ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM NÔNG CHUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH
SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Nông Chung
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành
luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Phan Thanh Long đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình
công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD & ĐT Bắc Kạn,
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, các trường THCS trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn và huyện Bạch Thông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được những
thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các
thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Nông Chung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS ...... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 15
1.2.3. Hướng nghiệp ................................................................................................... 16
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ..................................................................................... 18
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ....................................................... 20
1.2.6. Phân luồng ........................................................................................................ 21
1.2.7. Phân luồng học sinh sau THCS ........................................................................ 22
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung học cơ sở ................................................................................................. 23
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau
Trung học cơ sở ................................................................................................. 23
1.3.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ............................................................. 24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh
sau Trung học cơ sở ........................................................................................... 29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho
học sinh sau Trung học cơ sở ........................................................................... 29
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học
sinh sau Trung học cơ sở ................................................................................. 29
1.4.3. Quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học
sinh sau THCS ................................................................................................. 30
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở .......................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
hướng phân luồng học sinh sau THCS ............................................................ 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 32
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TRUNG TÂM GDTX - GDHN TỈNH BẮC KẠN ....... 34
2.1 . Vài nét về Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ........................................... 34
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ..................................... 34
2.1.2. Tình hình công tác giáo dục tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ....... 37
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng .................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng .................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh
Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ..................................... 41
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS ......................................................................................................... 56
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng
phân luồng học sinh sau THCS ........................................................................ 68
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 71
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC
CƠ SỞ TẠI TRUNG TÂM GDTX-GDHN TỈNH BẮC KẠN.............................. 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng
phân luồng học sinh sau THCS ........................................................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả............................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ...... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ..................................................... 73
3.2.2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm .... 74
3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh sau THCS, lồng ghép GDHN thông qua dạy Nghề phổ thông ........ 76
3.2.4. Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân luồng cho học sinh sau THCS ................................................................. 80
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng
cho học sinh sau THCS tại các trường THCS, Trung tâm .............................. 82
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 84
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 84
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 85
3.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 89
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ CB
Cán bộ quản lý CBQL
Cao đẳng - đại học CĐ - ĐH
Cha mẹ học sinh CMHS
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở giáo dục CSGD
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo dục GD
Giáo dục đào tạo GDĐT
Giáo dục hướng nghiệp GDHN
Giáo dục nghề nghiệp GDNN
Giáo dục thường xuyên GDTX
Giáo viên GV
Hướng nghiệp HN
Học sinh HS
KT - XH Kinh tế - xã hội
Nguồn nhân lực NNL
Phân luồng học sinh PLHS
Quản lý giáo dục QLGD
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tư vấn hướng nghiệp TVHN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê quy mô CBQL, GV, số lớp, số học sinh THCS trên địa
bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông ................................ 37
Bảng 2.2. Thống kê học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành
phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông ................................................... 39
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của phân luồng sau
THCS của CBQL, GV và HS các trường mà Trung tâm GDTX-
GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN .......................... 42
Bảng 2.4. Đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh
Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN .............................................. 44
Bảng 2.5. Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông ......................................... 47
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện nội dung GDHN cho học sinh ở các trường
THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN ............. 48
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường
THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm
công tác TVHN ................................................................................... 51
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung
tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN ................................. 53
Bảng 2.9. Thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường
THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN ...... 55
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 57
Bảng 2.11: Thực trạng quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp
theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 60
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo
hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDHN tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 63
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo
dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ............................................ 65
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ............................................ 67
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động
GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ở Trung
tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 86
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDHN ở Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn ........................... 88
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình về quản lý ............................................................................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV .......................... 20
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng phân luồng cho học sinh sau THCS .......................................... 90
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Đã có
nhiều Nghị quyết, Chỉ thị quan trọng chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai các nhiệm
vụ cụ thể nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong những
năm gần đây để cụ thể hóa chủ trương phân luồng cho đào tạo nghề nghiệp, thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp và trang bị các kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp cho học sinh,
sinh viên trong thời gian học tập tại nhà trường, Bộ GD&ĐT đã tham mưu Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1665/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án hỗ trợ học sinh,
sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” và Quyết định số 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” nhằm tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác Phân
luồng học sinh (PLHS) sau THCS và THPT. Việt Nam thực hiện phổ cập giáo dục
THCS, sau giáo dục THCS, hệ thống giáo dục quốc dân được phân thành 2 luồng:
Luồng giáo dục phổ thông và luồng giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh hệ thống giáo
dục chính quy, còn có hệ thống giáo dục thường xuyên. Như vậy, sau khi tốt nghiệp
giáo dục THCS, học sinh có thể đi vào 4 luồng sau: Học tiếp lên THPT; học bổ túc
THPT; học nghề hoặc trung cấp; tham gia vào thị trường lao động. Việc phân luồng
cho học sinh sau THCS là nhu cầu tất yếu, giúp đa dạng sự lựa chọn cho học sinh sau
khi học xong THCS và việc phân luồng này cũng phù hợp với điều kiện, năng lực của
từng học sinh, tạo điều kiện cho mỗi học sinh phát huy hết khả năng của mình.
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục nước ta phát triển mạnh ở tất cả các
cấp học, từ mầm non đến đại học. Tuy nhiên, việc giúp học sinh có những hiểu biết về
nghề nghiệp để định hướng phát triển, lựa chọn ngành nghề phù hợp sở thích cá nhân
cũng như năng lực bản thân và nhu cầu xã hội còn nhiều hạn chế. Việc phân luồng học
sinh sau THCS tạo nền tảng quan trọng cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất
lượng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương hầu như
chưa được đáp ứng. Qua thực tế cho thấy, đại đa số học sinh tốt nghiệp xong THCS thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải thi tiếp lên bậc THPT và đa số học sinh tốt nghiệp THPT thường dự thi đại học,
cao đẳng, không đỗ mới chuyển sang học TCCN hoặc học nghề. Số còn lại có thể ở
nhà ôn tập và chờ năm sau thi tiếp hoặc tìm kiếm việc làm khác.
Thực tế hoạt động GDHN cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc
Kạn đã được triển khai nhiều năm và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác quản lý vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và
thách thức, thiếu định hướng dài hạn, thiếu chủ động sáng tạo, còn bó hẹp trong phạm
vi Trung tâm, chưa tranh thủ được sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn; hoạt động GDHN cho học sinh tại đơn vị chủ yếu thực hiện theo
điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của Trung tâm, chưa quan tâm đến nhu
cầu của học sinh, chưa có nhiều sự nối kết giữa dạy nghề và GDHN, do đó cần phải
nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cần phải quản lý hoạt động GDHN cho học sinh sao cho
đạt được hiệu quả cao nhất, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động
hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng
học sinh sau THCS ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN tại
Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN
theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau
THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho HS THCS và quản lý hoạt động
GDHN theo hướng phân luồng cho HS THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong những năm qua công tác quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân
luồng cho học sinh sau THCS tại GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về
GDHN trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nếu áp dụng đồng bộ các
biện pháp quản lý hoạt động GDHN được đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng
GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN
tỉnh Bắc Kạn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh theo hướng phân luồng học sinh sau THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
đáp ứng yêu cầu giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu học sinh THCS tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
và huyện Bạch Thông, các đơn vị liên kết với trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát 30 CBQL, 40 GV làm công tác GDHN và 80 học sinh lớp 9 tại các
trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá,
phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử: để xác định các khái niệm và xây dựng
khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản nhất
trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu
điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin góp phần làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên
cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung cần
nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê: sử dụng một số công thức toán thống
kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài liệu
tham tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng
học sinh sau THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS
sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cũng
như công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Quản lý hoạt động hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm tâm lý, nhân cách,
bao gồm lý thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của
Jonh Holland và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [dẫn theo 30, tr 26 - 64] và K.K
Platonop. Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng
khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [28].
Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng,
GDHN nhằm giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề,
sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có
hành vi lựa chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý thuyết
của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp
(Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc quản lý, đo lường
hoạt động GDHN. Theo các tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm được coi
là một việc làm quan trọng và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, người làm công
tác hướng nghiệp đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù hợp.
K.K.Platonop (1960) [dẫn theo 14, tr80] với quan niệm quản lý hoạt động GDHN
cần dựa vào “Tam giác hướng nghiệp”. Ba cạnh của hướng nghiệp được xác định là (1)
đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động, (3) đặc điểm về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự
phù hợp cả ba cạnh của tam giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu.
Quản lý hoạt động GDHN dựa trên quá trình phát triển liên tục cả đời người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Những nghiên cưu này tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay đổi trong cuộc sống
con người và ảnh hưởng của những thay đổi trong giai đoạn phát triển của con người
đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ như Eli Ginzberg (1951,
1972) cho rằng quá trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá trình mở và kéo dài suốt
cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Donald Super
không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập trung nhấn mạnh khái niệm
phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trường phái này rất coi trọng “cái tôi” trong
quá trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tôi của cá nhân đó sẽ được thể
hiện một cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời [29, tr6]. Do vậy, quản lý hoạt
động GDHN cần căn cứ theo đặc điểm phát triển liên tục, cái tôi riêng có của các cá
nhân…v.v.
E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki với hướng tiếp cận
chủ yếu tập trung vào “QL hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về
nghề mà HS quan tâm”. Gần đây, GDHN đã được luật pháp quy định cụ thể ở cộng
hòa Pháp. Năm 2010, Châu Âu nhấn mạnh đến việc QL tốt hệ thống GDHN và dạy
nghề thông qua đáp ứng nhu cầu của cá nhân và TTLĐ, bồi dưỡng đội ngũ làm công
tác này, đảm bảo chất lượng GDHN cấp quốc gia, cải thiện xã hội hóa công tác này.
Tác giả Mc. Cash chỉ ra mô hình DOTS gồm khung cơ bản của tư vấn và
hướng nghiệp (giáo dục nghề nghiệp) (Mc. Cash, 2006), được xác định theo 4 mục
đích: học quyết định, nhận thức cơ hội, học chuyển đổi và tự nhận thức. Ông đã miêu
tả một số ý kiến khung gắn kết với nhau, các ý kiến đó gồm SeSiFuUn với kết quả
của nhận thức, chọn lọc và hiểu biết và CPI gồm các lứa tuổi, quá trình, ảnh hưởng.
Luật sửa đổi (2006) đưa ra cách tiếp cận mới “một bộ đề xuất các cải cách để chúng
ta có thể giúp học sinh phổ thông và đại học học cách quản lí cuộc sống của [27].
Các tác giả nước ngoài trên đều khẳng định: Quản lý GDHN là một nội dung
quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý GDHN để đạt mục đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây
dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu,
chương trình hoạt động GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện
cần thiết trong một thời gian nhất định phục vụ hoạt động GDHN. Việc lựa chọn con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ thông cần phải dựa trên những
đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu của học sinh. Nói cách khác, hướng
nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên sự kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo
về nhân cách tương lai. Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp chuyên
môn để giúp học sinh lựa chọn khóa học thích hợp (có tính đến nhu cầu của thị
trường lao động), dự báo những khó khăn trong học tập và giúp giải quyết những vấn
đề xã hội khi cần thiết.
Trong giáo dục phổ thông và GDHN, các nước đều giảm thời lượng hàn lâm
mà chú trọng tính thực tiễn nhiều hơn (Ba Lan, Đức và Pháp).
Về vấn đề phân luồng:
Ion Holban đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại các kiểu nhân cách và sở
thích nghề nghiệp tương ứng. Công trình của tác giả được xem là căn cứ trong việc đề
xuất công tác phân luồng học sinh trong chọn nghề sau tốt nghiệp [11].
Ở Pháp phân hóa hẹp sau trung học cao trung, phân hóa cấp 2,3 theo hướng
phân ban, phân chia 50/50 theo luồng phổ thông và kĩ thuật, nghề kĩ thuật dạy theo
mô đun gồm 6 lĩnh vực như: Kĩ thuật nghề, Toán, Khoa học, Thế giới, Quốc ngữ,
Ngoại ngữ;
Ba Lan chú trọng đến phân hóa rộng nhằm phát triển toàn diện các lĩnh vực. Ở
Đức, các nhà sư phạm quan tâm đến cơ sở khoa học dạy học lao động nghề nghiệp,
phối hợp giữa trường phổ thông và các trung tâm kĩ thuật tổng hợp để lập kế hoạch
thực tập cho học sinh, xác lập mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và nghề nghiệp,
hướng nghiệp và phân loại học sinh hướng nghiệp ngay sau bậc tiểu học, sau lớp 10
học sinh được chia 2 nhánh loại học trở thành công nhân lành nghề, loại học hết lớp
12 phổ thông, sau lớp 12 lại được tiếp tục phân loại lần nữa hoặc vào đại học hoặc
vào trung cấp nghề.
Liên bang Nga đưa nội dung đào tạo miễn phí sơ cấp nghề vào giáo dục trung
học (3 năm), đề cập đến liên thông trong giáo dục nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp và
đại học), chú trọng đến giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Các nước Châu Á đều chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau trung học
cơ sở, hầu hết các nước PLHS theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung
cấp nghề (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Tích hợp các môn hướng nghiệp và
giáo dục phổ thông, các môn văn hóa, khoa học kỹ thuật, lao động (Trung Quốc,
Philippine); Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt
động GDHN (Philippine, Malaysia); Quan tâm đến môn học tự chọn sau bậc học
THCS (Nhật, Hàn).
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng luận chứng cho
hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề
xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo dục kỹ
thuật nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông [10].
Tác giả Vũ Ngọc Hải, Trần khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu
cho học sinh phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình
thức phương pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10,11 trường phổ thông trung
học kỹ thuật theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản xuất
trong các trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
và nội dung ở trường phổ thông trung học kỹ thuật ở nước ta [8].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định cần xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật
đó là một nền giáo dục cần được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ,
trong đó ưu tiên giáo dục nghề nghiệp [7].
Tác giả Phạm Tất Dong trong các công trình nghiên cứu của mình đã đề cập
đến cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp, hứng thú nghề nghiệp,
những vấn đề chung về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học sinh. Từ đó
tác giả đề xuất phải chú trọng việc hình thành năng lực cho thế hệ trẻ để học tự tìm ra
việc làm cho mình [5].
Các công trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam rất
quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh phổ thông. Nhưng các công trình nghiên cứu kể trên phần lớn tập trung
vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một số mặt về nội dung, chương trình, tổ
chức quản lý hoạt động dạy học nghề cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền
kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cao hơn nước ta. GDNN ở Việt Nam một số
năm vừa qua đã từng bước được củng cố và phát triển về quy mô và cơ cấu đào tạo.
Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong
điều kiện kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa cũng như hội nhập quốc tế. GDNN
nước ta còn có nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt là về chất lượng đào tạo và đang phải
đối mặt với những thách thức to lớn. Cũng như phân hệ giáo dục khác, hiện nay
GDNN đang đứng trước mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa quy mô ngày càng tăng và
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn rất hạn chế. Đòi hỏi cấp bách hiện nay
đối với GDNN là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu hợp lý,
phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế sử
dụng lao động đã qua đào tạo TCCN và dạy nghề. Mặc dù hiện nay đã có một số
chương trình nghề phổ thông xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia nhưng bên cạnh
đó lại chưa có tiêu chí đánh giá thống nhất về chất lượng, chưa ban hành tiêu chuẩn
đối với giáo viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị…
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt
nghiệp ra trường. Kèm theo Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT
của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu
trên. Quyết định của Hội đồng Chính phủ xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các
ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội như sau: “Ngành GDPT trên cơ sở giáo dục toàn
diện theo yêu cầu của chương trình phổ thông, cần tiến hành ngay một số biện pháp
hướng nghiệp: xây dựng chương trình, soạn tài liệu hướng nghiệp cho các trường phổ
thông cơ sở và trung học; dành một số tiết học thích đáng để giới thiệu những nghề
cơ bản đang cần phát triển, cho học sinh tham quan sản xuất, cải tiến giảng dạy các
bộ môn khoa học theo tinh thần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp; cải tiến
cách dạy, cách học, cách đánh giá bộ môn lao động kỹ thuật tạo cho học sinh vừa biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý thuyết, vừa được thực hành; tổ chức cho học sinh lao động sản xuất gắn với
phương hướng sản xuất và các nghề đang cần phát triển ở địa phương; tổ chức các
nhóm ngoại khoá để giúp học sinh phát triển hứng thú, năng lực nghề nghiệp [22].
Quyết định số 522/QĐ-TTg, ngày 14/5/2018 đã xác định mục tiêu tạo bước
đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần
chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế [23].
Vấn đề hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông không phải là vấn đề mới.
Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể trong xã hội từ Trung
ương đến địa phương, các nhà quản lí giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh và các em
học sinh thực sự quan tâm. Từ khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến nay,
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng càng được quan tâm, đặc biệt là trong những
văn kiện của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đổi mới chương
trình, sách giáo khoa GDPT như Nghị quyết 29 của BCH Trung ương Đảng, Nghị
quyết 88 của Quốc hội và Quyết định 404 của Thủ tướng Chính phủ.
Có thể thấy rằng, phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị để bảo đảm yêu cầu nguồn
nhân lực trong thời gian tới. Từ những ý nghĩa đó, từ năm 2009, cứ bước vào tháng 4
ngành GD-ĐT tổ chức các đợt tư vấn, hướng nghiệp nhằm định hướng nghề nghiệp,
cung cấp thông tin về những ngành nghề các trường TCCN đang đào tạo cho HS lớp
9. Các trường TCCN cũng trực tiếp đến các trường THCS thông tin đến HS những
ngành nghề trong tương lai, việc làm sau tốt nghiệp và cơ hội liên thông lên cao đẳng,
đại học (CĐ, ĐH). Để công tác phân luồng hiệu quả, các tác giả đều thống nhất cho
rằng, nhà trường cần tuyên truyền cho phụ huynh hiểu rõ hơn về chủ trương phân
luồng, nhà trường họp phụ huynh HS, tư vấn cho họ hiểu rõ hơn về chủ trương phân
luồng và lựa chọn cho con em con đường đi phù hợp với năng lực học tập. Trường
sàng lọc những HS yếu, HS có hoàn cảnh khó khăn và có lời khuyên các em nên lựa
chọn con đường học tập phù hợp với năng lực học tập, điều kiện kinh tế gia đình.
Tác giả Lê Vân Anh Đề với đề tài mã số B98-52-TĐ17 (8/2000): “Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đề xuất các giải pháp thực hiện phân luồng học sinh (PLHS) sau THCS có tính chất vĩ
mô toàn quốc” đã đề cập đến nội dung PLHS trên phạm vi cả nước, PLHS một số
quốc gia trên thế giới gắn với thực tiễn PLHS ở nước ta; nhiều giải pháp về nhận thức
xã hội, về chính sách PLHS, về hệ thống giáo dục nước ta có liên quan đến PLHS sau
THCS, tính liên thông…[1].
Có thể thấy rằng, công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng đã
được nhiều tác giả đề cập đến. Các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ tầm quan
trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp; Những tồn tại của công tác phân luồng
cũng như quản lý công tác phân luồng hiện nay. Các công trình nghiên cứu về công
tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng sau trung học cơ sở chủ yếu tập
trung nghiên cứu ở các tỉnh thành lớn thuộc khu vực đồng bằng. Chưa có công trình
nào đề cập đến công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh
thuộc khu vực các tỉnh miền núi phía Đông Bắc Bộ, đặc biệt là khu vực tỉnh Bắc Kạn.
Đề tài C-200: “Khảo sát thực trạng về phân luồng học sinh sau THCS tại
huyện Đông Anh, Hà Nội” do Nguyễn Thị Hoàng Yến làm chủ nhiệm (2002) đã thực
hiện khảo sát thực trạng về phân luồng HS sau THCS tại huyện Đông Anh, Hà Nội.
Từ thực trạng đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp phân luồng HS sau
THCS tại huyện Đông Anh, Hà Nội [26].
Một số luận văn thạc sỹ đã quan tâm và nghiên cứu về vấn đề phân luồng HS
sau THCS từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu về đào tạo
nguồn nhân lực của địa phương như:
- Trần Khắc Phúc với đề tài “Một số giải pháp quản lý góp phần phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh của trung tâm kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp Lê Thị Hồng Gấm” (2004) [20].
- Hồ Văn Thông với đề tài “Các giải pháp quản lý phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở tỉnh Bình Dương ” (2006) [22].
- Ninh Thành Viên với đề tài “Một số biện pháp phân luồng học sinh sau
THCS trong yêu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật ở tỉnh Kiên Giang” (2006) [25].
- Đỗ Thị Thu Hằng với đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh việc phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS ở tỉnh Thái Bình” (2010). Đề tài nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học cấp Bộ của Trần Thanh Phúc (2010) “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phân luồng học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú” đã tiến hành nghiên cứu
vấn đề phân luồng HS ở các trường ph thông dân tộc nội trú. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý
luận về phân luồng HS và đi sâu làm rõ vấn đề mang tính đặc trưng của các trường
phổ thông dân tộc nội trú, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phân luồng tốt cho
nhóm đối tượng học sinh có tính đặc thù này [12].
Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Đỗ Thị Bích Loan về “Giải pháp phân
luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam” (2013) đã nghiên
cứu cùng lúc hai vấn đề nóng bỏng trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện
nay là phân luồng và liên thông. Đề tài đã làm sáng tỏ những khái niệm về phân
luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, mối quan hệ chặt chẽ giữa
phân luồng, liên thông với phát triển nguồn nhân lực và xây dựng xã hội học tập; Xây
dựng được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc phân luồng và liên thông trong hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.
Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường phân luồng
và liên thông trong hệ thống giáo dục, đáp ứng nhu cầu nhân lực và nguyện vọng của
người dân [16].
Các nghiên cứu về phân luồng tập trung chủ yếu vào phân tích thực trạng phân
luồng HS sau THCS của cả nước hoặc một vùng hoặc một địa phương cụ thể, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác phân luồng HS sau THCS ở
nước ta. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập và tiến hành nghiên
cứu phân luồng HS sau THCS tại tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì xem
xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm
cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức” [19; tr. 52].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý” đã
được dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 1992
thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của tổ chức”14.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách khoa học
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống xã
hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có
của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.
Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát
triển xã hội” 15. Theo F.W.Taylor - người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động
trong tổng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng
năng suất lao động. Ông cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”9.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến” 21.
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của con
người thì có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác,
lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo
kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy
trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường biến động.
Từ những quan niệm trên chúng tôi thấy, ở những góc độ khác nhau có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý, quan niệm này phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và
tính mục đích hoạt động của hệ thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, xí nghiệp…) với tư
cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào
trong thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Tuy có các cách tiếp nhận khác nhau nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả
thấy khái niệm quản lý bao hàm một số ý nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hoàn thành công việc
qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là một hệ
thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo
một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và ăn ý
những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức hay nói cách
khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của các cá nhân trong tổ chức
để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và khách
thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác động có định
hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông qua
cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực sẵn có của tổ chức trong
điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định phát triển và đạt được mục
tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con
người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải quyết các
mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể và
khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác
nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Đó
là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các loại hình lao động ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng và quyết
định để tổ chức hướng tới đích bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất
là một khoa học và nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con
người vì mục tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản
lý được đề cao.
Vì vậy chúng tôi quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng quản lý
thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Quá trình này có thể được mô tả bằng sơ đồ đơn giản sau đây:
Phương pháp QL
Chủ thể QL
Đối tượng QL
Mục tiêu
Công cụ QL
Hình 1.1: Mô hình về quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc
biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri
thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải biến hiện thực. Nên
giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển xã hội, mục tiêu phát triển hàng đầu của tất
cả các quốc gia trên thế giới. Do vậy cần quản lý hoạt động giáo dục như thế nào để
giáo dục đáp ứng được vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội loài người. Các
nhà nghiên cứu giáo dục đưa ra những khái niệm đa dạng về quản lý giáo dục.
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở tất
cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cơ quan quản lý cao
nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thế hệ và tâm lý trẻ em” 17.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” 2.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” 21.
Như vậy là có rất nhiều những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục,
nhưng tựu chung quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của người
quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà giáo dục đề ra.
Quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Trọng tâm của quản lý
giáo dục của cấp vĩ mô là quản lý trường học. Trọng tâm của quản lý giáo dục vi mô
là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục. Quản
lý các nhà trường là quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ thống giáo dục của tất cả
các quốc gia. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” 13.
Tóm lại, quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt động của giáo viên và
học sinh. Có thể hiểu quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực
lượng xã hội trong và ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của
họ và mọi mặt hoạt động của nhà trường, vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu dự kiến.
1.2.3. Hướng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và
xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế
hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát
triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú năng lực cá nhân. Hội nghị lần thứ 9 tháng
10 năm 1980 những người đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các nước xã hội
chủ nghĩa, họp tại La-Ha-Ba-Na Thủ đô Cu Ba đã đưa ra định nghĩa khái niệm hướng
nghiệp như sau: "Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,
sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với
nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực,
sở trường và điều kiện tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng
có hiệu quả nhất lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước" [dẫn theo 18].
Định nghĩa Hướng nghiệp của liên minh châu Âu:
“Hướng nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ những dịch vụ hoặc hoạt động với
mục đích hỗ trợ các cá nhân ở mọi lứa tuổi và vào mọi thời điểm trong cuộc đời đưa
ra những lựa chọn về đào tạo, học tập và nghề nghiệp và quản lý sự nghiệp của
mình. Những dịch vụ này có thể ở các trường học, các trường đại học, cao đẳng, các
tổ chức đào tạo dịch vụ tuyển dụng công, ở nơi làm việc, ở khu vực tư nhân, tình
nguyện hoặc cộng đồng. Những hoạt động này có thể được tiến hành cho một cá
nhân hoặc một nhóm cá nhân, có thể là qua tiếp xúc từ xa như qua điện thoại, qua
website... Những hoạt động này bao gồm cung cấp thông tin nghề nghiệp (bằng ấn
bản, trên mạng hoặc các hình thức khác), các công cụ đánh giá và tự đánh giá,
phỏng vấn, TV, những chương trình giáo dục nghề nghiệp để giúp các cá nhân phát
triển nhận thức về bản thân, nhận biết cơ hội và những kỹ năng quản lý sự nghiệp),
chương trình thử (lựa chọn mẫu trước khi lựa chọn chính thức), chương trình tìm
kiếm việc làm và những dịch vụ chuyển tiếp” [dẫn theo 18].
Theo quan niệm mới, hướng nghiệp là một quá trình, không chỉ diễn ra ở một
thời điểm của cuộc đời mà diễn ra trong suốt đời người. Mục đích không chỉ giúp con
người lựa chọn nghề nghiệp phù hợp mà còn hỗ trợ con người vượt qua khó khăn,
thích ứng với hoàn cảnh của một xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tối đa năng lực của mình để đạt được thành công trong nghề nghiệp, có được
cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
Đối với trường phổ thông Hướng nghiệp bao gồm một hệ thống biện pháp tác
động của gia đình, nhà trường, xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trò chủ đạo
nhằm giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp
tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu
cầu nhân lực của ngành sản xuất trong xã hội.
Như vậy, bản chất của công tác hướng nghiệp trong trường Phổ thông là một
hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề của học sinh. Hướng nghiệp là một quá
trình giáo dục liên tục; công tác hướng nghiệp mang tính xã hội rộng rãi. Trong đề
tài này chúng tôi hiểu rằng: Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm
định hướng sự lựa chọn nghề cho học sinh một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho
các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống
hiến được nhiều nhất cho xã hội.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi học
sinh có sự hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích
thị trường hoạt động và tháo gỡ vướng mắc hoặc rèn luyện bản thân từ đó, mỗi học
sinh tự xác định được đâu là nghề nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp với mình.
Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường, hoạt động tư vấn nghề
có liên quan tới Hiệu trưởng, Ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, thư viện, y tế,... Trong đó, Hiệu trưởng là người phụ trách chung về các hoạt
động hướng nghiệp trong nhà trường, trong đó có hoạt động tư vấn. Hiệu trưởng có
trách nhiệm thông qua và ký các quyết định về kế hoạch tiến hành các hoạt động tư
vấn trong và ngoài trường. Ban hướng nghiệp chịu trách nhiệm thu thập xử lý những
thông tin do các bộ phận cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về xu
hướng nghề của học sinh. Những thông tin sau xử lý do ban hướng nghiệp thực hiện
sẽ là những tài liệu bổ ích cho cán bộ làm công tác tư vấn khi tiến hành hoạt động
này, làm cho nội dung tư vấn có tính sát thực, đáp ứng đúng nhu cầu định hướng
nghề của đối tượng tư vấn. Ban hướng nghiệp còn chịu trách nhiệm tham mưu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiệu trưởng đề xuất kế hoạch và tổ chức các hoạt động tư vấn về nhân lực, cơ sở vật
chất,... Phù hợp kế hoạch năm học của nhà trường trên từng loại đối tượng cụ thể.
Giáo viên bộ môn thu thập và cung cấp những thông tin có liên quan thái độ, năng lực
học tập của từng học sinh đối với những môn học cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm cung
cấp những thông tin phản ánh trình độ nhận thức xã hội, phẩm chất đạo đức, kỹ năng
hòa nhập với cộng đồng của mỗi học sinh do mình phụ trách. Mỗi giáo viên chủ
nhiệm còn có trách nhiệm tập hợp những thông tin do những bộ phận khác cung cấp
để thiết lập các phiếu đánh giá về xu hướng nghề đối với từng học sinh trong lớp làm
cơ sở cho hoạt động tư vấn. Ðoàn Thanh niên thu thập và cung cấp những thông tin
về năng lực hoạt động xã hội, tập thể, về ý thức, thái độ, lối sống của mỗi thành viên
trong tổ chức. Ðáng chú ý, học sinh là đối tượng của hoạt động tư vấn đồng thời là
chủ thể của quá trình tiếp nhận thông tin nghề do hoạt động tư vấn mang lại học sinh
không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin do chủ thể tư vấn cung cấp mà cùng với nó
là quá trình lựa chọn những thông tin hữu ích phù hợp với năng lực, sở trường, tình
trạng sức khỏe và nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.
Vì vậy, hoạt động hướng nghiệp cần giúp cho học sinh hiểu được hệ thống
nghề nghiệp trong xã hội, phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và
của địa phương nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng
tham gia vào lao động sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh
tế quốc dân, của địa phương, những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, biết đối chiếu
với sự phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh lý sức khỏe của bản thân để
điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề. Tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về
các mối quan hệ xã hội và ý thức cầu tiến bộ của học sinh để các em tích cực tham gia
các hình thức lao động kỹ thuật do nhà trường tổ chức, nâng cao ý thức và thái độ lao
động, có dịp thử sức mình trong hoàn cảnh thực tiễn, từ đó kết luận về sự phù hợp nghề
nghiệp của bản thân. Phải làm cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn
nghề, có khả năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của mình.
GDHN là hoạt động phức tạp bao gồm nhiều thành phần, chịu tác động của
nhiều yếu tố, nằm trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân người được hướng nghiệp
với môi trường sống, môi trường lao động, môi trường giáo dục, tác động của thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường lao động cũng như tác động nhiều mặt của tâm lý xã hội.
Theo K.K Platônôv, các thành phần của hoạt động GDHN được sơ đồ hóa
thành tam giác hướng nghiệp thể hiện trên sơ đồ sau:
Hình 1.2. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động hướng nghiệp là một bộ phận của QLGD, là một hệ thống
các tác động từ phía chủ thể quản lý đến khách thể một cách có định hướng, có chủ
đích rõ ràng thông qua công cụ quản lý, phương tiện quản lý nhằm đạt tới mục tiêu
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Quản lí hướng nghiệp bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
Chủ thế quản lí là một cá nhân hay nhóm người được giao quyền hạn quản lý
và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực cho công tác HN tại địa bàn, đơn vị đang quản lý. Trong quản lý HN, chủ
thể quản lý là lãnh đạo hoặc chuyên viên phụ trách HN của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Ban giám hiệu nhà trường ở địa phương có chức năng HN cho HS trên địa
bàn. Trên cơ sở quyền hạn, trách nhiệm và năng lực của mình, chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng bằng phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý để đạt mục tiêu HN.
Đối tượng quản lý là tất cả những người thực hiện và nhận nhiệm vụ HN, bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gồm các GV và CB phụ trách HN, tập thể HS ở các trường THCS; các tổ chức, đoàn
thể xã hội như Hội cha mẹ HS, hội LHPN, các doanh nghiệp… Đối tượng quản lí còn
bao gồm các hình thức HN, ngân sách, cơ sở vật chất và thiết bị GD cho HN và hệ
thống TT cho công tác HN.
Công cụ quản lí là những phương tiện mà cán bộ QLHN sử dụng trong quá
trình quản lí nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ và phối hợp HĐ của các tác nhân
HN và HS trong việc thực hiện mục tiêu công tác HN. Công cụ chủ yếu để QLHN là
các quy định của Nhà nước và Bộ GD&ĐT đối với công tác HN, là các cơ chế và
chính sách cho công tác HN.
Phương pháp quản lí là cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau
của cán bộ QLHN đến hệ thống bị quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Phương
pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn công cụ, phương tiện quản lí và lựa chọn cách
thức tác động của CBQLHN tới đối tượng quản lý.
Để đạt được mục tiêu của công tác HN, cần thiết phải QLHN nhằm đảm bảo
thực hiện được những công việc sau có hiệu quả:
Chỉ đạo và điều hành xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp”; Xây dựng cơ cấu tổ
chức hợp lí và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB và GV có đủ trình độ, năng lực và
phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Tạo ra sự thống nhất ý chí trên con
đường đi tới mục tiêu HN giữa những người làm nhiệm vụ quản lí với các tác nhân
HN và HS.
Hỗ trợ và tạo động lực cho các tác nhân tham gia công tác HN, đồng thời
khuyến khích mọi người phát huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông
qua việc thực hiện các chế độ và chính sách khen thưởng hợp lí;
Huy động phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa các nguồn lực trong và ngoài
ngành GD cho công tác HN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu HN
cho HS;
Thường xuyên thu thập các thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
HN của các CSGD, các cá nhân và các bộ phận ở CSGD để từ đó ra quyết định và có
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
1.2.6. Phân luồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Về khái niệm: Phân luồng học sinh sau THCS là việc lựa chọn, sắp xếp mang
tính xã hội để học sinh sau khi tốt nghiệp tiếp tục được giáo dục và đào tạo theo
những khuynh hướng và ngành học khác nhau phù hợp với nguyện vọng, năng lực
học sinh và nhu cầu xã hội hoặc tham gia lao động sản xuất.
Học sinh sau tốt nghiệp THCS được phân chia theo bốn luồng khác nhau đó
là: Giáo dục phổ thông (luồng chính); giáo dục thường xuyên; giáo dục nghề nghiệp
và tham gia lao động sản xuất (các luồng phụ).
Xu thế hiện nay cần giảm học sinh vào luồng chính đến một tỷ lệ phù hợp,
tăng tỷ lệ học sinh các luồng phụ ở mức cần thiết trong đó luồng lao động sản xuất
giảm thiểu càng nhiều càng tốt.
Về bản chất: Phân luồng là sự phân hoá theo nhóm lớn đối với học sinh sau THCS.
Đó là những nhóm học sinh có cùng định hướng, cùng nguyện vọng sau THCS.
Về mục tiêu: Phân luồng học sinh sau THCS là nhằm phát huy năng lực của
người học tốt nhất theo khả năng, hoàn cảnh, điều kiện mà họ có được.
Về ý nghĩa: Phân luồng học sinh sau THCS là biện pháp thực hiện hợp lý hoá
xu hướng phân hoá của học sinh sau THCS trên cơ sở năng lực học tập, nguyện vọng
của học sinh và nhu cầu xã hội.
Như vậy, đối với Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn sau khi học sinh tốt
nghiệp giáo dục THCS, Trung tâm sẽ kết hợp với các trường THCS trên địa bàn toàn
tỉnh Bắc Kạn phối hợp phân luồng cho học sinh lớp 9 có thể đi vào 4 luồng cơ bản
sau: Học tiếp lên Trung học phổ thông; học bổ túc Trung học phổ thông; học nghề
hoặc trung cấp; tham gia vào thị trường lao động.
1.2.7. Phân luồng học sinh sau THCS
* Phân luồng học sinh sau THCS
Phân luồng học sinh sau THCS là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên
cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp
THCS tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc
lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp
phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phối hợp với nhu cầu phát
triển của đất nước. Phân luồng, GDHN trong khu vực trường học và nhiệm vụ phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển nguồn lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, bổ trợ cho nhau.
* Quản lý hoạt hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng
học sinh sau THCS:
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học
sinh sau THCS là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch
và hợp quy luật của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong công tác hướng
nghiệp nhằm tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học ở cấp học hoặc
trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều
kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của
lực lượng lao động phối hợp với nhu cầu phát triển của đất nước.
Quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng là nói đến vai trò của
nhà quản lý trong việc thực hiện đồng bộ các biện pháp một cách hiệu quả, từ khâu
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh gía công tác giáo dục hướng nghiệp
theo hướng phân luồng.
Quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng nghĩa là nhà quản lý
bằng các biện pháp quản lý, tác động đến phụ huynh, học sinh, giúp họ hiểu rõ hơn về
tính ưu việt của phân luồng, giúp họ nhận thức rõ về năng lực của bản thân để có sự
lựa chọn hướng đi đúng đắn sau khi học xong THCS.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng hiệu quả
nghĩa là góp phần không nhỏ vào quá trình điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng
lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau
Trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau
Trung học cơ sở
- Về kiến thức: HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề
trong tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số thông tin cơ
bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và khu vực, về
thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp (TCCN và
dạy nghề), CĐ và ĐH ở địa phương và cả nước; Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và
cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân; Và biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện gia đình và nhu cầu xã hội để định hướng học tập và chọn nghề tương lai.
- Về kĩ năng: HS có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện
gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được những thông
tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề; Định hướng và
lựa chọn được nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
- Về thái độ: HS chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có
hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn [4].
1.3.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở
1.3.2.1. Nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau
Trung học cơ sở
Nội dung GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS hiện nay
bao gồm:
* Giới thiệu cho học sinh về các vấn đề sau:
- Thế giới nghề nghiệp: các kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề hiện có ở các địa
phương, giới thiệu về đặc điểm lao động của từng nghề, mục đích lao động, đặc điểm
đối tượng lao động, công cụ lao động, sản phẩm lao động, những yêu cầu của nghề và
những phẩm chất, năng lực cần có của người lao động, những trường hợp chống chỉ
định nghề...v.v.
- Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung ương cũng như địa phương,
hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề.
- Sự phù hợp nghề và cách thức tự xác định nghề của bản thân theo ba chỉ số
cơ bản: Hứng thú với nghề; có năng lực làm việc với nghề; đặc điểm tâm sinh lý phù
hợp với tính chất, đặc điểm nội dung của hoạt động nghề nghiệp.
* Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú, kế hoạch nghề nghiệp của
học sinh theo các chỉ số: hào hứng khi có sự tiếp xúc với nghề, thích học và học tốt
những môn liên quan đến nghề mình thích.
* Đo đạc các chỉ số tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định chọn.
* Theo dõi các bước đường phát triển, sự phù hợp nghề của học sinh qua quá
trình hoạt động lao động, qua kết quả học tập ở nhà trường.
* Cho lời khuyên về chọn nghề cũng như phương hướng tiếp tục bồi dưỡng
khi ra trường.
1.3.2.2. Những hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh
sau Trung học cơ sở
a) Hướng nghiệp qua các môn học
Dựa vào đặc trưng của bộ môn, các môn học đều có thể và cần phải giáo dục
hướng nghiệp một cách thích hợp để qua các kiến thức khoa học mà cung cấp cho
học sinh những tri thức về tiềm năng đất nước, khả năng và thành tựu của nhân dân
trong lao động, sự phát triển các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công, công nghiệp
then chốt; giáo dục ý thức chọn ngành, chọn nghề đúng đắn, tinh thần sẵn sàng đi vào
các ngành nghề đang cần phát triển để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và quê hương.
Đặc biệt qua các phân môn kỹ thuật phổ thông (trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thuỷ sản, cơ khí, kỹ thuật điện, vô tuyến điện, v.v...) cần giới thiệu cho học
sinh các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn học và tổ chức cho học sinh thực
hành kỹ thuật, sản xuất trong những ngành nghề đó. Các phân môn kỹ thuật phục vụ
giới thiệu cho học sinh ngành dệt, nghề may, chế biến thực phẩm, các nghề thuộc lĩnh
vực phục vụ ...
Để tiến hành hướng nghiệp qua các môn học, các nhà trường phải cải tiến
phương pháp giảng dạy, tăng cường thực hành môn học, kết hợp giảng dạy với lao
động sản xuất, tổ chức tham quan, xây dựng phòng bộ môn...
Phải chấn chỉnh tình hình giảng dạy kỹ thuật hiện nay, tăng cường đào tạo và
bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên giảng dạy kỹ thuật; kết hợp với các cơ
sở sản xuất tạo điều kiện cho nhà trường có thể tổ chức thực hành kỹ thuật, có công
nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật giúp đỡ nhà trường trong giảng dạy kỹ thuật.
b) Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất
Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường là biện pháp rất quan trọng để
thực hiện công tác hướng nghiệp. Qua lao động sản xuất, giáo dục quan điểm, thái độ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ý thức lao động cho học sinh; trên cơ sở đó giáo dục ý thức đúng đắn đối với nghề
nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với nghề và lao động trong các dạng nghề
nghiệp khác nhau, phát triển hứng thú, năng lực của học sinh đối với một vài dạng lao
động nhất định, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế và phù hợp với năng lực của bản thân.
Trong thời gian tới, các trường cần tích cực tổ chức hướng dẫn học sinh lao động
sản xuất, chấm dứt những hình thức lao động tuỳ tiện, gắn nội dung lao động với phương
hướng sản xuất và các nghề đang cần phát triển. Các trường vừa học vừa làm càng phải
cần nâng cao chất lượng học lao động và có tác dụng thực sự hướng nghiệp.
Ở vùng nông thôn cần chú trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
tiểu thủ công như các nghề trồng trọt, chăn nuôi (trồng cây lương thực, cây lấy gỗ,
cây thuốc nam, xây dựng vườn cây Bác Hồ, ao cá Bác Hồ, chăn nuôi gia cầm, gia súc
...); nghề phổ biến như mộc, nề, rèn, cơ khí ...; nghề truyền thống, xuất khẩu (đan,
thêu, v.v...) ở thành phố và vùng công nghiệp là ngành công nghiệp, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp, dịch vụ...
Muốn vậy, phải xây dựng đội ngũ giáo viên chỉ đạo lao động và làm nòng cốt
cho công tác hướng nghiệp của nhà trường. Phải có kế hoạch kết hợp với các cơ sở
sản xuất của địa phương như hợp tác xã nông lâm trường, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
đào tạo nghề, trại, trạm thí nghiệm nhằm tạo điều kiện cho học sinh có thể tham gia
lao động sản xuất ngành nghề gắn bó với địa phương. Ngoài ra, các địa phương cần
trang bị kỹ thuật tối thiểu để cung cấp cho nhà trường.
c) Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề
- Để giúp học sinh hiểu biết các ngành nghề, các trường tạm thời sử dụng mỗi
tháng 1 buổi lao động giới thiệu, tuyên truyền, giải thích ngành nghề. Nội dung chủ
yếu của những buổi này là giới thiệu cho học sinh khái quát về sự phát triển kinh tế
của đất nước và địa phương, nhu cầu sử dụng nguồn lao động dự trữ xã hội, những
hiểu biết về những ngành nghề cơ bản, và nghề truyền thống của địa phương.
- Khi giới thiệu nghề nghiệp, cần tập trung vào một số điểm cơ bản như vị trí,
vai trò, triển vọng, những hoạt động cơ bản của nghề; những phẩm chất năng lực lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động cần có, những môn học phổ thông cần thiết đối với nghề ...
- Nhà trường tự sưu tầm, sử dụng tài liệu, sách báo, tranh ảnh, phim, vô tuyến
truyền hình, dựa vào các cơ sở sản xuất, phụ huynh học sinh, cán bộ kỹ thuật của địa
phương để giới thiệu nghề cho học sinh. (Bộ sẽ từng bước biên soạn cung cấp tài liệu
cho các trường).
d) Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá
- Xây dựng các tổ ngoại khoá, đặc biệt là các tổ ngoại khoá về kỹ thuật, nhằm
phát triển hứng thú học tập và hứng thú nghề nghiệp của học sinh. Đối với những học
sinh có xu hướng và năng khiếu về các ngành nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, hoạt động xã hội, cũng cần phát hiện và tổ chức các tổ
ngoại khóa bộ môn để bồi dưỡng.
- Tổ chức xây dựng góc hoặc phòng hướng nghiệp.
- Kết hợp với đoàn thanh niên và đội thiếu niên tổ chức những buổi toạ đàm
hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề, vận động nam nữ thanh niên đi vào những nghề
Nhà nước, địa phương đang cần nhiều nhân lực.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh giúp đỡ, chỉ dẫn sự chọn nghề cho học sinh.
- Phối hợp với các cơ sở sản xuất ở địa phương tạo điều kiện cho học sinh
tham quan cơ sở sản xuất, giới thiệu các nghề và có thể tổ chức cho học sinh tham gia
lao động nghề nghiệp.
1.3.2.3. Các phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học
sinh sau Trung học cơ sở
a) Phương pháp tích lũy kinh nghiệm: Ở Việt Nam, việc HS đi làm thêm trong
khi còn đi học vẫn chưa phổ biến. Thậm chí nếu gia đình có dịch vụ như tiệm tạp hóa
hay xưởng sản xuất nhỏ cũng không khuyến khích con mình tham gia giúp đỡ vì sợ
ảnh hưởng tới việc học. Thực tế cho thấy, cơ hội cọ sát với thế giới nghề nghiệp càng
sớm thì càng giúp cho HS có trải nghiệm, kiến thức nghề nghiệp vững vàng, thiết lập
những kĩ năng thiết yếu từ sớm và có điều kiện để tìm hiểu bản thân.
b) Học nghề phổ thông: Một trong những cách mà các cơ sở giáo dục có thể
giúp cho HS thu được các kinh nghiệm làm việc trong quá trình học là khuyến khích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HS tham gia học nghề phổ thông. Học nghề là một phương pháp rất hữu hiệu để giúp
HS tiếp cận với hoạt động nghề nghiệp trong quá trình học ở trường phổ thông, giúp
các em tăng thêm nhận thức về nghề nghiệp, nhận ra sự khác biệt giữa lí thuyết học
thuật và ứng dụng lí thuyết đó trong công việc, hiểu rõ sở thích và khả năng của bản
thân để ra quyết định nghề nghiệp sau này. Học nghề còn tạo điều kiện cho HS đối
chiếu và quan sát sự phù hợp nếu có giữa bản thân với nghề nghiệp.
c) Tham gia hoạt động ngoại khóa: Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa
như hoạt động Đoàn, Đội, văn nghệ, thể thao, hoạt động từ thiện và làm tình nguyện
viên cho những hoạt động cộng đồng sẽ giúp HS rất nhiều trong việc khám phá sở
thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mình. Những người làm nhiệm vụ
giáo dục hướng nghiệp nên tạo điều kiện cho HS có thể tham gia các loại hình ngoại
khóa khác nhau, càng nhiều càng tốt.
d) Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp: Một trong những hoạt động dễ thực hiện và
nên được thực hiện hàng năm của các trường phổ thông là khuyến khích và tạo điều
kiện cho HS tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau qua những cuộc trò chuyện về
nghề nghiệp. Điều này có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
- Tọa đàm trao đổi với các chủ doanh nghiệp và người lao động trong những
ngành nghề khác nhau. Chương trình này có thể được làm toàn trường hay theo khối
và có thể được tổ chức với sự hợp tác của Đoàn trường, với các doanh nghiệp trong
vùng. Nguồn lực đầu tiên mà nhà trường nên sử dụng là cha mẹ học sinh (CMHS)
trong trường;
- Tổ chức các sự kiện qua mạng lưới chuyên nghiệp;
- Tổ chức những buổi giao lưu với người lao động trong những ngành nghề khác
nhau và các chủ doanh nghiệp trong vùng theo kiểu tổ chức các sự kiện xây dựng mạng
lưới chuyên nghiệp cho HS cuối cấp. Nguồn lực đầu tiên mà trường nên sử dụng cho
mục tiêu này là cựu HS của trường hiện đang thành công trong nghề nghiệp;
- Mở những cuộc thi tìm hiểu, thuyết trình hay viết về thông tin nghề nghiệp
để khuyến khích HS tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau càng sớm càng tốt.
Những hoạt động này có thể được lồng ghép vào các dịp như ngày Hiến chương các
nhà giáo, ngày Quốc tế lao động , ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam v.v…
e) Tư vấn hướng nghiệp: Mỗi khối lớp nên có một GV chuyên về tư vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng nghiệp có thời gian biểu cố định cho HS có thể tới gặp, nêu câu hỏi thắc mắc,
trò chuyện và tìm hiểu thông tin cơ bản về hướng nghiệp bất cứ lúc nào. Đối với
những trường hợp cần tư vấn đặc biệt, có thể hướng dẫn HS đến gặp những người
làm tư vấn hướng nghiệp cấp cao hơn. Có thể toàn trường chỉ có một người làm công
tác tư vấn hướng nghiệp cá nhân hoặc hợp tác với các Trung tâm hướng nghiệp trong
vùng để phối hợp tư vấn hướng nghiệp cá nhân.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh
sau Trung học cơ sở
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học
sinh sau Trung học cơ sở
Xây dựng kế hoạch hoạt động TVHN theo hướng phân luồng học sinh sau
THCS bao gồm xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động TVHN, xác định từng
bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định phục vụ
cho hoạt động TVHN phân luồng HS. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt
động TVHN giúp các nhà quản lý tập trung chú ý vào mục tiêu hoạt động TVHN
phân luồng HS, dự kiến trước những khả năng ứng phó với những phương án tối ưu,
tiết kiệm nguồn nhân lực và đem lại hiệu quả cao nhất; đồng thời giúp nhà quản lý dễ
dàng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình của các lực lượng tham gia hoạt
động TVHN và hiệu quả của việc phân luồng HS.
Việc xây dựng kế hoạch TVHN theo hướng phân luồng HS trong trường
THCS phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động TVHN trong năm học và các nhiệm vụ phải
thực hiện để đạt mục tiêu đó. Để xác định nội dung kế hoạch hoạt động TVHN trong
năm học cần căn cứ vào kế hoạch tổng thể và nhiệm vụ cụ thể của hoạt động TVHN
trong năm học đó của nhà trường. Đồng thời khi xây dựng kế hoạch TVHN theo
hướng phân luồng HS cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, nội dung theo tháng, tuần, buổi;
theo các hoạt động chính và theo trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân tham gia
vào hoạt động TVHN, kết quả phân luồng HS sau khi được tư vấn.
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học
sinh sau Trung học cơ sở
Thứ nhất, cần chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huynh về chọn nghề theo định hướng phân luồng. Nhiều phu huynh còn mang nặng
tâm lý phải tốt nghiệp trung học phổ thông mới được coi là đủ trình độ văn hóa hay
phải tốt nghiệp đại học mới thỏa mãn yêu cầu của các bậc phụ huynh.
Thứ hai, quán triệt giáo viên định hướng cho học sinh tự xác định được trình
độ của mình để lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS, nếu không theo học
tiếp THPT; cần nhấn mạnh cho các em học sinh hiểu việc phân luồng sau THCS để
giúp mỗi cá nhân học sinh tự nhận biết khả năng của mình, chọn đúng hướng đi phù
hợp với năng lực, sở trường và nhu cầu lao động của xã hội mà không nhất thiết phải
theo đuổi việc được học đại học
Thứ ba, chỉ đạo công tác truyền thông tác động đến học sinh bằng cách cung
cấp cho các em những thông tin cần thiết về quyền lợi và những ưu tiên đối với học
sinh tốt nghiệp THCS khi vào học nghề: Khi thực hiện công tác hướng nghiệp cũng
cần cho học sinh biết rõ những ưu tiên đối với học sinh tốt nghiệp THCS khi vào học
nghề sẽ được miễn một nửa học phí, học sinh vùng khó khăn sẽ được miễn hoàn toàn.
Thứ tư, Phổ biến kịp thời đến giáo viên, học sinh và phụ huynh, các văn bản
chỉ đạo về công tác phân luồng học sinh sau THCS như chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị về triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện tốt
việc phân luồng học sinh sau THCS. Trong đó đáng chú ý nhất là sau khi hoàn thành
chương trình GDTX cấp THPT và chương trình đào tạo TCCN, nếu đủ điều kiện theo
quy định hiện hành, người học có thể tham gia kỳ thi quốc gia tốt nghiệp THPT và kỳ
thi tốt nghiệp TCCN để có cơ hội nhận được 2 bằng tốt nghiệp.
1.4.3. Quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học
sinh sau THCS
Công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS là cần thiết. Học sinh lớp 9 mỗi
tháng được học 01 tiết hướng nghiệp để định hướng sau khi tốt nghiệp THCS. Công
tác hướng nghiệp cần thực hiện nghiêm túc với những hình thức đa dạng như:
Tư vấn hướng nghiệp.
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường đại học, cao đẳng.
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường TCCN, trường nghề.
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các cơ sở sản xuất, các nông trường, lâm
trường, HTX nuôi trồng thuỷ hải sản có trong địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức thi tìm hiểu nghề.
Tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề
(Đã cắt bỏ mục 1.4.4)
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở
Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt
động GDHN phân luồng HS. Đánh giá không chỉ ở giai đoạn cuối cùng của mỗi giai
đoạn giáo dục mà cần thực hiện thường xuyên trong suốt cả quá trình. Đánh giá ở
những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của mỗi giai đoạn tiếp
theo với yêu cầu giáo dục cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình GDHN
theo hướng phân luồng HS.
Vậy, muốn hoạt động GDHN, phân luồng HS đạt hiệu quả cao thì nhà quản lý
phải bám sát mục tiêu của hoạt động GDHN đã đề ra; xây dựng các tiêu chuẩn,
phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN; thực hiện công tác kiểm tra đánh
giá một cách thường xuyên và phối hợp tốt các phương pháp kiểm tra đánh giá:
Đánh giá qua việc theo dõi các bảng biểu báo cáo định kỳ về nề nếp học tập của
học sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên… để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. Đánh giá
một cách thường xuyên và theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng để rút kinh nghiệm về
những gì đã và chưa làm được, những sai sót cần khắc phục.
Đánh giá hoạt động GDHN phân luồng HS thông qua giáo viên và học sinh vì
đây chính là đối tượng chính trong hoạt động GDHN.
Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời chấn chỉnh những thiếu
sót, đề ra biện pháp phù hợp đối với những yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động GDHN.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
hướng phân luồng học sinh sau THCS
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động GDHN bao gồm:
trình độ, năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên.
Để có hiệu quả trong công tác quản lý nâng cao chất lượng hoạt động GDHN,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người Hiệu trưởng phải hiểu rõ chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, chính
sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Biết rõ các con đường, cách thức,
phương pháp, phương tiện cần thiết để GDHN phân luồng cho học sinh. Biết cách
xây dựng kế hoạch tổng thể cho hoạt động, tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
hợp lý, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của
giáo viên được phân công từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Trong nhà trường đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ lực để thực hiện các
nhiệm vụ đề ra, trong đó có hoạt động GDHN phân luồng HS. Người giáo viên cần
có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đồng thời phải am hiểu chính sách
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, hệ thống đào tạo nghề và các thông tin về
nghề để có thể tư vấn cho học sinh.
Nhận thức của học sinh về năng lực bản thân, vai trò nghề nghiệp, thiếu thông tin
về các ngành nghề hiện nay, không thấy giá trị của lao động nghề kỹ thuật nên hầu hết
học sinh THCS mong muốn học lên THPT để sau đó học lên đại học và cao đẳng.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Những yếu tố khách quan ảnh hướng đến quản lý hoạt động GDHN bao gồm:
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên; Xu hướng học tập của học sinh trên địa
bàn; Điều kiện cơ sở vật chất, chế độ cho người làm công tác GDHN; Tâm lý trọng
bằng cấp của phụ huynh học sinh muốn con em mình phải qua đại học khó chấp nhận
cho con em mình học trong các trường dạy nghề; chất lượng của hệ thống các trường
đào tạo nghề.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp, ít hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều đến quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS.
Kết luận chương 1
Trong quản lý GDHN có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau có thể ở bản chất,
mục tiêu, các yếu tố,… Tuy nhiên, luận văn không theo cách tiếp cận riêng lẻ mà gắn kết
thành thể thống nhất. Luận văn được trình bày theo chức năng quản lý GDHN tích hợp
với các thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức GDHN…. đảm bảo tính
khoa học, hiệu quả trong quản lý GDHN cấp THCS hiện nay.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, chúng tôi đưa ra khái niệm: Quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS là hệ thống
những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể
quản lí đến đối tượng quản lí trong công tác hướng nghiệp nhằm tạo điều kiện để học
sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp,
học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu
cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phối hợp
với nhu cầu phát triển của đất nước.
Ngoài ra, luận văn đã làm rõ được nội dung quản lý hoạt động GDHN theo
hướng phân luồng HS sau THCS bao gồm: Quản lý xây dựng kế hoạch GDHN; Quản
lý hình thức, phương pháp GDHN; Quản lý hoạt động kiểm tra, giát sát GDHN…v.v.
Khung lý thuyết về quản lý GDHN trong nhà trường phổ thông làm cơ sở để điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá thực tiễn công tác này.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI TRUNG TÂM GDTX - GDHN TỈNH BẮC KẠN
2.1 . Vài nét về Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa ở phía Đông Bắc Việt Nam, phía Đông giáp
tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, cách Thủ đô Hà Nội 170 km theo đường Quốc lộ 3.
Tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, diện tích đất tự
nhiên 4.859 km2 (trong đó: đất nông - lâm nghiệp là 413.044 ha, chiếm 85%; đất phi
nông nghiệp là 21.159 ha, chiếm 4,35%; đất chưa sử dụng là 51.738 ha, chiếm 10,65%),
dân số 308.300 người (gồm 7 dân tộc: Tày: 54%, Dao: 16,8%, Kinh: 14%, Nùng: 9%,
H.Mông: 5,5%, Hoa: 0,4%, Sán Chay: 0,3%).
Tỉnh Bắc Kạn có 08 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thành phố và 07 huyện,
với 122 xã, phường, thị trấn và 1.421 thôn, bản. Khí hậu Bắc Kạn được hình thành từ
một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết
hợp với hoàn cảnh địa lí cụ thể nên khí hậu nóng ẩm, mưa theo mùa và rất thất
thường. Bắc Kạn được tự nhiên ưu đãi cho nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội
với nguồn tài nguyên rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú và vườn Quốc gia Ba Bể,
nơi có hồ Ba Bể - một trong 20 hồ nước ngọt lớn trên thế giới. Năm 2011 Hồ Ba Bể
đã được công nhận là khu RAMSAR thứ 3 của Việt Nam - vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế, hiện nay đang lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là di
sản thế giới. Trên địa bàn tỉnh hiện có 165 mỏ và điểm quặng, với các loại khoáng
sản có trữ lượng lớn là: chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 4 triệu tấn;
sắt 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu tấn; vàng 17 mỏ và điểm quặng, trữ
lượng khoảng 39 tấn; đá vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460
triệu m3; sét xi măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, Kaolin, Silic....
Từ đó, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế biến sâu ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị các loại khoáng sản, đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tài nguyên đất
đai phong phú là cơ sở quan trọng để phát triển nông - lâm nghiệp. Đất nông nghiệp
có 30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên, đất lâm nghiệp có rừng 301.722 ha,
chiếm 62,1% diện tích tự nhiên, nhiều nơi tầng đất dầy, đất đồi núi có lượng mùn cao
thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phục hồi
rừng. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý
hiếm, có giá trị và được coi là một Trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng
Đông Bắc.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh trong giai đoạn 2013-2018 ước
đạt 12,3%, trong đó: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công nghiệp -
xây dựng cơ bản tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn giai đoạn 2013-2015 tăng bình quân 10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước
tăng bình quân 1,72%/năm. Năm 2018, thu ngân sách nhà nước đạt 570 tỷ đồng, chi
ngân sách nhà nước 4.193 tỷ đồng.
Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2013-2018 ước đạt
253.384 tấn/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 640kg/người/năm. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2018 ước đạt 26,4 triệu đồng, tăng 8,7 triệu đồng so với
năm 2013.
Tuy nhiên, do tiềm lực kinh tế chưa mạnh, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, hệ
thống giao thông chưa đảm bảo, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp...là những khó
khăn, cản trở đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sơ lược quá trình thành lập, sát nhập Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh
Bắc Kạn
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn được UBND tỉnh Bắc Kạn quyết định
thành lập tại Quyết định số 1310/QĐ-UB ngày 01/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Trên cơ sở sát nhập 02 trung tâm là Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh và Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh.
Sau khi sát nhập Trung tâm có 02 phòng chuyên môn là Phòng Đào tạo-bồi
dưỡng, Phòng Dạy nghề- Hướng nghiệp và Phòng Tổ chức-Hành chính, với đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CBQL, giáo viên, nhân viên 41 người, bao gồm: 01 Giám đốc, 04 Phó Giám đốc, 24
giáo viên và 12 nhân viên hành chính. Trong số 29 CBQL, giáo viên hầu hết đều đạt
chuẩn và trên chuẩn .
Hiện nay, Trung tâm GDTX-GDHN có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên:
39, trong đó: Ban Giám đốc: 05 (đạt chuẩn 04; trên chuẩn 01); giáo viên: 22(đạt
chuẩn 18; trên chuẩn 04); Nhân viên: 12 (đạt chuẩn: 01; trên chuẩn: 07; không bằng
cấp: 04 (Bảo vệ, phục vụ)
- Ngành nghề đào tạo của trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn vừa là Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên tỉnh vừa là Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh, do vậy Trung tâm
có các nhiệm vụ đào tạo các ngành nghề sau:
+ Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
+ Liên kết đào tạo với các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trong nước.
+ Mở các lớp bồi dưỡng cho các đối tượng có nhu cầu trên địa bàn của tỉnh
+ Dạy Nghề phổ thông cho học sinh theo chương trình của Bộ GD&ĐT.
+ Tư vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng học cho học sinh THPT và THCS trên
địa bàn của tỉnh
- Cơ sở vật chất tại Trung tâm GDTX-GDHN Bắc Kạn
Trung tâm GDTX-GDHN Bắc Kạn hiện nay bao gồm 02 cơ sở:
Cơ sở 1tại Tổ 04 phường Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn với
tổng diện tích là 4.126m2, diện tích sân chơi, bãi tập là 1.500m2 có tường bao xung
quanh. Số phòng hành chính, quản trị là 17 phòng; số phòng học, phòng bộ môn là 15
phòng, số phòng phục vụ học tập là 03 phòng.
Cơ sở 2 tại số nhà 159, tổ 9 phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn với tổng diện tích là 3.972m2, diện tích sân chơi, bãi tập là 1.200m2 có tường bao
xung quanh. Số phòng hành chính, quản trị là 10 phòng; số phòng học, phòng bộ môn
là 19 phòng, số phòng phục vụ học tập là 03 phòng - phần lớn là phòng kiên cố, đảm
bảo thuận tiện trong việc quản lý, giảng dạy và học tập của học sinh.
Trung tâm được trang bị 63 máy vi tính phục vụ quản lý và học tập, có kết
nối internet; 03 máy photocopy; 15 máy in; 05 máy chiếu projector; 01 máy chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đa vật thể...
2.1.2. Tình hình công tác giáo dục tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Để khảo sát và thu thập thông tin về tình hình thực tiễn công tác giáo dục tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, bao gồm 10 trường THCS trên địa bàn
Thành phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp
thực hiện công tác TVHN gồm các trường: THCS Bắc Kạn, THCS Đức Xuân, THCS
Huyền Tụng, THCS Dương Quang, THCS Xuất Hóa, THCS Nông Thượng thuộc TP
Bắc Kạn; THCS Phủ Thông, THCS Mỹ Thanh, THCS Quang thuận, THCS Cẩm
Giàng thuộc Huyện Bạch Thông. Chúng tôi đã thống kê số liệu từ nguồn thống kê
Phòng giáo dục Thành phố Bắc kạn và huyện Bạch Thông qua các năm học. Kết quả
như sau:
* Quy mô CBQL, GV, số lớp, số học sinh THCS trên địa bàn Thành phố Bắc
Kạn và Huyện Bạch Thông
Bảng 2.1. Thống kê quy mô CBQL, GV, số lớp, số học sinh THCS trên địa bàn
Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông
Tổng số CBQL, GV Số lớp, số HS lớp 9
Năm học Tổng số Tổng số GV Tổng số học Số lớp 9 CBQL THCS sinh lớp 9
2016 - 2017 30 153 20 687
2017 - 2018 30 155 22 786
2018 - 2019 30 153 21 734
Như vậy, chúng ta thấy về quy mô đội ngũ GV THCS trên địa bàn Thành phố
Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông nhìn chung không có sự biến động lớn trong các năm
học. Điều này phản ánh đội ngũ GV đã đáp ứng được về số lượng và cơ cấu trong tổ
chức các nhiệm vụ và hoạt động của các trường THCS.
Về số lớp và số lượng HS THCS, năm học 2017 - 2018 có sự gia tăng khá lớn
từ 20 lớp lên 22 lớp, với số học sinh tăng 101 em so với năm học trước. Tuy nhiên
sang năm học 2018 - 2019 quy mô số lớp còn 21, giảm 1 lớp so với năm học trước và
giảm 52 HS. Sự biến động này có nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động về dân cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn với tỷ lệ chuyển đến, chuyển đi giữa các năm và do biến động về số
lượng học sinh tốt nghiệp tiểu học trong các năm học trên địa bàn Thành phố Bắc
Kạn và Huyện Bạch Thông.
Sự biến động về quy mô số lớp và số lượng học sinh tăng giảm không đồng
nhất giữa các năm học cũng tạo ra những khó khăn nhất định đối với việc bố trí GV,
thực hiện các kế hoạch, hoạt động chung của trung tâm và hoạt động GDHN nói riêng
tại địa bàn. Tuy nhiên, Trung tâm GDTX-GDHN và các trường THCS trên địa bàn
Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông luôn thực hiện tốt công tác điều tra phổ
cập giáo dục. Do vậy, đã chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ các năm học.
* Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành phố Bắc kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Huyện Bạch Thông.
Bảng 2.2. Thống kê học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông
Hạnh kiểm Học lực Tỷ lệ tốt Tổng Hoàn thành Chưa hoàn nghiệp Năm học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém số HS HK thành HK
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2016 - 2017 687 684 99.6 3 0.4 43 6.2 255 37.1 374 54.4 14 2.1 1 0.2 684 99.6
2017 - 2018 786 784 99.8 1 0.2 39 5.7 243 35.3 386 56.2 19 2.7 1 0.1 686 99.8
2018 - 2019 734 733 99.9 1 0.1 44 6.4 269 39.2 359 52.3 14 2.0 1 0.2 686 99.9
2 0.2 42 16 2.3 1 0.2 685 99.8 Tổng chung: 736 734 99.8 6.1 256 37.2 373 54.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn - Thống kê Phòng giáo dục Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông)
Qua nghiên cứu 10 trường THCS cụ thể là: Thành phố Bắc Kạn (THCS Bắc
Kạn, THCS Đức Xuân, THCS Huyền Tụng, THCS Dương Quang, THCS Xuất Hóa,
THCS Nông Thượng); Huyện Bạch Thông (THCS Phủ Thông, THCS Mỹ Thanh,
THCS Quang thuận, THCS Cẩm Giàng) cho thấy: Tổng chung kết quả hoàn thành
hạnh kiểm các năm học là 99,8%, một tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên, kết quả học lực tổng
chung loại giỏi mới chỉ đạt 6,1%; loại khá 37,2%; loại trung bình 54,3%; loại yếu còn
2,3% và loại kém là 0,2%. Tỷ lệ tốt nghiệp chung các năm học gần đây là 99,8%, một
tỷ lệ rất khả quan. Như vậy, về chất lượng học tập nhìn chung mới tập trung ở loại
trung bình. Với chất lượng như vậy, yêu cầu đối với các trường THCS trên địa bàn
Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông cần có sự tập trung vào nhiều nhiệm vụ,
trong đó tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
để định hướng con đường học tập cho HS là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập số liệu, phân tích số liệu và đánh giá thực trạng công
tác GDHN, quản lý GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS ở trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDHN
theo hướng phân luồng HS sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý hoạt động hướng nghiệp theo hướng
phân luồng HS sau THCS tại địa phương.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Để phân tích và giải quyết các nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi đã khảo sát các khách thể nghiên cứu về các nội dung sau:
- Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
- Thực trạng về QL giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL giáo dục hướng nghiệp theo hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân luồng học sinh sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong
đề tài.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát: Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp điều tra bằng Anket (bảng hỏi), phương pháp phỏng vấn,
phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương thức xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu được qua các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Kết quả thu được bằng phương pháp Anket, đối với những câu hỏi tính tỉ lệ
%, được tính như sau:
Số lượng ý kiến (theo mức độ) Tỷ lệ % = x 100 Số khách thể
+ Đối với những câu hỏi có 3 mức độ, cách tính ĐTB như sau:
Tổng điểm = M1 x 3 + M2 x 2+ M3 x 1
Trong đó: M1, M2, M3 là số lượng lựa chọn ở các mức độ
M1 là mức cao nhất (Thường xuyên, Hiệu quả, Khả thi…)
M2 là mức thứ hai (Bình thường, Ngang bằng…)
M3 là mức thấp nhất (Không bao giờ, Không hiệu quả, Không khả thi…).
Tổng điểm ĐTB = x 100 Số khách thể
Tương ứng với các mức độ ĐTB như sau:
Mức độ I (Cao): 2.4 < ĐTB ≤ 3.0
Mức độ II (TB): 1.7 < ĐTB ≤ 2.4
Mức độ III (Thấp): 1< ĐTB ≤ 1.7
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc
Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
2.3.1.1. Nhận thức về giáo dục hướng nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh tại các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác TVHN
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của phân luồng sau THCS của CBQL, GV và HS các trường mà Trung
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Mức độ đánh giá
CBQL,GV
HS
Ý nghĩa của phân
Stt
luồng sau THCS
Rất đồng ý
Bình thường
K đồng ý
Rất đồng ý Bình thường
K đồng ý
ĐTB TB
ĐTB TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL
%
SL
%
34
48.6
26
37.1
10
14.3
2.34
73
52.1
46
32.9
21
15.0
2.37
1
Phân luồng tốt sẽ ít gây ra áp lực cho các trường
1
1
ĐH, CĐ
Phân luồng theo trình độ
35
50.0
23
32.9
12
17.1
2.33
72
51.4
41
29.3
27
19.3
2.32
2
2
2
làm cho người học có được kết quả tốt hơn
Việc lựa chọn con đường học tập quyết định tới sự
29
41.4
28
40.0
13
18.6
2.23
65
46.4
39
27.9
36
25.7
2.21
3
4
4
phát triển của người học tương lai
Phân luồng học sinh sau THCS có ý nghĩa quan
4
32
45.7
24
34.3
14
20.0
2.26
68
48.6
38
27.1
34
24.3
2.24
3
3
trọng tới sự phát triển của nền KT-XH của địa phương
Tổng chung: 33
46.4
25
36.1
12
17.5
2.29
70
49.6
41
29.3
30
21.1
2.29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3 cho thấy:
CBQL, GV, HS các trường THCS trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối
hợp làm công tác TVHN có nhận thức chưa thật sự đầy đủ và toàn diện về tầm quan
trọng và ý nghĩa của phân luồng sau THCS. Điểm trung bình nhận định của CBQL,
GV là 2,29; HS là 2,29 đều thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40, thuộc mức nhận định
trung bình. Trong đó vấn đề được các khách thể nhận thức cao nhất là: Phân luồng tốt
sẽ ít gây ra áp lực cho các trường ĐH, CĐ với điểm trung bình của CBQL, GV là
2,34 và HS là 2,37, mức nhận định trung bình, đều thuộc thứ bậc 1. Sự nhận thức
giữa các khách thể khảo sát có tính tương đồng chặt chẽ về thứ bậc, tuy nhiên nhận
thức của CBQL, GV ở một số tiêu chí đều cao hơn so với nhận định của HS, song sự
chênh lệch không cách biệt lớn.
Nguyên nhân vấn đề trên chúng tôi nhận thấy: Đội ngũ CBQL, GV là lực lượng
trực tiếp tham gia tổ chức, thực hiện và điều hành hoạt động GDHN theo hướng phân
luồng HS, thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, việc học tập, bồi dưỡng và tập
huấn chuyên môn tuy còn chưa nhiều, nên có sự nhận thức cao hơn so với học sinh,
đối tượng được GDHN.
Khi trao đổi với CBQL, GV các trường THCS trung tâm GDTX-GDHN tỉnh
Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN chúng tôi còn nhận thấy, trước yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay, đội ngũ CBQL, GV cần thấy rõ vị trí, nhiệm vụ và
trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc đáp ứng những nội dung đổi mới
giáo dục phổ thông, trong đó công tác tư vấn nghề nghiệp và hướng nghiệp, dạy học
theo phát triển năng lực người học là khâu then chốt. Tuy nhiên, không phải tất cả
CBQL, GV tại các trường THCS trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch
Thông đều có nhận thức đầy đủ và toàn diện, vì tỷ lệ nhận định bình thường và không
đồng ý vẫn có một số lượng tương. Do vậy, việc tăng cường nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV về hoạt động GDHN theo phân luồng học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục phổ thông là một yêu cầu đặt ra đối với cơ sở giáo dục địa phương hiện nay.
2.3.1.2. Thực trạng đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Bảng 2.4. Đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Mức độ đánh giá
CBQL,GV HS
Thường Thường Stt Đối tượng tham gia Đôi khi K bao giờ Đôi khi K bao giờ xuyên xuyên ĐTB TB ĐTB TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Đoàn thanh niên 66 94.3 3 4.3 1 1.4 2.93 122 87.1 11 7.9 7 5.0 2.82 3 3
2 Giáo viên chủ nhiệm lớp 68 97.1 2 2.9 0 0.0 2.97 135 96.4 5 3.6 0 0.0 2.96 1 1
3 Giáo viên môn Công Nghệ 63 90.0 5 7.1 2 2.9 2.87 118 84.3 15 10.7 7 5.0 2.79 4 4
Giáo viên môn Giáo dục 4 58 82.9 9 12.9 3 4.3 2.79 110 78.6 19 13.6 11 7.9 2.71 6 6 công dân
5 Giáo viên các bộ môn khác 60 85.7 7 10.0 3 4.3 2.81 106 75.7 29 20.7 5 3.6 2.72 5 5
6 Cán bộ tổ hành chính 33 47.1 28 40.0 9 12.9 2.34 85 60.7 36 25.7 19 13.6 2.40 8 8
7 Các đoàn thể khác 55 78.6 12 17.1 3 108 77.1 21 15.0 11 7.9 2.69 4.3 2.74 7 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 Ban giám hiệu 67 95.7 3 4.3 0 131 93.6 7 5.0 2 1.4 2.92 0.0 2.96 2 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 59 83.9 9 12.3 3 3.8 2.80 114 81.7 18 12.8 8 5.5 2.76
Qua khảo sát các khách thể về đối tượng tham gia GDHN theo hướng phân
luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp
làm công tác TVHN, kết quả bảng 2.4 cho thấy:
Tổng chung nhận định mức độ tham gia của các đối tượng của CBQL, GV là
2,80; HS là 2,76 đều thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0 thuộc mức nhận định mức độ
tham gia cao. Trong đó, đối tượng Giáo viên chủ nhiệm được nhận định tham gia cao
nhất, CBQL, GV nhận định với điểm trung bình 2,97; HS là 2,96 mức điểm nhận
định rất cao, đều có thứ bậc 1. Tiếp theo là ban giám hiệu được CBQL, GV nhận định
điểm trung bình là 2,96; HS là 2,92, thứ bậc 2. Tiếp đến là đến Đoàn thanh niên, giáo
viên bộ môn… Trong đó chỉ có đối tượng tham gia là Cán bộ hành chính có điểm
trung bình nhận định của CBQL, GV là 2,34; HS là 2,40 thuộc khoảng điểm từ 1,71 -
2,40 thuộc mức nhận định trung bình. Tương ứng với nhận định đó đối tượng này có
tỷ lệ nhận định không bao giờ tham gia cao nhất trên 12,0% ở cả nhận định của
CBQL, GV và HS.
Mức độ nhận định tham gia của các đối tượng được CBQL, GV và HS đánh giá
có sự chênh lệch song không đáng kể, Điểm trung bình nhận định của CBQL, GV
thường cao hơn của HS ở tất cả các đối tượng, tuy nhiêm thứ bậc xếp hạng lại rất
tương đồng ở các đối tượng khảo sát.
Khi tìm hiểu thực trạng vấn đề này, qua trao đổi trực tiếp với CBQL, GV, HS
chúng tôi nhận thấy: Việc tham gia GDHN cho HS được gắn liền với vị trí nhiệm vụ
được phân công của các lực lượng trong nhà trường, đứng đầu thực hiện trực tiếp với
lớp và cá nhân HS là người GVCN lớp, các GV, đoàn thể. Còn đối tượng là Cán bộ
hành chính tuy tham gia nhưng gần như là những người âm thầm phục vụ cơ sở vật
chất, điều kiện môi trường cho hoạt động GDHN là chính. Nhìn chung thì các lực
lượng tham gia GDHN được nhận định có sự chênh lệch trong các nhận định của
CBQL, GV và HS. Từ thực trạng đó, việc huy động các nguồn lực của nhà trường
tham gia GDHN một cách rộng lớn và sâu sát hơn là yêu cầu đối với các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS trên địa bàn hiện nay.
2.3.1.3. Thực trạng nguyện vọng của HS sau tốt nghiệm THCS trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông
Bảng 2.5. Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông
Stt Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS SL %
1 Thi vào các trường THPT 100 80,0
2 Học tại các đơn vị giáo dục có đào tạo THPT hệ GDTX học lồng 20 10,0
ghép chương trình đào tạo Trung cấp nghề
3 Học Trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi học nghề 15 0,7
4 Đi làm những công việc lao động PT để kiếm tiền giúp gia đình 5 0,3
Qua khảo sát 140 HS THCS trên địa bàn về nguyện vọng sau tốt nghiệp THCS,
chúng tôi thu được kết quả bảng 2.5.
Từ kết quả bảng 2.5, chúng ta nhận thấy, đa phần HSTHCS đều có nguyện vọng
tiếp tục được tham gia học tập như: 80,0% có nguyện vọng học lên THPT, 10,0% muốn
học tại THPT hệ GDTX học lồng ghép chương trình đào tạo Trung cấp nghề, 0,7%
muốn học Trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi học nghề và chỉ có 0,3% có nguyện vọng
đi làm những công việc lao động PT để kiếm tiền giúp gia đình.
Kết quả này phản ánh rõ xu hướng học tập của HSTHCS hiện nay, tuy nhiên
việc quan trọng là cần hướng nghiệp để HS học tập lên trình độ cao hơn phù hợp với
năng lực bản thân để phát huy tiềm năng là rất cần thiết. Đặc biệt là với HS có nhu
cầu đi học nghề. Với HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em muốn đi làm những
công việc phổ thông để phụ giúp gia đình cũng cần có sự tư vấn và định hướng nghề
cho các em phù hợp. Vấn đề này đặt ra với các trường THCS nhiệm vụ cần thiết đó là
tăng cường công tác GDHN, quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS
sau THCS.
2.3.1.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS Trung
tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Để tìm hiểu thực trạng các nội dung GDHN tại các trường mà Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN, chúng tôi đã khảo sát các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách thể, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện nội dung GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp
làm công tác TVHN
Mức độ đánh giá
CBQL,GV
HS
Stt
Nội dung GDHN
Đôi khi K bao giờ
Đôi khi
K bao giờ
ĐTB TB
ĐTB TB
Thường xuyên SL %
SL %
SL %
Thường xuyên SL %
SL
%
SL %
60 85.7
6
8.6
4
5.7
2.80
120 85.7
15
10.7
5
3.6
2.82
1
2
2
2
61 87.1
7
10.0
2
2.9
2.84
124 88.6
12
8.6
4
2.9
2.86
1
1
3
55 78.6 12 17.1
3
4.3
2.74
89
63.6
38
27.1
13
9.3
2.54
3
4
4
31 44.3 22 31.4 17 24.3 2.20
72
51.4
42
30.0
26
18.6
2.33
5
6
5
26 37.1 32 45.7 12 17.1 2.20
64
45.7
59
42.1
17
12.1
2.34
5
5
Giáo dục về các kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề hiện có trên cả nước và địa phương Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung ương cũng như địa phương Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú, kế hoạch nghề nghiệp của học sinh Đo đạc các chỉ số tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nghề định chọn. Theo dõi các bước đường phát triển, sự phù hợp nghề của học sinh qua quá trình hoạt động lao động
6 Cho lời khuyên về chọn nghề
47 67.1 16 22.9
7
10.0 2.57
102 72.9
15
10.7
23
16.4
2.56
4
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 47 66.7 16 22.6
8
10.7 2.56
95
68.0
30
21.5
15
10.5
2.58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 2.6 chúng ta thấy:
Đánh giá chung về các nội dung GDHN cho HS THCS đều có điểm trung bình
chung khá cao, CBQL, GV nhận định 2,56; HS là 2,58 đều thuộc khoảng điểm từ
2,41 - 3,0, thuộc mức nhận định thực hiện cao. Trong đó các nội dung được nhận định
rất cao đó là: Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung ương cũng như địa
phương, mức độ đánh giá thường xuyên của CBQL, GV là 87,1%, với điểm trung
bình 2,84; HS là 88,6%, với điểm trung bình 2,86, đều xếp thứ bậc 1. Giáo dục về các
kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề hiện có trên cả nước và địa phương, mức độ đánh
giá thường xuyên của CBQL, GV là 85,7%, với điểm trung bình 2,80; HS là 85,7%,
với điểm trung bình 2,82, đều xếp thứ bậc 2. Tuy nhiên, trong một số nội dung
GDHN cho HS THCS chưa được thực hiện thường xuyên cao như: Đo đạc các chỉ số
tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nghề định chọn; Theo dõi các bước
đường phát triển, sự phù hợp nghề của học sinh qua quá trình hoạt động lao động
được CBQL, GV và HS nhận định đều có điểm trung bình nằm trong giới hạn từ 1,71
- 2,40, thuộc mức nhận định thực hiện trung bình và cũng có thứ bậc thấp nhất. Trong
khi đó chúng ta thấy đây là hai nội dung rất quan trọng trong GDHN cho HS. Một
mặt chúng ta biết được các chỉ số liên quan đến nghề để tư vấn cho HS lựa chọn
đúng, một mặt để theo rõi, nhận xét và điều chỉnh sao cho HS lựa chọn nghề phù hợp
thông qua chính thực tiễn trải nghiệm của HS.
Trao đổi về vấn đề này, CBQL, GV đều cho rằng: Đội ngũ Cán bộ làm công
tác GDHN tại địa phương chưa được đào tạo chuyên biệt, chủ yếu là kiêm nhiệm và
được tập huấn, bồi dưỡng một số nội dung, nên trình độ kiến thức, kỹ năng còn có
những hạn chế nhất định. Do đó, việc đo các chỉ số tâm, sinh lý là rất khó...
Do vậy , yêu cầu đặt ra với các trường THCS trên địa bàn hiện nay là vừa tăng
cường thực hiện các nội dung GDHN, vừa nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác
GDHN để nâng cao chất lượng việc GDHN cho HS THCS là rất cần thiết.
2.3.1.5. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
* Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối
hợp làm công tác TVHN
Mức độ đánh giá
CBQL,GV HS
Thường K bao Thường K bao Stt Phương pháp GDHN Đôi khi Đôi khi xuyên giờ xuyên giờ ĐTB TB ĐTB TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Phương pháp tích lũy kinh nghiệm 46 65.7 13 18.6 11 15.7 2.50 98 70.0 19 13.6 23 16.4 2.54 2 2
2 Học nghề phổ thông (thực hành nghề) 51 72.9 11 15.7 8 11.4 2.61 102 72.9 22 15.7 16 11.4 2.61 1 1
3 Tham gia hoạt động ngoại khóa 34 48.6 26 37.1 10 14.3 2.34 58 41.4 45 32.1 37 26.4 2.15 4 5
4 Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp 36 51.4 23 32.9 11 15.7 2.36 61 43.6 48 34.3 31 22.1 2.21 3 3
5 Tư vấn hướng nghiệp 26 37.1 32 45.7 12 17.1 2.20 51 36.4 63 45.0 26 18.6 2.18 5 4
6 Phương pháp khác (nếu có) 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 39 55.1 21 30.0 10 14.9 2.40 74 52.9 39 28.1 27 19.0 2.34
Bảng 2.7 choa thấy:
Đánh giá chung về mức độ vận dụng, thực hiện các phương pháp GDHN cho
HS THCS của CBQL, GV và HS mới chỉ ở mức trung bình, với điểm trung bình nhận
định cuả CBQL, GV là 2,40; HS là 2,34. Trong đó có hai phương pháp: Phương pháp
tích lũy kinh nghiệm; Học nghề phổ thông (thực hành nghề) được tất cả các khách thể
khảo sát nhận định với điểm trung bình từ 2,50-2,61, thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0,
thuộc mức nhận định mức độ thực hiện cao, với thứ bậc thực hiện lần lượt là 1,2. Tuy
nhiên đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên các phương pháp này cũng không
phải là thật sự cao như: Học nghề phổ thông (thực hành nghề) cả CBQL, GV và HS
nhận định mức thường xuyên thực hiện cũng chỉ là 72,9%.
Các phương pháp khác được khảo sát được các khách thể đều có điểm trung
bình trong khoảng từ 1,71 - 2,40, thuộc mức độ nhận định thực hiện trung bình. Đặc
biệt là có những phương pháp được nhận định mức độ không bao giờ thực hiện chiếm
tỷ lệ khá lớn như: Tư vấn hướng nghiệp, CBQL, GV nhận định chiếm 17,1%; HS là
18,6%. Tham gia hoạt động ngoại khóa, CBQL, GV nhận định chiếm 14,3%; HS là
26,4%. Tỷ lệ nhận định các mức độ thực hiện giữa các khách thể khảo sát cũng có sự
chênh lệch tương đối, tuy nhiên không có gì biến động bất thường.
Nguyên nhân thực trạng trên qua trao đổi với các chuyên gia là CBQL, GV có
nhiều kinh nghiệm trong GDHN cho HS chúng tôi nhận thấy: Các trường THCS
trong quá trình GDHN cho HS chủ yếu thực hiện các phương pháp gắn liền với các
nhiệm vụ trọng tâm theo kế hoạch và chương trình quy định của nhà trường. Các
phương pháp mang tính trải nghiệm, tư vấn nghề nghiệp còn ít được thực hiện do thời
gian còn hạn chế, GV kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, việc đầu tư về trí tuệ, cơ sở vật
chất để thực hiện các phương pháp đó của nhà trường và GV còn có những hạn chế.
Đặc biệt là kinh nghiệm tư vấn nghề nghiệp của đội ngũ GV, tổ chức đoàn thể, phòng
ban trong các trường chưa được chú trọng và đào tạo chuyên sâu. Vấn đề này cần có
giải pháp để điều chỉnh và thực hiện với mức độ và hiệu quả cao hơn.
* Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Mức độ đánh giá
CBQL,GV HS
Thường K bao Thường Stt Hình thức GDHN Đôi khi Đôi khi K bao giờ xuyên giờ xuyên ĐTB TB ĐTB TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Hướng nghiệp qua các môn học 49 70.0 15 21.4 6 8.6 2.61 1 96 68.6 25 17.9 19 13.6 2.55 1
Hướng nghiệp qua hoạt động 2 38 54.3 21 30.0 11 15.7 2.39 3 79 56.4 34 24.3 27 19.3 2.37 2 lao động sản xuất
Hướng nghiệp qua việc giới 3 40 57.1 18 25.7 12 17.1 2.40 2 68 48.6 55 39.3 17 12.1 2.36 3 thiệu các ngành nghề
Hướng nghiệp qua các hoạt 4 32 45.7 25 35.7 13 18.6 2.27 4 59 42.1 52 37.1 29 20.7 2.21 4 động ngoại khoá
Hình thức GDHN khác 5 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00 (nếu có)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 40 56.8 20 28.2 11 15.0 2.42 76 53.9 42 29.6 23 16.4 2.38
Bảng 2.8 cho chúng ta thấy:
Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ thực hiện các hình thức GDHN có
điểm trung bình 2,42, thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0, là mức độ nhận định thực hiện
cao. Còn HS nhận định có điểm trung bình là 2,38 thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40,
thuộc mức nhận định thực hiện trung bình. Như vậy có sự khác nhau giữa các khách
thể điều tra. Khi trao đổi với CBQL, GV về vấn đề này, CBQL, GV cho rằng, tất cả
các hình thức hoạt động trong nhà trường đều có sự tích hợp và lồng ghép GDHN cho
HS, nhiều HS có tham gia nhưng việc nhận thức được mục tiêu hoạt động không phải
em nào cũng thấy được. Do đó, hầu hết ở các hình thức, mức độ nhận định điểm
trung bình của CBQL, GV đều cao hơn HS.
Trong tất cả các hình thức GDHN được khảo sát, thì ở các đối tượng đều có
điểm chung và nhận định hình thức: Hướng nghiệp qua các môn học là có điểm trung
bình nhận định mức thực hiện cao, CBQL, GV là 2,61; HS là 2,55. Còn lại tất cả các
hình thức khác đều có điểm trong giới hạn từ 1,71 - 2,40 thuộc mức nhận định trung
bình. Đặc biệt có những hình thức mức độ không bao giờ thực hiện còn tỷ lệ khá cao
như: Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá; Hướng nghiệp qua hoạt động lao
động sản xuất…
Từ thực trang trên, việc tăng cường vận dụng các hình thức GDHN cho HS,
tích hợp và lồng ghép GDHN cho HS theo phân luồng sau THCS ở các trường THCS
Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN cần được đẩy mạnh và đổi
mới để nâng cao hiệu quả công tác GDHN là đòi hởi thực tiễn hiện nay.
2.3.1.6. Đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-
GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Để tìm hiểu về thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường
THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN, chúng tôi đã khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các khách thể điều tra bằng phiếu hỏi, kết quả thu được ở bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm
công tác TVHN
Nhận định đánh giá
CBQL, GV HS
Thường K bao Thường Stt Đội ngũ tham gia GDHN Đôi khi Đôi khi K bao giờ xuyên giờ xuyên ĐTB TB ĐTB TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cán bộ quản lý 54 77.1 9 12.9 7 10.0 2.67 101 72.1 23 16.4 16 11.4 2.61 2 1
2 Giáo viên tại trung tâm 56 80.0 7 10.0 7 10.0 2.70 99 70.7 26 18.6 15 10.7 2.60 1 2
3 Chuyên gia tư vấn 28 40.0 23 32.9 19 27.1 2.13 58 41.4 57 40.7 25 17.9 2.24 5 4
Cán bộ tư vấn các trường đại
4 học, cao đẳng, trung cấp 33 47.1 27 38.6 10 14.3 2.33 3 57 40.7 56 40.0 27 19.3 2.21 5
chuyên nghiệp, nghề.
Cán bộ tư vấn ở các doanh 5 26 37.1 31 44.3 13 18.6 2.19 4 59 42.1 66 47.1 15 10.7 2.31 3 nghiệp, tổ chức chính trị xã hội...
6 Đội ngũ khác (nếu có) 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.00 6 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 39 56.3 19 27.7 11 16.0 2.40 75 53.4 46 32.6 20 14.0 2.39
Bảng 2.9 cho thấy:
Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các
trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN của các khách
thể khảo sát nhìn chung ở mức trung bình, với điểm trung bình nhận định của CBQL,
GV là 2,40; HS là 2,39. Trong tất cả các đội ngũ tham gia GDHN cho HS thì chỉ có
đội ngũ CBQL, Giáo viên tại trung tâm được các khách thể khảo sát có điểm trung
bình trong khoảng từ 2,41 - 3,0, thuộc mức tham gia thực hiện cao và lần lượt có thứ
bậc 1 và 2. Như vậy, đội ngũ tham gia GDHN chủ yếu là các lực lượng đang trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ đào tạo tại nhà trường là chủ yếu. Còn các lực lượng khác như:
Chuyên gia tư vấn; Cán bộ tư vấn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, nghề; Cán bộ tư vấn ở các doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội... đều được
các khách thể có điểm trung bình nhận định mức độ tham gia trong khoảng 1,71 -
2,40, thuộc mức trung bình.
Trao đổi với đội ngũ CBQL tại các trường THCS chúng tôi nhận thấy: Việc
kết hợp và huy động các lực lượng tham gia vào công tác GDHN tại các trường
THCS còn gặp nhiều khó khăn từ cơ chế, chính sách, nguồn tài chính... để đảm bảo
việc liên kết và hỗ trợ từ các lực lượng không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Trong đó đội ngũ Chuyên gia tư vấn theo CBQL, GV là khó thực hiện nhất với điểm
trung bình thấp nhất, thứ bậc 5.
Từ thực trạng đó, vấn đề đổi mới cơ chế, chính sách, nguồn lực tài chính để
các trường THCS mở rộng việc liên kết với các lực lượng ngoài nhà trường thực hiện
nhiệm vụ tham gia công tác GDHN cho HS theo hướng phân luồng sau THCS là một
yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác này tại địa bàn.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Qua khảo sát các khách thể gồm 30 CBQL, 40 GV làm công tác GDHN tại địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Nhận định đánh giá
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Stt
Quản lý xây dựng kế hoạch GDHN
Đôi khi K bao giờ
Hiệu quả Bình thường K hiệu quả
ĐTB TB
ĐTB TB
Thường xuyên SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
SL %
43 61.4 19 27.1
8
11.4 2.50
3
45
64.3
17
24.3
8
11.4
2.53
2
1
52 74.3 11 15.7
7
10.0 2.64
1
50
71.4
12
17.1
8
11.4
2.60
1
2
39 55.7 19 27.1 12 17.1 2.39
4
32
45.7
26
37.1
12
17.1
2.29
4
3
46 65.7 14 20.0 10 14.3 2.51
2
44
62.9
16
22.9
10
14.3
2.49
3
4
Xây dựng kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của trung tâm và có tính khả thi Kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng được công bố công khai từ đầu năm học của ngành giáo dục Nội dung kế hoạch GDHN có sức thức thuyết phục, hình GDHN đa dạng, thiết thực. Cụ thể hóa kế hoạch GDHN năm học thành kế hoạch học kì, tháng, tuần... với những lịch biểu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 45 64.3 16 22.5
9
13.2 2.51
43
61.1
18
25.4
10
13.6
2.48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 2.10 chúng ta thấy:
Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng
phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn được
CBQL, GV nhận định mức độ thực hiện với điểm trung bình chung là 2,51 và hiệu
quả thực hiện có điểm trung bình chung là 2,48 đều thuộc mức độ điểm nhận định
thực hiện và hiệu quả cao. Tuy nhiên, mức độ thực hiện cao hơn so với hiệu quả thực
hiện. Trong đó tiêu chí quản lý Kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng được công
bố công khai từ đầu năm học của ngành giáo dục có điểm trung bình cao nhất và có
thứ bậc 1. Trong đó cũng có tiêu chí: Nội dung kế hoạch GDHN có sức thuyết phục,
hình thức GDHN đa dạng, thiết thực có điểm trung bình mức độ thực hiện là 2,39,
hiệu quả thực hiện là 2,29 thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40, mức nhận định trung
bình, thứ bậc 4 trong 4 tiêu chí được khảo sát. Trong khi đó, tiêu chí này là một tiêu
chí quan trọng nhất trong quản lý kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS. Đó là kim chỉ nam cho việc tổ chức và thực hiện các hoạt
động GDHN tại trường THCS. Trao đổi với CBQL các trường THCS chúng tôi nhận
thấy: Việc quản lý xây dựng nội dung kế hoạch GDHN đối với công tác GDHN hiện
nay cong nhiều khó khăn, nguyên nhân là do việc tham gia GDHN bao gồm nhiều lực
lượng, mỗi lực lượng lại dựa vào chức năng và nhiệm vụ haotj động của mình để xây
dựng các nội dung đề ra trong kế hoạch như GVCN, đoàn thanh niên, GV bộ môn…
Do đó, nếu không có sự phối hợp chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo về nội
dung, giảm tính thuyết phục, tính đa dạng bị hạn chế…
Từ thực trạng trên, việc kết hợp giữa các lực lượng trong quản lý xây dựng kế
hoạch GDHN ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu là rất cần thiết để tạo ra sự
thống nhất về kế hoạch tổ chức, triển khai trong GDHN, tạo ra sự đa dạng, thiết thực
và hiệu quả. Đây cũng là bài toán quản lý đặt ra đối với công tác GDHN cho HS theo
hướng phân luồng sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
2.3.2.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng
phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Qua khảo sát các ý kiến của CBQL, GV về Thực trạng quản lý thực hiện nội
dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11: Thực trạng quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Nhận định đánh giá
Mức độ thực hiện
Stt
Quản lý thực hiện nội dung GDHN
Đôi khi K bao giờ
Hiệu quả
ĐTB TB
ĐTB TB
Thường xuyên SL %
SL %
SL %
SL %
Hiệu quả thực hiện K hiệu quả SL %
Bình thường SL %
52 74.3 14 20.0
4
5.7
2.69
1
46 65.7 16 22.9
8
11.4 2.54
1
1
34 48.6 26 37.1 10 14.3 2.34
2
31 44.3 28 40.0 11 15.7 2.29
2
2
33 47.1 21 30.0 16 22.9 2.24
4
29 41.4 23 32.9 18 25.7 2.16
4
3
35 50.0 18 25.7 17 24.3 2.26
3
32 45.7 20 28.6 18 25.7 2.20
3
4
Chỉ đạo Tập trung vào công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của phụ huynh về chọn nghề theo định hướng phân luồng HS Chỉ đạo công tác định hướng cho học sinh tự xác định được trình độ của mình để lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS, nếu không theo học tiếp THPT Quán triệt tăng cường tổ chức tư vấn cho HS về những ưu tiên đối với HS tốt nghiệp THCS khi vào học nghề Chỉ đạo phổ biến kịp thời đến giáo viên, HS và phụ huynh ,các văn bản chỉ đạo về công tác phân luồng HS sau THCS và giám sát việc thực hiện theo văn bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 39 55.0 20 28.2 12 16.8 2.38
35 49.3 22 31.1 14 19.6 2.30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và hiệu quả
thực hiện việc quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn nhìn chung mới
chỉ ở mức trung bình với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2,38; hiệu quả thực
hiện thấp hơn là 2,30. Trong đó tiêu chí nội dung: Chỉ đạo Tập trung vào công tác
tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của phụ huynh về chọn nghề theo định hướng
phân luồng HS có thứ hạng đánh giá cao nhất, thứ bậc 1 với nhận định mức độ thực
hiện điểm trung bình là 2,69; hiệu quả thực hiện là 2,54, cũng là tiêu chí duy nhất có
điểm trung bình trong khoảng từ 2,41 - 3,0, thuộc mức nhận định cao. Tiêu chí có
điểm trung bình thấp nhất là nội dung: Quán triệt tăng cường tổ chức tư vấn cho HS
về những ưu tiên đối với HS tốt nghiệp THCS khi vào học nghề, với điểm trung bình
mức độ thực hiện là 2,24 và nhận định hiệu quả thực hiện có điểm trung bình là 2,16
thuộc mức đánh giá trung bình, đều có thứ bậc 4.
Nhìn chung nhận định của các khách thể về mức độ thực hiện việc quản lí nội
dung GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS cao hơn hiệu quả thực hiện.
Trao đổi với các chuyên gia, CBQL chúng tôi nhận thấy: Công tác quản lý luôn được
các cơ sở giáo dục thực hiện và theo sát nhằm chỉ đạo và điều hành công việc chung,
tuy nhiên việc thực hiện các quản lý nội dung GDHN, đo đạc và đánh giá chủ yếu
mang tính định lượng, thiếu bộ công cụ để đánh giá cụ thể nên hiệu quả thực hiện
chưa cao, hơn nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý này đòi hỏi đội ngũ CBQL
cần cso kinh nghiệm và nghiệp vụ quản lý gắn sát với chuyên môn mới đảm bảo tính
hiệu quả.
Từ đó, việc nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL công tác GDHN tại các
trường THCS trên địa bàn là một yêu cầu khách quan nhằm tăng cường và nâng cao
hiệu quả quản lý một cách toàn diện và đồng bộ.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Nhận định đánh giá
CBQL, GV Hiệu quả thực hiện
Stt Quản lý các hình thức GDHN Đôi khi K bao giờ Hiệu quả Bình thường K hiệu quả ĐTB TB ĐTB TB
SL % SL %
Thường xuyên SL % 52 74.3 12 17.1 6 8.6 2.66 2 SL % 50 71.4 14 SL % 20.0 SL % 8.6 6 2.63 1 1 Tư vấn hướng nghiệp.
33 47.1 22 31.4 15 21.4 2.26 5 31 44.3 21 30.0 18 25.7 2.19 6 2
32 45.7 21 30.0 17 24.3 2.21 6 35 50.0 21 30.0 14 20.0 2.30 4 3
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường THPT trên địa bàn. Tổ chức cho học sinh đi tham quan các cơ sở sản xuất có trong địa bàn.
4 Tổ chức thi tìm hiểu nghề. 48 68.6 14 20.0 8 11.4 2.57 3 35 50.0 26 37.1 9 12.9 2.37 2
53 75.7 14 20.0 3 4.3 2.71 1 40 57.1 12 17.1 18 25.7 2.31 3 5
45 64.3 18 25.7 7 10.0 2.54 4 32 45.7 20 28.6 18 25.7 2.20 5 6 Tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chung: 44 62.6 17 24.0 9 13.3 2.49 37 53.1 19 27.1 14 19.8 2.33
Từ bảng 2.12 chúng ta thấy:
Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý các hình
thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có điểm trung bình là 2,49, thuộc mức nhận định thực
hiện cao. Tuy nhiên, đánh giá chung về hiệu quả thực hiện hoạt động này lại chỉ có
điểm trung bình là 2,33, thuộc mức nhận định hiệu quả trung bình. Có 4/6 tiêu chí
CBQL, GV nhận định mức độ thực hiện có điểm trung bình từ 2,41 - 3,0, mức nhận
định cao. Chỉ có 1/6 tiêu chí đó là: Tư vấn hướng nghiệp, được CBQL, GV nhận định
mức độ hiệu quả thực hiện có điểm trung bình là 2,63 mức nhận định hiệu quả cao,
thứ bậc 1. Trao đổi, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề chúng tôi nhận thấy: Việc quản lý
hình thức tư vấn hướng nghiệp được thực hiện thường xuyên và hiệu quả cao là do
hoạt động này đòi hỏi có chương trình, kế hoạch cụ thể, có sự phối hợp và liên kết
với các đội ngũ trong và ngoài nhà trường, nên việc quản lý luôn được tăng cường và
đạt hiệu quả. Đặc biệt là để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, tăng cường
công tác tư vấn học đường nói chung và tư vấn hướng nghiệp nói riêng, đòi hỏi đội
ngũ CBQL cần có sự quan tâm, chỉ đạo và thực hiện đảm bảo yêu cầu thực tiễn giáo
dục. Còn việc quản lý các hình thức GDHN khác được giao cho các cá nhân, tổ chức,
nhóm chuyên môn thực hiện và báo cáo, do vậy đôi khi việc quản lý chưa được sâu
sát, hiệu quả chưa đạt theo yêu cầu thực tiễn.
Trong các tiêu chí quản lý hình thức GDHN, các tiêu chí: Tổ chức cho học
sinh đi tham quan các cơ sở sản xuất có trong địa bàn, điểm trung bình 2,21; Tổ chức
cho học sinh đi tham quan các trường THPT trên địa bàn, điểm trung bình 2,26 có
mức độ thực hiện thấp nhất tương ứng với thứ bậc 5 và 6. Trong khi đó hiệu quả thực
hiện quản lý các hình thức GDHN thấp nhất ngoài tiêu chí đã nêu còn có tiêu chí:
Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề với điểm trung bình 2,20, thứ
bậc hiệu quả 5.
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý GDHN cho HS theo
hướng phân luồng sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn là tăng
cường hơn nữa hoạt động quản lý hình thức GDHN, chú trọng hiệu quả hoạt động
quản lý hơn là mức độ tham gia thực hiện, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý hình thức GDHN tại địa bàn hiện nay.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau
THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Qua khảo sát các khách thể, chúng tôi thu được kết quản như sau:
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học
sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Nhận định đánh giá
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Stt
Đôi khi K bao giờ
Hiệu quả Bình thường K hiệu quả
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
ĐTB TB
ĐTB TB
Thường xuyên SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
SL %
39 55.7 18 25.7 13 18.6 2.37
2
36
51.4
21
30.0
13
18.6
2.33
2
1
2
35 50.0 24 34.3 11 15.7 2.34
4
31
44.3
27
38.6
12
17.1
2.27
3
3
38 54.3 19 27.1 13 18.6 2.36
3
33
47.1
22
31.4
15
21.4
2.26
4
4
40 57.1 18 25.7 12 17.1 2.40
1
39
55.7
19
27.1
12
17.1
2.39
1
Chỉ đạo, quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh. Chỉ đạo, kiểm tra việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh nhằm tạo sự ra sự hiệu quả hoạt động. Kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh của giáo viên. Họp rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh
Tổng chung: 38 54.3 20 28.2 12 17.5 2.37
35
49.6
22
31.8
13
18.6
2.31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ kết quả khảo sát và thống kê bảng 2.13 cho chúng ta thấy:
Nhận định chung của khách thể khảo sát về mức độ quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau
THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có điểm trung bình 2,37; hiệu quả
thực hiện là 2,31 đều nằm trong khoảng điểm từ 1,71 - 2,40 thuộc mức nhận định,
đánh giá trung bình. Hiệu quả thực hiện cũng có điểm trung bình ở các tiêu chí khảo
sát đều thấp hơn mức độ thực hiện. Đặc biệt trong tất cả các tiêu chí khảo sát, không
có tiêu chí nào đạt điểm trung bình thuộc mức nhận định cao. Trong đó tiêu chí: Họp
rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh có điểm nhận định mức thực hiện và hiệu quả cao nhất lần lượt là 2,40 và
2,39, thứ bậc 1. Thấp nhất là Chỉ đạo, kiểm tra việc đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh nhằm tạo sự ra sự hiệu quả
hoạt động.
Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy: Trong quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng
học sinh nói chung là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều nội dung, hơn nữa
công tác này muốn đạt hiệu quả phải là một quá trình, yêu cầu đối với người CBQL
phải có trình độ chuyên môn sâu về kiểm tra, đánh giá. Trong khi đó phần lớn CBQL
chưa được đào tạo chuyên biệt, việc tập huấn và bồi dưỡng năng lực quản lý mới chủ
yếu tập trung vào quản lý nhà trường, chuyên sâu quản lý, đánh giá hoạt động GDHN
còn có những hạn chế về thời gian, nội dung, kỹ năng thực hiện. Đây là một thực
trạng không chỉ ở Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn nơi riêng mà chung ở
nhiều địa phương hiện nay. Do vậy việc tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ
quản lý GDHN, kiểm tra, đánh giá quản lý GDHN đối với các trường THCS và trung
tâm GDTX là một yêu cầu chung cần được thực hiện ở các địa phương hiện nay.
2.3.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh
Bắc Kạn
Để tìm hiểu về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã khảo sát các khách thể và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-
GDHN tỉnh Bắc Kạn
Mức độ đánh giá
Rất ảnh Bình Không ảnh Yếu tố ảnh hưởng đến Thứ ĐTB Stt hưởng thường hưởng quản lý hoạt động GDHN bậc
SL % SL % SL %
Trình độ, năng lực của 69 98.6 1 1.4 0 0.0 2.99 1 1 CBQL nhà trường
Trình độ năng lực của đội 68 97.1 2 2.9 0 0.0 2.97 2 2 ngũ GV tham gia GDHN
Sự quan tâm chỉ đạo của các 66 94.3 3 4.3 1 1.4 2.93 3 5 cấp quản lý GD
4 Cơ sở vật chất nhà trường 63 90.0 5 7.1 2 2.9 2.87 7
Chính sách cho đội ngũ tham 5 67 95.7 2 2.9 1 1.4 2.94 4 gia GDHN
6 Trình độ và năng lực của HS 68 97.1 1 1.4 1 1.4 2.96 3
Trình độ và văn hóa, dân trí 7 65 92.9 3 4.3 2 2.9 2.90 6 tại địa phương
Tổng chung: 67 95.1 2 3.5 1 1.4 2.94
Từ kết quả bảng 2.14 chúng ta thấy rằng:
Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng và ảnh hưởng rất nhiều. Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về
các yếu tố, mức rất ảnh hưởng chiếm 95,1%, với điểm trung bình 2,94, thuộc khoảng
điểm từ 2,41 - 3,0, mức nhận định ảnh hưởng cao.
Trong đó yếu tố ảnh hưởng nhất là: Trình độ, năng lực của CBQL nhà trường,
có điểm trung bình 2,99, mức nhận định cao, thứ bậc 1. Điều này phản ánh đúng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vị trí, vai trò chức năng của người quản lý nhà trường, là người quản lý toàn diện mọi
mặt hoạt động và quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của nhà trường. Tiếp đến
là Trình độ năng lực của đội ngũ GV tham gia GDHN, với điểm trung bình 2,97, mức
nhận định ảnh hưởng cao, thứ bậc 2, vì đây là đội ngũ trực tiếp tham gia GDHN,
quyết định đến chất lượng công tác GDHN trong nhà trường. Tiếp đến là Trình độ và
năng lực của HS… Yếu tố ảnh hưởng thấp hơn lần lượt là Trình độ và văn hóa, dân
trí tại địa phương; Cơ sở vật chất nhà trường với điểm trung bình 2,90 và 2,87 với thứ
bậc 6 và 7.
Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả công tác GDHN và quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều những khó khăn, các yếu
tố ảnh hưởng. Chính các yếu tố này làm kìm hãm mức độ thực hiện và hiệu quả thực
hiện việc quản lý GDHN. Do vậy, việc tìm ra các biện pháp, phát huy những mặt mạnh,
hạn chế các yếu kém, khắc phục được những nguyên nhân ảnh hưởng trong quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan hiện nay để thúc
đẩy hiệu quả hoạt động và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn giáo dục.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học
sinh sau THCS
Qua phần khảo sát, điều tra thực trạng cũng như phân tích, mô tả thực trạng về
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN
tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS trên đây, chúng tôi xin đưa
ra một số kết luận sau:
2.3.3.1. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN
tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
* Ưu điểm:
Sở giáo dục tỉnh Bắc Kạn, phòng GD thành phố Bắc Kạn đã có những văn bản
chỉ đạo mang tính cơ sở pháp lý cụ thể đối với công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh. Những văn bản này mang tính định hướng cho hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luồng học sinh sau THCS
Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp quản lý, CBQL cơ sở giáo dục và
GV về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bước đầu có những chuyển biến tích cực.
Việc triển khai xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung được chỉ đạo kịp thời,
chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã chú trọng cập nhật các kiến
thức, bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong tình hình mới.
Đã đa dạng hóa các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, tạo ra
những điều kiện thuận lợi để HS được tham gia và được tư vấn hướng nghiệp.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã
được triển khai tới các cơ sở và mỗi giáo viên.
Bước đầu xây dựng được đội ngũ GV cho công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS
Chất lượng giáo dục hướng nghiệp của địa phương đã có một số chuyển biến
tích cực trong những năm học gần đây. Chất lượng giáo viên có sự chuyển biến và
dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục.
* Hạn chế:
Điều kiện cơ sở vật chất như phòng học còn chật chội, trang thiết bị, đồ dùng
cho công tác giáo dục hướng nghiệp còn thiếu thốn. HS đôi khi còn chưa thật tích
cực, tự giác trong các hoạt động được tư vấn hướng nghiệp.
Các cấp quản lý chưa có cơ chế, chế tài từ cấp Bộ đến cơ sở trường học để kịp
thời khen, chê đúng mức đối với giáo viên tích cực hay chưa tích cực tham gia giáo
dục hướng nghiệp. Vì vậy, phần nào chưa động viên và khuyến khích được sự tham
gia và đóng góp trí tuệ của GV trong công tác.
Đội ngũ GV tham gia trực tiếp công tác giáo dục hướng nghiệp chưa được đào
tạo chuyên biệt, việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng hoặc học tập nâng cao trình độ cho đội
ngũ GV chưa được thực hiện thường xuyên.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp còn chưa đồng bộ.
Do trình độ văn hóa, trình độ dân trí ở địa phương còn có hạn chế nhất định
nên việc tham gia hoạt động GDHN của HS cũng còn không ít khó khăn, bất cập
- Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ CBQL, GV còn những khó khăn nhất định như về trình độ không
đồng đều, kỹ năng thực hiện hoạt động công tác giáo dục hướng nghiệp còn hạn chế,
việc trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau chưa được thường xuyên
Một bộ phận CBQL chưa làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá công tác công tác giáo dục hướng nghiệp một cách đúng mức.
Sự phối hợp, trao đổi kinh nghiệm ít được tổ chức giữa các trường nên sự
thống nhất về các nội dung trong công tác giáo dục hướng nghiệp còn chưa linh hoạt.
2.3.3.2. Công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-
GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
* Ưu điểm.
Trong quá trình chỉ đạo và quản lý công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học
sinh sau THCS đã xác định đây là nhiệm vụ quan trọng và là một định hướng lớn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông những năm tiếp theo. Vì thế đã huy động được đông đảo
sự tham gia của CBQL, GV, HS và các cấp chính quyền địa phương tham gia.
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đã có những chỉ đạo và nhiều biện
pháp trong hoạt động quản lý. Những biện pháp này về cơ bản đã đem lại hiệu quả
tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
Việc đổi mới nội dung, hình thức quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn được quan tâm và chỉ đạo cụ thể theo
từng năm học, bám sát yêu cầu thực tiễn giáo dục và sự chỉ đạo của các cấp quản lý
* Hạn chế.
Việc khảo sát, tìm hiểu nhu cầu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn chưa tốt dẫn đến chưa đáp ứng được yêu
cầu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, cũng như không phân hóa được đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS.
Một số biện pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm
GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn của CBQL thực hiện chưa đồng bộ, có một số biện
pháp đề ra nhưng chưa hoặc không thực hiện được do nhiều yếu tố khách quan.
CBQL còn thiếu về các kỹ năng quản lý GDHN.
Việc kiểm soát, giám sát, kiểm tra - đánh giá hoạt động quản lý giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn còn buông
lỏng và chưa chặt chẽ nên chất lượng chưa đảm bảo. Khâu kiểm tra, đôn đốc công
tác GDHN đôi khi còn hình thức.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội, khái quát tình hình giáo dục tại
các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp thực hiện
TVHN, chúng tôi đã phân tích thực trạng công tác GDHN và quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-
GDHN tỉnh Bắc Kạn. Kết quả phân tích thực trạng cho thấy:
Về công tác GDHN tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn trong những
năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, huy động được đông đảo lực lượng
tham gia, thực hiện nhiều nội dung, hình thức GDHN cho HS theo hướng phân luồn
sau THCS. Tuy nhiên trong tiến trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần
có những sự điều chỉnh và định hướng mới đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
Về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng
học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn cũng có những bước
khởi đầu, đạt được những thành tự nhất định. Song trong công tác quản lý cũng còn
tồn tại nhiều bất cập từ quản lý xây dựng kế hoạch, quản lý nội dung, quản lý hình
thức GDHN cho HS, đặc biệt là hiệu quả các mặt quản lý còn có chưa đáp ứng được
thực tiễn tại đơn vị hiện nay và xu hướng phát triển giáo dục trong tương lai. Những
yếu kém và bất cập này có nhiều nguyên nhân, nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó phải
kể đến năng lực và trình độ của đội ngũ CBQL, GV, HS… Những kết quả nghiên cứu
chương 2 có độ tin cậy và là căn cứ, cơ sở khoa học để chúng tôi đề xuất các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp của đề tài.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
TRUNG TÂM GDTX-GDHN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả
Hiện nay, nguyên tắc chất lượng và hiệu quả vô cùng quan trọng vì nó quyết
định sự tồn tại của một đơn vị và của hệ thống giáo dục nói chung. Việc quản lý hoạt
động GDHN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo học sinh một cách toàn
diện, định hướng tương lai cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông đồng thời PLHS
phù hợp với phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, nguyên tắc này luôn được đề cao
trong quá trình xây dựng các biện pháp triển khai để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của quá trình GDHN cho học sinh.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc thực tiễn cũng được áp dụng trong việc triển khai quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp, căn cứ vào tình hình thực tiễn phải phù hợp với mục
tiêu GDHN, với môi trường sư phạm. Các giải pháp đưa ra dựa trên điều kiện thực
tiễn của nhà trường về nguồn lực, các quy chế, quy định của Bộ GD&ĐT. Các chính
sách của Trung ương và địa phương đối với người dạy, người học đáp ứng với yêu
cầu cho quản lý GDHN cho học sinh cấp THCS.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc đồng bộ là một trong những nguyên tắc được áp dụng trong quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh cấp THCS. Theo nguyên tắc
này, các giải pháp triển khai đều được quan tâm, đầu tư và thực hiện một cách đồng
bộ, hiệu quả. Nhưng từng giai đoạn có sự ưu tiên và đầu tư những giải pháp cụ thể,
cũng như việc vận hành chúng phải logic, khoa học và đồng bộ trong bộ máy của tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức, gồm các giải pháp về cơ chế quản lý, vai trò, chức năng quản lý GDHN.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Việc xây dựng mô hình quản lý GDHN dựa trên cơ sở của Luật Giáo dục và
những văn bản quy phạm của Bộ GD-ĐT. Bên cạnh đó, cần căn cứ vào những điều
kiện cụ thể của nhà trường về khả năng về tài chính, về tổ chức, về đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất, các điều kiện bảo đảm, các tổ chức quản lý, rèn luyện học viên
để bảo đảm tính thực tiễn và tính khả thi. Các giải pháp đưa ra vừa sát thực tế vừa có
tính khả thi cao.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung
tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng
phân luồng cho học sinh sau THCS
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua biện pháp này nhằm tạo chuyển biến tích cực cả về mặt nhận
thức, thái độ và hành vi cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học
sinh về vai trò tầm quan trọng của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh sau THCS.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Tổ chức cho cán bộ, GV học tập chính trị để nắm vững chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về GD&ĐT, về những thuận lợi và
thách thức đối với công tác GDHN nói chung và công tác GDHN cho học sinh THCS
nói riêng. Từ nhận thức đó CB, GV có thể cụ thể hóa các chủ trương, đường lối đó
vào kế hoạch giảng dạy và công tác của mình cho phù hợp.
Tuyên truyền cho GV có nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của mình
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực GDHN nhằm đáp
ứng yêu cầu chất lượng GDHN phân luồng học sinh sau THCS. Đặc biệt, cần tác
động làm thay đổi nhận thức chưa đúng đắn của một bộ phận CB, GV về vai trò và
nhiệm vụ của mình trong công tác GDHN.
Tích cực tuyên truyền và xây dựng môi trường thi đua, tìm hiểu sâu rộng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vai trò và tầm quan trọng của GDHN cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức cho cán bộ, GV học tập, nghiên cứu các văn bản liên quan đến quy
định, quy chế, định hướng phát triển GD&ĐT của ngành nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thành phố.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
Vào thời điểm đầu mỗi năm học, tổ chức cho cán bộ, GV học tập, quán triệt
chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD&ĐT các văn bản
liên quan của ngành, trong đó tập trung vào vai trò và tầm quan trọng của GDHN
phân luồng học sinh sau THCS.
Hàng năm xây dựng kế hoạch ngân sách và huy động các nguồn lực khác
nhằm cung cấp và nâng cấp hệ thống các phương tiện, thiết bị và tài liệu phục vụ cho
hoạt động GDHN.
Tuyên truyền đến các tổ chức xã hội, phụ huynh, học sinh qua các phương tiện
truyền thông như truyền hình, truyền thanh, báo chí, khẩu hiệu tuyên truyền,…
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về vai trò, tầm quan trọng của GDHN đối với
học sinh THCS.
Huy động sự ủng hộ và tham gia của các lực lượng trong xã hội (xí nghiệp,
doanh nghiệp, hội phụ huynh) tham gia vào công tác GDHN nhằm đầu tư CSVC,
trang thiết bị, đào tạo đội ngũ.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra nhằm
điều chỉnh những sai lệch và có biện pháp khen thưởng kịp thời.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Mỗi CBQL và GV tham gia vào công tác GDHN phải có nhận thức đúng đắn
về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong công tác GD&ĐT nói chung và vai trò,
tầm quan trọng của việc thúc đẩy hoạt động GDHN phân luồng cho học sinh THCS
nói riêng trước yêu cầu cấp thiết về việc trang bị kĩ năng chọn trường, chọn nghề cho
học sinh THCS hiện nay.
3.2.2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm
3.2.2.1.Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp các Trung tâm, các trường THCS xây dựng đội ngũ CBQL, GV
đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhiệm vụ GD&ĐT nói chung và nhiệm vụ GDHN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nói riêng.
Giáo viên phải có hiểu biết rộng, có kiến thức chuyên môn GDHN và kỹ năng
sư phạm thành thạo: Kỹ năng tổ chức và thực hiện quá trình GDHN và sử dụng các
phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin hỗ trợ GDHN, kỹ năng cập nhật và nghiên
cứu thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng TV...
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển GD&ĐT, việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng GDHN.
Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng GDHN.
GV tham gia vào hoạt động GDHN phải là những giáo viên vững vàng về chuyên
môn GDHN, mạnh về năng lực sư phạm và giàu về kinh nghiệm công tác.
Nội dung cụ thể cần chú trọng bao gồm:
- Bồi dưỡng thường xuyên và định kỳ cho GV tham gia vào hoạt động GDHN về
nhận thức tầm quan trọng của GDHN phân luồng HS sau THCS. Bồi dưỡng về chuyên
môn và nghiệp vụ: Các lý thuyết về hướng nghiệp; các liệu pháp dùng trong GDHN; Các
kỹ năng GDHN; Phương pháp tổ chức GDHN theo hướng phân luồng cho HS THCS.
- Đẩy mạnh công tác tự học, tự nghiên cứu.
- Trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm với GV các huyện trong tỉnh và
ngoài tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát, thi đua khen thưởng nhằm
ngăn ngừa, điều chỉnh sai lệch và kịp thời động viên khích lệ những cá nhân điển
hình, tiên tiến.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
- Vào đầu năm học, tổ chức cho cán bộ GV đăng ký đề tài nghiên cứu khoa
học và sáng kiến kinh nghiệm. Việc đăng ký vừa mang tính chất khuyến khích đồng
thời vừa mang tính chất giao khoán công việc trong năm học.
- Tổng hợp các nhu cầu học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng và trao đổi kinh
nghiệm của GV, tham mưu đề xuất cho lãnh đạo để có kế hoạch thực hiện.
- Thường xuyên và định kỳ làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện kế hoạch của mỗi GV.
- Huy động các nguồn lực xã hội hóa giáo dục trong đó có kinh phí bồi dưỡng
và chính sách đãi ngộ nhằm khích lệ. động viên tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên
môn GDHN.
- Tích cực tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư ngân sách
nhằm đáp ứng các nhu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GV làm công tác GDHN.
- Công tác xây dựng đội ngũ phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung,
song cũng phải xuất phát từ trình độ, hoàn cảnh và nguyện vọng của mỗi GV.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Mỗi CBQL, GV đều phải có nhận thức đúng đắn về yêu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ GV nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ GV làm TVHN nói riêng.
- Mỗi CBQL và GV đều phải tự ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình
trong việc tự học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV
làm công tác TVHN.
3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học
sinh sau THCS, lồng ghép GDHN thông qua dạy Nghề phổ thông
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Trong thời đại hiện nay, tri thức của loài người phát triển với tốc độ vô cùng
mạnh mẽ. Đứng trước khối lượng tri thức khổng lồ, nếu không có phương pháp lĩnh
hội tiếp cận khoa học thì con người sẽ trở nên lạc hậu. Trong trường học cũng vậy,
nếu không có PPDH phù hợp thời đại thì giáo dục chúng ta sẽ trở nên lạc hậu so với
giáo dục của các nước khác. Vì vậy, đổi mới PPDH là yêu cầu tất yếu của giáo dục.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
dạy học, quyết định hiệu quả của quá trình giảng dạy. Một phương pháp phù hợp sẽ
giúp GV truyền đạt những nội dung GDHN dựa trên năng lực bản thân học sinh để
giúp HS chọn hướng đi sau tốt nghiệp THCS.
Hiện nay, chương trình Hoạt động GDHN rút xuống còn 1 tiết/tháng. Vì vậy
nội dung GDHN bị rút xuống còn rất ít, giáo viên không có điều kiện hướng dẫn cho
HS thực hiện các trắc nghiệm dùng trong hướng nghiệp đã triển khai tập huấn trước
đây, dẫn đến HS không thể tự tìm hiểu năng lực, xu hướng, hứng thú nghề của bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thân, nên hiệu quả của hoạt động GDHN phân luồng HS chưa cao. Mặt khác, dạy
Nghề phổ thông (70 tiết) là không bắt buộc đối với cấp THCS song trong nhiều năm
nay, do yêu cầu về giáo dục toàn diện, do nguyện vọng của học sinh và phụ huynh,
100% các em học sinh tại các trường THCS ở thành phố Bắc Kạn đều đăng kí tham
gia học Nghề phổ thông. Do vậy, có thể lồng ghép hoạt động GDHN trong các giờ
dạy Nghề phổ thông để có nhiều thời gian hơn giành cho hoạt động GDHN.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ
biến đến từng GV, giúp họ có ý thức và thực hành tiếp cận đổi mới PPDH nói chung
và đổi mới phương thức, cách thức GDHN nói riêng sao cho đạt được hiệu quả cao
nhất ở mỗi học sinh.
Yêu cầu và hướng dẫn các GV làm công tác GDHN nghiên cứu, trao đổi và thống
nhất các câu hỏi, tổ chức các hoạt động cho học sinh trong quá trình GDHN.
Mời các chuyên gia về GDHN truyền đạt kinh nghiệm và góp ý kiến xây dựng.
Thay việc thuyết trình, áp đặt cho học sinh GV phải biết lắng nghe về ước mơ,
nguyện vọng về Nghề của mỗi học sinh. Trong khi tổ chức hoạt động phải biết quan
sát về sự hứng thú của học sinh với Nghề. Đồng thời, GV cần biết phân tích về năng
lực học tập, điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, điều kiện về gia đình để có lời
khuyên cho học sinh, phụ huynh lựa chọn được con đường đi tốt nhất.
Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học và áp dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ
thuật - Công nghệ thông tin hiện đại vào giảng dạy.
Bản thân người quản lý và mỗi GV làm GDHN phải nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của việc đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động TV theo hướng phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS, HS đóng vai trò trung tâm trong mọi
hoạt động GDHN; tiếp cận với công nghệ hiên đại.
Mỗi GV phải tự mình học hỏi để đổi mới phương pháp trong việc tổ chức các
hoạt động GDHN và biết cách sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ
cho hoạt động GDHN.
Yêu cầu GV cần đổi mới hình thức tổ chức GDHN bằng cách lồng ghép vào
trong quá trình dạy nghề phổ thông. Trong các buổi dạy nghề GV dạy nghề cho học
sinh làm các bộ Test dùng để GDHN, các bộ Test này sẽ được các em mang theo
trong các buổi học nghề, giáo viên dạy Nghề sẽ hướng dẫn các em thực hiện bộ Test Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong suốt quá trình học. Từ những thông tin trong bộ Test GV dạy Nghề sẽ chuyển
kết quả về Ban GDHN cùng với tổ GDHN các Trung tâm cho các em lời khuyên về
hướng học sau tốt nghiệp THCS và lựa chọn Nghề phù hợp.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
- Tổ chức tập huấn, khuyến khích, động viên giáo viên vận dụng các kỹ năng,
phương pháp tổ chức hoạt động GDHN; chỉ đạo quá trình đổi mới phương pháp
GDHN ở từng hoạt động GDHN, từng GV cụ thể và đưa nội dung bắt buộc trong nội
dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Đổi mới nhận thức và quan điểm của GV về đối tượng học sinh được
GDHN. Khi GV đã có nhận thức đúng đắn và đầy đủ trong việc thay đổi quan điểm
thì họ sẽ dốc hết tâm trí, sức lực để soạn giảng cho phù hợp với yêu cầu mới.
Tóm lại: GV phải biết lựa chọn và phối hợp các phương pháp, kỹ thuật thích
hợp với nội dung GDHN để đáp ứng mục đích, yêu cầu của GDHN tôn trọng ước mơ,
năng lực của học sinh đồng thời giúp HS nhận thức được năng lực thực sự của bản
thân để lựa chọn hướng đi phù hợp sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung về chủ đề đổi mới phương pháp
GDHN để GV có thể trao đổi, thảo luận về việc lựa chọn những biện pháp và hình
thức tổ chức GDHN phù hợp, đem lại hiệu quả cao.
- GV phải chú ý tăng cường các hoạt động nhóm hoặc cặp đôi nhằm tạo cho
học sinh có nhiều cơ hội giao lưu, chia sẻ với bạn bè, với thầy cô giáo về ước mơ,
nguyện vọng bản thân, khám phá năng lực bản thân. Qua đó giáo viên có thể hướng
học, hướng nghiệp cho học sinh.
- Giáo viên dạy Nghề lập kế hoạch cụ thể các bước tiến hành GDHN cho học
sinh lớp mình.
- Cho HS tự phô tô mỗi em 1 bộ tài liệu, mang theo mỗi buổi học nghề để thực
hiện GDHN.
- Giáo viên dạy Nghề nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của GDHN trong quá
trình học nghề phổ thông đối với việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người, đặc biệt là lựa chọn ban học ở cấp THPT để phù hợp với hướng đi sau này.
- Theo kế hoạch, trong các buổi học nghề phổ thông tiếp theo, Giáo viên dạy
Nghề dành một khoảng thời gian thích hợp để lần lượt hướng dẫn HS về nhà thực
hiện các trắc nghiệm tìm hiểu xu hướng nghề và bản thân (các hướng dẫn cụ thể đã
được ghi trên mẫu trắc nghiệm và nội dung của tài liệu này)
- HS tự làm các trắc nghiệm ở nhà sau khi đã được giáo viên dạy Nghề hướng
dẫn và nắm vững quy trình. Cần trung thực trong khi làm các trắc nghiệm; Tuyệt đối
không lấy kết quả của nhau. Có thể làm nhiều lần để kiểm tra kết quả, sau đó ghi kết
quả cuối cùng và đầy đủ thông tin vào các mục của Phiếu GDHN.
- Giáo viên dạy Nghề hướng dẫn HS lựa chọn nghề căn cứ vào các thông tin
về bản thân đã tìm hiểu được, đối chiếu với yêu cầu nghề nghiệp và nhu cầu xã hội
mà HS đã biết thông qua Hoạt động GDHN ở trường phổ thông. HS cần đọc kỹ phần
Hướng dẫn và thực hiện chọn nghề theo tính cách, vì đây là cốt lõi của GDDHN. Sau
khi lựa chọn, HS căn cứ năng lực học tập của bản thân để lựa chọn ban, trường học
tiếp hoặc đi vào cuộc sống.
- HS đối chiếu những kết quả tìm hiểu bản thân về xu hướng nghề, tính cách
để xem xét sự phù hợp hay không đối với nghề phổ thông đang học, nếu chưa phù
hợp khi có điều kiện chọn lại thì chọn nghề gì.
- HS trình bày với phụ huynh để phụ huynh xem xét kết quả và ghi ý kiến vào
phiếu (về định hướng của gia đình trong lựa chọn ngành nghề, trường học, trường thi,...).
- Giáo viên dạy Nghề thu lại phiếu GDHN để xem xét tổng quát, nếu cần thì
trao đổi riêng với HS, ghi lời khuyên, cho điểm (đánh giá tinh thần, thái độ, tính đầy
đủ, chính xác và hoàn thiện của phiếu GDHN), ký tên và chuyển lại cho HS xem (nếu
cần, các em có thể phô tô lưu lại để tham khảo về sau).
- Giáo viên dạy Nghề cho HS ghi các kết quả GDHN vào danh sách theo mẫu
chung và tổng hợp số liệu, thu phiếu GDHN nộp về Ban GDHN; Ban GDHN phối
hợp cùng các trung tâm để có thể xử lý và đưa ra lời khuyên xác đáng, trên cơ sở các
thông tin có được, đối chiếu với lựa chọn của HS để đưa ra lời khuyên hay nhận xét,
hướng dẫn HS tiếp tục thực hiện lựa chọn chính xác hơn của từng lớp học nghề.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Tổ chức cho GV học tập nghiên cứu các chuyên đề GDHN. Trao đổi, thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận, tiếp thu các kinh nghiệm của đồng nghiệp để thống nhất trong tổ GDHN
phương thức và quy trình GDHN
- Dự thảo chương trình đổi mới phương pháp GDHN.
- Tổ chức trao đổi, thảo luận để thống nhất phương thức thực hiện.
- Tổ chức chỉ đạo Hội thi GDHN, ngày hội Hướng nghiệp trong đơn vị. Coi
trọng chỉ đạo chuyên môn thu nhận thông tin ngược từ học sinh và các GV khác, trao
đổi với những GV chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, kiên quyết xóa bỏ
kiểu áp đặt, giáo điều để học sinh hoàn toàn chủ động lĩnh hội dẫn đến thay đổi nhận
thức về nghề nghiệp phù hợp với năng lực, điều kiện kinh tế xã hội.
- Tổ chức thao giảng, xây dựng các buổi GDHN mẫu cho các nội dung TV
khác nhau.
- Coi trọng việc bồi dưỡng GV cả về nhận thức, nội dung chương trình dạy
học, nâng cao năng lực GDHN, tạo động cơ dạy học và quan tâm xây dựng các điều
kiện để tạo ra khả năng thực thi có hiệu quả.
- Đánh giá sơ tổng kết sau mỗi đợt tổ chức thi đua, có động viên khen
thưởng và rút kinh nghiệm.
- Giáo viên dạy Nghề phải được bồi dưỡng về quy trình cho học sinh làm các
mẫu phiếu trắc nghiệm GDHN; có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của GDHN
cho học sinh THCS; tích cực học tập nâng cao trình độ.
3.2.4. Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo hướng
phân luồng cho học sinh sau THCS
Cơ sở vật chất (phòng GDHN chuyên dụng, phòng máy tính cài đặt các phần
mềm hỗ trợ GDHN, các máy móc thiết bị hỗ trợ GDHN, xây dựng các mô hình
hướng nghiệp...) là một trong những thành tố cấu thành của hoạt động GDHN, nó
đóng vai trò quan trọng như các thành tố khác và cũng chính là phương tiện thiết yếu
của GV làm công tác GDHN.
Cơ sở vật chất phục vụ GDHN là một trong những điều kiện quan trọng để
TV có hiệu quả, điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chất lượng TV.
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ GDHN ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung tâm theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát.
- Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị
phục vụ GDHN.
- Bổ sung hệ thống tài liệu tham khảo nhằm nâng cao hiểu biết về GDHN, cập
nhật những kiến thức mới đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển ngành nghề của xã hội.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ hướng nghiệp là thành tố quan trọng trong việc
đổi mới phương pháp GDHN nhằm nâng cao chất lượng GDHN. Việc đảm bảo các
điều kiện vật chất cho công tác hướng nghiệp, nghiên cứu, học tập qua trải nghiệm
của GV và HS có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp GDHN nhằm
truyền tải nội dung GDHN có hiệu quả và chất lượng hơn. Vì vậy, các GV cần sự hỗ
trợ đắc lực của các phương tiện kỹ thuật. Cần thấy rõ vai trò của các điều kiện vật
chất đảm bảo cho việc GDHN tiến hành thuận lợi, có chất lượng và hiệu quả để có kế
hoạch đầu tư thích đáng. Nội dung cụ thể bao gồm:
- Có kế hoạch hàng năm dành một phần kinh phí của đơn vị để đầu tư CSVC,
trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN.
- Tham mưu, đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội xây dựng phòng chức năng
GDHN, phòng máy tính được cài đặt các phần mềm hỗ trợ GDHN, các mô hình hướng
nghiệp. Bổ sung, nâng cấp các phương tiện, thiết bị nghe nhìn và tài liệu tham khảo.
- Thường xuyên cập nhật các tài liệu, chương trình GDHN và các tài liệu liên
quan đến GDHN.
- Chú trọng công tác bảo quản, khai thác sử dụng hiệu quả CSVC, thiết bị
GDHN. Thường xuyên có kế hoạch duy tu, sửa chữa kịp thời.
- Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị dạy học theo
hướng thiết thực, hiệu quả. Nội quy cần thể hiện các nội dung khuyến khích, động
viên GV đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ trong vấn đề khai thác, sử dụng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị phục vụ công tác GDHN.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
- Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV làm công tác GDHN về tầm quan
trọng của CSVC đối với GDHN.
- Định kỳ đánh giá thực trạng về CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học, từ đó xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng các phương tiện,
thiết bị dạy học của GV.
- Hàng năm cần tổng hợp các nhu cầu của tổ GDHN về sử dụng, thay thế, đầu
tư mới các phương tiện, thiết bị và danh mục tài liệu.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư,
mở rộng và phát triển CSVC phục vụ cho GDHN.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về vai trò và tầm quan trọng của
CSVC đối với hoạt động GDHN.
- Tinh thần trách nhiệm của GV về phối hợp sử dụng hiệu quả và thường xuyên đối
với hệ thống CSVC vào từng nội dung TV nhằm nâng cao chất lượng TVHN.
- Huy động kinh phí từ các nguồn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu CSVC
của công tác GDHN như đã nêu ở trên.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng
cho học sinh sau THCS tại các trường THCS, Trung tâm
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của một quy trình đồng thời cũng là một
trong những khâu quan trọng để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp. Cách thức kiểm
tra đánh giá quyết định một phần lớn đến cách GDHN của GV và cách tiếp nhận của
học sinh. Vậy phải kiểm tra, đánh giá, phải phản ánh đúng trình độ của người học và
đằng sau đó là khả năng của người làm công tác GDHN, vừa động viên người làm
công tác GDHN lại vừa công bằng với người làm công tác GDHN, phát hiện những
kinh nghiệm tốt để nhân điển hình.
Việc kiểm tra đánh giá phải được thực hiện cả hai phía: Hoạt động GDHN của
GV và kết quả GDHN cho học sinh mà thể hiện rõ nhất là sự phân luồng HS sau khi
tốt nghiệp THCS phù hợp với học lực và năng lực của HS. Đặc biệt tăng cường đổi
mới công tác này, CBQL không chỉ đơn thuần là ghi nhận thực trạng thực hiện
chương trình, kế hoạch GDHN, mức độ hoàn thành công việc của GV cũng như kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức, kỹ năng, thái độ của học sinh trong quá trình được GDHN, mà còn đề xuất
những cách thức, quyết định, cải tạo thực trạng, nâng cao chất lượng GDHN; khắc
phục có hiệu quả nhất tình trạng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS chưa
tốt như hiện nay.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
* Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN của GV
- Đối với lãnh đạo phòng GD&ĐT: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các
trường THCS nâng cao nhận thức cho các cấp quản lý về mục đích, ý nghĩa, vai trò
của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm
tra, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra;
đồng thời quán triệt tổ chức, thực hiện GDHN ngay từ đầu năm học trong Hội nghị
triển khai nhiệm vụ năm học.
- Lãnh đạo Trung tâm, các trường THCS cần tổ chức cho GV học tập, nghiên
cứu các văn bản hướng dẫn về công tác GDHN; nâng cao nhận thức cho GV về mục
đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, nội dung
và hình thức kiểm tra, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối
tượng kiểm tra; đồng thời quán triệt tổ chức, thực hiện GDHN ngay từ đầu năm học
và mỗi học kỳ trong Hội đồng sư phạm.
* Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS.
Đánh giá kết quả GDHN của HS là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về
trình độ, nhận thức về nghề, kết quả GDHN của HS để thấy được những tác động,
nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV
và CBQL nhà trường: Giúp học sinh có những động lực học vì ngày mai lập nghiệp
để học tập ngày càng tốt hơn, nâng cao chất lượng học tập hơn. Đánh giá kết quả
GDHN là một quá trình cần có hồ sơ theo dõi đối với từng học sinh trong đó có kết
quả nhận thức của học sinh sau mỗi lần được TV một cách công khai, công bằng,
khách quan là đòn bẩy xuyên suốt quá trình GDHN đưa chất lượng GDHN đi lên một
cách bền vững.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
* Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN của GV
- Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
buổi GDHN công khai, dự giờ của GV.
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế, việc lập kế hoạch và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định chuyên môn về GDHN và các mặt công tác khác.
- Ngày công, giờ công; sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề;
làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia hoạt động tập thể,
ngoại khóa,…
Các cấp quản lý giáo dục lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nề nếp GDHN
trên lớp hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng.
Phân cấp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch của hoạt động GDHN; kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất hoạt động theo kế hoạch đã xây dựng của các Trung
tâm, các trường THCS
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Việc kiểm tra hoạt động GDHN phải được tiến hành như đối với các môn học
chính khóa. GV phải coi trọng hoạt động GDHN như một hoạt động chuyên môn, có
đủ hồ sơ sổ sách theo quy định. Các cấp quản lý kiểm tra hoạt động GDHN lồng ghép
trong kiểm tra chuyên môn định kỳ, hoặc đột xuất.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên tác giả
tiến hành như sau:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia (xem phụ lục 1)
Bước 2: Lựa chọn chuyên gia.
Sau khi xây dựng xong phiếu trưng cầu ý kiến chúng tôi tiến hành chọn mẫu,
lấy ý kiến của 30 đồng chí là CBQL ở các Trung tâm GDTX - HNDN, chuyên viên
sở GD&ĐT những người đã và đang trực tiếp làm công tác quản lý hoạt động GDHN
cho HS, CBQL ở các trường THCS mà Trung tâm phối hợp làm công tác GDHN.
Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu.
Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây dựng chúng tôi gặp gỡ từng người trao đổi trực
tiếp, đồng thời phỏng vấn sâu các đồng chí CBQL về các biện pháp đề xuất đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển khai ở trung tâm, xin ý kiến các chuyên gia một cách độc lập bằng phiếu trưng
cầu ý kiến theo 2 lĩnh vực:
- Nhận thức về mức độ cần thiết của 5 biện pháp chúng tôi đề xuất ở 3 mức độ:
+ Rất cần thiết + Cần thiết + Không cần thiết
- Nhận thức về tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất ở 3 mức độ:
+ Rất khả thi + Khả thi + Không khả thi
Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, tác giả tiến hành chuyển từ định
tính sang định lượng, điểm ở các mức độ như sau:
Mức độ 1: Rất cần thiết và rất khả thi (3 điểm)
Mức độ 2: Cần thiết và khả thi (2 điểm)
Mức độ 3: Không cần thiết; Không khả thi (1 điểm).
Lập bảng thống kê điểm trung bình cho tất cả các biện pháp đã được khảo sát,
xếp thứ bậc và đưa ra những kết luận.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Để biết các biện pháp quản lý hoạt động GDHN mà chúng tôi lựa chọn có sự
cần thiết và khả thi hay không, chúng tôi sử dụng phiếu và tiến hành điều tra trên 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CBQL. Kết quả thu được ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động GDHN
theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ở Trung tâm GDTX - HNDN
tỉnh Bắc Kạn
Rất cần Không Mức độ cần Cần thiết Các biện pháp quản lý hoạt động thiết cần thiết thiết GDHN theo hướng phân luồng cho Thứ học sinh sau THCS SL % SL % SL % ĐTB bậc
1. Nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, HS và phụ huynh HS về tầm
quan trọng của hoạt động GDHN 26 86,7 4 13,3 0 0 2,87 2
theo hướng phân luồng cho học sinh
sau THCS
2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ 28 93,3 2 6,7 0 0 2,93 1 CBQL, GV làm công tác GDHN của
Trung tâm
3. Đổi mới hình thức và phương pháp
GDHN theo hướng phân luồng cho học 24 80,0 6 20,0 0 0 2,80 3 sinh sau THCS, lồng ghép GDHN
thông qua dạy Nghề phổ thông
4. Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở
vật chất phục vụ GDHN theo hướng 23 76,7 7 23,3 0 0 2,77 4
phân luồng cho học sinh sau THCS
5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDHN theo hướng phân luồng 22 73,3 8 26,7 0 0 2,73 5 cho học sinh sau THCS ở các trường
THCS, các Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐTB chung: 2,82
* Nhận xét:
Kết quả bảng số liệu trên cho thấy các chuyên gia đánh giá 5 biện pháp quản
lý hoạt động GDHN có sự cần thiết cao với điểm bình quân ĐTB = 2,82; Sự cần
thiết của các biện pháp có điểm dao động 2,73 ≤ ĐTB ≤ 2,93. Biện pháp 2:
“Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL,
GV làm công tác GDHN của Trung tâm ” với ĐTB = 2,93 xếp thứ 1; Biện pháp
5:“Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh sau THCS ở các trường THCS, các Trung tâm” mức cần thiết bình
thường ĐTB = 2,73 xếp thứ 5; mức độ chênh lệch về sự cần thiết giữa hai biện
pháp không quá cao. Điều này cho thấy những biện pháp được lựa chọn đều rất
cần thiết.
Các biện pháp tác giả đề xuất, các chuyên gia đánh giá mức độ cần thiết cao,
mức điểm 2,73 ≤ ĐTB ≤ 2,93 chứng tỏ các biện pháp quản lý này rất phù hợp với
tình hình thực tế ở trung tâm, nếu triển khai bài bản đúng quy trình chắc chắn chúng
ta sẽ thu được kết quả tốt trong quản lý và lãnh đạo, quản lý trung tâm.
Biện pháp 1,2 được đánh giá là rất cần thiết có mức điểm xấp xỉ nhau, chênh
lệch không đáng kể. Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất phần nhiều đều liên
quan đến nhân tố người GV. Thực vậy, trong hoạt động GDHN để có được hiệu quả
trước hết phải có những người làm công tác GDHN giỏi. Do vậy, biện pháp:“ Tăng
cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV làm công
tác GDHN của Trung tâm” được đánh giá là cần thiết nhất. Sau đó là sự cần thiết phải
thay đổi nhận thức của CBQL, GV, HS, cha mẹ HS về tầm quan trọng, vai trò của hoạt
động GDHN.
Bên cạnh việc khảo sát sự cần thiết của các biện pháp, chúng tôi còn tiến
hành khảo sát tính khả thi với mục đích xem các biện pháp chúng tôi đưa ra có thể
dễ dàng thực hiện ở Trung tâm GDTX - HNDN hay không. Kết quả thu được ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở
Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn
Rất khả Không Mức độ Khả thi Các biện pháp quản lý hoạt động thi khả thi khả thi GDHN theo hướng phân luồng cho Thứ học sinh sau THCS SL % SL % SL % ĐTB bậc
1. Nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, HS và phụ huynh HS về tầm
quan trọng của hoạt động GDHN 22 73,3 8 26,7 0 0 2,73 3
theo hướng phân luồng cho học sinh
sau THCS
2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ 27 90,0 3 10,0 0 0 2,90 1 CBQL, GV làm công tác GDHN của
Trung tâm
3. Đổi mới hình thức và phương pháp
GDHN theo hướng phân luồng cho học 24 80,0 6 20,0 0 0 2,80 2 sinh sau THCS, lồng ghép GDHN
thông qua dạy Nghề phổ thông
4. Tăng cường đầu tư và quản lý
cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo 20 66,7 10 33,3 0 0 2,67 5 hướng phân luồng cho học sinh sau
THCS
5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDHN theo hướng phân luồng 21 70,0 9 30,0 0 0 2,70 4 cho học sinh sau THCS ở các trường
THCS, các Trung tâm
ĐTB chung: 2,76
88
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy các chuyên gia đánh giá các biện pháp quản
lý được đề xuất với ĐTB = 2,76 là có tính khả thi khá cao. Điểm bình quân các biện
pháp dao động 2,67 ≤ ĐTB ≤ 2,90. Trong đó:
Biện pháp 2,3: “Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ CBQL, GV làm công tác GDHN của Trung tâm” được đánh giá có tính khả
thi cao nhất với ĐTB = 2,90; biện pháp: “Đổi mới hình thức và phương pháp GDHN
theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS, lồng ghép GDHN thông qua dạy
Nghề phổ thông” xếp thứ bậc thứ 2 (ĐTB = 2,80) thứ bậc 2. Các biện pháp này là
tương đồng khi khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp như đã phân tích ở trên.
Tức là, đây được xem là ba biện pháp vừa có tính cần thiết, vừa có tính khả thi cao
nhất trong các biện pháp được lựa chọn.
3.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp là một
mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp được đề xuất
đều nhằm vào giải quyết một khía cạnh của vấn đề quản lý hoạt động GDHN theo
hướng phân luồng sau THCS ở Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên
nếu chỉ dừng lại ở tính đơn lẻ thì mỗi biện pháp chỉ đem lại một hiệu quả bộ phận. Để
đạt được hiệu quả tổng thể, việc áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối
quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau tạo thành một hệ thống.
Để nâng cao năng lực, kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm
tra, đánh giá cho cán bộ QLGD các trường THCS tỉnh Bắc Kạn, trước hết phải nâng
cao nhận thức cho chính cán bộ QLGD, đặc biệt là Hiệu trưởng các trường về tầm
quan trọng của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng sau THCS cho học sinh.
Đồng thời tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CBQL, GV làm công tác GDHN của Trung tâm. Cán bộ QLGD, GV, những người
làm công tác GDHN phải có năng lực tổ chức hoạt động, có nhận thức đầy đủ về vai trò
và tầm quan trọng của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng sau THCS cho học
sinh. Mặt khác, phải có đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện GDHN để thực hiện hoạt
động GDHN tốt nhất. Đồng thời, trong quá trình thực hiện cần chú trọng khâu kiểm tra,
89
đánh giá để hoạt động GDHN theo hướng phân luồng sau THCS cho học sinh đạt hiệu
quả cao. Tóm lại, trong thực tiễn khi tổ chức hoạt động GDHN theo hướng phân luồng sau
THCS cho học sinh cần phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo ra sự
tương tác hiệu quả nhằm giúp các cán bộ QLGD, GV, tư vấn viên có thể tổ chức hoạt động
GDHN theo hướng phân luồng sau THCS cho học sinh hiệu quả, thiết thực..
BP5
BP4 BP3
3
BP2 BP1
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng
phân luồng cho học sinh sau THCS
90
Kết luận chương 3
Trong chương này, luận văn đã lý giải và xác định các nguyên tắc có tính chỉ
đạo trong việc xây dựng và lựa chọn các biện pháp quản lý hoạt động GDHN. Trên
cơ sở phân tích thực trạng công tác này, đặc biệt dựa trên những tồn tại, yếu kém của
hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh
Bắc Kạn, luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý.
Qua kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến của các chuyên gia là cán bộ quản lý giáo
dục, chuyên viên phòng, CBQL ở các trường THCS có thâm niên và có kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động GDHN cho thấy: 5 biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở
Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn có tính cần thiết và tính khả thi cao phù hợp
với tình hình đặc điểm phát triển tại địa phương. Việc thực hiện đồng bộ, thường
xuyên các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở Trung tâm GDTX - HNDN
tỉnh Bắc Kạn.
Tuy vậy, các biện pháp mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên khi
triển khai cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những cải tiến thích hợp nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động GDHNN ở Trung tâm GDTX -
HNDN tỉnh Bắc Kạn.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả nghiên cứu lí luận, phân tích thực trạng Quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp tại trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo định hướng phân
luồng học sinh sau THCS cho phép đưa ra khái niệm: Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS là hệ thống những tác
động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lí
đến đối tượng quản lí trong công tác hướng nghiệp nhằm tạo điều kiện để học sinh
tốt nghiệp THCS tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học
nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu
xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phối hợp với
nhu cầu phát triển của đất nước.
1.2. Luận văn đã xác định 5 nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS gồm:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS
- Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
- Quản lý hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS
- Quản lý cách thức phân luồng học sinh sau THCS
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS
1.3. Đề tài đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
hướng phân luồng học sinh sau THCS. Kết quả cho thấy:
Trong các khía cạnh quản lý, theo ý kiến đánh giá từ giảng viên và cán bộ
quản lý cho thấy: Quản lý việc xây dựng lập kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng
được đánh giá ở mức tốt; Các nội dung còn lại như: quản lý nội dung, hình thức, cách
thưc, kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện đạt mức trung bình. Điều này cho thấy khá
nhiều tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS ở Bắc Kạn.
92
Hầu hết các trường THCS được khảo sát có quy mô vừa và nhỏ; khả năng
nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh đối với công tác giáo dục
hướng nghiệp khác nhau, nhưng đều đã thừa nhận vai trò to lớn của công tác giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường sẽ có ý nghĩa rất quan trọng mang tính chất quyết
định trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Công tác GDHN chưa thực sự đổi mới về nội dung, phương pháp, thiếu tính
toàn diện, đội ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp một mặt kiêm nhiệm, mặt khác thiếu
kinh nghiêm giảng dạy nên giờ GDHN chỉ bám vào kiến thức tài liệu thiếu tính thực
tế, ảnh hưởng đến chất lượng GDHN.
Công tác giáo dục hướng nghiệp chưa phát huy được ngang tầm với nó như là
một nội dung của quá trình giáo dục trong nhà trường, biểu hiện cụ thể là: Mặc dù
nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viện và học sinh về giáo dục hướng
nghiệp khá cao nhưng hầu hết lực lượng tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp
trong các trường THCS đều chưa được đào tạo bài bản, bồi dưỡng các kiến thức về
giáo dục hướng nghiệp nên hiệu quả công tác còn rất hạn chế.
1.3. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS. Trong đó yếu tố có ảnh hưởng
nhiều nhất thuộc về trình độ, năng lực của nhà quản lý; tiếp đó là trình độ, năng
lực của đội ngũ giáo viên tham gia công tác GDHN; Yếu tố ảnh hưởng ít là: Cơ sở
vật chất của nhà trường và trình độ văn hóa, dân trí của địa phương.
1.4. Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS. Cụ thể:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và phụ huynh HS về tầm quan trọng
của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS
- Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL,
GV làm công tác GDHN của Trung tâm
- Đổi mới hình thức và phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học
sinh sau THCS, lồng ghép GDHN thông qua dạy Nghề phổ thông
- Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo hướng
phân luồng cho học sinh sau THCS
93
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh sau THCS ở các trường THCS, các Trung tâm
1.5. Đề tài khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm
đã khẳng định các giải pháp đề xuất là quan trọng, cấp thiết, khả thi cao và phù hợp
với đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của hoạt động Giáo dục - Đào tạo cùng sự phát triển chung về tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước, có thể có một số thay đổi hoặc điều chỉnh về các chủ trương, qui
định của ngành, nên trong quá trình thực hiện các biện pháp trên sẽ có sự điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục hướng nghiệp
Nên có cơ chế chính sách phù hợp với những GV tham gia công tác hướng
nghiệp trong nhà trường THCS nói chung và công tác tham vấn nghề nói riêng.
Chỉ đạo, đầu tư tài chính, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục hướng
nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Các đầu tư về hướng nghiệp nên có tính
độc lập, không phụ thuộc vào các lĩnh vực khác vì bản thân công tác GDHN đòi hỏi
cần có nguồn tài chính riêng thì mới phát huy hết chức năng nhiệm vụ.
Hàng năm, cần có Hội nghị, Hội thảo về công tác GDHN để đổi mới hoạt động
GDHN, cải tiến nội dung chương trình, thời lượng giảng dạy và đặc biệt là phù hợp
với tình hình phát triển chung của đất nước.
2.2. Đối với các trường THCS
Ban giám hiệu cần quan tâm đến công tác GDHN, ý thức tầm quan trọng của
GDHN nói chung, tham vấn nghề nói riêng, do vậy các trường THCS cần thực hiện
nghiêm túc chủ trương của Bộ GD&ĐT trong việc GDHN cho HS. Đầu tư cơ sở vật
chất cần thiết cho HS như: phòng tư vấn nghề nghiệp, các trắc nghiệm tâm lí, hỗ trợ
kinh phí, tạo điều kiện thời gian trong việc thực hiện hoạt động GDHN.
Hàng năm cần có nội dung nhận xét, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
ở các trường và có chính sách khen thưởng đối với những đơn vị thực hiện tốt công
tác giáo dục hướng nghiệp học sinh.
94
Tăng cường công tác tuyên truyền về tầm quan trọng và vai trò của công tác
hướng nghiệp cho HS, phụ huynh HS; phối hợp với các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó
tổ chức các buổi nói chuyện, tư vấn nghề cho chính cha mẹ HS về vấn đề chọn
ngành, nghề của con em mình, tránh tình trạng cha mẹ bắt con em mình lựa chọn
ngành, nghề theo sự lựa chọn ngành nghề của họ.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Vân Anh, 2000, “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện phân luồng
học sinh (PLHS) sau THCS”, Đề tài cấp Bộ, mã số B98-52-TĐ17 (8/2000).
2. Đặng Quốc Bảo (1995) Một số tiếp cận về khoa học quản lý, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TT ngày 13/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
4. Vũ Đình Chuẩn (2013), Tài liệu tập huấn đổi mới giáo dục hướng nghiệp
trong trường Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Phạm Tất Dong (2003), Sự lưa chọn tương lai, Nhà xuất bản Tuổi trẻ, Hà Nội
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Phạm Minh Hạc (1995), Giáo dục con người hôm nay và ngày mai, Trường
giáo dục quản lý đào tạo cán bộ Hà Nội.
8. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những
năm đầu thế kỉ XXI - Việt nam và Thế giới, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.
9. Hà Sỹ Hồ (1995), Những bài giảng về quản lý trường học, tập II, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Hộ (1998), Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp, Luận
án tiến sỹ giáo dục học, Liên Xô.
11. Ion Holban (1980), Những vấn đề chung của tâm lý học lao động, Nhà xuất
bản Dacia, Cluj.
12. Đỗ Thị Thu Hằng (2010) với đề tài “Thực trạng và giả pháp đẩy mạnh việc
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS ở tỉnh Thái Bình”
13. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- Mấy vấn đề lý luận về thực
tiễn, NXB Giáo dục Hà Nội.
14. Harold.Koontz, Cyril odonell vaf Heiz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt lõi
của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
15. K.Marx (1960), ‘‘Tư bản’’, Quyển I, tập 2, Nhà Xuất bản Sự thật, Hà Nội.
96
16. Đỗ Thị Bích Loan (2013) về “Giải pháp phân luồng và liên thông trong hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam”.
17. M.I.Kụnđakốp (1984), Cơ sở lý luận về khoa học của quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Văn Sơn (2009), Giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng
nghiệp qua môn học ở các trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các trường THCS, NXBGD.
19. Pall Hersey và Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Trần Khắc Phúc (2004) với đề tài “Một số giải pháp quản lý góp phần phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh của trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp Lê Thị Hồng Gấm”
21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Viện Quản lý giáo dục Hà Nội.
22. Quyết định của hội đồng chính phủ 126-CP ngày 19/3/1981 về công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ
thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường.
23. Quyết định 522/QĐ-TTg, ngày 14/5/2018 Phê duyệt đề án “Giáo dục
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai
đoạn 2018 - 2025”.
24. Hồ Văn Thông (2006) với đề tài “Các giải pháp quản lý phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở tỉnh Bình Dương”.
25. Ninh Thành Viên (2006) với đề tài “Một số biện pháp phân luồng học sinh sau
THCS trong yêu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật ở tỉnh Kiên Giang”.
26. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2002) đã thực hiện khảo sát thực trạng về phân luồng
HS sau THCS tại huyện Đông Anh, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
27. Mc. Cash, 2017, Developing Professional Practice in Health and Social Care,
edited by Adam Barnard.
28. Frank Parsons, Journal of Career Development, Vol. 20(4), Summer 1994.
97
29. Howard Figler & Richard Nelson Bolles (2009), The career counselor’s
handbook, Ten speed press Berkeley).
30. Vernon G.Zunker (2002), Career counseling: applied concepts of life
planning, Brookscole Thomson learning.
98
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL và giáo viên, học sinh về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp tại trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng
sau THCS)
Bắc Kạn, ngày …… tháng ….. năm 2019
Xin thầy (cô), các em học sinh vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân dưới đây:
1. Họ và tên: ........................................................................................................
2. Chức vụ/Nơi công tác/Lớp: .............................................................................
3. Điện thoại (nếu có): .........................................................................................
Nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng sau THCS, để từ đó đề
xuất được các giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác này. Xin thầy (cô)
vui lòng cho biết ý kiến của mình theo các tiêu chí đánh giá trong bảng dưới đây
(đánh dấu X vào cột tương ứng với ý kiến đánh giá của mình):
A. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
Câu 1. Hãy cho biết nhận thức của bản thân về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt
động GDHN theo hướng phân luồng sau THCS:
Mức độ đánh giá Ý nghĩa của hoạt động GDHN theo hướng STT Rất Bình Không phân luồng sau THCS đồng ý thường đồng ý
Phân luồng tốt sẽ ít gây ra áp lực cho các 1 trường ĐH, CĐ
2 Phân luồng theo trình độ làm cho người học có được kết quả tốt hơn
3 Việc lựa chọn con đường học tập quyết định tới sự phát triển của người học tương lai
4
Phân luồng học sinh sau THCS có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của nền KT-XH của địa phương
Câu 2: Hãy cho biết mức độ tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh theo hướng phân luồng ở các trường?
Mức độ đánh giá
STT Đối tượng tham gia Thường K bao Đôi khi xuyên giờ
1 Đoàn thanh niên
2 Giáo viên chủ nhiệm lớp
3 Giáo viên môn Công Nghệ
4 Giáo viên môn Giáo dục công dân
5 Giáo viên các bộ môn khác
6 Cán bộ tổ hành chính
7 Các đoàn thể khác
8 Ban giám hiệu
9 Đối tượng khác (nếu có)
Câu 3: Hãy cho biết nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS?
Không Nguyện vọng Đúng đúng
Thi vào các trường THPT
Học tại các đơn vị giáo dục có đào tạo THPT hệ GDTX học
lồng ghép chương trình đào tạo Trung cấp nghề
Học Trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi học nghề
Đi làm những công việc lao động PT để kiếm tiền giúp gia đình
Câu 4: Hãy cho biết thực trạng việc thực hiện nội dung GDHN theo hướng phân luồng
cho học sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm
công tác TVHN?
Mức độ thực hiện
TT Nội dung GDHN Thường Đôi Không
xuyên khi bao giờ
Giáo dục về các kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề 1 hiện có trên cả nước và địa phương
Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung 2 ương cũng như địa phương
Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú, 3 kế hoạch nghề nghiệp của học sinh
Đo đạc các chỉ số tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián 4 tiếp liên quan đến nghề định chọn.
Theo dõi các bước đường phát triển, sự phù hợp nghề 5 của học sinh qua quá trình hoạt động lao động
6 Cho lời khuyên về chọn nghề
Câu 5: Hãy cho biết thực trạng phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh
sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN?
Mức độ thực hiện
TT Phương pháp GDHN Thường Đôi Không
xuyên khi bao giờ
1 Phương pháp tích lũy kinh nghiệm
2 Học nghề phổ thông
3 Tham gia hoạt động ngoại khóa
4 Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp
5 Tư vấn hướng nghiệp
6 Phương pháp khác (nếu có)
Câu 6: Hãy cho biết thực trạng hình thức GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh
sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác
TVHN?
Mức độ thực hiện
TT Hình thức GDHN Thường Đôi Không
xuyên khi bao giờ
1 Hướng nghiệp qua các môn học
2 Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất
3 Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề
4 Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá
5 Hình thức GDHN khác (nếu có)
Câu 7: Hãy cho biết thực trạng đội ngũ tham gia GDHN theo hướng phân luồng cho học
sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác
TVHN?
Mức độ thực hiện
TT Đội ngũ tham gia GDHN Thường Đôi Không
xuyên khi bao giờ
1 Cán bộ quản lý
2 Giáo viên tại trung tâm
3 Chuyên gia tư vấn
Cán bộ tư vấn các trường đại học, cao đẳng, trung 4 cấp chuyên nghiệp, nghề.
Cán bộ tư vấn ở các doanh nghiệp, tổ chức chính 5 trị xã hội...
6 Đội ngũ khác (nếu có) 0 0 0
B. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)
Câu 8: Hãy cho biết thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch GDHN theo hướng phân
luồng cho học sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp
làm công tác TVHN?
Mức độ thực hiện
TT
Quản lý xây dựng kế hoạch GDHN
Thường xuyên
Đôi khi
Không bao giờ
Xây dựng kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của
1
trung tâm và có tính khả thi
Kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng được công
2
bố công khai từ đầu năm học của ngành giáo dục
3
Nội dung kế hoạch GDHN có sức thuyết phục, hình thức GDHN đa dạng, thiết thực.
4
Cụ thể hóa kế hoạch GDHN năm học thành kế hoạch học kì, tháng, tuần... với những lịch biểu cụ thể
Câu 9: Hãy cho biết thực trạng quản lý nội dung GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh
sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN?
Mức độ thực hiện
TT
Quản lý nội dung GDHN
Thường
Đôi
Không
xuyên
khi
bao giờ
Chỉ đạo Tập trung vào công tác tuyên truyền nhằm
1
thay đổi nhận thức của phụ huynh về chọn nghề theo định hướng phân luồng HS
Chỉ đạo công tác định hướng cho học sinh tự xác định
2
được trình độ của mình để lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS, nếu không theo học tiếp THPT
Quán triệt tăng cường tổ chức tư vấn cho HS về những ưu tiên đối với HS tốt nghiệp THCS khi vào
3
học nghề
Chỉ đạo phổ biến kịp thời đến giáo viên, HS và phụ huynh
4
,các văn bản chỉ đạo về công tác phân luồng HS sau THCS và giám sát việc thực hiện theo văn bản
Câu 10: Hãy cho biết thực trạng quản lý các hình thức GDHN theo hướng phân luồng
cho học sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm
công tác TVHN?
Mức độ thực hiện Quản lý các hình thức GDHN theo hướng TT Thường Đôi Không phân luồng học sinh sau THCS xuyên khi bao giờ
Tư vấn hướng nghiệp. 1
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường 2 THPT trên địa bàn.
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các cơ sở sản 3 xuất có trong địa bàn.
Tổ chức thi tìm hiểu nghề. 4
Tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. 5
Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề 6
Câu 11: Hãy cho biết thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác GDHN theo
hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-
GDHN phối hợp làm công tác TVHN?
Mức độ thực hiện Quản lý hoạt kiểm tra, đánh giá công tác
TT GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau Thường Đôi Không
THCS xuyên khi bao giờ
Chỉ đạo, quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm
1 túc kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho
học sinh.
Chỉ đạo, kiểm tra việc đổi mới nội dung, hình
2
thức, phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh nhằm tạo sự ra sự hiệu quả hoạt động.
3 Kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh của giáo viên.
Họp rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả của hoạt 4 động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh
Câu 12: Hãy cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hướng đến GDHN theo hướng phân
luồng cho học sinh sau THCS ở các trường THCS mà Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp
làm công tác TVHN?
Mức độ đánh giá
Không Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Rất ảnh Bình TT ảnh GDHN hưởng thường hưởng
1 Trình độ, năng lực của CBQL nhà trường
2 Trình độ năng lực của đội ngũ GV tham gia GDHN
3 Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý GD
4 Cơ sở vật chất nhà trường
5 Chính sách cho đội ngũ tham gia GDHN
6 Trình độ và năng lực của HS
7 Trình độ và văn hóa, dân trí tại địa phương
8 Yếu tố khác (nếu có)
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA THẦY CÔ VÀ CÁC EM
HỌC SINH!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng chúng tôi đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
theo hướng phân luồng sau THCS; xin Quý thầy(cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về
tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp mà chúng tôi đã nêu ra bằng cách đánh
dấu chéo ( x) vào ô trống thích hợp theo nội dung được ghi ở bảng dưới đây:
Câu 1. Tính cấp thiết của các biện pháp:
Mức độ cần thiết
Không TT Các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết cần thiết
SL % SL % SL %
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,
HS và phụ huynh HS về tầm quan 1 trọng của hoạt động GDHN theo
hướng phân luồng học sinh sau THCS
Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ 2 CBQL, GV làm công tác GDHN
của Trung tâm
Đổi mới hình thức và phương pháp
GDHN theo hướng phân luồng học 3 sinh sau THCS, lồng ghép GDHN
thông qua dạy Nghề phổ thông
4
Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng 5 học sinh sau THCS ở các trường
THCS, các Trung tâm
Câu 2. Tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Không TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Khả thi
SL % SL % SL %
Nâng cao nhận thức cho CBQL,
1 GV, HS và phụ huynh HS về
tầm quan trọng của hoạt động
GDHN theo hướng phân luồng
học sinh sau THCS
Tăng cường giáo dục, bồi
2 dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ CBQL, GV làm
công tác GDHN của Trung tâm
Đổi mới hình thức và phương
3 pháp GDHN theo hướng phân
luồng học sinh sau THCS, lồng
ghép GDHN thông qua dạy
Nghề phổ thông
Tăng cường đầu tư và quản lý
4 cơ sở vật chất phục vụ GDHN
theo hướng phân luồng học sinh
sau THCS
Tăng cường kiểm tra, đánh giá
hoạt động GDHN theo hướng
5 phân luồng học sinh sau THCS
ở các trường THCS, các Trung
tâm
Câu 3: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân dưới đây:
1. Họ và tên: .................................................................................................................
2. Chức vụ - Nơi công tác: ...........................................................................................
3. Điện thoại (nếu có): .................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô!