ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------- ☆ --------

BÙI PHÁP UYÊN

QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------- ☆ --------

BÙI PHÁP UYÊN

QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH

HÀ NỘI, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu nghiêm túc

của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Quang Vinh. Các

tài liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn do Cục thuế Hà Nội cung cấp và do cá nhân

tôi thu thập trên các trang website, báo cáo của ngành thuế, sách, báo, Tạp chí thuế,

các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố...

Tác giả Luận văn

Bùi Pháp Uyên

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và

động viên từ các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên

cứu, gia đình và bạn bè.

Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trƣờng, toàn thể các

thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và

tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Phạm Quang

Vinh đã dành nhiều thời gian trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành

quá trình nghiên cứu đề tài này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban thuộc

Cục thuế thành phố Hà Nội, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã động

viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề

tài Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả Luận văn

Bùi Pháp Uyên

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ .......................................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 5

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế ..................................................................... 11

1.2.1. Các khái niệm ................................................................................................ 11

1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế ....................................................................... 15

1.2.3. Phân loại nợ thuế ........................................................................................... 20

1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ thuế ............................................. 22

1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế .................................... 25

1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế ......................................... 26

1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế .............................................. 33

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế .................................................................. 35

1.3.1. Tại Phú Thọ ................................................................................................... 35

1.3.2. Tại Cà Mau .................................................................................................... 38

1.3.3. Tại Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An........................................................................ 39

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 42

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................................... 42

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................... 43

2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả ........................................................................... 43

2.4. Phƣơng pháp so sánh ....................................................................................... 44

2.5. Phƣơng pháp kế thừa........................................................................................ 44

2.6. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu ....................................... 45

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ NỘI..46

3.1. Tổng quan về Cục thuế Hà Nội và tình hình quản lý nợ thuế tại Cục thuế

Hà Nội ............................................................................................................. 46

3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Hà Nội ....................... 46

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng QLN & CCN thuế ................................... 48

3.2. Tình hình nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội ........................................................... 49

3.2.1. Theo sắc thuế ................................................................................................. 49

3.2.2. Theo tính chất nợ........................................................................................... 52

3.3. Tình hình quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội .............................................. 56

3.3.1. Cơ chế chính sách và kế hoạch ..................................................................... 56

3.3.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ ................................................................ 57

3.3.3. Công tác cƣỡng chế nợ thuế ......................................................................... 60

3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 66

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội ................... 68

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 68

3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................ 72

3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................................... 74

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI ................................................ 81

4.1. Quan điểm trong công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội .................... 81

4.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý nợ phải đƣợc thực hiện trên cơ sở nâng cao

hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công tác quản lý thuế ....................................... 81

4.1.2. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đảm bảo tăng thu ngân sách từ

thuế nhƣng vẫn tạo điều kiện thuận lợi để NNT phát triển SXKD ....................... 82

4.1.3. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đƣợc thực hiện phù hợp với

trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay .................... 83

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội ............................ 83

4.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý nợ thuế ..................................................... 83

4.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các bộ phận Cục thuế trong công tác thu hồi nợ

thuế........................................................................................................................... 87

4.2.3. Tăng cƣờng công tác nhân sự ....................................................................... 89

4.2.4. Thực thi các quy định của pháp luật ............................................................. 91

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 107

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa

ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế

GTGT Giá trị gia tăng

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc

NNT Ngƣời nộp thuế

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng Thƣơng mại

NSNN Ngân sách Nhà nƣớc

QLN & CCN Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ

TNCN Thu nhập cá nhân

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TCTD Tổ chức tín dụng

SXKD Sản xuất kinh doanh

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Số hiệu Nội dung Trang

Bảng 3.1 Số liệu nợ theo từng sắc thuế từ năm 2011 – 2015 49 1

Bảng 3.2 Sự biến động của các nhóm nợ từ năm 2011 – 2015 52 2

Kết quả công khai doanh nghiệp nợ thuế từ năm 2011 – 3 Bảng 3.3 59 2015

Kết quả thực hiện biện pháp cƣỡng chế Trích tiền từ tài 4 Bảng 3.4 61 khoản từ năm 2011 – 2015

Bảng 3.5 Kết quả thu nợ từ năm 2011 – 2015 69 5

Bảng 3.6 Số liệu nợ chờ điều chỉnh từ năm 2011 – 2015 70 6

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Số hiệu Nội dung Trang

1 Hình 1.1 Sơ đồ tổng thể Quy trình Quản lý nợ thuế 27

2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế Hà Nội 47

iii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và

phát triển của Nhà nƣớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc

(NSNN), có tác động ảnh hƣởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai

trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh

thuận lợi nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhà nƣớc sử

dụng thuế nhƣ là một công cụ hiệu quả để thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của

mình cũng nhƣ điều tiết nền kinh tế đất nƣớc, hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy sản

xuất kinh doanh (SXKD) tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất

nƣớc, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, góp phần bảo đảm xã hội dân chủ, công

bằng, văn minh. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Nhà nƣớc không ngừng quan tâm, đƣa

ra nhiều cải cách về thuế để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên một hệ

thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác dụng khi có một hệ thống quản lý

thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý thuế hiện đại trên thế

giới là tối ƣu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù hợp với luật

pháp đồng thời đảm bảo củng cố đƣợc niềm tin của ngƣời nộp thuế (NNT) vào hệ

thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cƣờng các dịch vụ hỗ trợ NNT để

nâng cao sự tuân thủ tự giác của NNT; mặt khác là Cơ quan thuế (CQT) phát hiện

các trƣờng hợp không tuân thủ và có các biện pháp trừng phạt một cách nghiêm

minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của NNT.

Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã đạt đƣợc những

thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vƣợt bậc, nhƣng bên cạnh đó vẫn

còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần đƣợc khắc phục. Một trong những hạn chế

đó là tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã khiến cho NSNN bị thất thu.

Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, cùng với việc triển khai thực hiện Luật

Quản lý thuế, ngành thuế phải chuyển đổi và kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế

theo mô hình chức năng, bao gồm các bộ phận chính: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT;

1

Kê khai kế toán thuế; Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra đối tƣợng

nộp thuế (ĐTNT) và Kiểm tra nội bộ. Trong đó, Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế là

một trong những chức năng chính và cơ bản xuyên suốt quá trình quản lý thuế, giúp

nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời tiền thuế cho NSNN, chống thất thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các

ĐTNT trong việc thu nộp thuế. Quản lý đƣợc tình trạng nợ đọng thuế và kết quả

đem lại từ việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có tác động sâu sắc tới công tác quản lý

thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía ĐTNT và cơ quan quản lý thuế, là một

trong những thƣớc đo cơ bản để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản

lý thuế.

Trong bối cảnh chung nền kinh tế hội nhập quốc tế, Hà Nội là thủ đô, trung

tâm chính trị của cả nƣớc cũng đã và đang triển khai công tác quản lý thuế nói

chung, trong đó có công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế nợ thuế. Những năm qua ở

Cục thuế Hà Nội, việc triển khai công tác này trong thực tiễn đã đem lại nhiều kết

quả tích cực song vẫn còn gặp nhiều tồn tại, vƣớng mắc nhƣ cơ chế chính sách còn

chƣa đồng bộ, cơ chế quản lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế

trình độ còn hạn chế nên đã để tình trạng NNT cố tình không nộp thuế diễn ra phổ

biến, nợ lớn ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có

khả năng thu hồi, nhiều đối tƣợng bỏ trốn, không còn hoạt động ở địa chỉ đã đăng ký

với cơ quan quản lý. Việc xử lý các khoản nợ ảo, nợ không chính xác chậm; công

tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công tác phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến

công tác quản lý nợ còn bị hạn chế. Trong khi tình hình kinh tế không khởi sắc, các

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, ý thức của NNT lại chƣa cao

cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế vẫn diễn ra

ngày càng nhiều, gây thất thu lớn cho NSNN.

Xuất phát từ những tồn tại trong công tác quản lý nợ thuế nêu trên đòi hỏi Cục

thuế Hà Nội phải tìm giải pháp để đôn đốc thu hồi, giảm tình trạng nợ đọng thuế,

trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN,

đồng thời để công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung

2

thực sự hiệu quả, đảm bảo công bằng giữa NNT và kích thích hoạt động sản xuất

kinh doanh phát triển.

Từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội”

làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Các vấn đề học viên nghiên cứu khi thực hiện Luận văn này nhằm mục đích

tìm ra câu trả lời cho vấn đề câu hỏi nghiên cứu: Cục thuế Hà Nội cần phải làm gì và

làm nhƣ thế nào để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn

công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp phù

hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian

2016 – 2020.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn nhằm tập trung giải quyết các vấn đề

sau đây:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội và

những biện pháp cƣỡng chế, thu hồi nợ thuế của Cục thuế đối với những trƣờng hợp

nợ thuế, dây dƣa chây ỳ không nộp thuế.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội, những ảnh

hƣởng của việc nợ đọng tiền thuế đến nguồn thu NSNN và hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực tiễn ở Cục thuế Hà Nội, Luận

văn đƣa ra những định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ

thuế, cƣỡng chế nợ thuế ở Cục thuế.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

3

Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng trong

công tác quản lý nợ thuế của Cục thuế Hà Nội đối với các doanh nghiệp kinh doanh

trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công

tác Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội.

- Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế của

doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội, không nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại

các Chi cục thuế thuộc Cục thuế Hà Nội.

- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu

trong 5 năm, giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.

5. Đóng góp của Luận văn

Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa bàn nghiên cứu,

Luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý nợ thuế

tại Cục thuế Hà Nội, xác định nguyên nhân của những tồn tại đó và đề xuất các giải

pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý

thuế nói chung trên địa bàn Hà Nội; từ đó góp phần giúp cho công tác quản lý nợ

thuế tại Cục thuế Hà Nội đạt kết quả cao nhất.

6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận

văn bao gồm 4 chƣơng :

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản

lý nợ thuế.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội

Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục

thuế Hà Nội

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Quản lý thuế là một hoạt động không thể thiếu trong việc quản lý nền kinh tế -

tài chính của một đất nƣớc bởi thuế đóng vai trò rất quan trọng đối với một quốc gia,

đối với đời sống xã hội và sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Do đó công tác quản

lý thuế nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu không chỉ của CQT các cấp mà

còn của các nhà nghiên cứu, ngƣời dân và các doanh nghiệp. Đã có nhiều tài liệu,

chuyên đề, công trình nghiên cứu đề cập về công tác quản lý thuế dƣới các góc độ,

phạm vi tiếp cận khác nhau.

Đặt nền móng cơ sở cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và về thuế nói

riêng đƣợc thể hiện trong các sách giáo trình nhƣ: Giáo trình Luật thuế Việt Nam,

trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tƣ pháp, năm 2007; Giáo trình Quản lý

thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010; Giáo trình Quản lý

thuế, trƣờng Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí

Minh, năm 2012.

Làm rõ cơ sở lý luận công tác quản lý thuế có một số đề tài nghiên cứu tiêu

biểu sau:

- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng

cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội)”, Luận

án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn

cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng

sự tuân thủ của doanh nghiệp, đặc biệt là sự tự nguyện tuân thủ. Tác giả đã tiến hành

khảo sát và nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế nhƣ là một biến số đại diện cho sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu các yếu tố thuộc các

nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, xác định nguyên

nhân thuộc về quản lý thu thuế cản trở sự tuân thủ và khẳng định vai trò quản lý thu

thuế của Nhà nƣớc trong việc tác động lên các yếu tố này nhằm tăng cƣờng sự tuân

5

thủ của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề xuất

các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế nhằm tăng cƣờng mức độ tuân thủ của

doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.

- Vũ Văn Cƣơng (2012), “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường

ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học

Luật Hà Nội. Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành ở

Việt Nam, làm rõ khái niệm, bản chất, các yếu tố chi phối pháp luật quản lý thuế

trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, đƣa ra những nguyên nhân, kết luận về

thực trạng pháp luật quản lý thuế và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế. Từ kết

quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó xây dựng nền tảng khoa học cho việc xác

định phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý thuế, đồng thời tạo cơ sở khoa học thống nhất để nghiên cứu hoàn thiện từng bộ

phận pháp luật quản lý thuế Việt Nam nói riêng và cả hệ thống pháp luật thuế Việt

Nam nói chung.

- Phạm Xuân Hòa (2014), “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân. Đề tài đã làm rõ gánh nặng thuế của doanh nghiệp hiện nay, chỉ rõ gánh

nặng thuế làm giảm lợi nhuận giữ lại, nguồn lực tài chính quan trọng của doanh

nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, việc hoàn thiện chính

sách thuế để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là đòi hỏi khách quan. Tác

giả đã đề xuất sáu quan điểm trong việc hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát

triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề xuất các qui định ƣu đãi thiết thực

hơn nữa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nổi bật là: cho phép doanh nghiệp

trừ 150% chi phí thực tế đầu tƣ vào khoa học công nghệ; ƣu đãi thuế TNDN cho

doanh nghiệp mới thành lập; giảm thiểu các mức thuế suất thuế GTGT…

- Sử Đình Thành và Cộng sự, Tạp chí phát triển kinh tế, 26 (3), 02 – 26, “Cải

cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020” (Ngày

duyệt đăng: 16/3/2015). Nghiên cứu cho rằng hệ thống thuế Việt Nam đã đƣợc điều

chỉnh phù hợp với các yêu cầu cơ bản của cơ chế kinh tế thị trƣờng và các điều kiện

6

pháp lý cần thiết cho việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO cũng nhƣ hội

nhập quốc tế. Gần đây, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ

thống thuế giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu nâng tổng thu thuế lên đến 23% -

24% GDP. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng tăng quy mô thu thuế gây bất lợi

cho tăng trƣởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới Việt Nam cần vƣợt qua nhiều thách

thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: mở rộng cơ sở thuế, đơn giản hóa quản

lý thuế theo tiêu chuẩn quốc tế, và hài hòa hệ thống thuế giữa các thành viên

ASEAN.

Một số đề tài lại nghiên cứu làm rõ công tác quản lý thuế đến từng đối tƣợng,

sắc thuế nhƣ:

- Nguyễn Xuân Hải (2011), “Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh

tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại

học Kinh tế - Đại học Đã Nẵng. Luận văn đã nêu bật vai trò quan trọng của thuế và

quản lý thuế đối với phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối, quan

điểm của Đảng và Nhà nƣớc về thuế. Luận văn còn làm rõ những vấn đề cơ bản vai

trò của Nhà nƣớc về quản lý thuế, nội dung và những nhân tố ảnh hƣởng đến nâng

cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế mà cụ thể là quản lý thuế đối với khu vực kinh

tế ngoài quốc doanh. Từ những nghiên cứu, kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn, Luận văn đã đề xuất một số

phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

- Lý Vân Phi (2011), “Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng”,

Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn góp phần

làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế

TNDN nói riêng trong điều kiện ngành thuế Việt Nam đang chuyển từ mô hình quản

lý theo đối tƣợng sang mô hình quản lý theo chức năng. Từ việc phân tích thực trạng

và đánh giá công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế TP Đà Nẵng, Luận văn đã chỉ

ra những nguyên nhân, hạn chế còn tồn tại trong quản lý thuế,và đƣa ra một số giải

pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này nhƣ: hoàn

7

thiện nội dung quản lý thuế TNDN (tăng cƣờng các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ

NNT để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện, đơn giản hóa thủ tục hành chính...), tổ

chức bộ máy quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý và chính sách sử dụng

cán bộ…

- Vũ Đình Hồng (2012), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thuế GTGT ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay”, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn đi sâu

nghiên cứu những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng

kinh tế, hoàn chỉnh về mặt lý luận về quá trình hình thành và hoàn thiện thuế GTGT

ở Việt Nam và trên thế giới; những ƣu điểm, nhƣợc điểm của thuế GTGT và những

nội dung cơ bản của thuế GTGT. Đồng thời, Luận văn cũng đã đi sâu phân tích bối

cảnh kinh tế - xã hội dẫn tới sự ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam, phân tích thực

trạng thực hiện thuế GTGT, những thuận lợi cũng nhƣ những vấn đề khó khăn, tồn

tại cần giải quyết. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện

thuế GTGT ở Việt Nam.

- Nguyễn Hoàng (2013), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở

Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã vận dụng

cơ sở lý thuyết thuế cổ điển và hiện đại vào việc nghiên cứu quá trình phát triển hệ

thống thuế ở Việt Nam, kết hợp với khảo sát đánh giá về những tồn tại của hệ thống

thuế, ảnh hƣởng của chính sách, thái độ chấp hành pháp luật của NNT, CQT tới việc

tuân thủ thuế. Với kỳ vọng giảm mức điều tiết, đơn giản hóa chính sách, tinh giản

thủ tục, minh bạch quy trình, giảm thiểu thất thu trong quản lý, nâng cao chất lƣợng

hệ thống của bộ máy, con ngƣời, Luận án đƣa ra những giải pháp nhƣ: Đề xuất lộ

trình cải cách chính sách thuế TNCN năm 2017 và 2022 với việc điều chỉnh giảm số

thuế suất, tăng giãn cách bƣớc thuế, nâng ngƣỡng giảm trừ gia cảnh phù hợp thông

lệ quốc tế có xét đến điều kiện Việt Nam, sử dụng mô hình đánh giá tác động của

việc thay đổi chính sách đến NNT; Tăng cƣờng quản lý thu nhập của NNT, kết hợp

phƣơng thức quản lý chứng từ và quản lý dòng; Ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý thuế, mở rộng và đẩy nhanh tiến độ áp dụng khai nộp thuế điện tử; Hợp nhất

hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, kết hợp thu thuế và bảo

8

hiểm xã hội…

QLN & CCN thuế trong những năm gần đây luôn là vấn đề nóng, luôn dành

đƣợc sự quan tâm, theo dõi của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Và cũng đã có không

ít những bài viết chuyên sâu của nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến

nhƣ:

- Hoàng Thị Kim Uyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ

nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc

gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về

nợ thuế, quản lý thuế, các biện pháp cƣỡng chế đƣợc sử dụng để thi hành nghĩa vụ

nộp thuế ở Việt Nam hiện nay và có so sánh với pháp luật của một số nƣớc trên thế

giới. Luận văn cũng tìm hiểu thực tiễn áp dụng, triển khai các quy định đó ở một số

tỉnh thành trong cả nƣớc và đƣa ra một số đánh giá về thực trạng pháp luật, thực tiễn

thi hành pháp luật các biện pháp cƣỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở nƣớc ta.

Sau đó, trên cơ sở đó đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật

sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và trong giai đoạn tới.

- Phạm Việt Hà (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ

thuế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013 (Tổng Cục

thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế

bao gồm khái niệm quản lý nợ thuế, vị trí vai trò của công tác quản lý nợ thuế, nội

dung quản lý nợ thuế và những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ thuế.

Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam đƣợc chỉ rõ thông qua khái quát

chung về tình hình quản lý nợ thuế, tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế, những kết quả

đạt đƣợc của công tác quản lý nợ thuế, một số hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Bên

cạnh đó, đề tài đã chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa QLN & CCN thuế, đồng thời

đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trên cơ sở

bối cảnh kinh tế xã hội, chính sách về quản lý thuế với một số nhóm giải pháp liên

quan trực tiếp đến công tác quản lý nợ thuế nhƣ: cần thiết phải xây dựng cơ sở dữ

liệu về NNT, trong đó có dữ liệu về quản lý nợ thuế để đáp ứng nhu cầu quản lý của

CQT các cấp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong việc đôn đốc thu nợ; tăng

9

cƣờng đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp đánh giá

rủi ro, phân loại ngƣời nợ thuế...

- Trần Thị Thu Huyền (2012), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công

tác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013

(Tổng Cục thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về quản lý

nợ và đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu nợ với những khái niệm cơ bản và

vai trò của công tác quản lý thu nợ, hệ thống quản lý nợ thuế, tác động của việc áp

dụng các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu nợ với tiêu chí đối với

CQT và tiêu chí đối với NNT. Thực trạng đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu

nợ và đánh giá hiệu quả tình hình quản lý nợ thuế, hạn chế và nguyên nhân về đánh

giá chất lƣợng trong công tác quản lý nợ thuế. Đề tài đã xây dựng tiêu chí đánh giá

chất lƣợng công tác quản lý thu nợ trên cơ sở những yêu cầu đặt ra theo định hƣớng

Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 và mục tiêu đề ra đối với

công tác QLN & CCN thuế. Một số đề xuất cụ thể về tiêu chí đánh giá chất lƣợng

công tác quản lý thu nợ nhƣ: Tỷ lệ tiền nợ thuế đối với số thực hiện thu của ngành

thuế, Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có

khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc, Tổng chi phí QLN & CCN thuế trên

tổng số tiền thuế nợ mà CQT đã thu đƣợc, Tổng chi phí QLN & CCN thuế trên tổng

chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế…

Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nợ thuế tại các CQT

khác nhƣ: Nguyễn Việt Hà (2010), “Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn

huyện Đông Anh – TP Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ QLN & CCN thuế là một khâu quan trọng

trong hệ thống quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong

cơ chế tự khai – tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng

cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tƣợng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu

đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng

giữa các đối tƣợng nộp thuế trong việc thu nộp thuế. Quản lý đƣợc nợ đọng thuế và

kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế là một trong những thƣớc

10

đo cơ bản để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý thuế. Qua những

nghiên cứu về tổng hợp các lý luận cơ bản về công tác QLN & CCN thuế cũng nhƣ

nêu đƣợc cơ sở của việc nợ thuế, nguyên nhân và hậu quả của việc nợ thuế, luận văn

góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về việc sử dụng chính sách và các biện pháp

quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế. Qua khảo sát thực trạng của công tác QLN &

CCN thuế, những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, luận văn đƣa ra những giải pháp

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLN & CCN tại Đông Anh.

Các đề tài trên đã đề cập đến một góc độ cụ thể trong công tác quản lý thuế của

một ĐTNT hoặc một sắc thuế tại một số CQT, mà chƣa có công trình nào nghiên

cứu độc lập và tổng quát về quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội giai đoạn từ năm

2011 đến 2015. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết trong

việc đƣa ra giải pháp quản lý nợ thuế hiệu quả hơn tại Cục thuế Hà Nội.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế

Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng thuế ra đời và tồn tại là khách quan, là điều

kiện vật chất quan trọng để Nhà nƣớc tồn tại và phát triển. Khi Nhà nƣớc xuất hiện,

để đảm bảo sự tồn tại đồng thời thực hiện các hoạt động của mình, Nhà nƣớc phải

dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào

tay Nhà nƣớc nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Việc huy động, tập

trung nguồn của cải đó có thể đƣợc thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có

hình thức đóng góp bắt buộc đƣợc gọi là thuế.

1.2.1. Các khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm về thuế

Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Thuế xuất hiện ban đầu

có hình thức biểu hiện rất đơn giản, thu thuế đƣợc thực hiện từ hình thức thu bằng

hiện vật dần chuyển sang thu dƣới hình thức giá trị, nhất là khi tiền tệ ra đời.

Để đƣa ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không đơn giản. Các nhà kinh tế

học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm khái

niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ

máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người

11

dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.

Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ Kessinger

Publising, LLC cho rằng:“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác

định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con

đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm

đƣợc ra đời khá sớm và cũng rất nổi tiếng về thuế, có tính khái quát cao, đƣợc coi là

cơ sở của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này không phân định thuế

đƣợc bù đắp vào công việc gì và trong nhiều trƣờng hợp, thuế không chỉ để bù đắp

chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế, xã hội.

Tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ Nhà

xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000 thì định nghĩa“Thuế

hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần

nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của

Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch,

tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập,

hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”.

Trên góc độ Kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế” của

Thƣ viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER):“Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà

nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang

khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”.

Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tƣ cách là một nội dung điều chỉnh của luật

pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được

thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa

vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các

bang hay vùng lãnh thổ”.

Tại điều 4 - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có đề cập đến khái niệm về

thuế nhƣ sau:“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của

pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá

12

nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.”

Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế nhƣng chúng ta đều có thể

nhận thấy nét chung sau: Thuế không chỉ là nguồn thu chính của quốc gia mà còn là

công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nƣớc. Đây là khoản thu nộp mang tính

bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội phải nộp cho Nhà nƣớc khi có đủ

điều kiện nhất định. Mối quan hệ gắn bó này giữa Nhà nƣớc và NNT không thay đổi

trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất kể xã hội nào cũng

thể hiện quan hệ thu và nộp nhƣ nhau. Và nguồn thu tài chính từ mối quan hệ này sẽ

giúp Nhà nƣớc thực hiện thỏa mãn các nhu cầu phát triển về kinh tế và xã hội của

quốc gia đó.

Ngoài ra cũng có thể hiểu thuế là một khoản thu nhập đƣợc chuyển giao một

cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nƣớc, do pháp luật quy định

nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Một trong những đặc trƣng quan trọng của

thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh đƣợc xác định trên cơ sở

thu nhập của NNT và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT có nghĩa vụ chuyển

giao cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong thực tiễn bởi nhiều lý do khác nhau mà NNT

chƣa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nƣớc trong thời hạn quy định, từ đó hình

thành nên khoản nợ thuế.

1.2.1.2. Khái niệm về nợ thuế

Một trong những đặc trƣng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi

khoản thuế phát sinh đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và sẽ trở thành

khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nƣớc. Tuy

nhiên, trong thực tiễn vì những lý do nào đó, NNT chƣa nộp hoặc không nộp thuế

cho Nhà nƣớc theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ thuế.

Nợ thuế là hiện tƣợng NNT không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải nộp

vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế. Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy

đủ hơn là tiền nợ thuế nhƣ sau:

Tiền nợ thuế là khoản tiền đƣợc xác định là phải nộp vào NSNN đúng theo quy

định của pháp luật nhƣng hiện nay vẫn chƣa đƣợc thực hiện và còn tồn đọng ở

13

những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan Nhà nƣớc.

Tại Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trƣởng Tổng Cục thuế ngày

04/10/2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền nợ thuế

nhƣ sau:

“Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản

phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã

tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT, CQT xác định đây là

nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà

chưa nộp vào NSNN.”

Ngƣời nợ thuế: Là NNT có khoản tiền thuế nợ theo định nghĩa nêu trên.

Khoản nợ: là số tiền thuế nợ đƣợc xác định theo từng lần phát sinh

Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ: là khoảng thời gian liên tục tính theo

ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó đƣợc nộp vào

NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.

Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo ngày

hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày khoản nợ đƣợc

nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc

xử lý bằng các hình thức khác.

Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt đƣợc tính trên số tiền thuế nợ và số

ngày nợ thuế của một khoản nợ.

Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là các khoản tiền thuế, phí, lệ

phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhƣng có một số sai sót

trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu -

ghi chi; CQT đang điều chỉnh theo đúng quy định.

1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nợ thuế

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính

nhà nƣớc, đƣợc hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của

NNT. Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế đƣợc tập trung

14

chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên và ổn định vào NSNN.

Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của CQT

nhằm thực hiện các biện pháp đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã tính, các

cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT. CQT xác định đây là nghĩa vụ

của NNT và đã thông báo cho NNT nhƣng đã hết thời hạn quy định mà chƣa nộp

vào NSNN.

+ Đối với CQT, quản lý nợ thuế là một quá trình: Xây dựng chƣơng trình, mục

tiêu, chính sách, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn thực

hiện nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ

thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế, cơ sở vật chất kỹ thuật và một cơ cấu

tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thông tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về đối

tƣợng nợ thuế, thực hiện các thủ tục và quy trình quản lý để phân loại đôn đốc và

phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét, giải quyết văn bản đề nghị xóa nợ, gia hạn nợ

thuế, đề xuất các biện pháp và giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.

+ Đối với công chức thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tƣợng nợ

thuế, phân loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực

hiện các bƣớc đôn đốc thu tiền thuế nợ. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, nhắc nhở tính

tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thông báo tiền chậm nộp tiền thuế theo

Luật Quản lý thuế, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế, gia hạn, xóa nợ, miễn tiền

chậm nộp, tiến hành thủ tục để áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Nhƣ vậy, Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và

các khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số

thuế nợ của NNT. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì

đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung.

1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế

1.2.2.1. Đặc điểm của thuế

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra nhiều

khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế

bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định. Việc xác định những đặc tính của thuế

15

giúp chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính, giúp các đối

tƣợng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình.

- Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN, đƣợc đảm bảo thực

hiện bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cƣỡng chế

của Nhà nƣớc. Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với

các khoản thu khác trên cơ sở tự nguyện hình thành nên NSNN. Để Nhà nƣớc tồn

tại, nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên và ổn định, nhƣng không ai tự nguyện từ

bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho Nhà nƣớc cả, hơn nữa, nếu tự nguyện nộp thì

không thể thƣờng xuyên và ổn định đƣợc. Do đó, tính bắt buộc thể hiện dƣới 2 khía

cạnh sau:

+ Bắt buộc đối với Nhà nƣớc: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ

quan thu thuế. Khi thay mặt Nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định họ không

đƣợc quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân

biệt đối xử với NNT. Khoản 1 - điều 8 - Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 quy

định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là:“Tổ chức thực hiện thu thuế theo

quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.

+ Đối với ngƣời dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nƣớc

khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải là quan hệ thanh toán

dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.

- Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực, đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh

cƣỡng chế nếu NNT không tuân thủ những quy định do Nhà nƣớc ban hành. Thuế

xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật

chất cho Nhà nƣớc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế,

chính trị đều thống nhất cho rằng thuế là biện pháp chủ yếu của Nhà nƣớc để Nhà

nƣớc điều tiết hoặc can thiệp vào nền kinh tế. Chính việc gắn yếu tố quyền lực Nhà

nƣớc cho thuế của các quốc gia, không phân biệt mức độ phát triển, bằng cách ghi

nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lực pháp lý cao nhất – các luật

thuế đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính

của Nhà nƣớc và đảm bảo tính ổn định của thuế. Hầu nhƣ mọi đối tƣợng hàng hóa

16

dịch vụ (đƣợc phép lƣu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân (có tƣ cách chủ

thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế. Nếu họ không tuân thủ quy định pháp luật thuế

sẽ bị cƣỡng chế thi hành và hậu quả của việc cƣỡng chế này có thể dẫn đến giảm

hiệu quả, uy tín trong SXKD, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tƣợng bị áp

dụng.

- Thứ ba, thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.

Không có mối liên hệ trực tiếp nào giữa số tiền thuế mà các ĐTNT đã nộp cho Nhà

nƣớc và các quyền, lợi ích hợp pháp mà ĐTNT nhận đƣợc từ nhà nƣớc. Bất kỳ ai,

khi đủ điều kiện theo quy định đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc,

không phân biệt họ đã nhận đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà

nƣớc. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu từ phí, lệ phí do đối

tƣợng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ

phía Nhà nƣớc. Tuy nhiên, kết quả từ việc Nhà nƣớc sử dụng các khoản thu từ thuế

lại đƣợc thụ hƣởng bởi chính ĐTNT, đó là sự yên bình xã hội, sự phát triển và thịnh

vƣợng, các chế độ phúc lợi công cộng… ngƣời nộp thuế nhiều và ngƣời nộp thuế ít

đều đƣợc hƣởng lợi ích nhƣ nhau.

Chính vì thuế là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi

ích trực tiếp của NNT nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…

vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tƣợng

trốn thuế làm cho số tiền nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều

năm không có khả năng thu hồi, nhiều đối tƣợng còn nợ thuế nhƣng lại bỏ trốn, giải

thể… gây thất thu lớn cho NSNN.

1.2.2.2. Đặc điểm của nợ thuế

- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến

Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của các

ĐTNT, bởi :

+ Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của

NNT. Điều này đƣợc giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế

khác nhau, tuy nhiên dù các sắc thuế là gián tiếp hay trực tiếp đều đánh vào thu nhập

17

của các pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt động kinh tế

đều chịu nhiều loại thuế khác nhau cùng một lúc nhƣ thuế GTGT, TNDN, TNCN,

Môn bài... Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt

buộc mà ngƣời có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nƣớc dù họ muốn hay không. Đó là lý

do tại sao hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của NNT.

+ Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến không

chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nƣớc khác trên thế giới. Điều này cũng bởi vì hành vi

nộp thuế ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ

giúp lợi ích họ có đƣợc nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế chậm hoặc

trốn nộp thuế ngày càng tăng lên. Và khi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng

thuế còn khá phổ biến thì vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã

hội. Hay nói cách khác, những NNT luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà

họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.

+ Thứ ba, do đặc điểm của Việt Nam, khi mà trình độ nhận thức xã hội về thuế

còn thấp, đại bộ phận ngƣời dân chƣa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc

nộp thuế. Do đó chƣa lên án, phê phán mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chƣa

hỗ trợ ích cực cho CQT để thu thuế theo đúng pháp luật.

- Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế

Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nƣớc thực hiện thu thuế thông qua quá

trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là

một phần thu nhập của NNT đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không

kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, cũng không cần

biết NNT đã chuẩn bị đƣợc khoản thu nhập đó hay chƣa. Cũng bởi vì việc nộp thuế

ảnh hƣởng trực tiếp lên tình hình kinh tế, tài chính của NNT nên việc nợ thuế, nộp

thuế chậm đã thƣờng xuyên xảy ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng nhƣ các

vấn đề pháp luật liên quan khác đến thuế ở tất các các nƣớc trên thế giới quy định rõ

đây là hành vi vi phạm pháp luật.

Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do

Nhà nƣớc đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh

18

trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Việc chậm nộp,

nợ hoặc trốn thuế đƣợc cho là hành vi vi phạm những quy định bắt buộc này trong

pháp luật liên quan đến thuế. Những quy định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi

điều chỉnh nhƣ: mức nộp thuế, NNT, thời gian phải nộp thuế... tuy nhiên không phải

NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.

Nhƣ vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT bằng

cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của

pháp luật thuế.

- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế

Nhƣ đã đề cập ở trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật. Hơn nữa, đây còn

là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của NNT.

Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của NNT bằng mọi

hình thức, thủ đoạn để làm giảm hoặc không nộp số thuế phải nộp vào NSNN. Hành

vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là hành vi dây dƣa, chậm

nộp thuế khi quá thời hạn theo quy định pháp luật của NNT, còn hành vi trốn thuế

đƣợc coi là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên hành vi nợ thuế cũng nằm

trong chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của NNT. Ví dụ nhƣ một số doanh

nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn, sau đó bỏ trốn, mất tích không thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế dẫn đến NSNN phát sinh một khoản nợ thuế khó thu đƣợc. Đặc biệt đối với

các doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn thuế rất dễ dàng nảy sinh và

điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế, chậm nộp tiền thuế.

- Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế

Khác với hành vi trốn thuế, tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của pháp luật

thuế để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật

mà là hành vi lợi dụng những kẽ hở, những điểm chƣa rõ ràng trong pháp luật về

thuế để làm lợi cho mình và nó xuất phát từ những nhƣợc điểm trong hệ thống pháp

luật về thuế của quốc gia đó.

Ví dụ: Doanh nghiệp kê khai mức khấu hao tài sản, bán với giá dƣới mức giá

pháp luật quy định để hạ thấp thu nhập chịu thuế.

19

Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã đƣợc pháp luật xác định nhƣng cố tình dây

dƣa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật cho các cơ

quan quản lý thuế. Trong khi tránh thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ

nộp thuế, chính vì vậy, nợ thuế khác với tránh thuế.

1.2.3. Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của

từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu

quả. Căn cứ khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về NNT, nợ thuế

đƣợc phân loại nhƣ sau:

1.2.3.1. Nhóm tiền thuế nợ khó thu: bao gồm các trƣờng hợp sau

Tiền thuế nợ của NNT đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực

hành vi dân sự chƣa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.

Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT

đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của

cơ quan pháp luật, chƣa thực hiện đƣợc nghĩa vụ nộp thuế.

Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động SXKD tại địa điểm đăng ký kinh

doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhƣng

chƣa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt

động kinh doanh. Bao gồm cả trƣờng hợp giải thể không theo trình tự của Luật

Doanh nghiệp.

Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua quyết

định giải thể doanh nghiệp nhƣng chƣa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo

quy định của pháp luật.

Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ của ngƣời

nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ

tục phá sản doanh nghiệp nhƣng chƣa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của

pháp luật.

Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc nhóm

nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cƣỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi

20

Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy

phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhƣng vẫn không thu hồi

đƣợc tiền thuế nợ.

Đối với những khoản nợ thuế rơi vào nhóm nợ này thì việc thu nợ sẽ gặp nhiều

khó khăn do NNT thƣờng không có tiền trả nợ thuế hoặc không tìm đƣợc chủ doanh

nghiệp, khi đó CQT sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền

khác và không chủ động đƣợc trong việc đƣa ra các biệp pháp thu nợ kịp thời. Chính

vì vậy, việc phân loại nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý nợ

thuế, giúp CQT có biện pháp quản lý thích hợp.

1.2.3.2. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày

Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhƣng NNT chƣa nộp

vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền

thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền

thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.

1.2.3.3. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày

Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhƣng NNT chƣa nộp vào

NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế

đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế

nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. CQT thực hiện cƣỡng chế nợ thuế đối với nhóm

tiền thuế nợ này.

1.2.3.4. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: bao gồm các trƣờng hợp sau

Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện

các thủ tục tại CQT để đƣợc xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.

Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang đƣợc CQT xử lý để

gia hạn nộp thuế. Các trƣờng hợp đƣợc gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của

pháp luật về thuế.

Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện các

thủ tục tại CQT để đƣợc xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.

Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế đƣợc hoàn trả: là số tiền thuế

21

nợ của NNT đã gửi hồ sơ và CQT đang làm thủ tục hoàn thuế tại CQT hoặc đang

đƣợc CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.

1.2.3.5. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh

Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhƣng CQT đang làm thủ tục điều chỉnh,

bao gồm các trƣờng hợp sau:

Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:

+ NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.

+ Các sai sót của KBNN, NHTM.

+ Các sai sót của CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp

NSNN; NNT kê khai thuế với CQT nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các CQT

quản lý các chi nhánh nhƣng CQT nơi đóng trụ sở chính chƣa nhận đƣợc chứng từ

nộp thuế.

Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng

từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT không thực hiện đúng quy định; chứng

từ thất lạc, CQT đã nhận đƣợc sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, Ngân

hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhƣng chƣa

kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.

Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các

thủ tục nộp NSNN nhƣng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi

chi vào NSNN hoặc số tiền đƣợc cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu -

ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).

1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế trong quá trình thực hiện thƣờng bị ảnh hƣởng bởi

một số yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhất định.

1.2.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan

Nhóm yếu tố này chủ yếu xuất phát từ phía cơ quan quản lý thuế, cụ thể:

Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế. Quy trình quản lý nợ hợp lý

hay không hợp lý sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế

vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của cán bộ thuế. Một cơ quan thuế

22

xây dựng và thiết lập đƣợc một quy trình quản lý nợ thuế tốt, phù hợp với đơn vị sẽ

góp phần đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý nợ thuế. Bởi vì, quy trình quản

lý nợ thuế hiệu quả sẽ góp phần tạo nền tảng tốt để các bộ phận kết hợp ăn ý với

nhau và các khâu quản lý đƣợc thực hiện một cách hợp lý, tránh tình trạng chồng

chéo trong quá trình thực hiện.

Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế nhƣ hệ thống phần mềm hỗ trợ về kê

khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động đến công tác

quản lý nợ. Cơ quan thuế có nhận thức và có những biện pháp nâng cao, cải thiện

tình hình ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý thuế sẽ là đạt đƣợc hiệu

quả cao hơn trong công tác quản lý nợ thuế, bởi những công nghệ này sẽ giúp giảm

thiểu sức lao động, tăng độ chính xác của các thông tin, giảm lƣợng việc cần làm, từ

đó cán bộ có nhiều thời gian hơn để có thể làm những công tác khác, góp phần tăng

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại cơ quan.

Thứ ba, chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến công tác

QLN & CCN thuế. Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực

tế. Ví dụ nhƣ tỷ lệ phạt nộp chậm theo Luật Quản lý thuế đƣợc điều chỉnh giảm một

nửa so với trƣớc đây. Theo đó, trƣớc khi có Luật Quản lý thuế thì tỷ lệ phạt nộp

chậm thuế là 0,1%, còn kể từ ngày 1/7/2007 thì tỷ lệ này chỉ còn là 0,05%. Trong

bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao nhƣ Việt Nam thì tỷ lệ phạt nộp chậm nhƣ trên là

thấp, không đủ sức nặng kinh tế răn đe NNT có ý đồ vi phạm. Nhiều ĐTNT sẵn

sàng nợ thuế, lấy tiền trả nợ Ngân hàng hoặc đem đi đầu tƣ làm ăn và chấp nhận

nộp phạt do nộp thuế chậm vì tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với lãi suất vay vốn Ngân

hàng, TCTD hay vay nóng bên ngoài, kể cả trƣờng hợp tính đến chi phí sau thuế

của các khoản này (do phạt nộp chậm thuế không đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ khi

tính thuế TNDN, còn lãi vay nếu đủ điều kiện là chi phí đƣợc trừ). Nhƣng ngay cả

khi lãi suất vay vốn và tỷ lệ phạt nộp chậm thuế tƣơng đồng nhau thì cũng không ít

NNT vẫn sẵn sàng nộp phạt nộp chậm thuế vì để vay đƣợc vốn đòi hỏi những điều

kiện rất chặt chẽ, mà chi phí thực sự để vay vốn không chỉ nằm ở lãi suất ghi trong

Hợp đồng vay vốn mà còn phát sinh một số khoản chi khác để có thể vay đƣợc vốn.

23

1.2.4.2. Nhóm yếu tố khách quan

Thứ nhất, do nền kinh tế thị trƣờng tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khó

lƣờng. Hiện nay, cùng với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh

tế Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều bƣớc tiến đáng kể, các doanh nghiệp đƣợc thành lập

ngày càng phong phú, đa dạng về loại hình cũng nhƣ ngành nghề kinh doanh, lĩnh

vực hoạt động. Có những doanh nghiệp thành công nhƣng cũng không ít doanh

nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Nhiều doanh nghiệp không

đủ vốn để quay vòng đã đi vay vốn của các TCTD, NHTM và thậm chí là chiếm

dụng tiền thuế để tái đầu tƣ mở rộng SXKD.

Thứ hai, do thực trạng công tác quản lý thuế ở nƣớc ta và chỉ tiêu số thu hàng

năm cho NSNN. Trong những năm vừa qua, rất nhiều văn bản pháp luật về thuế

đƣợc ban hành đã đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp với tình hình

thực tế, tạo điều kiện cho NNT và CQT trong việc quản lý thuế. Tuy tình hình hiện

nay đã có nhiều chuyển biến tốt, hạn chế đƣợc nhiều trƣờng hợp vi phạm về thuế

nhƣng công tác quản lý nợ đọng thuế vẫn chƣa thực sự tốt, còn nhiều bất cập. Một

mặt do quy trình QLN & CCN thuế mới đƣợc áp dụng vào thực tế nên vẫn còn

nhiều vƣớng mắc, cần hoàn thiện, đặc biệt những quy định về việc xử phạt chƣa có

tính răn đe cao. Mặt khác, lực lƣợng công chức quản lý nợ mỏng, không đồng đều

về chuyên môn, nghiệp vụ cũng gây khó khăn trong việc quản lý đối tƣợng nợ thuế

và thực hiện cƣỡng chế khi đối tƣợng này dây dƣa, chây ỳ nộp thuế. Thêm vào đó, ý

thức tuân thủ pháp luật thuế của nhiều NNT chƣa cao, vẫn còn nhiều trƣờng hợp cố

tình trốn tránh nghĩa vụ về thuế. Trong khi thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,

chiếm trên 80% tổng số thu NSNN của nƣớc ta thì việc cố tình trốn tránh, không

hợp tác của các tổ chức, cá nhân đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc thực hiện số

thu kịp thời cho NSNN, nhất là khi việc trốn tránh có xu hƣớng ngày càng tăng cao.

Thứ ba, cần đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật, chống thất thu có hiệu

quả và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp luật về thuế. Công tác QLN & CCN

thuế đƣợc thực hiện kịp thời sẽ giúp đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế và

đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những ngƣời nợ thuế có cùng điều kiện,

24

hoàn cảnh nhƣ nhau. Với những hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi

ích của ngƣời nợ thuế, buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, tình

trạng dây dƣa, chây ỳ không nộp thuế, số thuế nợ NSNN sẽ đƣợc giảm.

1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế

Hiện nay, cùng với xu hƣớng tăng trƣởng của nền kinh tế là sự phát triển ngày

càng nhanh chóng của các doanh nghiệp với những khó khăn nhất định trong việc

chấp hành pháp luật quản lý thuế. Do đó, việc tăng cƣờng công tác quản lý thuế, hạn

chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản

lý thuế cũng nhƣ trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:

Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của

ĐTNT, đảm bảo ĐTNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo

công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp

vào NSNN đúng hạn.

Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà

nƣớc, chống thất thoát NSNN. Đảm bảo các chính sách thuế đƣợc thực hiện đúng và

triệt để thông qua việc CQT có các tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các

trƣờng hợp vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.

Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo CQT có biện pháp thu nợ phù hợp,

hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thƣớc đo để đánh giá hiệu quả của công tác

quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác nhƣ thanh tra,

kiểm tra chống thất thu thuế.

Do đó, quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì yêu cầu

cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ, không bỏ sót các

khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát hết các khoản

thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện các biện

pháp cƣỡng chế thu hồi nợ thuế.

Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để CQT có các biện

pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại nợ theo

25

tiêu thức đã trình bày ở trên thì phải đảm bảo việc phân loại chính xác tính chất của

các khoản nợ thuế; để từ đó CQT đánh giá, xem xét và đƣa ra các biện pháp thu nợ

phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.

Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ đầy đủ, kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu

này là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của công tác

QLN & CCN thuế trong toàn ngành nói chung và của Cục thuế Hà Nội nói riêng.

1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế

1.2.6.1. Quy trình Quản lý nợ thuế

Nhằm quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai

thực hiện thống nhất trong CQT các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu,

đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào

NSNN đã đƣợc quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn về thuế thì

Quy trình Quản lý nợ thuế đã ra đời.

Nội dung của Quy trình quản lý thu nợ thuế bao gồm:

+ Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức, cá nhân trong CQT.

+ Trình tự, thủ tục hành chính của các bƣớc công việc: đảm bảo hoạt động

đồng bộ giữa các bƣớc công việc cũng nhƣ về thời gian.

+ Mối quan hệ công tác giữa các tổ chức cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ:

phối hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong ngành; kết

hợp các công việc của các cá nhân trong bộ phận.

+ Chỉ đạo kiểm tra, hƣớng dẫn việc thực hiện quy trình. Nội dung này đóng vai

trò quan trọng, giúp lãnh đạo Cục thuế đánh giá lại quá trình quản lý nợ thuế đối với:

Nội bộ ngành thuế: hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện sai sót vƣớng mắc trong

quá trình quản lý để kịp thời giải quyết vƣớng mắc; làm rõ những việc đã làm đƣợc,

chƣa làm đƣợc trong chƣơng trình, kế hoạch để khen thƣởng và xử lý kịp thời;

NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm hƣớng dẫn: NNT thực hiện

đầy đủ, đúng quy định đối với các thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế, miễn phạt chậm

nộp, xoá nợ tiền thuế; các tổ chức, cá nhân phối hợp với CQT trong quản lý nợ thuế.

+ Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nợ thuế hàng năm.

26

Nội dung Quy trình Quản lý nợ thuế đƣợc khái quát bằng sơ đồ sau:

Quy trình Quản lý nợ

Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế

Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế

Phân công quản lý nợ thuế

Xác định số tiền nợ thuế năm thực hiện

Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền nợ thuế

Báo cáo chỉ tiêu thu tiền nợ thuế cho cơ quan cấp trên

Đối chiếu số liệu

Thực hiện đôn đốc thu nộp

Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

Triển khai chỉ tiêu thu tiền nợ thuế

Xử lý hồ sơ đề nghị: - Xóa nợ tiền thuế - Gia hạn nộp thuế - Hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN

Phối hợp để điều chỉnh tiền thuế nợ

Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu

Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

Lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ

Hình 1.1: Sơ đồ tổng thể Quy trình Quản lý nợ thuế

27

1.2.6.2. Nội dung Quản lý nợ thuế của Cục thuế

Căn cứ vào Quy trình Quản lý nợ thuế, hàng năm Cục thuế đều thực hiện

những công việc sau:

a. Xây dựng kế hoạch thu tiền thuế nợ

Lập chỉ tiêu thu nợ là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất trong quản lý nợ thuế

vì nó gắn liền với việc xác định chƣơng trình hoạt động trong một thời gian nhất

định (thƣờng là hàng năm, 5 năm) và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả thu nợ của

CQT. Cục thuế căn cứ chỉ đạo, hƣớng dẫn của Tổng Cục thuế và tình hình thực tế

quản lý nợ thuế ở địa phƣơng để xây dựng chƣơng trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý

thu nợ thuế năm sau của toàn Cục thuế. Việc xây dựng chỉ tiêu thu nợ gồm các nội

dung sau:

- Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện căn cứ tiền thuế nợ năm trƣớc năm

xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền

thuế nợ (tháng 11 hàng năm), phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản

tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.

- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch căn cứ số tiền thuế nợ năm thực

hiện đã đƣợc xác định nêu trên và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ CQT cấp trên hƣớng dẫn

hàng năm.

- Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho CQT cấp trên

- Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ chỉ tiêu do Tổng Cục thuế giao và

báo cáo kết quả công tác quản lý nợ, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho

phòng Quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế và báo

cáo kết quả về Tổng Cục thuế.

- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt: Xây dựng

chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý; Dự kiến, trình Lãnh

đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng QLN & CCN thuế, các

phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế; Giao nhiệm vụ thu tiền

thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.

b. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: gồm các nội dung sau

28

- Hàng tháng, trƣớc ngày khoá sổ thuế một ngày làm việc thực hiện phân công

quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy

trình.

- Phân loại tiền thuế nợ: Hàng tháng, chậm nhất là ba ngày làm việc sau ngày

khoá sổ thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực

hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên các ứng dụng quản

lý thuế với ứng dụng quản lý nợ. Căn cứ số nợ trên ứng dụng quản lý nợ, tiêu thức

phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến NNT, rà soát danh sách NNT

còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.

- Lập nhật ký và Sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: Ngay sau ngày làm việc kế

tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ và công chức

tham gia thực hiện quy trình lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT để

theo dõi từng khoản tiền thuế nợ, sau đó thực hiện tổng hợp và chuyển cho cấp trên

để tổng hợp trên địa bàn quản lý.

- Đối chiếu số liệu: Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót về

tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình

thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế,

xác định số chênh lệch về tiền thuế nợ giữa NNT và CQT.

- Thực hiện đôn đốc thu nộp đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, từ ngày thứ

31 trở lên, nợ trên 90 ngày, khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế

hoặc NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn… bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn

tin, gửi thƣ điện tử cho NNT hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của NNT; Lập

Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 07/QLN; Lập Thông báo

về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT; công khai

thông tin ngƣời nợ thuế trên báo, đài, phƣơng tiện công cộng…

- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn

kiêm bù trừ theo quy định tại Luật Quản lý thuế

- Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trƣờng hợp

đã đƣợc xóa nợ) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ nhƣ NNT ghi

29

sai các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền, sai sót do KBNN, NHTM, CQT; nguyên

nhân từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý thuế. Công chức quản lý nợ và công

chức tham gia thực hiện quy trình phải ghi chi tiết về thời gian và các bƣớc công

việc đã thực hiện vào Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của từng NNT, đồng thời theo

dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng quản lý nợ.

- Các bộ phận tham gia quy trình phối hợp đối chiếu, xác định số tiền thuế còn

nợ và đề xuất biện pháp đôn đốc đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ

bản vãng lai, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu

- Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng tháng, hàng quý, hàng

năm lên CQT cấp trên

- Các bộ phận tham gia quy trình thực hiện lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ (hồ sơ

về tình hình nợ thuế của ngƣời nợ thuế, hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị

quản lý…)

Đây là nội dung chủ yếu của công tác quản lý nợ thuế đƣợc thực hiện tại Cục

thuế Hà Nội. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, công tác này cũng cần

đƣợc hoàn thiện nhằm quản lý và thu hồi nợ thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN

cũng nhƣ tạo bình đẳng giữa những NNT và đảm bảo an ninh kinh tế của quốc gia.

c. Biện pháp xử phạt đối với việc chậm nộp tiền thuế

- Phạt chậm nộp

+ Các trƣờng hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế

NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,

thời hạn ghi trong thông báo của CQT, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm

pháp luật về thuế của CQT và quyết định xử lý của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm

quyền.

NNT nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế đƣợc miễn, số

thuế đƣợc giảm, số thuế đƣợc hoàn của các kỳ kê khai trƣớc.

Trƣờng hợp NHTM, TCTD, KBNN, CQT, tổ chức đƣợc CQT ủy nhiệm thu

thuế... thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của NNT nhƣng chậm nộp số tiền đã

30

thu vào NSNN theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu

nhƣng chƣa nộp NSNN.

+ Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

Khoản 1 - điều 106 - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006

quy định: “Ngƣời nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,

thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế,

thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và

bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.

Khoản 2 - điều 34 – Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ

Tài chính quy định: đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền

chậm nộp đƣợc tính nhƣ sau: 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ

ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 và 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế

chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi.

- Cƣỡng chế nợ thuế

Cƣỡng chế nợ thuế đƣợc hiểu là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp

dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này xuất phát từ

việc NNT đến thời hạn nộp thuế theo quy định đƣợc ghi trong Thông báo tiền thuế

nợ và tiền phạt chậm nộp hoặc trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế

nhƣng NNT không tự nguyện chấp hành Thông báo hoặc Quyết định của CQT. Lúc

này, cơ quan sẽ tiến hành các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế nhằm mục đích đảm bảo

thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN và góp phần thực hiện công bằng giữa những

NNT.

Đây là một công cụ hiệu quả giúp thu hồi các khoản nợ thuế, và đảm bảo các

đối tƣợng nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Tuy nhiên,

để công tác cƣỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả tối đa và chi phí cƣỡng chế là tối thiểu

thì thông thƣờng việc cƣỡng chế chỉ đƣợc thực hiện sau khi CQT đã áp dụng đầy đủ

các biện pháp quản lý đôn đốc thu nợ của mình nhƣng vẫn không thu đủ tiền thuế

vào NSNN. Ngoài ra, công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa CQT với các cơ

quan, ban, ngành chức năng nhƣ: Kho bạc, Công an, Viện Kiểm sát... Việc cƣỡng

31

chế có liên quan đến lợi ích của NNT, do vậy, đòi hỏi những thủ tục pháp lý chặt

chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp

chặt chẽ giữa CQT với các cơ quan Nhà nƣớc khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu

quả của cƣỡng chế nợ thuế, nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế và để góp phần

chống thất thu NSNN.

Các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 93 -

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29/11/2016 bao gồm các

biện pháp sau:

- Trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế tại KBNN, NHTM, TCTD khác; yêu cầu phong toả tài khoản;

- Khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập;

- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu

đủ tiền thuế, tiền phạt;

- Thu tiền, tài sản khác của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

- Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn;

- Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy

phép hành nghề.

(Các biện pháp trên được cụ thể hóa qua 8 sơ đồ trong Phụ lục).

d. Công tác thanh tra, kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý

thuế. Trong nỗ lực tăng cƣờng hiệu quả công tác chống thất thu và nợ đọng thuế,

ngành thuế đề ra mục tiêu: đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo phƣơng

pháp quản lý rủi ro, phấn đấu thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNN đạt tối thiểu 18% số

lƣợng thuộc diện quản lý; đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo

từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm và các mặt hàng nhạy cảm, tập trung vào các

lĩnh vực thất thu, các hoạt động giao dịch liên kết, thƣơng mại điện tử và các lĩnh

vực ngân hàng, dự án đất đai, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dƣợc phẩm…

32

Sau quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ

sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ

khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm CQT tiến hành thanh tra, kiểm tra thì

theo quy định số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhƣng có thể đơn vị do vô tình

hoặc cố tình đã kê khai sai để trốn thuế. Số thuế này thƣờng đƣợc thể hiện trên các

Biên bản kiểm tra, thanh tra và đƣợc các đoàn Kiểm tra, Thanh tra chốt lại ở thời

điểm 31/12 hàng năm để thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của NNT.

Việc thanh tra, kiểm tra giúp CQT đánh giá đƣợc các mức độ vi phạm pháp luật thuế

của ĐTNT trong từng thời kỳ cụ thể.

Đặc biệt, ngay từ đầu năm hàng năm Cục thuế đã tiến hành giao chỉ tiêu thu nợ

theo các đầu mối trƣởng phòng và đến từng cán bộ, đồng thời triển khai và kiểm

soát quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Sau khi thực hiện

đôn đốc và quản lý nợ thuế, Cục thuế sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực

hiện để có những điều chỉnh kịp thời với những vấn đề phát sinh trong quá trình

thực hiện. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc phân loại nợ thuế, tổng hợp đầy đủ

các khoản tiền thuế nợ, ban hành Thông báo và Quyết định cƣỡng chế nợ thuế, xử lý

các hồ sơ gia hạn nộp thuế đồng thời hỗ trợ giải đáp các vƣớng mắc của NNT…

Nhƣ vậy, nhìn chung quy trình áp dụng tại Cục thuế đã bao hàm đầy đủ 3 nội dung:

Chuẩn bị, triển khai và kiểm tra, giám sát.

1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế

Để hiện thực hoá Chiến lƣợc cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020

cũng nhƣ Tuyên ngôn của ngành Thuế, Tổng Cục thuế đã nghiên cứu ban hành Hệ

thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế kèm theo Quyết định số 688/QĐ-TCT

ngày 22/4/2013. Đây là hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lƣợng đƣợc kết hợp

chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQT theo từng năm,

từng giai đoạn; theo dõi và đánh giá đƣợc chính xác, khách quan và minh bạch hơn

sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của

CQT; kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế trong thực tiễn công tác quản lý thuế,

33

từ đó đề ra những giải pháp khắc phục, tiến tới xây dựng một nền quản lý thuế tiên

tiến, hiện đại.

Theo Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 thì hệ thống các chỉ số đƣợc

sử dụng để đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế của Cục thuế là:

- Tình hình nợ đọng tiền thuế giai đoạn 2011 - 2015;

- Kết quả đôn đốc thu nộp tiền thuế thông qua công tác quản lý nợ thuế giai

đoạn 2011 - 2015;

- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế

Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, thu nợ

thuế…), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực

hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.

Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá = x 100% hiện thu của ngành thuế Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

- Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có

khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc

Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các khoản nợ

thuế có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc từ năm trƣớc; kết quả việc thực hiện mục

tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.

Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ năm Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay = x 100% trƣớc thu đƣợc trong năm nay

Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc

- Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh

Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế,

kết hợp đánh giá tính kịp thời, tính chính xác trong việc quản lý, theo dõi nợ thuế

của NNT. Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN = Tổng số tiền thuế đã nộp NSNN đang x 100% chờ điều chỉnh

34

đang chờ điều chỉnh

Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12

- Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn

Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế,

tính kịp thời trong công tác giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế của CQT.

Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế Số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn = x 100% đƣợc giải quyết đúng hạn

Tổng số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải giải quyết

- Số lƣợng, trình độ cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ thuế tại Phòng

QLN & CCN thuế.

Để đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội, Luận văn

đã hệ thống hóa lại hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá, đƣợc sử dụng trong Luận văn

này. Thông qua hệ thống chỉ số, Cục thuế kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh

trong quá trình quản lý, từ đó, có thể xem xét điều chỉnh lại việc phân bổ nguồn lực

cả về vật chất và con ngƣời, giúp sử dụng tốt hơn nguồn lực hiện có, thúc đẩy sự

cạnh tranh nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý thuế, góp phần phục vụ tốt hơn

ngƣời dân và doanh nghiệp.

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế

1.3.1. Tại Phú Thọ

Có thể nói, nợ thuế là một thực trạng phổ biến thƣờng gặp trong công tác quản

lý thuế của tỉnh. Tình trạng nợ thuế luôn diễn biến phức tạp với nhiều nguyên nhân,

mức độ và tính chất khác nhau, nợ thuế nếu không đƣợc theo dõi chính xác, quản lý

chặt chẽ và có các biện pháp đôn đốc kịp thời, hiệu quả sẽ tạo ra sự bất bình đẳng

trong kinh doanh giữa những NNT, ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn thu của NSNN,

để lại những hậu quả xấu, làm giảm hiệu lực pháp luật và giảm chất lƣợng công tác

quản lý thuế.

Trong thời gian qua, công tác QLN & CCN thuế đã đƣợc ngành Thuế Phú Thọ

đặc biệt quan tâm, không chỉ bởi để đáp ứng đƣợc nguồn thu cho NSNN, mà quan

trọng hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chế độ

35

chính sách pháp luật của NNT trên địa bàn. Hằng năm, Cục thuế tỉnh luôn chỉ đạo

các phòng, các Chi cục thuế thƣờng xuyên thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản nợ

để phân tích, phân loại và quản lý nợ thuế, mạnh dạn áp dụng các biện pháp xử phạt

do chậm nộp tiền thuế, tăng cƣờng triển khai cƣỡng chế và thu hồi nợ thuế theo quy

định của Luật Quản lý thuế.

Trong năm 2014, với việc áp dụng đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đôn đốc,

thu hồi nợ thuế nhƣ: Thông báo, đƣa tin lên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối

với các trƣờng hợp nợ thuế lớn; phối hợp với Ngân hàng, KBNN thực hiện phong

toả tài khoản và trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng nợ thuế chuyển nộp ngân sách;

Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng; tăng cƣờng xử phạt chậm nộp; gắn

công tác thanh tra, kiểm tra với công tác thu nợ thuế và phối hợp với các cơ quan

chức năng liên quan thực hiện có hiệu quả các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế... Do

đó, kết quả đã thu tiền nợ thuế đạt trên 1.241 tỷ đồng.

Năm 2015, để hoàn thành chỉ tiêu thu nợ thuế đƣợc giao đảm bảo thực hiện

hiệu quả nhiệm vụ thu nợ theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của Tổng Cục

thuế…, ngành Thuế Phú Thọ đã và đang khẩn trƣơng triển khai việc giao chỉ tiêu

thu nợ và chỉ đạo các bộ phận, cá nhân đƣợc phân công quản lý nợ thuế, đối chiếu

xác định chính xác số tiền thuế nợ của từng NNT; phân loại các khoản nợ thuế; theo

dõi, nắm bắt diễn biến, tình trạng nợ để xây dựng kế hoạch, biện pháp thu nợ chi tiết

đến từng đối tƣợng nợ thuế; thƣờng xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác QLN

& CCN thuế, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp chậm nộp,

chây ỳ nợ thuế. Tiến hành thu thập, xác minh thông tin ngƣời nợ thuế một cách linh

hoạt, phù hợp với từng đặc điểm doanh nghiệp để có thông tin chính xác. Tăng

cƣờng kiểm tra các hồ sơ khai thuế sai, nếu phát hiện không đúng, yêu cầu NNT

điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng khi phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền

chậm nộp không chính xác...; thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong CQT, nhƣ:

Thanh tra, Kiểm tra và Kê khai kế toán thuế nhằm xác định đầy đủ, chính xác số tiền

thuế còn nợ để kịp thời đôn đốc thu nợ thuế, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản xác

định thông tin chính xác phục vụ công tác cƣỡng chế thu hồi nợ thuế. Tiếp tục thực

36

hiện thu tiền thuế nợ bù trừ qua hoàn thuế; phối kết hợp chặt chẽ với KBNN, Ngân

hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ... để đôn đốc hoặc thực hiện cƣỡng chế thu hồi nợ

thuế. Các Chi cục Thuế tăng cƣờng tham mƣu cho UBND huyện, thành, thị và Ban

Chỉ đạo Chống thất thu và đôn đốc thu, nộp NSNN, chỉ đạo kịp thời các ngành chức

năng có liên quan trên địa bàn, phối hợp với CQT để thu hồi nợ thuế, đặc biệt triển

khai các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Để đảm bảo tất cả các đơn vị đều giảm nợ thuế, Cục Thuế yêu cầu các phòng

chức năng thuộc Văn phòng Cục, Chi cục thuế các quận, huyện tập trung rà soát lại

toàn bộ hồ sơ phân loại nợ thuế và hoàn thiện hồ sơ phân loại của từng NNT, đảm

bảo tất cả các khoản nợ đều đƣợc phân loại theo từng nhóm nợ, phải có đủ hồ sơ

theo đúng quy định; đối với khoản nợ đã phân vào nhóm nợ khó thu nhƣng sau đó

phát hiện ra phân loại không đúng hoặc không có hồ sơ theo quy định phải chuyển

sang nhóm nợ có khả năng thu để thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng

chế nợ thuế theo quy định. Các phòng chức năng, các Chi cục thuế giải quyết dứt

điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh, các khoản nợ hạch toán sai (nếu có) để tránh tình

trạng tăng nợ thuế ảo. Các đơn vị thuế thực hiện tốt các quy định về nộp dần, gia

hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; theo dõi chặt chẽ, đúng thực tế

từng trƣờng hợp khi thực hiện xóa nợ tiền thuế.

Cục Thuế giao cho Phòng QLN & CCN thuế làm đầu mối, có trách nhiệm

hƣớng dẫn chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm tục việc phân loại nợ

thuế, đôn đốc và cƣỡng chế nợ thuế theo Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cƣỡng

chế nợ thuế và hƣớng dẫn của Cục Thuế. Phòng QLN & CCN thuế xây dựng kế

hoạch kiểm tra công tác QLN & CCN thuế đối với các Chi cục; phối hợp với các

phòng chức năng liên quan và các Chi cục thuế rà soát, xử lý dứt điểm các khoản nợ

chờ xử lý và phân loại chính xác các khoản nợ thuế chốt đến ngày cuối cùng của

năm tài chính và đến thời điểm kiểm tra, rà soát.

Cùng với đó, Cục Thuế yêu cầu Phòng QLN & CCN thuế tham mƣu, chỉ đạo,

hƣớng dẫn các Chi cục thuế và phối hợp với các phòng chức năng lập danh sách

37

NNT có số tiền nợ thuế từ 2 tỷ đồng trở lên (không bao gồm các khoản nợ khó thu

và chờ xử lý) trình Lãnh đạo CQT phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông,

Đài phát thanh, các phƣơng tiện thông tin đại chúng công khai thông tin NNT nợ

thuế lớn, chây ỳ theo hƣớng dẫn của Tổng Cục thuế. Đồng thời, thông báo tình hình

nợ thuế của các Chi cục thuế (kèm theo dach sách các doanh nghiệp có số tiền thuế

nợ lớn) cho UBND các quận, huyện biết để Ban Chỉ đạo chống thất thu NSNN các

quận, huyện tổ chức thu nợ theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ.

Cục Thuế lấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế góp phần vào việc

hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN của ngành và là một trong các nội dung để đánh giá

và đề xuất xét thi đua khen thƣởng đối với các đơn vị.

1.3.2. Tại Cà Mau

Thời gian qua, ngành thuế Cà Mau đã nỗ lực xử lý các khoản nợ thuế khó thu,

nợ chờ xử lý đồng thời tích cực đôn đốc thu nộp, áp dụng đồng bộ các biện pháp xử

lý nợ thuế đối với khoản nợ có khả năng thu ngay nộp vào NSNN, từ đó làm chuyển

biến nhận thức về việc chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của NNT trên địa

bàn.

Để đạt đƣợc chỉ tiêu Tổng Cục thuế đề ra là tổng nợ chiếm dƣới 5% trên tổng

số thực thu NSNN, ngành thuế tỉnh đã tích cực đôn đốc, xử lý thu nộp và áp dụng

đồng bộ các biện pháp QLN & CCN thuế nhƣ: ban hành Thông báo tiền thuế nợ,

tiền phạt và tiền chậm nộp (Mẫu số 07/QLN); Quyết định cƣỡng chế nợ thuế bằng

biện pháp trích tiền từ tài khoản, Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng đối

với những đối tƣợng chây ỳ không nộp thuế. Tính đến 31/12/2015, nhờ chủ động

thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế, đã thu đƣợc

83.392 triệu đồng tiền thuế nợ tại thời điểm ngày 31/12/2014 chuyển sang, đạt

90,12%. Tổng số nợ thuế đến cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014 là 71.800

triệu đồng, tỷ lệ giảm là 21,65%.

Cục Thuế tỉnh đã đƣa ra nhiều giải pháp thực hiện đối với từng khoản nợ khó

thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng thu. Đối với nợ khó thu, do

xác định lại đúng tính chất nợ của từng đối tƣợng nợ thuế ngừng, nghỉ, bỏ trốn, tự

38

giải thể không khai báo với CQT theo đúng Quy trình quản lý nợ thuế, đồng thời

đƣợc Tổng Cục thuế loại ra không đƣa vào ứng dụng Quản lý thuế tập trung. Nợ chờ

xử lý giảm nhờ tích cực tăng cƣờng các biện pháp đôn đốc thu nộp xử lý thu nợ

thuế, đặc biệt các khoản nợ tiền sử dụng đất. Còn đối với nợ có khả năng thu thì

giảm so với năm trƣớc do đã thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động

NNT đúng thời gian quy định, hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng tiền thuế kéo dài

trong nhiều kỳ tính thuế. Tỷ lệ nợ có khả năng thu đến cuối năm 2015 chiếm 2,02%

trên tổng số thực thu NSNN năm 2015, vƣợt chỉ tiêu Tổng Cục thuế giao. Tập trung

xử lý nợ đọng tiền thuế ngay ở kỳ nợ thuế đầu tiên, không để xảy ra trƣờng hợp nợ

dây dƣa qua nhiều kỳ làm phát sinh số nợ lớn khó xử lý. Kiên quyết xử lý mạnh mẽ

các trƣờng hợp NNT có hành vi chiếm dụng tiền thuế nhằm hạn chế thất thu NSNN

đến mức thấp.

Ngoài ra, công tác tổ chức quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế đƣợc sắp xếp thống

nhất từ Cục thuế tới các Chi cục thuế. Các quy trình quản lý nợ thuế do Tổng Cục

thuế ban hành đã làm cơ sở đƣa công tác quản lý nợ thuế vào nề nếp, từng bƣớc có

hiệu quả. Chƣơng trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế đã hiện đại hoá công

tác quản lý nợ thuế, đáp ứng yêu cầu tổng hợp, chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế. Chỉ

tiêu thu nợ thuế đƣợc xây dựng hàng năm làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thu nợ và

coi đây là tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng công tác quản lý nợ thuế, để lãnh đạo Cục

Thuế xem xét thi đua khen thƣởng cho toàn ngành thuế tỉnh Cà Mau.

1.3.3. Tại Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An

Chi cục thuế huyện Đô Lƣơng là một chi cục có số thu tƣơng đối lớn trên địa

bàn tỉnh Nghệ An, nhƣng số nợ thuế rất ít. 6 tháng đầu năm 2014, số thu Chi cục

thuế huyện Đô Lƣơng đạt đƣợc 54,579 tỷ đồng/73,6 tỷ đồng kế hoạch, bằng 74,2%

dự toán pháp lệnh. Đó là một kết quả rất đáng mừng trong bối cảnh khó khăn hiện

nay. Nợ đọng thuế trên địa bàn chỉ còn 7,8 tỷ đồng, số nợ này “khiêm tốn” nếu so

sánh với với nợ đọng ở một số Chi cục nhƣ Hƣng Nguyên nợ 16,5 tỷ đồng, Thị xã

Hoàng Mai nợ 26,1 tỷ đồng, Nam Đàn nợ 17,3 tỷ đồng, Nghi Lộc nợ 17,2 tỷ đồng,

Diễn Châu nợ 17,3 tỷ đồng, Thị xã Thái Hòa nợ 15,5 tỷ đồng...

39

Đƣợc biết “bí quyết” ở Đô Lƣơng đó chính là huy động sức mạnh tổng hợp từ

chính quyền địa phƣơng, các ngành mình trên địa bàn, từ đó tạo ra đƣợc “quyền lực”

trong thu thuế và thu nợ thuế. Nhƣng để làm đƣợc điều đó, chính ngành Thuế phải

chứng tỏ vai trò đầu tàu, tiên phong của mình, phải phát huy trí tuệ của mình vào

công tác quản lý thuế trên địa bàn để đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Chi cục thuế huyện

Đô Lƣơng đã tham mƣu cho huyện ban hành Đề án “Chống thất thu và phát triển

nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, giai đoạn 2011 - 2015”. Và rất

nhiều giải pháp đƣợc Chi cục thuế huyện Đô Lƣơng đƣa ra, cùng với phát triển

nguồn thu là chống thất thu. Chi cục thuế chủ trì, phối hợp các xã, thị trấn thực hiện

tốt công tác công khai thuế, tích cực tuyên truyền, giải thích, hƣớng dẫn cho các tổ

chức, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế, đồng thời lập hồ sơ vi phạm

hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế. Chi cục cũng tham

mƣu UBND huyện thành lập đoàn liên ngành kiểm tra hoạt động kinh doanh của các

tổ chức, cá nhân trên địa bàn, cƣơng quyết xử lý các đối tƣợng kinh doanh không có

giấy phép ĐKKD và kinh doanh không kê khai, nộp thuế. Công tác phối hợp giữa

Chi cục với các đơn vị, phòng, ban cũng mang lại hiệu quả cao. Đó là: Phối hợp với

phòng Tài chính - Kế hoạch thống kê hoá đơn bán hàng các cơ sở sản xuất, kinh

doanh viết cho các đơn vị thụ hƣởng ngân sách, qua đó đối chiếu với kê khai của các

cơ sở kinh doanh, phát hiện những trƣờng hợp vi phạm trong việc sử dụng hoá đơn

bán hàng; phối hợp với chủ đầu tƣ và Ban quản lý các dự án (kể cả huyện và xã)

kiểm tra, đối chiếu việc đăng ký, kê khai thuế của các nhà thầu đối với các công

trình đã và đang thi công trên địa bàn toàn huyện; Phối hợp Phòng Tài nguyên – Môi

trƣờng kiểm tra thủ tục pháp lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác đất, đá,

cát, sạn và tham mƣu cho UBND huyện có văn bản chỉ đạo về việc khai thác khoáng

sản. Đồng thời, phối hợp với Công an huyện điều tra, xác minh và xử lý các tổ chức,

cá nhân kinh doanh có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thƣơng mại trên các lĩnh vực:

Xây dựng cơ bản; Kinh doanh vận tải; Chế biến lâm sản; Khai thác cát, sạn...

Để “siết chặt” các nguồn tiền chu chuyển, Chi cục đã phối hợp với các ngân

hàng trên địa bàn để nắm lƣợng tiền chuyển khoản của các tổ chức, cá nhân hoạt

40

động kinh doanh trên các lĩnh vực, qua đó phát hiện các trƣờng hợp kinh doanh

không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, kịp thời theo quy định... Phí là khoản

thu quan trọng của ngân sách, để tăng nguồn thu này, Chi cục thuế tiến hành kiểm

tra thực tế tại các xã, thị có hoạt động thu phí (phí đò, phí chợ, phí bến bãi...) đồng

thời thực hiện tốt công tác kiểm tra quyết toán phí, lệ phí.

Công tác thu ngân sách muốn đạt kết quả cao một mình ngành Thuế không làm

đƣợc mà phải có sự vào cuộc của các ngành cùng với Chi cục Thuế một cách chặt

chẽ. Chính sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với các ngành trên địa bàn cùng với sự

tích cực, tinh thần trách nhiệm cao, sự tận tụy của ngƣời đứng đầu và từng cán bộ

thu thuế nên Đô Lƣơng vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thu, đồng thời kiểm soát tốt nợ

thuế.

41

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối với đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ, việc xác định phƣơng pháp

nghiên cứu rất quan trọng. Nó giúp tác giả có đƣợc nguồn dữ liệu chính xác và giúp

xử lý, phân tích các dữ liệu đó một cách hiệu quả nhất.

Trong đề tài này, để giải quyết câu hỏi nghiên cứu: Cục thuế Hà Nội cần phải

làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế?, trên nền tảng

phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, trên

cơ sở quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý thuế nói

chung và quản lý nợ thuế nói riêng, Luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu

- Phƣơng pháp thu thập số liệu

- Phƣơng pháp thống kê mô tả

- Phƣơng pháp so sánh

- Phƣơng pháp kế thừa

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu.

Nội dung cụ thể của từng phƣơng pháp nhƣ sau:

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu

- Mục đích

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng quan tài liệu, tìm kiếm các luận chứng

hỗ trợ cho những vấn đề nêu ra trong toàn bộ các chƣơng của Luận văn, và tập trung

nhiều nhất ở Chƣơng 1.

- Cách thức

Tác giả sƣu tầm những nghiên cứu từ các nguồn khác nhau có liên quan đến đề

tài nghiên cứu nhƣ các Luận văn thạc sỹ, tiến sỹ trong các thƣ viện, các Giáo trình,

sách chuyên khảo, chuyên đề đã xuất bản để hoàn thiện phần lý luận của Luận văn.

Các Báo cáo khoa học, Báo cáo tài chính liên quan, các Công trình khoa học

của tập thể và cá nhân đã đƣợc công bố, Báo cáo Tổng kết hoạt động, các bài viết có

42

liên quan đến đề tài nghiên cứu của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, các Cục thuế của

các địa phƣơng, Cục thuế và các Chi cục thuế thuộc thành phố Hà Nội, các báo cáo

của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội... cũng là cơ sở để phân

tích, đánh giá và đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nợ thuế tại Cục thuế

Hà Nội.

Ngoài ra, các Tạp chí thuế Nhà nƣớc, các trang website cũng đƣợc sử dụng

nhƣ một kênh để thu thập thông tin cho Luận văn.

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

- Mục đích

Sử dụng các báo cáo, số liệu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 để

đƣa vào nội dung phân tích thực trạng công tác Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà

Nội.

- Cách thức

+ Về thông tin nợ thuế, tác giả thu thập số liệu từ chƣơng trình quản lý thuế, hệ

thống thông tin của NNT trên các ứng dụng do CQT quản lý nhƣ kê khai nộp thuế,

quyết toán thuế, quản lý nợ thuế… nguồn số liệu đƣợc tổng hợp từ các tờ khai,

chứng từ nộp tiền, số liệu thanh tra, kiểm tra hàng năm, từ hệ thống dữ liệu thông tin

cấp Cục, trên các chuơng trình phần mềm Tin học ứng dụng quản lý thuế có tại Cục

thuế Hà Nội. Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế, văn bản hƣớng dẫn về thuế

của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, các Báo cáo tổng kết chuyên ngành, Tạp chí

chuyên ngành.

+ Các phân tích, đánh giá của các nghiên cứu trƣớc về lĩnh vực của đề tài cũng

đƣợc thu thập giúp cho quá trình phân tích đƣợc sâu sắc thêm. Các dữ liệu đƣợc sử

dụng cho phân tích trong Luận văn.

2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả

- Mục đích

Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày số

liệu đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực kính tế, bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất,

giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất hiện của các đối tƣợng nghiên cứu.

43

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin cơ bản về công tác Quản

lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội thông qua các số liệu thống kê đƣợc thể hiện trên các

Bảng biểu, đồ thị.

- Cách thức

Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc sắp xếp, phân loại, tiến hành chọn lọc, hệ

thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp, từ đó xây dựng các Bảng biểu phân tích

dữ liệu, giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về tình hình nợ thuế qua từng năm. Sử

dụng các phép tính để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Quản lý nợ

thuế nhƣ tỷ lệ nợ thuế, tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu thu nợ… Từ đó đánh giá hiện trạng

và đƣa ra các giải pháp để công tác Quản lý nợ thuế đạt kết quả tốt hơn.

2.4. Phƣơng pháp so sánh

- Mục đích

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng sau khi số liệu đã đƣợc tổng hợp, phân tích,

bao gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tƣơng đối để đánh giá biến động kết

quả quản lý nợ thuế theo thời gian và không gian tại Cục thuế Hà Nội.

Phƣơng pháp so sánh còn sử dụng để so sánh các ĐTNT về thực hiện chính

sách thuế và quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội.

- Cách thức

Tác giả sử dụng phép so sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối các số liệu về chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế qua các năm. Sử dụng các số liệu đã

xử lý để xây dựng các bảng biểu, biểu đồ thể hiện sự tƣơng quan thay đổi đó.

Ngoài ra, từ việc so sánh các con số, tác giả làm rõ hơn bức tranh về việc thực

hiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội so với các địa phƣơng

khác, kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ đƣợc giao, nhìn thấy rõ sự tăng trƣởng hay

thụt lùi của các mặt quản lý qua lƣợng hóa bởi các số liệu, kết quả thu đƣợc…

2.5. Phƣơng pháp kế thừa

- Mục đích

Phƣơng pháp kế thừa sử dụng các dữ liệu để hỗ trợ phần lý luận ở Chƣơng 1,

đồng thời bổ sung cho các phân tích đánh giá ở Chƣơng 3 và Chƣơng 4.

44

- Cách thức

Từ các tài liệu đã thu thập đƣợc nhƣ các công trình, đề tài Luận văn thạc sỹ,

Luận án tiến sỹ, các Giáo trình, tài liệu đã xuất bản có liên quan đến công tác quản

lý nợ thuế các doanh nghiệp để kế thừa có chọn lọc những lý luận về quản lý thuế,

từ đó hoàn thiện phần lý luận của đề tài. Đồng thời có đƣợc căn cứ đánh giá thực

trạng và đƣa ra các giải pháp phù hợp để quản lý nợ thuế một cách hiệu quả.

2.6. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu

- Mục đích

Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng,

trong đó phƣơng pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và các phân tích định lƣợng

đóng vai trò minh họa, hỗ trợ.

Tuy tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho

quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Dựa vào các tài liệu thu thập

đƣợc tiến hành phân tích từng nội dung, tổng hợp thành các kết quả định lƣợng phản

ánh thực trạng về quản lý nợ thuế trong những năm qua thông qua các số tuyệt đối,

số tƣơng đối đƣợc thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, từ đó làm cơ sở để đánh

giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế các doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội.

- Cách thức

Các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu lý luận đƣợc xử lý bằng phƣơng

pháp phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài. Từ các số liệu liên

quan đến công tác quản lý nợ thuế đƣợc rút ra để tổng hợp, phân tích và xem xét

trong mối quan hệ nhân quả với tình hình chung, đƣa ra những khó khăn, thuận lợi

và các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội, từ đó rút

ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng các giải pháp mang tính chiến lƣợc và thực

tiễn cho công tác quản lý nợ thuế các doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội.

45

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ NỘI

3.1. Tổng quan về Cục thuế Hà Nội và tình hình quản lý nợ thuế tại Cục

thuế Hà Nội

3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Hà Nội

Cùng với sự ra đời của hệ thống Thuế Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa

phƣơng, Cục thuế Hà Nội đƣợc thành lập ngày 01/10/1990. Hơn hai mƣơi năm xây

dựng và phát triển, Cục thuế đã không ngừng vƣơn lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ thu ngân sách và là một trong hai Cục thuế có số thu hàng năm lớn nhất cả nƣớc.

Kết quả thu không chỉ đảm bảo cân đối thu chi của Thành phố, góp phần quan trọng

trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự

và an sinh xã hội của Thủ đô; mà còn đóng góp nguồn thu quan trọng trong tổng số

thu ngân sách hàng năm để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và đầu tƣ phát triển

đất nƣớc. Thành tựu của CQT Thủ đô đạt đƣợc trên nhiều phƣơng diện và lĩnh vực,

không chỉ ghi dấu ấn nổi bật với số thu hàng năm lớn mà còn dẫn đầu ngành Thuế

cả nƣớc trong cải cách hiện đại hóa công tác quản lý thuế - nơi NNT đƣợc đặt vào vị

trí trung tâm để tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc chấp hành nghĩa vụ NSNN,

với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý thuế để tuyên truyền, hỗ

trợ NNT. Nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch, công

bằng, qua đó tạo điều kiện thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí cho NNT và cho

cả CQT nên đã đƣợc các ngành, các cấp và đặc biệt đƣợc NNT ghi nhận, ủng hộ.

Cục Thuế Hà Nội trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện

công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi

nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định. Cục Thuế có tƣ cách pháp

nhân, con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại KBNN theo quy định của pháp luật.

Theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài

chính, cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế thành phố Hà Nội nhƣ sau:

46

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế Hà Nội

(Nguồn: Website của Tổng Cục thuế)

Cục Thuế thành phố Hà Nội gồm các phòng sau: phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ

NNT; phòng Kê khai và Kế toán thuế; phòng QLN & CCN thuế; phòng Kiểm tra

thuế; phòng Thanh tra thuế; phòng quản lý thuế TNCN; phòng Tổng hợp - Nghiệp

vụ - Dự toán; phòng Pháp chế; phòng Kiểm tra nội bộ; phòng Tổ chức cán bộ;

phòng Hành chính - Lƣu trữ; phòng Quản trị - Tài vụ; phòng Quản lý ấn chỉ; phòng

Tin học.

Lãnh đạo Cục Thuế gồm: Cục trƣởng và các Phó Cục trƣởng. Cục trƣởng Cục

Thuế chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Cục trƣởng Tổng Cục thuế và trƣớc pháp luật về

toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn. Phó Cục trƣởng Cục Thuế chịu trách

nhiệm trƣớc Cục trƣởng và trƣớc pháp luật về lĩnh vực công tác đƣợc phân công

phụ trách. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trƣởng, Phó Cục trƣởng và

các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật

và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

47

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng QLN & CCN thuế

Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc

thu tiền thuế nợ và cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thu nợ và cƣỡng chế thu nợ thuế trên địa

bàn thành phố;

- Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế

đối với các Chi cục thuế;

- Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tƣợng nợ thuế và thực hiện

phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng NNT trên địa

bàn thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế;

- Thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế, phân tích nghiên cứu và đề xuất

biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về

tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ

đạo của Lãnh đạo Cục thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ

thuế để thông báo công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;

- Lập hồ sơ đề nghị cƣỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cƣỡng chế thu

tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Cục thuế ra quyết định cƣỡng chế. Tổ chức thực hiện

quyết định cƣỡng chế hành chính thuế theo thẩm quyền hoặc tham mƣu, phối hợp

với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cƣỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;

- Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp

kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào NSNN; thực hiện xác nhận tình trạng nợ

NSNN;

- Tham mƣu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế và

giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế (bao gồm cả các hồ sơ xử lý nợ thuế do

các Chi cục thuế chuyển lên); thẩm định và chuyển các hồ sơ về nợ thuế lên cơ

quan cấp trên và các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện các biện pháp xử lý

nợ thuế và thu hồi nợ thuế đối với các trƣờng hợp không thuộc thẩm quyền của Cục

thuế;

48

- Theo dõi kết quả xử lý nợ của CQT cấp trên và thực hiện các quyết định xử

lý nợ đối với NNT;

Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác QLN & CCN thuế

trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác QLN &

CCN thuế;

- Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực

đƣợc giao;

- Thực hiện việc bảo quản và lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản

pháp quy của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục thuế giao.

3.2. Tình hình nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội

Đến thời điểm 31/12/2015, số lƣợng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa

bàn do Cục thuế Hà Nội quản lý là 16.112 doanh nghiệp, trong đó tổng số tiền thuế

nợ là 24.355 tỷ đồng. Để có đánh giá tổng quan, bao quát về diễn biến tình hình nợ

thuế trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015 tại Cục thuế Hà Nội, cùng với công tác

QLN & CCN thuế có hiệu quả hay không phần lớn phụ thuộc vào Quy trình quản lý

nợ thuế. Nếu Cục thuế thiết lập đƣợc một Quy trình quản lý nợ hiệu quả sẽ giúp cho

công tác quản lý nợ diễn ra thông suốt và đạt hiệu quả cao. Mà theo Quy trình quản

lý nợ thì việc đầu tiên và quan trọng nhất giúp cho việc đề ra phƣơng hƣớng, theo

dõi và quản lý sau này dễ dàng hơn là phân loại nợ. Việc phân loại nợ đƣợc thực

hiện theo các chỉ tiêu khác nhau nhƣ sau:

3.2.1. Theo sắc thuế

Phân loại nợ thuế theo các sắc thuế bao gồm: thuế GTGT, TNDN, TNCN, Tiền

phạt chậm nộp, các khoản thu liên quan đến đất và các sắc thuế khác. Để tạo điều

kiện cho công tác QLN & CCN thuế, cần xem xét số thuế nợ đó chủ yếu tập trung ở

loại thuế nào. Từ đó giúp CQT tìm hiểu đƣợc nguyên nhân của vấn đề nợ thuế, và

đƣa ra đƣợc những biện pháp đôn đốc nợ một cách hiệu quả.

Bảng 3.1: Số liệu nợ theo từng sắc thuế từ năm 2011 - 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

49

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

Từ biểu trên đã cho thấy tình hình nợ thuế nhìn chung có xu hƣớng ngày càng

tăng cao qua từng năm. Tổng nợ năm 2015 cao hơn 14.969.036 triệu đồng (tăng

160%) so với năm 2011. Trong đó:

+ Nợ thuế GTGT có xu hƣớng tăng lên từ năm 2011 đến 2012, tuy nhiên đến

năm 2013 giảm và tăng trở lại đến năm 2015 (tăng 2.418.519 triệu đồng, tƣơng

đƣơng tăng 72,2% so với năm 2013). Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ

của cả năm. Nhƣ chúng ta đã biết, thuế GTGT là sắc thuế gián thu, nghĩa là tiền thuế

đƣợc cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời mua phải trả khi mua hàng. Về

mặt lý thuyết thì loại thuế này sẽ có số nợ đọng không lớn vì khi thanh toán tiền

hàng hóa, dịch vụ xong, ngƣời bán hàng phải có nghĩa vụ nộp ngay tiền thuế GTGT

vào NSNN chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Song trên thực tế lại hoàn toàn

khác, ngƣời bán hàng hóa, dịch vụ đã chiếm dụng số tiền thuế GTGT đó bằng cách

chƣa nộp vào NSNN làm cho số nợ đọng thuế GTGT tăng cao. Nguyên nhân khách

quan chủ yếu của tình hình này là do suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát và giá cả tăng

cao, chính sách thắt chặt tín dụng làm cho SXKD gặp nhiều khó khăn, NNT có xu

hƣớng chiếm dụng tiền thuế chƣa nộp vào NSNN để quay vòng vốn, tiếp tục sản

xuất, buôn bán kiếm lợi nhuận.

+ Nợ thuế TNDN có xu hƣớng tăng lên từ năm 2011 đến 2013, nhƣng lại giảm

vào năm 2015 (giảm 414.581 triệu đồng, tƣơng đƣơng 20,1% so với năm 2013).

50

Loại thuế này có số nợ đọng thấp là do Nhà nƣớc đã thi hành chính sách miễn giảm

thuế đối với những đối tƣợng NNT là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử

dụng nhiều lao động hay có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân... Việc

giảm thuế TNDN trong bối cảnh kinh tế khó khăn là một động thái hỗ trợ tích cực

với nền kinh tế, có tác động không nhỏ đến những doanh nghiệp đang "sống", có thu

nhập để nộp thuế - bản chất là hỗ trợ hậu kinh doanh, sản xuất.

+ Nợ thuế TNCN tăng dần trong từ năm 2011 đến năm 2014, và tăng mạnh vào

năm 2015. Năm 2015 tăng 806.252 triệu đồng (tăng 4.503,7%) so với năm 2011.

Tuy tỷ lệ nợ tăng cao nhƣng đây lại là loại thuế có số nợ thấp nhất trong cơ cấu nợ

theo sắc thuế (chiếm 3,38% tổng nợ). Đây chủ yếu là nợ từ tiền lƣơng tiền công, từ

hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản, chứng khoán, đầu tƣ vốn. Tuy loại thuế này

có tỷ trọng nhỏ nhƣng cũng cần quan tâm, quản lý tốt để số thuế nợ không ngày

càng tăng cao, giảm tỷ trọng nợ của ngành thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN.

+ Nợ Tiền phạt chậm nộp tăng trong suốt 5 năm. Năm 2015 tăng 4.626.552

triệu đồng (tăng 371,07%) so với năm 2011. Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng khá cao

trong tổng nợ, bởi nó phát sinh qua việc thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp

luật thuế của các doanh nghiệp, và chủ yếu là từ việc nợ đọng các sắc thuế của các

doanh nghiệp. Với số lƣợng ĐTNT cần nộp phạt ngày càng tăng lên, số tiền thuế nợ

ngày một nhiều sẽ khiến cho tỷ trọng nợ ngày càng lớn. Một khi các doanh nghiệp

không nộp đủ số tiền thuế vào NSNN (cả số thuế còn nợ và số tiền thuế mới phát

sinh) thì chừng đó số tiền phạt chậm nộp vẫn còn tiếp tục ngày một nhiều thêm.

+ Nợ liên quan đến đất có xu hƣớng tăng lên từ năm 2011 đến 2012, tuy nhiên

đến năm 2013 giảm và tăng mạnh vào năm 2015 (tăng 3.025.098 triệu đồng, tƣơng

đƣơng tăng 53,25% so với năm 2013). Đây là nhóm nợ chiếm tỷ trọng cao nhất

trong tổng nợ của hàng năm, chủ yếu phát sinh từ tiền thuê đất và sử dụng đất.

Nguyên do từ khủng hoảng kinh tế, ngƣời sử dụng đất lấy vốn cho kinh doanh và tái

sản xuất, nợ thuế trong khi cơ chế quản lý nợ thuế của nhóm đối tƣợng này liên quan

tới các ban ngành khác với sự phối hợp còn lỏng lẻo nên chƣa phát huy hiệu quả

trong quản lý nợ thuế.

51

+ Nợ các sắc thuế khác bao gồm các sắc thuế nhƣ thuế Tiêu thụ đặc biệt, phí và

lệ phí... Do mang tính đặc thù không phải doanh nghiệp nào cũng phải kê khai

những sắc thuế này nếu không có phát sinh hoạt động theo quy định pháp luật nên

những đối tƣợng này đƣợc tập trung lại để dễ theo dõi và quản lý. Nhóm này có số

thuế nợ tăng giảm không đồng đều giữa các năm. Năm 2012 có số thuế nợ giảm nhẹ

so với năm 2011 nhƣng sau đó liên tục tăng cao. Năm 2014 tăng thêm 2.537.139

triệu đồng (tăng 1.129,9%) so với năm 2011, nhƣng năm sau lại giảm đi khá nhiều -

giảm 1.247.292 triệu đồng (giảm 45%). Đây là một tín hiệu tốt cho ngành thuế thành

phố Hà Nội. Do đối tƣợng nợ thuế ở mỗi sắc thuế không nhiều nhƣng dàn trải ở

nhiều sắc thuế khác nhau nên đã đƣợc ƣu tiên xử lý, đôn đốc thu nợ thuế trƣớc tiên.

Tuy nhiên, để giảm thiểu tối đa số thuế nợ cũng nhƣ đối tƣợng nợ thuế thì vẫn cần

tăng cƣờng công tác QLN & CCN thuế của nhóm đối tƣợng này.

Nhìn chung, những tác động của khủng hoảng kinh tế đã ảnh hƣởng rất lớn đến

các ĐTNT. Khi thiếu vốn, họ đều nợ thuế để lợi dụng một nguồn vốn phục vụ kinh

doanh. Cũng do việc quản lý còn lỏng lẻo và thiếu nhân lực của ngành thuế, công tác

tuyên truyền về quản lý thuế và nộp thuế chƣa sâu sát trong tình hình diễn biến nợ

thuế này càng phức tạp. Do vậy cần có cơ chế quản lý nợ thuế một cách chặt chẽ để

đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo nguồn NSNN.

3.2.2. Theo tính chất nợ

Ngoài phân loại nợ thuế theo sắc thuế thì hiện nay Cục thuế Hà Nội cũng căn

cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về ngƣời nợ thuế theo các tiêu

thức đã phân tích, công chức đƣợc phân công theo dõi quản lý nợ thuế mà tiến hành

phân loại nợ theo các hình thức quy định tại Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày

14/10/2011 của Tổng Cục thuế về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, gồm các

nhóm nợ nhƣ: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng thu.

Việc phân loại này nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng

khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.

Bảng 3.2: Sự biến động của các nhóm nợ từ năm 2011 – 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

52

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

Từ biểu trên cho thấy:

+ Nợ khó thu liên tục tăng trong suốt 5 năm. Năm 2015 tăng 2.205.403 triệu

đồng (tăng 488,5%) so với năm 2011.

Nhóm nợ khó thu tăng cao cho thấy tình hình kinh tế khó khăn đã tác động lớn

đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động không

hiệu quả, số lƣợng các doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh, chờ

giải thể ngày càng tăng, kéo theo số nợ khó thu cũng càng tăng theo. Riêng trong

năm 2015, đã có 3.500 doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh và 320 doanh nghiệp

chờ giải thể. Lũy kế đến ngày 31/12/2015 có tới 67.735 doanh nghiệp bỏ địa chỉ

kinh doanh còn nợ thuế và 9.224 đơn vị chờ giải thể còn nợ thuế.

Tình trạng doanh nghiệp nợ thuế rồi bỏ trốn hoặc chuyển sang địa bàn khác

thành lập doanh nghiệp mới là do việc quản lý còn lỏng lẻo. Khi doanh nghiệp có nợ

tiền thuế hoặc bị truy thu với số tiền thuế lớn không có khả năng thanh toán, thì

ngay lập tức bỏ khỏi địa điểm kinh doanh, sau đó thành lập một doanh nghiệp khác.

Việc thành lập rất dễ dàng do Luật Quản lý thuế, Luật Doanh nghiệp không có quy

định nào đối với các chủ thể nợ tiền thuế thì không đƣợc phép thành lập doanh

nghiệp mới. Chƣa kể trong nhóm này còn có nhiều doanh nghiệp thành lập chỉ với

mục đích buôn bán hóa đơn bất hợp pháp, không có hoạt động SXKD, sau khi mua

và sử dụng một số quyển hóa đơn rồi bỏ trốn, không chấp hành nộp tiền thuế đã kê

53

khai với CQT. Thế nhƣng các chế tài xử lý khi doanh nghiệp vi phạm chƣa đủ mạnh

nên đã gây khó khăn nhiều cho Cục thuế khi xử lý thu hồi nợ thuế.

Trên thực tế đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm nợ khó thu về cơ bản đã

không còn hoạt động nên khả năng thu đƣợc nợ gốc là rất khó. Các biện pháp thu nợ

dƣờng nhƣ không đạt hiệu quả đối với nhóm nợ này. Tuy nhiên, theo quy định pháp

luật, nhóm nợ khó thu vẫn phải tính tiền chậm nộp. Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC

của Bộ Tài chính ngày 06/11/2013 đã nâng mức (%) tính tiền chậm nộp đối với số

nợ trên 90 ngày từ 0,05%/ngày lên 0,07%/ngày trong khi cơ bản NNT không nộp

đƣợc khoản này cũng là một nguyên nhân làm nợ đọng tăng. Do đó, số nợ thuộc

nhóm nợ khó thu ngày càng tăng lên nhƣ năm 2015 tăng 1.138.903 triệu đồng,

tƣơng đƣơng 75% so với năm 2014.

+ Nợ chờ xử lý năm 2012 tăng 2.344.271 triệu đồng (tăng 216%) so với năm

2011. Nằm trong nhóm nợ này là những đối tƣợng đang đƣợc hƣởng những chính

sách ƣu tiên về miễn giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế mà không bị phạt nộp chậm

tiền thuế. Đây là một trong những biện pháp đƣợc ban hành kịp thời nhằm tháo gỡ

khó khăn cho các doanh nghiệp thoát khỏi những tác động, ảnh hƣởng của khủng

hoảng kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 2013 đến nay thì số nợ chờ xử lý ngày càng giảm.

Đến thời điểm 31/12/2015 thì không còn khoản nợ chờ xử lý nào. Số nợ giảm là do

các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nêu trên đã hết hiệu lực. Toàn bộ số nợ chờ xử

lý đƣợc chuyển sang nợ có khả năng thu, và các doanh nghiệp hoặc là nộp hết nợ

của mình hoặc là nợ thuế và sẽ bị phạt nộp chậm kể từ ngày hết thời gian gia hạn.

Nhƣ vậy, số nợ có khả năng thu sẽ bị dội lên và thực tế thì nhóm này cũng đang

ngày càng tăng cao. Các chính sách, quy định nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp không

thể giúp xóa bỏ nhóm nợ này ra khỏi tổng nợ của ngành. Nó chỉ phát huy tác dụng

trong một thời gian ngắn, mang lại hiệu quả nhất định đối với doanh nghiệp khi giúp

doanh nghiệp có thời gian quay vòng vốn, chậm trả tiền thuế mà không bị phạt nộp

chậm. Nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có thể trả nợ tiền thuế thì số nợ nhóm

này có thể sẽ giảm đi nhiều. Nhƣng thực tế cho thấy vẫn còn phần lớn các doanh

54

nghiệp chƣa trả đƣợc hết nợ, tỷ trọng nợ vẫn ngày càng tăng cao, buộc Chính phủ

phải có biện pháp khác nhằm thu hồi số tiền thuế còn nợ này.

+ Nợ chờ điều chỉnh năm 2012 có tăng so với năm 2011 nhƣng lại giảm so với

năm 2013. Năm 2013 giảm 121.064 triệu đồng (giảm 33%) so với năm 2011. Năm

2015 lại có xu hƣớng tăng so với năm 2013: tăng 258.397 triệu đồng (tăng 442,5%).

Nợ chờ điều chỉnh chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các nhóm nợ, số thuế nợ lại

không cao, chứng tỏ những sai sót trong kê khai, nộp thuế của NNT, trong nhận và

nhập dữ liệu của NNT đã phần nào đƣợc hạn chế.

+ Nợ có khả năng thu tăng suốt trong 5 năm với số thuế nợ lớn. Năm 2015 tăng

16.053.019 triệu đồng (tăng 302,4%) so với năm 2011. Số thuế nợ năm 2011 và

2012 chiếm tỷ trọng dƣới 80% tổng nợ nhƣng từ năm 2013 đến nay luôn chiếm tỷ

trọng trên 80% tổng nợ. Đây là nhóm nợ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ

của cả năm, các khoản nợ theo phân loại này chủ yếu là các khoản nợ đến hạn nộp

nhƣng NNT chƣa nộp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp gặp khó khăn trong

hoạt động SXKD, làm ăn thua lỗ, công nợ khách hàng lớn, không có nguồn tiền để

thanh toán các khoản nợ NSNN, nhất là những khách hàng thực hiện thanh toán từ

nguồn vốn NSNN. Việc gia hạn nộp thuế lại chỉ đƣợc áp dụng trong một số trƣờng

hợp gặp khó khăn nhƣ thiên tai, dịch họa, dịch chuyển nơi sản xuất hay do Nhà nƣớc

thay đổi chính sách... mà không áp dụng đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn

khách quan song lại diễn ra phổ biến nhƣ ngân sách chậm thanh toán, chu kỳ sản

xuất dài, khả năng thu hồi vốn chậm… dẫn đến nợ thuế. Điều này, một mặt sẽ làm

nợ thuế gia tăng, mặt khác đẩy doanh nghiệp vào chỗ khó khăn hơn trong bối cảnh

họ đang gặp rất nhiều khó khăn về tài chính.

Ngày 02/01/2014, Chính phủ đã có Nghị Quyết số 01/NQ-CP chỉ đạo điều

hành tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhƣ ƣu đãi về thu tiền sử dụng đất, trong

thời gian tối đa là 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất. Nghị Quyết đã tháo

gỡ đƣợc một phần khó khăn cho các chủ đầu tƣ dự án bất động sản, tuy nhiên chƣa

đề cập đến việc giãn giảm các loại thuế, phí trong khi các doanh nghiệp khác cũng

đang gặp khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho số nợ thuế, phí tăng lên.

55

Việc theo dõi quản lý các khoản nợ này là rất quan trọng, bởi vì nếu theo dõi

đƣợc chính xác thì khi số nợ có tuổi nợ tăng cao, càng cần thiết phải có biện pháp

đôn đốc phù hợp. Việc phân loại cụ thể cũng sẽ giúp Cục thuế có những biện pháp

tích cực và phù hợp để thu hồi nợ.

3.3. Tình hình quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội

3.3.1. Cơ chế chính sách và kế hoạch

3.3.1.1. Cơ chế chính sách

Thực hiện Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số

1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011, số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng Cục

trƣởng Tổng Cục thuế, Phòng QLN & CCN thuế đã tham mƣu kịp thời cho Lãnh

đạo Cục thuế ban hành các văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn, điều hành công tác quản lý

nợ thuế, có các biện pháp giải quyết, xử lý tình huống kịp thời nêu trong một số văn

bản sau:

- Công văn số 942/TCT-QLN ngày 16/3/2012 về việc triển khai các biện pháp

quản lý nợ thuế năm 2012.

- Công văn số 16257/TCT-QLN ngày 27/6/2012 về việc quản lý gia hạn tiền

thuế nợ theo Thông tƣ số 83/2012/TT-BTC.

- Công văn số 32026/TCT-QLN ngày 14/8/2013 hƣớng dẫn thực hiện một số

quy định về tính phạt chậm nộp, điều chỉnh giảm tiền phạt chậm nộp có hiệu lực từ

ngày 01/7/2013.

- Công văn số 1666/CT-QLN ngày 17/01/2014 về việc gia hạn nộp thuế theo

Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; xoá nợ tiền thuế,

tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trƣớc ngày 01/07/2007 theo Thông tƣ

số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính.

- Công văn số 3907/CT-QLN ngày 21/2/2014 về chấn chỉnh công tác báo cáo

nợ thuế.

- Công văn số 5804/CT-QLN ngày 10/3/2014 về việc xoá nợ tiền thuế, tiền

phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trƣớc ngày 01/07/2007 theo Thông tƣ số

179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính.

56

- Công văn số 9260/CT-QLN ngày 21/3/2014 hƣớng dẫn rà soát phân tích

khoản tiền phạt vi phạm hành chính thuế.

- Công văn số 23222/CT-QLN ngày 16/5/2014 về việc tăng cƣờng công tác

QLN & CCN thuế.

- Công văn số 41566/CT-QLN ngày 26/8/2014 về việc tăng cƣờng công tác

đôn đốc và Cƣỡng chế nợ thuế.

- Công văn số 52295/CT-QLN ngày 14/10/2014 về việc tăng cƣờng công tác

quản lý nợ thuế những tháng cuối năm.

- Công văn số 1987/TCT-QLN ngày 22/05/2015chỉ đạo triển khai thực hiện

một số biện pháp quản lý nợ thuế.

Để quản lý chặt chẽ nguồn thu, kiểm soát thu hồi đầy đủ nợ đọng thuế, Cục

thuế đã chỉ đạo toàn ngành tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, quản lý, đôn

đốc nợ thuế.

3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch thu nợ

Căn cứ số tiền thuế nợ năm trƣớc, năm thực hiện cùng với tình hình kinh tế,

các chính sách về quản lý nợ mới, Cục thuế thực hiện xây dựng kế hoạch thu tiền

thuế nợ cho năm kế hoạch, từ đó đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đã xác

định và báo cáo về Tổng cục Thuế. Căn cứ báo cáo của Cục Thuế, Tổng cục Thuế

phê duyệt kế hoạch mà đầu tiên là chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, giao Cục Thuế thực hiện

xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ cho phòng Quản lý nợ, các phòng

tham gia thực hiện quy trình, và thông báo tới từng cán bộ, công chức của các phòng

thuộc Cục thuế. Theo Công văn và chỉ đạo của Cục thuế, các phòng giao chỉ tiêu thu

nợ đến từng cán bộ, công chức đồng thời tổ chức triển khai thực hiện đối chiếu điều

chỉnh nợ, thực hiện các biện pháp đôn đốc và cƣỡng chế nợ thuế, phấn đấu hoàn

thành chỉ tiêu thu nợ đƣợc giao. Những tháng cuối năm, đặc biệt giao kế hoạch thu

nợ theo từng tháng, từng tuần để tăng số thu và là cơ sở để đánh giá, phân loại cán

bộ, công chức năm.

3.3.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ

- Phân công quản lý nợ thuế: Hàng tháng, trƣớc ngày khoá sổ thuế một ngày

57

làm việc, Trƣởng phòng Quản lý nợ thực hiện phân công quản lý nợ thuế cho công

chức quản lý nợ. Đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,

chứng từ theo quy định của pháp luật thì phân công quản lý nợ thuế cho công chức

thuộc phòng Quản lý nợ theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn

hành chính, địa bàn thu. Đối với các khoản tiền thuế do các đoàn Thanh tra, Kiểm

tra ra Quyết định truy thu thì phòng Thanh tra, Kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc

NNT nộp khoản tiền thuế truy thu vào NSNN; nếu quá thời hạn không nộp thì phối

hợp với phòng Quản lý nợ đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu này.

- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: Ngay sau ngày làm việc kế

tiếp ngày hoàn thành việc phân công, phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ thực

hiện lập nhật ký, tổng hợp lên sổ theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT để theo dõi

riêng từng khoản tiền thuế nợ.

- Đối chiếu số liệu: Sau khi phân loại tiền thuế nợ, đối với những trƣờng hợp

phát hiện có sai sót về tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức quản lý

NNT thực hiện mời NNT hoặc ngƣời đại diện pháp luật của NNT đến Cục thuế để

thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ. Căn cứ bản sao hồ sơ khai thuế, chứng từ thu

NSNN (Giấy nộp tiền vào NSNN, Biên lai thu thuế, Lệnh thu NSNN, Quyết định

hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN…) để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp

thuế, xác định nguyên nhân, số chênh lệch về tiền thuế nợ giữa NNT và CQT. Trên

cơ sở đó lập Biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu và chuyển Biên bản kèm theo các

chứng từ liên quan (hồ sơ khai thuế, chứng từ thu NSNN…) cho phòng Kê khai và

kế toán thuế thực hiện lập Phiếu điều chỉnh nội bộ kịp thời theo đúng quy định.

- Thực hiện đôn đốc thu nộp

Hàng tháng, Phòng Quản lý nợ ban hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt

chậm nộp (Mẫu số 07/QLN) gửi NNT. Trong năm 2015 đã thực hiện gửi 752.121

lƣợt thông báo đến NNT - đạt tỷ lệ 73,7 % với tổng số tiền tính phạt chậm nộp là

1.313 tỷ đồng, trong đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 436.237 lƣợt thông báo -

đạt tỷ lệ 82,7% với số tiền phạt chậm nộp là 727 tỷ đồng. Đối với những doanh

nghiệp có nợ thuế lớn thì gửi Giấy mời mời lên CQT để giải thích, động viên việc

58

chấp hành nghĩa vụ thuế, tích cực tuyên truyền, hƣớng dẫn các đối tƣợng nợ thuế tự

giác thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với chính quyền địa phƣơng thực hiện đôn đốc

nợ thuế, thành lập các đoàn liên ngành chống thất thu nợ đọng thuế với sự tham gia

của CQT và chính quyền địa phƣơng, đã đóng góp không nhỏ vào số thu NSNN nhƣ

năm 2015, đoàn Liên ngành đã thực hiện đôn đốc đối với 689 doanh nghiệp có nợ

thuế, số thuế thu đƣợc là 790.679 triệu đồng.

Phối hợp với các cơ quan báo chí, báo đài: đối với những đối tƣợng cố tình

trây ỳ, Cục thuế công bố công khai những đối tƣợng này lên báo đài địa phƣơng, các

phƣơng tiện thông tin đại chúng. Kết quả thực hiện qua các năm nhƣ sau:

Bảng 3.3: Kết quả công khai doanh nghiệp nợ thuế từ năm 2011 - 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị bao gồm:

Giải quyết gia hạn nợ theo quy định tại Điều 31 - Thông tƣ số 156/2013/TT-

BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Năm 2014, Cục thuế đã tiếp nhận 33 hồ sơ

đề nghị gia hạn với số tiền 200,4 tỷ đồng, đã giải quyết 31 hồ sơ với số tiền 172,6 tỷ

đồng (số tiền không đƣợc gia hạn là 24 tỷ đồng do quá thời gian đƣợc gia hạn theo

Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC), 01 hồ sơ không đủ điều kiện với số tiền 3,3 tỷ

đồng.

Giải quyết xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh

trƣớc ngày 01/7/2007 theo Thông tƣ số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ

Tài chính. Năm 2014, Cục thuế đã nhận đƣợc 23 hồ sơ với số tiền 56,8 tỷ đồng. Đã

có quyết định xóa nợ của cấp có thẩm quyền 07 hồ sơ với số tiền 16,1 tỷ đồng. Cục

59

thuế có Công văn đề nghị bổ sung 10 hồ sơ với số tiền 4,9 tỷ đồng.

Giải đáp những vƣớng mắc đề nghị của NNT: Cục thuế đã chỉ đạo đến từng

cán bộ công chức, yêu cầu xử lý kịp thời các văn bản NNT gửi đến. Từ năm 2011

đến năm 2015 đã trả lời 1.485 trƣờng hợp có yêu cầu của NNT, không có kiến nghị

nhiều lần, không có hồ sơ không đƣợc giải quyết.

- Phối hợp để điều chỉnh tiền thuế nợ: Cục thuế đã chỉ đạo sát sao đến các cán

bộ: thƣờng xuyên đối chiếu rà soát dữ liệu nợ trên ứng dụng quản lý thuế, đối chiếu

với NNT và khi phát hiện có sai lệch, phải kịp thời phối hợp ngay với bộ phận Kê

khai kế toán thuế hoặc thông tin đến NNT để lập hồ sơ điều chỉnh kịp thời. Riêng

năm 2015, Cục thuế đã phối hợp điều chỉnh 528 trƣờng hợp với số tiền điều chỉnh là

12.864 triệu đồng. Các lỗi sai chủ yếu là do hạch toán sai tiểu mục thuế TNDN của

khối ngân hàng, số nộp ngoại tỉnh của đơn vị có kê khai thuế vãng lai, NNT nộp

nhầm Tiểu mục, mã số thuế nhà thầu, và điều chỉnh tiền chậm nộp sai.

- Phòng Quản lý nợ báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng tháng,

hàng năm và lƣu trữ các báo cáo, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình nợ thuế của

NNT. Ngoài ra, các cán bộ quản lý nợ đều tham gia tập huấn chính sách, tham gia

soạn thảo quy trình QLN & CCN của Tổng Cục thuế, tham gia tập huấn và triển

khai ứng dụng quản lý thuế tập trung, Cục thuế đều có ý kiến đóng góp sát thực có

hiệu quả. Tham gia tổ soạn thảo bài giảng về quy trình QLN & CCN do Tổng Cục

thuế tổ chức, tham gia góp ý xây dựng chính sách về thuế, chính sách tháo gỡ khó

khăn cho NNT. Thƣờng xuyên phổ biến quán triệt đến cán bộ công chức chính sách

chế độ, tăng cƣờng chấn chỉnh kỷ cƣơng kỷ luật, nâng cao ý thức trách nhiệm trong

công tác. Thực hiện ghi sổ công tác, chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện lệch lạc

trong thực thi công vụ. Trong quan hệ tiếp xúc với NNT luôn thể hiện đúng mực

không sách nhiễu gây phiền hà cho NNT, nếu để xảy ra sẽ phải hoàn toàn chịu trách

nhiệm.

3.3.3. Công tác cƣỡng chế nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế có chính xác và đầy đủ đƣợc tất cả các khoản thu của

NSNN thì cũng mới là điều kiện cần để thu đủ tiền thuế vào NSNN nhƣng lại chƣa

60

mang tính kịp thời. Chính vì vậy, công tác quản lý nợ chỉ đạt hiệu quả cao khi gắn

liền với các biện pháp đảm bảo nợ đƣợc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN

mà ƣu tiên hàng đầu đó là các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế đã đƣợc Cục thuế Hà

Nội thực hiện trong thời gian qua.

Công tác cƣỡng chế đã đƣợc triển khai theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày

08/5/2009 của Tổng Cục thuế về việc ban hành Quy trình cƣỡng chế nợ thuế, Thông

tƣ số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về cƣỡng chế

thi hành Quyết định hành chính thuế. Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của

Quốc Hội ngày 29/11/2016, khái niệm cƣỡng chế nợ thuế đƣợc đề cập tại Chƣơng

XI với các khoản mục mô tả cụ thể về trƣờng hợp bị cƣỡng chế, biện pháp cƣỡng

chế, thẩm quyền quyết định cƣỡng chế, quyết định cƣỡng chế, trách nhiệm tổ chức

thi hành quyết định cƣỡng chế cũng nhƣ đi sâu mô tả từng biện pháp cƣỡng chế nợ

thuế cụ thể.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn, trong

nhiều năm qua Cục thuế Hà Nội luôn quan tâm chú trọng đến các biện pháp quản lý

nợ thuế, đôn đốc thu nợ thuế và cả các biện pháp cứng rắn là cƣỡng chế nợ thuế theo

quy định. Từ danh sách những ĐTNT có số nợ thuế lớn, nợ lâu ngày Cục thuế đã

thực hiện các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế nhƣ: Trích tiền từ tài khoản của đối

tƣợng bị cƣỡng chế; yêu cầu phong tỏa tài khoản và ban hành Quyết định cƣỡng chế,

tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế nợ thuế. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều văn

bản pháp luật quy định về các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế chặt chẽ nhƣng thực tế

trong thời gian qua việc triển khai lại khó thực hiện. Có đến 6/7 biện pháp cƣỡng

chế nợ thuế không thực hiện đƣợc hoặc không đƣợc thực hiện vì nếu thực hiện thì

chi phí quá lớn mà kết quả thu đƣợc không tƣơng xứng. Do vậy, chỉ có biện pháp

cƣỡng chế đƣợc sử dụng là Trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế; yêu

cầu phong tỏa tài khoản. Tuy nhiên, hiệu quả đạt đƣợc cũng không cao, số thu nợ là

rất ít

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện biện pháp cƣỡng chế Trích tiền từ tài khoản

từ năm 2011 - 2015

61

Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

Theo quy định hiện hành của Luật Quản lý thuế, nguyên tắc thực hiện khi áp

dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế nhƣ sau:

- Phải áp dụng lần lƣợt các biện pháp cƣỡng chế. Nếu không đủ điều kiện để áp

dụng biện pháp thứ nhất thì mới áp dụng biện pháp thứ hai, và cứ nhƣ thế cho đến

hết. Không đƣợc tùy tiện bỏ qua biện pháp trƣớc để tiến hành các biện pháp sau, tức

là việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế phải đƣợc tuân theo một trình tự

nhất định.

- Nếu biện pháp cƣỡng chế đang áp dụng hết thời hạn thi hành, nhƣng việc áp

dụng biện pháp cƣỡng chế này vẫn có thể thu hồi đủ số tiền nợ thuế và ngƣời nợ

thuế vẫn còn đủ điều kiện để thực hiện biện pháp cƣỡng chế đang áp dụng, thì CQT

tiếp tục áp dụng biện pháp cƣỡng chế đó mà không cần chuyển sang biện pháp

cƣỡng chế kế tiếp.

- Đang áp dụng biện pháp cƣỡng chế sau, nhƣng có đủ cơ sở xác định việc áp

dụng biện pháp cƣỡng chế trƣớc có hiệu quả hơn, có thể ban hành một quyết định

khác để áp dụng lại biện pháp cƣỡng chế trƣớc, đồng thời, chấm dứt hiệu lực của

quyết định áp dụng biện pháp cƣỡng chế sau đang áp dụng.

Đây là quy định còn khá cứng nhắc nhất là chỉ khi không thực hiện đƣợc biện

pháp cƣỡng chế quy định trƣớc thì mới đƣợc thực hiện biện pháp cƣỡng chế nợ thuế

tiếp theo mà những biện pháp khả thi nhất thì lại là biện pháp phải thực hiện sau. Do

đó, trong quá trình tổ chức thực hiện đã nảy sinh không ít tồn tại, bất cập. Cụ thể:

62

Thứ nhất, đối với biện pháp “Trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng

chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN, NHTM, TCTD khác; yêu cầu

phong toả tài khoản” thì thấy, biện pháp này chỉ thực sự có ý nghĩa khi số dƣ trên tài

khoản đủ để thanh toán một phần hoặc toàn bộ cho các nghĩa vụ thuế của doanh

nghiệp. Trong khi mặc dù đã có quy định buộc doanh nghiệp khai báo với CQT về

tài khoản, nhƣng thực tế doanh nghiệp lại cố tình không cung cấp hoặc cung cấp

không đầy đủ, gây khó khăn cho CQT trong việc xác minh tài khoản của doanh

nghiệp để yêu cầu phong tỏa, hoặc khi tìm đƣợc tài khoản của doanh nghiệp thì

CQT cũng mất rất nhiều thời gian làm các thủ tục theo quy định, khi đó doanh

nghiệp có thể lại rút hết tiền, và nhƣ vậy vô hình chung việc quyết định cƣỡng chế

lại trở nên vô hiệu khi tài khoản của doanh nghiệp không còn tiền.

Thứ hai là biện pháp “Khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập”, trong thực

tế triển khai cho thấy, biện pháp này không mấy hiệu quả, do chỉ thu đƣợc thuế của

những ngƣời làm công ăn lƣơng, những ngƣời thu nhập không thể trốn đƣợc, còn

thu nhập tự do, thu nhập khác thì CQT cũng chịu “bó tay”! Về phía cơ quan chi trả

tiền lƣơng, thu nhập của cá nhân nợ thuế khi nhận đƣợc quyết định cƣỡng chế thuế

từ CQT, thì họ cũng chƣa thực sự hợp tác, thậm chí cố tình trì hoãn, kéo dài việc

khấu trừ tiền lƣơng, thu nhập của cá nhân nợ thuế với nhiều nguyên nhân. Ngoài ra,

nhiều cá nhân trong khi nợ thuế đã chuyển chỗ làm, nơi sinh sống, khiến CQT rất

khó “bám theo” để thu nợ, cƣỡng chế thuế.

Thứ ba là biện pháp “Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định

của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt”, và “Thu tiền, tài sản khác của đối tƣợng

bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang

nắm giữ”. Đây là biện pháp cũng rất hữu hiệu nếu triển khai thực hiện tốt, hiệu quả.

Nhƣng thực tế cho thấy lại có nhiều trƣờng hợp rất phức tạp, khó xử lý trong việc kê

biên, bán đấu giá tài sản, điển hình nhƣ việc: tài sản của ĐTNT đã cầm cố hoặc thế

chấp với Ngân hàng, hoặc rất khó xác định quyền sở hữu của ĐTNT với tài sản bị kê

biên mà pháp luật không quy định để đăng ký (Giấy tờ đăng ký, hóa đơn mua hàng).

Hoặc việc xác định tỷ lệ trách nhiệm của ngƣời nợ thuế với tỷ lệ đóng góp của

63

doanh nghiệp hoặc xác định tỷ lệ tài sản đối với các tài sản có đồng sở hữu. Hoặc

trƣờng hợp đơn vị Chi nhánh trực thuộc, hạch toán phụ thuộc công ty ở ngoại tỉnh

đƣợc phép tự khai thuế GTGT, nhƣng tài sản của Chi nhánh lại do công ty chính

quản lý, khi đó Chi nhánh nợ thuế thì cũng không thể áp dụng biện pháp cƣỡng chế

kê biên tài sản, vì công ty đó không phải là ngƣời nợ thuế, còn nếu cƣỡng chế thì

Chi nhánh lại không có tài sản.

Thứ tư là sử dụng biện pháp “Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập

khẩu”, nhƣng biện pháp này chỉ thực hiện đối với những ngƣời nợ thuế có hoạt động

nhập khẩu hàng hóa, vật tƣ, thiết bị mà những đối tƣợng này lại không nhiều. Trong

thực tế, nếu doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cƣỡng chế này thì có thể “lách”

bằng cách nhập hàng nơi khác trong nƣớc hoặc nhờ bên thứ ba nhập hộ hàng rồi

chuyển giao cho mình. Do đó biện pháp này cũng không mang tính khả thi.

Thứ năm là biện pháp “Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn”.

Đây là biện pháp cƣỡng chế thuế có tính pháp lý rất cao, vì nếu thực hiện biện pháp

này thì doanh nghiệp có thể sẽ không thể hoạt động đƣợc do không còn mã số thuế,

không còn đƣợc xuất hóa đơn. Tuy nhiên, trƣớc khi thực hiện đƣợc biện pháp này

thì CQT sẽ phải thu thập thông tin về hóa đơn doanh nghiệp, nhƣng thƣờng thì

doanh nghiệp sẽ cố tình tránh né, kéo dài thời gian cung cấp thông tin về số hóa đơn

còn tồn, vì thế trong thời gian kéo dài này, doanh nghiệp vẫn có thể có hóa đơn để

sử dụng, mà CQT cũng chƣa thể có biện pháp “cứng hơn”. Hoặc theo quy định

“Quyết định cƣỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải đƣợc gửi

tới tổ chức, cá nhân có liên quan và đối tƣợng bị cƣỡng chế trong thời hạn 3 ngày

làm việc trƣớc khi quyết định cƣỡng chế có hiệu lực”, thì trong 3 ngày đó doanh

nghiệp đã cố tình xuất rất nhiều hóa đơn cho khách hàng, nhằm thu tiền và trốn

tránh việc nộp tiền thuế nợ vào NSNN. Đặc biệt, có một vấn đề đặt ra là, nếu cƣỡng

chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với các đối tƣợng đặc thù nhƣ

viễn thông, intenet, bảo hiểm... thì sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng khách hàng đang sử

dụng dịch vụ rất lớn, vì thế cũng rất khó có thể thực hiện đƣợc.

64

Thứ sáu là biện pháp “Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành

lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”. Thực tế cho thấy, đây là biện pháp mạnh

nhất, vì áp dụng biện pháp này thì coi nhƣ doanh nghiệp sẽ phải giải thể, vì vậy mục

đích thu đƣợc nợ thuế dƣờng nhƣ không đạt...

Đến khi Quy trình cƣỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số

751/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế thay thế Quyết

định số 490/QĐ-TCT ngày 08/5/2009 thì trình tự các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế

đƣợc thay đổi nhƣ sau:

- Trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế tại KBNN, TCTD; yêu cầu

phong tỏa tài khoản.

- Khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập đối với cá nhân.

- Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng đối với tổ chức.

- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

- Thu tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ.

- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.

Theo đó, khi cƣỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản không

có hiệu quả, Cục thuế có thêm một biện pháp để tiếp tục thực hiện cƣỡng chế là ban

hành Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Trong năm 2015, Cục thuế đã

ban hành Thông báo đối với 566 doanh nghiệp với số tiền thuế nợ là 1.377 triệu

đồng, đã thu hồi đƣợc 44 triệu đồng. Tuy số thu về không cao (tỷ lệ đạt 3,2%) nhƣng

dầu sao đây vẫn là tín hiệu đáng mừng bởi biện pháp này ít nhiều cũng có tác dụng.

Theo đó, doanh nghiệp bị công khai thông tin về số, sê ri hóa đơn không còn giá trị

sử dụng trên trang điện tử của ngành Thuế và toàn quốc. Nhƣng đến lúc bị thông báo

hóa đơn không còn giá trị sử dụng nghĩa là “bƣớc đƣờng cùng”, doanh nghiệp sẽ

không có lối thoát bởi theo quy định thông báo có hiệu lực trong một năm. Nếu

doanh nghiệp không hoạt động một năm thì cũng coi nhƣ “chết”. Không chỉ vậy mà

điều này còn ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng nhƣ việc luân

chuyển hàng hóa. Khi biết hóa đơn của doanh nghiệp không còn giá trị sử dụng,

65

nhiều khách hàng không dám ký hợp đồng với doanh nghiệp, buộc phải tạm ngƣng

hoạt động. Không xuất đƣợc hóa đơn nên hàng hóa của doanh nghiệp sẽ bị tồn kho.

Nếu doanh nghiệp không tìm nguồn thanh toán nợ thuế để đƣợc giải tỏa cƣỡng chế

thì việc kinh doanh càng khó khăn hơn. Mà trên thực tế, điều này có thể xảy ra tình

huống gây bất lợi cho ngƣời mua hàng nhƣ: ngƣời bị cƣỡng chế vẫn xuất hóa đơn

bán hàng vì hám lợi, còn ngƣời mua không biết nên vẫn thanh toán tiền hàng.

Trƣờng hợp bị phát hiện, ngƣời mua (có thể là doanh nghiệp) sẽ không đƣợc khấu

trừ, bị xuất toán vì hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, ngƣợc lại khi bị

cƣỡng chế về hóa đơn, nếu doanh nghiệp có tinh thần khắc phục (nộp hết số tiền

thuế nợ) thì sẽ đƣợc xem xét giải tỏa cƣỡng chế để doanh nghiệp bán hàng, tiếp tục

hoạt động và thanh toán nợ thuế. Còn những trƣờng hợp thuộc diện cƣỡng chế

nhƣng cố tình lẩn tránh CQT nhƣ: Gửi Giấy mời không đến làm việc, gửi Công văn

không trả lời, xác minh tại địa chỉ kinh doanh thì vắng mặt hoặc không thấy biển

hiệu của doanh nghiệp ở đâu, tự ý ngừng, nghỉ kinh doanh để nợ thuế, chiếm dụng

tiền thuế thì CQT kiên quyết thực hiện biện các pháp cƣỡng chế nợ thuế, tạo bình

đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế.

3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Nhận định tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, từ năm 2011 đến

2015, Chính phủ đã chỉ đạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật thuế theo

hƣớng giảm thuế nhằm hỗ trợ SXKD cho NNT. Những điều chỉnh này cũng đã ảnh

hƣởng lớn đến nguồn thu NSNN, do vậy Cục thuế đã chủ động triển khai đồng bộ,

toàn diện công tác thanh tra kiểm tra chống thất thu thuế, góp phần quan trọng vào

hoàn thành dự toán thu NSNN. Để triển khai tốt kế hoạch và mục tiêu đặt ra trong

năm thực hiện, ngay từ cuối năm trƣớc, Cục Thuế đã chỉ đạo phòng Quản lý các

khoản thu từ đất và các phòng Thanh tra, Kiểm tra tiến hành phân tích, lựa chọn

những trƣờng hợp có rủi ro cao, có vi phạm trong kê khai và nộp thuế, có hoạt động

giao dịch liên kết và có dấu hiệu chuyển giá để xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm

tra, có cách thức kiểm tra tại trụ sở phù hợp đối với từng NNT nhằm đảm bảo cả về

số lƣợng và chất lƣợng theo đúng nhiệm vụ đã đƣợc giao. Trong đó, chủ yếu tập

66

trung vào một số nội dung nhƣ: Triển khai công tác chống các hành vi vi phạm về

hóa đơn thông qua ứng dụng “đối chiếu chéo bảng kê hóa đơn” nhằm phát hiện,

ngăn chặn, xử lý kịp thời có hiệu quả đối với các ĐTNT kinh doanh sử dụng hóa

đơn bất hợp pháp; Thanh tra các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ, qua

đó xác định rõ mục đích các giao dịch, nhận diện một số hình thức hợp pháp hóa

đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng của NNT, nhất là những ĐTNT có nợ thuế

lớn nhƣng vẫn thực hiện các hoạt động SXKD và xuất hóa đơn với số lƣợng lớn, có

doanh thu cao; Rà soát, kiểm tra những dự án nợ tiền đất và đã áp dụng nhiều biện

pháp cƣỡng chế nhƣng không thu hồi đƣợc nợ, sử dụng đất kém hiệu quả để đề nghị

Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi đất theo quy định... Việc thực hiện thanh tra,

kiểm tra thuế theo các chuyên đề chuyên sâu dựa trên cơ sở phân tích những rủi ro

nêu trên phần nào đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách của Ngành thuế, công khai

minh bạch về chính sách thuế, tạo sự công bằng giữa những NNT. Những tháng cuối

năm, Lãnh đạo Cục thuế đã chỉ đạo các Phòng đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh tra,

kiểm tra theo đúng kế hoạch đề ra; tăng cƣờng phân tích dữ liệu để xác định các rủi

ro trọng yếu mà từ đó lựa chọn các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện, tiềm ẩn

nhiều rủi ro và có khả năng khai thác tăng thu lớn để bổ sung vào kế hoạch thanh

tra, kiểm tra. Đồng thời giao Phòng Kiểm tra nội bộ thƣờng xuyên kiểm soát tiến độ

thanh tra, kiểm tra của từng đoàn và báo cáo kịp thời để có thể giải quyết ngay các

khó khăn, vƣớng mắc trong và sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.

Ngoài ra, với công tác giao chỉ tiêu thu nợ về tỷ lệ nợ tối đa cho phép, số nợ

thuế thu hồi ngay từ đầu năm, Cục thuế tiến hành giao nhiệm vụ đến từng phòng,

từng cán bộ thuế, chỉ đạo tăng cƣờng áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và

cƣỡng chế nợ thuế theo đúng quy trình. Đồng thời tổ chức kiểm tra đánh giá việc

hoàn thành các chỉ tiêu thu nợ và thực hiện biện pháp quản lý nợ để từ kết quả đạt

đƣợc đó làm căn cứ bình xét thi đua khen thƣởng cuối năm. Công tác thanh tra, kiểm

tra thuế luôn đƣợc Cục thuế ƣu tiên, tổ chức sắp xếp bố trí nguồn nhân lực tập trung

tối đa để giảm thiểu sai phạm. Qua việc thanh tra, kiểm tra cũng đã phát hiện nhiều

doanh nghiệp trốn thuế và thực hiện truy thu cho NSNN. Trong 5 năm qua, Cục thuế

67

đã tiến hành thanh tra, kiểm tra trên 5.300 doanh nghiệp, tổng số thuế tăng thu qua

thanh tra, kiểm tra là 16.245 tỷ đồng, số tiền nộp vào NSNN là 14.305 tỷ đồng, giảm

khấu trừ 256 tỷ đồng, giảm lỗ 1.517,2 tỷ đồng. Kết quả thanh tra, kiểm tra đã tạo ra

hiệu ứng và sức lan tỏa mạnh mẽ, số lƣợng các doanh nghiệp kê khai thu lỗ giảm đi

rõ rệt và nhiều doanh nghiệp trƣớc đây kê khai bị lỗ thì nay đã kê khai có lãi lớn.

Cùng với thanh tra, kiểm tra thuế, việc tổng hợp, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp

thời các hành vi thủ đoạn gian lận, chiếm đoạt tiền thuế và phối hợp chặt chẽ với các

cơ quan hữu quan, cơ quan Công an trong việc xác minh điều tra các doanh nghiệp

cố tình dây dƣa, chây ỳ không nộp thuế đã thu đƣợc 17.500 tỷ đồng, trong đó thu và

xử lý nợ thuế bằng biện pháp quản lý nợ thuế chiếm 82,7%; bằng biện pháp cƣỡng

chế nợ thuế là 17,3%.

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

Thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến năm 2020, công tác quản lý

thuế bƣớc đầu đã đƣợc hiện đại hóa cả về phƣơng pháp quản lý, thủ tục hành chính,

tổ chức bộ máy CQT, đội ngũ cán bộ, ứng dụng Công nghệ thông tin, một bƣớc

nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, bao quát các nguồn thu, giảm thất

thu thuế, góp phần bảo đảm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu vào

NSNN, đồng thời từng bƣớc kiểm soát các hoạt động SXKD, qua đó thúc đẩy đầu

tƣ, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Kết quả thực hiện chiến lƣợc cải

cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 cơ bản đã hoàn thành theo các mục tiêu,

yêu cầu đề ra, đặc biệt là công tác quản lý thu nợ thuế đã đạt đƣợc nhiều kết quả

đáng khích lệ nhƣ sau:

Thứ nhất, Cục thuế đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu về các đối tƣợng

nợ thuế, đảm bảo đầy đủ, chính xác, có tính liên kết, tích hợp hệ thống và lịch sử;

đặc biệt hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế đối với NNT nhằm

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý thuế; nghiên cứu và đẩy mạnh phát

triển các công cụ, phần mềm hỗ trợ, các ứng dụng công nghệ thông minh trong triển

khai công việc. Hệ thống quy trình quản lý nợ thuế đƣợc ban hành cơ bản đáp ứng

68

đƣợc yêu cầu thực tiễn nên đến nay, số ngƣời nộp nợ thuế và số thuế nợ đọng của

từng NNT về cơ bản đã đƣợc rà soát, xác định, phân loại, theo dõi trên hệ thống ứng

dụng quản lý nợ kịp thời chính xác, làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu thu nợ hàng năm

phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thu nợ thuế.

Thông qua ứng dụng quản lý thuế, Cục Thuế đã tập trung rà soát số liệu nợ

thuế, đối chiếu số liệu với NNT đang quản lý để xác định chính xác số thuế nợ đọng

của từng đối tƣợng nợ thuế, từng khu vực kinh tế, từng sắc thuế cũng nhƣ nguyên

nhân, tình trạng nợ thuế để từ đó có căn cứ tiến hành điều chỉnh trong nội bộ CQT

hoặc hƣớng dẫn NNT làm hồ sơ đề nghị điều chỉnh theo quy định của Tổng Cục

thuế, áp dụng hoặc kiến nghị các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hiệu quả đối với

từng khoản nợ thuế. Chuyển danh sách các doanh nghiệp nợ thuế chây ỳ đăng tải lên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Thứ hai, ý thức chấp hành pháp luật của NNT cũng đƣợc nâng cao hơn qua

thực hiện cơ chế cơ sở SXKD tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm

trƣớc pháp luật. Từ khâu kê khai đến nộp thuế, tỷ lệ số thuế nộp sai, nộp nhầm đã

giảm xuống so với trƣớc đây. Do đó kéo theo hiệu quả công tác quản lý nợ thuế

cũng ngày càng nâng cao. Theo Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế

ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 thì nợ mới phát sinh

đƣợc hạn chế, giảm dần qua các năm, tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của

ngành thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm đều đạt dƣới 5%. Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ

năm trƣớc thu đƣợc trong năm thực hiện thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.5: Kết quả thu nợ từ năm 2011 - 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

69

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

Nhƣ vậy, tỷ lệ thu nợ luôn ở mức khá cao, đã thực hiện thu trên 80% nợ có khả

năng thu tại thời điểm 31/12 hàng năm. Trong đó, tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang

chờ điều chỉnh ở mức thấp trong cơ cấu tổng nợ hàng năm, đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Bảng 3.6: Số liệu nợ chờ điều chỉnh từ năm 2011 - 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác các năm của Phòng QLN & CCN thuế)

Để chuẩn hóa dữ liệu ngành thuế, trong công tác giao chỉ tiêu thu nợ hàng

năm, đối với nhóm nợ này đều đƣợc yêu cầu phải thu và xử lý 100%, không để hồ

sơ tồn đảm bảo quyền lợi của NNT. Đây là nhóm nợ đã nộp tiền vào NSNN nhƣng

do có sai sót dẫn đến nợ thuế nên không thể tính phạt chậm nộp, cũng không thể áp

dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế đối với nhóm nợ này. Vì thế, Cục thuế luôn quán

triệt cán bộ công chức phải phối hợp với NNT để xử lý dứt điểm nhóm nợ này, giảm

số nợ trong cơ cấu tổng nợ hàng năm.

Thứ ba, để công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng tuân

thủ đúng các quy định của Luật Quản lý thuế, phấn đấu giảm tối thiêu 90% số nợ

thuế, góp phần hoàn thành vƣợt mức nhiệm vụ thu NSNN, Cục thuế đã triển khai

thực hiện một số công việc cụ thể về quản lý thu nợ thuế nhƣ sau:

+ Thực hiện tốt các biện pháp quản lý nợ thuế đã đề ra đầu năm.

Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý thu, đôn đốc thu đủ số

thuế đã kê khai nhằm hạn chế nợ mới phát sinh, Cục thuế tiếp tục đẩy mạnh công tác

đôn đốc thu nợ thuế với chỉ tiêu đề ra, phấn đấu hoàn thành vƣợt mức dự toán.

70

+ Thực hiện rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số nợ thuế.

Mặc dù Hà Nội có số lƣợng NNT lớn, nhƣng toàn Cục thuế xác định công tác

quản lý nợ thuế là một trong các chức năng quan trọng Luật Quản lý thuế đã quy

định.

Trong những năm qua, Cục thuế đã thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công

tác quản lý nợ thuế. Cục thuế đã xây dựng kế hoạch quản lý nợ, giao chỉ tiêu thu nợ

đến từng phòng, cán bộ thuế tham gia thực hiện quy trình quản lý nợ thuế và gắn kết

quả thu nợ thuế làm căn cứ bình xét thi đua, tăng cƣờng nguồn nhân lực cho bộ phận

thu nợ thuế. Mỗi một công chức thuế phải có trách nhiệm theo dõi từng NNT bắt

đầu từ khi phát sinh số thuế phải nộp đến khi thực hiện xong các biện pháp cƣỡng

chế thu hồi nợ. Bên cạnh đó việc tăng cƣờng đôn đốc thu luôn kết hợp với động viên

doanh nghiệp, làm cho NNT tự giác chấp hành nộp thuế, đảm bảo thu đủ số thuế đã

kê khai, không để nợ mới phát sinh, hạn chế đƣợc tiền chậm nộp. Trong năm 2015,

các bộ phận liên quan đã liên tục phối hợp với bộ phận Quản lý nợ phân loại nợ,

phân tích, đánh giá rõ thực chất tình hình nợ thuế để xử lý các khoản nợ ảo, nợ sai

mục lục NSNN đang theo dõi trên ứng dụng; thực hiện điều chỉnh kịp thời các

khoản sai lệch, xác định đúng thực tế nghĩa vụ thu, nộp của NNT. Thông qua đó, đã

xử lý đƣợc dứt điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh trƣớc đây và hạn chế đƣợc các

khoản nợ chờ điều chỉnh mới phát sinh.

Một trong những nguyên nhân quan trọng giúp cho công tác quản lý nợ thuế

của Cục Thuế đạt đƣợc kết quả tốt trong thời gian qua, đó là việc bố trí bộ máy tổ

chức, nhất là bộ phận quản lý thu nợ thuế ở các cấp cơ bản hợp lý trên cơ sở số

lƣợng công chức hiện có. Việc bố trí cán bộ làm công tác quản lý nợ là rất quan

trọng, vì nếu không xử lý khéo sẽ dẫn tới những mâu thuẫn với doanh nghiệp. Vì

vậy tại Văn phòng Cục đã lựa chọn những công chức có đủ năng lực trình độ và kiện

toàn bộ máy Lãnh đạo Phòng QLN & CCN thuế để tham mƣu với Lãnh đạo Cục chỉ

đạo toàn diện nhiệm vụ quản lý nợ của toàn ngành. Đồng thời, báo cáo kịp thời

UBND các cấp để chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp

71

với CQT trong việc triển khai từng giải pháp kết hợp với Quy trình quản lý nợ thuế

để đôn đốc, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bản.

Thứ tư, để hiệu quả công tác quản lý nợ thuế đƣợc đẩy mạnh và duy trì thƣờng

xuyên, liên tục cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế đang

đƣợc các cấp, các ngành và xã hội rất quan tâm, Cục Thuế đã động viên công chức

trong toàn ngành tham gia thi đua phát huy sáng kiến, sáng tạo và ứng dụng công

nghệ thông tin vào công việc. Qua các phong trào thi đua đã có nhiều sáng kiến, cải

tiến và ứng dụng công nghệ đƣợc triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao. Từ

năm 2011 đến nay, Cục thuế Hà Nội đã công nhận 37 sáng kiến, cải tiến trong đó có

14 sáng kiến, cải tiến đƣợc Tổng Cục thuế công nhận (Riêng năm 2015, Hội đồng

Khoa học của Cục Thuế đã công nhận và áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý

nợ thuế sáng kiến có liên quan công tác quản lý nợ thuế, đó là: “Các giải pháp quản

lý thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, “Nâng cao hiệu quả công tác QLN &

CCN thuế tại các Chi cục thuế”, “Ứng dụng tiện ích Excel trong việc ban hành

Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp”, “Sáng kiến trong công tác phối hợp thu

nợ thuế, góp phần làm giảm nợ đọng thuế, giảm thất thu thuế, tiết kiệm thời gian và

kinh phí, giải quyết điểm nóng trong trong công tác thu nợ thuế của ngành đối với

một số đơn vị doanh nghiệp cố ý chây ỳ, dây dƣa nợ đọng thuế kéo dài”...). Nhiều

sáng kiến, cải tiến tiêu biểu đã phát huy hiệu quả trong công tác quản lý và triển khai

mở rộng trên toàn quốc.

Ngoài ra, Cục thuế cũng đã giải quyết tốt việc gia hạn nợ do doanh nghiệp gặp

khó khăn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản mà NSNN còn nợ vốn chƣa thanh toán theo

Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, việc xóa nợ đối

với doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện chuyển đổi trƣớc ngày 01/7/2007, NNT gặp

khó khăn không có khả năng trả nợ thuế, không còn hoạt động SXKD còn nợ thuế

đến nay theo Thông tƣ số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 nhằm tháo gỡ kịp

thời một phần khó khăn cho NNT.

3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ nhƣ trên, công tác quản lý nợ

72

vẫn còn một số hạn chế nhƣ:

Chƣa thực hiện thống nhất, đồng bộ trong toàn ngành việc áp dụng các phƣơng

pháp, kỹ năng quản lý nợ theo phƣơng pháp rủi ro để tập trung nhân lực vào quản lý

thu nợ đối với những đối tƣợng có mức độ rủi ro lớn; việc phối hợp với các ngành,

các cấp trong công tác quản lý, thu hồi nợ thuế còn chƣa đạt hiệu quả cao; bộ phận

thanh kiểm tra chƣa quyết liệt đôn đốc các khoản truy thu nộp vào NSNN theo quy

định, còn để số nợ sau truy thu chuyển sang bộ phận quản lý nợ tiếp tục đôn đốc.

Việc đôn đốc hàng tháng bằng Thông báo nợ và chậm nộp tiền thuế không có

tính răn đe đối với NNT. Đã vậy, nhiều doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh,

địa chỉ nhận thông báo thuế nhƣng không làm thủ tục khai báo lại cho CQT, dẫn tới

thông báo đôn đốc không gửi đến đƣợc NNT và thƣờng bị trả lại CQT, gây khó khăn

cho công tác đôn đốc nộp thuế.

Số tiền thuế nợ thƣờng xuyên bị sai lệch do nhiều nguyên nhân: từ NNT, CQT,

Kho bạc, Ngân hàng, ứng dụng của ngành thuế… Trong khi chƣa tìm đƣợc giải pháp

giảm thiểu số nợ sai thì sự phối hợp giữa các bộ phận trong CQT còn hạn chế trong

việc điều chỉnh nợ sai, khiến số nợ sai vẫn phát sinh tăng, làm mất rất nhiều thời

gian đối chiếu và công sức để điều chỉnh xử lý của cán bộ, công chức.

Đối với công tác cƣỡng chế làm chƣa quyết liệt, công tác nắm bắt thông tin về

NNT còn nhiều hạn chế, nhiều doanh nghiệp có số nợ lớn nhƣng lại thiếu thông tin

để thực hiện cƣỡng chế. Điều này xuất phát từ việc xác minh thông tin thƣờng xuyên

gặp khó khăn do NNT không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, quy trình xác

minh mất nhiều thời gian thậm chí phản tác dụng nhƣ việc thông báo trƣớc cho NNT

làm NNT kịp rút tiền trƣớc khi tiến hành cƣỡng chế khiến cho hiệu quả cƣỡng chế

không cao. Hơn nữa, để phong toả tài khoản của doanh nghiệp là không dễ, vì doanh

nghiệp mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng nên CQT phải phối hợp với hệ thống

ngân hàng ở các quận, huyện, thành phố để siết nợ. Mặt khác, các Ngân hàng,

TCTD chƣa cung cấp thông tin kịp thời, Cục thuế chỉ nắm đƣợc tài khoản không có

số dƣ hoặc số dƣ nhỏ không đủ số thuế nợ để cƣỡng chế.

Tại Cục thuế Hà Nội, nhìn chung các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế cũng ít

73

đƣợc sử dụng, chỉ chiếm dƣới 5%. Lý do vì các giải pháp quản lý nợ dễ thực hiện

hơn các biện pháp cƣỡng chế nên Cục thuế hầu nhƣ tập trung vào quản lý nợ, hơn

nữa các giải pháp quản lý nợ cũng đã thực hiện tốt việc thu hồi nợ của các ĐTNT,

phần còn lại khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế cũng đã thu đƣợc phần còn lại của

số nợ còn thiếu. Tuy nhiên, về các biện pháp cƣỡng chế thì vẫn còn hạn chế ở biện

pháp Trích tiền gửi ngân hàng và trong năm 2015 có thêm biện pháp Thông báo hóa

đơn không còn giá trị sử dụng, ngoài ra chƣa có sử dụng các biện pháp khác.

Việc thực hiện chuyển bƣớc cƣỡng chế (chuyển từ biện pháp Trích tiền từ tài

khoản sang biện pháp Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng) thực hiện đƣợc

ít do NNT gặp khó khăn trong SXKD, không có tiền trả lƣơng cho ngƣời lao động,

nợ Bảo hiểm xã hội, nếu cƣỡng chế hóa đơn thì coi nhƣ dừng hoạt động của NNT sẽ

càng làm cho NNT không còn cơ hội tiếp tục hoạt động, phát triển SXKD, có thu

nhập để nộp tiếp tiền thuế nợ nên CQT luôn phải thận trọng cân nhắc kỹ trƣớc khi

cƣỡng chế nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đến

an sinh xã hội.

3.4.3. Nguyên nhân hạn chế

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, sự dễ dàng trong việc thành lập doanh nghiệp là một trong những

nguyên nhân của tình trạng nợ đọng thuế kéo dài ở các địa phƣơng. Bởi những quy

định về điều kiện thành lập doanh nghiệp khá thông thoáng khi tạo điều kiện tối đa

cho các doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị trƣờng (nhƣ pháp luật không quy định

mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp, không quy định về tiến độ góp

vốn, tài sản thế chấp hay ký cƣợc nếu chẳng may phá sản...) nhƣng lại không quy

định cơ chế thẩm định, giám sát phù hợp sau khi thành lập. Chƣa kể đến việc do

những quy định dễ dàng đó nên không phân loại đƣợc doanh nghiệp tiềm năng,

không thanh lọc đƣợc những doanh nghiệp yếu kém không có đủ khả năng chịu

đựng thử thách, sóng gió thị trƣờng. Do đó, doanh nghiệp thích thì thành lập, và khi

thấy không thể hoạt động đƣợc, không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ thuế với Nhà

nƣớc thì bỏ trốn. Và CQT do không tìm đƣợc doanh nghiệp để đòi nợ nên số tiền

74

thuế nợ đành phân loại về nợ khó thu, kéo theo tổng nợ hàng năm của ngành thuế

càng ngày càng tăng.

Thứ hai, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hƣởng nhất định đến công tác quản lý

nợ thuế. Những ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, tăng trƣởng thấp hơn so với dự

báo đã khiến một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp trên địa bàn lâm vào tình

trạng khó khăn về tình hình tài chính, SXKD thua lỗ nhiều năm, buộc phải giải thể

hay ngừng hoạt động. Hay khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, Chính phủ phải thực hiện các

chính sách tiền tệ thắt chặt, áp dụng mức lãi suất tín dụng cao làm cho giá cả các

mặt hàng, nguyên liệu đầu vào tăng, kéo theo chi phí SXKD tại các doanh nghiệp

tăng, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp giảm nhiều, dẫn đến nhiều doanh nghiệp

gặp khó khăn về vốn. Việc này không chỉ ảnh hƣởng đến việc làm và thu nhập của

ngƣời lao động mà còn kéo theo đó là tình hình nợ thuế có chiều hƣớng gia tăng kéo

dài, đặc biệt là nợ tiền chậm nộp bởi doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế

đúng thời hạn hoặc cố tình chây ỳ nộp thuế dù biết có thể bị phạt chậm nộp từ phía

CQT. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc yếu kém ngay từ khi thành lập

(do điều kiện thành lập doanh nghiệp dễ dàng) là những đối tƣợng chịu tác động khá

lớn của suy thoái kinh tế. Mặc dù các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng song tình

hình SXKD vẫn chƣa thể duy trì và ổn định trở lại. Đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh thì khả năng phát triển và năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế nên

nhìn chung sự tăng trƣởng chƣa thật sự đáp ứng nhu cầu tăng thu. Nhiều doanh

nghiệp tập trung toàn bộ nguồn tài chính vào sản xuất, chính vì thế đã không kịp nộp

vào NSNN các khoản nợ cũ và nợ mới phát sinh. Còn các doanh nghiệp đầu tƣ trong

lĩnh vực xây dựng cơ bản thì giá cả các mặt hàng vật liệu xây dựng nhƣ sắt, thép, xi

măng, nhân công không ngừng tăng cao, thời gian xây dựng thƣờng kéo dài vài năm,

trong khi các hợp đồng xây dựng giữa bên thi công và bên giao thầu thƣờng đƣợc ký

kết với mức giá đấu thầu theo dự toán cũ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh

vực này thƣờng gặp khó khăn trong thanh toán tiền thuế với NSNN, chƣa kể nếu các

doanh nghiệp xây dựng các công trình thuộc vốn ngân sách thì còn gặp khó khăn

hơn nhiều, do việc thẩm định dự án để giải ngân còn qua nhiều khâu, nhiều ban

75

ngành thẩm định nên tiến độ thanh toán sau khi doanh nghiệp xuất hoá đơn tài chính

còn chậm, kéo dài. Việc khó thu hồi đƣợc vốn dẫn tới doanh nghiệp không hoặc

chậm nộp tiền thuế kèm theo đó là bị tính phạt nộp chậm.

Thứ ba, lãi suất Ngân hàng tuy giảm nhƣng vẫn còn cao hơn mức phạt nộp

chậm và điều kiện cho vay chặt chẽ của các Ngân hàng cũng đã tác động rất lớn tới

khả năng tiếp cận vốn cũng nhƣ khả năng tài chính của các doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp gặp khó khăn về vay vốn sẽ hạn chế mở rộng đầu tƣ SXKD, và số

doanh nghiệp chiếm dụng tiền thuế không nộp NSNN có xu hƣớng tăng thêm. Trong

khi hàng tồn kho nhiều do chƣa thể vực dậy hoàn toàn trƣớc những khó khăn về thị

trƣờng (các ngành sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ sắt, thép, xi măng tồn kho lớn);

nhập khẩu vật tƣ, nguyên liệu, trang thiết bị giảm mạnh, ảnh hƣởng đến SXKD và

xuất khẩu nên hầu hết các thành phần kinh tế trên địa bàn vẫn chƣa ổn định tình hình

hoạt động do đó tiến độ thu nộp ngân sách cũng sụt giảm lớn. Nợ xấu của các TCTD

trên địa bàn có xu hƣớng gia tăng dễ tạo sự bất ổn định của hệ thống tài chính tín

dụng nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Thứ tư, chính sách pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến công tác quản

lý nợ thuế. Chính sách pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. Trong

trƣờng hợp NNT không có khả năng nộp thuế, nợ đọng kéo dài nhƣng CQT vẫn tính

phạt nộp chậm càng làm cho số nợ đọng tăng lên, càng làm cho việc quản lý thu nợ

gặp nhiều khó khăn. Khi đó việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế lại càng

không chính xác.

Tuy hiện nay nền kinh tế trong nƣớc có khởi sắc nhƣng vẫn còn nhiều khó

khăn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, Nhà nƣớc áp dụng các chính

sách kìm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng và quản lý chi tiêu công dẫn đến NNT gặp

nhiều khó khăn về huy động vốn. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn do việc giải ngân đối với các công trình sử

dụng nguồn vốn ngân sách còn chậm, khiến số tiền nợ thuế của những doanh nghiệp

này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số nợ thuế. Thị trƣờng bất động sản tuy có

dấu hiệu ấm lên nhƣng vẫn còn trầm lắng, không thực sự bền vững và còn tiềm ẩn

76

nhiều rủi ro, nhiều doanh nghiệp không ký đƣợc hợp đồng, sức tiêu thu chậm. Nhìn

chung việc đôn đốc nợ thuế đối với các doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn,

công tác quản lý nợ thuế hiệu quả không cao.

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Ngoài nguyên nhân khách quan là do tác động nặng nề, phức tạp của suy thoái

kinh tế thế giới và những yếu kém nội tại của nền kinh tế. Nguyên nhân chủ quan

chủ yếu là do trong lãnh đạo, quản lý, điều hành ở một số cấp, ngành, lĩnh vực trong

giải quyết công việc còn chƣa thực sự quyết liệt, thiếu năng động sáng tạo; công tác

giao và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở một số quận, huyện

còn chậm và chƣa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của các cấp,

ngành trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức hay giữa các cơ quan hữu quan với CQT

trong công tác quản lý nợ thuế cũng rất quan trọng. Việc thu nợ thuế sẽ không hiệu

quả nếu thiếu sự vào cuộc của chính quyền địa phƣơng và các ban ngành liên quan

nhƣng trong một số công việc còn chƣa chặt chẽ, thiếu hiệu quả; kỷ cƣơng hành

chính chƣa nghiêm. Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp cung cấp số dƣ tài khoản tiền gửi

ngân hàng: một số TCTD, NHTM chƣa phối hợp với CQT trong việc cung cấp

thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của CQT... Lãnh

đạo Cục thuế cũng chƣa sâu sát, ráo riết quyết liệt trong đôn đốc nợ thuế nên thiếu

kiên quyết chỉ đạo áp dụng các biện pháp thu hồi nợ đọng kịp thời. Ủy ban nhân dân

các cấp nếu không quan tâm chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng trong công tác

phối hợp với CQT để đôn đốc nợ thì cũng làm cho công tác thu hồi nợ đọng gặp

nhiều khó khăn. Và tình hình này một phần xuất phát từ việc quá chú trọng đến hoàn

thành dự toán thu, hơn là các chỉ tiêu có liên quan đến hiệu quả của công tác QLN &

CCN thuế.

Thứ ba, trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế. Con ngƣời

luôn là nhân tố quyết định đến mọi thành bại của quản lý. Quản lý nợ thuế cũng

không nằm ngoài quy luật này. Yếu tố con ngƣời là yếu tố không thể thiếu trong bất

kỳ tổ chức nào, và trong các CQT cũng vậy. Khâu đào tạo và bồi dƣỡng, phát triển

nguồn nhân lực tốt sẽ giúp hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tốt hơn và ngƣợc lại.

77

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nợ chƣa đƣợc bố trí đầy đủ, năng

lực còn hạn chế, ý thức trách nhiệm chƣa cao. Hiện tại, Cục thuế Hà Nội chỉ có

khoảng 27 cán bộ, công chức (chiếm khoảng 6,7% tổng số biên chế của Cục thuế)

làm công tác QLN & CCN thuế, nhƣng phải quản lý số nợ thuế, phí lớn hàng nghìn

tỷ đồng. Công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ, phát triển nhân lực quản lý nợ thuế

chƣa đƣợc chú trọng, và vấn đề hiện đại hóa công tác quản lý thuế chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức tại Cục thuế. Vì vậy, yếu tố trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý

thuế ảnh hƣởng lên hiệu quả công tác theo cách đó.

Các phòng quản lý nợ và quản lý thuế tại Cục thuế vẫn tập trung chủ yếu vào

công việc đối chiếu, xác định số nợ thực tế, chƣa có những triển khai mạnh các biện

pháp nhằm thu hồi nợ thuế. Công tác phối hợp giữa các bộ phận để đối chiếu, đôn

đốc còn hạn chế, chƣa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời tình hình nợ mới

phát sinh. Trong quá trình quản lý nợ chƣa xác định rõ các tiêu chí phân loại nợ đáp

ứng yêu cầu quản lý đôn đốc thu nợ hiệu quả, kịp thời. Công tác theo dõi nợ chƣa

sát sao, chƣa theo dõi đƣợc chi tiết tình trạng nợ của ĐTNT, tuổi nợ và mức nợ của

từng lần phát sinh, nguyên nhân theo từng loại nợ, thời gian dự kiến có thể thu hồi

nợ; mà chỉ theo dõi đƣợc số nợ lũy kế ở từng thời điểm. Vì vậy, không thể biết đƣợc

thời gian nợ đọng của từng khoản thuế. Đồng thời, chƣa xác định rõ các tiêu chí

đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế; công tác kiểm tra, xử lý còn chƣa

tích cực từ việc phân loại nợ đến việc xác định các đơn vị trọng điểm để có biện

pháp xử lý và đôn đốc thu kịp thời nên hiệu quả đôn đốc thu nợ còn thấp.

Do đối tƣợng nợ thuế rất lớn, số nợ thuế lâu ngày, hay nhầm lẫn không thể

theo dõi thủ công đƣợc, nếu không có sự hỗ trợ của ứng dụng Công nghệ thông tin

thì công tác quản lý nợ thuế không có hiệu quả. Tuy nhiên, phần mềm ứng dụng

quản lý nợ thuế của ngành thuế còn gặp rất nhiều lỗi, hay bị treo, bị nhầm lẫn gây

khó khăn cho các cán bộ, công chức trong việc theo dõi, xác định các khoản nợ thuế,

vì thế số liệu nợ trên phần mềm có thể còn chƣa chính xác, gây ảnh hƣởng một phần

đến kết quả quản lý và thu nợ.

Một điều quan trọng hơn hết là ý thức tuân thủ pháp luật của ĐTNT. Đây cũng

78

là một yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Hiện nay ý

thức chấp hành chính sách pháp luật của một bộ phận ĐTNT chƣa tốt, chƣa chấp

hành nộp thuế theo Thông báo nợ và chậm nộp tiền thuế của CQT, cố tình dây dƣa

chây ỳ không nộp thuế, hoặc trƣờng hợp do chính sách quy định chƣa rõ thì ĐTNT

sẽ cố tình áp dụng tính thuế sai, khi CQT phát hiện ra truy thu thì lại khiếu nại, cố

tình không nộp. Chƣa kể một số doanh nghiệp còn lợi dụng những kẽ hở của luật

pháp, nhất là những chính sách ƣu đãi hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để trục lợi. Nhiều

doanh nghiệp tự ý chấm dứt hoạt động, bỏ địa điểm kinh doanh mà không hoàn

thành thủ tục giải thể, phá sản. Lý do đƣa ra là doanh nghiệp không muốn thông qua

thủ tục phá sản, một mặt vì thủ tục nhiêu khê, thiếu thực tiễn, mặt khác còn do

nguyên nhân bị các chủ nợ (chủ yếu ngân hàng) gây sức ép hoặc tâm lý ngại ngùng.

Bản thân chủ doanh nghiệp cũng sợ làm thủ tục phá sản xong sẽ mất quyền kinh

doanh, bởi Luật Phá sản quy định, chủ doanh nghiệp sau khi bị tuyên bố phá sản sẽ

không đƣợc thành lập, giữ chức vụ quản lý trong doanh nghiệp khác trong vòng 1-3

năm. Những trƣờng hợp nhƣ vậy đa số lại không xác định đƣợc địa chỉ chủ doanh

nghiệp bỏ trốn nên CQT không thể tiến hành thu hồi nợ đọng thuế. Tình trạng doanh

nghiệp vắng chủ đã xuất hiện từ nhiều năm nay và ngày càng phổ biến, thế nhƣng

việc giải quyết trách nhiệm nợ thuế và nhiều vấn đề liên quan khác, đặc biệt là

quyền lợi ngƣời lao động, thƣờng rơi vào ngõ cụt.

Hay khi thực hiện áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế thì cũng đã gặp

không ít khó khăn ngay từ biện pháp đầu tiên là “Trích tiền từ tài khoản của đối

tƣợng bị cƣỡng chế tại KBNN, TCTD; yêu cầu phong tỏa tài khoản” với bƣớc đầu

tiên là lấy thông tin của NNT. Việc xác minh thông tin nhƣ hiện nay làm ảnh hƣởng

đến quá trình triển khai cƣỡng chế nợ thuế. Một số doanh nghiệp không chấp hành

cung cấp thông tin về tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng cho CQT để tiến hành biện

pháp cƣỡng chế. Do NNT khó khăn, chây ỳ có ý thức nộp thuế kém thƣờng không

muốn khai báo hết các tài khoản của mình hoặc có khai báo nhƣng tài khoản của

doanh nghiệp tại các Ngân hàng không còn tiền hoặc còn rất ít để giữ tài khoản (có

đối tƣợng nợ thuế để lại số dƣ trong tài khoản chỉ vài trăm nghìn đồng hoặc vài

79

nghìn đồng). Thông tin tài khoản của doanh nghiệp nợ thuế chủ yếu do Ngân hàng

cung cấp. Có những doanh nghiệp nợ thuế khai 4 tài khoản nhƣng khi xác minh

thông tin có đến 9 tài khoản nên CQT gặp khó khăn. Tuy bên cạnh những Ngân

hàng tích cực cung cấp thông tin, vẫn còn những Ngân hàng chƣa thực sự phối hợp,

chƣa chủ động thông báo bằng văn bản cho CQT, kèm theo Bảng kê chi tiết số dƣ và

các giao dịch qua tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp bị cƣỡng chế trong thời gian

Quyết định cƣỡng chế có hiệu lực... Tại khoản 1 và 2 - điều 13 - Nghị định số

129/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định

rõ: “Tổ chức không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan

đến tài khoản của NNT tại TCTD, KBNN theo quy định của Luật Quản lý thuế thì bị

phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng” nhƣng trên thực tế lại chƣa có Ngân

hàng nào bị xử phạt, do đó việc khai thác thông tin từ các Ngân hàng vẫn chƣa thực

sự hiệu quả và kịp thời.

Trong khi đó, các NHTM băn khoăn một số vấn đề nhƣ: CQT phải cân nhắc

khi nào tiến hành phong tỏa tài khoản toàn bộ, khi nào phong tỏa từng phần. Bởi nếu

phong tỏa toàn bộ mà số tiền thuế doanh nghiệp nợ ít thì khó thực hiện. Ngoài ra,

thời gian cung cấp thông tin và thời gian nhận đƣợc Quyết định cƣỡng chế khá dài

cũng là nguyên nhân khiến tài khoản của doanh nghiệp không còn số dƣ (tại điểm b

- khoản 4 - điều 11 - Thông tƣ số 215/2013/TT-BTC quy định: “Trong thời hạn 5

ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm

quyền, KBNN, TCTD có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển tiền của đối tượng bị

cưỡng chế vào tài khoản thu NSNN”).

Vƣớng mắc nhiều nhất là khâu cung cấp thông tin nêu trên đã dẫn đến các

bƣớc giải quyết tiếp theo chƣa hiệu quả. Đến khi thực hiện biện pháp Thông báo hóa

đơn không còn giá trị sử dụng với bƣớc đầu tiên là xác minh thông tin về sử dụng

hóa đơn thì cũng vẫn tình trạng nhƣ trên: NNT không hợp tác, không khai báo tình

hình sử dụng hóa đơn, buộc CQT phải dùng dữ liệu NNT đã từng kê khai tại CQT

để thực hiện cƣỡng chế và do đó có thể có sự chênh lệch giữa thông tin lƣu tại CQT

và số hóa đơn thực tế đang sử dụng của doanh nghiệp.

80

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI

Nợ thuế có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội nhƣ:

+ Nợ thuế gây thất thu NSNN

+ Nợ thuế gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trƣờng kinh doanh

không bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân đang kinh doanh trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế.

+ Nợ thuế tạo ra chi phí không cần thiết đối với xã hội có liên quan đến công

tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quản lý nợ thuế.

Khi xuất hiện các khoản nợ thuế, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có một bộ phận

chuyên đảm nhận chức năng quản lý các khoản nợ thuế đó, hơn nữa các khoản nợ

thuế này xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều sắc thuế khác nhau, từ nhiều

nguyên nhân khác nhau và biện pháp thu hồi cũng khác nhau. Do vậy việc quản lý

những khoản nợ này rất phức tạp, đòi hỏi tốn kém về thời gian, tiền của và nhân lực.

4.1. Quan điểm trong công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội

Trong những năm tới, mục tiêu của công tác QLN & CCN là kịp thời phát hiện

và xử lý các ĐTNT cố ý chây ỳ nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt

liên quan đến thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào

NSNN, phù hợp với pháp luật thuế. Các quy định xử lý đối tƣợng chậm nộp thuế

phải phù hợp với thông lệ quốc tế, và đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự

nguyện của đối tƣợng nộp thuế và xử lý một cách công bằng. Do vậy, khi đề xuất và

áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLN & CCN thuế để đạt hiệu quả

cao nhất cần quán triệt một số quan điểm sau:

4.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý nợ phải đƣợc thực hiện trên cơ sở nâng

cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công tác quản lý thuế

Thực tiễn nƣớc ta và kinh nghiệm trên thế giới cho thấy còn có một bộ phận tổ

chức, cá nhân cố tình trốn thuế, gian lận thuế, cố tình chây ỳ nộp thuế bằng nhiều

thủ đoạn tinh vi. Hành vi chiếm đoạt tiền thuế còn diễn ra không chỉ ở một đơn vị,

81

cá nhân mà còn ở nhiều tổ chức, nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Các vi phạm trên sẽ

gia tăng nếu cơ quan quản lý thuế không áp dụng các biện pháp hữu hiệu để ngăn

chặn. Chính vì vậy, áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế và biện pháp cƣỡng chế

thuế phải đảm bảo nhằm phát hiện kịp thời các hành vi chây ỳ nợ thuế, để thu đủ thu

kịp thời tiền thuế vào NSNN, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh

nghiệp đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật của NNT, đảm bảo tính hiệu lực

của pháp luật Nhà nƣớc.

Hiệu lực của pháp luật thuế chỉ đạt đƣợc khi tất cả các khâu trong quy trình

quản lý theo chức năng đều đạt hiệu quả. Do tất cả các khâu trong quy trình đều có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, do đó hiệu quả của từng

khâu phải đặt trong mối quan hệ với các khâu còn lại và trong công tác quản lý thuế

nói chung. Nếu công tác kê khai kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra hay tuyên truyền

hỗ trợ NNT không đạt hiệu quả thì chắc chắn công tác QLN & CCN thuế sẽ gặp

nhiều khó khăn. Công tác kê khai kế toán thuế không tốt thì CQT sẽ không có dữ

liệu chính xác để quản lý nợ thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện không tốt

thì nợ cũng sẽ tăng lên, đồng thời việc nắm hồ sơ, tình hình của đơn vị sẽ gặp nhiều

khó khăn hơn. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT không tốt thì NNT sẽ không hiểu

đầy đủ chính sách thuế, điều này cũng gián tiếp ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ

thuế.

Với cách hiểu nhƣ trên, công tác QLN & CCN thuế phải nhằm mục tiêu tổng

thể là nâng cao hiệu lực của hệ thống thuế, hiệu quả của công tác quản lý thuế, từ đó

mới phát huy đầy đủ tính hiệu lực của pháp luật thuế.

4.1.2. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đảm bảo tăng thu ngân

sách từ thuế nhƣng vẫn tạo điều kiện thuận lợi để NNT phát triển SXKD

Đảm bảo số thu NSNN là một trong những mục tiêu cao nhất của công tác

quản lý thuế, và QLN & CCN thuế là một trong những công cụ để đƣợc mục tiêu đó.

Tuy nhiên, song song với mục tiêu đảm bảo số thu NSNN thì các biện pháp quản lý

thuế nói chung và quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế nói riêng vẫn phải tạo điều kiện

thuận lợi cho NNT hoạt động SXKD tốt, đảm bảo khuyến khích SXKD phát triển,

82

nuôi dƣỡng đƣợc nguồn thu cho NSNN. Hơn nữa, việc tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động SXKD của NNT sẽ tạo tiền đề để tăng tiềm lực tài chính của NNT, từ đó,

góp phần giảm nợ thuế trong tƣơng lai.

4.1.3. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đƣợc thực hiện phù

hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay

Cơ sở của quan điểm này là nguyên tắc lịch sử cụ thể của chủ nghĩa duy vật

biện chứng. Theo đó, chính sách thuế nói chung và chính sách quản lý đôn đốc nợ

nói riêng muốn đi vào thực tế cuộc sống thì phải phù hợp với điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội của đất nƣớc. Nếu chính sách thuế không phù hợp và không tạo điều

kiện thuận lợi để NNT phát triển SXKD thì có thể dẫn tới vô hiệu hoặc không phát

huy đúng tác dụng nhƣ mong muốn.

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội

4.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý nợ thuế

Việc quản lý nợ nếu chính xác là điều kiện cần để từ đó CQT áp dụng những

biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp. Nếu quản lý nợ thuế không đầy đủ và bao quát

các khoản nợ sẽ làm cho số nợ tăng hoặc không phản ánh đúng thực chất nợ tại

CQT. Mặt khác, sẽ làm cho tình trạng nợ kéo dài, gây khó khăn cho việc thực hiện

các biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Đảm bảo quản lý nợ chính xác góp phần

quan trọng trong việc đôn đốc nợ, giảm thiểu số nợ thuế, chống thất thu NSNN.

Chính vì vậy, để thực hiện giải pháp này, cần phải rà soát, phân loại chính xác số nợ

thuế đến 31/12 hàng năm.

Trong giai đoạn năm 2011 - 2015, tình hình biến động của các nhóm tính chất

nợ thuế tăng giảm bất thƣờng, và có xu hƣớng đi lên cho thấy công tác quản lý nợ

thuế vẫn còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, thời gian tới, Cục thuế cần có những giải

pháp nhằm hạn chế sự biến động trong từng nhóm tính chất nợ nói riêng và tổng nợ

nói chung, sao cho số liệu tổng nợ phải thu mỗi năm càng ngày càng giảm và số thu

nợ càng ngày càng tăng. Đặc biệt là đối với các khoản nợ khó thu, Cục thuế cần áp

dụng các giải pháp cụ thể để giảm thiểu con số này qua mỗi giai đoạn.

Các biện pháp xử lý nợ đối với từng nhóm nợ cụ thể nhƣ sau:

83

a. Đối với nhóm nợ có khả năng thu

Hàng tháng, Cục thuế đôn đốc, phát hành Thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm

nộp đến NNT còn nợ NSNN. Thực hiện nghiêm túc việc tính phạt nộp chậm đối với

các doanh nghiệp nợ thuế trên 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp của từng loại thuế,

đôn đốc theo dõi việc thực hiện phạt nộp chậm.

Phân công cụ thể cán bộ quản lý theo dõi, đôn đốc thu nợ từng khu vực, đôn

đốc doanh nghiệp nộp đúng, đủ, kịp thời số thuế phát sinh hàng tháng, số thuế xử lý

sau thanh tra, kiểm tra, không để phát sinh nợ mới. Đối với những khoản nợ trên 30

ngày thì xác định rõ các doanh nghiệp có số nợ lớn hoặc nợ tăng lớn mời đến làm

việc tại CQT (hoặc tại doanh nghiệp) để xác định rõ nguyên nhân nợ và lập Biên bản

yêu cầu NNT cam kết thực hiện nộp số thuế nợ vào NSNN.

Riêng đối với các khoản thu liên quan đến đất: Phòng Quản lý nợ phối hợp với

Phòng Quản lý các khoản thu từ đất tập trung đôn đốc các chủ đầu tƣ nộp đúng, đủ,

kịp thời số thuế phát sinh trong tháng hoặc số tiền đƣợc gia hạn đến hạn nộp, không

để nợ mới phát sinh, tăng cao và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đọng đối với

từng dự án đất, từng điểm thuê đất đã quá thời hạn nộp theo quy định.

Các cán bộ quản lý phải thƣờng xuyên hƣớng dẫn và yêu cầu NNT thực hiện

đúng trình tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại điều 45 Luật Quản lý

thuế để tiến tới thu hết số nợ cũ, có biện pháp đôn đốc kịp thời số thuế phát sinh, hạn

chế việc phát sinh nợ mới.

Phòng QLN & CCN thuế theo dõi, rà soát, xác định các trƣờng hợp NNT có số

tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp đã quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp

thuế, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp nhƣng không nộp tiền để công khai thông tin

nợ thuế, đôn đốc hoặc thực hiện cƣỡng chế thu hồi nợ thuế. Đối với các trƣờng hợp

có tài khoản tại các Ngân hàng, TCTD, KBNN thì yêu cầu các tổ chức này cung cấp

thông tin về nội dung giao dịch qua tài khoản của NNT, từ đó tiến hành các thủ tục

để thực hiện biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo quy định pháp luật. Đảm bảo thực

hiện ban hành Quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp Trích tiền từ tài khoản đối với

100% NNT phải thực hiện cƣỡng chế theo quy định, cƣỡng chế Thông báo hóa đơn

84

không còn giá trị sử dụng đối với ngƣời nợ thuế đã áp dụng biện pháp cƣỡng chế

Trích tiền từ tài khoản nhƣng chƣa đủ thu đủ tiền thuế nợ.

Điều quan trọng là Ban Lãnh đạo Cục thuế cần trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm

soát, nắm bắt tiến độ thu NSNN hàng tuần, hàng tháng để kịp thời có phƣơng

hƣớng, chỉ đạo các biện pháp rút ngắn nợ thuế.

b. Đối với nhóm nợ chờ xử lý

Qua tổng hợp số liệu báo cáo, nợ chờ xử lý tập trung chủ yếu là các khoản nợ

liên quan đến đất (đến thời điểm 31/12/2015, khoản nợ này chiếm 98% tổng nợ chờ

xử lý), do đó Phòng Quản lý nợ cần phối hợp với Phòng Quản lý các khoản thu từ

đất rà soát đối chiếu văn bản, xử lý và phân loại đúng quy định, đảm bảo hồ sơ chặt

chẽ và xử lý dứt điểm các khoản nợ chờ xử lý:

- Đối với các khoản chờ xoá nợ, Cục thuế hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm

quyền xử lý kịp thời theo quy định.

- Đối với những khoản nợ thuế thuộc trƣờng hợp đƣợc giãn nợ, Cục thuế kiểm

tra, hƣớng dẫn NNT lập hồ sơ để xem xét giải quyết quyền lợi cho NNT đƣợc giãn

nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Đối với các khoản nợ do xác định số thuế phải nộp giữa doanh nghiệp với

CQT khác nhau (phát hiện trong các trƣờng hợp kiểm tra kê khai, kiểm tra quyết

toán thuế ...) do các nguyên nhân thì căn cứ pháp luật thuế để xác định lại số thuế

phải nộp và số nợ đọng, số tiền nộp chậm.

Tuy nhiên, đây là nhóm nợ đƣợc phép nộp chậm theo các điều kiện do pháp

luật quy định nên không thật sự là nợ thuế, do đó Cục thuế cần kiến nghị với Tổng

Cục thuế, Bộ Tài chính nhằm đƣa các khoản nợ chờ xử lý này ra khỏi cơ cấu tổng

nợ để số nợ phản ánh đúng bản chất.

c. Đối với nhóm nợ khó thu

Kiểm soát chặt chẽ và phân loại nợ chính xác theo đúng quy định đối với các

khoản nợ khó thu, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích còn nợ thuế

hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế. Cục thuế tiến hành rà soát hồ sơ của

những doanh nghiệp này chuyển sang cơ quan Công an để phối hợp, đề nghị hỗ trợ

85

xác minh, điều tra làm rõ hành vi và xử lý theo thẩm quyền nhằm ngăn chặn, răn đe

và thu hồi nợ đọng vào NSNN. Đồng thời Cục thuế cũng cần nghiên cứu, tham mƣu

sửa đổi chính sách liên quan đến nhóm nợ này, đặc biệt là về quy định tính tiền

chậm nộp. Bởi những doanh nghiệp này đã ở trạng thái bỏ trốn, mất tích tức không

có khả năng thu hồi nợ thuế, nếu tính tiền chậm nộp chỉ càng làm số thuế nợ tăng

cao, mà phƣơng án xử lý thu hồi không khả thi thì cuối cùng vẫn phải là thực hiện

xóa nợ thuế. Do đó, có thể tạm thời CQT không tính tiền chậm nộp đối với nhóm nợ

này, nếu sau này doanh nghiệp quay lại hoạt động thì sẽ tính tiền chậm nộp bổ sung

sau.

Đối với những khoản nợ thuế đã quá hạn phải cƣỡng chế thuế thì áp dụng các

biện pháp cƣỡng chế nợ thuế phù hợp theo quy định tại Thông tƣ số 157/2007/TT-

BTC ngày 24/12/2007 và Thông tƣ số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ

Tài chính; đồng thời, báo cáo kịp thời UBND các cấp để chỉ đạo các tổ chức kinh

doanh, cơ quan chức năng trên địa bàn phối hợp với CQT tổ chức thực hiện cƣỡng

chế nợ thuế.

Đối với các khoản nợ của các doanh nghiệp đã bị tuyên bố phá sản, đã thực

hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật Phá sản mà không còn tài sản để

nộp đủ tiền nợ thuế, tiền phạt; các cá nhân đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích,

mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

Theo quy định của Luật Phá sản năm 2004 thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố

doanh nghiệp bị phá sản, đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý

tài sản (Điều 86). Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản khi

doanh nghiệp không còn tài sản để thực hiện phƣơng án phân chia tài sản hoặc việc

phân chia tài sản đã thực hiện xong (Điều 85). Nhƣ vậy, sau khi Thẩm phán đã ra

quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản mà doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế, nợ

phạt thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp không còn tài sản để nộp thuế, nộp phạt. Nếu

đã có đủ căn cứ xác nhận của các cơ quan chức năng, đối với những trƣờng hợp này

là đã có quyết định của Thẩm phán tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản theo quy định

của Luật Phá sản thì Cục thuế thực hiện thủ tục xoá nợ thuế, tiền phạt. Trƣờng hợp

86

chƣa có xác nhận của cơ quan chức năng thì Cục thuế lập danh sách và hồ sơ theo

quy định và phối hợp với các cơ quan chức năng hoàn thành thủ tục xác nhận để giải

quyết thu nợ thuế hoặc xoá nợ thuế nếu không còn tài sản.

4.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các bộ phận Cục thuế trong công tác thu

hồi nợ thuế

Quản lý nợ thuế, cƣỡng chế nợ thuế là nhiệm vụ chính của Phòng QLN &

CCN thuế. Tuy nhiên, các bộ phận khác trong Cục thuế có trách nhiệm cùng phối

hợp thực hiện nhiệm vụ này với Phòng Quản lý nợ. Do đó, cần đảm bảo sự phối

hợp nhịp nhàng giữa Phòng Quản lý nợ và các bộ phận có liên quan khác trong

công tác quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế:

Các Phòng Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Quản lý thuế TNCN trƣớc khi tiến

hành kiểm tra tại trụ sở của NNT phải phối hợp với Phòng Quản lý nợ xác định đầy

đủ, chính xác số tiền thuế còn nợ để phối hợp đôn đốc thu hồi nợ. Các Đoàn Thanh

tra, Kiểm tra có trách nhiệm đốc thu số tiền thuế truy thu, tiền chậm nộ xử lý qua

thanh tra, kiểm tra vào NSNN. Đồng thời có trách nhiệm kiểm tra thông tin, lập

Phiếu điều chuyển nội bộ gửi bộ phận QLN & CCN thuế phục vụ cho công tác đôn

đốc, cƣỡng chế nợ thuế đối với trƣờng hợp NNT có khả năng nộp thuế không đúng

hạn, với các nội dung sau: số và ký hiệu các tài khoản, nơi mở tài khoản, số tiền hiện

có trong tài khoản; các hợp đồng kinh tế: số hợp đồng, tên đơn vị ký hợp đồng, tài

khoản thanh toán, thời điểm kết thúc hợp đồng và các thông tin liên quan khác phục

vụ cho công tác cƣỡng chế nợ thuế.

Các Phòng Kiểm tra thuế quản lý các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên nắm

bắt, phân tích tình trạng hoạt động SXKD, luân chuyển dòng tiền của doanh nghiệp

đối với các khoản nợ dƣới 90 ngày theo từng loại hình doanh nghiệp, thu thập thông

tin phản hồi của doanh nghiệp để xác định chính xác nguyên nhân tình trạng nợ thuế

của từng doanh nghiệp, từ đó có biện pháp đôn đốc phù hợp, không để nợ mới phát

sinh, hoặc thực hiện các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế phù hợp với từng trƣờng hợp

cụ thể, đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật trên tinh thần

lắng nghe, tháo gỡ khó khăn khách quan cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn

87

định, phát triển, mở rộng SXKD đồng thời tạo nguồn thu bền vững cho cho ngân

sách. Đối với NNT không có thông tin để đôn đốc nộp tiền thuế nợ tại địa chỉ kinh

doanh đã đăng ký với CQT thì phối hợp với Phòng Quản lý nợ tổ chức kiểm tra xác

minh để xử lý theo quy định; kiểm tra tình hình tài chính, tài sản xác định thông tin

chính xác phục vụ công tác cƣỡng chế thu hồi nợ thuế. Ngoài ra phối hợp thực hiện

cƣỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Hải quan, và thực hiện bù trừ nợ thuế

theo quy định của pháp luật khi giải quyết thủ tục hoàn thuế cho doanh nghiệp. Cuối

cùng, quan trọng hơn là thông qua các nghiệp vụ này, CQT phải tiến hành tổng hợp

các hành vi vi phạm và kẽ hở chính sách bị lợi dụng để đề xuất biện pháp phối hợp

ngăn chặn và xử lý kịp thời, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế và chống thất

thu NSNN.

Riêng đối với các khoản thu liên quan đến đất: Phòng Quản lý nợ phối hợp với

Phòng Quản lý các khoản thu từ đất tập trung rà soát, xác định nguyên nhân nợ để

có biện pháp đôn đốc hiệu quả. Nhất là đối với những trƣờng hợp dây dƣa nợ thuế

kéo dài: trực tiếp làm việc với chủ đầu tƣ để đôn đốc, yêu cầu báo cáo và cam kết

tiến độ nộp đến từng dự án nợ tiền sử dụng đất, từng điểm thuê đất lâu ngày có số nợ

lớn đã hết thời hạn nộp hoặc đã đƣợc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định gia hạn

nhƣng không chấp hành nộp đúng thời hạn. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ các dự án thực

hiện bán nhà đã thu tiền nhƣng không xuất hóa đơn, không kê khai nộp thuế thì CQT

sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra xác định hành vi vi phạm và phối hợp với cơ quan

Công an Thành phố Hà Nội để thực hiện điều tra và xử lý theo quy định của pháp

luật. Còn đối với trƣờng hợp nợ do vƣớng mắc liên quan đến thủ tục hành chính,

CQT chủ động phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin để các Sở, ban, ngành căn cứ

chức năng quản lý, tập trung nghiên cứu hƣớng dẫn, tháo gỡ cho doanh nghiệp;

đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Sở Tài chính trong công

tác quản lý thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Phòng Kê khai và Kế toán thuế có trách nhiệm nhập dữ liệu kịp thời và chính

xác vào ứng dụng Quản lý thuế, rà soát các trƣờng hợp xác định số tiền thuế không

chính xác, kịp thời điều chỉnh, xử lý dứt điểm ngay trong tháng. Tăng cƣờng theo

88

dõi sát tình hình kê khai, nộp thuế của các đối tƣợng nợ thuế; kiểm tra các hồ sơ khai

thuế theo đúng quy trình kê khai, nếu phát hiện khai sai, không đúng quy định thì

thông báo, hƣớng dẫn và yêu cầu NNT điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hạch toán chính

xác số liệu kê khai của NNT, không để phát sinh chênh lệch giữa số kê khai của

NNT với số liệu CQT theo dõi trên hệ thống, nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc tình trạng khi

phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp gửi NNT số liệu không chính

xác. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết hồ sơ của NNT, cần gắn việc xác nhận thực

hiện nghĩa vụ thuế, tình hình tài chính với công tác đôn đốc thu tiền thuế nợ của

NNT.

Phòng Quản lý nợ phối họp với Phòng Tin học tăng cƣờng đôn đốc thu nợ thuế

trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro, phân loại ngƣời nợ

thuế nhƣ:

+ Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức cá nhân nộp thuế đầy

đủ tập trung toàn quốc với sự hỗ trợ cao của Công nghệ thông tin từ các nguồn

thông tin trong và ngoài ngành thuế.

+ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nợ thuế, nâng cấp phần mềm quản lý nợ,

thƣờng xuyên cập nhật và theo dõi biến động các số liệu nợ trên phần mềm, xây

dựng phƣơng pháp đánh giá phân loại các khoản nợ trên cơ sở thông tin và sử dụng

kỹ thuật đánh giá rủi ro.

+ Xây dựng phƣơng pháp dự báo số nợ thuế và dự báo ảnh hƣởng của sự thay

đổi các nhân tố bên ngoài (kinh tế hay lập pháp) tới số thuế nợ của NNT.

4.2.3. Tăng cƣờng công tác nhân sự

Để công tác QLN & CCN thuế đạt hiệu quả cao, ngoài việc nâng cao chất

lƣợng nguồn nhân lực nói chung, cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế nói riêng

cũng cần sắp xếp lại, tổ chức bộ máy hợp lý, đảm bảo hệ thống quản lý nợ thực hiện

đầy đủ chức năng. Các giải pháp cụ thể nhƣ sau:

Phân công cán bộ QLN & CCN thuế một cách rõ ràng trên cơ sở nhu cầu công

việc và trình độ cán bộ. Có thể phân công cán bộ quản lý khép kín từ quản lý nợ đến

cƣỡng chế nợ thuế hoặc phân công quản lý trên cơ sở phát sinh công việc. Mỗi

89

khoản nợ, đối tƣợng nộp thuế cụ thể phải có cán bộ quản lý chịu trách nhiệm. Đảm

bảo mỗi cán bộ quản lý nợ đƣợc giao quản lý một số đối tƣợng nợ thuế, khoản nợ

thuế phù hợp, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, hạn chế tình trạng quá tải của cán

bộ ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác quản lý nợ. Song song với việc đó là đƣa

vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua, bình bầu công chức nếu cán bộ thuế phụ trách quản

lý nợ, đôn đốc thu nộp không hoàn thành chỉ tiêu đôn đốc thu nộp, để nợ thuế của

các đối tƣợng mình phụ trách vƣợt quá chỉ số quy định. Trƣờng hợp việc không

hoàn thành nhiệm vụ đôn đốc thu nộp và thu hồi nợ đọng mà có nguyên nhân khách

quan, thì cần xem xét thỏa đáng những nguyên nhân khách quan này để có phƣơng

án xử lý phù hợp. Cần xử lý nghiêm cán bộ có vi phạm, thông đồng hoặc bao che

cho NNT để phát sinh nợ thuế, không thu hồi nợ đọng.

Xác định những vấn đề nguồn nhân lực còn yếu hoặc vấn đề ƣu tiên đào tạo,

trong đó chia ra các nhóm nội dung đào tạo để từ đó có những chiến lƣợc đào tạo

hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong nội

bộ theo hƣớng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến,

hiện đại nhƣ: tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ quản lý thuế hoặc thực

hiện các phƣơng thức đào tạo trực tuyến về các kỹ năng mềm liên quan đến công tác

quản lý thuế. Bên cạnh đó cần chú trọng việc xây dựng lộ trình đào tạo có gắn với

các khóa huấn luyện và hội thảo chuyên đề, những chƣơng trình đào tạo cụ thể về

nghiệp vụ QLN & CCN thuế.

Lập danh sách NNT phải cƣỡng chế nợ thuế trong kỳ. Tăng cƣờng lực lƣợng

cho bộ phận cƣỡng chế để triển khai quyết liệt các trƣờng hợp phải cƣỡng chế nợ

thuế theo quy định. Trƣớc mắt bố trí công chức quản lý theo hƣớng tập trung nguồn

nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn, thƣờng xuyên phát sinh số nợ

đọng tiền thuế lớn hoặc thời gian nợ thuế kéo dài, phối hợp thực hiện tốt việc xác

minh, thu thập thông tin ngƣời nợ thuế sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế,

đảm bảo mục tiêu huy động nguồn thu cho NSNN.

Quy định rõ chức năng nhiệm vụ của cán bộ làm công tác quản lý nợ để tránh

chồng chéo với cán bộ ở các bộ phận khác; phân công cụ thể cho họ thực hiện kế

90

hoạch thu nợ theo từng giai đoạn, đồng thời trong quá trình thực hiện có kiểm tra và

giám sát chặt chẽ.

Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý nợ thông qua việc ban hành và

triển khai áp dụng Bản mô tả công việc trong toàn ngành. Đồng thời có các tiêu chí

đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ để đề ra chế độ lƣơng, thƣởng và

kỷ luật phù hợp, từ đó khuyến khích công chức nói chung và công chức quản lý nói

riêng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhƣng quan trọng nhất là cần đánh

giá việc hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo của Thủ trƣởng CQT các cấp, đánh giá

không chỉ trên chỉ tiêu hoàn thành dự toán thu, mà còn phải hoàn thành các chỉ tiêu

khác về quản lý, trong đó có chỉ tiêu về QLN & CCN thuế… Quy định nhƣ vậy, sẽ

buộc Thủ trƣởng CQT các cấp phải quan tâm toàn diện đến các mặt của quản lý, chứ

không thể sử dụng các thủ thuật khai thác số thu để che lấp những mặt yếu kém khác

của quản lý theo kiểu tƣ duy “dễ làm, khó bỏ”.

4.2.4. Thực thi các quy định của pháp luật

- Thứ nhất, thực hiện Công văn của Tổng Cục thuế về việc giao chỉ tiêu thu

tiền thuế nợ hàng năm, theo đó chỉ đạo thực hiện một số biện pháp sau:

Đầu năm khẩn trƣơng hoàn thành việc giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cả năm

theo các đầu mối Trƣởng Phòng và đến từng cán bộ công chức thuế phụ trách doanh

nghiệp và đƣợc phân công quản lý nợ thuế, đảm bảo tổng số tiền thuế nợ tại thời

điểm 31/12 hàng năm không vƣợt quá chỉ tiêu đƣợc giao (không để nợ vƣợt quá 5%

so với tổng thu ngân sách trên địa bàn mà Tổng Cục thuế giao), đồng thời gắn kết

quả thu nợ vào trách nhiệm của từng cá nhân. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu tiền

thuế nợ góp phần vào việc hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN của ngành thuế và là một

trong các nội dung để đánh giá và đề xuất thi đua khen thƣởng đối với các bộ phận

trong Cục thuế.

Thƣờng xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác quản lý nợ thuế để thực

hiện đúng quy định; kịp thời chấn chỉnh, xử lý và có biện pháp rút ngắn nợ; phấn

đấu thu tối thiểu 97% các khoản tiền thuế nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày (không

bao gồm tiền thuế nợ của NNT hoạt động kinh doanh bất động sản mà trong năm

91

hiện hành, CQT đã thực hiện các biện pháp đôn đốc và áp dụng biện pháp cƣỡng chế

theo quy định nhƣng vẫn chƣa thu hồi đƣợc nợ), giảm 100% các khoản tiền thuế đã

nộp vào NSNN đang chờ điều chỉnh và các khoản tiền thuế nợ chờ xử lý tại thời

điểm 31/12 năm trƣớc.

Thực hiện chủ trƣơng xuyên suốt là cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh để

mở rộng quan hệ hợp tác với các nhà tài trợ, tổ chức tài chính lớn và thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài, tạo bệ phóng cho kinh tế địa phƣơng. Theo đó, trong chức năng, phạm

vi công việc đƣợc phân công, tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể trên

địa bàn đều chủ động vào cuộc triển khai nhiệm vụ, quan trọng nhất là phối hợp tháo

gỡ mọi vƣớng mắc gây ảnh hƣớng đến hoạt động SXKD và việc thực thi chính sách

thu hút đầu tƣ của thành phố. Tuy nhiên, khi nhiều chính sách ƣu đãi đƣợc thành phố

triển khai đồng loạt thì Cục thuế càng phải tăng cƣờng công tác quản lý và phối hợp

với các cơ quan liên quan để đảm bảo sự thông thoáng về cơ chế không bị các doanh

nghiệp lợi dụng để tránh hay trốn thuế, gây thất thu ngân sách. Theo hƣớng này, Cục

thuế chỉ đạo các phòng quản lý, các cán bộ công chức thuế rà soát công tác kê khai,

lập bộ, tính thuế để siết chặt quản lý NNT; kiên quyết đóng Mã số thuế đối với các

trƣờng hợp bỏ trốn, mất tích nhất là trƣờng hợp còn nợ thuế, ngừng hoạt động lâu

mà không thông báo với các cơ quan chức năng; đồng thời tiến hành công khai danh

sách các tổ chức có dấu hiệu vi phạm về thuế.

Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân quản lý nợ đối chiếu xác định chính xác số tiền

thuế nợ của từng NNT; phân loại các khoản nợ thuế đầy đủ, đảm bảo hồ sơ theo quy

định; qua đó phân loại đối tƣợng, theo dõi, nắm chắc diễn biến nợ, tình trạng nợ để

xây dựng kế hoạch, biện pháp thu nợ chi tiết cho từng ngƣời nợ thuế; trƣờng hợp

ngƣời nợ thuế có các khoản nợ thuộc đối tƣợng cƣỡng chế thì phải thực hiện cƣỡng

chế theo quy định nhằm rút ngắn nợ thuế. Định kỳ, hàng tháng phải đánh giá kết quả

thực hiện thu nợ, xác định rõ những việc chƣa hoàn thành, trách nhiệm cá nhân để

chấm điểm thi đua theo quy định.

Triển khai, thực hiện tốt các quy định về nộp dần, gia hạn, xóa nợ tiền thuế,

tiền phạt theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn

92

bản hƣớng dẫn thi hành. Theo dõi, rà soát chặt chẽ, đúng thực tế từng trƣờng hợp

khi thực hiện xóa nợ tiền thuế và lập hồ sơ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền

quyết định, cụ thể: Trƣờng hợp xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo

Khoản 1, Điều 48, Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài

chính; Trƣờng hợp xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh

trƣớc ngày 01/7/2007 theo Thông tƣ số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ

Tài chính.

- Thứ hai, trƣớc khi có những chính sách thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp thì

Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện

thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các bộ, ngành, các cơ quan của

Chính phủ khẩn trƣơng tham mƣu để Chính phủ kịp thời điều chỉnh ban hành các

chính sách, các hƣớng dẫn phù hợp với sự biến động của sản xuất và kinh doanh

nhƣ: các chính sách hƣớng dẫn tìm thêm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ

trợ ngƣời lao động khi mất việc làm, đặc biệt là chính sách hỗ trợ vốn, trong đó chú

trọng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ vốn cho các dự án có hiệu

quả, tạo ra nhiều việc làm, kích thích sự phát triển của doanh nghiệp... Sau đó, chính

sách thuế cần ổn định, hạn chế việc thay đổi thƣờng xuyên bởi việc thay đổi chính

sách thuế sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạch định chiến lƣợc kinh

doanh dài hạn, ảnh hƣởng đến số nộp ngân sách và số tiền nợ thuế tăng lên hay giảm

đi; và gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cán bộ. Do vậy, mỗi thay đổi cần

phải đƣợc cân nhắc, đồng thời pháp luật thuế phải mang tính dự báo, các quy định

cần đón trƣớc những diễn biến kinh tế xã hội để đảm bảo khả năng thực thi dài hạn.

Qua nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm về quản lý nợ thuế của một số nƣớc trên

thế giới cho thấy, ngoài các biện pháp quản lý nợ thuế mà hiện nay Việt Nam đang

áp dụng, có thể có thêm các biện pháp gián tiếp để hạn chế các quyền giao dịch của

đối tƣợng nợ thuế nhƣ việc cấm đối tƣợng nợ thuế ký các hợp đồng giao dịch với cơ

quan Nhà nƣớc; từ chối cấp “Chứng nhận nộp thuế” - là loại giấy bắt buộc phải xuất

trình mới có thể nhận đƣợc tiền thanh toán từ cơ quan Nhà nƣớc. Cần phải có quy

93

định cụ thể những đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế của Nhà nƣớc phải là đối

tƣợng không nợ thuế.

Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Hiệu quả của công tác QLN & CCN

thuế phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tuyên truyền, giáo dục đối với ĐTNT. Do

đó, phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT và Phòng Quản lý nợ phải thƣờng xuyên phối

hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan thông tin truyền thông ở các địa

phƣơng tăng cƣờng công tác vận động tuyên truyền, đối thoại với NNT, giải thích

chính sách pháp luật thuế để họ hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ, nâng cao nhận thức

tự giác chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế song song với việc biểu

dƣơng các doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế, phê phán những

trƣờng hợp cố tình vi phạm. Ngoài ra cần xác định và công khai, minh bạch các tiêu

chí để xét đƣa doanh nghiệp nợ đọng thuế vào danh sách cần công bố rộng rãi, phổ

biến những tiêu chí đó cho doanh nghiệp biết để nâng cao tính tuân thủ pháp luật về

thuế của NNT, góp phần vào hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN và phải xét trên cơ sở

khách quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, không để xảy ra trƣờng hợp oan

sai. Bằng cách đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật thuế, hỗ trợ ở tất cả các

khâu, các bộ phận, các lĩnh vực, dƣới nhiều hình thức đa dạng, NNT sẽ hiểu rõ trách

nhiệm và nghĩa vụ của mình hơn, sẽ ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ vào

NSNN đúng thời hạn quy định. Quan trọng hơn là thông qua các phƣơng thức tiếp

cận nhu cầu của NNT, Cục thuế nắm bắt, giải đáp kịp thời các vƣớng mắc, kiến nghị

của các cơ sở kinh doanh, tập trung tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện, môi

trƣờng kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp để thúc đẩy SXKD, có nguồn nộp đối

với các khoản nợ thuế. Lấy sự hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp làm thƣớc đo

hiệu quả cho chính hoạt động của Cục thuế. Nhƣ vậy bằng phƣơng thức này đã vừa

hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN, vừa góp phần khơi thông

những điểm còn ách tắc gây ảnh hƣởng đến tiến độ công tác động viên nguồn lực

trên địa bàn.

Về công tác cƣỡng chế nợ thuế: Cần giảm bớt thủ tục xác minh thông tin tại

Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 05/05/2009, Thông tƣ số 215/2013/TT-BTC do

94

việc xác minh thông tin nhƣ hiện nay làm ảnh hƣởng đến quá trình triển khai cƣỡng

chế. Do đó, để việc cung cấp thông tin đƣợc nhanh chóng, chính sách cần thay đổi

theo hƣớng tăng cƣờng tính chủ động về xác minh thông tin nhƣ chỉ cần dữ liệu tại

CQT để thực hiện cƣỡng chế nợ thuế. Hoặc giữa CQT với KBNN, NHTM, các

TCTD có cơ chế phối hợp chia sẻ thông tin tài khoản giao dịch của các doanh

nghiệp với CQT thông qua thƣ điện tử để phục vụ công tác cƣỡng chế nợ thuế hiệu

quả... Hoặc để nâng cao hiệu quả công tác cƣỡng chế nợ thuế thì trong thời gian tới,

CQT sẽ cung cấp danh sách những doanh nghiệp nợ thuế kéo dài trên 90 ngày cho

NHTM và TCTD. NHTM có trách nhiệm thông báo cho CQT số dƣ tài khoản của

doanh nghiệp nợ thuế. Sau đó, CQT đề nghị Ngân hàng phong tỏa tài khoản. Số tiền

phong tỏa tài khoản từng phần hoặc toàn phần do sự thống nhất của 2 cơ quan. CQT

sẽ ban hành quyết định cƣỡng chế để Ngân hàng thực hiện... Đi liền với đó, CQT

phải đƣợc phép cung cấp thông tin cho các tổ chức tài chính nhƣ Ngân hàng, các

TCTD về các đối tƣợng nợ thuế lớn, nợ thuế kéo dài, để các Ngân hàng, tổ chức tài

chính có “Danh sách đen” để hạn chế khoản vay của đối tƣợng nợ thuế. Việc này

cần phải đƣợc rà soát, phân loại và phối hợp cung cấp với Ngân hàng theo từng quý,

để đảm bảo các đối tƣợng khi đã đáp ứng yêu cầu nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc sẽ lập

tức đƣợc tháo “Vòng kim cô” với các giao dịch Ngân hàng. Còn đối tƣợng cố tình

chây ỳ nợ sẽ khó lòng tiếp cận đƣợc vốn vay của các Ngân hàng.

Tiếp đó, cần xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về tài khoản Ngân hàng của

NNT để liên thông với dữ liệu của CQT, có nhƣ vậy mới kiểm tra, kiểm soát đƣợc

việc một cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể mở nhiều tài khoản giao dịch tại các Ngân

hàng khác nhau. Xây dựng dữ liệu về tài sản của cá nhân nhƣ: Sở hữu về nhà đất,

bất động sản, các động sản, trên cơ sở đó cho phép CQT có quyền truy cập, tra cứu

để kiểm tra phục vụ công tác quản lý, cƣỡng chế nợ thuế.

Mặt khác, kiến nghị với cơ quan quản lý, các nhà hoạch định chính sách cần

nghiên cứu, sửa đổi bổ sung quy định cho phép CQT chủ động lựa chọn biện pháp

cƣỡng chế nợ thuế đối với từng đối tƣợng cụ thể để đảm bảo hiệu quả cao nhất, thay

vì phải làm tuần tự theo các thủ tục, các bƣớc nhƣ quy trình hiện nay, vì có nhiều

95

trƣờng hợp nếu thực hiện theo quy trình thì đến bƣớc cuối sẽ không thể thu nợ,

cƣỡng chế đƣợc nợ thuế.

Thƣờng xuyên rà soát, kiến nghị, tham mƣu với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, sửa đổi cơ chế, chính sách theo

hƣớng minh bạch, thông thoáng; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý nợ thuế. Có chính sách thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp đang bị áp

dụng biện pháp cƣỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đƣợc phép

xuất lẻ hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lƣơng công nhân, thanh toán các khoản

chi phí đảm bảo SXKD đƣợc liên tục và nộp tiền thuế nợ vào NSNN; hƣớng dẫn

những doanh nghiệp thuộc các trƣờng hợp thi công các công trình thuộc vốn NSNN

nhƣng là nhà thầu phụ còn nợ thì lập và gửi hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, không tính

tiền chậm nộp hoặc xóa nợ theo quy định nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh

nghiệp. Bổ sung các quy định để xử lý dứt điểm các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt đối

với các đối tƣợng bỏ trốn, mất tích, các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhƣng

không làm các thủ tục giải thể phá sản đúng pháp luật. Đồng thời, nghiên cứu và ban

hành các Quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong CQT trong công tác quản lý nợ.

Về miễn tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm 1 - Điều 35 - Thông tƣ số

156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, đối với trƣờng hợp

bất khả kháng khác không nộp đƣợc thuế, phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân

gây ra là do khách quan, bản thân NNT đã áp dụng hết các biện pháp nhƣng vẫn

không ngăn chặn đƣợc thiệt hại hoặc làm cho kết quả SXKD lỗ. Theo quy định này

thì hầu hết không giải quyết đƣợc khó khăn cho NNT, diện NNT bỏ trốn, mất tích,

lâm vào tình trạng phá sản, khó khăn đặc biệt khác do chính sách quy định diện giải

quyết quá hẹp, khó thực hiện giải quyết miễn tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm

nộp chỉ làm tăng thêm số nợ, số đơn vị nộp đƣợc tiền phạt chỉ là những số nhỏ lẻ.

Để giải quyết bớt khó khăn cho NNT đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với

những trƣờng hợp nợ phân loại vào nhóm nợ khó thu nhƣ: NNT bỏ địa chỉ kinh

doanh, NNT chấm dứt hoạt động kinh doanh nhƣng còn nợ thuế, NNT lâm vào tình

trạng giải thể phá sản, không tính tiền chậm nộp đối với số nợ đang đề nghị xử lý gia

96

hạn về thiên tai hỏa hoạn, chính sách thay đổi, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản mà Nhà nƣớc chƣa cấp trả vốn đầu tƣ.

Về gia hạn nợ theo quy định tại điều 31 - Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày

06/11/2013 của Bộ Tài Chính đối với trƣờng hợp không có khả năng nộp thuế đúng

hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác. Để quy định không bị lạm dụng và thực hiện

đƣợc điểm này cần có hƣớng dẫn cụ thể chi tiết về điều kiện áp dụng, thủ tục hồ sơ

cần phải có để CQT giải quyết nhằm tránh sự hiểu sai vận dụng chế độ chính sách.

Ví dụ nhƣ cần quy định những tiêu chí định lƣợng rõ ràng trên cơ sở tài liệu kế toán

và các tài liệu khác có liên quan, có văn bản giải trình của NNT và trình tự xét duyệt

chặt chẽ. Đồng thời, yêu cầu NNT phải cam kết đảm bảo tính trung thực của thông

tin cung cấp và cam kết nộp đủ thuế khi hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quyết

định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Ngoài trƣờng hợp trên, cần xây dựng cơ

chế chính sách hợp lý đồng bộ về việc gia hạn nộp thuế đối với một số trƣờng hợp bị

ảnh hƣởng bởi chính sách hoặc các trƣờng hợp gặp khó khăn đặc biệt do Thủ tƣớng

Chính phủ quyết định. Ví dụ: gia hạn cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đầu tƣ xây

dựng hạ tầng dƣợc chậm nộp thuế sau một thời gian nhất định, khoảng 90 ngày sau

khi hoàn thành công trình và xuất hoá đơn cho chủ đầu tƣ để tạo điều kiện cho

doanh nghiệp phát triển sản xuất hoặc có thể gia hạn cho doanh nghiệp đƣợc thanh

toán theo phân kỳ, theo thời gian đƣợc thoả thuận của doanh nghiệp với CQT để

tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Gia hạn nộp thuế đối với trƣờng hợp NNT có

khó khăn về tài chính nhƣng cam kết trả nợ dần theo từng thời điểm. Đến thời hạn

cam kết nếu doanh nghiệp không nộp thuế đúng hạn thì mới xử phạt hành chính và

áp dụng các biện pháp cƣỡng chế cần thiết. Về thể chế quản lý, Chính phủ cần phân

cấp cho Bộ Tài chính, CQT đƣợc xem xét, cho phép doanh nghiệp nộp dần những

khoản nợ thuế phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo thu nợ

thuế đƣợc khả thi cũng nhƣ đảm bảo đối xử công bằng đối với các doanh nghiệp có

ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế nhƣng gặp khó khăn tạm thời về tài chính. Với quy

định nhƣ vậy sẽ góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp SXKD, đồng thời tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác đôn đốc và quản lý nợ đọng.

97

Về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại khoản 1 - điều

48 - Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó để

xóa nợ đối với khoản nợ quá 10 năm thì yêu cầu CQT đã thực hiện hết các biện pháp

cƣỡng chế. Điều này không thực hiện đƣợc bởi nhƣ đã trình bày bên trên thì trong

thực tế rất khó để áp dụng hết các biện pháp cƣỡng chế đối với NNT có nợ thuế.

Còn đối với trƣờng hợp xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát

sinh trƣớc ngày 01/7/2007 theo Thông tƣ số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013

của Bộ Tài chính cũng rất khó thực hiện bởi yêu cầu phải có đầy đủ hồ sơ gửi về bộ

phận thẩm định trong khi với thời gian dài nhƣ vậy, công tác lƣu trữ, bảo quản hồ sơ

chƣa thực hiện chặt chẽ dẫn tới rất nhiều hồ sơ thất lạc chƣa tìm thấy, không đủ cơ

sở pháp lý cho việc đề xuất xoá nợ. Việc luân chuyển cán bộ lại diễn ra thƣờng

xuyên, do đó việc tìm ra hồ sơ gốc càng gặp khó khăn. Nhƣ vậy chính sách chƣa

tháo gỡ đƣợc khó khăn cho NNT và cả CQT.

Đặc biệt, cần nghiên cứu cho phép CQT có quyền khởi kiện NNT nợ thuế kéo

dài với số nợ lớn. Đồng thời nghiên cứu sửa đổi, đƣa thêm nội dung hành vi nợ tiền

thuế, chây ỳ không nộp thuế vào loại tội danh hình sự và phải chịu phạt tù.

Ngoài ra, để công tác QLN & CCN thuế đƣợc thực hiện đồng bộ, tránh chồng

chéo lẫn nhau và có hiệu quả trong thi hành thì cần bổ sung, sửa đổi thống nhất các

quy định trong công tác quản lý nợ nhƣ sau:

+ Thống nhất Quy trình quản lý nợ cho tất cả các đối tƣợng nợ thuế trong

phạm vi cả nƣớc, cấp Cục thuế và Chi cục thuế.

+ Triển khai nghiên cứu và ban hành Sổ tay nghiệp vụ hƣớng dẫn công tác

quản lý nợ thuế trên toàn quốc.

+ Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác QLN &

CCN thuế trong các Quy chế phối hợp giữa các ngành Thuế, Hải quan, KBNN,

Thông tƣ liên tịch giữa Bộ Tài chính, NHNN, Bộ Công an, Tòa án.

Ngoài ra, phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ quan chuyên trách về tổ chức kê

biên và bán đấu giá tài sản một cách độc lập, chuyên nghiệp. Nghiên cứu xem xét

trao thêm quyền cho CQT có quyền điều tra về các hành vi trốn thuế, nợ thuế. Thành

98

lập Ban Chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng trên địa bàn đối với các doanh nghiệp nợ

lớn, nợ trọng điểm và xây dựng chƣơng trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ cụ thể

của Ban chỉ đạo chi tiết theo từng tháng từng quý, đồng thời tuyên truyền hoạt động

của Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng tới NNT. Bổ sung các quy định bắt buộc

việc phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý thuế với các cơ quan liên quan trong

quản lý NNT nhƣ: CQT - Hải quan - Kế hoạch và Đầu tƣ - Công an - KBNN –

NHNN - Tòa án… nhằm mục đích có các biện pháp hạn chế tổng thể đối với các

trƣờng hợp nợ thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT, góp

phần kéo giảm tình trạng nợ thuế, nhất là các đối tƣợng chây ỳ nợ thuế trong thời

gian tới./.

99

KẾT LUẬN

Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô

nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nƣớc không chỉ tăng thu cho NSNN, đảm

bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc mà còn sử dụng nó để

điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, với việc ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ, khủng

hoảng kinh tế của các nƣớc trên thế giới và trong khu vực, sự đóng băng của thị

trƣờng bất động sản, tồn kho tăng cao do sức tiêu thụ giảm, không thu hồi đƣợc nợ

từ khách hàng… khiến hoạt động SXKD trở nên khó khăn và kém hiệu quả, nhiều

doanh nghiệp phải thu hẹp qui mô, sản xuất cầm chừng. Từ đó kéo theo tình trạng

nợ thuế ngày càng gia tăng, diễn biến ngày càng phức tạp, công tác thu hồi nợ thuế

trở nên khó khăn đã ảnh hƣởng đến việc cân đối ngân sách và chi tiêu của Chính

phủ, đồng thời tác động không tốt đến những NNT có ý thức chấp hành tốt pháp luật

thuế. Tuy tình hình nợ thuế trong thời gian qua đã đƣợc cải thiện đáng kể nhờ những

nỗ lực của Cục thuế Hà Nội nhƣng tỷ lệ nợ thuế vẫn ở mức khá cao, đặc biệt là nợ

khó thu. Vì vậy, đòi hỏi Cục thuế phải tăng cƣờng tìm các biện pháp thu hồi nợ thuế,

nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế mà trong đó cần chú trọng việc hoàn thiện hành

lang pháp lý và các biện pháp nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo nguồn thu cho NSNN và

tạo sự công bằng đối với các doanh nghiệp chấp hành pháp luật tốt.

Xuất phát từ nhận diện đƣợc tầm quan trọng công tác quản lý thuế và cƣỡng

chế nợ thuế và thực tế đang diễn ra tại Cục thuế Hà Nội, tác giả đã lựa chọn đề tài

“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội” làm Luận văn Thạc sĩ với mong muốn tăng

cƣờng hơn nữa công tác QLN & CCN thuế tại Cục thuế. Với kết cấu bốn chƣơng, đề

tài đã xây dựng một bức tranh toàn cảnh về tình hình quản lý nợ thuế của Cục thuế

Hà Nội, trong đó:

Nội dung Chƣơng 1 đã góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn công

tác QLN & CCN thuế của Cục thuế Hà Nội. Theo đó, Quản lý nợ thuế là công việc

theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do Cục thuế quản lý và

100

thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT. Đây là nội dung làm

nền tảng để xây dựng nội dung ở Chƣơng 3 và 4 của đề tài.

Nội dung Chƣơng 2 là nội dung khá quan trọng. Đây là chƣơng xây dựng nên

các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm các phƣơng pháp

nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu, thống kê mô tả, so sánh, kế thừa, phân tích tổng

hợp thông tin, dữ liệu.

Bằng những kiến thức lý thuyết ở Chƣơng 1 và phƣơng pháp nghiên cứu ở

Chƣơng 2, nội dung Chƣơng 3 đã đƣợc xây dựng. Thực trạng công tác QLN & CCN

thuế tại Cục thuế Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 đã đƣợc làm rõ

thông qua việc quản lý nợ theo sắc thuế, tính chất nợ; những kết quả đạt đƣợc,

những hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản lý; nguyên nhân do cả chủ quan và

khách quan khiến công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế nợ thuế chƣa có hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, nội dung chƣơng cũng đi vào phân tích và đánh giá hiệu quả công tác

cƣỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội thông qua các phân tích về hiệu quả áp dụng

quy trình và trình tự áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Dựa vào những đánh giá thực trạng ở Chƣơng 3, Chƣơng 4 đã đề xuất một số

giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác QLN & CCN thuế tại Cục

thuế Hà Nội nhƣ nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế, xử lý đối với từng

nhóm tính chất nợ; tăng cƣờng trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức

thuế trong công tác quản lý nợ thuế; tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp

vụ cho đội ngũ cán bộ thuế; đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý

nợ và các bộ phận có liên quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế; tăng

cƣờng tuyên truyền, giáo dục đối với ĐTNT... Các nhóm giải pháp này đều tập trung

vào các nội dung: Hạn chế sự biến động trong các khoản nợ khó thu, nợ chờ điều

chỉnh, nợ chờ xử lý/ điều chỉnh nói riêng và tổng nợ nói chung; Tăng cƣờng công

tác phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác QLN & CCN thuế; Hoàn thiện

công tác lập kế hoạch thu nợ tại Cục thuế và Quy trình QLN & CCN thuế.

Hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng

để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an

101

sinh xã hội và tăng phúc lợi cho ngƣời dân. Để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu

ngân sách đƣợc giao, hàng năm Cục thuế Hà Nội đã phấn đấu quyết liệt, vƣợt qua

khó khăn, triển khai đồng bộ, có hiệu quả nhiều biện pháp quản lý thu, huy động

đƣợc nguồn thu lớn, ổn định cho Ngân sách. Đồng thời tích cực tham gia và triển

khai kịp thời các chính sách của Nhà nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp và NNT thực hiện hoạt động SXKD, tuân thủ chính sách pháp luật thuế và

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trên tinh thần tự nguyện và trách nhiệm vì sự phát triển

chung của quốc gia, sự bền vững của dân tộc. Với những kết quả đạt đƣợc, Cục thuế

Hà Nội không những đóng góp cho sự phát triển của Thủ đô mà còn góp phần cho

cả sự nghiệp phát triển của toàn ngành thuế cũng nhƣ sự phát triển kinh tế, xã hội

của đất nƣớc nói chung.

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục

Thuế, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số

85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010

của Chính phủ, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2003/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng

dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của

Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ,

Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 hướng

dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước

ngày 01/7/2007, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng

dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế, Hà Nội.

6. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2011. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2011,

Hà Nội.

7. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2012. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2012,

Hà Nội.

8. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2013. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2013,

Hà Nội.

9. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2014. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2014,

Hà Nội.

10. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2014. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2015,

Hà Nội.

103

11. Vũ Văn Cƣơng, 2012. Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường

ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học

Luật Hà Nội.

12. Nguyễn Việt Hà, 2010. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn

huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

13. Phạm Việt Hà, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ

thuế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013. Tổng Cục thuế.

14. Nguyễn Xuân Hải, 2011. Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh

tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại

học Kinh tế - Đại học Đã Nẵng.

15. Phạm Xuân Hòa, 2014. Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân.

16. Nguyễn Hoàng, 2013. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở

Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.

17. Nguyễn Ngọc Hùng và cộng sự, 2012. Giáo trình Quản Lý Thuế 2. Trƣờng

Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

18. Trần Thị Thu Huyền, 2012. Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công

tác quản lý thu nợ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013.

Tổng Cục thuế.

19. Trung Kiên, 2014. Hai Công ty vàng trần tình về việc nợ thuế gần 300 tỷ

đồng. Tạp chí Thuế nhà nước, số 48, trang 18 - 19.

20. Trung Kiên, 2015. Tập trung đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế. Tạp chí Thuế

nhà nước, số 33, trang 5 và 9.

21. Trung Kiên, 2015. Quảng Nam: Chƣa thu đƣợc nợ thuế đối với 2 Công ty

vàng Bồng Miêu và Phƣớc Sơn. Tạp chí Thuế nhà nước, số 46, trang 13.

22. Lý Vân Phi, 2011. Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.

Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

104

23. Quốc hội XI, 2004. Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004, Hà

Nội.

24. Quốc hội XI, 2006. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006,

Hà Nội.

25. Quốc hội XIII, 2012. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý

thuế số 21/2013/QH13 ngày 20/11/2012, Hà Nội.

26. Mai Thanh, 2015. Thu nợ thuế - Hành trình gian nan. Tạp chí Thuế nhà

nước, số 47, trang 10 - 11.

27. Sử Đình Thành và cộng sự, 2015. Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo

cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 26, trang 02 -

26.

28. Khoa Thành, 2015. Cục thuế Quảng Ngãi quyết liệt thu hồi nợ đọng. Tạp

chí Thuế nhà nước, số 13, trang 14.

29. TM, 2014. Khó nhƣ cƣỡng chế nợ thuế. Tạp chí Thuế nhà nước, số 32,

trang 7 và 9.

30. TS. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự, 2007. Giáo trình Luật Thuế Việt

Nam. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.

31. Thủ tƣớng chính phủ, 2011. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về

việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.

32. Tổng cục Thuế, 2009. Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 08/05/2009 về việc

ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế, Hà Nội.

33. Tổng Cục thuế, 2011. Quyết định số 1359/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 về

việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, Hà Nội.

34. Tổng Cục thuế, 2012. Công văn số 942/TCT-QLN ngày 16/3/2012 về việc

triển khai các biện pháp quản lý nợ thuế năm 2012, Hà Nội.

35. Tổng Cục thuế, 2013. Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 về việc

ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế, Hà Nội.

36. Nguyễn Ngọc Tú, 2014. Miễn giảm và gia hạn thuế đối với doanh nghiệp

bị thiệt hại. Tạp chí Thuế nhà nước, số 22, trang 6 - 7.

105

37. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng

cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội). Luận

án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

38. Hoàng Thị Kim Uyên, 2014. Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ

nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc

gia Hà Nội.

Các trang web của các cơ quan, tổ chức trong nƣớc

39. http://thuvienphapluat.vn

40. http://www.customs.gov.vn

41. http://tapchithue.com.vn

42. http://www.mof.gov.vn

43. http://www.gdt.gov.vn/wps/portal

44. http://thoibaotaichinhvietnam.vn

45. http://tapchitaichinh.vn

106

- Lập danh sách ngƣời nợ thuế bị cƣỡng chế (mẫu số 20/QTR- CCT): + Hàng tháng, chậm nhất sau 3 ngày làm việc sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách ngƣời nợ thuế bị cƣỡng chế phải áp dụng bằng biện pháp trích tiền từ TK tiền gửi. + Trình lãnh đạo duyệt danh sách - Thông báo sẽ áp dụng cƣỡng chế (mẫu số 09-TB/CCNT): + In thông báo nhằm nhắc nhở ngƣời nợ thuế thực hiện nộp ngay số tiền nợ thuế vào NSNN + Gửi thông báo đến ngƣời nợ thuế ngay ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký thông báo.

PHỤ LỤC

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: nơi mở TK tiền gửi của NNT, gồm: tên và địa chỉ ngân hàng, kho bạc và tổ chức tín dụng, số hiệu TK, số dƣ tiền gửi, nội dung giao dịch qua TK tiền gửi. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: từ cơ quan thuế; ngƣời nợ thuế; từ bên thứ ba: ngân hàng, kho bạc và các tổ chức tín dụng nơi ngƣời nộp thuế mờ tài khoản tiền gửi. 3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời; trƣờng hợp kiểm tra tại trụ sở NNT theo qui định.

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN (SƠ ĐỒ 1)

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện cƣỡng chế 1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. Thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế thời hạn ban hành quyết định trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. 3. Ban hành quyết định cƣỡng chế.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế 1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế - Lập danh sách ngƣời nợ thuế phải áp dụng biện pháp khấu trừ 1 phần tiền lƣơng hoặc phần thu nhập. - Thông báo sẽ áp dụng cƣỡng chế nợ thuế: thực hiện nhƣđiểm 2, bƣớc 1, sơ đồ 1.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: về tiền lƣơng và thu nhập. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: từ cơ quan thuế, ngƣời nợ thuế, bên thứ ba. 3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện cƣỡng chế

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƢƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP (SƠ ĐỒ 2)

1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế. 3. Ban hành quyết định cƣỡng chế.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế

1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế 1. Lập danh sách ngƣời nợ thuế bị cƣỡng chế thuế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp dụng biện pháp theo sơ đồ 1, 2 nhƣng vẫn chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền nợ thuế. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: tình hình tài chính và tài sản để kê biên của ngƣời nợ thuế. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: từ cơ quan thuế; ngƣời nợ thuế; bên thứ ba. 3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời; trƣờng hợp kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định.

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN (SƠ ĐỒ 3)

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện 1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế. 3. Ban hành quyết định cƣỡng chế. 4. Tổ chức thực hiện: a. Kê biên tài sản b. Bán đấu giá tài sản

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế

1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế cƣỡng chế 1. Lập danh sách NNT bị cƣỡng chế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp dụng các biện pháp quy định tại Sơ đồ 1-2-3 nhƣng chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền thuế nợ. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập: Tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của ngƣời nợ thuế do bên thứ ba nắm giữ. - Lập danh sách bên thứ ba nắm giữ tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của ngƣời nợ thuế bị cƣỡng chế nợ thuế, trong đó, lựa chọn trƣớc bên thứ ba có khoản nợ đến thời hạn phải trả. 2. Nơi thu thập, xác minh: từ cơ quan thuế; ngƣời nợ thuế; bên thứ ba. 3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin: trong 10 ngày, kểtừ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời; trƣờng hợp kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định.

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƢỢNG BỊ CƢỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ (SƠ ĐỒ 4)

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện

1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế. 3. Ban hành quyết định cƣỡng chế.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế

1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế 1. Lập danh sách ngƣời bị cƣỡng chế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp các biện pháp tại sơ đồ 1-2-3-4 nhƣng chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền nợ thuế. - Chỉ áp dụng đối với những NNT có hoạt động nhập khẩu hàng hoá, vật tƣ, thiết bị. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU (SƠ ĐỒ 5)

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập: tên và địa chỉ cơ quan hải quan nơi ngƣời nợ thuế làm thủ tục nhập khẩu, tờ khai nhập khẩu hàng hoá. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: cơ quan thuế, cơ quan hải quan. - Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế. - Đối với cơ quan hải quan: + Gửi công chức thuế đến làm việc trực tiếp; + Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đƣờng bƣu điện. 3. Thời hạn thu thập, xác minh: trong 02 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu, gửi giấy mời.

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện

1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký văn bản gửi cơ quan hải quan đề nghị phối hợp cƣỡng chế nợ thuế. 3. Thủ tục giao văn bản đề nghị cƣỡng chế: Giao trực tiếp; chuyển bằng thƣ bảo đảm qua đƣờng bƣu điện.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế

1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế 1. Lập danh sách ngƣời bị cƣỡng chế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp các biện pháp tại sơ đồ 1-2-3-4-5 nhƣng chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền nợ thuế; chỉ áp dụng đối với ngƣời nợ thuế đang sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: tình hình sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế của ngƣời nợ thuế. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: cơ quan thuế, ngƣời nộp thuế. 3. Thời hạn thu thập thông tin trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cung cấp thông tin.

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện

CƢỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN (SƠ ĐỒ 6)

1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế và thành lập tổ cƣỡng chế. 3. Thực hiện cƣỡng chế: Công bố quyết định cƣỡng chế; Kiểm kê hóa đơn trƣớc lúc niêm phong hóa đơn; Lập biên bản niêm phong; Giao hóa đơn đã niêm phong giao cho ngƣời nợ thuế bị cƣỡng chế bảo quản. 4. Mở niêm phong hóa đơn và giao trả hoá đơn cho ngƣời nợ thuế khi ngƣời nợ thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế vào NSNN. - Điều kiện: ngƣời nợ thuế gửi văn bản cho cơ quan thuế đề nghị mở niêm phong hoá đơn để tiếp tục sử dụng, kèm theo: chứng từ nộp tiền chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. - Tổ cƣỡng chế thuế tổ chức mở niêm phong hoá đơn và bàn giao cho ngƣời nộp thuế tiếp tục sử dụng, theo các bƣớc tƣơng tự nhƣ khi tiến hành niêm phong hoá đơn.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế

1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế 1. Lập danh sách ngƣời bị cƣỡng chế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp các biện pháp tại Sơ đồ 1-2-3- 4-5 nhƣng vẫn chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền nợ thuế. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: thực trạng mã số thuế của ngƣời nợ thuế. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: yêu cầu bộ phận kê khai thuộc cơ quan thuế cung cấp thông tin về thực trạng mã số thuế của ngƣời nợ thuế. 3. Thời hạn thu thập thông tin trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cung cấp thông tin.

BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ (SƠ ĐỒ 7)

Bƣớc 3. Tổ chức thực hiện 1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cƣỡng chế 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký quyết định cƣỡng chế nợ thuế và quyết định thành lập tổ cƣỡng chế. 3. Thực hiện cƣỡng chế: Công bố quyết định thành lập tổ cƣỡng chế và quyết định cƣỡng chế; Bộ phận kê khai căn cứ quyết định thực hiện đóng mã số thuế theo quy định; Lập biên bản thu hồi mã số thuế; 4. Trả lại mã số thuế khi ngƣời nợ thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế vào NSNN: - Điều kiện: ngƣời nợ thuế gửi văn bản cho cơ quan thuế đề nghị mở mã số thuế để tiếp tục sử dụng. - Cơ quan thuế lập biên bản trả lại mã số thuế cho ngƣờinộp thuế bị cƣỡng chế tiếp tục sử dụng.

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế 1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ

Bƣớc 1. Xác định ngƣời nợ thuế phải cƣỡng chế 1. Lập danh sách ngƣời bị cƣỡng chế: đối với các trƣờng hợp không áp dụng đƣợc hoặc đã áp các biện pháp tại sơ đồ 1-2-3-4-5 nhƣng vẫn chƣa thu đƣợc hoặc thu chƣa đủ số tiền nợ thuế. 2. Thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Bƣớc 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin 1. Nội dung thu thập thông tin: thông tin về các loại giấy phép trên. 2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: từ cơ quan thuế, cơ quan liên quan. 3. Thời hạn thu thập thông tin: 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.

Bƣớc 3. Ban hành văn bản đề nghị cƣỡng chế 1. Dự thảo văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác định ngƣời nộp thuế thuộc diện bị áp dụng biện pháp cƣỡng chế. 2. Thủ trƣởng cơ quan thuế ký văn bản đề nghị cƣỡng chế nợ thuế.

THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ (SƠ ĐỒ 8)

Bƣớc 4. Theo dõi quá trình thực hiện cƣỡng chế nợ thuế 1. Báo cáo kết quả cƣỡng chế nợ thuế 2. Lƣu hồ sơ