ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ HOÀNG THƢ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC

Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Lê Văn Huy

Phản biện 1: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM HẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,

một trong những chiến lược hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế

giới là chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ

vai trò quyết định, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực vừa là nguồn

lực năng động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển.. Do đó,

hoạt động y tế, chăm lo sức khỏe cho con người là hoạt động rất

quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng

và nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng đến phát triển ngành y

tế, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát

triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong công

tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chủ tịch Hồ Chí Minh rất

quan tâm đến lĩnh vực y tế dự phòng, Bác Hồ đã từng nói “Phòng

bệnh cũng cần thiết như chữa bệnh”. Quan điểm về y tế dự phòng

của Chủ tịch Hồ Chí Minh rất toàn diện

Đà Nẵng là một thành phố trẻ và năng động, đang chuyển

mình vươn lên phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua. Bên

cạnh các thành tựu về kinh tế, giáo dục, văn hóa… thì ngành y tế

thành phố trong những năm qua cũng đạt được nhiều thành tựu to

lớn, khẳng định vai trò trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân. Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành đứng đầu cả nước

về tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,9 % và đạt tỷ lệ 79,03 giường

bệnh/10.000 dân; 17,49 bác sỹ/10.000 dân. Ngành y tế thành phố đã

triển khai tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, ngăn

chặn hiệu quả các dịch bệnh mới nổi như: Ebola, Cúm A (H7N9),

Mers-CoV, Zika… và kịp thời khống chế không để dịch bệnh tay

chân miệng, sốt xuất huyết, sởi bùng phát.

2

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực y tế

dự phòng tại thành phố cũng còn nhiều bất cập, hạn chế gây ảnh

hưởng đến chất lượng phòng chống dịch bệnh của nhân dân, đặc biệt

là hoạt động quản lý nhà nước về y tế dự phòng. Những hạn chế của

hoạt động này chủ yếu xoay quanh các vấn đề về tổ chức mạng lưới

y tế dự phòng; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý y tế; hoạt động xây

dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, các cơ chế, chính sách, quy trình,

thủ tục trong lĩnh vực y tế dự phòng; công tác thanh tra, kiểm

tra….Tôi cho rằng nếu không có những giải pháp khả thi để khắc

phục những hạn chế nêu trên thì hoạt động của lĩnh vực y tế dự

phòng tại thành phố Đà Nẵng chưa thể đạt được các mục tiêu mà

ngành và thành phố Đà Nẵng đặt ra.

Do đó, trước thực trạng trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý

nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng”

nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận và đưa ra những giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động YTDP trong thời

gian qua, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về

lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác

QLNN đối với lĩnh vực YTDP.

- Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với lĩnh vực

YTDP tại thành phố Đà Nẵng

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN

trong lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng

3

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác QLNN trong lĩnh vực YTDP tại

thành phố Đà Nẵng như thế nào?

- Những giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh

vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề lý

luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với lĩnh vực

YTDP tại thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với lĩnh vực

YTDP theo những quy định của pháp luật Việt Nam trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

- Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu vào

hoạt động QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015

đến 2018, thời gian giải pháp phát huy tác dụng là đến 2022.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn đã s dụng các phương pháp gồm thu thập dữ liệu

về công tác QLNN về YTDP tại thành phố Đà Nẵng bằng các

phương pháp quan sát, khảo sát ý kiến chuyên gia, thu thập tài liệu

sau đó tiến hành chọn lọc, phân loại, sắp xếp, tổng hợp, thống kê,

mô tả, phân tích để từ đó làm r vấn đề cần nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực

YTDP. Trên cơ sở đó đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện

công tác QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng. Phân

4

tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố

Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2018, thông qua đó tìm ra những mặt tích

cực và rút ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế.

Đồng thời đưa ra những đề xuất những phương hướng, giải pháp

hoàn thiện về QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng

trong thời gian đến, phục vụ nhu cầu phát triển của khu vực nói riêng

và đất nước nói chung .

7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu

Nguyễn Thị Kim Uyên (2011), “Đại cương về quản lý nhà

nước”, NXB trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), “Giáo trình Quản lý

Nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

Phan Huy Đường (2010), “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà

xuất bản đại học quốc gia.

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về y tế nói

chung và y tế dự phòng nói riêng. Tác giả xin giới thiệu một số công

trình nghiên cứu trong lĩnh vực này như:

Nguyễn Quang Huy (2003), “Quản lý nhà nước bằng pháp

luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ quản lý

Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.

Lê Thế Vương (2017), “Quản lý nhà nước về dịch vụ khám,

chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ

Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

Nguyễn Thị Vân (2016), “Quản lý nhà nước về y tế cấp xã

trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Quản

lý công, Học viện Hành chính quốc gia.

Đỗ Mạnh Hùng (2019), “Đánh giá khoảng trống miễn dịch

5

bệnh sởi tại thành phố Đà Nẵng – Việt Nam năm 2014, Tạp chí Y

học thực hành số 1105-2019.

Nguyễn Hóa (2019), “Bệnh không lây nhiễm, vấn đề hiện

nay”, Tạp chí Y học thực hành số 1105-2019.

Tôn Thất Thạnh (2019), “Nghiên cứu văn hóa sức khỏe ở

người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp đang được quản lý tại các

trạm y tế huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2018”, Tạp chí

Y học thực hành số 1105-2019.

Lê Thành Chung (2019), “Khảo sát chất lượng cuộc sống và

một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị Methadone taị

thành phố Đà Nẵng năm 2018”, Tạp chí Y học thực hành số 1105-

2019.

9. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối

với lĩnh vực y tế dự phòng

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế

dự phòng tại thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng.

6

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG

1.1.1. Một số khái niệm về y tế dự phòng và quản lý nhà nƣớc đối

với y tế dự phòng

a. Khái niệm y tế dự phòng

Y tế dự phòng là một lĩnh vực y tế liên quan đến việc thực

hiện các biện pháp để phòng bệnh. Song song với y học điều trị, y tế

dự phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, đẩy mạnh các hoạt

động nghiên cứu và chính sách thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe để giảm

bệnh tật hoặc ngăn chặn và kiểm soát sự tiến triển, giám sát vấn đề

sức khỏe, xác định nhu cầu sức khỏe và lập kế hoạch, quản lý và

đánh giá các dịch vụ y tế.

b. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế dự phòng

Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là dạng

quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà nước. Đó là dạng

quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được s dụng quyền

lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ

xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động

y tế dự phòng.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y

tế dự phòng

Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là

hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.

Thứ hai, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là

7

hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành

pháp.

Thứ ba, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là

hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.

Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự

phòng có tính chấp hành và điều hành.

Thứ năm, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là

hoạt động mang tính liên tục.

1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế

dự phòng

Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng

góp phần quản lý hoạt động y tế dự phòng đi vào nề nếp, ổn định

đồng thời cung cấp được những dịch vụ y tế dự phòng tốt nhất đến

người dân.

Thứ hai, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng

ngày càng hướng đến sự hài lòng, giảm thiểu được những dịch bệnh,

bệnh tật trong cuộc sống thường nhật của người dân, gây ảnh hưởng

đến sức khỏe.

Thứ ba, trong xã hội hiện đại ngày nay, y tế dự phòng là một

hoạt động rất phổ biến và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, hoạt

động này cũng đã và đang phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần

phải giải quyết như các dịch bệnh mới nổi, các hoạt động tiêm chủng

vắc xin... Để duy trì và phát triển các hoạt động này đạt được mục

tiêu và yêu cầu nhất định thì vai trò quản lý nhà nước của các cơ

quan nhà nước là rất quan trọng.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC

Y TẾ DỰ PHÕNG

8

1.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật; xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch, văn bản chỉ

đạo về YTDP theo thẩm quyền

Hoạt động QLNN đối với lĩnh vực YTDP được thực hiện

dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định, các văn bản pháp luật là tiền

đề quan trọng cho hoạt động QLNN, việc triển khai thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong hoạt động QLNN

đảm bảo cho các quan hệ xã hội vận hành đúng mục đích, đúng định

hướng theo yêu cầu của nhà nước.

Việc ban hành VBQPPL khá đầy đủ nên tạo một hành lang

pháp lý vững chắc để tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực

YTDP và điều chỉnh các vấn đề có thể phát sinh, khi đó sẽ dễ dàng

hơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng trong việc QLNN.

Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực YTDP tiến

hành triển khai các VBQPPL, xây dựng các chương trình, kế hoạch

cho từng hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực

y tế dự phòng

Ở tuyến Trung ương, Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, Bộ

có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị

định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,

cơ quan ngang bộ.

Ở tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Y tế là cơ

quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực

hiên công tác quản lý nhà nước về công tác y tế nói chung và y tế dự

phòng nói riêng trên địa bàn tỉnh, thành phố.

9

1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách

và các hoạt động về YTDP

Hiệu lực quản lý nhà nước đôí với lĩnh vực y tế dự phòng

phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao

nhận thức về y tế dự phòng và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây là cầu

nối để đưa chủ trương, chính sách các văn bản của nhà nước ban

hành đến với mọi tầng lớp nhân dân. Để từ đó, họ có những nhận

thức đúng đắn về các quy định trong lĩnh vực y tế dự phòng, tôn

trọng pháp luật và tự giác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Công tác tuyên truyền, PBGDPL trong lĩnh vực y tế dự

phòng cũng được thực hiện bằng nhiều hình thức như: hội thảo, tập

huấn, báo đài, xe tuyên truyền, ra quân trong các chiến dịch như:

Phòng chống Sốt xuất huyết, Phòng chống tác hại thuốc lá…

1.2.1. Tổ chức thực hiện các hoạt động y tế dự phòng

a. Công bố các cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn

sinh học cấp I và cấp II

Theo Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

của Chính phủ quy định về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng thí

nghiệm, cơ sở xét nghiệm tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học

cấp I và cấp II. Trên cơ sở văn bản tự công bố của cơ sở, Sở Y tế

đăng tải trên trang thông tin điện t danh sách các cơ sở xét nghiệm

đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II.

b. Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng

Theo Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, trình tự công bố

cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng. Trên cơ sở văn bản tự công bố của cơ

sở, Sở Y tế đăng tải trên trang thông tin điện t danh sách các cơ sở

đủ điều kiện tiêm chủng.

10

1.2.4. Tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm

tra chuyên ngành về lĩnh vực y tế dự phòng theo quy định của

pháp luật

Để nâng cao chất lượng của hoạt động YTDP, chăm sóc sức

khỏe của người dân được tốt hơn, Nhà nước cần tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra các hoạt động YTDP. Trong mối quan hệ giữa

QLNN và thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo,

chi phối hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tiếp đó, thanh tra, kiểm tra lại

có vai trò tích cực đối với quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của QLNN. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực y tế dự

phòng được quy định tại Điều 16, Nghị định số 122/2014/NĐ-CP

của Chính phủ ngày 25/12/2014 về tổ chức và hoạt động của thanh

tra y tế.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ Y TẾ DỰ PHÕNG

1.3.1 Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế dự phòng

1.3.2 Cơ cấu, diễn biến bệnh tật trong cộng đồng; tiến bộ

khoa học kĩ thuật về y tế

1.3.3. Đặc điểm địa lý, dân cƣ của địa phƣơng

1.3.4. Nguồn nhân lực về y tế dự phòng

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ DỰ

PHÕNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận

1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội

1.4.4. Bài học rút ra cho thành phố Đà Nẵng

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC

Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Tọa độ phần đất liền của thành phố Đà Nẵng từ 15°15' đến

16°40' vĩ độ Bắc và từ 107°17' đến 108°20' kinh độ Đông. Phía Bắc

giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam,

phía Đông giáp biển Đông. Thành phố Đà Nẵng nằm ở vào trung độ

của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường

sắt, đường biển và đường hàng không, cách thủ đô Hà Nội 764 km

về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía nam.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2018 tiếp

tục phát triển với 9 chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều tăng trưởng khá,

trong đó 6/9 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm xã hội

trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 7,86% so với năm

2017. Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá tích cực, đã cấp

Quyết định chủ trương đầu tư cho 6 dự án đầu tư trong nước với tổng

mức đầu tư 6.340,6 tỷ đồng; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp tăng 8,6% và tăng 6,2% về vốn; thu hút đầu tư nước

ngoài được 117 dự án mới với tổng vốn 153,6 triệu USD, tăng 2 lần

so với năm 2017. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố

ước đạt 39.000 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017 (KH tăng 6-7%).

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Công tác phòng chống dịch

12

Trong giai đoạn 2015-2018, một số bệnh như sốt xuất huyết,

tay chân miệng, tỷ lệ mắc bệnh vẫn tăng, giảm thất thường. Từ năm

2015 đến 2017 tăng từ 2.474 ca lên đến 7.136 ca, năm 2018 giảm

còn 5.160 ca, không có ca nào t vong. Tuy nhiên, số ca mắc sốt

xuất huyết so với mặt bằng chung cả nước vẫn rất cao (5.160

ca/29.577 ca), chiếm 17,5%.

Bảng 2.1. Tình hình ca mắc sốt xuất huyết ở các quận

huyện giai đoạn 2015-2018

Địa Số mắc Số mắc Số mắc Số mắc STT phƣơng 2015 2016 2017 2018

Hải Châu 371 921 1 1.147 831

Thanh Khê 360 929 2 1.264 958

Sơn Trà 502 809 3 1.075 648

Ngũ Hành 406 4 Sơn 585 1.007 582

Liên Chiểu 362 708 5 1.178 986

Cẩm Lệ 218 797 6 855 543

Hòa Vang 255 473 7 610 612

Tổng cộng 2.474 5.222 7.136 5.160

(Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng)

2.2.2. Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng quốc gia

Công tác tiêm chủng mở rộng (TCMR) được duy trì đạt hiệu

quả, công tác giám sát tiêm chủng được triển khai thường xuyên; Sở

Y tế phối hợp với các đoàn kiểm tra đánh giá công tác tiêm chủng

của Viện Pasteur Nha Trang, Tiêm chủng Quốc gia, chuyên gia Tổ

chức Y tế thế giới kiểm tra đánh giá công tác tiêm chủng vắc xin mở

rộng, dịch vụ, giám sát bệnh truyền nhiễm trong chương trình TCMR

trên địa bàn thành phố.

13

Bảng 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng từ năm 2015-2019

Tỷ lệ tiêm Năm 2015 2016 2017 2018

chủng mở 98,87 % 99,57 % 99,96 % 98,4 %,

rộng

(Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng)

2.2.3. Công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm

Triển khai tốt công tác điều tra dịch tễ học đái tháo đường ở

người 30-69 tuổi tại thành phố Đà Nẵng, qua đó cho thấy tỷ lệ mắc

đái tháo đường là 14,2% và tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường là

40,0%.Công tác khám sàng lọc phát hiện sớm THA đã được triển

khai tại 18 xã, phường trên địa bàn thành phố với 9.000 người được

sàng lọc THA. Hoạt động phòng chống các rối loạn do thiếu iốt trên

địa bàn đã được triển khai như: Giám sát, điều tra đánh giá độ bao

phủ muối I ốt tại 1.120 hộ gia đình với 910 dương tính; Cấp phát

muối I ốt cho đồng bào dân tộc.

2.2.4. Công tác kiểm dịch y tế

Kiểm dịch viên y tế thực hiện chế độ thường trực 24/7, kiểm

tra và x lý các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm. Từ

tháng 6/2015, Sở Y tế đã triển khai Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế

triển khai kiểm dịch y tế chiều xuất tại Ga đi quốc tế Cảng Hàng

không Đà Nẵng.

Bảng 2.3. Công tác kiểm dịch y tế giai đoạn 2015-2018

Hoạt động kiểm

Năm

Năm

Năm

Năm

STT

dịch y tế

2015

2016

2017

2018

Kiểm

Cảng

01

dịch với

hàng

759.266 2.368.643 3.891.351 5.013.299

người

không

14

(lượt

Cảng

33.688

168.997

187.516

234.670

người)

biển

Tàu

Kiểm

5.789

16.638

24.649

29.104

bay

dịch

02

phương

Tàu

386

940

1.012

792

tiện

biển

Kiểm dịch di hài,

03

tro cốt, hài cốt

48

43

64

63

(lần)

Xét nghiệm

04

nhanh VSATTP

362

581

338

346

(mẫu)

Xét nghiệm nước

05

265

397

225

159

trên tàu (mẫu)

Kiểm tra hàng

06

cung ứng (mặt

1924

1888

3530

767

hàng)

(Nguồn: Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế Đà Nẵng)

2.2.5. Công tác quản lý môi trƣờng y tế

Đối với chương trình Y tế trường học: Các chỉ tiêu đều đạt so

chỉ tiêu được giao, tuy nhiên nội dung nâng cao kiến thức, tuyên

truyền cho học sinh, giáo viên và cán bộ y tế trường học về phòng

chống các bệnh tật học đường chưa đạt.

Đối với chương trình Nước sạch – Vệ sinh môi trường: Các

chỉ tiêu đều đạt so kế hoạch được giao.

Đối với chương trình Phòng chống bệnh nghề nghiệp: Năm

2018, thực hiện lập hồ sơ vệ sinh lao động cho 78 cơ sở, quan trắc

môi trường cho 87 cơ sở; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 14 cơ

15

sở tổ chức với 3.537 người được khám; 22 cơ sở tổ chức được khám

bệnh nghề nghiệp với 3.963 người; đồng thời tổ chức tập huấn vệ

sinh lao động - sơ cấp cứu cho nhiều đơn vị tổ chức trên địa bàn

thành phố.

2.2.6. Công tác phòng chống HIV/AIDS

Từ năm 2015-2018, số bệnh nhân phát hiện nhiễm mới có

địa chỉ tại thành phố Đà Nẵng tăng từ 64 người năm 2015 lên 107

người năm 2018 (tăng 167,2%).

Bảng 2.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS từ năm 2015-2018

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Thông tin

Chung Đà

Chung Đà

Chung Đà

Chung Đà

Nẵng

Nẵng

Nẵng

Nẵng

Phát hiện

117

64

154

80

172

94

210

107

nhiễm mới

Bệnh nhân

42

37

27

25

32

27

44

33

AIDS

T vong do

8

8

12

11

12

12

11

11

AIDS

(Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng)

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH

VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật; xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch,

văn bản chỉ đạo về YTDP theo thẩm quyền

Trong những năm qua, Sở Y tế thành phố Đà Nẵng đã tập

trung chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng hệ thống văn bản quản lý trong

lĩnh vực y tế dự phòng. Hệ thống các văn bản chỉ đạo chính là cơ sở

16

để truyền tải các quan điểm chỉ đạo, kế hoạch công tác trong lĩnh vực

y tế dự phòng của Sở Y tế đến các đơn vị chuyên môn trực thuộc.

Nhìn chung, Sở Y tế triển khai khá đầy đủ và kịp thời các VBQPPL,

văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng, Cục Phòng chống

HIV/AIDS đến các đơn vị trực thuộc cũng như ban hành các văn bản

thuộc thẩm quyền của mình để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt

động trong lĩnh vực y tế dự phòng. Hằng năm, Sở Y tế đều ban hành

kế hoạch hoạt động cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ kinh

phí đối với các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến các đơn vị

dự phòng trực thuộc. 100% văn bản sau khi được ban hành được Sở

Y tế triển khai nhanh chóng đến các đơn vị trực thuộc thông qua

phần mềm Quản lý văn bản và điều hành hoặc văn bản giấy. Các văn

bản hầu hết đều được các đơn vị tiếp nhận và triển khai kịp tiến độ

quy định.

2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong

lĩnh vực y tế dự phòng

Sở Y tế thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân

dân thành phố quản lý nhà nước về y tế nói chung và YTDP nói

riêng trên địa bàn.

Sở Y tế thành phố Đà Nẵng gồm 07 phòng chức năng: Thanh

tra Sở, Văn phòng Sở, Phòng Tổ chức – Cán bộ, Phòng Tài chính –

Kế toán, Phòng Nghiệp vụ Dược, Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng Quản

lý hành nghề với 42 CCVC. 100% CCVC của Sở Y tế có trình độ

Đại học và Sau Đại học và các vị trí làm việc đều được bố trí phù

hợp với trình độ chuyên môn của CCVC. Do khối lượng công việc

so với số lượng CCVC hiện có của Sở là quá nhiều nên việc các cán

bộ phụ trách nhiều lĩnh vực, kiêm nhiệm là không thể tránh khỏi.

17

2.3.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các

chính sách về YTDP

Ngành Y tế tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người dân, thay đổi nhận thức và hành vi để góp phần nâng cao sức khỏe. Hằng

năm, Sở Y tế đều lập kế hoạch hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật với rất nhiều hình thức như qua Đài truyền hình, đài phát

thanh, mít tin cổ động, bản tin “Sức khỏe cho mọi nhà”, tờ rơi…Hoạt động truyền thông đã lồng ghép các nội dung tuyên truyền của từng

lĩnh vực, tạo sự đa dạng nội dung và phương thức phối hợp trong truyền thông. Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông phòng chống

Sốt xuất huyết; tuyên truyền Luật BHYT, phòng chống Cúm, phòng chống tiêu chảy; hưởng ứng Ngày Thế giới không thuốc lá ngày 31/5

hằng năm; tổ chức họp báo về phòng chống tác hại thuốc lá..

Mặc dù Sở Y tế đã rất chú trọng và triển khai nhiều hình

thức tuyên truyền, tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Ý thức của người dân đối với công tác phòng chống bệnh tật còn chưa cao, chỉ

khi nào có bệnh thì người dân mới đi khám chứ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng bệnh trước khi để mắc bệnh.

2.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động y tế dự

phòng

a. Công bố các cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn

sinh học cấp I và cấp II

Tính đến cuối năm 2018, có 5 phòng xét nghiệm được cấp giấy chứng nhận/tự công bố an toàn sinh học cấp I và 23 phòng xét nghiệm được cấp giấy chứng nhận/tự công bố an toàn sinh học cấp II do Sở Y tế quản lý. Trong quá trình hoạt động, Sở Y tế có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra an toàn sinh học, x lý và khắc phục các sự có an toàn sinh học theo đúng quy định.

18

b. Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng Từ năm 2015-2018, có 47 cơ sở được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận và 16 cơ sở tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng. Hiện

nay các cơ sở tiêm chủng đều được sự quản lý chặt chẽ của Sở Y tế kể cả tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ. Nếu trong quá

trình thanh tra, kiểm tra điều kiện tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng nếu phát hiện không đảm bảo đúng các điều kiện như quy

định, cơ sở sẽ bị lập biên bản và tạm đình chỉ hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biên bản tạm đình chỉ hoạt

động, Sở Y tế rút tên cơ sở khỏi danh sách tự công bố đã đăng tải lên Trang thông tin điện t của Sở Y tế. Trong giai đoạn từ năm 2015-

2018, chưa có cơ sở tiêm chủng nào bị đình chỉ hoạt động.

2.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động thanh

tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực YTDP theo quy định của pháp luật

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn thành phố được ngành Y tế quan tâm đặc biệt và

đã tổ chức triển khai trên nhiều lĩnh vực chuyên môn như: thanh tra về vắc xin; thanh, kiểm tra về hoạt động phòng chống dịch, công tác

tiêm chủng, hoạt động kiểm dịch y tế…nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế dự phòng trên địa bàn.

Bên cạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hàng năm ngành y tế thành phố còn thường xuyên giải quyết khiếu nại, tố cáo của

công dân, triển khai Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, x lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo, niêm yết nội quy, lịch tiếp công dân, mở sổ sách ghi chép những nội dung yêu cầu của công dân về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, các cuộc thanh tra, kiểm tra hầu như đều được thông báo trước đến các đơn vị được kiểm tra, dẫn đến việc có sự chuẩn bị trước, không có những vi phạm đáng kể.

19

Bảng 2.7. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành y tế dự phòng

do Thanh tra Sở Y tế thực hiện từ năm 2015-2018

Năm Năm Năm Năm Hoạt động 2015 2016 2017 2018

Thanh tra, kiểm tra

chuyên ngành y tế 12 cuộc 10 cuộc 11 cuộc 10 cuộc

dự phòng

X lý vi phạm 0 0 0 0

(Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng)

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

Một là, ngành Y tế thành phố đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ

chính trị của ngành. Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đều đạt kết quả

tốt.

Hai là, hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn, triển khai

hoạt động y tế dự phòng ngày càng hoàn thiện.

Ba là, tổ chức bộ máy quản lý trong lĩnh vực y tế dự phòng

từng bước được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực

y tế dự phòng.

Bốn là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách

về y tế dự phòng được Sở Y tế triển khai, lồng ghép dưới nhiều hình

thức khác nhau.

Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành được thực

hiện hằng năm khá nghiêm túc, nhờ đó phòng ngừa, phát hiện và x

lý các hành vi vi phạm trong hoạt động y tế dự phòng.

Sáu là, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực y tế

dự phòng được Sở Y tế triển khai thực hiện khá tốt.

20

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế

Một là, một số văn bản chỉ đạo trong công tác phòng chống

dịch, triển khai các văn bản của Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng còn

chậm trễ, gây ảnh hưởng đến công tác chuyên môn.

Hai là, việc hợp nhất các đơn vị trực thuộc Sở Y tế thành

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố kéo theo đó là một số những

khó khăn nhất định như: sắp xếp vị trí việc làm, cơ chế tài chính.

Ba là, trình độ chuyên môn còn chưa cao, cũng như việc phải

kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ đối với viên chức y tế thuộc tuyến

quận/huyện, xã/phường cũng làm hạn chế hiệu quả của công tác y tế

dự phòng tuyến cơ sở.

Bốn là, qua quá trình tổ chức thực hiện công tác phòng

chống dịch, cho thấy vẫn còn thiếu sự quyết liệt vào cuộc của một số

địa phương, ban ngành.

Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra còn có một số hạn chế,

đặc biệt là vấn đề hậu kiểm tra và nhắc nhở vi phạm.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Một số biện pháp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự

phòng trên địa bàn thành phố còn mang tính hình thức, chưa tập

trung, chưa thực hiện quyết liệt.

- Bộ máy quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng

tuy đã có nhiều đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng vẫn

chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và

người dân về phòng chống bệnh tật, xem nhẹ việc tuyên truyền chưa

chuyển thành ý thức và hành động cụ thể, thường xuyên.

- Một số văn bản ban hành nhưng còn nhiều bất cập, chưa có

văn bản hướng dẫn, không có biện pháp chế tài dẫn đến thực hiện

21

văn bản không có hiệu lực, hiệu quả.

- Chưa có các hướng dẫn về tổ chức bộ máy của những mô

hình mới như Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG TẠI THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Quan điểm QLNN đối với lĩnh vực YTDP

3.1.2. Mục tiêu tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực YTDP

3.1.3. Định hƣớng nâng cao hiệu quả QLNN đối với lĩnh

vực YTDP

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG TẠI ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật; xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch,

văn bản chỉ đạo về y tế dự phòng theo thẩm quyền

Một là, tổ chức rà soát các VBQPPL không còn phù hợp liên

quan đến lĩnh vực YTDP mà Bộ Y tế đã ban hành để đề nghị bãi bỏ,

s a đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành.

Hai là, tăng cường công tác cải cách hành chính như: rà soát,

bổ sung, điều chỉnh quy trình giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực YTDP.

Ba là, Sở Y tế cần quan tâm xây dựng Kế hoạch đào tạo

nguồn nhân lực quản lý hoạt động YTDP góp phần nâng cao chất

lượng xây dựng văn bản hành chính trong lĩnh vực YTDP.

Bốn là, trong công tác xây dựng các quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội cần gắn với kế hoạch, chương trình phát triển hoạt

22

động y tế dự phòng của thành phố nhằm phát triển bền vững.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về y

tế dự phòng

Một là, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của

đội ngũ cán bộ quản lý đối với lĩnh vực y tế dự phòng và đội ngũ

trực tiếp làm công tác y tế dự phòng. độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

cán bộ quản lý cũng như cán bộ trực tiếp.

Hai là, thường xuyên mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản

lý, không những bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên sâu về y tế dự

phòng mà còn chú trọng bồi dưỡng cho họ pháp luật có liên quan.

Ba là, tiếp tục triển khai, hướng dẫn các đơn vị ố thực hiện

văn bản chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng về phân cấp quản lý

tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý.

Bốn là, triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện văn bản quy

định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Y tế.

3.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ

biến kiến thức, pháp luật về y tế dự phòng

Một là, Sở Y tế xây dựng kế hoạch tuyên truyền ngay từ đầu

năm tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp

luật về y tế dự phòng.

Thứ ba, xây dựng lực lượng tình nguyện viên, tuyên truyên

viên về y tế dự phòng tại từng địa phương.

Thứ ba, Sở Y tế cần phối hợp với UBND cũng như các Sở,

Ban, Ngành trong công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp

luật về y tế dự phòng.

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức thực hiện các hoạt động y tế dự

phòng

23

Một là, Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở tiêm

chủng, cơ sở xét nghiệm thực hiện việc công bố..

Hai là, tiếp tục theo d i và cập nhật kịp thời các cơ sở tiêm

chủng và phòng xét nghiệm tự công bố lên Trang thông tin Sở Y tế.

Ba là, Sở Y tế kiểm tra, thanh tra cơ sở xét nghiệm đã được

cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học và đã tự công bố đạt tiêu

chuẩn an toàn sinh học trên địa bàn quản lý.

Bốn là, Sở Y tế tiếp tục giám sát quá trình hoạt động của các

cơ sở tiêm chủng.

3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên

ngành về lĩnh vực y tế dự phòng theo quy định của pháp luật

Một là, tăng cường thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện

chính sách pháp luật, chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm.

Hai là, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ

sở tiêm chủng vắc xin nhằm nắm bắt những khó khăn, vướng mắc

của các cơ sở trong quá trình hoạt động, kịp thời giải quyết, tránh

những trường hợp đáng tiếc xảy ra.

Ba là, thanh tra là lĩnh vực nhạy cảm, rất dễ xảy ra tiêu cực

trong khi thực thi công vụ. Vì vậy, tổ chức phải thường xuyên giáo dục

đạo đức công vụ và bản thân công chức thanh tra cũng phải tu dưỡng để

nâng cao phẩm chất.

Bốn là, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch thanh tra,

kiểm tra hằng năm nhằm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm

tra về y tế dự phòng có trọng tâm,trọng điểm.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc

3.3.2. Kiến nghị đối với Thành phố

24

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, trên cơ sở nghiên cứu, phân

tích, đánh giá và tổng hợp thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh

vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2018, luận

văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và những quan

điểm, chiến lược công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự

phòng trong thời gian đến; luận văn đã tập trung giải quyết một số

nội dung sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá một số nội dung quản lý nhà nước đối

với lĩnh vực y tế dự phòng và các nhân tố tác động trong quản lý nhà

nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng. Đánh giá công tác quản lý nhà

nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng của một số địa phương để từ đó

rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng trong công tác

quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng.

Thứ hai, đánh giá toàn diện tình hình quản lý nhà nước đối với

lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng, xác định những kết

quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế trong quản lý nhà nước

đối với lĩnh vực y tế dự phòng trên đia bàn thành phố.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác

quản lý nhà nước; các quan điểm, mục tiêu, luận văn đề xuất một số

hệ thống giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với

lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng. Từ những phân tích

tình hình thực tế, dựa vào định hướng và chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả của công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng, từ

đó nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng tại thành phố Đà

Nẵng.