BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH HUY

QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH HUY

QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGÔ HIỆU

TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

Hà Nội - 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, của

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận án có nguồn

gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án do bản thân

tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

I

Nguyễn Đình Huy

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Ngô Hiệu và cố TS.

Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận

án. Tôi cũng xin cảm tạ đến Quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội

đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận án này.

Xin cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, Cục Khảo thí và KĐCLGD đã

cung cấp tư liệu, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận án.

Xin được chân thành cảm ơn Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, lấy dữ liệu và cung cấp

thông tin.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những người thân và bạn

bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện

Luận án.

Luận án không trách khỏi những sơ sót, khiếm khuyết khi nghiên cứu. Kính

mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và hỗ trợ của Quý Thầy cô và Quý đồng

nghiệp./.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

II

Nguyễn Đình Huy

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii

DANH SÁCH HÌNH .......................................................................................... ix

DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................... x

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 4

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu ................................................................ 4

7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 6

8. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................... 6

9. Những đóng góp của luận án ................................................................. 7

9.1. Về mặt lý luận ........................................................................................ 7

9.2. Về mặt thực tiễn ..................................................................................... 7

9.3. Giải pháp đề xuất ................................................................................... 8

10. Cấu trúc luận án .................................................................................... 8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO

DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................ 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 9

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục ................................. 9

III

1.1.2. Các nghiên cứu về lý luận kiểm định chất lượng giáo dục ............... 14

1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục .............. 20

1.1.4. Phân tích những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu luận án .................... 26

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .... 27

1.2.1. Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS ................. 27

1.2.2. Vai trò, mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường

THCS ................................................................................................................... 30

1.2.3. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .................. 33

1.2.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .. 42

1.2.5. Bản chất của kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông ở Việt Nam46

1.3. Cơ sở lý luận quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

............................................................................................................................. 47

1.3.1. Khái niệm và chức năng của quản lý ................................................ 47

1.3.2. Khái niệm, ý nghĩa của quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

THCS ................................................................................................................... 52

1.3.3. Phân cấp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS ...... 54

1.3.4. Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS của Sở

Giáo dục và Đào tạo ............................................................................................ 59

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS ..................................................................................................... 63

1.4.1. Yếu tố cơ chế, chính sách ................................................................. 63

1.4.2. Các yếu tố về môi trường .................................................................. 63

1.4.3. Mục tiêu và chương trình đào tạo ..................................................... 66

1.4.4. Trình độ của đội ngũ quản lý kiểm định chất lượng giáo dục .......... 66

1.4.5. Cơ sở vật chất – trang thiết bị ........................................................... 67

Kết luận chương 1 ..................................................................................... 67

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG .. 69

2.1. Khái quát kết quả giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương . 69

IV

2.1.1. Quy mô trường, lớp và học sinh THCS ............................................ 69

2.1.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý ............................... 71

2.1.3. Cơ sở vật chất trường THCS ............................................................. 74

2.1.4. Kết quả giáo dục của học sinh THCS ............................................... 75

2.1.5. Đánh giá chung về giáo dục đào tạo trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương ........................................................................................................... 78

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................. 81

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 81

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 81

2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................... 82

2.2.4. Khách thể khảo sát ............................................................................ 82

2.2.5. Cách thức tiến hành khảo sát ............................................................ 82

2.2.6. Quy ước xử lý số liệu ........................................................................ 83

2.3. Thực trạng thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................ 84

2.3.1. Khái quát kết quả thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận

đạt chuẩn quốc gia trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......................... 84

2.3.2. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương .................................................................................................................. 90

2.3.3. Thực trạng đánh giá ngoài và công nhận trường THCS đạt kiểm định

chất lượng giáo dục ............................................................................................. 95

2.3.4. Thực trạng công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia .................. 112

2.4. Thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................................... 114

2.4.1. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .......... 115

2.4.2. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .. 117

2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện kế hoạch

cải tiến chất lượng giáo dục .............................................................................. 121

2.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục . 125

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo

V

dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................... 127

2.5.1. Những kết quả đạt được về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

........................................................................................................................... 127

2.5.2. Một số hạn chế về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục ............ 128

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 130

Kết luận chương 2 ................................................................................... 135

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ........................... 137

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng

giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn mới ..................................................... 137

3.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục ..................................... 137

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục .. 138

3.2. Định hướng phát triển giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025 ........................ 139

3.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 141

3.3.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ................................................. 141

3.3.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................. 141

3.3.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ................................................... 141

3.3.4. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 142

3.4. Giải pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................................. 142

3.4.1. Xây dựng quy trình thực hiện tự đánh giá trường THCS ............... 142

3.4.2. Xây dựng quy trình thẩm định kết quả đánh giá ngoài ................... 147

3.4.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về kiểm định chất lượng giáo dục

cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định ............................................ 149

3.4.4. Phát triển phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................. 155

3.4.5. Phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS phù hợp với thực tế

VI

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................... 158

3.4.6. Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện kiểm định

chất lượng giáo dục trường THCS .................................................................... 165

3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...................................................... 168

3.6. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp .............. 169

3.6.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 169

3.6.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................... 169

3.6.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 170

3.6.4. Cách tiến hành khảo nghiệm ........................................................... 170

3.6.5. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 170

3.7. Thử nghiệm giải pháp đề xuất ........................................................ 173

3.7.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................... 173

3.7.2. Giả thuyết thực nghiệm ................................................................... 173

3.7.3. Mẫu khách thể, thời gian và địa điểm thử nghiệm ......................... 173

3.7.4. Nội dung, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá thử nghiệm .......... 174

3.7.5. Tiến hành thử nghiệm ..................................................................... 175

3.7.6. Kết quả thử nghiệm ......................................................................... 175

Kết luận chương 3 ................................................................................... 180

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 181

Kết luận .................................................................................................... 181

Khuyến nghị ............................................................................................. 184

NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI

LUẬN ÁN ......................................................................................................... 186

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 187

VII

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 198

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

AUN-QA Bảo đảm chất lượng mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á

(ASEAN University Network quality assurance)

CBQL Cán bộ quản lý

CMCN 4.0 Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư

CLGD Chất lượng giáo dục

CSGD Cơ sở giáo dục

CTĐT Chương trình đào tạo

ĐGN Đánh giá ngoài

ĐTB Điểm trung bình

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

KĐCL Kiểm định chất lượng

KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục

TĐG Tự đánh giá

THCS Trung học cơ sở

VIII

THPT Trung học phổ thông

DANH SÁCH HÌNH

Stt Tên hình Nội dung hình Trang

1 35 Hình 1.1 Quy trình tự đánh giá trường THCS

2 40 Hình 1.2 Quy trình đánh giá ngoài trường THCS

3 45 Hình 1.3 Cấu trúc tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá

4 52 Hình 1.4 Chức năng cơ bản của quản lý

5 58 Hình 1.5 Phân cấp quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng

giáo dục

6 69 Hình 2.1 Thực trạng trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

7 70 Hình 2.2 Tổng số lớp của trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương qua các năm học

8 Hình 2.3 Tổng số học sinh của trường THCS trên địa bàn tỉnh 71

Hải Dương qua các năm học

9 Hình 2.4 Lao động trong trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải 73

Dương, năm học 2019-2020

10 Hình 2.5 Tỷ lệ xếp loại học lực của học sinh THCS trên địa bàn 76

tỉnh Hải Dương qua các năm học

11 Hình 2.6 Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS trên địa 77

bàn tỉnh Hải Dương qua các năm học

12 Hình 2.7 Tỷ lệ học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương tốt 77

nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT qua các năm học

13 Hình 2.8 Kết quả thi học sinh Giỏi lớp 9 qua các năm 78

14 86

Hình 2.9 Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (từ năm học 2014- 2015 đến 2017-2018)

15 Hình 2.10 Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục từ năm học 89

2018-2019 đến nay

16 Hình 2.11 Tần suất tham gia đoàn đánh giá ngoài của các thành 96

viên từ năm học 2018-2019 đến nay

17 Hình 3.1 Thiết kế phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo 156

dục trường THCS

18 Hình 3.2 So sánh tần suất lựa chọn mức đánh giá Quy trình chi 180

IX

tiết tổ chức thực hiện tự đánh giá trường THCS

DANH SÁCH BẢNG

Stt Tên bảng Nội dung bảng Trang

1 Bảng 1.1 Số lượng tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá 44

trường THCS

2 Bảng 1.2 Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục 61

trường THCS của Sở Giáo dục và Đào tạo

3 Bảng 2.1 Thực trạng lực lượng lao động trong bậc THCS trên 72

địa bàn tỉnh Hải Dương qua các năm học

73

4 Bảng 2.2 Tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý trong trường THCS đạt chuẩn và trên chuẩn trên địa bàn tỉnh Hải Dương

5 Bảng 2.3 Thực trạng cơ sở vật chất trường THCS trên địa bàn 75

tỉnh Hải Dương, năm học 2019-2020

6 Bảng 2.4 Phân bổ phiếu khảo sát 82

7 Bảng 2.5 Quy ước điểm trung bình (ĐTB) 84

8 Bảng 2.6 Mức độ thực hiện các nội dung tự đánh giá trường 91

THCS

9 Bảng 2.7 Một số thông tin cơ bản về thành viên đoàn đánh 97

giá ngoài trường THCS

102

10 Bảng 2.8 Mức độ thực hiện các bước đánh giá ngoài trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

11 Bảng 2.9 Đánh giá năng lực làm việc đoàn đánh giá ngoài 107

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

111

12 Bảng 2.10 Kết quả đánh giá ngoài trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương phân theo các tiêu chí (từ năm học 2018-2019 đến 2020-2021)

13 Bảng 2.11 Đánh giá nội dung Lập kế hoạch kiểm định chất 116

lượng giáo dục trường THCS

119

14 Bảng 2.12 Đánh giá nội dung Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

15 Bảng 2.13 Đánh giá nội dung Chỉ đạo thực hiện kiểm định chất 123

lượng giáo dục trường THCS

16 Bảng 2.14 Đánh giá nội dung Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải 125

tiến chất lượng giáo dục

17 Bảng 2.15 Đánh giá nội dung Kiểm tra, đánh giá thực hiện 126

kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS X

Stt Tên bảng Nội dung bảng Trang

142 18 Bảng 3.1 Quy trình thực hiện tự đánh giá trường THCS

147 19 Bảng 3.2 Quy trình thẩm định kết quả đánh giá ngoài

150 20 Bảng 3.3 Nội dung chuyên đề về kiểm định chất lượng giáo

dục

152

21 Bảng 3.4 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định

22 Bảng 3.5 Danh sách tiêu chuẩn, tiêu chí hoặc chỉ báo cần phát 159

triển

23 Bảng 3.6 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi và tính tương 171

quan giữa các giải pháp

24 Bảng 3.7 Kết quả thử nghiệm Quy trình chi tiết tổ chức thực 176

XI

hiện tự đánh giá trường THCS

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định

giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt, là những chính sách trọng tâm, có vai

trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước

so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Kể từ năm 1993, Đảng đã

xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư

phát triển [1]; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân,

mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,

phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc

phòng - an ninh [2]. Trong phát triển giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục

(CLGD) là nội dung được Đảng thực sự quan tâm, đặt quyết tâm “Tạo chuyển

biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày

càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân

dân” [3].

Để nâng cao CLGD, nhiều biện pháp, giải pháp đã được thực hiện, trong đó

đáng chú ý là việc xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục

(KĐCLGD) các cấp học, bao gồm giáo dục phổ thông nói chung và trường THCS

nói riêng. KĐCLGD thực chất là hoạt động đánh giá nhằm xem xét, công nhận cơ

sở giáo dục (CSGD) hoặc chương trình đào tạo (CTĐT) đạt tiêu chuẩn CLGD

trong thời gian nhất định. Kết quả của KĐCLGD làm căn cứ để CSGD giải trình

với các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng CLGD,

được công khai, là căn cứ tham khảo cho người học lựa chọn CSGD và người sử

dụng lao động tuyển chọn nhân lực. Mặc dù, KĐCLGD không trực tiếp tạo ra

CLGD, nhưng quá trình phấn đấu để được công nhận đạt chuẩn chất lượng đã đòi

hỏi các CSGD phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao các chuẩn mực đầu vào,

qui trình đào tạo và các chuẩn mực đầu ra, do đó tạo nên chất lượng ở tất cả các

khâu liên quan trong mỗi CSGD [4].

Với việc lần đầu được thể chế hóa tại Luật Giáo dục năm 2005: “Kiểm định

1

chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục

tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước

và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công

bố công khai để xã hội biết và giám sát” [51]; và tiếp tục được Đảng xác định là

một trong các nhiệm vụ, giải pháp góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục:

“Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất

lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả

kiểm định” (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013) [3], càng cho thấy sự cần

thiết, ý nghĩa cũng như vai trò quan trọng của KĐCLGD đối với mục tiêu tạo

chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về CLGD nói chung và CLGD trường THCS nói

riêng, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Thực hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng

như nhận thức được vai trò, ý nghĩa của KĐCLGD, trong thời gian qua ngành

Giáo dục tỉnh Hải Dương đã tích cực đẩy mạnh hoạt động KĐCLGD phổ thông,

trường THCS trên địa bàn nói riêng, bước đầu đạt được những kết quả nhất định.

Tính lũy kế đến thời điểm năm học 2020-2021 đang diễn ra, đã có 100% trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương hoàn thành TĐG (với 252/252 trường) và

79,76% trường được ĐGN và công nhận đạt KĐCLGD (với 201/252 trường), tỷ

lệ trường THCS được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia là 77,78% (với

196/252 trường) [56]. Mặc dù vậy, KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương vẫn tồn tại một số hạn chế, khó khăn như: (1) Nhận thức của một bộ phận

cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của

KĐCLGD đối với yêu cầu nâng cao CLGD chưa đầy đủ nên chưa dành sự quan

tâm đúng mức; (2) Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS

nhưng chưa nắm chắc quy trình, kỹ thuật TĐG, nên việc triển khai hoạt động này

chưa đáp ứng yêu cầu đạt ra; (3) Việc lưu trữ hồ sơ, văn bản, tài liệu của các

trường THCS không đầy đủ, thiếu khoa học gây trở ngại, mất nhiều thời gian cho

việc thu thập thông tin minh chứng. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí thông tin minh

2

chứng của báo cáo TĐG chưa phù hợp với yêu cầu của chỉ báo; (4) Chất lượng

báo cáo TĐG của một số trường THCS chưa đạt yêu cầu, chưa phản ánh được

chất lượng và thực tiễn của nhà trường; (5) Chưa có đội ngũ ĐGN chuyên trách,

tất cả đánh giá viên đều thực hiện ĐGN theo điều động của Sở GD&ĐT như là

công tác kiêm nhiệm nên bị động về thời gian cũng như hạn chế về năng lực khi

thực hiện công việc; (6) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng của

nhà trường sau TĐG và ĐGN chưa được kiểm tra, theo dõi thường xuyên nên hiệu

quả của công tác KĐCLGD chưa thực sự rõ nét; (7) Bên cạnh đó, việc xây dựng

kế hoạch thực hiện KĐCLGD trường THCS chưa thực sự khoa học; việc tổ chức,

chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra thực hiện KĐCLGD trường THCS chưa được thường

xuyên và chưa có sự thống nhất v.v.. Do đó, nghiên cứu, nâng cao quản lý

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần được quan tâm thực

hiện, góp phần quyết định tới việc cải thiện CLGD và sự thành công của đổi mới

giáo dục cho địa phương.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và trước yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước sự phát

triển mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần

có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, có cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất

giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Luận án làm rõ những vấn đề lý luận quản lý KĐCLGD trường THCS và

thực tiễn quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhằm đưa

ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KĐCLGD trường THCS

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương.

3

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương, bao gồm: quản lý TĐG, quản lý ĐGN, quản lý công

nhận đạt KĐCLGD và đề xuất công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia (CQG).

Phạm vi không gian: giới hạn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong luận án được thu thập từ năm học

2014-2015 đến thời điểm năm học 2020-2021 đang diễn ra.

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được

những kết quả nhất định, góp phần nâng cao CLGD chung của địa phương. Tuy

nhiên, hoạt động này của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương còn bộc lộ một số hạn chế,

nhất là về lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm

tra, đánh giá thực hiện. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các giải pháp quản lý

khả thi, phù hợp với cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa

quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường THCS;

Đánh giá khái quát thực trạng KĐCLGD trường THCS và đánh giá cụ thể

thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương;

Đề xuất giải pháp quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương;

Thử nghiệm, khảo nghiệm giải pháp đã đề xuất, đánh giá tính cần thiết và

khả thi đối với các giải pháp quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Tiếp cận quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát

một tổ chức về chất lượng bao gồm việc lập chính sách chất lượng và mục tiêu

chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất

4

lượng. Trong khi đó, quản lý KĐCLGD về bản chất cũng là một dạng quản lý chất

lượng, vì vậy, tiếp cận quản lý chất lượng, cụ thể là mô hình quản lý chất lượng

toàn diện (TQM) được khai thác để nghiên cứu luận án.

7.1.2. Tiếp cận chức năng

Quản lí có rất nhiều hoạt động khác nhau tùy theo tổ chức, hay theo cấp bậc.

Tuy nhiên, có bốn hoạt động (chức năng) cơ bản phổ biến ở tất cả các tổ chức như:

Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo/điều phối (chỉ đạo) và kiểm tra. Do đó, tiếp cận

theo chức năng được vận dụng để nghiên cứu quản lý KĐCLGD trường THCS

của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

7.1.3. Tiếp cận hệ thống

Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá tính thống nhất, đa dạng, mối tương

quan giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD

trường THCS. Quản lý KĐCLGD trường THCS là một nội dung trong quản lý

giáo dục. Quản lý KĐCLGD trường THCS có mối liên hệ với các nội dung quản

lý giáo dục khác, góp phần vào quản lý chất lượng trường THCS.

7.1.4. Tiếp cận lịch sử, logic

KĐCLGD trên thế giới đã có lịch sử trăm năm, nhưng KĐCLGD và quản lý

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương chỉ bắt đầu xuất hiện khi

các quy định pháp luật liên quan được ban hành ở Việt Nam. Dù không có bề dầy

lịch sử nhưng KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng luôn

vận động, phát triển qua các giai đoạn thời gian. Do đó, khi đánh giá thực trạng

quản lý KĐCLGD trường THCS, luận án căn cứ vào các dữ liệu, số liệu, sự kiện

đã xảy ra trong quá khứ cho đến hiện tại để làm cơ sở xem xét. Bên cạnh đó, để

đề xuất giải pháp nâng cao quản lý KDDCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương, luận án cũng đặt KĐCLGD trong định hướng phát triển chung của

tỉnh và định hướng phát triển giáo dục Quốc gia.

7.1.5. Tiếp cận lý thuyết phân cấp quản lý

Vận dụng lý thuyết phân cấp quản lý ở một góc độ nhất định nhằm xác định

rõ vai trò, chức trách, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý đối với KĐCLGD trường

THCS. Theo vai trò quản lí, luận án xem xét tính phân cấp, sự phối hợp và trách

5

nhiệm của Sở GD&ĐT đối với KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các văn bản, tài liệu khoa học về quản lý giáo dục, nhất là về

quản lý KĐCLGD, kết hợp với phương pháp chuyên gia nhằm giúp xác định cơ

sở lý luận của đề tài.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sủ dụng trong nghiên cứu luận

án gồm: điều tra, khảo sát; quan sát; thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá;

thống kê toán học; và phương pháp thực nghiệm, thử nghiệm. Cụ thể:

- Điều tra, khảo sát: tiến hành với các thành viên Hội đồng TĐG ở các trường

THCS, Đoàn ĐGN trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Phương pháp quan sát: Theo dõi thực tế diễn biến tình hình quản lý

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương làm cơ sở đưa ra các

nhận định, đánh giá.

- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá: trên cơ sở tư liệu,

số liệu về tình hình hoạt động KĐCLGD nói chung và quản lý KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng; kết hợp với tham vấn ý kiến, nhận

định của chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục,

và đặc biệt là các chuyên gia về KĐCLGD để đưa ra những đánh giá, phân tích

phù hợp nhằm xác định cơ sở thực tiễn của đề tài.

- Phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu điều tra, khảo

sát được ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp quản lý KĐCLGD trường

THCS vào thực tiễn để khẳng định, minh chứng giải pháp được đưa ra là cần thiết

và khả thi.

8. Những luận điểm bảo vệ

- KĐCLGD có vai trò quan trọng trong việc nâng cao CLGD của nhà trường

nói chung và trường THCS nói riêng. KĐCLGD giúp nhà trường định hướng, xác

định chuẩn chất lượng cho từng hoạt động, đồng thời, cho phép nhà trường xem

6

xét lại toàn bộ hoạt động một cách có hệ thống, từ đó điều chỉnh các hoạt động

theo một chuẩn mực nhất định. KĐCLGD còn là lời khẳng định chắc chắn tới các

bên liên quan về hiện trạng chất lượng của nhà trường, cũng như góp phần tạo nền

tảng cơ sở xây dựng văn hoá chất lượng.

- Quản lý KĐCLGD trường THCS là yếu tố quan trọng, chi phối các yếu tố

khác và quyết định mạnh mẽ đến kết quả KĐCLGD. Quản lý giúp định hướng,

dẫn dắt; tổ chức, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn lực; điều hành phối hợp, khích

lệ truyền cảm hứng; và kiểm tra, giám sát các hoạt động để KĐCLGD đạt được

mục tiêu đề ra.

- Xây dựng quy trình TĐG phù hợp với thực tế; bổ sung quy trình thẩm định

kết quả ĐGN; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ

quản lý, giáo viên tham gia kiểm định; phát triển phần mềm quản lý KĐCLGD;

phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS phù hợp với thực tế địa phương;

và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện KDCLGD được coi là những giải

pháp cơ bản nâng cao hơn nữa quản lý KĐCLGD trường THCS.

9. Những đóng góp của luận án

9.1. Về mặt lý luận

Khái quát lý luận về KĐCLGD trường THCS và quản lý KĐCLGD trường

THCS, nhất là đã làm rõ các khái niệm, định nghĩa, nội dung cơ bản và quy trình

về quản lý KĐCLGD trường THCS. Đặc biệt, đã xây dựng được khung quản lý

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương trên cơ sở tiếp cận dựa

vào các chức năng cơ bản của quản lý.

9.2. Về mặt thực tiễn

Khảo sát, tổng hợp, phát hiện và đánh giá thực trạng phát triển giáo dục

THCS (quy mô trường, lớp; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; chất lượng học

sinh; các điều kiện cơ sở vật hỗ trợ, ...) và thực trạng KĐCLGD trường THCS

(TĐG, ĐGN và công nhận trường chuẩn quốc gia) trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

trong đó, tập trung đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương, chỉ ra những hạn chế, bất cập cần khắc phục, trên cơ sở

đó đề xuất các giải pháp khắc để nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS cho

7

Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

9.3. Giải pháp đề xuất

Các biện pháp đề xuất là cần thiết và khả thi để giúp Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương cũng như các cấp quản lý khác có liên quan tới quản lý KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

10. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, danh mục chữ viết

tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình, các phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo. Cấu trúc luận án gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung

học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Chương 3. Giải pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung

8

học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO

DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

KĐCLGD ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia và nhất là

từ giữa những năm 1990 trở lại đây. Trong đó, Đông Âu (Albania, Bulgaria,

Hungary, và Romania) là khu vực sớm triển khai KĐCLGD, tiếp đến là các quốc

gia có nền giáo dục phát triển như Hà Lan, Bỉ, Đức, Australia và các quốc gia ở

Mỹ La-tinh (Chile), vùng Vịnh (Oman, Kuwait, Qatar, Ả-rập Saudi) và các nước

châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ) cũng không nằm ngoài xu thế

này. Đặc biệt, các quốc gia ASEAN còn phát triển hệ thống KĐCLGD riêng dành

cho các trường đại học (AUN-QA). Ở châu Phi, Kenya và Nam Phi cũng đã thực

hiện KĐCLGD. KĐCLGD phát triển nhanh và rộng khắp ở các khu vực khác

nhau trên thế giới là cơ sở khiến các công trình nghiên cứu về KĐCLGD, quản lý

KĐCLGD ngày càng tăng về số lượng lẫn chủ đề nghiên cứu. Trước khi tổng

quan các nghiên cứu về KĐCLGD, luận án sẽ khái lược các nghiên cứu về quản

lý CLGD, bởi mục tiêu cốt lõi của KĐCLGD là nhằm đảm bảo và cải tiến CLGD.

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục

Theo tiêu chuẩn ISO 9000, quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp

để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Quản lý chất lượng bao

gồm việc thiết lập các chính sách và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng,

kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng [12]. Theo đó,

quản lý CLGD là quản lý chất lượng các hoạt động cốt lõi của nhà trường nhằm

đạt được chất lượng “sản phẩm” đầu ra. Có nhiều công trình trong nước và quốc

tế nghiên cứu về quản lý CLGD như:

“Managing Quality in Schools” của West-Burnham (1992), vận dụng các

nguyên tắc “quản lý chất lượng tổng thể” (TQM) vào trường học; dựa trên khuôn

khổ lý thuyết nhưng nhấn mạnh những kết quả và ứng dụng thực tế để giúp nhà

9

trường phát triển cách tiếp cận chất lượng đối với công việc của họ [106]. “Quality

Management in Education” của Taylor. A, F. Hill (năm 1993), lý giải tính khả thi

của TQM trong giáo dục và về mối quan hệ giữa bảo đảm chất lượng và TQM

dựa trên tiêu chuẩn ISO 9000; coi các CSGD như một mô hình tổ chức dịch vụ,

phác thảo kết quả bởi sự phát triển sáng kiến TQM; nhấn mạnh rằng CSGD sẽ thu

được những lợi ích đáng kể nếu thực hiện TQM thích hợp, với điều kiện có kế

hoạch, cam kết về quản lý, thay đổi văn hoá và quan điểm dài hạn [96]. “Total

quality Management in Education” của Edward Sallis (1993) khẳng định TQM là

triết lý, là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và ngày càng

được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục; giải thích rõ hơn khái niệm về

TQM, phương pháp tổ chức, lãnh đạo và làm việc nhóm, công cụ và công nghệ

của TMQ, giúp cho các nhà quản lý giáo dục phát triển khung quản lý chất lượng

trong trường học [76]. “Quality Assurance in training and education: How to

Apply BS5750 Standards, Iso 9000 Standards” của Richar Freeman (1994) giải

thích cụ thể về tiêu chuẩn chất lượng BS5750 (ISO 9000) và đưa ra thông điệp,

đảm bảo chất lượng là một cách tiếp cận mà công nghiệp sản xuất sử dụng nhằm

đạt được chất lượng tốt nhất, là một cách tiếp cận có hệ thống nhằm xác định nhu

cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc nhằm đáp ứng được các

nhu cầu đó [93]. “Quality Assurance in Higher Education: A Review of Literature”

của Tricia Ryan (2015) xem xét các nghiên cứu về bảo đảm chất lượng trong giáo

dục đại học toàn cầu và đưa ra cái nhìn toàn cảnh về KĐCLGD như là một cơ chế

để bảo đảm CLGD đại học; nghiên cứu cũng rà soát lại mô hình QA và phân tích

sâu các khái niệm về chất lượng (bao gồm các định nghĩa về chất lượng và đảm

bảo chất lượng); đồng thời rà soát các nghiên cứu về hiệu quả của thực tiễn đảm

bảo chất lượng, đặc biệt chú trọng đến sự tham gia của sinh viên với đảm bảo chất

lượng [102]. Phần lớn các nghiên cứu trên đều đưa ra những quan điểm, phương

pháp vận dụng quản lý chất lượng trong sản xuất vào đổi mới quản lý chất lượng

trong giáo dục, và mặc dù mới tập trung vào quản lý CLGD ở một tổ chức, nhà

trường cụ thể, nhưng đây vẫn là những tài liệu có giá trị tham khảo, giúp gợi mở

để luận án có thể khai thác, phát triển vào quản lý CLGD trên phạm vi địa phương,

10

bao gồm nhiều nhà trường.

Ở Trung Quốc, về quản lý CLGD có nghiên cứu “Suy nghĩ và xây dựng hệ

thống chỉ tiêu đánh giá và tự giám sát, điều chỉnh CLGD trường trung học cơ sở”

của Trần Huệ Anh (2011) lí giải nội hàm, ý nghĩa cũng như đặc trưng của CLGD,

tự giám sát điều chỉnh và đánh giá CLGD; đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá

CLGD trường THCS qua các hạng mục công việc, phân thành chỉ tiêu cấp một,

chỉ tiêu cấp hai, chỉ tiêu cấp ba và yếu tố đánh giá; đưa ra những vấn đề dễ gặp

phải khi vận dụng hệ thống chỉ tiêu vào thực hiện đánh giá [110].

Ở Việt Nam, quản lý CLGD cũng đã dành được sự quan tâm, điều này được

thể hiện qua số lượng các công trình nghiên cứu hiện có, cũng như sự phong phú,

đa dạng về góc độ nghiên cứu. Tiêu biểu như: “Quản lý chất lượng giáo dục đại

học” của Phạm Thành Nghị (2000) khi nghiên cứu về quản lý CLGD đã tổng hợp

thành ba trường phái lý thuyết là: Lý thuyết về sự khan hiếm của chất lượng, lý

thuyết về sự gia tăng giá trị và lý thuyết về chất lượng xét theo nhiệm vụ và mục

tiêu [46]. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đảm bảo chất lượng đào

tạo đại học và trung học chuyên nghiệp” của Trần Khánh Đức (2000) đã xây dựng

cơ sở lý luận về đảm bảo CLGD đại học và trung học chuyên nghiệp, nghiên cứu

kinh nghiệm quốc tế và đề xuất mô hình tổng thể quá trình đào tạo đại học và bộ

tiêu chí đánh giá CLGD đại học theo quan điểm quản lý chất lượng của ISO và

TQM [62]. Công trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của Nguyễn

Đức Chính chủ biên (2002) đã phản ánh những kết quả về chất lượng và chất

lượng giáo dục đại học, các mô hình bảo đảm và KĐCLGD đại học theo

SEAMEO và TQM cùng Bộ tiêu chí KĐCLGD đại học Việt Nam [35].

Đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình QLCL đào tạo đại học ở Việt Nam” do

Phan Văn Kha làm chủ nhiệm (2004), đánh giá thực trạng quản lý CLGD sau đại

học ở Việt Nam, xác định những quan điểm trong quản lý chất lượng và thiết kế

mô hình quản lý CLGD sau đại học theo ISO 9000 bao gồm năm bước: Giới thiệu

hệ thống chất lượng; đào tạo đội ngũ; vận hành hệ thống chất lượng; đánh giá hệ

thống chất lượng; và giám sát hệ thống chất lượng [50]. Đề tài “Xây dựng hệ

thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT và triển khai đánh giá

11

thí điểm tại một số tỉnh, thành phố” của Nguyễn An Ninh (2006) nghiên cứu tổng

quan phương pháp luận về đánh giá CLGD và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá

CLGD trường THPT trên cơ sở mô hình CIPO (Context-Input-Process-Output)

của UNESCO gồm 42 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 03 chỉ số, bao quát mọi hoạt động

của trường THPT [34].

Trong “Chất lượng giáo dục-Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Nguyễn

Hữu Châu chủ biên (2008) đã đưa ra mô hình quản lý CLGD (CIMO) “Chất lượng

của một hệ thống giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống”. Mục tiêu

của hệ thống giáo dục về cơ bản là: (i) Một hệ thống với các thành phần đều vận

hành một cách hiệu quả; (ii) Hệ thống tạo nên những sản phẩm (con người được

giáo dục và đào tạo) đáp ứng các chuẩn mực giá trị [30]. Công trình “Quản lý giáo

dục” của Bùi Minh Hiển và cộng sự biên soạn (2006) cho rằng, thao tác để xây

dựng mô hình quản lý chất lượng là trừu tượng hóa, nắm bắt một số khía cạnh

chính, tạm thời bỏ qua những khía cạnh không quan trọng khác để tìm ra bản chất

của sự vật và hiện tượng. Mức độ áp dụng mỗi mô hình thay đổi theo sự việc, tình

huống và người tham gia. Giá trị của cách tiếp cận phụ thuộc vào các yếu tố: quy

mô của tổ chức; cấu trúc của tổ chức; thời gian hiện hữu để quản lý; sự hiện hữu

của các nguồn lực; và môi trường bên ngoài [13].

Công trình “Lý luận về quản lý” của Nguyễn Lộc (2010) đã dành một phần

quan trọng (Chương 12) về TQM trong giáo dục, trong đó đã trình bày những nét

cơ bản trong lược sử phát triển của TQM, khái niệm, các nội dung và định hướng

vận dụng TQM trong giáo dục [37]. Nguyễn Tiến Hùng (2014) trong cuốn “Quản

lý chất lượng trong giáo dục (Giáo trình sau đại học)” xây dựng cơ sở lý luận về

quản lý chất lượng trong giáo dục của nhà trường phổ thông, cơ sở đào tạo nghề

và CSGD đại học trên quan niệm, bản chất và các đặc trưng cơ bản về TQM [44].

Các nghiên cứu của Trần Kiểm như “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo

dục” (2006) và “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” (2014) đã

giới thiệu các cách tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục như tiếp cận hệ thống,

tiếp cận phức hợp, tiếp cận theo lý thuyết khoa học hành vi, tiếp cận về văn hóa

tổ chức, tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường, tiếp cận theo ISO 9000 và tiếp cận

12

quản lý chất lượng tổng thể (TQM) [12]; đồng thời, hệ thống những vấn đề về

khoa học quản lý giáo dục như quá trình quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về

giáo dục, đổi với quản lý giáo dục, lãnh đạo và quản lý nhà trường và lao động

quản lý giáo dục [60].

Công trình “Quản lý và Lãnh đạo nhà trường” của Bùi Minh Hiền và Nguyễn

Vũ Bích Hiền (2015) phân tích những vấn đề lý luận cơ bản, cập nhật hướng tiếp

cận mới về quản lý và lãnh đạo nhà trường và về mô hình lý thuyết quản lý dựa

vào nhà trường, điều chỉnh, làm phát triển các hoạt động cụ thể của nhà trường

(như: chương trình nhà trường, năng lực tự chủ chuyên môn trong quản lý đội ngũ

giáo viên, lãnh đạo dạy học, đổi mới đánh giá trong lớp học, quản lý chất lượng,

nhân lực và tài chính nhà trường, v.v…) [14].

Nghiên cứu “Những mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học qua các

thời kỳ phát triển của giáo dục đại học trên thế giới và Việt Nam Hội nhập cùng

phát triển” của Nguyễn Phương Nga và Đinh Thị Phương Hoa (2017) giới thiệu,

phân tích một số mô hình đảm bảo CLGD đại học trên thế giới và trong khu vực

như: mô hình BS 5750/ISO 9000, mô hình TQM, mô hình EFQM của châu Âu,

mô hình đảm bảo chất lượng của Mỹ, mô hình AUN của ASEAN. Ngoài ra, đề

xuất một số giải pháp để góp phần phát triển một cách bền vững các hoạt động

đảm bảo chất lượng trong các CSGD đại học ở Việt Nam [40].

Hồ Xuân Hồng (2018) với “Quản lý chất lượng giáo dục ở trường phổ thông

dân tộc bán trú THCS các tỉnh Tây Nguyên theo tiếp cận CIPO” đã hệ thống hóa

lý luận quản lý theo mô hình CIPO trong quản lý một loại hình trường chuyên

biệt; phân tích, làm rõ các khái niệm CLGD và quản lý CLGD trường phổ thông

dân tộc bán trú THCS (PTDTBT THCS); nêu chủ kiến về các tiêu chuẩn, tiêu chí

trong quản lý CLGD trường PTDTBT THCS (dựa và các thành tố trong CIPO)

và các giải pháp triển khai hệ thống quản lý chất lượng giáo dục trường PTDTBT

THCS theo tiếp cận CIPO [28].

Cũng đã có nhiều luận án Tiến sĩ nghiên cứu về quản lý CLGD như: “Hoàn

thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại

học Việt Nam” của Trịnh Ngọc Thạch (2008) xây dựng một mô hình với những

13

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đạt trình độ

quốc tế của các trường đại học Việt Nam. “Quản lý quá trình dạy – học ở các

trường đại học” của Mai Hương. “Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000

trong trường đại học Hàng hải Việt Nam” của Nguyễn Đức Ca (2011). “Nghiên

cứu đổi mới quản lý ở trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận quản lý chất

lượng tổng thể” của Hoàng Thị Minh Phương (2009). “Xây dựng hệ thống quản

lý chất lượng đào tạo trong trường đại học thành viên của đại Quốc gia Hà Nội

theo cách tiếp cận quản lý chất lược tổng thể (TQM)” của Bùi Thị Thu Hương…

Như vậy, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý CLGD ở nhiều

cấp độ khác nhau (cấp hệ thống và cấp cơ sở) với cách tiếp cận và ứng dụng các

mô hình quản lý hiện đại.

1.1.2. Các nghiên cứu về lý luận kiểm định chất lượng giáo dục

Hiện đã có nhiều công trình trong nước và quốc tế nghiên cứu về các khía

cạnh khác nhau của KĐCLGD như: phân tích nguồn gốc hình thành, quá trình

phát triển và triển vọng; lý giải các khái niệm, thuật ngữ liên quan; xây dựng quy

trình các bước thực hiện; xây dựng các bộ tiêu chí đánh giá; … Các công trình

tiêu biểu có:

“Accreditation in the USA: Origin, developments and future prospect” của

Elain El Khawas (2001) đã phân tích cụ thể định nghĩa, lịch sử phát triển của

KĐCLGD, các cấp độ kiểm định (vùng và chương trình đào tạo) và sự tiến triển

của các tiêu chuẩn. Đặc biệt, nghiên cứu đã đưa ra cách thức tiến hành kiểm định,

bao gồm: TĐG (viết báo cáo), ĐGN và công nhận mức độ đáp ứng của CSGD

hoặc CTĐT theo tiêu chuẩn đã định ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập đến cơ

hội và thách thức đối với KĐCLGD, tác động của KĐCLGD đến nâng cao chất

lượng trường học, rút ra bài học trong việc thực hiện KĐCLGD [77]. “Principles

of Accreditation: Foundations for Quality Enhancement” của Hội đồng hiệp hội

trường chuyên nghiệp và trung học miền Nam nước Mỹ (2004) giới thiệu các

nguyên tắc, triết lý của KĐCLGD, đồng thời, trình bày trình tự, thành phần, thủ

tục và tiêu chuẩn phục vụ đánh giá (ĐGN) các trường [74].

“Reaffirmation of accreditation and quality improvement as a journey: A

14

case study” của Nguyễn Thị Thanh Phượng (2005) phân tích các nội dung về

KĐCLGD đại học ở Mỹ (như: chính sách, quy trình thủ tục, phương pháp và nội

dung tiêu chuẩn); quy trình xây dựng báo cáo TĐG của CSGD, chỉ ra đây là công

việc quan trọng trong quy trình KĐCLGD; bản chất ĐGN (lấy các trường Đại học

phía nam nước Mỹ làm trường hợp nghiên cứu) là: chuyến viếng thăm đồng

nghiệp của đoàn công tác do cơ quan KĐCL thành lập (từ 5-7 người), những nhận

xét, đánh giá của đoàn ĐGN có giá trị để CSGD cải tiến chất lượng và định hướng

phát triển [91]. Cẩm nang “Quality Assurance and Accreditation: A Glossary of

basic terms and definition” của nhóm tác giả UNESCO (2007) tổng hợp tương

đối đầy đủ các thuật ngữ, định nghĩa chuyên dùng về KĐCLGD (như: kiểm định

chất lượng, kiểm định CSGD, kiểm định CTĐT, kiểm định vùng, kiểm toán, đánh

giá chất lượng, TĐG, ĐGN, tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số, xếp hạng hạng và công

nhận CSGD đạt chuẩn mực …) và hướng dẫn cụ thể cách sử dụng một số khái

niệm thông qua hoạt động thực tiễn; đồng thời, chỉ rõ cho người đọc hiểu được

nội dung và tiến trình thực hiện KĐCLGD [103].

“U.S. Accreditation: Meeting the Challenges of Accountability and Student

Achievement” của Judith S. Eaton (2011) chỉ ra thách thức chủ yếu mà KĐCLGD

của Mỹ gặp phải là trách nhiệm giải trình và thành tích của sinh viên. Những thách

thức này hình thành không chỉ bởi nguồn gốc, giá trị và cấu trúc của KĐCLGD

mà còn bởi đặc điểm phân quyền, đa dạng và sự phức tạp của giáo dục đại học

Mỹ [85]. “History on Trial: Evaluating Learning Outcomes through Audit and

Accreditation in a National Standards Environment” của Sean Brawley và cộng

sự (2015) đưa cách tiếp cận mới trong KĐCLGD, nghiên cứu mô tả và đánh giá

quá trình kiểm tra thử nghiệm các chương trình lịch sử để khám phá các vấn đề

xung quanh ngưỡng kết quả học tập (TLOs) tại một môi trường chuẩn quốc gia

mới nổi ở Autralia cho môn lịch sử [94].

Ở Trung Quốc, KĐCLGD chỉ thực sự bắt đầu được quan tâm nghiên cứu từ

đầu những năm 1980, nhưng số lượng các nghiên cứu lý luận tăng nhanh chóng,

điển hình có: “Đánh giá chất lượng giáo dục đại học” của Vương Trí Hòa (1995)

giới thiệu tường tận sự phát triển, lý luận đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, trình tự,

15

thực tiễn và vai trò của đánh giá chất lượng đại học ở Trung Quốc [113]. “Nghiên

cứu chỉ tiêu đánh giá giáo dục trường trung học cơ sở” của Triệu Tài Hân (2013)

khái quát thực trạng phát triển đánh giá CLGD THCS trên thế giới và Trung Quốc;

trên cơ sở đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trên 6 phương diện (gồm: định

vị trường học, quản lý trường học, bảo đảm trường học, môi trường, quá trình giáo

dục và thành tích giáo dục), không chỉ thể hiện ở đánh giá nội bộ trường học mà

còn mở rộng trong mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, mỗi phương diện đều

có hệ thống chỉ tiêu 3 cấp, bao quát toàn bộ hành vi của trường học; và giơi thiệu

cách xây dựng thuyết minh thực hiện và kết luận đánh giá chất lượng [111]. “Kiểm

định chương trình giáo dục: Đánh giá giáo dục đại học không thể xem nhẹ” của

Đổng Tú Hoa (2004) đã làm rõ vai trò, vị trí của kiểm định chất lượng CTĐT

trong hệ thống đánh giá giáo dục đại học nói chung và sự phát triển của KĐCL

CTĐT trong hệ thống giáo dục đại học ở Trung Quốc nói riêng, từ đó đề xuất kiến

nghị xây dựng chế độ kiểm định chất lượng chương trình giáo dục cho đào tạo đại

học ở Trung Quốc [107]. “Nghiên cứu về cơ chế kiểm định chất lượng giáo dục

đại học” của Trương Thị Tuyển (2005) chỉ rõ trước khi KĐCLGD đại học (kiểm

định CSGD và CTĐT) ra đời ở Mỹ thì lịch sử ngành giáo dục trên thế giới đã xuất

hiện 3 loại cơ chế đảm bảo CLGD là “Bằng tốt nghiệp”, “Thi đầu vào” và “Đánh

giá đồng nghiệp ngoài”; đồng thời phân tích sâu sắc sự ra đời, quá trình phát triển

“KĐCLGD đại học”; luận giải về định nghĩa, quá trình tiến hành, đặc trưng cơ

bản và xu thế phát triển của KĐCLGD [112]. “Kiểm định chất lượng giáo dục:

Một loại phương pháp mới đánh giá chất lượng trường học phù hợp với xã hội”

của Giang Quốc Cường (2009) khái thuật quá trình phát triển của KĐCLGD; lý

giải tính tất yếu của việc xã hội giáo dục tiến hành KĐCLGD; đồng thời chỉ ra

một số lưu ý khi tiến hành KĐCLGD trường học xã hội và cách nhìn khác về vai

trò KĐCLGD-vai trò xã hội của kiểm định [108].

Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về lý luận KĐCLGD như: “Quản lý

chất lượng giáo dục đại học” của Phạm Thành Nghị (2000) lý giải cách hiểu khác

nhau về khái niệm “Accreditation” (kiểm nhận hay công nhận chất lượng): Kiểm

nhận là sự công nhận pháp lý cho một CSGD hoặc một CTĐT được đánh giá đạt

16

chuẩn chất lượng; và là quá trình đánh giá từng phần hoặc toàn bộ hoạt động của

một CSGD nhất định, với mong muốn nhận được sự công nhận pháp lý khẳng

định cơ sở giáo dục đạt chuẩn chất lượng. Dù cách hiểu khác nhau nhưng mục

tiêu cuối cùng của “Accreditation” là mong muốn đạt chuẩn chất lượng trong hoạt

động giáo dục và đào tạo [46]. Đề tài “Nghiên cứu, xây dựng quy trình kiểm định

công nhận chất lượng đào tạo cho các trường đại học và cao đẳng” của Nguyễn

Việt Hùng (2000) đã hệ thống cơ sở lý luận về CLGD, mô hình quản lý CLGD,

KĐCL và các khâu trong quy trình kiểm định; đề xuất qui trình kiểm định công

nhận chất lượng trong CSGD (đại học, cao đẳng), cơ chế, chính sách, cũng như

giải pháp thực hiện KĐCLGD cho Việt Nam [45].

Cuốn “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học” của Nguyễn Đức Chính

(2002) chủ biên cung cấp cơ sở khoa học về kiểm định, đảm bảo chất lượng và

các mô hình quản lý CLGD đại học; đề xuất bộ tiêu chí, hướng dẫn quy trình đánh

giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trong các trường đại học

Việt Nam với 26 tiêu chí, bao gồm hơn 120 chỉ số bao quát 8 mặt hoạt động chủ

yếu của CSGD đại học. Bộ tiêu chí đã được Bộ GD&ĐT sử dụng làm tài liệu tham

khảo chính để thiết kế công cụ đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất

lượng đào tạo đại học trong năm 2005. Công trình cũng giới thiệu mục đích, vai

trò và cách thức tiến hành quy trình đánh giá và KĐCLGD đại học ở một số quốc

gia có nền giáo dục phát triển [35]. Công trình “Quản lý và kiểm định chất lượng

đào tạo nhân lực theo ISO và TQM” của Trần Khánh Đức (2004) khẳng định:

KĐCLGD (CSGD và CTĐT) chỉ thực sự hiệu quả khi các CSGD xây dựng thành

công hệ thống đảm bảo chất lượng, việc vận hành tốt hệ thống này sẽ là cơ sở để

CSGD đạt được mục tiêu hay vươn tới sứ mệnh của tổ chức mình, trong đó KĐCL

chính là phương pháp, công cụ để đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của

CSGD đó, vì thế KĐCL là một nội dung trong quản lý chất lượng; đồng thời,

nghiên cứu cũng đã giới thiệu cụ thể quy trình KĐCLGD (gồm: TĐG, ĐGN, công

nhận KĐCL), mục đích, ý nghĩa, nội dung và chuẩn mực của việc đánh giá CSGD

theo các mô hình đảm bảo chất lượng khác nhau [63].

Nghiên cứu “Kiểm định chất lượng ở Hoa Kỳ và mức độ thích hợp của việc

17

áp dụng cho đại học Việt Nam” của Diane Oliver và Nguyễn Kim Dung (2004)

giới thiệu sự phát triển của KĐCL và đánh giá đại học của Mỹ nhằm tìm ra các

kinh nghiệm có ích, phù hợp có thể áp dụng vào Việt nam thông qua việc phân

tích 03 nội dung là: mối quan hệ giữa KĐCL và đánh giá ở Mỹ; mối quan hệ giữa

suy nghĩ và hành động khi áp dụng KĐCL vào đại học Mỹ; và đề xuất cho KĐCL

đại học ở Việt nam [19]. “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học” của Phạm Xuân

Thanh (2005) hệ thống sơ lược khái niệm, mục tiêu, quy trình, … của hoạt động

KĐCLGD đại học; nhấn mạnh đây là công cụ hữu hiệu được nhiều quốc gia duy

trì chuẩn mực chất lượng đào tạo đại học và không ngừng nâng cao chất lượng

dạy và học [47].

Kỷ yếu hội thảo “Vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập trong kiểm định

chất lượng giáo dục đại học Việt Nam” do Đinh Tuấn Dũng (2008) biên tập 16

bài nghiên cứu liên quan tới KĐCLGD (đại học), tập trung vào 4 nhóm nội dung

chính: (i) Kinh nghiệm của các quốc gia trong việc thành lập, duy trì các hiệp hội

kiểm định, chất lượng độc lập, vai trò của các tổ chức này trong hệ thống giáo dục

quốc dân; (ii) Sự cần thiết và vai trò của các tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục

độc lập, khả năng thành lập các tổ chức tương tự ở Việt Nam; (iii) Vai trò của Cục

Khảo thí và KĐCLGD, mối tương quan giữa các CSGD với các cơ quan quản lý

và với các cơ quan đánh giá chất lượng độc lập trong tương lai; (iv) Vấn đề khác

có liên quan đến đánh giá và KĐCLGD [24].

Công trình “Phát triển nhà trường THPT theo quan điểm nhà trường hiệu

quả” của Nguyễn Mạnh Cường (2009) đã hệ thống hóa, phân tích và đánh giá các

nghiên cứu về nhà trường hiệu quả (trong nước và thế giới); xây dựng cơ sở lý

luận về phát triển nhà trường THPT hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-

xã hội; trên cơ sở đó, đã đưa ra những đánh giá khách quan, xác thực về công tác

tổ chức, quản lý ở một số trường THPT có tiếng tại Việt Nam (trường xuất sắc,

trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm….); đề xuất quan điểm, nguyên tắc,

bộ tiêu chí đánh gia (gồm 6 tiêu chuẩn với 32 tiêu chí) và các giải pháp phát triển

nhà trường THPT ở Việt Nam theo quan điểm nhà trường hiệu quả [38].

“Giáo dục đại học: Đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng” của Nguyễn

18

Phương Nga và Nguyễn Quý Thanh (2010) giới thiệu KĐCL và xếp hạng đại học,

các vấn đề về đảm bảo CLGD và đánh giá CLGD đại học [41]. Công trình “Kiểm

định chất lượng giáo dục ở Việt Nam: Hệ thống các chính sách và các văn bản

quy phạm pháp luật” do Nguyễn Phương Nga chủ biên (2010) giới thiệu về sự

hình thành hệ thống đảm bảo chất lượng tại Việt Nam, hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về KĐCLGD ở Việt Nam; mô tả sơ lược về hệ thống đảm bảo chất

lượng, các văn bản về đảm bảo chất lượng nói chung và KĐCL nói riêng của Đại

học Quốc gia Hà Nội [39].

Cuốn sách “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục” của Đỗ Thị Thúy

Hằng (2012) đề cập các khái niệm và kiến thức cơ bản về đảm bảo chất lượng, hệ

thống đảm bảo CLGD, các mô hình quản lý và đảm bảo chất lượng…; đặc biệt đã

tập trung phân tích lí luận KĐCLGD, đặc trưng của KĐCL, 8 bước của qui trình

kiểm định, quy trình ĐGN…[25]. “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với giáo

dục trung học phổ thông” của Dương Nguyên Quốc (2013) làm rõ vai trò của

KĐCL đối với giáo dục THPT, chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến

KĐCLGD, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh KĐCLGD đối với bậc học THPT [20].

Luận án “Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông

tại thành phố Hồ Chí Minh” của Đặng Thị Thùy Linh (2014) đã hệ thống các khái

niệm, cơ sở lý luận về quản lý, chất lượng, kiểm định, quản lý chất lượng, quản

lý kiểm định chất lượng giáo dục, …và mô hình quản lý KĐCLGD ở một số quốc

gia phát triển như Canada, Mỹ, Singapore, và khu vực ASEAN; phân tích thực

trạng công tác KĐCLGD các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn 2010-2014 và rút ra những ưu, nhược điểm; đề xuất các giải pháp nâng

cao quản lý KĐCLGD các THPT trên địa bàn Thành phố [23].

“Kiểm định chất lượng giáo dục: Ý nghĩa với các đơn vị trong một trường

đại học” của Huỳnh Văn Huy (2016) giới thiệu tổng quan bối cảnh thực hiện

KĐCLGD trên thế giới và Việt Nam; tổng kết các ý nghĩa của KĐCLGD đối với

các CSGD (ý nghĩa rà soát-thống kê, ý nghĩa so sánh); cải thiện, tự chịu trách

nhiệm, lợi ích đến từ bên trong và lợi ích đến từ bên ngoài [29]. Công trình “Phân

biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh

19

giá chất lượng và kiểm toán chất lượng” của Nguyễn Hữu Cương (2017) phân

tích các khái niệm về 3 mô hình đảm bảo CLGD đại học, phân tích cụ thể các mô

hình, chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa các mô hình này thông qua việc phân

tích, so sánh giữa 3 mô hình đã làm rõ nét bản chất, đặc trưng của mô hình

KĐCLGD) [36].

1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

Khi KĐCLGD ngày càng phổ biến và phát triển thì nhu cầu về quản lý hoạt

động này cũng tăng lên nhằm duy trì vai trò, ý nghĩa cũng như nâng cao sự hiệu

quả. Vì vậy mà đã xuất hiện ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu về quản

lý KĐCLGD trong và ngoài nước theo các góc độ khác nhau. Một số công trình

tiêu biểu có thể đề cập như:

Cẩm nang “Guide to the evaluation and accreditation of secondary schools”

do Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng miền Nam nước Mỹ (1969) xây dựng

hướng dẫn thực hiện quy trình TĐG ban đầu, định kỳ và ĐGN chất lượng CTĐT

đối với các trường trung học có nhu cầu trở thành thành viên Hiệp hội này. Cẩm

nang giải thích rõ mục đích chủ yếu của TĐG đó là xác định hiện trạng làm nền

tảng cho sự cải tiến của nhà trường; thiết kế trình tự các bước và khung nội dung

của báo cáo TĐG; chỉ ra các nội dung cần thiết phục vụ ĐGN và hướng dẫn cách

thức tổ chức tiến hành đánh giá, nội dung công việc cần thực hiện của ủy ban đánh

giá trước, trong và sau thời gian đánh giá tại trường [95]. So với điều kiện thực tế,

nhiều nội dung trong Cẩm nang không còn phù hợp với KĐCLGD hiện đại.

Báo cáo “School accreditation: An overview” của Liz Arasim (2000) khái

quát toàn cảnh công tác KĐCLGD trường tiểu học, THCS công lập ở bang

Michigan (Mỹ). Nội dung Báo cáo phản ánh kết quả kiểm tra, rà soát các thủ tục

hiện hành về KĐCLGD; các trường hợp dẫn đến việc sửa đổi hệ thống; khung

đánh giá do Văn phòng Giáo dục đề xuất dựa trên kết quả hoạt động và phản ứng

của cộng đồng giáo dục; các kế hoạch để thực hiện sự thay đổi đối với các trường

có hiện trạng KĐCL thấp. Ngoài ra, Báo cáo giới thiệu một chương trình mới liên

quan tới các trường có hiện trạng KĐCL thấp, các đề xuất tổng quan về chính

sách KĐCLGD ở các bang khác, đặc biệt đã đưa ra kiến nghịthay đổi một số điều

20

khoản về KĐCLGD của Luật trường học [88]. Có thể nói, việc xây dựng Báo cáo

là việc làm cần thiết, có ý nghĩa của hoạt động quản lý KĐCLGD, bởi nó chỉ ra

hiện của vấn đề và hướng giải quyết vấn đề.

Sổ tay hoạt động “Accreditation of Out-of-Province Schools” do chính

quyền tỉnh bang Alberta, Canada (2009) xây dựng để KĐCLGD các CSGD ngoài

tỉnh có nhu cầu sử dụng CTĐT của tỉnh. Sổ tay giới thiệu những lợi ích mà các

CSGD được công nhận đạt chuẩn kiểm định Alberta, cũng như của học sinh theo

học tại các CSGD này được nhận; vai trò, vị trí, trách nhiệm và sự phối hợp giữa

các tổ chức, cá nhân trong quản lý KĐCL Alberta (gồm: chính quyền tỉnh bang,

sở giáo dục, CSGD được kiểm định, quản trị viên chương trình, giáo viên); và quy

trình KĐCLGD (gồm các bước: CSGD nộp đơn, đơn vị giáo dục Alberta tiến hành

đánh giá tình trạng sơ bộ, sau đó thực hiện KĐCL và duy trì KĐCL hàng năm)

[81]. Việc xây dựng Sổ tay là một trong những hoạt động có đóng góp thiết thực

vào quản lý KĐCLGD của chính quyền tỉnh bang, đáng để nghiên cứu, học hỏi.

Báo cáo “The Feasibility of A ccreditation for the University of North Texas

at Dallas College of Law” của Ban Điều phối giáo dục đại học bang Texas, Mỹ

(2010) phân tích khách quan về tính khả thi của KĐCLGD để đánh giá chính xác

chất lượng, năng lực thực tế của đại học Luật Dallas trước khi sáp nhập vào hệ

thống các trường đại học miền Bắc bang Texas. Đây là bước có ý nghĩa thiết thực,

là tiền đề giúp cơ quan quản lý có cơ sở đánh giá chính xác các mặt hoạt động của

CSGD (gồm: tổ chức và quản trị; chương trình giảng dạy; hoạt động đánh giá và

kết quả đào tạo; khả năng duy trì; hỗ trợ tài chính; …) [97].

Sổ tay “University accreditation handbook” của Hiệp hội kiểm định đại học

Nhật Bản (2010) giới thiệu lịch sử hoạt động KĐCL đại học ở Nhật Bản; trình tự,

yêu cầu về tài nguyên phục vụ kiểm định, phương pháp áp dụng cho mỗi bước

thực hiện. Sổ tay chưa cho thấy những nội dung, tiêu chí đánh giá và để khắc phục

thì Hiệp hội này tiếp tục ban hành cuốn “University Standards and Explanation”

và yêu cầu bắt buộc tuân thủ trong các CSGD đại học [83].

Công trình “ASEAN University Network quality assurance: Guide to AUN-

QA assessment at programme level” (phiên bản 2.0) của Mạng lưới đại học

21

ASEAN (2011) giới thiệu tổng quan mô hình AUN-QA gồm cho CSGD, hệ thống

đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) và cho CTĐT; đồng thời, hướng dẫn thủ tục

và các bước đánh giá chất lượng thực tế của AUN ở cấp độ CTĐT (viết báo cáo

TĐG, chuẩn bị đánh giá chất lượng và quy trình đánh giá chất lượng). Trong đó,

mô hình AUN-QA cho CTĐT gồm 15 tiêu chí đánh giá, được phân thành 68 tiêu

chí thành phần, với thang đo 7 mức độ cho từng tiêu chí [71]. Công trình có giá

trị tham khảo trong việc xây dựng mô hình, quy trình, tiêu chí và phương pháp

TĐG, cho điểm đối với từng tiêu chí cụ thể để đánh giá CTĐT.

“Accreditation Report: Prattville Junior High School” của Kenneth Childree

(2012) sử dụng công cụ TĐG nâng cao (SA) để thực hiện TĐG chất lượng trường

THCS Prattville (SA dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nâng cao để tiến hành quá

trình KĐCL và tiếp tục cải tiến) theo 3 bước: đầu tiên, TĐG theo 5 tiêu chuẩn (là

mục đích và phương hướng, quản trị và lãnh đạo, giảng dạy và học tập, hệ thống

nguồn lực và hỗ trợ, sử dụng kết quả để tiếp tục cải tiến); sau đó, tiến hành Chẩn

đoán hiệu suất học sinh (có ý nghĩa quan trọng bởi đây là nguồn dữ liệu để nhà

trường xem xét lại kết quả đánh giá thể hiện qua chất lượng và độ tin cậy, chỉ ra

sự liên kết của đánh giá với CTĐT của nhà trường); sau cùng, đánh giá sự phản

hồi của các bên liên quan (dựa trên phân tích kết quả điều tra của các tổ chức về

lĩnh vực đạt được và những nội dung phải tiếp tục hoàn thiện). Kết quả TĐG sẽ

được xem xét như một thành phần cần thiết để thực hiện ĐGN [86].

Công trình “Standards for Accreditation of Oklahoma Schools” của Joy

Hopmeister (2013) xây dựng bộ tiêu chuẩn KĐCL các cấp học tại bang Oklahama,

từ mẫu giáo đến đại học, nhằm gia tăng chất lượng học tập và thành tích đạt được

của sinh viên, thúc đẩy sự cải tiến các trường học của bang, duy trì các tiêu chuẩn

cần thiết. Công trình giới thiệu 12 nhóm tiêu chuẩn (gồm nhiều tiêu chí thành

phần) tương đối toàn diện về mọi khía cạnh để KĐCL như: Triết lý (nhiệm vụ) và

mục đích; mối quan hệ cộng đồng và trường học; quản trị và tổ chức; chương trình

giảng dạy, sự dạy dỗ, đánh giá và môi trường dạy-học; nhân viên nhà trường;

chương trình truyền thông; chương trình hành động của sinh viên; ủng hộ tài chính;

cơ sở vật chất; tình trạng kiểm định và hủy bỏ quy định, luật lệ và thủ tục [84].

22

Báo cáo “FSM Primary and Secondary School Accreditation” của Bộ Giáo dục

Hoa Kỳ (2014) cung cấp các thông tin KĐCLGD đối với 143/187 trường tiểu học

và trung học tại bang Micronesia, Mỹ (SFM) về các nội dung: thủ tục và quy định

kiểm định, nội dung và tiêu chuẩn kiểm định, các đợt đi đánh giá trường học và

danh sách các trường học được KĐCLGD. Ngoài ra, Báo cáo đã tổng hợp điểm

mạnh, điểm yếu của các trường công lập đối với 6 tiêu chuẩn được đưa ra đánh

giá, đồng thời đưa ra danh sách các tiêu chuẩn, tiêu chí và cấp độ KĐCL [89].

Nghiên cứu “Phân tích so sánh hiện trạng đánh giá và hệ thống giám sát chất

lượng giáo dục phổ thông trung học trong nước” của Ngọc Âm (2014) khái thuật

hạng mục đánh giá CLGD THPT ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) theo cấp tỉnh

và cấp huyện/thành phố thuộc tỉnh; phân tính so sánh các hạng mục đánh giá chất

lượng giữa một số tỉnh của Trung Quốc; từ đó nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

giám sát CLGD THPT tại tỉnh Quảng Đông [109]. Nghiên cứu có giá trị gợi mở

xây dựng tiêu chuẩn đánh giá CLGD cấp tỉnh trong trường hợp nhà nước chưa

xây dựng bộ tiêu chuẩn cụ thể (như ở Trung Quốc). Sổ tay “Accraditation

handbook” của Hiệp hội nghe nói ngôn ngữ Hoa Kỳ (2015) hướng dẫn KĐCL

CTĐT về Bệnh học nghe, nói ngôn ngữ; giới thiệu cụ thể những tiêu chuẩn, quy

trình tiến hành KĐCL CTĐT; đặt ra thủ tục, yêu cầu để CTGD đảm bảo duy trì

tình trạng đã được kiểm định [70].

“ASEAN University Network quality assurance: Guide to AUN-QA

assessment at institutional level” (phiên bản 2.0) của Mạng lưới trường đại học

ASEAN (2016) giới thiệu tổng quan khung AUN-QA gồm: đảm bảo chất lượng

CTĐT; đảm bảo chất lượng CSGD và mối liên hệ với các khung đảm bảo chất

lượng (“Đảm bảo chất lượng nội tại” của ASEAN (AQAF), “Tiêu chuẩn và

nguyên tắc đảm bảo CLGD khu vực đại học” của châu Âu (ESG 2015) và “Khung

chất lượng hoạt động Baldrige” về giáo dục 2015/2016 của Mỹ). Đồng thời, mô

tả khung, tiêu chí đánh giá chất lượng CSGD gồm 4 nhóm (là “Đảm bảo chất

lượng chiến lược”; “Đảm bảo chất lượng nội tại”; “Đảm bảo chất lượng chức

năng”; và nhóm “Kết quả”), với 25 tiêu chí được chia thành 111 tiêu chí thành

phần, với thang đo 7 mức độ đánh giá cho mỗi tiêu trí. Ngoài ra, cuốn sách hướng

23

dẫn quy trình các bước đánh giá bảo đảm chất lượng CSGD, trong đó hướng dẫn

cụ thể cách thức chuẩn bị và viết báo cáo TĐG; và quy trình thực hiện đánh giá

đảm bảo chất lượng CSGD [72]. Bài “Accreditation of Viet Nam’s higher

education: Achievements and challenges after a dozen years of development” của

Nguyen, H. C và cộng sự (2017) tổng kết thành tựu của KĐCLGD đại học ở Việt

Nam thời gian qua; chỉ ra một số “thách thức” cần khắc phục và nguyên nhân của

những thách thức; đồng thời, đề xuất một số giải pháp, có thể tham khảo nhằm

hoàn thiện và thúc đẩy hệ thống KĐCLGD đại học ở Việt Nam thực chất hơn [92].

Nghiên cứu “Quality Education Accreditation of the United States and

Vietnam's Management Model” của Nguyễn Đức Hanh (2020) cho rằng: quản lý

CLGD của Việt Nam và Mỹ vẫn còn sự khác biệt, nhưng tương đồng về ba mô

hình: Mô hình trung ương kiểm soát chất lượng của Nhà nước, mô hình đảm bảo

chất lượng kết hợp giữa kiểm soát của nhà nước với cạnh tranh của thị trường, và

mô hình trong đó nhà nước chủ yếu giao trách nhiệm đảm bảo chất lượng cho các

trường đại học tự kiểm định. Trong đó, khác biệt giữa mô hình quản lý của 2 quốc

gia thể hiện: trong khi mô hình của Mỹ chủ yếu để xác định xem CSGD đại học

có xứng đáng tiếp tục hoạt động như một thực thể giáo dục và đào tạo hay không,

thì của Việt Nam, kết quả KĐCLGD thường được sử dụng để cải tiến chất lượng

trong các CSGD; ở Việt Nam, Bộ GD&ĐT quyết định thành lập và cấp phép hoạt

động cho tất cả các trung tâm KĐCLGD, do đó, hầu hết các trung tâm này nhận

được một phần kinh phí cho các hoạt động từ Chính phủ, không độc lập và không

có quyền tự chủ hoàn toàn, ngoại trừ Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp hội

các trường đại học, cao đẳng Việt Nam (CEA-AVU&C). Như vậy, các trung tâm

KĐCL ở Việt Nam phụ thuộc vào Bộ GD & ĐT hoặc các trường Đại học vùng,

tức là phụ thuộc về Chính phủ, trong khi ở Mỹ là không [90].

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý KĐCLGD cũng tương

đối đa dạng và phong phú về loại hình, góc độ nghiên cứu. Công trình nghiên cứu

tiêu biểu có: Đề tài “Triển khai thử nghiệm kiểm định chất lượng đào tạo giáo dục

kỹ thuật và dạy nghề theo các nước trong khu vực Tiểu vùng sông Mekong” của

Trần Khánh Đức (1995) sử dụng bộ tiêu chí KĐCL của ILO-500 áp dụng thí điểm

24

đánh giá Trường Kỹ thuật Xây dựng và Trường Trung học Điện tử - Điện lạnh

(nay là trường cao đẳng). Bộ tiêu chí có tổng điểm là 500 điểm, bao trùm các nội

dung liên quan tới hoạt động của CSGD, trong đó “Chương trình đào tạo” có trọng

số cao nhất (135 điểm). Kết quả đánh giá cho thấy, bộ tiêu chí đã phản ánh được

các nội dung liên quan tới hoạt động của CSGD và những yếu tố cần thiết được

KĐCL. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn đánh giá còn thiếu cụ thể, thang điểm đánh giá

mỗi tiêu chuẩn chưa phù hợp với điều kiện và thực trạng hoạt động đào tạo nghề

của các CSGD ở các vùng lãnh thổ và quốc gia khác nhau [64].

Đề án “Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng đối với giáo

dục đại học và trung học chuyên nghiệp” của Bộ GD&ĐT (2010) giới thiệu tổng

quan hệ thống KĐCLGD đại học và trung học chuyên nghiệp trên thế giới và

trong nước; phân tích rõ vai trò, sự cần thiết phải xây dựng hệ thống KĐCLGD;

giới thiệu một số mô hình KĐCLGD chủ yếu trên thế giới (mô hình xây dựng tổ

chức KĐCLGD độc lập, ĐGN như ở Mỹ và Canada; mô hình tập trung cho mỗi

hoặc một vài cấp học như tổ chức KĐCLGD của Hiệp hội New England, Mỹ; và

mô hình tập trung cho tất cả các cấp học như ONESQA của Thái Lan); tóm lược

sự hình thành và phát triển của hoạt động KĐCLGD ở Việt Nam về chính sách,

thể chế và kết quả thực hiện; xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cũng

như lộ trình thực hiện xây dựng hệ thống KĐCLGD đại học và trung học chuyên

nghiệp ở Việt Nam [4].

“Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông” của

Lê Đức Ngọc (2009) cho rằng: KĐCL là giải pháp quản lý chất lượng hiệu quả

nhằm đánh giá hiện trạng CSGD về: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng; chất

lượng và hiệu quả; điểm mạnh-yếu so với tiêu chuẩn đề ra; từ đó, CSGD muốn

phát triển cần xây dựng chương trình, kế hoạch để phát huy điểm mạnh, khắc phục

yếu điểm [31]. Nghiên cứu “Một số vấn đề của kiểm định chất lượng giáo dục”

của Trần Thanh Bình (2009) hệ thống một số vấn đề cơ bản của KĐCLGD-giải

pháp quản lí thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến

CLGD để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu trong từng giai đoạn của CSGD, từ

đó dần hình thành “văn hoá chất lượng” trong mỗi CSGD; đồng thời cho rằng,

25

các CSGD đang trên con đường đổi mới, phát triển, chuyển đổi cấp độ, loại hình,

thì việc triển khai và tham gia tích cực vào quy trình KĐCLGD là cần thiết để tự

chứng minh khả năng, năng lực của mình một cách toàn diện [66].

Báo cáo “Tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt

Nam” của Phạm Xuân Thanh (2012) tập trung giới thiệu thực tiễn của công tác

đảm bảo và KĐCLGD ở Việt Nam, định hướng phát triển trong thời gian tới,

trong đó nhấn mạnh yêu cầu phải đổi mới quản lý QLCL; đồng thời, giới thiệu

tổng quan các chính sách, thể chế, mô hình KĐCLGD [48]. Nghiên cứu “Một số

kết quả đạt được của kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam và kế hoạch

triển khai trong tương lai” của Nguyễn Hữu Cương (2017) tổng hợp một số kết

quả đạt được trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng hệ

thống đảm bảo chất lượng, kiểm định CSGD và kiểm định CTĐT; đồng thời, giới

thiệu kế hoạch triển khai KĐCLGD đại học ở Việt Nam trong thời gian tới [36].

Có thể thấy KĐCLGD đã nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia, tổ chức

và nhà nghiên cứu, thể hiện ở cả nghiên cứu lý luận, học thuật đến việc thực hành,

thực hiện và sử dụng KĐCLGD như một công cụ hữu hiệu để đánh giá CLGD.

Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào KĐCLGD đại học, đào tạo

chuyên nghiệp (cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo) mà ít đề cập tới KĐCLGD

phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng.

1.1.4. Phân tích những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu luận án

Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình nghiên cứu đã

đề cập và phản ánh nhiều góc độ khác nhau của quản lý CLGD, KĐCLGD và

quản lý KĐCLGD. Các công trình nghiên cứu là kho dữ liệu, tài liệu quý giá cho

các đối tượng quan tâm có thể tham khảo, kế thừa. Các nội dung kế thừa gồm:

(1) Về CLGD và quản lý CLGD như: khái niệm, ý nghĩa, vai trò và nội dung

của CLGD cũng như quản lý CLGD; mục tiêu của quản lý CLGD; một số hướng

tiếp cận về quản lý CLGD, nhất là các hướng tiếp cận hiện đại; các mô hình quản

lý CLGD phổ biến trên thế giới, cũng như một số bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất

lượng làm cơ sở quy chiếu, quản lý CLGD.

(2) Cơ sở lý luận về KĐCLGD như: khái niệm, nội hàm và phạm vi; nguồn

26

gốc, lịch sử hình thành và phát triển; vai trò, ý nghĩa và mục tiêu thực hiện; các

yếu tố tác động đến KĐCLGD; nguyên tắc và quy trình các bước thực hiện; xu

hướng phát triển của KĐCLGD trong tương lai; …

(3) Cơ sở thực tế triển khai thực hiện, quản lý KĐCLGD và công nhận đạt

chuẩn CLGD như: phương pháp xây dựng khung tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá để

quy chiếu khi tiến hành đánh giá CSGD và CTĐT; quy trình các bước và thao tác

thực hiện KĐCLGD nói chung, cũng như của hoạt động TĐG và viết báo cáo

TĐG, tổ chức ĐGN và viết báo cáo ĐGN; và công nhận mức đạt chuẩn CLGD.

Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu vẫn để lại “khoảng trống” có thể khai

thác để tiếp tục nghiên cứu, làm rõ như: (1) Nghiên cứu lý luận về KĐCLGD

trường THCS, cụ thể là chưa có các nghiên cứu lý luận chuyên sâu về các nội

dung như: KĐCLGD trường THCS; mục tiêu, vai trò và ý nghĩa của KĐCLGD

trường THCS; những yếu tố tác động đến KĐCLGD trường THCS;… (2) Nghiên

cứu lý luận về quản lý KĐCLGD trường THCS trong các công trình được tổng

thuật là chưa thực sự rõ nét, đặc biệt là về các nội dung quản lý KĐCLGD trường

THCS. Do đó, sẽ rất khó khăn trong việc đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD

trường THCS. Do đó, nghiên cứu, xây dựng thành công một khung đánh giá quản

lý KĐCLGD trường THCS cũng là hướng nghiên cứu có thể khai thác, phát triển.

(3) Mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu về KĐCLGD khá lớn, nhưng chủ

yếu tập trung vào các khía cạnh của KĐCLGD đại học và cao đẳng, mà ít đề cập

tới KĐCLGD trường THCS. Đặc biệt ở Việt Nam, đến nay tác giả chưa tiếp cận

với công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống, toàn diện về quản lý KĐCLGD

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đây cũng là lý do thôi thúc tác giả lựa

chọn nghiên cứu đề tài này, với mong muốn đóng góp công sức vào việc nâng cao

quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

1.2.1. Khái niệm kiểm định chất lượng trường THCS

Khái niệm KĐCLGD mặc dù xuất hiện từ lâu nhưng đến nay chưa có được

sự thống nhất. Ngay tại quốc gia khởi nguồn (Mỹ) của hoạt động động này, mặc

dù đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm nhưng khái niệm KĐCLGD cũng được

27

nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn như: Elizabeth C. Stanley và

William J. Patrick (1998) cho rằng kiểm định là“Chứng nhận cơ sở đào tạo đạt

được những tiêu chuẩn cơ bản về nhân lực và các chỉ số thực hiện để củng cố

chất lượng, khuyến khích tự đánh giá, tăng trường tự quản và đảm bảo với công

chúng rằng cơ sở đào tạo đạt được những chuẩn mực chất lượng cơ bản” [78];

trong khi, Hội đồng kiểm định chất lượng đại học Hoa Kỳ (CHEA) cho rằng

“KĐCLGD là một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được giáo dục đại

học sử dụng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng” [98]; còn Hiệp hội các trường

Đại học và Cao đẳng Tây Bắc Hoa Kỳ định nghĩa“KĐCLGD là quá trình một tổ

chức tư nhân, phi chính phủ đánh giá một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo

và công nhận chính thức rằng cơ sở hoặc chương trình đó đạt được các tiêu chí

hoặc tiêu chuẩn đã định trước”. Dù được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau,

nhưng các quan điểm về KĐCLGD ở Mỹ có điểm chung: KĐCLGD là một quá trình

dựa trên sự tin tưởng, tiêu chuẩn, bằng chứng, đánh giá và đồng cấp [75].

Bên ngoài nước Mỹ, cũng có nhiều định nghĩa về khái niệm KĐCLGD, có

thể kể đến như quan điểm của các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công (đối với

KĐCL các trường kỹ thuật và dạy nghề): “Kiểm định là một hệ thống nhằm công

nhận các cơ sở và chương trình đào tạo của các cơ sở đó đạt được một mức độ

về hiệu quả, chất lượng và sự hoàn chỉnh trong đào tạo để có được sự tín cậy của

cộng đồng giáo dục và công chúng mà họ phục vụ” [64]. Theo cách hiểu này,

KĐCLGD là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá và công nhận chất

lượng đào tạo (đầu ra) và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo các chuẩn

mực được quy định, được công khai cho người học, phụ huynh và xã hội được

biết như là một bằng chứng bảo đảm cho CLGD của các CSGD và các CTĐT đó.

Theo Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục ASEAN (SEAMEO), KĐCLGD được xác định

là “một quá trình đánh giá từ bên ngoài nhằm đưa ra quyết định công nhận một

trường học hay một chương trình đào tạo của nhà trường đáp ứng các chuẩn mực

quy định” [99].

Vlăsceanu và cộng sự (2007) đã đưa ra định nghĩa tương đối khát quát về

kiểm định chất lượng “là một quy trình mà một tổ chức công lập hoặc ngoài công

28

lập hoặc tư nhân tiến hành đánh giá cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo

để công nhận một cách chính thức cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt

được những tiêu chuẩn hoặc tiêu chí tối thiểu đã đề ra. Kết quả của kiểm định là

quyết định công nhận đạt hoặc không đạt (có hoặc không) và cấp giấy chứng nhận

quy định rõ thời gian có hiệu lực” [105]. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa ra

quy trình ba bước thực hiện KĐCLGD (gồm: tự đánh giá của CSGD; đánh giá

ngoài của đoàn đánh giá ngoài do tổ chức kiểm định lựa chọn; và thẩm định kết

quả của hội đồng kiểm định); và hai loại hình KĐCLGD chủ yếu (là kiểm định

CSGDhay kiểm định trường và kiểm định CTĐT). Kiểm định CSGD hay kiểm

định trường là việc đánh giá toàn bộ hoạt động của một trườngtheo một bộ tiêu

chuẩn kiểm định; còn kiểm định CTĐT (khóa đào tạo/ngành đào tạo) là việc đánh

giá một phần của trường liên quan trực tiếp đến một chương trình/khóa đào tạo,

và chú trọng vào các hoạt động chuyên môn, có thể được thực hiện với một bộ

tiêu chuẩn kiểm định được dùng chung cho các chương trình đào tạo hoặc một bộ

tiêu chuẩn được xây dựng cho một chương trình đào tạo cụ thể.

Theo UNESCO (2007) KĐCLGD được định nghĩa “là một quá trình bao

gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng của một cơ sở

giáo dục dựa trên chuẩn mực do cơ quan quản lý giáo dục ban hành”. Cách giải

thích này tương đối ngắn gọn nhưng nội hàm KĐCLGD rất rõ ràng, nhất là đã chỉ

rõ quy trình từng bước cần phải thực hiện trong hoạt động KĐCLGD, đáng để lựa

chọn, tham khảo làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu luận án này.

Ở Việt Nam, khái niệm về KĐCLGD ngày càng được giải thích rõ hơn và

được nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật. Ban đầu, KĐCLGD được giải

thích là “biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực mục tiêu, chương trình,

nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác”(Điều 17) [51]. Đến

nay, KĐCLGD mà cụ thể là KĐCLGD phổ thông được phát triển và giải thích:

“Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường

xuyên là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định

mức độ cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng các tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông,

29

cơ sở giáo dục thường xuyên đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan

quản lý nhà nước” [5]. Cách giải thích này đã chỉ rõ hơn về nội hàm của

KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, đó là TĐG, ĐGN nhà trường trên cơ sở các

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, từ đó có căn cứ để công nhận CSGD phổ thông

đó đạt hay không đạt tiêu chuẩn CLGD. Đối chiếu với cách giải thích KĐCLGD

của UNESCO, cách giải thích khái niệm KĐCLGD ở Việt Nam có khá nhiều điểm

tương đồng và được tác giả lựa chọn sử dụng để phát triển nghiên cứu luận án.

1.2.2. Vai trò, mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS

1.2.2.1. Mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS:

KĐCLGD nói chung không chỉ là đảm bảo nhà trường có trách nhiệm đối với chất

lượng giáo dục mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng chương

trình giáo dục cũng như chất lượng toàn trường. Mục đích tổng quát của

KĐCLGD trường THCS là nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo

dục trong hệ thống trường THCS ở Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực

Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong bối cảnh kinh tế tri

thức, kinh tế số đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Cụ thể hơn, KĐCLGD trường

THCS có những mục tiêu như: KĐCLGD nhằm xác định trường THCS đạt mức

đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng,

duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai

với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường

trung học; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công

nhận trường đạt kiểm định CLGD. Công nhận đạt CQG đối với trường THCS

nhằm khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo

điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả

giáo dục. Để đạt được mục đích tổng quát, cũng như các mục tiêu cụ thể của

KĐCLGD, các đối tượng liên quan tới thực hiện KĐCLGD trường THCS (trực

tiếp nhất là Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT; và nhà trường) cần phải đảm bảo được

sự độc lập, tính khách quan và đúng pháp luật; đồng thời, cần phải trung thực,

công khai, minh bạch. Đây là những nguyên tắc cần tuân thủ để việc thực hiện

30

KĐCLGD trường THCS đạt được mục đích và mục tiêu [7].

1.2.2.2. Vai trò: Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và sự phát triển của

cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi ngành giáo dục cần cung ứng được nguồn nhân lực chất

lượng cao, phù hợp phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước. Theo đó,

cần thiết phải thực hiện chuyển đổi nền giáo dục từ theo định hướng của nhà nước

(hoặc học thuật của nhà trưởng) sang theo định hướng của thị trường lao động,

trong đó KĐCLGD được xem là công cụ hữu ích góp phần thực hiện mục tiêu

này. Tùy vào đối tượng cụ thể khác nhau (nhà trường và cơ quan quản lý) mà

KĐCLGD thể hiện vai trò khác nhau. Đối với các trường THCS, KĐCLGD thể

hiện bốn vai trò nổi bật sau [33]:

KĐCLGD giúp các trường THCS định hướng và xác định chuẩn chất lượng

cho từng hoạt động. Chuẩn mực chất lượng trường THCS ở Việt Nam được hướng

dẫn cụ thể trong văn bản pháp luật do Bộ GD&ĐT ban hành vào năm 2018. Theo

đó, trường THCS được kiểm định và đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của

trường theo bốn mức đánh giá, mỗi mức đánh giá có với 5 tiêu chuẩn, mỗi tiêu

chuẩn có nhiều tiêu chí cụ thể. Chẳng hạn như để đạt được mức 1, trường THCS

phải thỏa mãn 5 tiêu chuẩn với tổng cộng 28 tiêu chí; để đạt được mức đánh giá

cao hơn, trường THCS phải thỏa mãn được đồng thời mức đánh giá liền trước và

các chỉ báo, quy định bổ sung trong các tiêu chí của tiêu chuẩn. Tuy vậy, các tiêu

chuẩn chỉ là quy định tối thiểu mà các trường cần phải đạt được nhằm đảm bảo

chất lượng đào tạo, từ đó mỗi trường THCS sẽ từng bước xác định chuẩn cho từng

hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra. Các tiêu chuẩn có thể được

xem như là đích, là định hướng để nhà trường hướng tới trong việc xây dựng và

phát triển. Việc phân tích, mô tả hiện trạng, chỉ ra điểm mạnh, tìm được tồn tại

đồng thời lập kế hoạch hành động và đề ra giải pháp nhằm giải quyết các tồn tại

này chính là những định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo của nhà trường.

KĐCLGD giúp các trường THCS xem xét lại toàn bộ hoạt động của mình

một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn mực nhất

định. Trên thực tế, có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng, có ý kiến

cho rằng chất lượng được đánh giá bằng yếu tố “đầu vào”, nhưng cũng có ý kiến

31

lại hướng tới “đầu ra” hay “giá trị gia tăng”…, nhưng ý kiến nhận được sự đồng

tình nhiều nhất là cần có sự đánh giá tổng thể về toàn bộ hoạt động của nhà trường.

KĐCLGD không tạo ra chất lượng ngay, mà phản ánh toàn bộ thực trạng của

trường THCS, giúp người quản lý trường THCS nhận diện điểm mạnh, điểm yếu

của trường mình, để từ đó có hành động phù hợp tiếp theo.

KĐCLGD là lời tuyên bố chắc chắn tới các bên liên quan về hiện trạng chất

lượng của nhà trường. KĐCLGD được xem là lời cam kết về chất lượng đào tạo

mà trường THCS đem lại cho người học và các bên liên quan khác (như: xã hội

và cơ quan quản lý cấp trên). Thêm vào đó, hoạt động ĐGN được thực hiện bởi

một Đoàn do Sở GD&ĐT thành lập bao gồm các chuyên gia, nhà quản lý, công

chức có kinh nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu và quản lý giáo dục, hiểu rõ

KĐCLGD cũng như thực tế trường THCS, có giấy chứng nhận được thực hiện

ĐGN, được kỳ vọng sẽ khách quan trong việc công nhận chất lượng của nhà

trường. Vì vậy, kết quả kiểm định cung cấp cho các bên liên quan những thông

tin kịp thời, chính xác để xác nhận chất lượng đào tạo của trường THCS, từ đó có

cơ sở lựa chọn được các dịch vụ phù hợp.

KĐCLGD góp phần tạo nền tảng cơ sở xây dựng văn hoá chất lượng cho

trường THCS. Hoạt động KĐCLGD dựa trên các chỉ báo, các chuẩn mực để đánh

giá, do đó, các thông tin này sẽ giúp mỗi thành viên của nhà trường hiểu rõ hơn

công việc của mình và của những người liên quan; qua đó, họ biết chủ động không

ngừng nâng cao chất lượng công việc của mình, góp phần cùng những người liên

quan hành động theo chất lượng, khi đó văn hóa chất lượng sẽ dần hình thành

trong các trường THCS. Đối với các cơ quan quản lý giáo dục (ở đây bao gồm Sở

và Phòng GD&ĐT), KĐCLGD giúp đưa ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng

CLGD (điểm mạnh, điểm yếu) của bậc THCS trên địa bàn phụ trách, nhờ đó các

cơ quan này có thể nhìn nhận lại toàn bộ hoạt động của các trường THCS một

cách có hệ thống, để từ đó lập kế hoạch khắc phục, cải thiện những điểm yếu theo

hướng hỗ trợ các trường THCS tiến tới đáp ứng các tiêu chí/tiêu chuẩn, phát huy

các điểm mạnh đảm bảo mục tiêu phát triển chung là nâng cao CLGD bậc học

THCS, góp phần đào tạo ra một lực lượng lao động đáp ứng xu thế toàn cầu hóa,

32

hội nhập kinh tế quốc tế và CMCN 4.0.

Như vậy, KĐCLGD không những phản ánh cho các bên liên quan những

bằng chứng xác thực về CLGD mà còn là cơ hội và động lực để nâng cao chất

lượng cho các trường THCS đã qua kiểm định. Chỉ có thực hiện KĐCLGD mới

mang lại những giá trị đích thực, nâng cao thương hiệu và CLGD cho CSGD [33].

1.2.3. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

Theo ISO 9001:2015, quy trình là cách thức xác định để thực hiện một hoạt

động hay quá trình, trong đó, cách thức xác định có thể được thực hiện thông qua

việc trả lời các câu hỏi 4W1H gồm: What (cái gì), who (ai), when (khi nào), where

(ở đâu) và how (như thế nào). Quy trình thường được thực hiện bằng văn bản và

được phát triển nhằm thực hiện và kiểm soát các quá trình. Một quy trình có thể

nhằm kiểm soát nhiều quá trình và ngược lại. KĐCLGD là một quá trình, do đó

nó cũng cần có quy trình để thực hiện và kiểm soát. Quy trình thực hiện KĐCLGD

trường THCS gồm ba giai đoạn chủ yếu là: nhà trường TĐG, cơ quan quản lý giáo

dục địa phương tiến hành ĐGN và cơ quan quản lý giáo dục địa phương (hoặc

UBND tỉnh) công nhận trường đạt KĐCLGD hoặc đạt chuẩn quốc gia (CQG) [7].

1.2.3.1. Tự đánh giá: Theo ISO, TĐG (hay đánh giá nội bộ) một tổ chức là

quá trình do chính con người của tổ chức đó thực hiện theo quy định của yêu cầu

đánh giá nội bộ nhằm xác định mức độ thực hiện và hiệu quả của hệ thống quản

lý chất lượng đang được vận hành tại tổ chức. Theo Herbert J Walberg and cộng

sự, TĐG là một quá trình tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức và do tổ

chức đó tự tiến hành nhằm nâng cao năng lực của mình. Theo Bộ GD&ĐT (2018),

TĐG là quá trình trường THCS dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT

ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng các hoạt động giáo dục, cơ

sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực

và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường trung học. TĐG được

thực hiện theo phạm vi tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS, đảm bảo

theo kế hoạch chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của

nhà trường để đạt được mục tiêu TĐG. Quy trình TĐG trường THCS gồm 7 bước:

Bước 1: Thành lập Hội đồng tự đánh giá. Hội đồng TĐG được hiệu trưởng

33

trường THCS thành lập để tổ chức triển khai hoạt động TĐG và tư vấn cho hiệu

trưởng các biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

Hội đồng có từ 07 thành viên trở lên, gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các

ủy viên hội đồng. Thành viên tham gia hội đồng là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,

tổ trưởng các tổ chuyên môn, văn phòng hoặc khác, đại diện hội đồng trường hoặc

các đại diện các tổ chức đoàn thể hoặc giáo viên.

Bước 2: Lập kế hoạch tự đánh giá. Hội đồng TĐG sau khi được thành lập

sẽ tiến hành xây dựng Kế hoạch TĐG trên cơ sở điều kiện thực tế của trường

THCS và tập trung vào nội dung: mục đích, phạm vi, công cụ, phân công thực

hiện, tập huấn nghiệp vụ, dự kiến nguồn nhân lực và thời điểm cần huy động, lập

bảng danh mục mã minh chứng và thời gian thực hiện. Kế hoạch sẽ do Chủ tịch

Hội đồng TĐG phê duyệt và có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn

khi cần thiết.

Bước 3: Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. Trên cơ sở nội hàm,

tiêu chí tìm minh chứng đã được chuẩn bị trước (có thể được xây dựng thành

phiếu), nhóm công tác hoặc thành viên của Hội đồng TĐG được phân công tiến

hành thu thập và sắp xếp minh chứng tương ứng với chỉ báo, tiêu chí của tiêu

chuẩn đánh giá. Trường hợp không tìm được minh chứng cần nêu rõ nguyên nhân.

Các minh chứng sau khi thu thập sẽ được Hội đồng TĐG thảo luận, áp cho từng

tiêu chí, tuy nhiên, cũng có những minh chứng phải qua xử lý, phân tích, tổng hợp

mới sử dụng được.

Bước 4: Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. Các nhóm công tác

hoặc cá nhân trong Hội đồng TĐG được phân công sử dụng Phiếu để đánh giá các

mức đạt của từng tiêu chí (hay gọi là Phiếu đánh giá tiêu chí) theo quy trình: (1)

Nghiên cứu, phân tích nội hàm của tiêu chí, chỉ báo và các minh chứng được sử

dụng để viết các nội dung trong Phiếu; (2) Thảo luận các nội dung của Phiếu để

chỉnh sửa, bổ sung; (3) Hội đồng TĐG thảo luận các nội dung của từng Phiếu,

trong đó, chú ý kế hoạch cải tiến chất lượng từng tiêu chí để xác định rõ các biện

pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian thực hiện, thời gian hoàn

thành và phải có tính khả thi; (4) Hoàn thiện Phiếu theo ý kiến của Hội đồng TĐG

34

và gửi thư ký Hội đồng TĐG.

Bước 5: Viết báo cáo tự đánh giá. Báo cáo TĐG phản ánh thực trạng chất

lượng của trường THCS, sự cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng.

Báo cáo TĐG được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đủ các nội dung liên

quan đến toàn bộ các tiêu chí với cấu trúc theo mẫu hướng dẫn. Quá trình xây

dựng báo cáo có sự tham gia trao đổi, thảo luận, rà soát của các nhóm công tác,

cá nhân cung cấp minh chứng, đồng thời lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên và nhân

viên trong nhà trường.

Bước 6: Công bố báo cáo tự đánh giá. Báo cáo TĐG sau khi được hoàn

thiện được hiệu trưởng ký tên, đóng dấu và công bố trong phạm vi nhà trường

bằng nhiều hình thức, khuyến khích đăng tải lên trang thông tin điện tử của trường.

Bước 7: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Các hoạt động chính cần triển khai thực hiện bao gồm: kế hoạch cải tiến chất

lượng, gửi lên cơ quan quản lý trực tiếp đề nghị được quan tâm, hỗ trợ thực hiện

cải tiến; thường niên cập nhập bổ sung vào báo cáo TĐG; và các hoạt động khác

(như: đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận trường đạt KĐCLGD và đạt CQG khi

đảm bảo các tiêu chuẩn; bổ sung, hoàn thiện báo cáo TĐG theo kết quả ĐGN và

thực hiện các khuyến nghị của đoàn ĐGN và của cơ quan quản lý; báo cáo kết

quả thực hiện cải tiến chất lượng với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp hàng năm;

chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của nhà trường, các

điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác ĐGN; phản hồi ý kiến về dự thảo

35

báo cáo ĐGN; duy trì, phát huy kết quả KĐCLGD).

Hình 1.1. Quy trình tự đánh giá trường THCS

Bước Trách nhiệm

Sơ đồ

Diễn giải

Thành lập

Hội đồng

Hiệu trưởng

Bước 1

TĐG

trường THCS

(1) Số lượng thành viên: tối thiểu 7 người; (2) Thành phần: Hiệu trưởng; phó hiệu trưởng; thư ký Hội đồng; và các thành viên; (3) Quyền hạn: - Tổ chức triển khai hoạt động TĐG; - Tư vấn Hiệu trưởng biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động trường; - Lập kế hoạch TĐG; - Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; - Viết, bổ sung, hoàn thiện và công bố báo cáo TĐG; - Lưu trữ cơ sở dữ liệu về TĐG.

Lập kế hoạch TĐG

Bước 2

Hội đồng TĐG

(1) Lập kế hoạch TĐG theo mẫu và phải được Chủ tịch Hội đồng TĐG phê duyệt; (2) Kế cần đảm bảo: + Phù hợp với điều kiện thực tế của trường THCS; + Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các thành viên; + Nêu rõ nội dung từng hoạt động, thời gian và cá nhân thực hiện hoàn thành cụ thể. (3) Có thể điều chỉnh, bổ sung nếu có phát sinh.

Hội đồng

Bước 3

TĐG

Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng

- Thấu triệt khái niệm minh chứng; - Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng; - Thu thập minh chứng; - Xử lý và phân tích các minh chứng; - Sử dụng minh chứng; - Lưu trữ và bảo quản minh chứng.

35

Bước Trách nhiệm

Sơ đồ

Diễn giải

Được thực hiện theo từng tiêu chí thông qua Phiếu đánh giá. Quy trình viết phiếu gồm:

- Nhóm công tác nghiên cứu, phân tích nội hàm của tiêu chí, chỉ báo và minh chứng;

Hội đồng

- Nhóm công tác thảo luận các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí để chỉnh sửa, bổ sung;

Bước 4

TĐG

- Hội đồng TĐG thảo luận các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí;

Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí

- Nhóm công tác/cá nhân hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí theo ý kiến của Hội đồng TĐG và gửi về Hội đồng.

Hội đồng

Bước 5

Viết báo cáo TĐG

TĐG

- Báo cáo TĐG phản ánh thực trạng chất lượng của nhà trường; - Báo cáo là sự cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng của nhà trường; - Báo cáo TĐG phải đầy đủ nội dung liên quan đến toàn bộ các tiêu chí; - Hình thức và cấu trúc báo cáo TĐG theo hướng dẫn; - Nhóm công tác/cá nhân cung cấp minh chứng xác minh minh chứng trong dự thảo; - Công bố, lấy ý kiến góp ý của toàn trường vào dự thảo báo cáo TĐG; - Hội đồng tiếp thu, hoàn thiện báo cáo TĐG; - Ký tên, đóng dấu bản báo cáo TĐG hoàn thiện, lưu và gửi lên cấp thẩm quyền.

- Được công bố trong phạm vi nhà trường;

Hội đồng

Bước 6

Công bố báo cáo TĐG

TĐG

- Khuyến khích công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

Bước 7 Trường THCS

- Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng các hoạt động; - Gửi báo cáo lên cơ quan quản lý trực tiếp đề nghị được quan tâm, hỗ trợ; - Được cập nhật hàng năm và lưu trữ tại trường THCS.

Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG

36

1.2.3.2. Đánh giá ngoài trường THCS: Theo ISO, ĐGN là đánh giá của đại

diện khách hàng hoặc là đánh giá do các tổ chức đánh giá độc lập bên ngoài tiến

hành để đánh giá xác định mức độ thực hiện và hiệu quả của hệ thống quản lý

chất lượng đang được vận hành tại tổ chức và cấp giấy chứng nhận cho tổ chức

đó. Theo UNESCO (2007), ĐGN là một khâu trong tiến trình kiểm định CSGD

được tiến hành bởi các chuyên gia, đồng nghiệp, đánh giá viên, … do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền qui định hay do các tổ chức kiểm định độc lập nhằm xem xét,

phân tích dữ liệu, minh chứng của CSGD được đánh giá trong báo cáo TĐG để

đề xuất mức chất lượng của CSGD đó theo tiêu chuẩn đã ban hành. ĐGN được

tiến hành bởi ba giai đoạn: xem xét, phân tích báo cáo TĐG; viếng thăm trường

hay chuyến khảo sát thực tế đến trường; viết báo cáo ĐGB.

Theo Bộ GD&ĐT (2018), ĐGN là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan

quản lý nhà nước đối với trường THCS để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh

giá theo quy định của Bộ GD&ĐT; được thực hiện sau khi trường THCS đã hoàn

thành báo cáo TĐG; và dựa trên hồ sơ TĐG (kèm công văn đăng ký ĐGN) mà

trường THCS báo cáo Phòng GD&ĐT kiểm tra trước khi gửi về Sở GD&ĐT [7

& 8]. Đoàn ĐGN do Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định thành lập, có từ 5-7 thành

viên trong ngành giáo dục, gồm trưởng đoàn, thư ký và các thành viên. Tùy thuộc

vào vai trò trong Đoàn, các thành viên của đoàn ĐGN có những tiêu chuẩn nhất

định về vị trí công tác, kinh nghiệm công tác, đã hoàn thành chương trình tập huấn

về ĐGN do Bộ GD&ĐT tổ chức và kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ liên quan. Đoàn

ĐGN thực hiện các nhiệm vụ: khảo sát, đánh giá để xác định mức đạt tiêu chuẩn

đánh giá nhà trường; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất

lượng giáo dục nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận nhà trường

đạt KĐCLGD và đạt CQG.

Quy trình 06 bước mà đoàn ĐGN thực hiện gồm:

Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ đánh giá. Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện

theo trình tự: làm việc cá nhân và làm việc tập trung. Trong đó, làm việc cá nhân

là việc mỗi thành viên của đàn ĐGN nghiên cứu báo cáo TĐG và tài liệu liên quan

để viết báo cáo sơ bộ. Làm việc tập trung là đoàn ĐGN tổ chức họp tập trung sau 37

khi có đủ báo cáo sơ bộ của các thành viên, với mục đích trao đổi, thảo luận tập

thể các báo cáo sơ bộ; phân công cho từng thành viên nghiên cứu sâu một số tiêu

chí và viết Phiếu đánh giá các tiêu chí; xây dựng Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ

sơ đánh giá trên cơ sở kết quả thảo luận báo cáo TĐG, các báo cáo sơ bộ và các

Phiếu đánh giá tiêu chí; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để chuẩn bị khảo

sát chính thức.

Bước 2: Khảo sát sơ bộ tại trường THCS. Đây là bước do Trưởng đoàn và

thư ký đoàn ĐGN thực hiện, trực tiếp đi làm việc với Hội đồng TĐG của trường

THCS để thông báo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá; hướng dẫn và yêu cầu

trường THCS chuẩn bị cho đợt khảo sát chính thức của đoàn ĐGN và thống nhất

kế hoạch khảo sát chính thức của đoàn ĐGN tại trường. Nội dung khảo sát sơ bộ

được ghi thành biên bản, có chữ kỹ của các cá nhân quan trọng và được lưu thành

tài liệu trong hồ sơ ĐGN.

Bước 3: Khảo sát chính thức tại trường THCS. Đoàn ĐGN đến làm việc trực

tiếp với trường THCS và tập trung vào các nội dung chủ yếu như: trao đổi với

lãnh đạo và Hội đồng TĐG về công tác TĐG của trường THCS; nghiên cứu hồ

sơ, tài liệu, minh chứng do trường THCS cung cấp; xem xét cơ sở vật chất, trang

thiết bị của trường THCS; quan sát các hoạt động chính khóa và ngoại khóa; trao

đổi phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; và viết báo cáo

khảo sát chính thức ĐGN. Trong quá trình khảo sát, đoàn ĐGN cũng tiến hành

thảo luận về những phát hiện mới (được ghi bổ sung vào Phiếu đánh giá tiêu chí);

các điểm mạnh, yếu và đề xuất phát huy điểm mạnh, hướng khắc phục điểm yếu

của mỗi tiêu chí, những nội dung chưa rõ, xác định kết đánh giá tiêu chí. Tiến

hành hoàn thiện Báo cáo khảo sát chính thức.

Bước 4: Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Trên cơ sở báo cáo các báo cáo sơ

bộ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá, các phiếu đánh giá tiêu chí, biên

bản khảo sát sơ bộ và chính thức, báo cáo TĐG của trường THCS và các hồ sơ tài

liệu liên qua, từng thành viên của đoàn ĐGN viết báo cáo theo những tiêu chí

được phân công (đối với mỗi tiêu chí, báo cáo có đánh giá và có ý kiến đề xuất về

điểm mạnh, điểm yếu và kế hoạch cải tiến chất lượng cho trường THCS) và được 38

Trưởng đoàn, Thư ký tổng hợp, biên tập thành báo cáo ĐGN. Dự thảo Báo cáo

ĐGN được các thành viên trong đoàn đóng góp ý kiến để hoàn thiện.

Bước 5: Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo đánh giá

ngoài. Sau khi báo cáo ĐGN được đoàn ĐGN thống nhất, sẽ được gửi cho trường

THCS để lấy ý kiến.

Bước 6: Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài. Báo cáo ĐGN sau khi được hoàn

thiện, bổ sung sẽ được gửi đến Sở GD&ĐT, đồng thời gửi lại cho trường THCS.

39

Quy trình làm việc của đoàn ĐGN được sơ đồ hóa tại hình sau:

Hình 1.2. Quy trình đánh giá ngoài trường THCS

Sở GD&ĐT tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký ĐGN từ Phòng GD&ĐT;quyết

định thành lập Đoàn ĐGNnếu hồ sơ được chấp nhận, đồng thời triển khai:

Bước Trách nhiệm Sơ đồ Diễn giải

Nghiên

(1) Làm việc cá nhân (10 ngày), mỗi thành viên đoàn ĐGN:

cứu hồ sơ

-Nghiên cứu báo cáo TĐG và tài liệu liên quan;

đánh giá

- Viết báo cáo sơ bộ.

Bước 1

Đoàn ĐGN

(2) Họp đoàn ĐGN (1-2 ngày):

- Trao đổi, thảo luận về báo cáo sơ bộ của các thành viên;

- Phân công cho từng thành viên nghiên cứu sâu một số tiêu chí (viết Phiếu

đánh giá);

- Thảo luận xây dựng Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá;

- Phân công nhiệm vụ cho khảo sát chính thức.

Sau khi hoàn thành Bước 1 khoảng 10 ngày làm việc, Trưởng đoàn và Thư ký

làm việc với Hội đồng TĐG trường THCS để:

Khảo sát sơ bộ tại

Trưởng đoàn;

trường THCS

- Thông báo kết quả Bước 1 (nghiên cứu hồ sơ đánh giá);

Bước 2

Thư ký

- Hướng dẫn, yêu cầu trường THCS chuẩn bị cho đợt khảo sát chính thức;

- Thống nhất kế hoạch khảo sát chính thức.

40

Đoàn ĐGN khảo sát (2-3 ngày) và thực hiện:

- Trao đổi với lãnh đạo trường THCS và Hội đồng TĐG về công tác TĐG của trường;

- Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, minh chứng do nhà trường cung cấp;

Bước 3

Đoàn ĐGN

- Xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường;

Bước Trách nhiệm Sơ đồ Diễn giải

Khảo sát chính thức tại trường THCS

- Quan sát các hoạt động chính khóa và ngoại khóa (nếu có);

- Trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh;

- Viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức ĐGN

- Các thành viên viết báo cáo theo tiêu chí được phân công (sau khi kết thúc khảo sát chính thức 5 ngày làm việc);

Bước 4

Đoàn ĐGN

- Tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo ĐGN;

Dự thảo báo cáo ĐGN

- Trao đổi, thảo luận trong đoàn về báo cáo ĐGN.

Trường THCS phản hồi ý kiến bằng công văn gửi cho đoàn ĐGN trong 10 ngày

Bước 5

Trường THCS

làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo ĐGN.

Lấy ý kiến của trường THCS

- Họp đoàn ĐNG thống nhất ý kiến;

Đoàn ĐGN

- Hoàn thiện báo cáo ĐGN;

Bước 6

Hoàn thiện báo cáo ĐGN

- Gửi báo cáo ĐGN đến Sở GD&ĐT và trường THCS.

41

1.2.3.3. Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn

quốc gia: Theo UNESCO (2007), kết quả kiểm định được công bố chính thức trên

các kênh thông tin đại chúng. Giấy chứng nhận kết quả KĐCLGD cấp cho CSGD

do cơ quan chủ quản hay chủ tịch các hiệp hội kiểm định ký. Kết luận về kết quả

kiểm định là cuối cùng. Không giải quyết các khiếu nại sau khi văn bản kết luận

đã được công bố chính thức. Kết quả kiểm định có giá trị từ 5-6 năm tùy thuộc

vào qui định của mỗi nước. Sau khi đã được công nhận kết quả kiểm định, hằng

năm CSGD vẫn phải gửi báo cáo TĐG tới hội đồng kiểm định, và hội đồng kiểm

định có thể gửi đoàn ĐGN tới trường khi cần thiết.

Theo Bộ GD&ĐT (2018), sau khi hoàn thành ĐGN, nếu đạt một trong các

mức đánh giá trường THCS sẽ hoặc được công nhận đạt KĐCLGD hoặc được

công nhận đạt cả KĐCLGD và CQG nếu trường THCS có nhu cầu. Để được công

nhận đạt KĐCLGD thì trường THCS phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện: có ít

nhất một khoá học sinh đã hoàn thành Chương trình THCS; và có kết quả ĐGN

đạt từ Mức 1 trở lên theo tiêu chuẩn đánh giá. Trường THCS sẽ được công nhận

đạt KĐCLGD theo một trong bốn cấp độ tương ứng với mức đạt được khi ĐGN

và được Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định Chứng nhận đạt KĐCLGD có giá trị

trong vòng 5 năm. Tương tự, để được công nhận trường đạt CQG, trường THCS

cũng phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện: có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn

thành Chương trình THCS và có kết quả ĐGN đạt từ Mức 2 trở lên theo quy định

của Bộ GD&ĐT. Trường THCS sẽ được công nhận đạt CQG theo một trong hai

mức độ tương ứng (Mức độ 1 ứng với ĐGN đạt Mức 2; Mức độ 2 ứng với ĐGN

đạt Mức 3) và được Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp (hoặc Giám đốc Sở GD&ĐT nếu

được Chủ tịch tỉnh ủy quyền) quyết định cấp Bằng công nhận đạt CQG có có giá trị

trong vòng 5 năm [7].

1.2.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

Trên thực tế, tùy vào cách tiếp cận mà có những quan điểm khác nhau về khái

niệm Tiêu chuẩn. Theo quan điểm kỹ thuật, tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ

thuật và yêu cầu quản lý dùng là chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ,… và đối tượng khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả. Theo quan 42

điểm kinh doanh, tiêu chuẩn là những tài liệu được xuất bản đặt ra thông số kỹ thuật

và thủ tục được thiết kế để đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống an toàn, đáng

tin cậy và nhất quán thực hiện theo cách đã dự định [32].

Ngoài ra, tiêu chuẩn còn được hiểu là tài liệu kỹ thuật được công bố, trong đó

các tiêu chí kỹ thuật hay các tiêu chí giá trị được thiết kế sử dụng như là các nguyên

tắc, chỉ dẫn hay định nghĩa [100]. Như vậy, tiêu chuẩn chứa đựng những tiêu chí kỹ

thuật để xử lý và đánh giá kết quả khi so sánh chất lượng của một sự việc, một người

hay một tổ chức với chuẩn và các tiêu chí thể hiện giá trị cần có của sự việc, người

hay tổ chức nào đó.

Tương tự, về khái niệm tiêu chí cũng có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn

như: Andrea Leskes (2002) cho rằng, tiêu chí là những chỉ dẫn, các nguyên tắc, các

tính chất hay đơn vị đo để đánh giá chất lượng thực hiện của người học, trường học.

Các tiêu chí được dùng để đo giá trị của các câu trả lời, các sản phẩm hay hoạt động

của người học, trường học [69]; còn theo Sadler (1987), tiêu chí là những yêu cầu về

tính chất, đặc trưng của sự việc hay tổ chức mà những yêu cầu đó dùng để đánh giá

chất lượng của sự việc hay tổ chức đó. Trong khi, chỉ số (chỉ báo) là phương tiện

đánh giá và thể hiện các yêu cầu của tiêu chí, có thể bao gồm một loạt các hành động

cung cấp các bước cho đánh giá, là yêu cầu đạt được của tiêu chí [101].

Theo Bộ GD&ĐT (2018), tiêu chuẩn đánh giá trường THCS là các yêu cầu đối

với trường THCS nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng với

một lĩnh vực hoạt động của trường THCS; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tiêu

chuẩn đánh giá trường trung học có 4 mức (từ Mức 1 đến Mức 4) với yêu cầu tăng

dần. Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các

yêu cầu nâng cao. Tiêu chí đánh giá trường THCS là yêu cầu đối với trường THCS

trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ báo, là yêu

cầu đối với trường THCS trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí [7].

Đối với mức 1, gồm 5 tiêu chuẩn với 28 tiêu chí và 84 chỉ báo: Tiêu chuẩn 1:

Tổ chức và quản lý nhà trường (10 tiêu chí và 30 chỉ báo); Tiêu chuẩn 2: Cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (4 tiêu chí và 12 chỉ báo); Tiêu chuẩn 3: Cơ

sở vật chất và thiết bị dạy học (6 tiêu chí và 18 chỉ báo); Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa 43

nhà trường, gia đình và xã hội (02 tiêu chí và 06 chỉ báo); Tiêu chuẩn 5: Hoạt động

giáo dục và kết quả giáo dục (6 tiêu chí và 18 chỉ báo).

Đối với mức 2, thỏa mãn yêu cầu của mức 1, 5 tiêu chuẩn với28 tiêu chí và 45

chỉ báo bổ sung gồm: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường (10 tiêu chí);

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (4 tiêu chí); Tiêu

chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (6 tiêu chí); Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội (02 tiêu chí); Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết

quả giáo dục (6 tiêu chí).

Đối với mức 3, thỏa mãn yêu cầu của mức 2, 5 tiêu chuẩn với21 tiêu chígồm:

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường (5 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết

bị dạy học (6 tiêu chí); Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

(02 tiêu chí); Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (4 tiêu chí).

Đối với mức 4, thỏa mãn yêu cầu của mức 3 và các quy định bổ sung.

Nội dung tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đánh giá KĐCL trường THCS được

quy định tương đối chi tiết tại Thông tư 18, cụ thể như sau:

Bảng 1.1. Số lượng tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS

Số lượng tiêu chí

Mức

Tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3 Tiêu chuẩn 4 Tiêu chuẩn 5 Tổng cộng

MỨC 1

10 28 2 6 4 6

- Đảm bảo đáp ứng quy định các tiêu chuẩn của MỨC 1; và - Các chỉ báo bổ sung trong số 28 tiêu chí sau:

MỨC 2

28 2 6 4 6 10

- Đảm bảo đáp ứng quy định các tiêu chuẩn của MỨC 2; và - Các chỉ báo bổ sung trong số 21 tiêu chí sau:

MỨC 3

21 2 4 4 6 5

MỨC 4

- Đảm bảo đáp ứng quy định các tiêu chuẩn của MỨC 3; và - Các quy định bổ sung.

44

Nguồn: [7]

Hình 1.3. Cấu trúc tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá

Tiêu chuẩn (5)

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3, …28

M Ứ C

1

Chỉ báo a

Chỉ báo b

Chỉ báo b

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo a

Chỉ báo a

Chỉ báo b

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo c,…n

M Ứ C

2

Tiêu chuẩn (5)

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3, …28

M Ứ C

3

M Ứ C

4

Chỉ báo a

Chỉ báo b

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo a

Chỉ báo a

Chỉ báo b

Chỉ báo b

Chỉ báo c,… n

Chỉ báo c,… n

Tiêu chuẩn (5)

Tiêu chí 3, …21

Tiêu chí 2

Tiêu chí 1

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo a

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo a

Chỉ báo c,…n

Chỉ báo b

Chỉ báo b

Chỉ báo a

Chỉ báo b

Đảm bảo đáp ứng số tiêu chí trong các tiêu chuẩn của MỨC 3 và các quy định bổ sung.

45

Nguồn: [7].

1.2.5. Bản chất của kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông ở Việt Nam

KÐCLGD phổ thông có đặc thù riêng gắn với đặc điểm ngành học, bậc học.

Để nhận diện rõ hơn KĐCLGD phổ thông ở Việt Nam, thì việc đối sánh giữa

KĐCLGD phổ thông và đại học, qua đó chỉ ra sự khác biệt về KĐCLGD giữa hai

nhóm đối tượng này là cách tiếp cận phù hợp.

Trước tiên, KÐCLGD nói chung tập trung nhất vào quá trình giáo dục, trong

khi, quá trình giáo dục bao gồm hai yếu tố là CTĐT và CSGD. Nhưng ở cấp học

phổ thông, việc KĐCLGD đối với yếu tố CTĐT không rõ, cơ bản là không thực

hiện, bởi vì phần lớn các CSGD phổ thông hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng

CTĐT do Bộ GD&ĐT xây dựng và ban hành chung, trong khi việc đánh giá

chương trình lại thuộc chức năng của cơ quan có thẩm quyền khác. Do đó,

KĐCLGD phổ thông thường chỉ tập trung ở quá trình tổ chức giảng dạy (đây là

khâu phản ánh rõ tính chủ động, năng lực giáo dục của các CSGD) và ở “đầu ra”

(chất lượng học sinh).

Điểm khác tiếp theo giữa KĐCLGD phổ thông và đại học ở Việt Nam là về

tiêu chuẩn đánh giá. Do độ “lệch” về các mặt hoạt động làm đối tượng đánh giá

kiểm định giữa các CSGD đại học là không quá lớn, cho nên các tiêu chuẩn kiểm

định đối với các CSGD này (được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-

BGDĐT ngày 19/5/2017) không có sự phân mức tiêu chuẩn. Nhưng với giáo dục

phổ thông, do độ “lệch” có thể sẽ là khá lớn vì có những CSGD ở vùng sâu, vùng

xa, vùng dân tộc thiểu số khó khăn, bên cạnh những trường ở trung tâm thủ đô,

đô thị lớn, có điều kiện giáo dục thuận lợi hơn rất nhiều. Do đó, tiêu chuẩn đánh

giá đối với CSGD phổ thông (tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT) hiện tại được

phân theo 04 mức. Với bộ tiêu chuẩn hiện hành, KÐCLGD phổ thông được xem

như là một công cụ nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng

giai đoạn của CSGD, thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng. Kết quả kiểm định là thước đo CSGD trong chuẩn chất

lượng, đạt được những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện

và tổ chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định sẽ được công

khai trước cơ quan chức năng quản lý và cả xã hội. Điều này sẽ thúc đẩy các 46

CSGD phổ thông phải tìm nhiều giải pháp, giải bài toán bảo đảm và nâng cao chất

lượng giáo dục.

Một điểm khác đáng lưu ý nữa giữa KĐCLGD đại học và phổ thông ở Việt

Nam là về cơ quan thực hiện KĐCLGD (ĐGN và công nhận CLGD đạt chuẩn)

sau khi các CSGD hoàn thành TĐG. Đối với các CSGD đại học, Cục Khảo thí và

KĐCLGD thuộc Bộ GD&ĐT chỉ quản lý kết quả đánh giá, còn ĐGN do một tổ

chức được thuê thực hiện để bảo đảm tính trung thực, khách quan. Còn đối với

CSGD phổ thông, việc ĐGN sẽ do các Sở GD&ĐT đảm nhiệm. Với cơ chế hiện

hành, việc KĐCLGD phổ thông dễ rơi vào tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”,

kết quả kiểm định khó khách quan, trung thực và tạo kẽ hở tiêu cực.

1.3. Cơ sở lý luận quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

1.3.1. Khái niệm và chức năng của quản lý

1.3.1.1. Khái niệm quản lý: “Quản lý” là khái niệm được sử dụng rộng rãi

trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay và đã phát triển trở thành một bộ môn khoa

học. Nếu chỉ xét trên phương diện nghĩa của từ, thì “quản lý” có thể được hiểu là

chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân thuật ngữ quản lý có tính đa

nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt

về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên “quản lý” cũng có nhiều cách giải

thích khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và

sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải

khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Mặc dù vậy cho đến nay, vẫn chưa có một

định nghĩa thống nhất về quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác

nhau, mỗi học giả lại đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý, đã tạo ra bức

tranh đa dạng, phong phú về khoa học quản lý, nhất là kể từ khi bước vào thế kỷ

21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Dưới đây là một số giải thích

điển hình về quản lý:

F.W Taylor là một trong những người khai sinh ra khoa học quản lý thuộc

trường phái “quản lý theo khoa học” đã tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế-kỹ

thuật khi cho rằng “Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người

khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt 47

nhất và rẻ nhất” [80]. Đây có thể coi là một luồng ánh sáng mới trong bối cảnh

lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp, song do thiên về khía cạnh kinh tế-kỹ

thuật, nên quan điểm quản lý của Taylor vô hình đã ảnh hưởng tới sự sáng tạo của

người lao động. Cùng thời với F.W Taylor còn có H.Fayol tiếp cận quản lý theo

quy trình (còn gọi là thuyết quản lý hành chính; hay thuyết quản trị): “Quản lý

hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm

tra”. Quan niệm này vẫn có sự ảnh hưởng lớn cho tới ngày nay. Đóng góp nổi bật

của ông vào khoa học quản lý chính là phát hiện ra 5 chức năng và 14 nguyên tắc

của quản lý (gồm: chuyên môn hóa lao động; quyền hạn tương xứng với trách

nhiệm; kỷ luật; thống nhất chỉ huy; thống nhất chỉ đạo; lợi ích cá nhân phục tùng

lợi ích tập thể; trả công cho người lao động; tập trung; hệ thống cấp bậc; trật tự;

công bằng; ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực; tinh thần sáng tạo; và tinh thần

đồng đội) [79]. Tuy nhiên, H.Fayol cũng chưa nhận thấy được hết nhân tố con

người trong quản lý, quá tập trung vào vai trò của người quản lý mà xem nhẹ sự

chủ động của người lao động.

M.P Follet tiếp cận khái niệm quản lý dưới góc độ con người (“quan hệ con

người”) nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý và cho rằng “quản lý là

một quá trình động và liên tục”; khuyến khích, lôi cuốn cấp dưới tham gia vào

quá trình giải quyết vấn đề của tổ chức. Đồng quan điểm với M.P Follet có Elton

Mayo với nghiên cứu “Các vấn đề nhân văn của một nền văn minh công nghiệp”

khẳng định, khi được quan tâm và chú ý đặc biệt năng suất của người lao động sẽ

được nâng lên dù điều kiện làm việc không đổi. Đóng góp lớn của ông cho khoa

học quản lý đó là phát triển khái niệm “nhóm làm việc”, đánh giá hành vi của cá

nhân trong mối tác động qua lại của một nhóm nhất định. Tuy vậy, Elton Mayo

dù đã xem xét tới yếu tố “quan hệ xã hội”, nhưng phạm vi còn bó hẹp ở nhà máy

mà chưa được phát triển ra xã hội rộng lớn [61].

Thuyết quản lý theo hành vi được khởi nguồn từ G.B Watson, sau đó được

phát triển bởi các đại diện tiêu biểu như: Hugo Munsterberge (đề xuất 3 biện pháp

tâm lý để nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp); Abraham Maslow (nhấn mạnh

tới 5 cấp nhu cầu của người, căn cứ vào từng cấp nhu cầu để tạo ra động cơ cho 48

người lao động); Douglas Mc.Gregor (lý thuyết đối ngẫu: thuyết X và thuyết Y);

và Herbert Simon (cho rằng quản lý cần lựa chọn và ra quyết định, quyết định là

cốt lõi của quản lý).

C.I.Barnarrd tiếp cận quản lý từ góc độ lý thuyết hệ thống (thuyết quản lý tổ

chức) khi cho rằng: “Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công

việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn

tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng”. Theo đó, tổ chức như một

hệ thống mở (“tổ chức cục bộ”) nằm trong và có sự tương tác với nhà nước, xã

hội (hệ thống lớn hơn); đồng thời, ông phát triển khái niệm tổ chức và khẳng định

một tổ chức chính thức phải bao gồm 3 yếu tố: chuyên môn hóa, khuyến khích và

quyền hành [73].

Bên cạnh đó, còn có thuyết văn hóa quản lý trong khoa học quản lý, khi nhấn

mạnh nguồn lực quan trọng nhất để phát triển là yếu tố còn người; quản lý là tạo

ra môi trường vật chất, tinh thần thích hợp, nhất là tạo ra văn hóa trong tổ chức là

cơ sở để con người trong tổ chức có thể hợp tác, nâng cao hiệu suất lao động. Đại

biểu tiêu biểu có: W.Ouchi với thuyết Z (nhấn mạnh yếu tố văn hóa có vai trò

quan trọng trong hoạt động quản lý) và T.J Peters & P.H.Waterman đã tổng kết 8

đặc điểm chung của một công ty xuất sắc đều có, được mô hình hóa theo sơ đồ 7S

(gồm: Cơ cấu, hệ thống, cách quản lý, đội ngũ, kỹ năng, chiến lược và giá trị chung).

Harold Koontz và cộng sự đã tổng hợp các tiếp cận về quản lý thành nhiều

loại khác nhau, đồng thời đề cao và đồng quan điểm tiếp cận tác nghiệp (hay

trường phái quy trình quản lý) khi cho rằng “Bản chất của quản lý là phối hợp

các nỗ lực của con người thông qua các chức năng lập kế hoạch, xây dựng tổ

chức, xác định biên chế, lãnh đạo và kiểm tra”; v.v.[82].

Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều tác giả đưa ra cách giải thích về khái niệm

quản lý tùy theo quan điểm tiếp cận. Chẳng hạn như hai tác giả Nguyễn Quốc Chí

và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2007), tiếp cận theo chức năng cho rằng: “Quản lý là

quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức

năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; hay theo mục tiêu

thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối 49

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [42]. Còn tác giả Đặng Bá Lãm (1999)

tiếp cận dưới góc độ con người cho rằng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con

người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người

để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”…[22].

Như vậy, dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là

cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản

lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt

hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Hay, quản lý là quá trình lập kế

hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ

chức để đạt những mục tiêu của tổ chức... Theo đó, khái niệm quản lý được sử

dụng trong luận án là “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức để đạt những mục tiêu của

tổ chức.”.

2.3.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý: Tương tự như khái niệm quản lý,

cũng có nhiều quan điểm khác nhau về chức năng của quản lý. Ở phạm vi thế giới,

theo George & Jerry có bốn chức năng cơ bản của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức,

điều hành và kiểm soát; theo Henry Fayol, quản lý là dự báo và lập kế hoạch, tổ

chức, chỉ huy và kiểm soát; trong khi đó, Luther Gullick đã đưa ra một từ khóa

“POSDCORB”, trong đó P là Planning (Lập kế hoạch), O là Organizing (Tổ chức),

S lào Staffing (Nhân sự), D là Directing (Chỉ đạo), Co là Co-ordination (Phối hợp),

R là Reporting (Báo cáo) và B là Budgeting (Lập ngân sách). Koontz và O’Donnel

đưa ra 5 chức năng là lập kế hoạch, tổ chức, nhân sự, chỉ đạo và kiểm soát. Ở Việt

Nam, nhiều học giả có chung quan điểm khi cho rằng có bốn chức năng cơ bản

của quản lý, tiêu biểu có Nguyễn Lộc (2009) xác định bốn chức năng đó là: Dự

báo, lập kế hoạch thực hiện; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo thực hiện; và Kiểm tra,

đánh giá thực hiện. Các chức năng này không tách rời độc lập mà có sự đan xen

nhau, tác động quan lại và bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lý

[37].

Về dự báo, lập kế hoạch thực hiện: Dự báo là phán đoán một cách có khoa

học xu hướng phát triển của đối tượng trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm 50

cung cấp luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, kế sách, hành động thực hiện. Dự

báo có vai trò quan trọng trong việc cung cấp căn cứ để lập kế hoạch thực hiện.

Chất lượng dự báo tốt, diện dự báo rộng cho phép việc lập kế hoạch thực hiện đề

xuất được các phương án và mục tiêu sát thực và khả thi hơn. Ngược lại nếu dự

báo không tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính, duy ý chí, quan liêu trong việc đề

ra mục tiêu và kế hoạch hành động. Trong khi đó, thực hiện lập kế hoạch phải xác

định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tính hình, bối cảnh; lựa chọn, xác

định mục tiêu và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục

tiêu. Khi lập kế hoạch thực hiện cần xác định hình thành mục tiêu, xác định và

đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu, và cuối

cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.

Thông thường có hai loại kế hoạch là: kế hoạch thực hiện thường kỳvà kế hoạch

thực hiện các chương trình mục tiêu.

Về tổ chức thực hiện, là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan

hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực

hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành

tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử

dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi kéo việc hình thành, xây

dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc để thực hiện nhiệm vụ của

tổ chức.

Về chỉ đạo thực hiện, bao gồm: định hướng và lôi cuốn mọi thành viên của

tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động

viên các thành viên hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu

của tổ chức. Chỉ đạo thực hiện không đứng sau lập kế hoạch thực hiện và có sự

đan xen, ảnh hưởng đến các nội dung khác, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động

của tổ chức trong quá trình quản lý.

Về kiểm tra, đánh giá thực hiện, là một nội dung quan trọng của quản lý,

thông qua đó, một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các

thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết.

Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản lý đặt ra những 51

chuẩn mực thành công của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành công

so với mục tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm

chí phải hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết. Kiểm tra, đánh giá cần

chú ý đến việc xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra, đánh giá, để việc kiểm tra

không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cần hoà nhập với

không khí của bộ phận bị kiểm tra; trong khi đánh giá có thể bao gồm đánh giá

công việc và đánh giá con người, phương pháp đánh giá thường theo tiêu chuẩn,

theo thang điểm hoặc theo nhận xét của số đông.

Hình 1.4. Chức năng cơ bản của quản lý

Mục tiêu của tổ chức

Tổ chức thực hiện

Kế hoạch thực hiện

Nhà quản lý Công việc, nhân sự Các nguồn lực

Kiểm tra, đánh giá

Chỉ đạo thực hiện

Nguồn: [37].

1.3.2. Khái niệm, ý nghĩa của quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS

1.3.2.1. Khái niệm quản lý KĐCLGD trường THCS: Ở các quốc gia khác

nhau, giải thích về quản lý KĐCLGD trường THCS cũng khác nhau. Ở Mỹ, việc

quản lý các hoạt động KĐCLGD được 2 tổ chức KĐCLGD không trực tiếp kiểm

định các CSGD mà chỉ làm nhiệm vụ công nhận các tổ chức KĐCLGD khác. Đó

là Bộ Giáo dục liên bang (USDE) và Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục đại

học (CHEA), trong đó USDE là cơ quan chính phủ và CHEA là cơ quan phi chính

52

phủ. Hai cơ quan này không trực tiếp kiểm định các trường mà cấp phép kiểm

định cho các tổ chức kiểm định có đủ điều kiện hành nghề. Như vậy, việc kiểm

định các tổ chức kiểm định là một hình thức để quản lý các hoạt động KĐCLGD.

Ở Việt Nam, Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu “Tổ chức, quản lý việc bảo

đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục” cho thấy, quản lý

KĐCLGD đã được quan tâm và thực tế Bộ GD&ĐT đã có thông tư hướng dẫn

công tác KĐCLGD trường THCS, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn.

Từ kết quả phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu nội hàm của khái niệm quản lý

và của khái niệm KĐCLGD, qua thực tiễn công tác của bản thân ở Sở GD&ĐT,

có thể hiểu: Quản lý KĐCLGD trường THCS là sự tác động có chủ đích của

chủ thể quản lý đến cơ sở giáo dục (khách thể quản lý) thông qua các hoạt động

xây dựng tổ chức chuyên trách; lập kế hoạch thực hiện; tổ chức thực hiện;

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; …; và công nhận

đạt KĐCLGD hoặc/và chuẩn quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về giáo

dục quy định. Cách giải thích này là cơ sở luận được sử dụng, phát triển nghiên

cứu các nội dung tiếp sau. Theo đó, tham chiếu với phạm vi nghiên cứu của luận

án có thể xác định: Chủ thể quản lý là các Sở GD&ĐT, khách thể quản lý là các

trường THCS trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Sở GD&ĐT, còn đối tượng

quản lý là hoạt động KĐCLGD.

1.3.2.2. Ý nghĩa của quản lý KĐCLGD: Ý nghĩa của quản lý KĐCLGD thể

hiện ở việc quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động KĐCLGD trên phạm

vi lãnh thổ nhất định. Sự phát triển hay thụt lùi của KĐCLGD đều liên quan chặt

chẽ đến các hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước (ở đây hướng

tới các Sở GD&ĐT). Trong các yếu tố quyết định đến kết quả KĐCLGD thì yếu

tố quản lý KĐCLGD là quan trọng nhất, chi phối các yếu tố khác và là yếu tố chủ

yếu quyết định mạnh mẽ đến kết quả KĐCLGD. Đặc biệt trong điều kiện phát

triển nhanh chóng của CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, yếu tố con người

và trí thức trở thành yếu tố chủ yếu của kết quả KĐCLGD, thì quản lý có vai trò

quan trọng hơn bao giờ hết, vì để quản lý tốt cần những con người, những nhà lý

có đủ năng lực quản lý điều hành hoạt động KĐCLGD). Ngoài ra, quản lý

53

KĐCLGD còn có các vai trò cụ thể sau [68]:

(1) Vai trò định hướng: dẫn đường cho hoạt động KĐCLGD phát triển nhanh

và bền vững. Vai trò này thể hiện ở chức năng hoạch định, xây dựng, ban hành

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thể chế, chính sách – các công cụ cần thiết, quan

trọng và hữu dụng của quản lý KĐCLGD.

(2) Vai trò tổ chức: thể hiện ở chức năng tổ chức của quản lý KĐCLGD.

Đây là chức năng cơ bản, quan trọng của KĐCLGD, thiết lập bộ máy quản lý tối

ưu và tuyển dụng, quản trị sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực làm việc trong bộ

máy quản lý KĐCLGD và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch, thể chế, chính sách vào thực tiễn cuộc sống.

(3) Vai trò lãnh đạo: điều hành phối hợp các hoạt động trong KĐCLGD và

khích lệ, động viên truyền cảm hứng, tạo động lực làm việc cho các chủ thể, các

cá nhân tổ chức tham gia quản lý và các đối tượng. Năng lực, khả năng lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành là chìa khóa quyết định sự thành công của quản lý KĐCLGD.

(4) Vai trò giám sát kiểm tra các hoạt động của các CSGD: Vai trò này thể

hiện cụ thể ở chức năng kiểm tra của quản lý KĐCLGD, thể hiện quyền uy của

chủ thể quản lý KĐCLGD. Quản lý nói chung,quản lý KĐCLGD nói riêng không

có giám sát, kiểm tra coi như không có quản lý. Quản lý KĐCLGD cần có sự giám

sát kiểm tra các hoạt động của các cá nhân, CSGD và các đối tượng của quản lý

KĐCLGD để giữ gìn sự ổn định, lợi ích công, lợi ích của người dân và kịp thời

phát hiện các sai sót, vi phạm trong quản lý KĐCLGD, giúp quản lý KĐCLGD

đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

1.3.3. Phân cấp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương tới địa phương về

KĐCLGD đối với trường THCS ở Việt Nam được phân theo cấp chính quyền

(gồm: Chính phủ, UBND tỉnh, UBND huyện và trường THCS); và theo ngành

Giáo dục (gồm: Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT; và các trường

THCS).

Thông qua việc khái quát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

của các cơ quan này sẽ giúp nhận diện được rõ hơn vị trí, chức năng quản lý nhà

54

nước của Sở GD&ĐT về KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam.

Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành

pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Điều 94). Chính phủ có nhiệm vụ tổ

chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của

Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và thống nhất

quản lý về giáo dục, thông qua ban hành hệ thống các văn bản pháp quy (Nghị

định, quyết định, chỉ thị, …) và Chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển

ngành giáo dục Việt Nam nói chung; lãnh đạo công tác của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 96) [50]. Chính phủ quy định trách nhiệm

quản lý nhà nước về giáo dục cho các cơ quan, đơn vị dưới quyền [18].

Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ về

quản lý nhà nước về giáo dục [18&53], thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối

với CSGD các cấp từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học và các CSGD khác

với nhiều nội dung, trong đó có chức năng quản lý nhà nước về công tác KĐCLGD.

Nhiệm vụ cụ thể về KĐCLGD gồm: (i) Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

giáo dục; quy trình và chu kỳ KĐCLGD ở các cấp học và các trình độ đào tạo

thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; (ii) Xây dựng, trình Chính phủ quy định

điều kiện thành lập, giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức KĐCLGD; (iii)

Quy định việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận KĐCLGD; và (iv) Chỉ đạo, hướng

dẫn công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, đào tạo, chương trình giáo dục,

đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ [17].

Đơn vị trực tiếp giúp Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý nhà nước về công tác

đảm bảo chất lượng và KĐCLGD là Cục Quản lý chất lượng. Nhiệm vụ và quyền

hạn chủ yếu của Cục về KĐCLGD gồm: (1) Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, đánh

giá thực hiện các qui định về quy chuẩn đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo

dục; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện dịch vụ công về đảm bảo,

kiểm định chất lượng giáo dục; (2) Cấp giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động

kiểm định chất lượng giáo dục đối với các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.

Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục,

các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; tuyển chọn kiểm định viên, cấp và 55

thu hồi thẻ kiểm định viên; (3) Thẩm định việc công nhận tổ chức KĐCLGD nước

ngoài hoạt động ở Việt Nam. Công bố danh sách các tổ chức KĐCLGD trong

nước và nước ngoài được Việt Nam công nhận; công khai kết quả kiểm định chất

lượng giáo dục [9].

UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh:

UBND cấp tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên [54&67]. UBND

cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hiện và phối hợp với cơ quan nhà nước ở Trung ương

(ở đây là Bộ GD&ĐT) quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; chịu

trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục, thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh; trong đó có trách nhiệm bảo đảm chất

lượng giáo dục của CSGD các bậc học trên địa bàn tỉnh. Trách nhiệm quản lý nhà

nước về giáo dục của Chủ tịch UBND cấp tỉnh tập trung vào xây dựng CSGD trên

địa bàn tỉnh (như: thành lập, giải thể, sắp xếp, chia tách, sáp nhập CSGD; thành

lập, công nhận hội đồng trường;...), quản lý nhân sự đối với một số vị trí lãnh đạo

của CSGD này (bổ nhiệm, miễn nhiệm và khác) [18&53]. Về KĐCLGD, Chủ tịch

UBND tỉnh là người quyết định cấp bằng công nhận trường đạt CQG [8].

Sở Giáo dục và Đào tạo: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực

hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về GD&ĐT

trên địa bàn tỉnh [16&10]. Đối với KĐCLGD, Sở GD&ĐT có trách hiệm: tham

mưu lập kế hoạch KĐCLGD; lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng trường trung học

đạt CQG; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các Phòng GD&ĐT, các trường

trung học triển khai KĐCLGD và xây dựng trường đạt CQG; tổ chức tập huấn

chuyên môn, nghiệp vụ; giám sát, chỉ đạo các trường thực hiện kế hoạch cải tiến

chất lượng; hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác KĐCLGD … [7] Phòng

Khảo thí và KĐCLGD là đơn vị giúp Sở GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về KĐCLGD, có các nhiệm vụ như: hướng dẫn thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục, khảo thí và kiểm

định chất lượng giáo dục; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định 56

về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo

dục, đề xuất khen thưởng kỷ luật về công tác khảo thí và KĐCLGD.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (UBND huyện) và

Chủ tịch UBND huyện: UBND cấp huyện là cơ quan chấp hành của Hội đồng

nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm

trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cấp huyện và cơ quan hành chính

nhà nước cấp trên [54&67]. UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND

cấp tỉnh về phát triển giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở trên địa bàn huyện,

trong đó có việc chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục

thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm chất lượng giáo dục. Tương tự, trách nhiệm

quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch UBND cấp huyện tập trung vào xây

dựng CSGD thuộc quản lý của UBND cấp huyện (như: thành lập, giải thể, sắp

xếp, chia tách, sáp nhập CSGD; thành lập, công nhận hội đồng trường;...), quản

lý nhân sự đối với một số vị trí lãnh đạo của CSGD này (bổ nhiệm, miễn nhiệm

và khác) [18].

Phòng Giáo dục và Đào tạo: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,

thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về giáo

dục ở địa phương [15]. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT về công tác KĐCLGD

gồm: tham mưu lập kế hoạch KĐCLGD; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho các

trường trên địa bàn để đạt CQG; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường

triển khai KĐCLGD và xây dựng trường đạt CQG; giám sát, chỉ đạo các trường

thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết về công

tác KĐCLGD,…[7].

Trường trung học cơ sở: là khách thể quản lý KĐCLGD. Về KĐCLGD,

trường THCS có trách nhiệm: tham mưu lập kế hoạch phát triển để đạt KĐCLGD,

đạt CQG; tổ chức TĐG, đăng ký và chuẩn bị phục vụ ĐGN; thực hiện kế hoạch

cải tiến chất lượng trong báo cáo TĐG, các khuyến nghị của đoàn ĐGN và chỉ

57

đạo của cơ quan quản lý; đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận trường đạt kiểm

định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (nếu đạt); duy

trì, phát huy kết quả KĐCLGD, kết quả đạt CQG, ...[7].

Hình 1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục

Trục quản lý theo cấp chính quyền

Trục quản lý theo ngành Giáo dục

Chính phủ

Bộ GĐ&ĐT (Cục QLCL)

UBND tỉnh/Chủ tịch UBND tỉnh

Sở GĐ&ĐT (Phòng KT&KĐCL)

UBND huyện/Chủ tịch UBND huyện

Phòng GĐ&ĐT

Trường THCS

Ghi chú:

Quan hệ phối hợp

Quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo

58

1.3.4. Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS của

Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ thể quản lý KĐCLGD trường THCS bao gồm một hệ thống, liên quan

tới nhiều cơ quan, đơn vị các cấp tùy theo trục quản lý hành chính hay trục quản

lý ngành giáo dục. Tuy nhiên, phạm vi của luận án chỉ xét tới chủ thể quản lý là

Sở GD&ĐT và khách thể quản lý là hệ thống các trường THCS trên địa bàn tỉnh

đó. Với giới hạn như vậy, dễ dàng nhận diện quản lý KĐCLGD trường THCS

thực chất là quản lý nhà nước về KĐCLGD. Tham chiếu với lý luận về quản lý

và KĐCLGD đã trình bày ở các phần trước, quản lý KĐCLGD trường THCS gồm

các nội dung cơ bản sau:

1.3.4.1. Lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS: Lập kế hoạch KĐCLGD

được xây dựng riêng cho từng bậc học, là một nội dung trong kế hoạch chung cho

cả năm học do Sở GS&ĐT thực hiện. Lập kế hoạch KĐCLGD phải xác định được

mục tiêu thực hiện, thiết lập các chỉ tiêu phát triển, phương án huy động nguồn

lực để thực hiện và lộ trình thời gian cụ thể để thực hiện. Ngoài ra, việc lập kế

hoạch cần thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng các hoạt động của KĐCLGD

và phải được lập thành văn bản, chỉ đạo chung trong ngành giáo dục ở địa phương.

1.3.4.2. Tổ chức thực hiện KĐCLGD: Trên cơ sở Kế hoạch KĐCLGD đã

được phê duyệt, các Sở GD&ĐT tổ chức thực hiện KĐCLGD cho các trường

THCS. Các nội dung cần thực hiện như: ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện

kế hoạch; phổ biến chủ trương, chính sách liên quan đến thực hiện KĐCLGD; tập

huấn chuyên môn, nghiệp vụ về KĐCLGD, nhất là về TĐG và ĐGN; phối hợp,

hỗ trợ trường THCS thực hiện TĐG kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc

phát sinh; tổ chức mạng lưới cộng tác viên thực hiện KĐCLGD có trình độ,

chuyên môn sâu và có kinh nghiệm; lựa chọn nhân sự và thành lập đoàn ĐGN;

phối hợp với trường THCS thực hiện ĐGN, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ phát sinh; và

công nhận trường THCS đạt KĐCLGD, CQG theo cấp độ, mức độ mà trường

THCS thực tế đạt được.

1.3.4.3. Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến

59

CLGD, gồm có:

(1) Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD: Để chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh, các Sở GD&ĐT cần có sự lồng ghép, đan xen với các nội

dung quản lý khác trong suốt quá trình thực hiện KĐCLGD. Chỉ đạo thực hiện

KĐCLGD trường THCS bao gồm các nội dung như: Theo sát, đôn đốc các trường

THCS thực hiện KĐCLGD theo đúng định hướng và kế hoạch; thường trực, kịp

thời có ý kiến với trường THCS về thực hiện KĐCLGD; đề ra chế độ khuyến

khích các trường THCS tham gia KĐCLGD; ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá

nhân, tập thể thực hiện xuất sắc KĐCLGD; và nhân rộng các điển hình thực hiện

tốt KĐCLGD.

(2) Tương tự, về chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD: Các Sở GD&ĐT

cần có sự quan tâm, đôn đốc các trường THCS sau khi đã hoàn thành công nhận

đạt KĐCLGD và CQG, cần được thực hiện đan xen với các nội dung quản lý giáo

dục khác, bởi có thực hiện cải tiến thì chất lượng của nhà trường nói riêng và hệ

thống giáo dục của tỉnh nói chung mới được duy trì và nâng lên. Các nội dung cụ

thể của công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD gồm có: Hỗ trợ, hướng

dẫn các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch; theo sát, đôn đốc

các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo đúng kế hoạch; và thường trực,

kịp thời có ý kiến với trường THCS chưa nghiêm túc thực hiện cải tiến CLGD.

1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD: Kiểm tra, đánh giá thực

hiện KĐCLGD là một trong những hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản

lý giáo dục. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện KĐCLGD, thì việc Kiểm tra, đánh giá

phải được thực hiện động thời với Tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS

nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện theo đúng định hướng, sớm

phát hiện và kịp thời điều chỉnh những phát sinh, chệnh hướng nếu có. Theo đó,

nội dung Kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD trường THCS gồm các công

việc như: Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG và ĐGN; Điều chỉnh,

bổ sung kế hoạch KĐCLGD; và Tìm kiếm, cải tiến hoạt động về KĐCLGD. Từ

những phân tích ở trên, nội dung quản lý KĐCLGD trường THCS trong phạm vi

chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của một Sở GD&ĐT gồm 4 nội dung chủ yếu

60

sau:

Bảng 1.2. Nội dung quản lý kiểm trình chất lượng trường THCS của Sở Giáo

dục và Đào tạo

Công việc cụ thể Cơ sở để xây dựng nội dung Nội dung quản lý KĐCLGD

- Là một trong các (1) Mục đích KĐCLGD trường THCS chức năng cơ bản (2) Tính khả thi của các chỉ tiêu phát triển của lý thuyết quản (số trường THCS hoàn thành TĐG, được Nội dung 1: lý. ĐGN, đạt các cấp độ KĐCLGD, ...) Lập kế hoạch - Là một trong các (3) Huy động nguồn lực thực hiện thực hiện trách nhiệm của Sở KĐCLGD trường THCS KĐCLGD GD&ĐT được quy (4) Lộ trình, thời gian thực hiện định tại Điều 41 KĐCLGD trường THCS của Thông tư 18

(1) Văn bản hướng dẫn thực hiện kế

hoạch KĐCLGD

(2) Phổ biến chủ trương, chính sách

KĐCLGD

(3) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ Nội dung 2: KĐCLGD Là một trong các Tổ chức thực (4) Phối hợp, hỗ trợ trường THCS thực chức năng cơ bản hiện hiện TĐG của lý thuyết quản KĐCLGD (5) Tổ chức mạng lưới công tác viên thực lý. trường hiện KĐCLGD THCS (6) Thành lập đoàn ĐGN

(7) Phối hợp với trường THCS thực hiện

ĐGN

(8) Công nhận đạt KĐCLGD, trường

61

CQG

Công việc cụ thể Cơ sở để xây dựng nội dung Nội dung quản lý KĐCLGD

3.1. Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường

THCS:

(1) Theo sát, đôn đốc các trường THCS

thực hiện KĐCLGD theo đúng định

hướng và kế hoạch

(2) Thường trực, kịp thời có ý kiến với

trường THCS về thực hiện KĐCLGD

(3) Đề ra chế độ khuyến khích các trường Nội dung 3: - Là một trong các

THCS tham gia KĐCLGD chức năng cơ bản Chỉ đạo thực

(4) Ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá của lý thuyết quản hiện

nhân, tập thể thực hiện xuất sắc lý. KĐCLGD và

KĐCLGD - Là một trong các kế hoạch cải

(5) Nhân rộng các điển hình thực hiện tốt trách nhiệm của Sở tiến chất

KĐCLGD GD&ĐT được quy lượng trường

định tại Điều 41 THCS 3.2. Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch cải tiến

của Thông tư 18 chất lượng trường THCS:

(1) Hỗ trợ, hướng dẫn các trường THCS

thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch

(2) Theo sát, đôn đốc các trường THCS

thực hiện cải tiến CLGD theo đúng kế

hoạch

(3) Thường trực, kịp thời có ý kiến với

trường THCS chưa nghiêm túc thực hiện

kế hoạch cải tiến CLGD

Là một trong các Nội dung 4: (1) Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt

chức năng cơ bản Kiểm tra, động TĐG

của lý thuyết quản đánh giá việc (2) Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt

62

động ĐGN lý. thực hiện

Công việc cụ thể Cơ sở để xây dựng nội dung

Nội dung quản lý KĐCLGD KĐCLGD (3) Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch

trường KĐCLGD

THCS (4) Tìm kiếm, cải tiến hoạt động

KĐCLGD

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý KĐCLGD trường THCS

1.4.1. Yếu tố cơ chế, chính sách

Cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng lớn tới quản lý KĐCLGD nói

chung và KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT nói riêng cả về xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện. Cơ

chế, chính sách của Nhà nước tác động tới quản lý KĐCLGD trường THCS của

Sở GD&ĐT như việc khuyến khích hay kìm hãm nâng cao chất lượng, hiệu quả

quản lý. Bên cạnh đó, thì các chính sách giáo dục nói chung và KĐCLGD nói

riêng có thể khuyến khích hoặc kìm hãm việc huy động các nguồn lực để nâng

cao quản lý KĐCLGD, hay mở rộng liên kết hợp tác. Ngoài ra, còn rất nhiều chính

sách tác động đến quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT như: Các

chính sách về đầu tư, về tài chính, quy định về các chuẩn mực về chất lượng đào

tạo. Chính sách về việc đánh giá, KĐCLGD, quy định về quản lý CLGD và cơ

quan chịu trách nhiệm giám sát việc KĐCLGD; chính sách về lao động, việc làm

và tiền lương của lao động sau đào tạo,… Bên cạnh các chính sách của Nhà nước,

của ngành giáo dục, thì định hướng, sự quan tâm và các quy định của địa phương

cũng tác động không nhỏ tới quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT.

1.4.2. Các yếu tố về môi trường

Các yếu tố về môi trường tác động đến quản lý KĐCLGD có thể kể đến như:

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; sự phát triển của khoa học công nghệ

và xu hướng gia tăng các thảm họa, thiên tai.

1.4.2.1. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Toàn cầu hóa và hội

63

nhập quốc tế là xu thế tất yếu, khách quan trong thời đại ngày nay. Mỗi quốc gia

muốn tồn tại và phát triển phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành những

thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới. Khi đã tham gia vào thực

thể quốc tế này, các quốc gia đều phải chấp nhận một thực tế là, sẽ có nhiều cơ

hội thúc đẩy phát triển được tạo ra, nhưng bên cạnh đó, các quốc gia cũng phải

chuẩn bị cho mình một tâm thế để chủ động đón nhận những thách thức. Điều này

đúng cả với các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, trong đó bao gồm cả giáo

dục. Khi bước vào sân chơi quốc tế, ngành giáo dục nói chung cũng như

KĐCLGD nói riêng có cơ hội tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế

giới, đồng thời, phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển. Do đó, đòi

hỏi công tác quản lý giáo dục và quản lý KĐCLGD của các cấp cơ quan quản lý

nhà nước, bao gồm cả Sở GD&ĐT phải thay đổi để thích ứng.

1.4.2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ: Ngày nay, nói đến sự phát

triển của khoa học công nghệ không thể bỏ qua cuộc CMCN 4.0. Bản chất của

CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ

thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công

nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học,

công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy,...[87]. Giống với các

ngành công nghiệp sản xuất, ngành giáo dục cũng gắn liền với các cuộc CMCN

và đòi hỏi sự phát triển nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ hiện đại. Do đó,

sự phát triển của Giáo dục nói chung và KĐCLGD nói riêng có những mối liên

kết chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của CMCN 4.0. UNESCO đã dự báo,

CMCN 4.0 sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản và toàn diện, có hệ thống

và mang tính hội nhập cao vào đầu thế kỉ XXI. Sự bùng nổ và phát triển về công

nghệ giáo dục sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy

mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con

người. Vì vậy, cần thiết phải nhìn nhận lại giá trị và ý nghĩa của việc dạy học (giáo

dục nói chung) dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ và

những thay đổi về bản chất của quá trình thực thi các chương trình giáo dục. Trong

bối cảnh CMCN 4.0, khái niệm Giáo dục thông minh (SMART Education) đã

xuất hiện và là “sự tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi 64

thứ qua Internet bất cứ lúc nào và ở đâu” (Uskov, V., Howlet, R. Jain, L., 2017).

Nó được thực hiện đồng bộ, toàn diện mọi mặt dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT,

bao gồm: lớp học thông minh, môi trường thông minh, người dạy thông minh,

khuôn viên thông minh, và nhà trường thông minh. Giáo dục thông minh sẽ cần

có một phương thức khác với giáo dục mang tính đại trà, “đồng phục”, hướng đến

sự phân hóa, cá thể hóa và cá nhân hóa cao độ [43]. Sẽ là không phù hợp nếu vẫn

duy trì mô hình bảo đảm CLGD cũ đối với nhà trường truyền thống để áp dụng

cho trường học thông minh. Do đó, việc đánh giá hoạt động giáo dục (nhà trường)

thông minh cần được dựa trên các tiêu chí về công nghệ như: sự sẵn sàng chấp

nhận và thích ứng công nghệ; các chỉ số xác định về ứng dụng công nghệ; mức

độ “thông minh” của các tác vụ, hoạt động trong lớp học, nhà trường, trang bị hạ

tầng cơ sở vật chất;... Như vậy, để phù hợp với sự phát triển của các mô hình

trường học thông minh trong bối cảnh CMCN 4.0, các mô hình bảo đảm chất

lượng giáo dục trong tương lai, mà cụ thể là KĐCLGD và quản lý KĐCLGD cần

được thay đổi thích ứng.

1.4.2.3. Sự gia tăng của các thảm họa: Các thảm họa dường như xảy ra

ngày càng thường xuyên hơn trên toàn cầu và đã tác động tới nhiều mặt đời sống

kinh tế, xã hội của loài người. Chỉ tính riêng các thảm họa do thiên tai, số sự kiện

thiên tai, thiệt hại về người, về kinh tế trong hai thập kỷ gần nhất đều tăng so với

20 năm trong giai đoạn 1980-1999 [102]. Hiện tại, đại dịch Covid-19 dường như

là thảm họa được đề cập tới nhiều nhất và tác động của nó tới ngành giáo dục đã

khiến tác giả Nguyễn Thụy Phương (2021) phải sử dụng cụm từ “Đảo lộn toàn

cầu” để mô tả. Trường học bị đảo lộn, đòi hỏi các quốc gia phải tư duy lại về

trường học trên phương diện chính sách và quản lý sao cho các hệ thống giáo dục

quốc gia tiếp tục thích ứng và kịp thay đổi trước thời cuộc. Việc ứng dụng công

nghệ, công nghệ số thành công cụ giảng dạy có cả một chu trình lịch sử, từ thiết

bị nghe nhìn, video, bảng điện tử hay gần đây nhất là máy tính, tablet… Nhưng

chỉ khi Covid-19 bùng phát, thế giới mới được chứng kiến một hiện tượng chưa

từng xảy ra trong lịch sử giáo dục của nhân loại, đó là các loại màn hình (máy

tính, smartphone) trở thành giao diện sư phạm chính thức. Khủng hoảng thường 65

là thời điểm tạo nên khả năng đổi mới sáng tạo để cải tiến những thiếu sót bất cập

chứ không đơn thuần chỉ là trở về với “trạng thái bình thường” của quá khứ. Các

hệ thống giáo dục cần được tiếp tục hoàn thiện và cải cách công cụ, phương tiện,

phương pháp, dịch vụ học trực tuyến, và cũng nên đánh giá, so sánh hai phương

pháp trực diện (offline) và trực tuyến (online) đến chất lượng giảng dạy và kết

quả học tập cũng như sự tương tác giữa thầy và trò... [43]. Trường học thay đổi,

phương pháp dạy và học cũng thay đổi, đòi hỏi mô hình đảm bảo CLGD dựa vào

KĐCLGD cũng cần thay đổi theo hướng thích ứng với khủng hoảng.

1.4.3. Mục tiêu và chương trình đào tạo

Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học tốt nghiệp với

nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học mà được

đánh giá dựa trên tiêu chí là nhân cách và năng lực. Chương trình đào tạo là hệ

thống các môn học thể hiện mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến thức, kỹ

năng, phẩm chất đạo đức (thái độ), phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương

pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn

học, ngành học, trình độ đào tạo của bậc đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá

chất lượng đào tạo trong các CSGD. Chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu

đào tạo, phải đảm bảo thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình khung)

là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên đã phê duyệt và thống nhất.

1.4.4. Trình độ của đội ngũ quản lý KĐCLGD

Trình độ của đội ngũ quản lý KĐCLGD được xem xét ở ba khía cạnh: tầm

nhìn, định hướng, năng lực quản lý và năng lực chuyên môn. Nhà quản lý có

chuyên môn, có tâm, có tài, có tầm thì các mục tiêu, kết quả mới tốt và ngược lại.

Mức độ ảnh hưởng về định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của nhà quản lý là yếu

tố ảnh hưởng đến quản lý KĐCLGD. Trình độ quản trị hành chính và trình độ

chuyên môn, năng lực sư phạm có ảnh hưởng lớn đến tính quyết đoán, quyết

định các chính sách, xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ hoạt động

hiệu quả và thực hiện đúng chế độ, chính sách về KĐCLGD. Nhà quản lý có

trình độ quản trị có thể xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục

hành chính, quản lý tốt hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định và có quyết định hành 66

chính đúng đắn, kịp thời giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra. Cần có sự phân

công trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả về công việc. Do đó việc xây

dựng bộ máy quản lý hợp lý, đặc biệt là ý chí lãnh đạo và quyết tâm của nhà

quản lý có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao quản lý KĐCLGD.

1.4.5. Cơ sở vật chất – trang thiết bị

Cơ sở vật chất – trang thiết bị có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ để nâng

cao quản lý KĐCLGD. Việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật là yêu

cầu cấp thiết để thúc đẩy, nâng cao quản lý KĐCLGD ở nước ta hiện nay. Đặc

biệt, trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ngày càng phát triển, tác động mạnh mẽ và

làm xuất hiện nhiều loại hình giáo dục mới (như trường học thông minh, …) thì

việc được trang bị các công nghệ, kỹ thuật số sẽ giúp cải thiện công tác quản lý

giáo dục nói chung và KĐCLGD nói riêng.

Kết luận chương 1

(1) KĐCLGD đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, ngày càng được

nhiều quốc gia công nhận, sử dụng như một mô hình/công cụ hoàn chỉnh nhất về

quy trình cũng như khung pháp lý trong việc đảm bảo CLGD (hay nói một cách

khác, KĐCLGD là một trong những công cụ/mô hình để đảm bảo CLGD). Mặc

dù còn nhiều ý kiến phản đối, nhưng KĐCLGD sẽ tiếp tục phát triển trở thành

một xu hướng toàn cầu.

(2) KĐCLGD được hiểu ở đây gồm kiểm định CSGD và kiểm định CTĐT,

với quy trình các bước khác nhau, nhưng thường có TĐG và ĐGN. Đối với ĐGN,

đây là hoạt động đánh giá của các tổ chức chuyên nghiệp, độc lập đối với CSGD

nhằm xem xét, công nhận CSDG hoặc CTĐT đạt tiêu chuẩn CLGD. KĐCLGD

có thể được sử dụng nhằm mục đích quản lý, giám sát và không ngừng nâng cao

chất lượng giáo dục.

(3) Nhiều nội dung về KĐCLGD đã được giới thiệu, phân tích trong các công

trình nghiên cứu, đặc biệt là về khái niệm, nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát

triển, quy trình/các bước thực hiện đánh giá, xu hướng phát triển, tự đánh giá và

viết báo cáo, tổ chức đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng ... Trong đó,

nhiều nghiên cứu đã tập trung vào xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CLGD, 67

làm cơ sở để quy chiếu khi tiến hành đánh giá, kiểm định các CSGD và CTĐT,

nhằm khẳng định với xã hội về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo của

CSGD hoặc CTĐT. Các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục được

xây dựng chung cho các CSGD và CTĐT của từng cấp học.

(4) Quản lý KĐCLGD được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu với

các góc độ khác nhau, nhưng không có nhiều công trình tập trung giải thích khái

niệm quản lý KĐCLGD nói chung và quản lý KĐCLGD trường THCS nói riêng.

Đến nay, gần như chưa có một khái niệm thống nhất, để khẳng định đã phản ảnh

đầy đủ nhất các nội dung của quản lý KĐCLGD. Để phù hợp với đối tượng và

điều kiện nghiên cứu, luận án đã đưa ra cách giải thích về khái niệm quản lý

KĐCLGD trường THCS, cùng 4 nội dung của quản lý KĐCLGD trường THCS

để làm cơ sở luận cho đề tài.

(5) Có nhiều yếu tố tác động tới quản lý KĐCLGD nói chung và quản lý

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT nói riêng như: các yếu tố cơ chế, chính

sách; các yếu tố về môi trường (gồm: xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;

sự phát triển của khoa học công nghệ; và xu hướng gia tang các thảm họa); yếu tố

mục tiêu và chương trình đào tạo; yếu tố trình độ của đội ngũ quản lý KĐCLGD;

68

và yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát kết quả giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.1.1. Quy mô trường, lớp và học sinh THCS

Số trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhìn chung được giữ ổn định,

không có sự thay đổi lớn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019, cụ thể

là từ năm học 2016-2017 chỉ tăng một trường lên 273 trường, nhưng đến năm học

2019-2020, số trường THCS đã giảm mạnh (giảm 13 trường) do tỉnh tiến hành

sắp xếp, kiện toàn lại đối tượng cơ sở đào tạo này, chỉ còn 260 trường [55].

1000

31,00

942

939

936

926

911

900

847

30,50

30,70

800

700

30,00

600

29,97

500

29,50

400

29,37

29,00

300

29,07

29,06

28,98

200

28,50

273

273

273

272

272

260

100

0

28,00

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Tổng số CSĐT* (Trục trái, số trường)

Trường THCS (Trục trái, số trường)

Tỷ lệ trường THCS/Tổng số (Trục phải, %)

Hình 2.1. Thực trạng số lượng trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nguồn: [55].Ghi chú: (*)-Tổng số CSGD từ mầm non đến THPT.

Tuy nhiên, trong hai năm học gần nhất tỷ lệ trường THCS có sự tăng lên, từ

chiếm 28,98% tổng số CSĐT từ mầm non đến THPT vào năm học 2017-2018 lên

30,70% tổng số CSĐT từ mầm non đến phổ thông trên địa bàn Tỉnh. Có hiện

tượng này là bởi tỉnh Hải Dương thúc đẩy tiến trình sắp xếp, kiện toàn hệ thống

CSĐT trên địa bàn, hơn nữa, công tác này được thực hiện nhanh hơn ở các cấp

học khác. Tính đến hết năm học 2019-2020, trên địa bàn tỉnh Hải Dương chỉ còn

847 CSĐT từ mầm non đến THPT, giảm 95 CSĐT so với năm học 2017-2018 69

(năm có nhiều CSĐT nhất trong giai đoạn 2014-2020 với 942 đơn vị) và giảm 64

CSĐT so với năm học trước.Số lớp học của trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương có dấu hiệu tăng lên, từ 2.884 lớp trong năm học 2014-2015 lên 2.983 lớp

trong năm học 2019-2020, bình quân số lớp tăng trong giai đoạn là 0,68/năm học,

tuy nhiên tỷ lệ lớp THCS/tổng số lớp từ mầm non đến THPT không có sự thay

đổi lớn, giữ ổn định trong khoảng từ 205 đến dưới 21% (đến năm học 2019-2020,

tỷ lệ này là 20,56%, cao nhất trong cả giai đoạn từ 2014-2020). Sau khi giảm khá

mạnh (giảm 7,86%) trong năm học 2016-2017, tương ứng với 238 lớp, số lớp của

trường THCS đã tăng trở lại và tăng đều trong ba năm gần đây nhưng ở mức thấp

(trên dưới 3%), quy mô bình quân trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương tăng

từ 10,6 lớp lên gần 11,5 lớp.

Hình 2.2. Tổng số lớp của trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua các

5,03

3.050

6,00

3,12

2,97

3.000

4,00

0,66

2.950

2,00

-0,07

2.900

0,00

2.850

-2,00

2.800

-4,00

2.750

-6,00

-7,86

2.700

-8,00

2.791

2.884

3.029

2.878

2.897

2.983

2.650

-10,00

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Số lớp (Trục trái, lớp)

Thay đổi (Trục phải, %)

năm học

Nguồn: [55].

Quy mô học sinh của trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có diễn biến

khác so với trường và lớp trong cùng giai đoạn. Số học sinh có xu hướng tăng, từ

93.530 học sinh của năm học 2014-2015 lên 107.283 học sinh vào năm học 2019-

2020, mức tăng của năm học sau có xu hướng tăng nhanh hơn mức tăng của năm

học trước. Năm học 2016-2017, chỉ tăng 1,21% so với năm học trước, năm học

2017-2018 tăng 3,59%, đến năm học 2019-2020 đã tăng 6,89%, bình quân cả giai

đoạn tăng 2,78%/năm học. Tỷ lệ học sinh THCS/tổng số học sinh từ mầm non

đến PTTH cũng có có xu hướng tăng lên, đến năm học 2019-2020 đạt 23,60%. 70

Hình 2.3. Tổng số học sinh của trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

110.000

8,00

6,89

105.000

6,00

5,09

100.000

4,00

3,59

2,93

2,00

95.000

107.283

1,21

100.367

90.000

0,00

95.504

93.530

92.196

91.096

85.000

-2,00

-2,60

80.000

-4,00

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Số học sinh (Trục trái, HS)

Thay đổi (Trục phải, %)

qua các năm học

Nguồn: [55].

Thông qua số liệu khái quát về quy mô trường, lớp và học sinh của trường

THCS có thể nhận thấy: (i) Số trường THCS có dấu hiệu giảm do thực hiện chủ

trương kiện toàn, sắp xếp của ngành; (ii) Số lớp học THCS có dấu hiệu tăng lên

nhưng chậm; trong khi (iii) Số học sinh THCS có xu hướng tăng năm sau cao hơn

năm trước. Những diễn biến về số lượng trường, lớp và học sinh như trình bày ở

trên cũng phần nào chỉ ra rằng, giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang

đối mặt với khó khăn trong việc nâng cao chất lượng, bởi quy mô lớp học (tỷ lệ

học sinh/lớp hay sĩ số) ngày càng mở rộng, dù rằng tỷ lệ này vẫn nằm trong phạm

vi Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

cho phép.1 Năm học 2014-2015 quy mô lớp học là gần 32 học sinh/lớp thì đến

năm học 2019-2020 đã tăng lên là 36 học sinh/lớp.

2.1.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý

2.1.2.1. Về số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên THCS: Số lượng lao động

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương thường xuyên có sự biến động qua các năm

1Theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định sĩ số lớp học không quá 45 học sinh.

71

học và chiếm trong khoảng từ 20-30% tổng số lao động toàn ngành GD&ĐT của

tỉnh. Trong đó, số giáo viên THCS cũng luôn có diễn biến tương tự, thậm chí là

biến động khá lớn qua các năm học, tuy nhiên vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất

trong tổng số lao động THCS của tỉnh; số cán bộ quản lý THCS có xu hướng giảm

dần, đây là xu hướng phù hợp với chính sách tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan,

đơn vị chung của đất nước mà Việt Nam đã đề ra nhiều năm nay; còn về nhân

viên THCS, cũng có sự thay đổi về số lượng theo nhu cầu phục vụ, hỗ trợ công

tác GD&ĐT.

Tính đến năm học 2019-2020, lao động toàn ngành giáo dục của tỉnh Hải

Dương là 29.400 người, trong đó lao động THCS là 6.447 người, chiếm khoảng

21,93%, cụ thể: cán bộ quản lý THCS là 544 người, chiếm 25,05% cán bộ quản

lý toàn ngành; giáo viên THCS là 5.042 người, chiếm 21,38% giáo viên toàn

ngành; và nhân viên THCS là 861 người, chiếm 23,67% nhân viên toàn ngành.

Trong số 6.447 lao động THCS, giáo viên chiếm tới 78,21%, trong khi nhân viên

và cán bộ quản lý lần lượt chỉ chiếm 13,35% và 8,44%.

Bảng 2.1. Lực lượng lao động trong bậc THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Lao động THCS Trong đó

Năm học

Số lượng Giáo viên Nhân viên Cán bộ quản lý

Tỷ trọng so với toàn ngành GD tỉnh (%)

2015-2016 7.575 24,10 5.821 565 1189

2018-2019 6.167 27,56 4.840 545 821

2019-2020 6.447 21,93 5.042 544 861

Nguồn: [55].

Có thể thấy, đang có một nghịch lý trong ngành giáo dục của tỉnh Hải Dương,

mà cụ thể là giáo dục THCS. Trong khi số học sinh và số lớp THCS không ngừng

tăng lên theo năm học, thì số lao động THCS giảm dần, nhất là sự giảm sút số

lượng giáo viên THCS, đã giảm 779 người (tương ứng giảm 15,45%), từ 5.821

72

người (năm học 2015-2016) xuống còn 5.042 người (năm học 2019-2020).

Hình 2.4. Lao động trong trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, năm

học 2019-2020

So với toàn ngành giáo dục tỉnh (Đơn vị: Người)

Cơ cấu lao động THCS (Đơn vị: %)

544

Cán bộ quản lý; 8,44

Cán bộ QL

2.172

Nhân viên; 13,35

861

Nhân viên

3.653

5.042

Giáo viên

23.583

6.447

Tổng số

29.400

Giáo viên; 78,21

0

5.000

10.000 15.000 20.000 25.000 30.000

Toàn ngành

Lao động THCS

Nguồn: [55].

2.1.2.2. Về chất lượng lao động THCS: Chất lượng lao động THCS từ năm

học 2014-2015 đến năm học 2019-2020, mà cụ thể là chất lượng giáo viên và cán

bộ quan lý của cấp học này ngày càng được chuẩn hóa theo quy định chung. 100%

giáo viên và cán bộ quản lý đã đạt chuẩn; tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý đạt

mức trên chuẩn cũng có xu hướng tăng ổn định theo năm học; tỷ lệ giáo viên ngoại

ngữ đạt chuẩn về năng lực cũng ngày một tăng lên.

Bảng 2.2. Tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý trong trường THCS đạt chuẩn và

trên chuẩn trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đơn vị: %

Giáo viên Cán bộ quản lý

Năm học Đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn GVNN đạt chuẩn Trên chuẩn

100 2014-2015 73,00 52,00 100 98,00

100 2015-2016 73,70 70,00 100 98,30

100 2016-2017 78,48 87,48 100 99,48

100 2017-2018 81,50 90,60 100 99,52

100 2018-2019 73,00 94,50 100 98,00

100 2019-2020 86,26 94,50 100 99,05

73

Nguồn: [55].

Theo báo cáo của Sở GD&ĐT Hải Dương trong năm học 2019-2020, tỷ lệ

giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo cấp THCS đạt mức cao với 86,26% tổng

số giáo viên THCS, trong khi của cấp Tiểu học chỉ là 84,46% tổng số giáo viên

Tiểu học và THPT là 66,77% tổng số giáo viên THPT. Chỉ tính riêng giáo viên

ngoại ngữ, của cấp THCS cũng có tỷ lệ giáo viên đạt về năng lực theo quy định

của Bộ GD&ĐT cao nhất với 94,5%, trong khi của cấp Tiểu học và THPT lần

lượt chỉ đạt 84,6% và 62,7%. Trên thực tế thời gian qua, lao động THCS trên địa

bàn tỉnh Hải Dương luôn được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn nhằm

nâng cao năng lực.

2.1.3. Cơ sở vật chất trường THCS

Trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương luôn nhận được sự quan tâm của

Sở GD&ĐT tỉnh trong việc tham mưu, đề xuất với Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh lồng

ghép các nguồn vốn đầu tư, xây dựng, tu sửa phòng học, bổ sung thiết bị, đồ dùng

dạy học. Các điều kiện đảm bảo cho việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo

dục tiếp tục được tăng cường, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và

học được đầu tư, phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại và đồng bộ; nhiều

phòng bộ môn, phòng phục vụ học tập, sân chơi, bãi tập và các công trình phụ trợ

được xây mới; các trường đảm đều đảm bảo các điều kiện sách vở, tài liệu, cơ sở

vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị dạy học tối thiểu.

Có thể thấy, so với quy định các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

đáp ứng yêu cầu cơ bản về điện, nước, nhà vệ sinh, diện tích, thư viện, phòng học,

phòng thí nghiệm. Còn ½ số trường chưa xây dựng được nhà thi đấu đa năng hoặc

một số trường chưa đảm bảo về phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh, ... đã

ít nhiều tác động đến chất lượng dạy và học. Với số lượng học sinh ngày một gia

tăng, nhu cầu xã hội ngày càng đòi hỏi chất lượng học tập cao hơn, do đó, việc

tiếp tục quan tâm, đầu tư, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất trường THCS là

cần thiết, đòi hỏi sự chung tay của Nhà nước và xã hội.

Có thể nhận diện khái khát thực trạng cơ sở vật chất trường THCS trên địa

74

bàn tỉnh Hải Dương ở bảng dưới đây:

Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, năm học 2019-2020

Stt Cơ sở vật chất Dữ liệu

Nguồn nước sạch 100% số trường 1

Nối mạng Internet 100% số trường 2

Có máy tính 100% số trường 3

Có nhà vệ sinh GV đạt chuẩn 100% số trường 4

Có nhà vệ sinh HS đạt chuẩn 100% số trường 5

Có Thư viện và phòng đọc 100% số trường 6

- Đạt chuẩn 91,9% số thư viện

- Tiên tiến 47,7% số thư viện

- Xuất sắc 17,7% số thư viện

Phòng thực hành thí nghiệm Lý 95% số trường 7

Phòng thực hành thí nghiệm Hóa 92% số trường 8

Phòng thực hành thí nghiệm Sinh 88% số trường 9

50% số trường 10 Nhà thi thấy đa năng

98,98% số phòng 11 Phòng học kiên cố hóa

Nguồn: [55].

2.1.4. Kết quả giáo dục của học sinh THCS

Có nhiều tiêu chí để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh THCS trên địa

bàn tỉnh Hải Dương, trong đó có các tiêu chí như kết quả học tập, kết quả xếp loại

hạnh kiểm và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và thi đỗ lớp 10. Đây có thể coi là những

tiêu chí phổ biến và thông dụng nhất. Ngoài ra, kết quả giáo dục cũng có thể được

phản ánh phần nào qua kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9.

Trước hết, về kết quả học lực của học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Tỷ lệ học sinh đạt học lực loại Khá, Giỏi có xu hướng tăng lên, từ 64,33% trong

năm học 2014-2015 lên 67,96% trong năm học 2017-2018, nhưng tỷ lệ này không

75

ổn định vào các năm học sau đó, giảm xuống còn 66,70% trong năm học 2018-

2019, kết thúc năm học 2019-2020, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 67,69%. Ngược lại, học

sinh đạt học lực Trung bình có xu hướng giảm trong 4 năm học đầu (từ 30,80%

xuống còn 29,27%), nhưng kết thúc năm học 2018-2019 tỷ lệ này lại tăng lên

(29,27%) và chỉ giảm không đáng kể vào năm học 2019-2020 (29,06%). Tín hiệu

tích cực đối với kết quả giáo dục học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đó

là tỷ lệ học sinh có học lực Yếu và Kém có xu hướng giảm, kết thúc năm học

2019-2020 lần lượt chỉ còn 3,2% và 0,05%.

Hình 2.5. Tỷ lệ xếp loại học lực của học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương qua các năm học

50

1 9

0 6

3 5

,

,

3 9

,

5 6

8 5

,

,

,

2 4

2 4

2 4

45

1 4

1 4

1 4

40

8

4 6

,

5 1

,

,

7 2

35

6 0

,

3 5

,

,

0 3

0 3

0 3

9 2

9 2

8 2

6 1

5 0

,

,

30

0 1

8 5

,

6 4

,

,

8 6

5 2

,

5 2

4 2

3 2

3 2

2 2

25

20

15

10

2 8

4 2

,

8 9

7 6

,

3 4

,

0 2

,

4

,

,

4

3

3

3

3

5

2 1

8 0

8 0

6 0

6 0

5 0

,

,

,

,

,

,

0

0

0

0

0

0

0

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Khá

Trung bình

Kém

Giỏi

Yếu

Đơn vị: %

Nguồn: [55].

Về kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Tương tự với kết quả xếp loại học lực, trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến

năm học 2019-2020, tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm Tốt có xu hướng tăng

lên, từ 73,76% lên 79,97%, trong khi đó tỷ lệ học sinh bị xếp loại hạnh kiểm Trung

Bình và Yếu có xu hướng giảm đi, tương ứng giảm từ 4,62% xuống 2,43% và từ

0,27% xuống còn 0,08%. Có thể thấy trong thời gian vừa qua song song, với việc

nâng cao học lực, tỉnh Hải Dương cũng đã rất quan tâm tới việc nâng cao hạnh

76

kiểm cho học sinh THCS.

Hình 2.6. Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương qua các năm học

0,08

2,43

2019-2020

17,52

79,97

0,12

3,09

2018-2019

18,14

78,61

0,15

2,91

2017-2018

18,14

78,8

0,17

3,48

2016-2017

21,72

74,02

0,21

4,15

2015-2016

20,52

75,12

0,27

4,62

2014-2015

21,35

73,76

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Trung bình

Khá

Yếu

Tốt

Đơn vị: %

Nguồn: [55].

Về kết quả tốt nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT. Khi mà tỷ lệ học sinh đạt

học lực Khá, Giỏi và xếp loại hạnh kiểm Tốt tăng lên, đồng thời tỷ lệ học sinh có

học lực Yếu, Kém và xếp loại hạnh kiểm Trung Bình, Yêu giảm đi thì kết quả tiếp

theo đó là tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT cũng tăng lên theo

năm học, lần lượt tăng từ 98,92% lên 99,68% và từ 72,05% lên 76,32% tương ứng

với các năm học 2015-2015 và 2019-2020.

Hình 2.7. Tỷ lệ học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương tốt nghiệp THCS

và thi đỗ vào THPT qua các năm học

120

99,68

99,55

99,45

99,26

99,05

98,92

100

85,63

76,32

76,02

75,15

74,23

72,05

80

60

40

20

0

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Tỷ lệ tốt nghiệp THCS

Tỷ lệ thi đỗ THPT 10*

Nguồn: [55]. (*)-Số học sinh thi đỗ vào lớp 10 trường công lập so với số

Đơn vị: %

77

đăng ký dự thi.

Ngoài ra, kết quả thi học sinh Giỏi cấp tỉnh lớp 9 cũng phần nào phản ánh

kết quả giáo dục của tỉnh Hải Dương. Theo đó, số lượng học sinh đạt các giải

tương đối ổn định qua các năm học, nhất là đối với giải Nhất và giải Nhì; số học

sinh đạt giải Ba và giải Khuyến khích có sự biến động tương đối lớn. Việc tăng,

giảm tổng số giải qua các năm có thể do số lượng môn thi các năm học không

giống nhau. Dù vậy, kết quả này đã thể hiện chất lượng giáo dục của tỉnh Hải

Dương được duy trì một cách ổn định trong những năm học qua.

Hình 2.8. Kết quả thi học sinh Giỏi lớp 9 qua các năm

700

590

589

589

600

559

529

500

400

295

292

278

278

300

258

205

205

186

164

161

200

99

97

97

96

95

100

11

11

10

9

9

0

Giải nhất

Giải nhì

Giải ba

Giải khuyến khích

Tổng cộng

2014-2015

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Đơn vị: Số giải thưởng

Nguồn: [55].

2.1.5. Đánh giá chung về giáo dục đào tạo trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương

2.1.5.1. Kết quả đạt được

Về quy mô trường, lớp và học sinh: Số trường THCS giảm do thực hiện chủ

trương kiện toàn, sắp xếp của ngành, số lớp học THCS tăng chậm, trong khi số

học sinh THCS có xu hướng tăng ngày càng nhanh hơn.

Về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường THCS: ngày

càng được kiện toàn về số lượng theo xu hướng giảm, nhưng được nâng lên về

chất lượng, cụ thể: 100% giáo viên và cán bộ quản lý THCS đạt chuẩn, tỷ lệ giáo

viên và cán bộ quản lý THCS trên chuẩn ổn định, có xu hướng tăng theo năm học,

78

tỷ lệ giáo viên tiếng Anh THCS đạt chuẩn năng lực cũng ngày càng tăng cao.

Về cơ sở vật chất trường THCS: được tỉnh Hải Dương quan tâm đầu tư, xây

dựng và sữa chữa. Hầu hết phòng học THCS đã được kiên cố hóa, các điều kiện

cơ sở vật hỗ trợ, giúp nâng cao CLGD ngày càng được chuẩn hóa và tăng cường.

Về kết quả giáo dục học sinh THCS: chất lượng học sinh tiếp tục duy trì,

củng cố và nâng cao: tỷ lệ học sinh đạt học lực loại Khá, Giỏi tăng lên, trong khi

tỷ lệ học sinh có học lực Yếu và Kém có xu hướng giảm; đồng thời, tỷ lệ học sinh

được xếp loại hạnh kiểm Tốt tăng lên, trong khi tỷ lệ học sinh bị xếp loại hạnh

kiểm Trung Bình và Yếu có xu hướng giảm đi. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS

và thi đỗ vào THPT cũng tăng lên theo từng năm học, số lượng học sinh thi học

sinh giỏi tỉnh lớp 9 đạt các giải cao tương đối ổn định qua các năm học, nhất là

đối với giải Nhất và giải Nhì.

Ngoài ra, việc dạy và học trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đảm

bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng theo chương trình. Số trường THCS dạy tiếng

Anh và số học sinh được học tiếng Anh chương trình mới ngày càng tăng và chiếm

tỷ lệ lớn, lần lượt là 83,1% số trường và 69,3% số học sinh vào năm học 2019-

2020. Dạy học và học thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép

tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các hoạt

động giáo dục và trong nội dung một số môn học. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại

khóa, giúp học sinh vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giáo

dục tình yêu quê hương, đất nước, giá trị cuộc sống. Tăng cường các hoạt động

văn nghệ, thể thao, mỹ thuật, giới thiệu âm nhạc và trò chơi dân gian theo yêu cầu

giáo dục truyền thống.

2.1.5.2. Những hạn chế, bật cập cần giải quyết

Việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập các trường THCS là chủ trương cần thiết

nhằm kiện toàn hệ thống CSĐT nói chung và CSĐT THCS nói riêng, tuy nhiên

cần phải được xem xét trong thực tiễn nhu cầu đào tạo ngày một tăng cao, cụ thể

như số lượng học sinh THCS ngày một tăng lên, trong khi số trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương được sắp xếp theo hướng giảm. Rõ ràng, giáo dục THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang đối mặt với khó khăn trong việc nâng cao chất

lượng, bởi quy mô mỗi lớp học (tỷ lệ học sinh/lớp hay sĩ số) ngày càng mở rộng; 79

hơn nữa, việc sáp nhập các trường THCS khiến một trường có nhiều điểm trường

khác nhau, thậm chí ở xa nhau, gây khó khăn cho công tác quản lý và tổ chức các

hoạt động giáo dục.

Cơ sở vật chất mặc dù được quan tâm đầu tư, xây dựng, nhưng không có

được sự đồng bộ, nhiều trường THCS còn khó khăn, ở một số trường, lớp có dấu

hiệu xuống cấp; đồ dùng trang thiết bị ở nhiều trường còn thiếu thốn, nhất là trang

thiết bị dạy học hiện đại; vẫn còn hiện tượng phòng học tạm ở một số trường;

nhiều trường chưa có đủ phòng học bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm, thư

viện; trang thiết bị dạy học thiếu, hoặc hỏng hóc, hết hạn của phần lớn các trường

chưa được thay thế mới.

Về lực lượng giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý trường THCS, dường

như đang có một nghịch lý, trong khi số học sinh và số lớp THCS không ngừng

tăng lên theo năm học, thì số lao động THCS giảm dần, nhất là sự giảm sút số

lượng giáo viên THCS, đang gây áp lực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy

cho các trường và cho cả giáo viên. Chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý THCS

đạt trên chuẩn dù có tỷ lệ cao và ổn định qua các năm, nhưng không cho thấy sự

cải thiện nào đáng kể. Ngoài ra, theo Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, dù hàng năm

các trường THCS đã được tuyển dụng, bổ sung giáo viên, nhưng nhiều trường vẫn

không tuyển đủ do nguồn giáo viên không đủ; vẫn còn hiện tượng cán bộ quản lý,

giáo viên chưa tích cực bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, lý luận chính trị; cũng

như chưa có ý thức nâng cao trách nhiệm, tinh thần; chưa chủ động sáng tạo trong

tham mưu, giảng dạy; ...

Về kết quả giáo dục học sinh THCS, nhìn chung CLGD được giữ ổn định

nhưng chưa cho thấy sự cải thiện rõ nét, phần nào thể hiện qua tỷ lệ học sinh thi

đỗ THPT và tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh không

có sự gia tăng đáng kể. Ngoài ra, CLGD THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn

có sự chênh lệch, không đồng đều giữa các trường, nhìn chung các trường ở thành

thị có CLGD cao hơn các trường ở nông thông, vùng cao; các trường chuyên,

trường chất lượng cao có CLGD tốt hơn các trường bình thường; các trường có

80

đầu vào cao hơn thường có CLGD tốt hơn; ...

Từ những hạn chế nêu trên, phần nào cho thấy để đánh giá một cách cụ thể,

toàn diện và khoa học về chất lượng giáo dục từng trường THCS, cần thiết phải

có KĐCLGD.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm đánh giá thực trạng thực hiện KĐCLGD trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương (về hoạt động TĐG, ĐGN và năng lực làm việc của đoàn

ĐGN) và thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS (về lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện) của Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương. Cụ thể là chỉ ra kết quả đạt được, mặt tồn tại cũng như nguyên

nhân của thực trạng trong việc quản lý KĐCLGD trường THCS. Ngoài ra, khảo

sát còn nhằm đạt được cơ sở vững chắc trong việc đưa ra các nhận định về thực

trạng, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý KĐCLGD trường

THCS cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát thể hiện trong phiếu hỏi và phiếu phỏng vấn. Đối với

phiếu hỏi, các nội dung chính gồm: (1) Thực trạng thực hiện KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể là cảm nhận về mức độ thực hiện hoạt

động TĐG và ĐGN; và năng lực làm việc của đoàn ĐGN; (2) Thực trạng quản lý

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể là cảm nhận về quản

lý KĐCLGD theo chức năng quản lý là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo

thực hiện (gồm về KĐCLGD và về kế hoạch cải tiến chất lượng nhà trường) và

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD; và (3) Đề xuất giải pháp nâng cao

quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (trên cơ sở 4 chức

năng của quản lý).

Về nội dung phỏng vấn chuyên sâu, xoay quanh: (1) Chính sách KĐCLGD

trường THCS ở Việt Nam hiện nay (tập trung vào nội dung cần và ưu tiên điều

chỉnh, bổ sung); (2) Bộ tiêu chuẩn KĐCLGD ban hành kèm theo Thông tư số

18/2018/TT-BGD&ĐT (tập trung vào nội dung cần và ưu tiên điều chỉnh, bổ

sung); (3) Đánh giá về quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải 81

Dương về các nội dung: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện

KĐCLGD/thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

KĐCLGD; (4) Gợi ý, đề xuất giải pháp để nâng cao quản lý KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Hoạt động khảo sát phục vụ nghiên cứu Luận án là sự kết hợp của các phương

pháp: gửi phiếu khảo sát đến các thầy/cô ở các trường THCS (đã ĐGN) và các

thành viên tham gia Đoàn ĐGN; phỏng vấn chuyên sâu chuyên gia, nhà quản lý;

xem xét, rà soát hồ sơ TĐG, ĐGN của các trường THCS.

2.2.4. Khách thể khảo sát

Khách thể khảo sát gồm: thầy/cô ở các trường THCS (đã ĐGN), các thành

viên tham gia Đoàn ĐGN; chuyên gia, nhà quản lý giáo dục; hồ sơ TĐG và ĐGN

của các trường THCS.

2.2.5. Cách thức tiến hành khảo sát

Về gửi phiếu khảo sát (Phụ lục 1): tác giả đã gửi đi tổng cộng 698 phiếu khảo

sát, trong đó 658 phiếu gửi đến 94 trường THCS đã hoàn thành ĐGN (mỗi trường

gửi đều 7 phiếu cho thành viên Hội đồng TĐG, có danh sách trường THCS kèm

theo ở Phụ lục 2); và 40 phiếu đến cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong

ngành giáo dục (trong đó có những người đã và đang là thành viên tham gia các

đoàn ĐGN, hoặc được cấp giấy chứng nhận được thực hiện ĐGN). Việc gửi phiếu

khảo sát đã được tác giả và cộng tác viên thực hiện đảm bảo tính khách quan. Kết

quả số phiếu thu về như sau:

Bảng 2.4. Phân bổ phiếu khảo sát

Stt Đối tượng gửi phiếu

Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỷ lệtrong tổng phiếu thu về (%) Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 658 583 88,60 94,34

82

Thành viên tham gia Hội đồng TĐG của các trường THCS đã được ĐGN

Stt Đối tượng gửi phiếu

Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỷ lệtrong tổng phiếu thu về (%) Số phiếu Tỷ lệ (%)

2 40 35 87,5 5,66

Cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành giáo dục

Tổng cộng 698 618 88,54 100,0

Về phỏng vấn chuyên sâu chuyên gia, nhà quản lý giáo dục: Tiến hành phỏng

vấn 15 chuyên gia về quản lý giáo dục, có kinh nghiệm về công tác KĐCLGD ở

Bộ GD&ĐT, viện nghiên cứu, và ở một số cơ quan ban ngành của tỉnh Hải Dương

(Phụ lục 3); đồng thời, tác giả cũng đã trao đổi, tổng hợp kinh nghiệm của các

đồng nghiệp đang công tác tại Sở GD&ĐT các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái

Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng về công tác KĐCLGD.

Về xem xét, rà soát hồ sơ TĐG và ĐGN: tác giả đã tiến hành nghiên cứu,

xem xét tổng số 94/252 bộ hồ sơ TĐG (đạt 37,3% các hồ sơ) và 94/94 bộ hồ sơ

ĐGN được thực hiện từ khi Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực (đạt 100%

các hồ sơ ĐGN).

2.2.6. Quy ước xử lý số liệu

Bảng hỏi đánh giá thực trạng thực hiện KĐCLGD và quản lý KDDCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được thiết kế theo cấu trúc 4 phần

như sau: Phần I: Thông tin người trả lời phiếu gồm 4 câu hỏi mở, liên quan đến

người trả lời phiếu. Phần II: Thực trạng thực hiện KĐCLGD trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương gồm 3 câu hỏi, mỗi câu hỏi có nhiều nội dung, mỗi nội

dung có 4 lựa chọn trả lời theo mức độ tăng dần, từ mức 1 đến mức 4, trong đó: 1

là mức thấp nhất, được quy ước là Dễ dàng hoặc Kém; 2 được quy ước là Bình

thường; 3 được quy ước là Khó hoặc Tốt; còn 4 được quy ước là Rất khó hoặc

Rất tốt. Phần III: Thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương gồm 5 câu hỏi, mỗi câu hỏi có nhiều nội dung, mỗi nội dung có

4 lựa chọn trả lời theo mức độ tăng dần, từ mức 1 đến mức 4, trong đó: 1 là mức

thấp nhất, được quy ước là Chưa đạt; 2 được quy ước là Đạt; 3 được quy ước là 83

Tốt; còn 4 được quy ước là Rất tốt. Phần IV. Phần đề xuất kiến nghị nâng cao

quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, gồm 4 câu hỏi

mở ứng với 4 nội dung của quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương.

Số liệu thống kê phiếu khảo sát được chuyển đổi theo tỷ lệ phần trăm (%) và

điểm trung bình, cùng với xếp hạng. Điểm trung bình (ĐTB) được tính theo công

thức và được quy ước theo bảng dưới đây:

Trong đó: xi là điểm được cho ứng với từng mức độ, xiϵ {1,2,3,4};

fi là số người cho điểm ứng với từng mức độ xi;

k = 4; n là tổng số người trả lời cho từng câu hỏi.

Bảng 2.5. Quy ước điểm trung bình (ĐTB)

Giải thích

Mức ĐTB

Mức độ thực hiện TĐG, ĐGN Năng lực làm việc của đoàn ĐGN Thực trạng quản lý KĐCLGD

1 Nhỏ hơn 1,5 Dễ dàng Kém Chưa đạt

Từ 1,5 đến 2,5 Bình thường Bình Thường Đạt 2

Từ trên 2,5 đến 3,5 Khó Tốt Tốt 3

Từ trên 3,5 đến 4 Rất khó Rất tốt Rất tốt 4

2.3. Thực trạng thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.3.1. Khái quát kết quả thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, công

nhận đạt chuẩn quốc gia trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

KĐCLGD trường THCS trên địa bản tỉnh Hải Dương dù đã được thực hiện

từ năm học 2010-2011 (theo các văn bản: Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT và

84

Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT), nhưng gặp rất nhiều khó khăn khiến kết quả

còn hạn chế. Tính lũy kế đến hết năm học 2013-2014, trên địa bàn tỉnh Hải Dương

mới chỉ có 19 trường THCS hoàn thành ĐGN. Kể từ năm học 2014-2015,

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương mới có sự cải thiện đáng kể.

2.3.1.1. Từ năm học 2014-2015 đến 2017-2018: Từ năm học 2017-2018 trở

về trước, KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng và trên

cả nước nói chung được thực hiện theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT với quy

trình gồm 04 bước là: tự đánh giá của CSGD; đăng ký đánh giá ngoài của CSGD;

đánh giá ngoài CSGD; và công nhận CSGD đạt chuẩn CLGD và cấp giấy chứng

nhận CLGD. Theo đó, tình hình KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đã có sự cải thiện đáng kể trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến

2017-2018, nhất là về thực hiện ĐGN và công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD: năm

2014-2015 mới có 62/272 trường THCS được thực hiện ĐGN (đạt 22,79%) và

được công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD, thì đến năm học 2017-2018 con số này đã

tăng lên 183/273 trường THCS (đạt 67,03%), vượt kế hoạch mà Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương đã đề ra đối với công tác này đến hết năm học 2017-2018 là đạt 64,1%.

Ngoài ra, số trường hoàn thành ĐGN và được công nhận đạt chuẩn CLGD

các cấp độ 2 và 3 cũng tăng lên, đến năm học 2017-2018, tính lũy kế số trường

đánh giá ngoài đạt cấp độ 2 là 43 trường (đạt 15,75% tổng số trường THCS), tăng

19 trường so với năm học trước và đạt cấp độ 3 là 139 trường (đạt gần 50,92%

tổng số trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương), cũng tăng 19 trường so với

năm học trước. Còn về công tác TĐG, nhìn chung các trường THCS đều đã thực

hiện vượt kế hoạch mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã đề ra cho các năm học, kế

hoạch chung của Sở đề ra đến hết năm học 2017-2018 là có 98% CSGD hoàn

thành TĐG, nhưng trên thực tế trong hầu hết các năm học Hải Dương đều đạt 100%

số trường THCS thực hiện hoàn thành TĐG, chỉ riêng năm học 2014-2015 đạt

99,27% số trường thực hiện.

Trước năm học 2018-2019, công tác đánh giá công nhận trường THCS đạt

CQG dù thực hiện tách biệt so với công tác KĐCLGD, cụ thể là được thực hiện

theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về ban hành Quy chế công nhận trường THCS, trường THTP và trường phổ 85

thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Thông tư 47), nhưng đều chung mục

tiêu là nâng cao CLGD. Do đó, Sở GD&ĐT Hải Dương cũng rất quan tâm, thúc

đẩy hoạt động này, được thể hiện ở tỷ lệ trường THCS đạt CQG có xu hướng tăng

lên theo năm học, cụ thể là: vào năm học 2014-2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn chỉ là

47,43% số trường, thì tính đến hết năm học 2017-2018, tỷ lệ này đã tăng lên là

68,50% số trường, tăng 21,07 điểm phần trăm so với năm học 2014-2015, tương

ứng với 187/273 trường THCS được công nhận đạt CQG. Tuy nhiên, so với mục

tiêu nâng cao CLGD nói chung và CLGD trường THCS nói riêng (thông qua tỷ

lệ trường THCS được công nhận đạt trường CQG), thì kết quả đạt được như trình

bày ở trên là chưa như kỳ vọng, theo kế hoạch mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

đề ra cho năm học 2017-2018, phải có 69,9% trường THCS đạt CQG.

Hình 2.9. Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS trên địa

bàn tỉnh Hải Dương (từ năm học 2014-2015 đến 2017-2018)

Kết quả KĐCLGD trường THCS (số trường)

3 7 2

3 7 2

3 7 2

3 7 2

2 7 2

2 7 2

2 7 2

300

0 7 2

250

7 8 1

3 8 1

200

5 6 1

0 5 1

9 2 1

3 2 1

150

3 1 1

100

2 6

50

0

Hoàn thành TĐG

Đã ĐGN

Tổng số trường THCS

Đã công nhận đạt CQG

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Tỷ lệ KĐCLGD trường THCS (%)

Trường THCS đạt CLGD theo cấp độ (số trường)

7 2

120

,

0 0 1

0 0 1

0 0 1

9 9

183

100

150

5

3 0

,

,

136

7

80

,

8 6

7 6

5 9

123

,

119

0 6

3 4

,

2 2

4 5

,

99

60

7 4

3 4

5 4

,

5 3

9 7

62

,

40

53

2 2

43

28

23

20

8

4

3

1

1

200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

0

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Đã ĐGN Đạt cấp độ 1 Đạt cấp độ 2 Đạt cấp độ 3

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Hoàn thành TĐG Đã ĐGN Đã công nhận đạt CQG

86

Nguồn: [55].Ghi chú: Thực hiện công nhận trường đạt CQG theo Thông tư 47.

2.3.1.2. Từ năm học 2018-2019 đến nay: Kể từ năm học 2018-2019 đến nay

(cụ thể là từ ngày 10/10/2018), hoạt động KĐCLGD trường THCS được thực hiện

theo Thông tư 18 của Bộ GD&ĐT với nhiều điểm mới, khác so với Thông tư 42,

mà một trong số đó là đã tích hợp đánh giá công nhận trường CQG và cộng nhận

KĐCLGD vào cùng một văn bản, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo

thuận lợi cho công tác tự đánh giá cũng như ĐGN. Trong 3 năm học này, nhìn

chung công tác KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương tiếp tục cho

thấy sự cải thiện, được thực hiện ngày càng bài bản, khoa học, đúng quy trình,

phản ánh đúng thực trạng chất lượng các trường THCS, tạo sự chuyển biến tích

cực về chất lượng giáo dục, nền nếp dạy học, chất lượng công tác quản lý, cơ sở

vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học. Trước hết là về hoàn thành TĐG,

tỷ lệ trường THCS thực hiện hoàn thành TĐG tiếp tục tăng lên dù số lượng trường

THCS luôn có sự biến động do thực hiện chủ trương tinh gọn, sáp nhập, đạt từ

98,91% trường THCS khi kết thúc năm học 2018-2019 (tương ứng với 270/273

trường THCS, cao hơn so với kết quả thực hiện TĐG của các CSGD trên địa bàn

tỉnh Hải Dương nói chung trong cùng năm học, chỉ đạt 96,1% số CSGD) đã tăng

lên 100% trường THCS thực hiện hoàn thành TĐG khi kết thúc năm học 2020-

2021, ứng với 252/252 trường, cao hơn so với kết quả thực hiện TĐG của các

CSGD trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung trong cùng năm học, chỉ đạt 93,4%

số CSGD. Số lượng trường THCS hoàn thành TĐG được tính lũy kế còn thời hạn,

bao gồm cả những trường thực hiện hoàn thành TĐG theo Thông tư 42 và theo

Thông tư 18.

Về thực hiện ĐGN, do năm học 2018-2019 là năm đầu tiên thực hiện quy

định mới về KĐCLGD theo Thông tư 18 (từ ngày 10/10/2018 chính thức có hiệu

lực), cho nên so với thời điểm kết thúc năm học 2017-2018, số trường THCS được

ĐGN tăng không đáng kể, tính lũy kế đến hết năm học 2018-2019 có189/273

trường đạt 69,23% số trường, thấp hơn nhiều so với kế hoạch mà Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương đã đề ra cho năm học này (mục tiêu đạt 76,9% trường). Bước vào 2

năm học tiếp theo (2019-2020 và 2020-2021), tỉnh Hải Dương tiếp tục đẩy mạnh

công tác sắp xếp, sáp nhập trường THCS khiến số lượng trường THCS giảm đi rõ 87

rệt, bên cạnh đó là tác động của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng mạnh tới tiến độ

thực hiện ĐGN của Sở GD&ĐT, cho nên vào thời điểm kết thúc mỗi năm học, số

lượng trường THCS được ĐGN tăng không đáng kể, nhưng xét về số tương đối

lại sự tăng khá. Kết thúc năm học 2019-2020, toàn tỉnh Hải Dương đã có 202/260

trường THCS được ĐGN, đạt 77,69% số trường, nhưng vẫn thấp hơn so với kế

hoạch đề ra là 80,04% số trường. Trong khi đó, vào thời điểm năm học 2020-2021

đang diễn ra, số trường THCS được ĐGN chỉ còn 201/252 trường, giảm về số

tuyệt đối nhưng lại tăng về số tương đối, đạt 79,76% số trường. Trong năm học

2020-2021, Hải Dương là một trong số ít tỉnh bị tác động nặng nề nhất bởi dịch

bệnh Covid-19 vào hồi đầu năm 2021, mọi hoạt động kinh tế-xã hội gần như đều

dừng hoạt động để tập trung vào chống dịch, do đó, ngoài lý do kiện toàn hệ thống

trường THCS, một số trường đã hết chu kỳ 5 năm, ..., thì việc không tổ chức được

các đoàn ĐGN cũng khiến số trường THCS được ĐGN của Hải Dương sụt giảm.

Theo thống kê tại thời điểm nghiên cứu, trong tổng số 201 trường THCS được

ĐGN, có 122 trường đạt cấp độ 3, có 71 trường đạt cấp độ 2 và 8 trường đạt cấp

độ 1. Sau khi rà soát số trường THCS được đánh giá ngoài, kể từ khi Thông tư

18/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực cho đến thời điểm nghiên cứu, tỉnh Hải Dương

đã thực hiện đánh giá ngoài được khoảng 94 trường THCS, trong đó: số trường

đạt cấp độ 1 là 4/94 trường; số trường đạt cấp độ 2 là 38/94 trường; và số trường

đạt cấp độ 3 là 52/94 trường.

Có diễn biến khá tương đồng với kết quả ĐGN là tình hình công nhận trường

chuẩn quốc gia. Tại thời điểm kết thúc mỗi năm học, số trường THCS được công

nhận đạt chuẩn quốc gia có xu hướng giảm về số tuyệt đối, nhưng tăng về số tương

đối, cụ thể: năm học 2018-2019, có 204/273 trường (đạt 74,73%) được công nhận

đạt chuẩn quốc gia (thấp hơn kế hoạch đề ra là 79,0%), thì đến thời điểm kết thúc

năm học 2019-2020, con số tương ứng là 201/260 trường (đạt 77,31%) được công

nhận đạt chuẩn quốc gia, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra cho năm học là 75,77%

trường. Vào thời điểm nghiên cứu khi năm học 2020-2021 đang diễn ra, số trường

được công nhận chuẩn quốc gia là 196/252 trường (trong đó số trường đạt chuẩn

mức độ 1 là 119/252 trường và trường đạt mức độ 2 là 79/252 trường), đạt 77,78% 88

trường, thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 80,0% trường.Nếu chỉ tính từ khi Thông

tư 18/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực cho đến thời điểm nghiên cứu, tỉnh Hải

Dương đã công nhận 71/252 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, trong đó: số trường

đạt chuẩn mức độ 1 là 31/71 trường và số trường đạt mức độ 2 là 40/71 trường.

Tóm lại, công tác KĐCLGD và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đã được

Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương quan tâm thực hiện và đã đạt được những kết quả

nhất định, kết quả KĐCLGD và công nhận trường chuẩn quốc gia trường THCS

thường cao hơn so với đánh giá CSGD nói chung (cả về TĐG, ĐGN và công nhận

đạt chuẩn). Tuy nhiên, quá trình sáp nhập trường THCS và dịch bệnh Covid-19

đã tác động không nhỏ tới tiến độ và kết quả thực hiện KĐCLGD và công nhận

trường đạt chuẩn (việc sáp nhập khiến nhiều trường có số điểm trường tăng lên,

vô tình gây khó khăn cho quản lý, theo dõi và đầu tư cơ sở vật chất; dịch Covid-

19, khiến mọi hoạt động động liên quan bị ngừng trệ; ...); hơn nữa, việc thực hiện

Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy

định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học với nhiều quy định

mới yêu cầu cao hơn (như quy mô, diện tích khuôn viên, cơ sở vật chất, phòng

chức năng, quy mô số lớp, ...) khiến nhiều trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương chưa đáp ứng được, cũng là nguyên nhân làm giảm tiến độ thực hiện công

tác KĐCLGD và công nhận trường đạt CQG.

Hình 2.10. Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục (từ năm học 2018-2019

đến nay)

Kết quả KĐCLGD trường THCS (số trường)

300

273

270

260

258

252

252

250

204

202

201

201

196

189

200

150

100

50

0

Hoàn thành TĐG

Đã ĐGN

Số trường THCS

Đã công nhận đạt CQG

2018-2019

2019-2020

2020-2021

89

Tỷ lệ KĐCLGD trường THCS (%)

Tình hình trường THCS đạt CLGD theo cấp độ (số trường)

3 2

1 9

,

,

120

0 0 1

9 9

8 9

6 7

250

8 7

9 6

1 3

,

,

,

3 7

,

100

,

3 2

2 0 2

1 0 2

,

9 7

7 7

7 7

7 7

9 8 1

4 7

9 6

200

80

3 3 1

1 3 1

60

150

2 2 1

40

100

1 7

3 6

0 5

20

50

8

8

6

0

Đã ĐGN

0

Hoàn thành TĐG

Đã công nhận đạt CQG

Đã ĐGN Đạt cấp độ 1Đạt cấp độ 2Đạt cấp độ 3

2018-2019

2019-2020

2020-2021

2018-2019

2019-2020

2020-2021

Nguồn: [55].

Mục tiêu trình bày nội dung phần này nhằm nhận diện tình tình số lượng

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã thực hiện KĐCLGD, cụ thể là hoàn

thành TĐG, ĐGN và được công nhận trường CQG. Để thấy được rõ nét hơn về

tình hình thực hiện KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn

tỉnh Hải Dương, luận án tiến hành phân tích sâu hơn từng nội dung ở phần tiếp

theo trên cơ sở kết hợp giữa số liệu thực tế được công bố với kết quả cuộc khảo

sát được thực hiện phục vụ cho Luận án này.

2.3.2. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương

2.3.2.1. Thực trạng thực hiện TĐG: Tính đến thời điểm nghiên cứu trong

năm học 2020-2021, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có 252/252 trường THCS

hoàn thành TĐG, đạt 100% số trường, đây là kết quả rất đáng ghi nhận và như kỳ

vọng đề ra, cho thấy sự nỗ lực, quyết tâm của các nhà quản lý giáo dục, cũng như

nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS trên địa bàn tỉnh. Để

khẳng định chắc chắn hơn về kết quả này, tác giả đã tiến hành khảo sát, tham vấn

ý kiến các cá nhân từng là thành viên của Hội đồng TĐN ở các trường (thực hiện

theo Thông tư 18) và cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành Giáo dục

(trong đó có những người đã và đang là thành viên tham gia các đoàn ĐGN, hoặc

được cấp giấy chứng nhận được thực hiện ĐGN) thông qua bảng hỏi với 12 nội

dung chủ yếu về thực hiện TĐG với 4 mức đánh giá gồm: Dễ dàng (1 điểm), Bình

90

thường (2 điểm), Khó (3 điểm), và Rất khó (4 điểm), đã thu được 618 phiếu trả lời.

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các nội dung tự đánh giá trường THCS

Mức độ

Số 1 2 3 4 Nội dung Thứ lượng/ ĐTB TĐG hạng Dễ Bình Tỷ lệ Khó Rất khó dàng thường

1. Thành lập SL 601 17 0 0 1,03 1 Hội đồng TĐG % 97,25 2,75 0,0 0,0

2. Lập kế hoạch

SL 422 151 45 0 TĐG (thời

gian, yêu cầu 1,39 4 và phân công

nhiệm vụ cho % 68,29 24,43 7,28 0,0

các thành viên)

3. Tạo sự đồng SL 311 116 166 25 thuận của toàn 1,85 7 bộ NLĐ trong % 50,32 18,77 26,86 4,05 toàn trường

0 4. Thu thập SL 442 157 19 1,32 3 minh chứng 0,0 % 71,52 25,41 3,07

5. Xử lý và SL 222 109 187 100

phân tích minh 2,27 11

% 35,92 17,64 30,26 16,18 chứng

6. Mô tả hiện SL 257 187 146 28

trạng chung của 1,91 8

% 41,59 30,26 23,62 4,53 nhà trường

7. Mô tả điểm SL 277 265 51 25

mạnh, yếu của 1,72 6

91

% 44,82 42,88 8,25 4,05 nhà trường

Mức độ

Số 1 2 3 4 Nội dung Thứ lượng/ ĐTB TĐG hạng Dễ Bình Tỷ lệ Khó Rất khó dàng thường

8. Mô tả kế SL 354 201 63 0

hoạch cải tiến 1,53 5

% 57,28 32,53 10,19 0,0 chất lượng

9. Khả năng SL 208 198 146 66 thực hiện kế

hoạch cải tiến 2,11 10

chất lượng của % 33,66 32,04 23,62 10,68

nhà trường

10. Ra quyết SL 109 156 250 103

định mức “Đạt” 2,56 12 đối với từng % 17,64 25,24 40,45 16,67

tiêu chí

11. Xây dựng SL 178 247 148 45

và hoàn thiện 2,10 9

% 28,80 39,97 23,95 7,28 báo cáo TĐG

12. Công bố SL 593 25 0 0 1,04 2 báo cáo TĐG % 95,95 4,05 0,0 0,0

Từ kết quả khảo sát ở bảng trên phần nào đã giải thích được kết quả 100%

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực hiện hoàn thành TGĐ, bởi trong

số 12 công việc chủ yếu liên quan đến hoạt động TĐG được tham vấn, không có

công việc nào mà những người được hỏi cho là “Rất khó” (tính điểm trung bình)

khi thực hiện, chỉ có duy nhất 01 công việc được cho là “Khó” thực hiện. Chi tiết

theo từng nhóm mức độ có thể thấy:

Đối với nhóm công việc được đánh giá ở mức độ “Dễ dàng” (có điểm số

92

trung bình từ 1-1,5): có 4/12 nội dung công việc chủ yếu về TĐG thuộc nhóm này,

dường như việc “Thành lập Hội đồng TĐG” và “Công bố báo cáo TĐG” là hai

nội dung đơn giản nhất đối với các thành viên của Hội đồng TĐG, lần lượt dành

được số điểm trung bình là 1,03 và 1,03 điểm, xếp hạng 1/12 và 2/12 về mức độ

“Dễ dàng”; các nội dung công việc có mức độ thực hiện “Dễ dàng” tiếp theo lần

lượt là “Thu thập minh chứng” và “Lập kế hoạch TĐG” tương ứng đứng hạng

3/12 và 4/12 với điểm trung bình lần lượt là 1,32 và 1,39 điểm. Đối với nhóm

công việc được đánh giá ở mức độ “Bình thường” (có điểm số từ 1,6-2,5): chiếm

phần lớn trong số 12 công việc chủ yếu của hoạt động TĐG với 7/12 hoạt động,

gồm: “Mô tả kế hoạch cải tiến chất lượng” (đạt 1,53 điểm đứng hạng 5/12), “Mô

tả điểm mạnh, yếu của nhà trường” (đạt 1,72 điểm, đứng hạng 6/12), “Tạo sự đồng

thuận của toàn bộ NLĐ trong toàn trường” (đạt 1,85 điểm, đứng hạng 7/12) ....,

và đứng cuối trong nhóm này là công việc “Xử lý và phân tích minh chứng” (đạt

2,27 điểm và đứng hạng 11/12 công việc).

Đối với nhóm công việc được đánh giá ở mức độ “Khó” (có điểm số từ 2,6-

3,5): chỉ có duy nhất một việc là “Ra quyết định mức “Đạt” đối với từng tiêu chí”,

ĐTB đạt 2,56 điểm và đứng hạng 12/12 công việc. Bên cạnh những tiêu chí định

lượng, trong bộ tiêu chuẩn đánh giá cũng có nhiều tiêu chí định tính khiến việc ra

quyết định mức Đạt đối với các tiêu chí của các thành viên Hội đồng TĐG không

dễ dàng, nhất là với những thành viên chưa có nhiều kinh nghiệm.

2.3.2.2. Về báo cáo TĐG của trường THCS: Sau khi nghiên cứu báo cáo

TĐG của 94 trường THCS, đồng thời tham vấn cán bộ quản lý, chuyên viên công

tác trong ngành giáo dục (trong đó có những người đã từng là thành viên tham gia

các đoàn ĐGN, hoặc được tập huấn về ĐGN) nhận thấy, phần lớn cấu trúc các

báo cáo đã được thực hiện theo mẫu hướng dẫn, đảm bảo được phần hình thức và

cơ bản đáp ứng được về mặt nội dung, thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của các trường

trong việc nâng cao CLGD tại nhà trường. Tuy nhiên, một số báo cáo TĐG cùng

còn những hạn chế nhất định:

Về phần cơ sở dữ liệu: còn có báo cáo TĐG chưa có sự thống nhất khi trình

bày về số liệu thực trạng; một số Hội đồng TĐG chưa biết cách khai thác các số

93

liệu thực trạng để đánh giá các tiêu chí.

Về thu thập, xử lý và phân tích minh chứng: một số trường THCS thu thập

không đầy đủ, thậm chí không thu thập được các minh chứng dù trên thực tế có

diễn ra; với những trường thu thập được minh chứng, vẫn còn những minh chứng

chưa thuyết phục, chưa đủ cơ sở để khẳng định chỉ số là đạt hay không đạt; một

số trường chưa biết thiết kế công cụ khảo sát, điều tra, đánh giá định tính, hoặc

biết những làm chưa đảm bảo; việc thu thập, tổng hợp và xử lý minh chứng còn

chưa bám sát nội hàm các chỉ số; ....

Về nội dung báo cáo TĐG: nhiều báo cáo TĐG của các trường chưa bám sát

nội hàm từng chỉ số khi mô tả; phân tích chưa rõ giữa thực tế điểm mạnh so với

yêu cầu các chỉ số; minh chứng chưa tương thích, chưa thuyết phục để đưa ra nhận

định; một số báo cáo dù chỉ ra điểm yếu, hạn chế nhưng chưa phân tích nguyên

nhân. Kế hoạch cải thiện chất lượngtrong nhiều báo cáo TĐG đã chỉ ra các hạn

chế, nhưng chưa nêu rõ biện pháp để khắc phục, cải thiện; ngoài ra, vấn đề nguồn

lực, thời gian, khả năng của nhà trường để thực hiện kế hoạch cải thiện chất lượng

trong nhiều báo cáo cũng chưa rõ ràng, nhìn chung tính khả thi không cao. Nguyên

nhân có thể do cách tiếp cận của nhiều Hội đồng TĐG chưa có tính hệ thống,

xuyên suốt; chưa thấu triệt ý nghĩa, nội hàm của các tiêu chí cũng như của cả báo

cáo TĐG.

Về kết quả đánh giá tiêu chí: do phần lớn các tiêu chí đánh giá có tính định

tính, nên việc ra quyết định, đánh giá tiêu chí là đạt hay không đạt đôi khi còn do

cảm tính Hội đồng. Do đó, để đảm bảo độ tin cậy, việc lượng hóa tối đa các tiêu

chí là việc làm cần thiết, bằng không cần phải có những lập luận, minh chứng

thích hợp đủ để thuyết phục người đọc.

Về trình bày, hành văn trong báo cáo: một số báo cáo chưa thống nhất về

cách trình trong cả báo cáo (phông chữ, dãn dòng, fomat trang, căn lề, ...); còn lỗi

chính tả, cách hành văn, hoặc câu văn diễn đạt chưa rõ ý; thiếu biện luận, thiếu

nhận định, phần lớn là mô tả và còn sử dụng văn nói tương đối nhiều; ...

Tóm lại, dù quy trình và tiêu chuẩn TĐG có sự thay đổi so với trước đây,

nhưng nhìn chung tỉnh Hải Dương thực hiện TĐG tương đối tốt kể từ khi Thông

tư 18 có hiệu lực, thể hiện ở việc 100% trường THCS hoàn thành TĐG ở thời 94

điểm hiện tại. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như nêu ra ở trên, bên cạnh

đó các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn mất khá nhiều thời gian để

thực hiện các bước của quy trình TĐG.

2.3.3. Thực trạng đánh giá ngoài và công nhận trường THCS đạt kiểm

định chất lượng giáo dục

Hoạt động ĐGN được thực hiện sau khi trường THCS hoàn thành báo cáo

TĐG, xét thấy đủ điều kiện thì tiến hành đăng ký bằng công văn (trong đó nhà

trường cần nêu rõ nguyện vọng ĐGN để được công nhận đạt KĐCLGD hoặc công

nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc đồng thời cả hai) kèm hồ sơ, gửi về Phòng GD&ĐT

để kiểm tra, nếu đủ điều kiện hồ sơ sẽ được Phòng GD&ĐT gửi về Sở GD&ĐT,

trường hợp ngược lại, Phòng GD&ĐT sẽ yêu cầu trường THCS tiếp tục hoàn thiện.

Trên thực tế, kể từ khi Thông tư 18 có hiệu lực, tỉnh Hải Dương đã tổ chức được

94 đoàn ĐGN đến các trường THCS với thực trạng nhân sự, năng lực làm việc và

kết quả đạt được của các Đoàn ĐGN thể hiện như sau:

2.3.3.1. Thực trạng nhân sự các đoàn ĐGN: Nhìn chung, tỉnh Hải Dương đã

thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư 18 trong việc các tổ chức các đoàn

ĐGN trường THCS, cụ thể là: trong các quyết định thành lập đoàn ĐGN đều có

số lượng đảm bảo, không quá7 thành viên; các thành viên của đoàn đều đáp ứng

tiêu chuẩn; hầu hết các đoàn đều được giao nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện cụ

thể. Ngoài ra, với mỗi đoàn ĐGN khi thực hiện nhiệm vụ, Sở đều mời thêm

Thường trực công đoàn ngành GD&ĐT, đại diện các sở, ngành của tỉnh Hải

Dương với vai trò là khách mời tham gia Đoàn (như: Sở KH-ĐT, Sở Tài chính,

Sở Nội vụ, Sở Văn hóa- Thể thao- Du lịch, Sở Y tế, ...).

a) Tần suất tham gia đoàn ĐGN của các thành viên kể từ khi Thông tư 18 có

hiệu lực: Qua thống kê nhân sự của 94 đoàn ĐGN trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương cho thấy đã có 29 người từng tham gia các đoàn ĐGN, đều đang công

tác tại các phòng ban, đơn vị của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, là chuyên viên,

lãnh đạo các phòng chức năng và lãnh đạo Sở. Trong 29 người này, có số lần tham

gia đoàn khác nhau: có 4 người đã tham gia trên 90% số đoàn, trong đó có đến 3

người tham gia 100% số đoàn và giữ các vị trí Trưởng đoàn, Thư ký đoàn, thành 95

viên. Những người này được coi là bộ khung của các đoàn ĐGN trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm qua; có 5 người tham gia trong

khoảng từ trên 75% đến 90% số đoàn ĐGN; tiếp theo, có 7 người tham gia từ trên

50-75% số đoàn, 8 người tham gia từ trên 10%-50 số đoàn và có 5 người tham gia

dưới 10% số đoàn.

Hình 2.11. Tần suất tham gia đoàn đánh giá ngoài của các thành viên (từ

năm học 2018-2019 đến nay)

10

8

7

8

5

5

6

4

4

2

0

Trên 90%

Từ trên 75% đến 90% Từ trên 50% đến 75% Từ trên 10% đến 50%

Dưới 10%

Nguồn: Thống kê từ các Quyết định thành lập Đoàn ĐGN của Sở GD&ĐT

Đơn vị: Người

tỉnh Hải Dương.

b) Một số thông tin cơ bản về thành viên đoàn: (i) Về chức vụ công tác, có

đến 75,85% số thành viên đoàn ĐGN đang giữ các chức vụ từ Phó trưởng phòng

và tương đương trở lên (trong đó: có 3,44% lãnh đạo Sở, 24,14% là Trưởng phòng

và tương đương, 48,28% là Phó trưởng phòng và tương đương); chỉ có 24,14%

thành viên đoàn ĐGN là chuyên viên và tương đương. Tỷ lệ này cho thấy, Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương rất coi trọng việc lựa chọn thành viên đoàn ĐGN, phần

lớn là những người có năng lực và kinh nghiệm vượt trên số đông, đã được cất

nhắc, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo trong Sở. (ii) Về trình độ đào tạo, có thể

thấy Sở cũng rất quan tâm đến tiêu chí trình độ khi lựa chọn thành viên tham gia

đoàn ĐGN, thể hiện: có đến 86,21% thành viên đoàn có trình độ đào tạo từ Thạc

sỹ trở lên (trong đó: thành viên có trình độ Tiến sỹ chiếm 6,9% số thành viên;

thành viên có trình độ Thạc sỹ chiếm 79,31%, trong số này có những người đang

làm Nghiên cứu sinh); và chỉ có 13,79% thành viên có trình độ cử nhân. (iii) Về

độ tuổi các thành viên, tiêu chí thâm niên, có kinh nghiệm cũng được ưu tiên lựa

chọn. Số người có độ tuổi từ trên 40 tuổi trở lên chiếm đến 65,52% số thành viên, 96

trong khi số thành viên từ 30 tuổi trở xuống chỉ chiếm 13,79%, còn độ tuổi từ trên

30 đến 40 tuổi chiếm 20,69% số thành viên. (iv) Về giới tính, tuy không có quy

định về giới tính, nhưng yếu tố này cũng được Sở xem xét khi lựa chọn thành viên.

Nhìn chung, trong các đoàn ĐGN có sự chênh lệch nhất định về cơ cấu giới tính,

thiên về giới tính Nam nhiều hơn. Điều này là có thể được giải thích là khi tham

gia các đoàn ĐGN, các thành viên sẽ phải thường xuyên đi công tác, đòi hỏi phải

có sức khỏe tốt, sắp xếp được công việc gia đình, trong khi Nữ giới thường khó

đáp ứng được điều kiện thứ hai. Cụ thể là trong số 29 người từng tham gia các

đoàn ĐGN, thành viên là Nam chiếm đến 71,39% trong tổng số thành viên.

Bảng 2.7. Một số thông tin cơ bản về thành viên đoàn đánh giá ngoài trường

THCS

Thông tin thành viên Vị trí trong đoàn ĐGN

Tỷ lệ (%) 100,0

3,44 Trưởng đoàn

24,14 Phó đoàn/Thành viên 48,28 Thành viên 24,14 Thành viên/Thư ký 100,0

Số người 29 1 7 14 7 29 2 1. Về chức vụ công tác - Lãnh đạo Sở - Trưởng phòng, tương đương - Phó phòng & tương đương - Chuyên viên 2. Về trình độ đào tạo - Tiến sỹ 6,90 Thành viên

đoàn/ 23 - Thạc sỹ (01 NCS) 79,31 Trưởng đoàn/Phó Thành viên/ Thư ký

4 29 - Cử nhân 3. Về độ tuổi 13,79 Thành viên 100,0

đoàn/ đoàn/Phó 3 - Trên 50 tuổi 10,35

16 6 4 6 23 - Từ trên 40 đến 50 tuổi - Từ trên 30 đến 40 tuổi - Từ 30 tuổi trở xuống 4. Về giới tính - Nữ - Nam Trưởng Thành viên 55,17 Thành viên 20,69 Thư ký/Thành viên 13,79 Thành viên 100,0 20,69 Phó đoàn/Thư ký/Thành viên 79,31 Trưởng đoàn/Thành viên

Nguồn: Thống kê từ các Quyết định thành lập Đoàn ĐGN của Sở GD&ĐT

97

tỉnh Hải Dương.

c) Các vị trí trong đoàn ĐGN: (1) Trưởng đoàn, theo quy định hiện hành

trường đoàn ĐGN trường THCS có thể là lãnh đạo Sở GD&ĐT, hoặc trưởng, phó

các phòng chức năng, hoặc trưởng, phó phòng GD&ĐT. Qua thống kê tất cả các

đoàn ĐGN trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã được tổ chức trong

những năm gần đây, trưởng đoàn đều do đại diện Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương phụ trách khối THCS đảm trách, đặc biệt là cả 94 đoàn đã được thành lập

đều do một người (Phó Giám đốc Sở) làm trưởng đoàn (đạt 100%). (2) Thư ký và

thành viên còn lại, theo quy định có thể là lãnh đạo, chuyên viên các phòng chức

năng, các phòng giáo dục; đại diện công đoàn ngành Giáo dục; hoặc cũng có thể

là các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên của các trường THCS tương ứng;

có ít nhất 5 năm công tác trong ngành Giáo dục; đã hoàn thành tập huấn về ĐGN; ...

Thực tế ở Hải Dương, vị trí thư ký đoàn ĐNG cũng do một cá nhân đảm trách cả

94 đoàn (đạt 100% số đoàn) là chuyên viên của phòng Giáo dục Trung học thuộc

Sở. Đối với thành viên còn lại, phần lớn là lãnh đạo các phòng chức năng thuộc

Sở, mà chủ yếu là phòng Giáo dục Trung học, phòng KT & KĐCLGD, Văn phòng

Sở; ngoài ra, một số đoàn cũng có đại diện công đoàn ngành và chuyên viên các

phòng chức năng của sở tham gia (cũng tập trung ở các phòng Giáo dục Trung

học, phòng KT & KĐCLGD, Văn phòng Sở, phòng Kế hoạch-Tài chính).

Tóm lại, tỉnh Hải Dương đã cơ bản hình thành được “bộ khung” đoàn ĐGN

trường THCS, đặc biệt Đoàn được dẫn dắt bởi một lãnh đạo Sở phụ trách khối

THCS, tạo sự ổn định trong các đoàn. Điều này là quan trọng để việc triển khai

thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn được thuận lợi, bởi phần lớn các thành viên chủ

chốt đã nắm bắt được tinh thần chỉ đạo của Trưởng đoàn, đồng thời nhận biết

được công việc mà mình phải thực hiện trong mỗi đoàn. Bên cạnh sự thuận lợi,

thì việc mới hình thành được “bộ khung” cũng là “rào cản” nếu muốn đẩy nhanh

tiến độ KĐCLGD trường THCS, bởi kể từ khi Thông tư 18 có hiệu lực, tỉnh Hải

Dương mới thực hiện ĐGN trung bình khoảng 31 trường THCS/năm học, đây là

con số còn khiêm tốn so với tổng số 252 trường THCS như hiện nay. Theo ước

tính, mỗi năm học tỉnh Hải Dương cần thực hiện ĐGN tối thiểu 50 trường, để sau

98

một chu kỳ 5 năm có thể ĐGN hết một lượt số trường THCS.

2.3.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình ĐGN: Quy trình thực hiện ĐGN

trường gồm các bước: nghiên cứu hồ sơ đánh giá; khảo sát sơ bộ tại trường THCS;

khảo sát chính thức tại trường THCS; dự thảo báo cáo ĐGN; lấy ý kiến phản hồi

của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN; và hoàn thiện báo cáo ĐGN.Trên cơ

sở đó, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã triển khai thực hiện theo trình tự như sau:

a) Các công việc chuẩn bị: Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký ĐGN do các

Phòng GD&ĐT gửi về Trung tâm Phục vụ Hành chính công của tỉnh (Sở có đại

diện), Sở GD&ĐT tiến hành kiểm tra và thông báo chính thức với Phòng GD&ĐT

về việc hồ sơ được chấp nhận để ĐGN hay cần tiếp tục hoàn thiện. Đối với những

hồ sơ đủ điều kiện, chỉ có nguyện vọng được công nhận đạt KĐCLGD, Sở

GD&ĐT sẽ tiến hành thành lập Đoàn ĐGN; còn với những hồ sơ có nguyện vọng

được công nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc cả hai, Sở GD&ĐT cũng đã được Chủ

tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định thành lập đoàn ĐGN. Căn cứ vào quyết định

thành lập ĐGN do Sở GD&ĐT ban hành, đoàn ĐGN xây dựng Kế hoạch làm việc

của đoàn, trình Giám đốc Sở phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, hồ sơ

đánh giá sẽ được chuyển cho các thành viên của đoàn và bắt đầu thực hiện quy

trình ĐGN như hướng dẫn tại Công văn số 5932/BGDĐ-QLCL ngày 28/12/2018.

b) Các bước thực hiện của đoàn ĐGN theo quy trình:

Bước 1. Nghiên cứu hồ sơ: sau khi nhận được hồ sơ đánh giá, các thành

viên trong đoàn làm việc cá nhân, tự nghiên cứu báo cáo TĐG và tài liệu liên quan

để viết báo cáo sơ bộ. Sau khi có đầy đủ báo cáo sơ bộ của các thành viên, đoàn

tổ chức làm việc tập trung để: trao đổi, thảo luận các báo cáo sơ bộ này; phân công

cho từng thành viên chịu trách nhiệm nghiên cứu sâu một vài tiêu chí, viết phiếu

đánh giá tiêu chí, và tiến hành thảo luận các phiếu đánh giá tiêu chí này; thảo luận,

xây dựng Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá; và phân công nhiệm vụ cho

từng thành viên để chuẩn bị khảo sát chính thức trường THCS.

Bước 2. Khảo sát sơ bộ trường THCS: Trước khi khảo sát chính thức trường

THCS, Trưởng đoàn và Thư ký có buổi làm việc với Hội đồng TĐG trường THCS

để thông báo cho nhà trường biết kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá; đồng thời,

hướng dẫn, yêu cầu trường THCS chuẩn bị và thống nhất kế hoạch khảo sát chính 99

thức trường THCS. Ngoài ra, tại buổi làm việc này, Trưởng đoàn ĐGN và Thư ký

cũng thường kết hợp thực hiện: trao đổi, thống nhất với trường THCS về những

đánh giá, nhận xét đối với báo cáo TĐG; đề nghị, yêu cầu trường THCS bổ sung,

hoàn thiện hồ sơ, minh chứng; khảo sát thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật, các phòng

học, phòng chuyên môn, thư viện, ... qua đó đưa ra những góp ý cần thiết để

trường THCS có được sự chuẩn bị tốt nhất cho khảo sát chính thức. Tất cả những

nội dung làm việc đều được ghi lại trong Biên bản khảo sát sơ bộ và được Trưởng

đoàn ĐGN và Chủ tịch Hội đồng TĐG ký xác nhận.

Bước 3. Khảo sát chính thức tại trường THCS: thường được đoàn ĐGN

thực hiện sau khảo sát sơ bộ khoảng hơn 10 ngày làm việc với thời gian trong 2

ngày và tập trung vào các nội dung công việc theo đúng hướng dẫn của Bộ

GD&ĐT như: trao đổi công tác TĐG của trường THCS; nghiên cứu hồ sơ, tài liệu

và minh chứng; xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị; quan sát hoạt động chính

khóa và ngoại khóa; phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh; và viết báo

cáo kết quả khảo sát. Trong thời gian khảo sát chính thức tại trường THCS, đoàn

ĐGN còn bố trí, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong ngày làm việc, đồng thời

trao đổi, thảo luận về những phát hiện mới (nếu có); về điểm mạnh, yếu của từng

tiêu chí để có cơ sở đề xuất với nhà trường phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm

yếu; hay về những nội dung chưa rõ ràng; và đặc biệt là về kết quả đánh giá tiêu

chí. Trưởng đoàn ĐGN cũng thường thông báo tình hình công việc đã thực hiện

trong đợt khảo sát với lãnh đạo và Hội đồng TĐG trường THCS trước khi kết thúc

đợt khảo sát; chỉ đạo thành viên đoàn hoàn thiện Báo cáo kết quả khảo sát chính

thức.

Bước 4. Dự thảo báo cáo ĐGN: sau khi hoàn thành khảo sát chính thức, các

thành viên đoàn ĐGN tiến hành tổng hợp các tài liệu (báo cáo sơ bộ, báo cáo kết

quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá; các phiếu đánh giá tiêu chí, biên bản khảo sát sơ

bộ, báo cáo khảo sát chính thức, báo cáo TĐG và khác) để viết báo cáo theo tiêu

chí được phân công, ngoài việc phải đánh giá, các thành viên đoàn phải có đề xuất

điểm mạnh, điểm yếu và kế hoạch cải tiến chất lượng đối với từng tiêu chí; đồng

thời chỉ ra những nội dung chưa rõ ràng và đặc biệt là cần phải đưa ra kết quả 100

đánh giá tiêu chí. Báo cáo của các thành viên được gửi cho Trưởng đoàn và thư

ký để tập hợp, biên tập và hoàn thiện dự thảo báo cáo ĐGN. Dự thảo báo cáo đánh

giá ngoài được các thành viên trong đoàn xem xét, góp ý kiến trước khi gửi lấy ý

kiến phản hồi của trường THCS.

Bước 5. Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN:

Sau khi đã được các thành viên đoàn ĐGN thảo luận, thông qua, dự thảo báo cáo

ĐGN sẽ được gửi cho trường THCS để lấy ý kiến. Thông thường sau 10 ngày làm

việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo ĐGN, nhìn chung hầu hết các trường

THCS đều có công văn nhất trí với bản dự thảo báo cáo ĐGN, bên cạnh đó, cũng

có số ít trường đề nghị được đoàn ĐGN giải thích rõ hơn về kết quả đánh giá một

số tiêu chí cụ thể, hoặc đề nghị cụ thể hơn về kế hoạch cải tiến chất lượng để

trường THCS có cơ sở thực hiện.

Bước 6. Hoàn thiện báo cáo ĐGN: Sau khi nhận được công văn phản hồi ý

kiến của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN, trong khoảng thời gian 10 ngày

làm việc đoàn ĐGN sẽ họp, thống nhất và hoàn thiện báo cáo ĐGN. Báo cáo này

sẽ được gửi về Sở GD&ĐT và trường THCS được kiểm định.

Như vậy, tham chiếu với hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, có thể thấy trên thực

tế Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã thực hiện đủ, đúng các nội dung của quy trình

ĐGN. Trong quá trình thực hiện ĐGN đối với mỗi trường THCS cụ thể, thường

phát sinh sự việc (như: Trưởng đoàn hoặc thành viên vắng mặt trong các cuộc họp

nội bộ đoàn do công việc đột xuất; hay như các trường bổ sung các tài liệu, minh

chứng theo yêu cầu của đoàn muộn; ...), nhưng đều được đoàn ĐGN linh hoạt,

vận dụng quy định để việc đánh giá đảm bảo tiến độ thời gian như kế hoạch được

duyệt. Kể từ khi Thông tư 18 có hiệu lực cho đến thời điểm nghiên cứu, Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã thành lập và tổ chức được 94 đoàn ĐGN. Nếu so với

quy mô số trường THCS, với số đoàn ĐGN trường THCS như vậy là tương đối

chậm. Để tìm hiểu rõ lý do, cụ thể là về mức độ khó, dễ khi thực hiện quy trình

ĐGN, tác giả đã tiến hành khảo sát, tham vấn thành viên của các đoàn ĐGN,

những người đã từng là thành viên của các đoàn ĐGN trước đây (đang công tác

tại 94 trường được ĐGN theo Thông tư 18) và những người đã được tập huấn, 101

được cấp giấy phép thực hiện ĐGN. Khảo sát đã thu được tổng số 223 ý kiến,

trong đó bao gồm: 35 ý kiến của cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành

Giáo dục (phần lớn đã tham gia ít nhất 1 trong 94 đoàn ĐGN đã được tổ chức);

và 188 ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS đã từng tham gia

các đoàn ĐGN trước đây.

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các bước đánh giá ngoài trường THCS trên địa

bàn tỉnh Hải Dương

Mức độ

1 2 3 4 Nội dung ĐGN ĐTB Số lượng/ Tỷ lệ Thứ hạng Khó Dễ dàng Bình thường Rất khó

1. Nghiên cứu hồ SL 38 74 77 34 2,48 5 sơ đánh giá % 17,04 33,18 34,53 15,25

2. Khảo sát sơ bộ SL 145 78 0 0 1,35 3 tại trường THCS % 65,02 34,98 0 0

3. Khảo sát chính SL 21 34 147 21

thức tại trường 2,75 7 % 9,42 15,24 65,92 9,42 THCS

4. Dự thảo báo cáo SL 13 88 103 19 2,57 6 ĐGN 5,83 39,46 46,19 8,52 %

5. Lấy ý kiến phản SL 167 56 0 0 hồi của trường 1,25 2 THCS về dự thảo % 74,89 25,11 0 0 báo cáo ĐGN

0 6. Hoàn thiện báo SL 33 178 12 1,91 4 cáo ĐGN % 14,80 79,82 5,38 0

102

SL 201 22 0 0 7. Lưu hồ sơ 1,10 1 % 90,13 9,87 0 0

Quy chiếu với cách quy ước điểm, kết quả khảo sát cho thấy: có nhiều nhất

các hoạt động trong quy trình ĐGN trường THCS được đối tượng khảo sát đánh

giá là “Dễ dàng” thực hiện với 3/7 hoạt động, gồm: Lưu hồ sơ (đạt 1,1 điểm, dễ

dàng thực hiện nhất), Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo

ĐGN (đạt 1,25 điểm) và Khảo sát sơ bộ tại trường THCS (đạt 1,35 điểm); có 02

hoạt động trong quy trình ĐGN trường THCS được đánh giá ở mức độ thực hiện

“Bình thường” hoặc “Khó” thực hiện; trong khi không có hoạt động nào bị đánh

giá là “Rất khó” thực hiện. Qua đây, có thể nhận định rằng, việc tỉnh Hải Dương

chưa tổ chức được nhiều đoàn ĐGN trường THCS không phải do nguyên nhân từ

quy trình thực hiện ĐGN khó hay dễ, mà vì những nguyên nhân khác.

2.3.3.3. Đánh giá năng lực làm việc của đoàn ĐGN: Để đánh giá về năng

lực làm việc của các đoàn ĐGN trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác

giả luận án đã tiến hành khảo sát các thành viên trong Hội đồng TĐG ở các trường

THCS được ĐGN để xem cảm nhận, đánh giá của họ về năng lực làm việc của

các đoàn ĐGN; đồng thời cũng tham vấn các thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản

lý, chuyên viên công tác tại ngành Giáo dục để họ tự đánh giá về năng lực của các

đoàn ĐGN. Tiếp theo tiến hành so sánh kết quả đánh giá của hai nhóm đối tượng

này, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định riêng về năng lực làm việc của đoàn

ĐGN. Năng lực làm việc của đoàn ĐGN được đánh giá theo 4 mức: Kém, Bình

thường, Tốt và Rất tốt.

a) Một số nhận định chung: Cả hai nhóm được khảo sát đã có những cảm

nhận khá tương đồng và tương đối tốt về năng lực làm việc của đoàn ĐGN, khi

điểm số trung bình cho mỗi các tiêu chí đều tương ứng với mức Tốt và Rất tốt,

không có tiêu chí nào có ĐTB ở mức Kém hoặc Bình thường, cụ thể: (i) Phổ ĐTB

đối với các tiêu chí mà các thành viên Hội đồng TĐG cảm nhận là từ 2,97 đến

3,71 điểm, cho thấy các ý kiến đánh giá tương đối tập trung, thống nhất. Còn đối

với các thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành

Giáo dục có phổ điểm đánh giá từ 2,83 đến 3,91 điểm, là rộng hơn so với đánh

giá của các thành viên Hội đồng TĐG vể cả cận trên và cận dưới, thể hiện sự đa

dạng về ý kiến đánh giá của nhóm này. (ii) Theo đánh giá của các thành viên Hội 103

đồng TĐG, chỉ có 2/11 tiêu chí đạt mức Rất tốt và 9/11 tiêu chí đạt mức Tốt; trong

khi các thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành

Giáo dục tự đánh giá có 4/11 tiêu chí đạt mức Rất tốt và 7/11 tiêu chí đạt mức Tốt.

Có thể thấy sự khách quan khi tự đánh giá về năng lực của đoàn ĐGN, thể hiện

rõ nhất là điểm thấp nhất trong phổ điểm của nhóm này còn thấp hơn điểm thấp

nhất trong phổ điểm do các thành viên TĐG đánh giá (2,83 điểm so với 2,97 điểm).

b) Nhận định đối với từng tiêu chí cụ thể: về mặt tổng thể thì giữa đánh giá

của thành viên Hội đồng TĐG và thành viên của đoàn ĐGN, cán bộ quản lý,

chuyên viên công tác tại ngành Giáo dục có sự tương đồng, nhưng phân tích vào

từng tiêu chí, cũng có sự khác biệt nhất định về ĐTB và xếp hạng:

Nhận định mức độ phù hợp của báo cáo TĐG so với hướng dẫn, ĐTB và thứ

hạng giữa hai nhóm đối tượng đánh giá lần lượt là 3,01 (hạng 8/11) và 3,06 (hạng

8/11). Cả hai nhóm khảo sát đều thống nhất, năng lực làm việc của đoàn ĐGN xét

theo tiêu chí này là Tốt, được xếp hạng 8/11 tiêu chí, có ĐTB tương đối gần nhau

(lệch 0,05 điểm), thành viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại

ngành Giáo dục tự nhận cao hơn một chút. Kết này phản ánh một thực tế, việc

thực hiện tiêu chí này không hề đơn giản đối với đoàn ĐGN, dù rằng có những

thành viên tham gia đoàn với tần suất khá cao.

Đánh giá về mô tả hiện trạng, xác định điểm mạnh-yếu, kế hoạch cải thiện

chất lượng giáo dục giữa báo cáo TĐG và khảo sát chính thức, ĐTB và thứ hạng

tương ứng lần lượt là 2,97 điểm (hạng 11/11) và 2,91 điểm (hạng 10/11). Cũng là

một tiêu chí có sự tương đồng nhất định giữa hai nhóm đánh giá, thống nhất cho

rằng năng lực làm việc của đoàn ĐGN ở nội dung này là Tốt; khác ở chỗ, thành

viên đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành Giáo dục dường

như khắt khe với bản thân mình hơn (ĐTB thấp hơn so với thành viên Hội đồng

TĐG đánh giá) và nhận thấy đây chưa là nội dung mà năng lực làm việc của đoàn

là thấp nhất. Rõ ràng để xác định được điểm mạnh-yếu, kế hoạch cải thiện, ... vẫn

là công việc tương đối khó đối với các thành viên đoàn ĐGN.

Tiếp cận, nhận định minh chứng và quan sát thực tế hoạt động, dù được đánh

giá cao hơn hai nội dung trước nhưng năng lực thực hiện nội dung này của đoàn 104

ĐGN cũng chỉ được cả hai đối tượng khảo sát đánh giá đạt mức Tốt với điểm

trung bình và thứ hạng tương ứng là 3,12 điểm (hạng 7/11) và 3,17 (hạng 7/11).

Đây cũng là nội dung không đơn giản đối với các thành viên đoàn ĐGN, nó đòi

hỏi sự kinh nghiệm và tinh tế của các thành viên.

Đánh giá tiêu chí đạt hay chưa đạt sau khi đã nghiên cứu báo cáo TĐG và

khảo sát chính thức, đã có sự khác biệt tương đối (có sự cảm nhận khác nhau)

giữa 2 nhóm khảo sát, trong khi các thành viên của Hội đồng TĐG cho rằng, năng

lực làm việc của đoàn ĐGN đối với nội dung này chỉ đạt mức Tốt (3,24 điểm,

hạng 6/11), thì đoàn ĐGN, cán bộ quản lý, chuyên viên công tác tại ngành Giáo

dục tự đánh giá đạt mức Rất tốt (3,51 điểm, hạng 5/11). Để thực hiện tốt nội dung

này cũng đòi hỏi kinh nghiệm của các thành viên đoàn ĐGN trong quản lý chuyên

môn, cũng cần phải có sự hiểu biết về lý thuyết đánh giá định lượng và định tính.

Trên thực tế, những chỉ số định tính chiếm đa số trong bộ tiêu chuẩn đánh giá theo

Thông tư 18, cho nên khi đánh giá, các thành viên đoàn rất dễ bị cảm tính khi

đánh giá.

Nội dung câu hỏi, thời gian và đối tượng phỏng vấn, có sự tương đồng nhất

định trong đánh giá của hai nhóm khảo sát, theo đó, năng lực của đoàn ĐGN về

nội dung này được đánh giá ở mức Tốt, tương ứng với 2,99 điểm (hạng 9/11) và

2,94 điểm (hạng 9/11). Đây là nội dung thứ 2 mà thành viên đoàn ĐGN, cán bộ

quản lý, chuyên viên công tác tại ngành giáo dục khắt khe với bản thân, khi đánh

giá ĐTB thấp hơn so với thành viên Hội đồng TĐG. Điểm số và thứ hạng đã phần

nào phản ánh, thực hiện nội dung này không dễ dàng, đòi hỏi các thành viên đoàn

ĐGN phải có sự diễn đạt trôi chảy nội dung mình muốn phỏng vấn, và đặc biệt là

phải không chế được thời gian, cũng như lựa chọn đúng đối tượng để phỏng vấn.

Lập luận, biện chứng và hành văn trong các báo cáo do đoàn dự thảo, có

thể coi là nội dung khó thực hiện trong số 11 nội dung, khi cả 2 nhóm khảo sát

đều đánh giá năng lực của đoàn ĐGN chỉ đạt mức Tốt và xếp hạng ở ví trí gần

như thấp nhất trong 11 nội dung, lần lượt đạt 2,98 điểm (hạng 10/11) và 2,83 điểm

(hạng 11/11). Kết quả thực hiện từng nội dung công việc trong quá trình ĐGN

đều được thể hiện qua các báo cáo, do đó, nếu lập luận, biện chứng và hành văn 105

tốt có thể góp phần làm cho kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn ĐGN dễ dàng

được ghi nhận, bằng không sẽ có tác động ngược lại. Do đó, cần thiết có những

khóa bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên của đoàn ĐGN trong việc thực hiện

nội dung này.

Ngoài ra, tác giả luận án cũng tham vấn hai nhóm đối tượng một số nội dung

về năng lực tổ chức đoàn như: Năng lực làm việc nhóm; năng lực giải quyết vấn

đề phát sinh; tính thống nhất của đoàn; phân công nhiệm vụ cho thành viên; và

tiến độ thực hiện ĐGN so với kế hoạch.

Đa số các nội dung này đều được cả hai nhóm đối tượng khảo sát đánh giá

tương đối cao so với các nội dung trước (có nội dung được đánh giá ở mức Rất

tốt), nằm trong nhóm 5-6 nội dung xếp hạng cao nhất. Điều này cũng dễ hiểu bởi,

thành viên đoàn đều là cán bộ đang công tác tại Sở GD&ĐT, đã biết và thấu hiểu

lẫn nhau, có nhiều người tham gia tất cả các đoàn ĐGN, phần lớn thành viên trong

mỗi đoàn ĐGN đều là cán bộ cấp phòng trở lên, đặc biệt là lại được dẫn dắt bởi

một lãnh đạo Sở phụ trách khối THCS, nắm chắc, nắm rõ và sát sao tình hình các

106

trường.

Bảng 2.9. Đánh giá năng lực làm việc đoàn đánh giá ngoài trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đánh giá của thành viên Hội đồng TĐG Tự đánh giá của thành viên đoàn ĐGN

Tiêu chí phản ảnh Số

Mức độ 1 2 3 4 Mức độ 1 2 3 4 năng lực làm việc của lượng/ Thứ Thứ ĐTB ĐTB Bình Rất Bình Rất đoàn ĐGN Tỷ lệ hạng hạng Kém Tốt Kém Tốt thường tốt thường tốt

SL 16 81 369 117 7 19 9 0

3,01 8 3,06 8

% 2,75 13,89 63,29 20,07 20,00 54,29 25,71 0 1. Nhận định mức độ phù hợp của báo cáo TĐG so với hướng dẫn

2. Đánh giá về mô tả

hiện trạng, xác định SL 15 93 371 104 9 20 6 0

điểm mạnh-yếu, kế

2,97 11 2,91 10 hoạch cải thiện chất

lượng giáo dục giữa báo

% 2,57 15,95 63,64 17,84 0 25,72 57,14 17,14 cáo TĐG và khảo sát

chính thức

3. Tiếp cận, nhận định SL 0 71 372 140 3 23 9 0

3,12 7 3,17 7 minh chứng và quan sát

107

% 0 12,18 63,81 24,01 8,57 65,71 25,71 0 thực tế hoạt động

Đánh giá của thành viên Hội đồng TĐG Tự đánh giá của thành viên đoàn ĐGN

Tiêu chí phản ảnh Số

Mức độ 1 2 3 4 Mức độ 1 2 3 4 năng lực làm việc của lượng/ Thứ Thứ ĐTB ĐTB Bình Rất Bình Rất đoàn ĐGN Tỷ lệ hạng hạng Kém Tốt Kém Tốt thường tốt thường tốt

4. Đánh giá tiêu chí đạt SL 0 25 392 166 3,24 6 0 17 18 3,51 5 0 hay chưa đạt sau khi đã

nghiên cứu báo cáo TĐG % 0 4,29 67,24 28,47 0 48,57 51,43 0 và khảo sát chính thức

5. Nội dung câu hỏi, thời SL 10 101 354 118 8 21 6 0

2,99 9 2,94 9 gian và đối tượng phỏng

% 1,72 17,32 60,72 20,24 22,86 60,00 17,14 0 vấn

6. Lập luận, biện chứng SL 19 76 385 103 10 21 4 0

và hành văn trong các 2,98 10 2,83 11

% 3,26 13,04 66,03 17,67 28,57 60,00 11,43 0 báo cáo do đoàn dự thảo

SL 0 34 289 260 0 6 29 0 7. Năng lực làm việc 3,39 4 3,83 2 nhóm % 0 5,83 49,57 44,60 0 17,14 82,86 0

108

SL 11 45 308 219 0 12 23 0 8. Giải quyết vấn đề phát 3,26 5 3,66 4 sinh % 1,89 7,72 52,83 36,56 0 34,29 65,71 0

Đánh giá của thành viên Hội đồng TĐG Tự đánh giá của thành viên đoàn ĐGN

Tiêu chí phản ảnh Số

Mức độ 1 2 3 4 Mức độ 1 2 3 4 năng lực làm việc của lượng/ Thứ Thứ ĐTB ĐTB Bình Rất Bình Rất đoàn ĐGN Tỷ lệ hạng hạng Kém Tốt Kém Tốt thường tốt thường tốt

SL 0 0 203 380 3,65 2 0 0 3 32 3,91 1 9. Tính thống nhất của

đoàn % 0 0 34,82 65,18 0 0 8,57 91,43

SL 0 32 107 444 0 0 7 28 10. Phân công nhiệm vụ 3,71 1 3,80 3 cho thành viên % 0 5,49 18,35 76,16 0 0 20,00 80,00

11. Thực tế tiến độ thực SL 0 12 267 304 0 4 12 19

hiện ĐGN so với kế 3,50 3 3,43 6

109

% 0 2,06 4580 52,14 0 0 34,29 54,29 hoạch

2.3.3.4. Thực trạng ĐGN các trường THCS: Như đã phân tích, tính lũy kế

đến thời điểm nghiên cứu luận án này (năm học 2020-2021 đang diễn ra), tỉnh Hải

Dương đã có 201/252 trường THCS được ĐGN, trong đó: có 122 trường đạt cấp

độ 3, có 71 trường đạt cấp độ 2 và 8 trường đạt cấp độ 1. Tuy nhiên, nếu chỉ tính

từ khi Thông tư 18 có hiệu lực cho đến thời điểm nghiên cứu, tỉnh Hải Dương mới

thực hiện ĐGN được khoảng 94 trường THCS, trong đó:

Về cấp độ đạt KĐCLGD, phần lớn trong số 94 trường THCS đã được ĐGN

đạt KĐCLGD cấp độ 3 với 52 trường (chiếm 55,32%), tiếp đến trường đạt cấp độ

2 và 1 lần lượt có 38 trường (chiếm 40,42%) và 4 trường (chiếm 4,26%), chưa có

trường THCS nào đạt KĐCLGD cấp độ 4.

Về năm công nhận đạt KĐCLGD, có ½ trường (47 trường) trong số 94

trường THCS được công nhận vào năm 2020, là năm mà công tác ĐGN đã được

triển khai thuần thục, bài bản và khoa học hơn (nhưng lại bị tác động của Covid-

19); năm có số trường THCS được ĐGN và được công nhận đạt KĐCLGD nhiều

thứ hai là 2019 với 41 trường (chiếm 43,62%), dù Thông tư số 18 được ban hành

vào cuối năm 2018, nhưng phải đến sang năm 2019 công tác KĐCLGD mới được

thực hiện trên diện rộng; các năm 2018 và 2021, lần lượt chỉ có 5 và 1 trường

THCS được ĐGN, điều này là dễ hiểu bởi với năm 2018 quy định mới được ban

hành vào cuối năm, thời gian thực hiện là không nhiều, hơn nữa phải đến cuối

năm Bộ GD&ĐT mới có công văn hướng dẫn cụ thể; còn với năm 2021, ba tháng

đầu năm này, công tác KĐCLGD tỉnh Hải Dương bị ảnh hưởng mạnh, gần như

không triển khai được ĐGN.

Về địa giới hành chính, hai huyện Thanh Hà và Cẩm Giàng có số trường

THCS được ĐGN nhiều nhất, cùng có 11 trường được ĐGN, chiếm 11,70%

trường; tiếp sau là hai huyện Kinh Môn và Nam Sách cùng có 9 trường (chiếm

9,57%), huyện Thanh Miện và 2 thành phố Hải Dương và Chí Linh cùng có 8

trường (chiếm 8,51), còn lại các huyện đều có 6 trường được ĐGN là Bình Giang,

Gia Lộc, Kim Thành, Ninh Giang và Tứ Kỳ (chiếm 6,36%). Về loại hình trường

110

THCS được ĐGN, toàn bộ 94 trường đều là trường THCS công lập, chiếm 100%,

phần nào phản ánh các trường ngoài công lập chưa hào hứng với việc được công

nhận đạt KĐCLGD theo quy định mới.

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá ngoài trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương phân theo các tiêu chí (từ năm học 2018-2019 đến 2020-2021)

Nội dung Số trường Tỷ lệ (%)

1. Theo cấp độ đạt KĐCLGD 94 100,0

- Cấp độ 1 4 4,26

- Cấp độ 2 38 40,42

- Cấp độ 3 52 55,32

- Cấp độ 4 0 0

2. Theo năm công nhận đạt KĐCLGD 94 100,0

- Năm 2018 (từ sau ngày 10/10) 05 5,32

- Năm 2019 41 43,62

- Năm 2020 47 50,00

- Năm 2021 01 1,06

3. Theo phân theo địa giới hành chính 94 100,0

- Huyện Bình Giang 06 6,38

- Huyện Cẩm Giàng 11 11,70

- Huyện Gia Lộc 06 6,38

- Huyện Kim Thành 06 6,38

- Huyện Kinh Môn 09 9,57

- Huyện Nam Sách 09 9,57

- Huyện Ninh Giang 06 6,38

- Huyện Thanh Hà 11 11,70

- Huyện Thanh Miện 08 8,51

- Huyện Tứ Kỳ 06 6,38

- TP. Hải Dương 08 8,51

- TP. Chí Linh 08 8,51

4. Theo loại hình trường THCS 94 100,0

- Công lập 94 100,0

- Ngoài công lập 0

111

0 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

2.3.3.5. Thực trạng công nhận trường THCS đạt KĐCLGD: Công nhận

trường THCS đạt KĐCLGD (hay trước đây theo Thông tư số 42/2014/TT-

BGDĐT là công nhận trường THCS đạt chất lượng giáo dục)thực chất là hoạt

động dựa trên kết quả quá trình thực hiện KĐCLGD, khởi đầu là hoạt động TGĐ

do trường THCS tự thực hiện đến việc tổ chức đoàn để thực hiện ĐGN của Sở

GD&ĐT hoặc của tỉnh (thường ủy quyền cho Sở GD&ĐT)tùy thuộc vào nguyện

vọng ĐGN mà trường THCS đề nghị, do đó, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã

không gặp phải khó khăn nào trong thực tế khi thực hiện hoạt động này. Sau khi

nhận được Báo cáo kết quả ĐGN do đoàn ĐGN thực hiện, Giám đốc Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương sẽ ban hành quyết định cấp Chứng nhận trường THCS đạt

KĐCLGD theo cấp độ mà trường THCS thực tế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy

định.

Tính lũy kế đến thời điểm nghiên cứu luận án (năm học 2020-2021 đang diễn

ra) Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã cấp chứng nhận trường đạt KĐCLGD hay

chứng nhận đạt chất lượng giáo dục (còn hiệu lực) cho 201/252 trường THCS, đạt

79,76% (trong đó có 94/252 trường THCS được cấp chứng nhận đạt KĐCLGD

theo Thông tư số 18, vẫn thấp hơn so với kế hoạch mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

đề ra khi kết thúc năm học 2019-2020 (đạt 80,04%) và thấp hơn nhiều so với kế

hoạch khi kết thúc năm học 2020-2021 (đạt 92,4%). Mục tiêu này là rất khó hoàn

thành trong bối cảnh nhiều hoạt động liên quan tới KĐCLGD bị ngưng trệ do dịch

Covid-19 bùng phát tại Hải Dương những tháng đầu năm 2021. Chỉ xét riêng về

thực hiện công nhận trường đạt KĐCLGD, nhìn chung thời gian qua công việc

này đã được Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương thực hiện theo đúng thủ tục,

quy trình và thời gian quy định. Qua trao đổi với cán bộ quản lý của các trường

THCS được cấp chứng nhận trường đạt KĐCLGD, tất cả đều khẳng định nhà

trường đều nhận được chứng nhận trong khoảng thời gian quy định, 20 ngày làm

việc kể từ ngày đoàn ĐGN báo cáo Giám đốc Sở GD&ĐT.

2.3.4. Thực trạng công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia

Việc xây dựng và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia là một trong

những nội dung trọng tâm đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ 112

XVIđưa vào Nghị quyết để các cơ quan, các ngành, các cấp của tỉnh căn cứ xây

dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2015-2020. Nhờ đó, tỉnh và các địa

phương trong tỉnh đã ưu tiên đầu tư kinh phí, mở rộng khuôn viên, diện tích nhà

trường, đồng thời huy động được sự tham gia đóng góp của các cá nhân, tập thể

trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Trước đây, hoạt động công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện

theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012, tách rời với hoạt động

KĐCLGD (thực hiện theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT). Theo đó, trình tự

thực hiện công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia như sau: sau khi trường

THCS hoàn thành tự kiểm tra, xét thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, sẽ báo cáo phòng

GD & ĐT xem xét, xác nhận, có ý kiến của UBND cấp huyện và nộp hồ sơ về Sở

GD&ĐT tỉnh; Sở tiếp nhận hồ sơ, có công văn đề nghị UBND tỉnh thành lập đoàn

kiểm tra công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia; Đoàn kiểm tra tiến hành

kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo

Chủ tịch UBND tỉnh nếu thấy trường đủ điều kiện đạt chuẩn; Chủ tịch UBND

tỉnh ra quyết định công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Thực tế ở Hải Dương vào thời gian này, hoạt động công nhận trường THCS

đạt chuẩn quốc gia cũng đã cơ bản thực hiện theo quy trình như hướng dẫn, nhưng

cũng có sự linh hoạt trong việc ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, cụ thể là

Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương ủy quyền cho Giám đốc Sở GD&ĐT ký các

quyết định thành lập. Và kết quả là, tính lũy kế đến hết năm học 2017-2018, tỉnh

Hải Dương đã công nhận cho 187/273 trường THCS trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn

quốc gia, tương ứng với 68,5% số trường, thấp hơn so với kế hoạch mà Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã đề ra cho năm học 2017-2018 với 69,9% trường

THCS. Có thể thấy dù tỷ lệ công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia có xu

hướng tăng dần theo năm học, những chưa đạt được kết quả như kỳ vọng.

Thông tư 18 được ban hành đã tích hợp công tác KĐCLGD và công nhận

trường đạt chuẩn quốc gia. Theo đó, đối với những trường THCS có nguyện vọng

ĐGN để được công nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc đồng thời công nhận đạt

KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia, thì việc thành lập đoàn ĐGN phải do 113

Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở GD&ĐT được ủy quyền quyết định. Thực

tế ở Hải Dương, Giám đốc Sở GD&ĐT đã được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền

quyết định thành lập tất cả các đoàn ĐGN, trong đó bao gồm cả các đoàn ĐGN

trường THCS có nguyện vọng để được công nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc đồng

thời công nhận đạt KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia; tuy vậy, việc cấp

bằng công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia vẫn do trực tiếp Chủ tịch UBND

tỉnh Hải Dương quyết định trên cơ sở báo cáo đề nghị của Giám đốc Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương.

Như vậy, có thể thấy thực tế ở Hải Dương, công nhận trường THCS đạt

chuẩn quốc gia khi thực hiện quy định mới cơ bản đã thực hiện theo đúng hướng

dẫn của Bộ GD&ĐT và không có quá nhiều khác biệt so với khi thực hiện Thông

tư số 47/2012/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, số trường THCS tính lũy kế được tỉnh Hải

Dương công nhận đạt chuẩn quốc gia kể từ khi thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-

BGDĐT có xu hướng giảm về số tuyệt đối, nhưng tăng về số tương đối. Đến thời

điểm nghiên cứu luận án này (năm học 2020-2021 đang diễn ra) tỉnh Hải Dương

đã công nhận cho 196/252 trường THCS đạt chuẩn quốc gia (trong đó: số trường

đạt chuẩn mức độ 1 là 119/252 trường và trường đạt mức độ 2 là 79/252 trường),

đạt 77,78% trường, thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 80,0% trường. Còn nếu chỉ

tính các trường được công nhận theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT thì mới có

71/252 trường THCS, trong đó: số trường đạt chuẩn mức độ 1 là 31/71 trường và

số trường đạt mức độ 2 là 40/71 trường.

Qua quan sát thực tế, cũng như nghiên cứu các báo cáo có liên quan của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương, dường như tỉnh Hải Dương không gặp khó khăn về thực

hiện quy trình công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia, bởi về bản chất, việc

công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia chỉ là kết quả của quá trình thực hiện

công tác KĐCLGD, dựa vào kết quả KĐCLGD mà tỉnh (cụ thể là Sở GD&ĐT)

đã làm trước đó trên cơ sở nguyện vọng của trường THCS, những khó khăn có

chăng chỉ đến từ hoạt động ĐGN.

2.4. Thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

114

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Thực tế quản lý KĐCLGD đối với trường THCS ở Việt Nam liên quan tới

nhiều cơ quan, đơn vị với chức năng, vai trò và vị trí khác nhau. Chẳng hạn, với

trục quản lý theo cơ quan chính quyền, bao gồm hệ thống cơ quan từ Chính phủ,

xuống đến UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện; còn theo ngành Giáo dục thì từ

Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT. Theo đó, để đánh giá một

cách đầy đủ thực trạng quản lý KĐCLGD dù là trong phạm vi một tỉnh cũng là

rất phức tạp, bởi có liên quan tới nhiều cơ quan, đơn vị, trong khi đó về thực chất

Sở GD&ĐT là cơ quan chính thực hiện chức năng tham mưu; đồng thời, được

phân quyền thực hiện chủ yếu về quản lý KĐCLGD trên địa bàn một tỉnh. Vì vậy,

trong phạm vi luận án này sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

KĐCLGD trường THCS của Sở GĐ&ĐT tỉnh Hải Dương về: lập kế hoạch

KĐCLGD trường THCS; tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS; chỉ đạo thực

hiện KĐCLGD và kế hoạch cải tiến CLGD trường THCS; và kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện KĐCLGD trường THCS.

2.4.1. Lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS

Phải đến năm 2008, khi Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 83/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 31/12/2008 Quy định về quy trình và chu kỳ KĐCLGD cơ sở giáo

dục phổ thông, và sau đó là Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009

Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường THCS, thì KĐCLGD trường

THCS trên cả nước và tỉnh Hải Dương mới được triển khai thực hiện. Ngay sau

khi các văn bản này được ban hành, Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo

Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương thực hiện lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS năm

học 2009-2010, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (trên thực tế Chủ tịch UBND tỉnh

ủy quyền cho Giám đốc Sở GD&ĐT) phê duyệt kế hoạch. Đây được xem là động

thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của chính quyền tỉnh đối với hoạt động

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh. KĐCLGD trường THCS cũng là một

trong những nhiệm vụ quan trọng mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đặc biệt quan

tâm, triển khai thực hiện trong từng năm học.Việc lập, thực hiện và theo dõi thực

hiện kế hoạch KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương cho từng năm

học do Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục của Sở làm đầu mối 115

tham mưu. Kế hoạch này thường được Sở GD&ĐT công khai trong các Báo cáo

tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm học mới; đồng thời, yêu

cầu các trường THCS trên địa bàn tỉnh căn cứ kế hoạch KĐCLGD chung của Sở

để lồng ghép, đưa nội dung KĐCLGD vào kế hoạch công tác trong năm học mới,

coi đây là một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện.

Bảng 2.11. Đánh giá nội dung Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS

ĐTB Lập kế hoạch KĐCLGD Thứ hạng Số lượng/ Tỷ lệ Đạt Tốt Mức độ 1 2 3 4 Rất Chưa tốt đạt

1. Mục đích SL 0 67 108 443

3,61 1 KĐCLGD trường

% 0,0 10,84 17,48 71,68 THCS

2. Tính khả thi của các

SL 163 153 160 142 chỉ tiêu phát triển (số

trường THCS hoàn 2,45 3 thành TĐG, được

ĐGN, đạt các cấp độ % 26,38 24,76 25,89 22,98

KĐCLGD, ...)

3. Huy động nguồn SL 138 169 202 109 lực thực hiện 2,46 2 KĐCLGD trường % 22,33 27,35 32,69 17,64 THCS

4. Lộ trình, thời gian SL 71 241 278 28

thực hiện KĐCLGD 2,43 4

% 11,49 39,00 44,98 4,53 trường THCS

Với thực tế đó, các thành viên Hội đồng TĐG của các trường THCS (đã được

ĐGN) và các cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành Giáo dục đã có

cảm nhận chung rằng, nội dung lập Kế hoạch KĐCLGD trường THCS của Sở

116

GD&ĐT tỉnh Hải Dương cơ bản là “Đạt”, bởi: có đến ¾ số việc cụ thể trong nội

dung này được đánh giá “Đạt” gồm: “Huy động nguồn lực thực hiện” (ĐTB 2,46

điểm), “Tính khả thi của các chỉ tiêu phát triển” (ĐTB là 2,45 điểm), và “Lộ trình,

thời gian thực hiện” (ĐTB là 2,43 điểm); duy chỉ có “Mục đích KĐCLGD trường

THCS” đạt mức đánh giá là “Rất tốt” (ĐTB là 3,61 điểm). Kết quả này phần nào

phản ánh, nội dung lập kế hoạch KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương còn nhiều địa dư để có thể cải thiện, từ mức đánh giá “Đạt” lên “Tốt” hoặc

“Rất Tốt”, đòi hỏi Sở GD&ĐT, cụ thể là đơn vị tham mưu trực tiếp cần có sự đầu

tư, quan tâm hơn đến lập kế hoạch KĐCLGD.

2.4.2. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

Nhìn chung, các thành viên Hội đồng TĐG của các trường THCS và các cán

bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành Giáo dục được tham vấn đã có đánh

giá tương đối cao nội dung “Tổ chức thực hiện KĐCLGD” của Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương trong thời gian qua, cao hơn so với nội dung “Lập kế hoạch KĐCLGD

trường THCD”: có 7/8 công việc cụ thể được đánh giá ở mức “Tốt”; và chỉ có 1/8

công việc cụ thể được đánh giá ở mức “Đạt” là “Tổ chức mạng lưới cộng tác viên

thực hiện KĐCLGD” với ĐTB là 2,15 điểm. Theo quan sát, danh sách mạng lưới

cộng tác viên thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có

khoảng 40 người, nhưng Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa sử dụng triệt để số

cộng tác viên này, mới chỉ sử dụng được 72,5% số người, tương ứng 29 người

vào các đoàn ĐGN kể từ khi có Thông tư 18. Việc chưa sử dụng hết số công tác

viên vào thực hiện công tác KĐCLGD, trong khi tiến độ thực hiện công tác này

đang dấu hiệu chậm lại có thể là nguyên nhân khiến tỷ lệ những người được tham

vấn cho rằng việc “Tổ chức mạng lưới công tác viên thực hiện KĐCLGD” của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương “Chưa đạt yêu cầu” là khá cao, chiếm đến 30,58% số

người, trong khi tỷ lệ người đánh giá “Tốt” và “Rất tốt” là rất thấp, lần lượt chỉ

chiếm 8,74% và 2,15%.

Trong số 7 công việc cụ thể được đánh giá ở mức “Tốt”, thì “Thành lập đoàn

ĐGN” được đánh giá cao nhất với ĐTB là 3,49 điểm. Trên thực tế, sau khi bộ hồ

sơ đề nghị được ĐGN của trường THCS được chấp nhận, căn cứ vào quy định về

số lượng, tiêu chuẩn thành viên, lực lượng cán bộ thực tế và kế hoạch KĐCGCL 117

đã đề ra, phòng Khảo thí và KĐCLGD của Sở sẽ tham mưu và Giám đốc Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương có thể nhanh chóng ra quyết định (hoặc được Chủ tịch

UBND tỉnh ủy quyền ra quyết định) thành lập đoàn ĐGN, vì vậy mà việc “Thành

lập đoàn ĐGN” được những người tham vấn đánh giá cao, có đến 53,07% số

người được hỏi đánh giá ở mức “Rất tốt”.

Các công việc được đánh giá ở các vị trí tiếp theo lần lượt là “Công nhận đạt

KĐCLGD” (ĐTB đạt 3,41 điểm), đây thực chất là hoạt động dựa trên kết quả của

ĐGN, thời gian để trường THCS được công nhận sau khi hoàn thành ĐGN cũng

đã được quy định rất cụ thể. Trên cơ sở kết quả ĐGN, phòng Khảo thí và

KĐCLGD của Sở tiến hành hoàn tất thủ tục, hồ sơ trình (hoặc tham mưu) Giám

đốc Sở quyết định (hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh) công nhận.

“Phổ biến chủ trương, chính sách KĐCLGD” là công việc tiếp theo được

đánh giá cao khi ĐTB đạt 2,97 điểm cũng dễ hiểu, bởi khi có chủ trương mới hay

chính sách mới về KĐCLGD mà Bộ GD&ĐT hay tỉnh Hải Dương ban hành, Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương đều kịp thời quán triệt, phổ biến bằng nhiều hình thức

như bằng đường công văn, đăng lên website của Sở, thậm chí triệu tập các trường

THCS để tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến ...

Có sự tương đồng với “Phổ biến chủ trương, chính sách KĐCLGD”, việc

ban hành các “Văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch KĐCLGD”cũng được

những người được tham vấn đánh giá cao với ĐTB đạt 2,97 điểm. Qua thực tế

thực hiện, sau khi kế hoạch KĐCLGD trường THCS được phê duyệt, phòng Khảo

thí và KĐCLGD kịp thời tham mưu Giám đốc Sở thông báo rộng rãi tới các trường

THCS thông qua đường công văn, đồng thời đăng lên website của Sở. Công tác

này đã nhận được 74,27% số người được hỏi đánh giá đạt mức “Tốt” trở lên, trong

đó mức “Tốt” là 59,22% số người và “Rất tốt” là 15,27% số người.

Đối với “Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ KĐCLGD” dù được đánh giá cao

với ĐTB là 2,80 điểm, đứng hạng 5/8 nhưng Sở GD&ĐT vẫn cần tiếp tục cải

thiện công việc này. Bởi trên thực tế chỉ khi có những nội dung mới, điểm mới

liên quan tới KĐCLGD mà Bộ GD&ĐT ban hành thì Sở mới triệu tập các trường

THCS để tổ chức hội nghị tập huấn trực tiếp, điều này có thể sẽ khiến công tác 118

KĐCLGD bị giảm sút về mặt ý nghĩa và vai trò. Sở GD&ĐT có thể lập kế hoạch

tập huấn KĐCLGD định kỳ hàng năm cho các trường THCS trên địa bàn tỉnh, nội

dung không nhất thiết phải về các quy định mới, chính sách mới liên quan tới

KĐCLGD, mà có thể là truyền đạt các báo cáo chuyên đề về tình hình, thành tích

KĐCLGD trường THCS của cả nước hoặc các tỉnh lân cận, để qua đó các trường

THCS trên địa bàn tỉnh có động lực, có mục tiêu để thi đua, phấn đấu, qua đó có

thể góp phần nần cao chất lượng công tác KĐCLGD trường THCS trên địa bàn

tỉnh Hải Dương.

Bảng 2.12. Đánh giá nội dung Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo

dục trường THCS

Mức độ

1 2 3 4 ĐTB Thứ hạng Tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS Số lượng/ Tỷ lệ Đạt Tốt Rất tốt Chưa đạt

1. Văn bản hướng SL 27 132 366 93

dẫn thực hiện kế 2,85 4

% 4,37 21,36 59,22 15,05 hoạch KĐCLGD

2. Phổ biến chủ SL 34 129 276 179

trương, chính sách 2,97 3

% 5,50 20,87 44,66 28,96 KĐCLGD

3. Tập huấn chuyên SL 59 171 245 143

môn, nghiệp vụ 2,80 5

% 6,96 30,10 39,32 23,62 KĐCLGD

4. Phối hợp, hỗ trợ SL 88 234 159 137

trường THCS thực 2,56 7

% 14,24 37,86 25,73 22,17 hiện TĐG

119

5. Tổ chức mạng SL 189 199 176 54 lưới công tác viên 2,15 8 thực hiện % 30,58 32,20 28,48 8,74 KĐCLGD

Mức độ

1 2 3 4 ĐTB Thứ hạng Tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS Số lượng/ Tỷ lệ Đạt Tốt Rất tốt Chưa đạt

6. Thành lập đoàn SL 0 23 267 328 3,49 1 ĐGN % 0,0 3,72 43,64 53,07

7. Phối hợp với SL 76 198 177 167

trường THCS thực 2,70 6

% 12,30 32,04 28,64 27,02 hiện ĐGN

8. Công nhận đạt SL 15 39 243 321

KĐCLGD, trường 3,41 2

% 2,43 6,31 39,32 51,94 chuẩn quốc gia

Còn về nội dung “Phối hợp với trường THCS thực hiện ĐGN” có ĐTB đạt

2,70 điểm, với mức đánh giá chung là “Tốt”. Thực tế, nội dung này được thực

hiện trên cơ sở kế hoạch hàng năm của Sở và nguyện vọng của trường THCS, do

đó, các đoàn ĐGN được Sở thành lập đã có sự phối hợp tương đối tốt với các

trường. Về phía đoàn ĐGN, đều lập kế hoạch thực hiện các bước ĐGN rất cụ thể

đối với mỗi trường THCS, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh ngoài kế

hoạch đều kịp thời thông báo để các trường chủ động; còn về phía các trường

THCS, trên cơ sở kế hoạch KĐCLGD chung của Sở và kế hoạch thực hiện ĐGN

của đoàn ĐGN, các trường đều bố trí, sắp xếp công việc để có thể phối hợp tốt

nhất đảm bảo công việc diễn ra theo đúng kế hoạch. Có hơn 50% số người được

hỏi đánh giá nội dung này đạt mức “Tốt” trở lên, trong đó có 28,64% số người

đánh giá đạt mức “Tốt”và 27,02% số người đánh giá ở mức “Rất tốt”.

Cuối cùng trong số nội dung công việc được đánh giá “Tốt” là “Phối hợp, hỗ

trợ trường THCS thực hiện TĐG”, ĐTB đạt 2,70 điểm. Đây là công việc các

trường THCS phải chủ động tự triển khai trên cơ sở kế hoạch KĐCLGD của Sở.

Theo quan sát, Sở GD&ĐT có thể tiếp tục cải thiện công việc này bởi trong quá

120

trình thực tế thực hiện, nhiều trường THCS trên địa bản tỉnh Hải Dương đã gặp

những vướng mắc nhất định và có đề nghị được Sở GD&ĐT hướng dẫn, nhưng

không phải tất cả các đề nghị đều ngay lập tức được Sở đáp ứng bởi lực lượng lao

động theo dõi, tham mưu và trực tiếp thực hiện công tác KĐCLGD còn khá mỏng,

vài năm gần đây chỉ có 3-4 người (hiện tại, phòng Khảo thí và KĐCLGD chỉ có

3 người), trong khi đó số lượng trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương là

khá lớn (riêng trường THCS là 252 trường), hơn nữa, số lượng công việc khảo thí

hàng năm cũng không hề nhỏ.

2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện kế

hoạch cải tiến chất lượng giáo dục

2.4.3.1. Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD: Nội dung chỉ đạo thực hiện KĐCLGD

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương của Sở GD&ĐT gồm các công việc:

“Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện theo đúng định hướng và kế

hoạch”, “Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường THCS”, “Đề ra chế độ khuyến

khích các trường THCS tham gia”, “Ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá nhân,

tập thể thực hiện xuất sắc”, và “Nhân rộng các điển hình thực hiện xuất sắc”.

Theo đánh giá của những người được tham vấn, việc “Chỉ đạo thực hiện

KĐCLGD” của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được đánh giá khá phù hợp với thực

tế. Tỉnh Hải Dương luôn đứng ở nhóm đầu của cả nước về kết quả thực hiện

KĐCLGD, đã phản ảnh phần nào tính hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện của

Sở trong thời gian qua. Tuy nhiên, đối với cụ thể từng nội dung công việc, chỉ có

1/5 công việc được đánh giá ở mức “Tốt”, trong khi có đến 4/5 công việc chỉ ở ở

mức “Đạt”.

Được đánh giá cao nhất và cũng là nội dung công việc duy nhất được đánh

giá là “Tốt” trong công tác chỉ đạo là “Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường

THCS về thực hiện KĐCLGD” với ĐTB là 2,92 điểm, nhận được 67,63% ý kiến

đánh giá từ “Tốt” trở lên, trong đó đánh giá “Tốt” chiếm 39,64% số ý kiến và “Rất

tốt” chiếm 27,99% số ý kiến. Trên thực tế, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chỉ bước

đầu đảm bảo tính “kịp thời” với những trường THCS có đề nghị được hướng

dẫn tháo gỡ vướng mắc, còn việc tự nhận thấy để có ý kiến về những điểm chưa hợp

121

lý trong quá trình thực hiện KĐCLGD ở các trường THCS của Sở còn hạn chế.

Đứng thứ hai là việc “Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện

KĐCLGD theo đúng định hướng và kế hoạch” với ĐTB là 2,48 điểm, chỉ được

đánh giá ở mức “Đạt” là phù hợp với thực tế khi Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

không có chuyên viên chuyên trách theo dõi, đôn đốc, khó sát sao được việc thực

hiện KĐCLGD ở các trường so với kế hoạch, do đó, tính kịp thời chưa được đảm

bảo. Đây là một trong những công việc có vai trò quan trọng trong công tác

KĐCLGD, vì thế Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương có thể quan tâm hơnthông qua việc

bố trí thêm nhân sự chuyên trách. Tiếp theo, “Ghi nhận và kịp thời khen thưởng

cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc KĐCLGD” có ĐTB là 2,46 điểm, được đánh

giá ở mức “Đạt”. Tỷ lệ ý kiến đánh giá công việc này của Sở GD&ĐT từ mức

“Tốt” trở lên chỉ chiếm dưới 50% tổng số ý kiến, trong khi với chiều ngược lại,

chiếm đến 52,43% tống số ý kiến, trong đó số ý kiến đánh giá “Chưa đạt” chiếm

16,34% tổng số ý kiến.Trên thực tế, việc khen thưởng đơn vị, cá nhân làm tốt

KĐCLGD chỉ được Sở thực hiện vào các dịp tổng kết hay các hội nghị lớn toàn

ngành, mà chưa có sự khuyến khích, động viên hay khen thưởng đột xuất, khiến

tính “thời sự” bị giảm xuống. Rõ ràng, công việc này còn rất nhiều địa dư để Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương có thể cải thiện cần thiết phải cải thiện.

Kế tiếp là việc “Nhân rộng các điển hình thực hiện xuất sắc KĐCLGD” với

ĐTB là 2,42 điểm, được đánh giá là “Đạt” cũng phù hợp với thực tế ở Hải Dương,

bởi việc tổ chức cho các trường khác đến tham quan, trao đổi, thảo luận, chia sẻ

kinh nghiệm và học hỏi các điển hình còn tương đối hạn chế ở quy mô, chưa thực

sự đảm bảo được tính “nhân rộng”, vì thế mà có đến 51,46% ý kiến đánh giá việc

này là “Chưa đạt” (chiếm 21,20% ý kiến và “Đạt” (chiếm 30,26% ý kiến). Công

việc được đánh giá thấp nhất trong công tác Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD của Sở

là “Đề ra chế độ khuyến khích các trường THCS tham gia KĐCLGD” khi ĐTB

chỉ đạt 2,15 điểm. Kết quả này là hoàn toàn đúng với thực tế, bởi chế độ khuyến

khích hiện nay mà Sở đang áp dụng vẫn nằm trong khung quy định mà Nhà nước

cho phép, chưa có cơ chế đặc thù để khuyến khích, thúc đẩy các trường THCS

tham gia KĐCLGD, nhất là về cơ chế tài chính. Đây là nội dung mà Sở có thể lưu

122

tâm để có hướng cải thiện.

Bảng 2.13. Đánh giá nội dung Chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo

dục trường THCS

Mức độ

1 2 3 4 ĐTB Thứ hạng Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường THCS Số lượng/ Tỷ lệ Đạt Tốt Chưa đạt Rất tốt

1. Theo sát, đôn đốc

SL 74 267 186 91 các trường THCS

thực hiện KĐCLGD 2,48 2

theo đúng định hướng % 11,97 43,20 30,10 14,72

và kế hoạch

2. Thường trực, kịp SL 22 178 245 173 thời có ý kiến với 2,92 1 trường THCS về thực % 3,56 28,80 39,64 27,99 hiện KĐCLGD

3. Đề ra chế độ SL 198 158 232 30 khuyến khích các 2,15 5 trường THCS tham % 32,04 25,57 37,54 4,85 gia KĐCLGD

4. Ghi nhận và kịp

SL 101 223 201 93 thời khen thưởng cá

nhân, tập thể thực 2,46 3

hiện xuất sắc % 16,34 36,08 32,52 15,05

KĐCLGD

5. Nhân rộng các điển SL 131 187 208 92

hình thực hiện tốt 2,42 4

% 21,20 30,26 33,66 14,89 KĐCLGD

2.4.3.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: Việc “Chỉ

123

đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD”đối với các trường THCS của Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương không được đánh giá cao. Kết quả này phản ánh một thực tế, sau

khi hoàn thành công nhận cho trường THCS đạt KĐCLGD hoặc đạt chuẩn quốc

gia, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương dường như không có yêu cầu hay chỉ đạo gì

thêm, đặc biệt là chỉ đạo các trường trong việc cải thiện những điểm yếu và phát

huy những điểm mạnh trong thời gian tới. Đây là thực trạng đáng được lưu tâm

và suy nghĩ, bởi với chu kỳ 5 năm thực hiện KĐCLGD một lần, có thể là thời gian

quá dài để Sở, cũng như các trường THCS “xả hơi” hoặc tạm gác lại công tác

KĐCLGD và chờ đến chu kỳ mới.

Phân tích chỉ tiết kết quả đánh giá từng việc cụ thể trong công tác “Chỉ đạo

thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD” của Sở sẽ cho thấy sự rõ nét hơn. Cụ thể: công

việc được đánh giá cao nhất trong công tác này là “Hỗ trợ, hướng dẫn các trường

THCS thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch”, ĐTB cũng chỉ là 2,28 điểm, ở

mức “Đạt”, với tỷ lệ ý kiến đánh giá từ “Tốt” trở lên chỉ chiếm 41,59% tổng số ý

kiến, trong khi đó ở chiều ngược lại chiếm tới 58,41% tổng số ý kiến. Vị trí tiếp

theo là việc “Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo

đúng kế hoạch” có ĐTB là 1,97 điểm, có tới 39,97% số ý kiến đánh giá “Chưa

đạt”. Được đánh giá thấp nhất là việc “Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường

THCS chưa nghiêm túc thực hiện cải tiến CLGD” với ĐTB chỉ là 1,90 điểm, có

tới 78,64% ý kiến đánh giá “Đạt” và “Chưa đạt”, ngược lại chỉ có 21,36% ý kiến

đánh giá từ “Tốt” trở lên.

Chất lượng giáo dục trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có được duy

trì và tiếp tục được nâng lên hay không phụ thuộc rất lớn vào việc các trường có

thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD hay không. Trong khi đó, có một thực tế là khi

không nhận được sự quan tâm hay chịu sự giám sát, chỉ đạo sát sao của cơ quan

cấp trên thì việc thực hiện rất dễ bị “buông lỏng”, và điều này cũng đúng với việc

thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD ở các trường THCS trên dịa bàn tỉnh Hải Dương.

Do đó, tiếp tục quan tâm, sát sao và thường xuyên chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải

tiến CLGD là nội dung Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương có thể cải thiện trong thời

124

gian tới.

Bảng 2.14. Đánh giá nội dung Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng

giáo dục

Mức độ

1 2 3 4 ĐTB Thứ hạng Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD Số lượng/ Tỷ lệ Đạt Tốt Chưa đạt Rất tốt

SL 156 205 188 69

2,28 1

theo % 25,24 33,17 30,42 11,17 1. Hỗ trợ, hướng dẫn các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD kế hoạch

2. Theo sát, đôn đốc SL 247 204 106 61 các trường THCS

thực hiện cải tiến 1,97 2

CLGD theo đúng kế % 39,97 33,01 17,15 9,87 hoạch

3. Thường trực, kịp

SL 232 254 97 35 thời có ý kiến với

trường THCS chưa 1,90 3 nghiêm túc thực

hiện kế hoạch cải % 37,54 41,10 15,70 5,66

tiến CLGD

2.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD trường THCS là một trong

những nội dung quan trọng trong quản lý KĐCLGD trường THCS của các cơ

quan quản lý trong ngành Giáo dục nói chung, cũng như của Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương nói riêng. Tuy nhiên, so với các công tác khác thì công tác “Kiểm tra đánh

giá việc thực hiện KĐCLGD” của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương trong thời gian

qua chưa được đánh giá cao. Được đánh giá cao nhất trong nội dung quản lý

KĐCLGD này là “Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG” với ĐTB là

125

2,59. Với lực lượng chỉ 3-4 chuyên viên về KĐCLGD mà có đến 252 trường

THCS thực hiện TĐG, do đó, kết quả đánh giá như trên là tích cực song Sở vẫn

có thể cải thiện bằng việc bố trí thêm người tham gia hoạt động KĐCLGD.

Được đánh giá cao thứ hai trong công tác “Kiểm tra đánh giá việc thực hiện

KĐCLGD” trường THCS là việc “Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch KĐCLGD” với

ĐTB là 2,39 điểm, ở mức “Đạt” và có đến 16,34% só ý kiến đánh giá “Chưa đạt”.

Kết quả đánh giá phù hợp với thực tế, bởi rất hiếm khi Sở thực hiện việc điều

chỉnh, bổ sung kế hoạch KĐCLGD. Kế hoạch thường thường được xây dựng và

thông báo tới toàn hệ thống trường THCS từ đầu năm học và căn cứ vào đó thực

hiện cho đến hết năm học mà rất ít có sự rà soát hay điều chỉnh.

Bảng 2.15. Đánh giá nội dung Kiểm tra, đánh giá thực hiện kiểm định chất

lượng giáo dục trường THCS

Mức độ

Kiểm tra đánh Số 1 2 3 4 Thứ giá việc thực lượng/ ĐTB hạng Chưa hiện KĐCLGD Tỷ lệ Đạt Tốt Rất tốt đạt

1. Xây dựng các SL 72 251 151 144

yêu cầu đánh giá 2,59 1 % 11,65 40,61 24,43 23,30 hoạt động TĐG

2. Xây dựng các SL 154 195 178 91

yêu cầu đánh giá 2,33 3

% 24,92 31,55 28,80 14,72 hoạt động ĐGN

3. Điều chỉnh, bổ SL 101 258 173 86

sung kế hoạch 2,39 2 % 16,34 41,75 27,99 13,92 KĐCLGD

4. Tìm kiếm, cải SL 116 387 76 39

tiến hoạt động 2,06 4

% 18,77 62,62 12,30 6,31 KĐCLGD

Được đánh giá ở vị trí tiếp theo là “Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động

126

ĐGN” với ĐTB là 2,33 điểm, tương ứng với mức “Đạt” nhưng cũng có đến 24,92%

ý kiến đánh giá “Chưa đạt”, trong khi tỷ lệ ý kiến đánh giá từ “Tốt” trở lên cũng

chỉ chiếm khoảng 43,52% số ý kiến. Kết quả có thể là do, theo quy trình hướng

dẫn tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, kết quả ĐGN sẽ được trưởng đoàn

ĐGN báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở, mà chưa được

thẩm định trước khi báo cáo, nên khó đảm bảo độ tin cậy cao.

Bị đánh giá thấp nhất trong công tác “Kiểm tra đánh giá việc thực hiện

KĐCLGD” là việc “Tìm kiếm, cải tiến hoạt động KĐCLGD”, ĐTB chỉ là 2,06

điểm, ứng với mức đánh giá “Đạt”, tỷ lệ ý kiến đánh giá từ “Tốt” trở lên là khá

thấp, chỉ chiếm 18,61% tổng số ý kiến. Điều này phản ánh đúng thực tế, lực lượng

chuyên viên về KĐCLGD của Sở còn mỏng, trong khi khối lượng công việc thực

hiện là rất lớn, nên dù các chuyên viên về KĐCLGD có trình độ đào tạo khá cao

(đại học và trên đại học) nhưng không có “môi trường” phù hợp (cụ thể là thời

gian) để tập trung suy nghĩ, tìm tòi, nghiên cứu cải tiến KĐCLGD, mà mới chỉ

dồn sức và nỗ lực nhằm thực hiện hoàn thành các công việc được giao.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.5.1. Những kết quả đạt được về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã thực hiện tương đối đầy đủ các nội dung về

quản lý KĐCLGD như trong khung xây dựng ở trong chương 1. Phần lớn các nội

dung được đánh giá ở mức “Tốt”, chỉ có số ít nội dung được đánh giá ở mức “Đạt”,

trong khi không có nội dung nào bị đánh giá ở mức “Chưa đạt”. Cụ thể như sau:

(i) Về Lập Kế hoạch thực hiện KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương: đã được thực hiện theo năm học kể từ năm học 2009-2010; được

nhiệm vụ quan trọng hàng năm; được nhận định đạt mức “Tốt”, mục đích của

KĐCLGD được xác định rõ ràng, các chỉ số phát triển, huy động nguồn lực và

thời gian thực hiện được đánh giá “Đạt”, còn địa dư có thể cải thiện.

(ii) Về Tổ chức thực hiện KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương: được thực hiện ở phạm vi rộng, thuận lợi, đơn giản và nhanh nhất; được

đánh giá cao nhất trong các nội dung quản lý KĐCLGD trường THCS. Phần lớn

công việc cụ thể trong nội dung này được đánh giá tổt, lần lượt như: việc thành 127

lập đoàn ĐGN, việc công nhận đạt KĐCLGD, phổ biến chủ trương/chính sách,

ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn/nghiệp vụ, phối hợp thực hiện

ĐGN, và cuối cùng là phối hợp/hỗ trợ thực hiện TĐG; chỉ việc tổ chức mạng lưới

cộng tác viên chưa được đánh giá cao, cần tiếp tục được cải thiện hơn.

(iii) Về Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD và thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương: Đối với Chỉ đạo thực hiện

KĐCLGD, được đánh giá tốt, đáng kể nhất là việc kịp thời có ý kiến để các trường

THCS trên địa bàn có sự quan tâm, xác định thực hiện KĐCLGD là một nhiệm

vụ cần thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, để nâng cao hơn

nữa chất lượng và hiệu quả Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường THCS, thì việc

tiếp tục theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện KĐCLGD theo đúng định

hướng và kế hoạch cần được quan tâm, trong đó cũng cần ghi nhận và kịp thời

khen thưởng cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc KĐCLGD, và có cơ chế khuyến

khích các trường THCS trên địa bàn tỉnh tích cực thực hiện KĐCLGD. Còn về

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD, cũng đã được Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương xác định là hoạt động quan trọng và đã được thực hiện trong thực tiễn,

nhưng chưa được đánh giá cao, cần được cải thiện trong thời gian tới để nâng cao

quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh.

(iv) Về Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương: Tương như với nội dung Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

cải tiến CLGD, đây cũng là nội dung đã được thực hiện, nhưng chưa được đánh

giá cao, có nhiều dư địa để cải thiện.

2.5.2. Một số hạn chế về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục

Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương vẫn còn những hạn chế cần tiếp tục cải thiện và giải

quyết.

(i) Trong 4 nội dung về quản lý KĐCLGD trường THCS, mặc dù không có

nội dung nào bị đánh giá là “Chưa đạt”, nhưng đồng thời cũng không có nội dung

nào được đánh giá là “Rất tốt”; và dù phần lớn các nội dung quản lý KĐCLGD

được đánh giá đạt mức “Tốt”, nhưng vẫn có những nội dung chỉ được đánh giá ở 128

mức “Đạt”. Kết quả này phần nào cũng cho thấy, quản lý KĐCLGD trường THCS

của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương vẫn cần được tiếp tục cải thiện trong thời gian

tới, nhất là trong bối cảnh nhu cầu về CLGD của người dân đang tăng nhanh, hơn

nữa, các địa phương khác trong cả nước đang có sự vươn lên mạnh mẽ về quản lý

KĐCLGD trường THCS nói riêng và KĐCLGD trường THCS nói chung.

(ii) Về công tác chỉ đạo, trong khi nội dung Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được đánh giá cao, thì nội dung

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD trong thời gian qua không được đánh

giá cao. Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa cho thấy sự quan tâm, hỗ trợ, hướng

dẫn các trường THCS trên địa bàn thực hiện cải tiến CLGD; cũng chưa thực sự

sát sao trong việc chỉ đạo, đôn đốc các trường THCS tiếp tục phát huy điểm mạnh

và cải thiện các điểm yếu như trong kế hoạch cải tiến CLGD đã đề ra; và nhất là

chưa kịp thời có ý kiến đối với những trường THCS chưa nghiêm tục thực hiện

kế hoạch. Trong thời gian tới, nội dung này cần được cải thiện, bởi chỉ khi Sở sát

sao, quan tâm chỉ đạo, các trường THCS sẽ có động lực để thực hiện cải tiến

CLGD.

(iii) Về công tác Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD, cũng không

được đánh giá cao. Dường như Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa xây dựng thành

công các yêu cầu đánh giá hoạt động ĐGN phù hợp với thực tế các trường THCS

của tỉnh. Tương tự, Sở cũng chưa tìm được phương pháp sáng tạo, phương pháp

mới để cải tiến hoạt động KĐCLGD và cũng chưa có sự điều chỉnh, bổ sung kế

hoạch KĐCLGD để phù hợp với thực tế. Có thể khẳng định, dù được triển khai

thực hiện, nhưng nội dung này là một “mắt xích yếu” trong quản lý KĐCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

(iv) Về Tổ chức thực hiện KĐCLGD, dù được đánh giá cao nhất trong các

nội dung quản lý KĐCLGD của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, nhưng nếu phân

tích chi tiết từng việc cụ thể trong nội dung này đã chỉ ra những vấn đề cần được

tiếp tục cải thiện, chẳng hạn như: không có công việc cụ thể nào trong 8 công việc

đạt mức đánh giá “Rất tốt”; còn công việc nhận được tỷ lệ ý kiến đánh giá “Chưa

đạt” khá cao như việc Tổ chức mạng lưới công tác viên thực hiện KĐCLGD, hay 129

như việc Phối hợp, hỗ trợ trường THCS thực hiện TĐG; ... Do đó, cần thiết cải

thiện các công việc cụ thể để Tổ chức thực hiện KĐCLGD nói riêng và quản lý

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương ổn định, bền vững.

(v) Nhiều công việc cụ thể có tính chất hỗ trợ quản lý KĐCLGD trường

THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa thể hiện được vai trò như: vấn đề

thống kê, quản lý dữ liệu, số liệu về KĐCLGD, .... Việc tổng hợp, bóc tách và xử

lý các số liệu hiện trạng liên quan tới KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương từ trước đến nay gặp khá nhiều khó khăn.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế trong quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương như đã nêu ở trên do nhiều nguyên nhân, trong đó bao gồm cả nguyên

nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan.

2.5.3.1. Về nguyên nhân khách quan

a) Nhóm nguyên nhân do cơ chế, chính sách: có nhiều chính sách của Bộ,

ngành cũng như của địa phương được ban hành đã tác động không nhỏ là nguyên

nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

(1) Cơ chế, chính sách về KĐCLGD trường THCS do Bộ GD&ĐT ban hành,

thiếu tính ổn định và thống nhất, hay có sự thay đổi khiến Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương cũng như của nhiều địa phương khác lúng túng, mất nhiều thời gian để

làm quen và thuần thục thực hiện các nội dung quản lý KĐCLGD trường THCS,

và đó là có thể là nguyên nhân nhân chủ yếu khiến không có nội dung nào trong

quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được đánh giá

đạt mức “Rất tốt”.

Như đã phân tích, chỉ trong vòng chưa đầy 10 năm, Bộ GD&ĐT đã có 3 đợt

ban hành thay đổi các văn bản liên quan: năm 2008 và 2009, quy trình, chu kỳ

KĐCLGD và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS được ban

hành tách rời nhau tại hai văn bản riêng rẽ là Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT

và Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT; sau đó vào năm 2012 hai nội dung này được

tích hợp vào một văn bản mới là Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, áp dụng chung 130

cho cả CSGD phổ thông và CSGD thường xuyên; đến năm 2018, Thông tư 18

được ban hành quy định về KĐCLGD và công nhận đạt CQG áp dụng cho các

đối tượng là trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, điểm

mới của Thông tư này là đã tích hợp quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường THCS

và bộ tiêu chuẩn đánh giá, và đặc biệt là đã tích hợp cả việc công nhận trường đạt

CQG, một nội dung đã được thực hiện từ năm 2001, trước cả KĐCLGD trường

THCS, được thực hiện song song với KĐCLGD.

(2) Cơ chế, chính sách thực hiện KĐCLGD và công nhận trường CQG. Sau

khi Thông tư 18 được ban hành, công nhận trường THCS đạt CQG có thể được

xem như là một công việc của KĐCLGD, do đó, nội dung lập Kế hoạch thực hiện

KĐCLGD trong quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương sẽ bao hàm cả công việc công nhận trường CQG. Tuy nhiên, trên thực tế

hiện tại Sở vẫn đang tham mưu lập Đề án trường CQG cho giai đoạn 2021-2025

như đã từng làm cho các giai đoạn trước, tách rời với Kế hoạch thực hiện

KĐCLGD, khiến nguồn lực của Sở bị phân tán, nhất là vấn đề thiếu nguồn nhân

lực theo dõi, giám sát và tham mưu, cũng như vấn đề tài chính cho triển khai thực

hiện KĐCLGD. Do đó, nguyên nhân này cũng góp phần khiến KĐCLGD trường

THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa có sự đột biến và không nhận được

mức đánh giá “Rất tốt”, ngoài ra, còn khiến nội dung Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

cải tiến CLGD và Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chưa được đánh giá cao.

(3) Năm 2021, là năm cuối cùng tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án số 03-

ĐA/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy Hải Dương về sắp xếp lại tổ chức bộ máy

gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016 -

2021. Theo đó, ngành Giáo dục cũng đang tiến hành sắp xếp, kiện toàn hệ thống

các trường THCS trên địa bàn. Trong vòng bốn năm thực hiện Đề án, số trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã giảm 21 trường, từ 273 xuống còn 252

trường. Việc thực hiện Đề án là chủ trương đúng đắn của tỉnh Hải Dương, nhưng

bên cạnh đó nó cũng để lại một số hệ lụy ảnh hướng đến KĐCLGD, chẳng hạn

như: khi tiến hành tinh giản các trường THCS, Sở GD&ĐT và cơ quan liên quan

của tỉnh sẽ phải dành nguồn lực lớn cho công tác này(đây là nội dung mất rất nhiều 131

thời gian và công sức) thay bởi việc dành nguồn lực cho thực hiện KĐCLGD; hay

như, nhiều trường THCS do thực hiện sáp nhập trường mà phải tạm dừng lại việc

KĐCLGD, gây lãng phí về thời gian và công sức cho cả nhà trường và cho cả tỉnh;

hay là, khi sáp nhập rất nhiều trường THCS đã không đáp ứng được tiêu chí về

quy mô do việc sáp nhập khiến số lớp học, số học sinh tăng vọt. Ngoài ra, việc

sáp nhập các trường THCS còn ảnh hướng đến việc quản lý, thống kê số trường

THCS đã được công nhận KĐCLGD hoặc CQG vì: khi sáp nhập xảy ra tình trạng

một trường đã được công nhận sáp nhập với trường chưa được công nhận, khi đó

Sở GD&ĐT không xác định được trường mới đó thuộc diện được công nhận đạt

KĐCLGD và CQG hay chưa? ... Có thể thấy, từ một chủ trương đúng đắn nếu

nhìn về đại cục, nhưng khi xét cụ thể nó lại có tác động nhiều chiếu đến các lĩnh

vực công tác cụ thể, ở đây đó là về quản lý KĐCLGD.

(4) Theo Thông tư 18, Sở GD&ĐT các tỉnh có trách nhiệm tổ chức sơ kết,

tổng kết KĐCLGD hàng năm và tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ

KĐCLGD, tuy nhiên trên thực tế các nội dung này đã không được Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương thực hiện một cách quy mô và thường xuyên, cụ thể: đối với nội

sơ kết, tổng kết KĐCLGD chỉ được thực hiện trong phạm vi hẹp nội bộ Sở, kết

quả sơ kết, tổng kết thì được thông báo rộng rãi; còn đối với nội dung tổ chức tập

huấn chuyên môn, nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi có các văn bản, chính sách

KĐCLGD mới của Bộ. Đây rõ ràng là một hạn chế trong quản lý KĐCLGD mà

một trong những nguyên nhân chủ yếu là do Sở không có kinh phí để thực hiện

các nội dung này. Việc Sở không có kinh phí thực hiện các nội dung này lại do

nhiều nguyên nhân: trước hết, là hệ quả của việc thiếu sự thống nhất, đồng bộ về

mặt chính sách. Trong khi Thông tư 18 quy định các nội dung trên phải thực hiện

(cùng nhiều nội dung khác), nhưng Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-

BGD&ĐT ngày 27/8/2014 hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động KĐCLGD

CSGD mầm non, phổ thông và thường xuyên (Thông tư 125/2014/TTLT-BTC-

BGD&ĐT) chỉ quy định nội dung chi gồm TĐG và ĐGN; tiếp nữa, chính sách

ban hành chưa gắn với thực tiễn. Việc thực hiện mức chi cho các nội dung TĐG

và ĐGN theo Thông tư 125/2014/TTLT-BTC-BGD&ĐT đã lạc hậu so với thị 132

trường, cũng khiến Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương gặp rất nhiều khó khăn, đã ảnh

hưởng nhất định đến quản lý KĐCLGD của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương; ngoài

ra, cơ chế tài chính cũng như nguồn ngân sách địa phương phân bổ cho Sở

GD&ĐT còn hạn chế phân bổ chung cho sự nghiệp Giáo dục đào tạo nói chung

trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi thường xuyên ngân sách của

tỉnh Hải Dương (năm 2020 là khoảng 4.116 tỷ đồng, chiếm 38,53% chi thường

xuyên ngân sách) [57].

b) Nhóm nguyên nhân khách quan khác: gồm nhiều nguyên nhân mà đáng

kể nhất trong hơn một năm trở lại đây là nguyên nhân do dịch Covid-19 gây ra.

Để phòng, chống dịch Covid-19 bùng phát, nhiều các giải pháp đã được đưa ra,

một trong số đó là giãn cách cách xã hội khiến mọi hoạt động đời sống, kinh tế,

xã hội của đất nước dường như bị ngừng trệ trong những khoảng thời gian nhất

định, trong đó bao gồm cả các hoạt động về giáo dục và đào tạo mà KĐCLGD là

một trong số đó. Liệt kê các đợt bùng phát dịch Covid-19 ở Việt Nam thì tỉnh Hải

Dương cũng đều xảy ra, mà đợt bùng phát mạnh nhất là vào đầu năm 2021, khiến

phần lớn các nội dung của quản lý KĐCLGD bị ảnh hưởng, đáng kể nhất là nội

dung Tổ chức thực hiện KĐCLGD, bị chậm về tiến độ. Do đó, có thể coi dịch

Covid-19 là một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn chế

trong quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. Ngoài

ra, với việc nhiều trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có nhiều điểm trường

khác nhau do thực hiện chủ trương kiện toàn hệ thống trường THCS, cũng đã ảnh

hưởng tới quản lý KĐCLGD, nhất là đối với nội dung Tổ chức thực hiện

KĐCLGD...

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan

a) Tham mưu, quản lý KĐCLGD của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương được giao

cho phòng Khảo thí và KĐCLGD làm đầu mối, nhưng nhân sự của Phòng được

biên chế khá mỏng (thời gian qua bình quân chỉ có 3-4 người, trong đó có tác giả

luận án); trong khi toàn bộ nhân sự của Phòng đều không phải là những kiểm

định viên chuyên nghiệp, kỹ năng, kiến thức về KĐLCGD nói chung và quản lý

KĐCLGD nói riêng có được chủ yếu từ việc tham gia các hội nghị tập huấn, đào 133

tạo chuyên môn nghiệp vụ KĐCLGD do Bộ GD&ĐT tổ chức, hướng dẫn mỗi khi

có chính sách mới liên quan, và từ sự chủ động tự nghiên cứu quy định pháp luật.

Vì vậy mà nhiều nội dung quản lý KĐCLGD theo quy định, phòng Khảo thí và

KĐCLGD đã không thể kịp thời tham mưu cho Sở chỉ đạo, trong đó phải kể đến

các nội dung như: Tổ chức thực hiện KĐCLGD; chỉ đạo thực hiện KĐCLGD;

kiểm tra, giám sát thực hiện; ... khiến việc thực hiện quản lý KĐCLGD trường

THCS của Sở còn những hạn chế như đã nêu ở trên.

b) Trong hoàn cảnh nhân sự mỏng, nhưng các nhiệm vụ chính của phòng

Khảo thí và KĐCLGD phải thực hiện hàng năm rất nặng nề. Ngoài nhiệm vụ về

KĐCLGD thì Phòng còn chịu trách nhiệm về Khảo thí (thi cử). Thực tế thực hiện

từ trước đến nay, Khảo thí cũng là nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian,

công sức; ngoài ra, còn phải cần sự chính xác, công tâm và khách quan. Do đó,

với nhân sự và khối lượng công việc như hiện tại, thật khó để Phòng Khảo thí và

KĐCLGD có thể đảm bảo được tốt nhất chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương quản lý KĐCLGD. Do đó, quản lý KĐCLGD của Sở là

khó nhận được những ý kiến đánh giá “Rất tốt”, cũng như khó tránh khỏi những

hạn chế như trình bày ở trên.

c) Điều kiện cơ sở vất chất, trang thiết bị mà Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

dành cho quản lý KĐCLGD còn hạn hẹp, chưa có sự đầu tư đồng bộ, chưa đảm

bảo sự hỗ trợ để thúc đẩy quản lý KĐCLGD trường THCS có thể đạt được sự cải

thiện vượt bậc, đột phá. Vì thế mà các nội dung của quản lý KĐCLGD trường

THCS chưa được đánh giá “Rất tốt”, hoặc là vẫn có nội dung chỉ được đánh giá

“Đạt”, ... Trong đó, việc tạo không gian lưu trữ hồ sơ KĐCLGD; hay như đầu tư,

mua sắm thiết bị, phần mềm quản lý mới phục vụ cho KĐCLGD giải phòng sức

con người; hay đầu tư, mua sắm phương tiện phục vụ các đoàn ĐGN đi làm việc,

khảo sát thực tế tại các trường THCS; ...cần được Sở quan tâm hơn nữa.

d) Việc phân công công tác trong Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương hiện

tại đang là sự kết hợp giữa phân công theo bậc học, phân công theo nhiệm vụ công

tác và phân công theo phụ trách bộ phận. Cụ thể là, đối với bậc học phổ thông

được phân công cho một Phó Giám đốc phụ trách, theo dõi toàn bộ mọi hoạt động 134

liên quan tới các bậc học này, trong đó bao gồm cả quản lý KĐCLGD. Việc phân

công công tác như hiện nay có thuận lợi là người lãnh đạo Sở phụ trách có thể biết

và nắm tổng hợp toàn bộ mọi nội dung mà mình phụ trách, nhưng sự sắc sảo,

chuyên sâu và thấu triệt công tác mà mình phụ trách (chẳng hạn như quản lý

KĐCLGD trường THCS) chưa chắc đã được bảo đảm, do đó, việc người lãnh đạo

này đầu tư công sức, dồn tâm để vạch ra định hướng, cải thiện quản lý KĐCLGD

là không khả thi, bởi họ còn phải dành sự quan tâm tới rất nhiều công việc khác

liên quan tới bậc học mà họ phụ trách. Đây cũng được coi là nguyên nhân chủ

quan khiến quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dươngvẫn

cònnhững hạn chế.

e) Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương chưa có sự sáng tạo trong việc xây dựng quy

trình và bộ tiêu chuẩn đánh giá KĐCLGD trường THCS phù hợp với điều kiện

thực tế địa phương, dường như chỉ cố gắng thực hiện và đảm bảo theo đúng quy

trình và bộ tiêu chuẩn KĐCLGD tại Thông tư 18. Đây có thể được xem là một

trong những nguyên nhân khiến quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương còn những hạn chế, bởi quy trình và bộ tiêu chuẩn KĐCLGD

được Bộ GD&ĐT ban hành nhằm tạo ra khung đánh giá chung trong cả nước,

nhưng chưa tính đến yếu tố đặc thù của từng địa phương. Do đó, để nâng cao quản

lý KĐCLGD trường THCS, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần thiết có sự kết hợp

giữa khung đánh giá chung và đặc thù địa phương, từ đó xây dựng và đưa ra thực

hiện quy trình và bộ tiêu chuẩn KĐCLGD trường THCS phù hợp.

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa

bàn tỉnh Hải Dương đã đề cập và làm sáng tỏ các nội dung cơ bản sau:

(1) Lựa chọn mẫu nghiên cứu là 94 trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đã hoàn thành ĐGN trong khoảng thời gian từ sau khi Thông tư 18 có hiệu

lực đến thời điểm tiến hành khảo sát, với đối tượng khảo sát gồm các thầy/cô ở

các trường THCS (đã ĐGN), các thành viên tham gia Đoàn ĐGN, các chuyên gia,

135

nhà quản lý ở các viện, trường, Bộ GD&ĐT và các Sở ngành.

(2) Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng: giáo dục THCS trên địa bàn

tỉnh Hải Dương (về quy mô, lớp và học sinh; đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán

bộ quản lý; cơ sở vật chất nhà trường và về kết quả giáo dục của học sinh THCS

trên địa bàn tỉnh); KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về kết

quả KĐCLGD, công nhận trường đạt CQG; hoạt động TĐG; hoạt động ĐGN;

công nhận trường đạt CQG); và nhất là thực trạng quản lý KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương (về lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện,

chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD), tác giả luận án đã

đưa ra đánh giá chung về những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của

thực trạng.

(3) Cùng với kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1, kết quả nghiên cứu đánh

giá thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý

136

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng

giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn mới

3.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục

Nâng cao chất lượng giáo dục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và

Nhà nước ta. Điều này được thể hiện thông qua việc nhiều văn kiện, văn bản pháp

luật được ban hành có tính định hướng, chỉ đạo nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất

lượng giáo dục, từ đó thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển phù hợp

với xu thế thời đại và điều kiện của đất nước. Trước hết, tại Đại hội XIII, sự quan

tâm, coi trọng của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo được

nâng lên một tầm mới, nội dung giáo dục và đào tạo đã được trình bày ở một mục

riêng trong Văn kiện Đại hội XIII, thay cho việc chỉ được đề cập ở mục “Nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ” như

trong Văn kiện Đại hội XII. Bên cạnh đó, Đảng đã gắn nội dung phát triển giáo

dục và đào tạo với đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc CMCN 4.0

và hội nhập quốc tế. Đây là điểm mới rất quan trọng, được thể hiện cụ thể ở các

nội dung cốt lõi cơ bản, trong đó có những nội dung hướng tới việc đổi mới và

nâng cao CLGD (giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thống) [21].

Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo còn được đề cập trong

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030, đã xác định: “phát

triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng

cao của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế.”. Nội dung này vừa có tính định

hướng, vừa là nhiệm vụ và nhưng đồng thời cũng giải pháp để phát triển kinh tế-

xã hội trong giai đoạn mới. Có thể thấy, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở

giai đoạn mới đã xác định rõ đích của việc phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm

đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc CMCN 4.0 và hội nhập quốc

137

tế (khác với Chiến lược phát triển ở giai đoạn trước chỉ định hướng chung chung

là “phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”). Đây là một điểm mới của Chiến lược

phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2030.

Trước đó, chất lượng giáo dục ở Việt Nam được tiếp cận theo các mục tiêu

phát triển toàn cầu trong Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh

vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (ban hành

kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT). Mục tiêu chung của kế hoạch là “Xây dựng nền giáo dục có chất lượng,

công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi

người; ...”. Trong đó, đối với bậc học THCS bản Kế hoạch chỉ rõ “Nâng cao chất

lượng giáo dục THCS và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục THCS,

trong bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bao gồm

cả đổi mới hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng các cấp; giảm sự bất bình

đẳng và chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền,...”.

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục

Quy định về KĐCLGD đã lần đầu tiên được xây dựng ở một mục độc lập

trong văn bản luật (Mục 3, Chương VIII, Luật Giáo dục số 43/2019/QH14) cho

thấy sự quan tâm của nhà nước đối với công tác này đã được nâng lên; đồng thời

cũng cho thấy, đã có sự nhận thức đầy đủ, toàn diện hơn về ý nghĩa, vai trò của

KĐCLGD trong việc nâng cao CLGD ở Việt Nam. Theo đó, Luật đã xác định rõ

mục tiêu của KĐCLGD là nhằm: bảo đảm và nâng cao CLGD; xác nhận mức độ

đáp ứng mục tiêu của CSGD hoặc CTĐT trong từng giai đoạn; làm căn cứ để

CSGD giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên

quan và xã hội về thực trạng CLGD; và làm cơ sở cho người học lựa chọn CSGD,

CTĐT, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn lao động.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định cụ thể các nguyên tắc thực hiện KĐCLGD

gồm: độc lập, khách quan, đúng pháp luật; trung thực, công khai, minh bạch; bình

đẳng, bắt buộc và định kỳ. Đặc biệt, lần đầu tiên Luật phân định rõ đối tượng

KĐCLGD đối với cấp đào tạo khác nhau, cụ thể: Đối với mầm non, giáo dục phổ

thông và giáo dục thường xuyên, thực hiện KĐCLGD cơ sở giáo dục; còn đối với

giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, thực hiện KĐCLGD cơ sở giáo dục và 138

chương trình đào tạo. Ngoài ra, Luật cũng quy định 4 nội dung quản lý nhà nước

về KĐCLGD, các tổ chức KĐCLGD cũng như phân quyền thành lập và tổ chức

thực hiện KĐCLGD.

Phương hướng chung về KĐCLGD đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ

thông, thường xuyên trong giai đoạn 2021-2025 được Bộ GD&ĐT đề ra như

sau: Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây dựng và hoàn chỉnh mô hình

bảo đảm và KĐCLGD cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường

xuyên phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, hội nhập với khu vực và quốc tế giai

đoạn sau 2020 phù hợp với Luật Giáo dục năm 2019. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo

thực hiện hoạt động TĐG đúng quy trình, trong đó chú trọng xây dựng và thực

hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp, khả thi; tiếp tục chỉ đạo việc triển

khai hoạt động ĐGN với mục đích chính là tư vấn, hỗ trợ các nhà trường trong

việc đánh giá chính xác hiện trạng và xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng;

tiếp tục chú trọng phát triển đội ngũ có chất lượng để triển khai các hoạt động

bảo đảm và KĐCLGD. (Báo cáo sơ kết công tác KĐCLGD cơ sở giáo dục mầm

non, phổ thông, thường xuyên giai đoạn 2015-2020 và phương hướng nhiệm

vụ giai đoạn 2021-2025 trình bày tại Hội nghị cùng tên trong năm 2020).

3.2. Định hướng phát triển giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025

Giai đoạn trước năm 2020, giáo dục trên địa bàn tỉnh tỉnh Hải Dương được

thực hiện theo Chương trình hành động số 53/CT-TU ngày 12/3/2014 của Tỉnh

ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban

Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tại đó, định hướng, mục

tiêu phát triển giáo dục cũng như các nhiệm vụ, giải pháp đã được Tỉnh ủy xác

định và là căn cứ pháp lý quan trọng để ngành Giáo dục từng bước thực hiện

nhiệm vụ chính trị được giao, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng

yêu cầu đổi mới. Kế thừa kết quả đạt được, Bước vào giai đoạn 2020-2025, tỉnh

Hải Dương tiếp tục đề ra định hướng phát triển giáo dục của tỉnh nhà như sau 139

(được trình bày tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII,

nhiệm kỳ 2020-2025, tổ chức vào tháng 10/2020):

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo về nội dung, chương

trình giáo dục, về phương thức dạy và học, về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất

là, chương trình giáo dục phổ thông mới; giữ vững và nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện, chất lượng học sinh giỏi; nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng đạo

đức, pháp luật, kỹ năng sống cho học sinh.

Thứ hai, tiếp tục thực hiện xây dựng và hoàn thiện mạng lưới giáo dục và

đào tạo theo chủ trương thu gọn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, gắn với

thực hiện tốt mục tiêu xây dựng xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo; hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa

và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

giáo viên, triển khai thực hiện tốt Chương trình Giáo dục phổ thông mới; thực

hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.

Thứ ba, tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia ở

các cấp học; cơ cấu lại, củng cố và nâng cao chất lượng mạng lưới các trường cao

đẳng, đại học trên địa bàn;đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng hợp các nguồn lực

đầu tư, chăm lo cho giáo dục và đào tạo;nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về

giáo dục và đào tạo [21].

Theo đó, chỉ tiêu phát triển chất lượng đối với trường THCS trên địa bàn tỉnh

như được đặt ra: đến năm 2025, tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia là 95%

[21]. Từ định hướng và chỉ tiêu tỉnh Hải Dương đặt ra, Sở GD&ĐT đã xác định

các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 như

sau: tập trung triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới theo

đúng lộ trình; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững và nâng cao chất

lượng thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức,

pháp luật cho học sinh; xây dựng và hoàn thiện mạng lưới giáo dục và đào tạo gắn

với thực hiện tốt việc xây dựng xã hội học tập. Bên cạnh việc thực hiện chỉ tiêu

phát triển chất lượng đối với trường THCS trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 như

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã đề ra (95% trường THCS 140

đạt CQG), Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đồng thời hướng tới thực hiện củng cố,

phát triển các trường THCS chất lượng cao cấp huyện.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc CMCN 4.0 diễn ra ngày càng sâu rộng,

các thảm họa xảy ra ngày càng dồn dập, năm 2021 là năm đầu tiên tỉnh Hải Dương

cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước thực hiện Nghị quyết Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, với rất nhiều quan điểm mới đối với sự

nghiệp phát triển giáo dục, đòi hỏi ngành Giáo dục của cả nước nói chung, cũng

như của tỉnh Hải Dương nói riêng phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,

hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng, trong đó công tác quản lý nhà nước đối

với KĐCLGD trường THCS cần được quan tâm, chú trọng. Với kết quả nghiên

cứu lý luận và thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương được thực hiện ở Chương 1 và Chương 2, luận án đưa ra một số giải pháp

nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS.

3.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.3.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ tức là, khi thực hiện bất kỳ giải pháp trong

số các giải pháp được đưa ra không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải

pháp còn lại. Các giải pháp được thực hiện có sự kết nối để phát huy được hiệu

quả của từng giải pháp.

3.3.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Các giải pháp đề ra được dựa trên quan điểm kế thừa và phát triển. Giải pháp

mới được đưa ra có sự kế thừa, phát triển kết quả đã đạt được từ việc thực hiện

các giải pháp trước đó; lựa chọn, phát triển giải pháp quản lý KĐCLGD tốt đã

thực hiện trong quá khứ. Ngoài ra, các giải pháp mới có sự kế thừa bài học quản

lý hoạt động giáo dục khác đối với trường THCS và bài học quản lý KĐCLGD

đối với các loại hình CSGD khác (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, ...).

3.3.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Các giải pháp được đưa ra phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Hải

Dương, của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, cũng như định hướng nâng cao chất

lượng giáo dục nói chung và KĐCLGD nói riêng. Các giái pháp đưa ra được thực 141

hiện thuận lợi trong thực tế, đảm bảo đạt được mục tiêu của giải pháp. Ngoài ra,

các giải pháp đề ra cần được kiểm chứng, thực nghiệm để đảm bảo có khả năng

áp dụng trong thực tiễn.

3.3.4. Đảm bảo tính hiệu quả

Giải pháp được đưa ra phải đạt được hiệu quả, tức là đạt được mục tiêu đề ra

trong điều kiện hạn chế về nguồn lực thực hiện. Ngoài ra, tính hiệu quả của giải

pháp còn được thể hiện ở việc giảm chi tiêu ngân sách Nhà nước, huy động được

nguồn lực từ xã hội trong quá trình thực hiện giải pháp.

3.4. Giải pháp quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương

3.4.1. Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS

3.4.1.1. Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng quy trình thực hiện TĐG theo

hướng cụ thể, rõ ràng và chuẩn hóa các nội dung công việc liên quan, đảm bảo

đúng mục đích, phạm vi và chức năng theo quy định, nhằm giúp Hội đồng TĐG

của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương dễ dàng áp dụng, đạt được kết

quả mong muốn và tiết kiệm được nguồn lực của nhà trường.

3.4.1.2. Nội dung: Trên cơ sở quy trình 7 bước thực hiện TĐG trường THCS

được hướng dẫn tại Thông tư 18 và Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày

28/12/2018, và thực tiễn hoạt động TĐG của các trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương trong thời gian qua, tác giả luận án phát triển Quy trình này thành 10

bước thực hiện để áp dụng cho các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

theo trình tự như bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Quy trình thực hiện tự đánh giá trường THCS

Bước Trình tự, nội dung thực hiện Trách nhiệm

1 Thành lập Hội đồng TĐG

(1) Lựa chọn, lập danh sách thành viên hội đồng theo

hướng dẫn tại Điều 24 của Thông tư 18; và có ít nhất 02 Hiệu trưởng

ủy viên đã tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ

142

KĐCLGD).

Bước Trình tự, nội dung thực hiện Trách nhiệm

(2) Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng (nhiệm

vụ, quyền hạn của Hội đồng thực hiện theo Điều 25 của

Thông tư 18).

2 Xây dựng Kế hoạch TĐG

(1) Dự kiến tổng thể công việc cần thực hiện để TĐG

(2) Phân công nhiệm vụ nhóm công tác, cá nhân theo

từng tiêu chí, tiêu chuẩn;

(3) Tập huấn nghiệp vụ TĐG; Hội đồng

(4) Dự kiến nguồn lực cần thiết theo từng tiêu chí (bao TĐG

gồm cả thuê chuyên gia nếu cần);

(5) Dự kiến minh chứng cần thu thập theo từng tiêu chí;

(6) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc cụ thể;

(7) Chuẩn bị công cụ để thực hiện TĐG.

3 Thực hiện phần cơ sở dữ liệu

Tổng hợp dữ liệu cần thiết, liên tục trong 5 năm tính đến Ban Thư ký thời điểm đánh giá. Dữ liệu phải rõ ràng, khách quan,

đáng tin cậy.

4 Thu thập, xử lý và phân tích minh chứng

(1) Phân tích yêu cầu, nội hàm từng chỉ báo, tiêu chí; Nhóm (2) Xem xét từng minh chứng, đối chiếu với nội hàm chuyên từng chỉ báo, tiêu chí để xem xét mức độ đáp ứng của trách, cá chúng đối với các yêu cầu của từng chỉ báo, tiêu chí; nhân, Ban (3) Mã hóa minh chứng, lập các bảng thống kê theo yêu Thư ký cầu của từng tiêu chí đúng quy định.

(4) Lưu giữ minh chứng đúng quy định.

5 Nhóm Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí

(1) Ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của phiếu chuyên trách

143

đánh giá tiêu chí; hoặc cá nhân

Bước Trình tự, nội dung thực hiện Trách nhiệm

(2) Nhóm chuyên trách thảo luận để bổ sung, chỉnh sửa;

(3) Hội đồng xem xét, thảo luận các nội dung của từng

phiếu đánh giá tiêu chí. Chú ý kế hoạch cải tiến chất

lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện

pháp, điều kiện, thời gian hoàn thành và tính khả thi;

(7) Ghi nhận kết quả đánh giá từng tiêu chí.

6 Viết báo cáo tiêu chí

(1) Viết phác thảo trên cơ sở phiếu đánh giá tiêu chí:

Trên cơ sở Phiếu đánh giá tiêu chí, viết thành báo cáo

theo các nội dung:

- Mô tả theo nội dung các nội hàm của tiêu chí một cách

rõ ràng, đầy đủ và chi tiết theo yêu cầu của tiêu chí.

- So sánh, phân tích, bình luận để thấy được hiện trạng

của trường THCS trong phạm vi tiêu chí.

- Nhận định điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của hạn Nhóm

chế, đồng thời xác định mức đạt hay không đạt. chuyên trách

- Xác định cần cải tiến và biện pháp để cải tiến vấn đề. hoặc cá nhân

Lưu ý: Để xác định mức đạt của từng tiêu chí, cần xem được phân

xét từng nội dung chi tiết của tiêu chí. Trường hợp có công

đầy đủ minh chứng thì xác định tiêu chí đó đạt nếu các Chuyên gia

nội dung chi tiết đều đạt yêu cầu. Trường hợp không đủ

minh chứng, cần tìm hiểu nguyên nhân và ghi là: Không

có minh chứng.

(2) Nhóm chuyên trách góp ý, chỉnh sửa:

- Góp ý cho báo cáo tiêu chí (nên nhiều lần góp ý).

- Chỉnh sửa theo góp ý (thông báo cho các thành viên

nhóm công tác sau mỗi lần chỉnh sửa).

144

(3) Chuyên gia phản biện (nếu có):

Bước Trình tự, nội dung thực hiện Trách nhiệm

- Đọc phản biện

- Kiểm tra, bổ sung minh chứng

- Chỉnh sửa theo góp ý

7 Viết báo cáo tiêu chuẩn

(1) Các thành viên trong nhóm đọc rà soát kỹ các báo cáo

tiêu chí thuộc tiêu chuẩn:

- Kiểm tra sự thống nhât giữa: Mô tả, điểm mạnh, hạn

chế, và kế hoạch hành động của từng tiêu chí.

- Kiểm tra các số liệu, nguồn gốc số liệu.

- Kiểm tra các minh chứng, xem xét mức đạt của từng Ban Thư ký tiêu chí.

Trưởng (2) Ghép các báo cáo tiêu chí thành báo cáo tiêu chuẩn:

nhóm được - Kiểm tra sự thống nhất, phù hợp về số liệu, mã minh

phân công chứng, nhận xét, bình luận, giải thích để không có sự

viết mâu thuẫn giữa các nội dung báo cáo tiêu chí trong cùng

Các thành tiêu chuẩn.

viên - Cấu trúc các phần, bổ sung minh chứng, chỉnh sửa để

tạo sự liên kết, thống nhất về văn phong, cách viết.

(3) Viết phần mở đầu và kết luận của tiêu chuẩn:

- Mở đầu: mô tả tóm tắt, phân tích chung về tiêu chuẩn

- Kết luận: tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những tồn tại chủ

yếu của tiêu chuẩn, số lượng tiêu chí đạt và không đạt

yêu cầu. (4) Thảo luận trong nhóm công tác và Hội đồng TĐG.

8 Dự thảo báo cáo TĐG

(1) Dự thảo phần cơ sở dữ liệu của báo cáo TĐG;

(2) Kiểm tra số liệu và bổ sung minh chứng phù hợp; Ban Thư ký

(3) Kiểm tra phần cơ sở dữ liệu và các mô tả bên trong;

145

(4) Biên tập dưới dạng báo cáo theo cấu trúc mẫu có sẵn;

Bước Trình tự, nội dung thực hiện Trách nhiệm

(5) Tham vấn ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên;

(6) Tham vấn phản biện độc lập đọc và cho ý kiến.

9 Hoàn thiện Báo cáo TĐG

(1) Chọn lọc, chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của cán bộ, Hội đồng

giáo viên, nhân viên và của phản biện độc lập; TĐG

(2) Hoàn thiện, phê duyệt báo cáo TĐG.

Chủ tịch Hội 10 Công bố Báo cáo TĐG

Như hướng dẫn tại Thông tư 18 đồng TĐG

3.4.1.3. Cách thức thực hiện: (1) Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình và xây

dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện cụ thể quy trình (10 bước) TĐG trường

THCS trên địa bàn tỉnh. (2) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, thông

báo tới hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh về quy trình TĐG, kế hoạch và

hướng dẫn thực hiện để đạt được sự đồng thuận. (3) Triển khai thí điểm ở một số

trường THCS trên địa bàn tỉnh để kiểm tra tính phù hợp của Quy trình thực hiện

TĐG trường THCS trong thực tế, trên cơ sở đó tiến hành tổng kết, đánh giá và kịp

thời điều chỉnh, bổ sung (nếu cần). (4) Sau khi nhận được sự đồng thuận của các

cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và của các trường THCS trên địa bản tỉnh, Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương tổ chức triến khai thực hiện rộng rãi trên toàn bộ địa bàn

tỉnh.

3.4.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp: (1) Do đây là quy trình được xây

dựng, phát triển trên nền tảng quy trình TĐG được Bộ GD&ĐT hướng dẫn tại

Thông tư 18, với nhiều bước phát triển chi tiết và cụ thể hơn, cho nên để có thể

được áp dụng vào trong thực tiễn hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, Sở GD&ĐT cần có sự đồng thuận của các cơ quan quản lý nhà nước cấp

trên, cũng như của các trường THCS trên địa bàn tỉnh. (2) Tổ chức, thành lập

nhóm, bộ phận công tác có nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện Quy trình; xây dựng

kế hoạch, hướng dẫn thực hiện chi tiết; tổ chức thực hiện thí điểm và giám sát quá

146

trình thực hiện; tổng kết, đúng rút kinh nghiệm sau thí điểm; và tổ chức thực hiện

rộng rãi khi được yêu cầu. (3) Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, thời gian và

tài chính, đảm bảo điều kiện thuận lợi để nhóm, bộ phận công tác triển khai thực

hiện các nhiệm vụ được giao.

3.4.2. Xây dựng quy trình thẩm định kết quả đánh giá ngoài

3.4.2.1. Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng quy trình thẩm định kết quả ĐGN

nhằm giúp Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương rà soát, kiểm tra thẩm định

khách quan độ chính xác, tin cậy của báo cáo cũng như kết quả ĐGN. Đồng thời,

giúp Giám đốc Sở thẩm định mức chất lượng trường THCS sẽ được công nhận

sau ĐGN. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3.4.2.2. Nội dung: Xây dựng quy trình thẩm định kết quả ĐGN là nội dung

không được quy định tại Thông tư 18. Hoạt động này được thực hiện sau khi hoàn

thành ĐGN và chuẩn bị ra quyết định công nhận đạt KĐCLGD hoặc CQG cho

trường THCS. Tổ chức thẩm định kết quả ĐGN sẽ giúp Giám đốc Sở có cơ sở

vững chắc trong việc ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt KĐCLGD hoặc

đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương ra quyết định cấp Bằng công nhận trường

đạt CQG, nhất là với những kết quả ĐGN mà trưởng đoàn không phải là lãnh đạo

Sở, bởi đây thực chất là việc rà soát lại kết quả làm việc của đoàn ĐGN theo

hướng hoàn thiện hơn. Nội dung, quy trình các bước thẩm định thể hiện ở bảng

dưới đây:

Bảng 3.2. Quy trình thẩm định kết quả đánh giá ngoài

Bước Trình tự thực hiện Trách nhiệm

Trưởng đoàn 1 Nộp hồ sơ ĐGN

Đẩy đủ tài liệu như hướng dẫn tại Công văn số ĐGN

5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018; và các yêu cầu

bổ sung của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

2 Giám đốc Sở Thành lập Hội đồng thẩm định kết quả ĐGN

Gồm 5 người: 01 chủ tịch, 01 thư ký và 03 ủy viên; GD&ĐT

Chủ tịch Hội đồng có thể là lãnh đạo của Sở GD&ĐT

147

(khác Trưởng đoàn ĐGN), hoặc chuyên gia KĐCLGD

Bước Trình tự thực hiện Trách nhiệm

cấp Vụ của Bộ GD&ĐT hoặc chuyên gia KĐCLGD của

các Trung tâm KĐCLGD;

Thành viên còn lại: là những người đã tham gia các

khóa đào tạo về KĐCLGD trường THCS và các đoàn

ĐGN (không tham gia đoàn ĐGN được thẩm định kết

quả). Có ít nhất một người có giấy chứng nhận kiểm

định viên và một người bên ngoài Sở GD&ĐT.

3 Hội đồng Thẩm định kết quả ĐGN

(1) Rà soát, tham chiếu hồ sơ ĐGN theo danh mục được thẩm định

Bộ GD&ĐT quy định và yêu cầu bổ sung của Sở

GD&ĐT;

(2) Dựa vào kinh nghiệm, cảm quan và quan sát thực

tế, Hội đồng tiến hành rà soát, tham chiếu đánh giá của

đoàn ĐGN với các tiêu chí, tiêu chuẩn theo hướng dẫn

của Bộ GD&ĐT và yêu cầu bổ sung của Sở GD&ĐT,

nhất là đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí định tính.

4 Chủ tịch Hội Báo cáo Giám đốc Sở GD&ĐT kết quả thẩm định

đồng ĐGN. Gồm:

(1) Biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định;

(2) Báo cáo chi tiết của Hội đồng, trong đó làm rõ

những điểm thống nhất, chưa rõ ràng, hoặc chưa thống

nhất với kết quả của đoàn ĐGN (nếu có);

Giám đốc Sở

GD&ĐT (3) Đề xuất biện pháp và mức công nhận đạt KĐCLGD. 5 Quyết định công nhận trường đạt KĐCLGD; hoàn thành hồ sơ báo cáo UBND tỉnh xem xét công nhận

trường đạt CQG (nếu trường THCS đề nghị)

Trên cơ sở kết quả thẩm định, căn cứ vào tình hình thực

148

tế, Giám đốc Sở xem xét quyết định.

3.4.2.3. Cách thức thực hiện: (1) Tổ chức nghiên cứu, hoàn thiện Quy trình

thẩm định ĐGN. (2) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, thông báo tới hệ

thống trường THCS trên địa bàn tỉnh về quy trình thẩm định ĐGN để đạt được sự

đồng thuận. (3) Thành lập Hội đồng thẩm định kết quả ĐGN gồm những người

có kiến thức, kinh nghiệm về KĐCLGD, đồng thời, hiểu rõ thực trạng giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung và trường THCS nói riêng. (4)

Triển khai thực hiện thí điểm đối với kết quả làm việc của một số đoàn ĐGN để

kiểm tra tính phù hợp của Quy trình thẩm định ĐGN, qua đó, tổng kết, đánh giá

và điều chỉnh, bổ sung (nếu cần). (5) Sau khi nhận được sự đồng thuận của các cơ

quan quản lý nhà nước cấp trên và của các trường THCS trên địa bản tỉnh, Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương tổ chức áp dụng đối với kết quả làm việc của tất cả các

đoàn ĐGN.

3.4.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp: (1) Quy trình thẩm định kết quả ĐGN

không được quy định trong các văn bản chính thức, nên Sở GD&ĐT cần có sự

đồng thuận của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cũng như của các trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương để triển khai áp dụng Quy trình này vào trong thực

tế. (2) Sở GD&ĐT cần quan tâm, chủ động xây dựng lực lượng thường trực, với

số lượng nhất định (gồm cả các công tác viên) để có thể lựa chọn, mời tham gia

các Hội động thẩm định kết quả ĐGN do Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh thành lập

vào bất kỳ thời gian nào. (3) Dành nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính nhất định

để Hội đồng thẩm định có cơ sở vận hành, thực hiện chức năng và nhiệm vụ được

Giám đốc Sở GD&ĐT giao.

3.4.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về kiểm định chất lượng giáo

dục cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định

3.4.3.1. Mục tiêu của giải pháp: Quản lý KĐCLGD có được cải thiện, nâng

cao hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực nguồn nhân lực trực tiếp hoặc gián

tiếp tham gia quản lý. Do đó, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD

trường THCS cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định nhằm nâng cao

149

nhận thức, kỹ năng KĐCLGD, từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện TĐG

và ĐGN của các Hội đồng TĐG trường THCS và của các đoàn ĐGN. KĐCLGD

trường THCS có tính bao trùm và liên quan tới nhiều lĩnh vực, hoạt động khác

nhau của nhà trường, đòi hỏi có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tương ứng.

Tuy nhiên, một cá nhân không thể thông thạo toàn bộ chuyên môn, dó đó cần thiết

phải xây dựng một đội ngũ nhân lực hiểu biết, nắm rõ để giúp quản lý, theo dõi

KĐCLGD. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng này

mang tính quyết định đến nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS.

3.4.3.2. Nội dung: Thực hiện giải pháp này sẽ gồm hai nội dung chủ yếu là

xây dựng chuyên đề và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng KĐCLGD trường THCS cho

cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định chất lượng.

a) Nội dung xây dựng chuyên đề về KĐCLGD: Chuyên đề KĐCLGD nhằm

củng cố, bổ sung cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định những kiến

thức, kỹ năng và tâm thế để thực hiện tốt nhất KĐCLGD trường THCS. Trong đó:

(1) Về kiến thức, giúp người học nắm được các quy định, chính sách hiện hành

của Việt Nam về KĐCLGD, đồng thời trang bị kiến thức cơ bản về KĐCLGD

phổ thông như mục đích, nguyên tắc, hệ thống tiêu chuẩn tiêu chí, quy trình các

bước thực hiện, cách thức viết các báo cáo. (2) Về kỹ năng, tập trung hướng dẫn

nâng cao kỹ năng người học về: tổ chức thực hiện và viết báo cáo TĐG; phân tích,

tổng hợp và đánh giá báo cáo TĐG; phương pháp phỏng vấn, quan sát, thu thập

và xử lý thông tin; độc lập thực hiện nhiệm vụ, tư duy phản biện và làm việc nhóm;

xây dựng các kế hoạch thực hiện công việc; ... (3) Về tâm thế, đảm bảo sự trung

thực, trách nhiệm, khách quan và chuyên nghiệp. Cụ thể nội dung chuyên đề về

KĐCLGD thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.3. Nội dung chuyên đề về kiểm định chất lượng giáo dục

Số tiết Phần Nội dung học

1 3 Giới thiệu chủ trương, chính sách KĐCLGD và quy định

hiện hành về KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam:

150

(1) Chủ trương, chính sách KĐCLGD của Việt Nam;

Số tiết Phần Nội dung học

(2) Hệ thống quy định hiện hành về KĐCLGD trường THCS

ở Việt Nam

2 4 Kiến thức chung về KĐCLGD:

(1) Tổng quan KĐCLGD

(2) KĐCLGD phổ thông trên thế giới

(3) Đảm bảo chất lượng bên trong và tự đánh giá

(4) Đảm bảo chất lượng bên ngoài và đánh giá đồng cấp

3 30 KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam:

(1) Phần lý thuyết:

- Mục đích, nguyên tắc KĐCLGD trường THCS

- Quy trình, chủ kỳ KĐCLGD trường THCS

- Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS

- Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường

THCS

- Phân tích tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo để xác định minh

chứng; thu thập và xử lý minh chứng

- Trình tự, nội dung, yêu cầu TĐG và viết báo cáo TĐG

- Trình tự, nội dung, yêu cầu ĐGN và viết báo cáo ĐGN

- Các phương pháp khảo sát, phân tích, đánh giá và viết báo

cáo TĐG

- Các kỹ năng cần thiết để khảo sát, phân tích, đánh giá và viết

báo cáo ĐGN

(2) Bài tập thực hành:

- Bài tập 1: Lập kế hoạch TĐG và thực hiện kế hoạch TĐG

- Bài tập 2: Phân tích tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường

THCS và xác định minh chứng theo tiêu chuẩn

- Bài tập 3: Viết phiếu đánh giá tiêu chí, báo cáo tiêu chí, báo

151

cáo tiêu chuẩn và báo cáo TĐG

Số tiết Phần Nội dung học

- Bài tập 4: Lập kế hoạch ĐGN và thực hiện ĐGN

- Phân tích báo cáo TĐG và viết báo cáo sơ bộ

Bài tập 6: Phân tích, đánh gí theo từng tiêu chú trong báo cáo

TĐG, viết báo cáo ĐGN.

4 Tham quan, thực hành tại trường THCS cụ thể 8

Tổng cộng 45

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng: cần có sự đa dạng và kết hợp nhiều hình thức

như tổ chức các lớp học; hội thảo, trao đổi vấn đề; tham quan và bài tập thực tế;

giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhất là các vướng mắc, khó khăn thường gặp trong

thực tiễn thực hiện; cử đi học tại các cơ sở chuyên về KĐCLGD; giai nhiệm vụ

tự học tập cho giáo viên ở các trường THCS; v.v.

Bảng 3.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về kiểm định chất lượng giáo

dục cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định

Stt Nội dung Giải thích nội dung

- Tổ chức thường xuyên, hoặc 1 Tần suất tổ chức - Tổ chức định kỳ.

- Cán bộ của đơn vị quản lý liên quan, và

- Giáo viên trường THCS.

Yêu cầu: Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm hoạt 2 Thành phần tham dự động ở cấp THCS

Lựa chọn: 2-3 học viên từ các trường THCS và

1-2 học viên của đơn vị quản lý liên quan.

- Dịp nghỉ hè, hoặc 3 Thời gian tổ chức - Ngày cuối tuần trong năm học.

4 Địa điểm - Các thành phố lớn trên địa bàn tỉnh

152

- Chuyên gia KĐCLGD của Bộ, hoặc 5 Báo cáo viên - Cán bộ của Sở, hoặc

Stt Nội dung Giải thích nội dung

- Chuyên gia từ các tổ chức KĐCLGD khác.

6 Kinh phí tổ chức Theo quy định mở các lớp tập huấn

3.4.3.3. Cách thức thực hiện:

(1) Tổ chức bộ phận hoặc nhóm chuyên trách trong Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương có chức năng tham mưu, tư vấn, tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra,

đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, làm cho hoạt

động này trở thành một nội dung mang tính chuyên nghiệp trong công tác quản

lý KĐCLGD.

(2) Trước khi triển khai đào tạo, bồi dưỡng KĐCLGD cần thiết tiến hành

khảo sát nhu cầu đào tạo. Sau đó thực hiện các bước chuẩn bị như sau: Nhận dạng

các đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng; xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho

từng nhóm đối tượng; khảo sát các phương thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau để

đạt được hiệu quả tốt nhất; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết (tên

chuyên đề, yêu cầu đầu ra, thời gian đào tạo, phương pháp đào tạo); công cụ hỗ

trợ, phương pháp đánh giá và các nguồn lực cần thiết; đưa các nội dung đánh giá

học viên trước và sau khoá học; đánh giá báo cáo viên; xây dựng nội dung và tài

liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; phân bổ kinh phí; và thông báo chương trình đào

tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng.

(3) Xác định và lựa chọn đối tượng đào tạo: Số lượng người tham gia một

khoá học nên từ 20-30 người để dễ dàng cho thảo luận và các bài tập thực hành.

Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên có đủ tiêu chuẩn để trở thành thành viên của Hội

đồng TĐG hoặc trở thành thành viên của đoàn ĐGN đều cần được đào tạo, bồi

dưỡng về KĐCLGD.

(4) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng

phải phù hợp với mục tiêu, điều kiện cụ thể và quy định hiện hành của nhà nước

về KĐCLGD trường THCS. Từ kế hoạch chung, đối với mỗi khóa học, lên kế

hoạch chi tiết trong đó làm rõ đề cương (mục đích, mục tiêu, nội dung, thời lượng,

153

cách đánh giá kết quả), thời gian, địa điểm, cách thức đăng kí học, báo cáo viên,

chi phí. Mục đích các chuyên đề cần nêu rõ những yêu cầu chuẩn mà học viên cần

đạt được.

(5) Giám sát, kiểm tra quá trình đào tạo, bồi dưỡng: Để đánh giá hiệu quả

đào tạo, bồi dưỡng cần làm rõ: mục tiêu có thực hiện được, nội dung có logic, gắn

kết, cân đối với nhau và bám sát mục tiêu được cập nhật. Vì thế công tác giám sát,

kiểm tra đánh giá sẽ dựa trên đề cương chuyên đề như mục đích, mục tiêu, thái

độ học tập, phương pháp giảng dạy và chuẩn mực đánh giá. Bộ phận hoặc nhóm

chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý đào tạo căn cứ đề cương chuyên đề để lập

kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình dạy học: tiến trình,

nội dung, khối lượng kiến thức, ý thức kỉ luật,…

(6) Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Để đánh giá kết quả đào tạo một

cách định lượng, có thể sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm, hoặc để các học viên tự

đánh giá hoặc đánh giá chéo. Trên cơ sở tổng hợp những đánh giá trên, nếu thấy

còn nhiều tồn tại, bất cập thì nên có phương án điều chỉnh, thay đổi, cải tiến

chương trình, cách thức bồi dưỡng cho phù hợp, đồng thời tổ chức bồi dưỡng theo

hình thức phù hợp hơn.

(7) Cải tiến chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Dựa vào kết quả đánh giá sau

đào tạo, bồi dưỡng, cần rà soát lại, từ đó đưa ra các chỉ đạo, hướng dẫn trọng tâm

về các vấn đề, nội dung mà học viên chưa hoàn thành tốt trong quá trình đào tạo,

bồi dưỡng.

3.4.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:

(1) Đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quản lý, giáo viên

tham gia kiểm định phải thiết thực, phục vụ cho việc quản lý KĐCLGD của Sở

GD&ĐT phải được tiến hành linh hoạt, tránh tình trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

chỉ là hình thức, hợp thức hóa. (2) Sở GD&ĐT cần xây dựng chuyên đề đào tạo có

tính cập nhật, sinh động, phù hợp, đảm bảo đạt được mục tiêu đào tạo đề ra; đồng

thời, thường xuyên tiếp thu, chỉnh sửa và bổ sung nội dung chuyên đề. Xây dựng

kế hoạch thời gian tố chức các lớp đào tạo hợp lý, nhằm thu hút được đầy đủ số

học viên tham dự. (3) Sở GD&ĐT tích cực kết nối, hình thành được đội ngũ công

tác viên là các chuyên gia, các nhà quản lý về KĐCLGD ở Bộ GD&ĐT, ở các 154

viện nghiên cứu, các tổ chức KĐCLGD để mời làm báo cáo viên trong các hội

nghị đào tạo, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. (4) Chuẩn bị tài chính, đầu tư cơ sở

vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt nhất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng tại

chỗ, cùng với sự truyền đạt kinh nghiệm về kĩ năng sư phạm, kiến thức chuyên môn

của chuyên gia, báo cáo cáo viên nhiều kinh nghiệm của Bộ GD&ĐT, các tổ chức

KĐCLGD và của Sở truyền đạt cho cán bộ quản lý KĐCLGD và giáo viên tham gia

kiểm định. (5) Sở GD&ĐT cần có sự quan tâm, động viên kịp thời về tinh thần, vật

chất đối với lực lượng quản lý, cộng tác viên thực hiện KĐCLGD. Cán bộ được cử

đi bồi dưỡng cũng phải nghiêm tục, đồng thời thể hiện được tinh thần tự giác, cầu

thị, nhiệt tình, tích cực khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

3.4.4. Phát triển phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.4.4.1. Mục tiêu của giải pháp: Phát triển phần mềm quản lý KĐCLGD

trường THCS nhằm tăng cường tiện ích khi thực hiện các yêu cầu về KĐCLGD.

Nhờ đó, Sở GD&ĐT và trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương có thể dễ dàng

quản lý và thực hiện các hoạt động có liên quan trên phần mềm trực tuyến.

3.4.4.2. Nội dung: Phần mềm quản lý KĐCLGD trường THCS được xây

dựng trên trình duyệt web, với chức năng là hỗ trợ quản lý các hoạt động liên quan

của KĐCLGD trường THCS. Do đó, phần mềm không nhằm thay thế năng lực,

kỹ thuật TĐG của Hội đồng TĐG (trường THCS) hay của đoàn ĐGN (do Sở thành

lập). Lợi ích nổi bật đổi với từng đối tượng cụ thể như sau: (1) Với trường THCS,

phần mềm giúp Hội đồng TĐG tổ chức các hoạt động của mình và viết báo cáo

TĐG; cho phép thành viên của Hội đồng TĐG có thể làm việc trên giao diện web

ở bất kỳ đâu có kết nối mạng. Ngoài ra, phần mềm còn hỗ trợ lưu trữ, cập nhật

minh chứng, viết phiếu đánh giá, báo cáo tiêu chí, báo cáo tiêu chuẩn, ... Phần

mềm còn cho phép trường THCS có thể theo dõi quá trình thực hiện TĐG và giúp

duy trì, nâng cao chất lượng sau ĐGN. (2) Với đoàn ĐGN, phần mềm giúp đoàn

ĐGN có thể tổ chức các hoạt động phân công nghiên cứu hồ sơ, viết phiếu nhận

xét trực tuyến. (3) Với Sở GD&ĐT, phần mềm cho phép Sở truy cập, theo dõi

tình hình thực hiện KĐCLGD bất kể thời gian nào. Thực tế hiện nay, việc lưu trữ 155

hồ sơ, tài liệu về KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, cũng

như tại các trường còn thủ công, dù có ưu điểm nhất định nhưng với yêu cầu lưu

trữ trong thời gian gian và nhất là việc tìm kiếm, khai thác tài liệu khi cần phải

nhanh chóng thì phương pháp này chưa đáp ứng. Ứng dụng CNTT để số hóa, lưu

trữ kết quả, hồ sơ KĐCLGD dưới dạng các cây thư mục theo từng nội dung, từng

năm để thuận tiện trong việc theo dõi, đánh giá, điều chỉnh và khai thác thông tin

phục vụ quản lý KĐCLGD trường THCS hiệu quả hơn là xu hướng tất yếu.

Hình 3.1. Thiết kế phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

1.1. Danh sách đơn vị

1.2. Tài liệu tham khảo

1.3. Tiêu chuẩn đánh giá:

THCS

Danh mục (1)

Đăng nhập hệ thống

1.3.1. Tiêu chuẩn

1.3.2. Tiêu chí

2.1. Minh chứng

2.2. Đánh giá tiêu chí

2.3. Báo cáo tiêu chuẩn

Thông tin TĐG (2)

2.4. Thành viên TĐG

2.5. Danh mục viết tắt

2.6. Đặt vấn đề-kết luận

ĐGN (3)

3.1. Đánh giá tiêu chí 3.2. Đánh giá chung tiêu chuẩn 3.3. Danh sách thành viên 3.4. Tổng quan 3.5. Báo cáo ĐGN

4.1. Báo cáo TĐG

Báo cáo (4)

4.2. Báo cáo tổng hợp

5.1. Đạt/không đạt KĐCLGD

Công nhận (5)

5.2. Đạt/không đạt CQG

156

3.4.4.3. Cách thức thực hiện:

(1) Xác định mục tiêu quy trình quản lý KĐCLGD trường THCS: Trước khi

bắt đầu triển khai phần mềm quản lý, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần đặt ra mục

tiêu rõ ràng trong công tác quản lý. Nhờ đó, có thể dễ dàng xác định những chức

năng cần có, muốn có khi xây dựng phần mềm quản lý KĐCLGD. Việc xác định

mục tiêu sẽ giúp tiết kiệm thời gian xây dựng phần mềm quản lý. Đồng thời,

loại bỏ những chi phí thừa dành cho phân hệ mà Sở GD&ĐT chưa có nhu cầu.

Ngoài những mục tiêu chính, các nhu cầu về giảm thao tác thủ công cũng cần

chú trọng.

(2) Hoàn thiện mô hình quy trình các bước quản lý KĐCLGD trường THCS.

Đây là bước quan trọng khi triển khai phần mềm quản lý KĐCLGD. Bởi hệ thống

được xây dựng và vận hành dựa trên quy trình quản lý của Sở. Vậy nên, Sở phải

chuẩn hóa mô hình quy trình quản lý để giảm thiểu rủi ro về tính khả thi của phần

mềm. Ngoài ra, mô hình quy trình quản lý giúp xác định phân quyền khi sử dụng

phần mềm và số hóa các quy trình xin phép – phê duyệt nội bộ.

(3) Hoàn thiện bản mô tả chi tiết công việc để đưa dữ liệu vào phần mềm.

Tiếp theo, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần chuẩn hóa các dữ liệu liên quan trước

khi cập nhật lên hệ thống. Bởi: những thông tin này chính là dữ liệu đầu vào khi

phần mềm quản lý công việc; bản mô tả sẽ giúp phân định rõ những kết quả mong

muốn, chỉ tiêu và yếu tố để đánh giá khả năng quản lý của một chức năng; và trên

hết, hiểu được chúng sẽ tác động thế nào đến hoạt động quản lý KĐCLGD của

Sở. Vì thế, các thông tin cần chính xác, minh bạch để không ảnh hưởng tới hiệu

quả quản lý về sau của nhà quản trị.

(4) Thiết kế phần mềm quản lý KĐCLGD trường THCS: Sau khi đã tổng

hợp tất cả thông tin trên, bước kế tiếp là xây dựng phần mềm quản lý KĐCLGD

bằng cách mã hóa và lập trình dữ liệu thành nền tảng công nghệ tự động. Trong

giai đoạn này, Sở có thể trực tiếp triển khai, do đó, cần kế hoạch và phân bổ nguồn

lực hợp lý. Nếu Sở thuê nhà cung cấp thiết kế phần mềm, đòi hỏi có sự tương tác

157

đa chiều để đi đúng tiến độ và có tính khả thi.

(5) Triển khai sử dụng phần mềm quản lý KĐCLGD trường THCS: Để quá

trình ứng dụng phần mềm quản lý hiệu quả, cần thông báo rộng rãi để các đối

tượng liện quan tham gia. Sở nên tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm.

(6) Theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh nếu cần: Trên thực tế, Sở có

thể sẽ có những thay đổi về nhân sự, quy trình vận hành; ngoài ra, quy định của

nhà nước về KĐCLGD, hay hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh cũng có thể

sẽ có sự thay đổi, do đó, phần mềm sẽ không được đảm bảo mãi phù hợp. Vì thế,

cần được theo dõi và điều chỉnh dựa theo những thay đổi từ thực tiễn và mục đích

quản lý của Sở. Việc đánh giá định kỳ và cập nhật mới hàng năm là cần thiết. Điều

này giúp gia tăng tuổi thọ của phần mềm và không làm ngắt quãng vận hành.

3.4.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp: Điều kiện tiên quyết để thực hiện

thành công giải pháp này đó là cần có sự đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin cho hệ thống trường THCS trên địa bàn tỉnh. Tiếp theo là đầu tư thiết

kế, xây dựng website và phần mềm có sự tích hợp nhiều chức năng, nhưng nổi bật

chức năng quản lý KĐCLGD. Bên cạnh yếu tố kỹ thuật, yếu tố con người cũng

quyết định đến sự thành công của giải pháp này. Do đó, Sở GD&ĐT cũng cần

quan tâm xây dựng và phát triển lực lượng cán bộ, giáo viên có kiến thức sâu sắc

về KĐCLGD, nhưng đồng thời có sự hiểu biết nhất định về phần mềm quản lý

KĐCLGD để có thể khai thác, sử dụng phần mềm này vào triển khai, thực hiện

hoạt động TĐG và ĐGN trường THCS.

3.4.5. Phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS phù hợp với thực

tế trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.4.5.1. Mục tiêu của giải pháp: Phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường

THCS nhằm giúp các trường THCS, các đoàn ĐGN, cũng như Sở GD&ĐT dễ

dàng vận dụng, quy chiếu và đưa ra quyết định đánh giá (đạt hay không đạt theo

yêu cầu) được chính xác, nhanh chóng.

3.4.5.2. Nội dung: Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường trung học theo Thông tư

18 được xây dựng tương đối toàn diện, phản ánh tương đối đầy đủ các mặt hoạt

động của nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn những tiêu chuẩn, tiêu chí hoặc chỉ báo

chưa thực sự rõ ràng, còn chung chung, có tính định tính cao khiến Hội đồng TĐG, 158

cũng như đoàn ĐGN gặp khó khăn khi đưa ra quyết định đạt hay không đạt yêu

cầu. Do đó, việc Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương phát triển bộ tiêu chuẩn KĐCLGD

trường THCS trên nền tảng bộ tiêu chuẩn tại Thông tư 18 theo hướng dễ áp dụng,

định lượng hóa và dễ quy chiếu là giải pháp hữu ích giải quyết các khó khăn trên.

Với cách tiếp cận đó, do hạn hẹp về thời gian, nên luận án chỉ nêu ra những tiêu

chuẩn, tiêu chí hoặc chỉ báo cần phát triển, lý do và đề xuất hướng phát triển, cụ

thể:

Bảng 3.5. Danh sách tiêu chuẩn, tiêu chí hoặc chỉ báo cần phát triển

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

Mức 1

Nghiên cứu, lập danh sách các

nội dung liên quan có trong Luật Nội hàm chỉ báo rộng, Giáo dục và trong định hướng chung chung, định tính; kết Tiêu chí 1.1 phát triển KT-XH của tỉnh; quy quả đánh giá dễ bị phụ (chỉ báo a) chiếu với phương hướng, chiến thuộc vào trình độ, sự hiểu lược xây dựng của trường THCS biết của người đánh giá. (xem thỏa mãn bao nhiêu nội

dung trong danh sách?)

Nội dung chỉ báo không rõ

ràng, bởi: chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của Nghiên cứu, đưa ra con số cụ thể

Hội đồng trường THCS tối thiểu mà Hội đồng trường

Tiêu chí 1.2 đều có nhiều hơn một nội THCS cần thực hiện. Chẳng hạn:

(chỉ báo b) dung, nhưng nếu chỉ thực thực hiện tối thiểu 50% các chức

hiện được một nội dung năng, nhiệm nhiệm vụ và quyền

trong đó (vẫn đảm bảo theo hạn

quy định) thì có đạt yêu

159

cầu?

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

Nội dung chỉ báo không rõ

ràng bởi trong thực tế có Phát triển chỉ báo theo hướng:

những trường mới có - Có hiệu trưởng và tương đương; Tiêu chí 1.4 quyền hiệu trưởng; hoặc có - Có ít nhất một phó hiệu trưởng (chỉ báo a) số phó hiệu trưởng ít hơn và không vượt quá số lượng cho

số lượng cho phép (vẫn phép.

được gọi là theo quy định)

Các chỉ báo trong tiêu chí Nghiên cứu, phát triển tiêu chí chưa thể hiện đầy đủ các Tiêu chí 1.8 theo hướng xây dựng và quản lý nội dung cơ bản của quản kế hoạch giáo dục lý các hoạt động giáo dục

Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu kỹ

Nội dung chỉ báo trừu thuật về khuôn viên: tỷ lệ cây

tượng, chung chung, kết xanh? Số thùng rác? Tỷ lệ diện Tiêu chí 3.1 quả đánh giá dễ bị phụ tích trồng hoa? ... Ngoài ra, cũng (chỉ báo a) thuộc vào cảm tính của lưu ý phạm vi tổ chức cá hoạt

người đánh giá. động giáo dục: toàn trường? Khối

lớp? Hay chỉ 1 lớp?

Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu kỹ

thuật đối với phòng học. Ví dụ: Nội dung chỉ báo còn - Bàn ghế ghi rõ số chỗ ngồi; Tiêu chí 3.2 chung, trừu tượng, đặt nặng - Số lượng cửa sổ, bóng đèn/diện (chỉ báo a) số lượng mà chưa chú ý tới tích phòng học; chất lượng các thiết bị. - Số lượng quạt, điều hòa/diện

tích hoặc thể tích phòng học.

Tiêu chí 3.3 Nội dung chỉ báo định tính, Nghiên cứu, lập danh sách những

160

(chỉ báo a) kết quả đánh giá bị phụ nội dung cơ bản của công tác

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

thuộc vào hiểu biết của hành chính-quản trị, làm cơ sở để

người đánh giá về hành tham chiếu với hoạt động trong

chính-quản trị trong trường thực tế của các trường THCS vào

THCS.

Nội dung tiêu chí chưa cụ Nghiên cứu, lập danh sách, cũng

thể, trừu tượng, kết quả như số lượng các thiết bị văn

Tiêu chí 3.5 đánh giá dễ bị phụ thuộc phòng chủ yếu trong trường

(chỉ báo a) vào nhận thức của người THCS, làm cơ sở để tham chiếu

đánh giá về thiết bị trong với thực tế thiết bị hiện có của

văn phòng. trường.

Nội dung chỉ báo chưa cụ Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu cụ thể thể, còn chung chung, kết về số lượt ý kiến hoặc lượt văn Tiêu chí 4.2 quả đánh giá dễ bị phụ bản tham mưu tối thiểu trong thời (chỉ báo a) thuộc vào nhận thức cá gian nhất định. nhân của người đánh giá

Nội dung chỉ báo rộng

nhưng chưa cụ thể, còn Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu cụ thể Tiêu chí 4.2 chung chung, kết quả đánh về số hoạt động tuyên truyền tối (chỉ báo b) giá dễ bị phụ thuộc vào thiểu trong thời gian nhất định cảm tính của người đánh

giá

161

Nghiên cứu, lập danh sách các nội Nội hàm chỉ báo rộng, trừu dung và yêu cầu mức đáp ứng tối tượng, đánh giá định tính Tiêu chí 5.5 thiểu các nội dung về kỹ năng dễ bị phụ thuộc vào quan (chỉ báo b) sống, hiểu biết xã hội, thực hành sát, cảm nhận của người pháp luật để tham chiếu làm cơ sở đánh giá đánh giá.

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

Nghiên cứu, lập danh sách các nội Nội hàm chỉ báo rộng, trừu dung và yêu cầu mức đáp ứng tối tượng, đánh giá định tính Tiêu chí 5.5 thiểu các nội dung về pháp luật, dễ bị phụ thuộc vào quan (chỉ báo c) phong tục tập quán và truyền sát, cảm nhận và nhận thức thống văn hóa để tham chiếu làm của người đánh giá cơ sở đánh giá.

Mức 2

Nghiên cứu, lập danh sách hoạt

động của các hội đồng và đề ra số Nội hàm tiêu chí trừu hoạt động tối thiểu mà các hội tượng, đánh giá định tính Tiêu chí 1.2 đồng thực hiện; đồng thời, đánh dễ bị phụ thuộc vào cảm giá tác động của mỗi hoạt động tính của người đánh giá đối với chất lượng giáo dục của

trường THCS.

Nội dung chỉ báo chung Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu về tỷ chung, chưa cụ thể, kết quả Tiêu chí 1.3 lệ tối thiểu hoạt động của đoàn đánh giá dễ bị phụ thuộc (chỉ báo b) thể, tổ chức khác trong tổng số vào cảm tính của người hoạt động của trường THCS đánh giá.

Nội dung tiêu chí không

phù hợp với thực tế trường Nghiên cứu, đưa ra số biên độ dao

THCS trên địa bàn tỉnh Hải động xung quanh số liệu theo Tiêu chí 1.5 Dương, nhất là với các hướng dẫn của tiêu chí về cả số

trường công lập tại ở thành lớp và sỹ số học sinh

thị

Tiêu chí 1.6 Nội dung tiêu chí trừu Nghiên cứu, lập danh sách và đưa

162

(chỉ báo a) tượng, không có cơ sở để ra yêu cầu về số hoạt động ứng

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

đánh giá tính hiệu quả của dụng công nghệ thông tin trong

việc ứng dụng công nghệ quản lý hành chính, tài chính và

thông tin trong quản lý tài sản tối thiểu mà trường THCS

hành chính, tài chính và tài thực tế thực hiện, làm cơ sở đánh

sản giá mức độ hiệu qủa

Nghiên cứ, đưa ra các yêu cầu kỹ

Nội dung tiêu chí chung thuật tối thiểu về khuôn viên, khu

chung, mới chủ ý đến có sân chơi, bãi tập. Chẳng hạn như Tiêu chí 3.1.

hay không có sân chơi, bãi về tỷ lệ diện tích khuôn viên, sân

tập chơi, bãi tập trong tổng diện tích

của trường THCS? ...

Nội dung chỉ báo rộng

nhưng chưa quy định cụ thể Nghiên cứu đưa ra yêu cầu tối Tiêu chí 4.2 về số lượng hoạt động tối thiệu về số hoạt động ứng với mỗi (chỉ báo b) thiểu cần có để đảm bảo nội dung trong chỉ báo.

yêu cầu của chỉ báo. Nội dung chỉ báo trừu Nghiên cứu mối liên hệ giữa kiến tượng, kết quả đánh giá dễ Tiêu chí 5.5 thức và bước hình thành, phát bị phụ thuộc vào quan sát (chỉ báo b) triển của học sinh của từng khối nhất thời, cũng như cảm lớp riêng rẽ. tính của người đánh giá.

Mức 3

163

Nội dung chỉ báo không cụ Nghiên cứu, lập danh sách các thể, trừu tượng, kết quả Tiêu chí 1.3 hoạt động và yêu cầu số hoạt đánh giá dễ bị ảnh hưởng (chỉ báo b) động tối thiểu mà các đoàn thể, tổ bởi cảm tính của người chức khác thực tế thực hiện. đánh giá

Lý do cần phát triển Đề xuất phát triển

Tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo

Nội dung chỉ báo trừu Nghiên cứu, lên danh sách các

tượng, kết quả đánh giá dễ hoạt động và đưa ra yêu cầu về số Tiêu chí 1.4 bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tối thiểu mà tổ chuyên (chỉ báo a) công tác chung của trường môn, tổ văn phòng thực tế thực

THCS hiện

Nội dung tiêu chí không

phù hợp với thực tiễn ở hầu Nghiên cứu, đưa ra tỷ lệ biên độ hết các trường THCS trên Tiêu chí 1.5 dao động nhất định so với số địa bàn tỉnh Hải Dương, lượng mà Thông tư 18 hướng dẫn. nhất là với các trường

THCS công lập

Nội dung chỉ báo không

yêu cầu cụ thể về tỷ lệ giáo Nghiên cứu, đưa ra yêu cầu về tỷ

Tiêu chí 2.2 viên có báo cáo kết quả lệ tối thiểu giáo viên có ít nhất 1

(chỉ báo b) nghiên cứu khoa học, cũng báo cáo kết quả nghiên cứu khoa

như số báo cáo đối với mỗi học.

giáo viên

Lập danh sách thiết bị, cũng như Nội dung các tiêu chí Từ tiêu chí yêu cầu về số lượng mỗi loại thiết không nêu rõ, nêu đủ về số 3.2 đến 3.5 bị tối thiểu cho mỗi phòng, bộ lượng hay loại thiết bị phận cụ thể.

Lên danh mục các hoạt động cần

Nội dung tiêu chí chưa cụ thiết có sự phối hợp của ban đại

thể, định tính, không có cơ diện cha mẹ học sinh với nhà Tiêu chí 4.1 sở để đánh giá tính hiệu trường, xã hội, tham chiếu với

quả của sự phối hợp. thực tế hoạt động phối hợp thực tế

164

để làm cơ sở đánh giá.

3.4.5.3. Cách thức thực hiện: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương tiến hành thực

hiện theo trình tự: (1) Tổ chức nhóm, bộ phận có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp các

khó khăn, vướng mắc khi thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh

theo các tiêu chuẩn trong Thông tư 18; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất nội dung

điều chỉnh, bổ sung với Sở GD&ĐT. (3) Rà soát, thẩm định các nội dung được

nhóm, bộ phận nghiên cứu đề xuất, báo cáo cơ quan quán lý nhà nước cấp trên

các nội dung cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung để xin sự đồng thuận khi ban hành

và vận dụng vào thực tế.

3.4.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện thành công giải pháp,

đòi hỏi Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương phải có: (1) Có sự đồng thuận của cơ quan

quản lý nhà nước cấp trên trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện bộ tiêu

chuẩn đánh giá phù hợp với thực tiễn trường THCS tỉnh Hải Dương. (2) Sự quyết

tâm, đồng lòng, thống nhất từ Sở đến các trường THCS trong việc phát triển bộ

tiêu chuẩn đánh giá với mục tiêu giảm thiểu những khó khăn cho các trường, đoàn

ĐGN cũng như cho chính bản thân Sở. (3) Lực lượng chuyên viên tâm huyết,

trách nhiệm, có trình độ, có kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc về KĐCLGD

trường THCS, về bộ tiêu chuẩn đánh giá trường trung học do Bộ GD&ĐT ban

hành; đồng thời, nắm rõ các băn khoăn, vướng mắc mà các trường THCS phản

ảnh lên Sở. (4) Xây dựng nhóm nghiên cứu, phát triển bộ tiêu chuẩn; quan tâm

đầu tư, tạo điều kiện về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất và khích lệ về tinh thần

đối với nhóm nghiên cứu để phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường trung học

phù hợp với thực tế trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

3.4.6. Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện kiểm

định chất lượng giáo dục trường THCS

3.4.6.1. Mục tiêu của giải pháp: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên

khởi xướng, phát động việc học tập và làm theo các điển hình tiên tiến. Người chỉ

rõ: “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”

[26] và “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một

165

trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng,

xây dựng con người mới, cuộc sống mới” [27]. Do đó, xây dựng và nhân rộng

điển hình tiên tiến là nội dung hết sức quan trọng, không chỉ có ý nghĩa động viên

tinh thần, cổ vũ gương “người tốt, việc tốt”, mà còn là biện pháp tổ chức thực tiễn

khoa học, có sức lan tỏa mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện KĐCLGD trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

3.4.6.2. Nội dung: Xây dựng điển hình tiên tiến là việc lựa chọn những tập

thể, cá nhân có thành tích hoặc đóng góp tiêu biểu, xuất sắc, nổi trội, dẫn đầu

trong thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, hình thành

các “mô hình”, “tấm gương sống” để các đối tượng liên quan học hỏi, giáo dục

lẫn nhau. Xây dựng điển hình tiên tiến KĐCLGD trường THCS không chỉ đối với

các tập thể, cá nhân thuộc trường THCS hay trong ngành giáo dục của tỉnh Hải

Dương, mà còn đối với các cá nhân, tập thể ngoài ngành giáo dục nhưng có những

đóng góp quan trọng vào kết quả KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương. Nhân rộng điển hình tiên tiến là việc tuyên truyền, phổ biến, lan tỏa các

“mô hình”, “tấm gương sống” vào thực tiễn thực hiện KĐCLGD trường THCS

bằng nhiều hình thức, để ngày càng có nhiều hơn các cá nhân, đơn vị đạt được

thành tích hoặc có những đóng góp quan trọng, nổi trội vào kết quả thực hiện

KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung.

3.4.6.3. Cách thức thực hiện: Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến thực

hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần được Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương thực hiện đồng bộ các khâu “Phát hiện - Bồi dưỡng - Tổng kết -

Nhân rộng điển hình tiên tiến”, cụ thể:

(1) Xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, tiêu chí đánh giá cụ thể, nhằm nhận

diện được các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện hoặc có

đóng góp nổi trội vào kết quả chung của tỉnh về KĐCLGD trường THCS.

(2) Xây dựng quy chế, phát động phong trào thi đua KĐCLGD trường THCS

đến các cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị-xã và hệ thống trường THCS trên

địa bàn tỉnh; tuyên truyền rộng rãi về phong trào thi đua.

(3) Thành lập hội đồng và tổ chức đánh giá, rà soát, lựa chọn những tập thể,

cá nhân có thành tích thực hiện xuất sắc hoặc có đóng góp nổi trội, hoặc có triển 166

vọng đạt được thành tích cao trong thực hiện, cũng như có đóng góp vào kết quả

chung của tỉnh về KĐCLGD trường THCS.

(4) Theo sát, kịp thời có sự hỗ trợ nhằm thúc đẩy các tập thể, cá nhân có triển

vọng có thể đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện, hoặc đóng góp nổi trội

vào kết quả chung của tỉnh về KĐCLGD trường THCS, qua đó phát triển các tập

thể, cá nhân này trở thành các điển hình tiên tiến như tiêu chí đã đề ra.

(5) Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các tập thể, cá

nhân để nghe điển hình tiên tiến báo cáo kinh nghiệm, phương pháp, cách làm đạt

hiệu quả để các trường THCS học tập làm theo.

(6) Tổ chức hội nghị tổng kết, báo cáo thành tích, chia sẻ kinh nghiệm, tôn

vinh, khen thưởng cả về vật chất, lẫn tinh thần cho các tập thể, cá nhân đạt thành

tích thực hiện xuất sắc hoặc có đóng góp nổi trội vào kết quả chung của tỉnh về

KĐCLGD trường THCS.

(7) Biên soạn, xuất bản sổ tay tập hợp kinh nghiệm của các điển hình tiên

tiến; phổ biến, tuyên truyền và lan tỏa rộng rãi kinh nghiệm, bài học của các điển

hình tiên tiến, đồng thời cổ vũ, khích lệ các cơ quan, ban ngành và hệ thống trường

THCS trên địa bàn tỉnh tích cực tham khảo, học hỏi, vận dụng vào thực tiễn công

việc.

(8) Ghi nhận, có hình thức khích lệ phù hợp đối với các tập thể, cá nhân đã

tích cực tham khảo, vận dụng kinh nghiệm của các điển hình, tiến tiến vào thực

tiễn, góp phần nâng cao kết quả thực hiện hoặc có đóng góp tích cực hơn vào kết

quả chung về KĐCLGD trường THCS của tỉnh.

3.4.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện thành công giải pháp

xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần:

(1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội về xây dựng và nhân rộng

điển hình tiên tiến thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Kinh nghiệm đã chỉ ra, giải pháp chỉ có thể phát triển vững chắc, đem lại hiệu quả

thiết thực khi xã hội nhận thức đúng, hiểu rõ về ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nội

dung, phương pháp, các khâu của công tác này và xác định đây là nhiệm vụ quan

167

trọng, thúc đẩy thực hiện KĐCLGD trường THCS.

(2) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp

thời và khách quan; đánh giá, lựa chọn đúng người, đúng việc, phù hợp với mục

tiêu của giải pháp để tạo sức lan tỏa.

(3) Hình thức, nội dung xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến phải thiết

thực, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của điển hình tiên tiến, kèm

theo đó là động viên về vật chất, và đặc biệt là có cơ chế để điển hình tiên tiến

tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được.

(4) Thường xuyên tuyên truyền, phát huy vai trò của điển hình tiên tiến trong

phong trào thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đây

là giải pháp quan trọng để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả giải pháp, bởi tập thể và

cá nhân điển hình tiên tiến là hạt nhân, có vai trò quan trọng trong thực hiện

KĐCLGD trường THCS. Do vậy, cần chú trọng nâng cao hiệu quả công tác tuyên

truyền, tôn vinh điển hình tiên tiến để các tập thể, cá nhân trong toàn tỉnh học tập,

phấn đấu, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến.

3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Với mục tiêu nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương, trên cơ sở các nguyên tắc hệ thống và đồng bộ, kế thừa và phát

triển, thực tiễn và khả thi, hiệu quả, luận án xây dựng và đưa ra sáu giải pháp là:

(1) Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS; (2) Xây dựng quy trình

thẩm định kết quả ĐGN; (3) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD

cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia kiểm định; (4) Phát triển phần mềm quản

lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương; (5) Phát triển bộ tiêu

chuẩn đánh giá trường THCS phù hợp với thực tế trường THCS trên địa bàn tỉnh

Hải Dương; và (6) Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện

KĐCLGD trường THCS. Mỗi giải pháp đề cập tới những nội dung khác nhau của

KĐCLGD trường THCS nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung đó là nhằm

nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các giải

pháp có tính độc lập tương đối với nhau và đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

hỗ trợ lẫn nhau, không chồng chéo hoặc mâu thuẫn với nhau, giải pháp này là tiền

đề là cơ sở cho giải pháp kia. Trong mỗi giải pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa 168

riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong

quản lý hoạt động KĐCL. Mỗi giải pháp là một thành tố không thể thiếu, logic,

biện chứng với nhau, giải pháp này tốt là tiền đề cho giải pháp kia, chúng bổ sung,

tương tác với nhau trong hệ thống giải pháp quản lý để tạo nên chất lượng hoạt

động KĐCLGD góp phần nâng cao CLGD THCS, đáp ứng được yêu cầu của các

tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá CLGD.

Quan hệ giữa các giải pháp được thể hiện như sau: Trong số 6 giải pháp, thì

giải pháp Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quản lý,

giáo viên tham gia kiểm định được xác định là quan trọng nhất, đóng vai trò cốt

lõi cho các giải pháp còn lại. Việc đào tạo, bồi dưỡng một cách chuẩn mực, đầy

đủ những kiến thức KĐCLGD cho những người có tâm huyết, có trí tuệ là điều

kiện tiên quyết để quản lý KĐCLGD trường THCS nói chung, hay việc thực hiện

TĐG và ĐGN trường THCS nói riêng đạt được kết quả mong muốn. Do đó, năm

giải pháp còn lại có vai trò hỗ trợ, thúc đẩy quản ký KĐCLGD trường THCS đạt

được mục tiêu một cách nhanh hơn và thuận lợi hơn.

3.6. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp

3.6.1. Mục đích khảo nghiệm

Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập những nhận định của

Chủ tịch Hội đồng TĐG ở các trường THCS; cán bộ quản lý, chuyên viên công

tác trong ngành giáo dục; các chuyên gia quản lý giáo dục, có kinh nghiệm về

KĐCLGD đang công tác tại Bộ GD&ĐT, một số viện nghiên cứu và tại một số

cơ quan ban ngành của tỉnh Hải Dương về sự cần thiết, cũng như tính khả thi của

các giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, qua đó khẳng định độ tin cậy của các giải pháp này.

3.6.2. Nội dung khảo nghiệm

Các giải pháp đã được đề xuất ở phần trước có thực sự cần thiết đối với việc

nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay

hay không. Các giải pháp đã được đề xuất ở phần trước có khả thi đối với việc

nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay

169

hay không.

3.6.3. Đối tượng khảo nghiệm

Đối tượng được tham vấn bằng phiếu là Chủ tịch Hội đồng TĐG ở các trường

THCS (94 người) và các cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong ngành giáo

dục (40 người); đồng thời, tham vấn thông qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên

gia quản lý giáo dục, có kinh nghiệm về công tác KĐCLGD đang công tác tại Bộ

GD&ĐT, tại một số viện nghiên cứu và cơ quan ban ngành của tỉnh Hải Dương

(15 người). Tổng số phiếu và ý kiến chuyên gia dự kiến thu về là 149 phiếu/ý kiến;

số phiếu thu về và ý kiến chuyên gia thực tế nhận được là 144 phiếu/ý kiến (bằng

96,64%).

3.6.4. Cách tiến hành khảo nghiệm

Nội dung hay phiếu tham vấn về sự cần thiết và tính khả thi của các nhóm

giải pháp đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức được thiết kế theo ba mức độ là:

Rất cần thiết/và Rất khả thi (3 điểm), Cần thiết/và khả thi (2 điểm), Không cần

thiết/và Không khả thi (1 điểm). Điểm số được tính trung bình như cách tính đánh

giá hiện trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

- Đợt 1: Tham vấn thông qua phiếu hỏi đối với các Chủ tịch Hội đồng TĐG

ở các trường THCS (94 người); các cán bộ quản lý, chuyên viên công tác trong

ngành giáo dục (40 người). Tổng cộng 134 người.

- Đợt 2: Tham vấn thông qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia quản lý giáo

dục, có kinh nghiệm về công tác KĐCLGD đang công tác tại Bộ GD&ĐT, tại một

số viện nghiên cứu, và tại cơ quan ban, ngành của tỉnh Hải Dương. Tổng cộng 15

người.

3.6.5. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm (n=144 phiếu/ý kiến) về sự cần thiết và tính khả thi đối

với các giải pháp nhằm nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT tỉnh Hải Dương; và kết quả kiểm chứng tính đúng đắn, chặt chẽ của sự

cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất (thông qua xem xét tính

170

tương quan (r) giữa các giải pháp) được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.6. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi và tính tương quan giữa các giải pháp

Sự cần thiết

Tính khả thi

Số

Hiệu số

Không

Rất

lượng/

Giải pháp đề xuất

thứ hạng

D2

Rất cần

Cần

Thứ

Khả

Không

Thứ

ĐTB

ĐTB

cần

khả

Tỷ lệ

(D)

thiết

thiết

hạng

thi

khả thi

hạng

thiết

thi

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12=6-10

13

2

SL

119

23

118

24

2

2,813

1

2,806

1

0

0

1,39

%

82,64 15,97

81,94 16,67

1,39

6

SL

102

36

103

38

3

2,667

5

2,694

4

1

1

Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS

4,17

%

70,83 25,00

71,53 26,39

2,08

6

SL

5

98

40

103

36

2,639

6

2,681

6

0

0

4,17

%

68,06 27,78

71,53 25,00

3,47

Xây dựng quy trình thẩm định kết quả ĐGN

3

SL

103

38

102

26

8

2,694

4

2,688

5

-1

1

2,08

%

71,53 26,39

70,83 27,08

2,08

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quàn lý, giáo viên tham gia kiểm định

171

Xây dựng phần mềm quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Sự cần thiết

Tính khả thi

Số

Hiệu số

Không

Rất

Giải pháp đề xuất

lượng/

thứ hạng

D2

Rất cần

Cần

Thứ

Khả

Không

Thứ

ĐTB

ĐTB

cần

khả

Tỷ lệ

(D)

thiết

thiết

hạng

thi

khả thi

hạng

thiết

thi

4

SL

115

25

110

26

8

2,771

3

2,708

3

0

0

2,78

%

79,86 17,36

76,39 18,06

5,56

thực

3

SL

118

23

116

27

1

2,799

2

2,799

2

0

0

2,08

%

81,94 15,97

80,56 18,75

0,69

Phát triển bộ tiêu chuẩn KĐCLGD trường THCS phù hợp với tế trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện KĐCLGD trường THCS

∑D2

2

Công thức tương quan thứ bậc Spearman:

Trong đó: r là hệ số tương quan; D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh; N là số các giải pháp đề xuất.

Quy ước: + Nếu r > 0 là tương quan thuận + Nếu r < 0 là tương quan nghịch

172

+ Nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ + Nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng

Bảng trên cho thấy, các giải pháp mà luận án đề xuất đã nhận được sự đồng

tính rất cao của thành phần tham gia tham vấn, với phổ ĐTB từ 2,639-2,813/3

điểm đối với sự cần thiết, và từ 2,681-2,803/3 điểm đối với tính khả thi. Kết quả

này là cơ sở để khẳng định, các biện pháp đề xuất với Bộ GD&ĐT thực hiện hỗ

trợ, góp phần nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương có thể áp dụng vào trong thực tiễn. Về tính tương quan (r) giữa các giải

pháp đã đề xuất, áp dụng công thức trên tính được:

≈ 0,943

r = 1 - 6 x 2 6 x (62 – 1)

Với hệ số tương quan thứ bậc r ≈ 0,943 cho phép kết luận mối tương quan

trên là thuận và chặt chẽ; có nghĩa là giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

giải pháp là rất phù hợp. Các giải pháp đưa ra được nhận định cấp thiết ở mức độ

nào thì trong thực tế sẽ mang tính khả thi ở mức độ đó. Như vậy, nếu thực hiện

tốt các giải pháp được đề xuất là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu nâng cao quản lý

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

3.7. Thử nghiệm giải pháp đề xuất

3.7.1. Mục đích thử nghiệm

- Đánh giá tính khả thi, hiệu quả khi triển khai áp dụng giải pháp đề xuất với

Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương về “Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS

nhằm minh chứng cho giả thuyết khoa học của luận án.

- Kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu quả trong việc triển khai “Xây dựng quy

trình thực hiện TĐG trường THCS”.

- Trên cơ sở kết quả của thực nghiệm, nếu còn tồn tại những hạn chế thì cần

bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện “Quy trình thực hiện TĐG trường THCS”.

3.7.2. Giả thuyết thực nghiệm

Nếu thực hiện giải pháp “Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS”

được thực thi trong thực tế sẽ góp phần nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS

của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

173

3.7.3. Mẫu khách thể, thời gian và địa điểm thử nghiệm

Mẫu khách thể thử nghiệm, được tiến hành thử nghiệm tại 23 trường THCS

trên địa bàn tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện TĐG (mỗi trường gồm 2 thành

viên của Hội đồng TĐG) và tại Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (02 chuyên viên).

Tổng số lượng khách thể tham gia thực nghiệm là 48 người, trong đó có: 02 người

là Lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở; 20 người là lãnh đạo trong Ban giám hiệu trường

THCS; 14 người là Tổ trưởng chuyên môn của trường; và 10 người là giáo viên.

Thời gian thử nghiệm, từ tháng 5/2021 đến tháng 11/2021; áp dụng thực hiện từ

năm học 2022 – 2023.

3.7.4. Nội dung, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá thử nghiệm

Nội dung thử nghiệm: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của Luận án, điều

kiện thực tế và thực trạng công tác quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn

tỉnh Hải Dương, luận án chỉ tiến hành thực nghiệm giải pháp “Xây dựng quy trình

thực hiện TĐG trường THCS”.

Phương pháp thử nghiệm: Sử dụng phép kiểm định Kolmogorov – Smirnov

để so sánh, đối chứng cách làm theo quy trình TĐG cũ (trước thử nghiệm) và cách

làm theo quy trình TĐG mới (sau thử nghiệm) trên cùng một nội dung và một

mẫu khách thể thử nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá thử nghiệm: luận án dùng thang đo là các bước của

“Quy trình chi tiết tổ chức thực hiện TĐG trường THCS” gồm: (1) Thành lập Hội

đồng TĐG; (2) Xây dựng Kế hoạch TĐG; (3) Thực hiện phần cơ sở dữ liệu; (4)

Thu thập và xử lý minh chứng; (5) Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí; (6) Viết báo

cáo tiêu chí; (7) Viết báo cáo tiêu chuẩn; (8) Dự thảo báo cáo TĐG; (9) Hoàn thiện

Báo cáo TĐG; (10) Công bố Báo cáo TĐG. Mỗi bước trong quy trình TĐG được

thực hiện tại hai thời điểm trước và sau thử nghiệm với 3 mức độ đánh giá khác

nhau, cùng quy ước điểm như sau: Không vận dụng/không hiệu quả (1 điểm), Ít

vận dụng/Ít hiệu quả (2 điểm), Vận dụng/Có hiệu quả (3 điểm), Vận dụng

khá/Hiệu quả khá cao (4 điểm), Vận dụng thường xuyên/Hiệu quả cao (5 điểm).

Trong đó: “Vận dụng” gồm các nội dung đem thử nghiệm được triển khai áp

174

dụng vào thực tế trong quản lý KĐCLGD trường THCS. “Hiệu quả” là sự chênh

lệch, khác nhau giữa kết quả đạt được trước khi thử nghiệm và kết quả đạt được

sau khi thử nghiệm trong quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương.

3.7.5. Tiến hành thử nghiệm

Cách thức thủ nghiệm: Thử nghiệm bằng cách lấy ý kiến (thông qua bảng

hỏi-Phụ lục 5) của những người được mời tham gia trực tiếp vào thử nghiệm giải

pháp. Dựa trên các tiêu chí đã xác lập được thực hiện ở hai thời điểm khác nhau

là từ tháng 5/2021 đến tháng 11/2021.

Trên cơ sở giả thuyết đề xuất, được sự cho phép của Lãnh đạo Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương và Ban Giám hiệu các trường THCS, tác giả tiến hành công tác

thử nghiệm: (1) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện TĐG; (2) Liệt kê các nội dung

công việc cụ thể trong mỗi bước của quy trình TĐG, chuẩn bị mẫu phiếu đánh giá,

các điều kiện để tổ chức thực hiện thực nghiệm. (3) Hướng dẫn quy trình thực

hiện TĐG trường THCS theo đề xuất.

Triển khai các nội dung: (1) Đề xuất với các Hội đồng TĐG trường THCS

tổ chức một buổi họp phổ biến các nội dung, các bước tiến hành tới những người

tham gia khảo sát thực nghiệm (là thành viên Hội đồng TĐG) trước khi thực hiện

quy trình TĐG. (2) Chuyển tài liệu, biểu mẫu thực hiện tới những người tham gia

thử nghiệm. (3) Giám sát chặt chẽ quá trình khảo sát để những người thực hiện

không bỏ sót nội dung và các bước của qui trình thử nghiệm. (4) Tổng hợp kết

quả thử nghiệm các hoạt động thông qua phiếu hỏi.

3.7.6. Kết quả thử nghiệm

Kết quả thu được của 48 chuyên viên và người tham gia thử nghiệm ứng với

175

mỗi thang đo, gồm các tiêu chí, mức đánh giá khác nhau, cụ thể:

Bảng 3.7: Kết quả thử nghiệm Quy trình chi tiết tổ chức thực hiện tự đánh giá trường THCS

Mức độ đánh giá

Theo Thông tư 18

Theo tác giả đề xuất

Nội dung khảo sát thử nghiệm

SL/ tỉ lệ %

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

SL

4

8

24

10

2

3

7

20

10

8

2,958

3,271

Thành lập Hội đồng TĐG

%

8,33

16,67

50,0

20,83

4,167

6,25

14,58

41,67

20,83 16,67

SL

3

7

26

7

5

2

5

19

9

13

3,083

3,542

Xây dựng Kế hoạch TĐG

%

6,25

14,58

54,17

14,58

10,42

4,17

10,42

39,58

18,75 27,08

SL

5

3

3

11

21

8

11

14

9

11

2,333

3,292

Thực hiện phần cơ sở dữ liệu

%

22,92

43,75

16,67

10,42

6,25

6,25

22,92

29,17

18,75 22,92

SL

2

6

8

20

12

1

5

6

19

17

3,708

3,958

Thu thập và xử lý minh chứng

%

4,17

12,50

16,67

41,67

25,0

3,08

10,42

12,50

39,58 35,42

SL

3

7

16

14

8

1

5

12

21

9

3,354

3,667

Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí

%

6,25

14,58

33,33

29,17

16,67

2,08

10,42

25,0

43,75 18,75

SL

22

16

6

3

1

3

7

18

11

9

Viết báo cáo tiêu chí

1,854

3,333

%

45,83

33,33

12,50

6,25

2,08

6,25

14,58

37,5

22,92 18,75

176

Mức độ đánh giá

Theo Thông tư 18

Theo tác giả đề xuất

Nội dung khảo sát thử nghiệm

SL/ tỉ lệ %

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

21

15

7

3

2

SL

2

8

5

24

9

Viết báo cáo tiêu chuẩn

1,958

3,625

%

43,75

31,25

14,58

6,25

4,17

4,17

16,67

10,42

50,0 18,75

SL

3

4

7

11

23

2

4

6

14

22

Dự thảo báo cáo TĐG

3,979

4,042

%

6,25

8,33

14,58

22,92

47,92

4,17

8,33

12,50

29,17 45,83

SL

2

6

9

17

14

2

5

7

15

19

3,729

3,917

Hoàn thiện Báo cáo TĐG

%

4,17

12,50

18,75

35,42

29,17

4,17

10,42

14,58

31,25 39,58

SL

3

5

11

16

13

2

5

9

17

15

Công bố Báo cáo TĐG

3,646

3,792

%

6,25

10,42

22,92

33,33

27,08

4,16

10,42

18,75

35,42 31,25

Tổng số

74

95

122

106

83

21

62

116

149

132

177

Từ số liệu tổng hợp kết quả thử nghiệm “Quy trình chi tiết tổ chức thực hiện

TĐG”, tác giả tính toán về mức độ thực hiện để xác định tính khả thi, hiệu quả và

khả năng vận dụng theo cách làm của Thông tư 18 hướng dẫn và theo cách làm

được đề xuất trong luận án, cụ thể:

T) và (

S)]:

(1) Giá trị trung bình trước và sau khi thử nghiệm [(

Áp dụng công thức tính giá trị trung bình có tần suất:

𝑘 ∑ 𝑚𝑖 𝑥𝑖 𝑖=1

= 1 𝑛

Trong đó:

n : tổng mẫu (lượt trả lời: n = 480 lượt)

Xi: Số điểm các mức độ (k = 1,2,3,4,5)

mi: tần số lặp lại của xi

: giá trị trung bình

T =

= 3,06 [(74 x 1) + (95 x 2) + (122 x 3) + (106 x 4) + (93 x 5)] (74 + 195 + 122 + 106 + 83)

S =

= 3,64 [(21 x 1) + (62 x 2) + (116 x 3) + (149 x 4) + (132 x 5)] (21 + 62 + 116 + 149 + 132)

T) và (S2

S)]: Phương sai có

(2) Phương sai trước và sau khi thử nghiệm [(S2

giá trị càng lớn thì tính vận dụng và hiệu quả càng thấp, ngược lại phương sai có

giá trị càng nhỏ thì tính vận dụng và hiệu quả càng cao. Áp dụng công thức tính

S2

[74(1-3,06)2+95(2-3,06)2+122(3-3,06)2+106(4-3,06)2+93(5-3,06)2] = 1,73

T =

1 480-1

1

S2

[21(1-3,64)2+62(2-3,64)2+116(3-3,64)2+149(4-3,64)2+132(5-3,64)2] = 1,30

S =

480-1

178

phương sai của các mức độ nhận định:

Kết quả thử nghiệm về “Quy trình chi tiết tổ chức thực hiện TĐG trường

S = 1,30, trong khi việc thực hiện Quy trình

THCS” theo đề xuất của tác giả đạt S2

T = 1,73. Kết quả này

TĐG trường THCS theo hướng dẫn tại Thông tư 18 đạt là S2

dường như cho thấy việc thực hiện theo Quy trình theo đề xuất có tính vận dụng

và tính hiệu quả cao hơn.

(3) Độ lệch chuẩn trước và sau khi thử nghiệm [(RT) và (RS)]: Độ lệch chuẩn

là sự chênh lệch giá trị trước và sau so với giá trị trung bình, giá trị càng lớn thì

tính vận dụng và hiệu quả càng thấp, ngược lại độ lệch chuẩn có giá trị càng nhỏ

thì tính vận dụng và hiệu quả càng cao. Áp dụng công thức tính Độ lệch chuẩn

1

[74(1 − 3,06)2 + 95(2 − 3,06)2 + 122(3 − 3,06)2 + 106(4 − 3,06)2 + 93(5 − 3,06)2]

của các mức độ nhận định:

480−1

=> RT = 1,31

1

[21(1 − 3,64)2 + 62(2 − 3,64)2 + 116(3 − 3,64)2 + 149(4 − 3,64)2 + 132(5 − 3,64)2]

𝑅𝑇=√

480−1

=> RT = 1,14

𝑅𝑠=√

Tương tự như với Phương sai, kết quả Độ lệch chuẩn thử nghiệm về “Quy trình

chi tiết tổ chức thực hiện TĐG trường THCS” theo đề xuất đạt RS = 1,14, trong

khi thực hiện theo Quy trình TĐG như Thông tư 18 hướng dẫn là RT = 1,31. Kết

quả này dường như cho thấy việc thực hiện theo Quy trình đề xuất có tính vận

dụng và tính hiệu quả cao hơn.

Như vậy, từ kết quả tính toán cho thấy, việc thực hiện “Xây dựng quy trình

thực hiện TĐG trường THCS” theo hướng dẫn tại Thông tư 18 và theo đề xuất

đều có tính vận dụng và có tính hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện “Xây dựng

quy trình thực hiện TĐG trường THCS” theo đề xuất dường như có tính vận dụng

S = 3,64 (so với 3,06), phương sai

và hiệu quả cao hơn với điểm trung bình là

S = 1,3 (so với 1,73) và độ lệch chuẩn RS=1,14 (so với 1,31).

179

S2

So sánh tần suất lựa chọn mức đánh giá (vận dụng và hiệu quả) thực hiện

“Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS” theo hướng dẫn của Thông

tư 18 và theo đề xuất cho thấy: có 27,50% người tham gia khảo sát lựa chọn Quy

trình theo đề xuất là “Vận dụng thường xuyên/hiệu quả cao”, trong khi thực hiện

theo Thông tư 18 có 17,29% người lựa chọn. Ở mức đánh giá “Vận dụng khá/hiệu

quả khá cao” tương ứng là 31,04% và 22,08%. Như vậy, có thể nói việc triển khai

theo “Quy trình thực hiện ĐGN trường THCS” do theo đề xuất có tính khả thi và

hiệu quả hơn so với hướng dẫn của Thông tư 18.

Hình 3.2. So sánh tần suất lựa chọn mức đánh giá quy trình thực hiện tự

35,00

31,04

30,00

27,50

25,42

24,17

25,00

22,08

19,79

20,00

17,29

15,42

15,00

12,92

10,00

4,38

5,00

0,00

Không vận dụng/không hiệu quả

Ít vận dụng/Ít hiệu quả

Vận dụng/Có hiệu quả

Vận dụng khá/Hiệu quả khá cao

Vận dụng thường xuyên/Hiệu quả cao

Theo Thông tư 18

Theo tác giả đề xuất

đánh giá trường THCS

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích định hướng, mục tiêu phát triển giáo dục, nâng cao

CLGD nói chung và KĐCLGD nói riêng ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, trong Chương 3 đã xây dựng sáu giải pháp nhằm nâng cao quản lý

KĐCLGD trường THCS cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

(1) Sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, nâng cao CLGD nói riêng tiếp

tục được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt, điều này được thể hiện

trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong Chiến

lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030, ... Đối với tỉnh Hải Dương,

180

sự quan tâm cũng đã được thể hiện qua các Báo cáo được trình bày tại Đại hội

Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương đã đề ra các mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025, cũng như

cho từng năm học.

(2) Sáu giải pháp nhằm cao quản lý KĐCLGD trường THCS cho Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương được xây dựng, khảo nghiệm và cho thấy đảm bảo được sự cần

thiết, cũng như tính khả thi cao khi thực hiện. Các giải pháp đó là: (i) Xây dựng

quy trình thực hiện TĐG trường THCS; (ii) Xây dựng quy trình thẩm định kết quả

ĐGN; (iii) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quản lý,

giáo viên tham gia kiểm định; (iv) Phát triển phần mềm quản lý KĐCLGD trường

THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương; (v) Phát triển bộ tiêu chuẩn đánh giá trường

THCS phù hợp với thực tế trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương; và (vi) Xây

dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong thực hiện KĐCLGD trường THCS.

Các giải pháp đã được

(3) Kết quả thử nghiệm chỉ rõ, quy trình thực hiện TĐG trường THCS theo

hướng dẫn tại Thông tư 18 và theo đề xuất đều có tính khả thi, tuy nhiên thực hiện

theo quy trình thực hiên TĐG trường THCS theo đề xuất có hiệu quả cao hơn so

181

với theo hướng dẫn của Thông tư 18.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng KĐCLGD trường THCS và đánh

giá thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương,

luận án đã xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý KĐCLGD trường

THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương. Như vậy, luận án đã đạt được các mục

tiêu nghiên cứu đặt ra. Đồng thời, thông qua việc đạt được các mục tiêu nghiên

cứu, luận án đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể là:

Về mặt lý luận, đóng góp chính của Luận án về mặt lý luận đó là:

(1) Khái quát có hệ thống lý luận về KĐCLGD trường THCS và quản lý

KĐCLGD trường THCS, cụ thể đã làm rõ các khái niệm, định nghĩa, nội dung cơ

bản và quy trình của quản lý KĐCLGD trường THCS. Nhận diện, mô tả hệ thống

cơ quan quản lý nhà nước về KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam hiện nay; đặc

biệt, xác định được Sở GD&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan

quản lý nhà nước về KĐCLGD trường THCS.

(2) Xây dựng được khung nội dung quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở

GD&ĐT trên cơ sở tiếp cận dựa vào các chức năng cơ bản của quản lý và trách

nhiệm của Sở GD&ĐT trong quản lý nhà nước về KĐCLGD. Đây là cơ sở quan

trọng để tác giả luận án quy chiếu tiến hành đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.

Về mặt thực tiễn, Luận án đã có những phát hiện chủ yếu sau đây:

(1) Về thực trạng phát triển giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương: quy

mô trường, lớp đang được Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương tổ chức, kiện toàn trên cơ

sở định hướng, chủ trương của tỉnh theo xu hướng giảm số lượng trường THCS;

đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được nâng cao về chất lượng (100% giáo viên

và cán bộ quản lý THCS đều đạt chuẩn); chất lượng học sinh tiếp tục duy trì, củng

cố và nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và thi đỗ vào THPT cũng tăng lên

theo từng năm học; phần lớn phòng học được kiên cố hóa, các điều kiện cơ sở vật

182

hỗ trợ nâng cao CLGD ngày càng được chuẩn hóa và tăng cường; việc dạy và học

trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng

theo chương trình. Tuy nhiên, ở bậc học THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng

còn những hạn chế như: số lượng trường THCS và giáo viên đang có xu hướng

giảm trong khi nhu cầu giáo dục ở tỉnh tiếp tục tăng lên; cơ sở vật chất ở các

trường THCS chưa được đồng bộ; kết quả giáo dục, cụ thể là CLGD có sự ổn

định, nhưng chưa có sự cải thiện rõ nét; ...

(2) Về kết quả thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải

Dương: đã đạt được kết quả tích cực, là một trong những địa phương thuộc nhóm

đầu của cả nước về KĐCLGD trường THCS. Mặc dù vậy, kết quả này còn những

hạn chế nhất định và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của một địa phương

vốn có nhiều điều kiện, yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành giáo dục như

Hải Dương, nhất là Hải Dương lại luôn hướng tới những mục tiêu cao về CLGD

nói chung và CLGD bậc THCS nói riêng.

(3) Về thực trạng triển khai thực hiện KĐCLGD: Hệ thống trường THCS,

cũng như Sở GD&ĐT ở tỉnh Hải Dương không gặp khó khăn trong việc triển khai

thực hiện quy trình KĐCLGD (cụ thể là trong thực hiện các bước của quy trình

TĐG đối với trường THCS; và các bước của quy trình ĐGN và công nhận trường

THCS đạt KĐCLGD, cũng như đạt CQG đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương),

điều này được thể hiện qua kết quả thực hiện KĐCLGD (số trường THCS hoàn

thành TĐG, số trường THCS được ĐGN và công nhận đạt KĐCLGD hoặc CQG)

trong thời gian qua và kết quả xử lý dữ liệu khảo sát. Tuy nhiên, do tác động tiêu

cực từ nhiều yếu tố, mà điển hình là của dịch bệnh Covid-19 trong vài năm gần

đây khiến kết quả thực hiện KĐCLGD trường THCS có dấu hiệu giảm sút.

(4) Về thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải

Dương: Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã thực hiện đầy đủ 4 nội dung cơ bản về

quản lý KĐCLGD trường THCS với kết quả đánh giá chung của từng nội dung là

“Đạt” và “Tốt”, không có nội dung nào “Chưa đạt”, nhưng cũng không có nội

dung nào được đánh giá là “Rất tốt”. Kết quả đánh giá này đã phản ảnh rất rất

khách quan, đúng với thực tế quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT

183

tỉnh Hải Dương.

(5) Về giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS cho Sở GD&ĐT

tỉnh Hải Dương: trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được tổng hợp, phân tích, tác

giả luận án xây dựng 06 giải pháp và tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm về tính

cần thiết, cũng như tính khả thi khi áp dụng vào trong thực tiễn quản lý KĐCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

Khuyến nghị

Đối với Bộ GD&ĐT:

(1) Nghiên cứu, cải thiện bộ tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá, công nhận

KĐCLGD trường THCS theo hướng dần tiếp cận với các bộ tiêu chuẩn/tiêu chí

đánh giá của các nền giáo dục tiên tiến; phù hợp với điều kiện thực tế của trường

THCS ở Việt Nam; tăng dần số lượng các tiêu chí đánh giá định lượng (giảm thiểu

các tiêu chí định tính), các tiêu chí thể hiện trường học thông minh phù hợp CMCN

4.0,...;

(2) Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Tài chính và địa phương ban hành các quy

định về việc mở rộng các nội dung liên quan tới KĐCLGD được sử dụng ngân

sách cấp, đồng thời nâng định mức chi tiêu của các nội dung KĐCLGD đã được

quy định trước đây tại Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT.

(3) Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển

giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục (nhất là Luật GD 2019), điều kiện thực

tiễn ở Việt Nam và xu thế phát triển KĐCLGD trên thế giới, Bộ GD&ĐT cần tiếp

tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về KĐCLGD nói chung và KĐCLGD

trường THCS nói riêng một cách toàn diện, có chiến lược và ổn định.

(4) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ đặc thù và phù

hợp cho những người trực tiếp thực hiện KĐCLGD trường THCS, nhất là đối với

các kiểm định viên.

Đối với UBND tỉnh Hải Dương:

(1) Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống trường

THCS trên địa bàn tỉnh có tính chiến lược, ổn định và dự báo xu hướng phát triển

trong dài hạn, phù hợp với không gian lãnh thổ, nhu cầu giáo dục của xã hội và

điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó, tiến hành đầu tư phát triển 184

hệ thống trường THCS theo hướng ưu tiên đảm bảo, đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu

chí KĐCLGD theo quy định tại Thông tư 18 và các văn bản khác liên quan; đầu

tư nâng cao năng lực thực hiện và quản lý KĐCLGD trường THCS cho Sở

GD&ĐT.

(2) Nghiên cứu, điều chỉnh Đề án số 03-ĐA/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy

Hải Dương về sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các đơn

vị công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016-2021 nếu còn tiếp tục thực hiện trong giai

đoạn 2021-2025, nhất là những nội dung liên quan tới lĩnh vực giáo dục.

(3) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tài chính đặc thù dành riêng cho KĐCLGD

trường THCS theo hướng mở rộng phạm vi nội dung chi và tăng định mức chi;

đồng thời phân bổ bổ sung ngân sách địa phương cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

có đủ kinh phí để có thể thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý KĐCLGD, tiến

tới cải thiện các nội dung/công việc KĐCLGD chưa được đánh giá cao.

Đối với Sở GD&ĐT:

(1) Tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý KĐCLGD

trường THCS; đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tham mưu,

quản lý KĐCLGD trường THCS cho đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện, theo

dõi KĐCLGD nói chung và của trường THCS nói riêng trên địa bàn tỉnh.

(2) Tập trung, đẩy nhanh cải thiện các nội dung/công việc trong quy trình

quản lý KĐCLGD trường THCS mà Sở GD&ĐT chưa được đánh giá cao, còn địa

dư cải thiện (ở mức Đạt) để lên mức cao hơn; đồng thời, tiếp tục phát huy, cải tiến

đối với những nội dung/công việc quản lý KĐCLGD mà Sở GD&ĐT đã được

đánh giá ở mức Tốt để lên mức Rất tốt.

(3) Thí điểm, từng bước triển khai các giải pháp được xây dựng trong luận

185

án vào thực tiễn quản lý KĐCLGD trường THCS.

NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

TỚI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Đình Huy, (đồng tác giả với Trần Trung)(2014), “Quản lý thi trực

tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6 -2014,

tr. 18-19.

2. Nguyễn Đình Huy (2014), “Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh

ở trường trung học phổ thông”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6 - 2014, tr.

20-21.

3. Nguyễn Đình Huy (2014), “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm

định chất lượng phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Tạp chí Giáo dục, số

đặc biệt tháng 6-2014, tr. 50-52.

4. Nguyễn Đình Huy (2014), “Giải pháp đảm bảo chất lượng ở các trường

trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Tạp chí Khoa học Giáo

dục, số 105 tháng 6-2014, tr. 47-50.

5. Nguyễn Đình Huy (2014), “Đảm bảo chất lượng nghiên cứu khoa học và

sáng kiến kinh nghiệm ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận quản lý chất

lượng tổng thể”. Tạp chí Giáo dục, tập 13, số 337, kỳ 1- tháng 7 - 2014, tr. 10-11.

6. Nguyễn Đình Huy (2021), “Các xu hướng tác động tới kiểm định chất

lượng giáo dục và việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở”.

Tạp chí Quản lý Giáo dục, tập 13, số 9 tháng 9-2021, tr. 31- 36.

7. Nguyễn Đình Huy (2021), “Phát triển chính sách kiểm định chất lượng

giáo dục trường trung học ở Việt Nam”. Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 248, kỳ I

186

tháng 9-2021, tr. 28-30.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1993), Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày

14/01/1993, Hội nghị Trung ương 4 khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp

giáo dục và đào tạo.

[2] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1996), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2

khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.

[3] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày

4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo.

[4] Bộ Giáo và Đào tạo (2010), Đề án Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định

chất lượng đối với giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp (ban hành

theo Quyết định số 4138/QĐ-BGDĐT ngày 20/09/2010 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo Việt Nam).

[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày

23/11/2012 ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo

dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ

thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu Hội thảo-Tập huận về Quản lý thi và

Kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức tại Đà Nẵng, tháng 10/2017.

[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018a), Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày

22/8/2018 quy định về KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với

trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có

nhiều cấp học.

[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018b), Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày

28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục

187

phổ thông.

[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020a), Quyết định số 88/QĐ-BGDĐT ngày

09/01/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số

2077/QĐ-BGDĐT ngày 19/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các

đơn vị.

[10] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020b), Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT ngày

22/5/2020 Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo

dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung

ương.

[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Báo cáo kết quả công tác kiểm định chất

lượng giáo dục phổ thông.

[12] Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 9000:2005,

Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng, Hà nội.

[13] Bùi Minh Hiển và cộng sự (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

[14] Bùi Minh Hiền và Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Quản lý và Lãnh đạo nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[15] Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh.

[16] Chính phủ (2015), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2015 Quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương.

[17] Chính phủ (2017), Nghị định 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 Quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

[18] Chính phủ (2018), Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 Quy định

188

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

[19] Diane Oliver và Nguyễn Kim Dung (2004), “Kiểm định chất lượng ở Hoa

Kỳ và mức độ thích hợp của việc áp dụng cho đại học Việt Nam”, Báo

cáo tham luận tại hội thảo Đổi mới giáo dục đại học: Hội nhập và thách

thức, tổ chức ngày 30-31/03/2004 tại Hà nội, Việt Nam.

[20] Dương Nguyên Quốc (2013), “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với giáo

dục trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh, số 48/2013.

[21] Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2020), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh

Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.

[22] Đặng Bá Lãm và cộng sự (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý Giáo

dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[23] Đặng Thị Thùy Linh (2014), Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

trung học phổ thông tại thanh phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ tại trường

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

[24] Đinh Tuấn Dũng (2008), Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm định

độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, do Viện

Nghiên cứu Giáo dục và Trường Đại học Sư phạm TPHCM đồng tổ chức.

[25] Đỗ Thị Thúy Hằng (2012), Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[26] Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.2011, tr.

284.

[27] Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 15, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội.2011, tr.

672.

[28] Hồ Xuân Hồng (2018), Quản lý chất lượng ở trường phổ thông dân tộc bán

trú THCS các tỉnh Tây Nguyên theo tiếp cận CIPO, Luận án tiến sỹ, Học

viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

[29] Huỳnh Văn Huy (2016), “Kiểm định chất lượng giáo dục: Ý nghĩa với các

đơn vị trong một trường đại học”, cổng thông tin điện tử của trường Đại

189

học Bà Rịa-Vũng Tàu (http://bvu.edu.vn/web/dbcl-ttgd).

[30] Hữu Châu chủ biên (2008), Chất lượng giáo dục-Những vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[31] Lê Đức Ngọc (2009), “Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo

dục phổ thông”, Tài liệu trong chương trình tập huấn KĐCLGD phổ thông

do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

[32] Lưu Thanh Tâm (2003), Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, Nxb

Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.

[33] Mai Văn Trung (2018), Kiểm định chất lượng giáo dục và yêu cầu đối với

các cơ sở giáo dục, cổng thông tin điện từ của Đại học Vinh (http://kdclgd.

vinhuni.edu.vn/hoat-dong-chuyen-mon/seo/kiem-dinh-chat-luong-giao-

duc -va-yeu-cau-doi-voi-cac-co-so-giao-duc-85728).

[34] Nguyễn An Ninh (2006), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng

giáo dục trường THPT và triển khai đánh giá thí điểm tại một số tỉnh,

thành phố, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2004-80-06, do

Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ trì.

[35] Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[36] Nguyễn Hữu Cương (2017), “Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo

dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất

lượng”, Tạp chí Khoa học-Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 1 (2017)

91-96.

[37] Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[38] Nguyễn Mạnh Cường (2009), Phát triển nhà trường THPT theo quan điểm

nhà trường hiệu quả, Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Giáo dục thuộc

Đại học Quốc gia Hà Nội.

[39] Nguyễn Phương Nga (2010), Kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam: Hệ

thống các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

[40] Nguyễn Phương Nga và Đinh Thị Phương Hoa (2017), “Những mô hình đảm

190

bảo chất lượng giáo dục đại học qua các thời kỳ phát triển của giáo dục

đại học trên thế giới và Việt Nam Hội nhập cùng phát triển”, cổng thông

tin điện tử của trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương (http://

old.spnttw.edu.vn).

[41] Nguyễn Phương Nga và Nguyễn Quý Thanh (2010), Giáo dục đại học: Đảm

bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội.

[42] Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2007), “Lý luận đại cương về

quản lý”, Tài liệu giảng dạy cao học quản lý giáo dục, khoa Sự phạm-Đại

học Quốc gia Hà Nội.

[43] Nguyễn Thụy Phương (2021), “Thế giới năm 2021: Dự báo xu hướng giáo

dục”, Tạp chí Tia sáng (https://tiasang.com.vn/-giao-duc/The-gioi-nam-

2021-Du-bao-xu-huong-giao-duc-26907).

[44] Nguyễn Tiến Hùng (2014), Giáo trình Quản lý chất lượng trong giáo dục,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[45] Nguyễn Việt Hùng (2000), Nghiên cứu, xây dựng quy trình kiểm định công

nhận chất lượng đào tạo cho các trường đại học và cao đẳng, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ

trì.

[46] Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[47] Phạm Xuân Thanh (2005), “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí

Giáo dục số 15, tháng 6/2005.

[48] Phạm Xuân Thanh (2012), “Tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng

giáo dục ở Việt Nam”, tham luận báo cáo tại Hội thảo của Ban Tuyên giáo

Trung ương, tổ chức ngày 6/11/2012 (số liệu được cập nhật gần đây).

[49] Phạm Văn Thuần và Nguyễn Đặng An Long (2021), Quản lý Kiểm định chất

lượng giáo dục các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo

dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.

[50] Phan Văn Kha (2004), Nghiên cứu đề xuất mô hình QLCL đào tạo đại học ở

191

Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

[51] Quốc hội (2005), Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005.

[52] Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày

28/11/2013.

[53] Quốc hội (2019), Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, ngày 14/6/20019.

[54] Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13,

ngày 19/6/2015.

[55] Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương (từ năm học 2014-2015 đến 2019-

2020), Báo cáo tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học mới (các

năm học).

[56] Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương (2021), Báo cáo kết quả kiểm định

chất lượng giáo dục năm 2021.

[57] Sở Tài chính tỉnh Hải Dương (2020), Công văn số 3921/STC-QLNS ngày

21/12/2020 về Báo cáo công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán

NSĐP năm 2020; dự toán NSĐP và phân bổ NS cấp tỉnh năm 2020 trình

HĐND tỉnh.

[58] Tỉnh ủy Hải Dương (2020), Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu đảng bộ

tỉnh lần thứ XVII, số 486-BC/TU ngày 16/10/2020.

[59] Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

[60] Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[61] Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức (2015), Giáo trình Đại cương khoa học

quản lý và Quản lý Giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[62] Trần Khánh Đức (2000), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đảm bảo chất

lượng đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp Bộ.

[63] Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực

theo ISO và TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[64] Trần Khánh Đức (1995), Triển khai thử nghiệm kiểm định chất lượng đào

192

tạo giáo dục kỹ thuật và dạy nghề theo các nước trong khu vực Tiểu vùng

sông Mekong, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B98-52-26 do

Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ trì.

[65] Trần Quang Phòng (2021), “Phát triển giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

nhân lực chất lượng cao”, Báo Nhân dân (https://nhandan.vn/tin-tuc-su-

kien/phat-trien-giao-duc-va-dao-tao-dap-ung-yeu-cau-nhan-luc-chat-

luong-cao-640182/).

[66] Trần Thanh Bình (2009), “Một số vấn đề của kiểm định chất lượng giáo dục”,

Tạp chí Khoa học Văn hóa Du lịch, số 2/2009.

[67] Văn phòng Quốc hội (2019), Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-VPQH ngày

16/12/2019 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

[68] Văn Tất Thu (2021), “Khái niệm, vai trò, đặc điểm của quản trị nhà nước”,

Tạp chí Quản lý nhà nước (https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/07/

06/khai-niem-vai-tro-dac-diem-cua-quan-tri-nha-nuoc/).

Tiếng Anh

[69] Andrea Leskes (2002), “Beyon Confusion: An Assessment Glossary”, (https:

//www.aacu.org/publications-research/periodicals/beyond-confusion-

assessment-glossary).

[70] American Speech-Language-hearing Association, ASHA (2015),

Accraditation handbook, ASHA publishing.

[71] ASEAN University Network-AUN (2011), ASEAN University Network

quality assurance: Guide to AUN-QA assessment at programme level,

AUN publishing.

[72] ASEAN University Network, AUN (2016), ASEAN University Network

quality assurance: Guide to AUN-QA assessment at institutional level,

AUN publishing.

[73] Barnarrd C.I. (1938), The Functions of the Executive. Thirtieth Anniversary

edition, published in 1968.

[74] Commission on Colleges Southern Association of Colleges and Schools,

CCSACS (2004), Principles of Accreditation: Foundations for Quality

193

Enhancement, CCSACS publishing.

[75] Eaton, J (2015), “An overview of U.S. accreditation”, Council for Higher

Education Accreditation (CHEA), Washington DC.

[76] EdwardSallis (1993), “Total quality Management in Education”, Kogan Page

Educational Management Series, Philadelphia – London.

[77] Elain El Khawas (2001), Accreditation in the USA: Origin, developments and

future prospect, International Institute for Education Planning, UNESCO.

[78] Elizabeth C. Stanley và William J. Patrick (1998), “Quality Assurance in

American and British higher education: A comparison”, New Directions

for Institutional Research, v25 n3 p39-56 Fall 1998.

[79] Fayol H. (1915), Industrial and General Administration, Sir Isaac Pitman &

Sons Ltd Publishers, London (Translated by J.A. Coubrough in 1930)

[80] F.W Taylor (1911), Principles of scientific management, Harper & Brothers

Publishers, New York and London.

[81] Government of Alberta, Canada (2009), Accreditation of Out-of-Province

Schools, Government of Alberta publishing.

[82] Harold Koontz, Cyril O'Donnell, and Heinz Weihrich (1986), Essentials of

management, McGraw-Hill publishers (được dịch ra tiếng Việt và được

Nxb Khoa học Kỹ thuật in năm 1992).

[83] Japan University Accreditation association (JUAA), 2010: University

accreditation handbook và University Standards and Explanation, JUAA

publishers.

[84] Joy Hopmeister (2013), Standards for Accreditation of Oklahoma Schools,

Oklahoma State Department of Education publishers.

[85] Judith S. Eaton (2011), “U.S. Accreditation: Meeting the Challenges of

Accountability and Student Achievement”, Evaluation in Higher

Education 5:1 (June 2011), pp. 1-20.

[86] Kenneth Childree (2012), Accreditation Report: Prattville Junior High

School, Prattville Junior High School publishers.

[87] Klaus Schwab (2016), The Fourth Industrial Revolution. Crown Business,

194

New York, USA.

[88] Liz Arasim (2000), School accreditation: An overview. Senate Fiscal Agency

publishing.

[89] National Department of Education (2014), FSM Primary and Secondary

School Accreditation. National Department of Education publishing.

[90] Nguyen Đuc Hanh (2020), “Quality Education Accreditation of the United

States and Vietnam's Management Model”, Review of European Studies,

Vol. 12, No. 2; 2020.

[91] Nguyen Thi Thanh Phượng (2005), Reaffirmation of accreditation and

quality improvement as a journey: A case study in Texas Tech University,

Luận án tiến sỹ.

[92] Nguyen, H. C, Evers, C., & Stephen Marshall, S. (2017), “Accreditation of

Viet Nam’s higher education: Achievements and challenges after a dozen

years of development”, Quality Assurance in Education, 25(4), 475-488.

(https://doi.org /10.1108/QAE-11-2016-0075)

[93] Richar Freeman (1994), Quality Assurance in training and education: How

to apply BS5750 standards (Iso 9000 Standards), Kogan Page Ltd

publishers.

[94] Sean Brawley và cộng sự (2015), “History on Trial: Evaluating Learning

Outcomes through Audit and Accreditation in a National Standards

Environment”, Teaching & Learning Inquiry, Volume 3, Issue 2, pp. 89–

105.

[95] Southern Association of Colleges and Schools, SACS (1969), Guide to the

evaluation and accreditation of secondary schools. SACS publishing.

[96] Taylor, A and F Hill (1997), Quality management in education. MCB UP

Limited publishers.

[97] Texas Higher Education Coordinating Board (2010), The Feasibility of

Accreditation for the University of North Texas at Dallas College of Law,

Texas Higher Education Coordinating Board publishing.

[98] The Council for Higher Education Accreditation (CHEA), http://www.

195

chea.org/.

[99] The Southeast Asian Ministers of Education Organization (SEAMEO),

http://www.seameo-innotech.org/contents/new?id=012012_flts.

[100] The Bristish Standards Institution (BSI), http://www.bsi-global.com/

british_standards/standardization.

[101] The Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD),

http://www.oecd.org/edu/imhe/44150246.

[102] Tricia Ryan (2015), “Quality Assurance in Higher Education: A Review of

Literature”, Quality Assurance in Higher Education, Volume 5, Num. 4,

December 2015.

[103] UNESCO (2007), Quality Assurance and Accreditation: A Glossary of

basic terms and definition. UNESCO publishing.

[104] UN Office on Disaster Risk Reduction-UNDRR (2020), ‘Staggering’ rise

in climate emergencies in last 20 years, new disaster research shows.

[105] Vlăsceanu, L., Grünberg, L., & Pârlea, D. (2007), Quality Assurance and

Accreditation: A Glossary of Basic Terms and Definitions,

UNESCOCEPES, Bucharest.

[106] West–Burnham, J (1992), Managing Quality in Schools. Pitman Publisher.

Tiếng Trung

[107] Đổng Tú Hoa (2004), “Kiểm định chương trình giáo dục: Đánh giá giáo dục

đại học ở Trung Quốc không thể xem nhẹ”, Tạp chí Đánh giá Giáo dục

Đại học Trung Quốc, số 4 năm 2004.

[108] Giang Quốc Cường (2009), “Kiểm định chất lượng giáo dục: Một loại

phương pháp mới đánh giá chất lượng trường học phù hợp với xã hội”,

Tạp chí Thành tài và việc làm (Trung Quốc), số 17 năm 2009.

[109] Ngọc Âm (2014), “Phân tích so sánh hiện trạng đánh giá và hệ thống giám

sát chất lượng giáo dục phổ thông trung học trong nước”, Tạp chí Phát

196

triển Giáo dục (Trung Quốc), số 8 năm 2014.

[110] Trần Huệ Anh (2011), ‘Suy nghĩ và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và

tự giám sát, điều chỉnh chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở’, Tạp

chí Đánh giá và Đo lường Giáo dục (Trung Quốc), số 7 năm 2011.

[111] Triệu Tài Hân (2013), Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá giáo dục trường trung

học cơ sở, Nxb Giáo dục Đại học (Trung Quốc).

[112] Trương Thị Tuyển (2005), “Nghiên cứu về cơ chế kiểm định chất lượng

giáo dục đại học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (Trung Quốc), số 2 năm

2015.

197

[113] Vương Trí Hòa (1995), Đánh giá chất lượng giáo dục đại học.

PHỤ LỤC

198

PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Mã số:

Kính thưa Quý Thầy, Cô! Nhằm có những thông tin thực tế cho nghiên cứu “Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, trong đó tập trung khảo sát thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) trường THCS, cũng như các giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS. Em kính mong Quý Thầy, Cô vui lòng hỗ trợ, cung cấp các thông tin và có ý kiến vào các nội dung trong phiếu.

Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô đã trả lời Phiếu khảo sát này!

PHẦN I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU

1.1. Đơn vị công tác:……………………………………………………………

1.2. Vị trí công tác hiện tại:………….…………………………………………

1.3. Thâm niên công tác (năm): ………………………………………………

1.4. Giới tính: Nam  Nữ 

PHẦN II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KĐCLGD TRƯỜNG THCS

2.1. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về mức độ thực hiện hoạt

động Tự đánh giá (TĐG) trong quy trình KĐCLGD trường THCS hiện nay

(Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ thực hiện

Tiêu chí đánh giá Khó Dễ dàng Bình thường Rất khó

    1. Thành lập Hội đồng TĐG

   

2. Lập kế hoạch TĐG (thời gian, yêu cầu và phân công nhiệm vụ cho các thành viên)

   

1

3. Tạo sự đồng thuận của toàn bộ NLĐ trong toàn trường

Mức độ thực hiện

Tiêu chí đánh giá Khó Dễ dàng Bình thường Rất khó

4. Thu thập minh chứng    

5. Xử lý và phân tích minh chứng   

6. Mô tả hiện trạng chung của nhà trường    

7. Mô tả điểm mạnh, yếu của nhà trường    

8. Mô tả kế hoạch cải tiến chất lượng    

   

9. Khả năng thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường

   

10. Ra quyết định mức “Đạt” đối với từng tiêu chí

11. Xây dựng và hoàn thiện báo cáo TĐG    

12. Công bố báo cáo TĐG    

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

2.2. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về mức độ thực hiện hoạt

động Đánh giá ngoài (ĐGN) trong quy trình KĐCLGD trường THCS hiện

nay (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

(*)-Chỉ Quý Thầy, Cô đã, đang là thành viên của các đoàn ĐGN hoặc đã được tập huấn, cấp giấy chứng nhận được thực hiện ĐGN trả lời câu hỏi này.

Mức độ thực hiện

Tiêu chí đánh giá Khó Rất khó Dễ dàng Bình thường

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá    

2. Khảo sát sơ bộ tại trường THCS    

3. Khảo sát chính thức tại trường THCS    

4. Dự thảo báo cáo ĐGN    

  

2

5. Lấy ý kiến phản hồi của trường THCS về dự thảo báo cáo ĐGN

Mức độ thực hiện

Tiêu chí đánh giá Khó Rất khó Dễ dàng Bình thường

6. Hoàn thiện báo cáo ĐGN    

7. Lưu hồ sơ    

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

……………………………………………………………………………….…...

2.3. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về Năng lực làm việc của

đoàn ĐGN khi tiến hành KĐCLGD trường THCS (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn

1 mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Kém Tốt Rất tốt Bình Thường

   

1. Nhận định mức độ phù hợp của báo cáo TĐG so với hướng dẫn

    2. Đánh giá về mô tả hiện trạng, xác

định điểm mạnh-yếu, kế hoạch cải thiện

chất lượng giáo dục giữa báo cáo TĐG

và khảo sát chính thức

   

3. Tiếp cận, nhận định minh chứng và quan sát thực tế hoạt động

    4. Đánh giá tiêu chí đạt hay chưa đạt sau

khi đã nghiên cứu báo cáo TĐG và khảo

sát chính thức

  

5. Nội dung câu hỏi, thời gian và đối tượng phỏng vấn

   

6. Lập luận, biện chứng và hành văn trong các báo cáo do đoàn dự thảo

3

7. Năng lực làm việc nhóm    

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Kém Tốt Rất tốt Bình Thường

8. Giải quyết vấn đề phát sinh    

    9. Tính thống nhất của đoàn

   10. Phân công nhiệm vụ cho thành viên 

    11. Thực tế tiến độ thực hiện ĐGN so

với kế hoạch

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

PHẦN III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KĐCLGD TRƯỜNG THCS

3.1. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về lập Kế hoạch KĐCLGD

trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1

mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Đạt Tốt Rất tốt Chưa đạt

    1. Mục đích KĐCLGD trường THCS

   

cấp các

2. Tính khả thi của các chỉ tiêu phát triển (số trường THCS hoàn thành TĐG, độ đạt được ĐGN, KĐCLGD, ...)

   

3. Huy động nguồn lực thực hiện KĐCLGD trường THCS

   thời gian thực hiện 

4. Lộ trình, KĐCLGD trường THCS

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

4

……………………………………………………………………………….…...

3.2. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về Tổ chức thực hiện

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (Mỗi nội dung chỉ

lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Đạt Tốt Rất tốt Chưa đạt

   

1. Văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch KĐCLGD

   

2. Phổ biến chủ trương, chính sách KĐCLGD

   

3. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ KĐCLGD

   

4. Phối hợp, hỗ trợ trường THCS thực hiện TĐG

   

5. Tổ chức mạng lưới công tác viên thực hiện KĐCLGD

6. Thành lập đoàn ĐGN    

   

7. Phối hợp với trường THCS thực hiện ĐGN

   

8. Công nhận đạt KĐCLGD, trường chuẩn quốc gia

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

3.3. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về Chỉ đạo thực hiện

KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (Mỗi nội dung chỉ

lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Chưa Đạt Tốt Rất tốt đạt

1. Theo sát, đôn đốc các trường THCS    

thực hiện KĐCLGD theo đúng định

5

hướng và kế hoạch

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Chưa Đạt Tốt Rất tốt đạt

2. Thường trực, kịp thời có ý kiến với    

trường THCS về thực hiện KĐCLGD

3. Đề ra chế độ khuyến khích các trường    

THCS tham gia KĐCLGD

4. Ghi nhận và kịp thời khen thưởng cá    

nhân, tập thể thực hiện xuất sắc

KĐCLGD

5. Nhân rộng các điển hình thực hiện tốt    

KĐCLGD

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

3.4. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về Chỉ đạo thực hiện Kế

hoạch cải tiến chất lượng trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (Mỗi

nội dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Đạt Tốt Rất tốt Chưa đạt

   

1. Hỗ trợ, hướng dẫn các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo kế hoạch

   

2. Theo sát, đôn đốc các trường THCS thực hiện cải tiến CLGD theo đúng kế hoạch

   

3. Thường trực, kịp thời có ý kiến với trường THCS chưa nghiêm túc thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

6

……………………………………………………………………………….…...

3.5. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết cảm nhận về Kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (Mỗi nội

dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá

Tiêu chí đánh giá Đạt Tốt Rất tốt

   Chưa đạt 

   

1. Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG 2. Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động ĐGN

   

3. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch KĐCLGD

   

4. Tìm kiếm, cải tiến hoạt động KĐCLGD

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

PHẦN IV. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO QUẢN LÝ KĐCLGD TRƯỜNG THCS

4.1. Về lập kế hoạch KĐCLGD?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

4.2. Về tổ chức thực hiện KĐCLGD?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

4.3. Về chỉ đạo thực hiện KĐCLGD và thực hiện Kế hoạch cải tiến CLGD?

.........................................................................................................................................

4.4. Về kiểm tra, đánh giá thực hiện KĐCLGD ?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

7

Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô!

PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI

DƯƠNG (MẪU KHẢO SÁT)

Số phiếu thu về

TT Trường THCS Huyện Tổng CBQL GV Năm công nhận đạt KĐCLGD

1 Nhân Quyền 04/08/2020 Bình Giang 7 6 1

2 Thái Dương 3/2020 Bình Giang 6 5 1

3 Thái Học 11/2020 Bình Giang 5 4 1

4 Thúc Kháng 27/8/2020 Bình Giang 6 6 0

5 Vĩnh Hồng 04/2020 Bình Giang 6 5 1

6 Vũ Hữu 10/2019 Bình Giang 7 6 1

7 Cẩm Hưng 29/6/2020 Cẩm Giàng 7 6 1

8 Ngọc Liên 12/8/2019 Cẩm Giàng 6 6 0

9 Lương Điền 04/08/2020 Cẩm Giàng 6 5 1

10 Cẩm Giang 29/6/2020 Cẩm Giàng 6 5 1

11 Thạch Lỗi 12/8/2019 Cẩm Giàng 7 6 1

12 Định Sơn 12/8/2019 Cẩm Giàng 6 5 1

13 Cẩm Hoàng 04/08/2020 Cẩm Giàng 6 5 1

14 Cẩm Vũ 12/8/2019 Cẩm Giàng 6 5 1

15 Tân Trường 04/08/2020 Cẩm Giàng 7 6 1

16 Cẩm Điền 18/05/2020 Cẩm Giàng 6 6 0

17 Nguyễn Huệ 12/8/2019 Cẩm Giàng 7 6 1

18 Văn An 11/2019 Tp Chí Linh 7 6 1

19 Đồng Lạc 12/2019 Tp Chí Linh 6 6 0

20 Sao Đỏ 08/2020 Tp Chí Linh 7 6 1

21 Chu Văn An 12/2019 Tp Chí Linh 7 6 1

22 Cộng Hoà 08/2020 Tp Chí Linh 7 6 1

23 Hoàng Tiến 08/2020 Tp Chí Linh 7 6 1

8

24 Nguyễn Trãi 12/2018 Tp Chí Linh 7 6 1

Số phiếu thu về

TT Trường THCS Huyện Tổng CBQL GV Năm công nhận đạt KĐCLGD

25 Nhân Huệ 2019 Tp Chí Linh 6 5 1

26 Đồng Quang 15/11/2019 Gia Lộc 6 5 1

27 Đức Xương 15/11/2019 Gia Lộc 6 5 1

28 Gia Hoà 18/10/2019 Gia Lộc 5 5 0

29 Nhật Tân 18/5/2020 Gia Lộc 7 6 1

30 Quang Minh 18/5/2020 Gia Lộc 6 5 1

31 Tân Tiến 18/10/2019 Gia Lộc 6 5 1

32 Phúc Thành 15/11/2019 Kim Thành 6 5 1

33 Kim Liên 24/12/2019 Kim Thành 6 5 1

34 Kim Anh 31/12/2019 Kim Thành 4 3 1

35 Kim Tân 21/02/2020 Kim Thành 4 4 0

36 Tam Kỳ 29/08/2019 Kim Thành 6 5 1

37 Đại Đức 24/12/2019 Kim Thành 6 5 1

38 Thái Thịnh 15/11/2019 Kinh Môn 6 5 1

39 An Phụ 28/12/2018 Kinh Môn 6 5 1

40 Hiệp Hòa 28/12/2018 Kinh Môn 6 5 1

41 Hiệp Sơn 12/08/2019 Kinh Môn 6 5 1

42 An Sinh 12/08/2019 Kinh Môn 6 5 1

43 Bạch Đằng 6/29/2020 Kinh Môn 6 5 1

44 Duy Tân 18/10/2019 Kinh Môn 6 5 1

45 Hoành Sơn 15/11/2019 Kinh Môn 7 6 1

46 Sư Mạnh 18/10/2019 Kinh Môn 7 6 1

47 An Sơn 8/2020 Nam Sách 7 6 1

48 Cộng Hòa 8/2020 Nam Sách 6 6 0

49 Hiệp Cát 4/24/2020 Nam Sách 7 6 1

9

50 Mạc Thị Bưởi 12/21/2019 Nam Sách 7 6 1

Số phiếu thu về

TT Trường THCS Huyện Tổng CBQL GV Năm công nhận đạt KĐCLGD

51 Nam Hồng 8/29/2019 Nam Sách 7 6 1

52 Nam Trung 8/2020 Nam Sách 6 5 1

53 Thái Tân 11/1/2019 Nam Sách 5 5 0

54 Quốc Tuấn 6/18/2020 Nam Sách 6 5 1

55 TX Nam Sách 6/18/2020 Nam Sách 6 5 1

56 Ninh Thành 2020 Ninh Giang 5 5 0

57 Ninh Hải 21/02/2020 Ninh Giang 6 5 1

58 Hồng Phong 8/12/2019 Ninh Giang 6 5 1

59 Tân Quang 24/12/2019 Ninh Giang 7 6 1

60 Tân Quang II 2020 Ninh Giang 6 6 0

61 An Đức 2021 Ninh Giang 6 5 1

62 Liên Mạc 24/4/2020 Thanh Hà 6 5 1

63 Thanh Khê 24/12/2019 Thanh Hà 5 4 1

64 Thanh Xá 12/8/2019 Thanh Hà 6 6 0

65 Thanh Thuỷ 12/8/2019 Thanh Hà 5 4 1

66 Thanh Xuân 11/8/2019 Thanh Hà 4 4 0

67 Tân An 8/12/2019 Thanh Hà 5 5 0

68 Cẩm Sơn 2019 Thanh Hà 6 5 1

69 An Phượng 28/7/2020 Thanh Hà 6 5 1

70 Thanh Quang 8/4/2020 Thanh Hà 6 5 1

71 Thanh Hồng 18/10/2019 Thanh Hà 6 5 1

72 Thanh Cường 30/12/2018 Thanh Hà 6 5 1

73 Ngũ Hùng 2020 Thanh Miện 6 5 1

74 Cao Thắng 2020 Thanh Miện 5 4 1

75 Tứ Cường 2020 Thanh Miện 6 5 1

10

76 Phạm Kha 2020 Thanh Miện 6 5 1

Số phiếu thu về

TT Trường THCS Huyện Tổng CBQL GV Năm công nhận đạt KĐCLGD

77 Đoàn Tùng 2020 Thanh Miện 6 5 1

78 Hồng Quang 2020 Thanh Miện 7 6 1

79 Đoàn Kết 2020 Thanh Miện 6 5 1

80 Lê Hồng 5/2020 Thanh Miện 7 6 1

81 Cộng Lạc 21/02/2020 Tứ Kỳ 7 6 1

82 Dân Chủ 12/8/2019 Tứ Kỳ 6 5 1

83 Nguyên Giáp 2020 Tứ Kỳ 7 6 1

84 Phượng Kỳ 2020 Tứ Kỳ 7 6 1

85 Quang Phục 01/12/2019 Tứ Kỳ 7 6 1

86 Văn Tố 2020 Tứ Kỳ 7 6 1

87 An Thượng 11/8/2020 TP. Hải Dương 7 6 1

88 Bình Minh 12/8/2019 TP. Hải Dương 7 6 1

89 Gia Xuyên 9/1/2020 TP. Hải Dương 7 6 1

90 Lê Hồng Phong 10/8/2020 TP. Hải Dương 7 6 1

91 Lê Quý Đôn 28/4/2020 TP. Hải Dương 7 6 1

92 Liên Hồng 19/12/2018 TP. Hải Dương 7 6 1

93 Ngô Gia Tự 20/12/2018 TP. Hải Dương 6 5 1

94 Quyết Thắng 10/18/2019 TP. Hải Dương 6 5 1

11

Tổng cộng 583 502 81

PHỤ LỤC 3. NỘI DUNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA PHỤC VỤ

NGHIÊN CỨU

Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Mục đích: Tham vấn các chuyên gia về một số nội dung liên quan tới quản lý

KĐCLGD trường THCS nói chung và trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

nói riêng để tạo cơ sở vững chắc trong việc đưa ra các nhận định về thực trạng,

cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS

cho Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương.

Nội dung phỏng vấn xoay quanh các vấn đề sau:

1. Nhận xét khái quát về chính sách KĐCLGD trường THCS ở Việt Nam hiện

nay? Trong thời gian tới cần điều chỉnh, bổ sung? Ưu tiên điều chỉnh, bổ sung nội

dung gì?

2. Đánh giá chung về bộ tiêu chuẩn KĐCLGD ban hành kèm theo Thông tư số

18/2018/TT-BGD&ĐT? Trong thời gian tới cần điều chỉnh, bổ sung? Ưu tiên điều

chỉnh, bổ sung nội dung gì?

3. Đánh giá khái quát về quản lý KĐCLGD trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh

Hải Dương về các nội dung:

- Lập kế hoạch KĐCLGD và xây dựng trường đạt CQG;

- Tổ chức thực hiện KĐCLGD;

- Chỉ đạo thực hiện KĐCLGD và thực hiện kế hoạch cải tiến CLGD;

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KĐCLGD;

4. Gợi ý, đề xuất với Bộ GD&ĐT? UBND tỉnh Hải Dương? Và nhất là với Sở

12

GD&ĐT tỉnh Hải Dương để nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS?

PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO NGHIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH

KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Mã số:

Kính thưa Quý Thầy, Cô và các Chuyên gia! Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô và Chuyên gia đã hỗ trợ em trong đợt khảo sát, phỏng vấn về thực trạng quản lý KĐCLGD trường THCS, cũng như các giải pháp nâng cao quản lý KĐCLGD trường THCS phục vụ nghiên cứu “Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, nhằm củng cố thêm luận cứ (cụ thể là về sự cần thiết và tính khả thi) trong việc trình bày các giải pháp, em kính mong Quý Thầy, Cô, Chuyên gia vui lòng hỗ trợ, cung cấp các thông tin và có ý kiến vào các nội dung trong phiếu.

Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô và Chuyên gia!

1. Đơn vị công tác:…………………………………..……………………………

2. Vị trí công tác hiện tại:………….………………...…………………………..

3. Thâm niên công tác (năm): ……………………………………………………

4. Giới tính: Nam  Nữ 

5. Xin Quý Thầy, Cô và Chuyên gia vui lòng cho biết cảm nhận về sự cần

thiết và tính khả thi của các giải pháp dưới đây (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1

mức độ):

Sự cần thiết Tính khả thi

Giải pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Không khả thi Rất khả thi

     

Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS

     

13

Xây dựng quy trình thẩm định kết quả ĐGN

Sự cần thiết Tính khả thi

Giải pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Không khả thi Rất khả thi

     

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực về KĐCLGD cho cán bộ quàn lý, giáo viên tham gia kiểm định

     

Xây dựng phần mềm quản lý KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

      tiêu triển bộ

Phát chuẩn KĐCLGD trường THCS phù hợp với thực tế trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương

     

tiến

Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên thực hiện trong KĐCLGD trường THCS

Ý kiến khác (nếu có):………………………………………………………..……

……………………………………………………………………………….…...

……………………………………………………………………………….…...

……………………………………………………………………………….…...

……………………………………………………………………………….…...

14

Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô!

PHỤ LỤC 5. PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM

“XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG

THCS” PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Mã số:

Kính thưa Quý Thầy, Cô! Nhằm thử nghiệm giải pháp “Xây dựng quy trình thực hiện TĐG trường THCS” trong nghiên cứu “Nâng cao quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, em kính mong Quý Thầy, Cô vui lòng hỗ trợ, cung cấp các thông tin và có ý kiến vào các nội dung trong phiếu.

Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô!

PHẦN I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU

1.1. Đơn vị công tác:……………………………………………………………

1.2. Vị trí công tác hiện tại:………….…………………………………………

1.3. Thâm niên công tác (năm): ………………………………………………

1.4. Giới tính: Nam  Nữ 

PHẦN II. THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH CHI TIẾT TỔ CHỨC THỰC

HIỆN TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THCS

2.1. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho ý kiến về Quy trình thực hiện TĐG trường THCS theo hướng dẫn tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá và quy ước điểm:

Không vận dụng/không hiệu quả (1 điểm),

Ít vận dụng/Ít hiệu quả (2 điểm),

Vận dụng/Có hiệu quả (3 điểm),

Vận dụng khá/Hiệu quả khá cao (4 điểm),

15

Vận dụng thường xuyên/Hiệu quả cao (5 điểm).

Mức độ đánh giá

Nội dung khảo sát thử nghiệm

Thành lập Hội đồng TĐG

1 2 3 4 5

Xây dựng Kế hoạch TĐG

    

Thực hiện phần cơ sở dữ liệu

    

Thu thập và xử lý minh chứng

    

Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí

    

Viết báo cáo tiêu chí

    

Viết báo cáo tiêu chuẩn

    

Dự thảo báo cáo TĐG

    

Hoàn thiện Báo cáo TĐG

    

Công bố Báo cáo TĐG

    

    

Ý kiến khác (nếu có): ……………………………………………………………..

2.2. Xin Quý Thầy, Cô vui lòng cho ý kiến về “Quy trình thực hiện TĐG trường THCS” theo đề xuất của em trong nghiên cứu trên (Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1 mức độ):

Mức độ đánh giá và quy ước điểm tương tự câu 2.1.

Nội dung khảo sát thử nghiệm

Thành lập Hội đồng TĐG

Mức độ đánh giá 3 2 4 1 5

Xây dựng Kế hoạch TĐG

    

Thực hiện phần cơ sở dữ liệu

    

Thu thập và xử lý minh chứng

    

Thực hiện phiếu đánh giá tiêu chí

    

Viết báo cáo tiêu chí

    

Viết báo cáo tiêu chuẩn

    

Dự thảo báo cáo TĐG

    

Hoàn thiện Báo cáo TĐG

    

Công bố Báo cáo TĐG

    

    

Ý kiến khác (nếu có): ……………………………………………………………..

Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô! 16

PHỤ LỤC 6. DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT

LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Tình Loại Số, ký hiệu, ngày Stt Nội dung văn bản

trạng Hết hiệu tháng Số 38/2005/QH11 1 Luật Luật Giáo dục lực ngày 14/6/2005

Quy định chi tiết và hướng Hết hiệu Nghị Số 75/2006/NĐ- 2 dẫn thi hành một số điều của lực định CP ngày 02/8/2006 Luật Giáo dục

Ban hành quy định về Quy Số 83/2008/QĐ- Quyết trình và Chu ký kiểm định Hết hiệu 3 BGDĐT ngày định chất lượng giáo dục phổ lực 31/12/2008 thông

Số 12/2009/TT- Ban hành quy định về tiêu Thông Hết hiệu 4 BGDĐT ngày chuẩn đánh giá chất lượng tư lực 12/5/2009 giáo dục trường THCS

Số 44/2009/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hết hiệu 5 Luật ngày 25/11/2009 Giáo dục lực

Sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số

75/2006/NĐ-CP ngày Nghị số 31/2011/NĐ-CP Hết hiệu 6 02/8/2006 của Chính phủ quy định ngày 11/5/2011 lực định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật

Giáo dục

17

Số 13/2012/TT- Ban hành Quy định về tiêu Thông Hết hiệu 7 BGDĐT ngày chuẩn đánh giá trường trung tư lực 06/4/2012 học cơ sở, trường trung học

Loại Số, ký hiệu, ngày Tình Stt Nội dung văn bản tháng trạng

phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học

Quyết Số 711/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát Hết hiệu 8 định ngày 13/6/2012 triển giáo dục 2011-2020 lực

Ban hành Quy định về tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng Số 42/2012/TT- Thông giáo dục và Quy trình, chu kỳ Hết hiệu 9 BGDĐT ngày tư kiểm định chất lượng giáo lực 23/11/2012 dục cơ sở giáo dục phổ thông,

cơ sở giáo dục thường xuyên

Hướng dẫn tự đánh giá và Số 8987/BGDĐT- Công đánh giá ngoài cơ sở giáo dục Hết hiệu 10 KTKĐCLGD ngày văn phổ thông, cơ sở giáo dục lực 28/12/2012 thường xuyên

Về xác định yêu cầu, gợi ý Số 46/ tìm minh chứng theo tiêu Công KTKĐCLGD- Đang 11 chuẩn đánh giá chất lượng văn KĐPT ngày hiệu lực giáo dục trường tiểu học và 15/01/2013 trường trung học

Về thực hiện kiểm định chất

Số 2210/BGDĐT- lượng giáo dục trường mầm Công Hết hiệu 12 KTKĐCLGD ngày non, cơ sở giáo dục phổ văn lực 15/5/2015 thông và trung tâm giáo dục

thường xuyên

18

Số 18/2018/TT- Quy định về KĐCLGD và Thông Đang 13 BGDĐT ngày công nhận đạt chuẩn quốc gia tư hiệu lực 22/8/2018 đối với trường trung học cơ

Loại Số, ký hiệu, ngày Tình Stt Nội dung văn bản tháng trạng

sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có

nhiều cấp học

số 5932/BGDĐT- Hướng dẫn tự đánh giá và Công Đang 14 QLCL ngày đánh giá ngoài cơ sở giáo dục văn hiệu lực 28/12/2018 phổ thông

19

Số 43/2019/QH14 Đang 15 Luật Luật Giáo dục ngày 14/6/2019 hiệu lực

PHỤ LỤC 7. DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ, CÔNG

NHẬN TRƯỜNG PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Loại văn Số, ký hiệu, ngày Tình Stt Nội dung bản tháng trạng

Ban hành Quy chế công nhận Số 27/2001/QĐ- Quyết trường trung học đạt chuẩn Hết hiệu 1 BGD&ĐT ngày định quốc gia (giai đoạn từ năm lực 05/7/2001 2001 đến năm 2010)

Sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quy chế công nhận

trường trung học đạt chuẩn Số 08/2005/QĐ- Quyết quốc gia (giai đoạn từ năm Hết hiệu 2 BGD&ĐT ngày định 2001 đến năm 2010) ban lực 14/3/2005 hành kèm theo Quyết định số

27/2001/QĐ-BGD&ĐT

ngày 05/7/2001

Số 38/2005/QH11 Hết hiệu 3 Luật Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 lực

Số 75/2006/NĐ- Quy định chi tiết và hướng Nghị Hết hiệu 4 CP ngày dẫn thi hành một số điều của định lực 02/8/2006 Luật Giáo dục

Số 44/2009/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hết hiệu 5 Luật ngày 25/11/2009 Giáo dục lực

Ban hành Quy chế công nhận

trường trung học cơ sở, Số 06/2010/TT- trường trung học phổ thông Hết hiệu 6 Thông tư BGDĐT ngày và trường phổ thông có lực 26/02/2010 nhiều cấp học đạt chuẩn

20

quốc gia

Loại văn Số, ký hiệu, ngày Tình Stt Nội dung bản tháng trạng

Sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số

số 31/2011/NĐ- 75/2006/NĐ-CP ngày Nghị Hết hiệu 7 CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ định lực 11/5/2011 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của

Luật Giáo dục

Quyết số 711/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát Hết hiệu 8 định ngày 13/6/2012 triển giáo dục 2011-2020 lực

Ban hành Quy chế công nhận

trường trung học cơ sở, Số 47/2012/TT- 9 trường trung học phổ thông Hết hiệu BGDĐT ngày Thông tư và trường phổ thông có lực 07/12/2012

nhiều cấp học đạt chuẩn

quốc gia.

Quy định về KĐCLGD và

công nhận đạt chuẩn quốc Số 18/2018/TT- gia đối với trường trung học Đang 10 Thông tư BGDĐT ngày cơ sở, trường trung học phổ hiệu lực 22/8/2018 thông và trường phổ thông

có nhiều cấp học

Số 5932/BGDĐT- Hướng dẫn tự đánh giá và Đang 11 Công văn QLCL ngày đánh giá ngoài cơ sở giáo hiệu lực 28/12/2018 dục phổ thông

21

Số 43/2019/QH14 Đang 12 Luật Luật Giáo dục ngày 14/6/2019 hiệu lực

PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ, CÔNG

NHẬN TRƯỜNG PHỔ THÔNG VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO

DỤC VÀ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG

Loại văn Số, ký hiệu, ngày Tình Stt Nội dung bản tháng trạng

Báo cáo công tác Kiểm định Số 1594/SGDĐT- chất lượng giáo dục và Quản 1 Công văn KTKĐCLGD ngày lý văn bằng chứng chỉ năm 21/12/2018 2018)

Tập huấn Kiểm định chất

Số 172/SGDĐT- lượng giáo dục và Công

2 Công văn KTKĐCLGD ngày nhận trường đạt chuẩn quốc

22/2/2019 gia trường Mầm non, phổ

thông năm học 2018 - 2019

Hướng dẫn Kiểm định chất

Số 504/SGDĐT- lượng giáo dục và Công

3 Công văn KTKĐCLGD ngày nhận trường đạt chuẩn quốc

08/4/2019 gia trường Mầm non và phổ

thông.

Thực hiện công tác Kiểm Số 276/SGDĐT- định chất lượng giáo dục và 4 Công văn KTKĐCLGD ngày Công nhận trường đạt chuẩn 24/3/2021 quốc gia.

22

Kế hoạch đánh giá ngoài cơ Số 1215/SGDĐT- sở giáo dục Mầm non, phổ 5 Công văn KTKĐCLGD ngày thông và thường xuyên năm 06/10/2021 học 2021-2022.