khăn về điều kiện tự nhiên làm cho đời sống của người dân ở vùng dân
tộc thiểu số nghèo nàn, trình độ dân trí thấp và còn tồn tại nhiều hủ tục. Những
yếu tố trên ảnh hưởng rất nhiều đến công tác giáo dục nói chung và công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS nói riêng.
1.5.2. Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số
Mối quan hệ giữa kinh tế và giáo dục là mối quan hệ tương hỗ không thể
tách rời. Kinh tế phát triển thì sẽ tạo điều kiện, cơ sở cho giáo dục phát triển và
ngược lại, nếu giáo dục phát triển thì sẽ nâng cao trình độ dân trí, trình độ nguồn
nhân lực đáp ứng cho kinh tế phát triển. Trên thực tế thì điều kiện kinh tế của
các vùng dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều những hạn chế và khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo cao hơn so với các vùng miền khác trên cả nước, cơ sở vật chất hạ
tầng còn nghèo nàn. Vì thế mà công tác giáo dục trên những địa bàn này còn
gặp nhiều khó khăn.
Đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người
dân tộc thiểu số cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức từ điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương. Do những hạn chế về điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất
trường học cũng còn nghèo nàn, thiếu thốn về tài liệu và trang thiết bị dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sách trong thư viện của các trường vùng DTTS chủ yếu là sách giáo khoa hay
sách tham khảo,nhìn chung những sách này cũng ít có tác dụng với công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh.
1.5.3. Chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
Có thể khẳng định rằng chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
vấn đề ngôn ngữ và giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc thiểu số là một chính
sách đúng đắn và nhất quán.
1.5.4. Chương trình giáo dục và sách giáo khoa
Việc triển khai chương trình giáo dục và sách giáo khoa ở các vùng dân tộc
trong một điều kiện hoàn toàn khác với những vùng miền xuôi, thành thị. Những
điều kiện học tập của học sinh DTTS còn nhiều khó khăn, có sự chênh lệch về
trình độ văn hóa giữa học sinh THCS vùng DTTS và những vùng miền khác.
Nên đôi khi những kiến thức trong sách giáo khoa còn chưa xát với đặc điểm
vùng miền của học sinh DTTS và chưa hỗ trợ tích cực cho công tác giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
1.5.5. Đội ngũ giáo viên
Chúng ta đều biết rằng trong các yếu tố làm nên hệ thống giáo dục thì đội
ngũ giáo viên có một vị trí hết sức quan trọng. Họ chính là người hiện thực hóa
các tư tưởng giáo dục. Đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh THCS là người dân tộc thiểu số thì yếu tố giáo viên cũng có ảnh hưởng rất
lớn. Một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động giáo dục tiếng mẹ đẻ
cho học sinh DTTS chưa thực sự đạt được hiệu quả cao đó là vì chúng ta thiếu
đi một đội ngũ giáo viên cần thiết trong hoạt động giáo dục này. Khi trình bày
nguyên nhân của việc thất bại trong công tác giáo dục song ngữ ở địa bàn người
Thái, Cầm trọng có nêu:“không đủ giáo viên để thực hiện chương trình học xen
kẽ hai thứ tiếng. Giáo viên người Thái có thể giảng dạy được thì vô cùng thiếu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên người Kinh chỉ biết chữ quốc ngữ và tiếng phổ thông không thể dạy
được.” Một thực tế có thể nhận thấy, đó là ở các trường sư phạm (đại học và cao
đẳng) chưa có chương trình đào tạo giáo viên giảng dạy bằng tiếng dân tộc thiểu
số.
1.5.6. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một yếu tố không
thể thiếu trong công tác giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh DTTS nói riêng. Khi phối hợp được các lực lượng trên sẽ tạo
ra được môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh, việc “xã hội hóa giáo dục” sẽ
nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục.
Đối với các vùng DTTS, khi nhận thức của các cấp, các ngành, các lực lượng
xã hội và của nhân dân còn thấp hơn so với các vùng khác, điều kiện kinh tế xã
hội còn nhiều khó khăn thì việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội sẽ góp phần tạo ra môi trường lành mạnh và rộng khắp để học sinh DTTS có
thể được học tập và sử dụng thường xuyên, linh hoạt tiếng mẹ đẻ của mình, nâng
cao hiệu quả giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
Bên cạnh những yếu tố nêu trên thì còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến
công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người dân tộc thiểu
số ở nước ta. Từ đó nảy sinh ra những hạn chế, những khó khăn cần có có biện
pháp khắc phục để công tác trên đạt hiệu quả cao hơn.
1.5.7. Đặc điểm của HS dân tộc thiểu số
Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của cộng đồng nơi các em cư
trú, thông qua các hoạt động giao tiếp. Cách nói, cách nghĩ và hành vi của học
sinh dân tộc có những nét riêng. Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các
em coi trọng tín nghĩa, trung thực, thẳng thắn. Tình cảm, tính cách của học sinh dân
tộc thiểu số bộc lộ một cách khá sâu sắc. Tuy nhiên, tình cảm đó thường thầm kín, ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biểu hiện ra ngoài một cách mạnh mẽ. Khi giao tiếp với người thân, với bạn là thẳng
thắn, bình đẳng. Giao tiếp với người lạ các em thiếu tự tin, kỹ năng diễn đạt chưa thực
sự lưu loát, ngại trao đổi. Do kỹ năng định hướng trong giao tiếp chưa được hình
thành chắc chắn vì chịu ảnh hưởng từ nhỏ của cộng đồng. Do đó mà ảnh hưởng đến
quá trình bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho bản thân mình.
Kết luận chương 1
Chương trình hoạt động giáo dục BTTMĐ cho trường THCS mang tính
linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt
động chính là hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội
và phục vụ cộng đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các
chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà
trường, địa phương trong giáo dục BTTMĐ. Chương 1 đã xác định một số nội
dung cơ bản quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày các
trường THCS của người hiệu trưởng gồm 4 chức năng đó là: Lập kế hoạch tổ
chức hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS;
Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày các
trường THCS; Chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân
tộc Tày các trường THCS; Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động giáo dục
BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS.
Đồng thời thấy được những tác động, mối quan hệ của các yếu tố ảnh
hưởng như: đến quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày
các trường THCS. Đây chính là những tiền đề để nghiên cứu trực tiếp thực trạng
và đề ra biện pháp giáp dục được đề xuất chương 2, chương 3 sẽ đem lại hiệu
quả hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ ĐẺ
CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về giáo dục cấp THCS huyện Định Hóa
Qua bảng số liệu cho thấy về quy mô giáo viên THCS huyện Định Hóa
giảm hàng năm, năm học 2016-2017 có 452 người, năm học 2017-2018 giảm
còn 443 người và năm học 2018-2019 giảm còn 436 người, nằm trong lộ trình
tinh giản biên chế thừa, các trường THCS đã tiến hành rà soát nguồn giáo viên
theo đề án vị trí việc làm và tinh giản GV thừa các bộ môn. Trình độ giáo viên
cải thiện đáng kể, trình độ đại học tăng, trình độ cao dẳng và trung cấp giảm
nhiều, năm học 2016-2017 có 50,6% đại học, 32,4% cao đằng và 17% trung cấp;
đến năm học 2017-2018 có 53,2% đại học, 30,6% cao đằng và 16,2% trung cấp;
năm học 2018-2019 có 58,7% đại học, 28% cao đằng và 13,3% trung cấp. Như
vậy chất lượng GV các trường tăng đáp ứng chương trình giảng dạy và chuẩn
giáo viên nghề nghiệp cho địa bàn.
Bảng 2.1: Quy mô và trình độ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2016-2018
Đại học Cao đẳng Trung cấp Tổng Cấp học Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số số % số % số %
Năm học 452 229 50,6 146 32,4 77 17 2016-2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Năm học 443 236 53,2 135 30,6 72 16,2 2017-2018
Năm học 436 256 58,7 122 28,0 58 13,3 2018-2019
Bảng 2.2. Quy mô học sinh, học lực và hạnh kiểm các trường THCS huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Chỉ tiêu Quy mô Tỷ lệ % Quy mô Tỷ lệ % Quy mô Tỷ lệ %
Tổng số 4311 100 4297 100 4304 100
Học lực
Giỏi 513 11,9 516 12,01 520 12,08
Khá 1603 37,18 1597 37,17 1600 37,17
Trung bình 1931 44,79 1928 44,87 1924 44,7
Yếu 264 6,12 256 5,96 260 6,04
Hạnh kiểm
Tốt 75,45 3240 75,16 3242 3261 75,77
Khá 850 19,72 846 19,69 843 19,59
Trung bình 214 4,96 203 4,72 194 4,51
Yếu 7 0,16 6 0,14 6 0,14
Quy mô học sinh trên địa bàn thay đổi hàng năm, năm học 2016-2017 có
4311 học sinh, trong đó hạnh kiểm tốt chiếm 75,16%, học lực khá-trung bình là
chủ yếu chiếm 37,18% và 44,79%; năm học 2017-2018 có 4297 học sinh, trong
đó hạnh kiểm tốt chiếm 75,45%, học lực khá-trung bình là chủ yếu chiếm 37,17%
và 44,87%; năm học 2018-2019 có 4304 học sinh, trong đó hạnh kiểm tốt chiếm
75,77%, học lực khá-trung bình là chủ yếu chiếm 37,17% và 44,7%.
Các trường đã triển khai đầy đủ, kịp thời các nội dung giáo dục địa phương,
lồng ghép tích hợp việc học tập tấm gương đạo đức và phong cách chủ tịch Hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chí Minh; Giáo dục kỹ năng sống; Giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, giáo
dục pháp luật trong nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục; Phòng Giáo
dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục lý tưởng
sống, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng của địa phương, giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp và ý thức trách nhiệm cho học sinh. Giáo dục thể chất, pháp luật, ATGT,
quốc phòng, môi trường... Các trường tổ chức tốt các nội dung giáo dục thông
qua các hình thức như: Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục truyền
thống cách mạng trên quê hương Định Hóa anh hùng” theo đề án của huyện; Tổ
chức cho học sinh tham quan, trải nghiệm sáng tạo…Phòng GDĐT đã chỉ đạo
các CSGD tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 15/9/2016
của UBND huyện Định Hóa và Kế hoạch số 1030/KH-SGDĐT ngày 03/8/2016
của Sở GDĐT về thực hiện Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, đã lồng
ghép việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức vào các hoạt động chính khoá và
ngoại khoá. Tích cực tham gia cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ GDĐT tổ chức, toàn ngành có hơn 1.500 giáo viên
và học sinh tham dự thi, có 01 học sinh lớp 9 Trường THCS Kim Sơn đạt giải
Khuyến khích của Ban Tổ chức cấp toàn quốc.
2.2. Khảo sát về thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng tổ chức BTTMĐ và quản lý BTTMĐ của hiệu trưởng
các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày của Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
- 30 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM); 115 giáo
viên 23 trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của BTTMĐ đối với học sinh dân tộc Tày các trường THCS
Thực trạng về tổ chức BTTMĐ cho HS và quản lý BTTMĐ cho học sinh
dân tộc Tày các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán
bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Định Hóa, phỏng vấn cán bộ quản lý
giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý BTTMĐ ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức BTTMĐ cho học sinh dân
tộc Tày của GV và các HS ở trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định
quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác
quản lý BTTMĐ của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng nhất
về nghiên cứu thực trạng quản lý BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày của HT các
trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phiếu điều tra có nội dung sau đây:
Bước 1: khảo sát trên một nhóm mẫu trên một số cán bộ quản lý, giáo viên
với mục đích tăng cường chính xác hóa phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên gia về
mẫu phiếu điều tra và hoàn thiện bảng hỏi.
Bước 2: Xây dựng chính thức mẫu phiếu điều tra khảo sát thực trạng các
biện pháp quản lý BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày của HT các trường THCS
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê Excel để tính và kiểm tra số liệu khi thu thập
thông tin từ CBQL và GV, học sinh
Bao gồm các mức độ đánh giá:
* Đối với mức độ thực hiện: Được đánh giá theo 5 mức độ: Tốt (5 điểm),
Khá (4 điểm); Trung bình (3 điểm), Yếu (2 điểm); Kém (1 điểm).
* Đối với hình thức thực hiện: Được đánh giá theo 5 mức độ: rất thường
xuyên (5 điểm), Thường xuyên (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không thường
xuyên (2 điểm); rất không thường xuyên (1 điểm).
* Đối với kết quả thực hiện: được đánh giá theo 5 mức độ: Rất hiệu quả (5
điểm), Hiệu quả (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không hiệu quả (2 điểm), Rất
không hiệu quả (1 điểm).
* Đối với mức độ quan trọng được đánh giá theo 5 mức độ: rất quan trọng (5
điểm), quan trọng (4 điểm), ít quan trọng (3 điểm), không quan trọng (2 điểm), Rất
không quan trọng (1 điểm).
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo như sau:
(Điểm tối đa - Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (5 - 1 ): 5 = 0,8 điểm.
Vậy 5 mức độ của thang đo như sau:
Bảng 2.3. Ý nghĩa của điểm số bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khoảng Mức Ý nghĩa điểm
4.2 - 5.00 Rất quan trọng/Rất thường xuyên/rất hiệu quả/Tốt 5
3.41 - 4.20 Quan trọng/thường xuyên/hiệu quả/Khá 4
2.61 - 3.40 Bình thường/trung bình 3
Không quan trọng/không thường xuyên/không hiệu 2 1.81 - 2.60 quả/Yếu
Rất không quan trọng/rất không thường xuyên/rất không 1 1.00 - 1.80 hiệu quả/Kém
2.3. Thực trạng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày
các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Tầm quan trọng của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nhằm tìm hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng của BTTMĐ cho học sinh dân
tộc Tày đối với ở các trường THCS huyện Định Hóa, tác giả sử dụng câu hỏi
số 1 ở phục lục 1, tiến hành khảo sát CBQL và GV và kết quả phản ánh như
sau:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về tấm quan trọng của công tác bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=115
Tầm quan trọng
Điểm TB
Thứ bậc
Phân vân
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Khôn g đồng ý
0
10
14
36
85
4,35
5
Song song phát triển cả tiếng mẹ đẻ của HS người DTTS và tiếng Việt trong giáo dục nhà trường tạo nhiều thuận lợi cho việc học tập của các em các chương trình giáo dục quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mức độ n=115
Tầm quan trọng
Điểm TB
Thứ bậc
Phân vân
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Khôn g đồng ý
0
5
20
21
99
4,48
1
Cần duy trì tiếng DTTS với tư cách là cầu nối giữa học sinh với việc học tập bằng tiếng Việt được dễ dàng hơn
0
0
18
52
75
4,39
4
Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng nói của người DTTS đảm bảo quyền được phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó có ngôn ngữ)
0
3
24
24
94
4,44
2
0
16
22
27
80
4,18
7
0
14
20
32
79
4,21
6
Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của tộc người cho các học sinh Hiện các nhà trường vùng DTTS đã chú trọng đến phát triển ngôn ngữ DTTS của HS Hầu hết việc tiếp cận ngôn ngữ DTTS ở phạm vi trường học đều nhằm giúp HS người DTTS sử dụng tốt tiếng Việt.
0
3
18
38
86
4,43
3
Việc sử dụng tiếng dân tộc khiến cho các em học sinh cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp.
Điểm trung bình
4,35
Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đánh giá về nhận thức của CBQL,
GV các trường THCS huyện Định Hóa về tầm quan trọng của BTTMĐ đối với
sự phát triển của học sinh THCS đều nhận thức tốt, các tiêu chí thành phần của
cả CBQL, GV đều đánh giá tỷ lệ đồng ý chiếm cao nhất, cụ thể:
- Nội dung “Cần duy trì tiếng DTTS với tư cách là cầu nối giữa học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với việc học tập bằng tiếng Việt được dễ dàng hơn” đạt điểm trung bình là 4,48
điểm, đa phần CBQL và GV đều rất đồng ý với tầm quan trọng này, các hồ sơ
nghiên cứu đã cho thấy các HS tại địa bàn huyện Định Hóa còn khá nhiều HS
vùng sâu, vùng cao của huyện sử dụng tiếng Tày hàng ngày, trong quá trình
truyền đạt kiến thức GV sử dụng cả ngôn ngữ này cho việc truyền tải tiếng Việt
dễ dàng hơn, các em được hiểu kiến thức văn hóa cũng như các kiến thức ngoài
xã hội, làm cho phổ cập kiến thức thuận lợi hơn.
- Nội dung “Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn và phát triển các giá
trị văn hóa của tộc người cho các học sinh” đạt điểm trung bình là 4,44 điểm,
xếp mức rất đồng ý, thực tế khi trang bị kiến thức cho học sinh dân tộc Tày là
biện pháp giữ gìn nét văn hóa truyền thống của người Tày, chỉ có người bản địa
mới am hiểu, gìn giữ, qua việc trang bị kiến thức cho người Tày, giúp cho việc
giữ gìn văn hóa không bị mai một.
- Nội dung “Việc sử dụng tiếng dân tộc khiến cho các em học sinh cảm
thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp” đạt 4,43 điểm, xếp mức rất đồng ý. Các
em thuộc địa bàn vùng núi cao, nơi cha mẹ, họ hàng vẫn sử dụng ngôn ngữ tiếng
Tày hàng ngày, đã thấm sâu trong tiềm thức, bộ phận học sinh tham gia và học
củng cố sẽ làm cho giao tiếp giữa các em là DTTS tiếng Tày lại giúp các em tự
tin trò chuyện, thể hiện tinh thần thái độ theo nét riêng của người Tày, điều này
khiến các em tự tin, thoải mái hơn.
- Nội dung “Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng nói của người DTTS
đảm bảo quyền được phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó có
ngôn ngữ)” đạt 4,39 điểm, xếp mức rất đồng ý. Các CBQL và GV cho rằng, giữ
gìn ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ là một “đặc quyền” của các HS người Tày, việc gìn
giữ làm cho các em thêm tôn trọng văn hóa truyền thống riêng của mình, đồng
thời làm phong phú thêm đời sống văn hóa đặc sắc cho dân tộc thiểu số theo đặc
thù vùng miền, các HS hiểu và có tinh thần trách nhiệm giữ gìn tốt hơn văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của mình.
- Nội dung “Song song phát triển cả tiếng mẹ đẻ của HS người DTTS và
tiếng Việt trong giáo dục nhà trường tạo nhiều thuận lợi cho việc học tập của các
em các chương trình giáo dục quốc gia” đạt 4,35 điểm, xếp mức rất đồng ý. Khi
được phát triển song ngữ gồm tiếng quốc ngữ và tiếng mẹ đẻ đối với HS người
DTTS làm cho các em thuận lợi hơn trong học tập, điều này thể hiện trong
chương trình giáo dục quốc gia, làm cho các em được tiếp cận và chuyển giao
kiến thức nhà trường có ích cho địa bàn mình sinh sống.
- Nội dung “Hầu hết việc tiếp cận ngôn ngữ DTTS ở phạm vi trường học
đều nhằm giúp HS người DTTS sử dụng tốt tiếng Việt” đạt 4,21, xếp mức rất
đồng ý, theo hồ sơ nghiên cứu mà chúng tôi xem xét và thu thập, việc tiếp cận
ngôn ngữ DTTS làm cho HS hiểu hơn tiếng Việt, nó như một ngôn ngữ trung
gian làm cho việc gắn kết ngôn ngữ quốc dân trở nên dễ dàng học tập hơn. GV
có hướng dẫn, chỉ dẫn, dạy dỗ các HS qua ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ tạo cảm giác
gần gũi, quan tâm và các em dần hiểu hơn tiếng Việt.
- Nội dung “Hiện các nhà trường vùng DTTS đã chú trọng đến phát triển
ngôn ngữ DTTS của HS” đạt 4,18 điểm, đạt mức đồng ý, hiện nay CBQL và GV
đã đưa chương trình BTTMĐ vào chương trình học văn hóa trên lớp qua một số
môn học như văn học, lịch sử, địa lý,…làm cho các em hứng thú và tạo nhiều
thuận lợi cho các HS là người DTTS.
Như vậy có thể thấy, tầm quan trọng của BTTMĐ làm cho HS được trau
đồi kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ, đặc biệt là giữ gìn văn hóa truyền
thống của tộc người thông qua ngôn ngữ, tuy nhiên khi thấy được mức độ quan
trọng như vậy các trường THCS tại huyện Định Hóa đã cố gắng truyền tải và lựa
chọn chủ đề phù hợp với tâm lý HS, GV được trau dồi làm tốt nghiệp vụ giảng
dạy ngôn ngữ, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục gắn với hoạt động BTTMĐ cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà nhà trường lựa chọn.
2.3.2. Nội dung thực hiện của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng triển khai các nội dung BTTMĐ cho học sinh, tác
giả tiến hành khảo sát CBQL và GV các nhà trường về mức độ thực hiện, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả thu được như sau:
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về nội dung của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=145
Nội dung Điểm TB
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Rất đồng ý
Thứ bậc
Rất không đồng ý
5 10 14 36 80 4,21 2
6 5 20 21 93 4,31 1
5 10 18 52 60 4,05 4
7 8 24 24 82 4,14 3
Giáo dục HS DTTS nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của bảo tồn tiếng mẹ đẻ Giáo dục cho HS thái độ đúng đắn, tích cực trong việc sử dụng và bảo tồn tiếng mẹ đẻ Khuyến khích HS thể hiện năng lực được rèn luyện và sử dụng tiếng mẹ đẻ Giáo dục tính tự giác, chủ động trong việc tìm tòi, nghiên cứu và rèn luyện khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình Điểm trung bình 4,01
Kết quả quan sát cho thấy đại đa số các CBQL và GV đều đống ý với các
nội dung cho hoạt động BTTMĐ tại nhà trường, các nội dung đánh giá cụ thể
như sau:
- Nội dung “Giáo dục cho HS thái độ đúng đắn, tích cực trong việc sử
dụng và bảo tồn tiếng mẹ đẻ” đạt 4,31 điểm, xếp mức rất đồng ý. Thực chất khi
triển khai nội dung các thầy cô giáo giảng dạy cố gắng uốn nắn thái độ tích cực,
thiện chí của HS với việc BTTMĐ cho HS dân tộ Tày, thái độ ở đây đó là sự hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác, nhất trí, cùng bày tỏ sự thiện chí khi tiếp nhận và sử dụng ngôn ngữ này
nhằm giữ gìn tiếng mẹ đẻ không bị mai một. Nội dung về thái độ luôn được GV
coi trọng, qua quan sát, HS trường THCS huyện Định Hóa đã bày tỏ được sự
thích thú khi được song song học tập ở trường với tiếng Việt, điều này làm cho
các em tôn trọng ngôn ngữ mẹ đẻ và tạo thái độ học tập tích cực mang lại hiệu
quả khi học tiếng.
- Nội dung “Giáo dục HS DTTS nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa
của bảo tồn tiếng mẹ đẻ” đạt 4,21 điểm, xếp mức rất đồng ý. Các CBQL và GV
cho rằng, nội dung này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến tri thức mà các
HS lĩnh hội. Những nhận thức chủ yếu đó là sự giữ gìn truyền thống văn hóa đặc
sắc của tộc người, cái nôi của mỗi HS sinh ra trong môi trường văn hóa rất đẹp,
rất trữ tình. Bên cạnh đó, tiếng mẹ đẻ giúp các em có cầu nối giữa nét văn hóa
tộc người với nét văn hóa dân tộc, làm cho bộ phận bố mẹ, họ hàng, anh em láng
giềng nơi các em sinh sống thêm hiểu biết hơn về tri thức chung của nhân loại,
của quốc gia vùng mình sinh sống.
- Nội dung “Giáo dục tính tự giác, chủ động trong việc tìm tòi, nghiên cứu
và rèn luyện khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình” đạt 4,14 điểm, xếp
mức đồng ý. Khi các HS được trao kiến thức về tiếng mẹ đẻ sẽ thôi thúc các em
nâng cao sự chủ động, tự nguyện tìm tỏi học tiếng mẹ đẻ của mình trên phương
tiện đại chúng, tài liệu sách vở, qua BTTMĐ như bảo tàng, du lịch,….từ đó khích
lệ bản thân HS luôn chủ động học tập.
- Nội dung “Khuyến khích HS thể hiện năng lực được rèn luyện và sử
dụng tiếng mẹ đẻ” đạt 4,05 điểm, xếp mức đồng ý. Các GV và CBQL cho rằng
việc thực hiện nội dung học tập tiếng mẹ đẻ thường xuyên làm cho HS dân tộc
Tày được kích thích tư duy, trau đồi kiến thức thể hiện năng lực có thể nghe, nói,
đọc, viết tiếng Tày, đây là biểu hiện tích cực trong nội dung triển khai thường
khai thác.
Qua kết quả khảo sát các trường THCS huyên Định Hóa với thực hiện nội
dung BTTMĐ, các trường chú ý đến tâm lý lứa tuổi, sao cho thiết kế chương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình, nội dung, hình thức, phương pháp triển khai sao cho phù hợp. Nhà trường,
GV, các lực lượng tham gia cùng bàn bạc, đưa ra nội dung phong phú và gắn với
chủ đề được chọn hàng năm từ Phòng GD&ĐT, làm cho hoạt động BTTMĐ
được đông đảo HS chấp nhận tự nguyện.
2.3.3. Hình thức thực hiện của công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Kết quả đánh giá thực trạng các hình thức Hoạt động BTTMĐ cho học
sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa đạt điểm trung bình chung
là 3,59 điểm, các hình thức có điểm thành phần nằm trong khoảng 3,32-4,16
điểm. Để đánh giá nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 của phụ lục 1,
kết quả như sau:
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá hình thức thực hiện của công tác bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=145
Rất
Điểm
Thứ
Không
Rất
Hình thức
không
Bình
Thường
TB
bậc
thường
thường
thường
thường
xuyên
xuyên
xuyên
xuyên
Giáo dục song ngữ
6
22
20
46
51
3,79
2
Tổ chức cuộc thi tìm
10
25
26
46
38
3,53
4
hiểu tiếng mẹ để
Tổ chức tọa đàm
16
30
25
39
35
3,32
7
Hoạt động các câu lạc bộ
15
27
21
47
35
3,41
5
Giao tiếp hàng ngày giữa
8
44
26
20
47
3,37
6
giáo viên - học sinh
Thông qua quá trình
0
26
10
33
76
4,16
1
dạy học văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương
tiện
truyền
9
26
23
45
3,61
3
42
thông
Điểm trung bình
3,59
- Hình thức “Thông qua quá trình dạy học văn hóa” đạt 4,16 điểm, xếp
mức cao nhất và được cho là thực hiện thường xuyên. Đây là hình thức thu hút
được nhiều sự quan tâm và tham gia các trường, qua khảo sát CBQL và GV cho
rằng, bộ phận HS nói tiếng Tày ở trường thường được học tập qua các môn oạc
văn hóa như ngữ văn, địa lý, lịch sử, giáo dục công dân,….đây là hình thức phổ
biến nhất ở các trường THCS huyện Định Hóa ưu điểm dễ truyền tải kiến thức
và vận dụng thực tiễn nơi các em sinh sống.
- Hình thức “Giáo dục song ngữ” đạt 4,16 điểm, xếp thức nhất, đạt mức
thường xuyên tổ chức. Hình thức này được nhà trường và GV tổ chức thường
xuyên do diện nay các trường vùng núi cao, vùng xa được Đảng và nhà nước
quan tâm và đưa vào chương trình hành động hàng năm của huyện miền núi có
sử dụng tiếng DTTS, giáo dục song ngữ làm cho HS dễ thu hút kích thích học
tập, khi thực hiện như một ngôn ngữ chính thứ hai giúp HS thoải mái và tự tin
học văn hóa tại trường.
- Hình thức “Phương tiện truyền thông” đạt điểm 3,61 điểm, hiện nay Đài
phát thanh truyền hình Thái Nguyên có chương trình riêng về việc thông tin,
hướng dẫn học tiếng Tày trên truyền hình, điều này làm cho HS có cơ hội được
học tập qua chủ để chương trình phát sóng. Bên cạnh đó chương trình học tiếng
Tày qua mạng Internet được HS tham khảo làm kênh học tập cho mình.
- Hình thức “Tổ chức cuộc thi tìm hiểu tiếng mẹ đẻ” đạt 3,53 điểm, các
trường thực hiện tổ chức cuộc thi theo chương trình hàng năm của Phòng
GD&ĐT huyện Định Hóa phát động. Các trường tổ chức vòng loại, vòng cụm
và vòng chung kết theo chủ đề về quê hương, đất nước, tộc người,…bằng ngôn
ngữ tiếng Tày. Qua nghiên cứu hồ sơ các trường cho thấy, các học sinh được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham gia theo các nhóm sinh hoạt sở thích đăng ký với Nhà trường, hoặc khối
lớp đăng ký riêng, sau đó các đội thi và chọn ra đội xuất sắc nhất thi vòng cụm
và vòng chung kết. Tuy nhiên hình thức này chỉ thực hiện hàng năm một lần, nó
chỉ có tác dụng với nhóm ưa thích ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ tham gia, số lần thực
hiện quá ít chọn cá nhân hoặc tập thể tốt nhất đi thi, các học sinh khác chủ động
đăng ký năm sau.
- Hình thức “Hoạt động các câu lạc bộ” đạt 3,41 điểm, mức bình thường,
hiện nay các trường tổ chức BTTMĐ qua câu lạc bộ các cá nhân HS yêu thích
ngôn ngữ mẹ đẻ. Hình thức hoạt động câu lạc bộ không giới hạn số lượng nhưng
thu hút các nhóm vào câu lạc bộ khó khăn do các em học văn hóa khá nhiều,
chương trình học THPT còn khá nặng nên thời gian hoạt động CLB không nhiều.
- Hình thức “Giao tiếp hàng ngày giữa giáo viên - học sinh” đạt 3,37 điểm,
xếp mức không thường xuyên, hiện nay GV sử dụng ngôn ngữ tiếng Tày tại các
trường THCS Định Hóa không nhiều, chiếm khoảng 12% các trường, nên thực
hiện giao tiếp chỉ có GV biết ngôn ngữ mới có thể sử dụng được để trò chuyện
trao đổi thông tin với HS.
- Hình thức “Tổ chức tọa đàm” đạt 3,32 điểm xếp mức khống thường
xuyên, hình thức tọa đàm là hình thức thực hiện khó khăn ở các trường tại huyện
Đinh Hóa, do thời gian thực hiện chủ yếu là ngoài giờ lên lớp, để tổ chức tốt cả
CBQL, GV và HS tập trung thời gian, công sức trao đổi và mỗi đối tượng phải
am hiểu và sử dụng được ngôn ngữ Tày. Do đó hình thức này được một số ít
trường thực hiện theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT, tổ chức điểm để các trường
Như vậy có thể thấy, đối với học THCS trên địa bàn huyện Định Hóa sẽ
khác tham gia và thảo luận cùng.
thích hợp với hình thức tổ chức BTTMĐ như Thông qua quá trình dạy học văn
hóa; giảng dạy song ngữ; phương tiện truyền thông và các cuộc thi tìm hiểu tiếng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mẹ đẻ. Đây là những căn cứ quan trọng giúp Hiệu trưởng các trường có biện
pháp xây dựng kế hoạch chương trình, nguồn lực, chất lượng giáo viên gắn với
hiệu quả triển khai thực tiễn khi thực hiện chương trình bào tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh Tày các trường THCS huyện Định Hóa.
2.3.4. Hiệu quả của cách hình thức thực hiện công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
Nhằm tìm hiểu về thực trạng hiệu quả các hình thức BTTMĐ đã triển khai
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tác giả đã sử dụng câu hỏi
số 4, phụ lục 1 để khảo sát đánh giá của giáo viên về kết quả các hình thức
BTTMĐ đã triển khai trong nhà trường, cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá hiệu quả của các hình thức công tác bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=145
Rất
Điểm
Thứ
Hiệu quả của các
Không
Rất
không
Bình
Hiệu
TB
bậc
hình thức
hiệu
hiệu
hiệu
thường
quả
quả
quả
quả
0
0
25
45
75
4,34
1
Giáo dục song ngữ
Tổ chức cuộc thi tìm
3
8
17
70
47
4,03
5
hiểu tiếng mẹ để
15
26
22
52
30
3,39
7
Tổ chức tọa đàm
Hoạt động các câu lạc
13
14
35
44
39
3,57
6
bộ
Giao tiếp hàng ngày
4
giữa giáo viên - học
6
12
17
36
74
4,1
sinh
Thông qua quá trình
2
3
8
17
36
81
4,27
dạy học văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương tiện truyền
13
20
26
81
4,14
5
3
thông
Điểm trung bình
3,97
Kết quả bảng trên cho thấy:
Hiệu quả các hình thức BTTMĐ đạt mức rất hiệu quả với hình thức như:
Giáo dục song ngữ (đạt 4,34 điểm); Thông qua quá trình dạy học văn hóa (đạt 4,27
điểm); đã cho kết quả tốt bởi vì: đối với hình thức này thì hầu như là tất cả các khối
lớp cùng được tham gia, khi được học tập và trao đổi ngôn ngữ các HS được truyền
tải kiến thức căn bản, thiết yếu và quan trọng vì thế kiến thức sẽ được các em khắc
sâu và ghi nhận, tuy nhiên các thầy cô cũng cho biết để tổ chức cho học sinh tham
gia BTTMĐ các bằng hình thức này là rất vất vả cho CBGV, nhà trường từ khâu
chuẩn bị, GV lựa chọn chủ đề phù hợp với tâm lý, nhu cầu, sở thích các HS.
Hiệu quả các hình thức BTTMĐ đạt mức hiệu quả với hình thức như: Phương
tiện truyền thông (đạt 4,14 điểm); Giao tiếp hàng ngày giữa giáo viên - học sinh (đạt
4,1 điểm); Tổ chức cuộc thi tìm hiểu tiếng mẹ để (4,03 điểm); Hoạt động các câu
lạc bộ (đạt 3,57 điểm). Do hình thức này được sử dụng khá thường xuyên nên mang
lại hiệu quả tích cực cho BTTNĐ cho học sinh dân tộc Tày. Mục đích các hình thức
đa dạng hóa sự thu hút học sinh học ngôn ngữ mẹ đẻ để giữ gìn truyền thống giàu
bản sắc của dân tộc mình nên kết quả thực hiện đảm bảo mục tiêu mà nhà trường
đặt ra. Tuy nhiên hiệu quả hình thức “Tổ chức tọa đàm” đạt 3,39 điểm, mức bình
thường, do khó khăn mà chúng tôi đã nêu phần trên nên hiệu quả đem lại không lớn
khi trường tổ chức tọa đàm.
Từ quan điểm của CBGV về các hình thức BTTMĐ trên đây, chúng tôi nhận
thấy việc tổ chức các hình thức BTTMĐ chưa có sự thống nhất, chỉ mang tính hình
thức đối phó theo yêu cầu giáo dục chung của ngành, còn theo cảm tính của mỗi cá
nhân, chưa đi vào chiều sâu nhằm mang lại hiệu quả cao trong giáo dục toàn diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh. Vì thế, trong thời gian tới CBGV các nhà trường THCS trên địa bàn
huyện Định Hóa cần đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc
tổ chức BTTMĐ cho học sinh trong các nhà trường được tốt hơn nữa, từ đó có sự
vận dụng đồng đều các nội dung và hình thức của BTTMĐ tại trường.
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân
tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Lập kế hoạch giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng kế hoạch công tác giáo dục, trong đó có BTTMĐ là việc làm quan
trọng của người làm công tác quản lý tại mỗi nhà trường. Xây dựng kế hoạch
BTTMĐ, cần phải căn cứ vào nhiệm vụ mỗi năm học, điều kiện thực hiện của nhà
trường, vì đây là cơ sở để xây dựng kế hoạch BTTMĐ một cách khoa học và có
chất lượng, hiệu quả. Trong thực tế việc xây dựng kế hoạch BTTMĐ cho học sinh
THCS còn chưa được quan tâm đúng mức, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi với câu hỏi mục 1 câu số 5 của phụ lục 1. Kết quả cho thấy điểm trung bình đạt
3,79 điểm, cho thấy hoạt động này chỉ ở mức khá, cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=115
Nội dung
Thứ bậc
Điểm TB
Kém
Yếu
Khá
Tốt
Trung bình
3
12
25
25
50
3,93
3
0
8
17
26
64
4,27
1
Lập kế hoạch chủ đề học tiếng mẹ đẻ Lập kế hoạch chủ đề bảo tồn tiếng mẹ để theo năm học gắn với nội dung được quy định chương trình giáo dục
9
18
18
23
47
3,7
6
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ theo từng khối lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mức độ n=115
Thứ bậc
Nội dung
Điểm TB
Kém
Yếu
Khá
Tốt
Trung bình
14
20
20
56
3,94
2
5
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động BTTMĐ tổng thể cho cả khóa học
13
24
28
44
3,79
5
6
Lập kế hoạch huy động các nguồn lực trong tổ chức hoạt động BTTMĐ
kế
hoạt
6
18
35
41
15
3,36
8
7
16
28
35
29
3,55
7
11
32
41
23
3,84
4
8
3,79
Lập kế hoạch xây dựng và thiết động BTTMĐ gắn mạch nội dung (theo quy định của chương trình GDPT), phù hợp với điêu kiện thực tiễn của địa phương Xây dựng kế hoạch khai thác và chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động BTTMĐ Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực thiết kế và tổ chức BTTMĐ cho giáo viên THCS Điểm trung bình
Kết quả chi tiết như sau:
- Nội dung “Lập kế hoạch chủ đề bảo tồn tiếng mẹ để theo năm học gắn với
nội dung được quy định chương trình giáo dục” đạt 4,27 điểm, xếp mức tốt. Kế
hoạch cho hoạt động BTTMĐ nằm trong hoạt động tổng thể của nhà trường yêu
cầu được các tổ chuyên môn, GV các lớp, khối bàn bạc, thảo luận và thực hiện theo
yêu cầu của chương trình GDPT, khi phỏng vấn GV ý kiến họ cho rằng, đây là
nhiệm vụ quan trọng trong lựa chọn chương trình, nên bản thân GV rất nỗ lực, tích
cực lựa chọn chủ đề mang tính tổng thể của năm học.
- Nội dung “Lập kế hoạch tổ chức hoạt động BTTMĐ tổng thể cho cả khóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học” đạt 3,94 điểm, xếp mức khá. Qua kết quả cho thấy công tác xây dựng kế hoạch
cho BTTMĐ theo chủ đề môn học và cho từng khối lớp được nhà quản lý quan tâm
thực hiện. CBQL đều cho ý kiến đây là công tác thực hiện thường xuyên, đôn đốc
cả GV và HS hàng năm, có kế hoạch triển khai phù hợp từng lớp, khối cho toàn
khóa học.
- Nội dung “Lập kế hoạch chủ đề học tiếng mẹ đẻ” đạt 3,93 điểm, xếp mức
khá. Mọi chương trình BTTMĐ tại các trường đều được lựa chọn theo chương trình
tổng thể của Bộ nhưng Nhà trường đã xem xét lựa chọn chủ đề tổng thể năm học
theo điều kiện của địa phương về tài chính, điều kiện môi trường thực tế cho
BTTMĐ ngoài trời, chẳng hạn BTTMĐ gắn với di tích lịch sử, khu du lịch vui chơi
giải trí,....
- Nội dung “Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực thiết kế và tổ chức BTTMĐ cho
giáo viên THCS” đạt 3,84 điểm, xếp mức khá. Nhà trường luôn xác định vai trò của
GV trong quá trình triển khai BTTMĐ, các nội dung, hình thức BTTMĐ được các
GV lên chương trình, lựa chọn, là người gần gũi với HS, hiểu tâm lý lứa tuổi nên
nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng năng lực về chương trình BTTMĐ với các
nội dung cập nhật, những GV được cử tham gia sẽ có trách nhiệm truyền tải lại cho
các GV khác trong tổ chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng chương trình
BTTMĐ.
- Nội dung “Lập kế hoạch huy động các nguồn lực trong tổ chức hoạt động
BTTMĐ” đạt 3,79 điểm, xếp mức khá. Hàng năm để thực hiện các hình thức như
tổ chức cuộc thi tiếng mẹ đẻ, hoạt động câu lạc bộ tiếng Tày nhà trường đều xây
dựng kế hoạch huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài để xây dựng và phát
triển hoạt động học tiếng dân tộc cho HS nhà trường.
- Nội dung “Lập kế hoạch tổ chức hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ theo từng
khối lớp” đạt 3,7 điểm, xếp mức khá. Các kế hoạch về NTTMĐ theo lớp, khối thực
hiện theo chương trình tổng thể, đồng tâm đồng trục với mạch nội dung mà nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường đã lựa chọn để phát động trong năm nhưng một số trường do địa bàn ở nơi
có điều kiện khó khăn, khi thực hiện gặp khó khăn về tài chính, vật chất hỗ trợ nên
có sự thay đổi trong xây dựng kế hoạch, đó là hạn chế mà các trường cần quán triệt
thống nhất lựa chọn để sao cho kế hoạch được lập theo đúng nội dung, phương
pháp, hình thức của Bộ, ngành quy định cho nên lập kế hoạch này đều dựa trên sự
chọn lựa tư trước của Phòng GD&ĐT huyện.
- Nội dung “Xây dựng kế hoạch khai thác và chuẩn bị các điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động BTTMĐ” đạt 3,55 điểm, xếp mức khá. Để thực hiện
kế hoạch BTTMĐ diễn ra nhanh chóng thuận lợi nhà trường luôn chuẩn bị phòng
học, phương tiện hỗ trợ giảng dạy, thậm chí dành nguồn kinh phí tổ chức cho HS
các chương trình trò chơi, cuộc thi, học ngoài giờ lên lớp tham gia học tập tiếng
Tày. Đối với GV, nhà trường dành ngân sách bồi dưỡng GV học tập, bồ dưỡng
kiến thức cho tiếng Tày để về giảng dạy tốt hơn cho nhà trường.
- Nội dung “Lập kế hoạch xây dựng và thiết kế hoạt động BTTMĐ gắn
mạch nội dung (theo quy định của chương trình GDPT), phù hợp với điêu kiện
thực tiễn của địa phương” đạt 3,36 điểm, xếp mức trung bình, các chương trình
BTTMĐ hiện nay được các trường quan tâm theo nét văn hóa đặc thù của địa
bàn HS sinh sống, các chương trình tổng thể Bộ GD&ĐT yêu cầu Sở và Phòng
GT&ĐT xem xét gửi kế hoạch trước khi phê duyệt.
Khi thực hiện phỏng vấn sâu GV, ý kiến của GV về công tác lập kế hoạch
của người Hiệu trưởng đó là “ …. Lập kế hoạch xây dựng và thiết kế hoạt động
BTTMĐ gắn mạch nội dung (theo quy định của chương trình GDPT), phù hợp
với điêu kiện thực tiễn của địa phương hạn chế do hiện nay GV chúng tôi cũng
từ các địa phương khác đến trường công tác, phần nào hạn chế việc hiểu biết
một cách sâu sắc văn hóa và ngôn ngữ nên còn chưa đáp ứng yêu cầu của
trường”
Như vậy, công tác lập kế hoạch BTTMĐ cho học sinh THCS đã thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngay từ đầu năm học; các tổ, nhóm chuyên môn đã phải trao đổi, thống nhất trong
tổ, nhóm để lựa chọn các BTTMĐ trong một năm học do tổ, nhóm hoặc liên môn
thực hiện và báo cáo về ban giám hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch năm
học. Tuy nhiên, khâu lập kế hoạch này còn mang nặng tính hình thức, năm sau
theo năm trước mà chưa có sự đột phá, cải cách trong thay đổi các chương trình,
nội dung, tính mới cho BTTMĐ.
2.4.2. Tổ chức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở
các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch BTTMĐ cho học
sinh của hiệu trưởng đã triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL,
GV nhà trường, tiến hành hỏi mục 2 câu hỏi số 5 của phụ lục 2, kết quả thu được
như sau:
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá công tác tổ chức thực hiện giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung
Điểm TB
Thứ bậc
Kém Yếu
Khá
Tốt
Mức độ n=115 Trung bình
8
16
24
26
41
3,66
4
9
17
33
18
38
3,51
6
6
8
17
36
48
3,97
1
5
14
28
28
40
3,73
3
10
15
26
27
37
3,57
5
Huy động nguồn lực trong nhà trường để tổ chức hoạt động BTTMĐ Huy động các nguồn lực ngoài nhà trường trong tổ chức hoạt động BTTMĐ Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề hoạt động BTTMĐ cho khóa học Tổ chức thiết kế kế hoạch hoạt động BTTMĐ theo học kỳ/năm học/ khối lớp Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực tổ chức hoạt động BTTMĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
8
17
50
37
3,96
2
Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động BTTMĐ Điểm trung bình
3,73
Kết quả đánh giá chung về công tác tổ chức thực hiện giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên đạt điểm trung bình chung là 3,73 điểm, xếp mức khá, trong
đó điểm thành phần các nội dung nằm trong khoảng 3,51-3,97 điểm, chi tiết như
sau:
- Nội dung “Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề hoạt động BTTMĐ cho
khóa học” đạt 3,97 điểm, xếp mức khá. Mọi hoạt động BTTMĐ đều thực hiện
triển khai theo kế hoạch chủ đề cho khóa học, theo quy định của Bộ, ngành các
trường đã thực hiện khá tốt tiêu chí này.
- Nội dung “Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt
động BTTMĐ” đạt 3,96 điểm, xếp mức khá. Chương trình BTTMĐ được nhà
trường chuẩn bị CSVC cho các nội dung, hình thức tổ chức tại nhà trường, chẳng
hạn BTTMĐ làm nhà khoa học gắn các môn học như ngữ văn, tâm lý, lịch sử,
địa lý,...khi HS có nhu cầu thăm quan thực tế nhà trường phải chủ động CSVC
như phương tiện di chuyển, lựa chọn địa điểm có CSVC đảm bảo để GV đưa HS
đến thực hiện, nên đôi lúc còn hạn chế.
- Nội dung “Tổ chức thiết kế kế hoạch hoạt động BTTMĐ theo học kỳ/năm
học/ khối lớp” đạt 3,73 điểm, việc tổ chức thực hiện BTTMĐ thực hiện theo lớp,
khối, kỳ học và năm học theo kế hoạch được triển khai đầu năm, điều này làm cho
hoạt động sát với chương trình của Phòng, Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai,
Hiệu trưởng và các CBQL thường xuyên yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất về công
tác thực hiện BTTMĐ của trường như số lượt, số học sinh tham gia, tỷ lệ phản hồi,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ đó có biện pháp nhắc nhở thực hiện nghiêm túc.
- Nội dung “Huy động nguồn lực trong nhà trường để tổ chức hoạt động
BTTMĐ” đạt 3,66 điểm, xếp mức khá và nội dung “Huy động nguồn lực trong
nhà trường để tổ chức hoạt động BTTMĐ” đạt 3,51 điểm, xếp mức khá. Cả hai
nội dung về huy động nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia BTTMĐ
đạt mức khá, hàng năm Hiệu trưởng và CBQL chuẩn bị thời gian, kinh phí, giáo
viên, cơ sở vật chất, nguồn lực huy động các tổ chức tài trợ từ cá nhân, tổ chức
xã hội để phát triển BTTMĐ trong toàn bộ chương trình hàng năm của trường.
Tuy nhiên các nhà tài trợ của các cá nhân, tổ chức còn chưa nhiều, chủ yếu nguồn
quy chế chi tiêu nội bộ các trường trích lại cho thực hiện BTTMĐ nên nguồn lực
để thực hiện còn chưa lớn.
- Nội dung “Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực
tổ chức hoạt động BTTMĐ” đạt 3,57 điểm, xếp mức khá. Hiệu trưởng và CBQL
tạo điều kiện về thời gian, địa điểm, kinh phí bồi dưỡng cán bộ giáo viên thực
hiện nhiệm vụ BTTMĐ cho học sinh, khi phỏng vấn GV họ tỏ ra rất thoải mái vì
bản thân GV được nhà trường hỗ trợ để giúp họ được học tập bồi dưỡng và làm
cho chương trình BTTMĐ thực hiện cuốn hút, sôi nổi và tạo hứng thú cho HS
tham gia.
Kết quả thực hiện phỏng vấn sâu GV cho biết thêm “GV gặp khó khăn khi
thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức cho HS dân tộc Tày khi giáo dục
BTTMĐ, bởi vì điều kiện nhà trường chưa đảm bảo hoàn toàn về tài chính, cơ
sở vật chất, địa điểm,..nên hạn chế hiệu quả, chẳng hạn chúng tôi muốn đưa các
em đi thăm quan bảo tàng dân tộc chủ yếu huy động từ đóng góp cá nhân nên số
lượng các đợt đi thăm quan 1 lần cho 1 năm học, năm sau phải chuyển hình thức
khá do kinh phí eo hẹp,..”
Như vậy, tất cả các nội dung công việc trong tổ chức thực hiện BTTMĐ của
hiệu trưởng và CBQL đều được tổ chức thực hiện nhưng thực hiện chỉ ở mức
khá, chưa thực hiện thường xuyên, nhất là việc đảm bảo cơ sở vật chất và các
nguồn lực còn chưa được thực hiện tốt. Vì vậy trong thời gian tới hiệu trưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà trường cần có những biện pháp hữu hiệu, kế hoạch quản lý tổ chức thực hiện
BTTMĐ chi tiết cụ thể hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
nói chung và BTTMĐ nói riêng trong các nhà trường.
2.4.3. Chỉ đạo giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở
các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Để BTTMĐ của học sinh đạt hiệu quả cao, việc tập huấn chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên về lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, chuẩn bị cơ sở vật chất,
kinh phí, xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện,... là hết sức quan trọng trong
trường THCS trên địa bàn, chúng tôi sử dụng mục hỏi 3 câu số 5 của phụ lục 1,
kết quả bảng sau:
Kết quả đánh giá về thực hiện giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
đạt 3.92 điểm, đạt mức khá, trong đó cả 8 nội dung đạt mức khá, và có độ điểm
đánh giá khá tương đồng nhau. Điều này cho thấy, việc CBQL và GV chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động BTTMĐ trong nhà trường là vô cùng cần
thiết nhưng chưa thực sự làm tốt hẳn.
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung
Thứ bậc
Điểm TB
Kém Yếu
Khá Tốt
Mức độ n = 115 Trung bình
6
10
25
25
49
3,88
6
Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ theo
5
8
18
23
61
4,1
1
khối/lớp, theo cá nhân học sinh
3
8
17
50
37
3,96
4
Xây dựng kế hoạch đánh giá tổ chức hoạt động BTTMĐ theo chủ đề
8
15
20
26
46
3,76
7
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động BTTMĐ theo năm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
10
25
28
47
3,89
5
Xây dựng kế hoạch đánh giá hoạt động BTTMĐ cho từng học kỳ
Tổ chức đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ theo các tiêu chí,
4
6
26
27
52
4,02
2
theo kế hoạch đánh giá
6
8
17
36
48
3,97
3
Đề xuất biện pháp cải thiện tổ chức hoạt động BTTMĐ sau đánh giá
8
12
21
35
39
3,74
8
Vận dụng biện pháp cải thiện trong tổ chức hoạt động BTTMĐ ở nhà trường;
Điểm trung bình
3,92
Nội dung “Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ
theo khối/lớp, theo cá nhân học sinh” (xếp thức bậc 1/8, đạt 4,1 điểm). Khi thực
hiện xây dựng BTTMĐ theo chủ đề giúp nhà trường phân loại được HS, từ đó
tiếp tục có định hướng giảng dạy trong kỳ tiếp theo.
Nội dung “Tổ chức đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ theo các
tiêu chí, theo kế hoạch đánh giá” đạt 4,02 điểm, xếp mức khá, là hoạt động được
coi trọng nhằm đánh giá chất lượng công tác BTTMĐ của GV truyền đạt cho HS
ở mức độ nào.
Nội dung “Đề xuất biện pháp cải thiện tổ chức hoạt động BTTMĐ sau đánh
giá” đạt 3,97 điểm, CBQL các trường phải thực hiện chỉ đạo biện pháp sau đánh
giá từ đó xem xét khả năng thích hợp các môn học, khả năng tương tác ngược
của học sinh với GV.
Nội dung “Xây dựng kế hoạch đánh giá tổ chức hoạt động BTTMĐ theo
chủ đề” đạt 3.96 điểm, Nội dung “Xây dựng kế hoạch đánh giá hoạt động
BTTMĐ cho từng học kỳ” đạt 3,89 điểm; Nội dung “Xây dựng kế hoạch đánh
giá kết quả hoạt động BTTMĐ theo năm học” đạt 3,76 điểm, đây là hoạt động
chỉ đạo hàng năm của CBQL nhà trường khi thực hiện BTTMĐ tại trường qua
chỉ đạo kế hoạch theo chủ đề, kỳ học, năm học,,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội dung “Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động
BTTMĐ” đạt 3.88 điểm, CBQL chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá kiểm tra cả
HS và GV về công tác BTTMĐ. Thông thường các GV lên lớp giảng dạy chung
kiến thức sau đó chỉ được kiểm tra một phía là giáo án soạn bài, Hiện nay với
phương châm lấy người học làm trung tâm nên phải đưa ra chỉ tiêu đán giá cho
cả HS và GV trên 3 khía cạnh: kiến thức, thái độ và năng lực.
Nội dung “Vận dụng biện pháp cải thiện trong tổ chức hoạt động BTTMĐ
ở nhà trường” đạt 3,74 điểm, CBQL chỉ đạo biện pháp tổ chức BTTMĐ sao cho
phù hợp điều kiện tài chính, vật chất, GV nhà trường. Khi thực hiện phỏng vấn
sâu GV được biết thêm “Bên cạnh đó đảm bảo điều kiện hoạt động BTTMĐ cần
thực hiện chỉ đạo thay đổi hàng năm dựa trên kết quả đánh giá của GV, CBQL,
cơ quan cấp trên (Sở, Phòng GD&ĐT) cho HS từ đó nâng cao hiệu quả công tác
BTTMĐ”
Dựa vào kết quả khảo sát nêu trên cho thấy hầu hết các nội dung chỉ đạo
còn chưa được quan tâm chỉ đạt mức khá, CBQL các trường chưa làm thật sự tốt
vì vậy đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới giáo viên chưa đầu tư nhiều
thời gian và công sức cho tổ chức BTTMĐ, hiệu quả BTTMĐ chưa thực sự lớn
tại nhà trường.
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên của hiệu trưởng đã triển khai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6
phục lục 1 tiến hành khảo sát GV các trường THCS huyện Định Hóa, kết quả thu
được như sau:
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở các trường trên địa bàn huyện Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n = 115
Nội dung
Điểm TB
Thứ bậc
Kém Yếu
Khá
Tốt
Trung bình
5
11
16
40
43
3,91
2
13
16
16
47
23
3,44
6
9
12
12
26
56
3,94
1
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, Chương trình BTTMĐ cho học sinh THCS đã xây dựng Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức trong các BTTMĐ cho học sinh THCS theo từng đợt Kiểm tra, đánh giá kết quả BTTMĐ cho học sinh và GV thông qua sự trưởng thành về nhận thức, thái độ và năng lực Kiểm tra, đánh giá việc phối
hợp giữa Sở, Trường và GV
7
12
19
47
30
3,7
5
trong các đợt BTTMĐ cho học
sinh THCS
Rút ra bài học kinh nghiệm cho
công tác quản lý hoạt động
8
9
16
51
31
3,77
4
BTTMĐ cho học sinh THCS
Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội
dung, PP, hình thức…tổ chức
6
13
17
35
44
3,85
3
BTTMĐ cho học sinh THCS
cho chu kỳ sau
Điểm trung bình
3,77
Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả BTTMĐ cho học sinh và GV thông
qua sự trưởng thành về nhận thức, thái độ và năng lực” đạt 3,94 điểm, xếp mức
khá, mục tiêu của hoạt động kiểm tra đánh giá theo đúng yêu cầu chương trình
BTTMĐ về năng lực của cả GV và HS, giáo viên được đánh giá qua mức độ đáp
ứng chuyên môn, kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức và triển khai chủ đề được nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường phê duyệt, HS được đánh giá các khía cạnh như kiến thức, tâm lý, sự hứng
thú cho học tiếng dân tộc Tày,… Xây dựng được các nội dung đánh giá BTTMĐ
sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm. Nội dung
“Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, Chương trình BTTMĐ
cho học sinh THCS đã xây dựng” đạt 3,91 điểm, xếp mức khá.
Nội dung “Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung, PP, hình thức…tổ chức
BTTMĐ cho học sinh THCS cho chu kỳ sau” đạt 3,85 điểm, xếp mức khá, các
chương trình BTTMĐ đều được điều chỉnh sau khi kết thúc triển khai, tổ chuyên
môn, liên môn sẽ thảo luận, bàn bạc và thay đổi như hình thức tổ chức, địa điểm,
nội dung, phương pháp triển khai để khắc phục hạn chế mà BTTMĐ diễn ra
không phù hợp với HS hoặc CSVC không đảm bảo,…
Nội dung “Rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động
BTTMĐ cho học sinh THCS” đạt 3,77 điểm, xếp mức khá việc này diễn ra khá
thụ động, khi thực hiện nghiên cứu hồ sơ chúng tôi nhận thấy các trường thực
hiện không đồng đều do minh chứng lưu hoạt động đánh giá còn chưa đầy đủ
hàng năm.
Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa Sở, Trường và GV trong
các đợt BTTMĐ cho học sinh THCS” đạt 3,7 điểm, xếp mức khá. Nội dung “hiện
mục tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức trong các BTTMĐ cho học sinh THCS
theo từng đợt” đạt 3,44 điểm, xếp mức khá.
Ý kiến đánh giá của GV “Công tác kiểm tra, đánh giá mang tính hình
thức là chủ yếu, do nhà trường có nhiều hoạt động khác, hơn nữa Hiệu trưởng
phân quyền cho tổ chuyên môn đánh giá,…”. Như vậy CBQL các trường
THCS huyện Định Hóa đã xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá BTTMĐ trong
nhà trường nhưng phải căn cứ vào phần nghiên cứu lý luận, nội dung, phương
hướng và tài liệu hướng dẫn công tác giáo dục BTTMĐ của Bộ GD&ĐT. Trên
cơ sở đó, CBQL và GV các trường cũng đã xác định nhiệm vụ BTTMĐ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà trường muốn đạt được hiệu quả thì phải điều chỉnh các sai lệch BTTMĐ
từ các thành viên trong và các thành phần khác trong nhà trường bằng việc đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lường việc thực hiện BTTMĐ.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường trung học cơ sở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
Mức độ n=145
STT
Các yếu tố
Điểm TB
Thứ bậc
Bình thường
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Rất không ảnh hưởng
1
0
0
24
40
81
4,39
5
2
0
0
26
47
72
4,32
6
3
0
0
18
26
101
4,57
2
4
0
0
10
47
88
4,54
3
Điều kiện tự nhiên và xã hội của các vùng dân tộc thiểu số Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số Chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta Chương trình giáo dục và sách giáo khoa
0
0
5
51
89
4,58
1
6
0
0
18
35
92
4,51
4
7
0
0
30
60
55
4,17
7
5 Đội ngũ giáo viên Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội Đặc điểm học sinh DTTS
Kết quả đánh giá công tác quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên chịu ảnh hưởng bởi yếu tố sau đây:
- Yếu tố “đội ngũ giáo viên” đạt 4,58 điểm, ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng công tác giáo dục BTTMĐ cho học sinh THCS huyện Định Hóa. Nguồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân sự các trường THCS huyện Định Hóa có những khó khăn trong việc triển
khai hoạt động giáo dục BTTMĐ, thì câu trả lời của cán bộ quản lí và giáo viên
tương đối đồng nhất với nhau. Khó khăn lớn nhất đối với công tác giáo dục
BTTMĐ tại các trường THCS được cho rằng chính là về đội ngũ giáo viên
chuyên trách với sự đồng ý của 91,67% cán bộ quản lí và 93% giáo viên được
hỏi. Cũng với khó khăn này khi được phỏng vấn chuyên sâu, đa số cán bộ quản
lí, giáo viên đều cho rằng, cán bộ, giáo viên phụ trách công tác giáo dục BTTMĐ
chưa được tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng, không có chuyên môn, kiến thức về
hoạt động này. Bên cạnh đó, số GV là người dân tộc Tày chiếm 12% quá ít ỏi
nên công tác giáo dục BTTMĐ sẽ khó khăn đạt được số lượng và chất lượng bài
học.
- Yếu tố “Chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta” đạt điểm
là 4,57 điểm. Các chính sách vĩ mô về cải cách thủ tục hành chính, phổ biến giáo
dục pháp luật trong nhà trường được triển khai thường xuyên và có hiệu quả.
Phòng GDĐT đã triển khai Công văn số 1950/SGDĐT-TTr ngày 27/11/2017 của
Sở GDĐT về việc chuẩn bị nội dung góp ý vào dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Giáo dục tới các cơ sở giáo dục. Thực hiện rà soát lại các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực
tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp
thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế. Trong năm học không có cán bộ, giáo viên,
nhân viên vi phạm các quy định của Pháp luật. Phòng GDĐT đã chỉ đạo các
CSGD tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 15/9/2016
của UBND huyện Định Hóa và Kế hoạch số 1030/KH-SGDĐT ngày 03/8/2016
của Sở GDĐT về thực hiện Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, đã
lồng ghép việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức vào các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá trong đó có chủ đề BTTMĐ cho học sinh Tày. Chính sách
này không nhiều nên chưa có cơ chế phối hợp của Sở ban ngành trong triển khai
và quản lý có hệ thống công tác BTTMĐ trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên.
- Yếu tố “Chương trình giáo dục và sách giáo khoa” đạt 4,54 điểm, hiện nay
điều kiện thực hiện chương trình mới không chỉ với đồng bào dân tộc mà đối với
rất nhiều địa phương khi thay đổi chương trình từ tiếp cận kiến thức sang phát
triển năng lực, giải pháp thực hiện cần sự đồng bộ về giáo viên, cơ sở vật chất
khó khăn. Đã có chương trình song ngữ về tiếng Việt và tiếng dân tộc. Đồng thời
Bộ GD&ĐT kiến nghị Chính phủ cấp sách giáo khoa cho vùng khó khăn. Đối
với biên soạn chương trình, hiện có chương trình giáo dục địa phương, trong đó
đặc biệt vấn đề dân tộc nhưng tại huyện chưa có sách riêng.
- Yếu tố “Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội” đạt 4,51
điểm, điều này cho thấy Hiệu trường chưa xây dựng cơ chế phối hợp giữa giáo
viên và các nhà tài trợ, phụ huynh, tổ chức giáo dục trong và ngoài nước, tổ chức
giáo dục trên địa bàn... trong thực hiện chương trình BTTMĐ.
- Yếu tố “Điều kiện tự nhiên và xã hội của các vùng dân tộc thiểu số” đạt
4,39 điểm, địa bàn có núi cao, hiểm trở, người dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở
vùng sâu vùng xa và vùng núi cao làm cho điều kiện tiếp cận giáo dục hạn chế,
việc vận dụng giáo dục BTTMĐ còn khó khăn tạo ảnh hưởng không tích cực cho
công tác quản lý.
- Yếu tố “Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số” đạt 4,32 điểm,
Là một huyện miền núi khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản xuất
còn mang tính chất manh mún và tự cấp tự túc, dân cư phân bố không tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà phân tán trên địa bàn rộng trong điều kiện hệ thống giao thông còn nhiều bất
cập, nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá sẽ gặp nhiều khó
khăn, làm cho thu nhập người dân thấp, việc chú trọng con em theo học các
chương trình khó khăn hơn.
- Yếu tố “Đặc điểm học sinh DTTS” đạt 4,17 điểm cũng ảnh hưởng đến
công tác quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc Tày ở
một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Học sinh trường
DTTS trườn THCS xuất thân từ các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn của miền núi, chủ yếu là các xã thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Địa
hình hiếm trở, phân bố dân cư không đồng đều, giao thông đi lại hết sức khó
khăn, nhiều hộ gia đình cách trung tâm xã hơn 15 km. Học sinh THCS có lứa
tuổi từ 11-15 tuổi, đây là lứa tuổi rất phức tạp về tâm, sinh lí. Bên cạnh đó các
em là học sinh người dân tộc thiểu số, lứa tuổi này đa số là lao động cơ bản của
gia đình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác dạy và học của nhà trường
cũng như hoạt động giáo dục giới tính cho các em. Thực tế đã cho thấy, khả năng
tư duy trực quan hình ảnh của học sinh dân tộc tốt hơn khả năng
tư duy trừu tượng - logic. Vì đối tượng tri giác gần gũi của học sinh dân tộc
chủ yếu là cây cối, thiên nhiên. Do đó, việc tổ chức các hình thức học tập đa
dạng như: tham quan, ngoại khoá, tăng cường cách dạy học trực quan... sẽ giúp
học sinh dễ hiểu, tạo tiền đề cho nhận thức ở mức độ cao hơn đó là nhận thức
duy trừu tượng - logic.
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh người dân tộc Tày ở một số trường trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
2.6.1. Kết quả đạt được
- Về công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Lập kế hoạch chủ đề bảo tồn
tiếng mẹ để theo năm học gắn với nội dung được quy định chương trình giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục; Lập kế hoạch tổ chức hoạt động BTTMĐ tổng thể cho cả khóa học; Lập kế
hoạch chủ đề học tiếng mẹ đẻ; Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực thiết kế và tổ
chức BTTMĐ cho giáo viên THCS.
- Về công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Tổ chức xây dựng hệ thống chủ
đề hoạt động BTTMĐ cho khóa học; Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ tổ chức hoạt động BTTMĐ; Tổ chức thiết kế kế hoạch hoạt động
BTTMĐ theo học kỳ/năm học/ khối lớp; Huy động nguồn lực để tổ chức hoạt
động BTTMĐ.
- Về công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Xây dựng kế hoạch đánh giá
kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ theo khối/lớp, theo cá nhân học sinh; Tổ
chức đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ theo các tiêu chí, theo kế hoạch
đánh giá; Đề xuất biện pháp cải thiện tổ chức hoạt động BTTMĐ sau đánh giá;
Xây dựng kế hoạch đánh giá tổ chức hoạt động BTTMĐ theo chủ đề; Xây dựng
kế hoạch đánh giá hoạt động BTTMĐ cho từng học kỳ; Xây dựng tiêu chí kiểm
tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ.
- Về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Kiểm tra, đánh giá kết quả
BTTMĐ cho học sinh và GV thông qua sự trưởng thành về nhận thức, thái độ
và năng lực; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, Chương trình
BTTMĐ cho học sinh THCS đã xây dựng; Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung,
PP, hình thức…tổ chức BTTMĐ cho học sinh THCS cho chu kỳ sau; Rút ra bài
học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động BTTMĐ cho học sinh THCS.
2.6.2. Hạn chế
- Về công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Chưa quyết liệt trong khâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập kế hoạch xây dựng và thiết kế hoạt động BTTMĐ gắn mạch nội dung (theo
quy định của chương trình GDPT), phù hợp với điêu kiện thực tiễn của địa
phương và Xây dựng kế hoạch khai thác và chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động BTTMĐ.
- Về công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: Chưa tổ chức tốt công tác bồi
dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực tổ chức hoạt động BTTMĐ và
Huy động các nguồn lực ngoài nhà trường trong tổ chức hoạt động BTTMĐ.
- Về công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học
sinh dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: chưa làm được công tác xây
dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động BTTMĐ theo năm học và vận dụng
biện pháp cải thiện trong tổ chức hoạt động BTTMĐ ở nhà trường;
- Về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục BTTMĐ cho học sinh
dân tộc Tày ở trường THCS huyện Định Hóa: chưa quyết liệt thực hiện kiểm tra,
đánh giá việc phối hợp giữa Sở, Trường và GV trong các đợt BTTMĐ cho học
sinh THCS; và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, PP, hình
thức tổ chức trong các BTTMĐ cho học sinh THCS theo từng đợt.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có thể thấy đa số HS người DTTS khi bước vào cấp THCS thì các em đã
có khả năng sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo, vì thế phần lớn các hoạt
động giáo dục, dạy học, giao tiếp trong nhà trường THCS được diễn ra bằng tiếng
Phổ thông. Điều này khiến cho tiếng DTTS trở nên yếu thế trong phạm vi nhà
trường.
HS là người dân tộc khác nhau (Dao, Tày, Sán Chỉ, Kinh…) trong cùng lớp
học, trường học nên công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS dân tộc Tày
còn khó khăn.
Các chương trình giáo dục, các điều kiện pháp lý, những nội dung dạy học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều hoạt động khác diễn ra trong nhà trường không yêu cầu việc sử dụng tiếng
tộc người mới có thể thực hiện được. Vì thế đa số CBGV và HS DTTS cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc có những biện pháp đưa vào sử dụng tiếng DTTS là không quá cần thiết.
Kết luận chương 2
Hoạt động BTTMĐ của học sinh ở các trường THCS huyện Định Hóa đã
được quan tâm triển khai thực hiện với mục tiêu, nội dung phù hợp với mục tiêu
của cấp học, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung, hình thức tổ chức. Nội
dung quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày các trường
THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên được nghiên cứu đó là:
+ Quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS
+ Quản lý công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS
+ Quản lý công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS
+ Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Trong những năm qua, công tác quản lý còn hạn chế, bất cập, nguyên nhân là do
năng lực quản lý, tổ chức của CBQL và GV còn yếu, hình thức tổ chức BTTMĐ
còn đơn điệu, kế hoạch tổ chức BTTMĐ còn mang tính hình thức, chưa đi sâu
vào nghiên cứu hứng thú của học sinh. Đây là những cơ sở thực tiễn để tác giả
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh dân tộc Tày các trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ ĐẺ
CHO HỌC SINH DÂN TỘC TÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Việc đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS cần
đảm bảo hướng đến thực hiện mục đích giáo dục nhân cách học sinh trong nhà
trường THCS. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS không chỉ nhằm
mục đích giúp các em tiếp cận và học bằng tiếng Việt tốt hơn mà quan trọng hơn
cả là các em vẫn muốn và sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Các em học sinh
DTTS nhận thức được rằng nói tiếng tộc đối với các em là một phần trong chính
các em, đó là văn hóa dân tộc là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Các biện pháp giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ được đề xuất góp phần thực hiện quá trình giáo dục học
sinh trong nhà trường hiện nay, hướng đến phát triển nhân cách văn hóa dân tộc
cho các em học sinh người DTTS.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn giáo dục học sinh ở trường THCS, thực tiễn công tác
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc cùng với sự mai một dần của tiếng
mẹ đẻ đối với người dân tộc thiểu số, việc đề xuất biện pháp cần phải căn cứ trên
thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS có đông học
sinh người DTTS ở huyện Định Hóa. Việc đề xuất biện pháp cần dựa trên đặc
điểm thực tiễn của công tác giáo dục học sinh DTTS của trường THCS trên địa
bàn huyện Định Hóa, từ đó hướng đến việc tổ chức thực hiện biện pháp cải thiện
thực trạng công tác phát triển tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS hiện
nay, đặc biệt là người DTTS có trình độ. Từ thực tiễn cư trú của các thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc ở huyện Định Hóa, thực tiễn công tác giáo dục vùng dân tộc và thực tiễn
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS của huyện Định
Hóa, việc đề xuất biện pháp sẽ tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại trong
bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số ở trường THCS huyện Định Hóa.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục
Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, triển khai biện pháp giáo dục cần
tính tới đặc điểm nhận thức, văn hóa, lứa tuổi của học sinh. Giáo dục bảo tồn
tiếng DTTS được triển khai trên học sinh người DTTS cần phải tính tới đặc điểm
tâm sinh lý của các em học sinh người DTTS. Trên cơ sở những đặc điểm của
học sinh, việc thiết kế biện pháp tác động, các hoạt động giáo dục cụ thể sẽ mang
tính hướng đích, hiệu quả và thiết thực. Trên cơ sở tính đến đặc điểm của học
sinh DTTS trong quá trình đề xuất biện pháp sẽ giúp cho quá trình tổ chức thực
thi biện pháp đạt hiệu quả, người học được phát huy một cách tốt nhất trên cơ sở
mục đích của biện pháp giáo dục hướng tới.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện
thực tế của các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, phù hợp với trình độ,
khả năng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong nhà trường. Các biện
pháp đề xuất có khả năng áp dụng và mang lại những bước tiến nhất định trong
công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS các trường THCS
huyện Định Hóa. Biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và có
tình khả thi đối với công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở các
trường THCS có đông học sinh người DTTS của huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Quá trình giáo dục luôn vận động theo chiều hướng: những gì đạt được ở
giai đoạn trước là nền tảng, điều kiện cho sự vận động của quá trình giáo dục ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau kế thừa và phát huy những kết quả đã
đạt được của những giai đoạn trước. Việc xây dựng biện pháp cần dựa trên những
kết quả và thành tựu của những chương trình hoạt động giáo dục trước đây đã
đạt được, đồng thời phát huy lợi thế của những thành tự đã đạt được trong quá
trình tiếp cận xây dựng biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
DTTS. Công tác giáo dục và bảo tồn tiếng mẹ đẻ cần dựa trên những gì đã và
đang diễn ra trong nhà trường, ngoài xã hội, những chính sách giáo dục ngôn ngữ
dân tộc thiểu số và quá trình hiện thực hóa những chính sách đó, những kết quả
và hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất được hệ thống biện pháp giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ phù hợp trong điều kiện hiện tại, hướng đến phát triển nhân cách văn
hóa dân tộc cho các em học sinh hiện nay.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất việc chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với
hoạt động của hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc
thiểu số tại các trường THCS thông qua cấp quản lý cao nhất là Hiệu trưởng và cấp
trung gian là các Tổ trưởng bộ môn. Việc đề xuất các biện pháp cần phải xuất phát
từ sự đồng bộ trong các khâu của quy trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn như:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc thiểu số tại các trường THCS. Sự đồng bộ
trong biện pháp chỉ đạo cũng đòi hỏi sự chú ý giữa việc quản lý hoạt động giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc thiểu số tại các trường THCS của
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các thành viên tham gia vào quản lý hoạt
động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân tộc thiểu số tại các
trường THCS.
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia về
hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực lượng liên quan về tầm
quan trọng của BTTMĐ đối với sự phát triển nhân cách HS, vai trò của lực lượng
sư phạm trong tổ chức BTTMĐ, về nội dung và hình thức tổ chức BTTMĐ ở
trường THCS, yêu cầu về năng lực của người giáo viên để tổ chức BTTMĐ cho
học sinh dưới sự kiểm soát của Hiệu trưởng.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
(i) Nội dung biện pháp:
Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của BTTMĐ, mối quan hệ giữa tổ
chức BTTMĐ và phát triển năng lực cho HS THCS thông qua biện pháp tuyên
truyền, vận động trong mỗi đầu kỳ học từ các GV, GVBM, GVCN, HS hiểu hơn
và lựa chọn BTTMĐ phù hợp;
Nhận thức về nội dung, hình thức tổ chức BTTMĐ trong nhà trường THCS
cần tăng khả năng lựa chọn các nội dung tương ứng với hình thức thực hiện triển
khai dựa trên cơ sở vật chất nhà trường, nguồn lực của nhà trường; các đối tác,
lực lượng (nhà tài trợ, phụ huynh HS) về hỗ trợ BTTMĐ.
Nhận thức về yêu cầu năng lực của người GV trong tổ chức BTTMĐ cho
học sinh ở trường THCS, bản thân GV chủ động tìm tòi, nâng cao khả năng học
tập, biên tập, sáng tạo trong quá trình triển khai hình thức BTTMĐ, bản thân GV
vừa nâng cao chuyên môn đồng thời phải học hỏi các chương trình BTTMĐ của
Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT hàng năm khi được cử tham gia. Những GV này sẽ có
trách nhiệm truyền đạt lại kiến thức cho toàn bộ GV trong nhà trường về BTTMĐ
theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
(ii). Cách thức thực hiện BP:
Các nhà quản lý đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo cần hiểu rõ các chức năng
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình đào tạo là quan trọng hơn cả,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần phải được đối xử một cách bình đẳng, được quan tâm ngang nhau, không
được xem nhẹ chức năng nào, để từ đó họ có định hướng đúng đắn trong công
tác chỉ đạo hoạt động quản lý quá trình BTTMĐ của nhà trường.
Tổ chức các buổi tập huấn về BTTMĐ ở trường THCS, từ đó nâng cao
nhận thức cho giáo viên về BTTMĐ: Mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động,
cách thức tổ chức hoạt động, vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động và ý
nghĩa của BTTMĐ đối với phát triển nhân cách học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục THCS.
Cần cung cấp cho cha mẹ HS những kiến thức, thông tin về xu thế GD thế
giới, bài học các nước đã thành công bằng con đường đầu tư cho GD. Đầu tư cho
GD là đầu tư cho tương lai, là tài nguyên của mỗi đất nước, tài sản của mỗi gia
đình. Để PHHS tạo điều kiện cho con em mình tham gia BTTMĐ có hiệu quả
cung cấp cho phụ huynh kiến thức về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS, nắm
được chương trình đào tạo của nhà trường, yêu cầu của GD & ĐT bằng nhiều
hình thức thông qua buổi họp phụ huynh, toạ đàm, trò chuyện riêng khi tiếp xúc
với PHHS.
Tổ chức các hội thảo bàn về vai trò và tầm quan trọng của BTTMĐ đối
với việc tiến hành và phát triển nhân cách của HS, nhằm tìm ra một quan điểm
đúng đắn về vấn đề này. Tổ chức diễn đàn nhằm phát huy quyền làm chủ và huy
động tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ CB, GV trong nhà trường tham gia xây dựng
nền nếp, trật tự kỷ cương trong hoạt động của nhà trường. Ngoài ra cần tổ chức
các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp luật, an toàn giao
thông… tham gia giao lưu với các trường khác giúp GV học hỏi và trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau. Trên cơ sở thu nhận những ý kiến kết luận bổ ích, phù hợp
từ các chuyên gia, nhà trường tiến hành xây dựng thành các quy định nội bộ
để tổ chức thực hiện.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về tầm quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng của BTTMĐ đạt tới kết quả mong muốn cần một số điều kiện sau:
- Hiệu trưởng trường THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm
quan trọng của BTTMĐ. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về nhận
thức cũng như nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn - Đội - GVCN, GVBM hiểu và biết
cách thực hiện tốt khi tổ chức BTTMĐ.
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng các nội dung thi đua cho BTTMĐ một
cách cụ thể từ GVCN, GVBM đến các em HS toàn trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về BTTMĐ cho các lực
lượng GD.
Giáo viên phải nhận thức đúng về BTTMĐ và có kế hoạch tuyên truyền
thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia.
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng
tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên tiếp cận nội dung
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS sẽ giúp cho giáo viên
nhận thức được vai trò, trách nhiệm và nâng cao năng lực GV trong công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS dưới sự kiểm soát
của Hiệu trưởng.
3.2.2.2. Nội dung
Đội ngũ giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục nói
chung và giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS
nói riêng. Giáo viên chính là những người hiện thực hóa các chương trình, các
biện pháp giáo dục đã được đề ra. Đặc biệt đối với giáo viên ở các vùng DTTS
thì vai trò và thách thức đối với giáo viên lại càng cao hơn so với các vùng khác.
Chính vì thế để công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa đạt hiệu quả cao thì cần tổ chức các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên ngoài việc thảo luận, trao đổi thông tin
về kiến thức chuyên ngành, còn cần phải tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh THCS là người DTTS.
(i). Nâng cao nhận thức giáo viên về ý nghĩa, vai trò của giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, cần giúp cho giáo viên hiểu được
rằng việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS
là vô cùng quan trọng và ý nghĩa. Nó không chỉ giúp cho các em học tiếng Việt
dễ dàng hơn mà còn góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
tồn sự phong phú ngôn ngữ của các dân tộc trong nước và trên toàn thế giới.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS trên cơ sở đó cò những định hướng
cụ thể để đáp ứng yêu cầu giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
(ii). Nâng cao nhận thức về vai trò của việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa
GV - HS
Cải thiện nhận thức của các GV về vấn đề sử dụng hay không cần sử dụng
tiếng DTTS trong giao tiếp với học sinh, những điểm thuận lợi và không thuận
lợi của việc biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của các em. Trên cơ sở nhận thức về
vai trò, tầm quan trọng của mối quan hệ giao tiếp giữa GV - HS diễn ra trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS giúp các GV tự điều chỉnh nhận thức bản
thân, nghiệp vụ trong công tác giáo dục học sinh người DTTS.
(iii) Trang bị cho các GV một số những kỹ năng khuyến khích việc sử dụng
tiếng mẹ đẻ của HS trong giao tiếp. Việc hiện thực hóa dưới dạng những kĩ năng
cụ thể sẽ giúp cho các em học sinh người DTTS cảm thấy tự tin khi dùng tiếng
tộc người giao tiếp đôi khi đó còn như là một cách tiếp cận để học tiếng Việt cho
tốt hơn nhưng trên hết vẫn là phát huy tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS
trẻ tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Giáo viên thảo luận về vấn đề: “giáo viên dạy ở trường THCS có nhiều học
sinh là người DTTS thì việc biết tiếng DTTS là có cần thiết hay không?”.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng tiếp cận nội dung giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS, tổ chức cho giáo viên phân tích tình
hình thực tế quan sát được tại nhà trường mình đang công tác để đánh giá được mức
độ nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp cũng như trong học tập của học sinh.
Từ việc đánh giá được nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS, giáo viên
sẽ tự ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho các
em và vai trò của người giáo viên trong công tác này.Chỉ ra những khó khăn mà
giáo viên có thể gặp trong quá trình công tác nếu như không biết tiếng DTTS: khó
giao tiếp với học sinh và gia đình học sinh hoặc trong nội dung bài học có những
khái niệm hay những kiến thức mới lạ với các em mà nếu giáo viên diễn đạt, truyền
tải bằng tiếng phổ thông thì các em khó có thể tiếp thu được…
Khuyến khích các giáo viên tăng cường sử dụng tiếng DTTS phổ biến ở địa
phương mình công tác.Từ những thực tế về vai trò của việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh DTTS và nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em, cần chỉ ra cho
giáo viên nhận thấy rằng nếu giáo viên đang công tác tại địa phương có nhiều
người DTTS mà biết tiếng DTTS thì sẽ dễ dàng hơn trong công tác giao tiếp
cũng như trong quá trình dạy học. Từ đó có những biện pháp để khuyến khích
giáo viên chủ động, tích cực học tập, rèn luyện khả năng sử dụng tiếng DTTS
phổ biến ở địa phương công tác.
Đối với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm, khuyến khích các giáo viên
tăng cường sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp, gần gũi với gia đình học sinh và
học sinh cũng như khuyến khích GV có những hình thức để bồi dưỡng vốn ngôn
ngữ DTTS.
Đối với GV bộ môn,có thể sử dụng tiếng DTTS trong công tác dạy học khi
cần thiết và phù hợp như việc giải thích một số khái niệm, một số nội dung kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức mới lạ đối với HS DTTS.
3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để biện pháp trên được thực hiện một cách có hiệu quả thì cần có những
điều kiện sau:
CBQL phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung cũng như cách thức tiến
hành cho các buổi sinh hoạt chuyên đề của GV.
GV phải có thái độ tích cực, chủ động khi tham gia các buổi sinh hoạt
chuyên đề, tự ý thức rèn luyện khả năng sử dụng tiếng DTTS của bản thân.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia đình nhằm giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để tạo điều kiện
phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ rộng rãi, khuyến khích và hỗ
trợ học sinh DTTS trong sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thường xuyên dưới sự
kiểm soát của Hiệu trưởng.
3.2.3.2. Nội dung
Thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình cần thực hiện
một số nội dung trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS là
người DTTS như sau:
Nâng cao nhận thức cho phụ huynh HS người DTTS về vấn đề giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho các em. Không phải đa số phụ huynh HS người DTTS đều
cho rằng việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho con em mình là cần thiết. Vì thực tế hiện
nay trước sự phát triển của kinh tế, xã hội vùng DTTS và sự hòa nhập của cộng
đồng các dân tộc, nên phần lớn phụ huynh cho rằng việc con em mình biết tiếng
Phổ thông mới là cần thiết và hữu ích. Một số phụ huynh cho rằng việc sử dụng
tiếng DTTS có thể làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình sử dụng tiếng Phổ
thông và quá trình học tập, phát triển của con em mình. Trước thực tế đó, nhà
trường cần thông qua việc phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, để tuyên truyền,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa
của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS và vai trò, trách nhiệm
của gia đình các em trong công tác này.
Phối hợp xây dựng môi trường giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS.
Ngoài thời gian học tập và tham gia các hoạt động giáo dục tại nhà trường thì
phần lớn thời gian trong ngày các em sinh hoạt tại gia đình và giao tiếp với những
người thân. Chính vì thế nhà trường và gia đình cần có sự kết hợp để tạo ra môi
trường giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS để các em có thể sử dụng tiếng
mẹ đẻ một cách thường xuyên, rộng rãi và linh hoạt.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Tìm hiểu về môi trường giao tiếp tiếng tộc người của học sinh DTTS, đây
là một hình thức khá phổ biến được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc
tạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh.
Khai thác các tiềm năng giáo dục từ cộng đồng và gia đình. Thông qua hình
thức này nhà trường có thể khai thác tối đa tiềm năng giáo dục của gia đình như
tri thức, kinh nghiệm sống của tộc người có thể tích hợp cùng với các hình thức
giáo dục khác trong phạm vi nhà trường cải thiện tình hình nhận thức văn hóa và
tri thức dân gian trong phạm vi trường học. Tiến hành trao đổi thông tin và tìm
ra tiếng nói chung trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
THCS là người DTTS.
Các trường cần tăng cường công tác vận động và tuyên truyền giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS, khai thác tiềm năng giáo dục từ
phía gia đình và cộng đồng để giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của người DTTS.
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các lực lượng xã hội trong công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS nói riêng và công tác giáo dục trên
địa bàn nói chung. Ngoài ra, tại các buổi diễn đàn chung khác tại địa phương như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(giao ban định kì với chính quyền và các thôn bản, họp phụ huynh học sinh…)
tuyên truyền về tầm quan trọng của việc phối hợp các lực lượng trong công tác
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS.
Nhà trường và gia đình cùng tạo những điều kiện, những cơ hội, những hoàn
cảnh giao tiếp để các em có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình một cách thường
xuyên, liên tục và rộng rãi.
Gia đình cần giáo dục cho các em niềm tự hào về ngôn ngữ và bản sắc dân
tộc ngay từ bé, thường xuyên sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp với các em trong
cuộc sống hàng ngày, khuyến khích các em xem những kênh truyền hình, hay
nghe những chương trình phát thanh có phiên dịch hoặc phụ đề là tiếng DTTS.
3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp trên một cách có hiệu quả thì phụ huynh HS
DTTS cần có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm của mỗi lực lượng, mỗi
cá nhân trong việc tham gia công tác giáo dục tại địa phương nói chung và công
tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người nói riêng. Đồng
thời các nhà trường phải tạo được lòng tin trong phụ huynh qua các thành tích
giáo dục đã đạt được trước đó.
3.2.4. Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh người DTTS ở trường THCS
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Hoàn thiện, cụ thể hóa các văn bản pháp lý chỉ đạo, định hướng công tác
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS dưới sự
kiểm soát của Hiệu trưởng.
3.2.4.2. Nội dung
(i). Định hướng giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS như nội
dung giáo dục của đơn vị
Công tác giáo dục trong nhà trường THCS hướng đến rất nhiều nội dung
khác nhau với những mục đích giáo dục cụ thể nhưng đều hướng tới một mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu chung đó là hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Đối với HS DTTS
thì ngôn ngữ và bản sắc văn hóa của dân tộc cũng là một yếu tố cần thiết để hình
thành nhân cách tốt đẹp cho các em. Đồng thời, việc sử dụng tiếng mẹ đẻ cũng
giúp HS DTTS trong quá trình học tập và giao tiếp trong nhà trường. Việc hình
thành nên những quy định cụ thể dưới dạng văn bản về việc đưa nội dung giáo
dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS sẽ góp phần hiện thực và cụ thể hóa
việc thực hiện giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong phạm vi nhà
trường, đảm bảo sự thống nhất trong đơn vị.
(ii). Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho HS THCS là người DTTS
Một trong những nguyên nhân khiến công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS DTTS ở các trường THCS hiện nay chưa đạt hiệu quả như mong đợi là do
sự chỉ đạo từ phía nhà trường chưa cụ thể, rõ ràng.Nếu không có văn bản chỉ đạo
cụ thể thì việc khuyến khích sử dụng tiếng DTTS khi giao tiếp trong phạm vi nhà
trường sẽ phụ thuộc vào từng GV mà không có tính đồng bộ và thường xuyên.
Nhà trường cần phải có các văn bản quy định rõ ràng về các hình thức, biện
pháp cụ thể trong việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS. Trong văn
bản cần nêu rõ vai trò cũng như nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện của mỗi lực lượng
trong nhà trường đối với công tác này.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Khi xây dựng nhiệm vụ năm học, cần đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho HS DTTS vào như một nội dung cần thực hiện trong năm học.
Lập kế hoạch triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của HS DTTS
trong năm học, thống nhất giữa các khối lớp, hoạt động và hình thức tổ chức,
tiêu chí đánh giá.
Hình thành những biện pháp quản lý hữu hiệu quá trình tổ chức và thực thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn bản trong phạm vi nhà trường. Thống nhất nhận thức trong toàn bộ lực lượng
giáo dục nhà trường trên cơ sở một bản kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thẻ trên
từng khối lớp, hoạt động, nội dung giáo dục.
Hình thành những chế tài có tính chất động viên khích lệ giáo viên tăng
cường giao tiếp với học sinh DTTS, tăng cường vốn tiếng DTTS để có thể giao
tiếp đơn giản với học sinh từ đó nâng cao vị thế tiếng mẹ đẻ của học sinh nười
DTTS trong giao tiếp cũng như tạo lập mối quan hệ tích cực giữa GV - HS.
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp trên một cách có hiệu quả thì cần có sự quan tâm,
chú trọng của các CBQL, các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho HS THCS là người DTTS.
CBGV và HS cần nghiêm chỉnh và tích cực thực hiện các văn bản chỉ đạo.
3.2.5. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS người DTTS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS trong
tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS, qua các trò chơi dân gian truyền
thống dưới sự kiểm soát của Hiệu trưởng.
3.2.5.2. Nội dung
Tích hợp về mục tiêu của Giáo dục NGLL và mục tiêu giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS.
Tích hợp về hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS với tổ
chức HĐGDNGLL. Việc tổ chức HĐGDNGLL được thực hiện thông qua các
hình thức tổ chức thực hiện chủ điểm giáo dục, các chủ điểm được tổ chức thực
hiện theo các tháng học tập. Chủ đề “uống nước nhớ nguồn”: có thể qua chủ đề
đó giáo dục cho các em về lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc, về các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá trị văn hóa bản sắc cội nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự hào dân
tộc và ý thức về việc giữ gìn và phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn hóa
dân tộc. Chủ đề “mừng Đảng ,mừng xuân”: có thể lồng ghép vào đó một phần
nội dung về các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề dân tộc và bảo
tồn ngôn ngữ DTTS (có thể qua hình thức tọa đàm, hội thi tìm hiểu...). Chủ đề
“hòa bình hữu nghị”: có thể thông qua các hoạt động của chủ đề trên để giáo dục
cho các em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong nước và cá dân
tộc trên toàn thế giới.
Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có thể
lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS
như:“thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”(chủ đề tháng
1).Ngoài ra còn có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài giờ
lên lớp khác cần được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội dung
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
Thiết kế hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng
đa dạng đồng thời vừa thực hiện nội dung chủ điểm giáo dục và bảo tồn tiếng mẹ
đẻ trong học sinh người DTTS.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Tổ chức hội thi tìm hiểu về ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số trên địa bàn
dưới các hoạt động như:
+ Hoạt động Hái hoa dân chủ khuyến khích hỏi và trả lời về ý nghĩa bảo tồn
tiếng mẹ đẻ trong giai đoạn hiện nay, khuyến khích việc hỏi và trả lời, chia sẻ ý
tưởng bằng tiếng DTTS.
+ Hoạt động Tiếng hát học sinh DTTS yêu cầu các em dự thi bằng các tiết mục
văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, khuyến khích các thể loại như các bài
hát cổ của dân tộc, bài hát bằng tiếng dân tộc như tiếng Dao, tiếng Sán Dìu, tiếng Cao
Lan, tiếng Tày (hát Soọng cô, Soóng cọ, hát dân ca Dao, hát then)…
+ Hoạt động trò chơi đoán ô chữ. Nội dung ô chữ có thể được gợi ý bằng
tiếng DTTS hoặc chính ô chữ đó được viết bằng tiếng DTTS. Ngoài ra còn có
rất nhiều các hình thức thi khác.Thông qua việc nghiên cứu, giải quyết các câu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hỏi, các yêu cầu trong mỗi phần thi sẽ giúp các em có thêm kiến thức về ngôn
ngữ, về bản sắc văn hóa của các dân tộc và có hứng thú cũng như cơ hội để sử
dụng tiếng mẹ đẻ của mình.
+ Tọa đàm về vấn đề bảo tồn ngôn ngữ các DTTS: thông qua các buổi tọa
đàm, các em được trao đổi những thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn
tiếng mẹ đẻ, từ đó các em cũng đưa ra những biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng
mẹ đẻ của chính mình và đồng thời cũng là môi trường hoạt động tập thể để các
em sử dụng tiếng mẹ đẻ.
+ Câu lạc bộ những người yêu thích tiếng DTTS từ đó tạo cho học sinh
những môi trường hoạt động để các em có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình.
- Trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt lớp hay sinh hoạt đầu giờ,
có thể khuyến khích các em hát những bài hát tiếng DTTS, trình diễn những tiết
mục mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; Báo tường của các em học sinh trong
trường về chủ đề “Giữ gìn và phát huy tiếng mẹ đẻ của người dân tộc thiểu số,
vai trò và ý nghĩa của nó” thu hút học sinh tham gia bày tỏ quan điểm nhận thức,
tình cảm và thái độ của các em đối với chủ đề được đưa ra.
- Trong các cuộc thi văn nghệ có thể dành điểm khuyến khích cho những
tiết mục văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc như các bài hát bằng tiếng
dân tộc, bài hát cổ truyền, kịch bằng tiếng dân tộc… để khuyến khích các em sử
dụng tiếng mẹ đẻ.
3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Cần nêu cao được vị trí, vai trò của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
thông qua tổ chức HĐGDNGLL.
Nhà trường cần có sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể trong việc tổ
chức các HĐGDNGLL.
Hình thức tổ chức các HĐGDNGLL phải phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi của HS THCS, thu hút được sự tham gia tích cực của HS.
3.2.6. Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS
là người DTTS
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tuyên truyền, phổ biến về sự cần thiết bảo vệ tiếng nói và chữ viết của
người DTTS, sự cần thiết sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS trong
giao tiếp và vai trò của giáo dục nhà trường trong giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh người DTTS dưới sự kiểm soát của Hiệu trưởng.
3.2.6.2. Nội dung
Thông qua công tác truyền thông cần tuyên truyền cho mọi người biết về vai
trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS các
trường THCS: Bảo tồn tiếng mẹ đẻ cũng là bảo tồn các giá trị văn hóa mang tính
bản sắc của dân tộc, nếu một ngôn ngữ mất đi cũng đồng nghĩa với việc một nền
văn hóa có nguy cơ bị tiêu diệt. Đối với học sinh DTTS cấp THCS nói riêng và
học sinh DTTS nói chung thì công tác này càng quan trọng vì các em là thế hệ trẻ,
là tương lai của dân tộc.Trước thực tại xã hội ngày nay, xu thế hội nhập thế giới
và phát triển, thế hệ trẻ tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa khác nhau và có cơ hội
tiếp thu nhiều ngôn ngữ khác nhau. Đặc biệt đối với trẻ em DTTS các em càng
háo hức với những điều mới lạ, ngôn ngữ mới, xu thế văn hóa thời đại mới nên
nguy cơ mai một văn hóa và ngôn ngữ DTTS ngày càng cao.
Thông qua công tác truyền thông cần phổ biến về các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước cũng như các cấp chính quyền về vấn đề bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS. Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc
biệt đối với vấn đề này, điều này được thể hiện qua nhiều chính sách hỗ trợ về
kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội đối với vùng DTTS.
Thông tin về thực tế thực hiện công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh DTTS hiện nay, những thành tích đã đạt được, những hạn chế và cách
khắc phục.Động viên khuyến khích người DTTS sử dụng và bảo tồn tiếng nói và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chữ viết của dân tộc mình.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Có rất nhiều những hình thức truyền thông khác nhau vì thế cần có sự lựa
chọn những hình thức hợp lý, phong phú và phối hợp một cách linh hoạt.
Các chương trình phát thanh của địa phương (bản làng, thôn, xã) có thể có
những bài phát thanh mang tính tuyên truyền, khuyến khích học sinh và người
DTTS tích cực sử dụng và bảo tồn tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình. Trong hoạt
động phát thanh, tuyên truyền cổ động, việc sử dụng tiếng nói của người DTTS
thực sự chưa được phát huy, chủ yếu chỉ thấy trong trường hợp các cán bộ xã,
thôn người dân tộc thiểu số tuyên truyền trong cộng đồng dân tộc mình. Nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng này là vì đồng bào DTTS sống xem kẽ với người
Kinh, đại đa số biết và sử dụng thành thạo tiếng phổ thông nên việc chuyển ngữ,
dịch các văn bản, thông tin chính sách sang tiếng dân tộc thiểu số được xem là
không cần thiết và không được chú trọng.
Đài truyền hình các tỉnh và đài truyền hình trung ương thường có các kênh
dành cho người DTTS trong đó có những bản tin liên quan đến vấn đề bảo tồn
tiếng DTTS và đều được thuyết minh hoặc phụ đề tiếng DTTS, nhưng kênh giờ
lên sóng còn hạn chế và chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng tiếng của một số DTTS
phổ biến. Vì thế cần phát huy hơn nữa vai trò cũng như tính tích cực của những
kênh truyền hình này. Có thể thông qua các kênh truyền hình này như một hình
thức dạy tiếng DTTS trực tuyến.Thực tế hiện nay, Đài Phát thanh truyền hình
Quảng Ninh cũng đã có chương trình truyền hình tiếng dân tộc hoặc gần đây theo
chương trình Mục tiêu Quốc gia về Văn hóa đã có một số đầu sách về nông
nghiệp,… tuy nhiên, các chương trình mới thực hiện bằng tiếng Dao (Dao Thanh
Y) nên việc tuyên truyền đến các tộc người khác cũng còn nhiều hạn chế. Lý do
là số lượng cán bộ người DTTS hoạt động trong lĩnh vực phát thanh - truyền
hình, tuyên truyền, cổ động rất ít. Nên chính vì thế cần chuẩn bị tốt hơn nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lực cho công tác truyền thông về hoạt động này. Đối với một số tiếng DTTS
chưa có chữ viết thì các phát thanh viên cần sử dụng chữ Việt để phiên âm các
bản tin trước khi phát.
Báo chí cũng là một hình thức truyền thông có vai trò và tác dụng to lớn
cần được khai thác trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
THCS là người DTTS. Báo chí hiện nay có hai hình thức đó là báo giấy và
báo mạng. Mỗi hình thức có những ưu thế khác nhau cần được phát huy. Cần
có những bài báo tiếp cận nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh DTTS.
Cần có các hình thức khuyến khích sáng tác văn học, văn nghệ bằng tiếng
nói và chữ viết dân tộc đến việc chú trọng công tác tuyên truyền trong cộng đồng,
đào tạo, tăng cường đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong các lĩnh vực
thông tin, tuyên truyền.
3.2.6.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tích cực vận động sự tham gia của
các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị truyền thông trên địa bàn trong công
tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS.
Nhà trường có các biện pháp thu hút, mời gọi các phương tiện truyền thông
tham gia khi tổ chức các hoạt động lớn trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho HS DTTS.
3.3. Mối quan hệ các biện pháp
Các biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với
nhau, phụ thuộc vào nhau, việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ chi phối việc thực
hiện các biện pháp còn lại vì vậy cần phối hợp hài hoà các biện pháp trong quá
trình thực hiện hoạt động thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động BTTMĐ cho học sinh THCS.
Sáu biện pháp trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp
nào. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn
cảnh tuỳ từng môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả cần
thiết hơn. Trong các biện pháp nêu trên biện pháp 1 có tính cơ sở, nhóm các biện
pháp 3,4,5 là các biện pháp quản lý cơ bản, nhóm các biện pháp 2,6 là các biện
pháp có tính điều kiện để thực hiện các biện pháp quản lý. Muốn đạt được hiệu
quả cao trong quá trình tổ chức BTTMĐ cho học sinh thì không được coi nhẹ
biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các
biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc lẫn nhau, tạo điều
kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Đối tượng khảo sát
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất chúng tôi thăm dò, lấy ý kiến của
CBQL, GV nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có
cơ sở áp dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc tổ chức các hoạt
động BTTMĐ cho học sinh THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường và giúp đánh giá thực hiện GDHN bám sát theo định hướng
chương trình giáo dục THPT.
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát
- Xây dựng phiếu khảo sát về các mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp (phụ lục 2), xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất.
- Đối tượng xin ý kiến gồm 10 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng) và 20 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, GVBM và cán bộ Đoàn,
Tổng phụ trách ở các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa.
3.4.3. Mục đích, nội dung khảo sát
Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất nhằm
quản lý có hiệu quả hoạt động BTTMĐ cho học sinh dân tộc Tày.
3.4.4. Kết quả khảo sát
* Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ
của học sinh dân tộc Tày ở các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục BTTMĐ của học sinh dân tộc Tày ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ cần thiết
Rất cần
Ít cần
Biện pháp
Cần thiết
ĐTB
Không cần
thiết
thiết
thiết
SL %
SL %
SL %
SL %
Tăng cường nhận thức cho
CBQL, GV và các lực lượng tham gia về hoạt động bảo
22 73,33
8
26,67
0
0
0
0
4,73
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS
Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho
20 66,67
8
26,67
2
6,67
0
4,6
giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Tăng cường sự phối hợp
20 66,67
6
20
4
13,33
0
0
4,53
với giáo dục gia đình nhằm giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là
người DTTS
Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn
15
50
12
40
3
10
0
0
4,4
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS
Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo
20 66,67
5
16,67
5
16,67
0
0
4,5
tồn tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS
21
70
6
20
3
10
0
0
4,6
Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mức độ cần thiết
Không
Biện pháp
Cần thiết
ĐTB
Rất cần thiết
Ít cần thiết
cần thiết
SL %
SL %
SL %
SL %
đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
* Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ
của học sinh dân tộc Tày ở các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ của học sinh dân tộc Tày ở các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ khả thi
ĐTB
Rất khả
Không
Biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
thi
khả thi
SL %
SL %
SL %
SL %
Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia về hoạt động bảo tồn
13 43,33 10 33,33
7
23,33
0
0
4,2
tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS
Hoàn thiện công tác tổ chức
sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội
15
50
9
30
6
20
0
0
4,3
dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia đình nhằm giáo
14 46,67 10 33,33
6
20
0
0
4,27
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
17 56,67 11 36,67
2
6,67
0
0
4,5
Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mức độ khả thi
ĐTB
Biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
SL %
SL %
SL %
SL %
tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS
Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo
14 46,67 12
40
4
13,33
0
0
4,33
tồn tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS
Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
16 53,33 11 36,67
3
10
0
0
4,43
học sinh THCS là người DTTS
Sáu biện pháp đề xuất đều được đánh giá có tính cần thiết và mức độ khả
thi cao. Có từ 43,33% đến 56,67% CBQL, CBĐ, GV được hỏi cho ý kiến đánh
giá các biện pháp quản lý BTTMĐ là rất khả thi điểm trung bình các biện pháp
nằm trong khoảng từ 4,2 đến 4,5 điểm, trong đó điểm trung bình biện pháp
mang tính khả thi cao nhất là “Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS” (điểm trung
bình đạt 4,5 điểm). Về mức độ cần thiết các giải pháp thì biện pháp “Tăng
cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia về hoạt động bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS” (điểm trung bình
chung đạt 4,73 điểm). Bên cạnh đó, vẫn còn khoảng từ 6.67% đến 23.33% ý
kiến cho rằng các biện pháp ít có tính khả thi do phải chịu tác động của các yếu
tố cả khách quan cả chủ quan. Như vậy, hầu hết người được hỏi ý kiến đều cho
rằng 6 biện pháp mà đề tài đưa ra là rất khả thi và khả thi có thể áp dụng vào
trong thực tế tổ chức hoạt động quản lý hoạt động giáo dục BTTMĐ của học
sinh dân tộc Tày ở các trường THCS trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên.
Kết luận chương 3
Dựa trên nhưng kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất
được 6 biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS dân tộc Tày ở các trường
THCS. Các nguyên tắc được đề xuất dựa trên cơ sở đảm bảo của các nguyên tắc
đề xuất biện pháp giáo dục học sinh., các biện pháp đó là:
- Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia về hoạt
động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS;
- Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo
hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người
DTTS;
- Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia đình nhằm giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS;
- Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh người DTTS ở trường THCS;
- Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HS người DTTS;
- Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS
là người DTTS.
Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy các biện pháp được đánh giá cao về
tính cần thiết, khả thi của việc triển khai các biện pháp. Hệ thống những biện
pháp được đề xuất sẽ là những gợi ý hữu ích cho công tác giáo dục nói chung,
giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS nói riêng ở các trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh là người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình giữ gìn và phát huy những giá trị dân tộc, đặc biệt
là ngôn ngữ của tộc người trong điều kiện hiện nay. Tiếp cận giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ trong phạm vi nhà trường là một trong những giải pháp phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc hữu hiệu không chỉ là học sinh DTTS biết nói tiếng mẹ đẻ
(tiếng tộc người) mà đó còn thể hiện sự gắn kết giữa nguồn gốc và hiện tại phát
triển của các dân tộc thiểu số hiện nay, giữa giá trị hiện đại và những giá trị văn
hóa vùng, văn hóa tộc người.
Học sinh người DTTS có nhu cầu cao đối với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ
trong giao tiếp và vì vậy các em sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp tương đối
thường xuyên, tuy nhiên với các chủ đề gần gũi và giao tiếp với những người
trong cộng đồng tiếng DTTS như gia đình và những người cùng dân tộc chiếm
vị thế ưu tiên hơn cả. GV và học sinh người DTTS tại các trường THCS huyện
Định Hóa đều nhận thức cao về ý nghĩa, vai trò của bảo tồn tiếng dân tộc thiểu
số cũng như sự cần thiết phải tiến hành giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh DTTS trong giai đoạn hiện nay. Một thực tế là việc sử dụng tiếng DTTS
trong phạm vi nhà trường hạn chế do việc học tập và giáo dục từ phía nhà trường
được triển khai bằng tiếng Việt.
Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở trường THCS trên địa
bàn huyện Định Hóa đã được quan tâm, chú ý. Nội dung và các hình thức giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ mới chỉ dừng ở những biện pháp khuyến khích và khích
lệ việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của các em trong phạm vi nhà trường,
việc sử dụng và tiền khai biện pháp. Các hoạt động khuyến khích học sinh sử
dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp ở nhà trường chưa được quan tâm định hướng
thống nhất, phần lớn là do nhận thức, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học sinh DTTS của mỗi GV.
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra 6 biện pháp đó là:
- Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia về hoạt
động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở trường THCS;
- Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo
hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người
DTTS;
- Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia đình nhằm giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS;
- Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh người DTTS ở trường THCS;
- Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
HS người DTTS;
- Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS
là người DTTS.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục & Đào tạo
Cần có văn bản chỉ đạo công tác giáo dục vùng dân tộc ở các trường có
đông học sinh người DTTS phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương,
vùng miền. Định hướng triển khai bảo tồn tiếng mẹ đẻ của người DTTS là một
trong các nhiệm vụ giáo dục ở các trường THCS có đông học sinh DTTS. Việc
tổ chức triển khai thực hiện văn bản cần có sự định hướng và hướng dẫn thống
nhất của phòng GD &ĐT huyện đảm bảo công tác tổ chức thực hiện nhất quán
trong phạm vi quản lý của các cấp.
Phòng giáo dục và đào tạo cần có những quy định cụ thể về triển khai giáo
dục bảo tổn tiếng DTTS trên cơ sở tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, giao tiếp giữa giáo viên - học sinh trong phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi nhà trường; Khuyến khích các biện pháp tăng cường môi trường giao tiếp tiếng
DTTS trong phạm vi nhà trường góp phàn phát huy tiếng nói của người DTTS
trong điều kiện hiện nay.
2.2. Đối với các trường THCS
Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Phòng Giáo dục nhằm thực hiện
nhiệm vụ năm học đồng thời lồng ghép giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học
sinh DTTS. Hàng năm đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh
người DTTS thành một nội dung và nhiệm vụ năm học. Tổ chức chỉ đạo và triển
khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học thực hiện bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh DTTS các trường THCS tỉnh Thái Nguyên.
Đổi mới các hoạt động giáo dục theo hưởng tạo cơ hội giao lưu, giao tiếp
và khuyến khích phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS thân thiện và
cởi mở trong phạm vi nhà trường, ngoài các giờ học văn hóa. Xây dựng cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
THCS nói chung và giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và vận
dụng vào quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo
Trung ương.
2. Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Quảng Đại Cẩn (2014), Giáo dục Song ngữ, Đa ngữ ở Việt Nam và thế giới:
Từ lý luận đến thực tiễn.
nam-va.html>. 4. Nguyễn Huy Cẩn (chủ biên),“Thông tin KHXH - Sưu tập chuyên đề”, Viện Thông tin KHXH, 1987, 1997, 2002. 5. Hoàng Thị Châu, Tình hình và chính sách xây dựng và phổ cập chữ viết các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Ngôn ngữ.net, 6. Lê Khắc Cường, Việc nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 7. Trần Trí Dõi (1999), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999. 8. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 9. Trần Trí Dõi (2003), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía Bắc Việt Nam - Những kiến nghị và giải pháp, Nxb Đại học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn quốc gia Hà Nội. 10. Trần Trí Dõi (2006), báo cáo về vấn đề khoa học: “Những vấn đề về ngôn ngữ học”, NXB Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội 2006, trang 211 - 224 11. Trần Trí Dõi (2011), Đóng góp của Khoa học xã hội - nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội, báo cáo tại hội thảo quốc tế, Hà Nội, 2011. 12. Trần Trí Dõi (2012), “Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá: nhìn từ bình diện ngôn ngữ là chứng tích của văn hoá”, In trong “Những vấn đề ngôn ngữ và văn hoá”, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2012, tr 307-316. 13. Trần Thu Dung (2012), Những cuốn từ điển tiếng dân tộc thiểu số vô giá, Tiền Phong online, số 29 - 12 - 2012. 14. Hữu Đạt, “Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa và biểu hiện của nó trong giao tiếp tiếng Việt”, vanhoahoc.vn, http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-to-chuc- doi-song-ca-nhan/2576-huu-dat-moi-quan-he-giua-ngon-ngu-va-van-hoa- va-bieu-hien-cua-no.html. 15. Hội Ngôn ngữ học Việt Nam và Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội (1993), “Việt Nam - Những vấn đề ngôn ngữ và văn hoá’. 16. Nguyễn Văn Lộc (2001), “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc”, NXB Thái Nguyên, 2010. 17. Nguyễn Văn Lợi (1999),“Bảo tồn sự đa dạng văn hoá ngôn ngữ tộc người, Dân tộc và thời đại”,Tạp chí Ngôn ngữ, số 3/1999. 18. Nguyễn Văn Lợi (1999),“Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng văn hoá, ngôn ngữ tộc người ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4/1999. 19. Nguyễn Văn Lợi (2000),“Một số vấn đề về chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân tộc”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/2000. 20. Nguyễn Văn Lợi (2001),“Về sự phát triển của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thế kỉ XX”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2/2001. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 21. Mác-Ăng-ghen toàn tập (1990), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà Nội 23. Lê Quang Thiêm (2000), “Về vấn đề ngôn ngữ quốc gia”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/2000. 24. Nguyễn Cao Thịnh, Bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách trong xu thế hội nhập và phát triển, Viện NCXH, kinh tế và môi trường, http:// isse.org.vn. 25. Ngô Đức Thịnh (2003), “Về khái niệm không gian văn hóa”, Tạp chí văn hóa dân gian, số 4. 26. Hoàng Tuệ - Nguyễn Văn Tài - Hoàng Văn Ma với sự cộng tác của Lục Văn Bảo - Bùi Khánh Thế, “Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và Chính sách ngôn ngữ”, Nxb Khoa học xã hội, 1984. 27. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học (2000), Điều tra cơ bản ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (1994 - 2000), Báo cáo tổng kết, Hà Nội tháng 12 năm 2000, tr.116. 28. UNESCO (2006), Giáo dục trong một thế giới đa ngữ, Bản tiếng Việt 1.2006, 38 tr. 29. UNICEF (6 - 2010), Tóm tắt chương trình “Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số”, Bản tiếng Việt. 30. Viện Ngôn ngữ học (1993), “Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam”, Nxb Khoa học Xã hội , 1993. 31. Viện Ngôn ngữ học (1997), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân tộc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997. 32. Viện Ngôn ngữ học & Hội Ngôn ngữ học TP. Hồ Chí Minh, “Tuyển tập ngôn ngữ học”, Nxb Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. 33. Nguyễn Như Ý (2010), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn phố Hồ Chí Minh Tài liệu nước ngoài 34. Baker, C. (2011), Foundations of bilingual education and bilingualism (5th ed.), New York: Multilingual Matters Ltd. 35. Bianco J.L (1987), Chính sách quốc gia về ngôn ngữ, Australian Guverment Pulishing service, Canberra (Bản dịch Viện Ngôn ngữ học). 36. Cummins, J. (1995). Power and pedagogy in the education of language minority students, In J. Frederickson (Ed.), Reclaiming our voices. Ontario, CA: California Association for Bilingual Education. 37. Franz Boas (1911), Handbook of American Indian languages, New York, 1911. 38. Lo Bianco Joseph, Second languages and Australian Schooling, Australian 39. Nanette Gottlieb and Ping Chen (2001), Language planning and language education review, ISBN 9780864318374. 40. Yxiang Wang and JoAnn Phillion, International Journal of Multicultural policy East Asianperspectives, Curzon Press, 2001. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Education, Vol.11, No.1, 2009. PHỤ LỤC (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên) Thưa quý Thầy/cô! Để thực hiện nghiên cứu về quản lý bảo tồn tiếng mẹ để các trường THCS kính
mong quý thầy (cô) cung cấp thông tin về bằng cách đánh dấu √ vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất. Những thông tin quý thầy/cô cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. TT 1 2 3 4 5 6 Song song phát triển cả tiếng mẹ đẻ
của HS người DTTS và tiếng Việt
trong giáo dục nhà trường tạo nhiều
thuận lợi cho việc học tập của các em
các chương trình giáo dục quốc gia
Cần duy trì tiếng DTTS với tư cách là
cầu nối giữa học sinh với việc học tập
bằng tiếng Việt được dễ dàng hơn
Việc thực thi các biện pháp bảo tồn
tiếng nói của người DTTS đảm bảo
quyền được phát huy và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc (trong đó có
ngôn ngữ)
Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo
tồn và phát triển các giá trị văn hóa
của tộc người cho các học sinh
Hiện các nhà trường vùng DTTS
đãchú trọng đến phát triển ngôn ngữ
DTTS của HS
Hầu hết việc tiếp cận ngôn ngữ
DTTS ở phạm vi trường học đều
nhằm giúp HS người DTTS sử dụng
tốt tiếng Việt. 7 Việc sử dụng tiếng dân tộc khiến cho
các em học sinh cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp. Chỉ là hoạt
động giải trí của HS 1 2 3 4 Giáo dục HS DTTS nhận
thức đúng đắn về vai trò, ý
nghĩa của bảo tồn tiếng mẹ đẻ
Giáo dục cho HS thái độ
đúng đắn, tích cực trong
việc sử dụng và bảo tồn
tiếng mẹ đẻ
Khuyến khích HS thể hiện
năng lực được rèn luyện và
sử dụng tiếng mẹ đẻ
Giáo dục tính tự giác, chủ
động trong việc tìm tòi,
nghiên cứu và rèn luyện khả
năng sử dụng tiếng mẹ đẻ
của dân tộc mình 1 Giáo dục song ngữ 2 Tổ chức tọa đàm 3 4 Hoạt động các câu lạc bộ 5 6 7 Tổ chức cuộc thi tìm hiểu
tiếng mẹ để Giao tiếp hàng ngày giữa
giáo viên - học sinh
Thông qua quá trình dạy
học văn hóa
Phương tiện truyền thông 1 Giáo dục song ngữ 2 Tổ chức cuộc thi tìm hiểu
tiếng mẹ để 3 Tổ chức tọa đàm 4 Hoạt động các câu lạc bộ 5 6 Giao tiếp hàng ngày giữa giáo
viên - học sinh
Thông qua quá trình dạy học
văn hóa 7 Phương tiện truyền thông 1.1 Lập kế hoạch chủ đề học tiếng mẹ đẻ 1.2 Lập kế hoạch chủ đề bảo tồn tiếng mẹ
để theo năm học gắn với nội dung
được quy định chương trình giáo dục 1.3 Lập kế hoạch tổ chức hoạt động bảo
tồn tiếng mẹ đẻ theo từng khối lớp 1.4 Lập kế hoạch tổ chức hoạt động
BTTMĐ tổng thể cho cả khóa học 1.5 Lập kế hoạch huy động các nguồn lực
trong tổ chức hoạt động BTTMĐ 1.6 Lập kế hoạch xây dựng và thiết kế
hoạt động BTTMĐ gắn mạch nội
dung (theo quy định của chương trình GDPT), phù hợp với điêu kiện thực
tiễn của địa phương 1.7 Xây dựng kế hoạch khai thác và
chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động BTTMĐ 1.8 Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực
thiết kế và tổ chức BTTMĐ cho giáo
viên THCS 2.1 Huy động nguồn lực trong nhà trường
để tổ chức hoạt động BTTMĐ 2.2 Huy động các nguồn lực ngoài nhà
trường trong tổ chức hoạt động
BTTMĐ 2.3 Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề
hoạt động BTTMĐ cho khóa học 2.4 Tổ chức thiết kế kế hoạch hoạt động
BTTMĐ theo học kỳ/năm học/ khối lớp 2.5 Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV
trong trường về năng lực tổ chức hoạt
động BTTMĐ 2.6 Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ tổ chức hoạt động
BTTMĐ 3.1 Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá
kết quả tổ chức hoạt động BTTMĐ 3.2 Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả
tổ chức hoạt động BTTMĐ theo
khối/lớp, theo cá nhân học sinh 3.3 Xây dựng kế hoạch đánh giá tổ chức
hoat động BTTMĐ theo chủ đề 3.4 Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả
hoạt động BTTMĐ theo năm học 3.5 Xây dựng kế hoạch đánh giá hoạt
động BTTMĐ cho từng học kỳ 3.6 Tổ chức đánh giá kết quả tổ chức hoạt
động BTTMĐ theo các tiêu chí, theo
kế hoạch đánh giá 3.7 Đề xuất biện pháp cải thiện tổ chức
hoạt động BTTMĐ sau đánh giá 3.8 Vận dụng biện pháp cải thiện trong tổ
chức hoạt động BTTMĐ ở nhà trường; 1 2 3 4 5 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, kế hoạch, Chương trình BTTMĐ
cho học sinh THCS đã xây dựng
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức
trong các BTTMĐ cho học sinh
THCS theo từng đợt
Kiểm tra, đánh giá kết quả BTTMĐ cho
học sinh và GV thông qua sự trưởng
thành về nhận thức, thái độ và năng lực
Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa
Sở, Trường và GV trong các đợt
BTTMĐ cho học sinh THCS
Rút ra bài học kinh nghiệm cho công
tác quản lý hoạt động BTTMĐ cho
học sinh THCS 6 Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung,
PP, hình thức…tổ chức BTTMĐ cho
học sinh THCS cho chu kỳ sau 1 2 3 4 Điều kiện tự nhiên và xã hội của
các vùng dân tộc thiểu số
Điều kiện kinh tế của các vùng dân
tộc thiểu số
Chính sách ngôn ngữ dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta
Chương trình giáo dục và sách
giáo khoa 5 Đội ngũ giáo viên 6 Cơ chế phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội Trân trọng cám ơn Thầy/cô! Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và
các lực lượng tham gia về hoạt động bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày
ở trường THCS
Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt
chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp
cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh THCS là người DTTS
Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia
đình nhằm giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh THCS là người DTTS
Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
người DTTS ở trường THCS
Tăng cường đa dạng hóa các hình thức
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS
người DTTS
Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Trân trọng cám ơn Thầy/cô!PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Câu 1: Thầy/cô cho ý nghĩa của hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ đối với học sinh THCS?
Nội dung
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Rất
không
đồng
ý
Câu 2: Thầy/cô cho biết những nội dung của hoạt động bảo tồn tiềng mẹ đẻ nào
dưới đây đã được tổ chức cho học sinh tại trường thầy/ cô?
Rất
TT
Nội dung
đống ý Đồng ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Rất
không
đồng ý
Câu 3: Những hình thức tổ chức hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
nào dưới đây đã được tổ chức ở trường thầy/cô đang công tác?
TT
Hình thức
Hiếm
khi
Đôi
khi
Thướng
xuyên
Không
bao
giờ
Rất
thường
xuyên
Câu 4: Thầy/cô hãy đánh giá tính hiệu quả của những hình thức tổ chức BTTMĐ
tại đơn vị công tác của thầy/cô?
Mức độ hiệu quả
TT Hình thức tổ chức HĐT
Hiệu quả
Không
hiệu quả
Hiệu quả
cơ bản
Rất hiệu
quả
Rất
không
hiệu quả
Câu 5: Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh ở đơn vị thầy/cô đang công tác?
Khá Tốt
TT
Nội dung
Kém Yếu
Trung
bình
1. Về lập kế hoạch hoạt động BTTMĐ
Khá Tốt
TT
Nội dung
Kém Yếu
Trung
bình
2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động BTTMĐ
3. Về chỉ đạo triển khai hoạt động BTTMĐ ở trường THCS
Khá Tốt
Nội dung
Kém Yếu
TT
Trung
bình
Câu 6. Đánh giá của Thầy/cô về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BTTMĐ cho
học sinh ở trường THCS nơi Thầy/cô công tác?
Khá
Tốt
TT
Nội dung
Kém Yến
Trung
bình
Câu 7. Thầy/cô cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố dưới đây đối với
công tác quản lý hoạt động BTTMĐ cho học sinh ở trường THCS?
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các yếu tố
Ảnh
hưởng
Bình
thường
Rất
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Rất
không
ảnh
hưởng
PHỤ LỤC 2
BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất?
Biện pháp
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không cần
thiết
Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV và
các lực lượng tham gia về hoạt động bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc Tày ở
trường THCS
Hoàn thiện công tác tổ chức sinh hoạt
chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận
nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
THCS là người DTTS
Tăng cường sự phối hợp với giáo dục gia
đình nhằm giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh THCS là người DTTS
Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
DTTS ở trường THCS
Tăng cường đa dạng hóa các hình thức giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS
Thực hiện truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Câu 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất?
Biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
Rất
khả thi
Không
khả thi