ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG VINH QUANG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG VINH QUANG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ
sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và chưa được công bố ở bất kì công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Vinh Quang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứubtriển khai đề tài: “Quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề
nghiệp” tác giả đã nhận được sự động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt
tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, bộ phận sau đại học Phòng Đào tạo - trường
Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với: PGS.TS. Nguyễn
Thị Thanh Huyền, cô giáo giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai,
cán bộ chuyên viên Phòng GD huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; Ban giám hiệu và giáo
viên, học sinh các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; các bạn đồng nghiệp
cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng trong việc nghiên cứu, song đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), các bạn
đồng nghiệp và các nhà khoa học để luận văn của tác giả được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Hoàng Vinh Quang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... 10
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 10
1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên ............................................................ 11
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông ......................................................... 14
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ....................... 16
1.3. Lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo
chuẩn nghề nghiệp ........................................................................................... 18
1.3.1. Trường Trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở .................................... 18
1.3.2. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở .............. 20
1.3.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp ..... 21
iii
1.3.4. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo
Chuẩn nghề nghiệp .......................................................................................... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................... 29
1.4.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 29
1.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 30
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................................................. 33
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 33
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .......................... 33
2.1.2. Khái quát giáo dục Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................ 34
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ....................................... 35
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 36
2.3.1. Tình hình đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .......... 36
2.3.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ..... 39
2.3.3. Độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Trung học
cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................................................................. 41
2.3.4. Thâm niên giảng dạy đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................................... 43
2.3.5. Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
trong 3 năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019 ...................................... 44
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên
theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................... 44
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Trung học
cơ sở về vai trò của Chuẩn nghề nghiệp đối với sự phát triển giáo viên ......... 44
iv
2.4.2. Thực trạng về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên theo Chuẩn nghề nghiệp......................................................... 46
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp ................ 57
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp ................................... 59
2.6.1. Những ưu điểm ................................................................................................ 59
2.6.2. Những hạn chế ................................................................................................. 60
2.6.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................................................................. 64
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp ........ 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................. 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, toàn diện .................................. 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp .............................................. 65
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ................................. 65
3.2.2. Biện pháp 2. Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........................... 68
3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo cải tiến tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
các trường Trung học cơ sở theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ......................... 71
3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức quản lý các hoạt động sư phạm của giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........................................................... 74
3.2.5. Biện pháp 5. Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng ICT trong quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn ............................ 76
v
3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp
để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển ............. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 83
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 84
3.4.1. Quy trình tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Co sở vật chất
DH Dạy học
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐQL Hoạt động quản lý
HS Học sinh
ND Nội dung
PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SL, TL Số lượng, tỉ lệ
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 .................... 37
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên ...................... 39
Bảng 2.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên .................................. 40
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường
Trung học cơ sở huyện Bảo Yên đến 31/5/2019 ...................................... 41
Bảng 2.5. Thống kê thâm niên đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên đến 31/5/2019 ................................................................. 43
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ... 44
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở về vai trò của Chuẩn nghề nghiệp đối với sự phát triển đội
ngũ giáo viên ............................................................................................ 45
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
theo Chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 47
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc tuyển chọn, sử
dụng và bố trí giáo viên Trung học cơ sở ................................................ 49
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp ....... 51
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp .......... 54
Bảng 2.13. Thực trạng xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực để phát
triển đội ngũ giáo viên ............................................................................. 56
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp ................................................ 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............................ 86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................. 88
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên tính đến
31/5/2019 ............................................................................................ 40
Biểu đồ 2.2. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên tính đến
31/5/2019 (Tỉ lệ so với tổng số giáo viên) .......................................... 41
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường
Trung học cơ sở huyện Bảo Yên ........................................................ 43
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ thâm niên của đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................. 43
Biểu đồ 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên ....................................................................................... 59
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ...................... 87
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ......................... 89
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn giáo dục cũng như lý luận về quản lý giáo dục đã khẳng định đội
ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó,
trong chiến lược phát triển giáo dục nói chung và chiến lược phát triển của nhà
trường nói riêng, phát triển đội ngũ giáo viên luôn là nhiệm vụ trọng tâm. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp quan trọng, cốt yếu để nâng cao chất lượng
giáo dục. Quan điểm này thể hiện rất rõ trong Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: “Mục tiêu của
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1].
Điều 15 của Luật Giáo dục 2009 (sửa đổi 2014) ghi rõ giáo viên giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy, xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường.
Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân
trí đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Muốn thực
hiện được trọng trách của mình, người giáo viên ngoài tri thức, kĩ năng đã được đào
tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi mặt phẩm chất đạo đức, tri
thức, kĩ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp
giảng dạy mới, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
quản lý đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt và giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam.
1
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu mục tiêu tổng quát đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh
tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Để hoàn thành được sứ mệnh đó phải cần có một đội ngũ GV được chuẩn hóa.
Hiện tại, đội ngũ GV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tương đối đủ về số
lượng, nhưng còn nhiều hạn chế: Chất lượng đội ngũ chưa cao, mất cân đối bộ môn,
tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn đạt thấp, năng lực công tác của một số GV còn yếu,
chất lượng giáo dục THCS của huyện còn thấp so với các huyện có cùng điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh, những điều kiện khách quan về cơ chế chưa tạo điều kiện
cho các GV phát huy hết khả năng và sở trường của mình, công tác quản lý đội ngũ
GV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp mới chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn. Từ những lý do nêu trên, tôi muốn đề cập vấn đề: Làm thế
nào đội ngũ GV THCS huyện Bảo Yên đáp ứng yêu cầu thực tế, có chất lượng ngày
càng cao, được quản lý tốt theo khoa học quản lý và các yêu cầu nghề nghiệp theo
chuẩn nghề nghiệp mới ban hành, đội ngũ GV tâm huyết với nghề, tích cực học tập
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài
luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đội ngũ GV THCS và quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp, luận
văn đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS của huyện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ GV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn
nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai những năm gần đây đã
được quan tâm phát triển, tuy nhiên theo Chuẩn nghề nghiệp mới ban hành thì còn có
những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
trên cơ sở tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý đội ngũ GV THCS và
lấy chuẩn nghề nghiệp GV để làm cơ sở thì sẽ khắc phục được những hạn chế trong
công tác quản lý phát triển đội ngũ GV và góp phần nâng cao chất đội ngũ GV THCS
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng các trường THCS huyên Bảo
Yên tỉnh Lào Cai. Quản lý phát triển đội ngũ GVTHCS trong đề tài được tiếp cận
theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, kết hợp với việc phát triển theo Chuẩn nghề
nghiệp được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22/10/2009 và Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018.
3
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn nghiên cứu
Đề tài khảo sát tại 11 trường THCS thuộc địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai:
Trường PTDTBT THCS Tân Tiến, THCS Nghĩa Đô, THCS Việt Tiến, THCS Điện Quan,
THCS số 1 Cam Cọn, THCS số 1 Bảo Hà, THCS số 1 Phố Ràng, THCS số 1 Long
Khánh, THCS Tân Dương, PTDTBT THCS Xuân Hoà, PTDTBT THCS Kim Sơn.
Khách thể điều tra gồm 25 cán bộ quản lý (gồm BGH, Tổ trưởng chuyên
môn), 165 giáo viên thuộc các trường Trung học cơ sở trên địa bàn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp
các phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để
nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến GD&ĐT, quản lý chuẩn hoá phát triển đội ngũ giáo viên và quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích Văn kiện, Nghị quyết của Đảng; các bản
của Chính phủ, Bộ ngành có liên quan; các tư liệu Luật pháp về lĩnh vực giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp; các tài liệu lý luận về đào tạo nghề, phát triển chương trình đào
tạo; các đề tài nghiên cứu khoa học trước đây… từ đó hình thành cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát (thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá
về chất lượng ĐNGV, công tác quản lý phát triển ĐNGV từ đó phân tích đánh giá
được thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong những
năm qua).
Phương pháp chuyên gia (thu thập xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực phát triển đội ngũ GV).
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (thông qua các báo cáo của nhà trường về
lĩnh vực phát triển ĐNGV trong các năm để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm).
4
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả điều tra, xử lý thông tin.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐNGV thường
gắn với nghiên cứu tổng thể giáo dục, cải cách giáo dục ở các nước phát triển như
Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản và Australia, cụ thể:
- Diễn đàn giáo dục và kinh tế Carnergie (Mỹ) đã đề xuất việc “Chính phủ
chuẩn bị cho việc đào tạo GV thế kỷ XXI” [40]. Trong đó, có các nội dung cơ bản liên
quan đến ĐNGV như:
+ Khái quát về thời đại của sự biến động, những thử thách và thời cơ đối với
người GV.
+ Nhà trường của thế kỷ XXI với các nội dung: Ý tưởng mới; Mục tiêu dạy
học chuyên nghiệp; Các tiêu chuẩn mới về dạy học chất lượng cao; Cải cách cơ cấu
giáo dục sư phạm; GV dân tộc ít người; Khuyến khích, thành tích và hiệu ích kinh tế;
Tiền lương và phúc lợi GV.
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng giáo dục Nhật Bản” do nhóm công tác
nghiên cứu giáo dục Nhật Bản thuộc Văn phòng nghiên cứu và cải cách giáo dục,
Bộ Giáo dục Mỹ, thực hiện từ 1983 đến 1987. Trong nội dung, báo cáo nghiên cứu
ghi nhận một trong sáu thành công của giáo dục Nhật Bản là “Bồi dưỡng một đội
ngũ GV chuyên nghiệp hợp thức, có tinh thần hiến thân, được mọi người tôn kính,
được ưu đãi” [39]. Trong báo cáo có đề cập đến “Nghề giáo viên” với các nội dung:
+Thành phần và tư cách đội ngũ GV;
+ GV tiền nhậm chức;
+ Đào tạo tại chức;
+ Công hội GV Nhật Bản;
+ Địa vị xã hội và kinh tế.
Báo cáo nghiên cứu cũng đề cập đến cải cách giáo dục quốc gia Nhật Bản với
các nội dung: Chẩn đoán của Hội đồng cải cách giáo dục với các vấn đề giáo dục,
kiến nghị và kết luận của Hội đồng. Hội đồng cải cách giáo dục khẳng định một trong
tám nhiệm vụ chủ yếu của cải cách giáo dục là “Nâng cao chất lượng nguồn GV”.
6
Kết thúc buổi báo cáo, Thứ trưởng Bộ Giáo dục Mỹ W.J. Bennett đã liên hệ “Gợi mở
cho giáo dục Mỹ”, với đề xuất 12 nguyên tắc, trong đó có 2 nguyên tắc:
+ Môi trường nhà trường và lớp học phải phản ảnh mục đích cần đạt được.
+ Một trường học tốt cần có GV hợp thức, có tinh thần hiến thân. Nếu một xã
hội có thể trả cho GV thù lao hợp lý, trong xã hội GV được kính trọng, môi trường
dạy học trật tự nghiêm chỉnh, quan hệ và trách nhiệm bình đẳng và có cơ hội để họ bổ
túc nghiệp vụ, thì xã hội đó không những có thể thu hút mà còn có thể giữ chân được
rất nhiều GV có năng lực. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy không phải chỉ thông
qua Học viện giáo dục để đào tạo nguồn GV, có nhiều cách thức khác nhau để họ
nắm tri thức cho chuyên ngành của mình và có năng lực truyền thụ tri thức cho học
sinh. Trong nhà trường ở Nhật Bản, mỗi lớp khi mở chương trình đều có trên 5 người
xin làm GV điều đó thể hiện cần có hệ thống chính sách tạo động lực thu hút giáo
viên cho nhà trường [39].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực ở các
nước phát triển thể hiện quan điểm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế;
+ Đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của mỗi
quốc gia.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy: Một hệ thống đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng của thị trường lao động cần phải dựa trên hệ
thống chính sách phát triển ĐNGV hiệu quả. Đó là kinh nghiệm quý báu và thực tiễn
để Việt Nam nghiên cứu vận dụng.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động quản lý ĐNGV là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để ĐNGV có cơ hội học tập,
học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới
phương pháp giảng dạy phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội là phương châm
hành động của các cấp QLGD.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, Canada,... đã thành lập các
cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập
nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực trong quản lý
ĐNGV, chú trọng công tác bồi dưỡng và đào tạo GV với yêu cầu tất cả ĐNGV phải
7
tham gia học tập đầy đủ các nội dung, chương trình về nâng cao trình độ và chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định.
Tại Thái Lan, từ năm 1998, việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ và
thông tin tư vấn giáo dục cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu QLGD như M.I.Konđacop, A.V.
Xukhomlinxki,... đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các
biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có ĐNGV có
năng lực chuyên môn. Họ cho rằng, kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý ĐNGV [22], [38].
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 4 năm 2004, nhiều báo cáo tham luận
của các tác giả như Đặng Xuân Hải, Trần Bá Hoành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Mai Trọng Nhuận,... đã đề cập đến công tác quản lý ĐNGV trước yêu cầu mới .
Các công trình nghiên cứu giáo dục như “Giải pháp đổi mới phương thức đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” của tác giả Đinh Quang Báo năm
2005 [3], “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” của nhóm
tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa năm 2007 cũng đã đưa ra
nhiều giải pháp hữu hiệu trong công tác quản lý ĐNGV [2].
Báo cáo nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện
chiến lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập đến số lượng, chất lượng
GV, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với GV, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý
ĐNGV đạt hiệu quả.
Thời gian qua, việc nghiên cứu về ĐNGV, quản lý và bồi dưỡng ĐNGV ở các
cấp học, bậc học khác nhau với các quan điểm tiếp cận khá đa dạng ở một số đề tài,
công trình nghiên cứu, luận án, luận văn thạc sỹ như:
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
giai đoạn 2005 - 2010” [35] nhằm triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đề án đã làm rõ hiện trạng, phân tích
8
các thành tựu, yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp và các bước đi để tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát
triển nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007) nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giáo viên tin
học trường THPT theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa” đã chỉ ra cơ sở lý luận về
phát triển GV nói chung và phát triển đội ngũ GV tin học THPT nói riêng, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV tin học THPT [15].
Tác giả Lã Thị Oanh (2007) nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT đạt Chuẩn Quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” đã đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV đáp ứng yêu cầu của trường THPT
đạt Chuẩn Quốc gia [26].
Tác giả Phùng Văn Thời (2010) viết đề tài về “Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” đã nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐNGV,
đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ và đề xuất một số biện pháp nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho ĐNGV THPT [34].
Tác giả Lê Trung Chinh (2015) với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay” tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực trạng về phát triển ĐNGV đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
trước những yêu cầu đổi mới giáo dục [14].
Tác giả Nguyễn Thanh Dân (2010) nghiên cứu về “Thực trạng và biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” đã tổng kết lý luận
và đánh giá thực trạng ĐNGV, đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ [16].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2015) viết đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông
Anh, Hà Nội” Luận văn đã nghiên cứu lý luận về Chuẩn nghề nghiệp GV và đề xuất
các biện pháp bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí nghề nghiệp trong
giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay [19].
Nhìn chung, các đề tài, luận án, luận văn đã đề cập đến nhiều góc độ khác
nhau về quản lý ĐNGV ở các loại hình và ở các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý ĐNGV trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ở cấp học THCS.
9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hiện tượng quản lý đã xuất hiện
từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ hoặc lao
động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt
động có tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn
tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động
chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu
tiên của hoạt động quản lý.
Theo C.Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”, ông coi việc xuất
hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt,
tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. Ông viết:
“Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ
độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [11].
Có thể thấy, nghiên cứu về khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác
nhau. Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về
lao động đã nghiên cứu sâu các thao tác, các quá trình lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất với năng
suất và chất lượng lao động cao nhất. Trong tác phẩm “Những nguyên lý quản lý theo
khoa học” năm 1911, ông đã khẳng định rằng, quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất [31].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả H. Koontz lại
khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm hoặc tổ chức. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [23].
Trong những nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái
niệm: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [28].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý
là: “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
10
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [13].
Như vậy, có thể thấy bản chất chung của khái niệm quản lý là một quá trình
tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến
động của môi trường.
Quản lý có các chức năng cụ thể như: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ
chức; Chức năng chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý khép kín, tạo hiệu quả trong quá trình quản lý.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu trên, có thể khái quát:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội, các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực… của hệ thống để đạt
mục tiêu xác định trong bối cảnh và thời gian nhất định
1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lấy quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về phát triển làm khái niệm công cụ.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin: Phát triển là quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung mà nó chỉ khái quát xu
hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động đi lên của sự vật, hiện tượng; quá
trình phát triển tổ chức sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ
làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có
theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng [11].
Phát triển là một động từ, chỉ quá trình biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ đơn
giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng; là một quá trình
tăng trưởng và lớn lên về số lượng, biến đổi về chất của một sự vật hiện tượng; phát
triển là biểu hiện hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của sự vật, hiện tượng, làm biến đổi sự
vật hiện tượng theo hướng hoàn thiện hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng khá rộng
rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. Sau đó, khái niệm này được bổ sung
thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn. Ngày nay, khái niệm phát
11
triển được sử dụng để chỉ cả 3 mục tiêu cơ bản của nhân loại: phát triển con người
toàn diện; bảo vệ môi trường; tạo hoà bình và ổn định chính trị.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong
cái thấp đó chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao,
còn cái cao là cái thấp đó phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả
tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là
một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
Phát triển là xu hướng chung của thế giới vật chất, trong xã hội luôn tồn tại xu
hướng phát triển; phát triển của các sự vật, hiện tượng, phát triển của mỗi cá nhân,
hoạt động phát triển của cộng đồng, của xã hội. Phát triển kinh tế có thể hiểu là một
quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về một mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất
định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và tiến
bộ về cơ cấu kinh tế xã hội”. Tuy nhiên, sự phát triển của con người, của mỗi xã hội
nhanh hay chậm lệ thuộc vào nhiều yếu tố; muốn xã hội phát triển cần phải phát triển
nguồn nhân lực, muốn phát triển giáo dục đào tạo thì một trong những yếu tố quan
trọng là giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên, vì giáo viên là người quyết định chất
lượng của quá trình GD&ĐT.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã chủ trương muốn phát triển kinh tế trước
hết phải phát triển Giáo dục và Đào tạo. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng đã khẳng định đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo
dục. Phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện là yêu cầu cấp thiết của giáo
dục Việt Nam hiện tại. “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới Giáo dục và Đào tạo”. Phát
triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn
diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì
không có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế
- văn hóa”. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, người giáo viên luôn là tâm điểm của hệ
thống giáo dục là người giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học và đặc trưng
trong việc định hướng giáo dục.
Phân tích về vai trò của GV và đội ngũ GV, tác giả Đặng Quốc Bảo và cộng sự
(2007) xác định cụ thể “Giáo viên, đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng cho sự
12
thành bại của sự nghiệp giáo dục. Sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại
hình lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất,
đó là “Nhân cách- Sức lao động”. Thành quả của họ vừa tác động vào hình thái, ý
thức xã hội, vừa hình thành sức lao động kỹ thuật thúc đẩy sự năng động của đời
sống thị trường. Ở đây là thị trường sức lao động... sứ mệnh của giáo viên và đội
ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất
nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng
đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Người ta nhận thấy rằng thành công của
các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí thay đổi’ cũng như chất
lượng giáo viên”.
Sự phát triển đội ngũ giáo viên được hiểu là quá trình biến đổi làm cho số
lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung
lẫn nhau tạo nên thế cân bằng, bền vững. Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát
triển nguồn lực con người (Human Resource Development) hay còn gọi là phát triển
nguồn nhân lực trong giáo dục và được thể hiện trong các mặt.
+ Một là, phát triển ĐNGV là gây dựng đội ngũ giáo viên làm cho đội ngũ đó
được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
+ Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng
hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên. Đó là quá trình làm
cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên, trình độ chính trị, năng lực quản lý, có phẩm
chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm
vụ của người giáo viên.
+ Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển Giáo dục và Đào
tạo, phát triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
Vì vậy, phát triển đội ngũ giáo viên nhằm mục đích tăng cường hơn nữa sự
phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
Khái quát những điều phân tích trên có thể hiểu: Phát triển đội ngũ giáo viên là
tạo ra những tác động khiến đội ngũ này thay đổi theo chiều hướng đi lên, tức là xây
dựng đội ngũ phát triển cả về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, nhằm nâng
cao phẩm chất và năng lực giảng dạy đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường.
13
Từ quan niệm trên có thể thấy, thực chất phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra sự
thay đổi về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Biểu hiện của sự phát triển là hình thành và hoàn thiện đội ngũ giáo viên về
kiến thức, thái độ, kỹ năng và các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, giúp đội ngũ giáo
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân theo những nguyên tắc nhất định, được
dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó.
Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể
quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối
với giáo viên phổ thông về phẩm chất nhà giáo; phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;
xây dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác
và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Theo Điều 2 quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
“Mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên”:
1. Làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất,
năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà
trường, địa phương và của ngành Giáo dục.
3. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; lựa chọn, sử
dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
4. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát triển
chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
14
Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 và Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018 (Phụ lục 2).
- Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
+ Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
+ Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo.
- Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng
cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân.
+ Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh.
- Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng,
chống bạo lực học đường.
+ Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường.
+ Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.
+ Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo
lực học đường.
- Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
+ Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan.
+ Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt
động dạy học cho học sinh.
15
+ Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
- Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc.
- Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị
công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
Quản lý phát triển đội ngũ GV trường THCS theo Chuẩn nghề nghiệp được
hiểu là những tác động có ý thức, có hệ thống, khoa học và phù hợp với các quy định
hiện hành của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra.
Thực tế, quản lý phát triển đội ngũ GV đóng vai trò hết sức quan trọng: Đây là
khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược
thường xuyên, kịp thời để giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích
trong quá trình quản lý nhà trường. Đồng thời quản lý tốt hoạt động phát triển đội ngũ
GV trường học còn góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Ngoài ra hoạt động phát triển đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp được quản
lý tốt còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra
làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Nếu tổ
chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp
mười, gấp trăm lần. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về
hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ
đạo, điều hành… của mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện pháp điều
chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Thực tế, một số nội dung chính mà hiệu trưởng cần chú ý thực hiện trong quản
lý phát triển đội ngũ GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp:
+ Quản lý xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên: Kế hoạch hóa đội ngũ mang
tính chiến lược đòi hỏi phải thực hiện việc đánh giá đội ngũ, xây dựng tiêu chuẩn, xác
định nhu cầu và lập kế hoạch phát triển.
16
+ Quản lý tuyển dụng, tuyển chọn giáo viên:
Sau khi có kế hoạch tuyển dụng, tiến hành lựa chọn giáo viên phù hợp với nhu
cầu của nhà trường, phù hợp với nguyện vọng cá nhân, và môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài.
Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm xem xét, đánh giá, lựa
chọn, quyết định trong số những người được tuyển dụng ai là người đủ tiêu chuẩn
làm việc trong nhà trường. Tuyển chọn thực chất là sự lựa chọn người theo tiêu chuẩn
cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra, để đạt được mục đích: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
+ Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên: Sử dụng là việc bố trí, sắp xếp giáo viên
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo chuyên môn được đào tạo, trong quá
trình sử dụng còn bao hàm cả đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và luân chuyển để đạt
hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Bồi dưỡng giúp giáo viên có
cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên
môn nghiệp vụ đã có, bổ sung, cập nhật những yêu cầu mới về giáo dục học sinh
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu giáo dục
+ Quản lý việc đánh giá đội ngũ giáo viên: Đánh giá là việc sử dụng các
phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả công việc theo các mục
tiêu đã xác định của tập thể hay cá nhân trong nhà trường.
+ Quản lý việc xây dựng môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ và tạo động
lực cho đội ngũ giáo viên: Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ là quá trình thực hiện
các quy định, các chủ trương của nhà nước, của địa phương và của chính nhà trường
nhằm tạo động lực lao động tốt nhất cho mọi thành viên thông qua việc giải quyết các
lợi ích vật chất và tinh thần cho ĐNGV.
Như vậy có thể thấy, quản lý phát triển ĐNGV THCS là thực hiện các chức năng quản lý và các hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên THCS dựa vào chuẩn nghề nghiệp kết hợp với lí thuyết phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng
dạy học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển nghề nghiệp giáo viên trong các trường THCS hiện nay.
Quản lý phát triển ĐNGV THCS đòi hỏi phải thực hiện các nội dung của phát triển nguồn nhân lực cho phát triển đội ngũ này (quy hoạch phát triển; tuyển dụng, sử dụng hợp lí; đánh giá, bồi dưỡng; tạo điều kiện môi trường cho đội ngũ giáo viên
17
THCS tự phát triển...) theo chuẩn nghề nghiệp; phối hợp trách nhiệm của các cấp
quản lý trong việc tạo cơ chế đồng bộ cho đội ngũ phát triển thì các quan điểm phát triển đội ngũ GV nêu trên có thể được hiện thực hóa.
1.3. Lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn
nghề nghiệp
1.3.1. Trường Trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở
1.3.1.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Trường trung học cơ sở: là cơ sở giáo dục phổ thông dạy từ lớp 6 đến lớp 9,
bảo đảm đủ các điều kiện như: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn học, nhân viên
hành chính, bảo vệ, y tế...; có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học
tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, nằm trong hệ
thống giáo dục quốc gia được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực
hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục [24].
- Trường phổ thông có nhiều cấp học: là cơ sở giáo dục phổ thông dạy từ lớp 1
đến lớp 9, bảo đảm đủ các điều kiện như: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn học,
nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế...; có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính,
nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước; thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Trường trung học cơ sở, phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia là cơ
sở đạt được các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
Công lập: Do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Tư thục: Do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm bảo kinh phí hoạt động
bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Loại trường chuyên biệt:
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú;
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú;
+ Trường chuyên, trường năng khiếu;
+ Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật.
18
1.3.1.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn
học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó
chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của tổ.
Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và quản lý kế
hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và
có một sức mạnh riêng (tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban nữ
công...). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của từng tổ chức để tạo
nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc thù:
Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 19,
lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình
cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng và
lòng nhân ái sư phạm cao.
Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy
cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất.
Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong chương trình mà
cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách
phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là sản phẩm
đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm
đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng
chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể sư phạm nhà
trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường xuyên và cơ bản nhất.
19
Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá
trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư phạm
nhất định.
Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp,
thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm xúc
cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện ở tâm lý
và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không khí tâm lý -
đạo đức tập thể.
Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và
sức mạnh tinh thần của tập thể.
Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư
phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất nước. Có
thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình lao
động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao cả của mình, tập thể sư phạm
đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính bản thân mỗi giáo viên cũng có
điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của mình để không ngừng hoàn thiện
nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo đảm tốt nhất mối quan hệ hài hoà giữa cá
nhân - tập thể - xã hội.
1.3.2. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Theo Thông tư 20 ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban
hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Thông tư gồm
4 chương, 16 điểu và quy định cụ thể Chuẩn nghề nghiệp giáo viên với 5 Tiêu chuẩn
và 15 Tiêu chí.
Để xác định nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
cần xác định rõ, phải cụ thể hóa yêu cầu của chuẩn giáo viên đã được bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành theo Thông tư 30 ngày 22/10/2009 và Thông tư 20 ngày 22/8/2018
[9]. Trong có cần cụ thể hóa các tiêu chuẩn và tiêu chí cho phù hợp với yêu cầu của
từng địa phương, từng trường THCS. Các nội dung cụ thể là:
- Các nội dung của tiêu chuẩn đạo đức nhà giáo để giáo viên tuân thủ các quy
định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong
20
rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. Trong đó rất cần cụ thể hóa tiêu
chuẩn về yêu nghề, đạo đức của nhà giáo đối với học sinh.
- Các nội dung tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo
viên để giúp họ nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập
nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Các nội dung của tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục: thực hiện xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học
đường. Đặc biệt chú trọng môi trường khách quan, công bằng trong ứng xử và đánh
giá học sinh.
- Các nội dung tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để giáo viên có thể tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh.
- Các nội dung tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1.3.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp
Mục tiêu của phát triển đội ngũ GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp là nhằm sử
dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua
việc giúp cho người GV hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của
mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ
tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương
lai. Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo, tạo ra một đội ngũ (tổ chức) giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
(tổ chức, độ tuổi, giới, dân tộc), đảm bảo về chất lượng (trình độ chuẩn, phẩm chất,
năng lực) đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu phát triển GD&ĐT trong từng thời kì
phát triển của đất nước. Điều đó thể hiện ở các mặt:
+Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
+ Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
21
hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
+ Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên
môn GV THCS. Sự thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên
dưới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý
làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ viên chức
trong mỗi cơ quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên. Đó
cũng là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc
sống hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước, đặc biệt với
các cơ sở giáo dục.
+ Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người giáo viên, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
1.3.4. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn
nghề nghiệp
1.3.4.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Kế hoạch hóa đội ngũ mang tính chiến lược đòi hỏi phải thực hiện việc đánh
giá đội ngũ, xây dựng tiêu chuẩn, xác định nhu cầu và lập kế hoạch phát triển.
- Phân tích công việc:
+ Phân tích công việc là những công việc, thủ tục xác định quyền hạn, trách
nhiệm kỹ năng theo yêu cầu của công việc và làm cơ sở xác định cho việc quản lý và
phát triển đội ngũ nhằm thực hiện công việc một cách tốt nhất. Đây là công việc đầu
tiên phải làm trong phát triển đội ngũ. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển
22
dụng giáo viên, là cơ sở cho việc bố trí giáo viên. Một nhà quản lý không thể chọn
đúng nhân viên, đặt đúng người vào vị trí nếu không biết phân tích công việc.
+ Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn, giải thích cách thức
xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách
thức xác định nền tuyển chọn hay bố trí người để thực hiện công việc tốt nhất.
+ Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm củ công
việc, làm cơ sở cho việc xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công
việc. Sản phẩm của phân tích công việc là:
Bảng mô tả công việc, là văn bản liệt kê các quyền hạn trách nhiệm khi thực
hiện công việc, các mối quan hệ trong thực hiện báo cáo thực hiện công việc, các điều
kiện làm việc, trách nhiệm thanh tra, giám sát các tiêu chuẩn cần đạt được trong quá
trình thực hiện công việc;
+ Bảng tiêu chuẩn công việc, là các bản tóm tắt những yêu cầu về phẩm chất
cá nhân, những nét tiêu biểu và đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực, nguyện vọng,
sở thích của người thực hiện công việc.
+ Bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông
tin cơ sở cho việc tuyển lựa, chọn lọc và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện
công việc và trả công lao động.
- Xác định nhu cầu đội ngũ:
+ Xác định nhu cầu đội ngũ là căn cứ thực tế và khả năng phát triển trong tương
lai của nhà trường để tính toán số lượng đội ngũ cần thiết. Nhu cầu về đội ngũ cũng
chia ra thành số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thông thường việc xác định nhu cầu về
số lượng sẽ căn cứ vào số học sinh theo độ tuổi, từ đó tính toán số học sinh huy động
tới trường và căn cứ vào tỉ lệ giáo viên/ học sinh để tính toán số lượng giáo viên. Với
việc xác định nhu cầu về chất lượng và cơ cấu cần có sự nghiên cứu rõ về đặc điểm và
tính chất của từng trường để xác định nhu cầu hợp lí đảm bảo đúng theo quy định.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp trên cơ sở kết
quả phân tích, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của ĐNGV, Hiệu trưởng nhà
trường xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi đào tạo nâng cao trình độ, để đáp ứng nhu
cầu trong tương lai về đội ngũ, nhu cầu của nhà trường khi tính đến cả những nhân tố
bên trong và những nhân tố của môi trường bên ngoài.
23
Việc lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp được
thực hiện trên cơ sở một số nội dung cơ bản:
+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên theo chuẩn.
+ Kế hoạch Tuyển dụng, tuyển chọn giáo viên theo chuẩn.
+ Sử dụng đội ngũ giáo viên theo chuẩn.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn.
+ Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn.
+ Xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp phải tập
trung thực hiện ở một số yêu cầu cơ bản:
+ Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên từng năm học theo chuẩn.
+ Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn trong các năm tiếp theo.
+ Biện pháp trong kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và
địa phương.
+ Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí trong chuẩn nghề
nghiệp GV THCS.
+ Nội dung kế hoạch thể hiện tầm nhìn dài hạn.
+ Nội dung, biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV có tính sáng tạo.
1.3.4.2. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm xem xét, đánh giá, lựa
chọn, quyết định trong số những người được tuyển dụng ai là người đủ tiêu chuẩn
làm việc trong nhà trường. Tuyển chọn thực chất là sự lựa chọn người theo tiêu chuẩn
cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra, để đạt được mục đích: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch nhân sự của nhà trường.
+ Tuyển chọn được những người có chuyên môn phù hợp với công việc để đạt
hiệu quả công tác tốt, ưu tiên những người biết tiếng dân tộc.
+ Tuyển chọn được những người có phẩm chất tốt, yêu nghề, gắn bó với công
việc giáo dục học sinh dân tộc của nhà trường.
+ Nhà trường có thể tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau:
24
+ Nguồn nội bộ: là các GV đang làm việc có thể nhận làm thêm giờ, kiêm
nhiệm thêm công việc, giáo viên đã nghỉ việc, nghỉ hưu hay chuyển công tác,…
+ Nguồn bên ngoài: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường sư phạm và các nguồn
đào tạo khác, tự xin việc… Ưu tiên những giáo viên hoặc những người phù hợp với
vị trí việc làm trong trường mà trước đây họ là học sinh cũ của trường.
Tuyển chọn giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn để bổ sung vào đội ngũ giáo
viên các trường THCS là một công việc quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát
triển đội ngũ giáo viên theo hướng đảm bảo cho tăng nhanh về số lượng với cơ cấu
hợp lí và có chất lượng theo yêu cầu. Điều này còn giúp nhà trường giảm được các
chi phí phải tuyển chọn lại, đào tạo lại trong quá trình thực hiện công việc.
Sử dụng là việc bố trí, sắp xếp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và đào
tạo theo chuyên môn được đào tạo, trong quá trình sử dụng còn bao hàm cả đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng và luân chuyển để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Trong sử dụng
phải biết trọng dụng người tài, đồng thời cũng phải thường xuyên kiểm tra, sàng lọc,
chuyển những người không đủ khả năng giảng dạy sang làm công tác khác. Khuyến
khích đội ngũ giáo viên say mê học tập và tu dưỡng để phát triển nghề nghiệp của bản
thân cũng như sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường, của đất nước.
1.3.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
* Đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV là các hoạt động làm tăng thêm trình độ hiện có
về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhằm giúp cho giáo viên thực hiện các hoạt động giáo
dục đạt kết quả tốt hơn. Có thể thấy bản chất của bồi dưỡng là:
+ Chủ thể được bồi dưỡng là giáo viên, người đã được đào tạo và đã có một
trình độ chuyên môn nhất định nhưng cần được bổ sung, hoàn thiện.
+ Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng để nâng cao
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Bồi dưỡng giúp giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ đã có, bổ sung, cập nhật những
yêu cầu mới về giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đáp
ứng yêu cầu giáo dục.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của ĐNGV,
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch cử GV đi đào tạo để nâng cao trình độ
theo chuẩn. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
25
+ Ưu tiên cử đi dào tạo đối với những GV chưa đạt trình độ theo quy định của
Luật giáo dục.
+ Cử GV đi đào tạo nân cao trình độ với với những GV ở các bộ môn chưa có
hoặc có ít GV đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
+ Chọn cử GV đi đào tạo nâng cao ở những bộ môn có kết quả đánh giá, xếp
loại chung về năng lực DH chưa cao.
Phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp cần đủ về số lượng, cơ
cấu và đảm bảo bảo chất lượng giáo dục. Do đó, cần khảo sát và lập đề án vị trí việc
làm sát thực tiễn của đơn vị nhằm tham mưu để xuất với các cấp chính quyền địa
phương ra quyết định tuyển dụng, điều động giáo viên cho nhà trường đảm bảo đủ số
lượng và cơ cấu giáo viên theo quy định.
- Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phát triển đội ngũ GV THCS theo Chuẩn
nghề nghiệp như:
+ Liên kết phối hợp với các trường sư phạm, mời các chuyên gia về từng lĩnh vực
nhằm tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV.
+ Cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khoa học, các buổi nói chuyện
chuyên đề về các chủ đề cần bồi dưỡng cho ĐNGV.
+ Đổi mới, xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn gắn liền với các
chuyên đề cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS.
+ Đề ra các chủ đề cho GV tự học, tự tìm hiểu và yêu cầu giáo viên viết báo cáo
thu hoạch hoặc trình bày quan điểm cá nhân về vấn đề đó trước tổ, nhóm chuyên môn.
+ Tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp ở các trường
bạn đã có những thành tích cao trong các nội dung cần bồi dưỡng.
- Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục chuẩn mực trong nhà trường: Môi
trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ĐNGV và học
sinh. Môi trường giáo dục tích cực sẽ tạo ra không gian làm việc hiệu quả, kích thích
ĐNGV tích cực, hăng hái trong học hỏi, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển ĐNGV. Do vậy cần;
+ Xây dựng bầu không khí làm việc thân thiện, hợp tác, hiệu quả.
+ Xây dựng các mối quan hệ nội bộ chuẩn mực gồm quan hệ giữa hiệu trưởng
và GV, quan hệ giữa GV với GV, quan hệ giữa GV với HS, quan hệ giữa HS với HS.
26
+ Tạo cơ hội cho mọi cá nhân trong ĐNGV thực sự có cơ hội phát huy hết
năng lực, sở trường của cá nhân trong hoạt động.
+ Tạo mối gắn kết hữu cơ giữa nhà trường và các tổ chức chính trị, chính trị xã
hội tại địa phương, giữa nhà trường và gia đình học sinh.
+ Xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu
của nhiệm vụ giáo dục. Xây dựng cảnh quan trường lớp sáng - xanh - sạch - đẹp.
* Đánh giá đội ngũ giáo viên
- Đánh giá là việc sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh
giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định của tập thể hay cá nhân trong nhà
trường. Việc đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng giúp nhà quản lý một số nội dung sau:
+ Có được thông tin một cách tương đối đầy đủ và khách quan về thực trạng
tình hình hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là đội ngũ giáo viên.
+ Giúp giáo viên điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình làm việc,
đồng thời kích thích động viên, tạo động lực làm việc cho họ.
+ Đánh giá năng lực thực hiện công việc sẽ giúp nhà trường có cơ sở cho các
vấn đề về nhân sự như: bồi dưỡng, khen thưởng, đề bạt, thuyên chuyển, cải tiến cơ
cấu tổ chức,…
+ Thông qua đánh giá năng lực làm việc, hiệu trưởng có thể điều chỉnh việc
phân công giáo viên cho phù hợp với công việc giúp họ phát triển toàn diện. Tăng
cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
- Các hình thức đánh giá:
+ Ban giám hiệu đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các tổ chức
và cá nhân trong nhà trường.
+ Các tổ chuyên môn, giáo viên đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của ban
giám hiệu và giáo viên đánh giá tổ trưởng chuyên môn.
+ Đánh giá của giáo viên với giáo viên.
+ Cá nhân mỗi cán bộ, giáo viên tự đánh giá.
- Nội dung đánh giá bao gồm: Phẩm chất đạo đức, hoạt động giảng dạy; thực
hiện quy chế chuyên môn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các công tác khác
(công tác chủ nhiệm, công tác xã hội, đoàn thể,…).
27
- Triển khai đánh giá đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học đảm
bảo chính xác, khoa học.
- Xử lý kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực tìm hiểu
đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã
hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Các năng lực này đều có thể phát triển rất tốt
trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ, song cũng có thể bổ sung, hoàn thiện qua
quá trình bồi dưỡng, tập huấn tại nhà trường và qua thực tế công tác.
Như vậy, việc đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của các giáo viên là rất quan
trọng và cần thiết, nếu đánh giá được tiến hành nghiêm túc, đúng đắn sẽ có tác động
tích cực, mạnh mẽ tới tinh thần, thái độ và trách nhiệm của giáo viên giúp họ làm việc
hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.4.4. Xây dựng môi trường làm việc, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên THCS
theo Chuẩn nghề nghiệp
Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ là quá trình thực hiện các quy định, các
chủ trương của nhà nước, của địa phương và của chính nhà trường nhằm tạo động lực
lao động tốt nhất cho mọi thành viên thông qua việc giải quyết các lợi ích vật chất và
tinh thần cho ĐNGV. Do đó, trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên cần phải rà
soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chế độ, chính sách về tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá... và có cơ chế vận dụng thích hợp.
Trong các vấn đề đó cần tập trung vào hai vấn đề quan trọng bao gồm đãi ngộ
tài chính và đãi ngộ về tinh thần. Với giáo viên ngoài các khoản thu nhập bằng lương
và phụ cấp lương thì gần như không có khoản thu nào khác theo quy định. Do đó
trong công việc có thể có thu nhập chính đáng thì việc tạo điều kiện thanh toán đúng,
đủ thì vấn đề kịp thời sẽ là yếu tố thúc đẩy rất lớn.
Bên cạnh lương và các khoản thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc kích thích giáo viên làm việc, đãi ngộ về tinh thần cũng giữ vai trò quan
trọng nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng ngày càng cao của giáo viên. Mọi người
cần có niềm vui trong công việc, được kính trọng, danh tiếng địa vị và các mối quan
hệ. Kinh tế càng phát triển thì các nhu cầu tinh thần càng được nâng cao. Kích thích
tinh thần có tác dụng nhằm nâng cao tính tự giác và sáng tạo trong mọi hoạt động.
28
1.3.5. Vai trò của Chuẩn nghề nghiệp trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
- Làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất,
năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà
trường, địa phương và của ngành Giáo dục.
- Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; lựa chọn, sử
dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
- Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát triển
chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Các yếu tố khách quan
- Yếu tố kinh tế - xã hội:
Điều kiện tự nhiên khó khăn, phức tạp, kinh tế - xã hội chậm phát triển, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân chậm cải thiện; phong tục tập quán lạc hậu
vẫn cò tồn tại trong đời sống cộng đồng, xuất phát điểm của các tỉnh miền núi là kinh
tế thấp, công nghiệp chưa phát triển. Tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên
khoáng sản, du lịch chưa được đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả. Trình độ dân
trí chưa đồng đều giữa các vùng miền, điều kiện sinh sống còn nhiều khó khăn, giao
thông còn chưa phát triển... Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ
giáo viên ở tất cả các khía cạnh như: tạo nguồn đào tạo giáo viên THCS; phát triển về
số lượng, cơ cấu môn học và năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đòi hỏi lực lượng lao
động phải có trình độ tay nghề cao, điều này kéo theo GV phải nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
29
Để dạy học được phát triển trong một xã hội trí thức người giáo viên THCS
không những phải có những kiến thức cơ bản, biết vận dụng để hình thành những kỹ
năng mà phải vận dụng chúng một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt và sáng tạo. Đồng
thời giáo viên THCS phải có trình độ ngoại ngữ, tin học căn bản để sử dụng tốt các
phương tiện công nghệ thông tin hiện đại làm công cụ để thực hiện phương pháp dạy
học tích cực, giải quyết các vấn đề trong dạy học một cách linh hoạt như hỗ trợ giáo
viên có thể tra cứu trên mạng Internet, cập nhật thông tin, kiến thức.
- Môi trường sư phạm
Môi trường sư phạm có tác động tới tình cảm, lý trí, hành vi của các thành viên
trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong trường tốt sẽ là động lực thúc đẩy
mọi hoạt động trong nhà trường. Uy tín, thương hiệu của Nhà trường càng mạnh càng
thu hút được GV. Bất cứ GV nào cũng muốn làm việc trong các tổ chức có thương
hiệu, mối quan hệ giữa GV và nhà trường càng gắn bó. Nhà trường có uy tín, có
thương hiệu sẽ giúp cho công tác tuyển sinh thuận lợi, GV không lo “mất việc” và
càng phải phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
- Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
+ Vai trò của người cán bộ quản lý, lãnh đạo nhà trường là người thực thi, cụ
thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng xác định phương hướng cho tổ chức đối
với phát triển giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên trong đơn vị. Vì vậy các nhà quản
lý ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để đưa định hướng phù
hợp cho tổ chức.
+ Trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý của nhà
trường nhất là phát triển đội ngũ giáo viên về mặt chất lượng. CBQL phải là những
người đi đầu trong giảng dạy, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình giáo
dục, chỉ đạo giảng dạy, học tập có hiệu quả, thu hút được đội ngũ giáo viên, được
đồng nghiệp kính trọng, xây dựng được bộ máy quản lý trong nhà trường hoạt động
tốt sẽ tạo được môi trường sư phạm tốt,... Tạo nên uy tín “thương hiệu” cho từng nhà
trường sẽ thu hút được nhiều giáo viên tốt và công tác phát triển đội ngũ giáo viên
càng thuận lợi, GV càng yên tâm công tác. Đây là động lực khiến giáo viên muốn gắn
bó với nhà trường tạo thuận lợi cho công tác quản lý đội ngũ, góp phần tích cực trong
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
30
- Phẩm chất, năng lực sư phạm, trình độ của đội ngũ giáo viên
+ Vai trò của giáo viên trong thời đại ngày nay đã có những biến đổi cơ bản,
đánh dấu một sự chuyển biến mang tính bước ngoặt trong lao động sư phạm. Người
giáo viên nếu không thường xuyên nâng cao trình độ, nhân cách, năng lực, phẩm chất
thì sẽ không là người giáo viên theo đúng nghĩa của nó và sẽ không thể thực hiện đầy
đủ vai trò của mình trong hoạt động giáo dục. Do đó việc nâng cao chất lượng đội
ngũ GV là vô cùng quan trọng và cần thiết.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa có đủ kinh nghiệm cần thiết, đặc biệt
còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù: tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh...
+ Ngoài ra trình độ nhận thức, ý chí phấn đấu vươn lên trong công việc, tự
học, tự bồi dưỡng thường xuyên để, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
từng giáo viên hướng đến chuẩn hóa về trình độ đào tạo và đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên phổ thông góp phần không nhỏ trong nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng
cao hiệu quả giáo dục.
+ Khuyến cáo của UNESCO về nghề dạy học cho rằng, dạy học vừa là nghệ
thuật vừa là khoa học, vì nội dung GD không ngừng đổi mới và biến động buộc người
GV phải không ngừng nâng cao trình độ bản thân về cả tri thức lẫn kỹ năng dạy học.
Trong xu hướng đổi mới GD, dạy và học là quá trình tương tác có hiệu quả khi người
dạy có những kỹ năng nghề nghiệp sư phạm nhất định. Nhờ có những kỹ năng sư
phạm mà người GV hoàn thành nhiệm vụ dạy học của mình.
- Chất lượng học sinh
Trong đổi mới phương pháp dạy học, học sinh đóng vai trò chủ động nắm bắt
kiến thức, giáo viên chủ đạo, tổ chức thực hiện; nhưng với đối tượng học sinh mà
không tự giác, chủ động, tích cực sẽ cản trở lớn đến việc triển khai các phương pháp
dạy học tích cực. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên nói
riêng. Đó cũng sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển ĐNGV các
trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
31
Kết luận chương 1
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường
THCS, có thể đi đến một số kết luận sau:
Đội ngũ giáo viên trường THCS là lực lượng rất quan trọng trong việc phát
triển giáo dục. Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong đảm bảo chất lượng
giáo dục của nhà trường THCS. Vì vậy, phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS là
một trong những giải pháp quan trọng và cần thiết.
Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD và
ĐT, tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới
tính, chuyên môn), đảm bảo về chất lượng (trình độ đào tạo, phẩm chất, năng lực)
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh đảm bảo sự công bằng,
bình đẳng trong giáo dục.
Có thể vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực để phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS, trong đó cần quan tâm đầy đủ đến các nội dung phát triển đội ngũ
giáo viên và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên THCS.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Huyện Bảo Yên được thành lập ngày 16-12-1964 trên cơ sở tách 3 xã: Bảo Hà,
Kim Sơn, Cam Cọn thuộc huyện Văn Bàn và 14 xã: Điện Quan, Long Khánh, Long
Phúc, Lương Sơn, Minh Tân, Nghĩa Đô, Phố Ràng, Tân Dương, Tân Tiến, Thượng
Hà, Việt Tiến, Vĩnh Yên, Xuân Hòa, Xuân Thượng thuộc huyện Lục Yên.
Khi mới thành lập, huyện Bảo Yên có 17 xã: Bảo Hà, Cam Cọn, Điện Quan,
Kim Sơn, Long Khánh, Long Phúc, Lương Sơn, Minh Tân, Nghĩa Đô, Phố Ràng, Tân
Dương, Tân Tiến, Thượng Hà, Việt Tiến, Vĩnh Yên, Xuân Hòa, Xuân Thượng.
Ngày 11-1-1986, chia xã Phố Ràng thành thị trấn Phố Ràng và xã Yên
Sơn.Huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Lào Cai, phía bắc giáp huyện Bắc Hà và Bảo
Thắng, phía tây giáp huyện Văn Bàn, phía đông là huyện Quang Bình (Hà Giang),
phía nam là huyện Văn Yên và Lục Yên (Yên Bái).
Huyện Bảo Yên có 18 đơn vị hành chính gồm thị trấn Phố Ràng (huyện lỵ) và
17 xã: Bảo Hà, Cam Cọn, Điện Quan, Kim Sơn, Long Khánh, Long Phúc, Lương
Sơn, Minh Tân, Nghĩa Đô, Tân Dương, Tân Tiến, Thượng Hà, Việt Tiến, Vĩnh
Yên, Xuân Hòa, Xuân Thượng, Yên Sơn.
Trung tâm huyện là khu hành chính khối các cơ quan nhà nước và trung tâm
dịch vụ thương mại là khu vực trọng điểm phát triển kinh tế của huyện. Cùng với các
xã trong toàn huyện trong những năm qua với sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của
Đảng bộ, chính quyền địa phương và các tầng lớp nhân dân, cùng với những định
hướng đúng, những ưu tiên trong chính sách đã đạt được những kết quả quan trọng.
Kinh tế - của khu vực này tiếp tục có chuyển biến tích cực; đã đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ lớn theo các chủ trương, Nghị quyết của huyện ủy, HĐND huyện như:
phát triển hạ tầng giao thông, chỉnh trang phát triển đô thị, thực hiện các mục tiêu về
văn hóa, y tế, GD... An sinh được đặc biệt quan tâm, đời sống nhân dân được cải
33
thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa - có nhiều tiến bộ; chính trị,
ổn định, trật tự an toàn đc giữ vững; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng và có sự
tiến bộ; công tác đối ngoại đã đạt được những kết quả tích cực.
2.1.2. Khái quát giáo dục Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo chính
quyền địa phương, lãnh đạo ngành về công tác Giáo dục và Đào tạo của huyện cùng
với sự phát huy những lợi thế như: đội ngũ thầy cô giáo có trình độ chuẩn và trên
chuẩn đạt 100% nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc; công tác
hoá GD ở huyện Bảo Yên ngày càng phát triển và có những tác dụng thiết thực trong
việc phát triển sự nghiệp GD, ngành GD - ĐT Bảo Yên đã gặt hái được những thành
tựu đáng khích lệ.
Số trường THCS trên địa bàn huyện hiện này là 25 trường, với 182 lớp và 380
giáo viên. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100%.
Cơ sở vật chất được kiên cố hóa, xóa bỏ các phòng học tạm, các trường được
xây dựng mới đều đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, tính
đến năm học 2018-2019, toàn huyện có 44 trường đạt chuẩn Quốc gia, gồm 12 trường
Mầm non, 20 trường THCS và 25 trường TH. Cảnh quan môi trường, khuôn viên và
các khối công trình được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với nhiệm vụ trước
mắt và lâu dài, tạo các điều kiện thiết yếu để các trường nâng cao chất lượng dạy và
học. Đồng thời đây cũng là một yếu tốchủ yếu nhằm thực hiện đổi mới phương pháp,
đưa việc dạy và học đến một tầm chất lượng mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Chất lượng GD ngày càng được nâng lên vững chắc, chất
lượng mũi nhọn luôn đứng tốp đầu các huyện, thành phố trong toàn tỉnh cả về số
lượng, lẫn chất lượng giải. Tham gia các cuộc thi do tỉnh tổ chức đoàn của huyện Bảo
Yên luôn đạt giải cao trong các cuộc thi. Công tác bồi dưỡng đội ngũ luôn được quan
tâm, hang năm ngành tạo điều kiện, bố trí sắp xếp cho đội ngũ tham gia các lớp bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Với những kết quả đạt được trong việc thực
hiện nhiệm vụ, ngành GD - ĐT huyện Bảo Yên đã vinh dự được UBND tỉnh tặng Cờ
dẫn đầu thi đua ngành GD - ĐT tỉnh Lào Cai. Trong những năm qua, hệ thống mạng
lưới trường, lớp học liên tục được củng cố, ổn định, tạo cơ hội và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu học tập của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục.
34
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nghiên cứu thực trạng về quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Trên có sở đó, đề xuất một số biện pháp cụ thể về quản lý
phát triển ĐNGV nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về quản lý phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Thực trạng đội ngũ GV và công tác quản lý phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát tổng số 190 người: gồm 25 cán bộ quản lý, 165 GV THCS của huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
2.2.4.1. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản
lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý
phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ
quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Bảo Yên, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên
các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
- Phương pháp điều tra viết: Đây là phương pháp quan trọng nhất để nghiên cứu
thực trạng quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
2.2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tôi tiến hành xử lý theo tỷ lệ% và
tính điểm trung bình để sắp xếp theo thư bậc.
- Điểm trung bình các mục trong các bảng được tính theo công thức:
35
X K i i
X
X K i i N
K
i
Các đại lượng trong công thức được quy định:
: Điểm trung bình
Ki : Số người cho điểm số
Xi; N: Số người tham gia đánh giá.
+ Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra, để
lượng hóa các mức độ đánh giá (mức độ thực hiện, mức độ chất lượng, mức độ ảnh
hưởng), chúng tôi đã tiến hành cho điểm tương ứng với các mức độ đó, cách tính
điểm được thể hiện như sau:
+ Mức đánh giá tốt: 3 điểm
+ Mức đánh giá bình thường: 2 điểm
+ Mức đánh giá chưa tốt: 1 điểm
Dựa trên điểm , chúng tôi qui ước:
+ Với <2: Mức độ đánh giá thấp.
+ Với 2 ≤ <2,5: Mức độ đánh giá trung bình.
+ Với 2,5≤ < 2,75: Mức độ đánh giá khá cao.
+ Với 2,75 ≤ ≤3: Mức độ đánh giá cao.
Trên cơ sở phiếu điều tra khảo sát thu được, chúng tôi tiến hành phân tích
tổng hợp ý kiến kết quả nghiên cứu về thực trạng.
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
2.3.1. Tình hình đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để thấy rõ hơn về tình hình ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai, chúng tôi thống kê số lượng GV từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018-
2019. Điều này được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây.
36
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019
Năm học
Năm học
Năm học
2016 -2017
2017 -2018
2018 -2019
TT
Tên trường THCS
Số
Số
Tỉ lệ
Hệ số
Số
Số
Tỉ lệ
Hệ số
Số
Số
Tỉ lệ
Hệ số
lớp
GV
GV/L
thừa
lớp
GV
GV/L
thừa
lớp
GV
GV/L
thừa
I. Trường Thông thường
141 311 2,21
0,31 146 302 2,07 0,17 143 296 2,07 0,17
1 THCS Bảo Hà 1
1,75
-0,15
21
12 22 1,83
0,07 12 23 1,92 0,02 12
13 2,17 0,27
2,17 0,27
2 THCS Cam Cọn 1
15
2,5
0,6
13
6
6
6
3 THCS Điện Quan
2,1
0,2
2
0,1
2,1
0,2
21
10 21
10 20
10
4 THCS Kim Sơn 1
16
2
0,1
2
0,1
16
2
0,1
16
8
8
8
5 THCS Long Khánh 1
10
2,5
0,6
2,5
0,6
10
2,75 0,85
11
4
4
4
6 THCS Long Phúc
9
2,25
0,35
2
0,1
8
2,5
0,6
10
4
4
4
7 THCS Lương Sơn
12
3
1,1
11 2,75 0,85
2,5
0,6
10
4
4
4
8 THCS Minh Tân
17 2,13
0,23
17 2,13 0,23
2,13 0,23
17
8
8
8
9 THCS Nghĩa Đô
17 1,89
1,9
0
1,89
-0,01
17
-0,01 10 19
9
9
10 THCS Phố Ràng 1
1,92 0,02
23
11 23 2,09
0,19 12 23 1,92 0,02 12
11 THCS Phố Ràng 2
18 2,25
0,35
19 2,38 0,48
2,13 0,23
17
8
8
8
12 THCS Tân Dương
18 2,25
0,35
18 2,25 0,35
2,25 0,35
18
8
8
8
13 THCS Thượng Hà 1
17 2,43
0,53
16 2,29 0,39
2,33 0,43
14
6
7
7
14 THCS Thượng Hà 2
17 2,43
0,53
15 2,14 0,24
2,33 0,43
14
6
7
7
15 THCS Vĩnh Yên
1,8
-0,1
1,82
-0,08
20
10 18
11 18 1,64
-0,26 11
16 THCS Xuân Hòa 2
16
2
0,1
16
2
0,1
2
0,1
16
8
8
8
17 THCS Yên Sơn
11 2,75
0,85
9
2,25 0,35
2
0,1
8
4
4
4
18 TH&THCS Cam Cọn
12
2,4
0,5
12
2
0,1
1,71
-0,19
12
5
7
6
19 TH&THCS Long Khánh
12
3
1,1
10
2,5
0,6
2,5
0,6
10
4
4
4
20 TH&THCS Việt Tiến
10
2,5
0,6
9
1,8
-0,1
2
0,1
8
4
4
5
II. Trường PTDT Bán trú
41 92 2,24
0,04 42 86 2,05
-0,15 39
2,15
-0,05
84
1 PDTBT THCS Kim Sơn
18 2,25
0,05
17 2,13 0,13
2
-0,2
16
8
8
8
2 PDTBT THCS Tân Tiến
15 2,14
-0,06
13 1,63
2,29 0,09
16
-0,37 7
7
8
3 PT DTBT THCS Bảo Hà
18 2,25
0,05
17 2,13 0,13
2
-0,2
16
8
8
8
4 PT DTBT THCS Xuân Hòa
2,2
2,2
0,2
2,5
0,3
20
10 22
0,18 10 22
8
5 PT DTBT THCS Xuân Thượng
19 2,38
0,05
17 2,13 0,13
2
-0,2
16
8
8
8
Toàn huyện
182 403 2,2
0,3 188 388 2,11 0,21 182 380 2,07 0,09
(Số liệu Phòng GD huyện Bảo Yên cung cấp)
37
Hệ số thừa > 0; Trường thừa GV
Hệ số thừa < 0; Trường thiếu GV
Hệ số thừa tính theo quy định của thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12/7/2017, trong đó quy định hệ số GV/1 lớp là 1,90 đối với trường thông thường và
2,2 đối với trường PTDT Nội trú, PTDT Bán trú.
Như vậy, qua bảng thống kê trên cho thấy số lượng GV của các trường THCS
huyện Bảo Yên trong 3 năm học từ 2016 - 2019 trên tổng thể toàn huyện là thừa so
với quy định tại thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017, trong đó quy định
hệ số GV/1 lớp đối với cấp THCS là 1,90 đối với trường thông thường và 2,2 đối với
trường PTDT Nội trú, PTDT Bán trú.
Năm học 2016 - 2017, hệ số GV thừa của toàn huyện là 0,3; cụ thể số GV thừa
theo từng loại hình trường là: Đối với trường thông thường 0,31 x 141 lớp = 43,7 giáo
viên; đối với trường PTDT Bán trú 0,04 x 41 lớp = 1,6 giáo viên; tổng toàn huyện
thừa 45 giáo viên.
Năm học 2017 - 2018, hệ số GV thừa của toàn huyện là 0,21; cụ thể theo từng
loại hình trường là: Đối với trường thông thường 0,17 x 146 lớp = 24,8 giáo viên; đối
với trường PTDT Bán trú -0,15 x 42 lớp = -6,3 giáo viên, tổng toàn huyện thừa 18
giáo viên.
Năm học 2018- 2019, hệ số GV thừa của toàn huyện là 0,12; cụ thể theo từng
loại hình trường là: Đối với trường thông thường số GV thừa là 0,17 x 143 lớp = 24,3
giáo viên; đối với trường PTDT Bán trú -0,05 x 39 lớp = -1,95 giáo viên, tổng toàn
huyện thừa 22 giáo viên.
Số lượng GV thừa giữa các năm học khác nhau, mặc dù số lớp học giữa các
năm tăng giảm khác nhau. Số lớp từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2017 - 2018
tăng 6 lớp, tuy vậy số GV thừa giảm từ 45 còn 18 GV. Nhưng năm học 2018 - 2019
có số lớp học giảm từ 188 lớp xuống còn 182 lớp, tuy nhiên số GV thừa lại tăng từ 18
lên 22 GV. Việc dư thừa GV mặc dù với con số không nhiều, nhưng đó cúng là một
sự thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng GD với tỷ lệ GV tính trên đầu HS là thấp
đi, đó cũng là cơ sở thuận lợi cho việc cho việc bồi dưỡng phát triển ĐNGV do số giờ
dạy bình quân của mỗi GV ít nhưng lại làm tăng ngân sách để chi trả lương, phụ cấp
và các hoạt động khác cho GV thừa. Mặc dù vậy, trong các năm học tới đây, dự báo
38
số HS của cả huyện sẽ tăng trở lại, đồng thời sẽ có một bộ phận GV đến tuổi nghỉ hưu
nên tình trạng thừa GV của cả huyện sẽ cơ bản được khắc phục.
Một điều dễ nhận thấy, cơ cấu GV giữa các trường còn chưa đồng đều, chẳng
hạn, năm học 2018 - 2019 có 18 trường thừa GV, cá biệt có trường thừa 0,43 GV
(THCS Thượng Hà 1, THCS Thượng Hà 2), 0,85 GV trường THCS Long Khánh 1,…
Song vẫn còn 07 trường thiếu GV, là các trường THCS Bảo Hà 1, THCS Nghĩa Đô,
TH&THCS Cam Cọn, PTDTBT THCS Kim Sơn, PTDTBT THCS Bảo Hà, PTDTBT
THCS Xuân Thượng. Tuy vây, sự chênh lệch này không quá nhiều, điều này có thể
khắc phục được bằng các biện pháp hành chính.
2.3.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.2.1. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên
Trình độ đào tạo
Tổng Trung cấp STT Năm học Thạc sĩ Đại học Cao đẳng số GV hoặc 10+3
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
1 2016-2017 403 0,25 279 69,2 123 30,5 1 0 0
2 2017-2018 388 0,26 282 72,7 105 27,1 1 0 0
3 2018-2019 380 0,26 288 75,8 91 23,9 1 0 0
(Số liệu Phòng GD huyện Bảo Yên cung cấp)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trình độ được đào tạo của ĐNGV huyện Bảo
Yên trong 3 năm học qua đã có những chuyển biến rõ rệt, trình độ đào tạo của ĐNGV
đạt từ chuẩn trở lên, số GV có trình độ đại học (trên chuẩn) ngày càng tăng từ 69,2%
năm học 2016 - 2017 tăng lên 75,8% trong năm học 2018 - 2019, bên cạnh đó số
lượng GV có trình độ cao đẳng giảm từ 30,5% năm học 2016 - 2017 giảm xuống còn
23,9% năm học 2018 - 2019. Điều này được thể hiện chi tiết qua biểu đồ dưới đây:
39
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên
tính đến 31/5/2019
2.3.2.1. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
Trước những yêu cầu đổi mới hiện nay, đội ngũ GV THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai cần được tăng cường được đào tạo và bồi dưỡng về tin học ngoại ngữ,
bởi thực tế số lượng GV đạt chuẩn về tin học và ngoại ngữ còn thấp, điều này được
thể hiện qua bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên
Xếp loại
Tổng
Ngoại ngữ
Tin học
STT Năm học
số
Chứng
Chứng
Chứng
ĐH,
Chứng
Chứng
Chứng
ĐH,
GV
chỉ A
chỉ B
chỉ C
CĐ
chỉ A
chỉ B
chỉ C
CĐ
1
2016-2017
403
14
87
9
37
102
56
2
16
2
2017-2018
388
21
92
11
37
114
68
2
16
3
2018-2019
380
24
112
11
36
123
82
2
16
(Số liệu Phòng GD huyện Bảo Yên cung cấp)
Qua bảng thống kê trên cho thấy, tính đến ngày 31/5/2019, có tổng số 223/380
GV có chứng chỉ tin học hoặc đã qua đào tạo tin học, đạt tỷ lệ 58,6%. Trong số đó, số
GV có trình độ Cao đẳng, Đại học là 16 người, chứng chỉ A là 123 người, chứng chỉ
B là 82 người và chứng chỉ C là 02 người.
40
Cũng thể hiện ở bảng trên, trình độ ngoại ngữ của GV THCS huyện Bảo Yên
có 183/380 người có chứng chỉ hoặc đã qua đào tạo về ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng
Anh), đạt tỷ lệ 48,2%. Trong đó, có 36 người có trình độ Cao đẳng, Đại học, 24
người có chứng chỉ A, 112 người có chứng chỉ B, 11 người có chứng chỉ C.
Biểu đồ 2.2. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên
tính đến 31/5/2019 (Tỉ lệ so với tổng số giáo viên)
2.3.3. Độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên đến 31/5/2019
Dưới
31 - 40
41 - 50
51 - 60
30 tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
Tổng
TT Đối tượng thống kê
số
TL
TL
TL
TL
SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
1 Tổ trưởng chuyên môn
12 16,2
36
48,6
26
35,1
74
2 Tổ phó chuyên môn
9
23,1
21
53,8
9
23,1
39
3 Giáo viên
267
63 23,6
99
37,1
84
31,5
21
7,9
Tổng cộng
380
84 22,1 156
41,1 119 31,3
21
5,5
(Số liệu Phòng GD huyện Bảo Yên cung cấp)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, đa phần GV THCS huyện Bảo Yên có tuổi đời
từ 31 đến 40 tuổi với 156 người chiếm 41,1%. Có thể nói, đây là giai đoạn chín muồi
41
trong độ tuổi lao động. Ở tuổi này, GV có sức khỏe tốt, tri thức và kỹ năng được trang
bị trong nhà trường có sự tiếp cận hiện đại và chưa bị mai một; luôn giàu nhiệt huyết,
có khát khao công hiến cũng như tự khẳng định mình; các điều kiện khác về kinh tế và
gia đình đã có sự ổn định và thuận lợi. Do đó có thể thấy, đây là độ tuổi tốt nhất cho
công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ. Đồng thời đó cũng là điệu kiện
thuận lợi cho công tác quản lý phát triển ĐNGV huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Bên cạnh đó, tỉ lệ GV từ 41 đến 50 tuổi chiếm phần khá lớn với 119 người
chiếm 31,3%. Đây cũng là độ tuổi hội tụ đầy đủ các yếu tố thuận lợi cho công tác
giáo dục; kinh nghiệm, uy tín, lòng nhiệt tình… Đồng thời, họ cũng còn đủ điều kiện
để tiếp cận và làm chủ công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại cũng như
đủ sức khỏe để có thể tham gia các hoạt động học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ.
Cũng qua bảng số liệu cho thấy một bộ phận không nhỏ GV THCS huyện Bảo
Yên có độ tuổi dưới 30 với 84 người chiếm 22,1%. Đây là nhóm GV mới vào nghề, ở
họ có những điều kiện thuận lợi về sức khỏe, sự nhiệt tình, năng động, khát khao
cống hiến, đặc biệt có nhiều cơ hội trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, có
thể thấy ở họ một số khó khăn như kinh nghiệm công tác còn hạn chế, có thể dễ sinh
tâm lý chán nản nếu không may thất bại trong công việc, những điều kiện khác còn
khó khăn như về kinh tế, hoặc chưa thực sự ổn định về gia đình, con cái. Có không ít
GV trong nhóm tuổi này thuộc diện hợp đồng lao động, chưa được tuyển dụng chính
thức. Hiệu quả công tác của nhóm GV này thường chưa thực sự cao. Nhưng đây
chính là nhóm GV kế cận, bổ sung cho ĐNGV sắp nghỉ hưu nên cần thực sự chú
trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp họ có đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới.
Kết quả thống kê còn cho thấy, nhóm GV trong độ tuổi từ 51 đến 60 có 21
người chiếm 5,5%. Đây là đội ngũ giàu kinh nghiệm, giàu lòng yêu nghề, có uy tín
cao. Mặc dù vậy, thời gian công tác của nhóm GV này không còn nhiều, tuổi cao, sức
khỏe suy giảm… sẽ là những hạn chế trong việc khai thác công nghệ thông tin cũng
như các phương tiện dạy học hiện đại.
42
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên
2.3.4. Thâm niên giảng dạy đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.5. Thống kê thâm niên đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Bảo Yên đến 31/5/2019
Thâm niên
TT Năm học Dưới 10 năm Từ 10 - 20 năm Từ 20 - 30 năm Tổng số GV
SL TL% SL TL% SL TL%
1 2016-2017 403 84 20,8 159 39,5 160 39,7
2 2017-2018 388 79 20,4 151 38,9 158 40,7
3 2018-2019 380 76 20,0 141 37,1 163 42,9
(Số liệu Phòng GD huyện Bảo Yên cung cấp)
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ thâm niên của đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
43
Kết quả thống kê qua bảng và biểu đồ trên cho thấy, phần lớn GV THCS
huyện Bảo Yên có thâm niên công tác từ 10 đến 20 năm với 141 người chiếm 37,1%,
từ 20 đến 30 năm chiếm 42,9%, dưới 10 năm là 20%. Có thể thấy, đây là điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý phát triển ĐNGV, bởi thực tế sự thuận lợi về các điều
kiện sức khỏe, sự cống hiến, lòng nhiệt huyết, cũng như khát khao khẳng định của
ĐNGV huyện Bảo Yên chiếm tỷ lệ lớn trên tổng số GV THCS của huyện.
2.3.5. Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong 3
năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Xuất sắc Khá Trung bình Kém Tổng TT Năm học số GV SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
1 2016-2017 403 281 69,7 105 26,1 17 4,2 0 0
2 2017-2018 388 282 72,7 96 24,7 10 2,6 0 0
3 2018-2019 380 201 52,9 160 42,1 19 5,0 0 0
Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên THCS huyện Bảo Yên theo
chuẩn nghề nghiệp trong 3 năm học qua cho thấy, chất lượng giáo viên xếp loại xuất
sắc có sự thay đổi qua các năm, cụ thể là năm học 2016-2017 tỷ lệ giáo viên xếp loại
xuất sắc chiếm 69,7%, đến năm học 2017-2018 tăng lên 72,7%, nhưng đến năm học
2018-2019 giảm chỉ còn 52,9%; cùng theo đó là tỷ lệ giáo viên xếp loại khá và trung
bình tăng: Cụ thể là năm học 2016-2017 tỷ lệ giáo viên xếm loại khá chiếm 26,1%,
nhưng đến năm học 2018-2019 tăng lên 42,1%; tỷ lệ giáo viên xếp loại trung bình
năm học 2016-2017 chiếm 4,2%, đến năm 2018-2019 chiếm 5,0%.
Một phần do số lượng GV nghỉ chế độ tăng, tuy vậy, đây cũng là điều mà
CBQL cần chú ý trong công tác bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực ĐNGV.
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên
theo chuẩn nghề nghiệp
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Trung học cơ
sở về vai trò của Chuẩn nghề nghiệp đối với sự phát triển giáo viên
Nhận thức của cán bộ quản lý, GV THCS về vai trò của Chuẩn nghề nghiệp đối
với sự phát triển đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng trong công tác phát triển ĐNGV.
Để làm rõ điều này, chúng tôi khảo sát và thu được số liệu qua bảng dưới đây.
44
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Trung học
cơ sở về vai trò của Chuẩn nghề nghiệp đối với sự phát triển đội ngũ giáo viên
Mức độ nhận thức
Rất
Quan
Không
Nội dung
STT
quan trọng
trọng
quan trọng
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
1 Chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
158 83,2
32
16,8
0
0
2 Chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
173 91,1
17
8,9
0
0
3 Chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
123 64,7
45
23,7
22
11,6
Chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà
98
51,6
62
32,6
30
15,8
4
trường, gia đình và xã hội
Chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
79
41,6
58
30,5
53
27,9
5
khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, đa số ý kiến được hỏi đề đánh giá mức độ
quan trọng của chuẩn 1 về Phẩm chất nhà giáo và chuẩn 2 về Phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ với tỉ lệ 100%. Tuy nhiên ở các chuẩn 3, chuẩn 4 và chuẩn 5, mặc dù được
đánh giá rất quan trọng và quan trọng, nhưng vẫn còn những ý kiến cho rằng không
quan trọng theo thứ tự với tỉ lệ 11,6% chuẩn 3; 15,8% chuẩn 4 và 27,9% với chuẩn 5.
Từ điều này cho thấy, một bộ phận nhỏ còn chưa thấy rõ tầm quan trọng của các
chuẩn nghề nghiệp đối với GV THCS, do đó cần có biện pháp giúp họ có cái nhìn
đúng đắn và đầy đủ hơn trong phát triển ĐNGV. Bởi thực tế cho thấy, việc nâng cao
chất lượng GD không chỉ coi trọng đến phẩm chất, năng lực của GV mà cũng còn hết
sức chú trọng đến việc xây dựng môi trường giáo dục, công tác phát triển mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, cùng với đó là việc sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục trong xu thế hội nhập hiện nay.
45
2.4.2. Thực trạng về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện
Bảo Yên theo Chuẩn nghề nghiệp
Việc phát triển ĐNGV phải được dựa trên những nội dung cụ thể, để làm rõ
điều này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và đội ngũ GV
THCS về thực trạng nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề
nghiệp. Kết quả thu được ở các nội dung cụ thể như sau:
2.4.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Có thể thấy, việc lập kế hoạch phát triển ĐNGV đã được Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai chú trọng thực hiện. Ở các đơn vị đã có kế
hoạch phát triển ĐNGV theo kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo từng năm
học. Các nội dung của kế hoạch đã bám sát và dựa trên các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của cấp trên, cũng như thực tế ĐNGV của đơn vị. Kế hoạch phát triển ĐNGV ở các
nhà trường đã quan tâm đến các hoạt động như tạo điều kiện cho GV học trên chuẩn,
quan tâm bồi dưỡng thường xuyên cho GV, tổ chức cho GV tham gia các kỳ thi GV
giỏi các cấp… Đây là những điều kiện thuận lợi rất cần thiết cho hoạt động quản lý
phát triển đội ngũ GV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp.
Bên cạnh các thành tích đã đạt được trong công tác quản lý phát triển đội ngũ
GV, việc lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV ở các nhà trường vẫn còn bộc lộ những
hạn chế nhất định. Kết quả được cụ thể hóa trong bảng số liệu 2.9 mà chúng tôi điều
tra khảo sát:
46
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp
TT
Tốt (3đ)
Chưa tốt (1đ)
Nội dung kế hoạch phát triển ĐNGV
Điểm TB
Thứ bậc
SL
SL
SL
TL (%)
Mức độ thực hiện Bình thường (2đ) TL (%)
TL (%)
1
134 70,5
56
29,5
0
0
2,7
1
2
25
13,2
77
40,5
88
46,3
1,67
6
3
65
34,2
73
38,4
52
27,4
2,07
3
4
94
49,5
85
44,7
11
5,8
2,44
2
5
53
27,9
72
37,9
65
34,2
1,94
4
6
37
19,5
45
23,7 108
56,8
1,63
7
7
56
29,5
47
24,7
87
45,8
1,84
5
Có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên từng năm học theo chuẩn Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn trong các năm tiếp theo Các biện pháp trong kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo Nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp GV THCS Nội dung kế hoạch thể hiện tầm nhìn dài hạn Nội dung, biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV có tính sáng tạo
Điểm TB nhóm
2,04
Qua bảng số liệu trên cho thấy, bên cạnh một số nội dung đã được thực hiện
tốt và rất tốt như; Có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên từng năm học theo chuẩn
với 100% ý kiến được hỏi, ở vị trí thứ nhất; Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của
phòng Giáo dục và Đào tạo với 94,2% ý kiến đánh giá đã thực hiện tốt.
Tuy nhiên, có đến 56,8% ý kiến cho rằng kế hoạch phát triển ĐNGV của các
nhà trường chưa thực sự chú ý đến nội dung kế hoạch thể hiện tầm nhìn dài hạn, ở
thứ bậc cuối cùng; và với 46,3% ý kiến được hỏi cho rằng việc quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên theo chuẩn trong các năm tiếp theo chưa thực hiện tốt. Theo ý kiến
của đồng chí Nguyễn Thế Tr.. cán bộ trường THCS trên địa bàn cho rằng: đây là thực
47
tế bởi các nhà trường mới chỉ xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV theo từng năm
học, do vậy kế hoạch thiếu tầm nhìn, chưa phân tích đánh giá được nhu cầu sử dụng
GV trong thời gian sau này.
Bên cạnh đó, có thể thấy kế hoạch phát triển ĐNGV của các nhà trường chưa
có tính sáng tạo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa bám sát cũng như cụ thể hóa các tiêu
chuẩn, tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Theo những nhận định của
lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo Yên tại Hội nghị công tác Thanh tra
năm học 2017 - 2018 đã chỉ rõ một số hạn chế còn tồn tại: Các trường chưa đánh giá
đúng thực trạng phát triển ĐNGV; Việc dự báo phát triển GD THCS của các nhà
trường trong các thời gian tiếp theo chưa tốt; Nhận thức của một bộ phận CBQL về
xây dựng phát triển ĐNGV chưa đầy đủ cũng như chưa thực hiện tốt các nội dung
trong việc phát triển ĐNGV tại đơn vị mình quản lý.
Tuy nhiên, kết quả thu được về mức độ đáp ứng lại có sự khác biệt đáng kể.. Đi
sâu tìm hiểu này, chúng tôi tiến hành trò chuyện với một số cán bộ quản lý các trường
THCS, đồng chí Phạm Thu H, một CBQL trường THCS cho biết: “Kế hoạch tuyển
dụng thay thế giáo viên về hưu, bổ sung giáo viên mới năm nào cũng có, cũng báo cáo
lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, nhưng nhà trường phải chờ cấp trên tổ chức,
trường không tự quyết được. Vì vậy, kế hoạch thì có nhưng việc thực hiện kế hoạch có
những khó khăn nhất định”. Nội dung được đánh giá đáp ứng ở mức cao nhất vẫn là
nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THCS. Cùng với đó là công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm
bảo việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đã được thực hiện
thường xuyên được đánh giá có mức độ đáp ứng thứ hai với điểm TB 2,1. Ở vị trí thứ
ba về mức độ đáp ứng là việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên được xây dựng cụ
thể, chi tiết trong kế hoạch phát triển tổng thể hàng năm của nhà trường, điểm TB 1,83.
Nội dung xếp cuối cùng về mức độ đáp ứng là nhà trường đã thực hiện việc xây dựng
quy hoạch các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên như: tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức đánh giá giáo viên; xây dựng môi trường làm việc.
2.4.2.2. Thực trạng tuyển chọn và sử dụng giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai
Công tác tuyển chọn và sử dụng giáo viên Trung học cơ sở của Hiệu trưởng
các trường THCS cần có kế hoạch cụ thể, hợp lý, đáp ứng các yêu cầu về năng lực,
48
phẩm chất theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV. Đánh giá về vấn đề này, chúng
tôi thu được kết quả trong bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc tuyển chọn,
sử dụng và bố trí giáo viên Trung học cơ sở
Mức độ thực hiện
Mức độ đáp ứng
B ì n h
B ì n h
Nội dung
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
Đ i ể m T B
Đ i ể m T B
T h ứ b ậ c
T h ứ b ậ c
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
1. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển
58
60
72 1,92
61
42
87 1,86
5
4
dụng giáo viên trong kế hoạch tuyển dụng GV mới
hàng năm.
71
70
49 2,12
60
41
89
1,85
2. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn kết hợp với sàng lọc
3
5
đội ngũ giáo viên.
3. Có chính sách ưu tiên
55
48
87 1,83
56
38
96
1,79
6
6
trong quá trình tuyển dụng mới hoặc tiếp nhận giáo
viên từ đơn vị khác.
4. Việc tuyển dụng giáo viên
59
78
53 2,03
62
47
81
1,9
4
3
đã đáp ứng được các yêu cầu của nhà trường và việc đổi
mới giáo dục hiện nay.
5. Sử dụng, phân công lao
118
40
32 2,45
90
50
50
2,21
1
2
động đối với GV trên cơ sở phù hợp năng lực, trình độ
chuyên môn
102
56
32 2,37
89
57
44
2,24
2
1
6. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ GV trên cơ sở đánh giá công bằng,
khách quan về năng lực.
Điểm TB nhóm
2,12
1,97
49
Phân tích số liệu từ bảng trên cho thấy: mức độ thực hiện về việc sử dụng,
phân công lao động đối với giáo viên trên cơ sở phù hợp năng lực, trình độ chuyên
môn được đánh giá ở mức khá với điểm TB là 2,45, xếp vị trí thứ nhất. Tuy nhiên,
nội dung này chỉ đứng thứ hai về mức độ đáp ứng với điểm TB là 2,21. Nội dung
được đánh giá khá cao nữa là việc thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
trên cơ sở đánh giá công bằng, khách quan về năng lực, xếp vị trí thứ hai về mức độ
thực hiện với điểm 2,37 và vị trí thứ nhất về mức độ đáp ứng với điểm TB là 2,24.
Thực trạng được đánh giá ở vị trí số ba trong bảng xếp hạng về mức độ thực hiện là
xây dựng kế hoạch tuyển chọn kết hợp với sàng lọc đội ngũ giáo viên với điểm TB là
2,12 nhưng lại chỉ xếp thứ năm về mức độ đáp ứng với điểm TB khá thấp là 1,85.
Các nội dung chưa được đánh giá cao là nhà trường đã xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu
tuyển dụng giáo viên trong kế hoạch tuyển dụng giáo viên mới hàng năm xếp vị thứ
năm với điểm TB là 1,92 về mức độ thực hiện và 1,86 về mức độ đáp ứng. Ở vị trí số
4 về mức độ thực hiện là tuyển dụng giáo viên đã đáp ứng được các yêu cầu của nhà
trường và việc đổi mới giáo dục hiện nay với điểm TB là 2,03, nội dung này lại được
đánh giá có mức độ đáp ứng xếp vị thứ ba với điểm TB là 1,9. Nội dung được đánh
giá có mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng thấp nhất là có chính sách ưu tiên trong
quá trình tuyển dụng mới hoặc tiếp nhận giáo viên từ đơn vị khác, điểm TB là 1,83 về
mức độ thực hiện và 1,79 về mức độ đáp ứng. Từ những điều trên cho thấy cần chú
trọng hơn nữa công tác dụng giáo viên để đáp ứng được các yêu cầu của nhà trường
và việc đổi mới giáo dục hiện nay.
2.4.2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá đội ngũ giáo viên THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện cũng như việc đáp ứng với quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Kết
quả khảo sát vấn đề trên, chúng tôi tổng hợp trong bảng 2.10.
50
B ì n h
B ì n h
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp Mức độ đáp ứng Mức độ thực hiện
Nội dung
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
Đ i ể m T B
Đ i ể m T B
T ố t ( 3 đ )
T h ứ b ậ c
T ố t ( 3 đ )
T h ứ b ậ c
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
58
60
72
1,92
88
42
60
2,15
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện đào tạo bồi dưỡng GV
3
2
thường xuyên
2. Có kế hoạch thực hiện cử
91
55
44
2,25
74
46
70
2,02
2
3
GV đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Nhà trường đã thực hiện đầy đủ chính sách ưu tiên
95
58
36
2,3
90
47
53
2,19
1
1
với GV trước, trong và sau khi tham gia đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Điểm TB nhóm
2,09
2,06
Từ số liệu thu được cho thấy, đa số ý kiến tham gia đánh giá đều nhất trí cao rằng việc thực hiện đầy đủ chính sách ưu tiên với giáo viên trước, trong và sau khi
tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đã được thực hiện tốt với điểm TB là
2,3 cho mức độ thực hiện và 2,19 về mức độ đáp ứng. Nội dung xếp ở vị trí thứ hai là
có kế hoạch thực hiện việc cử giáo viên đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm,… nội dung này được các ý kiến đánh giá ở mức độ TB với điểm
2,25 về mức độ thức hiện và 2,15 về mức độ đáp ứng. Xếp vị thứ ba là nội dung xác
định công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo, điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1,92 tuy nhiên lại ở vị trí thứ 2 về mức độ đáp ứng với điểm TB là 2,15. Như vậy, đội ngũ CBQL ở các
trường THCS huyện Bảo Yên cần chú trọng hơn nữa công tác quan tâm thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm khuyến khích họ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm tốt điều này chất lượng giáo dục ở các trường THCS sẽ không ngừng được nâng lên.
51
Để tiến hành đào tạo bồi dưỡng GV, các hình thức phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp ở huyện Bảo Yên đã sử dụng gồm những hình thức nào? Tìm hiểu nội dung này chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng các hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp ở huyện Bảo Yên, Lào Cai
Mức độ thực hiện
Hình thức phát triển ĐNGV
Bình thường (2đ)
Tốt (3đ)
Chưa tốt (1đ)
Điểm TB
Thứ bậc
S TT
SL
SL
SL
TL (%)
TL (%)
TL (%)
1
65 34,2
98
51,6
27
14,2
2,2
2
Liên kết phối hợp với các trường sư phạm, mời các chuyên gia về từng lĩnh vực nhằm tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV
2
53 27,9
76
40
61
32,1 1,96
3
Tổ chức các buổi hội thảo khoa học, các buổi nói chuyện chuyên đề gắn với yêu cầu của Chuẩn NN
3
78
41
83
43,7
29
15,3 2,26
1
Xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn gắn liền với các chuyên đề cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS
4
47 24,7
75
39,5
68
35,8 1,89
5
Xây dựng hệ thống các chủ đề yêu cầu GV tự học, tự tìm hiểu và yêu cầu giáo viên viết báo cáo thu hoạch hoặc trình bày quan điểm cá nhân về vấn đề đó trước tổ, nhóm chuyên môn
5
55 28,9
71
37,4
64
33,7 1,95
4
Tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp ở các trường bạn đã có những thành tích cao trong các nội dung cần bồi dưỡng.
Cộng
2,05
Qua kết quả thu được trên cho thấy, các hình thức phát triển ĐNGV được thực
hiện ở mức độ trung bình với điểm TB nhóm là 2,05. Mức độ được đánh giá cao nhất
52
với điểm TB 2,26 là Xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn gắn liền với
các chuyên đề cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS. Ở vị trí thứ 2 với điểm TB đạt
được 2,2 là hình thức Liên kết phối hợp với các trường sư phạm, mời các chuyên gia
về từng lĩnh vực nhằm tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ cho ĐNGV. Với điểm TB 1,96, là hình thức Tổ chức các buổi hội thảo
khoa học, các buổi nói chuyện chuyên đề về các chủ đề cần bồi dưỡng cho ĐNGV.
Các hình thức tổ chức thực hiện còn lại lần lượt là Tổ chức tham quan học hỏi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp ở các trường bạn đã có những thành tích cao trong các
nội dung cần bồi dưỡng và hình thức Đề ra các chủ đề cho GV tự học, tự tìm hiểu và
yêu cầu giáo viên viết báo cáo thu hoạch hoặc trình bày quan điểm cá nhân về vấn đề
đó trước tổ, nhóm chuyên môn.
Từ kết quả thực tiễn trên cho thấy, các hình thức phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo Chuẩn nghề nghiệp chưa được thực hiện
tốt, chưa có sự quan tâm triển khai thường xuyên, sâu rộng. Chính điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo
Chuẩn nghề nghiệp, vì vậy các cấp lãnh đạo, quản lý cần có giải phấp để vận dụng
linh hoạt, thường xuyên và hiệu quả hơn nữa với các hình thức bồi dưỡng cho GV.
* Thực trạng đánh giá đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của
CBQL, GV và thu được kết quả như sau:
53
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Mức độ đáp ứng
B ì n h
B ì n h
Nội dung
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
Đ i ể m T B
Đ i ể m T B
T h ứ b ậ c
T h ứ b ậ c
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
1. Công tác kiểm tra, đánh
giá đội ngũ GV hàng năm
được thực hiện nghiêm túc,
93
57
40
2,28
2
84
63
43
2,21
1
chất lượng từ tổ chuyên môn
đến nhà trường.
2. Trong đánh giá, nhận xét
giáo viên từ cấp tổ, cấp
trường đảm bảo, công khai,
95
59
36
2,31
1
72
58
60
2,06
3
minh bạch và bình đẳng giữa
các giáo viên
3. Triển khai đánh giá giáo
55
62
73
1,91
5
55
63
72
1,91
5
viên theo chuẩn nghề nghiệp
4. Sử dụng kết quả đánh giá,
xếp loại giáo viên làm căn cứ
60
76
54
2,03
4
76
60
54
2,12
2
để xét thi đua, khen thưởng
5. Việc bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm có tác dụng
75
64
51
2,13
3
56
54
80
1,87
4
như thế nào đối với công tác
giảng dạy của GV
6. Thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá phân loại giáo viên
53
62
75
1,88
6
41
66
83
1,78
6
để có kế hoạch cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
Điểm TB nhóm
2,09
1,99
54
Qua kết quả khảo sát thu được cho thấy: nội dung được thực hiện tốt nhất về
mức độ thực hiện là việc đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng giữa các
giáo viên trong đánh giá, nhận xét giáo viên từ cấp tổ, cấp trường, điểm TB là 2,31.
Tuy nhiên, về mức độ đáp ứng, tính công khai, minh bạch và bình đẳng giữa các giáo
viên chỉ được xếp thứ 3 với điểm TB 2,06. Nội dung xếp vị thứ 2 về mức độ thực
hiện với điểm TB 2,28 là công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ viên hàng năm được
thực hiện nghiêm túc, chất lượng từ tổ chuyên môn đến nhà trường, về mức độ đáp
ứng, nội dung này được đánh giá ở vị trí số một với số điểm 2,21. Đây là tín hiệu
đáng mừng vì nếu công tác đánh giá không được thực hiện khách quan, minh bạch sẽ
dễ dàng tạo tâm lý không hài lòng trong đội ngũ dẫn đến tình trạng mất đoàn kết hoặc
đánh đồng trong thi đua, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của đội ngũ giáo viên. Tuy
nhiên, khi được hỏi việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm có tác dụng như thế
nào đối với công tác giảng dạy của giáo viên, ý kiến khảo sát đánh giá ở mức độ bình
thường với điểm TB 2,13 ở vị trí thứ 3 về mức độ thực hiện và vị trí thứ 4 về mức độ
đáp ứng với điểm TB là 1,87. Nội dung xếp thứ 4 về mức độ thực hiện có số điểm TB
2,03 là việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên làm căn cứ để xét thi đua,
khen thưởng, nội dung này xếp thứ 2 về mức độ đáp ứng với điểm TB là 2,12. Như
vậy có thể thấy, đa số ý kiến khảo sát cũng cho rằng công tác sử dụng kết quả đánh
giá, xếp loại giáo viên làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng cũng chỉ ở mức bình
thường và chưa tốt. Điều này cho thấy các trường cần quan tâm nâng cao hiệu quả
việc sử dụng kết quả đánh giá giáo viên sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất
để có sự phân loại giáo viên nhằm ghi nhận, khuyến khích đội ngũ đóng góp tích cực,
hoàn thành tốt công tác được giao, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong tập
thể. Hai nội dung được đánh giá thực hiện chưa tốt là việc triển khai đánh giá giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp với điểm TB là 1,91 ở cả mức độ thực hiện và mức độ
đáp ứng và nội dung thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên để có kế
hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng với điểm TB là 1,88 cho mức độ thực hiện và điểm
TB là 1,78 cho mức độ đáp ứng đều ở vị trí cuối cùng.
Từ thực trạng này cho thấy, các nhà quản lý giáo dục cần có biện pháp hữu
hiệu hơn trong việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên để có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng, đó sẽ
là cơ sở để nâng cao chất lượng trong công tác phát triển ĐNGV nói riêng, nâng cao
chất lượng hoạt động GD nói chung.
55
2.4.2.4. Thực trạng xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực để phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Có thể nói, việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong các nhà trường hiện
nay chịu ảnh hưởng không nhỏ của chính sách đãi ngộ đối với giáo viên. Thực hiện
tốt điều này sẽ giúp cho GV an tâm công tác, luôn có động lực phấn đấu vươn lên để
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.13. Thực trạng xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực để phát
triển đội ngũ giáo viên
Mức độ thực hiện
Mức độ đáp ứng
B ì n h
B ì n h
Nội dung
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
Đ i ể m T B
Đ i ể m T B
T ố t ( 3 đ )
T h ứ b ậ c
T ố t ( 3 đ )
T h ứ b ậ c
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
60
58
68
71
51 2,09
72 1,94 3
3
90
56
92
75
23 2,36
44 2,24 2
1
93
61
36
2,3
87
63
40 2,25
1
2
48
67
40
73
77
1,8
75 1,86 4
5
45
62
83
1,8
46
75
69 1,88
5
4
2,03
2,08
1. Quan tâm xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, tích cực và công bằng 2. Chế độ làm việc và các chính sách đãi ngộ của nhà trường đã hướng tới các điều kiện có lợi và ưu tiên hơn dành cho GV 3. Xây dựng môi trường làm việc tạo động lực cho GV luôn hòa đồng, tự tin, thể hiện vai trò và được tôn trọng 4. Việc xây dựng hình ảnh GV giỏi về chuyên môn, vững vàng về chính trị và nêu gương về tư cách đã được nhà trường quan tâm thực hiện 5. Có chế độ, chính sách phù hợp, thỏa đáng, các chương trình tôn vinh người GV công tác ở vùng khó khăn đã được quan tâm, phát huy Điểm TB nhóm
56
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy: mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng
việc xây dựng môi trường làm việc và chế độ chính sách phù hợp tạo động lực phát
triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên đã được thực hiện và đáp ứng nhưng ở
mức độ không cao. Xếp vị trí cao nhất về mức độ thực hiện với điểm TB là 2,3 được
đa số đánh giá thực hiện tốt là xây dựng môi trường làm việc tạo động lực cho GV
luôn hòa đồng, tự tin, thể hiện vai trò và được tôn trọng. Tuy nhiên, nội dung này chỉ
được đánh giá ở vị trí thứ hai về mức độ đáp ứng với điểm TB là 2,25. Một thực trạng
nữa cũng được đánh giá khá cao với điểm TB là 2,24, xếp vị thứ hai về mức độ thực
hiện là chế độ làm việc và các chính sách đãi ngộ của nhà trường đã hướng tới các
điều kiện có lợi và ưu tiên hơn dành cho GV. Về mức độ đáp ứng, các chế độ làm
việc và các chính sách đãi ngộ của nhà trường đã hướng tới các điều kiện có lợi và ưu
tiên hơn dành cho GV được đánh giá ở ví trí thứ nhất với điểm TB là 2,36. Nội dung
quan tâm xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, tích cực và công bằng
đều được đánh giá ở vị trí thứ 3 về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng.
Nội dung xây dựng hình ảnh giáo viên giỏi về chuyên môn, vững về chính trị
và nêu gương về tư cách mặc dù cũng đã được nhà trường quan tâm, tuy vậy việc
thực hiện chưa hiệu quả với kết quả đánh giá là 1,86 về mức độ thực hiện và điểm TB
là 1,8 về mức độ đáp ứng. Nội dung được đánh giá với mức độ thực hiện thấp nhất
với điểm TB là 1,8 và ở vị trí thứ 4 về mức độ đáp ứng với điểm TB 1,88 là nội dung
có chế độ, chính sách phù hợp, thỏa đáng, các chương trình tôn vinh người GV công
tác ở vùng khó khăn đã được quan tâm, phát huy. Qua đó một lần nữa cho thấy các
trường THCS huyện Bảo Yên cần chú trọng hơn việc tạo môi trường làm việc hiệu
quả, có chế độ, chính sách phù hợp, thỏa đáng hơn cho đội ngũ GV nhằm phát huy
cao nhất sự cống hiến của họ cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp qua ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thu được như sau:
57
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Mức độ ảnh hưởng
Không ảnh
Ảnh hưởng
Ảnh hưởng ít
Điểm
Thứ
hưởng
nhiều
Yếu tố
TB
bậc
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
1. Phẩm chất, năng lực, trình
152
80
31
16,3
7
3,7
2,76
1
độ của đội ngũ quản lý
2. Phẩm chất, năng lực sư
phạm, trình độ của đội ngũ
145
76,3
37
19,5
8
4,2
2,72
2
giáo viên
3. Môi trường sư phạm
137
72,1
38
20
15
7,9
2,64
4
4. Yếu tố kinh tế - xã hội
144
75,8
30
15,8
16
8,4
2,67
3
5. Sự phát triển của khoa
132
69,5
38
20
20
10,5
2,59
5
học công nghệ
6. Chất lượng học sinh
130
68,4
39
20,5
21
11,1
2,57
6
Cộng điểm TB nhóm
2,66
Qua kết quả trên cho thấy, việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS
huyện Bảo Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Yếu
tố được đánh giá có ảnh hưởng lớn nhất là Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ
quản lý với 80% ý kiến được hỏi và đạt điểm TB là 2,76 ở vị trí thứ nhất. Đây cũng là
những cản trở không nhỏ đến công tác phát triển ĐNGV tại các nhà trường. Yếu tố
ảnh hưởng xếp vị thứ 2 là Phẩm chất, năng lực sư phạm, trình độ của đội ngũ giáo
viên với điểm TB là 2,72. Thực tế phần lớn đội ngũ giáo viên đang công tác tại các
trường THCS huyện Bảo Yên chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên biệt phù hợp với
đối tượng học sinh là người đồng bào các dân tộc thiểu số. Đây cũng là vấn đề cần sự
quan tâm của các cấp quản lý. Các yếu tố tiếp theo ảnh hưởng không nhỏ đến việc
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên với điểm TB chênh lệch
không lớn đó là Yếu tố kinh tế - xã hội với điểm TB 2,67 ở vị trí thứ 3; Sự ảnh hưởng
của Môi trường sư phạm với số điểm TB 2,64 ở vị trí thứ 4 và yếu tố ảnh hưởng của
sự phát triển của khoa học công nghệ với số điểm TB là 2,59 ở vị trí thứ 5. Mặc dù ở
58
vị trí thứ 6 với điểm TB là 2,57, tuy nhiên yếu tố Chất lượng học sinh cũng là điều
cần chú trọng.
Biểu đồ 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp
2.6.1. Những ưu điểm
Nhận định chung có thể thấy ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai đủ về số lượng, về cơ bản cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác khá hợp lý
giữa các độ tuổi và giữa các thế hệ giáo viên. Chất lượng đội ngũ về cơ bản đáp ứng
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Kết quả đánh giá hàng năm cũng như kết quả khảo
sát cho thấy đội giáo viên được đánh giá tốt. Tất cả giáo viên đều được đánh giá là
hoàn thành nhiệm vụ, nhiều giáo viên được đánh giá xuất sắc, nhiều giáo viên có
trình độ trên chuẩn (có bằng Thạc sĩ, Đại học). Đặc biệt tỷ lệ đảng viên trong ĐNGV
khá cao. Đây là một thuận lợi rất cơ bản trong giáo dục học sinh và cho thấy đội ngũ
các thầy cô rất vững vàng về tư tưởng chính trị và đạo đức lối sống.
Phần lớn GV THCS huyện Bảo Yên trong độ tuổi 31 - 40, độ tuổi hội tụ đầy
đủ các điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS, các cấp quản lý đã quan
tâm đến các nội dung phát triển đội ngũ. Từ nhận thức đến việc lập quy hoạch, kế
59
hoạch phát triển đội ngũ cũng như công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng,
đánh giá đội ngũ giáo viên đều được đánh giá đã thực hiện tốt, về cơ bản đáp ứng
được yêu cầu phát triển đội ngũ và yêu cầu đổi mới giáo dục. Các chế độ chính sách
đối với giáo viên đều được các cấp quản lý thực hiện đầy đủ, có tác dụng nhất định
đến việc động viên khuyến khích đội ngũ giáo viên tích cực làm việc.
2.6.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, qua điều tra khảo sát và tổng hợp thống
kê, có thể thấy ĐNGV của các trường THCS và thực tế phát triển đội ngũ này cũng
còn bộc lộ một số hạn chế.
Các cấp quản lý đã quan tâm thực hiện tốt các chính sách dành cho giáo viên
nhưng do hoàn cảnh chung, đời sống giáo viên vẫn còn nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất trường học cũng còn nhiều thiếu thốn nên cũng chưa tạo được môi trường thuận
lợi cho giáo viên tích cực làm việc.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV chưa thực sự sát thực tế, chưa có
tính khả thi cao. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng chưa được quan tâm đúng
mức. Ở các khâu quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng cũng như kiểm tra đánh
giá còn gặp những khó khăn.
Trong công tác bồi dưỡng cho ĐNGV đã được chú trọng song chưa toàn diện.
Nhiều kỹ năng cần có theo quy định của chuẩn nghề nghiệp GV trung học chưa được
triển khai bồi dưỡng kịp thời.
Bên cạnh đó, việc xây dựng môi trường cho sự phát triển ĐNGV của Hiệu
trưởng một số đơn vị còn chưa thực sự bám sát các quy định của chuẩn nghề nghiệp
GV trung học.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân thành công
Trước hết cần thấy rõ đó là sự quan tâm sâu sắc của Đảng, chính quyền các
cấp đối với sự nghiệp GD nói chung và GD THCS nói riêng. Các văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc; Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện GD, Hội nghị
TW 8 khóa XI… Giáo dục THCS huyện Bảo Yên đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo,
sự ủng hộ sát sao của các Sở, Ban, Ngành, Huyện ủy, UBND huyện Bảo Yên, chính
quyền cơ sở… về công tác chăm lo, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng
GD và ĐT nói chung, chất lượng trong công tác quản lý phát triển ĐNGV nói riêng.
60
Vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng tại các nhà trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai luôn được đề cao và phát huy.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là những người năng động, sáng
tạo, có lòng nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm trong các công tác xây dựng, quy
hoạch, quản lý phát triển ĐNGV một cách khoa học, hợp lý.
Sự thành công có được không thể không kể đến sự đoàn kết, nhất trí cao trong
CBQL và ĐNGV ở các trường THCS. Điều này được thể hiện rõ trong các kế hoạch,
hoạt động của nhà trường đều được bàn bạc, trao đổi, thảo luận dân chủ để lấy ý kiến
khách quan của toàn thể cán bộ, GV.
Cùng với những thuận lợi trên, có thể thấy ĐNGV THCS của huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai luôn năng động, sáng tạo, có lòng yêu nghề, giàu nhiệt huyết. Ở họ luôn
thể hiện tinh thần phấn đấu, học hỏi để vươn lên.
Đồng thời, dựa trên chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS nên có căn cứ để
công tác quản lý phát triển ĐNGV có nhiều thuận lợi và hiệu quả.
2.6.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế trong phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên bao
gồm cả khó khăn khách quan ở tầm vĩ mô và cả những khó khăn cụ thể do yếu tố
vùng miền tạo nên. Trong đó, khó khăn chủ yếu do Bảo Yên là huyện còn nhiều khó
khăn về kinh tế , xã hội và những tàn dư của thời gian dài chưa được quan tâm phát
triển. Đó là các khó khăn của điều kiện địa lý dẫn đến các khó khăn trong phân bố
dân cư và phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, đội ngũ CBQL các trường còn nhiều người chưa thực sự được
đào tạo bài bản về nghiệp vụ quản lý, do vậy còn gặp nhiều lúng túng trong công
việc, thiếu chiến lược, tầm nhìn dài hạn.
Trong các kế hoạch chiến lược về sự phát triển của nhà trường nói chung, phát
triển ĐNGV nói riêng trong thời gian dài vẫn chưa được quan tâm xây dựng. Kế
hoạch phát triển ĐNGV còn nhiều bất cập, thiếu tính hợp lý, trong công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng GV còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Hoạt động của ĐNGV chủ yếu dành nhiều thời gian cho công tác giảng dạy và
giáo dục HS, do vậy họ có ít thời gian để tự học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm, cũng như việc hỗ trợ giúp đỡ GV mới trong phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ.
61
Mặt khác, những hạn chế trong nhận thức của một bộ phận CBQL, GV về
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm là
sự ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý phát triển ĐNGV.
Trong công tác bồi dưỡng ĐNGV của các trường còn nhiều điểm bất cập, chưa
được quan tâm triển khai và đôn đốc kịp thời.
Điều kiện, phương tiện làm việc của giáo viên một số trường THCS chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Bên cạnh đó là những nguyên nhân như tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường đối với giáo dục và xu hướng thương mại hóa giáo dục; trình độ dân trí còn
hạn chế; Đội ngũ giáo viên ở các vùng cao đa số còn trẻ, thiếu kinh nghiệm…
62
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu về thưc trạng công tác phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học cho thấy:
ĐNGV THCS của huyện đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ GD; công tác quản
lý phát triển ĐNGV của Hiệu trưởng các trường đã đạt được những kết quả khả quan
song vẫn còn những hạn chế nhất định so với yêu cầu của việc phát triền ĐNGV đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp GV trung học
Các nội dung phát triển như: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và chế độ
đãi ngộ đã được thực hiện đầy đủ và đều đạt ở mức trung bình trở lên. Tuy nhiên, hầu
hết các nội dung phát triển ĐNGV các trường THCS chỉ đạt ở mức trung bình. Vì
vậy, hiệu quả sử dụng đội ngũ và tác động của đội ngũ đến sự phát triển giáo dục còn
hạn chế nhất định.
Các nội dung phát triển ĐNGV đã được lãnh đạo các trường THCS sử dụng
trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần điều chỉnh, bổ sung như; lập kế
hoạch, tuyển dụng chưa phù hợp với thực tế và chưa thực sự phát huy tác dụng. Hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học, việc xây
dựng môi trường cho sự phát triển ĐNGV còn chưa thực sự phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học, chỉ ra
những điểm đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục, cũng như những nguyên
nhân của thành công và hạn chế. Do vậy, việc đề xuất các biện pháp phát triển
ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp là
vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tói chất lượng giáo dục của các nhà
trường. Đó là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phát
triển ĐNGV huyện Bảo Yên theo chuẩn nghề nghiệp ở chương 3.
63
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp phải được tổ chức hợp lý sao cho phù hợp với bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đồng thời, các biện pháp phải được xây dựng trên cơ
sở tình hình thực tiễn của địa phương cũng như phải cụ thể hóa chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với giáo viên và học sinh.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp phải được đặt
trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương cũng như các yếu tố khách
quan, chủ quan. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp phải có cơ sở lý luận, thực tiễn rõ ràng,
được xây dựng dựa trên các luận cứ khoa học, đáp ứng với những yêu cầu thực tế,
đặc biệt dựa trên chuẩn nghề nghiệp GV THCS.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, toàn diện
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp không nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục nói
riêng và hệ thống quản lý xã hội nói chung. Đồng thời, nó càng không thể đứng bên
lề của quá trình giáo dục. Mỗi biện pháp quản lý phải là một bộ phận hữu cơ trong
toàn bộ hệ thống và sự toàn vẹn của quá trình giáo dục. Các giải pháp đề xuất có liên
quan chặt chẽ với nhau, với điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của địa phương. Vì vậy,
khi thực hiện giải pháp này sẽ có ảnh hưởng đến các giải pháp còn lại. Do vậy việc
đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ sẽ phát huy lợi thế của từng giải pháp trong việc
phát triển đội ngũ. Các biện pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau trong mối quan hệ
đồng bộ mang tính hệ thống và toàn diện. Mỗi biện pháp đề xuất đều có vai trò riêng
của nó nhưng việc triển khai phải mang tính hệ thống, đồng bộ giữa các biện pháp
được đề xuất.
64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp được đề xuất phải phát
triển dựa trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại,
là quá trình giải quyết các mâu thuẫn nội tại trong việc quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên. Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế
thừa những thành quả đã có, đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất đều phải mang tính khả thi, phải được áp dụng
trong thực tiễn quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai một cách có hiệu quả, phù hợp với GV và HS địa phương. Tính khả thi của các
biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và
các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL về vai trò, tầm
quan trọng của công tác phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho CBQL quan tâm sâu sắc đối với vấn đề này. Từ đó sẽ giúp họ tìm tòi, sáng
tạo trong việc đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp để tạo điều kiện cho ĐNGV các
trường THCS ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó, giúp cho GV có tinh thần, ý chí, tự giác, chủ động hơn trong học
tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng của bản thân. Chất lượng của
ĐNGV chỉ được nâng lên khi họ nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vị trí, vai trò của bản
thân, coi đó là nhu cầu thường xuyên thiết yếu của mình trong việc nâng cao chất
lượng của công tác giáo dục.
Mặt khác, việc nâng cao nhận thức cho các lực lượng bên trong và ngoài nhà
trường về tầm quan trọng của công tác quản lý phát triển ĐNGV sẽ giúp cho họ hiểu
đúng về vai trò của GD, cũng như vai trò của quản lý phát triển ĐNGV trong việc
nâng cao chất lượng GD của các nhà trường. Từ đó, các lực lượng GD sẽ có sự quan
65
tâm, đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp GD nói chung và hoạt động quản lý phát triển
ĐNGV nói riêng.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các trường về vai trò của ĐNGV trong
việc đảm bảo hiệu quả, chất lượng GD của nhà trường.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các nhà trường về tầm quan trọng của
hoạt động quản lý phát triển ĐNGV dựa trên chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các nhà trường về tầm quan trọng của
việc nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ trong công cuộc xây dựng và phát
triển sự nghiệp GD và ĐT hiện nay. Nhận thức đúng đắn của ĐNGV trong việc nâng
cao phẩm chất chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý phát triển ĐNGV theo
chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ CBQL tại các nhà trường THCS.
Tuyên truyền cho các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhân thức đúng
và đầy đủ, đồng thời có cái nhìn đúng đắn về vai trò của GD trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay. Làm cho mọi lực lượng nhận thức rõ quan điểm của Đảng ta về GD: “GD
là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển”, cùng với đó
là lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “GD là sự nghiệp của quần chúng. Cần phát
huy đầy đủ dân chủ XHCN, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa
thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà
trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi đó”. Bác còn dạy: “Dù khó khăn đến
đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt”.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức thường xuyên cho đội ngũ CBQL, GV các trường học tập, nghiên
cứu, quán triệt các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết… của Đảng về nâng cao chất
lượng, phát triển GD và ĐT; cũng như quán triệt các văn bản của Nhà nước về công
tác xây dựng và phát triển ĐNGV, đặc biệt là GV THCS.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho đội ngũ CBQL về tầm quan trọng của
phát triển ĐNGV. Đánh giá đúng vai trò của ĐNGV trong việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng GD.
Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ CBQL ở các trường THCS
về mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp GV. Trang
bị cho họ các kiến thức về quản lý phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp GV
trung học.
66
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phát động mạnh mẽ các phong trào thi đua
thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” trong lực lượng GV
các nhà trường. Trên co sở đó, mỗi GV sẽ nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp GD, thúc đẩy và xây dựng lòng tự hào nghề
nghiệp, tinh thần lạc quan, kích thích sự phấn đấu trong lực lượng ĐNGV.
Thường xuyên tham mưu với các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương về
công tác GD và ĐT, về đường lối quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với công tác GD. Cùng với Đảng ủy và chính quyền địa phương làm tốt
công tác khuyến học trên địa bàn. Biểu dương khen thưởng các tập thể và cá nhân có
nhiều đóng góp tích cực cho công tác khuyến học. Chú ý hoạt dộng biểu dương, tôn
vinh các dòng họ, các gia đình có truyền thống hiếu học, các thầy cô giáo cũng như
HS đạt được thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
Thông qua các Hội nghị, các hoạt động tại địa phương nhằm đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, tư vấn GD cho người dân, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị, xã hội để đảy mạnh các hoạt động truyền thông về GD
đến với mọi tầng lớp nhân dân.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về vai trò của các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường, các lực lượng xã hội về ý nghĩa của công tác xã hội hóa sự
nghiệp GD. Nâng cao nhận thức và phát huy hơn nữa về truyền thống “Tôn sư trọng
đạo” của dân tộc.
Xây dựng nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa của địa phương,
không ngừng nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường và ĐNGV trong mọi tầng lớp
nhân dân. Xây dựng và phát triển mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường với các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, kinh tế tại địa phương, cũng như nâng cao vai trò của
Ban đại diện cha mẹ HS trong nhà trường, thu hút sự ủng hộ, tham gia của cha mẹ HS
và các lực lượng GD khác vào các hoạt động GD do nhà trường tổ chức.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc trọng đội ngũ CBQL, GV về các chủ trương, Chỉ
thị, Nghị quyết… của Đảng về nâng cao chất lượng, phát triển GD và ĐT; cũng như
quán triệt các văn bản của Nhà nước về công tác xây dựng và phát triển ĐNGV, đặc
biệt là GV THCS.
67
Cần có sự quan tâm, động viên, ủng hộ của các cấp lãnh đạo và các tổ chức,
ban ngành đoàn thể cũng như các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp GD và ĐT nói
chung, với hoạt động quản lý phát triển ĐNGV nói riêng.
Cần có quá trình đào tạo bài bản, khoa học cho đội ngũ CBQL về khoa học
QLGD, phải có năng lực QL, năng lực tham mưu, năng lực tổ chức tốt.
Lực lượng CBQL cũng như ĐNGV nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm
cao, lòng nhiệt huyết, yêu nghề, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lòng
ham học hỏi, ý chí cầu tiến cũng như khát khao vươn lên trong công tác GD.
Mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức phải thật sự hữu cơ, mật thiết. Nhà trường phải có uy tín trong
mọi tầng lớp nhân dân.
Cần có lòng kiên trì, nhẫn nại cũng như có đầy đủ kinh phí, phương tiện để tổ
chức các hoạt động, bởi GD là sự nghiệp thường xuyên, liên tục và lâu dài.
3.2.2. Biện pháp 2. Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm dự báo được nhu cầu về ĐNGV, yêu cầu của đổi mới giáo dục nói
chung, giáo dục THCS nói riêng trên địa bàn để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Bảo Yên. Xác định rõ tầm nhìn chiến
lược trong việc nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
khắc phục tình trạng giáo viên môn thừa, môn thiếu không đồng bộ, đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Giúp đảm bảo cho các trường THCS huyện Bảo Yên có ĐNGV đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
Giúp cho các trường THCS xác định rõ nhu cầu nhân lực về số lượng, vị trí,
thời điểm,...; xác định rõ nhu cầu đào tạo, đưa ra quyết định đúng đắn trong tuyển
chọn người; điều chỉnh nguồn nhân lực để tiết kiệm kinh phí, tài chính.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Dựa vào các yêu cầu đổi mới giáo dục, trên cơ sở xây dựng và phát triển
ĐNGV đã có của huyện, các cơ quan có thẩm quyền của huyện phải bổ sung các nội
dung mới để có một bản kế hoạch mới về phát triển ĐNGV trong tương lai; rà soát,
68
quy hoạch mạng lưới, quy mô các trường THCS ở địa phương; hoàn thiện quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực của địa phương; căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực để xây
dựng kế hoạch đào tạo với HS.
Tiến hành khảo sát thực trạng ĐNGV trường THCS trên địa bàn để đánh giá
khách quan ĐNGV hiện tại về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Đây là công việc mà các
cấp có chức năng cần phải tiến hành thường xuyên hàng năm, hoặc trước yêu cầu đột
xuất của công tác cán bộ. Yêu cầu của biện pháp phải đánh giá chính xác, khách
quan. Khảo sát GV phải căn cứ theo kết quả giảng dạy, chuẩn nghề nghiệp GV và
dựa vào ý kiến tập thể.
Căn cứ vào quy mô phát triển trường THCS trên địa bàn về: số lớp, số học
sinh; căn cứ quy hoạch phát triển GD&ĐT của huyện theo từng giai đoạn; căn cứ
Nghị định của Chính phủ và Thông tư liên bộ quy định tiêu chuẩn biên chế giáo viên
trường THCS để dự báo số lượng giáo viên của các trường theo từng năm, từng giai
đoạn. Cần xác định rõ thực trạng ĐNGV đang giảng dạy tại các trường THCS trên
địa bàn huyện theo Chuẩn nghề nghiệp GV để có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp về phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Một trong các căn cứ để lập quy hoạch phát triển ĐNGV các trường THCS là
các yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục vùng khó khăn nói riêng;
các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật giáo dục, các Nghị định của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của nhà nước; Thông tư 20 ngày 22/8/2018 hướng dẫn theo chuẩn và định mức biên
chế sự nghiệp giáo dục ở các trường công lập; Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường THCS; Chỉ thị, hướng dẫn năm học; thực trạng nhà trường: số lớp; số lượng,
cơ cấu giáo viên hiện có và quy mô phát triển của nhà trường thay đổi theo từng năm
học và giai đoạn nhất định; đặc biệt là kế hoạch chiến lược, kế hoạch xây dựng
trường chuẩn quốc gia của nhà trường.Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ban
hành ngày 22/8/2018.
Các trường chủ động tiến hành rà soát đội ngũ, dự báo số học sinh cho từng
khối tuyển sinh, từ đó đề xuất số lớp và số giáo viên theo định mức và báo cáo với
phòng Giáo dục và Đào tạo để có kế hoạch tuyển giáo viên phù hợp. Ngoài ra còn
69
phải có kế hoạch lâu dài cho những môn chưa có đủ giáo viên. Trong kế hoạch ngắn
hạn của nhà trường cũng phải dự kiến những biến động về nhân sự có thể xảy ra
trong năm học và những năm tiếp theo (giáo viên nghỉ chế độ, nghỉ thai sản, giáo viên
đi đào tạo tiếp...) để có phương án bố trí, sắp xếp, bổ sung kịp thời. Đồng thời căn
cứu vào Chuẩn nghề nghiệp tiến hành cho giáo viên tự đánh giá năng lực, phẩm chất
của bản thân, đồng nghiệp đánh giá, nhà quản lý đánh giá từ đó xếp loại GV theo
chuẩn, xác định năng năng lực, phẩm chất của GV còn chưa đạt, xếp loại ở mức độ
thấp, thì cần có kế hoạch để bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV đáp ứng theo yêu cầu
của Chuẩn nghề nghiệp quy định.
Xác định trình độ thực tế của giáo viên thông qua khảo sát điều tra. Có thể dựa
vào kết quả kiểm tra, đánh giá để nắm bắt được những mặt mạnh, mặt yếu của giáo
viên để tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn theo từng chuyên đề.
Các trường THCS cần xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nội dung
trên. Kế hoạch cần đề ra một cách đầy đủ, chi tiết về mục tiêu, dự kiến nguồn lực, dự
kiến các biện pháp và cách thức thực hiện các mục tiêu. Phòng GD&ĐT của huyện sẽ
là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các trường thực hiện.
Phòng GD&ĐT cần có kế hoạch cụ thể cho giáo viên các trường THCS trên
địa bàn tham gia bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng giảng dạy; tăng
cường huy động các nguồn lực để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích giáo
viên tự học tự bồi dưỡng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trước hết, các dự báo phải căn cứ trên số liệu khảo cứu chính xác từ thực tế
trên toàn địa bàn huyện và được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ với đầy đủ các
yếu tố liên quan ở địa phương.
Việc lập quy hoạch nhân sự ĐNGV phải căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục
nói chung và phát triển ĐNGV nói riêng; thực hiện đúng quy trình, dân chủ, bàn bạc
thống nhất trong Ban giám hiệu, trong hội đồng liên tịch và thông qua Chi bộ Đảng
duyệt và bổ sung sau đó trình lên phòng Giáo dục và Đào tạo. Tất cả giáo viên đều
được tham gia đóng góp ý kiến.
Các hình thức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV theo Chuẩn NN cần
phải mềm dẻo, linh hoạt tạo điều kiện tối đa để giáo viên vừa học, vừa làm, không
ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không quá tốn kém về tài chính, có chính sách
70
đảm bảo kinh phí học tập, sinh hoạt cho giáo viên trong quá trình học tập và đưa chất
lượng học tập của giáo viên trở thành một trong những tiêu chí đánh giá thi đua hàng
năm.
3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo cải tiến tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các
trường Trung học cơ sở theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm tuyển chọn khách quan, khoa học để có thể có được ĐNGV có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn, nghiệp vụ sư phạm vững vàng bên cạnh các chuẩn về đạo
đức, lối sống và các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Có được
cơ chế để thu hút giáo viên giỏi về với các trường THCS trên địa bàn.
Đồng thời, nhằm sử dụng hợp lý và linh hoạt ĐNGV trong cơ chế cho phép. đội
ngũ giáo viên phát huy được hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp GD và ĐT.
Tạo điều kiện phát huy tối đa sức mạnh nội lực, sự đồng thuận trong tổ chức,
giúp ĐNGV yên tâm công tác, phát huy hết năng lực và sở trường của họ trong hoạt
động giáo dục học sinh. Phát hiện và lựa chọn được những giáo viên có đủ sức đủ tài
để xây dựng ĐNGV làm nòng cốt, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực, đảm
bảo đạt hiệu quả cao nhất trong giảng dạy, giáo dục, quản lý và chăm sóc học sinh.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Việc tuyển chọn giáo viên phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định
từ khâu lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện và khâu cuối cùng là kiểm tra đánh
giá nhằm tránh những sai sót không đáng có.
Kế hoạch tuyển chọn ĐNGV đảm bảo chất lượng và đúng mục đích, cần xây
dựng kế hoạch trên nguyên tắc khoa học, có kế hoạch đồng thời tăng cường thực hiện
các chức năng quản lý giáo dục. Cần lưu ý xác định mục tiêu phát triển ĐNGV theo
hướng cụ thể hóa. Mục tiêu càng cụ thể, thiết thực và phù hợp thì càng có nhiều khả
năng chuyển hóa thành hiện thực, việc xây dựng kế hoạch càng vững chắc. Đối với
công tác GD nói chung, GD ở các trường THCS nói riêng đang đứng trước yêu cầu
đổi mới giáo dục: thực hiện chương trình GD phổ thông mới, phương pháp dạy học,
trình độ nhận thức, năng lực ĐNGV. Do vậy, kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên
phải đáp ứng được các yêu cầu nói trên.
Hàng năm, các trường THCS dự báo nhu cầu giáo viên cần tuyển chọn dựa
trên tình hình nhu cầu thực tế của từng trường. Bên cạnh đó, chủ động có kế hoạch
71
tuyển chọn ở nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo chất lượng giáo dục ổn định và hoàn
thành nhiệm vụ năm học. Quy trình tuyển chọn ngoài việc thành lập hội đồng tuyển
chọn, quá trình tuyển chọn đội ngũ giáo viên trường THCS cần đảm bảo các bước
sau: tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ; sàng lọc qua hồ sơ xin việc; các trắc
nghiệm nhân sự trong tuyển dụng; phỏng vấn tuyển dụng; thẩm tra các thông tin thu
thập được trong quá trình tuyển dụng và cuối cùng ra quyết định tuyển dụng.
Các bước và nội dung trình tự của tuyển dụng có thể thay đổi một cách linh
hoạt, tùy vào yêu cầu công việc, đặc điểm của từng trường và từng ứng viên cụ thể,
có thể ưu tiên ứng viên là người dân tộc thiểu số có năng lực sư phạm tốt để thuận lợi
hơn trong việc giảng dạy, giáo dục và quản lý học sinh ở trường vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Giáo viên được tuyển chọn phải đạt chuẩn về chất lượng, về trình độ chuyên
môn sư phạm, về nghiệp vụ sư phạm, chuẩn về đạo đức tư cách nhà giáo; Có phẩm
chất chính trị và đạo đức tốt, có uy tín với đồng nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, có
đạo đức và lối sống lành mạnh; Có trình độ chuẩn, trên chuẩn về trình độ được đào
tạo, nắm vững chuyên môn và hiểu biết về các môn khoa học khác, có khả năng thực
hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, rèn luyện và chăm sóc học sinh.
Quy trình tuyển chọn và sử dụng ĐNGV được thực hiện phải đảm bảo tính
minh bạch rõ ràng, quy chế tuyển chọn phải được xây dựng và thông báo rộng rãi,
công khai về số lượng, điều kiện tuyển chọn, về hồ sơ, về thời gian nhằm đảm bảo
công bằng trong tuyển chọn.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Công tác tuyển dụng, bố trí giáo viên THCS phải được thực hiện sao cho đúng
người, đúng việc, phù hợp với nhu cầu của từng trường, từng bộ môn. Tuyển chọn
bồi dưỡng giáo viên tại chỗ, tích cực phát huy triệt để năng lực và khả năng giảng dạy
của giáo viên; Thông báo công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trên Website của ngành về nhu cầu tuyển chọn giáo viên về công tác ở địa phương về
số lượng, về trình độ, về chuyên ngành cần tuyển và các tiêu chí khác.
Nhà trường cần thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá, khuyến khích động
viên kịp thời để giáo viên tìm tòi sáng tạo những phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
Tổ chức đánh giá, sắp xếp ĐNGV phù hợp, tùy theo từng thời điểm và thời gian mà
bố trí sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Bổ sung giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi,
72
có tâm huyết với giáo dục. Những việc này được thực hiện bởi chính các trường
THCS và cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Đánh giá đúng thực trạng ĐNGV hiện có, đánh giá đúng bản chất, năng lực
giáo viên sẽ phát huy được tiềm năng của từng người và của cả đội ngũ cán bộ. Tuy
nhiên, đánh giá giáo viên lại là một việc cực kì khó khăn, nhạy cảm và phức tạp, đây
là một khâu rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn trong công tác cán bộ từ trước
đến nay, đòi hỏi phải thực hiện một cách khéo léo và hợp lí.
Công tác điều động luân chuyển ĐNGV phải được thực hiện sao cho đảm bảo
tính dân chủ, tránh cách làm tùy tiện, áp đặt, trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực, đảm bảo chú trọng về chất lượng, phù hợp với các mục tiêu và yêu cầu đã
đề ra, tạo điều kiện cho giáo viên trẻ, giáo viên trong quy hoạch có thời gian tích lũy
rèn luyện trong thực tiễn. Tất cả giáo viên phải chấp hành tuyệt đối sự điều động
phân công của tổ chức. Tuy nhiên, cần có sự quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và
hoàn cảnh của mỗi giáo viên trong quá trình thực hiện để động viên, khuyến khích họ
tích cực phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các nhà trường THCS phải có kế hoạch dự phòng để đảm bảo đủ giáo viên khi
cần thiết hoặc trong các trường hợp đột xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, nghỉ ốm, thai sản, sự thay đổi về chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học... sự thay đổi về tổ chức, cơ cấu nhà
trường, tỉ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc, khả năng tài chính để thu hút nhân
tài cũng như các hoạt động khác.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các trường THCS cần xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể về thời gian, số
lượng, cách thức tiến hành để thực hiện các nội dung trên, trong đó cần chú ý đến đặc
trưng vùng, miền, văn hóa của địa phương để bố trí tuyển chọn, phân công giáo viên
sao cho hợp lý và kịp thời, kế hoạch phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý như
Phòng, Sở GD&ĐT.
Hội đồng tuyển chọn giáo viên có thẩm quyền căn cứ kết quả tổng hợp để lập
danh sách những người có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định. Chỉ đạo thực hiện
chọn lựa phân công giáo viên cần có sự giám sát chặt chẽ, kịp thời động viên, khen
ngợi những giáo viên có năng lực, có thành tích tốt hoặc điều chỉnh, ngăn chặn những
việc làm không phù hợp và tránh được tiêu cực.
73
Phát hiện và lựa chọn được những giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực, sức
khỏe để xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới, phát
triển GD&ĐT trong giai đoạn mới. Muốn vậy phương thức tuyển chọn, bố trí sử dụng
giáo viên là hết sức quan trọng, cần có những phương thức tuyển chọn, bố trí phù
hợp. Có thể xét tuyển, có thể thi tuyển và cũng có thể kết hợp cả hai hình thức thi
tuyển và xét tuyển.
3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức quản lý các hoạt động sư phạm của giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm đảm bảo việc triển khai kế hoạch năm học của nhà trường được tiến
hành đúng quy chế, đúng tiến độ; đảm bảo hệ thống các mục tiêu và giải pháp trong
kế hoạch năm học được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Mặt khác, nhằm phát hiện
kịp thời những sai sót, bất hợp lý trong hoạt động dạy học và GD của ĐNGV để kịp
thời điều chỉnh, bổ sung.
Mặt khác, nhằm quản lý, giám sát việc chấp hành quy chế ngành, quy định của
cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động của ĐNGV.
Đánh giá về nhận thức chính trị, tư tưởng, chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước; đánh giá về đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các
biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, HS và nhân dân; tinh thần đoàn
kết, tính trung thực trong công tác; thái độ cũng như mối quan hệ trong đồng nghiệp,
với HS và nhân dân.
Bên cạnh đó, nhằm nắm bắt, điều hành hoạt động DH và GD của ĐNGV thông
qua việc quản lý kế hoạch DH, GD của GV; quản lý tiến độ thực hiện chương trình
giảng dạy, hoạt động kiểm tra đánh giá HS; chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn của tổ trưởng; quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên
nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn của ĐNGV.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Đầu năm học, các nhà trường cần kiện toàn bộ máy tổ chức. Hiệu trưởng nhà
trường triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ năm học tới toàn thể GV
của đơn vị.
Quản lý các hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn, việc
triển khai các chuyên đề đổi mới phương pháp DH, ứng dụng công nghệ thông tin
trong DH…
74
Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ,
kế hoạch cá nhân của GV trong cả năm học. Tổ chức phê duyệt kế hoạch hoạt động của
tổ chuyên môn, chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn duyệt kế hoạch năm học của GV.
Quản lý việc thực hiện tiến độ chương trình DH theo quy định của Bộ GD và
ĐT; quản lý việc thực hiện các chương trình hoạt động trải nghiệm, GD kỹ năng sống
và các chương trình GD khác.
Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu sách báo cần thiết cho các hoạt
động DH và GD của GV.
Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện các chuyên đề tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ của
GV, cũng như việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS theo quy định của Bộ GD và ĐT.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
CBQL các nhà trường THCS lập kế hoạch năm học trên cơ sở các văn bản chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, đồng thời phù hợp với tình hình thực
tiễn của đơn vị mình quản lý. Bên cạnh đó, triển khai lập kế hoạch hoạt động hàng
tháng để chỉ đạo toàn diện, đồng bộ các mặt hoạt động theo tiến trình đã hoạch định.
Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy nhà trường vào đầu năm học; kiện toàn tổ
chuyên môn; bổ nhiệm mới hoặc bổ nhiệm lại tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, phân
công nhóm trưởng; thành lập ban kiểm tra nội bộ, ban chỉ đạo đối với các hoạt động
GD các mặt tại đơn vị, hoạt động y tế học đường; thành lập Hội đồng thi đua, khen
thưởng, Hội đồng tư vấn GD theo quy định của điều lệ trường trung học.
Tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ năm học tới toàn thể ĐNGV.
Có sự hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch năm học bám sát các
chỉ tiêu, giải pháp chính trong kế hoạch năm học của nhà trường, cũng như phù hợp với
các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị GD, trình độ năng lực của ĐNGV.
Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động DH và GD
trong nhà trường. Chú trọng đôn đóc, nhắc nhở, khích lệ thực hiện tiến độ chương
trình dạy học cũng như thực hiện các quy chế chuyên môn của ĐNGV.
Chỉ đạo cán bộ nhân viên phụ trách thư viện, phòng thiết bị GD, phòng thực
hành thí nghiệm, nhà xưởng… chuẩn bị đầy đủ tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị phục
vụ hoạt động DH và GD của ĐNGV.
75
Thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra toàn diện ĐNGV thông qua kiểm
tra hệ thống hố sơ sổ sách; sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên, sổ ghi điểm, sổ
trực ban; hồ sơ cá nhân của GV; giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ điểm, sổ tự học, sổ sinh
hoạt chuyên môn.
Tổ chức dự giờ, trao đổi chuyên môn, đánh giá GV định kỳ, đột xuất; đánh giá
xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV đã quy định.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các kế hoạch chỉ đạo của nhà trường cần được xây dựng một cách khoa học,
hợp lý, bám sát văn bản chỉ đạo của cấp trên cũng như tình hình thực tế tại đơn vị.
Trong kế hoạch phải nêu rõ các mục tiêu cần đạt, đề xuất được hệ thống các biện
pháp phù hợp, khả thi, xác định rõ về thời gian thực hiện và hoàn thành cho từng
nhiệm vụ cụ thể.
Đội ngũ CBQL cần được đạo tạo bài bản, khoa học về năng lực QLGD, phải
có năng lực QL, năng lực tham mưu, năng lực tổ chức tốt. Lực lượng CBQL cũng
như ĐNGV nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm cao, lòng nhiệt huyết, yêu nghề,
có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lòng ham học hỏi, ý chí cầu tiến cũng
như khát khao vươn lên trong công tác GD.
Đội ngũ CBQL và ĐNGV nhà trường cần quán triệt đầy đủ, sâu sắc về nhiệm vụ
năm học, các chỉ tiêu, giải pháp lớn được triển khai trong năm học; có ý thức chấp hành
kỷ luật tốt, tự giác, gương mẫu trong công tác, năng động sáng tạo trong công việc.
Các hoạt động liên quan đến công tác kiểm tra nội bộ tại các trường THCS phải
được lãnh đạo nhà trường quan tâm sâu sắc, cần được thực hiện cụ thể, thường xuyên,
liên tục, coi trọng yếu tố chất lượng và hiệu quả, tránh chung chung, hình thức.
Điều kiện cần thiết nữa là cần đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện nhằm đạt hiệu quả, chất lượng trong công tác GD, DH và quản
lý tại các nhà trường THCS.
3.2.5. Biện pháp 5. Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng ICT trong quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm giúp cho công tác quản lý phát triển ĐNGV có được hệ thống thông tin
quản lý tốt nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trong các nhà trường. Từ đó,
giúp cho CBQL nắm bắt và kiểm soát toàn diện các hoạt động trong nhà trường.
76
Bên cạnh đó, nhằm tạo ra cơ sở dữ liệu tốt nhất cho hoạt động quản lý nhà
trường. Cung cấp nhanh chóng, chính xác, kịp thời các nội dung chỉ đạo của cấp trên
cho đội ngũ CBQL, từ đó giúp cho CBQL các trường triển khai các nội dung chỉ đạo
đến GV kịp thời, hiệu quả; giúp CBQL lưu trữ cũng như xử lý các dữ liệu được chính
xác, nhanh chóng.
Thúc đẩy đổi mới phương pháp DH của GV, giúp GV dễ dàng đưa vào bài
giảng của mình các kênh thông tin như văn bản, âm thanh, hình ảnh, các clip chuyên
môn… từ đó làm tăng sức hấp dẫn của bài giảng, kích thích tính tích cực học tập của
HS, tạo điều kiện đổi mới hình thức DH như DH từ xa, dạy học theo nhóm, thiết kế
bài giảng E-Learning…
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của ĐNGV, hỗ
trợ tốt hơn cho ĐNGV trong hoạt động tìm kiếm, trao đổi thông tin, kiến thức, kinh
nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ. Giúp ĐNGV có thể tham gia các diễn đàn trao đổi
về chuyên môn, truy cập vào các kho tư liệu, các thư viện số để nghiên cứu, tham
khảo tư liệu, khai thác tài nguyên số.
Tạo môi trường thông tin liên lạc thuận lợi trong các hoạt động DH, GD và bồi
dưỡng chuyên môn cho GV. Giúp thường xuyên trao đổi thông tin, liên lạc giữa gia
đình và nhà trường, giữa các GV với nhau…
Tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá HS của
ĐNGV; từ khâu ra đề, xây dựng ngân hàng đề, lưu đề đến việc đổi mới hoạt động
kiểm tra đánh giá HS, xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá, làm các báo cáo, thống kê.
Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển ĐNGV các
trường THCS sẽ làm giảm chi phi về tài chính cho GV và nhà trường, giảm việc in ấn
văn bản; tiết kiệm thời gian, công sức cho ĐNGV; các thí nghiệm có tính nguy hiểm
cao, khó thực hiện, kinh phí lớn sẽ dễ dàng được mô phỏng bằng các phần mềm
chuyên dụng chính xác, hấp dẫn và hiệu quả. Từ đó làm tăng hứng thú, kích thích sự
say mê, sáng tạo của ĐNGV.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Tăng cường đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, hệ thống máy tính, máy chiếu, hệ
thống mạng, xây dựng và cập nhật thường xuyên trong các Website của nhà trường.
Thường xuyên nâng cao nhận thức của của ĐNGV về vai trò, tầm quan trọng
của CNTT trong GD và DH hiện nay.
77
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong nhà trường dựa trên nền tảng ứng
dụng CNTT. Xây dựng quy chế thông tin báo cáo và nhận thông tin chỉ đạo từ Ban giám
hiệu nhà trường trên hệ thống Email nội bộ và các phương tiện truyền thông khác.
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng ICT cho ĐNGV tại các đơn vị. Phát huy vai trò
hạt nhân của ĐNGV tin học trong việc hướng dẫn, tập huấn khai thác ứng dụng ICT
cho ĐNGV. Tăng cường sử dụng ICT trong quan lý nhân sự, tài chính, chuyên môn
của nhà trường.
Tăng cường đẩy mạnh sử dụng các phần mềm tin học trong DH, GD, trong các
hoạt động kiểm tra, đánh giá HS cũng như trong công tác quản lý.
Chú trọng ứng dụng ICT trong việc xây dựng kho tư liệu DH, xây dựng ngân
hàng đề kiểm tra, đề thi; ứng dụng ICT trong đổi mới phương pháp DH, đổi mới kiểm
tra, đánh giá HS.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tuyên truyền, phổ biến cho ĐNGV nhận thức rõ về ý nghĩa, hiệu quả của việc
ứng dụng ICT trong các hoạt động GD hiện nay.
Các nhà trường thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng ICT gồm; Ban giám hiệu, các
tổ trưởng chuyên môn và các GV tin học. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo là giúp Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng ICT của nhà trường, tham mưu cho
Hiệu trưởng trong việc mua sắm thiết bị, đầu tư máy móc, bồi dưỡng GV, triển khai
các chuyên đề ứng dụng ICT trong DH và quản lý.
Triển khai công tác quy hoạch, xây dựng ĐNGV cốt cán về ứng dụng ICT
trong nhà trường với nòng cốt là các GV tin học. Chỉ đạo, hướng dẫn ĐNGV này
nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng ứng dụng ICT cho ĐNGV.
Có thế hoạch cụ thể trong hoạt động bồi dưỡng cho ĐNGV về ứng dụng, khai
thác hiệu quả từ ICT. Tổ chức tập huấn các kỹ năng ứng dụng ICT cho ĐNGV.
Khuyến khích GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng tin học ở các cơ sở GD.
Triển khai ứng dụng ICT trong quản lý ở các khâu; lập kế hoạch, triển khai kế
hoạch, phân công nhiệm vụ, nhận thông tin báo cáo và các thông tin quản lý khác để
tạo động lực, nhu cầu sử dụng ICT trong ĐNGV.
Triển khai ứng dụng ICT vào nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; trong
các nội dung tự học, tự bồi dưỡng của GV. Khuyến khích và tạo điều kiện cho ĐNGV
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về ứng dụng ICT trong
78
Dh và GD. Phát động các phong trào thi đua viết các chương trình ứng dụng ICT, các
phần mềm tin học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập trong các nhà trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện của các cấp quản lý để các
nhà trường đẩy mạnh ứng dụng ICT trong các hoạt động GD và DH tại đơn vị mình.
Đội ngũ CBQL, GV các trường phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm
quan trọng của việc ứng dụng ICT trong GD nói chung, trong phát triển ĐNGV nói
riêng. CBQL các trường cần nắm chắc các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, của ngành
Giáo dục về tăng cường đẩy mạnh ứng dụng ICT để xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển
khai cho phù hợp ở đơn vị mình quản lý.
ĐNGV cần xác định rõ việc ứng dụng ICT là xu thế tất yếu, là điều kiện thuận
lợi và cần thiết để đổi mới phương pháp DH, đổi mới kiểm tra, đánh giá, cũng như để
nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao hiệu quả GD và
phát triển nghề nghiệp.
Các trường cần đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc
ứng dụng ICT. Phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, đầu tư mua sắm máy tính,
các phần mềm ứng dụng phù hợp, hệ thống mạng hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi cho
ĐNGV trong các hoạt động khai thác, tìm kiếm, ứng dụng thành tựu của ICT.
3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp
để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong môi trường làm việc để tập thể các
trường có bầu không khí lành mạnh, ấm áp. Từ đó phát huy tinh thần trách nhiệm của
ĐNGV, mỗi giáo viên tự cảm thấy vui vẻ, hăng say trong công việc để hoàn thành
nhiệm vụ.
Xây dựng được môi trường hòa thuận, cởi mở, dân chủ, giúp giáo viên có điều
kiện thuận lợi trong hoạt động nghề nghiệp. Xây dựng được không khí dân chủ, văn
minh trong môi trường làm việc. Tạo dựng chuẩn mực ứng xử có văn hóa trong tập thể
sư phạm: “Một người vì mọi người, mọi người vì một người”. Xây dựng từng trường
thành một tổ chức biết học hỏi và biết chia sẻ. Trong đó mối quan hệ hợp tác, chia sẻ
giữa các đồng nghiệp, giữa CBQL và GV, nhân viên luôn đồng thuận và cởi mở. Quan
79
hệ giữa GV với HS, cha mẹ học sinh và quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội
khác trong địa phương luôn thống nhất, tất cả vì sự phát triển của học sinh.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách mà nhà nước ban hành cho GV, để
tạo điều kiện cho ĐNGV các trường THCS phát huy được năng lực giúp họ toàn tâm
toàn lực vì sự nghiệp GD và ĐT cần đảm bảo cho họ những điều kiện về vật chất kể
cả tinh thần.
Động lực làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, hiệu
quả và chất lượng làm việc, học tập và bồi dưỡng của ĐNGV. Động lực làm việc tốt
sẽ giúp họ hăng say trong giảng dạy và GD; say mê tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp trong công việc; có tinh
thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động, có sự gắn bó với nhà trường, từ đó giúp
cho ĐNGV tự giác, chủ động hoàn thành tốt các công việc, các nhiệm vụ mà nhà
trường giao phó.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Môi trường làm việc của ĐNGV các trường THCS được quan tâm đúng mức.
Với giáo viên vùng khó khăn, việc hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện về lương, đãi ngộ,
luân chuyển… lại càng phải tập trung giải quyết để giáo viên yên tâm công tác gắn bó
với nghề. Bên cạnh việc thực hiện tốt các chính sách hiện hành, ngành GD và ĐT cần
hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên phù hợp sẽ động viên, khích
lệ, tạo động lực cho họ phát huy hết khả năng nội tại, đem lại hiệu quả giáo dục và sẽ
gián tiếp đẩy mạnh được chất lượng ĐNGV các trường THCS.
Xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trong mỗi trường THCS để xác định rõ hệ thống giá
trị của nhà trường, chuẩn mực đạo đức của các thành viên. Đồng thời, thống nhất và
hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn
mực đã xác định. Việc này sẽ tạo động lực và làm cơ sở cho cán bộ GV, công nhân viên
làm việc trong môi trường lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi trong công tác giảng dạy. Ngoài các văn
bản quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên THCS; cung
cấp cho giáo viên những thông tin, tư liệu cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy.
Tạo môi trường giao lưu bằng hình thức như: giữa các trường, các cụm trường trong
và ngoài huyện, các hội thi, hội thảo chuyên đề... để GV có điều kiện giao lưu học hỏi
kinh nghiệm giảng dạy.
80
Tăng cường cải tạo cơ sở vật chất, khắc phục thực trạng về một số điều kiện cơ
sở vật chất trên cơ sở tận dụng kết cấu kiến trúc cũ của trường. Ngoài ra, cần cải tạo
cảnh quan môi trường sư phạm, trong đó ưu tiên trồng cây xanh, bồn hoa, tiểu cảnh...
giúp cho việc tăng cường sức sống, giảm nguy hại về bức xạ và tạo cảm giác thoải
mái, gần gũi và thân thiện với thiên nhiên.
Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho ĐNGV được đào tạo, bồi dưỡng và học
hỏi kinh nhiệm, giúp họ có điều kiện để phát triển. Cần đảm bảo các điều kiện thiết
yếu cho giáo viên từ điều kiện trang thiết bị, đến cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu
sinh hoạt và giảng dạy.
Bộ phận chuyên môn của nhà trường cần bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy
đúng vị trí, phù hợp với năng lực của họ để họ không ngừng nâng cao năng lực giảng
dạy và tăng cường hiệu quả giảng dạy. Đồng thời làm tốt chính sách khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên là một điều kiện để động viên khuyến khích họ hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
Năng lực của lãnh đạo nhà trường, không những phải biết sử dụng kỹ năng
quản lý một cách khoa học, mà còn biết sử dụng kỹ năng mềm một cách khéo léo
nghệ thuật. Và để giữ gìn hình ảnh và củng cố sức mạnh của mình, người lãnh đạo
phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện và tu dưỡng bản thân.
Có các biện pháp đồng bộ giữa ủng hộ, động viên, khen thưởng những cá nhân
thực hiện tốt song song với phê bình, trách phạt những cá nhân vi phạm nội quy quy
chế. Có những hình thức răn đe đủ mạnh với những cá nhân là trung tâm gây mất
đoàn kết, kéo bè phái, chia rẽ nội bộ.
Mỗi một thành tích, một việc làm tốt dù nhỏ đều phải được trân trọng, ghi
nhận và động viên khuyến khích kịp thời, dù chỉ là một lời khen ngợi, biểu dương
cũng mang lại hiệu quả lớn giúp giáo viên viên tự tin, có thêm động lực làm việc.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Triển khai xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trong cơ quan bằng ý kiến đóng góp
của các tổ chức đoàn thể và ĐNGV trong trường, thống nhất thành yêu cầu chung
phải thực hiện trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
Tổ chức xây dựng, cải tạo công sở theo quy hoạch và theo thiết kế tổng thể, trong
đó yếu tố thân thiện, phù hợp, hiệu quả được chú trọng đề cao và tuyên truyền mọi người
có ý thức giữ gìn môi trường công sở trong các cuộc họp, bình xét thi đua...
81
Triển khai, bố trí, sắp đặt lại không gian làm việc của các vị trí công tác. Đối
với các vị trí làm việc của cán bộ, giáo viên, thiết kế không những phù hợp cho việc
thực hiện các hành vi văn hóa nhà trường, tăng cường cảm nhận về sự đoàn kết của tổ
chức. Thông qua việc ưu tiên bố cục diện tích để khiến mỗi không gian vừa thể hiện
được sự độc lập vừa thể hiện được sự đoàn kết, thân thiện.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách mà nhà nước ban hành cho giáo viên
giảng dạy, để tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy được năng lực giúp họ
toàn tâm toàn lực vì sự nghiệp GD và ĐT cần đảm bảo cho họ những điều kiện về vật
chất cũng như tinh thần. Cần bổ sung hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chế độ phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay. Trong điều kiện hiện nay chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán còn chưa tương xứng với năng lực nên cần có chính
sách riêng khuyến khích giáo viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ. Có chính sách khen thưởng đối với giáo viên giỏi, giáo viên người dân tộc
thiểu số đạt thành tích xuất sắc.
Thường xuyên triển khai tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm chào mừng nhân
các ngày lễ và kỷ niệm như lễ khai giảng, kỷ niệm ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam 20/10, kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày Quốc tế phụ nữ
8/3, ngày lễ sơ kết và tổng kết năm học...
Chú trọng và kịp thời thăm hỏi và động viên những giáo viên có hoàn cảnh gia
đình khó khăn, vận động tập thể có ý thức chia sẻ cùng nhau với giáo viên và thân
nhân khi đau ốm, có niềm vui, nỗi buồn, hoặc gặp rủi ro; tạo điều kiện về cơ sở vật
chất và tổ chức các hoạt động văn hóa, hoạt động tập thể cho các tổ chuyên môn.
Tạo bầu không khí thuận lợi trong tập thể sư phạm là việc làm rất quan trọng
để giáo viên phát huy tinh thần trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó,
hiệu quả công việc của giáo viên cũng phải được động viên bằng lợi ích vật chất nhất
định để kích thích người lao động.
Triển khai đăng ký các danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm học để cán bộ, GV
có động cơ nỗ lực phấn đấu trong công tác. Cuối học kỳ và cuối năm học phải tổ chức
sinh hoạt đánh giá, dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của mỗi giáo viên là sự thừa
nhận của tập thể đối với kết quả lao động của mỗi người. Việc đánh giá, xếp loại thi
đua phải công bằng, khách quan, minh bạch.
Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức và có hành động mạnh mẽ trong
đội ngũ CBQL và ĐNGV về thực hiện văn hóa tổ chức, tạo quan hệ thân thiện giữa
82
giáo viên và học sinh, từng bước xây dựng phong cách giáo viên chuẩn mực của
người GV, nhà GD.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo các nhà trường phải nắm chắc các quy định của Nhà nước cũng như
của ngành GD về chế độ, chính sách đối với nhà giáo, phải được đào tạo bài bản về
nghệ thuật quản lý, về tâm lý học trong quản lý.
Tính dân chủ trong nhà trường phải được phát huy cao độ; vị thế, vai trò của
ĐNGV phải được coi trọng và nâng cao. Phải làm cho từng cá nhân GV nhận thấy họ
là một phần gắn bó của tập thể nhà trường, họ có sự đóng góp quan trọng vào thành
công chung của nhà trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường phải đáp ứng được các yêu cầu
của nhiệm vụ DH và GD, thường xuyên được tăng cường, đầu tư.
Đời sống vật chất, tinh thần của ĐNGV cần được quan tâm đúng mực; các
quyền lợi của GV phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, mỗi cá nhân GV đều có được
cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Cần thường xuyên thăm hỏi và động viên những giáo viên có hoàn cảnh gia
đình khó khăn, vận động tập thể có ý thức chia sẻ cùng nhau với giáo viên và thân
nhân khi đau ốm, có niềm vui, nỗi buồn, hoặc gặp rủi ro; tạo điều kiện về cơ sở vật
chất và tổ chức các hoạt động văn hóa, hoạt động tập thể cho các tổ chuyên môn.
Cần xây dựng cảnh quan môi trường của nhà trường phải thực sự xanh - sạch -
đẹp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt động GD, giúp cho GV và HS ngày càng yêu
trường, mong muốn đến trường hơn.
Tinh thần chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện các quy chế chuyên môn của
ĐNGV phải cao, ĐNGV phải có tính tự giác, trách nhiệm cao trong công tác giảng
dạy cũng như trong hoạt động tự học, tự bồi dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp, theo chúng tôi, việc xây dựng,
đề ra các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV là rất quan trọng và hết sức cần thiết.
Mỗi biện pháp nêu trên đều có vai trò, vị trí, tầm quan trọng và phạm vi ảnh hưởng
nhất định trong việc nâng cao nhận thức, đảm bảo về số lượng, cân đối về cơ cấu,
từng bước nâng cao chất lượng chuyên môn, năng lực hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
83
Các biện pháp chủ yếu nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc
lẫn nhau, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của nhau. Mỗi biện pháp là thành phần của
một thể thống nhất, có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau, các biện
pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau để đạt tới mục tiêu của
từng biện pháp, đồng thời cùng góp phần đạt mục tiêu nâng cao chất lượng ĐNGV.
Những biện pháp đưa ra qua nghiên cứu thực tế sẽ góp phần khai thông, khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Thực tế hiện nay cần tập trung thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho
CBQL, ĐNGV thấy được tầm quan trọng của các biện pháp phát triển ĐNGV; ưu
tiên tập trung vào biện pháp Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV THCS đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Thực
hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp khác có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện tốt công tác cải tiến việc tuyển chọn và
sử dụng đội ngũ, có chính sách thu hút, tạo môi trường thuận lợi,... sẽ giúp cho công
tác phát triển ĐNGV thuận lợi và có hiệu quả. Nếu làm tốt công tác thanh kiểm tra,
đánh giá giáo viên sẽ giúp xây dựng được ĐNGV có phẩm chất đạo đức và kỹ năng
sư phạm tốt.
Song, các biện pháp muốn triển khai có hiệu quả, trong quá trình thực hiện đòi
hỏi các cấp QLGD cần vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng
đơn vị đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ĐNGV các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai. Có như vậy, các biện pháp phát triển ĐNGV THCS mới mang tính
cần thiết và khả thi đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của sự nghiệp phát triển giáo dục trong xu hướng
toàn cầu, hoà nhập nền giáo dục tiên tiến của thế giới.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Quy trình tiến hành khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Quá trình tiến hành khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất nhằm mục đích
thông qua các ý kiến đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp; trên
cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp cụ thể để công quản lý phát triển đội ngũ giáo
84
viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp đi vào thực tiễn, có
chiều sâu và hiệu quả hơn.
3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Các biện pháp đã đề xuất và được trình bày chi tiết trong luận văn; nội dung cụ
thể bao gồm 6 biện pháp; chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về hai nội
dung: Tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp được đề xuất.
3.4.1.3. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm ý kiến thông qua khảo sát và phỏng vấn
đối với CBQL và GV ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Tổng số
người được trưng cầu ý kiến là 190, trong đó có 25 CBQL, 165 GV các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3.4.1.4. Các bước tiến hành
- Thiết kế mẫu phiếu khảo sát.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Tổ chức tiến hành khảo sát đối với GV và CBQL.
- Thu thập phiếu, xử lý bằng phần mềm SPSS.
- Xác định số liệu, phân tích và nhận xét.
- Tổng kết chung
3.4.1.5. Cách đánh giá mẫu phiếu
Việc điều tra sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp theo 3 mức độ và
thang đo điểm như sau:
- Rất cần thiết/Rất khả thi: 3 điểm.
- Cần thiết/Khả thi: 2 điểm.
- Ít cần thiết/ít khả thi: 1 điểm
Xử lý định lượng ý kiến đánh giá đối với CBQL và GV.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Điều tra khảo sát ý kiến của 190 CBQL và GV THCS có thâm niên công tác từ
4 năm trở lên bằng phiếu hỏi, trên cơ sở đó nhằm đánh giá khách quan về mức độ cần
thiết của các biện pháp đề xuất, chúng tôi thu được kết quả như sau:
85
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất cần
Cần thiết
TT
Biện pháp đề xuất
thiết
Ít cần thiết Điểm TB
Thứ bậc
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
1
174 91,6 16
8,4
0
0
2,92
1
Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của việc quản lý
phát triển ĐNGV
Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây dựng quy
2
135 71,1 47 24,7
8
4,2 2,67
5
hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV
3
156 82,1 25 13,2
9
4,7 2,77
3
Chỉ đạo cải tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường theo yêu cầu chuẩn nghề THCS
nghiệp GV trung học
Tổ chức quản lý các hoạt động sư
4
131 68,9 34 17,9 25 13,2 2,56
6
phạm của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học
5
150
79
28 14,7 12
6,3 2,73
4
Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS trên địa bàn
Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút
6
161 84,7 29 15,3
0
0
2,85
2
giáo viên giỏi, tạo động lực cho ĐNGV phát triển
Điểm TB nhóm
2,75
Qua số liệu khảo sát thu được ở bảng trên, có thể thấy ý kiến đánh giá về tính
cần thiết của 6 biện pháp đề xuất có mức độ cần thiết khá cao. Trong đó, biện pháp
Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan
trọng của việc quản lý phát triển ĐNGV được đánh giá cao nhất về mức độ cần thiết
với điểm TB 2,92, trong đó có 91,6% khách thể đánh giá là rất cần thiết. Biện pháp
xếp thứ 2 về mức độ cần thiết là Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi
ngộ phù hợp để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho ĐNGV phát triển, điểm TB là
86
2,85. Biện pháp tiếp theo cũng được đánh giá cao về tính cần thiết, đó là Chỉ đạo cải
tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường THCS theo yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp GV trung học với điểm TB không quá chênh lệch là 2,77. Tiếp
theo là Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển
ĐNGV các trường THCS trên địa bàn xếp vị thứ 4 với điểm TB là 2,73 và biện pháp
Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển ĐNGV điểm TB là 2,67 ở vị trí thứ 5. Ở vị trí thứ bậc cuối cùng về
mức độ cần thiết nhưng cũng vẫn với số điểm TB khá cao 2,56 là biện pháp Tổ chức
quản lý các hoạt động sư phạm của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy sự cần thiết của các biện pháp được đánh
giá với mức điểm TB nhóm khá cao là 2,75, sự chênh lệch về điểm TB giữa các biện
pháp là không lớn, trong khoảng 2,56 ≤ ̅ ≤2,92. Điều này chứng tỏ các biện pháp
được đề xuất đều phù hợp với thực tế phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
Kết quả trên được chúng tôi khái quát bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Điều tra khảo sát ý kiến của 190 CBQL và GV THCS có thâm niên công tác từ
4 năm trở lên bằng phiếu hỏi, trên cơ sở đó nhằm đánh giá khách quan về mức độ khả
thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi thu được kết quả như sau:
87
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Rất khả
Khả thi
Ít khả thi
thi
TT
Biện pháp đề xuất
Điểm TB
Thứ bậc
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
Tổ chức nâng cao nhận thức
170 89,5
20
10,5
0
0
2,89
cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan
1
1
trọng của việc quản lý phát triển ĐNGV
Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ
145 76,3
27
14,2
18
9,5
2,67
2
4
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV
Chỉ đạo cải tiến việc tuyển
127 66,8
34
17,9
29
15,3
2,52
chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường THCS
3
6
theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV trung học
143 75,3
28
14,7
19
10
2,65
Tổ chức quản lý các hoạt động sư phạm của GV theo chuẩn
4
5
nghề nghiệp GV trung học
Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng
148 77,9
28
14,7
14
7,4
2,72
5
3
công nghệ thông tin trong quản lý phát triển ĐNGV các
trường THCS trên địa bàn
Xây dựng môi trường thuận
159 83,7
22
11,6
9
4,7
2,79
lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút giáo viên
6
2
lực cho
tạo động giỏi, ĐNGV phát triển
Điểm TB nhóm
2,71
Bảng thống kê kết quả điều tra thu được cho thấy ý kiến đánh giá về các biện
pháp được đề xuất có mức độ khả thi khá cao, điểm TB của các biện pháp khá tập
trung, độ phân tán ít, điểm TB nhóm đạt 2,71. Biện pháp được đánh giá có mức độ
88
khả thi cao nhất là việc Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng
giáo dục về tầm quan trọng của việc quản lý phát triển ĐNGV với điểm TB là 2,89
với ý kiến khách thể về mức độ rất khả thi là 89,5%. Hai biện pháp tiếp theo được
đánh giá khá sát sao về mức độ khả thi là biện pháp Xây dựng môi trường thuận lợi
và chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho ĐNGV
phát triển và Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát
triển ĐNGV các trường THCS trên địa bàn với điểm TB không chênh lệch đáng kể
lần lượt là 2,79 và 2,72. Ở vị thứ tư về mức độ khả thi là biện pháp Áp dụng các yêu
cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV với
số điểm TB là 2,67. Tiếp theo, ở vị trí thứ 5 về mức độ khả thi là biện pháp Tổ chức
quản lý các hoạt động sư phạm của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học với
điểm TB là 2,65. Cuối cùng, ở vị trí thứ 6 với điểm TB đạt được là biện pháp Chỉ đạo
cải tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường THCS theo yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
Từ kết quả thu được cho thấy thách thức đặt ra không nhỏ cho các nhà quản lý
giáo dục huyện Bảo Yên là việc cải tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
theo chuẩn một cách hợp lý trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Tuy vậy, có thể thấy,
các ý kiến vẫn đánh giá các biện pháp khả thi với mức điểm trên 2,5.
Kết quả trên được chúng tôi khái quát bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
89
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, thực trạng ĐNGV và thực
trạng quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Đề tài luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.
Các biện pháp được đề xuất đều được xây dựng trên các cơ sở thực hiện tuân
thủ các nguyên tắc như; Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học; Nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, toàn diện; Nguyên tắc đảm
bảo tính kế thừa; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. Các biện pháp được đề xuất đều
được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi, và nhận được những đóng góp
tích cực của CBQL, ĐNGV THCS. Đây sẽ là cơ sở quan trọng và có độ tin cậy để
vận dụng các biện pháp này vào thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp, nhằm mang lại những kết quả và chất
lượng như mong muốn.
Các biện pháp được đề xuất: (1) Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV
và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của việc quản lý phát triển ĐNGV; (2)
Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển ĐNGV; (3) Chỉ đạo cải tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo
viên các trường THCS theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV trung học; (4) Tổ chức
quản lý các hoạt động sư phạm của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học; (5)
Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển ĐNGV các
trường THCS trên địa bàn; (6) Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi ngộ
phù hợp để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho ĐNGV phát triển.
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ giáo viên trường THCS là lực lượng rất quan trọng trong việc phát
triển giáo dục. Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong đảm bảo chất lượng
giáo dục của nhà trường THCS. Vì vậy, phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS là
một trong những giải pháp quan trọng và cần thiết.
Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD và
ĐT, tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới
tính, chuyên môn), đảm bảo về chất lượng (trình độ đào tạo, phẩm chất, năng lực)
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh đảm bảo sự công bằng,
bình đẳng trong giáo dục.
Các biện pháp phát triển ĐNGV đã được lãnh đạo các trường THCS sử dụng
trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần điều chỉnh, bổ sung như; lập kế
hoạch, tuyển dụng chưa phù hợp với thực tế và chưa thực sự phát huy tác dụng. Hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học, việc xây
dựng môi trường cho sự phát triển ĐNGV còn chưa thực sự phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển ĐNGV các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp, chỉ ra những điểm đã
đạt được, những hạn chế cần khắc phục, cũng như những nguyên nhân của thành
công và hạn chế.
Đề tài luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai. Các biện pháp được đề xuất đều được khảo nghiệm về tính cần thiết và
tính khả thi, và nhận được những đóng góp tích cực của CBQL, ĐNGV THCS. Đây
sẽ là cơ sở quan trọng và có độ tin cậy để vận dụng các biện pháp này vào thực tiễn
quản lý phát triển ĐNGV THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề
nghiệp, nhằm mang lại những kết quả và chất lượng như mong muốn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai
- Triển khai chỉ đạo việc xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng ĐNGV
THCS theo chuẩn nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý
phát triển ĐNGV.
91
- Cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, có sự chỉ đạo quyết liệt,
nghiêm túc, đồng bộ đối với các phòng GD và ĐT, cũng như các nhà trường trong
việc chủ động xây dựng, phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL các trường THCS về kỹ
năng quản lý nói chung, quản lý phát triển ĐNGV nói riêng.
2.2. Đối với UBND huyện Bảo Yên
- Triển khai và tăng cường chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV
trong huyện nói chung và với cấp THCS nói riêng.
- Đầu tư ngân sách cho GD, xây dựng cơ sở vật chất các nhà trường; xây dựng
cơ chế khuyến khích ĐNGV học tập nâng cao trình độ; khen thưởng động viên các
GV đạt thành tích cao trong công tác tự bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp.
2.3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo Yên
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực theo quy
định của chuẩn nghề nghiệp cho ĐNGV THCS.
- Không ngừng thanh tra, kiểm tra hoạt động DH và GD của ĐNGV.
- Tổ chức ghi nhận, biểu dương các trường điển hình đã thực hiện tốt công tác
phát triển và quản lý phát triển ĐNGv theo chuẩn nghề nghiệp.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các nhà trường trong việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên
hoặc mời báo cáo viên để triển khai các chuyên đề bồi dưỡng GV THCS.
2.4. Đối với các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
- Xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển ĐNGV của nhà trường.
- Cần thường xuyên và nghiêm túc rà soát các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước, cũng như của ngành GD nhằm không ngừng tuyên truyền, phổ biến và quán
triệt đến toàn thể GV.
- Tích cực tham mưu, đề xuất để tăng cường CSVC, TBDH, đẩy mạnh công
tác xã hội hóa GD.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, sinh hoạt chuyên môn, trải
nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nghiên cứu, vận dụng các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV theo chuẩn
nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng các yêu cầu của GD trong
giai đoạn hiện nay.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW về việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng
cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, NXB ĐHQG Hà Nội.
3. Đinh Quang Báo (2011), “Thực trạng đào tạo giáo viên phổ thông ở Việt Nam”, Báo cáo kết quả nghiên cứu, trình bày tại Hội thảo “Thực trạng đào tạo giáo viên phổ thông ở Việt Nam”, Hà Nội 12/7/2011.
4. Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Bình (Chủ nhiệm đề tài) (2013), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông (Báo cáo tổng kết của
đề tài độc lập cấp Nhà nước), Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia -
Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010,
2010-2011, 2011-2012.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011).
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT
(Ban hành theo TT số 30/2009/TT-BGDĐT).
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông (Ban hành kèm theo TT số 20/2018/TT-BGDĐT).
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT theo
hình thức liên kết Việt Nam - Singapore (2009).
11. C.Mác - Ph.Anghen (1993), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 12. Chính phủ, Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ - http://chinhphu.vn.
13. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản lý,
NXB ĐHQG Hà Nội.
93
14. Lê Trung Chinh (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên THPT thành phố Đà Nẵng
trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ Viện khoa học Giáo dục.
15. Vũ Đình Chuẩn (2007), Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trường trung học phổ thông theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa, Luận án tiến sĩ ĐHQG HN. 16. Nguyễn Thanh Dân (2010), Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị trung ương II khóa VIII, NXB
CTQG, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB
CTQG, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh, Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ Đại học Giáo dục Hà Nội.
20. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: Lí luận - Biện pháp - Kĩ thuật, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục. 22. Konđacop M.I. (1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường
Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương, NXB Lao động.
23. Harold Koontz, Cyril O’donnell, Heinz Weihrich (1996), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
24. Nguyễn Đức lợi (2008), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Tài Chính. 25. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, TL nội bộ. 26. Lã Thị Oanh (2007), Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT đạt Chuẩn Quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ
ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
27. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục. 28. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lí, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
31. Frederick Winslow Taylor (1911), Những nguyên lý quản lý theo khoa học. 32. Trần Quốc Thành (2009), Đề cương bài giảng Khoa học quản lý, tài liệu dùng
cho học viên cao học chuyên ngành QLGD.
94
33. Trần Quốc Thành (2010), Đổi mới quản lý giáo dục - Lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi, tài liệu dùng cho học viên cao học chuyên ngành QLGD.
34. Phùng Văn Thời (2010), Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Đại học Giáo dục Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” số 09/2005/QĐ-TTg.
36. Trường CBQL GD&ĐT (2005), Những vấn đề quản lý giáo dục và đào tạo,
Hà Nội (2005).
37. Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính Nhà nước và Quản lý Ngành Giáo
dục và Đào tạo, giáo trình dành cho sinh viên các trường Sư Phạm.
38. V.A. Xukhomlinxki (Người dịch: Nguyễn Hữu Chương, Đặng Thị Huệ, Nguyễn
Nam Lương) (1983), Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài 39. Japan Association of Universities of Education (1986), Teacher Training in Japan. 40. Nankervis A.R., Compton R.L. and Mc Carthy T.E., (1996), Strategic Human
Resource Management. 2nd ed., Nelson, Melbourne.
95
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Nhằm mục đích xác đinh thực trạng và đề xuất biện pháp trong công tác quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề
nghiệp. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây (đánh dấu x vào các ô tương ứng phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn tại đơn vị công tác) hoặc
bổ sung ý kiến (nếu có) (kết quả khảo sát chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu).
Xin trân trọng cảm ơn!
1. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết của hoạt động phát triển đội
ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghề nghiệp Rất cần thiết
Bình thường Không cần thiết
2. Đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá về nội dung kế hoạch bồi dưỡng phát triển
ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học của nhà trường
Mức độ đánh giá STT Yếu tố Rất tốt Tốt Chưa tốt
Có kế hoạch phát triển ĐNGV theo từng năm học 1
2 Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo
Nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu 3 chí trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
4 Nội dung kế hoạch thể hiện tầm nhìn dài hạn
5 Biện pháp thực hiện trong kế hoạch phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường
6 Kế hoạch có tính khoa học, sáng tạo
7 Quy hoạch phát triển ĐNGV trong các năm tiếp theo
3. Theo đồng chí, việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên của Hiểu trưởng trong 3 năm học vừa qua là:
Rất hợp lý: Hợp lý: Chưa hợp lý:
4. Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ đánh giá, xếp loại ĐNGV theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học của nhà trường
Mức độ đánh giá
STT Yếu tố Bình Chưa Tốt thường tốt
Việc đánh giá, xếp loại được thực hiện theo 1 đúng quy trình
2 Việc đánh giá, xếp loại được thực hiện dân chủ, minh bạch
Nội dung đánh giá, xếp loại bám sát các tiêu
3 chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học
Kết quả đánh giá, xếp loại dựa trên các minh 4 chứng và đảm bảo tính khách quan
Kết quả đánh giá, xếp loại được sử dụng để tổ 5 chức bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV
Câu 5. Đồng chí vui lòng đánh giá về vai trò của phát triển đội ngũ giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp
Mức độ nhận thức Nội dung phát triển ĐNGV STT theo các Chuẩn nghề nghiệp Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo 1
Chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, 2 nghiệp vụ
Chuẩn 3. Xây dựng môi trường 3 giáo dục
4 Chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ 5 thông tin, khai thác và sử dụng thiết
bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Câu 6. Xin đồng chí cho biết thực trạng về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
STT Nội dung phát triển ĐNGV Tốt (3đ) Bình thường (2đ) Chưa tốt (1đ)
1
2
3
4
5 Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên theo chuẩn Tuyển dụng, tuyển chọn giáo viên theo chuẩn Sử dụng đội ngũ giáo viên theo chuẩn Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn
6 Xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn
Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
STT Hình thức phát triển ĐNGV
Tốt (3đ)
Bình thường (2đ)
Chưa tốt (1đ)
1
2
3
Liên kết phối hợp với các trường sư phạm, mời các chuyên gia về từng lĩnh vực nhằm tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV Tổ chức các buổi hội thảo khoa học, các buổi nói chuyện chuyên đề về các chủ đề cần bồi dưỡng cho ĐNGV Xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn gắn liền với các chuyên đề cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS
4
5
Đề ra các chủ đề cho GV tự học, tự tìm hiểu và yêu cầu giáo viên viết báo cáo thu hoạch hoặc trình bày quan điểm cá nhân về vấn đề đó trước tổ, nhóm chuyên môn Tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp ở các trường bạn đã có những thành tích cao trong các nội dung cần bồi dưỡng.
Câu 8. Ý kiến đánh giá của đồng chí về thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung kế hoạch phát triển ĐNGV
Tốt (3đ)
Bình thường (2đ)
Chưa tốt (1đ)
1
2
3
4
5
Có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên từng năm học theo chuẩn Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn trong các năm tiếp theo Các biện pháp trong kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo Nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp GV THCS
6
Nội dung kế hoạch thể hiện tầm nhìn dài hạn
7
Nội dung, biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV có tính sáng tạo
Câu 9. Đồng chí cho biết ý kiến về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc xây
dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
Nội dung
ì
ì
C h ư a
C h ư a
B n h
B n h
( 2 đ )
( 1 đ )
( 2 đ )
( 1 đ )
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
t ố t
t ố t
1. Công tác quy hoạch phát triển đội
ngũ GV được xây dựng cụ thể, chi tiết
trong kế hoạch phát triển tổng thể hàng
năm của nhà trường theo chuẩn
2. Nhà trường đã thực hiện việc xây dựng
quy hoạch các nội dung phát triển đội ngũ
GV như: tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm;
đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức đánh giá GV;
xây dựng môi trường làm việc….
3. Công tác kiểm tra, giám sát nhằm
đảm bảo việc triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển đội ngũ GV đã được
thực hiện thường xuyên.
Câu 10. Ý kiến đồng chí về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc tuyển chọn,
sử dụng và bố trí giáo viên THCS
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
ì
ì
Nội dung
C h ư a
C h ư a
( 2 đ )
( 2 đ )
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
B n h t h ư ờ n g
B n h t h ư ờ n g
t ố t ( 1 đ )
t ố t ( 1 đ )
1. Nhà trường đã xây dựng kế
hoạch, chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên
trong kế hoạch tuyển dụng GV mới
hàng năm.
2. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn kết
hợp với sàng lọc đội ngũ giáo viên.
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
ì
ì
Nội dung
C h ư a
C h ư a
( 2 đ )
( 2 đ )
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
B n h t h ư ờ n g
B n h t h ư ờ n g
t ố t ( 1 đ )
t ố t ( 1 đ )
3. Có chính sách ưu tiên trong quá
trình tuyển dụng mới hoặc tiếp nhận
giáo viên từ đơn vị khác.
4. Việc tuyển dụng giáo viên đã đáp
ứng được các yêu cầu của nhà trường
và việc đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Sử dụng, phân công lao động đối
với GV trên cơ sở phù hợp năng lực,
trình độ chuyên môn
6. Thực hiện tốt công tác quy hoạch
đội ngũ GV trên cơ sở đánh giá công
bằng, khách quan về năng lực.
Câu 11. Ý kiến đồng chí về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp
B ì n h
B ì n h
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
Nội dung
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện đào tạo bồi dưỡng GV thường xuyên 2. Có kế hoạch thực hiện cử GV đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 3. Nhà trường đã thực hiện đầy đủ chính sách ưu tiên với GV trước, trong và sau khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Câu 12. Ý kiến đồng chí về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc và chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên
B ì n h
B ì n h
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
( 2 đ )
( 2 đ )
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
Nội dung
1. Quan tâm xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, tích cực và công bằng 2. Chế độ làm việc và các chính sách đãi ngộ của nhà trường đã hướng tới các điều kiện có lợi và ưu tiên hơn dành cho GV 3. Xây dựng môi trường làm việc tạo động lực cho GV luôn hòa đồng, tự tin, thể hiện vai trò và được tôn trọng 4. Việc xây dựng hình ảnh GV giỏi về chuyên môn, vững vàng về chính trị và nêu gương về tư cách đã được nhà trường quan tâm thực hiện 5. Có chế độ, chính sách phù hợp, thỏa đáng, các chương trình tôn vinh người GV công tác ở vùng khó khăn đã được quan tâm, phát huy
Câu 13. Ý kiến đồng chí về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng việc kiểm tra
đánh giá hoạt động phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp
B ì n h
B ì n h
Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng
t h ư ờ n g
t h ư ờ n g
T ố t ( 3 đ )
T ố t ( 3 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
C h ư a t ố t ( 1 đ )
( 2 đ )
( 2 đ )
Nội dung
1. Công tác kiểm tra, đánh giá đội
từ
ngũ GV hàng năm được thực hiện tổ lượng túc, chất nghiêm chuyên môn đến nhà trường.
2. Trong đánh giá, nhận xét giáo viên từ cấp tổ, cấp trường đảm bảo,
công khai, minh bạch và bình đẳng
giữa các giáo viên
3. Triển khai đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp
4. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên làm căn cứ để xét thi
đua, khen thưởng
5. Việc bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm có tác dụng như thế nào đối với công tác giảng dạy
của GV
6. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
phân loại giáo viên để có kế hoạch
cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Câu 14. Đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
1. Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
2. Phẩm chất, năng lực sư phạm, trình độ của đội ngũ giáo viên
3. Môi trường sư phạm
4. Yếu tố kinh tế - xã hội
5. Sự phát triển của khoa học công nghệ
6. Chất lượng học sinh
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
Xin đồng chí cho biết mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào cai,
bằng cách đánh dấu vào các nội dung dưới đây (sau khi đồng chí đọc xong các biện
pháp theo văn chúng tôi gửi kèm).
TT Biện pháp đề xuất
Cần thiết Khả thi Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết Ít cần thiết Rất khả thi Ít khả thi
1
2
3
4
5
6
Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của việc quản lý phát triển ĐNGV Chỉ đạo áp dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV Chỉ đạo cải tiến việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường THCS theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV trung học Tổ chức quản lý các hoạt động sư phạm của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển ĐNGV các trường THCS trên địa bàn Xây dựng môi trường thuận lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút giáo viên giỏi, tạo động lực cho ĐNGV phát triển Xin chân thành cảm ơn đồng chí!