BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------
NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------
NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tự thực hiện. Các trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều có dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trần Thiên Văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU.......................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................... 4
VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................................ 4
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết ............................................................................. 4
2.1.1. Môi trường, tài nguyên ........................................................................... 4
2.1.2. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế.................................................. 6
2.1.3. Giá trị kinh tế của tài nguyên ................................................................ 10
2.1.4. Đánh giá giá trị tài nguyên .................................................................... 13
2.2. Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản ........................................... 16
2.2.1. Thuế tài nguyên .................................................................................... 16
2.2.2. Phí bảo vệ môi trường ........................................................................... 17
2.2.3. Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản .................................................. 19
2.2.4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ................................................... 20
2.3. Lược khảo một số nghiên cứu về mức sẵn lòng trả ..................................... 21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 24
3.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2.1. Mô hình thống kê mô tả ........................................................................ 25
3.2.2. Phương pháp đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) ............................. 29
Các bước thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) ........................ 31
Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả ....................................................................... 32
3.2.3. Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) .................................................. 33
3.3. Khảo sát số liệu điều tra .............................................................................. 33
3.3.1. Số liệu cần thu thập và nguồn cung cấp ............................................... 33
3.3.2. Phiếu khảo sát ....................................................................................... 34
3.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 34
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 36
4.1. Nguồn tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định ....................................................... 36
4.2. Công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định ...................................... 36
4.2.1. Quy hoạch tài nguyên cát...................................................................... 36
4.2.2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát ...................... 38
4.2.3. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản .................................................... 39
4.2.4. Cấp phép khai thác cát .......................................................................... 40
4.2.5. Công tác tính tiền cấp quyền khai thác cát ........................................... 43
4.2.6. Truyền thông phổ biến pháp luật khoáng sản ....................................... 44
4.2.7. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ........................................................ 45
4.2.8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát .......................................... 45
4.2.9. Nhân sự trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản ................ 46
4.3. Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp .................................................... 47
4.4. Thông tin của mỏ cát đang khai thác ........................................................... 47
4.5. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát ............................................. 49
4.6. Xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát trên địa
bàn tỉnh Bình Định ................................................................................................. 50
4.7. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến mức sẵn lòng chi trả tiền
cấp quyền khai thác cát tại tỉnh Bình Định ............................................................ 52
4.7.1. Ảnh hưởng của khu vực khai thác ........................................................ 52
4.7.2. Ảnh hưởng của trữ lượng cấp phép ...................................................... 52
4.7.3. Ảnh hưởng của thời hạn khai thác ........................................................ 53
4.7.4. Ảnh hưởng của công suất khai thác thực tế .......................................... 53
4.7.5. Ảnh hưởng của giá bán ......................................................................... 54
4.7.6. Ảnh hưởng của chi phí khai thác .......................................................... 55
4.7.7. Ảnh hưởng của giới tính ....................................................................... 55
4.7.8. Ảnh hưởng của độ tuổi ......................................................................... 56
4.7.9. Ảnh hưởng của học vấn ........................................................................ 58
4.7.10. Ảnh hưởng của địa điểm bán cát .......................................................... 60
4.7.11. Ảnh hưởng của hình thức bán cát ......................................................... 63
4.7.12. Ảnh hưởng của mục đích sử dụng cát .................................................. 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ........................................ 67
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 67
5.2. Khuyến nghị ................................................................................................ 68
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CVM : Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method)
GRDP : Tổng sản phẩm địa phương (Gross Regional Domestic Product)
UBND : Ủy ban nhân dân
WTA : Mức sẵn lòng chấp nhận (Willing to accept)
WTP : Mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 2 : Kiểm định sự khác biệt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả các biến số của mô hình và kỳ vọng dấu........................................ 29
Bảng 4.1: Số liệu quy hoạch khoáng sản cát đến 2020, định hướng 2030 ............... 37 Bảng 4.2: Xử phạt vi phạm hành chính trong khai thác cát (2014-7/2016) .............. 46
Bảng 4.3: Nhân sự trực tiếp tham mưu hoạt động khoáng sản (2014-7/2016) ......... 46
Bảng 4.4: Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp ................................................. 47
Bảng 4.5a: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ...................................................... 48 Bảng 4.5b: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ...................................................... 49
Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả ................................................................................. 50
Bảng 4.7a: Giới tính của chủ doanh nghiệp .............................................................. 56
Bảng 4.7b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo giới tính .................. 56 Bảng 4.8a: Độ tuổi của chủ doanh nghiệp ................................................................ 57
Bảng 4.8b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo theo tuổi .................. 58
Bảng 4.9a: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp ................................................. 59
Bảng 4.9b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo học vấn ................... 60
Bảng 4.10a: Địa điểm bán cát chủ yếu ...................................................................... 61
Bảng 4.10b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ............................... 62
theo địa điểm bán cát ................................................................................................. 62
Bảng 4.11a: Hình thức bán cát chủ yếu .................................................................... 63
Bảng 4.11b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ............................... 64
theo hình thức bán cát ............................................................................................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế ..................................................... 7
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên ...................... 8 Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ........................................................... 11
Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP) ................................................... 14
Hình 4.1: Diện tích quy hoạch khai thác cát (ha) ...................................................... 37 Hình 4.2: Trữ lượng quy hoạch cát dự báo (triệu m3) ............................................... 38 Hình 4.3: Công suất phát triển vật liệu cát 2016-2020 (nghìn m3/năm) ................... 38 Hình 4.4: Diện tích khoanh định không đấu giá quyền khai thác (ha) ..................... 39
Hình 4.5: Loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) .............. 40
Hình 4.6: Sơ đồ quy trình cấp phép khai thác cát ..................................................... 41 Hình 4.7: Số liệu cấp phép hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) .......................... 42
Hình 4.8: Trữ lượng cát đã cấp phép (2014-7/2016) ................................................ 42
................................................................................................................................... 43
Hình 4.9: Trữ lượng cát cấp phép đang khai thác (2014-7/2016) ............................. 43
Hình 4.10: Trữ lượng cát cấp phép đang ngừng, chưa khai thác (2014-7/2016) ...... 43
Hình 4.11: Kết quả tính tiền cấp quyền khai thác cát (2014-7/2016) ....................... 44
Hình 4.12: Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát ........................................ 50
Hình 4.13: Thống kê mô tả biến phụ thuộc (%) ........................................................ 51 Hình 4.14: Ý kiến về mức tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát (%) ........................ 51 Hình 4.15: Mức sẵn lòng trả theo khu vực khai thác ................................................ 52
Hình 4.16: Mức sẵn lòng trả theo trữ lượng cấp phép .............................................. 53
Hình 4.17: Mức sẵn lòng trả theo thời hạn khai thác ................................................ 53
Hình 4.18: Mức sẵn lòng trả theo công suất khai thác thực tế .................................. 54
Hình 4.19: Mức sẵn lòng trả theo giá bán ................................................................. 54 Hình 4.20: Mức sẵn lòng trả theo chi phí khai thác .................................................. 55
Hình 4.21: Mức sẵn lòng trả theo giới tính ............................................................... 55 Hình 4.22: Mức sẵn lòng trả theo độ tuổi ................................................................. 57 Hình 4.23: Mức sẵn lòng trả theo học vấn ................................................................ 59 Hình 4.24: Mức sẵn lòng trả theo nơi bán cát chủ yếu ............................................. 61 Hình 4.25: Mức sẵn lòng trả theo hình thức bán cát chủ yếu ................................... 63 Hình 4.26: Mức sẵn lòng trả theo mục đích sử dụng cát .......................................... 66
1
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam1. Tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân giai đoạn 2011-2015
của Bình Định đạt 9,2%, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ
29,2% lên 30,4% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015). Mục tiêu tăng trưởng
GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8%, trong đó công nghiệp - xây dựng
tăng 12,5% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015).
Tài nguyên khoáng sản nói chung và tài nguyên cát nói riêng là một nguồn
lực để phát triển kinh tế Bình Định thông qua nguồn thu thuế cho ngân sách và tạo
việc làm, thu nhập cho người dân nơi có mỏ cát.
Tuy nhiên, đến trước ngày 01/7/2011 (Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu
lực thi hành), doanh nghiệp khai thác cát chỉ phải trả thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường và lệ phí cấp phép khai thác mà chưa phải trả tiền mua nguyên liệu
chính là giá trị của khối lượng cát khai thác được, tức là nhà nước chưa thu được giá
trị của nguồn tài nguyên cát khi cấp phép cho khu vực tư khai thác.
Bình Định đang áp dụng mức thuế, phí, lệ phí khi khai thác cát như sau: (i)
Thuế tài nguyên: 7.700 đồng/m3; (ii) Phí bảo vệ môi trường: 3.000 - 5.000 đồng/m3;
(iii) Lệ phí cấp giấy phép thăm dò: 4 - 15 triệu đồng/giấy phép và (iv) Lệ phí cấp
giấy phép khai thác: 1 - 15 triệu đồng/giấy phép.
Kể từ ngày 01/01/2014 Bình Định thực hiện thu tiền cấp quyền để khai thác
cát trên địa bàn tỉnh ở mức từ 2.268-2.520 đồng/m3 theo Nghị định về tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (Chính phủ, 2013, 203/2013/NĐ-CP). So sánh với 7
tỉnh còn lại trong cùng vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: (1) Quảng Nam 972-2.160
1Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam có 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Thành phố Đà Nẵng, Quang Nam, Quang Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
đồng/m3, (2) Quảng Ngãi 1.296-1.440 đồng/m3, (3) Khánh Hòa 1.782-1.980
2
đồng/m3, (4) Đà Nẵng 1.944-2.160 đồng/m3, (5) Phú Yên 1.944-2.160 đồng/m3, (6)
Ninh Thuận 2.592-2.880 đồng/m3, (7) Bình Thuận 4.212-4.680 đồng/m3, có thể thấy
mức thu tiền cấp quyền để khai thác cát ở Bình Định cao hơn mức thu trung bình từ
2.160-2.494 đồng/m3 ở các tỉnh thành khác trong cùng khu vực.
Vậy Bình Định phải đặt ra mức thu bao nhiêu để thu đúng giá trị tài nguyên
cát đã cấp phép khai thác; tránh trường hợp đặt ra mức thu thấp thì thiệt hại cho
ngân sách, đặt ra mức thu cao thì làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
khai thác cát trên địa bàn tỉnh.
Với mong muốn xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của
doanh nghiệp tại Bình Định như là một kênh thông tin để các cơ quan hành chính
công tỉnh Bình Định làm cơ sở xác định mức tiền cấp quyền hài hòa lợi ích giữa nhà
nước - doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có khoáng sản cát, tác giả quyết
định thực hiện luận văn này với đề tài “Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi
trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại
tỉnh Bình Định; đề xuất một số giải pháp để sử dụng mức sẵn lòng trả này vào việc
tính tiền cấp quyền khai thác cát.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác đi ̣nh mứ c sẵn lò ng trả tiền cấp quyền khai thác cát của
doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định.
Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng mức sẵn lòng trả này
vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên
cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Mứ c sẵn lò ng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp
tại tỉnh Bình Định là bao nhiêu ?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào là cần thiết để sử dụng mức sẵn lòng trả này
vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
nguyên cát trên địa bàn tỉnh Bình Định ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phương thức ước lượng mức sẵn lòng chi trả tiền cấp
quyền khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Loại cát vàng và các loại cát khác làm vật liệu xây dựng
thông thường, không bao gồm cát trắng làm thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Thời gian: Từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2016.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Bối cảnh của vấn đề nghiên cứu. Giới thiệu cơ sở hình thành đề
tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Tóm tắt các
lý thuyết liên quan, trên cơ sở đó xác định các giả thuyết và xây dựng mô hình
nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trình bày, mô tả quá trình nghiên cứu; thu
thập và xử lý số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày hiện trạng nguồn tài nguyên cát và
công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định; kết quả xử lý và phân tích số liệu;
kiểm định các giả thuyết, mô hình đã nêu ra.
Chương 5: Kết luận và các kiến nghị. Kết luận, đề xuất một số hàm ý, nêu các
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương 2 trình bày khái niệm môi trường, tài nguyên; mối quan hệ giữa tài
nguyên và kinh tế; giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên; các phương pháp đánh
giá giá trị của tài nguyên, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên mức sẵn lòng chi trả;
các nguồn thu cho ngân sách từ hoạt động khoáng sản: thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường, lệ phí cấp giấy phép khai thác và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Bên cạnh đó, tác giả cũng lượt khảo ba bài nghiên cứu nổi bật trong nước và ngoài
nước có liên quan làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết
2.1.1. Môi trường, tài nguyên
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường,
2014, điều 3, khoản 1).
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác (Luật
Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 2).
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng
để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người (Nguyễn
Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường).
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát
triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai
thác ngày càng tăng.
Theo quan điểm kinh tế môi trường, tài nguyên thiên nhiên được chia làm
hai loại là tài nguyên có thể tái tạo (renewable resources) và tài nguyên không thể
tái tạo hoặc tài nguyên có khả năng bị cạn kiệt (non-renewable resources).
5
Tài nguyên thiên nhiên
Có khả năng tái tạo Không có khả năng tái tạo
Tạo tiền đề tái tạo
Không thể tái tạo
t ậ v
t ậ v
t ậ v
h n i s i
g n ộ Đ
c ự h T
V
, í h k
, i ạ o l
u ầ d
í h k
m i k
g n ỡ ư h n
t ặ m g n ợ ư l
: t ệ i k
ổ h T
g n ô h K
c ớ ư N
g n ă N
: o ạ t i á T
n ạ C
h n i t y ủ h t
, á đ n a h t
…
Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003
Tài nguyên có thể tái tạo là những nguồn tài nguyên có khả năng tự phục hồi
theo các quy luật và chu trình chuyển hóa của tự nhiên. Ví dụ như năng lượng mặt
trời, năng lượng gió.
Đối với tài nguyên có thể tái tạo, nếu việc khai thác của con người không
hợp lý thì nguồn tài nguyên này vẫn có thể bị cạn kiệt. Nên bài toán đặt ra là: (i)
Làm sao khai thác tài nguyên tái tạo một cách bền vững và (ii) Mức giá đưa ra như
thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tài nguyên không thể tái tạo là những nguồn tài nguyên không thể tự phục
hồi theo các quy luật tự nhiên; việc khai thác của con người làm giảm trữ lượng tự
nhiên của những nguồn tài nguyên này. Ví dụ như: than đá, dầu mỏ.
Đối với tài nguyên không thể tái tạo, việc khai thác của thế hệ hiện tại tất yếu
làm giảm trữ lượng tài nguyên dành cho thế hệ tương lai. Nên bài toán đặt ra là: (i)
6
Làm sao phân bổ tài nguyên hợp lý theo thời gian, giữa các thế hệ để đạt viễn cảnh
cạn kiệt tối ưu và (ii) Mức giá đặt ra trong mỗi giai đoạn.
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng
chất ở bãi thải của mỏ (Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 1).
Cát xây dựng thuộc nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có
hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit,
volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ
lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Luật Khoáng sản, 2010,
điều 64, khoản 1, điểm a).
2.1.2. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan
(Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 7).
Trên lý thuyết, các khoáng sản là tài nguyên không tái tạo nên ngày càng cạn
kiệt, dẫn đến giá sẽ ngày càng tăng. Thực tế, giá khoáng sản có thể giảm do thị
trường trong ngắn hạn không nhìn nhận đặc tính giới hạn về số lượng của tài
nguyên hoặc sự phát triển của công nghệ.
7
Nền kinh tế là một hệ thống mở, để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho con
người nền kinh tế phải khai thác tài nguyên từ môi trường, chế biến những tài
nguyên này thành những sản phẩm hoàn chỉnh để tiêu thụ.
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế
Nguồn: Barry Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21
Hoạt động của hệ thống kinh tế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
thải các chất thải vào môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chất thải từ hệ thống kinh tế:
8
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên
Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003
Mô hình trên cho thấy nền kinh tế là một hệ thống chế biến nguyên liệu
chuyển đổi thành sản phẩm. Các nguyên liệu hữu dụng gồm các tài nguyên không
thể tái tạo như khoáng sản, dầu và những tài nguyên có thể tái tạo như lâm sản, thủy
hải sản được hút vào hệ thống kinh tế. Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là hiện thân
của một phần nguồn vật chất và nhiên liệu này sau đó đến tay người tiêu dùng.
Có ba quan điểm cơ bản kết hợp giữa tài nguyên và phát triển kinh tế, bao
gồm: (i) Quan điểm gia tăng số không, (ii) Quan điểm bảo vệ và (iii) Quan điểm
phát triển bền vững.
9
Đại diện cho lý thuyết gia tăng số không là J.Forrester, D.Meadows,
M.Mexxarovits và E.Pestel (trích từ bài giảng Nguyễn Văn Song) với quan điểm
ngừng hẳn gia tăng của sản xuất, tức là tăng trưởng bằng 0 hoặc âm. Đây là quan
điểm mang tính chất duy ý chí và thiếu thực tế.
Quan điểm bảo vệ lấy bảo vệ làm mục đích, hạn chế và ngăn chặn mọi hình
thức khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, không can thiệp vào thiên nhiên,
nhất là tại các địa bàn chưa được khảo sát và nghiên cứu đầy đủ. Quan điểm này
cũng là giải pháp không thể thực hiện được, nhất là tại các nước thu nhập thấp, nơi
mà nguồn tài nguyên khai thác lại là nguồn sống chủ yếu của đa số nhân dân ở đó.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 4).
Cần phải phát triển bền vững do tài nguyên giới hạn trong khi nhu cầu không
ngừng tăng lên. Quan điểm phát triển bền vững có hai mô hình: (i) Mô hình phát
triển bền vững mức cao và (ii) Mô hình phát triển bền vững mức thấp.
Phát triển bền vững dựa trên 7 nguyên tắc: (1) Tôn trọng và quan tâm đến
cuộc sống cộng đồng, (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống con người, (3) Bảo vệ
cuộc sống và tính đa dạng của trái đất, (4) Hạ chế tới mức thấp nhất việc làm suy
giảm nguồn tài nguyên không tái tạo, (5) Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất,
(6) Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người, (7) Tạo ra một cơ cấu quốc gia và
quốc tế thống nhất thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ môi trường.
Để phát triển bền vững, thế hệ tương lai phải được bồi thường những thiệt
hại mà hoạt động của chúng ta gây ra hôm nay, chúng ta phải chuyển giao di sản tư
bản có nghĩa là để lại cho thế hệ sau một lượng tư bản (vốn) không ít hơn những gì
mà thế hệ chúng ta có hay hình thành các quỹ bù đắp cho thế hệ tương lai. Tư bản
cung cấp nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội. Nếu thế
hệ hiện tại dành cho thế hệ tương lai một số vốn K không ít hơn số vốn mà họ đang
10
sở hữu, thế hệ kế tiếp có thể sử dụng vốn đó để tạo ra cùng một mức phúc lợi như
thế hệ hiện tại có.
Dự trữ vốn K bao gồm vốn do con người tạo ra Km (nhà xưởng, máy móc,
đường sá, …), vốn con người Kh (kiến thức, kỹ năng) và những tài sản thiên nhiên
Kn (đất, rừng, thủy hải sản, dầu, khí, khoáng sản, tầng ozon và chu trình sinh hóa).
K = Km + Kh + Kn
2.1.3. Giá trị kinh tế của tài nguyên
Khi ra một quyết định kinh tế đòi hỏi phải có các khái niệm về giá cả, lợi ích
và chi phí. Tuy nhiên, trong việc đánh giá tài nguyên, không phải lúc nào chúng ta
cũng có thể có giá cả hiện hành của thị trường. Hàng hóa công cộng, những lợi ích
của thị trường, tài nguyên thiên nhiên mang lại hầu như không có thị trường và như
vậy giá cả không xuất hiện cho chúng ta sử dụng để đánh giá giá trị của tài nguyên.
Theo Munasinghe (1993), tổng giá trị kinh tế (TEV) của tài nguyên là tổng
giá trị sử dụng (UV) và giá trị không sử dụng (NUV) của tài nguyên đó.
TEV = UV + NUV (2.1)
11
Tổng giá trị kinh tế
Giá trị không sử dụng Giá trị sử dụng
Giá trị gián tiếp sử dụng Giá trị lựa chọn Giá trị tồn tại bên trong Giá trị không sử dụng khác Giá trị trực tiếp sử dụng
Giá trị tri thức tiếp tục hiện hữu Lợi ích từ các chức năng
Giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong tương lai
Các sản phẩm có thể tiêu dùng trực tiếp
Thực phẩm Chức năng sinh thái Đa dạng sinh học Môi trường sống
Kiểm soát lũ
Loài nguy cấp Chống bão Sinh khối Giải trí Sức khỏe Môi trường sống được bảo tồn
Giá trị hữu hình giảm dần
Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
Nguồn: Munasinghe (1993)
Trong đó:
TEV (Total economic value) : Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
UV (Usefull value) : Giá trị sử dụng
NUV (Non usefull value) : Giá trị không sử dụng
12
Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên.
Chẳng hạn như cát được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng; đi ngắm nhìn các danh
lam thắng cảnh, những bãi cát đẹp; người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu. Đây
chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián
tiếp các dịch vụ tài nguyên cung cấp.
Giá trị sử dụng bao gồm giá trị trực tiếp sử dụng và giá trị gián tiếp sử dụng.
Giá trị trực tiếp sử dụng (Direct use value - DUV) là giá trị của tài sản, tài
nguyên có thể dùng hoặc trực tiếp tiêu thụ. Người ta thường coi loại giá trị này như
là hàng hóa hữu hình. Giá trị này của tài nguyên chúng ta có thể mang bán, có thể
cân đo đong đếm được.
Giá trị gián tiếp sử dụng (Indirect use value - IUV) là lợi ích mang lại một
cách gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ như du lịch sinh thái, bơi lội, bơi thuyền …
là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên gián tiếp mang lại cho con người.
Giá trị không sử dụng (NUV) là phần giá trị của nguồn tài nguyên thu được
không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn
tài nguyên cung cấp.
Giá trị không sử dụng thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất
của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế. Bao gồm giá trị lựa
chọn, giá trị để lại cho thế hệ mai sau và giá trị tồn tại bên trong.
Giá trị lựa chọn (Option value - OV) bao gồm giá trị trực tiếp và gián tiếp sử
dụng trong tương lai. Xã hội bằng lòng trả (Willingness to pay - WTP) dành lại sử
dụng tài nguyên cho việc sử dụng trong tương lai.
Giá trị để lại (Bequest value - BV) là các giá trị sử dụng gián tiếp và trực tiếp
của tài nguyên để lại cho thế hệ mai sau sử dụng.
Giá trị tồn tại bên trong (Existence value - EV) là giá trị của sự bảo tồn, gìn
giữ tài nguyên thiên nhiên.
13
Từ đó, biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:
TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)
Giá trị sử dụng của tài nguyên có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài
nguyên trừ đi giá trị không sử dụng của tài nguyên đó:
UV = TEV - NUV (2.3)
Chẳng hạn, TEV của một bãi cát bờ sông = giá trị sử dụng + giá trị không sử
dụng.
Giá trị sử dụng bao gồm: (i) Giá trị trực tiếp sử dụng là lợi tức từ cát và (ii)
Giá trị gián tiếp sử dụng là thắng cảnh bãi cát bờ sông.
Giá trị không sử dụng bao gồm: (i) Giá trị lựa chọn là lợi tức từ cát và thắng
cảnh bãi cát bờ sông thuộc cá nhân trong tương lai; (ii) Giá trị để lại là thắng cảnh
cho thế hệ tương lai hoặc ý muốn bảo tồn thiên nhiên và (iii) Giá trị tồn tại bên
trong là bảo tồn tính đa dạng sinh học của bờ sông.
2.1.4. Đánh giá giá trị tài nguyên
Việc đánh giá đầy đủ giá trị tài nguyên nhằm khai thác và sử dụng chúng
một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Đánh giá giá trị, chi phí của tài nguyên là tiến trình áp dụng các phương pháp
đo giá trị của chi phí, lợi ích (thường là có thể quy về tiền) cho các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Nhiệm vụ chính của đánh giá tài nguyên là tìm ra phần khách hàng hoặc xã
hội bằng lòng trả (Willingness to pay) cho hàng hóa, tài nguyên.
14
Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP)
Nguồn: Turner, Pearce và Bateman, 1995
(Turner, Pearce và Bateman, 1995) mức sẵn lòng trả (WTP) đo cường độ ưa
thích của một cá nhân hay xã hội đối với thứ hàng hóa đó. Đo lường mức độ thỏa
mãn khi sử dụng hàng hóa nào đó trên thị trường được bộc lộ bằng mức giá sẵn
lòng trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó.
Mankiw (2003) mức sẵn lòng trả (WTP) còn được định nghĩa như là một
khoản tiền tối đa mà cá nhân đồng ý chi trả cho một hàng hóa để cân bằng sự thay
đổi thỏa dụng. Khoản tiền tối đa đó là một biểu hiện về giá trị của hàng hóa đó đối
với người tiêu dùng. Mức sẵn lòng trả đồng thời là đường cầu thị trường nó tạo cơ
sở xác định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một mặt hàng nào đó.
Theo Turner, Pearce và Bateman (1995) có hai phương pháp căn bản để xác
định giá trị tiền tệ cho các tài nguyên môi trường bao gồm: (i) Phương pháp đánh
giá một hàng hóa thông quan đường cầu và (ii) Phương pháp đánh giá hàng hóa
không thông qua đường cầu.
Nhóm các phương pháp không dùng đường cầu không thể cung cấp những
thông tin đánh giá và các đo lường về phúc lợi thực, nhưng nó vẫn là công cụ tìm
tòi hữu ích để thẩm định chi phí lợi ích của các dự án, các chính sách hoặc phương
hướng hành động. Gồm các phương pháp: (i) Phương pháp thay đổi năng suất
15
(Changes In Productivity) được sử dụng khi có những thay đổi sản lượng do tác
động của môi trường để xác định giá trị kinh tế của sự thay đổi. Nếu tác động môi
trường làm ảnh hưởng bất lợi tới sản lượng, làm giảm giá trị sản lượng tức là làm
tăng chi phí đối với xã hội và ngược lại. (ii) Phương pháp chi phí thay thế (Substitue
Cost Method) có thể thực hiện đơn giản bằng cách đánh giá xem khi sử dụng một số
biện pháp thay thế hoặc phục hồi thì cần phải bao nhiêu chi phí để nhằm giảm
những tác động bất lợi đó. Từ đó xác định tỷ lệ thay thế giữa chất lượng môi trường
với hàng hóa thay thế, ước tính giá trị của hàng hóa môi trường. (iii) Phương pháp
chi phí phòng ngừa (Preventive Cost Method), khi con người sẵn lòng trả tiền nhằm
chống lại những ảnh hưởng có thể xảy ra khi môi trường suy thoái, những chi phí
này có thể được sử dụng làm cơ sở tính toán các phí tổn do ảnh hưởng môi trường
gây ra. Các chi phí phòng ngừa thường là chi phí nhỏ hơn chi phí thực nếu xảy ra vì
các chi phí phòng ngừa bao giờ cũng bị hạn chế bởi mức thu nhập. (iv) Phương
pháp chi phí y tế (Cost of illness), trong trường hợp thay đổi về chất lượng môi
trường có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng này có thể dẫn tới những
hậu quả làm phát sinh chi phí. Các chi phí mà cá nhân bị ảnh hưởng phải chịu như
chi phí y tế, chi phí chăm sóc sức khỏe, chi phí do nghỉ việc, năng suất lao động
giảm trong những ngày ốm.
Nhóm các phương pháp dùng đường cầu cung cấp những thông tin đánh giá
và các đo lường về phúc lợi, đo lường phúc lợi thặng dư giá trị tiêu dùng. Gồm các
phương pháp: (i) Phương pháp đo lường mức thỏa dụng (Hedonic Pricing Method)
cho biết giá của một số mặt hàng (tài sản, nhà cửa hay bất động sản khác) có thể bị
ảnh hưởng bởi chất lượng môi trường. (ii) Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost
Method) được sử dụng thường xuyên nhất khi tiến hành đánh giá kinh tế các địa
điểm thường được du khách tới thăm công viên, khu bảo tồn thiên nhiên, bãi biển
có thể áp dụng tổng số chi phí mà người du lịch sẵn sàng trả cho cả chuyến du lịch
để được tới công viên, khu bảo tồn thiên nhiên hay bãi biển làm cơ sở cho việc đánh
giá. (iii) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method - CVM)
được thực hiện bằng cách điều tra, lập phiếu câu hỏi để xem xét thái độ của doanh
16
nghiệp phản ứng ra sao khi chính sách quản lý tài nguyên thay đổi và thăm dò xem
họ sẵn sàng trả bao nhiêu để tiếp tục được cấp quyền khai thác. Phương pháp này
đỏi hỏi phải tiến hành các cuộc khảo sát và những phân tích thống kê phức tạp.
2.2. Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản
Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến,
phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng
sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 4, khoản 4).
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản bao gồm: (i) Thuế
theo quy định của pháp luật về thuế; (ii) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; (iii)
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 76).
2.2.1. Thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối
tượng chịu thuế tài nguyên (Luật Thuế tài nguyên, 2009, điều 3, khoản 1).
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế
(105/2010/TT-BTC, điều 4).
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính theo công thức:
= x x Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất thuế tài nguyên
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp
trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định
như sau:
17
= x Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng tài nguyên tính thuế Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh Bình Định (UBND tỉnh
Bình Định, 2013, 50/2013/QĐ-UBND):
Loại tài nguyên Đơn vị tính Giá tính thuế tài nguyên hiện hành
Cát xây dựng đồng/m3 70.000
Khung thuế suất thuế tài nguyên đối với cát là từ 5% đến 15% (Luật Thuế tài
nguyên, 2009, điều 7, khoản 1).
Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với tài nguyên cát:
Thuế suất (%) Áp dụng từ ngày
10 11 15 01/ 7/2010 01/02/2014 01/ 7/2016 Căn cứ Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13
2.2.2. Phí bảo vệ môi trường
Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối
với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường. Mức phí bảo vệ môi trường được
quy định trên cơ sở sau: (i) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng
tác động xấu đối với môi trường; (ii) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại
đối với môi trường; (iii) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. Mức phí
bảo vệ môi trường được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường và điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Nguồn thu từ phí bảo vệ
môi trường được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi
trường, 2014, điều 148).
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư
cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật Bảo
vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước, theo các nội dung cụ thể: (i) Phòng
18
ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt
động khai thác khoáng sản; (ii) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt
động khai thác khoáng sản gây ra; (iii) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan
môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản (12/2016/NĐ-CP,
điều 5, khoản 1).
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp
phí được tính theo công thức (12/2016/NĐ-CP, điều 4, khoản 1):
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
F - Số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ.
Q1 - Số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3).
Q2 - Số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc
m3).
f1 - Mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đ/m3.
f2 - Mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc
đồng/m3).
K - Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác. Khai thác lộ thiên (bao gồm
cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,05. Khai
thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên,
nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cát
(12/2016/NĐ-CP, Phụ lục):
TT Loại khoáng sản Đơn vị tính Mức thu tối thiểu (đồng) Mức thu tối đa (đồng)
1 Cát vàng 2 Các loại cát khác m3 m3 3.000 2.000 5.000 4.000
19
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Bình Định (43/2011/QĐ-UBND, Phụ lục):
Loại khoáng sản Đơn vị tính Mức thu (đồng)
TT 1 Cát vàng 2 Các loại cát khác m3 m3 5.000 3.000
Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60%
mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức phí
(12/2016/NĐ-CP, điều 3, khoản 3).
2.2.3. Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản
phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản (129/2011/TT-BTC, điều 1).
Biểu mức thu lệ phí cấp Giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản cát
(129/2011/TT-BTC, điều 2):
Đối với hoạt động thăm dò:
TT Diện tích thăm dò
1 2 3 Nhỏ hơn 100 hec-ta (ha) Từ 100 ha đến 50.000 ha Trên 50.000 ha Mức thu (triệu đồng/giấy phép) 4 10 15
Đối với hoạt động khai thác cát, sỏi lòng suối:
TT Công suất khai thác
1 2 3 Dưới 5.000 m3/năm Từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm Trên 10.000 m3/năm Mức thu (triệu đồng/giấy phép) 1 10 15
Khai thác tận thu: Mức thu là 5.000.000 đồng/01giấy phép.
20
Trường hợp cấp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng,
thừa kế: lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng với các mức thu nêu trên.
2.2.4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá
hoặc không đấu giá. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào
giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai
thác khoáng sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 77).
(203/2013/NĐ-CP, điều 5) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính
theo công thức:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đồng Việt Nam).
Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (m3 hoặc tấn).
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đồng/đơn vị trữ lượng).
K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được
quy định: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0.
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu
vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90;
khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các
khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00.
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (%).
Mức thu tiền cấp quyền khai thác nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn (203/2013/NĐ-CP, Phụ lục 1):
21
R (%) TT Nhóm, loại khoáng sản
1 Than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại 4
2.3. Lược khảo một số nghiên cứu về mức sẵn lòng trả
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) xác định mức sẵn lòng
chi trả (WTP) để thu gom, quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt của các hộ nông dân ở
thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu Kỵ thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Nghiên
cứu này sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (Contingent Valuation Method -
CVM) nhằm tạo một thị trường chưa tồn tại với viễn cảnh được đưa ra là giả định
chất lượng hàng hóa dịch vụ môi trường sẽ được cải thiện đáng kể như có nhiều
chuyến chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt hơn, đường phố có nhiều cây xanh và
luôn sạch đẹp nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp thì mức sẵn lòng chi
trả cho sự cải thiện dịch vụ đó là bao nhiêu. Kỹ thuật được sử dụng trong nghiên
cứu này để xác định WTP là kỹ thuật thẻ thanh toán (Payment Card) với mức sẵn
lòng chi trả thấp nhất là 0 đồng và mức cao nhất là trên 20.000 đồng/người/tháng.
Mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
chính tới mức sẵn lòng chi trả của 116 hộ nông dân thực hiện dịch vụ thu gom, quản
lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tác giả chọn một số biến bao gồm giới tính (Gen),
trình độ học vấn (Edu), thu nhập (Inc), nghề nghiệp (D1 - buôn bán, D2 - công chức,
D3 - nông nghiệp, D4 - sản xuất nhỏ), tuổi (Age) và số người/một hộ gia đình (N)
đưa vào mô hình nghiên cứu: WTPi = β0 + β1 Geni + β2 Edui + β3 Inci + β4 D1i + β5
D2i + β6 D3i + β7 D4i + β8 Age + β9 Nf + ui .
Kết quả ước lượng hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả
của 116 hộ nông dân: WTP = 1,7758 + 0,6180Gen + 0,1062Edu + 0,0028Inc +
0,4972D1 + 0,5183 D2 + 0,7770D3 + 0,2753D4 + 0,0282Age - 1,0042Nf .
Các biến đưa vào mô hình đã giải thích 51,12% sự thay đổi của mức WTP.
Các biến có tác động dương (+) đến WTP bao gồm giới tính, trình độ, thu nhập,
nghề nghiệp, tuổi; biến có tác động âm (-) đến WTP là số người/một hộ gia đình.
22
Bằng phương pháp bình quân gia quyền cùng với số liệu điều tra phỏng vấn,
nghiên cứu này xác định được mức chi trả bình quân của hộ nông dân là WTP =
6.000 đồng/người/tháng.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012) xác định mức sẵn lòng
chi trả của người dân đối với cấp nước sạch tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Để nghiên cứu những biến phụ thuộc và biến độc lập, tác giả áp dụng
phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM), trên cơ sở tiến hành điều tra khảo sát 172
hộ gia đình về mức sẵn lòng trả cho việc sử dụng dịch vụ cấp nước sạch và đồng
thời điều tra phỏng vấn các yếu tố khác có liên quan của hộ gia đình. Nghiên cứu
này dùng phương pháp định lượng xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng
phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích đánh giá xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của hộ gia đình. Tác giả chọn một
số biến bao gồm giới tính của chủ hộ (GT), tuổi của chủ hộ (TUOI), địa chỉ nhà của
chủ hộ (KV), trình độ học vấn của chủ hộ (TĐHV), nghề nghiệp của chủ hộ (NN),
số người trong hộ (SN), số người đi làm có thu nhập (ĐL), tổng thu nhập hàng
tháng (TTN), nguồn nước đang sử dụng (NGN), lượng nước sử dụng của hộ (LN)
và nhận thức môi trường (NT).
Mô hình được sử dụng cụ thể là: WTP = B0 + B1 GT + B2 TUOI + B3 KV +
B4 TĐHV + B5 NN + B6 SN + B7 ĐL + B8 TTN + B9 NGN +B10 LN +B11 NT + e.
Kết quả khảo sát về mức sẵn lòng trả WTP trung bình của chủ hộ cho 1m3
nước sạch khi cấp đến từng hộ gia đình là 4.956 đồng, cao nhất là 7.500 đồng, thấp
nhất là 4.000 đồng.
Kết quả mô hình hồi quy biểu diễn quan hệ tuyến tính giữa mức sẵn lòng trả
với 7 yếu tố ảnh hưởng: WTP = 3.566 + 240,8KV + 47,8TĐHV - 83,6SN +
169,2ĐL + 54,9TTN + 400,4NGN + 366,6NT + 564,089
Có 58% thay đổi của mức sẵn lòng trả WTP được giải thích bởi các biến độc
lập: địa chỉ của chủ hộ (KV), trình độ học vấn của chủ hộ (TĐHV), quy mô hộ
23
(SN), số người đi làm trong hộ (ĐL), tổng thu nhập hàng tháng của hộ gia đình
(TTN), nguồn nước sử dụng của hộ (NGN), nhận thức môi trường của chủ hộ (NT).
Nghiên cứu này phát hiện thêm 4 yếu tố mới được tìm thấy có ý nghĩa thống
kê là các biến: khu vực ở của hộ, số người đi làm trong hộ, nguồn nước sử dụng và
nhận thức môi trường.
Nghiên cứu của Ezebilo (2013) về mức sẵn lòng trả tiền để cải thiện quản lý
chất thải rắn liên quan đến các hộ gia đình. Các dữ liệu của nghiên cứu có nguồn
gốc từ một cuộc khảo sát đánh giá ngẫu nhiên tiến hành trên 236 hộ gia đình ở
thành phố Ilorin, thủ phủ bang Kwawa, Nigeria. Mô hình logit nhị phân được sử
dụng để giải thích cho một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người trả
lời phỏng vấn. Kết quả cho thấy rằng hơn 80% người trả lời đồng tình hỗ trợ công
tác quản lý chất thải khu dân cư. Những người được hỏi sẵn sàng trả trung bình
3.660 Nigeria Naira (tương đương 24 USD) mỗi năm.
Thu nhập, giáo dục, loại nhà ở và sự hài lòng của người trả lời phỏng vấn với
sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc cung cấp các dịch vụ quản lý chất thải
ảnh hưởng tích cực đến mức sẵn lòng chi trả của người trả lời phỏng vấn.
Giá, giới tính, quy mô hộ gia đình và các hoạt động thanh tra vệ sinh hộ gia
đình có ảnh hưởng tiêu cực đến mức sẵn lòng trả.
Nghiên cứu này cho thấy rằng người dân Ilorin sẵn sàng trả tiền để cải thiện
việc quản lý chất thải khu dân cư. Phụ nữ thường đóng vai trò quan trọng trong việc
xử lý chất thải tại Ilorin, do đó phụ nữ nên tích cự tham gia nhiều hơn vào việc thiết
kế các chiến lược quản lý chất thải; và điều quan trọng nữa là các đợt thanh tra vệ
sinh phải chú ý nhiều hơn đến giám sát việc thực hiện trách nhiệm cung cấp dịch vụ
quản lý chất thải khu dân cư của các công ty tư nhân.
Những phát hiện từ nghiên cứu này có thể đóng góp những kiến thức liên
quan đến việc thiết kế một chiến lược quản lý chất thải khu dân cư bền vững hơn ở
Nigeria và các nước khác có điều kiện tương tự.
24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình thống kê mô tả nhằm tìm
ra các mối tương quan giữa các biến trong mô hình đến mức sẵn lòng trả tiền cấp
quyền khai thác cát.
3.1. Quy trình nghiên cứu
1
Xác định yếu tố tác động
1.1 Xác định các yếu tố tác động. 1.2 Thiết lập chuỗi giá trị dùng để ước lượng và đơn vị đo tương ứng. 1.3 Xác định đối tượng phỏng vấn. 1.4 Xác định khoảng thời gian tiến hành khảo sát.
2
Thiết kế Phiếu khảo sát 2.1 Trình bày lý do thực hiện khảo sát. 2.2 Thông tin mỏ cát. 2.3 Phần 1: Thông tin cá nhân của chủ doanh nghiệp. 2.4 Phần 2: Phần khảo sát.
3 Chọn mẫu khảo sát
3.1 Quyết định phương pháp khảo sát, thời gian và địa điểm khảo sát. 3.2 Thảo luận nhóm; Điều tra thử. 3.3 Điều chỉnh bảng hỏi; khảo sát chính thức.
4
Thu thập, phân tích số liệu 4.1 Thu thập số liệu. 4.2 Kiểm tra số liệu, loại bỏ phiếu điều tra không phù hợp. 4.3 Xây dựng bảng biểu, nhập số liệu, làm sạch số liệu. 4.4 Phân tích số liệu.
5 Ước lượng 5.1 Chọn mô hình nghiên cứu. 5.2 Ước lượng WTP bình quân của doanh nghiệp khai thác cát. WTP
25
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Mô hình thống kê mô tả
Đề tài sử dụng mô hình thống kê mô tả với 12 biến thống kê, mô tả cho mức
sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát theo 03 nhóm: (i) Nhóm các biến thông tin
mỏ cát; (ii) Nhóm các biến thông tin cá nhân chủ doanh nghiệp và (iii) Nhóm các
biến khảo sát.
(i) Nhóm các biến thông tin mỏ cát:
Khu vực khai thác (KhuVucKT): Là biến định tính thể hiện điều kiện kinh
tế - xã hội của khu vực khai thác khoáng sản. Biến này được kỳ vọng có tác động
dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo
tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi khai thác cát ở vùng kinh tế - xã hội
càng phát triển thì doanh nghiệp giảm chi phí khai thác và dễ tiêu thụ sản phẩm nên
sẵn lòng trả cao hơn.
Trữ lượng cấp phép (TruLuong): Là biến định lượng thể hiện số m3 cát
doanh nghiệp được cấp phép khai thác hàng năm. Biến này được kỳ vọng có tác
động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo
tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy trữ lượng cấp phép lớn thường cấp cho
doanh nghiệp quy mô lớn, đa lĩnh vực nên sẵn lòng trả thấp hơn theo lợi thế quy
mô.
Thời hạn khai thác (ThoiHanKT): Là biến định lượng thể hiện số năm
doanh nghiệp được cấp phép khai thác. Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-)
đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết
quả thảo luận nhóm cho thấy khi thời hạn khai thác càng dài thì quy mô và chi phí
khai thác càng lớn nên doanh nghiệp sẵn lòng trả thấp hơn.
26
Khung phân tích:
Khu vực khai thác Giá bán Chi phí khai thác Nơi bán cát Hình thức bán cát Trữ lượng cấp phép Công suất khai thác Mục đích sử dụng cát
Thời hạn khai thác
Giới tính
Độ tuổi
Học vấn Mức sẵn lòng trả
tiền cấp quyền
khai thác cát của
doanh nghiệp
27
(ii) Nhóm các biến thông tin cá nhân chủ doanh nghiệp:
Giới tính (GioiTinh): Là biến giả mô tả giới tính của chủ doanh nghiệp.
Biến này nhận giá trị 1 nếu là nữ và giá trị 0 nếu là nam. Biến giới tính được kỳ
vọng có tác động dương (+) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa
vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người có giới tính là nam
thì phóng thoáng hơn người có giới tính là nữ nên chủ doanh nghiệp là nam giới sẽ
có mức sẵn lòng trả cao hơn chủ doanh nghiệp là nữ giới.
Độ tuổi (DoTuoi): Là biến định tính thể hiện độ tuổi của chủ doanh nghiệp.
Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai
thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người ở độ
tuổi cao hơn thường điều hành doanh nghiệp quy mô lớn hơn nên có mức sẵn lòng
trả thấp hơn theo lợi thế quy mô.
Trình độ học vấn (HocVan): Là biến định lượng thể hiện trình độ học vấn
cao nhất của chủ doanh nghiệp, đo lường bằng số năm đi học. Biến này được kỳ
vọng có tác động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào
lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người có trình độ học vấn cao
hơn sẽ cân đối giữa chi phí và lợi ích chặt chẽ hơn, do đó mức sẵn lòng trả tiền cấp
quyền thấp hơn.
(iii) Nhóm các biến khảo sát:
Công suất khai thác (CongSuat): Là biến định lượng thể hiện số m3 cát
doanh nghiệp khai thác được hàng năm. Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-)
đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và
kết quả thảo luận nhóm cho thấy công suất khai thác lớn thường có ở doanh nghiệp
quy mô lớn, đa lĩnh vực nên sẵn lòng trả thấp hơn theo lợi thế quy mô.
Giá bán (GiaBan): Là biến định lượng thể hiện giá bán của 1m3 cát. Biến
này được kỳ vọng có tác động dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền
khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi giá
bán tăng thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận nên sẵn lòng trả cao hơn.
28
Chi phí khai thác (ChiphiKT): Là biến định lượng thể hiện tổng số tiền
doanh nghiệp phải chi phí để khai thác cát. Biến này được kỳ vọng có tác động âm
(-) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu
và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi chi phí khai thác tăng thì doanh nghiệp
giảm lợi nhuận nên sẵn lòng trả thấp hơn.
Nơi bán cát chủ yếu (NoiBan): Là biến định tính thể hiện địa điểm bán cát
của doanh nghiệp. Biến này được kỳ vọng có tác động dương (+) khi bán cát tại mỏ
và có tác động âm (-) khi không bán cát tại mỏ đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp
quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy
khi bán cát tại mỏ thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận vì tiết kiệm chi phí vận chuyển
nên sẵn lòng chi trả cao hơn so với không bán cát tại mỏ phải cộng chi phí và rủi ro
vận chuyển nên sẵn lòng trả thấp hơn.
Hình thức bán cát chủ yếu (htBan): Là biến định tính thể hiện hình thức
giao dịch cát của doanh nghiệp. Biến này được kỳ vọng có tác động dương (+) khi
giao dịch trực tiếp và có tác động âm (-) khi giao dịch bằng hợp đồng đến mức sẵn
lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo
luận nhóm cho thấy khi giao dịch trực tiếp thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận vì tiết
kiệm chi phí hành chính và dòng tiền về nhanh hơn nên sẵn lòng chi trả cao hơn so
với giao dịch bằng hợp đồng thường có khối lượng cát lớn và thanh toán chậm nên
sẵn lòng trả thấp hơn.
Mục đích sử dụng cát (mdSuDung): Là biến định tính thể hiện doanh
nghiệp khai thác cát cho mục đích kinh doanh gì. Biến này được kỳ vọng có tác
động dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược
khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi mục đích sử dụng cát của
doanh nghiệp đa dạng thì doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm, kéo theo tăng doanh
thu và lợi nhuận nên sẵn lòng trả cao hơn.
29
Bảng 3.1: Mô tả các biến số của mô hình và kỳ vọng dấu
Ghi chú Tên biến Mô tả
Kỳ vọng + Tác giả Khu vực khai thác
=1: Đặc biệt khó khăn; =2: Khó khăn; =3: Thuộc vùng còn lại.
- - + Trữ lượng cấp phép m3/năm Thời hạn khai thác Giới tính Năm =0: Nam; =1: Nữ.
- Độ tuổi Tác giả Tác giả Ezebilo Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi
- Học vấn
=1: Dưới 30; =4: Từ 50-59; =2: Từ 30-39; =5: Từ 60 trở lên. =3: Từ 40-49; =1: THPT; =4: Đại học; =2: Trung cấp; =5: Sau Đại học. =3: Cao đẳng;
- + - +/- Ezebilo Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả
+/- Tác giả Hình thức bán cát chủ yếu
+ Tác giả Mục đích sử dụng cát
Công suất khai thác m3/năm đồng/m3 Giá bán đồng/năm Chi phí khai thác =1: Ngay tại mỏ; Nơi bán cát chủ yếu =2: Tại công trường xây dựng của khách hàng; =3: Tại kho/bãi trữ của khách hàng. =1: Giao dịch trực tiếp; =2: Ký hợp đồng mua bán; =3: Khác. =1: Sản xuất gạch, xây nhà ở; =2: Xây dựng bề mặt đường bộ; =3: Xây khu, cụm công nghiệp, công trình trọng điểm; =4: Chôn lấp đường ống, dây viễn thông; =5: Khác.
3.2.2. Phương pháp đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP)
Đề tài này sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) làm thước đo
trực tiếp mức sẵn lòng chi trả (WTP). Định giá bằng cách khảo sát doanh nghiệp
sẵn lòng trả mức tiền cấp quyền là bao nhiêu cho 1m3 cát khai thác được.
30
Phương cách được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại
chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng, bộ phận kỹ thuật công trường và gửi Phiếu khảo
sát qua đường bưu điện.
Ưu điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là có thể áp dụng tương đối
rõ ràng và linh hoạt so với các phương pháp định giá khác để ước lượng giá trị trực
tiếp sử dụng của khoáng sản cát.
Nhược điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là kết quả điều tra phụ
thuộc nhiều vào cách đặt vấn đề của người điều tra, cách chọn mẫu làm cho câu trả
lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực. Theo Turner (1995) có một số trở
ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận trọng sẽ làm sai lệch:
(i) Nói ít đi mức sẵn lòng trả (WTP): Bản chất giả thuyết của phương pháp
CVM làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với sự thật, có xu hướng nói
bớt đi mức giá mà người ta sẽ thực sự trả.
(ii) Sai lệch do điểm khởi đầu khi đặt vấn đề bằng lòng trả (Starling point
bias): Vì ban đầu đưa ra mức giá khởi điểm từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao
nên sẽ gợi ý cho người trả lời và sẽ ảnh hưởng đến câu trả lời WTP của họ. Đề tài
này hỏi trực tiếp mức giá của các yếu tố cấu thành WTP được tính toán trên phương
diện đầu tư và cả khu vực.
(iii) Sai lệch thông tin (Information bias): Do thông tin thể hiện cho người
được thông tin sai lệch, hiểu nhầm giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn
hoặc sai lệch do cách thức thiết kế câu hỏi, cách thể hiện câu hỏi.
(iv) Sai lệch do gợi ý cách bằng lòng trả (Payment vehicle bias): Cách gợi ý
bằng lòng trả của người phỏng vấn rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới tâm lý, suy
đoán của người được phỏng vấn.
(v) Sai lệch do phỏng vấn và người trả lời (Interview and respondent bias):
Người phỏng vấn cũng phải được tập huấn chu đáo và hiểu được hoàn cảnh, môi
trường, đối tượng phỏng vấn.
31
(vi) Sai lệch do giả thuyết (Hypothetical bias): Trong quá trình phỏng vấn,
điều tra, tính lý thuyết và sự giả định thường dẫn tới sai lệch trong phỏng vấn.
(vii) Sai lệch do chiến lược của người được phỏng vấn (Strategic bias):
Người được phỏng vấn thường có các chiến lược trả lời nếu cách thể hiện câu hỏi
của người phỏng vấn khiến họ không thoải mái hoặc nghi ngại một điều gì đó.
Bởi sai lệch trong phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là nhiều và tương đối
lớn, để loại trừ, hạn chế những sai lệch này đòi hỏi phải thiết kế câu hỏi và phỏng
vấn thử (pretesting of questionanaires), quản lý điều tra, kỹ năng xử lý các chương
trình chuyên dùng về kinh tế lượng cho CVM.
Các bước thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể
- Xác định đối tượng khảo sát.
- Xác định các biến cần định lượng.
- Thiết lập giá trị dùng để ước lượng và dùng đơn vị đo.
- Xác định khoảng thời gian tiến hành khảo sát.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi
Bước này xác định đối tượng khảo sát là ai; kích thước mẫu tiến hành khảo
sát bao nhiêu và các thông tin liên quan khác trong bảng hỏi.
Cách tiến hành khảo sát bằng phiếu khảo sát gửi qua bưu điện, gửi thư điện
tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp chủ doanh nghiệp.
Trong quá trình khảo sát thì phỏng vấn là phương pháp quan trọng nhất.
Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử thì rất ngắn gọn. Điều tra bằng
cách gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường rất khó để hỏi
những câu hỏi theo phương pháp đánh giá ngẫu nhiên bởi vì giới hạn số lượng
thông tin yêu cầu liên quan. Khảo sát bằng gửi thư điện tử khi người điều tra muốn
khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý.
32
Bước 3: Thiết kế mẫu khảo sát thực tế
Câu hỏi phỏng vấn gồm các nội dung:
Thông tin mỏ cát: để thu thập các thông tin cơ bản của mỏ cát được cấp phép
khai thác.
Phần 1: Thông tin cá nhân, gồm 3 câu hỏi về giới tính, độ tuổi và trình độ
học vấn của chủ doanh nghiệp.
Phần 2: Phần khảo sát, gồm 16 câu hỏi về thời điểm khai thác, đặc điểm của
khu vực khai thác, số lao động tham gia khai thác; chi phí khi khai thác, kết quả
khai thác, nơi bán cát, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích gì,
số lượng cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử dụng
tài nguyên, tác động môi trường lên bờ sông và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho
1m3 cát khai thác được.
Bước 4: Xử lý số liệu
Bước này tiến hành tổng hợp thông tin thu được và xử lý số liệu, bao gồm:
loại bỏ Phiếu khảo sát không hợp lệ, mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu.
Bước 5: Ước lượng mức sẵn lòng trả (WTP)
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 22 để xác định các
thông số cần thiết cho báo cáo như giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của mẫu;
các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của WTP. Thực hiện thống kê mô tả mối
tương quan giữa các biến có trong mô hình và mức sẵn lòng trả.
Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả
Đề tài này sử dụng câu hỏi mở (người trả lời được yêu cầu nói WTP tối đa
của họ, phỏng vấn viên không đưa ra một mức giá cụ thể nào) để suy ra mức tiền
cấp quyền mà doanh nghiệp gán cho 1m3 cát khai thác được.
Câu hỏi mở tạo cho người trả lời sự tự do diễn đạt ý tưởng chứ không trả lời
theo khuôn mẫu định sẵn. Tuy nhiên, một số người không có khả năng trả lời một
33
số câu hỏi sẽ dẫn đến kết quả thiếu thông tin. Câu hỏi mở giúp tránh được sự thiên
lệch từ phía người hỏi nhưng có thể bị thiên lệch từ phía người trả lời. Thông tin
phong phú nên xử lý thông tin và phân tích dữ liệu phức tạp hơn.
3.2.3. Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP)
Mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát bình quân của doanh
nghiệp được xác định theo công thức:
WTP1 + WTP2 +… + WTP30 + WTP31 WTP =
31
Trong đó:
Các WTPi với i từ 1 đến 31 là mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác
cát của tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.3. Khảo sát số liệu điều tra
3.3.1. Số liệu cần thu thập và nguồn cung cấp
Thông tin chuyên môn: Các thông tin về khoáng sản, khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường; khoáng sản cát; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản.
Nguồn cung cấp: Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định quản lý vật liệu xây
dựng (127/2007/NĐ-CP); Nghị định quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (203/2013/NĐ-CP); Luật Thuế tài nguyên năm 2009;
Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên (152/2015/TT-BTC); Nghị định về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (12/2016/NĐ-CP); Thông tư Quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản (129/2011/TT-BTC).
Số liệu thứ cấp: Quy hoạch tài nguyên cát, trữ lượng cát thăm dò, trữ lượng
cát đã cấp phép khai thác; số tiền cấp quyền khai thác cát trong khoảng thời gian từ
tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2016.
34
Nguồn cung cấp: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định.
Số liệu sơ cấp: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp;
thời điểm khai thác, đặc điểm của khu vực mỏ; chi phí và kết quả khai thác; nơi bán
cát chủ yếu, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích gì, số lượng
cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử dụng tài nguyên
và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát.
Nguồn cung cấp: Tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
3.3.2. Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát đặt ra 19 câu hỏi khảo sát liên quan đến biến WTP mà tác giả
lựa chọn nghiên cứu trong đề tài này để thống kê mô tả mối tương quan giữa chúng.
Nội dung Phiếu khảo sát bao gồm các phần:
Thông tin mỏ cát: có 7 câu hỏi để thu thập thông tin mỏ cát cấp phép doanh
nghiệp khai thác: số giấy phép, địa điểm mỏ, diện tích khai thác, trữ lượng địa chất
cấp phép khai thác, công suất khai thác, mục đích khai thác và thời hạn khai thác.
Phần 1: Thông tin cá nhân của chủ doanh nghiệp, có 3 câu hỏi (từ Câu 1 đến
Câu 3) để thu thập thông tin giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn cao nhất.
Phần 2: Phần khảo sát, có 16 câu hỏi (từ Câu 4 đến Câu 19) để thu thập
thông tin thời điểm khai thác, đặc điểm của khu vực mỏ, khoảng cách từ đường
chính đến mỏ; số lao động tham gia khai thác, chi phí khi khai thác, kết quả khai
thác; nơi bán cát chủ yếu, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích
gì, số lượng cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử
dụng tài nguyên và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát.
3.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu
Lược khảo nguồn thông tin chuyên môn. Thu thập trực tiếp số liệu thứ cấp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, Cục Thuế tỉnh Bình Định.
35
Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách gửi Phiếu khảo sát qua email đến tất cả 31
doanh nghiệp đang khai thác cát xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Gọi điện
thoại phỏng vấn 15 doanh nghiệp; đi phỏng vấn trực tiếp 16 doanh nghiệp.
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
Kiểm tra mức độ chính xác, đơn vị tính của số liệu thu thập. Tiến hành mã
hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel và
SPSS 22.
36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày hiện trạng nguồn tài nguyên cát và công tác quản lý tài
nguyên cát ở Bình Định; kết quả của quá trình nghiên cứu như: thông tin của các
mỏ cát, các yếu tố ảnh hưởng đến WTP tiền cấp quyền khai thác cát và WTP tiền
cấp quyền để khai thác 1m3 cát của chủ doanh nghiệp.
4.1. Nguồn tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định
Nguồn cát xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định chủ yếu tích tụ ven các sông
lớn của tỉnh như sông Lại Giang, sông Kôn, sông Hà Thanh, sông Kim Sơn, sông
La Tinh và sông La Vỹ.
Cát xây dựng trong tỉnh Bình Định gồm 02 loại: (i) Cát bãi bồi, chủ yếu ven
các sông lớn của tỉnh và cát bãi bồi lòng một số sông suối nhỏ chi lưu của các dòng
sông này, loại cát này chiếm chủ yếu trong sử dụng xây dựng tại Bình Định; (ii) Cát
có nguồn gốc biển gió, đặc biệt ở dọc ven biển phía đông tỉnh, tuy nhiên hầu hết cát
bị nhiễm mặn nên không sử dụng được trong xây dựng, chỉ một bộ phận cát có
nguồn gốc biển gió phân bố trong phần sâu đất liền đã được rửa mặn nhờ mưa gió
hoặc sông hồ nước ngọt lân cận mới có thể sử dụng cho xây dựng.
4.2. Công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định
Bình Định đã ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh, trong đó phân định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm của từng sở, ngành liên
quan, từng cấp chính quyền địa phương (UBND cấp huyện, cấp xã) khi thực thi
nhiệm vụ quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2009,
51/2009/QĐ-UBND).
4.2.1. Quy hoạch tài nguyên cát
Đây là một nội dung trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền
quản lý và cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định: 2009, 582/QĐ-
UBND; 2011, 215/QĐ-UBND; 2013, 4046/QĐ-UBND; 2015, 4746/QĐ-UBND).
37
Ranh giới Quy hoạch khoáng sản cát trên địa bàn tỉnh Bình Định thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND)
không chồng chéo với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng của Trung ương (Thủ tướng Chính phủ, 2012, 45/QĐ-TTg).
Bình Định có trữ lượng tài nguyên cát dự báo khoảng 40,965 triệu m3 tại 33
mỏ với diện tích 8.815 ha, tập trung ở 6 dòng sông lớn là: sông Kôn, sông Lại
Giang, sông Hà Thanh, sông Kim Sơn, sông La Tinh và sông La Vỹ ở địa bàn 9
huyện và thị xã An Nhơn (UBND tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND).
Bảng 4.1: Số liệu quy hoạch khoáng sản cát đến 2020, định hướng 2030
TT Huyện/ Thị xã Số điểm mỏ Diện tích (ha) Trữ lượng dự báo (triệu m3)
1 An Lão 2 Hoài Ân 3 Hoài Nhơn 4 Phù Mỹ 5 Phù Cát 6 An Nhơn 7 Tuy Phước 8 Tây Sơn 9 Vân Canh 10 Vĩnh Thạnh
3 10 2 2 3 5 3 2 1 2 33 Tổng 252 677 712 132 2.727 384 246 1.251 709 1.725 8.815 1,265 3,07 3,49 0,67 13,55 1,48 0,89 4,54 1,59 10,42 40,965
2727.0
3000
1725.0
2000
1251.0
712
709
1000
677
384
252
246
132
0
Phù Mỹ Phù Cát
An Lão Hoài Ân Hoài Nhơn
An Nhơn
Tuy Phước
Tây Sơn
Vân Canh
Vĩnh Thạnh
Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND
Hình 4.1: Diện tích quy hoạch khai thác cát (ha)
Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND
15
13.55
10.42
10
4.54
5
3.49
3.07
1.59
1.48
1.265
0.89
0.67
0
Phù Mỹ Phù Cát
An Lão Hoài Ân Hoài Nhơn
An Nhơn
Tuy Phước
Tây Sơn
Vân Canh
Vĩnh Thạnh
38
Hình 4.2: Trữ lượng quy hoạch cát dự báo (triệu m3)
Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 xác định công suất thiết kế cát làm vật liệu xây dựng đến năm 2020 đạt 1.595
nghìn m3 (UBND tỉnh Bình Định, 2014, 286/QĐ-UBND) với 10 dự án khuyến
khích đầu tư khai thác cát mới được đề ra theo quy hoạch phát triển vật liệu xây
840
200
150
150
80
70
65
20
20
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
An Lão Hoài Ân
Phù Cát
Tây Sơn Vân Canh
Hoài Nhơn
Tuy Phước
TX. An Nhơn
Vĩnh Thạnh
dựng tỉnh Bình Định đến năm 2020 bao gồm:
Hình 4.3: Công suất phát triển vật liệu cát 2016-2020 (nghìn m3/năm)
Nguồn: UBND tỉnh Bình Định, 2014, 286/QĐ-UBND
4.2.2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát
Bình Định khoanh định 124 khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
39
sản với tổng diện tích 7.676,26 ha của năm loại khoáng sản bao gồm: (i) Đá xây
dựng, (ii) Cát xây dựng và khuôn đúc, (iii) Laterit, (iv) Titan sa khoáng và (v) Vàng.
Trong đó, cát xây dựng và khuôn đúc có 45 khu vực được khoanh định không đấu
14; 0,2%
Đá xây dựng
1.446,25; 18,8%
Cát xây dựng và khuôn đúc
857,25; 11,2%
Laterit
5.280; 68,8%
Titan sa khoáng
78.76, 1%
Vàng
giá quyền khai thác với diện tích 857,25 ha chiếm 11,2%.
Hình 4.4: Diện tích khoanh định không đấu giá quyền khai thác (ha)
Nguồn: UBND tỉnh Bình Định, 2015, 2421/QĐ-UBND
4.2.3. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Bình Định đã ban hành Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2016,
16/2016/QĐ-UBND) và Quy định phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
(UBND tỉnh Bình Định, 2015, 27/2015/QĐ-UBND).
Bình Định cũng đã có chủ trương khảo sát các điểm mỏ khoáng sản có triển
vọng và điều kiện khai thác thuận lợi về giao thông, giải phóng mặt bằng, ít ảnh
hưởng đến môi trường, khu dân cư để lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh với năm điểm mỏ cần khảo sát, trong đó có hai điểm mỏ cát tại
huyện Tây Sơn (UBND tỉnh Bình Định, 3166/UBND-KT ngày 29/7/2016). Hiện tại
Sở Tài nguyên và Môi trường đang chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND các huyện nơi có mỏ
40
khoáng sản tiến hành khảo sát trước khi trình UNBD tỉnh kế hoạch đấu giá, do đó
tính đến ngày 31/7/2016, Bình Định chưa tổ chức được phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản nào.
4.2.4. Cấp phép khai thác cát
Giai đoạn 2014-7/2016, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 44 doanh nghiệp hoạt
động khai thác cát, trong đó có 02 doanh nghiệp đang có hoạt động khai thác ở 02
điểm mỏ cát, các doanh nghiệp còn lại đều khai thác tại 01 điểm mỏ cát.
Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, hiện nay các doanh nghiệp khai thác
cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh phải thực hiện thăm dò
đánh giá trữ lượng mỏ làm tiền đề lập dự án đầu tư khai thác lâu dài, đây cũng là cơ
sở để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cát của cơ quan nhà nước.
Đến ngày 31/7/2016, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 29 giấy phép còn hiệu
lực đang hoạt động khai thác cát, 8 doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục cấp giấy
phép khai thác, 3 doanh nghiệp đang ngừng khai thác để thực hiện thủ tục thăm dò
trữ lượng để cấp phép khai thác lâu dài (từ hai năm trở lên), 2 doanh nghiệp đang
17
Doanh nghiệp tư nhân
19
5
Hợp tác xã
1 1
2016
0
2015
1
DN có vốn nhà nước
0 0
2014
DN 100% vốn nước ngoài
0 0 0
0
5
10
15
20
ngừng khai thác để thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép.
Hình 4.5: Loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác cát (2014-7/2016)
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả (2016)
Bên cạnh đó, để cung ứng kịp thời nguồn vật liệu thi công xây dựng các dự
án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 19, hầm đường bộ
41
đèo Cù Mông, UBND tỉnh Bình Định đồng ý cho 3 nhà thầu là Công ty cổ phần tập
đoàn Phúc Lộc (UBND tỉnh Bình Định, 10/6/2014, 2351/UBND-KTN), Công ty cổ
phần đầu tư Nắng Ban Mai (UBND tỉnh Bình Định, 07/4/2016, 1244/UBND-KT),
Công ty TNHH Thiên Hưng Mỹ Thọ (UBND tỉnh Bình Định, 13/7/2016,
2887/UBND-TH) được phép khai thác cát tại 4 vị trí đã được UBND tỉnh thống
nhất trong thời gian lập hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản cát với điều kiện
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bao gồm: (i) hoàn thành việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, (ii) ký gửi tạm các khoản tiền phải nộp vào ngân sách,
tiền ký quỹ môi trường, (iii) có văn bản cam kết hoàn thành hồ sơ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản cát trong thời hạn 90 ngày làm việc theo quy định, phải đăng
ký thời gian khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chức năng và
chính quyền địa phương nơi có mỏ khoáng sản.
Thống nhất vị trí thăm dò
Thực hiện thăm dò Phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò
Lập - Phê duyệt Hồ sơ môi trường Lập - Phê duyệt Thiết kế mỏ
Tính tiền cấp quyền khai thác
Thuê đất, Giao đất trên thực địa Thủ tục cấp giấy phép khai thác
Khai thác cát
Hình 4.6: Sơ đồ quy trình cấp phép khai thác cát
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định (2016)
2, 4,3%
3, 6,6%
Còn hiệu lực đang khai thác
Cho phép khai thác trước, lập hồ sơ sau (đang khai thác)
8, 17,5%
Cho phép khai thác trước, lập hồ sơ sau (chưa khai thác)
Đang thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai thác
29, 63%
2, 4,3%
Ngừng khai thác để thực hiện thăm dò
2, 4,3%
Ngừng khai thác để gia hạn giấy phép khai thác
42
Hình 4.7: Số liệu cấp phép hoạt động khai thác cát (2014-7/2016)
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả (2016)
Trong giai đoạn 2014-7/2016, UBND tỉnh Bình Định đã cấp phép tổng trữ
lượng khai thác đạt 2.934.152,5 m3 cát trên diện tích 136,85 ha với công suất khai
1400000.0
1235163.500
1196651.0
1200000.0
1000000.0
Trữ lượng cấp phép (m3)
800000.0
502338.0
600000.0
Công suất khai thác (m3/năm)
400000.0
217372.0
179500.0
160500.0
200000.0
-
2014
2015
2016
thác cấp phép 557.372 m3/năm.
Hình 4.8: Trữ lượng cát đã cấp phép (2014-7/2016)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
1200000.0
1055631.0
956131.500
1000000.0
800000.0
Trữ lượng cấp phép (m3)
600000.0
365742.0
400000.0
Công suất khai thác (m3/năm)
182372.0
179500.0
143500.0
200000.0
-
2014
2015
2016
43
Hình 4.9: Trữ lượng cát cấp phép đang khai thác (2014-7/2016)
279032.0
300000.0
250000.0
200000.0
Trữ lượng cấp phép (m3)
141020.0
136596.0
150000.0
100000.0
Công suất khai thác (m3/năm)
35000.0
50000.0
17000.0
-
-
2014
2015
2016
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Hình 4.10: Trữ lượng cát cấp phép đang ngừng, chưa khai thác (2014-7/2016)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
4.2.5. Công tác tính tiền cấp quyền khai thác cát
Bình Định đã thành lập Hội đồng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của doanh nghiệp được UBND tỉnh cấp phép khai thác (UBND tỉnh Bình Định,
2014, 2020/QĐ-UBND), Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch hội
đồng, các ủy viên đến từ Sở Tài Chính, Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Công
thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
44
Hội đồng này có nhiệm vụ tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản phải nộp một cách khách quan, chính xác và trình UBND tỉnh phê duyệt
theo hướng dẫn tại Nghị định về tính tiền cấp quyền của Chính phủ (Chính phủ,
2013, 203/2013/NĐ-CP).
Trong giai đoạn 2014-7/2016, Bình Định ban hành 33 quyết định phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác cát cho các mỏ cát thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND
tỉnh với tổng số tiền được phê duyệt là 9,26 tỷ đồng, trong đó số tiền cấp quyền phải
nộp trong giai đoạn 2014-2016 là 9,12 tỷ đồng.
Gia hạn giấy phép
62.0 .0 .0
2016
330.0
Chưa khai thác
2015
.0 .0
2014
1912.0
Đang khai thác
3630.0
3189.0
.0
1000.0
2000.0
3000.0
4000.0
Đơn vị tính: triệu đồng
Hình 4.11: Kết quả tính tiền cấp quyền khai thác cát (2014-7/2016)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
4.2.6. Truyền thông phổ biến pháp luật khoáng sản
Bên cạnh công tác tính tiền cấp quyền, việc truyền thông phổ biến pháp luật
hoạt động khoáng sản đến cộng đồng doanh nghiệp khai thác cát và người dân địa
phương nơi có mỏ cát đang khai thác cũng được UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo tiến
hành. Trong năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức Hội nghị giới
thiệu, giải đáp nội dung Nghị định của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Chính phủ, 2013, 203/2013/NĐ-CP).
45
Đặc biệt, kể từ tháng 8/2016 Bình Định tổ chức: (i) các buổi đối thoại với
doanh nghiệp định kỳ mỗi tháng hai lần (vào ngày thứ 6 của tuần thứ 02 và tuần thứ
04) nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và thủ
tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường (UBND tỉnh Bình
Định, 173/TB-UBND ngày 03/8/2016); (ii) triển khai thực hiện chuyên mục “Công
dân hỏi - Giám đốc Sở trả lời” nhằm tăng cường sự tham gia, giám sát của người
dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cải cách hành chính, thực thi công vụ
của cơ quan hành chính công (UBND tỉnh Bình Định, 2016, 2840/QĐ-UBND).
4.2.7. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng về tăng
cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản, Bình Định đã ban hành
văn bản giao UBND cấp huyện “Tăng cường kiểm tra hoạt động khoáng sản, có
biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương theo thẩm quyền. Hàng
năm xây dựng phương án và dự trù kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn. Kiểm tra, giám sát UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khoáng sản trái
phép; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng
sản trái phép” (UBND tỉnh Bình Định, 2961/UBND-KTN ngày 26/6/2015). Hiện
tại, các huyện thị xã thành phố đang triển khai chỉ đạo này của UBND tỉnh.
4.2.8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát
Bình Định đã ban hành Quy chế phối hợp hậu kiểm đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, quy định chi tiết sự
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác hậu kiểm thực hiện các
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; sử dụng đất đai và bảo vệ môi
trường khi hoạt động khoáng sản; thực thi pháp luật về tài chính và thuế (UBND
tỉnh Bình Đinh, 2011, 632/QĐ-UBND).
Từ năm 2014 đến tháng 7/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành
04 đợt kiểm tra việc khai thác cát bao gồm: (i) Kiểm tra hoạt động khai thác cát của
46
24 tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh (UBND tỉnh
Bình Định, 2014, 3798/UBND-KTN), (ii) Kiểm tra hoạt động khai thác cát trái
phép trên sông Hà Thanh theo chỉ đạo của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định,
2015, 2220/UBND-VX), (iii) Kiểm tra khai thác cát trái phép trên địa bàn huyện
Phù Mỹ, (iv) Kiểm tra hoạt động khai thác cát tại phía Nam sông Lại Giang theo
phản ánh của Báo Bình Định.
Qua kiểm tra đã ban hành 01 quyết định xử phạt hành chính hành vi khai
thác cát khi giấy phép khai thác đã hết hạn, tiền phạt 15 triệu đồng.
Bảng 4.2: Xử phạt vi phạm hành chính trong khai thác cát (2014-7/2016)
TT Quyết định Ngày Hành vi Tiền phạt (triệu đồng)
1 08/QĐ-XPHC 20/01/2014 15 Khai thác cát khi giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn
Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả (2016)
4.2.9. Nhân sự trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản
Biên chế của Phòng Tài nguyên khoáng sản thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường Bình Định (cơ quan trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Bình Định) giảm đều trong 3 năm 2014-2016; UBND tỉnh chưa bố trí
thêm 01 biên chế cho vị trí việc làm Định giá tài nguyên đã được UBND tỉnh phê
duyệt trong năm 2016. Cụ thể:
Bảng 4.3: Nhân sự trực tiếp tham mưu hoạt động khoáng sản (2014-7/2016)
Năm Thành phần Chuyên môn Thiếu biên chế theo vị trí việc làm
2014 Số công chức 6
2015 5 Đại học: Mỏ, Địa chất, Vật lý.
2016 4 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 04 chuyên viên 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 03 chuyên viên 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02 chuyên viên 01 chuyên viên: Định giá tài nguyên
Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả (2016)
47
4.3. Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp
Tỷ lệ nam giới làm chủ doanh nghiệp chiếm đa số trong nghiên cứu này. Cụ
thể, trong tổng số 31 doanh nghiệp được khảo sát, có 27 chủ doanh nghiệp là nam
(chiếm 87,1%), còn lại 04 chủ doanh nghiệp là nữ (chiếm 12,9%).
Độ tuổi của chủ doanh nghiệp phần lớn trong khoảng 40 tuổi đến 59 tuổi
(chiếm 93,5%), trong đó số doanh nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm hơn một nửa. Số
doanh nhân dưới 40 tuổi có tỷ lệ rất khiêm tốn, chỉ chiếm 6,5% và không có doanh
nhân từ 60 tuổi trở lên.
Học vấn của chủ doanh nghiệp được phỏng vấn được chia thành 5 mức độ
theo số năm đi học để đạt được trình độ học vấn tương ứng. Kết quả khảo sát cho
thấy học vấn tối thiểu là trung học phổ thông (chiếm 25,8%), cao nhất là đại học
(chiếm 19,4%) và phần lớn là cao đẳng (chiếm 41,9%).
Bảng 4.4: Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp
Giới tính
Độ tuổi
Học vấn
Cơ cấu Nam Nữ < 30 30-39 40-49 50-59 >= 60 THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau Đại học Tần số 27 4 0 2 13 16 0 8 4 13 6 0 Tỷ lệ (%) 87,1 12,9 0 6,5 41,9 51,6 0 25,8 12,9 41,9 19,4 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.4. Thông tin của mỏ cát đang khai thác
Có 93,5% số mỏ cát có giấy phép khai thác được cấp từ UBND tỉnh Bình
Định, còn lại 6,5% số mỏ cát chưa có giấy phép khai thác nhưng vẫn đang khai thác
để cung cấp kịp thời nhu cầu cát xây dựng cho các công trình trọng điểm đang thi
48
công ở Bình Định theo cơ chế phải hoàn tất thủ tục cấp phép trong vòng 90 ngày kể
từ thời điểm khai thác.
Số mỏ cát ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ
chiếm 9,7%, kế đến là khu vực khó khăn chiếm 35,5%, còn lại 54,8% số mỏ cát
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội trung bình và khá trở lên.
Khoảng cách đến đường chính từ mỏ cát giao động trong khoảng 0,2 - 2 km.
Trong đó số mỏ có khoảng cách từ 1 km đến 2 km chiếm 51,6%, còn lại 48,4% là
các mỏ cát có khoảng cách dưới 1 km để đến được đường chính.
Thời hạn khai thác cát ở các mỏ hầu hết là dưới 10 năm (chiếm 83,8%) chia
đều cho hai mốc thời hạn dưới 5 năm và dưới 10 năm. Thời hạn khai thác từ 10 năm
trở lên chỉ chiếm 16,2%.
Bảng 4.5a: Thông tin của mỏ cát đang khai thác
Khu vực khai thác
Khoảng cách đến đường chính (km) Thời hạn khai thác (năm)
Giấy phép
Cơ cấu Không Có Đặc biệt khó khăn Khó khăn Thuộc vùng còn lại < 1 1 đến 2 < 5 5 đến < 10 >= 10 Tần số Tỷ lệ (%) 6,5 93,5 9,7 35,5 54,8 48,4 51,6 41,9 41,9 16,2 2 29 3 11 17 15 16 13 13 5
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
Diện tích nhỏ nhất của một mỏ cát được cấp phép là 0,72ha, lớn nhất là
10,9ha. Số mỏ cát có diện tích từ 2 - 5ha chiếm tỷ lệ cao nhất 48,4%, kế đến các mỏ
dưới 2ha chiếm 29%, còn lại 22,6% là số mỏ có diện tích từ 5ha trở lên.
Trữ lượng cấp phép nhỏ nhất của một mỏ cát là 10.000m3, lớn nhất là
268.000m3. Số mỏ cát có trữ lượng dưới 50.000m3 chiếm đến 51,6%, còn lại 48,4%
là số mỏ từ 50.000m3 trở lên và chia đều cho hai mốc dưới 100.000m3 và từ
100.000m3 trở lên.
49
Công suất khai thác chủ yếu từ 10.000m3 - 50.000m3 chiếm đến 74,2%, kế
đến là mức dưới 10.000m3 chiếm 19,3% và từ 50.000m3 trở lên chỉ chiếm 6,5%.
Bảng 4.5b: Thông tin của mỏ cát đang khai thác
Trữ lượng (m3)
Diện tích (ha)
Công suất khai thác (m3/năm) < 10.000
Cơ cấu < 2 2 đến < 5 5 đến < 10 >= 10 < 50.000 50.000 đến <100.000 >= 100.000
10.000 đến <50.000 >= 50.000 Tần số 9 15 4 3 16 7 8 6 23 2 Giá trị Tỷ lệ (%) 29 48,4 12,9 9,7 51,6 22,6 25,8 19,3 74,2 6,5 10,49 37,6 23,65 31,68 491.035 431.911 1.454.559 34.500 293.000 177.872
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.5. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát
Kết quả khảo sát cho thấy có năm vấn đề về thái độ và nhận thức khi sử dụng
tài nguyên cát mà doanh nghiệp cần phải cải thiện để giải quyết bài toán bảo vệ môi
trường và khai thác cát bền vững là: (i) Ý thức kém về mức độ nghiêm trọng của
thiệt hại môi trường (74%); (ii) Chưa quan tâm đến yêu cầu của thế hệ tương lai
(81%); (iii) Thái độ thờ ơ với công tác phục hồi môi trường (81%); (iv) Ý thức bảo
vệ nguồn cát thấp (78%) và (v) Chưa lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên quan khi
khai thác cát (78%).
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có những hoạt động tích cực trong khuôn khổ
báo cáo đánh tác tác động môi trường khi khai thác cát đó là: (i) Có đến 55% chủ
doanh nghiệp rất quan tâm đến các quy tắc để xây dựng cơ bản một mỏ khai thác
cát, 35% quan tâm ở mức độ thấp hơn, còn lại 10% là chưa quan tâm; (ii) Công tác
họp tham vấn cộng đồng rất được doanh nghiệp coi trọng, 100% chủ doanh nghiệp
quan tâm đến nội dung này, trong đó đến 81% chủ doanh nghiệp khẳng định rất coi
trọng việc họp tham vấn cộng đồng.
Qua số liệu khảo sát cho thấy một vấn đề nổi lên là đa số doanh nghiệp
50
(87%) lo ngại khối lượng cát khai thác được sẽ thấp hơn trữ lượng cát cấp phép.
Việc cân nhắc giữa công tác bảo vệ môi trường và phát triển hạ tầng cũng là nội
dung thu hút sự chú ý của doanh nghiệp khi có đến 71% chủ doanh nghiệp rất quan
Biết quy tắc xây dựng cơ bản mỏ
tâm và thêm 16% quan tâm ở mức độ thấp hơn.
10
35
55
Họp tham vấn cộng đồng
0
19
81
BVMT và phát triển hạ tầng
13
16
71
Ý kiến về độ nghiêm trọng của thiệt hại MT
29
26
45
Quan tâm yêu cầu của thế hệ tương lai
29
19
52
Thái độ về phục hồi môi trường
10
71
19
Ý kiến về yêu cầu bảo vệ nguồn cát
26
22
52
Lo ngại tỷ lệ khai thác/trữ lượng
13
52
35
Lưu ý vấn đề hiện tại liên quan
23
32
45
20
0
40
60
80
100
120
Không phải tất cả
Một chút quan tâm
Rất quan tâm
Hình 4.12: Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.6. Xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát
trên địa bàn tỉnh Bình Định
Theo kết quả khảo sát về mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác
1m3 cát của chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, mức sẵn lòng chi trả
trung bình là 2.355 đồng, thấp nhất 2.000 đồng, cao nhất 2.600 đồng.
Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả
TT WTP 1 Trung bình Thấp nhất 2 3 Cao nhất Giá trị (đồng/m3) 2.355 2.000 2.600
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
51
Có đến 74,1% chủ doanh nghiệp được khảo sát sẵn lòng trả thấp hơn mức tiền cấp quyền UBND tỉnh Bình Định đang áp dụng (2.520 đồng/m3); mức thấp
nhất mà doanh nghiệp sẵn lòng trả thấp hơn mức quy định đến 20,6%. Chỉ có 6,5%
chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả cao hơn mức quy định hiện hành (cao hơn gần 3,1%)
và doanh nghiệp nhấn mạnh rằng đây là mức chịu đựng cao nhất của doanh nghiệp.
Còn lại 19,4% chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả đúng bằng mức tiền cấp quyền theo
74.100
80.0
60.0
40.0
19.3548
20.0
6.4516
.0
2.520
2.600
Dưới 2.520
quy định hiện hành.
Hình 4.13: Thống kê mô tả biến phụ thuộc (%)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
Kết quả này có mối tương quan thuận với ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp khai thác cát ở Bình Định về mức tính tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát
tại tỉnh, đó là: 100% chủ doanh nghiệp cho rằng mức tiền cấp quyền hiện nay là cao
80
71
60
40
29
20
0
0
Cao
Thấp
Vừa phải/ Hợp lý
hoặc vừa chứ không thấp, trong đó có đến 71% khẳng định là cao.
Hình 4.14: Ý kiến về mức tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát (%)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
52
4.7. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến mức sẵn lòng
chi trả tiền cấp quyền khai thác cát tại tỉnh Bình Định
4.7.1. Ảnh hưởng của khu vực khai thác
Kết quả khảo sát cho thấy chủ doanh nghiệp có mỏ cát ở khu vực điều kiện
kinh tế - xã hội không khó khăn có mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho
1m3 cát là 2.453 đồng, cao hơn ở vùng khó khăn (2.218 đồng) và đặc biệt khó khăn
(2.307 đồng). Có thể giải thích vì các mỏ cát ở vùng không khó khăn có điều kiện
giao thông thuận lợi hơn nên tiết kiệm chi phí vận chuyển, gần các thành, thị, khu
dân cư nên nhu cầu cát xây dựng và giá tiêu thụ cát cao hơn kéo theo mức sẵn lòng
2600.0
2520.0
2453.0
2400.0
2307.0
2218.0
2200.0
2000.0
Khó khăn
Còn lại
Mức tiền cấp quyền quy định
Đặc biệt khó khăn
trả của doanh nghiệp cũng cao hơn.
Hình 4.15: Mức sẵn lòng trả theo khu vực khai thác
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.7.2. Ảnh hưởng của trữ lượng cấp phép
Theo số liệu khảo sát cho thấy khi trữ lượng cấp phép của mỏ cát càng cao
thì mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát càng thấp. Chênh lệch
giữa mức sẵn lòng trả cao nhất 2.473 đồng của trữ lượng [10.000-40.000] m3 so với
mức thấp nhất 2.133 đồng của trữ lượng [210.000-270.000] m3 lên đến 14%.
2520.0
2600.0
2473.0
2367.0
2400.0
2300.0
2234.0
2133.0
2200.0
2000.0
1800.0
53
Hình 4.16: Mức sẵn lòng trả theo trữ lượng cấp phép
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.7.3. Ảnh hưởng của thời hạn khai thác
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh
nghiệp có mỏ cát với thời hạn khai thác [0,5 - 8] năm gần như không có sự chênh
lệch và ở mức 2.375 đồng, cao hơn khi thời hạn khai thác tăng lên thành 10 năm là
2600.0
2520.0
2379.0
2370.0
2400.0
2244.0
2200.0
2000.0
[0,5-5]
[5,5-8]
[10]
Mức tiền cấp quyền quy định
2.244 đồng, nhưng chênh lệch này chỉ 5,5% là không đáng kể.
Hình 4.17: Mức sẵn lòng trả theo thời hạn khai thác
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.7.4. Ảnh hưởng của công suất khai thác thực tế
Kết quả khảo sát cho thấy chủ doanh nghiệp sẽ giảm dần mức sẵn lòng trả
tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát khi công suất khai thác thực tế tăng lên. Khi
doanh nghiệp khai thác dưới 6.000 m3/năm thì sẵn lòng trả 2.464 đồng, nhưng sẽ
54
giảm mạnh xuống mức 2.140 đồng khi đạt công suất khai thác thực tế từ
2600.0
2520.0
2464.0
2438.0
2400.0
2267.0
2200.0
2140.0
2000.0
[4.500-6.000]
[9.000-10.000]
[11.000-15.000] [20.000-110.000]
Mức tiền cấp quyền quy định
20.000m3/năm trở lên.
Hình 4.18: Mức sẵn lòng trả theo công suất khai thác thực tế
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.7.5. Ảnh hưởng của giá bán
Kết quả khảo sát cho thấy mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho
1m3 cát có xu hướng tăng dần theo giá bán. Chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp
quyền 2.200 đồng khi giá bán là 55.000 đồng/m3 và tăng thêm tối đa 13% lên mức
2600.0
2520.0
2504.0
2416.0
2400.0
2283.0
2264.0
2200.0
2200.0
2000.0
50.000
55.000
60.000
65.000
70.000
Mức tiền cấp quyền quy định
2.504 đồng khi giá bán đạt mức 70.000 đồng/m3.
Hình 4.19: Mức sẵn lòng trả theo giá bán
Nguồn: Kết quả khảo sát (2016)
55
4.7.6. Ảnh hưởng của chi phí khai thác
Số liệu khảo sát cho thấy chi phí khai thác có ảnh hưởng rõ rệt đến mức sẵn
lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát. Chi phí càng cao thì chủ doanh
nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp quyền càng thấp để cân đối lợi nhuận. Chủ doanh
nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp quyền 2.464 đồng khi tổng chi phí của mỏ cát trong
khoảng 250 - 350 triệu đồng và giảm tối đa đến 15% xuống mức 2.100 đồng khi
2700.0
2520.0
2464.0
2422.0
2500.0
2281.0
2300.0
2100.0
2100.0
1900.0
[250-350]
[450-600]
[600-800]
[1.000-4.000]
Mức tiền cấp quyền quy định
tổng chi phí của mỏ cát tăng lên trong khoảng 1 - 4 tỷ đồng.
Hình 4.20: Mức sẵn lòng trả theo chi phí khai thác
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
4.7.7. Ảnh hưởng của giới tính
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh
2600.0
2520.0
2360.0
2400.0
2325.0
2200.0
Nam
Nữ
Mức tiền cấp quyền quy định
nghiệp có giới tính nam là 2.360 đồng, giới tính nữ là 2.325 đồng.
Hình 4.21: Mức sẵn lòng trả theo giới tính
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)
56
Bảng 4.7a: Giới tính của chủ doanh nghiệp
N Mean Std. Error Mean
Giới tính của chủ doanh nghiệp Nam 27 2360,00 Std. Deviation 184,828 35,570
Nữ 4 2325,00 221,736 110,868 Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Bảng 4.7b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo giới tính
t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances
F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference
,011 ,916 ,346 29 ,732 35,000 Std. Error Difference 101,248
,301 3,645 ,780 35,000 116,434
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai ở Bảng 4.7b (kiểm
định Levene có Sig. = 0,916 > 0,05), có thể chấp nhận sự bằng nhau của hai phương
sai. Căn cứ vào kiểm định t với giá trị Sig. = 0,732 > 0,05 có thể kết luận mức sẵn
lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh nghiệp có giới tính
nam hoặc nữ là không khác nhau, đối với nam giới là 2.360 đồng, chỉ cao hơn nữ
giới 0,5% là 2.325 đồng.
4.7.8. Ảnh hưởng của độ tuổi
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa độ tuổi [30 - 39]
là 2.510 đồng, độ tuổi [40 - 49] là 2.319 đồng và độ tuổi [50 - 59] là 2.366 đồng.
2700.0
2520.0
2510.0
2366.0
2400.0
2319.0
2100.0
[30-39]
[40-49]
[50-59]
Mức tiền cấp quyền quy định
57
Hình 4.22: Mức sẵn lòng trả theo độ tuổi
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Bảng 4.8a: Độ tuổi của chủ doanh nghiệp
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error
Lower Bound Upper Bound
Tuoi tu [30-39] 2 2510,00 14,142 10,000 2382,94 2637,06
Tuoi tu [40-49] 13 2319,23 214,027 59,360 2189,90 2448,57
Tuoi tu [50-59] 16 2365,63 168,046 42,012 2276,08 2455,17
Total 31 2355,48 186,187 33,440 2287,19 2423,78
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene
có mức ý nghĩa Sig. = 0,044 < 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng
trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa ba nhóm độ tuổi có khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê.
58
Bảng 4.8b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo theo tuổi
95% Confidence Interval
Sig. Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
(I) Độ tuổi của chủ doanh nghiệp Tuoi tu [30-39] (J) Độ tuổi của chủ doanh nghiệp Tuoi tu [40-49] 190.769* 60,197 ,023 25,19 356,35
Tuoi tu [50-59] 144.375* 43,185 ,012 29,28 259,47
Tuoi tu [40-49] Tuoi tu [30-39] -190.769* 60,197 ,023 -356,35 -25,19
Tuoi tu [50-59] -46,394 72,723 ,896 -233,93 141,14
Tuoi tu [50-59] Tuoi tu [30-39] -144.375* 43,185 ,012 -259,47 -29,28
Tuoi tu [40-49] 46,394 72,723 ,896 -141,14 233,93
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm độ tuổi (Tuổi từ [30-39]
với [40-49]; Tuổi từ [30-39] với [50-59]; Tuổi từ [40-49] với [50-59]) tại Bảng
4.8b, có thể thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm có độ tuổi [30-39] với
[40-49] và độ tuổi [30-39] với [50-59] vì mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh
lệch trung bình của hai cặp này lần lượt là 0,023 < 0,05 và 0,012 < 0,05 (mức ý
nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, độ tuổi [30 - 39] là 2.510
đồng, độ tuổi [40 - 59] là 2.342 đồng. Độ tuổi trẻ hơn có mức sẵn lòng trả bình quân
cao hơn 6,7%.
4.7.9. Ảnh hưởng của học vấn
Chủ doanh nghiệp với học vấn trung học phổ thông có mức sẵn lòng trả tiền
cấp quyền bình quân cho 1m3 cát là 2.489 đồng, học vấn trung cấp là 2.380 đồng,
học vấn cao đẳng là 2.328 đồng và học vấn đại học là 2.220 đồng.
2600.0
2520.0
2489.0
2500.0
2380.0
2400.0
2328.0
2300.0
2220.0
2200.0
2100.0
2000.0
THPT
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Mức tiền cấp quyền quy định
59
Hình 4.23: Mức sẵn lòng trả theo học vấn
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Bảng 4.9a: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
Std. Error N
Mean 2488,75 Std. Deviation 78,091 27,609 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 2423,46 2554,04 8 THPT
2380,00 266,333 133,167 1956,20 2803,80 4 Trung cấp
13 2328,46 158,211 43,880 2232,86 2424,07 Cao đẳng
6 2220,00 209,762 85,635 1999,87 2440,13 Đại học
31 2355,48 186,187 33,440 2287,19 2423,78 Total
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene
có mức ý nghĩa Sig. = 0,088 > 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng
trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa bốn nhóm học vấn không khác nhau
một cách có ý nghĩa thống kê.
Giá trị F giữa các trình độ học vấn là 3,064 có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
(Sig. = 0,045 < 0,05) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức sẵn
lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm trình độ học vấn khác
nhau.
60
Bảng 4.9b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo học vấn
Std. Error Sig. Mean Difference (I-J)
(I) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp THPT (J) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp Trung cấp 108,750 135,999 ,980
Cao đẳng 160.288* 51,843 ,036
Đại học 268,750 89,976 ,137
Trung cấp THPT -108,750 135,999 ,980
Cao đẳng 51,538 140,210 1,000
Đại học 160,000 158,325 ,928
Cao đẳng THPT -160.288* 51,843 ,036
Trung cấp -51,538 140,210 1,000
Đại học 108,462 96,223 ,875
Đại học THPT -268,750 89,976 ,137
Trung cấp -160,000 158,325 ,928
Cao đẳng -108,462 96,223 ,875
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm học vấn (THPT với Trung
cấp; THPT với Cao đẳng; THPT với Đại học) tại Bảng 4.9b, có thể thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm có học vấn THPT với Cao đẳng vì mức ý nghĩa quan
sát ở kiểm định chênh lệch trung bình của hai cặp này là 0,036 < 0,05 (mức ý nghĩa
tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, học vấn THPT là 2.489 đồng,
học vấn cao đẳng là 2.328 đồng. Học vấn thấp hơn có mức sẵn lòng trả bình quân
cao hơn.
4.7.10. Ảnh hưởng của địa điểm bán cát
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát tại mỏ là 2.444 đồng,
tại công trường xây dựng của khách hàng là 2.180 đồng.
Đối với các địa điểm khác như: (i) tại mỏ và tại công trường; (ii) tại mỏ và
tại bãi trữ của khách hàng; (iii) tại mỏ, tại công trường, tại bãi trữ của khách hàng
61
thì mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát không chênh lệch nhiều
2600.0
2520.0
2444.0
2350.0
2400.0
2233.0
2180.0
2200.0
2100.0
2000.0
1800.0
Tại mỏ
Tại công trường
Tại mỏ, công trường
Tại mỏ, bãi trữ
Mức tiền cấp quyền quy định
Tại mỏ, công trường, bãi trữ
và xoay quanh mức 2.227 đồng.
Hình 4.24: Mức sẵn lòng trả theo nơi bán cát chủ yếu
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Bảng 4.10a: Địa điểm bán cát chủ yếu
Mean Std. Deviation Std. Error N
Ngay tại mỏ 18 2444,44 108,856 25,658
Tại công trường 4 2180,00 245,493 122,746
Tại mỏ, tại công trường 4 2350,00 251,661 125,831
Tại mỏ, tại bãi trữ 3 2233,33 57,735 33,333
Tại mỏ, tại công trường, tại bãi trữ 2 2100,00 141,421 100,000
Tổng 31 2355,48 186,187 33,440
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Giá trị F giữa các nhóm địa điểm bán cát là 4,787 có ý nghĩa thống kê ở mức
1% (Sig. = 0,005 < 0,01) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức
sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm địa điểm bán cát
khác nhau.
62
Bảng 4.10b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả
theo địa điểm bán cát
(I) Nơi bán cát chủ yếu (J) Nơi bán cát chủ yếu Sig. Std. Error
Ngay tại mỏ Mean Difference (I-J) 264,444 125,399 ,715
94,444 128,420 ,999
211.111* 42,065 ,043
344,444 103,239 ,827
Tại công trường -264,444 125,399 ,715
-170,000 175,784 ,990
-53,333 127,192 1,000
80,000 158,325 1,000
Ngay tại mỏ, Tại công trường
-94,444 170,000 116,667 128,420 175,784 130,171 ,999 ,990 ,996
250,000 160,728 ,895 Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ
Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ
-211.111* 53,333 42,065 127,192 ,043 1,000
-116,667 130,171 ,996
133,333 105,409 ,993
Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ -344,444 -80,000 103,239 158,325 ,827 1,000
-250,000 160,728 ,895
Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ -133,333 105,409 ,993
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm địa điểm bán cát tại Bảng
4.10b, có thể thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm: Ngay tại mỏ với Tại
mỏ và tại bãi trữ của khách hàng vì mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch
trung bình của hai cặp này là 0,043 < 0,05 (mức ý nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm
63
định này là 0,05). Cụ thể, địa điểm bán cát ngay tại mỏ là 2.444 đồng, tại mỏ và tại
bãi trữ của khách hàng là 2.233 đồng.
Có thể giải thích do bán cát ngay tại mỏ giúp doanh nghiệp không tốn chi phí
rủi ro vận chuyển trên đường so với việc bán cát tại bãi trữ của khánh hàng nên lợi
nhuận tăng, kéo theo mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cao hơn.
4.7.11. Ảnh hưởng của hình thức bán cát
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của nhóm chỉ quyết
toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp là 2.000 đồng, nhóm trực tiếp
bán cát và ký hợp đồng bán cát là 2.367 đồng và nhóm trực tiếp bán cát, ký hợp
2600.0
2520.0
2444.0
2367.0
2400.0
2200.0
2000.0
2000.0
1800.0
Mức tiền cấp quyền quy định
Khác (quyết toán vào công trình)
Trực tiếp, ký hợp đồng
Trực tiếp, ký hợp đồng, khác
đồng bán cát, quyết toán vào công trình là 2.444 đồng.
Hình 4.25: Mức sẵn lòng trả theo hình thức bán cát chủ yếu
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Bảng 4.11a: Hình thức bán cát chủ yếu
N Std. Error
2 Mean 2000,00 Std. Deviation 0,000 0,000
24 2366,67 146,010 29,804
5 2444,00 252,349 112,854 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình
Tổng 31 2355,48 186,187 33,440
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
64
Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene
có mức ý nghĩa Sig. = 0,08 > 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng
trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa ba nhóm hình thức bán cát không
khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Giá trị F giữa các nhóm hình thức bán cát là 5,542 có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (Sig. = 0,009 < 0,01) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm hình thức
bán cát khác nhau.
Bảng 4.11b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả
theo hình thức bán cát
Sig. (I) Hình thức bán cát chủ yếu (J) Hình thức bán cát chủ yếu Std. Error Mean Differenc e (I-J)
-366.667* 29,804 ,000 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát
-444,000 112,854 ,050
Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình
366.667* 29,804 ,000 Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát Quyết toán vào công trình
-77,333 116,723 ,902
Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình
444,000 112,854 ,050 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình 77,333 116,723 ,902 Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm hình thức bán cát (Nhóm
chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp
65
bán cát và ký hợp đồng bán cát; nhóm chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của
chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát, quyết toán vào
công trình; nhóm trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát với nhóm trực tiếp bán
cát, ký hợp đồng bán cát, quyết toán vào công trình) tại Bảng 4.11b, có thể thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm: Chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của
chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát vì mức ý
nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình của hai cặp này là 0,00 < 0,05
(mức ý nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, nhóm chỉ quyết
toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp là 2.000 đồng, nhóm trực tiếp
bán cát và ký hợp đồng bán cát là 2.367 đồng.
Qua đó cho thấy khi doanh nghiệp khai thác cát chỉ để cung cấp cho công
trình đang thi công của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp
quyền thấp hơn trường hợp doanh nghiệp có giao dịch bán cát với bên ngoài. Có thể
giải thích do việc giao dịch bán cát đem lại dòng tiền mặt hỗ trợ xoay vòng vốn
nhanh và tạo nguồn thu cao hơn vì giá bán cát trên thị trường theo xu hướng tăng ổn
định, từ đó kéo theo mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cao hơn.
4.7.12. Ảnh hưởng của mục đích sử dụng cát
Theo số liệu khảo sát cho thấy mục đích sử dụng cát sau khi khai thác có tác
động mạnh đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát. Doanh
nghiệp khai thác cát cung cấp cho sản xuất gạch và xây dựng nhà có mức sẵn lòng
trả tiền cấp quyền cao nhất đạt 2.421 đồng, cao hơn đến 18% nếu cung cấp cát cho
xây dựng đường bộ chỉ ở mức 2.000 đồng, đây cũng là mức sẵn lòng chi trả thấp
nhất. Khi mục đích sử dụng cát được mở rộng thành các nhóm: (i) nhóm sản xuất
gạch, xây nhà, xây khu cụm công nghiệp; (ii) nhóm sản xuất gạch, xây nhà, làm
đường bộ, xây khu cụm công nghiệp, lấp đường ống thì mức sẵn lòng chi trả tiền
cấp quyền giảm xuống so với khi chỉ sản xuất gạch và xây nhà nhưng mức độ giảm
không nhiều và xoay quanh mức 2.281 đồng. Có thể giải thích khi mở rộng mục
đích sử dụng cát sang xây dựng công nghiệp làm giảm giá bán bình quân khi hợp
66
đồng cung cấp cát thường có khối lượng lớn và thời gian thanh toán chậm, kéo theo
3000.0
2520.0
2421.0
2362.0
2500.0
2200.0
2000.0
2000.0
1500.0
1000.0
500.0
.0
Gạch, xây nhà
Đường bộ
Mức tiền cấp quyền quy định
Gạch, xây nhà; khu, cụm CN
Gạch, xây nhà; đường bộ, khu, CCN; lấp đường ống
mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền giảm.
Hình 4.26: Mức sẵn lòng trả theo mục đích sử dụng cát
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)
67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ
Chương 5 trình bày kết luận căn cứ trên kết quả nghiên cứu tại Chương 4;
kết hợp hiện trạng thực tế trong công tác quản lý tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh
Bình Định đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên
cát tại tỉnh Bình Định.
5.1. Kết luận
Nghiên cứu xác định được mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân của
chủ doanh nghiệp để khai thác 1m3 cát tại Bình Định là 2.355 đồng, thấp hơn mức
thu hiện tại UBND tỉnh Bình Định đang áp dụng ở mức 2.520 đồng.
Kết quả nghiên cứu đã tìm được 11 biến độc lập có ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng trả tiền cấp quyền để khai thác cát của chủ doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định là:
khu vực khai thác, trữ lượng được cấp phép, thời hạn khai thác, công suất khai thác
thực tế, giá bán, chi phí khai thác, nơi bán, hình thức bán, mục đích sử dụng cát, độ
tuổi và học vấn của chủ doanh nghiệp.
Giới tính của chủ doanh nghiệp không tác động đến mức sẵn lòng trả tiền
cấp quyền khai thác cát của họ.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có độ tuổi [30-39] với
[40-49] và độ tuổi [30-39] với [50-59]. Độ tuổi trẻ hơn có mức sẵn lòng trả bình
quân cao hơn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến trình độ học vấn, cụ thể giữa học
vấn THPT và học vấn Cao đẳng. Học vấn thấp hơn có mức sẵn lòng trả bình quân
cao hơn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến nơi bán, cụ thể giữa hai nhóm:
Ngay tại mỏ với Ngay tại mỏ và tại bãi trữ của khách hàng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến hình thức bán, cụ thể giữa hai
nhóm: Chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp với nhóm
trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát.
68
Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ doanh nghiệp cần phải cải thiện năm vấn đề
về thái độ và nhận thức khi sử dụng tài nguyên cát, bao gồm: (i) Ý thức kém về mức
độ nghiêm trọng của thiệt hại môi trường (74%); (ii) Chưa quan tâm đến yêu cầu
của thế hệ tương lai (81%); (iii) Thái độ thờ ơ với phục hồi môi trường (81%); (iv)
Ý thức bảo vệ nguồn cát thấp (78%); (v) Chưa lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên
quan khi khai thác cát (78%).
Ở một khía cạnh khác, kết quả nghiên cứu cho thấy 90% chủ doanh nghiệp
rất quan tâm hoặc có sự quan tâm đến các quy tắc xây dựng cơ bản mỏ. 100% chủ
doanh nghiệp quan tâm (trong đó có đến 81% rất coi trọng) vấn đề tham vấn cộng
đồng nơi có mỏ khoáng sản cát. Đa số doanh nghiệp (87%) lo ngại khối lượng cát
khai thác được sẽ thấp hơn so với trữ lượng cát được cấp phép khai thác.
5.2. Khuyến nghị
Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài về các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng trả, nghiên cứu khuyến nghị một số chính sách liên quan đến công tác tính tiền
cấp quyền trong khai thác cát để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên cát trên địa
bàn tỉnh Bình Định như sau:
Cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành hướng dẫn cụ thể về việc chưa thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng đã khai thác từ ngày
01/7/2011 đến ngày 31/12/2013 đối với các trường hợp giấy phép khai thác hết hạn
và đã ngừng hoạt động trước ngày 01/01/2014 vì đây là vấn đề rất vướng nổi lên
hiện nay khi triển khai tính và thu tiền cấp quyền khai thác cát mà văn bản hướng
dẫn hiện hành của Tổng cục Địa chất khoáng sản chưa giải quyết triệt để (Tổng cục
Địa chất khoáng sản, 1014/ĐCKS-KTĐCKS ngày 09/7/2014).
Bổ sung quy định hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cát đã nộp
ngân sách khi doanh nghiệp không thể khai thác cát vì không thực hiện xong công
tác bồi thường để thuê đất hoặc một số người dân địa phương tự phát ngăn cản
không cho khai thác cát.
69
Cho phép một giám đốc điều hành mỏ có thể điều hành hoạt động khai thác
cát của nhiều hơn một giấy phép khai thác cát bởi lý do đặc thù là các mỏ cát lòng
sông ở khu vực bãi bồi có diện tích và trữ lượng rất nhỏ, cấu trúc mỏ và công nghệ
khai thác đơn giản để hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cát tiết kiệm chi phí khi thực
hiện thủ tục đăng ký giám đốc điều hành mỏ.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kết quả khảo sát phụ thuộc nhiều vào cách đặt vấn đề của người điều tra,
cách chọn câu trả lời của cá nhân chưa đúng nhất với giá trị thực tế nên một số mẫu
khảo sát có độ tin cậy còn hạn chế.
Có thể bộ phận kỹ thuật hiện trường, tài chính kế toán của doanh nghiệp
chưa cung cấp đầy đủ, chính xác nhất thông tin đến chủ doanh nghiệp dẫn đến chủ
doanh nghiệp được khảo sát trả lời ước chừng theo cảm tính những thông tin định
lượng trong phiếu khảo sát.
Sau khi xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền bình quân khi khai thác
1m3 cát tại Bình Định là 2.355 đồng/m3, để có thể thu hút khu vực tư tiếp tục đầu tư
khai thác hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cát, tiến tới áp dụng hình thức đấu giá
công khai quyền khai thác thay cho hình thức cấp phép như hiện nay thì việc xác
định chi phí đầu tư để hình thành một mỏ cát thuận lợi về giao thông, ít ảnh hưởng
đến môi trường ven sông và đời sống người dân trong khu vực có mỏ cát là rất quan
trọng. Đây là nội dung đề tài tiếp theo có thể nghiên cứu nhằm định hướng cho
doanh nghiệp khai thác cát trong tương lai gần để cung ứng đủ nhu cầu cát xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Barry Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21.
2. Ezebilo, E. (2013). Willingness to pay for improved residential waste
management in a developing country. Int. J. Environ. Sci. Technol 10:413-
422.
3. L.H.P. Gunaratne (2010), Policy Options for Sustainable River Sand Mining
in Sri Lanka, the Economy and Environment Program for Southeast Asia
(EEPSEA), ISBN: 978-981-08-7709-5.
4. Munasinghe, M. (1993). Environmental Economics and Sustainable
Development. World Bank Environment Paper no.3.
Tiếng Việt
5. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 105/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài
nguyên.
6. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 129/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính (2014), Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
22/2012/NĐ-CP.
8. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài
nguyên.
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 127/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây
dựng.
10. Chính phủ (2011), Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản.
11. Chính phủ (2012), Nghị định số 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
13. Chính phủ (2016), Nghị định số 12/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản.
14. Cục Thống kê tỉnh Bình Định (2015), Niên giám thống kê năm 2015.
15. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức.
16. Liên Sở Tài chính - Xây dựng (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Thông báo
công bố giá vật liệu xây dựng.
17. N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học, Trường Đại học Tổng hợp
Harvard.
18. Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011), Xác định mức sẵn lòng chi trả của các
hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa
bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội, Tạp chí Khoa học và phát triển 2011: Tập 9, số
5: 853-860.
19. Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012), Mức sẵn lòng trả cho nhu cầu du lịch
của người dân thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học 2014, số 3.
20. Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường.
21. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2009), Luật Thuế tài nguyên. 22. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2010), Luật Khoáng sản. 23. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2014), Luật Bảo vệ môi trường. 24. R.Kerry Turner, David Pearce và Ian Bateman (1995), Kinh tế môi trường. TT
Nguyên cứu kinh tế và xã hội về môi trường toàn cầu Đại học East Anglia và
Đại học Luân Đôn.
25. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2010), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 928/2010/UBTVQH12.
26. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2013), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 712/2013/UBTVQH13.
27. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2015), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 1084/2015/UBTVQH13.
28. UBND thành phố Đà Nẵng (2015), Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ban
hành bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2016 trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
29. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
30. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
31. UBND tỉnh Bình Định (2011), Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND sửa đổi, bổ
sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh.
32. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 4046/QĐ-UBND phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình
Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và
cấp phép của UBND tỉnh.
33. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
34. UBND tỉnh Bình Định (2014), Quyết định số 286/QĐ-UBND phê duyệt quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
35. UBND tỉnh Bình Định (2016), Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND quy định
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh Bình Định.
36. UBND tỉnh Phú Yên (2014), Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
37. UBND tỉnh Khánh Hòa (2016), Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
38. UBND tỉnh Ninh Thuận (2015), Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
39. UBND tỉnh Bình Thuận (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND ban hành
bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
Các anh, chị thân mến ! Tôi là Nguyễn Trần Thiên Văn - học viên cao học chuyên ngành Quản lý công tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”. Đề tài hướng đến mục tiêu quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý.
Rất mong anh/chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát sau đây. Sự hỗ trợ và cộng tác của anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng đối với đề tài. Xin lưu ý những ý kiến của anh/chị là phản ánh khách quan nhất của vấn đề được nêu lên, do vậy không có ý kiến nào là đúng hay sai. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được đảm bảo bí mật.
Trân trọng cảm ơn !
Ngày điền thông tin vào phiếu khảo sát: ………….. /8/2016. THÔNG TIN MỎ CÁT
Giấy phép khai thác số: …………/GP-UBND ngày …… / …… / ………. hoặc Quyết định phê duyệt trữ lượng số: ……/QĐ-UBND ngày … / … / ……….. Địa điểm mỏ cát: …………………………………………………………………... Diện tích khai thác: ……………………….…..ha. Trữ lượng địa chất được cấp phép khai thác: ………………….. m3 cát. Công suất khai thác: ………………………….m3 cát/năm. Thời hạn khai thác: ………………………….. năm
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN (Anh/chị vui lòng chọn câu trả lời đúng nhất với anh/chị) Nam
Nữ
Dưới 30 Từ 30 đến dưới 40
Từ 40 đến dưới 50 Từ 50 đến dưới 60
Từ 60 tuổi trở lên
Câu 1. Giới tính của chủ doanh nghiệp ? Câu 2. Độ tuổi hiện tại của chủ doanh nghiệp ? Câu 3. Trình độ học vấn cao nhất của chủ doanh nghiệp ?
Trung học phổ thông Trung cấp
Cao đẳng Đại học
Sau Đại học
PHẦN 2: PHẦN KHẢO SÁT
Câu 4. Thời điểm doanh nghiệp khai thác cát ở điểm mỏ này: ............................... Câu 5.Khu vực khai thác cát thuộc vùng kinh tế - xã hội ?
Thuộc vùng còn lại
Khó khăn
Đặc biệt khó khăn
Câu 6. Khoảng cách từ đường chính đến mỏ cát: ............................... km. Câu 7. Số lao động tham gia khai thác cát ? ....................................... người. Câu 8. Chi phí hoạt động khai thác cát ?
8.1 Chi phí giấy phép: .............................................................. đồng. 8.2 Chi phí thuê đất: ................................................................. đồng/m2/năm. 8.3 Chi phí xây dựng cơ bản mỏ: ............................................................. đồng. 8.4 Chi phí vốn của máy đào: .................................................................. đồng. 8.5 Chi phí vốn của xe tải chở cát: ........................................................... đồng. 8.6 Chi phí lương và bảo hiểm nhân công: .............................................. đồng/năm. 8.7 Chi phí nhiên liệu: .............................................................................. đồng/năm. 8.8 Chi phí đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác cát: .......... đồng. 8.9 Chi phí thuế tài nguyên: ..................................................................... đồng/năm. 8.10 Chi phí bảo vệ môi trường: .............................................................. đồng/năm. 8.11 Chi phí khác (bán hàng, …): ............................................................ đồng/năm.
Câu 9. Kết quả khai thác cát ?
9.1 Số m3 mỗi năm: ......................................................................... m3. 9.2 Giá bán bình quân 1m3 tại nơi bán: ........................................... đồng.
Câu 10. Nơi bán cát chủ yếu ? Ngay tại mỏ. Tại công trường xây dựng của khách hàng/của doanh nghiệp. Tại kho/bãi trữ của khách hàng.
Câu 11. Hình thức bán cát chủ yếu ?
Giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân. Ký hợp đồng mua bán với khách hàng tổ chức. Khác: ......................................................................................................................
Câu 12. Cát được sử dụng vào các mục đích ?
Sản xuất gạch block, trác (xây) nhà ở. Xây dựng bề mặt đường bộ. Xây dựng khu, cụm công nghiệp, công trình trọng điểm. Chôn lấp xung quanh đường ống, đường dây viễn thông. Khác: ........................................................................................................................
Câu 13. Số khối cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm ? .............................................. m3.
Câu 14. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên ?
(Anh chị vui lòng chọn một trong ba mức độ sau đây) Mức độ 1: Không phải tất cả Mức độ 2: Một chút quan tâm Mức độ 3: Rất quan tâm
Phát biểu
14.1 Lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên quan đến khai thác cát
Mức độ đồng ý 3 2 1
sông
14.2 Lo ngại về tỷ lệ cát khai thác được so với trữ lượng cát 14.3 Các ý kiến đối với yêu cầu của pháp luật về bảo vệ nguồn
cát sông
14.4 Thái độ đối với việc phục hồi môi trường các điểm mỏ cát
sông bị hư hỏng bởi cộng đồng khai thác cát
14.5 Quan tâm đến các yêu cầu của thế hệ tương lai 14.6 Các ý kiến về mức độ nghiêm trọng của thiệt hại môi trường 14.7 Thái độ đối với việc bảo vệ môi trường và sự phát triển cơ
sở hạ tầng
14.8 Tham dự các cuộc họp tham vấn cộng đồng 14.9 Biết các quy tắc và quy định về xây dựng một mỏ khai thác
cát
Câu 15. Khoảng cách từ biên giới mỏ cát đến bờ sông ? .................................. m. Câu 16. Anh/Chị có nhận thấy các tác động môi trường nào khác lên bờ sông ? ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. Câu 17. Ý kiến của anh/chị về mức Tiền cấp quyền khai cát thác hiện nay là:
Thấp Vừa phải/Hợp lý Cao
Câu 18. Mức sẵn lòng trả Tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp? ...... đồng/1m3. Câu 19. Các ý kiến khác ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2: Kiểm định sự khác biệt
1. Giới tính của chủ doanh nghiệp
Group Statistics
Giới tính của chủ doanh
nghiệp
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Mức sẵn lòng trả tiền cấp
Nam
27
2360.00
184.828
35.570
quyền cho 1m3 cát
Nữ
4
2325.00
221.736
110.868
(đồng/m3)
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality
of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Std. Error
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Difference
Lower
Upper
Mức sẵn lòng
Equal
trả tiền cấp
variances
.011
.916
.346
29
.732
35.000
101.248
-172.076
242.076
quyền cho 1m3
assumed
cát (đồng/m3)
Equal
variances not
.301 3.645
.780
35.000
116.434
-301.079
371.079
assumed
2. Độ tuổi của chủ doanh nghiệp
Descriptives
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum
Maximum
Tuoi tu [30-39]
2
2510.00
14.142
10.000
2382.94
2637.06
2500
2520
Tuoi tu [40-49]
13
2319.23
214.027
59.360
2189.90
2448.57
2000
2520
Tuoi tu [50-59]
16
2365.63
168.046
42.012
2276.08
2455.17
2000
2600
Total
31
2355.48
186.187
33.440
2287.19
2423.78
2000
2600
Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.497
2
28
.044
ANOVA
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
66481.684
2
.956
.397
Within Groups
973486.058
33240.842 34767.359
Total
1039967.742
28 30
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane
95% Confidence Interval
(I) Độ tuổi của chủ doanh
(J) Độ tuổi của chủ doanh
Mean Difference
nghiệp
nghiệp
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Tuoi tu [30-39]
Tuoi tu [40-49]
190.769*
60.197
.023
25.19
356.35
Tuoi tu [50-59]
144.375*
43.185
.012
29.28
259.47
Tuoi tu [40-49]
Tuoi tu [30-39]
-190.769*
60.197
.023
-356.35
-25.19
Tuoi tu [50-59]
-46.394
72.723
.896
-233.93
141.14
Tuoi tu [50-59]
Tuoi tu [30-39]
-144.375*
43.185
.012
-259.47
-29.28
Tuoi tu [40-49]
46.394
72.723
.896
-141.14
233.93
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
3. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
Descriptives
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum
Maximum
THPT
8
2488.75
78.091
27.609
2423.46
2554.04
2350
2600
Trung cấp
4
2380.00
266.333
133.167
1956.20
2803.80
2000
2600
Cao đẳng
13
2328.46
158.211
43.880
2232.86
2424.07
2000
2520
Đại học
6
2220.00
209.762
85.635
1999.87
2440.13
2000
2520
Total
31
2355.48
186.187
33.440
2287.19
2423.78
2000
2600
Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.417
3
27
.088
ANOVA
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
264111.011
3
3.064
.045
Within Groups
775856.731
88037.004 28735.434
Total
1039967.742
27 30
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane
95% Confidence Interval
(I) Trình độ học vấn của chủ
(J) Trình độ học vấn của chủ
Mean Difference
doanh nghiệp
doanh nghiệp
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
THPT
Trung cấp
108.750
135.999
.980
-666.18
883.68
Cao đẳng
160.288*
51.843
.036
7.63
312.95
Đại học
268.750
89.976
.137
-76.03
613.53
Trung cấp
THPT
-108.750
135.999
.980
-883.68
666.18
Cao đẳng
51.538
140.210
1.000
-669.01
772.08
Đại học
160.000
158.325
.928
-476.72
796.72
Cao đẳng
THPT
-160.288*
51.843
.036
-312.95
-7.63
Trung cấp
-51.538
140.210
1.000
-772.08
669.01
Đại học
108.462
96.223
.875
-228.21
445.13
Đại học
THPT
-268.750
89.976
.137
-613.53
76.03
Trung cấp
-160.000
158.325
.928
-796.72
476.72
Cao đẳng
-108.462
96.223
.875
-445.13
228.21
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
4. Nơi bán cát chủ yếu
Descriptives
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum
Maximum
Ngay tại mỏ
18
2444.44
108.856
25.658
2390.31
2498.58
2200
2600
Tại công trường
4
2180.00
245.493
122.746
1789.37
2570.63
2000
2520
12
4
2350.00
251.661
125.831
1949.55
2750.45
2000
2600
13
3
2233.33
57.735
33.333
2089.91
2376.76
2200
2300
123
2
2100.00
141.421
100.000
829.38
3370.62
2000
2200
Total
31
2355.48
186.187
33.440
2287.19
2423.78
2000
2600
Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.109
4
26
.108
ANOVA
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
441056.631
4
4.787
.005
Within Groups
598911.111
110264.158 23035.043
Total
1039967.742
26 30
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I) Nơi bán cát chủ yếu
(J) Nơi bán cát chủ yếu
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Ngay tại mỏ
Tại công trường
264.444
125.399
.715
-578.16
1107.05
12
94.444
128.420
.999
-772.17
961.05
13
211.111*
42.065
.043
8.13
414.10
123
344.444
103.239
.827
-7081.01
7769.89
Tại công trường
Ngay tại mỏ
-264.444
125.399
.715
-1107.05
578.16
12
-170.000
175.784
.990
-925.36
585.36
13
-53.333
127.192
1.000
-865.99
759.32
123
80.000
158.325
1.000
-891.50
1051.50
12
Ngay tại mỏ
-94.444
128.420
.999
-961.05
772.17
Tại công trường
170.000
175.784
.990
-585.36
925.36
13
116.667
130.171
.996
-719.94
953.27
123
250.000
160.728
.895
-721.36
1221.36
13
Ngay tại mỏ
-211.111*
42.065
.043
-414.10
-8.13
Tại công trường
53.333
127.192
1.000
-759.32
865.99
12
-116.667
130.171
.996
-953.27
719.94
133.333
105.409
-5508.84
.993
5775.51
123
123
-344.444
103.239
-7769.89
.827
7081.01
Ngay tại mỏ
Tại công trường
-80.000
158.325
1.000
-1051.50
891.50
.895
721.36
-250.000
160.728
-1221.36
12
.993
-133.333
105.409
-5775.51
5508.84
13
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
5. Hình thức bán cát chủ yếu
Descriptives
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum
Maximum
Khác
2
2000.00
.000
.000
2000.00
2000.00
2000
2000
12
24
2366.67
146.010
29.804
2305.01
2428.32
2000
2520
123
5
2444.00
252.349
112.854
2130.67
2757.33
2000
2600
Total
31
2355.48
186.187
33.440
2287.19
2423.78
2000
2600
Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.764
2
28
.080
ANOVA
Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
294914.409
2
5.542
.009
Within Groups
745053.333
147457.204 26609.048
Total
1039967.742
28 30
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I) Hình thức bán cát chủ yếu
(J) Hình thức bán cát chủ yếu
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
12
-366.667*
29.804
.000
-443.39
-289.94
Khác
123
-444.000
112.854
.050
-888.70
.70
Khác
366.667*
29.804
.000
289.94
443.39
12
123
-77.333
116.723
.902
-505.40
350.73
Khác
444.000
112.854
.050
-.70
888.70
123
12
77.333
116.723
.902
-350.73
505.40
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.