ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÁI LÊ KHÁNH DƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm huy động tập trung

một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.

Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn của cả nước. Trong

những năm vừa qua, thu ngân sách ở TP Đà Nẵng đã đạt được những

thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế cả nước phát triển vượt bậc.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý thuế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế,

thiếu sót cần được khắc phục, đặc biệt là quản lý về nợ thuế. Vì

nhiều lý do khách quan và chủ quan, một số doanh nghiệp lợi dụng

những kẽ hở, những chính sách thông thoáng và sự lỏng lẻo trong

công tác quản lý thuế để gây nợ đọng, chậm nộp, chiếm đoạt tiền

thuế gây nhiều khó khăn cho cơ quan thuế và làm thất thu NSNN dẫn

đến số thu vẫn chưa tương xứng với quy mô phát triển của thành

phố, đặc biệt là thuế TNDN có tỷ lệ nợ khá cao.

Đứng trước tình hình đó, cơ quan thuế đã và đang triển khai

những giải pháp quyết liệt nhằm đẩy mạnh công tác thu nợ thuế đối

với từng trường hợp khác nhau trên địa bàn, công tác quản lý nợ

đang là một trong những vấn đề cấp bách của ngành thuế. Hiện tại

vẫn chưa có nào nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề nợ thuế TNDN tại

Chi cục thuế quận Hải Châu, các đề tài về quản lý thuế trước đây thì

đánh giá công tác quản lý nợ thuế còn khá chung và chưa bao quát,

chưa có cái nhìn toàn diện.

Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đi trước và đánh giá tình

hình chung tại đơn vị, một lần nữa khẳng định công tác quản lý nợ

thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu

nói riêng là một vấn đề cấp thiết, luôn được coi trọng và hoàn thiện.

2

Đứng trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác

quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Hải

Châu, TP Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế

quận Hải châu nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nâng cao

hiệu lực quản lý nợ thuế cũng như góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu

ngân sách của địa phương trong những năm tới.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế

TNDN tại Chi cục thuế quận Hải Châu.

- Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế TNDN

và đưa những giải pháp để hoàn thiện chúng trong giai đoạn 2017-

2019 tại Chi cục Thuế quận Hải Châu

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, thu

thập số liệu trực tiếp tại chi cục thuế quận Hải Châu. Luận văn cũng

tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công

trình liên quan đã được công bố.

5. Bố cục đề tài

Ngoài lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận thì

nội dung luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế thu nhập doanh

nghiệp tại cơ quan thuế

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Chi cục thuế quận Hải Châu trong giai đoạn 2017-2019

3

Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công

tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Hải

Châu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa được những nội dung cơ bản

về vấn đề quản lý nợ thuế TNDN. Qua đó góp phần bổ sung, hoàn

thiện lý luận quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng.

Về thực tiễn, đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản

lý nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Hải Châu; những kết quả,

hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế

TNDN của Chi cục thuế quận Hải Châu. Trên cơ sở đó đề ra các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục

thuế quận Hải Châu trong thời gian tới.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chủ đề quản lý thuế luôn được sự quan tâm nghiên cứu của

nhiều tác giả đặc biệt là về thuế TNDN. Cách nhìn nhận, đánh giá

của các tác giả về quản lý thuế ở nhiều góc độ, phạm vi không gian

và thời gian khác nhau nên các nghiên cứu cũng rất đa dạng. Tuy

nhiên, một chức năng rất quan trọng trong công tác quản lý thuế là

quản lý nợ thuế vẫn chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt là việc

nghiên cứu hành vi của người nộp thuế để làm cơ sở cho những cải

thiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng.

Hiện nay, trên địa bàn quận Hải Châu chưa có nghiên cứu cụ thể về

vấn đề này. Vì vậy công tác quản lý nợ thuế TNDN vẫn là một

nghiên cứu còn bỏ ngỏ và chưa được khai thác triệt để. Trên cơ sở kế

thừa những cơ sở lý luận đúng đắn trong công tác quản lý thuế

TNDN của các luận văn đi trước, tổng hợp các số liệu đã phân tích,

tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế TNDN

4

trên địa bàn quận Hải Châu, TP Đà nẵng. Đó chính là khoảng trống

cần quan tâm và tác giả sẽ chọn làm đề tài nghiên cứu.

5

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp

vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

một kỳ tính thuế.

b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN có các đặc điểm nổi bật sau:

- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh

doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả SXKD của các DN.

- Mặc dù là thuế trực thu, tuy nhiên thuế TNDN thường không

sử dụng thuế suất lũy tiến và sử dụng thuế suất đồng nhất.

c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng

để nhà nước điều tiết nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.

Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và có

xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

1.1.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý thuế TNDN là hoạt động tổ chức, giám sát và điều

hành của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành

nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật mà cụ thể ở

đây là thuế TNDN.

6

b. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho

NSNN. Các doanh nghiệp hiện nay không ngừng phát triển cả chiều

rộng và chiều sâu, vì vậy, thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể

cho NSNN. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn công tác quản lý thuế

TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết kiệm

thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để nhà nước đầu

tư cho phát triển chính trị - kinh tế - xã hội.

c. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN được quản lý dựa trên các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, phải tuân thủ đúng pháp luật.

Thứ hai, phải đảm bảo tính hiệu quả.

Thứ ba, phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của

người nộp thuế.

Thứ tư, phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch.

Thứ năm, phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế.

1.2. QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.2.1. Nợ thuế

a. Khái niệm về nợ thuế

Nợ thuế Là số tiền thuế được xác định phải nộp vào ngân sách

nhà nước nhưng đã quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà

người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách.

b. Đặc điểm của nợ thuế

Nợ thuế TNDN có những đặc điểm sau:

- Nợ thuế là hành vi tâm lý phổ biến

- Nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật thuế

- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế

7

c. Nguyên nhân và tác động của nợ thuế

Nguyên nhân nợ thuế chính là do hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN gặp khó khăn. Bên cạnh đó, cũng còn có nhiều trường

hợp cố tình chiếm dụng tiền thuế để sử dụng cho việc khác.

Tác động của việc nợ thuế: Việc nợ đọng kéo dài của NNT làm

giảm số thu ảnh hưởng tới chi tiêu NSNN, gây khó khăn về tài chính

cho nhà nước, khó khăn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

d. Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm

khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, việc phân loại

nợ thuế được phân loại theo các tiêu thức chính là thời gian nợ, nội

dung nợ, khả năng thu hồi nợ, tính chất nợ, đối tượng nợ, sắc thuế nợ

ở đây cụ thể là thuế TNDN

1.2.2. Quản lý nợ thuế

a. Khái niệm về quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ

thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý nhằm thực hiện các biện

pháp đôn đốc hoặc cưỡng chế với mục đích thu hồi số thuế nợ.

b. Vai trò của quản lý nợ thuế

Vai trò của quản lý nợ thuế là đảm bảo quản lý tất cả các khoản

thu NSNN, chống thất thoát ngân sách. Quản lý nợ đảm bảo các

chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ

quan thuế có những tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các

trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý

thức tuân thủ của NNT.

8

1.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.3.1. Mục tiêu, yêu cầu công tác quản lý nợ thuế

Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số

thuế phải nộp của NNT vào NSNN theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế là phải đảm bảo thu nợ kịp

thời, tránh thất thu NSNN.

1.3.2. Quy trình quản lý nợ thuế tại cơ quan thuế

Quy trình quản lý nợ thuế bao gồm: Lập kế hoạch thu nợ, thực

hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ, báo cáo kết quả thu nợ.

1.3.3. Nội dung công quản lý nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế phải thực hiện các nội dung cơ bản

sau:

- Tuyên truyền, hỗ trợ NNT để hạn chế nợ thuế.

- Xây dựng kế hoạch thu nợ thuế.

- Xử lý nợ thuế.

- Đôn đốc thu nộp thuế.

- Thanh tra kiểm tra thuế.

- Cưỡng chế nợ thuế.

1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý nợ

thuế

a. Tỷ lệ nợ thuế:

Tổng nợ thuế/ Tổng số thuế ghi thu

b. Tỷ lệ từng loại nợ thuế:

Tỷ lệ từng loại nợ thuế/ Tổng nợ thuế

c. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế

Số DN nợ thuế/ Tổng số DN nộp thuế

d. Mức độ tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

Từng biện pháp trong năm so với năm trước liền kề

9

e. Tỷ lệ nợ thu được từ các biện pháp

Số thuế nợ thu được từ các biện pháp/ Tổng nợ thuế

f. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế:

Số nợ thuế đã thu được/Tổng nợ thuế

1.3.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ

thuế

Về mặt khách quan, công tác quản lý nợ thuế bị ảnh hưởng bởi

2 nhân tố là kinh tế xã hội và ý thức tuân thủ của NNT

Ngoài ra còn có các nhân tố chủ quan như: tính hiệu quả của

các biện pháp nghiệp vụ; Sự phù hợp trong lựa chọn biện pháp quản

lý nợ và năng lực của đội ngũ CBCC

10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát được cơ sở lý thuyết về

thuế TNDN, nợ thuế TNDN và quản lý nợ thuế TNDN tại cơ quan

thuế. Cơ bản đã nêu được các khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung

và quy trình chung về quản lý nợ thuế TNDN. Qua đó đã xây dựng

được một nền tảng lý luận chung nhất, đầy đủ, chặt chẽ, phát triển

được bộ tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế phù hợp để làm cơ

sở đánh giá thực trạng cho Chương 2.

11

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU

GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU

2.1.1. Quá trình hình thành

Nằm trong hệ thống tổ chức của Tổng Cục thuế, Chi cục Thuế

quận Hải Châu được thành lập theo Quyết định số 127/TC-TCCB

ngày 04/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập các

Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế TP Đà Nẵng và Quyết định số

729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Chi cục Thuế quận Hải Châu là tổ chức trực thuộc Cục Thuế

thành phố Đà Nẵng, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý

thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước

thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn quận Hải Châu

theo quy định của pháp luật.

12

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận Hải Châu theo

sơ đồ sau:

Chi cục trưởng

Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng

Phó Chi cục trưởng

1. Đội Kiểm tra thuế số 1 2. Đội Kiểm tra thuế số 2

1. Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học 2. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế 1. Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 2. Đội Trước bạ và thu khác 3. Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT 1. Đội Kiểm tra Nội bộ 2. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị 3. Các đội

Thuế liên phường

2.1.3. Đội ngũ cán bộ công chức

Nguồn cán bộ công chức của Chi cục Thuế quận Hải Châu có

trình độ nhất định, ngày càng được nâng cao và có số lượng cán bộ

công chức nữ luôn chiếm phần đông hơn. Số lượng cán bộ công chức

cơ bản đã đáp ứng tốt được nhu cầu công việc, luôn hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

13

2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG

2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

a. Đặc điểm tự nhiên – xã hội

Quận Hải Châu có vai trò trọng yếu của thành phố Đà Nẵng cả

về kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh với vị trí phía Bắc giáp

Vịnh Đà Nẵng, phía Tây và Tây Bắc giáp quận Thanh Khê, phía

Đông giáp quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn bởi sông Hàn, phía

Nam và Tây Nam giáp Quận Cẩm Lệ. Quận Hải Châu có diện tích

23 km2; Dân số (năm 2018): 221.324 người; Mật độ dân số: 10.540

người/km2

b. Đặc điểm kinh tế

Là một quận trung tâm, nằm sát trục giao thông Bắc Nam và

cửa ngõ ra biển đông. Với một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển

mạnh, đồng thời là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ của

thành phố, tập trung đông dân cư và các cơ quan, văn phòng của hầu

hết các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, quận Hải Châu có một

tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng

về tất cả mọi mặt.

2.2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn

quận Hải Châu

Số lượng DN tại Chi cục Thuế quận Hải Châu tính đến cuối

năm 2019 là 5.736 DN và tăng dần qua các năm. Phần lớn các DN là

công ty TNHH, số lượng công ty TNHH luôn chiếm trên 60% tổng

số lượng các DN nộp thuế trên địa bàn.

2.2.3. Khái quát tình hình quản lý thu thuế và đánh giá kết

quả thu thuế tại Chi cục thuế quận Hải Châu

a. Khái quát tình hình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế

quận Hải Châu

14

Trong những năm vừa qua, Chi cục Thuế quận Hải Châu quản

lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.

b. Kết quả thu thuế trên địa bàn quận Hải Châu trong giai

đoạn 2017-2019

Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình kinh tế của cả nước nói

chung và trên địa bàn TP Đà Nẵng nói riêng có nhiều biến động, ảnh

hưởng phần nào đến số thu NSNN. Song với sự chỉ đạo sát sao của

ban lãnh đạo, sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ trong Chi cục, Chi

cục Thuế quận Hải Châu luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu nhiệm vụ

được giao, số thu năm sau cao hơn năm trước

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TNDN

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU

2.3.1. Quy trình quản lý nợ thuế TNDN tại Chi cục Thuế

quận Hải Châu

Quy trình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế quận Hải Châu được

khái quát qua sơ đồ sau:

- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp

Bƣớc 1: Lập kế quản lý nợ trước ngày 20/1 hằng năm

hoạch thu nợ - Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp

quản lý nợ năm

- Phân công công chức quản lý nợ

- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ Bƣớc 2: Thực hiện - Thực hiện đôn đốc và cưỡng chế nợ quản lý nợ và xử lý

thu nợ - Phân tích, đánh giá và xử lý nợ

- Lưu hồ sơ

15

Bƣớc 3: Báo cáo kết - Lập báo cáo

quả thực hiện công - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ

tác quản lý nợ thuế

2.3.2. Công tác quản lý nợ thuế TNDN trên địa bàn quận

Hải Châu

Công tác quản lý nợ thuế và thu hồi nợ đọng thuế là nhiệm vụ

trọng tâm của Chi cục Thuế quận Hải Châu. Do đó, Chi cục thuế

quận Hải Châu cũng xây dựng nhiều kế hoạch, chương trình, đưa ra

các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế… với mục đích cuối cùng là hạn

chế nợ và thu hồi được tiền thuế nợ vào NSNN như:

a. Tuyên truyền hỗ trợ để hạn chế nợ thuế

b.Xây dựng kế hoạch thu nợ thuế TNDN

c. Xử lý nợ thuế TNDN

d. Đôn đốc thu nộp thuế

e. Thanh tra, kiểm tra nhằm thúc đẩy DN nộp thuế nợ

f. Cưỡng chế nợ thuế:

2.3.3. Kết quả của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn

quận Hải Châu:

Kết quả của công tác quản lý nợ thuế được thể hiện trên các

nội dung và tiêu chí sau:

a. Tỷ lệ nợ thuế TNDN

Tổng số thu ngân sách hàng năm của Chi cục Thuế quận Hải

Châu đều hoàn thành vượt mức dự toán đề ra với kết quả năm sau

cao hơn năm trước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế

và tốc độ tăng của nguồn thu NSNN thì số thuế nợ đọng qua các năm

cũng tăng theo, đặc biệt là thuế TNDN

16

b. Tỷ lệ từng loại nợ thuế TNDN:

Để có biện pháp quản lý nợ phù hợp, căn cứ khả năng thu hồi

tiền nợ thuế trên cơ sở dữ liệu về NNT như thông tin kê khai thuế, tài

liệu, hồ sơ liên quan, số thuế nợ đọng, công chức thuế theo dõi quản

lý nợ tiến hành phân loại theo hình thức nợ thuế như: nợ khó thu, nợ

chờ xử lý và nợ thông thường…Việc phân loại nợ nhằm xác định

được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế. Qua

đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.

c. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế:

Bên cạnh số DN hoạt động trên địa bàn liên tục tăng lên thì số

DN nợ thuế cũng tăng lên với mức tăng năm sau cao hơn năm trước.

Kết quả cho thấy phạm vi nợ thuế của DN tương đối rộng.

d. Mức độ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngày càng được nâng cao cả về

chất và lượng và tăng bình quân qua các năm. Nó góp phần không

nhỏ trong việc hạn chế nợ thuế.

e. Tỷ lệ thu nợ thuế bằng các biện pháp

- Biện pháp đôn đốc, nhắc nhở

- Biện pháp cưỡng chế nợ thuế

f. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế:

Số nợ thu được của các năm không đồng đều. Năm 2017, số nợ

thu được là 24.686 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ thu hồi nợ là 82,68%.

Năm 2018, số thuế nợ thu được là 28.574 triệu đồng, tương ứng với

tỷ lệ thu hồi nợ là 85,74%, tăng 3,06% so với năm 2017. Năm 2019,

số thuế nợ thu được là 35.896 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ hoàn thành

là 86,86%, tăng 1,12% so với năm 2018.

17

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN

HẢI CHÂU

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân

Tính đến thời điểm 31/12/2019, Tổng số thu NSNN Chi cục

Thuế quận Hải Châu đạt 1.640 tỷ đồng, vượt dự toán và hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong công tác quản lý nợ, Chi cục

Thuế quận Hải Châu đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế

và cưỡng chế nợ Thuế, thu được 35.896 triệu tương ứng 86,86 %

tổng số nợ tính đến thời điểm 31/12/2018 là 41.326 triệu đồng

Kết quả trên là do các nguyên nhân sau:

Sự lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ của cấp uỷ và chính quyền các cấp

ở địa phương.

Đại đa số các đối tượng nộp thuế có ý thức chấp hành tốt nghĩa

vụ nộp thuế .

Ứng dụng công nghệ tin học tốt trong công tác quản lý nợ.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì công tác QLN ở

Chi cục Thuế quận Hải Châu vẫn còn một số tồn tại sau như: Số tiền

nợ thuế vẫn tăng hàng năm. Tổng số tiền thuế TNDN nợ đến tại thời

điểm 31/12/2019 của Chi cục Thuế quận Hải Châu là 41,33 tỷ đồng.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là do Ý thức tuân thủ và

chấp hành của NNT chưa thật sự nghiêm túc nên xảy ra tình trạng

chây ỳ, dây dưa, nợ thuế, mặt khác, Do tác động tiêu cực của suy

thoái kinh tế, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trên

địa bàn thành phố thời gian qua gặp không ít khó khăn.

18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Công tác quản lý nợ thuế TNDN trên địa bàn quận Hải Châu

trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt

là số nợ thuế đã giảm và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết

quả trên có được là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCC Chi

cục Thuế quận Hải Châu, nhưng vẫn còn một số ít tình trạng trốn

thuế, gian lận thuế và số thuế TNDN thất thu vẫn còn tương đối phổ

biến.

19

CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU

3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NỢ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN HẢI CHÂU

Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản lý nợ là kịp

thời phát hiện và xử lý các đối tượng nợ thuế cố tình chây ỳ gây nợ

đọng thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt để đảm bảo

thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Các quy

định xử lý đối với các đối tượng nợ thuế phải phù hợp với pháp luật,

đảm bảo các nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT

và xử lý một cách công bằng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, minh

bạch và hợp lý là tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nợ thuế.

Chính vì vậy, quan điểm về quản lý nợ thuế cần phải gắn với

mục tiêu nói trên. Cụ thể là:

Một là, theo dõi nợ thuế một cách chính xác và đầy đủ nhằm

phát hiện kịp thời những đối tượng có hành vi cố tình dây dưa nợ

tiền thuế để ngăn chặn và xử lý

Hai là, thực hiện cơ chế thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế phù hợp

với hoạt động SXKD của từng ĐTNT, phù hợp với thông lệ quốc tế

Ba là, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế phải được

thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công

tác quản lý thuế.

Bốn là, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế

phải được thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện xã hội

của Việt Nam hiện nay.

20

3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN

HẢI CHÂU

3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ nâng cao ý

thức NNT

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được coi là nhiệm vụ hàng

đầu nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT.

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế nhằm

nâng cao ý thức chấp hành của NNT trong xã hội, từ đó có thể hạn

chế việc nợ thuế, đặc biệt là các món nợ mới phát sinh. Thực hiện

công khai công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng những

trường hợp nợ dây dưa kéo dài, chây ỳ không nộp thuế, kể cả danh

tính của người đại diện pháp luật và số nợ đọng thuế. Đồng thời, cần

nêu gương những cá nhân, tổ chức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế trên

các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

3.2.2. Các giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế

Chi cục Thuế quận Hải Châu cần triển khai đồng bộ các giải

pháp quản lý nợ thuế bắt đầu từ việc rà soát, xác định số nợ đọng của

từng đối tượng nợ thuế, phân loại theo tính chất, tình trạng nợ thuế

như: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng

thu. Cần phân loại theo nguyên nhân nợ như nợ do khó khăn về tài

chính, do luân chuyển chứng từ chậm, nợ do chây ỳ cố tình không

nộp thuế... Từ đó áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp để

đạt được hiệu quả cao nhất. Kiểm tra xác định và phân loại cụ thể

các DN được áp dụng giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế, số thuế

được giảm và gia hạn thêm, trên cơ sở đó xác định cụ thể số thuế còn

21

phải thu để lập kế hoạch thu nợ phù hợp và có biện pháp đôn đốc thu

nợ kịp thời đối với từng đơn vị

3.2.3. Kiến nghị với cơ quan cấp trên

a. Thiết lập ngân hàng dữ liệu thuế và cập nhật, hoàn thiện

hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nợ và công nghệ thông tin

- Cơ quan thuế địa phương kiến nghị cơ quan thuế cấp trên phối

hợp với các đơn vị khác khẩn trương thực hiện xây dựng, rà soát, bổ

sung, sửa đổi các cơ chế chính sách về thuế nhằm đảm bảo hành lang

pháp lý để phục vụ tốt cho công tác QLN thuế, giúp DN tháo gỡ khó

khăn và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

b. Hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy quản lý nợ thuế

Kiến nghị cơ quan cấp trên hoàn thiện hơn về mô hình quản lý

nợ thuế. Mô hình quản lý thuế hiện nay mà nước ta đang áp dụng là

mô hình hỗn hợp, kết hợp của mô hình tổ chức bộ máy theo sắc thuế,

theo đối tượng và theo chức năng. Thực hiện mô hình tổ chức này

khắc phục được sự chồng chéo trong quản lý, phân định rõ nhiệm vụ

cho từng bộ phận

3.2.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác quản lý nợ thuế

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi

ro trong công tác QLN, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở

mức độ cao hơn và hiệu quả tốt hơn

- Kịp thời xây dựng và triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra

hồ sơ khai thuế TNDN tại cơ quan thuế; Nâng cấp ứng dụng hỗ trợ

công tác QLN thuế để bảo đảm việc theo dõi nợ thuế chặt chẽ, công

khai, minh bạch, công bằng, dân chủ.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ thực trạng công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp

trên địa bàn quận Hải Châu được trình bày ở chương 2, trong chương

3 tác giả đã nêu được mục tiêu, yêu cầu đối với công tác quản lý nợ,

từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý

nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu

Các giải pháp tác giả đưa ra đã bám sát với thực tế, phù hợp với

hoàn cảnh, tình hình thực trạng tại Chi cục Thuế quận Hải Châu

trong thời kỳ hội nhập, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, đảm bảo thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.

23

KẾT LUẬN

Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, các chính

sách, đường lối ngày càng được hoàn thiện. Chính sách quản lý

thuế ngày càng được chú trọng. Quản lý thu nợ thuế là một trong

những chức năng chính và cơ bản của Luật quản lý thuế, nhằm

ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm về thuế, chống thất thu

thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN đồng thời chấn chỉnh và làm

chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chế độ chính sách pháp

luật của NNT trên địa bàn, từ đó có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ

mà Đảng đề ra trong thời kỳ mới.

Căn cứ vào dự báo tình hình kinh tế - xã hội của quận Hải

Châu thời gian tới và xác định đúng đắn các quan điểm đề xuất giải

pháp, luận văn đã đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Hải Châu

những năm tới. Luận văn cũng đưa ra các nhóm kiến nghị với nhà

nước và thành phố Đà Nẵng, quận Hải Châu về một số điều kiện

thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn

quận Hải Châu.