BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------

NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------

NGUYỄN TRẦN THIÊN VĂN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÁT VÀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC CÁT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tự thực hiện. Các trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều có dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm

vi hiểu biết của tôi.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thiên Văn

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU.......................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.5. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................... 4

VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................................ 4

2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết ............................................................................. 4

2.1.1. Môi trường, tài nguyên ........................................................................... 4

2.1.2. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế.................................................. 6

2.1.3. Giá trị kinh tế của tài nguyên ................................................................ 10

2.1.4. Đánh giá giá trị tài nguyên .................................................................... 13

2.2. Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản ........................................... 16

2.2.1. Thuế tài nguyên .................................................................................... 16

2.2.2. Phí bảo vệ môi trường ........................................................................... 17

2.2.3. Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản .................................................. 19

2.2.4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ................................................... 20

2.3. Lược khảo một số nghiên cứu về mức sẵn lòng trả ..................................... 21

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 24

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 24

3.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25

3.2.1. Mô hình thống kê mô tả ........................................................................ 25

3.2.2. Phương pháp đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) ............................. 29

Các bước thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) ........................ 31

Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả ....................................................................... 32

3.2.3. Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) .................................................. 33

3.3. Khảo sát số liệu điều tra .............................................................................. 33

3.3.1. Số liệu cần thu thập và nguồn cung cấp ............................................... 33

3.3.2. Phiếu khảo sát ....................................................................................... 34

3.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 34

3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 36

4.1. Nguồn tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định ....................................................... 36

4.2. Công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định ...................................... 36

4.2.1. Quy hoạch tài nguyên cát...................................................................... 36

4.2.2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát ...................... 38

4.2.3. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản .................................................... 39

4.2.4. Cấp phép khai thác cát .......................................................................... 40

4.2.5. Công tác tính tiền cấp quyền khai thác cát ........................................... 43

4.2.6. Truyền thông phổ biến pháp luật khoáng sản ....................................... 44

4.2.7. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ........................................................ 45

4.2.8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát .......................................... 45

4.2.9. Nhân sự trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản ................ 46

4.3. Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp .................................................... 47

4.4. Thông tin của mỏ cát đang khai thác ........................................................... 47

4.5. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát ............................................. 49

4.6. Xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát trên địa

bàn tỉnh Bình Định ................................................................................................. 50

4.7. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến mức sẵn lòng chi trả tiền

cấp quyền khai thác cát tại tỉnh Bình Định ............................................................ 52

4.7.1. Ảnh hưởng của khu vực khai thác ........................................................ 52

4.7.2. Ảnh hưởng của trữ lượng cấp phép ...................................................... 52

4.7.3. Ảnh hưởng của thời hạn khai thác ........................................................ 53

4.7.4. Ảnh hưởng của công suất khai thác thực tế .......................................... 53

4.7.5. Ảnh hưởng của giá bán ......................................................................... 54

4.7.6. Ảnh hưởng của chi phí khai thác .......................................................... 55

4.7.7. Ảnh hưởng của giới tính ....................................................................... 55

4.7.8. Ảnh hưởng của độ tuổi ......................................................................... 56

4.7.9. Ảnh hưởng của học vấn ........................................................................ 58

4.7.10. Ảnh hưởng của địa điểm bán cát .......................................................... 60

4.7.11. Ảnh hưởng của hình thức bán cát ......................................................... 63

4.7.12. Ảnh hưởng của mục đích sử dụng cát .................................................. 65

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ........................................ 67

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 67

5.2. Khuyến nghị ................................................................................................ 68

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CVM : Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method)

GRDP : Tổng sản phẩm địa phương (Gross Regional Domestic Product)

UBND : Ủy ban nhân dân

WTA : Mức sẵn lòng chấp nhận (Willing to accept)

WTP : Mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay)

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát

Phụ lục 2 : Kiểm định sự khác biệt

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Mô tả các biến số của mô hình và kỳ vọng dấu........................................ 29

Bảng 4.1: Số liệu quy hoạch khoáng sản cát đến 2020, định hướng 2030 ............... 37 Bảng 4.2: Xử phạt vi phạm hành chính trong khai thác cát (2014-7/2016) .............. 46

Bảng 4.3: Nhân sự trực tiếp tham mưu hoạt động khoáng sản (2014-7/2016) ......... 46

Bảng 4.4: Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp ................................................. 47

Bảng 4.5a: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ...................................................... 48 Bảng 4.5b: Thông tin của mỏ cát đang khai thác ...................................................... 49

Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả ................................................................................. 50

Bảng 4.7a: Giới tính của chủ doanh nghiệp .............................................................. 56

Bảng 4.7b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo giới tính .................. 56 Bảng 4.8a: Độ tuổi của chủ doanh nghiệp ................................................................ 57

Bảng 4.8b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo theo tuổi .................. 58

Bảng 4.9a: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp ................................................. 59

Bảng 4.9b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo học vấn ................... 60

Bảng 4.10a: Địa điểm bán cát chủ yếu ...................................................................... 61

Bảng 4.10b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ............................... 62

theo địa điểm bán cát ................................................................................................. 62

Bảng 4.11a: Hình thức bán cát chủ yếu .................................................................... 63

Bảng 4.11b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả ............................... 64

theo hình thức bán cát ............................................................................................... 64

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế ..................................................... 7

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên ...................... 8 Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ........................................................... 11

Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP) ................................................... 14

Hình 4.1: Diện tích quy hoạch khai thác cát (ha) ...................................................... 37 Hình 4.2: Trữ lượng quy hoạch cát dự báo (triệu m3) ............................................... 38 Hình 4.3: Công suất phát triển vật liệu cát 2016-2020 (nghìn m3/năm) ................... 38 Hình 4.4: Diện tích khoanh định không đấu giá quyền khai thác (ha) ..................... 39

Hình 4.5: Loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) .............. 40

Hình 4.6: Sơ đồ quy trình cấp phép khai thác cát ..................................................... 41 Hình 4.7: Số liệu cấp phép hoạt động khai thác cát (2014-7/2016) .......................... 42

Hình 4.8: Trữ lượng cát đã cấp phép (2014-7/2016) ................................................ 42

................................................................................................................................... 43

Hình 4.9: Trữ lượng cát cấp phép đang khai thác (2014-7/2016) ............................. 43

Hình 4.10: Trữ lượng cát cấp phép đang ngừng, chưa khai thác (2014-7/2016) ...... 43

Hình 4.11: Kết quả tính tiền cấp quyền khai thác cát (2014-7/2016) ....................... 44

Hình 4.12: Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát ........................................ 50

Hình 4.13: Thống kê mô tả biến phụ thuộc (%) ........................................................ 51 Hình 4.14: Ý kiến về mức tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát (%) ........................ 51 Hình 4.15: Mức sẵn lòng trả theo khu vực khai thác ................................................ 52

Hình 4.16: Mức sẵn lòng trả theo trữ lượng cấp phép .............................................. 53

Hình 4.17: Mức sẵn lòng trả theo thời hạn khai thác ................................................ 53

Hình 4.18: Mức sẵn lòng trả theo công suất khai thác thực tế .................................. 54

Hình 4.19: Mức sẵn lòng trả theo giá bán ................................................................. 54 Hình 4.20: Mức sẵn lòng trả theo chi phí khai thác .................................................. 55

Hình 4.21: Mức sẵn lòng trả theo giới tính ............................................................... 55 Hình 4.22: Mức sẵn lòng trả theo độ tuổi ................................................................. 57 Hình 4.23: Mức sẵn lòng trả theo học vấn ................................................................ 59 Hình 4.24: Mức sẵn lòng trả theo nơi bán cát chủ yếu ............................................. 61 Hình 4.25: Mức sẵn lòng trả theo hình thức bán cát chủ yếu ................................... 63 Hình 4.26: Mức sẵn lòng trả theo mục đích sử dụng cát .......................................... 66

1

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Bình Định là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam1. Tốc

độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân giai đoạn 2011-2015

của Bình Định đạt 9,2%, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ

29,2% lên 30,4% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015). Mục tiêu tăng trưởng

GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8%, trong đó công nghiệp - xây dựng

tăng 12,5% (Niên giám thống kê Bình Định, 2015).

Tài nguyên khoáng sản nói chung và tài nguyên cát nói riêng là một nguồn

lực để phát triển kinh tế Bình Định thông qua nguồn thu thuế cho ngân sách và tạo

việc làm, thu nhập cho người dân nơi có mỏ cát.

Tuy nhiên, đến trước ngày 01/7/2011 (Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu

lực thi hành), doanh nghiệp khai thác cát chỉ phải trả thuế tài nguyên, phí bảo vệ

môi trường và lệ phí cấp phép khai thác mà chưa phải trả tiền mua nguyên liệu

chính là giá trị của khối lượng cát khai thác được, tức là nhà nước chưa thu được giá

trị của nguồn tài nguyên cát khi cấp phép cho khu vực tư khai thác.

Bình Định đang áp dụng mức thuế, phí, lệ phí khi khai thác cát như sau: (i)

Thuế tài nguyên: 7.700 đồng/m3; (ii) Phí bảo vệ môi trường: 3.000 - 5.000 đồng/m3;

(iii) Lệ phí cấp giấy phép thăm dò: 4 - 15 triệu đồng/giấy phép và (iv) Lệ phí cấp

giấy phép khai thác: 1 - 15 triệu đồng/giấy phép.

Kể từ ngày 01/01/2014 Bình Định thực hiện thu tiền cấp quyền để khai thác

cát trên địa bàn tỉnh ở mức từ 2.268-2.520 đồng/m3 theo Nghị định về tính tiền cấp

quyền khai thác khoáng sản (Chính phủ, 2013, 203/2013/NĐ-CP). So sánh với 7

tỉnh còn lại trong cùng vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: (1) Quảng Nam 972-2.160

1Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam có 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Thành phố Đà Nẵng, Quang Nam, Quang Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận

đồng/m3, (2) Quảng Ngãi 1.296-1.440 đồng/m3, (3) Khánh Hòa 1.782-1.980

2

đồng/m3, (4) Đà Nẵng 1.944-2.160 đồng/m3, (5) Phú Yên 1.944-2.160 đồng/m3, (6)

Ninh Thuận 2.592-2.880 đồng/m3, (7) Bình Thuận 4.212-4.680 đồng/m3, có thể thấy

mức thu tiền cấp quyền để khai thác cát ở Bình Định cao hơn mức thu trung bình từ

2.160-2.494 đồng/m3 ở các tỉnh thành khác trong cùng khu vực.

Vậy Bình Định phải đặt ra mức thu bao nhiêu để thu đúng giá trị tài nguyên

cát đã cấp phép khai thác; tránh trường hợp đặt ra mức thu thấp thì thiệt hại cho

ngân sách, đặt ra mức thu cao thì làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

khai thác cát trên địa bàn tỉnh.

Với mong muốn xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của

doanh nghiệp tại Bình Định như là một kênh thông tin để các cơ quan hành chính

công tỉnh Bình Định làm cơ sở xác định mức tiền cấp quyền hài hòa lợi ích giữa nhà

nước - doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có khoáng sản cát, tác giả quyết

định thực hiện luận văn này với đề tài “Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi

trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại

tỉnh Bình Định; đề xuất một số giải pháp để sử dụng mức sẵn lòng trả này vào việc

tính tiền cấp quyền khai thác cát.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Xác đi ̣nh mứ c sẵn lò ng trả tiền cấp quyền khai thác cát của

doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định.

Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng mức sẵn lòng trả này

vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên

cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.

3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Mứ c sẵn lò ng trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp

tại tỉnh Bình Định là bao nhiêu ?

Câu hỏi 2: Những giải pháp nào là cần thiết để sử dụng mức sẵn lòng trả này

vào việc tính tiền cấp quyền khai thác cát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài

nguyên cát trên địa bàn tỉnh Bình Định ?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phương thức ước lượng mức sẵn lòng chi trả tiền cấp

quyền khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Phạm vi nghiên cứu: Loại cát vàng và các loại cát khác làm vật liệu xây dựng

thông thường, không bao gồm cát trắng làm thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Thời gian: Từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2016.

1.5. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Bối cảnh của vấn đề nghiên cứu. Giới thiệu cơ sở hình thành đề

tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của đề tài.

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Tóm tắt các

lý thuyết liên quan, trên cơ sở đó xác định các giả thuyết và xây dựng mô hình

nghiên cứu.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trình bày, mô tả quá trình nghiên cứu; thu

thập và xử lý số liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày hiện trạng nguồn tài nguyên cát và

công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định; kết quả xử lý và phân tích số liệu;

kiểm định các giả thuyết, mô hình đã nêu ra.

Chương 5: Kết luận và các kiến nghị. Kết luận, đề xuất một số hàm ý, nêu các

hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Chương 2 trình bày khái niệm môi trường, tài nguyên; mối quan hệ giữa tài

nguyên và kinh tế; giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên; các phương pháp đánh

giá giá trị của tài nguyên, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên mức sẵn lòng chi trả;

các nguồn thu cho ngân sách từ hoạt động khoáng sản: thuế tài nguyên, phí bảo vệ

môi trường, lệ phí cấp giấy phép khai thác và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bên cạnh đó, tác giả cũng lượt khảo ba bài nghiên cứu nổi bật trong nước và ngoài

nước có liên quan làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.

2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết

2.1.1. Môi trường, tài nguyên

Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động

đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường,

2014, điều 3, khoản 1).

Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,

nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác (Luật

Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 2).

Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng

để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người (Nguyễn

Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường).

Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát

triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai

thác ngày càng tăng.

Theo quan điểm kinh tế môi trường, tài nguyên thiên nhiên được chia làm

hai loại là tài nguyên có thể tái tạo (renewable resources) và tài nguyên không thể

tái tạo hoặc tài nguyên có khả năng bị cạn kiệt (non-renewable resources).

5

Tài nguyên thiên nhiên

Có khả năng tái tạo Không có khả năng tái tạo

Tạo tiền đề tái tạo

Không thể tái tạo

t ậ v

t ậ v

t ậ v

h n i s i

g n ộ Đ

c ự h T

V

, í h k

, i ạ o l

u ầ d

í h k

m i k

g n ỡ ư h n

t ặ m g n ợ ư l

: t ệ i k

ổ h T

g n ô h K

c ớ ư N

g n ă N

: o ạ t i á T

n ạ C

h n i t y ủ h t

, á đ n a h t

Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003

Tài nguyên có thể tái tạo là những nguồn tài nguyên có khả năng tự phục hồi

theo các quy luật và chu trình chuyển hóa của tự nhiên. Ví dụ như năng lượng mặt

trời, năng lượng gió.

Đối với tài nguyên có thể tái tạo, nếu việc khai thác của con người không

hợp lý thì nguồn tài nguyên này vẫn có thể bị cạn kiệt. Nên bài toán đặt ra là: (i)

Làm sao khai thác tài nguyên tái tạo một cách bền vững và (ii) Mức giá đưa ra như

thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

Tài nguyên không thể tái tạo là những nguồn tài nguyên không thể tự phục

hồi theo các quy luật tự nhiên; việc khai thác của con người làm giảm trữ lượng tự

nhiên của những nguồn tài nguyên này. Ví dụ như: than đá, dầu mỏ.

Đối với tài nguyên không thể tái tạo, việc khai thác của thế hệ hiện tại tất yếu

làm giảm trữ lượng tài nguyên dành cho thế hệ tương lai. Nên bài toán đặt ra là: (i)

6

Làm sao phân bổ tài nguyên hợp lý theo thời gian, giữa các thế hệ để đạt viễn cảnh

cạn kiệt tối ưu và (ii) Mức giá đặt ra trong mỗi giai đoạn.

Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn,

thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng

chất ở bãi thải của mỏ (Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 1).

Cát xây dựng thuộc nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có

hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit,

volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ

lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Luật Khoáng sản, 2010,

điều 64, khoản 1, điểm a).

2.1.2. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh tế

Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây

dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan

(Luật Khoáng sản, 2010, điều 2, khoản 7).

Trên lý thuyết, các khoáng sản là tài nguyên không tái tạo nên ngày càng cạn

kiệt, dẫn đến giá sẽ ngày càng tăng. Thực tế, giá khoáng sản có thể giảm do thị

trường trong ngắn hạn không nhìn nhận đặc tính giới hạn về số lượng của tài

nguyên hoặc sự phát triển của công nghệ.

7

Nền kinh tế là một hệ thống mở, để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho con

người nền kinh tế phải khai thác tài nguyên từ môi trường, chế biến những tài

nguyên này thành những sản phẩm hoàn chỉnh để tiêu thụ.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế

Nguồn: Barry Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21

Hoạt động của hệ thống kinh tế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và

thải các chất thải vào môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Chất thải từ hệ thống kinh tế:

8

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế với hệ thống tài nguyên

Nguồn: Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, 2003

Mô hình trên cho thấy nền kinh tế là một hệ thống chế biến nguyên liệu

chuyển đổi thành sản phẩm. Các nguyên liệu hữu dụng gồm các tài nguyên không

thể tái tạo như khoáng sản, dầu và những tài nguyên có thể tái tạo như lâm sản, thủy

hải sản được hút vào hệ thống kinh tế. Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là hiện thân

của một phần nguồn vật chất và nhiên liệu này sau đó đến tay người tiêu dùng.

Có ba quan điểm cơ bản kết hợp giữa tài nguyên và phát triển kinh tế, bao

gồm: (i) Quan điểm gia tăng số không, (ii) Quan điểm bảo vệ và (iii) Quan điểm

phát triển bền vững.

9

Đại diện cho lý thuyết gia tăng số không là J.Forrester, D.Meadows,

M.Mexxarovits và E.Pestel (trích từ bài giảng Nguyễn Văn Song) với quan điểm

ngừng hẳn gia tăng của sản xuất, tức là tăng trưởng bằng 0 hoặc âm. Đây là quan

điểm mang tính chất duy ý chí và thiếu thực tế.

Quan điểm bảo vệ lấy bảo vệ làm mục đích, hạn chế và ngăn chặn mọi hình

thức khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, không can thiệp vào thiên nhiên,

nhất là tại các địa bàn chưa được khảo sát và nghiên cứu đầy đủ. Quan điểm này

cũng là giải pháp không thể thực hiện được, nhất là tại các nước thu nhập thấp, nơi

mà nguồn tài nguyên khai thác lại là nguồn sống chủ yếu của đa số nhân dân ở đó.

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ

sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo

vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường, 2014, điều 3, khoản 4).

Cần phải phát triển bền vững do tài nguyên giới hạn trong khi nhu cầu không

ngừng tăng lên. Quan điểm phát triển bền vững có hai mô hình: (i) Mô hình phát

triển bền vững mức cao và (ii) Mô hình phát triển bền vững mức thấp.

Phát triển bền vững dựa trên 7 nguyên tắc: (1) Tôn trọng và quan tâm đến

cuộc sống cộng đồng, (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống con người, (3) Bảo vệ

cuộc sống và tính đa dạng của trái đất, (4) Hạ chế tới mức thấp nhất việc làm suy

giảm nguồn tài nguyên không tái tạo, (5) Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất,

(6) Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người, (7) Tạo ra một cơ cấu quốc gia và

quốc tế thống nhất thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ môi trường.

Để phát triển bền vững, thế hệ tương lai phải được bồi thường những thiệt

hại mà hoạt động của chúng ta gây ra hôm nay, chúng ta phải chuyển giao di sản tư

bản có nghĩa là để lại cho thế hệ sau một lượng tư bản (vốn) không ít hơn những gì

mà thế hệ chúng ta có hay hình thành các quỹ bù đắp cho thế hệ tương lai. Tư bản

cung cấp nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội. Nếu thế

hệ hiện tại dành cho thế hệ tương lai một số vốn K không ít hơn số vốn mà họ đang

10

sở hữu, thế hệ kế tiếp có thể sử dụng vốn đó để tạo ra cùng một mức phúc lợi như

thế hệ hiện tại có.

Dự trữ vốn K bao gồm vốn do con người tạo ra Km (nhà xưởng, máy móc,

đường sá, …), vốn con người Kh (kiến thức, kỹ năng) và những tài sản thiên nhiên

Kn (đất, rừng, thủy hải sản, dầu, khí, khoáng sản, tầng ozon và chu trình sinh hóa).

K = Km + Kh + Kn

2.1.3. Giá trị kinh tế của tài nguyên

Khi ra một quyết định kinh tế đòi hỏi phải có các khái niệm về giá cả, lợi ích

và chi phí. Tuy nhiên, trong việc đánh giá tài nguyên, không phải lúc nào chúng ta

cũng có thể có giá cả hiện hành của thị trường. Hàng hóa công cộng, những lợi ích

của thị trường, tài nguyên thiên nhiên mang lại hầu như không có thị trường và như

vậy giá cả không xuất hiện cho chúng ta sử dụng để đánh giá giá trị của tài nguyên.

Theo Munasinghe (1993), tổng giá trị kinh tế (TEV) của tài nguyên là tổng

giá trị sử dụng (UV) và giá trị không sử dụng (NUV) của tài nguyên đó.

TEV = UV + NUV (2.1)

11

Tổng giá trị kinh tế

Giá trị không sử dụng Giá trị sử dụng

Giá trị gián tiếp sử dụng Giá trị lựa chọn Giá trị tồn tại bên trong Giá trị không sử dụng khác Giá trị trực tiếp sử dụng

Giá trị tri thức tiếp tục hiện hữu Lợi ích từ các chức năng

Giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong tương lai

Các sản phẩm có thể tiêu dùng trực tiếp

Thực phẩm Chức năng sinh thái Đa dạng sinh học Môi trường sống

Kiểm soát lũ

Loài nguy cấp Chống bão Sinh khối Giải trí Sức khỏe Môi trường sống được bảo tồn

Giá trị hữu hình giảm dần

Hình 2.3: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên

Nguồn: Munasinghe (1993)

Trong đó:

TEV (Total economic value) : Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên

UV (Usefull value) : Giá trị sử dụng

NUV (Non usefull value) : Giá trị không sử dụng

12

Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên.

Chẳng hạn như cát được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng; đi ngắm nhìn các danh

lam thắng cảnh, những bãi cát đẹp; người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu. Đây

chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián

tiếp các dịch vụ tài nguyên cung cấp.

Giá trị sử dụng bao gồm giá trị trực tiếp sử dụng và giá trị gián tiếp sử dụng.

Giá trị trực tiếp sử dụng (Direct use value - DUV) là giá trị của tài sản, tài

nguyên có thể dùng hoặc trực tiếp tiêu thụ. Người ta thường coi loại giá trị này như

là hàng hóa hữu hình. Giá trị này của tài nguyên chúng ta có thể mang bán, có thể

cân đo đong đếm được.

Giá trị gián tiếp sử dụng (Indirect use value - IUV) là lợi ích mang lại một

cách gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ như du lịch sinh thái, bơi lội, bơi thuyền …

là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên gián tiếp mang lại cho con người.

Giá trị không sử dụng (NUV) là phần giá trị của nguồn tài nguyên thu được

không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn

tài nguyên cung cấp.

Giá trị không sử dụng thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất

của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế. Bao gồm giá trị lựa

chọn, giá trị để lại cho thế hệ mai sau và giá trị tồn tại bên trong.

Giá trị lựa chọn (Option value - OV) bao gồm giá trị trực tiếp và gián tiếp sử

dụng trong tương lai. Xã hội bằng lòng trả (Willingness to pay - WTP) dành lại sử

dụng tài nguyên cho việc sử dụng trong tương lai.

Giá trị để lại (Bequest value - BV) là các giá trị sử dụng gián tiếp và trực tiếp

của tài nguyên để lại cho thế hệ mai sau sử dụng.

Giá trị tồn tại bên trong (Existence value - EV) là giá trị của sự bảo tồn, gìn

giữ tài nguyên thiên nhiên.

13

Từ đó, biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:

TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)

Giá trị sử dụng của tài nguyên có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài

nguyên trừ đi giá trị không sử dụng của tài nguyên đó:

UV = TEV - NUV (2.3)

Chẳng hạn, TEV của một bãi cát bờ sông = giá trị sử dụng + giá trị không sử

dụng.

Giá trị sử dụng bao gồm: (i) Giá trị trực tiếp sử dụng là lợi tức từ cát và (ii)

Giá trị gián tiếp sử dụng là thắng cảnh bãi cát bờ sông.

Giá trị không sử dụng bao gồm: (i) Giá trị lựa chọn là lợi tức từ cát và thắng

cảnh bãi cát bờ sông thuộc cá nhân trong tương lai; (ii) Giá trị để lại là thắng cảnh

cho thế hệ tương lai hoặc ý muốn bảo tồn thiên nhiên và (iii) Giá trị tồn tại bên

trong là bảo tồn tính đa dạng sinh học của bờ sông.

2.1.4. Đánh giá giá trị tài nguyên

Việc đánh giá đầy đủ giá trị tài nguyên nhằm khai thác và sử dụng chúng

một cách tiết kiệm, hiệu quả.

Đánh giá giá trị, chi phí của tài nguyên là tiến trình áp dụng các phương pháp

đo giá trị của chi phí, lợi ích (thường là có thể quy về tiền) cho các nguồn tài

nguyên thiên nhiên.

Nhiệm vụ chính của đánh giá tài nguyên là tìm ra phần khách hàng hoặc xã

hội bằng lòng trả (Willingness to pay) cho hàng hóa, tài nguyên.

14

Hình 2.4: Sẵn lòng trả (willingness to pay - WTP)

Nguồn: Turner, Pearce và Bateman, 1995

(Turner, Pearce và Bateman, 1995) mức sẵn lòng trả (WTP) đo cường độ ưa

thích của một cá nhân hay xã hội đối với thứ hàng hóa đó. Đo lường mức độ thỏa

mãn khi sử dụng hàng hóa nào đó trên thị trường được bộc lộ bằng mức giá sẵn

lòng trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó.

Mankiw (2003) mức sẵn lòng trả (WTP) còn được định nghĩa như là một

khoản tiền tối đa mà cá nhân đồng ý chi trả cho một hàng hóa để cân bằng sự thay

đổi thỏa dụng. Khoản tiền tối đa đó là một biểu hiện về giá trị của hàng hóa đó đối

với người tiêu dùng. Mức sẵn lòng trả đồng thời là đường cầu thị trường nó tạo cơ

sở xác định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một mặt hàng nào đó.

Theo Turner, Pearce và Bateman (1995) có hai phương pháp căn bản để xác

định giá trị tiền tệ cho các tài nguyên môi trường bao gồm: (i) Phương pháp đánh

giá một hàng hóa thông quan đường cầu và (ii) Phương pháp đánh giá hàng hóa

không thông qua đường cầu.

Nhóm các phương pháp không dùng đường cầu không thể cung cấp những

thông tin đánh giá và các đo lường về phúc lợi thực, nhưng nó vẫn là công cụ tìm

tòi hữu ích để thẩm định chi phí lợi ích của các dự án, các chính sách hoặc phương

hướng hành động. Gồm các phương pháp: (i) Phương pháp thay đổi năng suất

15

(Changes In Productivity) được sử dụng khi có những thay đổi sản lượng do tác

động của môi trường để xác định giá trị kinh tế của sự thay đổi. Nếu tác động môi

trường làm ảnh hưởng bất lợi tới sản lượng, làm giảm giá trị sản lượng tức là làm

tăng chi phí đối với xã hội và ngược lại. (ii) Phương pháp chi phí thay thế (Substitue

Cost Method) có thể thực hiện đơn giản bằng cách đánh giá xem khi sử dụng một số

biện pháp thay thế hoặc phục hồi thì cần phải bao nhiêu chi phí để nhằm giảm

những tác động bất lợi đó. Từ đó xác định tỷ lệ thay thế giữa chất lượng môi trường

với hàng hóa thay thế, ước tính giá trị của hàng hóa môi trường. (iii) Phương pháp

chi phí phòng ngừa (Preventive Cost Method), khi con người sẵn lòng trả tiền nhằm

chống lại những ảnh hưởng có thể xảy ra khi môi trường suy thoái, những chi phí

này có thể được sử dụng làm cơ sở tính toán các phí tổn do ảnh hưởng môi trường

gây ra. Các chi phí phòng ngừa thường là chi phí nhỏ hơn chi phí thực nếu xảy ra vì

các chi phí phòng ngừa bao giờ cũng bị hạn chế bởi mức thu nhập. (iv) Phương

pháp chi phí y tế (Cost of illness), trong trường hợp thay đổi về chất lượng môi

trường có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng này có thể dẫn tới những

hậu quả làm phát sinh chi phí. Các chi phí mà cá nhân bị ảnh hưởng phải chịu như

chi phí y tế, chi phí chăm sóc sức khỏe, chi phí do nghỉ việc, năng suất lao động

giảm trong những ngày ốm.

Nhóm các phương pháp dùng đường cầu cung cấp những thông tin đánh giá

và các đo lường về phúc lợi, đo lường phúc lợi thặng dư giá trị tiêu dùng. Gồm các

phương pháp: (i) Phương pháp đo lường mức thỏa dụng (Hedonic Pricing Method)

cho biết giá của một số mặt hàng (tài sản, nhà cửa hay bất động sản khác) có thể bị

ảnh hưởng bởi chất lượng môi trường. (ii) Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost

Method) được sử dụng thường xuyên nhất khi tiến hành đánh giá kinh tế các địa

điểm thường được du khách tới thăm công viên, khu bảo tồn thiên nhiên, bãi biển

có thể áp dụng tổng số chi phí mà người du lịch sẵn sàng trả cho cả chuyến du lịch

để được tới công viên, khu bảo tồn thiên nhiên hay bãi biển làm cơ sở cho việc đánh

giá. (iii) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method - CVM)

được thực hiện bằng cách điều tra, lập phiếu câu hỏi để xem xét thái độ của doanh

16

nghiệp phản ứng ra sao khi chính sách quản lý tài nguyên thay đổi và thăm dò xem

họ sẵn sàng trả bao nhiêu để tiếp tục được cấp quyền khai thác. Phương pháp này

đỏi hỏi phải tiến hành các cuộc khảo sát và những phân tích thống kê phức tạp.

2.2. Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản

Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường

làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến,

phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng

sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 4, khoản 4).

Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản bao gồm: (i) Thuế

theo quy định của pháp luật về thuế; (ii) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; (iii)

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 76).

2.2.1. Thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối

tượng chịu thuế tài nguyên (Luật Thuế tài nguyên, 2009, điều 3, khoản 1).

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế

đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài

nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế

(105/2010/TT-BTC, điều 4).

Số thuế tài nguyên phải nộp được tính theo công thức:

= x x Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất thuế tài nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp

trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định

như sau:

17

= x Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng tài nguyên tính thuế Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh Bình Định (UBND tỉnh

Bình Định, 2013, 50/2013/QĐ-UBND):

Loại tài nguyên Đơn vị tính Giá tính thuế tài nguyên hiện hành

Cát xây dựng đồng/m3 70.000

Khung thuế suất thuế tài nguyên đối với cát là từ 5% đến 15% (Luật Thuế tài

nguyên, 2009, điều 7, khoản 1).

Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với tài nguyên cát:

Thuế suất (%) Áp dụng từ ngày

10 11 15 01/ 7/2010 01/02/2014 01/ 7/2016 Căn cứ Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13

2.2.2. Phí bảo vệ môi trường

Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối

với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường. Mức phí bảo vệ môi trường được

quy định trên cơ sở sau: (i) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng

tác động xấu đối với môi trường; (ii) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại

đối với môi trường; (iii) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. Mức phí

bảo vệ môi trường được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường và điều

kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Nguồn thu từ phí bảo vệ

môi trường được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi

trường, 2014, điều 148).

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí

thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư

cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật Bảo

vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước, theo các nội dung cụ thể: (i) Phòng

18

ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt

động khai thác khoáng sản; (ii) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt

động khai thác khoáng sản gây ra; (iii) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan

môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản (12/2016/NĐ-CP,

điều 5, khoản 1).

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp

phí được tính theo công thức (12/2016/NĐ-CP, điều 4, khoản 1):

F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K

Trong đó:

F - Số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ.

Q1 - Số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3).

Q2 - Số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc

m3).

f1 - Mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đ/m3.

f2 - Mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc

đồng/m3).

K - Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác. Khai thác lộ thiên (bao gồm

cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,05. Khai

thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên,

nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cát

(12/2016/NĐ-CP, Phụ lục):

TT Loại khoáng sản Đơn vị tính Mức thu tối thiểu (đồng) Mức thu tối đa (đồng)

1 Cát vàng 2 Các loại cát khác m3 m3 3.000 2.000 5.000 4.000

19

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn

tỉnh Bình Định (43/2011/QĐ-UBND, Phụ lục):

Loại khoáng sản Đơn vị tính Mức thu (đồng)

TT 1 Cát vàng 2 Các loại cát khác m3 m3 5.000 3.000

Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60%

mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức phí

(12/2016/NĐ-CP, điều 3, khoản 3).

2.2.3. Lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản

phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản (129/2011/TT-BTC, điều 1).

Biểu mức thu lệ phí cấp Giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản cát

(129/2011/TT-BTC, điều 2):

Đối với hoạt động thăm dò:

TT Diện tích thăm dò

1 2 3 Nhỏ hơn 100 hec-ta (ha) Từ 100 ha đến 50.000 ha Trên 50.000 ha Mức thu (triệu đồng/giấy phép) 4 10 15

Đối với hoạt động khai thác cát, sỏi lòng suối:

TT Công suất khai thác

1 2 3 Dưới 5.000 m3/năm Từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm Trên 10.000 m3/năm Mức thu (triệu đồng/giấy phép) 1 10 15

Khai thác tận thu: Mức thu là 5.000.000 đồng/01giấy phép.

20

Trường hợp cấp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng,

thừa kế: lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng với các mức thu nêu trên.

2.2.4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác

khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá

hoặc không đấu giá. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào

giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai

thác khoáng sản (Luật Khoáng sản, 2010, điều 77).

(203/2013/NĐ-CP, điều 5) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính

theo công thức:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đồng Việt Nam).

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (m3 hoặc tấn).

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đồng/đơn vị trữ lượng).

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được

quy định: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước

khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0.

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó

khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu

vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90;

khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các

khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00.

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (%).

Mức thu tiền cấp quyền khai thác nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông

thường và than bùn (203/2013/NĐ-CP, Phụ lục 1):

21

R (%) TT Nhóm, loại khoáng sản

1 Than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại 4

2.3. Lược khảo một số nghiên cứu về mức sẵn lòng trả

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) xác định mức sẵn lòng

chi trả (WTP) để thu gom, quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt của các hộ nông dân ở

thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu Kỵ thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Nghiên

cứu này sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (Contingent Valuation Method -

CVM) nhằm tạo một thị trường chưa tồn tại với viễn cảnh được đưa ra là giả định

chất lượng hàng hóa dịch vụ môi trường sẽ được cải thiện đáng kể như có nhiều

chuyến chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt hơn, đường phố có nhiều cây xanh và

luôn sạch đẹp nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp thì mức sẵn lòng chi

trả cho sự cải thiện dịch vụ đó là bao nhiêu. Kỹ thuật được sử dụng trong nghiên

cứu này để xác định WTP là kỹ thuật thẻ thanh toán (Payment Card) với mức sẵn

lòng chi trả thấp nhất là 0 đồng và mức cao nhất là trên 20.000 đồng/người/tháng.

Mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố

chính tới mức sẵn lòng chi trả của 116 hộ nông dân thực hiện dịch vụ thu gom, quản

lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tác giả chọn một số biến bao gồm giới tính (Gen),

trình độ học vấn (Edu), thu nhập (Inc), nghề nghiệp (D1 - buôn bán, D2 - công chức,

D3 - nông nghiệp, D4 - sản xuất nhỏ), tuổi (Age) và số người/một hộ gia đình (N)

đưa vào mô hình nghiên cứu: WTPi = β0 + β1 Geni + β2 Edui + β3 Inci + β4 D1i + β5

D2i + β6 D3i + β7 D4i + β8 Age + β9 Nf + ui .

Kết quả ước lượng hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả

của 116 hộ nông dân: WTP = 1,7758 + 0,6180Gen + 0,1062Edu + 0,0028Inc +

0,4972D1 + 0,5183 D2 + 0,7770D3 + 0,2753D4 + 0,0282Age - 1,0042Nf .

Các biến đưa vào mô hình đã giải thích 51,12% sự thay đổi của mức WTP.

Các biến có tác động dương (+) đến WTP bao gồm giới tính, trình độ, thu nhập,

nghề nghiệp, tuổi; biến có tác động âm (-) đến WTP là số người/một hộ gia đình.

22

Bằng phương pháp bình quân gia quyền cùng với số liệu điều tra phỏng vấn,

nghiên cứu này xác định được mức chi trả bình quân của hộ nông dân là WTP =

6.000 đồng/người/tháng.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012) xác định mức sẵn lòng

chi trả của người dân đối với cấp nước sạch tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng

Tháp.

Để nghiên cứu những biến phụ thuộc và biến độc lập, tác giả áp dụng

phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM), trên cơ sở tiến hành điều tra khảo sát 172

hộ gia đình về mức sẵn lòng trả cho việc sử dụng dịch vụ cấp nước sạch và đồng

thời điều tra phỏng vấn các yếu tố khác có liên quan của hộ gia đình. Nghiên cứu

này dùng phương pháp định lượng xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng

phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích đánh giá xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của hộ gia đình. Tác giả chọn một

số biến bao gồm giới tính của chủ hộ (GT), tuổi của chủ hộ (TUOI), địa chỉ nhà của

chủ hộ (KV), trình độ học vấn của chủ hộ (TĐHV), nghề nghiệp của chủ hộ (NN),

số người trong hộ (SN), số người đi làm có thu nhập (ĐL), tổng thu nhập hàng

tháng (TTN), nguồn nước đang sử dụng (NGN), lượng nước sử dụng của hộ (LN)

và nhận thức môi trường (NT).

Mô hình được sử dụng cụ thể là: WTP = B0 + B1 GT + B2 TUOI + B3 KV +

B4 TĐHV + B5 NN + B6 SN + B7 ĐL + B8 TTN + B9 NGN +B10 LN +B11 NT + e.

Kết quả khảo sát về mức sẵn lòng trả WTP trung bình của chủ hộ cho 1m3

nước sạch khi cấp đến từng hộ gia đình là 4.956 đồng, cao nhất là 7.500 đồng, thấp

nhất là 4.000 đồng.

Kết quả mô hình hồi quy biểu diễn quan hệ tuyến tính giữa mức sẵn lòng trả

với 7 yếu tố ảnh hưởng: WTP = 3.566 + 240,8KV + 47,8TĐHV - 83,6SN +

169,2ĐL + 54,9TTN + 400,4NGN + 366,6NT + 564,089

Có 58% thay đổi của mức sẵn lòng trả WTP được giải thích bởi các biến độc

lập: địa chỉ của chủ hộ (KV), trình độ học vấn của chủ hộ (TĐHV), quy mô hộ

23

(SN), số người đi làm trong hộ (ĐL), tổng thu nhập hàng tháng của hộ gia đình

(TTN), nguồn nước sử dụng của hộ (NGN), nhận thức môi trường của chủ hộ (NT).

Nghiên cứu này phát hiện thêm 4 yếu tố mới được tìm thấy có ý nghĩa thống

kê là các biến: khu vực ở của hộ, số người đi làm trong hộ, nguồn nước sử dụng và

nhận thức môi trường.

Nghiên cứu của Ezebilo (2013) về mức sẵn lòng trả tiền để cải thiện quản lý

chất thải rắn liên quan đến các hộ gia đình. Các dữ liệu của nghiên cứu có nguồn

gốc từ một cuộc khảo sát đánh giá ngẫu nhiên tiến hành trên 236 hộ gia đình ở

thành phố Ilorin, thủ phủ bang Kwawa, Nigeria. Mô hình logit nhị phân được sử

dụng để giải thích cho một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người trả

lời phỏng vấn. Kết quả cho thấy rằng hơn 80% người trả lời đồng tình hỗ trợ công

tác quản lý chất thải khu dân cư. Những người được hỏi sẵn sàng trả trung bình

3.660 Nigeria Naira (tương đương 24 USD) mỗi năm.

Thu nhập, giáo dục, loại nhà ở và sự hài lòng của người trả lời phỏng vấn với

sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc cung cấp các dịch vụ quản lý chất thải

ảnh hưởng tích cực đến mức sẵn lòng chi trả của người trả lời phỏng vấn.

Giá, giới tính, quy mô hộ gia đình và các hoạt động thanh tra vệ sinh hộ gia

đình có ảnh hưởng tiêu cực đến mức sẵn lòng trả.

Nghiên cứu này cho thấy rằng người dân Ilorin sẵn sàng trả tiền để cải thiện

việc quản lý chất thải khu dân cư. Phụ nữ thường đóng vai trò quan trọng trong việc

xử lý chất thải tại Ilorin, do đó phụ nữ nên tích cự tham gia nhiều hơn vào việc thiết

kế các chiến lược quản lý chất thải; và điều quan trọng nữa là các đợt thanh tra vệ

sinh phải chú ý nhiều hơn đến giám sát việc thực hiện trách nhiệm cung cấp dịch vụ

quản lý chất thải khu dân cư của các công ty tư nhân.

Những phát hiện từ nghiên cứu này có thể đóng góp những kiến thức liên

quan đến việc thiết kế một chiến lược quản lý chất thải khu dân cư bền vững hơn ở

Nigeria và các nước khác có điều kiện tương tự.

24

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình thống kê mô tả nhằm tìm

ra các mối tương quan giữa các biến trong mô hình đến mức sẵn lòng trả tiền cấp

quyền khai thác cát.

3.1. Quy trình nghiên cứu

1

Xác định yếu tố tác động

1.1 Xác định các yếu tố tác động. 1.2 Thiết lập chuỗi giá trị dùng để ước lượng và đơn vị đo tương ứng. 1.3 Xác định đối tượng phỏng vấn. 1.4 Xác định khoảng thời gian tiến hành khảo sát.

2

Thiết kế Phiếu khảo sát 2.1 Trình bày lý do thực hiện khảo sát. 2.2 Thông tin mỏ cát. 2.3 Phần 1: Thông tin cá nhân của chủ doanh nghiệp. 2.4 Phần 2: Phần khảo sát.

3 Chọn mẫu khảo sát

3.1 Quyết định phương pháp khảo sát, thời gian và địa điểm khảo sát. 3.2 Thảo luận nhóm; Điều tra thử. 3.3 Điều chỉnh bảng hỏi; khảo sát chính thức.

4

Thu thập, phân tích số liệu 4.1 Thu thập số liệu. 4.2 Kiểm tra số liệu, loại bỏ phiếu điều tra không phù hợp. 4.3 Xây dựng bảng biểu, nhập số liệu, làm sạch số liệu. 4.4 Phân tích số liệu.

5 Ước lượng 5.1 Chọn mô hình nghiên cứu. 5.2 Ước lượng WTP bình quân của doanh nghiệp khai thác cát. WTP

25

3.2. Mô hình nghiên cứu

3.2.1. Mô hình thống kê mô tả

Đề tài sử dụng mô hình thống kê mô tả với 12 biến thống kê, mô tả cho mức

sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát theo 03 nhóm: (i) Nhóm các biến thông tin

mỏ cát; (ii) Nhóm các biến thông tin cá nhân chủ doanh nghiệp và (iii) Nhóm các

biến khảo sát.

(i) Nhóm các biến thông tin mỏ cát:

Khu vực khai thác (KhuVucKT): Là biến định tính thể hiện điều kiện kinh

tế - xã hội của khu vực khai thác khoáng sản. Biến này được kỳ vọng có tác động

dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo

tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi khai thác cát ở vùng kinh tế - xã hội

càng phát triển thì doanh nghiệp giảm chi phí khai thác và dễ tiêu thụ sản phẩm nên

sẵn lòng trả cao hơn.

Trữ lượng cấp phép (TruLuong): Là biến định lượng thể hiện số m3 cát

doanh nghiệp được cấp phép khai thác hàng năm. Biến này được kỳ vọng có tác

động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo

tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy trữ lượng cấp phép lớn thường cấp cho

doanh nghiệp quy mô lớn, đa lĩnh vực nên sẵn lòng trả thấp hơn theo lợi thế quy

mô.

Thời hạn khai thác (ThoiHanKT): Là biến định lượng thể hiện số năm

doanh nghiệp được cấp phép khai thác. Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-)

đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết

quả thảo luận nhóm cho thấy khi thời hạn khai thác càng dài thì quy mô và chi phí

khai thác càng lớn nên doanh nghiệp sẵn lòng trả thấp hơn.

26

Khung phân tích:

Khu vực khai thác Giá bán Chi phí khai thác Nơi bán cát Hình thức bán cát Trữ lượng cấp phép Công suất khai thác Mục đích sử dụng cát

Thời hạn khai thác

Giới tính

Độ tuổi

Học vấn Mức sẵn lòng trả

tiền cấp quyền

khai thác cát của

doanh nghiệp

27

(ii) Nhóm các biến thông tin cá nhân chủ doanh nghiệp:

Giới tính (GioiTinh): Là biến giả mô tả giới tính của chủ doanh nghiệp.

Biến này nhận giá trị 1 nếu là nữ và giá trị 0 nếu là nam. Biến giới tính được kỳ

vọng có tác động dương (+) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa

vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người có giới tính là nam

thì phóng thoáng hơn người có giới tính là nữ nên chủ doanh nghiệp là nam giới sẽ

có mức sẵn lòng trả cao hơn chủ doanh nghiệp là nữ giới.

Độ tuổi (DoTuoi): Là biến định tính thể hiện độ tuổi của chủ doanh nghiệp.

Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai

thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người ở độ

tuổi cao hơn thường điều hành doanh nghiệp quy mô lớn hơn nên có mức sẵn lòng

trả thấp hơn theo lợi thế quy mô.

Trình độ học vấn (HocVan): Là biến định lượng thể hiện trình độ học vấn

cao nhất của chủ doanh nghiệp, đo lường bằng số năm đi học. Biến này được kỳ

vọng có tác động âm (-) đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào

lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy người có trình độ học vấn cao

hơn sẽ cân đối giữa chi phí và lợi ích chặt chẽ hơn, do đó mức sẵn lòng trả tiền cấp

quyền thấp hơn.

(iii) Nhóm các biến khảo sát:

Công suất khai thác (CongSuat): Là biến định lượng thể hiện số m3 cát

doanh nghiệp khai thác được hàng năm. Biến này được kỳ vọng có tác động âm (-)

đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và

kết quả thảo luận nhóm cho thấy công suất khai thác lớn thường có ở doanh nghiệp

quy mô lớn, đa lĩnh vực nên sẵn lòng trả thấp hơn theo lợi thế quy mô.

Giá bán (GiaBan): Là biến định lượng thể hiện giá bán của 1m3 cát. Biến

này được kỳ vọng có tác động dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền

khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi giá

bán tăng thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận nên sẵn lòng trả cao hơn.

28

Chi phí khai thác (ChiphiKT): Là biến định lượng thể hiện tổng số tiền

doanh nghiệp phải chi phí để khai thác cát. Biến này được kỳ vọng có tác động âm

(-) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu

và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi chi phí khai thác tăng thì doanh nghiệp

giảm lợi nhuận nên sẵn lòng trả thấp hơn.

Nơi bán cát chủ yếu (NoiBan): Là biến định tính thể hiện địa điểm bán cát

của doanh nghiệp. Biến này được kỳ vọng có tác động dương (+) khi bán cát tại mỏ

và có tác động âm (-) khi không bán cát tại mỏ đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp

quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy

khi bán cát tại mỏ thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận vì tiết kiệm chi phí vận chuyển

nên sẵn lòng chi trả cao hơn so với không bán cát tại mỏ phải cộng chi phí và rủi ro

vận chuyển nên sẵn lòng trả thấp hơn.

Hình thức bán cát chủ yếu (htBan): Là biến định tính thể hiện hình thức

giao dịch cát của doanh nghiệp. Biến này được kỳ vọng có tác động dương (+) khi

giao dịch trực tiếp và có tác động âm (-) khi giao dịch bằng hợp đồng đến mức sẵn

lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược khảo tài liệu và kết quả thảo

luận nhóm cho thấy khi giao dịch trực tiếp thì doanh nghiệp tăng lợi nhuận vì tiết

kiệm chi phí hành chính và dòng tiền về nhanh hơn nên sẵn lòng chi trả cao hơn so

với giao dịch bằng hợp đồng thường có khối lượng cát lớn và thanh toán chậm nên

sẵn lòng trả thấp hơn.

Mục đích sử dụng cát (mdSuDung): Là biến định tính thể hiện doanh

nghiệp khai thác cát cho mục đích kinh doanh gì. Biến này được kỳ vọng có tác

động dương (+) đến mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát. Dựa vào lược

khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy khi mục đích sử dụng cát của

doanh nghiệp đa dạng thì doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm, kéo theo tăng doanh

thu và lợi nhuận nên sẵn lòng trả cao hơn.

29

Bảng 3.1: Mô tả các biến số của mô hình và kỳ vọng dấu

Ghi chú Tên biến Mô tả

Kỳ vọng + Tác giả Khu vực khai thác

=1: Đặc biệt khó khăn; =2: Khó khăn; =3: Thuộc vùng còn lại.

- - + Trữ lượng cấp phép m3/năm Thời hạn khai thác Giới tính Năm =0: Nam; =1: Nữ.

- Độ tuổi Tác giả Tác giả Ezebilo Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi

- Học vấn

=1: Dưới 30; =4: Từ 50-59; =2: Từ 30-39; =5: Từ 60 trở lên. =3: Từ 40-49; =1: THPT; =4: Đại học; =2: Trung cấp; =5: Sau Đại học. =3: Cao đẳng;

- + - +/- Ezebilo Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Ngãi Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả

+/- Tác giả Hình thức bán cát chủ yếu

+ Tác giả Mục đích sử dụng cát

Công suất khai thác m3/năm đồng/m3 Giá bán đồng/năm Chi phí khai thác =1: Ngay tại mỏ; Nơi bán cát chủ yếu =2: Tại công trường xây dựng của khách hàng; =3: Tại kho/bãi trữ của khách hàng. =1: Giao dịch trực tiếp; =2: Ký hợp đồng mua bán; =3: Khác. =1: Sản xuất gạch, xây nhà ở; =2: Xây dựng bề mặt đường bộ; =3: Xây khu, cụm công nghiệp, công trình trọng điểm; =4: Chôn lấp đường ống, dây viễn thông; =5: Khác.

3.2.2. Phương pháp đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP)

Đề tài này sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) làm thước đo

trực tiếp mức sẵn lòng chi trả (WTP). Định giá bằng cách khảo sát doanh nghiệp

sẵn lòng trả mức tiền cấp quyền là bao nhiêu cho 1m3 cát khai thác được.

30

Phương cách được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại

chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng, bộ phận kỹ thuật công trường và gửi Phiếu khảo

sát qua đường bưu điện.

Ưu điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là có thể áp dụng tương đối

rõ ràng và linh hoạt so với các phương pháp định giá khác để ước lượng giá trị trực

tiếp sử dụng của khoáng sản cát.

Nhược điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là kết quả điều tra phụ

thuộc nhiều vào cách đặt vấn đề của người điều tra, cách chọn mẫu làm cho câu trả

lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực. Theo Turner (1995) có một số trở

ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận trọng sẽ làm sai lệch:

(i) Nói ít đi mức sẵn lòng trả (WTP): Bản chất giả thuyết của phương pháp

CVM làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với sự thật, có xu hướng nói

bớt đi mức giá mà người ta sẽ thực sự trả.

(ii) Sai lệch do điểm khởi đầu khi đặt vấn đề bằng lòng trả (Starling point

bias): Vì ban đầu đưa ra mức giá khởi điểm từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao

nên sẽ gợi ý cho người trả lời và sẽ ảnh hưởng đến câu trả lời WTP của họ. Đề tài

này hỏi trực tiếp mức giá của các yếu tố cấu thành WTP được tính toán trên phương

diện đầu tư và cả khu vực.

(iii) Sai lệch thông tin (Information bias): Do thông tin thể hiện cho người

được thông tin sai lệch, hiểu nhầm giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn

hoặc sai lệch do cách thức thiết kế câu hỏi, cách thể hiện câu hỏi.

(iv) Sai lệch do gợi ý cách bằng lòng trả (Payment vehicle bias): Cách gợi ý

bằng lòng trả của người phỏng vấn rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới tâm lý, suy

đoán của người được phỏng vấn.

(v) Sai lệch do phỏng vấn và người trả lời (Interview and respondent bias):

Người phỏng vấn cũng phải được tập huấn chu đáo và hiểu được hoàn cảnh, môi

trường, đối tượng phỏng vấn.

31

(vi) Sai lệch do giả thuyết (Hypothetical bias): Trong quá trình phỏng vấn,

điều tra, tính lý thuyết và sự giả định thường dẫn tới sai lệch trong phỏng vấn.

(vii) Sai lệch do chiến lược của người được phỏng vấn (Strategic bias):

Người được phỏng vấn thường có các chiến lược trả lời nếu cách thể hiện câu hỏi

của người phỏng vấn khiến họ không thoải mái hoặc nghi ngại một điều gì đó.

Bởi sai lệch trong phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là nhiều và tương đối

lớn, để loại trừ, hạn chế những sai lệch này đòi hỏi phải thiết kế câu hỏi và phỏng

vấn thử (pretesting of questionanaires), quản lý điều tra, kỹ năng xử lý các chương

trình chuyên dùng về kinh tế lượng cho CVM.

Các bước thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể

- Xác định đối tượng khảo sát.

- Xác định các biến cần định lượng.

- Thiết lập giá trị dùng để ước lượng và dùng đơn vị đo.

- Xác định khoảng thời gian tiến hành khảo sát.

Bước 2: Thiết kế câu hỏi

Bước này xác định đối tượng khảo sát là ai; kích thước mẫu tiến hành khảo

sát bao nhiêu và các thông tin liên quan khác trong bảng hỏi.

Cách tiến hành khảo sát bằng phiếu khảo sát gửi qua bưu điện, gửi thư điện

tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp chủ doanh nghiệp.

Trong quá trình khảo sát thì phỏng vấn là phương pháp quan trọng nhất.

Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử thì rất ngắn gọn. Điều tra bằng

cách gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường rất khó để hỏi

những câu hỏi theo phương pháp đánh giá ngẫu nhiên bởi vì giới hạn số lượng

thông tin yêu cầu liên quan. Khảo sát bằng gửi thư điện tử khi người điều tra muốn

khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý.

32

Bước 3: Thiết kế mẫu khảo sát thực tế

Câu hỏi phỏng vấn gồm các nội dung:

Thông tin mỏ cát: để thu thập các thông tin cơ bản của mỏ cát được cấp phép

khai thác.

Phần 1: Thông tin cá nhân, gồm 3 câu hỏi về giới tính, độ tuổi và trình độ

học vấn của chủ doanh nghiệp.

Phần 2: Phần khảo sát, gồm 16 câu hỏi về thời điểm khai thác, đặc điểm của

khu vực khai thác, số lao động tham gia khai thác; chi phí khi khai thác, kết quả

khai thác, nơi bán cát, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích gì,

số lượng cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử dụng

tài nguyên, tác động môi trường lên bờ sông và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho

1m3 cát khai thác được.

Bước 4: Xử lý số liệu

Bước này tiến hành tổng hợp thông tin thu được và xử lý số liệu, bao gồm:

loại bỏ Phiếu khảo sát không hợp lệ, mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu.

Bước 5: Ước lượng mức sẵn lòng trả (WTP)

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 22 để xác định các

thông số cần thiết cho báo cáo như giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của mẫu;

các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của WTP. Thực hiện thống kê mô tả mối

tương quan giữa các biến có trong mô hình và mức sẵn lòng trả.

Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả

Đề tài này sử dụng câu hỏi mở (người trả lời được yêu cầu nói WTP tối đa

của họ, phỏng vấn viên không đưa ra một mức giá cụ thể nào) để suy ra mức tiền

cấp quyền mà doanh nghiệp gán cho 1m3 cát khai thác được.

Câu hỏi mở tạo cho người trả lời sự tự do diễn đạt ý tưởng chứ không trả lời

theo khuôn mẫu định sẵn. Tuy nhiên, một số người không có khả năng trả lời một

33

số câu hỏi sẽ dẫn đến kết quả thiếu thông tin. Câu hỏi mở giúp tránh được sự thiên

lệch từ phía người hỏi nhưng có thể bị thiên lệch từ phía người trả lời. Thông tin

phong phú nên xử lý thông tin và phân tích dữ liệu phức tạp hơn.

3.2.3. Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP)

Mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát bình quân của doanh

nghiệp được xác định theo công thức:

WTP1 + WTP2 +… + WTP30 + WTP31 WTP =

31

Trong đó:

Các WTPi với i từ 1 đến 31 là mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác

cát của tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh Bình Định.

3.3. Khảo sát số liệu điều tra

3.3.1. Số liệu cần thu thập và nguồn cung cấp

Thông tin chuyên môn: Các thông tin về khoáng sản, khoáng sản làm vật

liệu xây dựng thông thường; khoáng sản cát; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản.

Nguồn cung cấp: Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định quản lý vật liệu xây

dựng (127/2007/NĐ-CP); Nghị định quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp

quyền khai thác khoáng sản (203/2013/NĐ-CP); Luật Thuế tài nguyên năm 2009;

Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên (152/2015/TT-BTC); Nghị định về phí bảo

vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (12/2016/NĐ-CP); Thông tư Quy định

mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng

sản (129/2011/TT-BTC).

Số liệu thứ cấp: Quy hoạch tài nguyên cát, trữ lượng cát thăm dò, trữ lượng

cát đã cấp phép khai thác; số tiền cấp quyền khai thác cát trong khoảng thời gian từ

tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2016.

34

Nguồn cung cấp: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định.

Số liệu sơ cấp: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp;

thời điểm khai thác, đặc điểm của khu vực mỏ; chi phí và kết quả khai thác; nơi bán

cát chủ yếu, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích gì, số lượng

cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử dụng tài nguyên

và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát.

Nguồn cung cấp: Tất cả 31 doanh nghiệp đang khai thác cát trên địa bàn tỉnh

Bình Định.

3.3.2. Phiếu khảo sát

Phiếu khảo sát đặt ra 19 câu hỏi khảo sát liên quan đến biến WTP mà tác giả

lựa chọn nghiên cứu trong đề tài này để thống kê mô tả mối tương quan giữa chúng.

Nội dung Phiếu khảo sát bao gồm các phần:

Thông tin mỏ cát: có 7 câu hỏi để thu thập thông tin mỏ cát cấp phép doanh

nghiệp khai thác: số giấy phép, địa điểm mỏ, diện tích khai thác, trữ lượng địa chất

cấp phép khai thác, công suất khai thác, mục đích khai thác và thời hạn khai thác.

Phần 1: Thông tin cá nhân của chủ doanh nghiệp, có 3 câu hỏi (từ Câu 1 đến

Câu 3) để thu thập thông tin giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn cao nhất.

Phần 2: Phần khảo sát, có 16 câu hỏi (từ Câu 4 đến Câu 19) để thu thập

thông tin thời điểm khai thác, đặc điểm của khu vực mỏ, khoảng cách từ đường

chính đến mỏ; số lao động tham gia khai thác, chi phí khi khai thác, kết quả khai

thác; nơi bán cát chủ yếu, hình thức bán cát chủ yếu, cát được sử dụng vào mục đích

gì, số lượng cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm; thái độ nhận thức về sử

dụng tài nguyên và mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát.

3.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu

Lược khảo nguồn thông tin chuyên môn. Thu thập trực tiếp số liệu thứ cấp

tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, Cục Thuế tỉnh Bình Định.

35

Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách gửi Phiếu khảo sát qua email đến tất cả 31

doanh nghiệp đang khai thác cát xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Gọi điện

thoại phỏng vấn 15 doanh nghiệp; đi phỏng vấn trực tiếp 16 doanh nghiệp.

3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu

Kiểm tra mức độ chính xác, đơn vị tính của số liệu thu thập. Tiến hành mã

hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel và

SPSS 22.

36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày hiện trạng nguồn tài nguyên cát và công tác quản lý tài

nguyên cát ở Bình Định; kết quả của quá trình nghiên cứu như: thông tin của các

mỏ cát, các yếu tố ảnh hưởng đến WTP tiền cấp quyền khai thác cát và WTP tiền

cấp quyền để khai thác 1m3 cát của chủ doanh nghiệp.

4.1. Nguồn tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định

Nguồn cát xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định chủ yếu tích tụ ven các sông

lớn của tỉnh như sông Lại Giang, sông Kôn, sông Hà Thanh, sông Kim Sơn, sông

La Tinh và sông La Vỹ.

Cát xây dựng trong tỉnh Bình Định gồm 02 loại: (i) Cát bãi bồi, chủ yếu ven

các sông lớn của tỉnh và cát bãi bồi lòng một số sông suối nhỏ chi lưu của các dòng

sông này, loại cát này chiếm chủ yếu trong sử dụng xây dựng tại Bình Định; (ii) Cát

có nguồn gốc biển gió, đặc biệt ở dọc ven biển phía đông tỉnh, tuy nhiên hầu hết cát

bị nhiễm mặn nên không sử dụng được trong xây dựng, chỉ một bộ phận cát có

nguồn gốc biển gió phân bố trong phần sâu đất liền đã được rửa mặn nhờ mưa gió

hoặc sông hồ nước ngọt lân cận mới có thể sử dụng cho xây dựng.

4.2. Công tác quản lý tài nguyên cát ở tỉnh Bình Định

Bình Định đã ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn

tỉnh, trong đó phân định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm của từng sở, ngành liên

quan, từng cấp chính quyền địa phương (UBND cấp huyện, cấp xã) khi thực thi

nhiệm vụ quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2009,

51/2009/QĐ-UBND).

4.2.1. Quy hoạch tài nguyên cát

Đây là một nội dung trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng

sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền

quản lý và cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định: 2009, 582/QĐ-

UBND; 2011, 215/QĐ-UBND; 2013, 4046/QĐ-UBND; 2015, 4746/QĐ-UBND).

37

Ranh giới Quy hoạch khoáng sản cát trên địa bàn tỉnh Bình Định thuộc thẩm

quyền cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND)

không chồng chéo với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật

liệu xây dựng của Trung ương (Thủ tướng Chính phủ, 2012, 45/QĐ-TTg).

Bình Định có trữ lượng tài nguyên cát dự báo khoảng 40,965 triệu m3 tại 33

mỏ với diện tích 8.815 ha, tập trung ở 6 dòng sông lớn là: sông Kôn, sông Lại

Giang, sông Hà Thanh, sông Kim Sơn, sông La Tinh và sông La Vỹ ở địa bàn 9

huyện và thị xã An Nhơn (UBND tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND).

Bảng 4.1: Số liệu quy hoạch khoáng sản cát đến 2020, định hướng 2030

TT Huyện/ Thị xã Số điểm mỏ Diện tích (ha) Trữ lượng dự báo (triệu m3)

1 An Lão 2 Hoài Ân 3 Hoài Nhơn 4 Phù Mỹ 5 Phù Cát 6 An Nhơn 7 Tuy Phước 8 Tây Sơn 9 Vân Canh 10 Vĩnh Thạnh

3 10 2 2 3 5 3 2 1 2 33 Tổng 252 677 712 132 2.727 384 246 1.251 709 1.725 8.815 1,265 3,07 3,49 0,67 13,55 1,48 0,89 4,54 1,59 10,42 40,965

2727.0

3000

1725.0

2000

1251.0

712

709

1000

677

384

252

246

132

0

Phù Mỹ Phù Cát

An Lão Hoài Ân Hoài Nhơn

An Nhơn

Tuy Phước

Tây Sơn

Vân Canh

Vĩnh Thạnh

Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND

Hình 4.1: Diện tích quy hoạch khai thác cát (ha)

Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND

15

13.55

10.42

10

4.54

5

3.49

3.07

1.59

1.48

1.265

0.89

0.67

0

Phù Mỹ Phù Cát

An Lão Hoài Ân Hoài Nhơn

An Nhơn

Tuy Phước

Tây Sơn

Vân Canh

Vĩnh Thạnh

38

Hình 4.2: Trữ lượng quy hoạch cát dự báo (triệu m3)

Nguồn: UNBD tỉnh Bình Định, 2013, 4046/QĐ-UBND

Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030 xác định công suất thiết kế cát làm vật liệu xây dựng đến năm 2020 đạt 1.595

nghìn m3 (UBND tỉnh Bình Định, 2014, 286/QĐ-UBND) với 10 dự án khuyến

khích đầu tư khai thác cát mới được đề ra theo quy hoạch phát triển vật liệu xây

840

200

150

150

80

70

65

20

20

900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

An Lão Hoài Ân

Phù Cát

Tây Sơn Vân Canh

Hoài Nhơn

Tuy Phước

TX. An Nhơn

Vĩnh Thạnh

dựng tỉnh Bình Định đến năm 2020 bao gồm:

Hình 4.3: Công suất phát triển vật liệu cát 2016-2020 (nghìn m3/năm)

Nguồn: UBND tỉnh Bình Định, 2014, 286/QĐ-UBND

4.2.2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát

Bình Định khoanh định 124 khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng

39

sản với tổng diện tích 7.676,26 ha của năm loại khoáng sản bao gồm: (i) Đá xây

dựng, (ii) Cát xây dựng và khuôn đúc, (iii) Laterit, (iv) Titan sa khoáng và (v) Vàng.

Trong đó, cát xây dựng và khuôn đúc có 45 khu vực được khoanh định không đấu

14; 0,2%

Đá xây dựng

1.446,25; 18,8%

Cát xây dựng và khuôn đúc

857,25; 11,2%

Laterit

5.280; 68,8%

Titan sa khoáng

78.76, 1%

Vàng

giá quyền khai thác với diện tích 857,25 ha chiếm 11,2%.

Hình 4.4: Diện tích khoanh định không đấu giá quyền khai thác (ha)

Nguồn: UBND tỉnh Bình Định, 2015, 2421/QĐ-UBND

4.2.3. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Bình Định đã ban hành Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa

bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định, 2016,

16/2016/QĐ-UBND) và Quy định phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

(UBND tỉnh Bình Định, 2015, 27/2015/QĐ-UBND).

Bình Định cũng đã có chủ trương khảo sát các điểm mỏ khoáng sản có triển

vọng và điều kiện khai thác thuận lợi về giao thông, giải phóng mặt bằng, ít ảnh

hưởng đến môi trường, khu dân cư để lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng

sản trên địa bàn tỉnh với năm điểm mỏ cần khảo sát, trong đó có hai điểm mỏ cát tại

huyện Tây Sơn (UBND tỉnh Bình Định, 3166/UBND-KT ngày 29/7/2016). Hiện tại

Sở Tài nguyên và Môi trường đang chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND các huyện nơi có mỏ

40

khoáng sản tiến hành khảo sát trước khi trình UNBD tỉnh kế hoạch đấu giá, do đó

tính đến ngày 31/7/2016, Bình Định chưa tổ chức được phiên đấu giá quyền khai

thác khoáng sản nào.

4.2.4. Cấp phép khai thác cát

Giai đoạn 2014-7/2016, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 44 doanh nghiệp hoạt

động khai thác cát, trong đó có 02 doanh nghiệp đang có hoạt động khai thác ở 02

điểm mỏ cát, các doanh nghiệp còn lại đều khai thác tại 01 điểm mỏ cát.

Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, hiện nay các doanh nghiệp khai thác

cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh phải thực hiện thăm dò

đánh giá trữ lượng mỏ làm tiền đề lập dự án đầu tư khai thác lâu dài, đây cũng là cơ

sở để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cát của cơ quan nhà nước.

Đến ngày 31/7/2016, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 29 giấy phép còn hiệu

lực đang hoạt động khai thác cát, 8 doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục cấp giấy

phép khai thác, 3 doanh nghiệp đang ngừng khai thác để thực hiện thủ tục thăm dò

trữ lượng để cấp phép khai thác lâu dài (từ hai năm trở lên), 2 doanh nghiệp đang

17

Doanh nghiệp tư nhân

19

5

Hợp tác xã

1 1

2016

0

2015

1

DN có vốn nhà nước

0 0

2014

DN 100% vốn nước ngoài

0 0 0

0

5

10

15

20

ngừng khai thác để thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép.

Hình 4.5: Loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác cát (2014-7/2016)

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả (2016)

Bên cạnh đó, để cung ứng kịp thời nguồn vật liệu thi công xây dựng các dự

án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 19, hầm đường bộ

41

đèo Cù Mông, UBND tỉnh Bình Định đồng ý cho 3 nhà thầu là Công ty cổ phần tập

đoàn Phúc Lộc (UBND tỉnh Bình Định, 10/6/2014, 2351/UBND-KTN), Công ty cổ

phần đầu tư Nắng Ban Mai (UBND tỉnh Bình Định, 07/4/2016, 1244/UBND-KT),

Công ty TNHH Thiên Hưng Mỹ Thọ (UBND tỉnh Bình Định, 13/7/2016,

2887/UBND-TH) được phép khai thác cát tại 4 vị trí đã được UBND tỉnh thống

nhất trong thời gian lập hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản cát với điều kiện

doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bao gồm: (i) hoàn thành việc bồi

thường giải phóng mặt bằng, (ii) ký gửi tạm các khoản tiền phải nộp vào ngân sách,

tiền ký quỹ môi trường, (iii) có văn bản cam kết hoàn thành hồ sơ cấp giấy phép

khai thác khoáng sản cát trong thời hạn 90 ngày làm việc theo quy định, phải đăng

ký thời gian khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chức năng và

chính quyền địa phương nơi có mỏ khoáng sản.

Thống nhất vị trí thăm dò

Thực hiện thăm dò Phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò

Lập - Phê duyệt Hồ sơ môi trường Lập - Phê duyệt Thiết kế mỏ

Tính tiền cấp quyền khai thác

Thuê đất, Giao đất trên thực địa Thủ tục cấp giấy phép khai thác

Khai thác cát

Hình 4.6: Sơ đồ quy trình cấp phép khai thác cát

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định (2016)

2, 4,3%

3, 6,6%

Còn hiệu lực đang khai thác

Cho phép khai thác trước, lập hồ sơ sau (đang khai thác)

8, 17,5%

Cho phép khai thác trước, lập hồ sơ sau (chưa khai thác)

Đang thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai thác

29, 63%

2, 4,3%

Ngừng khai thác để thực hiện thăm dò

2, 4,3%

Ngừng khai thác để gia hạn giấy phép khai thác

42

Hình 4.7: Số liệu cấp phép hoạt động khai thác cát (2014-7/2016)

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả (2016)

Trong giai đoạn 2014-7/2016, UBND tỉnh Bình Định đã cấp phép tổng trữ

lượng khai thác đạt 2.934.152,5 m3 cát trên diện tích 136,85 ha với công suất khai

1400000.0

1235163.500

1196651.0

1200000.0

1000000.0

Trữ lượng cấp phép (m3)

800000.0

502338.0

600000.0

Công suất khai thác (m3/năm)

400000.0

217372.0

179500.0

160500.0

200000.0

-

2014

2015

2016

thác cấp phép 557.372 m3/năm.

Hình 4.8: Trữ lượng cát đã cấp phép (2014-7/2016)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

1200000.0

1055631.0

956131.500

1000000.0

800000.0

Trữ lượng cấp phép (m3)

600000.0

365742.0

400000.0

Công suất khai thác (m3/năm)

182372.0

179500.0

143500.0

200000.0

-

2014

2015

2016

43

Hình 4.9: Trữ lượng cát cấp phép đang khai thác (2014-7/2016)

279032.0

300000.0

250000.0

200000.0

Trữ lượng cấp phép (m3)

141020.0

136596.0

150000.0

100000.0

Công suất khai thác (m3/năm)

35000.0

50000.0

17000.0

-

-

2014

2015

2016

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Hình 4.10: Trữ lượng cát cấp phép đang ngừng, chưa khai thác (2014-7/2016)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

4.2.5. Công tác tính tiền cấp quyền khai thác cát

Bình Định đã thành lập Hội đồng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

của doanh nghiệp được UBND tỉnh cấp phép khai thác (UBND tỉnh Bình Định,

2014, 2020/QĐ-UBND), Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch hội

đồng, các ủy viên đến từ Sở Tài Chính, Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Công

thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

44

Hội đồng này có nhiệm vụ tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác

khoáng sản phải nộp một cách khách quan, chính xác và trình UBND tỉnh phê duyệt

theo hướng dẫn tại Nghị định về tính tiền cấp quyền của Chính phủ (Chính phủ,

2013, 203/2013/NĐ-CP).

Trong giai đoạn 2014-7/2016, Bình Định ban hành 33 quyết định phê duyệt

tiền cấp quyền khai thác cát cho các mỏ cát thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND

tỉnh với tổng số tiền được phê duyệt là 9,26 tỷ đồng, trong đó số tiền cấp quyền phải

nộp trong giai đoạn 2014-2016 là 9,12 tỷ đồng.

Gia hạn giấy phép

62.0 .0 .0

2016

330.0

Chưa khai thác

2015

.0 .0

2014

1912.0

Đang khai thác

3630.0

3189.0

.0

1000.0

2000.0

3000.0

4000.0

Đơn vị tính: triệu đồng

Hình 4.11: Kết quả tính tiền cấp quyền khai thác cát (2014-7/2016)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

4.2.6. Truyền thông phổ biến pháp luật khoáng sản

Bên cạnh công tác tính tiền cấp quyền, việc truyền thông phổ biến pháp luật

hoạt động khoáng sản đến cộng đồng doanh nghiệp khai thác cát và người dân địa

phương nơi có mỏ cát đang khai thác cũng được UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo tiến

hành. Trong năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức Hội nghị giới

thiệu, giải đáp nội dung Nghị định của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu

tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Chính phủ, 2013, 203/2013/NĐ-CP).

45

Đặc biệt, kể từ tháng 8/2016 Bình Định tổ chức: (i) các buổi đối thoại với

doanh nghiệp định kỳ mỗi tháng hai lần (vào ngày thứ 6 của tuần thứ 02 và tuần thứ

04) nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và thủ

tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường (UBND tỉnh Bình

Định, 173/TB-UBND ngày 03/8/2016); (ii) triển khai thực hiện chuyên mục “Công

dân hỏi - Giám đốc Sở trả lời” nhằm tăng cường sự tham gia, giám sát của người

dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cải cách hành chính, thực thi công vụ

của cơ quan hành chính công (UBND tỉnh Bình Định, 2016, 2840/QĐ-UBND).

4.2.7. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng về tăng

cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản, Bình Định đã ban hành

văn bản giao UBND cấp huyện “Tăng cường kiểm tra hoạt động khoáng sản, có

biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương theo thẩm quyền. Hàng

năm xây dựng phương án và dự trù kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên

địa bàn. Kiểm tra, giám sát UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về

khoáng sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khoáng sản trái

phép; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng

sản trái phép” (UBND tỉnh Bình Định, 2961/UBND-KTN ngày 26/6/2015). Hiện

tại, các huyện thị xã thành phố đang triển khai chỉ đạo này của UBND tỉnh.

4.2.8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát

Bình Định đã ban hành Quy chế phối hợp hậu kiểm đối với các tổ chức, cá

nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, quy định chi tiết sự

phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác hậu kiểm thực hiện các

hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; sử dụng đất đai và bảo vệ môi

trường khi hoạt động khoáng sản; thực thi pháp luật về tài chính và thuế (UBND

tỉnh Bình Đinh, 2011, 632/QĐ-UBND).

Từ năm 2014 đến tháng 7/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành

04 đợt kiểm tra việc khai thác cát bao gồm: (i) Kiểm tra hoạt động khai thác cát của

46

24 tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh (UBND tỉnh

Bình Định, 2014, 3798/UBND-KTN), (ii) Kiểm tra hoạt động khai thác cát trái

phép trên sông Hà Thanh theo chỉ đạo của UBND tỉnh (UBND tỉnh Bình Định,

2015, 2220/UBND-VX), (iii) Kiểm tra khai thác cát trái phép trên địa bàn huyện

Phù Mỹ, (iv) Kiểm tra hoạt động khai thác cát tại phía Nam sông Lại Giang theo

phản ánh của Báo Bình Định.

Qua kiểm tra đã ban hành 01 quyết định xử phạt hành chính hành vi khai

thác cát khi giấy phép khai thác đã hết hạn, tiền phạt 15 triệu đồng.

Bảng 4.2: Xử phạt vi phạm hành chính trong khai thác cát (2014-7/2016)

TT Quyết định Ngày Hành vi Tiền phạt (triệu đồng)

1 08/QĐ-XPHC 20/01/2014 15 Khai thác cát khi giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả (2016)

4.2.9. Nhân sự trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản

Biên chế của Phòng Tài nguyên khoáng sản thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường Bình Định (cơ quan trực tiếp tham mưu quản lý hoạt động khoáng sản trên

địa bàn tỉnh Bình Định) giảm đều trong 3 năm 2014-2016; UBND tỉnh chưa bố trí

thêm 01 biên chế cho vị trí việc làm Định giá tài nguyên đã được UBND tỉnh phê

duyệt trong năm 2016. Cụ thể:

Bảng 4.3: Nhân sự trực tiếp tham mưu hoạt động khoáng sản (2014-7/2016)

Năm Thành phần Chuyên môn Thiếu biên chế theo vị trí việc làm

2014 Số công chức 6

2015 5 Đại học: Mỏ, Địa chất, Vật lý.

2016 4 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 04 chuyên viên 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 03 chuyên viên 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02 chuyên viên 01 chuyên viên: Định giá tài nguyên

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả (2016)

47

4.3. Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp

Tỷ lệ nam giới làm chủ doanh nghiệp chiếm đa số trong nghiên cứu này. Cụ

thể, trong tổng số 31 doanh nghiệp được khảo sát, có 27 chủ doanh nghiệp là nam

(chiếm 87,1%), còn lại 04 chủ doanh nghiệp là nữ (chiếm 12,9%).

Độ tuổi của chủ doanh nghiệp phần lớn trong khoảng 40 tuổi đến 59 tuổi

(chiếm 93,5%), trong đó số doanh nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm hơn một nửa. Số

doanh nhân dưới 40 tuổi có tỷ lệ rất khiêm tốn, chỉ chiếm 6,5% và không có doanh

nhân từ 60 tuổi trở lên.

Học vấn của chủ doanh nghiệp được phỏng vấn được chia thành 5 mức độ

theo số năm đi học để đạt được trình độ học vấn tương ứng. Kết quả khảo sát cho

thấy học vấn tối thiểu là trung học phổ thông (chiếm 25,8%), cao nhất là đại học

(chiếm 19,4%) và phần lớn là cao đẳng (chiếm 41,9%).

Bảng 4.4: Đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp

Giới tính

Độ tuổi

Học vấn

Cơ cấu Nam Nữ < 30 30-39 40-49 50-59 >= 60 THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau Đại học Tần số 27 4 0 2 13 16 0 8 4 13 6 0 Tỷ lệ (%) 87,1 12,9 0 6,5 41,9 51,6 0 25,8 12,9 41,9 19,4 0

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.4. Thông tin của mỏ cát đang khai thác

Có 93,5% số mỏ cát có giấy phép khai thác được cấp từ UBND tỉnh Bình

Định, còn lại 6,5% số mỏ cát chưa có giấy phép khai thác nhưng vẫn đang khai thác

để cung cấp kịp thời nhu cầu cát xây dựng cho các công trình trọng điểm đang thi

48

công ở Bình Định theo cơ chế phải hoàn tất thủ tục cấp phép trong vòng 90 ngày kể

từ thời điểm khai thác.

Số mỏ cát ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ

chiếm 9,7%, kế đến là khu vực khó khăn chiếm 35,5%, còn lại 54,8% số mỏ cát

thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội trung bình và khá trở lên.

Khoảng cách đến đường chính từ mỏ cát giao động trong khoảng 0,2 - 2 km.

Trong đó số mỏ có khoảng cách từ 1 km đến 2 km chiếm 51,6%, còn lại 48,4% là

các mỏ cát có khoảng cách dưới 1 km để đến được đường chính.

Thời hạn khai thác cát ở các mỏ hầu hết là dưới 10 năm (chiếm 83,8%) chia

đều cho hai mốc thời hạn dưới 5 năm và dưới 10 năm. Thời hạn khai thác từ 10 năm

trở lên chỉ chiếm 16,2%.

Bảng 4.5a: Thông tin của mỏ cát đang khai thác

Khu vực khai thác

Khoảng cách đến đường chính (km) Thời hạn khai thác (năm)

Giấy phép

Cơ cấu Không Có Đặc biệt khó khăn Khó khăn Thuộc vùng còn lại < 1 1 đến 2 < 5 5 đến < 10 >= 10 Tần số Tỷ lệ (%) 6,5 93,5 9,7 35,5 54,8 48,4 51,6 41,9 41,9 16,2 2 29 3 11 17 15 16 13 13 5

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

Diện tích nhỏ nhất của một mỏ cát được cấp phép là 0,72ha, lớn nhất là

10,9ha. Số mỏ cát có diện tích từ 2 - 5ha chiếm tỷ lệ cao nhất 48,4%, kế đến các mỏ

dưới 2ha chiếm 29%, còn lại 22,6% là số mỏ có diện tích từ 5ha trở lên.

Trữ lượng cấp phép nhỏ nhất của một mỏ cát là 10.000m3, lớn nhất là

268.000m3. Số mỏ cát có trữ lượng dưới 50.000m3 chiếm đến 51,6%, còn lại 48,4%

là số mỏ từ 50.000m3 trở lên và chia đều cho hai mốc dưới 100.000m3 và từ

100.000m3 trở lên.

49

Công suất khai thác chủ yếu từ 10.000m3 - 50.000m3 chiếm đến 74,2%, kế

đến là mức dưới 10.000m3 chiếm 19,3% và từ 50.000m3 trở lên chỉ chiếm 6,5%.

Bảng 4.5b: Thông tin của mỏ cát đang khai thác

Trữ lượng (m3)

Diện tích (ha)

Công suất khai thác (m3/năm) < 10.000

Cơ cấu < 2 2 đến < 5 5 đến < 10 >= 10 < 50.000 50.000 đến <100.000 >= 100.000

10.000 đến <50.000 >= 50.000 Tần số 9 15 4 3 16 7 8 6 23 2 Giá trị Tỷ lệ (%) 29 48,4 12,9 9,7 51,6 22,6 25,8 19,3 74,2 6,5 10,49 37,6 23,65 31,68 491.035 431.911 1.454.559 34.500 293.000 177.872

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.5. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát

Kết quả khảo sát cho thấy có năm vấn đề về thái độ và nhận thức khi sử dụng

tài nguyên cát mà doanh nghiệp cần phải cải thiện để giải quyết bài toán bảo vệ môi

trường và khai thác cát bền vững là: (i) Ý thức kém về mức độ nghiêm trọng của

thiệt hại môi trường (74%); (ii) Chưa quan tâm đến yêu cầu của thế hệ tương lai

(81%); (iii) Thái độ thờ ơ với công tác phục hồi môi trường (81%); (iv) Ý thức bảo

vệ nguồn cát thấp (78%) và (v) Chưa lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên quan khi

khai thác cát (78%).

Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có những hoạt động tích cực trong khuôn khổ

báo cáo đánh tác tác động môi trường khi khai thác cát đó là: (i) Có đến 55% chủ

doanh nghiệp rất quan tâm đến các quy tắc để xây dựng cơ bản một mỏ khai thác

cát, 35% quan tâm ở mức độ thấp hơn, còn lại 10% là chưa quan tâm; (ii) Công tác

họp tham vấn cộng đồng rất được doanh nghiệp coi trọng, 100% chủ doanh nghiệp

quan tâm đến nội dung này, trong đó đến 81% chủ doanh nghiệp khẳng định rất coi

trọng việc họp tham vấn cộng đồng.

Qua số liệu khảo sát cho thấy một vấn đề nổi lên là đa số doanh nghiệp

50

(87%) lo ngại khối lượng cát khai thác được sẽ thấp hơn trữ lượng cát cấp phép.

Việc cân nhắc giữa công tác bảo vệ môi trường và phát triển hạ tầng cũng là nội

dung thu hút sự chú ý của doanh nghiệp khi có đến 71% chủ doanh nghiệp rất quan

Biết quy tắc xây dựng cơ bản mỏ

tâm và thêm 16% quan tâm ở mức độ thấp hơn.

10

35

55

Họp tham vấn cộng đồng

0

19

81

BVMT và phát triển hạ tầng

13

16

71

Ý kiến về độ nghiêm trọng của thiệt hại MT

29

26

45

Quan tâm yêu cầu của thế hệ tương lai

29

19

52

Thái độ về phục hồi môi trường

10

71

19

Ý kiến về yêu cầu bảo vệ nguồn cát

26

22

52

Lo ngại tỷ lệ khai thác/trữ lượng

13

52

35

Lưu ý vấn đề hiện tại liên quan

23

32

45

20

0

40

60

80

100

120

Không phải tất cả

Một chút quan tâm

Rất quan tâm

Hình 4.12: Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên cát

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.6. Xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát

trên địa bàn tỉnh Bình Định

Theo kết quả khảo sát về mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền để khai thác

1m3 cát của chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, mức sẵn lòng chi trả

trung bình là 2.355 đồng, thấp nhất 2.000 đồng, cao nhất 2.600 đồng.

Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả

TT WTP 1 Trung bình Thấp nhất 2 3 Cao nhất Giá trị (đồng/m3) 2.355 2.000 2.600

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

51

Có đến 74,1% chủ doanh nghiệp được khảo sát sẵn lòng trả thấp hơn mức tiền cấp quyền UBND tỉnh Bình Định đang áp dụng (2.520 đồng/m3); mức thấp

nhất mà doanh nghiệp sẵn lòng trả thấp hơn mức quy định đến 20,6%. Chỉ có 6,5%

chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả cao hơn mức quy định hiện hành (cao hơn gần 3,1%)

và doanh nghiệp nhấn mạnh rằng đây là mức chịu đựng cao nhất của doanh nghiệp.

Còn lại 19,4% chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả đúng bằng mức tiền cấp quyền theo

74.100

80.0

60.0

40.0

19.3548

20.0

6.4516

.0

2.520

2.600

Dưới 2.520

quy định hiện hành.

Hình 4.13: Thống kê mô tả biến phụ thuộc (%)

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

Kết quả này có mối tương quan thuận với ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp khai thác cát ở Bình Định về mức tính tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát

tại tỉnh, đó là: 100% chủ doanh nghiệp cho rằng mức tiền cấp quyền hiện nay là cao

80

71

60

40

29

20

0

0

Cao

Thấp

Vừa phải/ Hợp lý

hoặc vừa chứ không thấp, trong đó có đến 71% khẳng định là cao.

Hình 4.14: Ý kiến về mức tiền cấp quyền để khai thác 1m3 cát (%)

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

52

4.7. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến mức sẵn lòng

chi trả tiền cấp quyền khai thác cát tại tỉnh Bình Định

4.7.1. Ảnh hưởng của khu vực khai thác

Kết quả khảo sát cho thấy chủ doanh nghiệp có mỏ cát ở khu vực điều kiện

kinh tế - xã hội không khó khăn có mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho

1m3 cát là 2.453 đồng, cao hơn ở vùng khó khăn (2.218 đồng) và đặc biệt khó khăn

(2.307 đồng). Có thể giải thích vì các mỏ cát ở vùng không khó khăn có điều kiện

giao thông thuận lợi hơn nên tiết kiệm chi phí vận chuyển, gần các thành, thị, khu

dân cư nên nhu cầu cát xây dựng và giá tiêu thụ cát cao hơn kéo theo mức sẵn lòng

2600.0

2520.0

2453.0

2400.0

2307.0

2218.0

2200.0

2000.0

Khó khăn

Còn lại

Mức tiền cấp quyền quy định

Đặc biệt khó khăn

trả của doanh nghiệp cũng cao hơn.

Hình 4.15: Mức sẵn lòng trả theo khu vực khai thác

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.7.2. Ảnh hưởng của trữ lượng cấp phép

Theo số liệu khảo sát cho thấy khi trữ lượng cấp phép của mỏ cát càng cao

thì mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát càng thấp. Chênh lệch

giữa mức sẵn lòng trả cao nhất 2.473 đồng của trữ lượng [10.000-40.000] m3 so với

mức thấp nhất 2.133 đồng của trữ lượng [210.000-270.000] m3 lên đến 14%.

2520.0

2600.0

2473.0

2367.0

2400.0

2300.0

2234.0

2133.0

2200.0

2000.0

1800.0

53

Hình 4.16: Mức sẵn lòng trả theo trữ lượng cấp phép

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.7.3. Ảnh hưởng của thời hạn khai thác

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh

nghiệp có mỏ cát với thời hạn khai thác [0,5 - 8] năm gần như không có sự chênh

lệch và ở mức 2.375 đồng, cao hơn khi thời hạn khai thác tăng lên thành 10 năm là

2600.0

2520.0

2379.0

2370.0

2400.0

2244.0

2200.0

2000.0

[0,5-5]

[5,5-8]

[10]

Mức tiền cấp quyền quy định

2.244 đồng, nhưng chênh lệch này chỉ 5,5% là không đáng kể.

Hình 4.17: Mức sẵn lòng trả theo thời hạn khai thác

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.7.4. Ảnh hưởng của công suất khai thác thực tế

Kết quả khảo sát cho thấy chủ doanh nghiệp sẽ giảm dần mức sẵn lòng trả

tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát khi công suất khai thác thực tế tăng lên. Khi

doanh nghiệp khai thác dưới 6.000 m3/năm thì sẵn lòng trả 2.464 đồng, nhưng sẽ

54

giảm mạnh xuống mức 2.140 đồng khi đạt công suất khai thác thực tế từ

2600.0

2520.0

2464.0

2438.0

2400.0

2267.0

2200.0

2140.0

2000.0

[4.500-6.000]

[9.000-10.000]

[11.000-15.000] [20.000-110.000]

Mức tiền cấp quyền quy định

20.000m3/năm trở lên.

Hình 4.18: Mức sẵn lòng trả theo công suất khai thác thực tế

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.7.5. Ảnh hưởng của giá bán

Kết quả khảo sát cho thấy mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho

1m3 cát có xu hướng tăng dần theo giá bán. Chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp

quyền 2.200 đồng khi giá bán là 55.000 đồng/m3 và tăng thêm tối đa 13% lên mức

2600.0

2520.0

2504.0

2416.0

2400.0

2283.0

2264.0

2200.0

2200.0

2000.0

50.000

55.000

60.000

65.000

70.000

Mức tiền cấp quyền quy định

2.504 đồng khi giá bán đạt mức 70.000 đồng/m3.

Hình 4.19: Mức sẵn lòng trả theo giá bán

Nguồn: Kết quả khảo sát (2016)

55

4.7.6. Ảnh hưởng của chi phí khai thác

Số liệu khảo sát cho thấy chi phí khai thác có ảnh hưởng rõ rệt đến mức sẵn

lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát. Chi phí càng cao thì chủ doanh

nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp quyền càng thấp để cân đối lợi nhuận. Chủ doanh

nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp quyền 2.464 đồng khi tổng chi phí của mỏ cát trong

khoảng 250 - 350 triệu đồng và giảm tối đa đến 15% xuống mức 2.100 đồng khi

2700.0

2520.0

2464.0

2422.0

2500.0

2281.0

2300.0

2100.0

2100.0

1900.0

[250-350]

[450-600]

[600-800]

[1.000-4.000]

Mức tiền cấp quyền quy định

tổng chi phí của mỏ cát tăng lên trong khoảng 1 - 4 tỷ đồng.

Hình 4.20: Mức sẵn lòng trả theo chi phí khai thác

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

4.7.7. Ảnh hưởng của giới tính

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh

2600.0

2520.0

2360.0

2400.0

2325.0

2200.0

Nam

Nữ

Mức tiền cấp quyền quy định

nghiệp có giới tính nam là 2.360 đồng, giới tính nữ là 2.325 đồng.

Hình 4.21: Mức sẵn lòng trả theo giới tính

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả (2016)

56

Bảng 4.7a: Giới tính của chủ doanh nghiệp

N Mean Std. Error Mean

Giới tính của chủ doanh nghiệp Nam 27 2360,00 Std. Deviation 184,828 35,570

Nữ 4 2325,00 221,736 110,868 Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Bảng 4.7b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo giới tính

t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference

,011 ,916 ,346 29 ,732 35,000 Std. Error Difference 101,248

,301 3,645 ,780 35,000 116,434

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Equal variances assumed Equal variances not assumed

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai ở Bảng 4.7b (kiểm

định Levene có Sig. = 0,916 > 0,05), có thể chấp nhận sự bằng nhau của hai phương

sai. Căn cứ vào kiểm định t với giá trị Sig. = 0,732 > 0,05 có thể kết luận mức sẵn

lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của chủ doanh nghiệp có giới tính

nam hoặc nữ là không khác nhau, đối với nam giới là 2.360 đồng, chỉ cao hơn nữ

giới 0,5% là 2.325 đồng.

4.7.8. Ảnh hưởng của độ tuổi

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa độ tuổi [30 - 39]

là 2.510 đồng, độ tuổi [40 - 49] là 2.319 đồng và độ tuổi [50 - 59] là 2.366 đồng.

2700.0

2520.0

2510.0

2366.0

2400.0

2319.0

2100.0

[30-39]

[40-49]

[50-59]

Mức tiền cấp quyền quy định

57

Hình 4.22: Mức sẵn lòng trả theo độ tuổi

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Bảng 4.8a: Độ tuổi của chủ doanh nghiệp

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Tuoi tu [30-39] 2 2510,00 14,142 10,000 2382,94 2637,06

Tuoi tu [40-49] 13 2319,23 214,027 59,360 2189,90 2448,57

Tuoi tu [50-59] 16 2365,63 168,046 42,012 2276,08 2455,17

Total 31 2355,48 186,187 33,440 2287,19 2423,78

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene

có mức ý nghĩa Sig. = 0,044 < 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng

trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa ba nhóm độ tuổi có khác nhau một

cách có ý nghĩa thống kê.

58

Bảng 4.8b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo theo tuổi

95% Confidence Interval

Sig. Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound

(I) Độ tuổi của chủ doanh nghiệp Tuoi tu [30-39] (J) Độ tuổi của chủ doanh nghiệp Tuoi tu [40-49] 190.769* 60,197 ,023 25,19 356,35

Tuoi tu [50-59] 144.375* 43,185 ,012 29,28 259,47

Tuoi tu [40-49] Tuoi tu [30-39] -190.769* 60,197 ,023 -356,35 -25,19

Tuoi tu [50-59] -46,394 72,723 ,896 -233,93 141,14

Tuoi tu [50-59] Tuoi tu [30-39] -144.375* 43,185 ,012 -259,47 -29,28

Tuoi tu [40-49] 46,394 72,723 ,896 -141,14 233,93

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm độ tuổi (Tuổi từ [30-39]

với [40-49]; Tuổi từ [30-39] với [50-59]; Tuổi từ [40-49] với [50-59]) tại Bảng

4.8b, có thể thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm có độ tuổi [30-39] với

[40-49] và độ tuổi [30-39] với [50-59] vì mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh

lệch trung bình của hai cặp này lần lượt là 0,023 < 0,05 và 0,012 < 0,05 (mức ý

nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, độ tuổi [30 - 39] là 2.510

đồng, độ tuổi [40 - 59] là 2.342 đồng. Độ tuổi trẻ hơn có mức sẵn lòng trả bình quân

cao hơn 6,7%.

4.7.9. Ảnh hưởng của học vấn

Chủ doanh nghiệp với học vấn trung học phổ thông có mức sẵn lòng trả tiền

cấp quyền bình quân cho 1m3 cát là 2.489 đồng, học vấn trung cấp là 2.380 đồng,

học vấn cao đẳng là 2.328 đồng và học vấn đại học là 2.220 đồng.

2600.0

2520.0

2489.0

2500.0

2380.0

2400.0

2328.0

2300.0

2220.0

2200.0

2100.0

2000.0

THPT

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Mức tiền cấp quyền quy định

59

Hình 4.23: Mức sẵn lòng trả theo học vấn

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Bảng 4.9a: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp

Std. Error N

Mean 2488,75 Std. Deviation 78,091 27,609 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 2423,46 2554,04 8 THPT

2380,00 266,333 133,167 1956,20 2803,80 4 Trung cấp

13 2328,46 158,211 43,880 2232,86 2424,07 Cao đẳng

6 2220,00 209,762 85,635 1999,87 2440,13 Đại học

31 2355,48 186,187 33,440 2287,19 2423,78 Total

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene

có mức ý nghĩa Sig. = 0,088 > 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng

trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa bốn nhóm học vấn không khác nhau

một cách có ý nghĩa thống kê.

Giá trị F giữa các trình độ học vấn là 3,064 có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

(Sig. = 0,045 < 0,05) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức sẵn

lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm trình độ học vấn khác

nhau.

60

Bảng 4.9b: So sánh sự khác biệt về mức sẵn lòng chi trả theo học vấn

Std. Error Sig. Mean Difference (I-J)

(I) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp THPT (J) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp Trung cấp 108,750 135,999 ,980

Cao đẳng 160.288* 51,843 ,036

Đại học 268,750 89,976 ,137

Trung cấp THPT -108,750 135,999 ,980

Cao đẳng 51,538 140,210 1,000

Đại học 160,000 158,325 ,928

Cao đẳng THPT -160.288* 51,843 ,036

Trung cấp -51,538 140,210 1,000

Đại học 108,462 96,223 ,875

Đại học THPT -268,750 89,976 ,137

Trung cấp -160,000 158,325 ,928

Cao đẳng -108,462 96,223 ,875

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm học vấn (THPT với Trung

cấp; THPT với Cao đẳng; THPT với Đại học) tại Bảng 4.9b, có thể thấy có sự khác

biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm có học vấn THPT với Cao đẳng vì mức ý nghĩa quan

sát ở kiểm định chênh lệch trung bình của hai cặp này là 0,036 < 0,05 (mức ý nghĩa

tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, học vấn THPT là 2.489 đồng,

học vấn cao đẳng là 2.328 đồng. Học vấn thấp hơn có mức sẵn lòng trả bình quân

cao hơn.

4.7.10. Ảnh hưởng của địa điểm bán cát

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát tại mỏ là 2.444 đồng,

tại công trường xây dựng của khách hàng là 2.180 đồng.

Đối với các địa điểm khác như: (i) tại mỏ và tại công trường; (ii) tại mỏ và

tại bãi trữ của khách hàng; (iii) tại mỏ, tại công trường, tại bãi trữ của khách hàng

61

thì mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát không chênh lệch nhiều

2600.0

2520.0

2444.0

2350.0

2400.0

2233.0

2180.0

2200.0

2100.0

2000.0

1800.0

Tại mỏ

Tại công trường

Tại mỏ, công trường

Tại mỏ, bãi trữ

Mức tiền cấp quyền quy định

Tại mỏ, công trường, bãi trữ

và xoay quanh mức 2.227 đồng.

Hình 4.24: Mức sẵn lòng trả theo nơi bán cát chủ yếu

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Bảng 4.10a: Địa điểm bán cát chủ yếu

Mean Std. Deviation Std. Error N

Ngay tại mỏ 18 2444,44 108,856 25,658

Tại công trường 4 2180,00 245,493 122,746

Tại mỏ, tại công trường 4 2350,00 251,661 125,831

Tại mỏ, tại bãi trữ 3 2233,33 57,735 33,333

Tại mỏ, tại công trường, tại bãi trữ 2 2100,00 141,421 100,000

Tổng 31 2355,48 186,187 33,440

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Giá trị F giữa các nhóm địa điểm bán cát là 4,787 có ý nghĩa thống kê ở mức

1% (Sig. = 0,005 < 0,01) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức

sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm địa điểm bán cát

khác nhau.

62

Bảng 4.10b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả

theo địa điểm bán cát

(I) Nơi bán cát chủ yếu (J) Nơi bán cát chủ yếu Sig. Std. Error

Ngay tại mỏ Mean Difference (I-J) 264,444 125,399 ,715

94,444 128,420 ,999

211.111* 42,065 ,043

344,444 103,239 ,827

Tại công trường -264,444 125,399 ,715

-170,000 175,784 ,990

-53,333 127,192 1,000

80,000 158,325 1,000

Ngay tại mỏ, Tại công trường

-94,444 170,000 116,667 128,420 175,784 130,171 ,999 ,990 ,996

250,000 160,728 ,895 Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ

Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ

-211.111* 53,333 42,065 127,192 ,043 1,000

-116,667 130,171 ,996

133,333 105,409 ,993

Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ -344,444 -80,000 103,239 158,325 ,827 1,000

-250,000 160,728 ,895

Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường, Tại bãi trữ Ngay tại mỏ Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại công trường Ngay tại mỏ, Tại bãi trữ -133,333 105,409 ,993

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm địa điểm bán cát tại Bảng

4.10b, có thể thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm: Ngay tại mỏ với Tại

mỏ và tại bãi trữ của khách hàng vì mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch

trung bình của hai cặp này là 0,043 < 0,05 (mức ý nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm

63

định này là 0,05). Cụ thể, địa điểm bán cát ngay tại mỏ là 2.444 đồng, tại mỏ và tại

bãi trữ của khách hàng là 2.233 đồng.

Có thể giải thích do bán cát ngay tại mỏ giúp doanh nghiệp không tốn chi phí

rủi ro vận chuyển trên đường so với việc bán cát tại bãi trữ của khánh hàng nên lợi

nhuận tăng, kéo theo mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cao hơn.

4.7.11. Ảnh hưởng của hình thức bán cát

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát của nhóm chỉ quyết

toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp là 2.000 đồng, nhóm trực tiếp

bán cát và ký hợp đồng bán cát là 2.367 đồng và nhóm trực tiếp bán cát, ký hợp

2600.0

2520.0

2444.0

2367.0

2400.0

2200.0

2000.0

2000.0

1800.0

Mức tiền cấp quyền quy định

Khác (quyết toán vào công trình)

Trực tiếp, ký hợp đồng

Trực tiếp, ký hợp đồng, khác

đồng bán cát, quyết toán vào công trình là 2.444 đồng.

Hình 4.25: Mức sẵn lòng trả theo hình thức bán cát chủ yếu

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Bảng 4.11a: Hình thức bán cát chủ yếu

N Std. Error

2 Mean 2000,00 Std. Deviation 0,000 0,000

24 2366,67 146,010 29,804

5 2444,00 252,349 112,854 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình

Tổng 31 2355,48 186,187 33,440

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

64

Với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các phương sai (kiểm định Levene

có mức ý nghĩa Sig. = 0,08 > 0,05), có thể nói phương sai của yếu tố mức sẵn lòng

trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa ba nhóm hình thức bán cát không

khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.

Giá trị F giữa các nhóm hình thức bán cát là 5,542 có ý nghĩa thống kê ở

mức 1% (Sig. = 0,009 < 0,01) thì có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát giữa các nhóm hình thức

bán cát khác nhau.

Bảng 4.11b: So sánh sự khác biệt về mức mức sẵn lòng chi trả

theo hình thức bán cát

Sig. (I) Hình thức bán cát chủ yếu (J) Hình thức bán cát chủ yếu Std. Error Mean Differenc e (I-J)

-366.667* 29,804 ,000 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát

-444,000 112,854 ,050

Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình

366.667* 29,804 ,000 Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát Quyết toán vào công trình

-77,333 116,723 ,902

Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình

444,000 112,854 ,050 Quyết toán vào công trình Trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát và quyết toán vào công trình 77,333 116,723 ,902 Trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

Căn cứ kết quả kiểm định t của từng cặp hai nhóm hình thức bán cát (Nhóm

chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp

65

bán cát và ký hợp đồng bán cát; nhóm chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của

chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp bán cát, ký hợp đồng bán cát, quyết toán vào

công trình; nhóm trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát với nhóm trực tiếp bán

cát, ký hợp đồng bán cát, quyết toán vào công trình) tại Bảng 4.11b, có thể thấy có

sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm: Chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của

chính doanh nghiệp với nhóm trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát vì mức ý

nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình của hai cặp này là 0,00 < 0,05

(mức ý nghĩa tác giả đã chọn cho kiểm định này là 0,05). Cụ thể, nhóm chỉ quyết

toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp là 2.000 đồng, nhóm trực tiếp

bán cát và ký hợp đồng bán cát là 2.367 đồng.

Qua đó cho thấy khi doanh nghiệp khai thác cát chỉ để cung cấp cho công

trình đang thi công của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp sẵn lòng trả tiền cấp

quyền thấp hơn trường hợp doanh nghiệp có giao dịch bán cát với bên ngoài. Có thể

giải thích do việc giao dịch bán cát đem lại dòng tiền mặt hỗ trợ xoay vòng vốn

nhanh và tạo nguồn thu cao hơn vì giá bán cát trên thị trường theo xu hướng tăng ổn

định, từ đó kéo theo mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cao hơn.

4.7.12. Ảnh hưởng của mục đích sử dụng cát

Theo số liệu khảo sát cho thấy mục đích sử dụng cát sau khi khai thác có tác

động mạnh đến mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân cho 1m3 cát. Doanh

nghiệp khai thác cát cung cấp cho sản xuất gạch và xây dựng nhà có mức sẵn lòng

trả tiền cấp quyền cao nhất đạt 2.421 đồng, cao hơn đến 18% nếu cung cấp cát cho

xây dựng đường bộ chỉ ở mức 2.000 đồng, đây cũng là mức sẵn lòng chi trả thấp

nhất. Khi mục đích sử dụng cát được mở rộng thành các nhóm: (i) nhóm sản xuất

gạch, xây nhà, xây khu cụm công nghiệp; (ii) nhóm sản xuất gạch, xây nhà, làm

đường bộ, xây khu cụm công nghiệp, lấp đường ống thì mức sẵn lòng chi trả tiền

cấp quyền giảm xuống so với khi chỉ sản xuất gạch và xây nhà nhưng mức độ giảm

không nhiều và xoay quanh mức 2.281 đồng. Có thể giải thích khi mở rộng mục

đích sử dụng cát sang xây dựng công nghiệp làm giảm giá bán bình quân khi hợp

66

đồng cung cấp cát thường có khối lượng lớn và thời gian thanh toán chậm, kéo theo

3000.0

2520.0

2421.0

2362.0

2500.0

2200.0

2000.0

2000.0

1500.0

1000.0

500.0

.0

Gạch, xây nhà

Đường bộ

Mức tiền cấp quyền quy định

Gạch, xây nhà; khu, cụm CN

Gạch, xây nhà; đường bộ, khu, CCN; lấp đường ống

mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền giảm.

Hình 4.26: Mức sẵn lòng trả theo mục đích sử dụng cát

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2016)

67

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ

Chương 5 trình bày kết luận căn cứ trên kết quả nghiên cứu tại Chương 4;

kết hợp hiện trạng thực tế trong công tác quản lý tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh

Bình Định đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên

cát tại tỉnh Bình Định.

5.1. Kết luận

Nghiên cứu xác định được mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền bình quân của

chủ doanh nghiệp để khai thác 1m3 cát tại Bình Định là 2.355 đồng, thấp hơn mức

thu hiện tại UBND tỉnh Bình Định đang áp dụng ở mức 2.520 đồng.

Kết quả nghiên cứu đã tìm được 11 biến độc lập có ảnh hưởng đến mức sẵn

lòng trả tiền cấp quyền để khai thác cát của chủ doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định là:

khu vực khai thác, trữ lượng được cấp phép, thời hạn khai thác, công suất khai thác

thực tế, giá bán, chi phí khai thác, nơi bán, hình thức bán, mục đích sử dụng cát, độ

tuổi và học vấn của chủ doanh nghiệp.

Giới tính của chủ doanh nghiệp không tác động đến mức sẵn lòng trả tiền

cấp quyền khai thác cát của họ.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có độ tuổi [30-39] với

[40-49] và độ tuổi [30-39] với [50-59]. Độ tuổi trẻ hơn có mức sẵn lòng trả bình

quân cao hơn.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến trình độ học vấn, cụ thể giữa học

vấn THPT và học vấn Cao đẳng. Học vấn thấp hơn có mức sẵn lòng trả bình quân

cao hơn.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến nơi bán, cụ thể giữa hai nhóm:

Ngay tại mỏ với Ngay tại mỏ và tại bãi trữ của khách hàng.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở biến hình thức bán, cụ thể giữa hai

nhóm: Chỉ quyết toán vào công trình xây dựng của chính doanh nghiệp với nhóm

trực tiếp bán cát và ký hợp đồng bán cát.

68

Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ doanh nghiệp cần phải cải thiện năm vấn đề

về thái độ và nhận thức khi sử dụng tài nguyên cát, bao gồm: (i) Ý thức kém về mức

độ nghiêm trọng của thiệt hại môi trường (74%); (ii) Chưa quan tâm đến yêu cầu

của thế hệ tương lai (81%); (iii) Thái độ thờ ơ với phục hồi môi trường (81%); (iv)

Ý thức bảo vệ nguồn cát thấp (78%); (v) Chưa lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên

quan khi khai thác cát (78%).

Ở một khía cạnh khác, kết quả nghiên cứu cho thấy 90% chủ doanh nghiệp

rất quan tâm hoặc có sự quan tâm đến các quy tắc xây dựng cơ bản mỏ. 100% chủ

doanh nghiệp quan tâm (trong đó có đến 81% rất coi trọng) vấn đề tham vấn cộng

đồng nơi có mỏ khoáng sản cát. Đa số doanh nghiệp (87%) lo ngại khối lượng cát

khai thác được sẽ thấp hơn so với trữ lượng cát được cấp phép khai thác.

5.2. Khuyến nghị

Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài về các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn

lòng trả, nghiên cứu khuyến nghị một số chính sách liên quan đến công tác tính tiền

cấp quyền trong khai thác cát để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên cát trên địa

bàn tỉnh Bình Định như sau:

Cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành hướng dẫn cụ thể về việc chưa thu

tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng đã khai thác từ ngày

01/7/2011 đến ngày 31/12/2013 đối với các trường hợp giấy phép khai thác hết hạn

và đã ngừng hoạt động trước ngày 01/01/2014 vì đây là vấn đề rất vướng nổi lên

hiện nay khi triển khai tính và thu tiền cấp quyền khai thác cát mà văn bản hướng

dẫn hiện hành của Tổng cục Địa chất khoáng sản chưa giải quyết triệt để (Tổng cục

Địa chất khoáng sản, 1014/ĐCKS-KTĐCKS ngày 09/7/2014).

Bổ sung quy định hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cát đã nộp

ngân sách khi doanh nghiệp không thể khai thác cát vì không thực hiện xong công

tác bồi thường để thuê đất hoặc một số người dân địa phương tự phát ngăn cản

không cho khai thác cát.

69

Cho phép một giám đốc điều hành mỏ có thể điều hành hoạt động khai thác

cát của nhiều hơn một giấy phép khai thác cát bởi lý do đặc thù là các mỏ cát lòng

sông ở khu vực bãi bồi có diện tích và trữ lượng rất nhỏ, cấu trúc mỏ và công nghệ

khai thác đơn giản để hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cát tiết kiệm chi phí khi thực

hiện thủ tục đăng ký giám đốc điều hành mỏ.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Kết quả khảo sát phụ thuộc nhiều vào cách đặt vấn đề của người điều tra,

cách chọn câu trả lời của cá nhân chưa đúng nhất với giá trị thực tế nên một số mẫu

khảo sát có độ tin cậy còn hạn chế.

Có thể bộ phận kỹ thuật hiện trường, tài chính kế toán của doanh nghiệp

chưa cung cấp đầy đủ, chính xác nhất thông tin đến chủ doanh nghiệp dẫn đến chủ

doanh nghiệp được khảo sát trả lời ước chừng theo cảm tính những thông tin định

lượng trong phiếu khảo sát.

Sau khi xác định mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền bình quân khi khai thác

1m3 cát tại Bình Định là 2.355 đồng/m3, để có thể thu hút khu vực tư tiếp tục đầu tư

khai thác hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cát, tiến tới áp dụng hình thức đấu giá

công khai quyền khai thác thay cho hình thức cấp phép như hiện nay thì việc xác

định chi phí đầu tư để hình thành một mỏ cát thuận lợi về giao thông, ít ảnh hưởng

đến môi trường ven sông và đời sống người dân trong khu vực có mỏ cát là rất quan

trọng. Đây là nội dung đề tài tiếp theo có thể nghiên cứu nhằm định hướng cho

doanh nghiệp khai thác cát trong tương lai gần để cung ứng đủ nhu cầu cát xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh

1. Barry Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21.

2. Ezebilo, E. (2013). Willingness to pay for improved residential waste

management in a developing country. Int. J. Environ. Sci. Technol 10:413-

422.

3. L.H.P. Gunaratne (2010), Policy Options for Sustainable River Sand Mining

in Sri Lanka, the Economy and Environment Program for Southeast Asia

(EEPSEA), ISBN: 978-981-08-7709-5.

4. Munasinghe, M. (1993). Environmental Economics and Sustainable

Development. World Bank Environment Paper no.3.

Tiếng Việt

5. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 105/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài

nguyên.

6. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 129/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ

thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính (2014), Thông tư liên tịch số

54/2014/TTLT-BTNMT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

22/2012/NĐ-CP.

8. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài

nguyên.

9. Chính phủ (2007), Nghị định số 127/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây

dựng.

10. Chính phủ (2011), Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối

với khai thác khoáng sản.

11. Chính phủ (2012), Nghị định số 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác

khoáng sản.

12. Chính phủ (2013), Nghị định số 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức

thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

13. Chính phủ (2016), Nghị định số 12/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối

với khai thác khoáng sản.

14. Cục Thống kê tỉnh Bình Định (2015), Niên giám thống kê năm 2015.

15. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức.

16. Liên Sở Tài chính - Xây dựng (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Thông báo

công bố giá vật liệu xây dựng.

17. N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học, Trường Đại học Tổng hợp

Harvard.

18. Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011), Xác định mức sẵn lòng chi trả của các

hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa

bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội, Tạp chí Khoa học và phát triển 2011: Tập 9, số

5: 853-860.

19. Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012), Mức sẵn lòng trả cho nhu cầu du lịch

của người dân thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học 2014, số 3.

20. Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường.

21. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2009), Luật Thuế tài nguyên. 22. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2010), Luật Khoáng sản. 23. Quốc hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2014), Luật Bảo vệ môi trường. 24. R.Kerry Turner, David Pearce và Ian Bateman (1995), Kinh tế môi trường. TT

Nguyên cứu kinh tế và xã hội về môi trường toàn cầu Đại học East Anglia và

Đại học Luân Đôn.

25. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2010), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 928/2010/UBTVQH12.

26. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2013), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 712/2013/UBTVQH13.

27. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội Nướ c Cộng hòa XHCN Viê ̣t Nam (2015), Nghị quyết ban hành biểu mức thuế suất tài nguyên, số 1084/2015/UBTVQH13.

28. UBND thành phố Đà Nẵng (2015), Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ban

hành bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2016 trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng.

29. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

30. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

31. UBND tỉnh Bình Định (2011), Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND sửa đổi, bổ

sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh.

32. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 4046/QĐ-UBND phê duyệt điều

chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình

Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và

cấp phép của UBND tỉnh.

33. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

34. UBND tỉnh Bình Định (2014), Quyết định số 286/QĐ-UBND phê duyệt quy

hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030.

35. UBND tỉnh Bình Định (2016), Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND quy định

đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp

phép của UBND tỉnh Bình Định.

36. UBND tỉnh Phú Yên (2014), Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

37. UBND tỉnh Khánh Hòa (2016), Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

38. UBND tỉnh Ninh Thuận (2015), Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

39. UBND tỉnh Bình Thuận (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND ban hành

bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN

Các anh, chị thân mến ! Tôi là Nguyễn Trần Thiên Văn - học viên cao học chuyên ngành Quản lý công tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý tài nguyên cát và mức sẵn lòng chi trả tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”. Đề tài hướng đến mục tiêu quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý.

Rất mong anh/chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát sau đây. Sự hỗ trợ và cộng tác của anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng đối với đề tài. Xin lưu ý những ý kiến của anh/chị là phản ánh khách quan nhất của vấn đề được nêu lên, do vậy không có ý kiến nào là đúng hay sai. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được đảm bảo bí mật.

Trân trọng cảm ơn !

Ngày điền thông tin vào phiếu khảo sát: ………….. /8/2016. THÔNG TIN MỎ CÁT

Giấy phép khai thác số: …………/GP-UBND ngày …… / …… / ………. hoặc Quyết định phê duyệt trữ lượng số: ……/QĐ-UBND ngày … / … / ……….. Địa điểm mỏ cát: …………………………………………………………………... Diện tích khai thác: ……………………….…..ha. Trữ lượng địa chất được cấp phép khai thác: ………………….. m3 cát. Công suất khai thác: ………………………….m3 cát/năm. Thời hạn khai thác: ………………………….. năm

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN (Anh/chị vui lòng chọn câu trả lời đúng nhất với anh/chị)  Nam

 Nữ

 Dưới 30  Từ 30 đến dưới 40

 Từ 40 đến dưới 50  Từ 50 đến dưới 60

 Từ 60 tuổi trở lên

Câu 1. Giới tính của chủ doanh nghiệp ? Câu 2. Độ tuổi hiện tại của chủ doanh nghiệp ? Câu 3. Trình độ học vấn cao nhất của chủ doanh nghiệp ?

 Trung học phổ thông  Trung cấp

 Cao đẳng  Đại học

 Sau Đại học

PHẦN 2: PHẦN KHẢO SÁT

Câu 4. Thời điểm doanh nghiệp khai thác cát ở điểm mỏ này: ............................... Câu 5.Khu vực khai thác cát thuộc vùng kinh tế - xã hội ?

Thuộc vùng còn lại

Khó khăn

Đặc biệt khó khăn

Câu 6. Khoảng cách từ đường chính đến mỏ cát: ............................... km. Câu 7. Số lao động tham gia khai thác cát ? ....................................... người. Câu 8. Chi phí hoạt động khai thác cát ?

8.1 Chi phí giấy phép: .............................................................. đồng. 8.2 Chi phí thuê đất: ................................................................. đồng/m2/năm. 8.3 Chi phí xây dựng cơ bản mỏ: ............................................................. đồng. 8.4 Chi phí vốn của máy đào: .................................................................. đồng. 8.5 Chi phí vốn của xe tải chở cát: ........................................................... đồng. 8.6 Chi phí lương và bảo hiểm nhân công: .............................................. đồng/năm. 8.7 Chi phí nhiên liệu: .............................................................................. đồng/năm. 8.8 Chi phí đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác cát: .......... đồng. 8.9 Chi phí thuế tài nguyên: ..................................................................... đồng/năm. 8.10 Chi phí bảo vệ môi trường: .............................................................. đồng/năm. 8.11 Chi phí khác (bán hàng, …): ............................................................ đồng/năm.

Câu 9. Kết quả khai thác cát ?

9.1 Số m3 mỗi năm: ......................................................................... m3. 9.2 Giá bán bình quân 1m3 tại nơi bán: ........................................... đồng.

Câu 10. Nơi bán cát chủ yếu ?  Ngay tại mỏ.  Tại công trường xây dựng của khách hàng/của doanh nghiệp.  Tại kho/bãi trữ của khách hàng.

Câu 11. Hình thức bán cát chủ yếu ?

 Giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân.  Ký hợp đồng mua bán với khách hàng tổ chức.  Khác: ......................................................................................................................

Câu 12. Cát được sử dụng vào các mục đích ?

 Sản xuất gạch block, trác (xây) nhà ở.  Xây dựng bề mặt đường bộ.  Xây dựng khu, cụm công nghiệp, công trình trọng điểm.  Chôn lấp xung quanh đường ống, đường dây viễn thông. Khác: ........................................................................................................................

Câu 13. Số khối cát doanh nghiệp muốn khai thác mỗi năm ? .............................................. m3.

Câu 14. Thái độ, nhận thức về sử dụng tài nguyên ?

(Anh chị vui lòng chọn một trong ba mức độ sau đây) Mức độ 1: Không phải tất cả Mức độ 2: Một chút quan tâm Mức độ 3: Rất quan tâm

Phát biểu

14.1 Lưu ý đến các vấn đề hiện tại liên quan đến khai thác cát

Mức độ đồng ý 3 2 1

sông

14.2 Lo ngại về tỷ lệ cát khai thác được so với trữ lượng cát 14.3 Các ý kiến đối với yêu cầu của pháp luật về bảo vệ nguồn

cát sông

14.4 Thái độ đối với việc phục hồi môi trường các điểm mỏ cát

sông bị hư hỏng bởi cộng đồng khai thác cát

14.5 Quan tâm đến các yêu cầu của thế hệ tương lai 14.6 Các ý kiến về mức độ nghiêm trọng của thiệt hại môi trường 14.7 Thái độ đối với việc bảo vệ môi trường và sự phát triển cơ

sở hạ tầng

14.8 Tham dự các cuộc họp tham vấn cộng đồng 14.9 Biết các quy tắc và quy định về xây dựng một mỏ khai thác

cát

Câu 15. Khoảng cách từ biên giới mỏ cát đến bờ sông ? .................................. m. Câu 16. Anh/Chị có nhận thấy các tác động môi trường nào khác lên bờ sông ? ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. Câu 17. Ý kiến của anh/chị về mức Tiền cấp quyền khai cát thác hiện nay là:

 Thấp  Vừa phải/Hợp lý  Cao

Câu 18. Mức sẵn lòng trả Tiền cấp quyền khai thác cát của doanh nghiệp? ...... đồng/1m3. Câu 19. Các ý kiến khác ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................

PHỤ LỤC 2: Kiểm định sự khác biệt

1. Giới tính của chủ doanh nghiệp

Group Statistics

Giới tính của chủ doanh

nghiệp

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Mức sẵn lòng trả tiền cấp

Nam

27

2360.00

184.828

35.570

quyền cho 1m3 cát

Nữ

4

2325.00

221.736

110.868

(đồng/m3)

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality

of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Interval of the

Difference

Std. Error

F

Sig.

t

df

Sig. (2-tailed) Mean Difference

Difference

Lower

Upper

Mức sẵn lòng

Equal

trả tiền cấp

variances

.011

.916

.346

29

.732

35.000

101.248

-172.076

242.076

quyền cho 1m3

assumed

cát (đồng/m3)

Equal

variances not

.301 3.645

.780

35.000

116.434

-301.079

371.079

assumed

2. Độ tuổi của chủ doanh nghiệp

Descriptives

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximum

Tuoi tu [30-39]

2

2510.00

14.142

10.000

2382.94

2637.06

2500

2520

Tuoi tu [40-49]

13

2319.23

214.027

59.360

2189.90

2448.57

2000

2520

Tuoi tu [50-59]

16

2365.63

168.046

42.012

2276.08

2455.17

2000

2600

Total

31

2355.48

186.187

33.440

2287.19

2423.78

2000

2600

Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.497

2

28

.044

ANOVA

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

66481.684

2

.956

.397

Within Groups

973486.058

33240.842 34767.359

Total

1039967.742

28 30

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane

95% Confidence Interval

(I) Độ tuổi của chủ doanh

(J) Độ tuổi của chủ doanh

Mean Difference

nghiệp

nghiệp

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Tuoi tu [30-39]

Tuoi tu [40-49]

190.769*

60.197

.023

25.19

356.35

Tuoi tu [50-59]

144.375*

43.185

.012

29.28

259.47

Tuoi tu [40-49]

Tuoi tu [30-39]

-190.769*

60.197

.023

-356.35

-25.19

Tuoi tu [50-59]

-46.394

72.723

.896

-233.93

141.14

Tuoi tu [50-59]

Tuoi tu [30-39]

-144.375*

43.185

.012

-259.47

-29.28

Tuoi tu [40-49]

46.394

72.723

.896

-141.14

233.93

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

3. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp

Descriptives

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximum

THPT

8

2488.75

78.091

27.609

2423.46

2554.04

2350

2600

Trung cấp

4

2380.00

266.333

133.167

1956.20

2803.80

2000

2600

Cao đẳng

13

2328.46

158.211

43.880

2232.86

2424.07

2000

2520

Đại học

6

2220.00

209.762

85.635

1999.87

2440.13

2000

2520

Total

31

2355.48

186.187

33.440

2287.19

2423.78

2000

2600

Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.417

3

27

.088

ANOVA

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

264111.011

3

3.064

.045

Within Groups

775856.731

88037.004 28735.434

Total

1039967.742

27 30

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane

95% Confidence Interval

(I) Trình độ học vấn của chủ

(J) Trình độ học vấn của chủ

Mean Difference

doanh nghiệp

doanh nghiệp

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

THPT

Trung cấp

108.750

135.999

.980

-666.18

883.68

Cao đẳng

160.288*

51.843

.036

7.63

312.95

Đại học

268.750

89.976

.137

-76.03

613.53

Trung cấp

THPT

-108.750

135.999

.980

-883.68

666.18

Cao đẳng

51.538

140.210

1.000

-669.01

772.08

Đại học

160.000

158.325

.928

-476.72

796.72

Cao đẳng

THPT

-160.288*

51.843

.036

-312.95

-7.63

Trung cấp

-51.538

140.210

1.000

-772.08

669.01

Đại học

108.462

96.223

.875

-228.21

445.13

Đại học

THPT

-268.750

89.976

.137

-613.53

76.03

Trung cấp

-160.000

158.325

.928

-796.72

476.72

Cao đẳng

-108.462

96.223

.875

-445.13

228.21

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

4. Nơi bán cát chủ yếu

Descriptives

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximum

Ngay tại mỏ

18

2444.44

108.856

25.658

2390.31

2498.58

2200

2600

Tại công trường

4

2180.00

245.493

122.746

1789.37

2570.63

2000

2520

12

4

2350.00

251.661

125.831

1949.55

2750.45

2000

2600

13

3

2233.33

57.735

33.333

2089.91

2376.76

2200

2300

123

2

2100.00

141.421

100.000

829.38

3370.62

2000

2200

Total

31

2355.48

186.187

33.440

2287.19

2423.78

2000

2600

Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.109

4

26

.108

ANOVA

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

441056.631

4

4.787

.005

Within Groups

598911.111

110264.158 23035.043

Total

1039967.742

26 30

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I) Nơi bán cát chủ yếu

(J) Nơi bán cát chủ yếu

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Ngay tại mỏ

Tại công trường

264.444

125.399

.715

-578.16

1107.05

12

94.444

128.420

.999

-772.17

961.05

13

211.111*

42.065

.043

8.13

414.10

123

344.444

103.239

.827

-7081.01

7769.89

Tại công trường

Ngay tại mỏ

-264.444

125.399

.715

-1107.05

578.16

12

-170.000

175.784

.990

-925.36

585.36

13

-53.333

127.192

1.000

-865.99

759.32

123

80.000

158.325

1.000

-891.50

1051.50

12

Ngay tại mỏ

-94.444

128.420

.999

-961.05

772.17

Tại công trường

170.000

175.784

.990

-585.36

925.36

13

116.667

130.171

.996

-719.94

953.27

123

250.000

160.728

.895

-721.36

1221.36

13

Ngay tại mỏ

-211.111*

42.065

.043

-414.10

-8.13

Tại công trường

53.333

127.192

1.000

-759.32

865.99

12

-116.667

130.171

.996

-953.27

719.94

133.333

105.409

-5508.84

.993

5775.51

123

123

-344.444

103.239

-7769.89

.827

7081.01

Ngay tại mỏ

Tại công trường

-80.000

158.325

1.000

-1051.50

891.50

.895

721.36

-250.000

160.728

-1221.36

12

.993

-133.333

105.409

-5775.51

5508.84

13

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

5. Hình thức bán cát chủ yếu

Descriptives

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximum

Khác

2

2000.00

.000

.000

2000.00

2000.00

2000

2000

12

24

2366.67

146.010

29.804

2305.01

2428.32

2000

2520

123

5

2444.00

252.349

112.854

2130.67

2757.33

2000

2600

Total

31

2355.48

186.187

33.440

2287.19

2423.78

2000

2600

Test of Homogeneity of Variances Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.764

2

28

.080

ANOVA

Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3)

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

294914.409

2

5.542

.009

Within Groups

745053.333

147457.204 26609.048

Total

1039967.742

28 30

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Mức sẵn lòng trả tiền cấp quyền cho 1m3 cát (đồng/m3) Tamhane

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I) Hình thức bán cát chủ yếu

(J) Hình thức bán cát chủ yếu

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

12

-366.667*

29.804

.000

-443.39

-289.94

Khác

123

-444.000

112.854

.050

-888.70

.70

Khác

366.667*

29.804

.000

289.94

443.39

12

123

-77.333

116.723

.902

-505.40

350.73

Khác

444.000

112.854

.050

-.70

888.70

123

12

77.333

116.723

.902

-350.73

505.40

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.