BỘ NỘI VỤ -----/-----

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN DƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THU THỦY

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Thao

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 4B nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9h45’ngày 30 tháng 06 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài Trong bối cảnh nhà nước đang đẩy mạnh khả năng tự cân đối tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì công tác quản lý tài chính tại các đơn này cũng đang đứng trước những thách thức to lớn khi thoát khỏi bầu sữa ngân sách. Sự thiếu hụt nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính đòi hỏi các nhà quản lý phải cải thiện công tác quản lý tài chính để vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nước giao phó, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ có chức năng tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các hội nghị và hoạt động khác của Đảng, Nhà nước, Quốc hội khi có yêu cầu; phục vụ ăn nghỉ cho khách và đại biểu về dự họp; được tận dụng cơ sở vật chất, lao động để kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.

1

Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính mà Văn phòng Chính phủ giao cho. Trong bối cảnh phải mở rộng nguồn thu nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thì các đơn vị đã và đang quyết tâm chuyển mình, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính.Song tại các đơn vị do nguồn lực còn hạn chế và phải thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phục vụ Chính phủ, Văn Phòng chính phủ ngày một yêu cầu cao nên công tác tài chính đòi hỏi phải có những hướng đi mới hiệu quả hơn để hướng tới tự đảm bảo tài chính bền vững. Trong thời gian tới, các đơn vị cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý tài chính của mình. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công trình “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, tác giả Phạm Chí Thanh, năm 2011. Công trình đã tiếp cận nghiên cứu tài chính của ĐVSN công theo mối quan hệ của đơn vị với các chủ thể trong quá trình hình thành và sử dụng qu tiền tệ ở ĐVSN công từ đó để làm r bản chất tài chính của ĐVSN công trong nền kinh tế thị trường. Công trình xác định ĐVSN công cần tuân thủ các quy luật của thị trường: thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động, giá dịch vụ theo cơ chế cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ, từ đó có những yêu cầu về cơ chế quản lý, cách thức điều tiết, can thiệp của nhà nước đối với các hoạt động của ĐVSN. Công trình phân tích thực trạng chính sách tài chính với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam qua các giai đoạn từ những năm 1994 đến nay và mỗi chính sách cụ thể như: phân cấp quản lý NS, quản lý vốn tài sản, phí lệ phí, tín dụng, kế toán thuế. Từ

2

đó đưa ra được nhưng kết quả đạt được và xác định những vấn đề vướng mắc bất cập và nguyên nhân trong chính sách tài chính đối với ĐVSN công, từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp cụ thể.

Công trình “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” của Nguyễn Đức Thọ trên tạp chí tài chính 2016, số 646.

Công trình “Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới” của Nguyễn Trường Giang trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646.

Công trình “Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” của Nguyễn Xuân Thắng trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646.

Công trình “Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập” của Nguyễn Thị Nguyệt trên Tạp chí Công thương năm 2019. Các công trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính và làm r vai trò của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Các tác giả đã phân tích thực trạng tại các đơn vị, tuy nhiên mỗi nghiên cứu có những giải pháp khác nhau do tính chất của mỗi đơn vị khác nhau. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp được phân loại theo mức độ tự chủ và một số tác giả đã nghiên cứu theo loại hình mà đơn vị đang áp dụng. Muốn vậy, cần phải nắm bắt r thực trạng tại đơn vị để phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tạo môi trường lành mạnh tạo đà phát triển trong tương lai.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, phân tích thực

3

trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tài chính của các

đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ để từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, các tồn tại hạn chế và nguyên nhân.

- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công

lập thuộc Văn phòng Chính phủ. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: chỉ nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Phạm vi thời gian: dữ liệu phân tích thuộc giai đoạn 2017-2021.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Luận văn bám sát các quan điểm, đường lối, chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế nói chung, về cơ chế quản lý và quản tài chính nói riêng.

4

5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng trong luận văn

là phân tích và tổng hợp.

Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như phương pháp tổng hợp tư liệu, điều tra lấy ý kiến của các nhà quản lý, thống kê, so sánh… Các kết luận của luận văn được đưa ra dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu đã công bố, kết hợp các phân tích, suy luận lôgic và các số liệu tổng hợp, thu thập được.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị quan tâm đến

quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích để tham khảo để đưa ra các giải pháp cụ thể trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

5

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1 Khái niệm

ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc cơ quan

nhà nước, cơ quan Đảng hoặc các tổ chức chính trị - xã hội.

Mục đích đơn vị sự nghiệp công lập là hướng tới cung cấp dịch

vụ công trong các lĩnh vực nhà nước chịu trách nhiệm

Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập thông thường được

tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng

ĐVSNCL hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận . Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền. Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản

phẩm hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập * Phân loại theo cấp quản lý * Phân loại theo lĩnh vực hoạt động * Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) chức năng,

nhiệm vụ

* Phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính: 1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

6

1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

công lâp.

Quản lý tài chính trong các ĐVSNCL là việc các nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý tài chính tác động lên các hoạt động thu, chi, tài sản phát sinh trong ĐVSNCL để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

1.2.2. Mục tiêu và vai trò quản lý tài chính tại các đơn vị nghiệp

công lập

Quản lý tài chính ĐVSNCL nhằm đạt được các mục tiêu sau: Thứ nhất, là tăng thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Thứ hai, là chi đúng, chi đủ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Thứ ba, là mua sắm, sử dụng tài sản hiệu quả, hợp lý, đúng mục đích. Trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ, quản lý tài chính tại các

ĐVSNCL còn có mục tiêu sau:

- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSN - Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho

xã hội.

- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự

nghiệp

Vai trò của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập đó

chính là:

Thứ nhất, đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho đơn vị sự

nghiệp công lập hàng năm.

Thứ hai, tổ chức sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của đơn vị.

7

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị nghiệp công lập 1.2.3.1. Lập dự toán

- Phương pháp lập dự toán thu chi - Xác định nguồn thu, mức thu - Xác định khoản chi, mức chi - Về mức chi - Chế độ lập và gửi dự toán 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán

Trên cơ sở dự toán thu – chi công tác tổ chức thực hiện dự toán

bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

-Tổ chức bộ máy thực hiện dự toán: - Thực hiện dự toán - Điều chỉnh các nội dung thu và chi - Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán: 1.2.3.3. Quyết toán

Cuối năm tài chính, năm ngân sách, ĐVSNCL phải thực hiện quyết toán ngân sách, quyết toán tài chính và lập hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo quyết toán ngân sách phản ánh tình hình tiếp nhận và sử

dụng kinh phí NSNN cấp.

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị

Các báo cáo phải tuân thủ quy định về yêu cầu, biểu mẫu, thời

hạn… của bộ tài chính

1.2.3.4 Kiểm soát tài chính

Công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra phải được tiến hành

thường xuyên để phát hiện những sai sót.

Công tác này được tiến hành thường xuyên.

8

Các ĐVSNCL cần thiết lập kiểm toán nội bộ để giám sát, kiểm tra

và đánh giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn

vị sự nghiệp công lập.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự chủ tài chính đối với các ĐVSN. Tuy nhiên xem xét trên khía cạnh nguồn gốc tác động đến cơ chế và việc thực hiện tự chủ tài chính thì có thể chia làm hai nhóm yếu tố ảnh hưởng; đó là: nhân tố bên trong đơn vị và nhân tố bên ngoài đơn vị.

1.3.1. Yếu tố bên trong 1.3.1.1. Nhận thức của người quản lý

Con người là nhân tố trung tâm và quyết định sự thành công của đơn vị, sự nhận thức của đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của người quản lý.

Việc thực hiện cơ chế tự chủ nói chung và cơ chế tự chủ tài

chính nói riêng phải thực sự đem lại lợi ích cho người lao động.

Người sử dụng ngân sách từ lãnh đạo cho đến người quản lý cần thiết

phải có trình độ, chuyên môn để quản lý tài chính một cách chặt chẽ

1.3.1.2. Phương hướng, chiến lược phát triển và chức năng

nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp

Tùy từng đơn vị mà cơ chế quản lý tài chính cũng có sự khác nhau, nhất là những đơn vị có tính đặc thù. Mỗi một cơ quan, đơn vị đều được giao những nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ đó chi phối mọi hoạt động của đơn vị trong đó có hoạt động tài chính.

1.3.1.3. Kiểm soát nội bộ

Các đơn vị tự xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị. các quy định, các thủ tục kiểm soát và các loại kiểm soát nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị, bảo đảm các hoạt động của đơn vị tuân thủ đúng

9

pháp luật và các quy định của nhà nước...Với bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều phải được giám sát thực hiện bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát.

1.3.1.4. Đội ngũ nhân lực

Trong một đơn vị thì đội ngũ làm công tác tài chính là những người tham mưu cho thủ trưởng đơn vị đưa ra các quyết định tài chính, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và sự phát triển nói chung của đơn vị. Với đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu biết và kinh nghiệm, trung thực, là điều kiện tiền đề để công tác quản lý tài chính của đơn vị đi vào nề nếp.

1.3.2. Yếu tố bên ngoài 1.3.2.1. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước

Thông qua chủ trương chính sách, Nhà nước định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế xã hội để cùng hướng tới mục tiêu chung, xác định những chỉ dẫn chung, vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế xã hội. Đồng thời, định hướng việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn đề một cách kịp thời và có hiệu quả.

1.3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính: Đây là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt động ở một cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những mục tiêu đã định.

10

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÕNG CHÍNH PHỦ

2.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn

phòng Chính phủ

2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ được thành lập theo Quyết định số 890/QĐ-TTg ngày 25/05/2016 về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính mà Văn phòng Chính phủ giao cho.

- Vị trí chức năng: + Có chức năng tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị, làm

việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

+ Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

- Nhiệm vụ và quyền hạn: + Chủ trì, phối hợp với Cục Quản trị, các Vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị, làm việc của Chính phủ.

+ Tổ chức phục vụ ăn, nghỉ cho các thành viên Chính phủ, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương; cho công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ tại đơn vị theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.

11

+ Tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ có thu theo quy

định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.

+ Xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, dự án cải tạo, sửa chữa của đơn vị theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.

+ Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền

lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật

+ Quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, k thuật, trang thiết bị

được giao, kinh phí được cấp và các nguồn tài chính khác.

+ Bảo đảm an ninh, an toàn tài sản được giao. + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của

pháp luật và Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

2.1.2. Tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

thuộc Văn phòng Chính phủ

Văn phòng Chính phủ là một cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ gồm:

a) Trung tâm Hội nghị Quốc gia b) Hội trường Thống Nhất c) Nhà khách La Thành d) Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương e) Trung tâm Hội nghị Quốc tế 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Văn phòng Chính phủ

2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tài chính Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ tự

bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

Chế độ quản lý tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị

12

sự nghiệp, các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định cụ thể tại Quyết định này. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ có Phòng Kế toán là đơn vị giúp Ban Giám đốc thực hiện quản lý tài chính theo các quy định của Nhà nước. Phòng Kế toán gồm 1 trưởng phòng và 02 phó phòng.

Trên cơ sở nhiệm vụ, chức trách nhiệm vụ được giao bộ phận kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến thu chi để giải quyết nhằm đảm bảo công tác thực hiện dự toán, hàng ngày luồng chứng từ được luân chuyển như sau:

Chuyển chứng từ thanh toán KB.NH Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nhận phân loại chứng từ định khoản ghi sổ kế toán Lập, tiếp nhận , xử lý CT Kiểm tra, ký trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

Nguồn: Phòng kế toán

Hình 2.1. Luân chuyển chứng từ tài chính

2.2.2. Thực trạng lập dự toán Hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ tiến hành lập và xây dựng kế hoạch dự toán năm sau để nộp về Văn phòng Chính phủ để tập hợp nộp Bộ Tài chính. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ là đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên nên công tác lập dự toán là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong hoạt động của mình.

Để lập kế hoạch dự toán ngân sách Phòng Kế toán căn cứ: - Căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. - Căn cứ nhiệm vụ được giao

13

- Căn cứ vào những văn bản quy định có liên quan đến công tác

lập dự toán ngân sách.

- Căn cứ vào tình hình thu chi thực tế của các đơn vị những năm

trước và nguồn thu - chi năm hiện tại.

* Lập dự toán thu * Thu dịch vụ khác: * Lập dự toán chi * Về tiền lương: * Về chi chuyên môn nghiệp vụ: * Trình tự lập và gửi dự toán 2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện dự toán * Thực hiện dự toán thu Ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp, Các ĐVSNCL thuộc Văn phòng Chính phủ đã tích cực khai thác nguồn thu bằng nhiều biện pháp khác nhau. Cụ thể:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Quảng bá - Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Phục vụ * Thực hiện dự toán chi Hoạt động chi tiêu bao gồm chi lương, chi phí cho các hoạt động dịch vụ, chi sửa chữa, đầu tư, mua sắm, trích lập các qu … trong đó, các mức chi đều được quy định trong Quy chế nội bộ.

- Chi chuyên môn nghiệp vụ - Chi khác: - Nộp Ngân sách Nhà nước: - Về kết quả hoạt động tài chính, trích lập và sử dụng các qu : 2.2.4. Quyết toán Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đang áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành.

14

Cuối năm khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi về Văn Phòng chính phủ, thời gian nộp báo cáo tài chính và xét duyệt báo cáo tài chính do Văn Phòng Chính phủ thông báo lịch cụ thể. 2.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính Hàng năm Văn Phòng chính phủ lập đoàn công tác thẩm định phê duyệt quyết toán hoạt động tài chính của các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ trong đó có các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, qua đó phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những kết quả đạt được Sau nhiều năm thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã có sự đổi mới và từng bước hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Có sự chuyển biến về chất lượng, hiệu quả công việc, đơn vị chủ động tích cực khai thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu, đồng thời sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả. Những kết quả đạt được thể hiện trên các mặt sau:

Thứ nhất, khai thác tốt các nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN cấp Thứ hai, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi Thứ ba, cơ chế quản lý tài chính khuyến khích sắp xếp, tổ chức

bộ máy gọn nhẹ

Thứ tư, thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai, minh bạch 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được trong thời gian qua, trong việc thực hiện công tác tự chủ về tài chính của các đơn vị còn có một số hạn chế sau:

Mặc dù đã cố gắng cải thiện đời sống của cán bộ viên chức, người lao động nhưng nhìn chung thu nhập của cán bộ viên chức,

15

người lao động còn chưa cao. Các đơn vị chưa phát huy hết nội lực trong việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ăn uống, cho thuê phòng khách sạn… và một phần ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Mức chi các đơn vị dành cho đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC NLĐ còn ở mức thấp. Đối với một số khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ định mức chi hiện nay còn thấp chưa khuyến khích CBVC NLĐ hăng say làm việc. Xác định mức bổ sung thu nhập tăng thêm còn chưa đảm bảo dựa trên chất lượng, hiệu quả công việc đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc

2.3.3. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan + Chưa có sự quan tâm đúng mức của thủ trưởng đơn vị và cơ

quan quản lý nhà nước cấp trên.

+ Chưa xác định được chính xác, đúng đắn phương hướng, chiến lược phát triển của mình để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính cho phù hợp.

+ Việc ban hành cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tự chủ tài chính đối với VPCP còn chậm, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù của VPCP.

+ Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng dẫn đến một số

khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị không còn phù hợp.

+ Do dịch bệnh Covid-19 kéo dài ảnh hưởng nặng nền đến kinh

tế đặc biệt ngành du lịch khách sạn. - Nguyên nhân chủ quan: + Trình độ của cán bộ công nhân viên tại nhiều bộ phận còn có

nhiều hạn chế.

+ Công tác kiểm soát nội bộ chưa được chú trọng, chưa xây

dựng chỉ tiêu cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc

+ Chưa chú trọng tăng cường phát triển các nguồn nhân lực.

16

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÕNG CHÍNH PHỦ

3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị

sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ

3.1.1. Quan điểm Quản lý tài chính tại các các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ cần hướng tới:

- Quản lý tài chính phải tác động nâng cao chất lượng đơn vị sự

nghiệp

- Quản lý tài chính đi kèm với hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy

và chức năng nhiệm vụ

- Quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm 3.1.2. Mục tiêu Quản lý tài chính là yêu cầu bắt buộc trong mỗi cơ quan đơn vị, đổi mới các nội dung, phương thức, chất lượng hoạt động và cải cách quản lý, quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ là nhiệm vụ quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý sau:

* Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao và tăng khả năng

tự đảm bảo tài chính.

Các ĐVSNCL cần nỗ lực phấn đấu, đổi mới mạnh mẽ trong công tác phục vụ. Tiếp tục phục vụ thành công với chất lượng cao nhất, bảo đảm an ninh an toàn tuyệt đối các nhiệm vụ chính trị được giao.

* Hoàn thiện các công tác lập, tổ chức thực hiện và quyết toán

ngân sách, tài chính.

17

- Hoàn thiện về công tác lập dự toán. - Hoàn thiện về công tác thực hiện dự toán - Hoàn thiện về công tác kiểm soát dự toán. - Hoàn thiện về công tác quyết toán * Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của các đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

Nguồn tài chính được VPCP giao và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh cần được sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và nâng cao đời sống của cán bộ viên chức

Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu

thực hiện nhiệm vụ và phát triển của đơn vị

Các đơn vị cần năng động, sáng tạo đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp, góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ do VPCP giao

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Trong quá trình xây dựng và phát triển theo hướng tự chủ tài chính, hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị bước đầu đã đạt được các kết quả mong muốn và mục tiêu đạt ra.

Xuất phát từ thực trạng của các đơn vị về việc thực hiện quản lý tài chính, tự chịu trách nhiệm trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó, thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị, đảm bảo nguồn lực thực hiện thành công định hướng phát triển các đơn vị, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.1. Giải pháp về lập dự toán Để thực hiện tốt công tác lập dự toán làm cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách, cần phải thực hiện các biện pháp sau đây:

18

Đặt công tác lập dự toán vào đúng vị trí là khâu đầu tiên. Để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính khả thi của dự toán, cần

phải bám sát các nhiệm vụ do Văn phòng Chính phủ giao

Dự toán phải đưa ra phương án tiết kiệm chi thường xuyên. 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán Trong công tác thực hiện dự toán, quan trọng nhất là sự theo d i kiểm tra thường xuyên tiến trình thực hiện dự toán để có những điều chỉnh cho phù hợp, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Muốn vậy cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

a) Giải pháp về bộ máy Có thể nói, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ nói riêng là đội ngũ cán bộ làm công tác Tài chính kế toán. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ Tài chính chuyên trách, chuyên nghiệp, vững về nghiệp vụ kế toán là khâu then chốt trong việc hoàn thiện quản lý Tài chính.

b) Giải pháp để tăng thu dịch vụ Tăng nguồn thu dịch vụ hết sức quan trọng trong bối cảnh thực

hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.

Các đơn vị cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu sâu thị trường và nhu cầu của khách hàng, đưa ra đề xuất điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp cho từng đối tượng, thời điểm; đề xuất phát triển các dịch vụ có lợi thế, phù hợp thị hiếu khách hàng.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Quảng bá: Đối với các ngành kinh doanh dịch vụ thì công việc quảng bá có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quảng bá giúp cho nhiều khách hàng biết đến các dịch vụ hiện có tại đơn vị.

19

Hiện tại, để nâng cao chất lượng công tác quảng bá hình ảnh các đơn vị cần xây dựng nhiều chương trình quảng bá diện mạo mới trong thời gian tới.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Năng lực phục vụ: Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng với tính sẵn sàng cao nhất không nằm ngoài mong muốn của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị luôn đồng hành cùng với các khách hàng trong việc sử dụng các tiến bộ công nghệ trong ngành dịch vụ giải trí vào các chương trình sự kiện

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Thái độ phục vụ Một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần thành công cho các sự kiện đó là k năng giao tiếp với khách hàng không chỉ đối với chuyên viên kinh doanh mà với tất cả các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình phục vụ. Nhân viên phục vụ tham gia tổ chức sự kiện cho khách hàng là những người thực hiện sự kết nối của tất cả các thông tin từ khách hàng đến Trung tâm và ngược lại.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Khả năng đáp ứng: Khả năng đáp ứng là sự sẵn sàng của nhân viên phục vụ để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Thái độ thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách thân thiện. Khách hàng luôn đánh giá cao sự trung thực cũng như sự nhiệt tình sẵn sàng giúp đỡ người khác của bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào. Đó cũng chính là lý do vì sao nhiều khách hàng rất quan tâm đến yếu tố con người và khả năng đáp ứng của họ.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Độ tin cậy Có thể nói độ tin cậy luôn là một trong những nhân tố quan trọng đối với tất cả mọi khách hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng thì việc duy trì lòng trung thành của họ rất dễ dàng và cũng ngược lại, đúng như câu nói “một lần thất tín vạn lần mất tin”. Do vậy, duy trì và xây dựng được niềm tin trong khách hàng là điều vô cùng cấp

20

thiết đối với hệ thống kinh doanh nghành dịch vụ nói chung và Trung tâm nói riêng. .

c/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi tiêu Để tiết kiệm chi, các đơn vị cần rà soát và đánh giá lại một số

hoạt động phục vụ công tác chuyên môn.

Cần tính toán phân bổ giá hợp lý để tối đa hiệu quả cho việc

Marketing và việc bán hàng.

Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ, có bổ sung và từng bước

nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên

Cần xây dựng cụ thể định mức chi tiêu tại các đơn vị trên cơ sở

các quy định hiện hành của cơ chế tài chính.

Nên khoán chi các khoản văn phòng phẩm cho từng phòng ... d/ Giải pháp khác + Cần có sự đôn đốc, giám sát kịp thời của Ban giám đốc trong

việc xây dựng dự toán hàng năm.

+ Tăng cường phân cấp để nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm.

+ Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của quá trình đổi mới.

+ Có chính sách động viên đối với những người làm công tác kế

toán, xây dựng và quán triệt đến toàn thể CBCCVC

3.2.3. Giải pháp về công tác quyết toán và kiểm soát tài chính Thứ nhất, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra tài chính nội bộ. Thứ hai, xác định đối tượng của công tác kiểm tra và địa điểm

tiến hành kiểm tra.

Thứ ba, định kì phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, qua trình kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời. 3.2.4. Giải pháp khác

21

Có chiến lược, mục tiêu phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại và nội lực của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ, đổi mới

tư duy trong phương thức quản lý.

Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ có trình độ chuyên môn cao, thưởng phạt nghiêm minh, thực hiện công bằng và minh bạch trong việc phân phối qu thu nhập.

Thông qua công tác đánh giá sẽ cho phép xác định đúng những mặt tích cực, những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công

tác quản lý tài chính.

3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp 3.3.1. Kiến nghị với Văn phòng Chính phủ Để đảm bảo quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kiến nghị VPCP nghiên cứu giao thêm quyền tự chủ cho đơn vị:

- Cần quan tâm giải quyết phân cấp quyền và nghĩa vụ của các

cấp, đơn vị dự toán.

- Tăng cường công tác giám sát tình hình thực hiện các cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật.

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước Cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL ra đời đã tạo điều kiện cho các ĐVSNCL nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà

22

nước vào hoạt động của đơn vị. Các ĐVSN từng bước tự chủ huy động vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Các đơn vị SNCL là các đơn vị mang tính chất hành chính và chưa quen với các thể thức của hoạt động kinh doanh của thị trường khi chuyển sang hoạt động tự chủ, có nhiều quyền năng phải đi sát với thị trường, với vấn đề kinh doanh nên rất cần có những hướng dẫn cụ thể để các đơn vị biết được mình tự chủ thì sẽ phải thực hiện như thế nào cho đúng, như thế nào có thể dẫn đến các rủi ro, các vi phạm. Vì vậy, rất cần phải có những hướng dẫn như thông tư, thậm chí tổ chức các hội nghị triển khai, các hội nghị giải đáp, tập huấn đến từng dạng đơn vị một, hướng dẫn cụ thể hóa hơn, giúp cho các đơn vị SNCL thực hiện tốt.

23

KẾT LUẬN

Công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập vừa đảm bảo đúng quy định nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thu để duy trì hoạt động và phát triển trong tương lai là một yêu cầu hết sức khó khăn. Việc thực hiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, có thể nói, công tác tài chính theo cơ chế tự chủ đã cho phép các đơn chủ động trong việc sắp xếp tổ chức, biên chế; hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ; chủ động trong việc sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất và năng lực hiện có để nâng cao chất lượng đào tạo; cải thiện thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

Để góp phần vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, đề tài “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ” đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập.

Đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ. Chỉ ra được những kết quả và những hạn chế cũng như những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện quản lý tài chính tại các đơn vị.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, xem xét nguyên nhân, mục tiêu và định hướng của các đơn vị, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Văn phòng chính phủ về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp công lập

24