LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
NGUYỄN DIỆU HẰNG
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Xác nhận của người hướng dẫn 1
Nghiên cứu sinh
PGS. TS. Lê Hà Thanh
Nguyễn Diệu Hằng
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)
MÃ SỐ: 62340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Hà Thanh
2. PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 50 4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà ................................................... 52 4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước . 55 4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ............................................ 63 4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .......................................................................................................... 65 4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ........................................ 65
4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước ....................................................................................................... 70 4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà 72
4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ......................................................................................................... 79
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8 4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................... 8 5. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 11 1.1. Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ............................................... 11 1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên .................................... 11 1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ................................ 12
4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .......................................................... 81 4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 81 4.4.2. Phân tích nhân tố ...................................................................................... 86 4.4.3. Kết quả hồi quy ......................................................................................... 87 4.4.4. Thảo luận kết quả ...................................................................................... 96
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng .................................................................... 16 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước ... 24 1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi .............................................................. 24
4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái..................................................................... 101 CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................... 104 5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước ....................................................................................................... 104 5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .............................................. 105 5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng ........................ 105 5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng ......................................... 107 5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội .................................................. 109 5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương ..................................................... 111 5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề ............................................ 112 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117 PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ............................................................. 124 PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI ...................................................................................... 128 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ............................................................. 136
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước ...................................................................................... 27 1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu ....................................... 29 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................... 31 2.1.Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ................................ 31 2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến ............................................................................. 34 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 37 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 41 3.1. Khung nghiên cứu ......................................................................................... 41 3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu ................................................................... 42 3.3. Thu thập số liệu ............................................................................................. 45 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................... 45 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................... 45 3.4. Phân tích số liệu ............................................................................................. 48 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 50 4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 50
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBM
Quản lý dựa vào cộng đồng
IWRM
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
GWP
Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu
NGO
Tổ chức phi chính phủ
Mô hình các giai đoạn thay đổi (Stages of Change)
SOC
TBP
Lý thuyết hành vi dự kiến
TRA
Lý thuyết hành vi hợp lý
TTM
Mô hình các giai đoạn thay đổi (Transtheoretical Model)
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
WWAP
Chương trình Đánh giá nước Thế giới của Liên Hợp Quốc
Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước ........................................................................... 2 Hình 1.1: Thang đo 8 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 15 Hình 2.1: Thang đo 5 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 33 Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự kiến ........................................................................... 35 Hình 3.1: Khung nghiên cứu ...................................................................................... 42 Hình 4.1: Số hộ gia đình được điều tra phân chia theo mục đích sử dụng nước .......... 63 Hình 4.2: Tỷ lệ người trả lời phân theo dân tộc .......................................................... 64 Hình 4.3: Số người trả lời phân theo trình độ học vấn ................................................ 65 Hình 4.4: Mức độ và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà ..................................................................................................................... 70 Hình 4.5: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà ................................................................................................................ 71 Hình 4.6: Tỷ lệ % các hộ tuân thủ chính sách về tài nguyên nước tại hồ Thác Bà ...... 73 Hình 4.7: Hành vi giữ gìn, bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà ........ 74 Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu lên vùng hồ Thác Bà .............................................................................................................................. 75 Hình 4.9: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức phát biểu ý kiến trong các cuộc họp ........................................................................... 76 Hình 4.10: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý ............................................................. 76 Hình 4.11: Mức độ hài lòng về sự tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ...... 78 Hình 4.12: Thống kê mô tả các biến nhận thức về giá trị ............................................ 82 Hình 4.13: Thống kê mô tả biến chuẩn mực chủ quan ................................................ 84
1
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Lý do lựa chọn đề tài
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau (Nature Research, 2017). Tài nguyên nước đóng vai trò cốt lõi trong sự sống. Mọi hoạt động kinh tế của con người – sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, giải trí, môi trường… – đều liên quan đến sử dụng tài nguyên nước. Người sử dụng nước có nhiều nhu cầu khác nhau đối với tài nguyên nước, và các nhu cầu ấy tạo ra các giá trị cho tài nguyên nước. Nước cũng như các yếu tố môi trường khác, có giá trị kinh tế được tạo nên bởi hai nhóm giá trị chính: giá trị sử dụng (use value) và giá trị phi sử dụng (non-use value).
Giá trị sử dụng là những hàng hóa, dịch vụ sinh thái mà yếu tố môi trường cung cấp cho con người. Giá trị này được chia thành ba nhóm: giá trị sử dụng trực tiếp (direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp (indirect use value) và giá trị tùy chọn (option value). Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm những hàng hóa, dịch vụ do môi trường cung cấp và con người có thể tiêu dùng một cách trực tiếp. Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị, lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, chức năng sinh thái. Giá trị tùy chọn là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp chưa được sử dụng ở hiện tại mà được con người quyết định để lại tiêu dùng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của yếu tố môi trường, bao gồm giá trị tồn tại (existence value) và giá trị lưu truyền (bequest value). Giá trị tồn tại là sự hài lòng, thỏa mãn của cá nhân khi biết rằng các thuộc tính của yếu tố môi trường đang tồn tại ở đâu đó.Giá trị lưu truyền là sự thỏa mãn của cá nhân khi biết rằng yếu tố môi trường được lưu truyền cho các thế hệ sau hưởng thụ (Đinh Đức Trường và Lê Hà Thanh, 2013).
Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng .... 38 Bảng 2.2: Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia .............. 40 Bảng 3.1: Mẫu điều tra phân theo địa bàn và mục đích sử dụng nước chính ............... 47 Bảng 4.1: Diễn biến lượng mưa trong năm một số trạm trên lưu vực sông Chảy ........ 51 Bảng 4.2: Sản lượng khai thác thủy sản của Yên Bình và Lục Yên 2010-2015 .......... 53 Bảng 4.3: Số người trả lời phân theo nhóm tuổi ......................................................... 64 Bảng 4.4: Đánh giá của cộng đồng về hiện trạng quản lý tài nguyên nước ................. 71 Bảng 4.5: Số hộ và tỷ lệ % tham gia hình thức đóng phí sử dụng nước hồ Thác Bà ... 73 Bảng 4.6: Hành vi tiết kiệm nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ...... 73 Bảng 4.7: Số hộ và tỷ lệ % đã từng tham gia đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà ........................................................................................................ 77 Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến hành vi dự kiến ......................................................... 81 Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến thái độ ....................................................................... 83 Bảng 4.10: Thống kê mô tả biến nhận thức kiểm soát hành vi .................................... 85 Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố với các phát biểu về giá trị ..................................... 87 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi tuân thủ quy định, chính sách của nhà nước............................................................................. 88 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân ....................................................................................... 90 Bảng4.14: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 92 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước ......................................................................... 93 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi cử người đại diện cùng tham gia quản lý với chính quyền địa phương ...................................... 95
Với tài nguyên nước, giá trị sử dụng trực tiếp là những lợi ích phát sinh khi người sử dụng trực tiếp sử dụng nước.Ví dụ, người tiêu dùng sử dụng nước trong sinh hoạt, nông dân sử dụng nước để tưới tiêu nông nghiệp. Khi không trực tiếp tiếp xúc với nước, cộng đồng vẫn được hưởng lợi ích gián tiếp từ tài nguyên nước và lợi ích này là giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị tùy chọn là mức độ hài lòng của người sử dụng nước khi biết rằng có tài nguyên nước để sử dụng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng của tài nguyên nước phát sinh khi con người biết rằng tài nguyên nước đang tồn tại và có thể được thế hệ sau sử dụng. Trong giá trị phi sử dụng, giá trị tồn tại là mức độ hài lòng của người sử dụng nước khi biết có sự tồn tại của tài nguyên nước; giá trị lưu
3
2
nhóm chính: (i) quản lý nguồn nước, (ii) quản lý dịch vụ cấp nước và (iii) quản lý sự
truyền là mức độ hài lòng của người sử dụng khi biết có sẵn tài nguyên nước cho thế hệ tương lai (Rolfe, 2008).
đánh đổi cần thiết để cân đối giữa cung và cầu về nước. Mỗi nhóm có những hoạt động, yêu cầu riêng, kết hợp với nhau tạo thành quản lý tài nguyên nước. Quản lý tài
Tổng giá trị kinh tế
nguyên nước đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp nhiều công cụ khác nhau như công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật… (WWAP, 2012).
Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) cho rằng quản lý tài nguyên nước là một nhiệm vụ phức tạp, liên quan đến nhiều hoạt động của nhiều nhóm đối tượng
Giá trị phi sử dụng
Giá trị sử dụng
khác nhau. Theo đó, quản lý tài nguyên nước gồm các thành tố sau:
Giá trị tồn tại
Giá trị tùy chọn
- Phân bổ nước: là nhiệm vụ phân bổ nước cho các nhóm người sử dụng nước và mục đích sử dụng nước khác nhau nhằm duy trì mức tối thiểu phục vụ các mục
Giá trị lưu truyền
tiêu xã hội, môi trường, đồng thời đảm bảo tính công bằng và nhu cầu phát triển của xã hội
- Quy hoạch lưu vực sông: Xây dựng và thường xuyên cập nhật Quy hoạch lưu vực sông, trong đó phải thể hiện được quan điểm của các nhóm liên quan khác
Giá trị sử dụng gián tiếp: - Điều tiết lũ - Lưu giữ nước - Cảnh quan, thẩm mỹ ...
nhau về ưu tiên phát triển và quản lý lưu vực.
- Sự tham gia của các nhóm có liên quan: Sự tham gia của các nhóm liên quan vào quá trình quản lý là cơ sở để ra quyết định sao cho lợi ích của toàn xã hội và vấn
Giá trị sử dụng trực tiếp: - Sản xuất nông nghiệp - Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản - Sản xuất công nghiệp - Sản xuất lâm nghiệp - Năng lượng - Du lịch ...
đề môi trường được đưa vào cân nhắc trong quá trình sử dụng nguồn nước.
Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước
- Kiểm soát ô nhiễm: Áp dụng nguyên tắc Người gây ô nhiễm phải trả tiền và các công cụ kinh tế phù hợp để hạn chế ô nhiễm và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực về mặt môi trường và xã hội.
Nguồn: dựa vào Rolfe (2008)
Một nguồn nước có thểđược chia sẻ cho cộng đồng với các mục đích sử dụng
- Giám sát: Xây dựng hệ thống giám sát hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ quản lý, đồng thời xác định và giải quyết được những sự vụ vi phạm quy định pháp luật.
khác nhau.Các mục đích sử dụng này có thể mâu thuẫn với nhau, gây ra tranh chấp giữa những người sử dụng nước. Theo Hardin (1968), xét từ góc độ kinh tế, tài nguyên
- Quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính: Áp dụng các công cụ kinh tế và tài chính để khuyến khích đầu tư, thu hồi chi phí và thay đổi hành vi nhằm phục
nước là một trong số các “tài sản chung”, thường gặp phải “bi kịch tài sản chung” (tragedy of the commons) khi các cá nhân hành động với động cơ tối đa hóa lợi ích bản thân, dẫn tới khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên chung. Như vậy, hành vi vì lợi
vụ mục tiêu công bằng và lợi ích bền vững cho toàn xã hội khi sử dụng tài nguyên nước.
ích bản thân của các thành viên trong cộng đồng sử dụng nước khiến cho tài nguyên nước bị khai thác, sử dụng không hiệu quả. Quản lý tài nguyên nước đứng trước thách
- Quản lý thông tin: Cung cấp dữ liệu cơ bản, cần thiết để quá trình ra quyết định quản lý tài nguyên nước được đầy đủ thông tin và minh bạch (GWP, 2010).
thức phải giải quyết được tình trạng này.
Xét từ góc độ quản lý, vì nước có thể di chuyển theo cả không gian và thời gian
Hội nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin năm 1992 đã tuyên bố 4 nguyên tắc quan trọng áp dụng cho những người quản lý và sử dụng nguồn nước trên
theo chu trình thủy văn nên “quản lý tài nguyên nước” là một khái niệm bao hàm rất nhiều hoạt động thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Theo Chương trình đánh giá
thế giới, trong đó nhấn mạnh vấn đề phát triển và quản lý nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan. 4 nguyên tắc đó là:
nước thế giới (WWAP) thuộc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO), xét trên nghĩa rộng, quản lý tài nguyên nước có thể chia thành ba
4
5
- Nước ngọt là một nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương. Nó rất cần thiết
cho sự sống, phát triển và môi trường.
• Người sử dụng nước, nhóm người sử dụng nước; • Các tổ chức nghề nghiệp.
Từ đó có thể thấy cả 4 nguyên tắc quản lý và sử dụng tài nguyên nước củaHội
- Phát triển cũng như quản lý tài nguyên nước phải dựa trên cơ sở sự tham gia của các bên có liên quan, gồm người sử dụng, người lập kế hoạch, người ra quyết định chính sách ở mọi cấp độ.
nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin 1992 cũng như yêu cầu về các chủ thể tham gia xây dựng và thực hiện IWRM đều đề cập đến cộng đồng người sử dụng
- Trong nhiệm vụ cung cấp, quản lý, đảm bảo an ninh về nước, vai trò trung tâm
thuộc về phụ nữ.
nước. Vì vậy, sự tham gia của cộng đồng người sử dụng nước vào quản lý tài nguyên nước là đòi hỏi tất yếu.Vai trò của cộng đồng người sử dụng nước cần được thể hiện
- Khi xét từ nhu cầu cạnh tranh sử dụng, phải coi nước là hàng hóa có giá trị kinh tế.
trong mọi giai đoạn của xây dựng kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, từ đó
Quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
vấn đề phức tạp. Trách nhiệm của quản lý tài nguyên nước là đảm bảo đáp ứng được
hoạt động quản lý mới hướng đến những ưu tiên phù hợp, đáp ứng được lợi ích của nhiều nhóm người ở cấp độ từ địa phương đến quốc gia và xuyên biên giới.
nhu cầu sử dụng nước trong điều kiện nguồn cung không chắc chắn và thường xuyên biến động, cân đối được các giá trị sinh thái, kinh tế và xã hội của tài nguyên nước,
Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước khi Luật Tài nguyên nước năm 1998
giải quyết được những rủi ro ngày càng tăng và thích ứng được với những sự kiện, những xu hướng mới sẽ diễn ra. Với yêu cầu như vậy, cách quản lý tài nguyên
được thông qua (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015b). Đến năm 2013, Luật Tài nguyên nước sửa đổi có hiệu lực, trong đó Điều 3 nêu rõ “tài nguyên nước phải được
nướctheo hướng tiếp cận đơn ngành, thiếu sự kết nối là không còn phù hợp. GWP đã đưa ra cách tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM). Theo đó, “quản lý
tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và
phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các
quản lý tổng hợp, thống nhất”, đồng thời đề cập đến vai trò của cộng đồng trong khai thác, sử dụng, lập quy hoạch cũng như giám sát tài nguyên nước. Điều này một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có
hệ sinh thái thiết yếu" (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015a). IWRM cũng là cách tiếp cận vận dụng các nguyên tắc Dublin nói trên.Việc xây dựng và thực hiện chính
thể gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến tài nguyên nước. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nướcở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp.
Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý là rất đa dạng, tùy vào những
sách, chiến lược, kế hoạch hành động trong IWRM phải có sự tham gia của các chủ thể sau(Report of the expert group meeting on strategic approaches to freshwater management, 1998):
điều kiện cụ thể của từng nơi. Tuy nhiên, dù ở cấp độ nào, lôi kéo cộng đồng tham gia
vào quá trình quản lý cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung góc nhìn mới hơn đối với hành vi
của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội. Miranda (2012) cho rằng nếu hiểu được hành vi xã hội của các cá nhân thì có thể xây dựng được các chính sách tạo động lực
xã hội cho các cá nhân điều chỉnh hành vi sử dụng nước. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi của cá nhân thông qua tìm hiểu thái độ, giá
• Nhà lập chính sách; • Các tổ chức quốc tế, các tổ chức hỗ trợ nước ngoài; • Cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước; • Các viện nghiên cứu, các nhà khoa học; • Các đơn vị cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thủy lợi, xử lý nước thải, nhà máy thủy điện và các cơ sở cấp nước cho các mục đích khác, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân;
• Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và các lĩnh vực có
liên quan;
• Chính quyền địa phương;
trị, nhận thức của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội như giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, sinh kế…Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên nước, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ.
6
7
Thác Bà tại địa phương bắt đầu nảy sinh. Việc Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà
Lý do lựa chọn địa bàn nghiên cứu
khai thác nước hồ để phát điện đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống dân cư vùng hồ. Các phương tiện giao thông, vận tải trên hồ gặp khó khăn; nguồn lợi thủy sản bị xâm
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước tương đối phong phú.Tính về nước mặt, chúng ta có 108 lưu vực sông phân bố trên cả nước với 3.450 sông suối có chiều dài trên 10km. Tổng lượng dòng chảy là khoảng 830 đến 840 tỷ m3 một năm, trong đó có 310-315 tỷ m3 được sinh ra trong lãnh thổ, chủ yếu thuộc lưu vực các sông Hồng – Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cả, sông Ba, sông Vu Gia – Thu Bồn (Cục Quản lý
phạm, kéo theo việc nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn; môi trường vùng hồ bị ảnh hưởng do nước rút, nhiều hoạt động du lịch phải đình hoãn. Một nhóm dân cư sử dụng hồ làm nơi chứa rác thải, gây ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến du lịch, sản xuất…
Tài nguyên nước, 2015b). Hệ thống hồ chứa nước cũng được xây dựng với mục đích trữ nước, điều tiết dòng chảy, phòng chống và giảm lũ. Theo Cục Quản lý Tài nguyên
Như vậy, đây là một nguồn nước đang được chia sẻ cho nhiều người sử dụng với các mục đích khác nhau. Mâu thuẫn giữa giữa những người sử dụng có khả năng
nước (2015b), Việt Nam có trên 2.100 hồ thủy điện, thủy lợi đang hoạt động, trong đó có 800 hồ thủy điện với 59 hồ đang hoạt động, 231 hồ đang trong quá trình xây dựng,
xảy ra khi các mục đích sử dụng có tính cạnh tranh lẫn nhau. Chính sách quản lý tài
còn lại đang trong quy hoạch.
nguyên nước cần được xây dựng nhằm hướng tới việc giải quyết các mâu thuẫn này. Các quy định về quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà đã được xây dựng, trong đó đề
Tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt
cập đến sự tham gia của cộng đồng ở mức độ nhất định nhằm giải quyết hài hoà các mâu thuẫn của các đối tượng sử dụng nước khác nhau.
Nam.Nước có vai trò chủ đạo trong sản xuất lúa gạo, giúp Việt Nam bảo đảm được an ninh lương thực và trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới. Nước cũng là đầu vào quan trọng giúp ngành thủy sản tăng trưởng mạnh mẽ,
Các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước đã được thực hiện trong thời gian qua tại một số địa bàn ở Việt Nam. Mặc dù phong phú
đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Với tiềm năng thủy điện phong phú, nước góp phần bảo đảm an ninh năng lượng khi thủy điện chiếm 40% tổng sản
về số lượng, đa phần các nghiên cứu tập chủ yếu vào khía cạnh pháp lý cũng như các
lượng điện cả nước. Nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vệ sinh của người dân hàng ngày. Tuy nhiên, tài nguyên nước ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều sức ép.
hình thức tham gia của cộng đồng vào quản lý. Các vấn đề liên quan tới động cơ, hành vi của cộng đồng cũng như các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng vào
Nước càng trở nên khan hiếm trong bối cảnh nhu cầu của con người tăng cao cũng như biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu về nước
quản lý tài nguyên dường như còn bỏ ngỏ. Trong bối cảnh đó, luận án này được thực hiện nhằm tìm hiểu hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động
của các ngành sản xuất tăng. Dân số tăng cùng với mong muốn có chất lượng cuộc sống tốt hơn đòi hỏi nước phải gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, ở Việt
Nam, cũng như nhiều nước khác, một nguồn nước như hồ chứa nước, con sông… phải
quản lý tài nguyên nước bằng cách tiếp cận hành vi. Thông qua mô hình nghiên cứu hành vi, luận án phân tích các nhân tố tác động đến hành vi của cộng đồng trong việc tham gia quản lý tài nguyên nước và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách. Địa bàn được lựa chọn để thực hiện luận án là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái bởiđây là địa
chia cho nhiều người cùng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do đó mâu thuẫn, tranh chấp trong sử dụng nước đang ngày càng phổ biến.
điểm lý tưởng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm khi trong khu vực có nhiều đối tượng
sử dụng nước với các mục tiêu khác nhau.
Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, là nguồn cung cấp nước cho Nhà máy thủy điện Thác Bà (nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là đánh giá sự tham gia quản lý tài
Nam, hiện là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà) thuộc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà được hình thành khi công trình đập thủy điện Thác Bà được xây dựng xong năm 1970
làm nghẽn dòng sông Chảy. Hồ Thác Bà là điển hình của một nguồn nước đang đươc
nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của cộng đồng nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước.
chia sẻ cho nhiều người cùng sử dụng với những mục đích khác nhau. Ngoài vai trò cấp điện, điều tiết lũ cho hạ lưu, đối với người dân địa phương, hồ Thác Bà cung cấp
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
nước sạch, hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, giao thông, du lịch… Trong thời gian gần đây, mâu thuẫn giữa những người sử dụng tài nguyên nước hồ
8
9
nguyên nước của cộng đồng. Trong các giá trị mà tài nguyên nước mang lại, luận án
• Nghiên cứu và tổng quan cơ sở lý thuyết về quản lý tài nguyên nướccó sự tham
gia của cộng đồng.
chỉ ra rằng nhận thức của cộng đồng về giá trị xã hội, cụ thể là tính gắn kết xã hội, tính chia sẻ trách nhiệm, vấn đề nâng cao mức sống là một nhân tố tác động tích cực lên dự
• Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại
hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
• Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào quản lý tài nguyên
nước của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
kiến hành vi tham gia quản lý của họ. Một nhân tố nữa tác động lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng là mục đích sử dụng nước: hộ gia đình là thành viên cộng đồng có mục đích sử dụng chính một nguồn nước khác nhau thì cũng có dự kiến tham gia quản lý tài nguyên nước khác nhau. Cụ thể, các hộ gia đình sử dụng
• Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
nguyên nước.
nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản ít có dự định tham gia quản lý.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định lại một điểm chung giữa các nghiên cứu trước
Phạm vi nghiên cứu:
đây là tác động của các biến kinh tế - xã hội là không thống nhất, do đó luôn cần được đưa vào nghiên cứu trong từng bối cảnh cụ thể.
• Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm các diện tích đất, mặt nước hồ và các đảo trên địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và
Về mặt thực tiễn, với nghiên cứu được tiến hành tại một địa bàn cụ thể là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đã xác định, phân tích mức độ và hành vi tham gia
thành phố Yên Bái là địa bàn có người sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà phục vụ sinh hoạt, giải trí…
quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vào các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước do Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) đưa ra. Theo đó, sự tham gia của
• Về thời gian: Luận án thực hiện điều tra khảo sát tại địa bàn nghiên cứu dựa trên bảng hỏi trong năm 2015. Các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội được thu
thập trong giai đoạn 2010 – 2015.
cộng đồng vùng hồ Thác Bà chính là một khía cạnh trong quản lý, thể hiện ở nấc thang thứ nhất của sự tham gia là “được thông báo” với hành vi tuân thủ chính sách và tham
dự các cuộc họp người dân trong nội dung áp dụng công cụ kinh tế và phân bổ tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái và các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ. Nghiên cứu này tập trung vào xem xét hành vi
nguyên nước. Nấc thang tham gia thứ hai của cộng đồngvùng hồ Thác Bà là “được tham vấn” với hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề
tham gia quản lý của các thành viên trong cộng đồng là các hộ gia đình.
Dữ liệu được thu thập từ điều tra, phỏng vấn ở cấp độ hộ gia đình với các thành
quy hoạch tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Những hành vi tham gia của cộng đồng cũng thể hiện vai trò của họ trong khía cạnh quản lý thông tin của quản lý tài nguyên nước.
viên cộng đồng sử dụng nước từ nguồn nước hồ Thác Bà cho các mục đích khác nhau.
5. Kết cấu của luận án
4. Những đóng góp mới của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục hình, Danh
Về mặt lý thuyết, luận án là công trình đầu tiên ứng dụng lý thuyết hành vi dự kiến (Theory of Planned Behaviour - TPB) để nghiên cứu các nhân tố tác động đến
mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau:
hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng trong bối cảnh Việt Nam. Luận án mở rộng mô hình nghiên cứu khi bổ sung thêm các biến nhận thức về giá trị
của tài nguyên nước, mục đích sử dụng nước và các đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình. Luận án đã lồng ghép TPB trong khung phân tích các cấp độ sự tham gia của
cộng đồng với 5 mô hình TPB tương ứng với 5 hành vi tham gia.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 1trình bày tổng quan về các vấn đề liên quan đến quản lý dựa vào cộng đồng và các lý thuyết nghiên cứu hành vi, đồng thời xem xét các nghiên cứu đã có về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam và trên thế giới cũng như các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên – môi trường của
cộng đồng.
Luận án kiểm định lý thuyết TPB trong bối cảnh Việt Nam và nhận thấy các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có tác động thuận chiều ở các mức độ khác nhau lên dự kiến mỗi hành vi tham gia quản lý tài
10
11
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng
Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu. Chương 2 luận giải lý do lựa chọn và trình bày các khung lý thuyết được sử dụng trong luận án: các khía cạnh quản lý tài nguyên nước, cấp độ và hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên
nguyên nước, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành vi dự kiến. Đồng thời, các giả thuyết nghiên cứu cũng được đưa ra.
Đã có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về quản lý tài nguyên.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu trong luận án, gồm khung nghiên cứu, mô hình và các biến nghiên
Các nghiên cứu chia thành hai cách tiếp cận cơ bản. Nhóm thứ nhất tiếp cận dưới góc độ kinh tế học: xem xét tài nguyên thiên nhiên bằng khung lý thuyết kinh tế. Nhóm thứ
cứu, nguồn dữ liệu, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu.
hai tiếp cận dưới góc độ tài nguyên là một tài sản chung và đề xuất cách quản lý tài sản chung đó.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Bên cạnh tổng quan về địa bàn nghiên cứu là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, chương 4 phân tích hiện trạng tham gia quản lý tài
Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh giá và quản lý tài nguyên. Cụ thể,
nguyên nước của cộng đồngvà xác định các nhân tố tác động lên hành vi tham gia quản lý tại địa bàn nghiên cứu dựa trên dữ liệu điều tra.
kinh tế học tài nguyên thiên nhiên xây dựng mô hình khai thác bền vững tài nguyên
Chương 5: Đề xuất giải pháp. Từ kết quả nghiên cứu trong chương 4, chương 5 đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý tài
thiên nhiên – cơ sở để đưa ra các công cụ quản lý tài nguyên. Các công cụ quản lý được chia thành hai nhóm gồm: (i) công cụ của nhà nước (thuế, hạn mức khai thác, trợ
nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
cấp, tiêu chuẩn, giấy phép) và (ii) công cụ của thị trường (quyền tài sản), hàm ý nhấn mạnh đến lựa chọn hoặc nhà nước quản lý, hoặc để thị trường điều tiết.
Cách tiếp cận kinh tế dựa trên mối quan hệ tác động qua lại, hai chiều giữa kinh tế và môi trường. Môi trường cung cấp các dịch vụ khác nhau cho hoạt động kinh tế của
con người. Ngược lại, con người thông qua các hoạt động kinh tế lại tác động lên môi trường, và điều này có thể tạo ra ngoại ứng làm ảnh hưởng đến hoạt động của những
người khác. Kinh tế học giúp chúng ta đánh giá được các ngoại ứng với giá trị bằng tiền và đưa ra công cụ giúp “nội hóa” các ngoại ứng. Tuy nhiên, các mô hình kinh tế thường dựa trên những giả định chặt chẽ mà thực tế khó có thể đáp ứng, do đó kết quả của các
chính sách dựa trên kinh tế học thường khó cân đối được lợi ích của tất cả các bên liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và đảm bảo tính bền vững lâu dài (Dietz và
Neumayer, 2009). Đồng thời, khi giả định rằng các cá nhân chỉ tối đa hóa lợi ích cá nhân, cách tiếp cận kinh tế đã bỏ qua hành vi “xã hội” của các đối tượng sử dụng.
Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia của cộng đồng, tài nguyên thuộc
nhóm “tài sản chung” có thể được quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Những nghiên cứu của Ostrom ở nhiều nơi trên thế giới cho thấy cộng đồng sử dụng nguồn lực địa
phương có thể tự mình quản lý chúng tốt hơn chính quyền vì các nhà quản lý có thể quan liêu, không có thông tin chính xác, trong khi người sử dụng nguồn lực lại nắm rõ
thông tin. Một số quy định liên quan của Nhà nước có thể không có tác dụng do đôi khi chúng không được xây dựng dựa trên hoàn cảnh, tập quán của địa phương; trái lại,
12
13
trong nhiều trường hợp, các quy định quản lý của cộng đồng tỏ ra có hiệu quả và bền
năm 1990, trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, mô hình quản lý nhà nước hay tư nhân
vững hơn. Vì vậy, có thể xây dựng giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng.
đều chứng tỏ không hiệu quả và tạo ra nhiều tác động xã hội. Vì thế, mô hình quản lý dựa vào cộng đồng đã được đưa vào áp dụng, trước hết trong lĩnh vực quản lý rừng ở
1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
Cộng đồng
Theo Checkoway (1995), cộng đồng được hiểu là một nhóm người trong xã hội
các vùng cao, biên giới – nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Phương thức quản lý này được dựa trên mô hình quản lý truyền thống đã được áp dụng ở vùng núi của nhiều nước trên thế giới, khi mọi người dân địa phương hợp tác với nhau và cùng quản lý nguồn lực và chia sẻ lợi ích. Cách tiếp cận này cho phép sử dụng nguồn lực một
cùng đưa ra sáng kiến và hành động chung. Có thể hiểu theo nghĩa hẹp như định nghĩa của Conner (2007): “Cộng đồng là các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích
cách bền vững.Sau đó, mô hình quản lý dựa vào cộng đồng được mở rộng cho tài nguyên ven biển, ví dụ Khánh Hòa, Thừa Thiên – Huế.
và mối quan tâm”. Theo quan điểm chung ở Việt Nam, cộng đồng là một tập hợp các công dân cư trú trong một khu vực địa lý nhất định, hợp tác với nhau vì những lợi ích
Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là tập hợp các mô hình quản lý có sự tham
chung và chia sẻ những giá trị văn hóa chung. Chi Cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội (2007) định nghĩa: một tập hợp người được coi là cộng đồng khi thỏa mãn các tính
gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. CBM là một trong
chất về địa lý, văn hóa và lợi ích:
ba phương thức quản lý: (i) Nhà nước quản lý; (ii) Quản lý dựa vào cộng đồng; và (iii) Cộng đồng quản lý. Xét về góc độ hiệu quả quản lý, phát triển hình thức CBM sẽ làm
- Tương đồng về địa lý: Để gọi là một cộng đồng thì phải đảm bảo yêu cầu cộng đồng đó phải cùng sống trong một vùng địa lý sinh thái nhất định và cũng có thể trong
giảm gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện tài chính, quản lý, kinh tế và xã hội.
cùng một đơn vị hành chính.
- Về tài chính, CBM giúp huy động vốn đầu tư xã hội, giảm sức ép đầu tư cho
ngân sách Nhà nước.
- Tương đồng về lợi ích: Trong trường hợp quản lý môi trường, trước hết cộng đồng đó cần hợp lực quản lý các yếu tố môi trường để cùng hưởng lợi ích chung là
môi trường trong lành và cùng chia sẻ lợi ích mà môi trường đó mang lại.
- Về quản lý, CBM chính là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm
quản lý một số lĩnh vực nhất định cho cộng đồng. Nhờ vậy, gánh nặng quản lý của chính quyền địa phương được giảm bớt.
- Tương đồng về văn hóa: Tùy trường hợp, cộng đồng tìm kiếm những giá trị văn hóa chung để tham gia. Ở đây yếu tố văn hóa và địa lý có quan hệ mật thiết với nhau, nói đến văn hóa là nói đến con người ở một vùng, một dân tộc, một quốc gia
- Về kinh tế, CBM giúp khai thác và sử dụng bền vững hơn, hiệu quả hơn các
hay châu lục.
loại tài nguyên cũng như các nguồn lực phát triển khác.
Như vậy, có thể định nghĩa cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một
- Về xã hội, khi có CBM, nhận thức của người dân về vai trò, trách nhiệm của
khu vực địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra quyết
định chung và hành động vì những lợi ích chung đó.
bản thân được nâng cao, đoàn kết dân tộc được củng cố, việc tuyên truyền, thực hiện các quy định pháp luật trong cộng đồng được thuận lợi hơn.
Quản lý dựa vào cộng đồng
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là một ứng dụng thực tiễn của CBM, đề cập đến sự tham gia của các cộng đồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên
Trên thế giới, vào khoảng cuối những năm 1960, trong phần giới thiệu của Báo cáo Đánh giá các dự án cấp nước nông thôn, lần đầu tiên thuật ngữ “có liên quan đến cộng đồng” được sử dụng. Đến năm 1969, khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng được đưa ra trong nghiên cứu về Cải thiện y tế thôn bản tại Đài Loan của Chang (1969). Kể
đất và nước, rừng, động vật hoang dã, du lịch, nguồn lợi thủy sản và các tài nguyên khác. Có thể xem xét quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng từ hai góc độ:Từ góc độ
từ đó, các nhà nghiên cứu và khoa học trên thế giới bắt đầu quan tâm đến việc phân
trao quyền hợp pháp để quản lý tài nguyên, quản lý dựa vào cộng đồng là một quy trình trao quyền cho cộng đồng sử dụng tài nguyên. Tức là cộng đồng có quyền sử
tích và ứng dụng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng trong các lĩnh vực mà quản lý nhà nước không phát huy được vai trò một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, từ giữa những
dụng và quản lý tài nguyên.Từ góc độ năng lực quản lý của cộng đồng, quản lý dựa
14
15
vào cộng đồng được xem như là một hệ thống các kỹ năng để thực hiện các hoạt động
và mức độ hợp tác cũng như quyền làm chủ của cộng đồng tăng lên. Dower (2004)
quản lý được tiến hành bởi cộng đồng địa phương thay vì bởi chính quyền (Pomeroy và Rivera-Guieb, 2006).
cũng khẳng định rằng mức độ tham gia của người dân được phát triển theo từng cấp độ và phụ thuộc vào quan hệ đối tác giữa nhà nước và người dân. Quan hệ đối tác phụ
thuộc vào sự tín nhiệm và tin tưởng của cả hai phía, để phát triển mối quan hệ này cần phải có nỗ lực từ hai bên và thời gian.Có thể thấy, khái niệm của Dower đưa ra là tương đồng với khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Việt Nam.
Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa cộng đồng tham gia trực tiếp… trong nhiều công đoạn của quá trình
Chính phủ hỗ trợ; người dân chủ trì, kiểm soát hoạt động quản lý
8
quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”. Với quản lý tài nguyên nước dựa vào
Trao quyền cho các nhóm dân cư
cộng đồng, theo Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là
Phối hợp giữa các nhóm dân cư và chính phủ
có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi
Chính phủ đáp ứng các yêu cầu do người dân đề xuất
phải có sự tham gia của cộng đồng.
s ự t h a m g i a c ủ a
Sự tham gia của cộng đồng
Chính phủ tham vấn các nhóm dân cư
Tham gia là quyền cơ bản của người dân.Ngày nay, tham gia được hiểu là cách
Chính phủ vận động người dân làm theo
c ấ p đ ộ t i ế p c ậ n t ừ t h ấ p đ ế n c a o
c ộ n g đ ồ n g
thức mọi người (cộng đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển, đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực. Có nhiều lý do khác nhau
Chính phủ ra quyết định và báo trước cho người dân
t h ể h i ệ n
để thúc đẩy cộng đồng tham gia, như để giảm chi phí (cộng đồng được yêu cầu đóng góp hàng hoá, tiền, công sức lao động), để thực hiện dự án hiệu quả và đầy đủ hơn, để
Chính phủ ra quyết định, người dân tuân thủ
tăng cường năng lực của các cộng đồng hoặc để trao quyền cho cộng đồng, điều này nghĩa là để giúp họ gia tăng kiểm soát đối với các nguồn lực và đưa ra những quyết định
Hình 1.1: Thang đo 8 cấp độ tham gia của cộng đồng
quan trọng có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Nguồn: Arnstein (1969).
• Các cấp độ tham gia
• Các hình thức tham gia
Áp dụng mô hình tham gia của cộng đồng trong quản lý chính là một cách tiếp cận từ dưới lên thay vì phương thức áp đặt từ trên xuống. Theo Arnstein (1969), thang
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý có vai trò rất quan trọng và được biểu
diễn dưới các hình thức cụ thể như sau:
đo 8 cấp độ tiếp cận từ thấp đến cao thể hiện sự gia tăng quyền lực của cộng đồng khi tham gia quản lý.
(1) Cung cấp thông tin: người dân có thể tham gia cung cấp thông tin cho các
Ở các nấc thang đầu tiên, sự tham gia của cộng đồng gần như không có mà chỉ
nhà quản lý về thực tế các vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường ở địa phương.
là quá trình hợp tác có kiểm soát từ bên ngoài. Ba nấc thang cuối cùng thể hiện sự tham gia thực sự của người dân và trong một chừng mực nào đó quyền lực thuộc về
(2) Tham gia lãnh đạo: những người lãnh đạo của cộng đồng có thể thu hút quá
trình tham gia của cộng đồng bằng cách nói lên những gì mà người dân mong muốn, tổ
nhân dân.Vấn đề chính trong việc xác định cấp độ là định rõ quyền lực và khả năng thực sự của người dân.
chức các hoạt động, huy động mọi người cho các công việc cụ thể.
Theo quan điểm hiện đại, các thang đo được rút ngắn hơn so với thang đo 8 cấp độ này, song về căn bản các cấp độ vẫn thể hiện sự kiểm soát của chính phủ giảm dần
16
17
(3) Cung cấp các nguồn lực: cộng đồng có thể tham gia vào các hoạt động như
xong nhà máy và hệ thống đường ống thì người dân Sikaladi không cho phép nhà máy
cung cấp nhân lực, vật chất, các nguồn tài chính và công tác tổ chức hoạt động quản lý
sử dụng nguồn nước. Chính quyền địa phương đã thất bại trong việc thuyết phục người dân Sikaladi cho phép người dân Simabur chia sẻ việc sử dụng nguồn nước. Hai cộng
tại địa phương.
(4) Quản lý và bảo dưỡng: cộng đồng có thể tham gia bằng cách chịu hoàn toàn
trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng tài sản họ tham gia quản lý.
đồng Sikaladi và Simabur có những tập quán khác nhau, và chính quyền địa phương không hiểu rõ tập quán của Sikaladi để có ứng xử phù hợp. Họ không thực hiện tham vấn cộng đồng, không thu được sự đồng thuận cần thiết, do đó đã thất bại trong dự án này. Tác giả nghiên cứu rút ra kết luận: để quản lý tài nguyên nước thành công, không
(5) Kiểm tra và đánh giá: trong suốt quá trình ra quyết định và triển khai thực hiện quản lý, cộng đồng có thể xem xét và đánh giá những gì đang tiến hành, nhờ đó
thể thiếu sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung đột. Ngược lại, khi không có sự tham gia của cộng
có thể phát hiện những vấn đề nảy sinh và khắc phục kịp thời.
đồng, xã hội vừa tốn chi phí, vừa gặp phải xung đột.
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên nướccó sự tham gia của cộng đồng
Nghiên cứu của Garande và Dagg (2005) đã xem xét vai trò của cộng đồng trong xử lý nguồn nước ô nhiễm ở làng Molinos nằm ở thung lũng Lluta, sa mạc
1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế
Atacama, Chile. Ở đây nước ngầm bị ô nhiễm asen do asen tích lũy trong các lớp trầm tích. Một dự án đã được một tổ chức phi chính phủ (NGO) thiết kế nhằm đưa ra một
Đã có rất nhiều các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
công nghệ xử lý nước đơn giản, chi phí thấp cho người dân làng Molinos. Nhưng vì cộng đồng được tham gia rất ít vào dự án, chủ dự án lại không trao đổi thông tin nên
nguyên nước.Các nghiên cứu quốc tế đa phần tập trung vào các bài học kinh nghiệm về cách thức huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, vai trò
cộng đồng không hiểu rõ mục tiêu của dự án, các bước thực hiện dự án và hiện trạng dự án thực hiện đến đâu. Kết quả là các bên không hiểu nhau. Cộng đồng cho rằng nhu
của các bên liên quan như chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ… trong các dự án nước hoặc một khía cạnh cụ thể trong quản lý tài nguyên nước.
cầu của họ không được đáp ứng. Còn phía NGO lại không hài lòng vì không có sự hợp
Karimi (2003) nghiên cứu dự án cấp nước sạch ở West Sumantra, Indonesia để xem xét sự khác biệt khi có và không có vai trò của cộng đồng. Thách thức lớn nhất
tác của cộng đồng. Từ đó, các tác giả cho rằng điều quan trọng nhất là cần có sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Cách tiếp cận ban đầu của dự án là áp
trong quản lý tài nguyên nước ở West Sumantra là cấp nước sinh hoạt cho người dân.
Người dân phải sử dụng nước từ nhiều nguồn khác nhau như nước máy, nước mặt, nước ngầm, nước đóng chai… vì nước máy chỉ đáp ứng nhu cầu chủ yếu cho người
đặt từ trên xuống đã không giúp cộng đồng tham gia vào thiết kế dự án, không nhận được thông tin chính thức về dự án, và cũng không được tham vấn về những vấn đề chính có thể phát sinh khi thực hiện dự án. Tóm lại, theo các tác giả nghiên cứu, trước khi hình thành dự án, bắt buộc phải thực hiện phân tích văn hóa – xã hội thông qua
dân khu vực đô thị. Do đó, công ty cấp nước địa phương phải đầu tư để mở rộng mạng lưới nước máy phục vụ người dân. Nghiên cứu cho thấy ở Baruah Burik, dự án cấp
nghiên cứu lịch sử địa phương, tiến hành phỏng vấn người dân và quan sát hành vi của họ. Sau đó, ở giai đoạn thiết kế dự án, nhà quản lý mới biết được bối cảnh văn hóa, xã
nước máy đã thành công với sự tham gia của cộng đồng. Công ty cấp nước cung cấp cơ sở hạ tầng trang thiết bị, người dân đóng góp công lao động, nhờ vậy nước máy đã
hội của dự án, những nhân tố nào có thể tác động đến dự án và làm thế nào để giải
quyết chúng.
được cấp cho tất cả các hộ gia đình ở địa phương. Đó là kết quả của việc chính quyền địa phương hiểu rõ nhu cầu của người dân và một cộng đồng mạnh. Cộng đồng mạnh
Có thể xem xét một nghiên cứu khác ở một quốc gia có lịch sử nền kinh tế kế
một phần nhờ trình độ học vấn ở mức khá, hầu hết người dân đều tốt nghiệp phổ
hoạch hóa tập trung tương tự như Việt Nam. Teodosiu và cộng sự (2013) đánh giá sự tham gia của cộng đồng vào quy hoạch tài nguyên nướcở Romania. Sau những cơn lũ
thông. Họ hiểu sự cần thiết của việc duy trì việc cấp nước sạch, và thông qua quá trình tham vấn cộng đồng để đạt được đồng thuận, họ tự thiết lập được một hệ thống quản lý
nghiêm trọng năm 2005 và 2006, chính phủ Romania quyết định xây dựng chiến lược quản lý rủi ro lũ lụt. Theo quy định của Romania, cần thiết phải có sự tham gia của
của cộng đồng để duy trì cấp nước. Nhưng ở Tannah Datar, tình huống lại diễn ra ngược lại. Chính quyền Tannah Datar quyết định cấp nước máy cho Simabur là một
cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược. Công cụ tham vấn cộng đồng chính
thị trấn nằm trên cao, lấy nguồn nước từ Sikaladi gần đó. Tuy nhiên, khi xây dựng
18
19
được sử dụng là các cuộc họp của Ủy ban lưu vực sông. Có khá nhiều cơ quan, đại
diện tham gia vào các cuộc họp. Các cơ quan thuộc nhà nước – những người ra quyết định “truyền thống”, ở đây là cơ quan quản lý tài nguyên nước và công ty cấp nước có
• Tham gia các cuộc họp cộng đồng để lập kế hoạch. • Đóng góp ý kiếnvào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đề ra. • Cử người đại diện cho cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến quản lý tài
nguyên nước
• Đóng góp công lao động, tiền, nguyên vật liệu… phục vụ xây dựng, hoạt
động, duy trì và bảo dưỡng, bảo vệ công trình nước ở địa phương.
phản hồi khá nhiều trong cuộc họp. Trong khi đó, các tổ chức, đại diện khác đều tham gia vào các cuộc họp tham vấn một cách rất bị động. Trừ các tổ chức phi chính phủ là có góp ý nhận xét, các tổ chức khác và cả đại diện người sử dụng nước đều ít tham gia. Xu hướng nói chung trong các góp ý, nhận xét là họ chấp nhận chiến lược đã đề ra.
• Đóng phí sử dụng nước.
Đồng thời, những nhận xét do các bên đưa ra lại không được cân nhắc, bàn luận trong các cuộc họp tiếp sau. Như vậy, mặc dù quá trình tham vấn có diễn ra, nhưng hiệu quả
Các tác giả nhận thấy mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng phổ biến là hợp tác xã hoặc các hiệp hội của người dân. Với các mô hình phi truyền thống, nước
lại thấp vì các bên ít quan tâm đến vấn đề.
được coi là hàng hóa, có giá trị và người sử dụng phải trả phí sử dụng nước. Còn mô hình truyền thống của các cộng đồng bản địa (miền núi) thì coi nước là tài sản chung,
Các tác giả kết luận rằng việc cho những thành viên “mới” với lợi ích, năng lực, kinh nghiệm, hành động khác nhau tham gia vào quá trình quản lý tài nguyên nước
có giá trị về mặt tinh thần, và được quản lý theo các phong tục, tập quán truyền thống của họ.
gặp phải rào cản khá lớn. Rào cản đến từ những chủ thể ra quyết định “truyền thống” như cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, chính quyền địa phương và các
Ngoài ra các tác giả cho rằng một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định
công ty cấp nước. Hành vi “quyền lực” trong quá trình tham gia ra quyết định là đặc trưng văn hóa tổ chức của các cơ quan vốn theo hệ thống thứ bậc – di sản của nền kinh
đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước là năng lực của cộng đồng, đặc biệt trong quá trình ra quyết định. Các tác giả đưa ra một số việc mà cộng
tế kế hoạch hóa tập trung. Thêm nữa, Romania không có nhiều kinh nghiệm trong việc đưa cộng đồng tham gia vào quản lý. Vì vậy, cộng đồng không hào hứng, không chủ
đồng có thể làm được gồm: (1) Đóng góp ý kiến về kế hoạch tham gia quản lý tài nguyên nước trong các cuộc họp tham vấn; (2) Đề cử người đại diện tham gia quản lý;
động tham gia. Đây cũng là một đặc điểm của một quốc gia đang trong giai đoạn
(3) Đóng góp tiền, công lao động hay vật liệu để xây dựng, sửa chữa… các công trình cấp nước; (4) Tham gia quản lý khi được hướng dẫn kỹ thuật với các công việc đơn
chuyển đổi cả về kinh tế, xã hội và thể chế như Romania. Các tác giả khuyến nghị khi có sự tham gia của cộng đồng từ giai đoạn đầu của quá trình ra quyết định thì sự tham
gia của cộng đồng sẽ đạt được thành công và thiếu kinh nghiệm không còn là thách thức đáng ngại.
giản. Đây là các việc phù hợp với dự án cấp nước và thủy lợi. Đồng thời, kiến thức bản địa cũng đóng một vai trò quan trọng, nhất là kinh nghiệm và kỹ thuật của người dân trong bảo vệ rừng đầu nguồn, lấy nước và bảo vệ nguồn nước.
1.1.3.2.Nghiên cứu ở Việt Nam
Với các lưu vực sông, các hồ chứa thì có một số nghiên cứu đề cập đến mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc Giang
Các nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý tài nguyên nướccó sự tham gia của cộng đồng cũng rất đa dạng, chủ yếu tập trung vào hoạt động cấp nước.Ngoài ra có các
(2011) đã tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng lưu vực sông Hương, sông Bồ trong xây dựng và vận hành hồ đập thủy điện ở Thừa Thiên – Huế. Trên địa bàn này, vì hệ thống
nghiên cứu về tài nguyên nước ở các lưu vực sông, hồ chứa, tập trung vào tìm hiểu mức độ tham gia của cộng đồng trong quản lý và những khó khăn, thách thức mà họ
gặp phải trong quá trình tham gia.
sông Hương bắt nguồn từ Bạch Mã và A Lưới có độ dốc lớn, địa hình chia cắt mạnh nên khi có mưa, lượng nước tăng rất nhanh, gây lũ tại vùng hạ lưu. Để hạn chế lũ, tỉnh
Thừa Thiên – Huế đã lập quy hoạch liên quan đến các hồ chứa, hồ thủy điện vùng
thượng nguồn. Các tác giả đã phân tích những mâu thuẫn trong sử dụng nước của các hồ chứa này trong quá trình vận hành. Ví dụ hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền và
Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) đã tổng quan quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng với hai kiểu mô hình: mô hình truyền thống bản địa của các dân tộc thiểu số và mô hình cấp nước sinh hoạt/thủy lợi ở một số vùng nông thôn. Các tác giả kết luận rằng sự tham gia của cộng đồng trong các mô
hồ chứa Tả Trạch góp phần làm thay đổi chế độ dòng chảy vùng hạ lưu sông Bồ, hậu quả là diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thiếu nước tưới. Dòng chảy bùn cát bị hạn
chế do hồ thủy điện không có cống xả đáy làm ảnh hưởng đến địa hình lòng sông và
hình quản lý tài nguyên nước mới ở mức độ trung bình. Các cách thức tham gia phổ biến gồm:
20
21
hoạt động khai thác cát, sỏi của người dân. Khi tích nước và xả nước, các hồ chứa
trình thủy điện được đánh giá là cao nhất Việt Nam. Sự tồn tại của các hồ đập này
cũng gây nhiều tranh cãi vì ngoài mục tiêu chính là phát điện, chúng ít có vai trò khác,
cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng nước vùng hạ lưu, gây tác động tiêu cực đến chất lượng nước sinh hoạt của người dân đang sử dụng nước từ nhà máy cấp nước Huế.Đặc
kế hoạch vận hành ít được chú trọng và do đó gây tác động tiêu cực cho người dân địa
phương: thu hẹp sinh kế của họ và khiến cuộc sống của họ gặp nhiều rủi ro. Thông qua
phỏng vấn, trao đổi với cộng đồng và nhà quản lý địa phương ở lưu vực có thủy điện,
tác giả nghiên cứu nhận thấy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước
biệt, khi lượng nước vùng hạ lưu thay đổi, độ mặn cũng thay đổi theo làm các loài sinh vật nước ngọt bị đe dọa, gây suy thoái tài nguyên sinh học và ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Từ những mâu thuẫn trên trong quá trình quản lý tài nguyên nước hồ chứa, các tác giả đã khảo sát nhiều đối
ở các hồ đập thủy điện còn gặp trở ngại. Cụ thể như sau:
- Chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội chưa biết cách tổ chức hoạt động
tượng khác nhau gồm người dân hạ lưu các sông Bồ, sông Hương, người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và các nhà khoa học, nhà quản lý để tìm hiểu cụ thể
tham vấn cộng đồng.
vai trò của cộng đồng.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy chỉ có các nhà quản lý, nhà khoa học và các đoàn thể biết rằng trên thượng nguồn có các hồ chứa, hồ thủy điện, trong khi trên 50%
- Cơ sở pháp lý và tài liệu hướng dẫn tham vấn, giám sát cộng đồng chưa đầy đủ. - Chính quyền địa phương, nhà máy thủy điện và cộng đồng chưa cam kết và phối hợp với nhau trong việc chia sẻ thông tin về quá trình xây dựng, vận hành
hồ chứa.
người dân được hỏi ở lưu vực sông Hương, sông Bồ và Tam Giang - Cầu Hai không hề biết điều này. Người dân biết thông tin không phải qua thông báo bằng văn bản
- Năng lực của cộng đồng còn hạn chế trong: lập kế hoạch giám sát, tổ chức nhân lực, thu thập dữ liệu, ghi nhận sự kiện, tổng hợp, xử lý thông tin phục vụ công
chính thức mà qua các kênh thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí; hoặc qua truyền miệng; hoặc qua quá trình tham vấn cộng đồng khi chủ đầu tư lập báo cáo đánh
tác quản lý, kỹ năng đối thoại, thương lượng.
giá tác động môi trường và liên quan đến công tác di dời, đền bù. Có 24,3% người dân mong muốn được tham gia đóng góp ý kiến vì họ cho rằng các hồ chứa, thủy điện liên
- Giữa chính quyền địa phương và cộng đồng chưa có cơ chế phản ánh kết quả
quan đến đời sống của mình. Người dân không được tham gia vào khâu quy hoạch và
tham vấn, giám sát của cộng đồng đến các bên liên quan.
xây dựng hệ thống hồ/ đập, không được thông báo khi xả lũ, tích nước.
Từ đó, tác giả nghiên cứu đưa ra các giải pháp sau:
Từ đó, các tác giả kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên
- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông, cộng đồng và các tổ chức xã hội thành lập
nhóm giám sát cộng đồng và xây dựng cơ chế điều hành thực hiện.
nước ở các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế và rút các nguyên nhân là:
- Chính quyền, các tổ chức xã hội xây dựng và ấn hành tài liệu dưới dạng cẩm
(i) Chưa có cơ chế phù hợp nhằm huy động khả năng của cộng đồng để họ hỗ
nang hướng dẫn tham vấn, giám sát cộng đồng.
trợ giám sát bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm ô nhiễm, suy thoái tài nguyên nước;
- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông tổ chức cho các bên liên quan gặp gỡ, thảo luận và thống nhất hoạt động giám sát thực hiện quy trình xây dựng, vận hành
(ii) Chưa có cơ chế để người dân có thể tiếp cận thông tin;
hồ đập thủy điện
(ii) Vai trò của người sử dụng nước hoặc bị ảnh hưởng bởi nguồn nước chưa
được chú trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước.
- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông, các cơ sở đào tạo, các tổ chức xã hội đào tạo, tập huấn cho cộng đồng về phương pháp tham vấn, giám sát và phân công
(iv) Đơn vị quản lý hồ chứa, hồ thủy điện được coi là chủ sở hữu nước và chỉ
thực hiện, thu thập dữ liệu, ghi chép sự kiện, xử lý thông tin.
họ có quyền ra quyết định trong các giai đoạn xây dựng và vận hành hồ.
- Chính quyền, các tổ chức xã hội, Ủy ban lưu vực sông và đại diện cộng đồng xây dựng quy trình xác định các bên liên quan và trao đổi thông tin để phục vụ
Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn (2015) đã nghiên cứu lưu vực sông Vu
thương lượng khi có tranh chấp.
Gia – Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam để xem xét vai trò của cộng đồng trong việc quản lý
tài nguyên nước, cụ thể là vận hành hồ chứa. Đây là lưu vực sông có mật độ số công
22
23
quan, đặc biệt hệ thống các cơ quan cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với người dân cần thực
sự được đổi mới theo hướng tích cực, cởi mở.
1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước
• Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy để cộng đồng tham gia hiệu
quả vào quản lý tài nguyên nước, cần có những điều kiện sau:
Đặc tính của cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý và phát triển
• Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
dựa vào cộng đồng nói chung. Cách tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng hoạt động thông qua quan hệ đối tác giữa chính phủ và cộng đồng địa phương, với
nguyên nước
việc các cộng đồng địa phương có tiếng nói trong những quyết định liên quan đến
Việc xây dựng khung pháp lý về quản lý tài nguyên nói chung dựa vào cộng đồng là bước tiến để tạo cơ sở pháp lý cho người dân tham gia hoạt động quản lý. Ở
quản lý tài nguyên thiên nhiên và cũng được hưởng phần lợi ích lớn hơn từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các đặc trưng quan trọng của cộng đồng trong liên hệ với quản
các nước đang phát triển, vai trò quản lý tài nguyên thiên nhiên chủ yếu thuộc về nhà nước. Trong nhiều trường hợp, các chính sách của nhà nước đã loại trừ các tổ chức địa
lý dựa vào cộng đồng thường bao gồm quy mô dân số, quy mô, sinh kế, thu nhập… của hộ gia đình, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp… của chủ hộ.
• Nâng cao nhận thức, năng lực của cộng đồng
phương, tách các cộng đồng khỏi những nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với sinh kế của họ. Các khung chính sách trong đó có việc quản lý tài nguyên thiên
Công tác quản lý tài nguyên nước chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thỏa khi có sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ
nhiên có ảnh hưởng lớn đến tính bền vững của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào những nguồn tài nguyên thiên
nhiên đó.
khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng chỉ có thể mang lại hiệu quả khi cộng đồng được cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tài nguyên nước nơi họ sinh sống và lợi ích
thiết thực khi vấn đề quản lý tài nguyên nước được cải thiện. Từ việc cung cấp kiến thức, hiểu biết cho cộng đồng đến chỗ họ hiểu được trách nhiệm quản lý tài nguyên
Vì vậy, để cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên nước, cần có cơ chế nhất định được quy định bằng văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình tham gia quản lý, cộng đồng dân cư cần tạo được sự đồng thuận, hợp tác và phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý và nhận thức của
nước nơi mình sinh sống là một quá trình dài, đòi hỏi phải tăng cường công tác nâng cao nhận thức của cộng đồng, và phải được tiến hành càng sớm càng tốt, trước khi đưa
cộng đồng. Sự giám sát của cộng đồng cần có cơ chế cụ thể về tổ chức, nguồn lực. Ngoài ra, xây dựng khung pháp lý của quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của
cộng đồng cũng góp phần nâng cao tính bền vững và công bằng của hoạt động quản lý
họ tham gia vào quá trình quản lý. Ngoài ra, cần công khai, minh bạch các thông tin như cộng đồng tham gia dưới hình thức nào, vào hoạt động gì; họ có thể được hưởng
lợi và chịu những chi phí gì v.v. Cộng đồng chỉ có thể tham gia quá trình quản lý tài
tài nguyên nước. Thực tế khách quan cho thấy một khi cộng đồng được hưởng lợi từ tài nguyên nước, họ sẽ có động lực mạnh mẽ để bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước
một cách bền vững.
nguyên nước khi đó là một cộng đồng am hiểu các vấn đề pháp luật và nhận thức được đầy đủ rằng quản lý tài nguyên nước cũng là bảo vệ nguồn lợi ích của chính họ.
• Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương
• Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục địa phương
Chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn trong việc huy động sự tham gia,
đóng góp của các cộng đồng dân cư vào hoạt động quản lý tài nguyên, trong đó có tài
Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Phong tục tập quán là những thói quen đã được mọi người tuân thủ tại địa phương như một phần luật pháp của địa
nguyên nước. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, cơ quan nhà nước vẫn giữ vai trò trung tâm trong quá trình ra quyết định “truyền thống”. Các cơ quan nhà nước cần thay đổi theo
phương. Phong tục tập quán gồm những quy tắc hành xử chung của cộng đồng, phản ánh quan điểm, kỳ vọng của toàn thể thành viên trong một cộng đồng qua nhiều thế
hướng đi theo chu trình mở với sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội như các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan nghiên cứu, cộng đồng dân cư… thông qua các
hội. Khi sống trong cộng đồng, hành vi của các cá nhân thường bị chi phối bởi tín ngưỡng và phong tục tập quán: họ phải tìm cách tuân theo hoặc thích nghi ở mức độ
kênh thông tin, diễn đàn thường xuyên hoạt động. Trong quá trình khuyến khích phát triển tổ chức cộng đồng, vai trò và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hữu
nhất định. Nếu có thể đưa quy chế quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng
24
25
vào thành phong tục tập quán, phù hợp với tín ngưỡng thì cộng đồng sẽ dễ dàng chấp
gia quản lý tài nguyên nước là một hành vi xã hội của cá nhân. Đã có những lý thuyết
nhận và tuân theo. Đặc biệt, đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa thì những quy định của pháp luật trên nhiều khía cạnh còn xa lạ đối với cộng đồng dân
giải thích hành vi xã hội khác nhau được đưa ra và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để tìm hiểu hành vi của các cá nhân như tập thể dục, chăm sóc sức khỏe cá
cư, nhất là các quy phạm pháp luật ở trình độ khái quát cao sẽ khó thâm nhập vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống cộng đồng. Trong khi đó, tín ngưỡng, phong tục, tập quán với những giá trị tích cực của nó đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể, nhất là trong quá trình tự quản ở cộng đồng dân
nhân… trong y tế hay tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng, tham gia bảo vệ môi trường… trong lĩnh vực môi trường. Các lý thuyết hành vi xã hội phổ biến được xem xét ở đây gồm: Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA), Lý thuyết hành vi dự kiến (Theory of Planned Behaviour - TPB), Mô hình các giai đoạn thay đổi
(Transtheoretical Model – TTM hay Stages of Change Model – SOC).
cư. Do vậy, tác động của tín ngưỡng, phong tục tập quán đến hiệu quả của mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là vô cùng to lớn.
Sutton (2001) chia các lý thuyết hành vi xã hội thành hai nhóm: nhóm mô hình
• Có người đại diện cộng đồng
hành vi theo giai đoạn (stages model) và nhóm mô hình nhận thức xã hội (social
Cộng đồng cần có người đại diện cho mình tham gia quản lý, và người đại diện
cognition models). Các lý thuyết thuộc nhóm mô hình hành vi theo giai đoạn giả định rằng hành vi thay đổi theo từng giai đoạn khác nhau theo trình tự. TTM thuộc nhóm
phải xác định rõ nhiệm vụ cầu nối giữa cơ quan quản lý với cộng đồng. Thông qua người đại diện, cộng đồng có thể liên hệ với các cơ quan địa phương liên quan đến các
này. Còn các lý thuyết hành vi nhận thức xã hội thì tiếp cận theo hướng xác định các biến số về nhận thức và thái độ ảnh hưởng đến hành vi thông qua mô hình toán học để
vấn đề quản lý. Khi cộng đồng gặp các khó khăn, người đại diện có thể đối thoại với chính quyền địa phương để được cải thiện tình hình.
dự đoán hành vi. Giá trị của hàm số dự định hành vi phụ thuộc các biến số ảnh hưởng tính toán cho mỗi cá nhân cho thấy khả năng thực hiện hành vi của cá nhân đó là cao
Người đại diện cộng đồng và chính quyền địa phương có thể thiết kế và thực hiện
hay thấp. Lý thuyết TRA và TPB nói trên thuộc nhóm mô hình nhận thức xã hội.
các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngay cả khi người dân
Prochaska và DiClemente (trích dẫn trong Tlou, 2009, tr.12) đưa ra mô hình các giai đoạn thay đổi TTM với giả định rằng cá nhân thay đổi hành vi của mình qua năm
không trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý môi trường, thực hiện chức năng giám sát, điều khiển hành vi của người dân, huy động cộng đồng v.v. Chính quyền, nhà quản lý, người đại diện và cả các nhà khoa học có thể hợp tác với nhau để tuyên truyền, phổ biến vai trò và ý nghĩa của nguồn tài nguyên đối với đời sống của cộng đồng, làm cho cộng
giai đoạn: tiền ý định, có ý định, chuẩn bị, hành động và duy trì. Trong giai đoạn đầu tiên: tiền ý định, cá nhân chưa có ý định thay đổi hành vi trong 6 tháng tới. Khi có một
đồng nhận thức được trách nhiệm quản lý tài nguyên thiên nhiên khi tham gia mô hình.
Trên đây là những điều kiện để quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng có hiệu quả. Các nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam đã phân tích các điều kiện
sự kiện xảy ra làm cá nhân muốn thay đổi, họ chuyển sang giai đoạn thứ hai: giai đoạn có ý định. Lúc này, cá nhân hình thành ý tưởng thay đổi hành vi và dự định sẽ thay đổi hành vi của mình trong 6 tháng tới. Nếu cá nhân dự định thay đổi hành vi của mình trong tháng tới thì họ đang ở giai đoạn thứ ba: giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn thứ tư –
này dưới góc độ định tính, trong khi đó nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã kết hợp cả
hành động – bắt đầu khi cá nhân thực hiện thay đổi hành vi, chuyển sang hành vi mới
phân tích định tính và định lượng để tìm ra những nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng. Phần sau đây sẽ tổng quan các nghiên cứu thông qua kết hợp phân tích định
trong khoảng thời gian dưới 6 tháng. Giai đoạn thứ năm và cũng là cuối cùng – giai đoạn duy trì – là thời gian ngoài 6 tháng mà cá nhân thực hiện hành vi mới. Mặc dù
tính và định lượng để tìm hiểu các mô hình, phương pháp đã được thực hiện cũng như những kết quả được rút ra.
quá trình này diễn ra theo trình tự, nhưng cũng có trường hợp cá nhân quay lại giai đoạn trước và lặp đi lặp lại chu trình.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước
1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi
TTM có ưu điểm là giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ từng giai đoạn thay đổi hành vi của con người, từ đó có thể đưa ra biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả nhất trong
Để khuyến khích cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên nước, một trong những cách tiếp cận là tác động vào hành vi tham gia của họ. Muốn tác động vào hành
từng giai đoạn, đặc biệt trong lĩnh vực được ứng dụng rộng rãi là y tế công cộng. Tuy nhiên TTM cũng có một số nhược điểm. Thứ nhất là thực tế khó có thể phân biệt được
vi thì cần biết những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi của con người. Hành vi tham
riêng rẽ các giai đoạn trong quá trình thay đổi hành vi của cá nhân. Thứ hai là các
26
27
thang đo xem xét sự thay đổi chưa được chuẩn hóa, dẫn đến khó thu thập và xử lý dữ
Tài nguyên nước là “tài sản chung”, có tính chia sẻ lợi ích giữa nhiều người sử
liệu (Sutton, 2001).
dụng. Hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là hành vi xã hội, bị ảnh hưởng bởi nhận thức xã hội của mỗi cá nhân. Vì vậy, để nghiên cứu hành vi tham gia quản lý tài
Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích trong Sutton, 2001,
nguyên nước, viêc sử dụng các lý thuyết nhận thức xã hội (TRA hoặc TPB) là phù hợp và khá phổ biến.
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham
tr.4) được đưa ra nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa thái độ của một cá nhân và hành vi của người đó. TRA giải thích mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, dự định và hành vi. Theo TRA, nhân tố quyết định chính xác nhất khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó. Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến dự định thực hiện hành
gia quản lý tài nguyên nước
1.2.2.1. Các nhân tốgiá trị
vi của một cá nhân là thái độ về hành vi sẽ thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi. Thái độ được chi phối bởi niềm tin của một người về kết quả hoặc tính chất
của hành vi. Chuẩn mực chủ quan là kỳ vọng của những người có ảnh hưởng quan trọng
Từ các lý thuyết hành vi, có thể rút ra có những nhân tố chung chi phối đến hành vi. Các mô hình nhận thức xã hội đều nhấn mạnh đến vai trò của thái độ, quan
đến cá nhân dự định thực hiện hành vi. Mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này là khác nhau theo từng hành vi và từng nhóm người cụ thể (Sutton, 2001).
điểm, giá trị, và đã có nhiều nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ này để xem xét hành vi của các cá nhân là thành viên của cộng đồng trong sử dụng, bảo vệ, quản lý tài nguyên
Tuy nhiên, rất nhiều hành vi không chỉ đơn giản muốn là thực hiện được mà chúng đòi hỏi cá nhân phải có kỹ năng, cơ hội, nguồn lực, sự phối hợp mới có thể thực
– môi trường. Ví dụ McFarlane và Boxall (2003) xác định thái độ, giá trị chi phối đến
hiện thành công. Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở rộng TRA để phục vụ nghiên cứu những hành vi không chỉ phụ thuộc vào ý chí. Ajzen bổ sung
hành vi bảo vệ rừng ở Canada, Russenberger và cộng sự (2012) nghiên cứu quan điểm, thái độ của cộng đồng về phân bổ tài nguyên nước dưới góc độ tìm hiểu các giá trị chi
vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến dự định thực hiện hành vi là nhận thức
phối đến niềm tin, Dudeen (2008) đã xem xét góc độ văn hóa của cộng đồng sử dụng nước vùng Địa Trung Hải. Các nghiên cứu đều thấy rằng giá trị có ảnh hưởng quan
kiểm soát hành vi. Nhân tố này cho biết cá nhân đánh giá việc thực hiện hành vi là khó hay dễ và nó được giả định là phản ánh kinh nghiệm trong quá khứ cũng như dự đoán
trọng lên thái độ, hành vi của con người. De Groot và Steg (2008) đã giải thích như sau: Thứ nhất, giá trị phản ánh niềm tin và mong muốn đạt được một trạng thái nhất
khó khăn trong tương lai của các cá nhân. Nhận thức kiểm soát hành vi có thể có tác động trực tiếp lên hành vi qua hai cơ chế. Thứ nhất, nếu dự định thực hiện hành vi
đinh. Thứ hai, giá trị là khái niệm trừu tượng, không đơn thuần chỉ một tình huống, một trạng thái cụ thể. Thứ ba, giá trị đóng vai trò làm nguyên tắc dẫn đường cho một người lựa chọn hoặc đánh giá một hành vi, một con người hoặc một sự kiện là tốt hay
được coi là biến không đổi thì cá nhân có nhận thức kiểm soát hành vi cao hơn sẽ nỗ lực hơn và kiên nhẫn thực hiện hành vi lâu hơn những người có nhận thức kiểm soát hành vi thấp. Thứ hai, con người có thể có nhận thức chính xác về mức độ kiểm soát hành vi thực tế họ có được (Ajzen, 1991).
xấu, quan trọng hay không quan trọng v.v. Thứ tư, các giá trị được sắp xếp thành một hệ thống có thứ tự trên dưới. Có nghĩa là khi một người phải đối mặt với một tình
Nhược điểm của các lý thuyết nhận thức xã hội là chúng thường bị coi là thiếu
huống nhất định, nơi các giá trị của anh ta phải cạnh tranh, thậm chí mâu thuẫn lẫn nhau thì anh ta sẽ ra quyết định dựa trên giá trị nào được anh ta đánh giá cao nhất.Giá
tính thực tế khi giải thích cách thức hình thành dự định và ra quyết định của cá nhân. TRA và TBP không hàm ý rằng các cá nhân luôn luôn cân nhắc cẩn thận và ra được
trị đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, đồng thời giải thích được sự tương đồng và khác biệt giữa các nhóm đối tượng khác nhau về các đặc điểm kinh tế - xã hội.
quyết định tốt nhất. Con người có thể không biết hết tất cả các lựa chọn hành vi họ có thể có và hậu quả của hành vi mà họ sẽ thực hiện. Họ có thể có niềm tin không chính
Cụ thể với tài nguyên nước, kết quả nghiên cứu của Russenberger và cộng sự (2012) cho thấy người nào coi trọng giá trị phục vụ sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước
xác về kết quả của hành vi. Họ có thể ra quyết định rất nhanh chỉ dựa vào một số nhân tố nổi bật nhất. Khi ra quyết định, cá nhân không nhất thiết phải đánh giá cái được, cái
sạch của tài nguyên nước sẽ ủng hộ các chính sách sử dụng nước cho mục đích kinh tế, còn người nào coi trọng giá trị môi trường mà tài nguyên nước mang lại thì ủng hộ
chính sách bảo tồn. Với quan điểm như vậy, cộng đồng sử dụng nước cho mục tiêu sản
mất cụ thể trừ khi có tác động thay đổi, mà họ chỉ hành động dựa trên ý định đã từng có từ lâu trong quá khứ. Vì vậy, mô hình nhận thức xã hội cũng có hạn chế nhất định
xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt sẽ sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên nước
(Sutton, 2001).
28
29
hướng tới phát triển kinh tế tại địa phương, còn cộng đồng sử dụng tài nguyên nước
có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh hơn người
phương Tây (Sakurai và cộng sự, 2015).
với mục đích tham quan, giải trí sẽ sẵn lòng tham gia vào quản lý tài nguyên nước theo hướng bảo tồn. Quan điểm của cộng đồng về quản lý là một nhân tố giá trị khác chi
Tóm lại, quan điểm, nhận thức về giá trị của tài nguyên nước có chi phối đến hành
vi sử dụng nước, bảo vệ nguồn nước, tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng.
1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
phối đến mức độ tham gia quản lý tài nguyên nước. Kraft và cộng sự (1996) nhận thấy nếu người nông dân càng nhìn nhận tiêu cực về vai trò của chính phủ trong quản lý thì càng ít tham gia các chương trình quản lý chất lượng môi trường nước.
Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy cộng đồng tin rằng việc họ tham gia quản
Các nghiên cứu khác xem xét vai trò của nhân tố kinh tế - xã hội và kết quả cho thấy chúng cũng chi phối đến quan điểm, thái độ, từ đó tác động lên hành vi của cộng
lý tài nguyên nói chung sẽ đẩy mạnh tương tác xã hội, nâng cao trách nhiệm của họ đối với môi trường, bảo vệ tài nguyên và môi trường xung quanh. Cá nhân có niềm tin càng
đồng. Một số nghiên cứu đã nêu ra sự khác biệt giữa các nhóm người khác nhau trong các vấn đề liên quan đến các yếu tố tài nguyên – môi trường, cũng như giải thích sự
mạnh sẽ càng sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên – môi trường. Thúc đẩy các hoạt
khác biệt bằng các đặc điểm nhân khẩu học. Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi, trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Họ cũng thấy
động tương tác xã hội sẽ làm tăng mối gắn kết giữa các công dân với nhau, tăng cường sức mạnh liên kết của cộng đồng. Như vậy, nếu muốn cộng đồng tham gia tích cực vào
có mối tương quan giữa nhận thức về môi trường với các biến như quyền tài sản cá
quản lý tài nguyên – môi trường thì phải làm cho họ nhận thấy được mối quan hệ giữa các hoạt động bảo vệ tài nguyên – môi trường và cộng đồng. Nghiên cứu của Sakurai và
nhân, nền kinh tế theo định hướng thị trường, tăng trưởng kinh tế. Các tác giả đi đến kết luận để giải thích sự khác biệt về các vấn đề môi trường, cần phân tích các biến
cộng sự (2015) ở Nhật cho thấy các cá nhân mới gia nhập cộng đồng rất muốn tương tác với các thành viên cũ, nhưng họ không biết làm thế nào để có mối quan hệ xã hội tốt
kinh tế - xã hội. Sharp và Adua (2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy
nhất với những người xung quanh. Các nghiên cứu khác cũng đưa ra nhận định rằng các hành vi tham gia quản lý tài nguyên – môi trường tích cực có quan hệ với việc cải thiện
cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn thì có xu hướng coi trọng các giá trị
chất lượng môi trường, góp phần xây dựng và thắt chặt quan hệ xã hội, nâng cao năng
liên quan đến môi trường mà yếu tố tài nguyên mang lại hơn. Hamid (1996) nhận thấy hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của mỗi cá nhân trong cộng đồng có tương
lực cộng đồng và hình thành nên trách nhiệm tập thể đối với môi trường. Ví dụ, Ferraro và cộng sự (2011) nhận thấy việc cá nhân càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng
quan với trình độ học vấn. Do đó, sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên
nước liên quan đến cả đặc điểm kinh tế - xã hội của từng cá nhân trong cộng đồng.
đồng sẽ càng tiết kiệm nước. Do vậy, các nghiên cứu đi đến kết luận cần đẩy mạnh các dự án, hoạt động quản lý tài nguyên - môi trường có sự tham gia của cộng đồng vì chúng tạo cơ hội cho các công dân tương tác và gắn kết với nhau.
Như vậy, tìm hiểu những nhân tố chi phối đến dự định thực hiện một hành vi
Theo Sakurai và cộng sự (2015), vì phương Tây và phương Đông có khác biệt
nhất định của cộng đồng là rất quan trọng. Trước khi thực hiện thiết kế bất cứ một mô hình quản lý tài nguyên – môi trường nào có sự tham gia của cộng đồng cũng đều phải
văn hóa nên có thể hình dung được các nhân tố chi phối đến hành vi tham gia quản lý
tìm hiểu những vấn đề nói trên, qua đó có thể xây dựng được một mô hình quản lý phù hợp, được sự ủng hộ, hợp tác của cộng đồng, đáp ứng được mong muốn của họ và thu
tài nguyên – môi trường ở hai nơi sẽ khác nhau. Các nghiên cứu ở Mỹ và châu Âu thường đi đến kết luận rằng cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên – môi trường với
động cơ là các quan điểm, giá trị liên quan đến chống suy thoái môi trường, lưu giữ kỷ niệm về mối quan hệ xã hội – sinh thái (đặc biệt là các cộng đồng nhập cư), mong
hút họ tham gia. Các lý thuyết hành vi nhận thức xã hội là một công cụ hữu ích trong trường hợp này, cần được nghiên cứu áp dụng để đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường.
muốn phục hồi sau thiên tai hoặc chiến tranh, hoặc vì bản thân cộng đồng muốn tự nâng cao vai trò của bản thân trong quản lý. Trong khi đó, động cơ khiến cộng đồng
1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy còn tồn tại những vấn đề đang bỏ
tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á lại khác vì ở châu Á, yếu tố chia sẻ trách nhiệm đóng vai trò quan trọng.Ngoài ra, người phương Đông thường
ngỏ như sau:
30
31
Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một hoạt động quản lý tài
2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng
nguyên nước nhất định như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước, xử lý ô nhiễm…Rất ít nghiên cứu xem xét sự tham gia của cộng đồng vào tất cả các khía
Khái niệm quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể thấy từ phần tổng
cạnh trong quản lý tài nguyên nước. Thực tế, sự tham gia của chính một cộng đồng vào các hoạt động quản lý khác nhau cũng khác nhau về hành vi, mức độ. Trong bối cảnh Việt Nam, cần thiết phải đánh giá cụ thể hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng trong mỗi hoạt động quản lý, tìm ra những hạn chế. Đây là cơ sở để hoàn thiện hơn các
quan các nghiên cứu trước đây, nhìn chung các khái niệm về quản lý dựa vào cộng đồng đều đề cập đến sự tham gia của cộng đồng. Luận án sử dụng định nghĩa của
Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), theo đó, “quản lý tài nguyên nước
quy định, chính sách về sự tham gia của người dân trong quản lý môi trường nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng.
Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý
dựa vào cộng đồng là một quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý nước có hiệu quả”. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu sự
tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính. Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng
tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại địa bàn nghiên cứu. Về khái niệm cộng đồng, luận án áp dụng quan điểm: cộng đồng là một nhóm người cùng sống
đồng cũng như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ. Mỗi hành vi tham gia khác nhau chịu tác động bởi các nhân tố khác nhau với mức độ và chiều hướng khác
trong một khu vực địa lý, tương đồng với nhau về văn hóa và lợi ích, ở đây chỉ bao gồm các hộ gia đình.
nhau, cần được xác định cụ thể.
Nội dung quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng
Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên thế giới trong lĩnh
vực quản lý tài nguyên – môi trường, nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử
Theo Trần Thanh Lâm (2004), nội dung quản lý môi trường dựa vào cộng đồng bao gồm: Thứ nhất, cộng đồng xác định những vấn đề môi trường cần được ưu tiên để
dụng. Ưu thế của việc áp dụng lý thuyết này là có thể tận dụng các nghiên cứu trước ở nước ngoài để xác định các biến nhận thức xã hội chi phối hành vi của cộng đồng. Từ
phục vụ cho sự phát triển của cộng đồng và tìm cách giải quyết chúng. Thứ hai, cộng đồng xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện. Thứ ba, cộng đồng thực hiện
đó có thể phân tích để hiểu được các đặc tính riêng của người Việt Nam trong bối cảnh quản lý tài nguyên – môi trường và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp, thúc đẩy
chương trình, kế hoạch đã đề ra với sự hỗ trợ, hợp tác của các nhóm liên quan khác như chính phủ, nhà tài trợ, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ… Thứ tư, khi kết
vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường.
thúc, cộng đồng và các bên liên quan đánh giá lại tổng thể chương trình, kế hoạch đã thực hiện. Thứ năm, cộng đồng tiếp tục xác định ưu tiên mới. Đây là quy trình lặp đi
Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những khoảng trống nghiên cứu nói trên. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, luận án xem xét, đánh giá
lặp lại theo hình xoáy ốc đi lên cao thể hiện sự gia tăng về trình độ, kỹ năng của cộng
hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng trong toàn bộ các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước; đồng thời xác định động cơ, nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của họ.
đồng. Khi cộng đồng thực hiện được đầy đủ các nội dung quản lý như vậy, sự tham gia của cộng đồng lên đến mức cao nhất: cộng đồng không chỉ bàn bạc mà còn thực hiện
và kiểm tra.
Trong bối cảnh Việt Nam, cộng đồng chưa tham gia vào quản lý tài nguyên -
môi trường với đầy đủ tất cả các nội dung như trên. Vì vậy, để đánh giá sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, cần phân tích hiện trạng công tác quản lý
tài nguyên nước: cộng đồng đã tham gia vào những khía cạnh nào, với mỗi khía cạnh, cộng đồng tham gia ở mức độ nào và hình thức, hành vi tham gia của họ là gì. Với nội
dung quản lý tài nguyên nước, luận án sử dụng quan điểm của GWP (2010) về các
thành tố của quản lý tài nguyên nước như sau:
32
33
- Phân bổ nước: ra quyết định phân bổ nước cho các nhóm người sử dụng nước
• Cử người đại diện cho cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến quản lý tài
cho các mục đích khác nhau.
nguyên nước
• Đóng góp công lao động, tiền, nguyên vật liệu… phục vụ xây dựng, vận
- Quy hoạch: xây dựng và cập nhật quy hoạch tài nguyên nước. - Sự tham gia của các nhóm có liên quan: quá trình ra quyết định phải có sự tham
hành, duy trì và bảo dưỡng, bảo vệ công trình nước ở địa phương.
gia của các bên có liên quan đến tài nguyên nước.
• Đóng phí sử dụng nước.
- Kiểm soát ô nhiễm: hạn chế ô nhiễm và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của
Trong nghiên cứu này, các hành vi và cấp độ nói trên là cơ sở để xem xét hiện
ô nhiễm bằng các công cụ khác nhau.
- Giám sát: xác định, giải quyết các sự vụ vi phạm quy định về khai thác, sử dụng
trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
tài nguyên nước.
- Quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính: áp dụng các công cụ kinh tế phù hợp
để đảm bảo phát triển bền vững.
- Quản lý thông tin: thu thập dữ liệu phục vụ quá trình ra quyết định.
Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận của Dower (2004) và dựa trên nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam của Nguyễn Việt Dũng
và Nguyễn Danh Tĩnh (2006). Theo Dower (2004), quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ:
(1) Thông báo: Nhà nước chủ động hoàn toàn ra quyết định, thông báo và
hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.
Hình 2.1: Thang đo 5 cấp độ tham gia của cộng đồng
(2) Tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin cho nhà nước. Nhà nước sử dụng thông tin này làm đầu vào tham khảo, từ đó đưa ra quyết định; sau đó thông báo, hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.
Nguồn: Dower (2004).
(3) Cùng thực hiện: Cộng đồng được mời tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng
để đưa ra quyết định. Đồng thời họ cũng tham gia quản lý.
Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng chỉ thành công trong một số điều
(4) Đối tác: Nhà nước và cộng đồng hợp tác với nhau để quản lý.
(5) Chủ trì: Cộng đồng được trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực thi kiểm soát.
kiện nhất định. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy một số bài học kinh nghiệm về các điều kiện này, nói cách khác, chúng chính là những nhân tố
Như đã trình bày ở trên, cộng đồng có thể tham gia quản lý dưới các hình thức
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng. Có thể chia các nhân tố thành hai nhóm như sau:
cung cấp thông tin, tham gia lãnh đạo, cung cấp các nguồn lực, quản lý và bảo dưỡng
Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng
và kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết chi tiết hơn
- Đặc tính của cộng đồng: Bao gồm những đặc tính cơ bản như quy mô dân số,
sinh kế, quy mô, thu nhập hộ gia đình, trình độ học vấn, độ tuổi của chủ hộ…
các hành vi tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại ở Việt Nam gồm:
- Người đại diện cộng đồng: Người đứng đầu thể hiện vai trò trong việc thông tin và giáo dục người dân về các cơ hội và công cụ về việc tham gia; phân bổ các nguồn
• Tham gia các cuộc họp cộng đồng để lập kế hoạch. • Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đề ra.
lực để hỗ trợ việc tham gia của cộng đồng. Người đứng đầu cần phải có được kỹ năng
34
35
giao tiếp công chúng tốt để tránh xung đột thường xảy ra trong quá trình tham gia, đảm
bảo sự đồng thuận trong cộng đồng.
không chính xác. Trong khi đó, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là hành vi xã hội nên nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nhận thức, quan điểm, giá trị xã hội. Vì vậy,
việc sử dụng các mô hình nhận thức xã hội là phù hợp hơn.Vì TPB rộng hơn TRA và được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đó nên nghiên cứu này sẽ lựa chọn
TPB làm lý thuyết cơ sở để tìm hiểu các nhân tố tác động lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng.
- Sự thích ứng với phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương: Do phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương thường phản ánh nguyện vọng của người dân qua nhiều thế hệ đúc kết lại và có sự điều chỉnh trong cuộc sống hiện tại nên các thành viên cộng đồng rất tin tưởng vào tính công bằng, chính xác của chúng, nhất là khi những phong tục, tập quán được ghi lại thành hương ước, quy ước. Để điều chỉnh tốt mối quan hệ
Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) được Ajzen (1991) mở rộng từ lý thuyết hành
với cộng đồng cũng như trong cộng đồng, cần có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ, bổ sung giữa các quy phạm pháp luật và phong tục, tập quán.
vi hợp lý (TRA). TPB cho rằng hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ. Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả năng
Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng
họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: thái độ (attitude), chuẩn mực chủ quan (subjective norm) và nhận thức
kiểm soát hành vi (perceived behavioural control) (Hình 2.2).
- Khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng: Trong bối cảnh vai trò quản lý tài nguyên – môi trường nói chung chủ yếu thuộc về nhà nước, cộng đồng chỉ có thể tham
Thái độ phản ánh đánh giá của mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất
gia quản lý nếu như có khung pháp lý vững chắc, tạo điều kiện cho họ đóng góp ý tưởng, nguồn lực, đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ liên quan đến khai thác, sử
dụng tài nguyên.
định. Họ có thể đánh giá hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. Chuẩn mực chủ quan bị chi phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà họ nghĩ những
- Mối quan hệ của cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan: Thông thường, quản lý dựa vào cộng đồng diễn ra do sự liên kết của các đối tác trong quá
người khác muốn họ làm. Nhận thức kiểm soát hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Nhận thức kiểm
trình quản lý, bao gồm người dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các tổ chức phi chính phủ. Chìa khóa cho mối quan hệ hợp tác giữa các bên này là sự chia sẻ trách
soát hành vi có ảnh hưởng trực tiếp lên hành vi thực tế nếu con người nhận biết chính xác khó khăn và thuận lợi họ gặp phải. Quy tắc chung là thái độ và chuẩn mực chủ
quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát hành vi càng lớn thì một cá nhân
nhiệm và lòng tin trong quá trình tiến hành hoạt động quản lý giữa các đối tác. Do đó, ngoài thiết lập cơ chế chia sẻ trách nhiệm, các bên còn cần có tinh thần hợp tác, cởi
càng có mong muốn thực hiện hành vi trong thực tế.
mở, tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lý.
Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, cần nghiên cứu ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố nói trên để có cơ sở đề xuất giải pháp.
Thái độ
Luận án lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu hành vi xã hội của các cá nhân trong cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước; và mỗi hành vi tham gia đều được phân
Hành vi
Dự định
Chuẩn mực chủ quan
tích tác động của các nhân tố bằng lý thuyết hành vi, đồng thời bổ sung thêm các biến phản ánh các nhân tố mà lý thuyết hành vi chưa đề cập đến.
2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự kiến
Phần tổng quan nghiên cứu đã trình bày về các lý thuyết nghiên cứu hành vi phổ biến. Tuy nhiên, TTM là mô hình chia quá trình dự định và thực hiện hành vi thành nhiều giai đoạn có thể giao thoa với nhau hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần, gây khó khăn cho thiết kế nghiên cứu. Đồng thời, các thang đo cho các giai đoạn lại chưa được
Nguồn: Kilic và Dervisoglu (2013).
chuẩn hóa và kiểm định nên việc giải thích và kiểm định kết quả nghiên cứu có thể
36
37
Lý thuyết hành vi dự kiến cho rằng thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức
(2004), Davis và cộng sự (2006) cho hành vi tham gia tái chế chất thải của cộng đồng
ở Anh cho kết quả các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm đều có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia. Sathapornvajana và cộng sự (2006)
kiểm soát hành vi có quan hệ với niềm tin của các cá nhân, phản ánh nhận thức, kinh nghiệm, hiểu biết của họ. Thái độ hình thành từ sự kết hợp của niềm tin của một cá
nhân cho rằng một hành vi nhất định sẽ dẫn tới một kết quả nhất định và cá nhân đánh giá thế nào về kết quả đó (tích cực hay tiêu cực). Nó được gọi là niềm tin hành vi (behavioural beliefs). Tương tự, chuẩn mực chủ quan xuất phát từ niềm tin của cá nhân về nhận định, đánh giá của người khác đối với cá nhân đó, nó bao gồm niềm tin về
kết luận biến thái độ và chuẩn mực chủ quan có tác động thuận chiều lên hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng dân cư Thái Lan. Fielding và cộng sự (2008) xem xét hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng ở Australia và khẳng định rằng các biến TPB có tác động thuận chiều lên hành vi, nhất quán với lý thuyết TPB. Nghiên
chuẩn mực xã hội (normative beliefs) và mong muốn được thực hiện theo (motivation to comply). Mỗi người đều nghĩ rằng mọi người xung quanh sẽ ủng hộ hoặc phản đối
cứu của Cabaniss (2014) về hành vi tham gia chương trình quản lý chất thải độc hại của cộng đồng ở Mỹ cũng có kết quả tương tự với tác động thuận chiều của 3 biến
hành vi của anh ta, đây chính là niềm tin về chuẩn mực xã hội. Và anh ta sẽ có xu
TPB lên cả dự định và hành vi tham gia. Ở Việt Nam, lý thuyết hành vi dự kiến được
hướng muốn đáp ứng kỳ vọng của những người mà anh ta đánh giá là quan trọng, tức là anh ta “mong muốn được thực hiện theo”. Nhận thức kiểm soát hành vi có cơ sở là
áp dụng trong một số nghiên cứu như ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm metro ở thành phố Hồ Chí Minh (Đặng Thị Ngọc Dung, 2012), ý định vay vốn của các hộ cá
một loạt các niềm tin về sự kiểm soát (control beliefs) và tầm ảnh hưởng của niềm tin đó. Niềm tin về sự kiểm soát được phản ánh qua việc họ nghĩ có những nhân tố nào sẽ
thể (Phạm Hồng Mạnh và Đồng Trung Chính, 2013), nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh
tác động tiêu cực hoặc tích cực lên một hành vi nhất định. Tầm ảnh hưởng của niềm tin về sự kiểm soát là đánh giá chủ quan của cá nhân tác động của các nhân tố tiêu cực
Nghệ An (Nguyễn Xuân Cường và cộng sự, 2014). Nguyễn Diệu Hằng và cộng sự (2016) đã sử dụng lý thuyết hành vi dự kiến để nghiên cứu hành vi sử dụng nước, gồm
hoặc tích cực lên hành vi của họ.
tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Kết quả cho thấy có hai nhân tố TPB cùng ảnh hưởng đến hành vi bảo vệ tài nguyên
Theo lý thuyết hành vi dự kiến, có thể dự đoán được hành vi của một người từ
dự định của họ với hai điều kiện. Thứ nhất, phải đo được dự định và hành vi trong
nước là thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi với tác động thuận chiều, phù hợp với lý thuyết TPB. Ngoài ra, lý thuyết này chưa phổ biến ở Việt Nam trong lĩnh vực quản
lý tài nguyên – môi trường.
cùng mối quan hệ với mục đích, hành động, bối cảnh và thời gian của hành vi. Thứ hai, khoảng thời gian giữa dự định và hành vi phải ngắn nhất có thể để đảm bảo cá
nhân không có nhiều cơ hội thay đổi ý định thực hiện hành vi của mình.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước
Phân tích tổng hợp các nghiên cứu TPB cho thấy khi nghiên cứu mô hình dự định thực hiện hành vi phụ thuộc thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi, trung bình có 40-50% sự biến động của dự định thực hiện hành vi được giải
vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia vào các khía cạnh trong quản lý. Trong lý thuyết quản lý dựa vào cộng đồng, các mô hình đều giả định mọi
thích bằng sự biến động của các nhân tố giải thích TPB. Khi dự báo hành vi từ dự định
thành viên trong cộng đồng đều đã tham gia quản lý tài nguyên nước ở mức độ tối thiểu. Nhưng thực tế là có những cá nhân chưa hề tham gia bất cứ hình thức nào. Do
và/hoặc nhận thức kiểm soát hành vi, mức độ giải thích nằm trong khoảng từ 19 đến 38% (Sutton, 2001). Như vậy, mô hình TPB có thể sử dụng để dự báo dự định thực
vậy, nghiên cứu này bổ sung thêm hành vi “tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước” và xếp vào cấp độ tham gia quản lý “được thông báo”, tức là nhà nước ra quyết
hiện hành vi, và nếu có thể tác động lên các biến liên quan đến niềm tin về hành vi, về chuẩn mực xã hội và về kiểm soát một cách phù hợp thì có thể thay đổi dự định của
các cá nhân, qua đó thay đổi hành vi của họ theo hướng mong muốn.
định chính sách quản lý bằng các quy định và thông báo cho cộng đồng để cộng đồng biết và tuân thủ. Theo đó, trả phí sử dụng nước cũng là một hình thức phản ánh “tuân
thủ chính sách”. Cấp độ thông báo còn bao gồm hành vi tham gia các buổi họp người
TPB được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, phổ biến là y tế
dân vì ít nhất khi tham gia các buổi họp, mỗi người có cơ hội được tiếp cận với thông tin về chính sách quản lý tài nguyên nước hiện tại. Hành vi “đóng góp ý kiến” của
cộng đồng.TPB được áp dụng cũng tương đối phổ biến để tìm hiểu quan điểm, thái độ, động cơ, dự định của cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến tài nguyên - môi
cộng đồng cho thấy cộng đồng được hỏi ý kiến và có thông tin phản hồi lại với quá
trường trong đó có tài nguyên nước. Mô hình hồi quy TPB của Tonglet và cộng sự
38
39
trình ra quyết định quản lý. Tức là cộng đồng tham gia quản lý ở cấp độ “được tham
kê các giá trị mà tài nguyên nước mang lại cho cá nhân bằng các phát biểu phản ánh cả
vấn”. Hai hành vi “đóng góp công sức, tài chính” và “cử người đại diện tham gia quản lý” phản ánh cộng đồng có cơ hội được tham gia quản lý nhưng vai trò quản lý chính
giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng của tài nguyên nước ở Alberta, Canada. Các giá trị được đưa ra gồm: sự hài lòng khi thế hệ tương lai có nước để sử dụng;chất lượng
vẫn thuộc về nhà nước nên chúng được xếp vào cấp độ “cùng thực hiện”. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) cho thấy các hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng ở Việt Nam còn hạn chế, chưa lên đến cấp độ cao hơn là “đối tác” và “chủ trì”. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết các hành vi tham gia
cuộc sống tốt nhờ hệ sinh thái dưới nước đa dạng, phong phú; chất lượng cuộc sống tốt nhờ cảnh quan đẹp; nước phục vụ sinh hoạt; nước phục vụ tưới tiêu nông nghiệp. Ngoài ra Russenberger và cộng sự (2012) còn tìm hiểu quan điểm của cộng đồng về những giá trị có liên quan đến tài nguyên nước hoặc bị ảnh hưởng bởi tài nguyên nước
tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng trong nghiên cứu.
như: sinh kế, văn hóa, truyền thống… Dựa vào các nhân tố giá trị trong nghiên cứu của Russenberger và cộng sự, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với vai trò của tài
nguyên nước tại địa bàn nghiên cứu và phù hợp với bối cảnh Việt Nam, nghiên cứu
Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng
này đưa ra các phát biểu về nhận thức về giá trị của tài nguyên nước để đưa vào điều tra. Các nghiên cứu trước không chỉ rõ chiều tác động của nhận thức về từng giá trị lên
Hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng
Cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng
hành vi liên quan đến tài nguyên – môi trường mà điều này tùy thuộc vào từng giá trị, từng hành vi và từng cộng đồng dân cư. Như vậy giả thuyết ở đây là: Nhận thức của
Tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
Được thông báo
cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước là biến số có ý nghĩa, có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
Tham gia các buổi họp người dân
Đóng góp ý kiến trong các buổi họp lấy ý
Cuối cùng, các biến kinh tế - xã hội có tác động lên dự kiến hành vi. Tác động của các biến này cũng khác nhau tùy vào từng nghiên cứu. Luận án này giả định các
Được tham vấn
biến được đưa vào xem xét và tác động của nó như sau:
kiến và đóng góp ý kiến qua các kênh khác
Đóng góp công sức, tài chính để góp phần bảo vệ tài nguyên nước
Cùng thực hiện
- Mục đích sử dụng nước: các thành viên cộng đồng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau (sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…) có dự định tham gia quản lý tài nguyên nước khác nhau nên mục đích sử dụng nước có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
Cử đại diện cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà
Nguồn: Tổng kết của tác giả.
- Tuổi: Thành viên cộng đồng càng sống lâu năm, càng gắn bó với tài nguyên nước tại địa bàn thì càng tích cực bảo vệ tài nguyên nước. Nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy người nhiều tuổi hơn tham gia nhiều hơn vào quản lý tài nguyên nước.Do vậy, luận án giả định tuổi có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố tác động đến từng hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng như đã trình bày trong phần 2.2. Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước được giả định chịu tác động của 3 nhân tố:
- Dân tộc: Thành viên cộng đồng là người dân tộc thiểu số thì có dự kiến tham gia quản lý tài nguyên nước khác với cộng đồng người Kinh nên luận án giả định biến dân tộc có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
- Thái độ: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi - Chuẩn mực chủ quan: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi - Nhận thức kiểm soát hành vi: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi.
Giá trị mà mỗi cá nhân cho rằng tài nguyên nước mang lại cho họ cũng chi phối
- Trình độ học vấn: Nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy hộ gia đình có trình độ học vấn cao tham gia nhiều vào quản lý tài nguyên nước. Nên nghiên cứu này giả định trình độ học vấn có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước. Russenberger và cộng sự (2012) đã liệt
40
41
3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu
- Quy mô hộ gia đình: Quy mô hộ gia đình khác nhau dẫn tới nhu cầu sử dụng nước khác nhau, vì vậy có thể kỳ vọng biến này có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
Xuất phát từ nhu cầu cá nhân với các đặc điểm về kinh tế - xã hội khác nhau,
- Thu nhập: Thu nhập phản ánh mức sống của thành viên cộng đồng. Chiều tác động của nhân tố này lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là
các đối tượng sử dụng nước khác nhau có hành vi khai thác, sử dụng nước khác nhau, dẫn đến tài nguyên nước được sử dụng không hiệu quả. Để giải quyết tình trạng đó,
không rõ ràng, ví dụ có người có thu nhập cao sẽ mong muốn tham gia nhiều hơn vào quá trình quản lý, do vậy thu nhập cao dẫn đến dự định tham gia mạnh hơn. Ngược lại,
quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một giải pháp. Tuy nhiên, muốn cộng đồng thực sự tham gia quản lý thì phải hiểu động cơ tham gia của cộng đồng. Lý thuyết về
quản lý dựa vào cộng đồng được sử dụng để tìm hiểu hiện trạng hành vi, mức độ tham
có thể lập luận rằng vì sinh kế của người có thu nhập thấp phụ thuộc tài nguyên nước, và sinh kế của họ sẽ bị ảnh hưởng khi tài nguyên nước bị quản lý kém hiệu quả, vì vậy
gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Lý thuyết hành vi dự kiến được sử dụng để tìm hiểu hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước bị
người đó sẽ có dự định tham gia nhiều hơn vào quản lý tài nguyên nước. Do vậy trong nghiên cứu này giả định thu nhập là biến có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.
chi phối bởi những nhân tố nào và có thể tác động vào các nhân tố đó để đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng.
Bảng 2.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia
Biến giải thích
Tác động dự kiến
Nguồn tham chiếu
Cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có
Thái độ
Cùng chiều
Ajzen (1991)
tác động, liên quan đến tài nguyên nước. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi
Chuẩn mực chủ quan
Cùng chiều
Ajzen (1991)
của các tổ chức, doanh nghiệp.
Cùng chiều
Ajzen (1991)
Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức về giá trị của tài
Tùy từng giá trị
Russenberger và cộng sự
Nghiên cứu này giả định sự tham gia của cộng đồng thể hiện qua cấp độ, hình thức tham gia của họ. Đồng thời, hành vi tham gia quản lý của cộng đồng bị chi phối bởi
nguyên nước
(2012)
Tùy từng mục đích
Mục đích sử dụng nước
các nhân tố khác nhau. Theo lý thuyết hành vi dự kiến, dự kiến hành vi tham gia trong tương lai phụ thuộc các nhân tố thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành
Cùng chiều
Sheikh và cộng sự (2014)
Tuổi
vi. Ngoài ra, dựa vào các nghiên cứu trước đó, dự kiến hành vi tham gia quản lý còn phụ thuộc đặc điểm kinh tế - xã hội, nhận thức về giá trị, thái độ về quản lý.
Tùy từng dân tộc
Dân tộc
Việc xác định mức độ, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng
Cùng chiều
Hamid (1996), Sheikh và
Trình độ học vấn
cộng sự (2014)
vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Việc đánh giá tỷ lệ tham gia, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia được
Tùy từng cộng đồng
Quy mô hộ gia đình
thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng.
Thu nhập
Tùy từng cộng đồng
Nguồn: Tổng kết của tác giả.
42
43
đồng dân cư toàn bộ vùng chịu tác động bởi tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nghiên cứu
Hiện trạng sử dụng nước tại hồ Thác Bà
này chỉ giới hạn ở cộng đồng vùng hồ Thác Bà nên sẽ không xem xét các hình thức cộng đồng tham gia quản lý cao đòi hỏi phạm vi địa lý của nghiên cứu rộng hơn. Do
đó, cấp độ đối tác và chủ trì không được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Nhà nước
Như đã trình bày trong chương 2, dựa vào nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) và kết hợp với thông tin từ phỏng vấn sâu với một số hộ gia đình ở thành phố Yên Bái và xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, với cán bộ UBND
Cộng đồng sử dụng nước
Quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng
huyện Yên Bình và Lục Yên, các hình thức tham gia quản lý tài nguyên nước của các hộ gia đình vùng hồ Thác Bà bao gồm:
• Tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ thông báo) • Tham gia các buổi họp người dân (cấp độ thông báo) • Đóng góp ý kiến trong các buổi họp lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua các
kênh khác (cấp độ tham vấn)
• Đóng góp công sức, tài chính để góp phần bảo vệ tài nguyên nước hồ (cấp
Lý thuyết hành vi dự kiến
Lý thuyết quản lý dựa vào cộng đồng
độ cùng thực hiện)
Tìm hiểu cấp độ, hành vi tham gia quản lý của cộng đồng
Tìm hiểu các yếu tố tác động lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng
• Cử đại diện cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện)
Mô hình xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý
Phân tích kết quả 1. Đánh giá khó khăn, thuận lợi khi cộng đồng tham gia
Từ lý thuyết TPB và tổng quan các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này giả định hành vi tham gia quản lý của cộng đồng phụ thuộc các biến TPB gồm thái độ,
quản lý tài nguyên nước
2. Phân tích các yếu tố tác động lên hành vi tham gia của
cộng đồng
chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và đặc điểm kinh tế xã hội cũng như nhận thức về giá trị của tài nguyên nước.
Mối quan hệ giữa các biến được thể hiện qua mô hình sau:
Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
DKHVTG = β1 x TĐ + β2 x CMCQ + β3 x NTKSHV + β4 x honuocmay + β5 x hovenho +β6 x hothuysan + β7 x tuoi + β8 x Dantoc + β9 x TĐHV + β10 x QMH + β11 x thunhap + βi x giatrii
Trong đó:
Hình 3.1: Khung nghiên cứu
DKHVTG: dự kiến hành vi tham gia
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
TĐ: thái độ
3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu
CMCQ: chuẩn mực chủ quan
Hành vi, cấp độ tham gia của cộng đồng
NTKSHV: nhận thức kiểm soát hành vi
Honuocmay: hộ sử dụng nước máy từ hồ Thác Bà
Hồ chứa Thác Bà là công trình được hình thành với các nhiệm vụ chính là phát
Hothuysan: hộ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên hồ Thác Bà
điện phục vụ nền kinh tế trong nước và chống lũ, tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp vùng đồng bằng Bắc Bộ. Do vậy, việc quản lý tài nguyên hồ Thác Bà không chỉ nằm
Hovenho: hộ sống ven hồ Thác Bà sử dụng nước cho mục đích khác ngoài nước
trong phạm vi cộng đồng dân cư địa phương mà cần thiết phải có vai trò của cộng
máy, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
44
45
Tuoi: Tuổi
phát biểu về vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà đối với hoạt động sinh hoạt, sản
Dantoc: Dân tộc
xuất của họ như: cấp điện, cấp nước, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao thông thủy, du lịch, môi trường, cảnh quan và xã hội.
TĐHV: trình độ học vấn
- Các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi
QMH: quy mô hộ
Thunhap: Mức thu nhập trung bình một tháng của hộ
được đo bằng mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5. Tương ứng với mỗi hành vi được sử dụng làm biến phụ thuộc ở trên có một nhóm biến TPB.
Giatrii: nhận thức về giá trị thứ i của tài nguyên nước hồ Thác Bà
Các phát biểu thể hiện các biến nghiên cứu và thang đo được liệt kê trong Phụ lục 1.
Các biến nghiên cứu:
3.3. Thu thập số liệu
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp
Theo Azjen (2013), để nghiên cứu tác động của các biến TPB lên dự kiến hành vi trong tương lai, cần tiến hành điều tra mức độ nhất trí với các phát biểu về dự kiến
Số liệu về đặc điểm hồ Thác Bà, hiện trạng sử dụng nước hồ Thác Bà được thu
hành vi sẽ tham gia, hành vi đã tham gia thực tế và các biến TPB. Mức độ nhất trí được đánh giá dựa trên thang điểm từ 1 đến 7. Tuy nhiên, dựa vào các nghiên cứu TPB
thập từ Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Quản lý đất đai, Chi cục Thủy sản, Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà, Cục thống
kê, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái.
khác và kinh nghiệm điều tra tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng thang điểm 1-5 là một lựa chọn phù hợp hơn với người trả lời, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi có
Số liệu về đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa bàn được thu thập từ Niên giám thống
người dân tộc thiểu số.
kê, các báo cáo của UBND tỉnh, Cục Thống kê, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái.
Từ đánh giá hiện trạng, có 5 dự kiến hành vi tham gia được chọn làm biến phụ thuộc:
Các văn bản pháp luật được thu thập từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái,
- Hành vi tuân thủ quy định do cơ quan quản lý nhà nước đề ra (cấp độ thông
các cơ sở dữ liệu điện tử văn bản pháp luật và các nghiên cứu trước đó.
báo)
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp
- Hành vi đóng góp ý kiến tại các cuộc họp người dân (cấp độ tham vấn)
3.3.2.1. Phỏng vấn sâu
- Hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước (cấp độ tham vấn)
Phỏng vấn sâu được tiến hành với cán bộ quản lý tại địa phương và một số hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. Phỏng vấn sâu được tiến hành cả trước và sau khi
điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc. Cách thức phỏng vấn sâu là tác giả chuẩn bị trước các
- Hành vi đóng góp nguồn lực vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện)
câu hỏi chính liên quan đến thông tin cần tìm hiểu. Khi đi phỏng vấn cụ thể, người hỏi ghi chép câu trả lời và từ thông tin được cung cấp sẽ đặt thêm câu hỏi để tìm hiểu sâu
- Hành vi cử người đại diện cùng chính quyền quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện).
Mỗi hành vi là một biến được đo bằng thang điểm 1-5 thể hiện mức độ từ “rất
thêm vấn đề. Với phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước, tác giả so sánh các câu trả lời và sử dụng những điểm thống nhất. Với phỏng vấn hộ gia đình, tác giả tiến hành phỏng
không đồng ý” đến “rất đồng ý” với các phát biểu về dự kiến hành vi đó.
vấn cho đến khi các câu trả lời là tương đối thống nhất với nhau thì dừng lại.
Các biến giải thích trong mô hình gồm:
Trước khi điều tra bằng bảng hỏi, tác giả phỏng vấn sâu với các cán bộ Sở Tài nguyên – Môi trường, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý Đất đai, Liên minh Hợp tác
- Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình gồm: tuổi người trả lời, thời gian sinh sống tại địa phương, quy mô hộ gia đình, thu nhập là các biến liên tục; trình
xã, UBND huyện Yên Bình, UBND huyện Lục Yên để tìm hiểu về hiện trạng quản lý
độ học vấn là biến thứ bậc, nhóm hộ gia đình chia theo mục đích sử dụng nước là các biến định tính.
tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các vấn đề được nghiên cứu trong đợt phỏng vấn này gồm thực trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, vai trò của tài nguyên nước hồ
- Các biến nhận thức về giá trị: tương tự với biến phụ thuộc, các biến nhận thức
về giá trị được đo qua mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5 với các
Thác Bà tại địa phương, quy trình tham vấn hoặc đóng góp ý kiến của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, thực trạng việc tuân thủ quy định, đóng góp nguồn lực bảo vệ
46
47
tài nguyên nước. Tác giả cũng phỏng vấn 8 hộ gia đình tại thành phố Yên Bái, xã Vũ
thời còn sử dụng hồ Thác Bà cho mục đích giao thông thủy, tham quan du lịch và
Linh, huyện Yên Bình về cách thức người dân tham gia vào các nội dung quản lý tài nguyên nước, nhưng hành vi tham gia cụ thể, mức độ tiếp cận thông tin về tài nguyên
hưởng thụ chất lượng môi trường. Như vậy có 4 nhóm hộ sử dụng nước chính là nhóm hộ sử dụng nước máy, nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nhóm hộ sản xuất lâm
nước, sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình cộng đồng tham gia...
nghiệp và nhóm hộ ven hồ sử dụng nước cho các mục đích khác.
Sau khi hoàn thành điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu, tác giả tiến hành phỏng vấn thêm cán bộ UBND huyện Yên Bình, huyện Lục Yên để làm rõ các kết quả
Tuy số hộ sử dụng nước sạch là rất lớn, nhưng họ đều sống ở thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình, có khoảng cách tương đối xa hơn so với các hộ gia đình có
nghiên cứu định lượng bằng bằng chứng thực tế. Các vấn đề được hỏi gồm vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý tài nguyên nước, quan niệm về sự gắn kết xã hội của
sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà còn lại. Với các hộ sống ven hồ, mức độ sử dụng/ảnh hưởng đến tài nguyên nước hồ khá khác nhau. Đa số các hộ chỉ sinh sống
cộng đồng địa phương trong mối quan hệ với tài nguyên nước …
ven hồ, có thể có thêm sản xuất quy mô nhỏ như trồng rau, chăn nuôi... trên phần đất
3.3.2.2. Thiết kế bảng hỏi
gần hồ. Một số hộ tham gia hợp tác xã chế biến sắn, gỗ... là hoạt động xả thải gây ô nhiễm hồ khá nghiêm trọng. Các hộ khai thác, nuôi trồng thủy sản và các hộ sản xuất
Hiện trạng các hành vi, cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước, đặc điểm kinh
lâm nghiệp có số lượng ít hơn, nhưng sử dụng nhiều và tác động mạnh lên chất lượng nước hồ. Do đó, mẫu điều tra phân chia tương đối đều với các nhóm hộ nói trên để thể
tế - xã hội của người trả lời, nhận thức về giá trị tài nguyên nước và các biến TPB được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi.
hiện vai trò tương đối về khoảng cách và mức độ sử dụng, khai thác tài nguyên nước trên hồ. Vì hạn chế về nguồn lực, cỡ mẫu ở đây được xác định bằng cách dựa vào các
Ngoài lời giới thiệu và lời cảm ơn, bảng hỏi gồm 4 phần. Phần 1 là các câu hỏi về đánh giá chung về sử dụng nước và quản lý tài nguyên nước. Phần 2 là các câu hỏi
nghiên cứu đã được thực hiện trước đó và tham vấn ý kiến các chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực hiện các dự án điều tra khảo sát. Với quy mô tổng thể
về hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước, giá trị của tài nguyên nước, thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi. Phần 3 là các câu hỏi về mức độ
tương đối lớn (khoảng 12.000 hộ), cỡ mẫu được lựa chọn là 350 hộ.
Bảng 3.1: Mẫu điều tra phân theo địa bàn và mục đích sử dụng nước chính
sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên nước. Phần 4 là các câu hỏi về đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời. (Phụ lục 2).
Bảng hỏi được xây dựng dựa trên lý thuyết và tổng quan tài liệu vềcác mức độ,
Nhóm hộ
Địa bàn điều tra
Số hộ
Tỷ lệ %
hành vi tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, hướng dẫn xây dựng
Hộ dùng nước máy Phường Đồng Tâm, thành phố Yên
40
22,8
Bái
bảng hỏi TPB của Ajzen (2013) và phỏng vấn một số cán bộ, người dân địa phương. Trước khi điều tra chính thức, điều tra thử được thực hiện để điều chỉnh bảng hỏi.
Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình
40
3.3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Hộ đánh bắt, nuôi
Xã Vũ Linh, huyện Yên Bình
50
25,6
trồng thủy sản
Ở cấp độ hộ gia đình, hồ Thác Bà có vai trò cung cấp nước sạch, khai thác, nuôi trồng thủy sản, sản xuất lâm nghiệp, giao thông thủy, du lịch; ngoài ra nó cung cấp
Xã Bảo Ái, huyện Yên Bình
40
Hộ sống ven hồ
Xã Xuân Long, huyện Yên Bình
40
22,8
nước làm nông nghiệp quy mô nhỏ, là môi trường xả nước thải của cơ sở chế biến... cho các hộ sống ven hồ. Vai trò hỗ trợ khai thác khoáng sản của hồ Thác Bà chỉ thể
Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình
40
hiện với các doanh nghiệp. Do hành vi tham gia quản lý của doanh nghiệp không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án nên tổng thể nghiên cứu ở đây là các hộ gia đình
50
28,8
Xã Vũ Linh, huyện Yên Bình
Hộ sản xuất lâm nghiệp
Xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên
50
sử dụng hồ Thác Bà cho các mục đích nước sạch, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, du lịch, nông nghiệp, xả thải.
350
100
Tổng
Số người sử dụng nước sạch lấy từ hồ Thác Bà hiện là 5000 hộ. Tại vùng hồ có hơn 1000 hộ khai thác thủy sản, 1000 hộ sản xuất lâm nghiệp, hơn 5000 hộ dân khác
Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).
sống ven hồ và sử dụng tài nguyên nước hồ cho nhiều mục đích khác nhau. Họ đồng
48
49
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phân tầng (multi-stage sampling). Theo
hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước, các biến kinh tế - xã hội, các biến giá trị và
các biến TPB được tổng quan bằng thống kê tần suất và thống kê mô tả.
đó, địa bàn nghiên cứu được chia theo huyện/thành phố thuộc tỉnh, gồm huyện Yên Bình, Lục Yên và thành phố Yên Bái. Các huyện/thành phố này được chia tiếp theo
Phân tích nhân tố
xã/phường. Các xã được lựa chọn dựa trên đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ sử dụng, khai thác nước hồ Thác Bà cho các mục đích sử dụng chính khác nhau:
- Các hộ sử dụng nước sạch: phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái và thị trấn
Yên Bình, huyện Yên Bình.
Các biến giá trị được phân tích bằng phương pháp phân tích nhân tố, là phương
pháp dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F nhân tố (factor loading) được xem là có ý nghĩa khi > 0,5. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer- - Các hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: xã Vũ Linh và xã Bảo Ái, huyện Yên Bình
- Các hộ sản xuất lâm nghiệp: xã Vũ Linh, huyện Yên Bình và xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên Olkin) càng lớn thì phân tích nhân tố càng thích hợp. Kiểm định Barlett có ý nghĩa
thống kê (sig.< 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. - Các hộ sống ven hồ sử dụng nước hồ cho nhiều mục đích: xã Xuân Long và xã Mông Sơn, huyện Yên Bình. Phần trăm phương sai toàn bộ (percentage of variance) cho biết nhân tố giải thích được
bao nhiêu %. Trong mỗi xã,nghiên cứu lại chọn ra 40-50 hộ để đạt được quy mô mẫu là 350
hộ gia đình (bảng 3.1). Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu và lọc, loại bỏ các phiếu Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để xem xét ảnh hưởng của các biến kinh không đạt thì số quan sát được đưa vào nghiên cứu là 302 hộ. tế - xã hội và các biến TPB lên dự định hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước do 3.3.2.3. Phương pháp điều tra đa phần các nghiên cứu trước đây chọn mô hình này. Độ phù hợp của mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa 5% và 10%. Các biến được Điều tra các hộ gia đình được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình với sự hỗ trợ của các cán bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái. Cán bộ nhập vào phần mềm SPSS bằng phương pháp enter, tức là tất cả các biến được đưa vào
mô hình cùng lúc. Với biến nhóm hộ gia đình, đây là các biến định danh (categorical điều tra được tập huấn với bảng hỏi trước khi điều tra chính thức. Thời gian điều tra là
từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2015. Phỏng vấn hộ gia đình thường được thực hiện với variable) nên SPSS sẽ tự động bỏ một biến để làm tình huống cơ sở để so sánh, trong
nghiên cứu này là biến holamnghiep (các hộ sử dụng nước hồ Thác Bà với mục đích chủ hộ hoặc một người lao động trong hộ gia đình. Lý do là chủ hộ hoặc người lao
động trong gia đình sẽ có tiếng nói trong quyết định của hộ gia đình về việc có tham gia quản lý tài nguyên nước hay không, tham gia dưới hình thức, mức độ nào. Do vậy,
nhận thức, thái độ, quan điểm của người này về tài nguyên nước cũng như các đặc chính là phục vụ sản xuất lâm nghiệp). Phương pháp hồi quy được sử dụng là OLS
(phương pháp bình phương nhỏ nhất). Độ phù hợp của mô hình được xem xét bằng hệ
số R2. Khả năng mở rộng của mô hình cho tổng thể được đánh giá bằng kiểm định F.
Ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể được đánh giá bằng kiểm định t. điểm kinh tế - xã hội như tuổi tác, trình độ học vấn… sẽ chi phối đến dự định thực
hiện hành vi. Nghiên cứu sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (oneway ANOVA) để so
sánh trung bình biến TPB giữa các tổng thể, từ đó tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm tổng thể đối với các biến TPB để có cơ sở nêu gợi ý chính sách. Bảng hỏi thu về được kiểm tra để loại bỏ các bảng hỏi không đạt yêu cầu (thiếu
thông tin cần thiết). Sau đó, dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20. Thống kê tần suất được sử dụng để xem xét các vấn đề chung như mục
đích sử dụng nước, đánh giá về thực trạng quản lý tài nguyên nước, nhận thức, mong muốn tham gia quản lý tài nguyên nước... Các biến trong mô hình nghiên cứu gồm các 50 51 31,7 42,5 70,9 135,1 214,5 283 328 405 257 147 61,4 27,6 Lục
Yên 22,2 27,9 71,1 131 238 259 421 342 224 162 63,4 22 Thác
Bà Nguồn: Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014a). Hồ Thác Bà nằm trên sông Chảy, phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà
nằm ở tọa độ từ 21040’ đến 22017’ vĩ độ Bắc, từ 104033’ đến 105006’ kinh độ Đông, là
một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam. Hồ Thác Bà được hình thành khi đập thủy điện Thác Bà hoàn tất năm 1970 làm nghẽn dòng sông Chảy và tạo ra hồ. Hồ Thác Bà nằm trên địa bàn hai huyện Yên Bình và Lục Yên. Huyện Yên Bình có dân số năm 2015 là 109.040 người. Thu nhập bình quân đầu người khoảng
khoảng 32 triệu đồng/người/năm.Tổng lao động trong huyện là 45.037 người, trong đó Vùng lòng hồ Thác Bà thuộc địa phận các xã Vĩnh Kiên, Vũ Linh, Phúc An, Yên
Thành, Xuân Lai, Mỹ Gia, Cẩm Nhân, Phúc Ninh, Ngọc Chấn, Xuân Long, Tân
Nguyên, Bảo Ái, Cẩm Ân, Mông Sơn, Tân Hương, Đại Đồng, Thịnh Hưng, Đại Minh, Hán Đà, thị trấn Yên Bình và thị trấn Thác Bà thuộc huyện Yên Bình; xã Trung Tâm,
Phan Thanh, An Phú, Minh Tiến, Vĩnh Lạc thuộc huyện Lục Yên. Diện tích vùng hồ là 23.400 ha, trong đó diện tích mặt nước là 19.050 ha, chiếm 12,65% diện tích toàn vùng.
Hồ dài 80 km, mực nước dao động từ 46m đến 58m, chứa được 3 đến 3,9 tỉ m3 nước. lao động nông thôn chiếm 76%. Có 5 dân tộc chính sinh sống từ lâu đời là Kinh, Tày,
Nùng, Dao, và Cao Lan. Mật độ dân số là 143 người/km2. Phân bố dân cư không đồng
đều với các xã hạ huyện và huyện lị tập trung đông dân cư hơn. Riêng xã vùng cao
Xuân Long chỉ có 49,1 người/km2. Huyện Yên Bình có 26 đơn vị hành chính cấp cơ sở
gồm 24 xã và 2 thị trấn (1 thị trấn trung tâm huyện lỵ), trong đó có 6 xã được xếp loại Lưu vực hồ Thác Bà nằm ở đầu nút Tây Nam và sườn đông của dãy núi Con đặc biệt khó khăn. Các xã và thị trấn được phân bố thành 4 vùng: Vùng trung tâm
huyện gồm 4 xã và thị trấn Yên Bình; vùng tây hồ có 9 xã nằm dọc quốc lộ 70; vùng Voi. Vì vậy địa hình khu vực có những nét đặc thù riêng tạo thành các tầng địa hình
khác nhau. Lòng hồ có trên 1000 hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đồi núi thấp có độ cao hạ huyện có 6 xã và thị trấn Thác Bà; vùng thượng huyện gồm 9 xã thuộc đông và
đông bắc hồ Thác Bà (UBND huyện Yên Bình, 2015; UBND tỉnh Yên Bái, 2016). Huyện Yên Bình có tổng diện tích tự nhiên là 77.319,67 ha, trong đó diện tích 100-200m, tập trung ở khu vực giữa hồ đến hạ lưu. Núi đá vôi Mông Sơn là dãy núi
lớn nhất, có đỉnh cao 468m, với diện tích 9,6km2. Khu vực bờ phải và bờ trái có địa
hình không bằng phẳng có nhiều đồi núi thấp. Vùng bán ngập có cao độ từ 50-60m.
Như vậy, so sánh tổng thể trong vùng, lưu vực hồ thuộc dải thấp của địa hình. đất nông nghiệp có 57.690,43 ha, chiếm 74,61% tổng diện tích tự nhiên (Chi cục Quản
lý Đất đai Yên Bái, 2015). Sản lượng lúa năm 2016 ước đạt 23.236,9 tấn. Tỷ lệ che phủ Khí hậu vùng hồ mang đậm nét khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm, khí hậu rừng đạt 54%, với diện tích trồng rừng mới đạt hơn 2.848 ha vào năm 2016.Sản lượng
gỗ khai thác hàng năm đạt 100.000 m3.Huyện có diện tích mặt nước hồ Thác Bà trên
15.900 ha, đây là lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản có giá trị cao (UBND huyện
Yên Bình, 2015, 2016). Yên Bình có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản. Bảo Ái, Tân Hương, Tân phân ra thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mưa ít, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22oC -23oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 41,30C,
thấp nhất là 2,30C. Tháng lạnh nhất là tháng 12 đến tháng 2 năm sau và có thể có
sương muối. Số giờ nắng trong năm là 1.577 giờ, độ ẩm trung bình là 84-87%. Mưa
bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 9, với lượng mưa trung bình là chiếm từ 70-80%
tổng lượng mưa cả năm. Đặc biệt vào mùa hè, nhiệt độ xung quanh hồ luôn thấp hơn
các khu vực khác là 2-3oC nên luôn tạo ra môi trường không khí mát mẻ hơn so với
các khu vực khác, tạo điều kiện cho sinh vật và thảm thực vật phát triển tạo ra hệ sinh
thái đa dạng (Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà, 2014a). Nguyên có tài nguyên đá quý. Các xã Xuân Lai, Cẩm Nhân có khai thác chì và kẽm; tổng
diện tích có khả năng khai thác là xấp xỉ 350 ha. Thị trấn Thác Bà, xã Hán Đà có mỏ
Felspat, trữ lượng khai thác khoảng 7,5 triệu m3. Xã Mông Sơn có 465 triệu m3 đá vôi
trắng. Xã Hán Đà, Đại Minh, thị trấn Thác Bà có cát sỏi lòng sông Chảy có thể khai thác
phục vụ xây dựng, trữ lượng 313.352 m3 (UBND huyện Yên Bình, 2015). 52 53 Huyện Lục Yên có dân số năm 2015 là 107.732 người. Toàn huyện có 15 dân • Tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp: Ngoài hai nhiệm vụ phát điện và phòng
chống lũ hạ du, hồ Thác Bà cùng các hồ chứa lớn trên lưu vực còn đảm bảo cấp tộc gồm: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mường, Thái, Cao Lan, Dáy, Ngái, Pa Cô, Pa Dí, Xá,
Tu Dí, Lô Lô, Mông, trong đó người Tày chiếm 53,3%, người Kinh chiếm 21,1%, nước cho đồng bằng sông Hồng phục vụ tưới tiêu trong thời kỳ mùa kiệt (Công
ty cổ phẩn thủy điện Thác Bà, 2014a). người Nùng chiếm 10,4%, người Dao chiếm 14,5%, còn lại là các dân tộc khác
(UBND huyện Lục Yên, 2015, UBND tỉnh Yên Bái, 2016). Với cộng đồng địa phương, hồ Thác Bà từ khi hình thành đã đem lại nhiều lợi
ích. Mặc dù không được trực tiếp hưởng lợi ích tưới tiêu, chống lũ, cấp điện từ hồ Tổng diện tích đất của huyện là 80.870 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
9.826,35 ha, đất lâm nghiệp là 59.417,33 ha, còn lại là các loại đất khác. Diện tích chứa, nhưng người dân các khu vực xung quanh vẫn được sử dụng tài nguyên nước hồ
Thác Bà cho các mục đích sau: rừng tự nhiên đạt trên 16.000 ha, rừng trồng trên 21.000 ha. Hàng năm, diện tích rừng
trồng mới tăng từ 1.500 đến 2000 ha. Độ che phủ rừng đạt 70%. Diện tích đất thâm canh lúa là trên 3.300ha/vụ, có nhiều vùng thâm canh lúa chất lượng cao như Mường Hồ Thác Bà được đánh giá là có môi trường thích hợp để nuôi trồng và khai Lai, Minh Xuân, Liễu Đô, Vĩnh Lạc. Diện tích đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày là
trên 2.000 ha, còn lại là đất trồng rau màu các loại (Chi cục Quản lý đất đai Yên Bái, thác với nhiều loài sinh vật phong phú trong lòng hồ. Huyện Yên Bình có diện tích
mặt nước hồ Thác Bà lớn nên đã triển khai mô hình cá quây lưới. Trên địa bàn huyện 2015). Lục Yên có 11 xã ven hồ Thác Bà, diện tích mặt nước do huyện quản lý là
1.560,5 ha. Về tài nguyên khoáng sản, Lục Yên có các loại đá quý, đá bán quý, đá hoa hiện nay có khoảng 15% dân số ven hồ thiếu đất sản xuất nên sống chủ yếu dựa vào
nghề đánh bắt thủy sản. Năm 2006, Huyện ủy Yên Bình đã có Nghị quyết số 05- trắng, đá xây dựng, sỏi, cát… NQ/HU ngày 05/12/2006 về việc đẩy mạnh phát triển nuôi thủy sản trên vùng hồ Thác Huyện Lục Yên có hệ thông giao thông khá thuận lợi. Từ trung tâm huyện đi tới các huyện bên cạnh như Yên Bình, Văn Yên, thành phố Yên Bái và các huyện của tỉnh Bà, đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của
tỉnh. Từ năm 2008 đến 2014, huyện đã hỗ trợ đóng mới 279 lồng, tổng số lồng cá tính khác như Hàm Yên - Tuyên Quang, Quang Bình - Hà Giang và Bảo Yên - Lào Cai
một cách thuận tiện. Ngoài ra giao thông đường thuỷ qua hồ Thác Bà với huyện Yên Bình được thường xuyên khai thác, đặc biệt là các xã phía tây nam của huyện (UBND
huyện Lục Yên, 2015). đến 2014 là 364 lồng. Về hình thức, tận dụng lợi thế ven hồ có nhiều eo, ngách hàng
năm không bị rút cạn, một số hộ dân đã dùng lưới đăng chắn để nuôi cá thay cho hình
thức nuôi lồng, bè phổ biến ở các địa phương khác. Tính đến năm 2015, toàn huyện
Yên Bình có khoảng 10 hộ nuôi cá theo hình thức quây lưới tại các eo ngách với diện tích 26,5ha, rải rác ở các xã: Thịnh Hưng, Vũ Linh, Yên Thành và thị trấn Yên Bình. Về đánh bắt: người dân địa phương tham gia đánh bắt thủy sản trên hồ Thác Bà Hồ chứa Thác Bà là công trình thuộc Nhà máy Thủy điện Thác Bà, nay là Công
ty cổ phần thủy điện Thác Bà. Được xây dựng từ năm 1964, hoàn thành năm 1971, hồ với các hình thức như câu, đánh lưới, ánh sáng. Riêng huyện Yên Bình có trên 1.000
người đang đánh bắt thủy sản. Sản lượng đánh bắt tương đối ổn định qua các năm. Tuy chứa Thác Bà cùng với nhà máy thủy điện có các nhiệm vụ chính sau: nhiên, hình thức đánh bắt hủy diệt như lưới mắt nhỏ, chất nổ, xung điện, hóa chất khá phổ
biến, có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Chính quyền địa phương đang • Chống lũ: Với nhiệm vụ chống lũ cho hạ du, hồ chứa Thác Bà dành dung tích
phòng lũ 450 triệu m3 để cùng các hồ chứa trên sông Gâm và các công trình
chống lũ khác đảm bảo hai mục tiêu: Thứ nhất, an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ nỗ lực chấm dứt các biện pháp khai thác hủy diệt, chuyển đổi các hộ dân khai thác bằng
hình thức này sang nuôi trồng thủy sản (Chi cục Thủy sản Yên Bái, 2014). với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn 300 năm, giữ mực nước
sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 13,1m. Thứ hai, an toàn cho Hà Nội với Đơn vị: tấn mọi trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm một lần, giữ mực
nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 13,4m. Huyện Yên Bình 1.623 1.840 1.885 1.969 2.244 2.246 • Phát điện: Nhà máy có công suất lắp đặt 120MW, điện lượng trung bình hàng Huyện Lục Yên 1.152 1.302 1.266 1.297 990 992 năm khoảng 429 triệu kWh. Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015a). 54 55 Trên hồ có hơn 1.300 hòn đảo, là diện tích thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp.
Trước đây, đồi núi vùng hồ Thác Bà bị rơi vào tình trạng mất rừng do bị khai thác quá Hồ Thác Bà cung cấp tuyến đường giao thông thủy cho người dân quanh hồ, giảm
bớt thời gian đi lại so với đường bộ. Toàn tuyến hồ Thác Bà dài 83 km, trong đó có 50 km đoạn cảng Hương Lý (thị trấn Yên Bình) – Thác Bà – Cẩm Nhân. Hiện đã có hệ thống
báo hiệu đường thủy trên một số tuyến chính, các phương tiện đi lại dễ dàng quanh năm
và có bến tàu khách đảm bảo vận chuyển hành khách đi lại và tham quan du lịch. mức. Với chính sách ưu tiên phát triển kinh tế đồi rừng, người dân bắt đầu được giao
đất trên các hòn đảo thuộc hồ Thác Bà để trồng rừng. Nhờ độ ẩm cao và áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, các cây như bạch đàn mô, keo tai tượng, keo lai... có điều kiện
phát triển. Hồ Thác Bà có nhiều hang động đẹp như: động Thuỷ Tiên, Xuân Long, đền Thác Ông, Thác Bà, được đánh giá là phù hợp để phát triển du lịch. Hiện đã có nhiều Do đặc thù của dòng sông Chảy và chức năng trị thuỷ nên mực nước hồ Thác Bà dao động rất lớn, trung bình 13,5 m (từ cốt 45 đến cốt 58,5m); mức dao động mực
nước càng ngày càng có xu hướng tăng do biến đổi khí hậu (hạn nặng và lũ lớn). Mực loại hình, điểm du lịch đang phục vụ người tham quan, gồm du lịch sinh thái hồ Thác
Bà; du lịch nhà máy thủy điện Thác Bà, đền mẫu Thác Bà… Lượng khách du lịch đến nước dao động lớn đã tạo ra một diện tích bán ngập hàng nghìn héc-ta quanh các đảo.
Năm 2001, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái thí điểm trồng hơn 20 ha hồ Thác Bà phần lớn là khách du lịch trong nước, trong đó khách nội tỉnh chiếm tỷ
trọng lớn. Năm 2014, tính riêng huyện Yên Bình đã có trên 10.000 lượt khách du lịch, cây tràm Úc trên vùng đất bán ngập hồ Thác Bà. Tổng diện tích tràm trên vùng đất bán
ngập hồ Thác Bà hiện có khoảng 200 ha. Rừng tràm ở đây chủ yếu có vai trò bảo tồn trong đó có 2.100 khách nước ngoài, doanh thu đạt gần 2 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so
với năm 2011 (UBND huyện Yên Bình, 2015). cảnh quan, môi trường và sinh thái. Rừng tràm tạo môi trường sinh sống thuận lợi cho
tôm, cá, chim, cò… và có chức năng ngăn chặn tình trạng đất bạc màu do nước mưa và sóng đánh (UBND huyện Yên Bình, 2015). Theo khảo sát, vùng hồ Thác Bà có tài nguyên đá vôi trắng, phân bố tập trung chủ
yếu ở 3 vùng Tân Lĩnh - An Phú, Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên; và vùng Mông Sơn, huyện Yên Bình. Đá vôi trắng nằm tập trung dọc theo bờ trái sông Chảy, phía bắc hồ Thác Bà,
bao gồm các dải núi đá vôi trắng hệ tầng An Phú, kéo dài từ xã Khai Trung, qua các xã Hồ Thác Bà là nguồn cung cấp nước cho nhà máy nước sạch Yên Bái với công
suất thiết kế là 11.500m3/ngày đêm (0,13m3/giây), hoạt động 24/24h, hiện đang sử
dụng 70% công suất. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho toàn thành phố Yên Bái và Tân Lĩnh, Yên Thắng, Liễu Đô, Tân Lập, Minh Tiến, An Phú, Phan Thanh, Vĩnh Lạc của
huyện Lục Yên; Xuân Long, Phúc Ninh đến xã Mông Sơn của huyện Yên Bình. Ngoài ra thị trấn Yên Bình, sử dụng một trạm bơm cấp 1 lấy nước trực tiếp tại hồ Thác Bà để
xử lý. Tỷ lệ hộ dân thành phố Yên Bái được cấp nước sạch của hệ thống này đạt
khoảng 65% (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2015b). còn có phần diện tích khoảng 3.500 ha chứa đá vôi trắng nằm trong lòng hồ hoặc ven hồ
thuỷ điện Thác Bà. Tính đến ngày 30/6/2012, tổng công suất khai thác theo giấy phép là
2,0 triệu m3/năm đá làm ốp lát; 13,25 triệu tấn/năm đá nghiền bột (6,91 triệu m3/năm);
tổng sản lượng khai thác (năm 2010, 2011 và 6 tháng năm 2012) là 40.787 m3 đá làm ốp
lát; 5,42 triệu tấn đá nghiền bột. Tổng số vốn đã đầu tư là trên 1.026 tỷ đồng; tổng số lao Mức nước hồ Thác Bà được thiết kế ở cốt nước tối thiểu là 46 m và cốt
nước tối đa là 58 m. Trạm bơm hút nước cấp I của Công ty Cấp nước Yên Bái động là 1.290 người (UBND huyện Yên Bình, Lục Yên, 2015). được thiết kế hoạt động phù hợp nhất ở cốt nước từ 55 đến 60m. Nhưng vào tháng
2 và tháng 3 hàng năm, lưu lượng nước về hồ nhỏ, nhất là năm 2010, cốt nước hồ 4.1.3.1. Khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước Thác Bà luôn ở mức thấp (dao động quanh mức 46 m). Chính vì vậy, hoạt động
của trạm bơm chỉ đạt từ 80 đến 90% công suất, dẫn tới những ảnh hưởng chung 4.1.3.1.1. Khung pháp lý về dân chủ cơ sở cho toàn hệ thống, gây thiếu hụt nước sinh hoạt cho các hộ dân sử dụng. Do đó, Một trong các chủ trương của nhà nước là tạo mọi điều kiện pháp lý để thực đang nảy sinh nhu cầu mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch tới người dân
(UBND tỉnh Yên Bái, 2015). hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế và xã hội là quyền của
mỗi công dân Việt Nam đã được quy định trong Hiến pháp. Vấn đề này thể hiện qua 56 57 việc ban hành Pháp lệnh số 34 thực hiện dân chủ ở cơ sở của Ủy ban Thường vụ Quốc quyền tiếp cận thông tin về môi trường, được cơ quan nhà nước tham vấn về các chủ hội (2007); Quyết định số 80 của Thủ tướng Chính phủ (2005) liên quan đến cơ chế
giám sát cộng đồng. Quyết định số 80 tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Ban giám trương, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường, được đánh giá kết quả bảo vệ môi
trường của các cơ sở sản xuất, được đề xuất và thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. sát đầu tư của cộng đồng ở tất cả các xã với nhiệm vụ giám sát chính quyền địa
phương và các cán bộ công. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm giám
sát các dự án đầu tư và các chương trình “có ảnh hưởng trực tiếp tới cộng đồng dân cư
ở xã”. Trách nhiệm này được mở rộng bao gồm cả một loạt các hoạt động đầu tư, Như vậy, về cơ sở pháp lý, cơ chế tổ chức thực hiện sự tham gia của cộng đồng
đã được quy định và hướng dẫn. Tuy nhiên, để người dân tham gia một cách có hiệu
quả thì còn phụ thuộc vào chính quyền cũng như bản thân người dân. không chỉ giới hạn ở hiệu quả hay lãng phí trong việc sử dụng vốn, tuân thủ quy trình
kỹ thuật và luật pháp, mua sắm đấu thầu, quy hoạch sử dụng đất, các chương trình tái 4.1.3.1.2. Khung pháp lý về sự tham gia của người dân trong quản lý tài
nguyên nước định cư, cũng như các tác động xã hội và môi trường. Đối tượng bị giám sát bao gồm chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình
đầu tư. Pháp lệnh số 34 tăng cường và mở rộng quyền lực của các Ban giám sát đầu tư Trong nhiều năm trở lại đây, khung pháp lý về quản lý tài nguyên nước ở Việt
Nam đã được cải thiện đáng kể, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. của cộng đồng: theo dõi một loạt các hoạt động của Chính phủ, bao gồm ngân sách cấp
xã, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã, dự thảo và kế hoạch sử dụng đất, dự thảo Năm 1998, Luật Tài nguyên nước có hiệu lực. Các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng lần
lượt được ban hành, tạo cơ sở pháp lý và hướng dẫn thực hiện các hoạt động quản lý, điều và kế hoạch đền bù và tái định cư, các dự án đầu tư. hành, khai thác tài nguyên nước. Những tiến bộ về thể chế đã góp phần khuyến khích các Luật Ban hành các văn bản pháp luật (2008) ra đời đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác trong xã hội ngoài nhà nước tham gia vào khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, cấp nước sạch, nước tưới tiêu nông nghiệp… đoàn thể quần chúng tham gia đánh giá tác động của các văn bản pháp luật và đánh giá
việc thực thi. Các văn bản pháp luật đã được thông qua cần được đánh giá định kỳ thường xuyên, các báo cáo kiểm tra việc thực thi pháp luật phải do các cơ quan có đủ Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định 81 ngày 14/4/2006 đã chính thức đề cập đến quản lý tài năng lực thực hiện và nộp lên Quốc hội trong quá trình xem xét sửa đổi luật, chỉ thị và
nghị quyết (Gonzalez, 2014). nguyên nước dựa vào cộng đồng. Theo đó, sự tham gia của cộng đồng được coi là một
trong những biện pháp chính nhằm đảm bảo tài nguyên nước được quản lý, sử dụng một cách bền vững. Trong Chiến lược này, việc huy động sự tham gia của người dân
vào bảo vệ tài nguyên nước được nhấn mạnh, đặc biệt ở các thành phố lớn, các vùng
dân cư tập trung nhiều, các vùng đang gặp phải tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng. Văn phòng Quốc hội và Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc cũng đã biên
soạn Quy trình và Cách thức thực hiện tham vấn công chúng trong hoạt động của Hội
đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội. Tài liệu này căn cứ theo sự khuyến cáo của
Hiệp hội Quốc tế về Tham gia Cộng đồng rằng hiệu quả tham gia được thể hiện qua Chiến lược cũng đưa ra các cơ chế để các thành viên trong cộng đồng có thể hỗ trợ
giám sát, bảo vệ nguồn nước; ngăn chặn các hành vi làm ô nhiễm, suy thoái nguồn năm mức độ khác nhau: thông tin, tham vấn, lôi cuốn tham gia, hợp tác và trao quyền. nước, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch, thực thi,
kiểm tra các quy hoạch, kế hoạch, dự án liên quan đến tài nguyên nước. Tài liệu khẳng định quyền được tham gia ý kiến của công chúng, trách nhiệm tổ chức
tham vấn ý kiến công chúng và trách nhiệm cung cấp thông tin của các đối tượng liên quan. Tuỳ theo mục tiêu, từ được cung cấp thông tin đến cao nhất là trao quyền, mức
độ tham vấn của người dân gia tăng tương ứng (Gonzalez, 2014). Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) của Việt Nam đã được Quốc hội thông qua năm
2012 và có hiệu lực từ ngày 01/1/2013. Trong Luật này, Điều 3 “Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường (2014) khẳng định
“Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hại do nước gây ra” có hàm ý là tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể sử dụng và
bảo vệ nguồn nước theo nguyên tắc hài hoà lợi ích và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Như vậy, việc giám sát của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước sẽ có một ý và cá nhân”. Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường khẳng định một cộng đồng dân cư được quyền cử người đại diện cho mình để tham gia bảo vệ môi trường. Cộng đồng dân cư được 58 59 nghĩa quan trọng trong việc duy trì nguồn tài nguyên nước và ngăn ngừa sự suy thoái bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng hồ Thác Bà. Cụ thể, Quy chế đưa ra các quy định môi trường nước và hệ sinh thái liên quan. cụ thể đối với các hoạt động: Điều 6 quy định “vai trò của cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan - Khai thác, sử dụng nguồn nước như: xả thải, cấp nước sạch, sản xuất điện; trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước”. Theo đó,
“cần lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn
bị ảnh hưởng về những nội dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án”; sau đó “tổng hợp, tiếp thu, - Khai thác và phát triển rừng;
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản;
- Khai thác khoáng sản vùng hồ;
- Giao thông vận tải đường thủy; - Du lịch. giải trình và gửi kèm theo hồ sơ của dự án khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định việc đầu tư”. Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012 đã chỉ rõ Nguyên tắc chung đối với tất cả các hoạt động này là phải có giấy phép, hoặc
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dựa trên cơ sở quy hoạch vùng, những loại công trình, dự án cần lấy ý kiến đại diện của cộng đồng, quy trình, thời
điểm lấy ý kiến, những thông tin cần công khai liên quan đến khai thác, sử dụng tài ngành, lĩnh vực trên địa bàn. Đồng thời, người thực hiện các hoạt động nói trên phải
tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực liên quan. nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và cách thức công bố thông tin. Nghị
định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng chính phủ quy định cách thức Nguyên tắc quan trọng nhất là phải “khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm
nguồn tài nguyên, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ Thác tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường của các dự án nói chung
như sau: (i) chủ dự án tham vấn UBND cấp xã tại địa bàn thực hiện dự án, các tổ Bà”. Với sự đa dạng của các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước hồ
Thác Bà, Quy chế cũng quy định trách nhiệm của nhiều cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, trong đó UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò chủ đạo. chức xã hội và cộng đồng dân cư bị dự án ảnh hưởng trực tiếp, tham vấn được thực
hiện thông qua họp cộng đồng dân cư với sự tham gia của đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ dân Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông
vận tải, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện Yên Bình, Lục Yên, các phố/thôn/bản; (ii) UBND xã và các tổ chức phản hồi bằng văn bản cho chủ dự án sau
tối đa 15 ngày từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án. Đồng thời, cộng đồng cũng xã, thị trấn thuộc vùng hồ Thác Bà có trách nhiệm phối hợp quản lý (UBND tỉnh Yên
Bái, 2008). phải được biết công khai “thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án và những ảnh hưởng
có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện”. Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ
Thác Bà không có điều khoản quy định cụ thể vai trò của cộng đồng trong quản lý.
Nhưng các điều khoản quy định cụ thể đều nhắc đến những người sử dụng nước, với 4.1.3.2. Quy định về quản lý tài nguyên nước và sự tham gia của cộng đồng vào
quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái tư cách là thành viên cộng đồng, phải tuân thủ các chính sách do cơ quan quản lý nhà
nước đề ra. Các cá nhân còn có trách nhiệm “phát hiện, kịp thời ngăn chặn” các hành Ngày 26/5/2008, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ- vi gây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà. Đây cũng là quy định
cho thấy chính quyền địa phương kỳ vọng người dân tham gia tích cực vào công tác quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. UBND về Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng
hồ Thác Bà. Quy định này “cụ thể hoá việc thi hành các quy định của pháp luật, nâng Ngoài ra, sự tham gia của cộng đồng còn được thể hiện trong quy định: “Chủ cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trong việc khai thác, sử dự án (khai thác, sử dụng tiềm năng vùng hồ Thác Bà) phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm dụng hợp lý tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà”. Đối tượng áp dụng là
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các hoạt động khác của các cơ quan nhà định, phê duyệt hoặc xác nhận trước khi được cấp phép, chứng nhận hoặc phê duyệt nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tiềm năng và dự án theo quy định, đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi
trường ghi trong báo cáo hoặc bản cam kết”. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi 60 61 trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường trường hoặc quy hoạch môi trường. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để các cơ quan 2005 là luật có hiệu lực tại thời điểm UBND tỉnh Yên Bái ban hành quy chế này) cũng
hàm ý cộng đồng được tham vấn trước khi thực thi dự án khai thác, sử dụng nguồn quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng như cộng đồng có thể triển khai
sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nước và được tham gia giám sát quá trình thực hiện. nguyên nước nói riêng. Năm 2014, UBND tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch hành động Nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-
2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia nâng Bên cạnh đó, sau một thời gian thực hiện, có thể thấy các quy định về sự tham
gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên – môi trường, trong đó có tài nguyên nước
có một số nhược điểm như sau: - Với hoạt động tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường của các cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020
được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014. Một trong những nhiệm vụ được đề ra là: Tuyên truyền, giáo dục, nâng dự án nói chung và các dự án liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
thải vào nguồn nước nói riêng: Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ cao nhận thức về quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng tài nguyên nước với các hành
động cụ thể: tướng Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường nêu hình thức tham - Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức khoa học, chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư trong quản vấn là thông qua họp cộng đồng dân cư và phải có phản hồi trong khoảng thời gian tối
đa là 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản thông báo của chủ đầu tư. Mặc dù thời hạn lý, bảo vệ tài nguyên nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; này là để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án cho chủ đầu tư, nhưng thực tế 15 ngày là
khoảng thời gian ngắn, chưa đủ để cộng đồng và các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nghiên cứu dự án và các tác động của nó, thống nhất ý kiến và cử người đại - Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức của toàn xã hội trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; diện tham gia (PanNature, 2015). Đặc biệt, với cộng đồng, vừa đóng vai trò trực tiếp
đóng góp ý kiến trong cuộc họp tham vấn, vừa là đối tượng để các tổ chức khảo sát, - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước cho cán bộ đánh giá tác động, thu thập ý kiến; ngoài ra cộng đồng có thể đông người, đa dạng; nên
quá trình chuẩn bị cho cuộc họp tham vấn sẽ mất nhiều thời gian hơn là 15 ngày. Theo quản lý tài nguyên nước các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, học sinh, sinh viên và
người dân. Như vậy Kế hoạch của tỉnh cũng khẳng định cần sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, trong đó có tài nguyên nước hồ Thác Bà là một
nguồn nước quan trọng của địa phương. quy định, chỉ những người được UBND xã triệu tập mới được tham gia họp tham vấn,
có nghĩa là nếu có cộng đồng hay tổ chức xã hội, nghề nghiệp nào không được xem là
đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự án thì không được quyền tham gia. Do đó,
quy định này phụ thuộc quyết định chủ quan của chủ đầu tư, UBND xã và có thể bỏ sót nhóm cộng đồng bị ảnh hưởng. 4.1.3.3. Đánh giá các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước - Quy định về “nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý
của các đối tượng liên quan” trong quá trình tham vấn cộng đồng là khá chung chung. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng nói trên đã khẳng định được vai trò Cách thức nghiên cứu, tiếp thu của chủ dự án cần được làm rõ về quy trình, hình thức.
Tiêu chí hoặc quá trình đánh giá ý kiến, kiến nghị nào là khách quan, hợp lý cần được hướng dẫn cụ thể (PanNature, 2015). của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước
nói riêng, phù hợp với nhận thức chung trên thế giới và khuyến nghị quốc tế để quản - Trong quy định về lấy ý kiến cộng đồng thuộc Nghị định 201/2013/NĐ-CP lý tài nguyên nước một cách hiệu quả. Các văn bản pháp luật từ Luật đến văn bản dưới ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước thì ý kiến của cộng đồng cần được tiếp thu và được chủ đầu tư giải trình luật đã có hướng dẫn về những lĩnh vực, hoạt động cần sự tham gia của cộng đồng,
mức độ tham gia của cộng đồng và cách thức huy động sự tham gia, trong đó có những cụ thể, nhưng là giải trình với các cấp có thẩm quyền chứ chưa có cơ chế phổ biến lại vấn đề được quy định khá cụ thể như tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi 62 63 cho người dân. Các quy định lấy ý kiến cũng nhấn mạnh vào các công trình, dự án mới có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chưa đề cập đến hoạt động quản
lý tài nguyên nước nói chung. Địa điểm điều tra gồm phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái; thị trấn Yên
Bình, xã Vũ Linh, xã Bảo Ái, xã Xuân Long, xã Mông Sơn thuộc huyện Yên Bình; xã Vĩnh Lạc thuộc huyện Lục Yên. Tỷ lệ các hộ sống ở khu vực đô thị là 22,79%, tỷ lệ số
hộ ở khu vực nông thôn là 77,21%. - Về quyền tiếp cận thông tin của cộng đồng, theo Nghị định 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ Môi trường, có 8 nhóm đối tượng thông tin người dân được tiếp cận,
gồm: (1) Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; (2) Báo cáo hiện trạng môi Các hộ gia đình trong mẫu điều tra gồm các hộ dùng nước máy, hộ đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất lâm nghiệp và các hộ sống ven hồ không sử dụng trường quốc gia, địa phương; các báo cáo chuyên đề về môi trường; (3) Danh sách các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị nước hồ Thác Bà cho các mục đích trên. Như đã trình bày trong phần phương pháp
chọn mẫu, mẫu điều tra phân chia tương đối đều với các nhóm hộ để thể hiện vai trò suy thoái nghiêm trọng; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; (4) Danh sách, tương đối về khoảng cách và mức độ sử dụng, khai thác tài nguyên nước trên hồ. Sau
khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, còn lại trong 302 phiếu, tỷ lệ số hộ sử dụng nước thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con
người và môi trường; (5) Các xuất bản phẩm, ấn phẩm theo chuyên đề về môi trường, sạch là 20,9%; hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 24,2%; hộ sản xuất lâm nghiệp là
31,1% và hộ ven hồ là 23,8%. tài liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề liên quan; (6) Kết quả thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư; (7) Hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
dân cư; (8) Giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư. Về hình thức tiếp
cận, có 6 hình thức: (1) Tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm được thông báo rộng rãi địa chỉ phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng; (2) Đăng tải trên trang thông
tin điện tử chính thức của Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (tối thiểu 30 ngày); (3) Niêm yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; trụ sở UBND cấp xã (tối thiểu 30
ngày); (4) Tổ chức họp báo công bố công khai; (5) Họp phổ biến thông tin cho cộng
đồng dân cư; (6) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Các thông tin và hình thức tiếp cận thông tin được quy định theo Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường này khá đa dạng, phong phú, phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau của cộng đồng. Tuy nhiên thời gian, tần suất cung cấp thông 100 90 80 70 60 50 Số hộ gia đình 40 30 20 10 0 Hộ dùng
nước máy Hộ sống ven
hồ Hộ sản xuất
lâm nghiệp Hộ đánh
bắt, nuôi
trồng thủy
sản tin còn chưa được quy định cụ thể; trong khi điều này là cần thiết để đảm bảo cộng
đồng có thể tiếp cận, thu thập thông tin khi cần và các cơ quan, tổ chức liên quan phải Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). hoàn thành trách nhiệm cung cấp thông tin của mình. Trong những người trả lời, nam có 182 người, chiếm tỷ lệ 60,3%; nữ có 120 Đây là những điểm cần xem xét, chỉnh sửa để có thể phát huy tốt hơn vai trò người, chiếm tỷ lệ 39,7%. Đa phần người trả lời nằm trong nhóm từ 25-44 tuổi.Tuổi
thấp nhất của người trả lời là 17, tuổi cao nhất là 83. Tuổi trung bình của họ là 38,6 của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước
nói riêng. tuổi, độ lệch chuẩn là 12,1. 64 65 140 Dưới 25 tuổi 34 11.26% 25 - 34 89 29.47% 120 35 - 44 87 28.81% 45 - 54 55 18.21% 100 Trên 55 tuổi 37 12.25% 80 Số người trả lời 60 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Địa bàn điều tra có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Trong mẫu điều tra, 40 20 người Kinh và người Tày chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 50,3 và 36,4%. Còn lại là
các dân tộc Nùng, Cao Lan, Dao và Mường. Thời gian sống trung bình của họ tại địa bàn là 34,2 năm (độ lệch chuẩn 13,36). Thời gian sống trung bình tại địa bàn không chênh lệch nhiều với lứa tuổi trung bình của nhóm người trả lời, cho thấy đa phần
người trả lời đều là cư dân bản địa. 0 Tiểu học Khác Trung
học cơ
sở Cao
đẳng/đại
học Trung học
phổ
thông Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Quy mô trung bình một hộ gia đình trong mẫu là 4,29 người, số lao động trung bình trong một hộ là 2,56 người. Có 163 hộ gia đình được điều tra có thu nhập trung
bình một tháng nằm trong khoảng từ 4-6 triệu đồng. Các hộ có thu nhập trung bình một tháng từ 2-4 triệu đồng là 92 hộ. Đây là 2 mức thu nhập chiếm đa số. Chỉ có rất ít
hộ có thu nhập dưới 2 triệu đồng hoặc trên 10 triệu đồng một tháng. Thu nhập trung bình của các hộ gia đình trong mẫu điều tra là 4,51 triệu đồng một tháng. Như vậy mỗi
thành viên trong hộ gia đình trong mẫu điều tra có mức thu nhập trung bình thấp hơn thu nhập trung bình trên đầu người của toàn tỉnh Yên Bái năm 2014 là 1,395 triệu
đồng/tháng (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2015). Lý do là các hộ gia đình sống ven hồ,
đặc biệt ở huyện Lục Yên thường là các hộ dân tộc thiểu số thuộc nhóm hộ nghèo. 1 11 17 11 Kinh Tày Nùng 152 Cao Lan Dao 110 Mường Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Đa phần người trả lời có trình độ học vấn trung học phổ thông (136 người,
chiếm 45%. Tỷ lệ người có trình độ trung học cơ sở và cao đẳng/đại học là xấp xỉ bằng nhau (lần lượt là 19,4 và 20,9%). Còn lại là các nhóm trình độ học vấn khác
(không đi học/không biết chữ, tiểu học, trung cấp nghề, sau đại học…). Hồ Thác Bà hình thành năm 1971, vận hành như một hồ thủy điện từ năm 1972 đến nay. Vai trò vận hành hồ trong đó có quản lý mực nước hồ thuộc về Nhà máy thủy 66 67 điện Thác Bà, nay là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà dưới sự chỉ đạo của Trưởng - Quản lý các hoạt động phát triển du lịch vùng hồ Thác Bà: lập quy hoạch, kế Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão Trung ương và sự giám sát của các Bộ trưởng Bộ
Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nội dung quản lý, vận hành mực nước hồ hoạch bảo vệ và sử dụng khu di tích lịch sử - thắng cảnh vùng hồ Thác Bà; tổ chức
triển khai thực hiện, quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu xét từ các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước do GWP (2010) đưa ra,
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các hoạt động: phân bổ nước, quy hoạch sử
dụng nước, quản lý thông tin, kiểm soát ô nhiễm, áp dụng công cụ kinh tế và giám sát. được quy định trong Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015 về việc ban hành
Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trong
mùa lũ hàng năm. Ngoài trách nhiệm sản xuất điện và điều tiết nước cho vùng hạ du,
với địa phương, Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà cũng được UBND tỉnh Yên Bái Theo GWP (2010), sự tham gia của các bên liên quan cũng là một khía cạnh yêu cầu phải đảm bảo hồ Thác Bà có mực nước hợp lý, không làm cạn kiệt nguồn
nước hoặc ngập lụt vùng hồ. trong quản lý tài nguyên nước. Cộng đồng người sử dụng nước tại địa phương chính là Về quản lý chung tài nguyên nước hồ Thác Bà, UBND tỉnh Yên Bái thống nhất một nhóm liên quan quan trọng vì sinh kế, chất lượng cuộc sống của họ phụ thuộc vào việc tài nguyên nước được quyết định phân bổ như thế nào, chất lượng tài nguyên quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng bảo vệ vùng hồ Thác Bà. Cụ thể Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường; Sở Nông nước ra sao. Như đã phân tích trong phần 4.1.3.2, về cơ sở pháp lý, cộng đồng sử dụng nước vùng hồ Thác Bà có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia vào một số hoạt động quản nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoạt động sản xuất lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp; Sở Công thương quản lý hoạt động khai thác lý tài nguyên nước. khoáng sản; Sở Giao thông Vận tải quản lý hoạt động khai thác giao thông thủy, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý hoạt động khai thác du lịch. UBND các huyện - Phân bổ nước: Cộng đồng được biết về các chính sách, quy định quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà do cơ quan quản lý nhà nước đề ra và có nghĩa vụ tuân thủ Lục Yên, Yên Bình và các xã, thị trấn vùng hồ quản lý các hoạt động trên địa bàn.
Như vậy, các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong ra các quyết định các chính sách, quy định đó. Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái coi việc tuyên về khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các hoạt động quản lý liên quan truyền, phổ biến các văn bản pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đếntài nguyên nước hồ Thác Bà được liệt kê cụ thể như sau: trong quản lý tài nguyên nước. Các chính sách, quy định được thông báo qua một số kênh khác nhau: dán trên bảng thông tin ở UBND xã, đăng trên báo, trang web, phát - Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước hồ Thác Bà: cấp phép khai trên đài phát thanh, truyền hình. Như vậy người dân đã có thể tham gia quản lý ở mức độ thấp nhất là “được thông báo”. Tuy nhiên người dân không được thông báo đầy đủ thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, bảo vệ khu vực lấy nước của Nhà
máy nước Yên Bái - Yên Bình. về mọi vấn đề trong quản lý, ví dụ phân bổ nước. Có những cơ sở sản xuất xả thải ra - Quản lý sử dụng đất đai trên vùng hồ Thác Bà: quản lý bảo vệ, phát triển và nguồn nước hồ Thác Bà như các nhà máy chế biến sắn, các cơ sở khai thác đá vôi được cấp phép hoạt động mà người dân không được biết thông tin, và họ buộc phải khai thác rừng vùng hồ Thác Bà; quản lý việc hoá chất, thuốc trừ sâu, hoá chất bảo vệ
thực vật và các chế phẩm sinh học trên các đảo và đất ven hồ Thác Bà. chấp nhận bị ảnh hưởng khi nguồn nước bị ô nhiễm. Hoặc cộng đồng cũng không được biết, được tham vấn ý kiến về quá trình vận hành của Công ty cổ phần thủy điện - Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hồ Thác Bà: quy hoạch, cấp phép, quản lý kỹ thuật
(kỹ thuật nuôi trồng, tiêu chuẩn thú y, tiêu chuẩn môi trường, phương tiện đánh bắt...) Thác Bà, dẫn tới khi mức nước hồ xuống rất thấp, hoạt động giao thông vận tải thủy, đối với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản. nuôi trồng thủy sản, du lịch… của họ bị suy giảm. - Quản lý hoạt động khoáng sản vùng hồ Thác Bà: cấp phép, quản lý kỹ thuật, - Lập quy hoạch: Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà nằm trong môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản vùng hồ Thác Bà. quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, cụ thể hiện tại là Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 - Quản lý hoạt động của các bến cảng, bến thuỷ, giao thông vận tải đường thủy
trên hồ Thác Bà: cấp phép, quản lý an ninh trật tự, an toàn kỹ thuật, phòng chống cháy được UBND tỉnh phê duyệt trong Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 31/12/2013. nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn các huyện Yên Bình, Lục Yên cũng liên 68 69 quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà do trên hồ có hơn 1000 đảo nước hồ phải đóng phí nước sạch, các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp trên vùng hồ phục vụ sản xuất lâm nghiệp và ven hồ có các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Theo phải nộp thuế sử dụng đất, các hộ gia đình sản xuất và xả nước thải ra hồ Thác Bà phải quy định trong Luật đất đai và Luật Tài nguyên nước, Quy hoạch sử dụng đất chi tiết nộp phí nước thải; các hộ gia đình khai thác, nuôi trồng thủy sản phải nộp phí, lệ phí cấp địa phương phải có ý kiến đóng góp của người dân, Quy hoạch Tài nguyên nước về tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hàng năm. Nhìn chung người nào chịu sự điều phải “công khai, có sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan” (Điều 16, Luật chỉnh của công cụ kinh tế nào đều tuân thủ chính sách đó. Tài nguyên nước 2012). - Quản lý thông tin: Quản lý thông tin, theo GWP (2010), được hiểu là cung cấp dữ liệu cơ bản, cần thiết để quá trình ra quyết định quản lý tài nguyên nước Như vậy cộng đồng được tạo điều kiện tham gia ở mức độ “được tham vấn” vào lĩnh vực quy hoạch trong quản lý. Tuy nhiên với Quy hoạch Tài nguyên nước được đầy đủ thông tin và minh bạch. Dưới góc độ này thì quản lý thông tin đã được của tỉnh, quan sát và phỏng vấn sâu với một số người dân cho biết thực tế, họ lồng ghép vào các khía cạnh nói trên gồm phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên không đóng góp ý kiến, nói cách khác, họ gần như không tham gia vào quy hoạch. nước, kiểm soát ô nhiễm, áp dụng công cụ kinh tế và giám sát khi các cơ quan quản Có một số nguyên nhân cho thực trạng này. Thứ nhất, bản đồ quy hoạch thường lý nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng đều có trách nhiệm thu thập thông tin về được đặt ở Phòng Nông nghiệp huyện, và người dân chỉ đến Phòng Nông nghiệp tài nguyên nước hồ Thác Bà và sử dụng làm đầu vào cho quá trình ra quyết định. khi có việc cần và sẽ không dành thời gian nghiên cứu bản đồ quy hoạch. Thứ hai, Như vậy cộng đồng có tham gia thu thập và cung cấp thông tin. Mức độ tiếp cận có những người không hiểu bản đồ quy hoạch nên cũng không thể đóng góp ý thông tin của cộng đồng khác nhau tùy vào từng loại thông tin cụ thể liên quan đến kiến. Thứ ba, một số người cho rằng các quy hoạch không ảnh hưởng đến họ nên các khía cạnh quản lý. Ví dụ, cộng đồng được tiếp cận với các quy định, chính sách họ không quan tâm. quản lý; nhưng chưa biết đầy đủ thông tin về quá trình phân bổ nước. Cộng đồng cũng khó mà tìm cũng như hiểu được thông tin chính thức về vấn đề ô nhiễm như - Kiểm soát ô nhiễm và giám sát: Ô nhiễm nước tác động trực tiếp đến lợi ích nguồn phát thải, chất gây ô nhiễm, hàm lượng chất ô nhiễm mà chỉ có thể dùng cảm của cộng đồng. Nước hồ Thác Bà bị ô nhiễm làm ảnh hưởng đến nước dùng để sản quan khi quan sát, sử dụng nước để đánh giá mức độ ô nhiễm và phản ánh lại với xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt, suy giảm nguồn lợi thủy sản, giảm sự hài lòng của cơ quan quản lý nhà nước để xử lý. người tham gia giao thông thủy và du lịch. Vì tác động tiêu cực biểu hiện rõ ràng, nhanh chóng nên cộng đồng có phản ứng khá nhanh chóng, rõ ràng khi nguồn nước bị Với các khía cạnh quản lý tài nguyên nước như trên, có thể xây dựng mô hình ô nhiễm. Cách thức phản ứng thường là người dân trực tiếp thông báo với cán bộ địa cho thấy mức độ, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ phương về hiện tượng ô nhiễm nước mà họ nhìn thấy. Báo chí cũng là một kênh được Thác Bà, tỉnh Yên Bái như Hình 4.4. Như vậy, cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên cộng đồng sử dụng để đưa thông tin về hiện tượng ô nhiễm đến với cơ quan quản lý Bái đã tham gia quản lý tài nguyên nước ở cấp độ được thông báo và được tham vấn nhà nước có thẩm quyền. Tương tự với hoạt động giám sát, cộng đồng được khuyến với các hành vi cụ thể là biết và tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ tài khích ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện nguyên nước và áp dụng công cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người thấy có cách hành vigây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà. dân hoặc trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước với khía cạnh quy Mặc dù phạm vi các vấn đề được phản ánh còn hạn chế, nhưng có thể thấy cộng đồng hoạch quản lý tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Tất cả những hành vi đã có hành vi tham gia ở mức độ “được tham vấn”, tức là cung cấp thông tin để cơ nói trên đều thể hiện cộng đồng tham gia vào khía cạnh quản lý thông tin. Và trong tương lai, để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, ngoài tăng cường tham gia ở các cấp quan quản lý nhà nước tham khảo và ra quyết định quản lý và sự tham gia của họ vào khía cạnh quản lý này khá tích cực. độ sẵn có về cả chiều rộng (nhiều người tham gia quản lý hơn) và chiều sâu (tham gia nhiều nội dung quản lý hơn) một trong những kết quả có thể kỳ vọng cộng đồng tham - Áp dụng công cụ kinh tế: Công cụ kinh tế có thể coi là công cụ quản lý của gia ở mức độ cao hơn là cùng thực hiện quản lý với hai hành vi cụ thể là cử người đại riêng nhà nước. Với khía cạnh này, cộng đồng chỉ có thể tham gia ở mức độ tuân thủ diện cùng với nhà nước quản lý tài nguyên nước và đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài chính sách. Với tài nguyên nước hồ Thác Bà, các hộ gia đình sử dụng nước sạch từ nguyên nước. 70 71 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Nguồn: Tổng kết của tác giả. Về hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, người dân có đánh giá
tương đối khác nhau. Có 109 người cho rằng hồ Thác Bà đang được quản lý tốt và rất Tóm lại, trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò chủ tốt, chiếm tỷ lệ 36,1%. 120 người (39,7%) đánh giá hiệu quả quản lý ở mức bình
thường. Số người cho rằng việc quản lý tài nguyên hồ Thác Bà hiện tại là chưa tốt đạo, nhưng khung pháp lý và thực tiễn cho thấy đã có sự tham gia của cộng đồng vào
một số khía cạnh quản lý ở các mức độ khác nhau, với phạm vi khác nhau. Các phần cũng chiếm tỷ lệ tương đối đáng kể là 23,8%. Điều này cũng phù hợp với thực trạng
tài nguyên nước hồ Thác Bà đang gặp một số vấn đề như ô nhiễm rác thải sinh hoạt, suy giảm nguồn lợi thủy sản, suy thoái cảnh quan… Trên khía cạnh quản lý, mặc dù đã sau sẽ dựa vào điều tra trên địa bàn nghiên cứu để đánh giá rõ hơn nhận thức của cộng
đồng và các hành vi tham gia của cộng đồng. có nhiều chính sách tích cực như khuyến khích trồng rừng, quy hoạch hoạt động nuôi
trồng thủy sản một cách hợp lý; các nhà quản lý vẫn chưa giải quyết được tình trạng khai thác đá vôi trắng quá mức, đánh bắt thủy sản bằng phương pháp hủy diệt… Đánh giá nhận thức của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại địa phương có ý nghĩa hỗ trợ trong nghiên cứu này để có cái nhìn chung nhất về quan điểm cá nhân người được phỏng
vấn về một số vấn đề như tầm quan trọng của quản lý tài nguyên nước, cộng đồng có Rất tốt 46 15,2 Tốt 63 20,9 hay không nên tham gia vào quản lý tài nguyên nước… Điều tra trên diện rộng bằng
bảng hỏi giúp cung cấp thông tin này. Bình thường 120 39,7 72 23,8 Chưa tốt Có đến 93,2% số người trả lời phỏng vấn khẳng định tầm quan trọng của
việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà, trong đó có 41,3% cho rằng đây là việc rất Không biết 1 0,3 quan trọng với họ và gia đình họ. Chỉ có tỷ lệ nhỏ, 2% cho rằng nhiệm vụ này
không quan trọng. Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 72 73 Về vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, đại đa số người trả lời cho rằng rất cần thiết phải có sự tham gia của người dân (298 người, tương đương 84,9%). Chỉ có 6 người (1,7%) nhận định là người dân không cần thiết phải tham gia. Tuy nhiên có đến 66 người chưa hề nghe nói đến quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Những người còn lại đều đã nghe nói từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, phổ biến nhất là từ các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp theo là từ cán bộ quản lý nhà nước và từ người thân, bạn bè… Như vậy, với những người được phỏng vấn đều là những người đang sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà, dù có biết đến quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng hay không, đa phần họ đều có mong muốn 1.7 1.7 11.6 Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý 85.1 Rất đồng ý được tham gia vào quản lý tài nguyên nước vì đây là tài nguyên có gắn bó chặt chẽ với Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). đời sống, sinh kế của họ. Việc sử dụng tài nguyên nước giữa các nhóm đối tượng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau lại có thể mâu thuẫn nhau nên càng cần cộng đồng có vai trò tích cực hơn để lợi ích của mỗi nhóm được đưa ra cân nhắc trong quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, cần xem xét mức độ, hình thức tham gia của các hộ gia đình để có cái nhìn chung về hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. 165
8
90
39
302 54,6
2,6
29,8
12,9
100,0 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Như đã trình bày ở chương 2, để đánh giá hành vi tham gia quản lý tài nguyên Một hoạt động cụ thể khi tuân thủ chính sách là đóng phí sử dụng nguồn nước.
Người trả lời thể hiện mức độ đồng ý với nhận định rằng họ có đóng phí sử dụng nước. nước hồ Thác Bà, người trả lời sẽ đưa ra ý kiến của họ từ mức rất không đồng ý đến mức rất đồng ý với từng phát biểu về mỗi hành vi theo thang điểm Likert 5 bậc. Ở Với hoạt động này, số người trả lời có thực hiện là 142 người, chiếm tỷ lệ 40,4%; có
198 người không thực hiện, chiếm 56,4%. Việc đóng phí sử dụng nước là bắt buộc với cấp độ thấp nhất của mức độ tham gia quản lý, người dân được biết các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý tài nguyên nước và tuân thủ. Theo Quy chế quản các hộ sử dụng nước sạch, ngoài ra có một số hộ sản xuất xả nước thải ra hồ phải nộp
phí nước thải. lý hồ Thác Bà, các chính sách quản lý đã được ban hành và được phổ biến cho người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các cuộc họp dân ở cấp cơ sở. Quy chế này ra đời từ năm 2008 nên nhìn chung người dân đều biết và họ tự cho Ít khi Tổng Bình
thường Thường
xuyên Không
bao giờ rằng mình đã tuân thủ chính sách nhà nước đề ra. Điều tra cho thấy có 35 người Rất
thường
xuyên (11,6%) trả lời khẳng định rất đồng ý với nhận định, 257 người (85,1%) đồng ý, 0 32 117 153 302 0 trong khi chỉ có 5 người cho biết họ không tuân thủ chính sách, và 5 người không ý kiến. Tuy nhiên, câu trả lời này mang tính chủ quan theo nhận định của chính người 0 2 85 94 121 302 trả lời về hành vi của mình. Khóa vòi nước
sau khi sử dụng
Dùng vừa đủ
lượng nước cần
thiết
Tái sử dụng nước 36 118 94 43 11 302 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 74 75 Với quy định sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, một số hành vi đã
được đưa ra để người trả lời cho biết mức độ thường xuyên thực hiện của họ. Từ bảng 4.6 có thể thấy hành vi khóa vòi nước sau khi sử dụng là rất phổ biến. Có 117 người
cho biết họ thường xuyên thực hiện và 153 người cho biết họ rất thường xuyên thực 12.6 28.5 8.9 hiện. Không có ai cho rằng họ “không bao giờ” hoặc “ít khi” thực hiện hành vi này.
Thực tế, các hộ vùng đô thị sử dụng nước sạch và phải trả tiền nên luôn khóa vòi nước sau khi sử dụng. Các hộ gia đình vùng nông thôn thì thường trữ nước trong bể và sử
dụng vòi nước nên họ cũng thực hiện hành vi khóa vòi nước. Hành vi dùng vừa đủ lượng nước cần thiết phổ biến ở mức độ ít hơn với 94 hộ cho biết họ “thường xuyên” và 121 hộ “rất thường xuyên” thực hiện. Cuối cùng, hành vi tái sử dụng nước là ít phổ
biến nhất với 51% hộ gia đình cho biết họ “không bao giờ” hoặc “ít khi” thực hiện, còn số hộ “rất thường xuyên” làm chỉ có 3,6% (11 hộ). Với quy định giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ
Thác Bà, hành vi không vứt rác xuống hồ được cộng đồng thường xuyên thực hiện. 146 người cho biết họ “thường xuyên” thực hiện hành vi không vứt rác xuống hồ, 88
người cho biết họ “rất thường xuyên” (tổng 77,7%) và không ai nói họ có vứt rác Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý 50.0 Rất đồng ý Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). xuống hồ. 101 người chọn câu trả lời “bình thường” cho hành vi tuân thủ quy định xả
nước thải, cho thấy hành vi này đã ít phổ biến, khó thực hiện hơn. Mặc dù không ai Một hoạt động khác thể hiện sự tuân thủ chính sách là ngăn chặn các hành vi gây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà. Có đến 237 người trả chọn câu trả lời “không bao giờ” hoặc “ít khi”, nhưng câu trả lời “bình thường” cũng
hàm ý việc tuân thủ ở mức độ vừa phải, và họ vẫn xả nước thải ra hồ. Với hành vi lời cho biết họ đã từng ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu (với câu trả lời “đồng ý” và
“rất đồng ý” với phát biểu “Tôi đã từng ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu với tài không đánh bắt thủy sản theo cách hủy diệt, số người chọn câu trả lời “thường xuyên”
và “rất thường xuyên” càng ít, có 133 người (44%), phù hợp với thực tế vẫn tồn tại hoạt động khai thác thủy sản bằng các phương tiện như thuốc nổ, điện tại địa phương. nguyên nước hồ Thác Bà”), chủ yếu là các hành vi như lấn chiếm vùng hồ, xả rác, chất
thải ra hồ. Những hành vi tiêu cực phức tạp, quy mô hơn thì người dân thừa nhận khó có thể ngăn chặn mà chỉ có thể thông báo, phản ánh với cơ quan quản lý nhà nước. Với mức độ tham gia cao hơn là tham vấn, tức là cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng
dẫn cộng đồng tham gia quản lý, hiện Luật Tài nguyên nước đã thể chế hóa hoạt động
này. Tại địa bàn nghiên cứu, tham vấn được thực hiện lồng ghép trong các cuộc họp
người dân tại địa phương.Điều tra cho thấy đa phần các hộ gia đình đều có tham gia các cuộc họp (255 hộ) và chỉ có 33 hộ cho biết họ không tham gia (các hộ còn lại
“không có ý kiến”). Tuy nhiên, mức độ tích cực tham gia các cuộc họp lại khác. Có 134 hộ, tương đương 44,4% cho biết họ có từng phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Không bao giờ Ít khi Bình thường Thường xuyên 160
140
120
100
80
60
40
20
0 Rất thường xuyên Tuân thủ
quy định xả
nước thải Không vứt
rác xuống
hồ Không
đánh bắt
thủy sản
theo cách
hủy diệt người dân, trong đó có 46 hộ cho biết họ thường xuyên phát biểu. Có 130 hộ (43%)
không hề phát biểu mà chỉ ngồi nghe. Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 77 76 Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu đã được thực hiện để hiểu rõ hơn hành vi tham gia quản lý ở cấp độ tham vấn của cộng đồng. Cộng đồng có đóng
góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước hồ Thác Bà, tuy nhiên nội dung, phạm vi các vấn đề được đóng góp ý kiến chưa nhiều.
Các hộ gia đình ven hồ thường đóng góp ý kiến về vấn đề xả nước của Công ty thủy
điện Thác Bà vì mực nước hồ ảnh hưởng đến hoạt động canh tác của họ. Các hộ gia
đình sản xuất lâm nghiệp có phản ánh nội dung tương tự vì mực nước hồ thấp khi xả lũ vào đúng thời điểm thu hoạch sẽ khiến họ vận chuyển gỗ khó khăn. Các hộ gia đình
nuôi trồng thủy sản, sử dụng nước sạch tập trung phản ánh vấn đề ô nhiễm nước do khai thác khoáng sản hoặc giao thông thủy gây ra. Phương thức đóng góp ý kiến của 140 120 100 80 Số hộ dân 60 40 20 0 Đồng ý Rất đồng Không
đồng ý ý Không ý
kiến cộng đồng gồm: (i) phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân cư địa phương, (ii) trực
tiếp nêu ý kiến với cán bộ cấp phường, xã tại địa bàn. Các ý kiến này đều được cán bộ Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). nhà nước tiếp nhận và chuyển đến cấp cao hơn hoặc cơ quan có liên quan. Những vấn
đề lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng, ví dụ ô nhiễm nước do khai thác khoáng sản đã được Ngoài các cuộc họp, người dân có thể đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà cơ quan quản lý cấp tỉnh, cụ thể là Sở Tài nguyên – Môi trường giải quyết. nước thông qua hoạt động tiếp dân hoặc khi cán bộ quản lý đến gặp người dân. Mức
độ tham gia của người dân vào hoạt động này cũng tương tự như hoạt động phát biểu ý kiến trong các cuộc họp. Số hộ cho biết họ có từng chủ động góp ý với cơ quan nhà
nước về các vấn đề liên quan đến quản lý hồ thác Bà là 116 hộ (39,4%); còn lại 60,6% Rất không đồng ý 7 2.3 chưa từng thực hiện hành vi này. Như vậy, mức độ tham gia của người dân ở cấp độ
tham vấn còn chưa cao, chưa tương xứng với quyền lợi và trách nhiệm của họ được Không đồng ý 169 56.0 Không ý kiến 11 3.6 quy định trong Luật Tài nguyên nước cũng như với thực tế là đời sống của họ bị ảnh
hưởng tương đối nhiều bởi tài nguyên nước hồ Thác Bà. Đồng ý 62 20.5 Rất đồng ý 53 17.5 Tổng 302 100.0 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Về các nội dung khác liên quan đến quản lý tài nguyên nước và đòi hỏi có vai trò của cộng đồng thì cộng đồng tại vùng hồ Thác Bà chưa tham gia đáng kể dù ở cấp
độ tham vấn. Cơ quan quản lý nhà nước trao quyền khai thác một phần diện tích vùng hồ cho cá nhân khai thác mà không có sự tham gia ý kiến của cộng đồng. Nói cách
khác, cộng đồng chưa có tiếng nói trong việc ra quyết định sử dụng diện tích mặt hồ. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới có những hoạt động khai thác, sử dụng diện tích mặt
hồ gây hậu quả ô nhiễm rồi thì cộng đồng mới có ý kiến. Và với vấn đề này thì cộng 140 120 100 80 Số hộ dân 60 40 20 0 Đồng ý Không
đồng ý Rất
đồng ý Không ý
kiến đồng cho biết họ không biết quyền được tham gia của mình, không biết đóng góp ý
kiến cho ai (cộng đồng thường chỉ tiếp xúc với cán bộ cấp phường, xã trong khi quyết Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 79 78 chính sách, được tham vấn và bước đầu tham gia cùng thực hiện quản lý. Tuy nhiên, định cho phép khai thác khoáng sản, chế biến sắn… gây ô nhiễm lại là quyết định của
cấp tỉnh) và không biết quy trình tham gia ý kiến. Trên địa bàn nghiên cứu có nhiều việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều vi
phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác Bà. Ở cấp độ tham vấn, người dân có nhóm dân tộc thiểu số khác nhau cùng sinh sống và với các cộng đồng này, hiểu biết
về vai trò của người dân trong quá trình ra quyết định càng hạn chế. Ở cấp độ cao hơn là cộng đồng cùng thực hiện quản lý, thực tế cho thấy là chưa
có cơ chế cho người dân tham gia. Tuy nhiên, dựa trên tổng quan nghiên cứu đã có, tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa
cao. Lên cấp độ “cùng thực hiện” thì việc tham gia của cộng đồng còn hạn chế và cũng
chưa có cơ chế hỗ trợ. Để hiểu rõ hơn động cơ hành vi tham gia quản lý của cộng đồng
thì cần phân tích các nhân tố tác động lên hành vi tham gia của họ. hoạt động đóng góp công sức, nguồn lực để bảo vệ hồ Thác Bà được lựa chọn để đưa vào phỏng vấn người dân. Kết quả điều tra cho thấy đa phần người dân không tham
gia hình thức này (176 người, tương đương 58,3%). Những người trả lời là đã từng có 4.3.4.1. Thuận lợi tham gia cho biết họ tham gia thông qua đóng phí hoặc đã từng đóng góp công sức làm
sạch nước hồ, trồng rừng. Nhìn chung, ngoài các hoạt động khai thác, sử dụng nước hồ Với thực tế là tài nguyên hồ Thác Bà đang được nhiều nhóm người dân trong cụ thể như trồng rừng, nuôi trồng thủy sản có thu hút người dân bỏ nguồn lực tham gia
vì họ trực tiếp sản xuất thì cũng chưa có cơ chế thu hút, sử dụng đóng góp nguồn lực của cộng đồng một cách có hệ thống. cộng đồng sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, cộng đồng hiện tại đang có điều
kiện tham gia vào quá trình quản lý để cân đối lợi ích của mình với lợi ích của các nhóm người sử dụng khác. Những điều kiện thuận lợi bao gồm: Với các quy định trong Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo
vệ môi trường vùng hồ Thác Bà và những điều khoản về vai trò của cộng đồng trong Luật Tài nguyên nước 2013, cộng đồng đã có cơ sở pháp lý nhất định để thể hiện vai trò của mình trong những nấc thang đầu tiên để tham gia vào quản lý tài nguyên nước.
Người dân vùng hồ Thác Bà đã được thông báo và được tham vấn trong một số quá Số hộ trình ra quyết định chính sách liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ
Thác Bà thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các cuộc họp dân, các cuộc gặp mặt tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quản lý nhà nước. Khung pháp lý là cơ
sở quan trọng nếu muốn đẩy mạnh tham gia của cộng đồng vào quản lý. 100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Với hiện trạng tham gia quản lý như vậy, có 176 (48,8%) người trả lời cho biết
họ “rất hài lòng” và “tương đối hài lòng”. Trong khi đó, số người “không hài lòng” và Cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà trên địa bàn nghiên cứu đa
phần là người dân sinh sống lâu năm ở đây. Do đó, họ nhận thức được khá rõ vai trò
của tài nguyên nước hồ đối với cuộc sống, sinh kế của gia đình. Kết quả điều tra cho
thấy một tỷ lệ rất cao: 93,2% số người trả lời phỏng vấn khẳng định tài nguyên nước “rất không hài lòng” là 56 người, chiếm 18,5%. Số còn lại không ý kiến. Khi được hỏi
có muốn tham gia thêm hoạt động quản lý không thì có đến 270 người cho biết là họ hồ Thác Bà là quan trọng đối với cuộc sống của họ. Thông qua nhiều phương tiện khác
nhau, nhiều người trong số họ cũng từng nghe đến quản lý có sự tham gia của cộng không muốn, còn 25 người mong muốn tham gia thêm (7 người không trả lời). đồng. Nhận thức của cộng đồng về vai trò của chính họ trong quản lý cũng ở mức cao Từ kết quả điều tra có thể thấy cộng đồng đã có tham gia vào quản lý sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà. Cấp độ tham gia của họ đi từ được thông báo và tuân thủ khi 84,9% mẫu điều tra cho rằng cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào quá
trình quản lý. Từ thực tế địa phương cũng như hiểu biết, họ có mong muốn và đã tham 80 81 gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà với nhiều hành vi khác nhau ở mức độ “được thông báo, “được tham vấn” nhưng chưa “cùng thực hiện” quản lý. 4.3.4.2. Khó khăn Cũng như nhiều mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng khác ở Việt Nam, sự tham gia của cộng đồng sử dụng nước hồ Thác Bà vào quản lý có một số khó Bảng 4.8 cho biết thống kê mô tả biến hành vi dự kiến là các biến phụ thuộc trong khăn như sau: các mô hình. Theo đó, hành vi tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác
Bà là hành vi có mức trung bình cao nhất: 4,02, tương đương với “đồng ý” thực hiện. Ba hành vi: phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân, đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài
nguyên nước hồ Thác Bà, cử đại diện để quản lý hồ Thác Bà có mức trung bình xấp xỉ Cộng đồng sử dụng nước hồ Thác Bà bao gồm nhiều dân tộc ít người với mức
sống còn thấp, nhiều người trong số đó có trình độ học vấn hạn chế. Vì vậy, họ chưa nhau (từ 3,44 – 3,57) và độ lệch chuẩn cũng tương đương, cho thấy dự kiến hành vi này ở có kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào quá trình quản lý ngay cả khi được trao
cơ hội. Có những người chưa biết rõ quyền lợi của mình nên còn chưa vượt qua được
những nấc thang đầu tiên của sự tham gia như thu thập thông tin, tuân thủ chính sách, mức trung bình và khá đồng nhất ý kiến. Hành vi chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan
quản lý nhà nước có mức trung bình thấp nhất (3,06), cho thấy dự định thực hiện hành vi
này của cộng đồng là chưa rõ ràng (tương đương câu trả lời “bình thường”). và chưa có khả năng đóng góp ý kiến. Kết quả nghiên cứu khẳng định điều này khi tỷ
lệ người cho biết họ có tuân thủ chính sách, có tham gia các cuộc họp cộng đồng đều cao (lần lượt là 85,1% và 84,4%); nhưng tỷ lệ có phát biểu trong các cuộc họp thì thấp
hơn hẳn (44,4%), và tỷ lệ người chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà 302 2,00 5,00 4,0199 0,55848 nước lại thấp hơn nữa (39,4%). Một số người cho biết họ không đóng góp ý kiến vì
thấy việc này đối với họ là khó khăn: số ít không biết cơ chế đóng góp ý kiến (39 Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà người, tương đương 12,9%), e ngại cơ quan quản lý hoặc xã hội không chấp nhận ý 2,00 5,00 3,5728 0,98138 302 kiến của mình (có đến 163 người, tương đương 54% đồng ý với khó khăn này). Số
người hài lòng với mức độ tham gia hiện tại là 48,8% và đại đa số (89,4%) không Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc
họp dân lấy ý kiến về các chính sách
liên quan đến hồ Thác Bà muốn tham gia thêm. Những người được phỏng vấn sâu hơn cho biết họ thấy mức độ
tham gia của cộng đồng như hiện trạng đã là “nhiều” và không biết có thể tham gia 1,00 5,00 3,0563 1,10577 302 thêm dưới hình thức gì, cao hơn ở mức độ nào. Những hạn chế về năng lực như vậy đã
khiến cho vai trò của cộng đồng bị giảm sút. Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan
quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên
quan đến hồ Thác Bà 1,00 5,00 3,4437 1,12735 302 Khi chính quyền địa phương yêu cầu,
tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà 2,00 5,00 3,5795 1,06217 302 Cán bộ địa phương là cầu nối, truyền bá chủ trương, chính sách của nhà nước
tới đông đảo quần chúng nhân dân và thu nhận phản ánh từ phía người dân. Nhưng
trình độ chuyên môn của cán bộ vùng sâu vùng xa thường hạn chế do khó cập nhật liên
tục được kiến thức, kỹ năng mới hoặc đôi khi áp dụng vào thực tế địa phương trong Khi chính quyền địa phương yêu cầu,
tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý
hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa
phương khi chưa hiểu đúng chính sách. Vì vậy, đôi khi những quy định tại địa phương đưa ra
cũng chưa hợp lý, chưa tạo điều kiện cho người dân được thể hiện vai trò của mình trong quản lý tài nguyên. Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 83 82 Các biến nhận thức về giá trị: Có 8 phát biểu về giá trị được đưa vào xem xét, Các biến hộ gia đình phân theo mục đích sử dụng nước hồ Thác Bà chính gồm dựa trên các giá trị sử dụng của tài nguyên nước đối với cộng đồng địa phương. Ngoại
trừ phát biểu “Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường” có 4 biến dummy là honuocsach, holamnghiep, hothuysan, hovenho nhận các giá trị 1 nếu
một hộ thuộc nhóm sử dụng nước cho mục đích tương ứng và nhận giá trị 0 nếu ngược lại. Số lượng các hộ (tương ứng với giá trị 1) đã được thống kê trong phần 4.2. Biến
Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội còn gồm các biến tuổi, dân tộc, quy mô hộ gia đình, mức trung bình thấp (2,77) cho thấy cộng đồng không nhất trí với ý kiến này, thì các
phát biểu giá trị khác đều có mức trung bình cao, phản ánh mức độ “đồng ý” với câu
trả lời (Hình 4.12). Như vậy nhìn chung các giá trị của tài nguyên nước hồ Thác Bà
đều được cộng đồng coi trọng. thu nhập đã được mô tả trong phần 4.2. 5 4.5 302 2,00 5,00 4,0894 0,86763 Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn 302 2,00 5,00 3,6821 1,10793 Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý
kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công 302 1,00 5,00 3,3477 1,22609 sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Khi tôi cử ra người đại diện để cùng 302 2,00 5,00 3,7781 0,86677 4 3.5 3 Trung bình 2.5 Độ lệch chuẩn 2 1.5 1 0.5 0 GT1 GT2 GT3 GT4 GT5 GT6 GT7 GT8 với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ
Thác Bà được quản lý tốt hơn GT1 Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường GT2 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). GT3 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu Nhóm biến TPB gồm biến thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát GT4 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng GT5 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch GT6 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản hành vi. Về thái độ, có 4 biến thái độ được nghiên cứu tương đương với 5 hành vi dự
kiến, trong đó hai hành vi đóng góp ý kiến ở các cuộc họp người dân và đóng góp ý
kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước được đo chung bằng một phát biểu về thái
độ. Thống kê mô tả cho thấy người dân có thái độ tích cực nhất với hành vi tuân thủ GT7 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện chính sách (mức trung bình 4,09). Thái độ với hành vi đóng góp ý kiến và cử người đại
diện cùng nhà nước quản lý có mức trung bình xấp xỉ như nhau và gần với câu trả lời GT8 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp môi trưởng nơi tôi ở trong lành hơn “đồng ý”. Hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà có thái Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 85 84 đến chuẩn mực chủ quan về hành vi đóng góp ý kiến và đóng góp nguồn lực bảo vệ tài độ ở mức thấp nhất (3,35) và độ lệch chuẩn cũng lớn nhất, cho thấy người dân chưa tin
tưởng lắm vào kết quả của hành vi này (Bảng 4.9). nguyên nước hồ Thác Bà lại có mức trung bình thấp hơn (3,13 – 3,26) cho thấy chuẩn
mực chủ quan đối với các hành vi này chỉ ở mức bình thường (“không ý kiến”), tức là Về thái độ đối với quản lý: trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, có thể
thấy cộng đồng đánh giá vai trò của nhà nước và người dân là xấp xỉ như nhau: Với phát biểu “Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan
trọng hơn người dân”, mức trung bình câu trả lời là 2,99. Độ lệch chuẩn của câu trả lời các hộ gia đình cho rằng những thành viên khác trong cộng đồng không quá coi trọng và
cũng không thường xuyên thực hiện hai hành vi nói trên. Phát biểu “Về những vấn đề
liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi” có
trung bình là 3,69, cho thấy động lực muốn làm theo hành động/kỳ vọng của các thành này là 1,5 là tương đối lớn, cho thấy quan điểm của các thành viên trong cộng đồng về viên khác trong cộng đồng khá gần với câu trả lời “đồng ý”. vấn đề này là rất khác nhau. Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi
muốn hành động giống những người hàng xóm
của tôi 2,00 302 Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ
Thác Bà đã được niêm yết công khai,
dễ tìm 302 2,00 5,00 3,3179 1,08061 Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất
của mình đến địa chỉ nào Những người hàng xóm của tôi đều mong
muốn có đại diện của người dân cùng với nhà
nước quản lý hồ Thác Bà 2,00 5,00 3,8642 0,84601 302 Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao
việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức
để bảo vệ hồ Thác Bà Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp
ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà trong các cuộc họp người dân 302 1,00 5,00 3,8642 0,91032 Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý
kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan
đến quản lý hồ Thác Bà Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý
kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi
đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà 2,00 5,00 4,0099 0,74032 302 Cơ quan quản lý nhà nước có quy định
rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà 1,00 5,00 3,6358 0,88158 302 0 2 4 6 Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận
và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất
của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 2,00 5,00 3,8576 0,95562 302 Độ lệch chuẩn Trung bình Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 2,00 5,00 4,0563 ,72918 302 Biến chuẩn mực chủ quan có thống kê mô tả khá khác nhau (Hình 4.13). Phát Nhà nước muốn người dân chúng tôi
có người đại diện để cùng tham gia
quản lý hồ Thác Bà biểu “Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà”,
“Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). nhà nước quản lý hồ Thác Bà”, “Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng Nhận thức kiểm soát hành vi gồm những phát biểu về việc mỗi người đánh giá hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của mình có dễ dàng hay không. Về việc dễ góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà” là những phát biểu có mức
trung bình cao, tương đương với câu trả lời “đồng ý”. Trong khi đó, phát biểu liên quan 86 87 dàng tìm được các quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, Nhân tố mức trung bình là 3,4, cho thấy người dân thấy những thông tin về chính sách của
nhà nước chỉ dễ tìm ở mức trung bình. Tương tự với hành vi đóng góp ý kiến cho Phát biểu về các giá trị của tài nguyên nước hồ Thác Bà Kinh
tế Môi
trường Xã
hội Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản 0,762 cơ quan quản lý nhà nước, người dân tương đối đồng ý rằng nhà nước tạo điều kiện
cho họ đóng góp ý kiến (“Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan
đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân” và “Nhà nước muốn tôi chủ
động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà”) với mức trung bình Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng 0,694 đều là 3,86. Tuy nhiên, họ chưa biết rõ nơi tiếp nhận ý kiến (trung bình 3,31), đánh
giá việc phản hồi ý kiến chỉ ở mức hơn “bình thường” (trung bình 3,63). Riêng về Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện 0,597 quy trình tiếp nhận ý kiến thì được đánh giá là rõ ràng (trung bình 4,01). Với hai 0,727 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp nước sạch là ưu tiên
hàng đầu cấp độ cao hơn là đóng góp nguồn lực và cử người đại diện, tuy chưa có cơ chế
thực hiện nhưng khi được hỏi về tương lai thì cộng đồng tin rằng nhà nước sẽ tạo Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch 0,722 điều kiện cho họ (Bảng 4.10). Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp môi trường nơi tôi ở 0,424 trong lành hơn 8 phát biểu về giá trị được đưa vào phân tích nhân tố (Factor analysis). Hệ số 0,804 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết,
gắn bó với nhau hơn KMO > 0,5 hàm ý phân tích nhân tố là thích hợp. Sig. (Kiểm định Barlett) = 0.000
(sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Theo Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi 0,737 trường tiêu chuẩn eigenvalue lớn hơn 1 thì có 3 nhân tố được rút trích ra. Tổng phương sai
trích (Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %)) = 58,42% > 50 %. Điều này chứng tỏ 58,42% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố. Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Bảng 4.11 cho biết hệ số tải nhân tố (factor loading) của mỗi phát biểu về giá
trị. Các hệ số tải < 0,4 không được trình bày trong bảng. Trên lý thuyết, hệ số tải 0,3 Giá trị nhân số đại diện cho mỗi nhân tố (factor scores) được SPSS tính toán và
các factor scores của mỗi biến giá trị kinh tế (giatrikinhte), giá trị môi trường được coi là mức tối thiểu chấp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn; trong khi đó, hệ số
tải > 0,4 được coi là quan trọng. 3 nhân tố được rút trích từ bảng bao gồm: (giatrimoitruong) và giá trị xã hội (giatrixahoi) sẽ được sử dụng trong mô hình hồi
quy, lý do là các factor scores đã được chuẩn hóa phân phối và do đó phù hợp với giả định của hồi quy bình phương nhỏ nhất. - Nhân tố 1 được rút ra gồm ba phát biểu về các giá trị khai thác thủy sản, bảo
vệ rừng và giao thông thủy của tài nguyên nước hồ Thác Bà. Do đó có thể gọi nhân tố này là “giá trị kinh tế”. 4.4.3.1. Dự kiến hành vi tuân thủ quy định của cộng đồng - Nhân tố 2 gồm các phát biểu có tương quan mạnh với nhau, hệ số tải > 0,4;
với các giá trị cấp nước sạch, tham quan, du lịch và bảo vệ môi trường sống. Vì vậy có thể đặt tên ngắn gọn cho nhân tố này là “giá trị môi trường”. Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.12. Hệ số R2 của mô hình
là 0,115 cho thấy 11,5% sự biến thiên của khả năng tuân thủ quy định của cộng đồng
trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 2,265 (sig.< 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu
và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy - Nhân tố 3 gồm hai phát biểu về vai trò gắn kết khi bảo vệ tài nguyên nước hồ
Thác Bà tại địa phương cũng như ý nghĩa của việc nâng cao mức sống cho người dân,
như vậy nhân tố này có thể coi là “giá trị xã hội”. đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua. 88 89 Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi tuân thủ chính sách quản lý của nhà nước của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc
mục đích sử dụng nước chính và biến thái độ trong lý thuyết TPB (“Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được
quản lý tốt hơn”). Beta của biến hothuysan và hovenho < 0 cho thấy các hộ khai
thác, nuôi trồng thủy sản trên vùng hồ Thác Bà và các hộ sống ven hồ Thác Bà có
dự kiến thực hiện hành vi tuân thủ quy định của nhà nước thấp hơn các nhóm hộ còn lại. Biến thái độ là một biến TPB, có hệ số B > 0, cho thấy người dân càng có
thái độ tích cực với hành vi tuân thủ chính sách thì dự định tuân thủ chính sách quản 0,000 -0,005 0,996 lý của họ càng mạnh. Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà
nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân 4.4.3.2. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của cộng đồng 0,036 0,546 0,586 Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách
liên quan đến hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn -0,054 -0,748 0,455 hành động giống những người hàng xóm của tôi Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.13. Hệ số R2 của mô hình
là 0,277 cho thấy 27,7% sự biến thiên của khả năng đóng góp ý kiến của cộng đồng
trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích
ANOVA cho thấy F = 5,876 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được -0,059 -0,782 0,435 niêm yết công khai, dễ tìm và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy
đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua. Honuocmay 0,054 0,613 0,541 Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi đóng góp ở
kiến ở các cuộc họp của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc mục đích sử Hovenho** dụng nước chính, nhận thức về giá trị xã hội của tài nguyên nước hồ Thác Bà và Hothuysan* thái độ về vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên hồ Thác Bà. Beta của biến
hothuysan và honuocmay > 0 cho thấy các hộ khai thác, nuôi trồng thủy sản trên Tuổi 0,019 0,321 0,749 Dân tộc 0,036 0,587 0,558 vùng hồ Thác Bà và các hộ sử dụng nước sạch lấy từ hồ Thác Bà có dự kiến thực
hiện hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân cao hơn các nhóm hộ Trình độ học vấn -0,037 -0,597 0,551 còn lại. Beta của biến giá trị xã hội > 0 cho thấy người càng đánh giá cao giá trị xã
hội của tài nguyên nước thì càng sẽ tích cực đóng góp ý kiến trong các cuộc họp Quy mô hộ gia đình -0,008 -0,137 0,891 Thu nhập trung bình một tháng 0,089 1,400 0,163 dân. Biến thái độ về vai trò của nhà nước có hệ số B > 0, cho thấy người nào coi
trọng vai trò của nhà nước trong quản lý hơn sẽ tích cực tham gia đóng góp ý kiến liên quan đến tài nguyên nước hồ Thác Bà trong các cuộc họp dân cư hơn. Các biến Giá trị kinh tế 0,036 0,516 0,606 TPB còn lại không có ý nghĩa trong giải thích dự kiến hành vi này. Giá trị môi trường 0,027 0,439 0,661 Giá trị xã hội 0,114 1,389 0,166 * có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). 90 91 4.4.3.3. Dự kiến hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý
nhà nước Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.14. Hệ số R2 của mô hình
là 0,504 cho thấy 50,4% sự biến thiên của khả năng trực tiếp góp ý với cơ quan quản -0,003 -0,049 0,961 Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì
hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn lý nhà nước của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các
biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 13,911 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các
biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua. -0,135 -1,476 0,141 Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ
quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi chủ động, trực -0,024 -0,379 0,705 Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý
kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước của cộng đồng dân cư vùng hồ
Thác Bà phụ thuộc mục đích sử dụng nước chính, quy mô hộ gia đình, thái độ và -0,028 -0,438 0,662 Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành
động giống những người hàng xóm của tôi chuẩn mực chủ quan. Beta của biến honuocmay > 0 cho thấy các hộ sử dụng nước máy
từ hồ Thác Bà có dự định đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước mạnh hơn 0,080 1,222 0,223 Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân các nhóm hộ khác. Beta của biến quy mô hộ gia đình < 0 cho thấy gia đình càng đông
người càng ít có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. Biến thái độ (“Tôi 0,043 0,564 0,573 càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng
những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà Honuocmay* tốt hơn”) có beta > 0, tức là người nào càng nhìn nhận tích cực về ý nghĩa hành động
đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước thì càng có dự định mạnh mẽ thực hiện hovenho 0,089 1,345 0,180 hành vi này. Hai phát biểu thể hiện chuẩn mực chủ quan (“Những người hàng xóm của
tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Hothuysan* Tuổi 0,006 0,111 0,912 Dân tộc 0,007 0,116 0,907 Bà”, “Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi”) đều có hệ số > 0 (mặc dù phát biểu thứ hai có sig. = 0,184 >
0,1) cho thấy nếu những người xung quanh càng tích cực đóng góp, tham gia ý kiến
với cơ quan quản lý nhà nước thì mỗi cá nhân trong cộng đồng sẽ có mong muốn làm Trình độ học vấn -0,073 -1,279 0,202 giống như họ và càng có dự định thực hiện mạnh hơn. Quy mô hộ gia đình 0,048 0,835 0,405 4.4.3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực của cộng đồng Thu nhập trung bình một tháng 0,070 1,189 0,236 Giá trị kinh tế 0,024 0,395 0,693 Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.15. Hệ số R2 của mô hình
là 0,339 cho thấy 33,9% sự biến thiên của khả năng đóng góp nguồn lực (tiền, hiện Giá trị môi trường 0,042 0,718 0,473 * có ý nghĩa thống kê ở mức ở nghĩa 5% vật, công sức) để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà của cộng đồng trong tương lai
được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F
= 8,917 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng
cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). nhỏ, có thể bỏ qua. 92 93 0,038 0,440 0,660 0,056 0,860 0,391 Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước
đóng vai trò quan trọng hơn người dân Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng
vai trò quan trọng hơn người dân 0,035 0,671 0,503 Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý
kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà -0,071 -1,179 0,239 Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn
hành động giống những người hàng xóm của tôi 0,071 1,331 0,184 Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành
động giống những người hàng xóm của tôi 0,094 1,636 0,103 Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công
sức để bảo vệ hồ Thác Bà Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào 0,074 1,171 0,243 honuocmay 0,040 0,531 0,596 -0,034 -0,584 0,560 hovenho 0,022 0,355 0,723 Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà Hothuysan* 0,050 0,873 0,384 Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp
nhận ý kiến Tuổi -0,014 -0,278 0,781 0,011 0,157 0,875 Dân tộc -0,012 -0,221 0,825 Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng
những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà Trình độ học vấn 0,044 0,832 0,406 Honuocmay* Hovenho -0,001 -0,026 0,979 Quy mô hộ gia đình -0,040 -0,751 0,453 Hothuysan -0,067 -1,176 0,240 Thu nhập trung bình một tháng 0,018 0,333 0,740 Tuổi -0,076 -1,634 0,103 Giá trị kinh tế 0,054 0,952 0,342 Dân tộc 0,047 1,001 0,318 Trình độ học vấn -0,049 -1,037 0,301 Giá trị môi trường 0,054 1,007 0,315 Quy mô hộ gia đình** Giá trị xã hội 0,067 0,879 0,380 Thu nhập trung bình một tháng 0,079 1,617 0,107 * có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% Giá trị kinh tế 0,069 1,321 0,188 Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). Giá trị môi trường 0,004 0,074 0,941 Giá trị xã hội 0,102 1,496 0,136 Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi đóng góp * có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ
thuộc mục đích sử dụng nước chính, thái độ và chuẩn mực chủ quan. Biến thái độ (Khi ** có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được
quản lý tốt hơn) và chuẩn mực chủ quan (Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao 94 95 việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà) đều có hệ số > 0, phù hợp với lý thuyết TPB, cho thấy nếu mỗi thành viên trong cộng đồng có thái độ
tích cực với hành vi đóng góp công sức và cho rằng những người xung quanh mong muốn, đánh giá cao họ khi thực hiện hành vi này thì họ càng có dự định mạnh mẽ thực
hiện hành vi trong tương lai. Biến nhận thức kiểm soát hành vi (Nhà nước muốn tôi
đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà) có sig. = 0,103 khá gần
0,1 và beta > 0 cho thấy nếu nghiên cứu trên quy mô lớn hơn thì biến này có thể có ý Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước -0,043 -0,51 0,610 nghĩa ở mức ý nghĩa 10% và có tác động tích cực đến biến phụ thuộc, tức là thành viên
nào của cộng đồng thấy rằng hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ hồ Thác Bà là dễ đóng vai trò quan trọng hơn người dân dàng nhờ Nhà nước có cơ chế tạo điều kiện thì sẽ càng có dự định mạnh hơn để thực hiện hành vi này. 4.4.3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của cộng đồng Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành -0,102 -1,574 0,117 động giống những người hàng xóm của tôi Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.16. Hệ số R2 của mô hình
là 0,241 cho thấy 24,1% sự biến thiên của khả năng cử người đại diện tham gia quản lý
hồ Thác Bà của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 5,508 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là
phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua. Hovenho 0,006 0,086 0,931 Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà của cộng đồng địa phương phụ Tuổi 0,033 0,588 0,557 thuộc mục đích sử dụng nước chính, giá trị kinh tế, thái độ, chuẩn mực chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi. Beta của các biến nhóm hộ honuocmay và hothuysan < 0 Dân tộc 0,012 0,204 0,839 Trình độ học vấn 0,023 0,391 0,696 cho thấy hai nhóm hộ này ít có dự định cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài
nguyên nước hồ Thác Bà. Beta của biến giá trị kinh tế < 0 cho thấy người càng coi Quy mô hộ gia đình -0,038 -0,662 0,509 trọng giá trị kinh tế mà tài nguyên nước mang lại thì càng ít mong muốn cử người đại
diện tham gia quản lý. Cả 3 biến TPB đều ý nghĩa trong mô hình: biến thái độ (Khi tôi Thu nhập trung bình một tháng 0,059 0,991 0,323 Giá trị môi trường 0,059 0,978 0,329 Giá trị xã hội 0,043 0,561 0,575 * có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản
lý tốt hơn), biến chuẩn mực chủ quan (Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn
có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà) và biến nhận thức
kiểm soát hành vi (Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng
tham gia quản lý hồ Thác Bà) với hệ số beta> 0, phù hợp với lý thuyết TPB. Như vậy,
nếu họ càng tin tưởng vào vai trò tích cực của việc có người đại diện tham gia quản lý,
cho rằng những người xung quanh họ có mong muốn cử người đại diện, và càng cho Nguồn: Điều tra của tác giả (2015). rằng cơ quan quản lý nhà nước ủng hộ, tạo điều kiện cho họ cử đại diện tham gia thì
họ sẽ có dự định mạnh hơn thực hiện hành vi này. 96 97 (1995) và Davies và cộng sự (2002) (trong Tonglet và cộng sự, 2004, tr.210) cho rằng biến nhận thức kiểm soát hành vi không đóng góp nhiều vào việc giải thích dự kiến 4.4.4.1. Tác động của các biến TPB hành vi, và Davies và cộng sự (2002) đề xuất sử dụng các biến kiểm soát cụ thể (tạo điều kiện hoặc ngăn chặn hành vi) thì sẽ chính xác hơn là sử dụng nhận định khó/dễ Các mô hình hồi quy nhìn chung phù hợp với TPB của Ajzen (1991). Biến thái
độ có tác động thuận chiều có ý nghĩa với dự kiến hành vi tuân thủ quy định của nhà mà Ajzen (1991) đưa ra. Trong nghiên cứu này, việc sử dụng biến kiểm soát cụ thể được áp dụng trong mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp và nước, trực tiếp đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý tài nguyên nước, đóng góp nguồn
lực bảo vệ tài nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên đóng góp ý kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước; và kết quả là mô hình dự kiến nước hồ Thác Bà. Biến này chỉ có tác động ngược chiều, không phù hợp với lý thuyết với dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp người dân nhưng cũng không
có ý nghĩa thống kê. hành vi đóng góp ý kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước có nhiều biến kiểm
soát nhất thì có hệ số giải thích R2 lớn nhất (50,4%), tương đối phù hợp với nhận định
của Davies và cộng sự (2002). Mặc dù các biến này đều không có ý nghĩa thống kê, nhưng khi phân tích tương quan, chúng đều có tương quan thuận chiều có ý nghĩa với Biến chuẩn mực chủ quan phản ánh đánh giá của cá nhân về hành vi của những
người xung quanh và kỳ vọng của họ về hành vi của bản thân có ý nghĩa trong mô dự kiến hành vi đang nghiên cứu. Với dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện tham gia quản lý, vì cộng đồng chưa thực hiện nên chỉ có thể sử dụng hình dự kiến hành vi chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước, đóng
góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước, và cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên biến nhận thức kiểm soát hành vi truyền thống (đánh giá hành động này khó hay dễ nước hồ Thác Bà. Với các dự kiến hành vi còn lại, biến này có tác động thuận chiều dựa trên việc Nhà nước có tạo điều kiện hay không) và chúng có tác động thuận chiều, phù hợp với lý thuyết Ajzen (1991) đề ra. với dự kiến hành vi tuân thủ chính sách và tác động ngược chiều với hành vi đóng góp
ý kiến trong các cuộc họp người dân. Như vậy tác động của biến này là không rõ ràng, Nhìn chung, với các biến TPB có ý nghĩa, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004), Davis và cộng sự (2006) với kết quả tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể. Biến phản ánh mong muốn được thực hiện theo
(motivation to comply) (phát biểu “Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi ba biến TPB đều có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia tái chế chất thải ở Anh, Sathapornvajana và cộng sự (2006) với kết luận biến thái độ và chuẩn mực muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi”) có hệ số beta < 0 trong 4/5
mô hình và không có ý nghĩa thống kê, trừ mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến chủ quan có tác động thuận chiều lên hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng dân cư Thái Lan, Fielding và cộng sự (2008) rằng các biến TPB có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên nước ở Australia, Cabaniss với cơ quan quản lý nhà nước có hệ số beta của biến này > 0 và sig. = 0,184 khá gần
0,1. Kết quả này trái với lý thuyết của Ajzen rằng mong muốn thực hiện theo càng lớn
thì dự kiến hành vi càng mạnh. Do đó nhận định của Sakurai (2012) rằng người (2014) với kết quả các biến TPB có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham gia chương trình quản lý chất thải độc hại của cộng đồng ở Mỹ. Như vậy, nếu muốn phương Đông thường có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác
mạnh hơn người phương Tây trong trường hợp này là không đúng, mà kết quả nghiên điều chỉnh hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà theo chiều hướng tích cực, có thể dựa vào các nhân tố TPB để tác động vào động cơ hành động của cứu phù hợp hơn với nhận định người phương Đông nói chung hành động vì muốn
chia sẻ trách nhiệm liên quan đến môi trường. Đây cũng là ý nghĩa của biến giá trị xã các thành viên trong cộng đồng. hội sẽ phân tích dưới đây. Biến thái độ đối với quản lý (“Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, Biến nhận thức kiểm soát hành vi tác động tích cực và có ý nghĩa lên dự kiến cử nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân”) chỉ có ý nghĩa trong mô hình dự người đại diện cùng với nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Biến này được kiến hành vi đóng góp ý kiến trong những cuộc họp của người dân. Điều này có nghĩa kỳ vọng có ý nghĩa với hệ số > 0 nếu mở rộng mẫu nghiên cứu với dự kiến hành vi là người dân kỳ vọng nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý tài nguyên nước và đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Với các hành vi còn lại, sẽ giải quyết được những vướng mắc họ gặp phải. Nếu họ càng tin tưởng vào vai trò biến nhận thức kiểm soát hành vi không có ý nghĩa thống kê, nhưng có hệ số beta > 0 của nhà nước thì họ càng tích cực phát biểu ý kiến, mong muốn của mình. với dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp và đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước, có hệ số < 0 với dự kiến hành vi tuân thủ chính sách. Boldero 98 99 là 3,33, còn các nhóm hộ còn lại là 3,92. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức ý 4.4.4.2. Tác động của các biến kinh tế - xã hội nghĩa 5% (Phụ lục 3).Nói cách khác, các hộ gia đình đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên
vùng hồ Thác Bà cho rằng các hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện của Trong các biến kinh tế - xã hội, các biến thể hiện mục đích sử dụng nước chính
của hộ gia đình là thành viên cộng đồng có ý nghĩa trong các mô hình. Biến cộng đồng sẽ không đóng góp nhiều vào hiệu quả quản lý hồ Thác Bà. “honuocmay” là biến có tác động có ý nghĩa thống kê lên dự kiến các hành vi (i) phát biểu ý kiến trong các cuộc họp người dân, (ii) chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với
cơ quan quản lý nhà nước và (iii) cử người đại diện tham gia quản lý. Hệ số beta của Ngược lại, tác động của biến “hothuysan” lên hành vi đóng góp ý kiến trong các
cuộc họp người dân lại là thuận chiều với beta > 0 và có ý nghĩa thống kê. Điều này
phù hợp với thực tế là hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chịu tác động rất mạnh biến này trong hai hành vi đóng góp ý kiến trong cuộc họp và với cơ quan quản lý > 0
có thể được giải thích là mục đích sử dụng nước của họ quan trọng với sức khỏe nên của các chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà cũng như diễn biến về chất
lượng môi trường nước. Vì vậy, nhóm hộ này có dự định tích cực trong việc phản ánh thực trạng nước hồ, đóng góp ý kiến, phản hồi với cơ quan quản lý nhà nước về các họ tích cực lên tiếng ngay khi thấy có bất cứ sự thay đổi tiêu cực nào trong số lượng và
chất lượng nước. Chất lượng nước sạch phần lớn do nhà máy nước quyết định. Lượng chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. nước được phân bổ phục vụ nước sạch được cơ quan nhà nước ưu tiên khi trong Quy
hoạch Tài nguyên nước của tỉnh, một trong những mục tiêu cụ thể là ở vùng hồ Thác Nhìn chung, các biến kinh tế - xã hội khác như tuổi, dân tộc, thời gian sinh sống tại địa phương, trình độ học vấn của người trả lời, thu nhập, quy mô hộ gia đình ít có ý
nghĩa trong các mô hình dự đoán dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước Bà, cần “đảm bảo cung cấp nước để sản xuất nước sạch cho thành phố Yên Bái và khu
vực xung quanh” (UBND tỉnh Yên Bái, 2013, tr.3). Vì vậy, ý kiến đóng góp nhóm hộ
này sẽ được tiếp nhận nhanh chóng và giải quyết khá dễ dàng. Ngược lại, với hành vi của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Chỉ có biến quy mô hộ gia đình có tác
động ngược chiều trong mô hình dự đoán dự kiến hành vi chủ động đóng góp ý kiến cử người đại diện tham gia quản lý thì nhóm hộ này không có nhu cầu mạnh mẽ (beta
< 0) bằng các nhóm hộ khác vì họ sống xa hồ Thác Bà hơn các nhóm hộ còn lại và với cơ quan quản lý nhà nước. Các nghiên cứu khác nhau trước đây cũng cho thấy kết cũng như đã phân tích ở trên, quyền lợi của họ về sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà
được ưu tiên, nhà máy nước sạch có thể coi như đại diện cho quyền lợi của họ về chất quả khác biệt về tác động của biến kinh tế - xã hội của các thành viên của cộng đồng
lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước lượng và số lượng nước nên nhóm hộ này có thể thấy không cần thiết phải cử người
đại diện tham gia quản lý. nói riêng. Ví dụ nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy tuổi và
trình độ học vấn cao dẫn tới sự tham gia mạnh hơn vào quản lý tài nguyên nước, còn Biến “hothuysan” có ý nghĩa và có hệ số beta < 0 trong các mô hình dự báo dự kiến hành vi (i) tuân thủ chính sách của nhà nước về quản lý hồ Thác Bà, (ii) đóng góp
nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà và (iii) cử người đại diện tham gia quản nghiên cứu của Sakurai và cộng sự (2015) ở Nhật chỉ cho kết quả biến tuổi có tác động
lên hành vi trồng cây xanh của cộng đồng. Các biến kinh tế - xã hội có tác động rõ rệt
hơn lên hành vi sử dụng nước cụ thể của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
(Nguyễn Diệu Hằng và cộng sự, 2016). lý. Dự kiến hành vi tuân thủ chính sách của nhóm hộ này thấp hơn các nhóm hộ khác
và thực tế họ cũng là nhóm hộ ít tuân thủ chính sách hơn. Các hộ đánh bắt thủy sản 4.4.4.3. Tác động của các biến nhận thức về giá trị thường muốn khai thác được nhanh và nhiều nên họ đã sử dụng các biện pháp tính hủy
diệt như mìn, xung điện…là những hành vi bị cấm trên vùng hồ. Do đó có thể nói với Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về giá trị xã hội của tài nguyên nước là
yếu tố tác động tích cực lên dự kiến đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân (biến có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%). Với hai dự kiến hành vi tuân thủ chính nhóm hộ này, việc tuân thủ chính sách là tương đối “khó” hơn so với các nhóm hộ còn
lại. Với hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện, dự kiến hành vi của nhóm hộ này thấp do họ có giá trị trung bình của biến thái độ đối với hai hành vi nói trên
thấp hơn so với các nhóm hộ khác. Mức trung bình của biến thái độ đối với hành vi
đóng góp nguồn lực của nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 3,0 trong khi các sách và chủ động góp ý với cơ quan quản lý nhà nước, biến nhận thức về giá trị xã hội
cũng có hệ số beta > 0 với sig. khá gần 0,1. Như vậy, niềm tin rằng việc tham gia tích
cực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà sẽ tăng cường gắn kết xã hội, đem lại mức
sống cao hơn cho mọi người có tương quan với hai hành vi dự kiến tham gia quản lý nhóm hộ còn lại có mức trung bình là 3,46. Mức trung bình của biến thái độ đối với
hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nói trên. Điều này là phù hợp với các nghiên cứu trước đó về dự kiến hành vi tham gia
bảo vệ tài nguyên – môi trường, ví dụ Sakurai và cộng sự (2012) cho rằng việc cộng 100 101 đồng tham gia bảo vệ, phục hồi môi trường tự nhiên có tương quan thuận chiều với cứu của Zuo và cộng sự (2011) rằng không có sự khác biệt giữa cộng đồng đô thị và cộng đồng nông thôn. niềm tin rằng việc tham gia sẽ làm tăng cường tương tác xã hội. Và tăng cường tương
tác xã hội sẽ góp phần đẩy mạnh gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng (Zanetell và Knuth, 2004). Tương tự, nghiên cứu của Tidball và Krasny (2010),
Krasny và cộng sự (2014) ở Mỹ khẳng định tham gia quản lý môi trường là hoạt động
không chỉ cải thiện chất lượng môi trường mà còn xây dựng, thắt chặt mối quan hệ
giữa các thành viên trong cộng đồng, nâng cao năng lực cộng đồng và tạo lập tinh thần Từ các phân tích ở các phần 4.1, 4.3 và 4.4, có thể đưa ra đánh giá chung về
hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác trách nhiệm chung. Tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, cộng đồng các dân tộc thiểu số
như Mường, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao… chiếm tỷ lệ khá lớn. Với họ, tính gắn kết xã Bà, tỉnh Yên Bái. Những ưu điểm mà chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư đã
đạt được khi thực thi quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng là: hội rất quan trọng. Nhiều người trả lời phỏng vấn cho biết các hành vi sử dụng nước - Đã có khung pháp lý cơ bản về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của của họ một phần là do quan sát và làm theo những người xung quanh. Do vậy, có thể
tận dụng đặc điểm này để điều chỉnh hành vi của cộng đồng. cộng đồng tại địa phương. Khung pháp lý này vừa phù hợp với các quy định
trong luật về vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, vừa phù hợp Biến nhận thức về giá trị môi trường không có ý nghĩa trong tất cả các mô hình
dự báo dự kiến hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. Tuy nhiên, các mô hình đều với tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái với những đặc thù của hồ chứa
phục vụ sản xuất điện, điều tiết lũ, và cung cấp các giá trị của tài nguyên nước cho cộng đồng địa phương. cho thấy nó có hệ số beta > 0, hàm ý cộng đồng đánh giá trị môi trường mà tài nguyên
nước đem lại càng cao thì càng có dự định tham gia quản lý mạnh. Do vậy đây là biến - Đại đa số người dân đã nhận thấy sự cần thiết phải tham gia vào quản lý tài
nguyên nước, và họ có mong muốn được tham gia vì đây là tài nguyên gắn bó số cần được lưu ý và có thể đem lại kết quả kiểm định có ý nghĩa khi mở rộng phạm vi
nghiên cứu hoặc áp dụng nghiên cứu tương tự cho địa bàn khác. chặt chẽ với đời sống, sinh kế của họ. - Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đã tham gia quản lý tài nguyên nước Biến nhận thức về giá trị kinh tế chỉ có ý nghĩa tác động lên dự kiến hành vi cử ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với các hành vi cụ thể là biết và
tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ tài nguyên nước và áp dụng công người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà và có tác động
ngược chiều. Có thể giải thích kết quả này là do các giá trị kinh tế mà tài nguyên nước cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân hoặc trực tiếp đóng
góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước với khía cạnh quy hoạch quản lý tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. mang lại (lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, giao thông thủy…) phản ánh những quyền lợi
mâu thuẫn nhau nên cộng đồng khó hợp tác với nhau để cử người đại diện chung hơn.
Ngoài ra, với các mô hình còn lại, tác động của biến giá trị kinh tế không có ý nghĩa
thống kê nhưng cũng như với biến giá trị môi trường, hệ số của biến giá trị kinh tế Mặt khác, sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ luôn > 0, cho thấy cộng đồng nhận thức tài nguyên nước đem lại giá trị kinh tế cao thì Thác Bà, tỉnh Yên Bái có những hạn chế sau: cũng sẽ có dự định tham gia mạnh hơn vào quản lý tài nguyên nước. Nếu tính các biến nhận thức về giá trị kinh tế và giá trị môi trường bằng cách - Việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều
vi phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác Bà. Vi phạm phổ biến nhất là lấy trung bình cộng của các biến thành phần, sau đó so sánh số trung bình biến giá trị
kinh tế giữa nhóm hộ sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sạch và các nhóm hộ còn lại, những người đánh bắt thủy sản sử dụng các phương tiện đánh bắt mang tính
hủy diệt như thuốc nổ, kích điện, ánh sáng cường độ cao, lưới mắt nhỏ, làm cạn kiệt tài nguyên thủy sản, mất cân bằng sinh học, ô nhiễm nước hồ. tương ứng cộng đồng vùng đô thị so với vùng nông thôn thì trung bình biến nhận thức
về giá trị kinh tế của cộng đồng vùng đô thị (nhóm honuocsach) lại lớn hơn. Kết quả - Ở cấp độ tham vấn, người dân có tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ này trái ngược với nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011): cộng đồng vùng nông thôn
đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên nước cao hơn cộng đồng vùng đô thị. Còn với biến nhận thức về giá trị môi trường, nghiên cứu này có kết quả tương đồng với nghiên quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa cao. Cộng đồng chưa được cung cấp
thông tin cũng như đóng góp ý kiến trong một số vấn đề quản lý như phân bổ
nước, vận hành mực nước hồ. Sự tham gia vào các quy hoạch liên quan đến tài 102 103 nguyên nước hồ của cộng đồng là rất hạn chế, cả về số lượng người tham gia nghị của người dân chưa cụ thể; quá trình tiếp nhận ý kiến và giải trình của cũng như nội dung, mức độ tham gia. - Cộng đồng nói chung chưa tham gia ở mức độ cùng thực hiện và cũng chưa có người gây tác động tiêu cực lên tài nguyên - môi trường chưa rõ ràng, dẫn tới
khó đến được với người dân cũng như giúp người dân có thể phản hồi. Tần suất cơ chế hỗ trợ họ ở mức độ này. cung cấp thông tin môi trường chưa được quy định. - Cộng đồng chưa thực sự hài lòng với hiện trạng tham gia quản lý của mình.
Nhận thức về khả năng tham gia của bản thân cộng đồng chưa cao khi đa phần
cho biết không muốn có hoạt động tham gia thêm. - Chưa có cơ sở pháp lý cũng như hành động thực tiễn của chính quyền địa
phương trong việc khuyến khích cộng đồng đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài
nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Những nhân tố tác động tới hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng - Về thái độ: cộng đồng chưa có thái độ thực sự tích cực đối với một số hành vi, đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm: cấp độ tham gia quản lý. Họ không tin tưởng nhiều vào kết quả của việc đóng - Cộng đồng càng nhìn nhận tích cực về kết quả hành vi của mình thì càng có dự góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về chính sách liên quan đến tài
nguyên nước hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước và cử định mạnh thực hiện với các hành vi tuân thủ quy định, chủ động đóng góp ý
kiến với cơ quan quản lý nhà nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước người đại diện cùng nhà nước tham gia quản lý tài nguyên nước. - Về chuẩn mực chủ quan: Mỗi cá nhân trong cộng đồng có xu hướng gắn kết với và cử người đại diện cùng Nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.
Mong muốn gắn kết, chia sẻ trách nhiệm với những người xung quanh khiến các thành viên khác trong cộng đồng thông qua các hoạt động liên quan đến sử
dụng, quản lý tài nguyên nước, nhưng họ thấy những người khác chưa tham gia các thành viên trong cộng đồng tích cực đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý
nhà nước, đóng góp nguồn lực và cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Cộng đồng sẽ cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nhiều vào quá trình xây dựng quy định, chính sách, đóng góp nguồn lực quản lý
tài nguyên nước nên sự tham gia của họ cũng hạn chế. nguyên nước hồ Thác Bà nếu họ thấy được cơ quan nhà nước tạo điều kiện dễ
dàng cho họ thực hiện việc đó. - Về nhận thức kiểm soát hành vi: Thông tin về các chính sách mặc dù được phổ
biến trên nhiều kênh nhưng cộng đồng vẫn đánh giá là chưa dễ tìm. Họ cũng - Mục đích sử dụng nước chính của hộ gia đình là thành viên cộng đồng có ảnh không rõ địa chỉ đóng góp ý kiến cho các quy định, chính sách khi cần. Quá hưởng đến các hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước. trình phản hồi ý kiến của nhà nước chưa được cộng đồng đánh giá cao. Những nhân tố tác động đến sự tham gia, hạn chế và nguyên nhân nói trên
chính là căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. - Cộng đồng càng đánh giá cao giá trị xã hội mà tài nguyên nước mang lại thì họ
càng tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý tài nguyên nước hồ Thác
Bà. Giá trị xã hội liên quan đến gắn kết xã hội và nâng cao mức sống cho cộng
đồng. Cộng đồng càng coi trọng giá trị kinh tế mà tài nguyên nước mang lại thì càng ít mong muốn cử người đại diện tham gia quản lý cùng nhà nước. - Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà nước thì càng có
khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản đang hạn chế sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà,
như sau: - Khung pháp lý về huy động vai trò của cộng đồng trong quản lý còn một số nhược điểm như: thời gian tham vấn về tác động môi trường của các dự án
ngắn, đối tượng tham vấn chưa đầy đủ; tiêu chí, quy trình đánh giá ý kiến, kiến 104 105 đồng địa phương, đồng thời giải quyết cân bằng bài toán quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh địa phương và vùng. Các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên - Nhà nước tạo điều kiện, cộng đồng thực hiện tham gia: Thực tiễn ở Việt
Nam là nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý, còn sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý tài nguyên nước mới đang ở những cấp độ đầu tiên. Cộng đồng chưa tận
dụng được hết quyền cũng như năng lực của mình trong quá trình tham gia. Vì vậy,
nếu muốn tăng cường vai trò của cộng đồng, trước hết các cơ quan quản lý nhà nước nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái được đưa ra dựa trên tổng quan nghiên cứu lý
thuyết và kết quả nghiên cứu trong phạm vi luận án. Khi mở rộng địa bàn nghiên cứu cần tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng trên nhiều khía cạnh: ngoài khung pháp lý
còn là thông tin, kiến thức, môi trường quản lý… Cộng đồng cần chủ động tận dụng hoặc ứng dụng cho địa phương khác, cần bổ sung, thay đổi các giải pháp cụ thể, nhưng
về cơ bản, các quan điểm chính khi đưa ra giải pháp như sau những điều kiện đó để tự nâng cao vị thế, năng lực của bản thân trong quản lý xã hội nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng. Để nâng cao vai trò của người dân, phát huy dân chủ, Đại hội XII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo - Hiểu biết và thích ứng với đặc điểm của cộng đồng địa phương: Tổng quan
lý thuyết và kinh nghiệm trong nước cũng như quốc tế về quản lý có sự tham gia của
cộng đồng cho thấy muốn dựa vào cộng đồng để cùng xây dựng và phát triển các địa đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi phương thì cần phải hiểu được đặc điểm kinh tế - xã hội, yếu tố văn hóa, tôn giáo và
phong tục của địa phương. Tiếp cận hành vi ở cấp độ hộ gia đình là các thành viên của ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân cộng đồng khẳng định các đặc điểm kinh tế - xã hội, quan điểm, thái độ, nhận thức của
cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước, về vai trò của chính phủ và cộng đồng, về sự dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi gắn kết giữa các thành viên cộng đồng chính là những nhân tố chi phối đến sự tham
gia của họ. Vì vậy, cần tìm hiểu rõ những đặc điểm nói trên thì mới có căn cứ đưa ra ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám
sát quá trình thực hiện. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực các giải pháp phù hợp với từng cộng đồng, từng địa bàn cụ thể. tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân” (Đảng Cộng sản Việt nam, 2016, tr.168, 169).
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, phải thể chế hóa và thực hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Điều cốt yếu là phải cung cấp thông tin kịp
thời, chân thực và công khai cho người dân.Đồng thời, việc phát huy dân chủ phải đi - Chú trọng vai trò của các bên liên quan: Tham gia vào quản lý tài nguyên
nước không chỉ có nhà nước và cộng đồng mà còn có nhiều nhóm khác trong xã hội có
liên quan đến việc khai thác, sử dụng…tài nguyên nước như các tổ chức phi chính
phủ, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, hiệp hội, tổ chức xã hội… Mỗi bên liên quan có kèm với đề cao trách nhiệm công dân. vai trò và nhiệm vụ nhất định trong quản lý tài nguyên nước. Kết quả nghiên cứu cũng
hàm ý để tăng cường sự tham gia của cộng đồng thì cần sự hỗ trợ, tác động tích cực của các bên liên quan. Do vậy, trong các giải pháp đưa ra, nên lưu ý tận dụng năng lực,
vị thế của họ. - Xây dựng khung pháp lý phù hợp: Khung pháp lý phù hợp là điều kiện cơ
bản, quan trọng nhất để có sự tham gia của cộng đồng vào quản lý nói chung và quản
lý tài nguyên nước nói riêng. Các quy định pháp luật chung về quản lý, về vai trò của
cộng đồng trong quản lý cần liên tục được xem xét, hoàn thiện sao cho đáp ứng được
yêu cầu của thực tế khi cộng đồng ngày càng có nhận thức cao hơn, năng lực tham gia tốt hơn. Đồng thời, các quy định về quản lý tài nguyên nước tại địa phương cũng cần được xây dựng chi tiết, rõ ràng, phù hợp với đặc điểm, vai trò của tài nguyên nước;
sinh kế, mức sống của cộng đồng địa phương để đảm bảo quyền tham gia của cộng Khi tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên - môi trường nói
chung và tài nguyên nước nói riêng, quản lý tài nguyên – môi trường trở thành nhiệm vụ không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn của từng thành viên xã hội, 106 107 từng cộng đồng. Khung pháp lý chính là giải pháp để đưa chủ trương của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống xã hội. Mục đích tăng cường sự tham gia của cộng đồng là tận
dụng được tối đa năng lực cũng như nguồn lực trong cộng đồng vào hoạt động quản lý tài nguyên – môi trường. Muốn làm được như vậy, khung pháp lý thuận lợi là điều
kiện cần, bảo đảm tính dân chủ, đồng thuận trong xã hội. Đối với quy định chung về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng, từ các đánh giá ở phần 4.1.3.3, cần có một số điều chỉnh như sau: (1) Xác định rõ đối tượng tham vấn trong quá trình đánh giá tác động môi các cơ sở khai thác, sử dụng, xả thải ra nước hồ Thác Bà vận hành. Cơ chế đóng
góp ý kiến có thể thực hiện qua tham vấn cộng đồng khi lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường; cộng đồng được tiếp cận với kế hoạch bảo vệ môi trường
của các cơ sở phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; lập kênh thông tin từ
người dân lên cơ quan quản lý nhà nước để phản ánh các vấn đề liên quan đến xả
thải, gây ô nhiễm môi trường nước của các cơ sở sản xuất, sử dụng, xả thải ra nguồn nước hồ Thác Bà. trường, lấy ý kiến của người dân về các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, quy
hoạch tài nguyên nước. (2) Quy định các yếu tố liên quan đến cách thức tham vấn như thông tin cần Các thành viên trong cộng đồng đều có quyền tiếp cận và sử dụng thông tin liên công bố và tham vấn, kênh truyền đạt thông tin, ngôn ngữ thể hiện. (3) Xác định thời gian tham vấn phù hợp cho các loại dự án, quy hoạch…; nên tăng thời gian lên nhiều hơn quy định hiện tại là 15 ngày. quan đến tài nguyên – môi trường trong cộng đồng mình cũng như thông tin từ nhà
nước, các nhóm người có liên quan (các doanh nghiệp, các chuyên gia, các nhà nghiên
cứu…) và cả từ các cộng đồng khác. Thông tin đầy đủ, minh bạch, đáng tin cậy giúp (4) Xây dựng quy trình cung cấp thông tin, tiếp nhận ý kiến từ cộng đồng và các thành viên trong cộng đồng dễ đi đến đồng thuận. Tăng cường tiếp cận thông tin
không những giúp cộng đồng có được các thông tin họ cần mà còn bổ sung kiến thức, quy định phải có phản hồi từ cơ quan quản lý nhà nước cũng như chủ đầu tư; xây dựng
quy trình đưa các phản hồi này đến được với cộng đồng. kỹ thuật mới cho họ. Đồng thời, các cơ quan quản lý và các bên liên quan còn có được
thông tin phản hồi từ cộng đồng, phục vụ tích cực cho công tác quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng. (5) Quy định tần suất cung cấp thông tin về môi trường. Hiện tại các văn bản
quy phạm pháp luật, báo cáo hiện trạng môi trường được cung cấp định kỳ. Tuy nhiên Nghiên cứu cho thấy chỉ có một phần người dân biết về các quy định về quản lý các nội dung khác như danh sách các cơ sở gây ô nhiễm; danh sách nguồn thải, chất tài nguyên nước hồ Thác Bà, và họ chưa nắm được thông tin về quy hoạch, về các thải; kết quả thanh tra, xử lý vi phạm môi trường; giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường địa phương là những lĩnh vực được cộng đồng quan tâm quyết định giao quyền khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước hồ, chưa biết phải
đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý tài nguyên nước ở địa chỉ nào. Vì vậy ngoài xây nhưng khó tiếp cận thông tin. Cần có quy định các thông tin này ngoài thông báo tức
thời thì có thể tổng hợp và cung cấp hàng tháng hoặc hàng quý, niêm yết tại UBND dựng khung pháp lý để tạo cơ chế cho người dân tham gia quản lý, cơ quan quản lý
nhà nước cần phải tuyên truyền, thông tin các quy định đó đến người dân. phường/xã với thời hạn dài hơn quy định hiện tại (30 ngày). Với tài nguyên nước hồ Thác Bà, kết quả nghiên cứu cho thấy với hai hành vi Bằng lý thuyết TPB, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng biến thái độ có tác động lên
các hành vi tham gia quản lý của cộng đồng, gồm hành vi tuân thủ quy định của cơ đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà và cử người đại diện cùng quan quản lý nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về
các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nói cách
khác, nếu cộng đồng càng nhìn nhận các hành vi tham gia nói trên là có kết quả tích
cực thì họ càng mong muốn tham gia. Như vậy, cần phát huy thái độ tích cực của người dân bằng cách thông tin, tuyên truyền cho người dân về vai trò, kết quả của các
hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. 108 109 xã hội được nhóm người trẻ ưa chuộng, từ đó thông tin có thể được đưa đến từng hộ Về mặt nội dung thông tin tuyên truyền: ngoài quy định quản lý nhà nước, trong
các cuộc họp dân cư, trên các phương tiện thông tin đại chúng có thể đưa ra những kết gia đình. - Niêm yết tại trụ sở UBND phường, xã: Đây là cách làm hiện đã được áp
dụng. Người dân đến trụ sở UBND phường, xã làm việc có thể đọc được các thông tin
về quy định, về quy hoạch, kế hoạch quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà trên bảng
thông tin. Tuy nhiên, kênh này chưa hoàn toàn hiệu quả vì người dân thường đến
UBND phường, xã với mục đích cụ thể, nên họ chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thông tin tại đây. Về những bên tham gia thực hiện: Cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là UBND tỉnh, huyện chủ trì tuyên truyền, tạo điều kiện cho cộng đồng tiếp cận thông tin. Các cơ quan quản lý chuyên trách về tài nguyên nước, đất, rừng, thủy sản, khai thác…, các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin. Đài truyền hình, truyền thanh, báo chí,
các cơ quan truyền thông chịu trách nhiệm đưa thông tin đến cho cộng đồng thông qua phương tiện thông tin, truyền thông do mình phụ trách. Cán bộ xã, phường, tổ trưởng
tổ dân phố/thôn/bản… hỗ trợ thông báo về kênh thông tin và nội dung thông tin đến hồ Thác Bà. Khi cần huy động công sức của người dân làm sạch nước hồ thì cần có kế
hoạch thực hiện, trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm của những người tham gia và kết với cộng đồng. Bên cạnh đó, cần lưu ý tới vai trò của các bên liên quan khác như các
cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ… Họ cũng có thể tiến hành các nghiên cứu, quả đạt được. Đặc biệt, cần chú trọng nhóm các hộ gia đình đang khai thác, nuôi trồng
thủy sản trên vùng hồ Thác Bà vì nhóm hộ này nhìn nhận kết quả những hành vi nói tìm hiểu tại địa bàn và thu thập được thông tin về hiện trạng môi trường, hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại hồ Thác Bà. Cơ quan quản lý nhà nước nên tạo trên không được tích cực bằng các nhóm hộ gia đình khác. điều kiện cho các tổ chức nào hoạt động và cởi mở, tiếp nhận thông tin từ họ. Cộng đồng dân cư đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất coi trọng các hoạt động
cộng đồng, gắn kết xã hội. Họ ưa thích các sinh hoạt mang tính tập thể và trong sinh Việc thông tin, tuyên truyền có thể được thực hiện qua các kênh như:
- Các cuộc họp dân cư phường/xã, thôn/bản: Kết quả điều tra cho thấy đa
phần người trả lời có tham gia các cuộc họp dân cư tại địa phương. Vì vậy, đây là kênh
thông tin hữu hiệu để truyền tải các quy định của nhà nước, các thông tin liên quan đến hoạt hàng ngày, họ có xu hướng hành động theo mô thức chung của cộng đồng. Lý
thuyết về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng cũng nhấn mạnh đến vai trò của phong tục, tập quán, nói cách khác chính là thói quen hành động chung của cộng đồng
địa phương. Do vậy, tận dụng, phát huy các hoạt động gắn kết cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước chính là cách hữu hiệu để thúc đẩy người dân tham gia quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến chuẩn mực chủ quan có ý nghĩa trong mô
hình chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước, dự kiến hành vi đóng
góp nguồn lực vào bảo vệ tài nguyên nướcvà cử người đại diện cùng nhà nước quản
lýtài nguyên nước hồ Thác Bà, hàm ý mỗi hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng, nhưng thanh thiếu niên cũng đã quen thuộc với việc sử dụng internet để giải trí, tìm
kiếm thông tin. Vì vậy, có thể đưa các thông tin cần truyền tải lên các trang web, mạng khi thấy mọi người xung quanh có đóng góp ý kiến, có mong muốn, có hành vi đóng
góp nguồn lực và cử người đại diện tham gia quản lý, họ sẽ hành động tương tự để 110 111 chia sẻ trách nhiệm. Biến nhận thức về giá trị xã hội chứa trong nó nhận định “Khi hội tương tác với nhau, gắn kết với nhau hơn. Khi phát động phong trào bảo vệ tài cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn” là
nhân tố tác động tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp nguyên nước, có thể xây dựng hình ảnh “cụm dân cư thân thiện với môi trường” để
khuyến khích các thành viên trong cộng đồng cùng nhau có những hành động như xả người dân. Như vậy, có thể thúc đẩy cộng đồng tích cực tham gia ba hành vi quản lý
này thông qua tuyên truyền hoặc tổ chức các phong trào tập thể, mang tính gắn kết
cộng đồng. nước thải đúng quy cách, không xả rác, ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến
hồ Thác Bà v.v.; kêu gọi nhau tuân thủ chính sách để giữ gìn hình ảnh cộng đồng. Đây
cũng đồng thời là chỗ để Hội Phụ nữ phát huy vai trò, đảm bảo tính công bằng giới
như khuyến nghị của quốc tế. Để đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội thì vai trò chủ đạo thuộc về các tổ chức xã hội tại địa phương. Hoạt động của các tổ chức xã hội thường gắn bó trực
tiếpvới đời sống kinh tế, văn hóa tại địa phương. Các thành viên tham gia các tổ chức xã hội cũng vì mong muốn được gắn kết với nhau hơn trong mối quan tâm, lợi ích Chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn trong việc huy động sự tham gia,
đóng góp của các cộng đồng dân cư vào hoạt động quản lý tài nguyên, trong đó có tài chung. Vì vậy, triển khai gắn kết xã hội là ưu thế và cũng là hoạt động được các tổ
chức xã hội thường xuyên thực hiện. nguyên nước. Các cán bộ địa phương là những người trực tiếp tiếp xúc với cộng đồng,
đưa thông tin về chính sách cho cộng đồng, tiếp nhận thông tin từ phía cộng đồng. Do Nghiên cứu định tính tại địa bàn cho thấy Đoàn Thanh niên là một tổ chức
thường xuyên có các hoạt động mang tính cộng đồng và được cộng đồng coi trọng. Lý đó, muốn đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng vào quản lý thì không thể thiếu vai trò
của cán bộ địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy người nào càng coi trọng vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà thì càng tích cực đóng góp ý kiến trong các
cuộc họp người dân. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước có nghĩa vụ phải nâng cao hiệu quả quản lý của mình, tạo niềm tin cho cộng đồng. Cộng đồng nhận thấy cơ quan
quản lý nhà nước làm tốt nhiệm vụ của mình thì có động lực đóng góp ý kiến, vừa là để hỗ trợ nhà nước trong quản lý, vừa do tin tưởng rằng nhà nước sẽ giải quyết được nhà nước. Các đoàn viên này sẽ là người truyền đạt lại thông tin cho gia đình của họ. - Đào tạo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong quản
lýtài nguyên nước để có thông tin kịp thời, chính xác về hiện trạng tài nguyên nước hồ Thác Bà. Khi có những hộ gia đình tích cực thực hiện các hành vi nói trên thì những hộ gia đình
khác sẽ có hành động tương tự. - Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát, phối hợp với người dân để biết thông
tin về các sự cố gây ô nhiễm nước, báo cáo định kỳ và thường xuyên cho UBND tỉnh, huyện để đề xuất và nhanh chóng triển khai biện pháp ngăn chặn, xử lý. tham gia quản lý, Đoàn Thanh niên, cán bộ quản lý nhà nước, các phương tiện thông
tin đại chúng có thể nêu ra vai trò của những hành vi này không chỉ là tác động tích - Tổ chức đào tạo thường xuyên để cán bộ cập nhật, nắm vững các thay đổi
trong quy định về đăng ký hoạt động, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải,
từ đó có thể tư vấn cho người dân và thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền. cực, bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà mà còn góp phần giúp người dân có nhiều cơ 112 113 - Xây dựng quy trình phối hợp với các cán bộ, cơ quan quản lý ngành nông quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, giá trị kinh tế có tác động ngược chiều với dự kiến hành vi tham gia. Như đã phân tích ở trên, điều này được giải thích là do lợi ích
kinh tế từ sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà của các thành viên cộng đồng là đối nghiệp, lâm nghiệp, công thương, du lịch, giao thông vận tải và Công ty cổ phần thủy
điện Thác Bà để giám sát và trao đổi thông tin về các hoạt động liên quan đến tài lập, mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, một giải pháp có thể giúp giảm bớt tình trạng này là nguyên nước. để bước đầu tham gia quản lý cùng với cơ quan quản lý nhà nước. Người đứng đầu
mỗi hiệp hội ngành nghề sẽ làm các nhiệm vụ đối thoại với cơ quan quản lý nhà nước về các quy định, chính sách, quy hoạch… có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành nghề mình, đối thoại với người đứng đầu các hiệp hội ngành nghề khác trong các vấn đề
liên quan đến mâu thuẫn lợi ích kinh tế khi chia sẻ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Thông Đóng vai trò chính thực hiện giải pháp này chính là cơ quan quản lý nhà
nướccác cấp từ tỉnh đến huyện, xã: họ cần chủ động có kế hoạch và thực hiện đào tạo; qua trao đổi với người đại diện, cơ quan quản lý nhà nước có thể biết được lợi ích và
chi phí của mỗi thành viên cộng đồng nghề từ các chính sách nhà nước ban hành. Qua xây dựng và triển khai quy trình làm việc cho cán bộ. Ngoài ra còn cần sự tham gia
của các cơ quan tư vấn quản lý, đào tạo để tìm hiểu, nghiên cứu hiện trạng và đưa ra các cuộc đối thoại giữa các hiệp hội, các cộng đồng sử dụng nước cho các mục đích
khác nhau có thể có đầy đủ thông tin về nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của hoạt giải pháp cho quy trình làm việc, chương trình đào tạo phù hợp với cán bộ địa phương
nhằm giải quyết được những điểm yếu đang tồn tại của hệ thống. Thông tin phản hồi động sản xuất, từ đó tìm ra giải pháp điều hòa được mâu thuẫn. về thái độ, cách thức làm việc của cán bộ từ phía cộng đồng cũng cần được thu thập định kỳ để làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh quy trình làm việc sao
cho cộng đồng cảm thấy việc tham gia quản lý được dễ dàng, thuận lợi. Sự liên kết những người có chung hoạt động ngành nghề là một hiện tượng phổ
biến và tồn tại từ rất lâu. Thông qua việc đại diện cho quyền lợi của các thành viên và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cụ thể cho hội viên của mình, các hiệp hội ngành nghề
có thể đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ cho kinh tế phát triển lớn mạnh. Có thể chia hoạt động của các hiệp hội ngành nghề Việt Nam thành ba nhóm chính là đại diện
quyền lợi, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các hoạt động khác. Đại diện quyền lợi là chức năng chính của đa số các hiệp hội ngành nghề, là đại diện và tăng cường quyền lợi cho
các hội viên của mình trong các quan hệ mối quan hệ. Chức năng này bao gồm việc duy trì đối thoại với chính quyền về luật và chính sách chi phối hoạt động của cộng đồng, và quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bao gồm
tất cả những dịch vụ mà thành viên có thể có nhu cầu như vốn, đào tạo, tư vấn kỹ
thuật, thu thập và cung cấp thông tin về những vấn đề có tác động đến hội viên… Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cấp độ cộng đồng tham gia quản lý cao nhất trong phạm vi nghiên cứu này là cử người đại diện cùng với cơ quan quản lý nhà nước 114 115 - Các nhân tố TPB có tác động lên dự kiến hành vi tham gia, phù hợp với lý thuyết TPB. Cụ thể, biến thái độ có tác động thuận chiều với dự kiến hành vi tuân thủ
quy định của nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về Nước là nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương và cần thiết cho sự sống,
phát triển và môi trường. Quản lý tài nguyên nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan, từ người sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập chính sách, ở mọi cấp độ. Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước trên thế giới và trong
nước cho thấy phương thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một mô hình phù các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước, cử
người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nói cách khác,
cộng đồng càng nhìn nhận những hành vi trên có kết quả tích cực thì họ càng có động
cơ thực hiện các hành vi đó. Biến chuẩn mực chủ quan có tác động cùng chiều với ý hợp. Để mô hình này thành công, cần các điều kiện như có khung pháp lý, sự hợp tác,
cởi mở từ chính quyền địa phương, hiểu rõ đặc tính cộng đồng, nâng cao nhận thức nghĩa thống kê trong mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý
nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. cho họ, thích ứng với tín ngưỡng, phong tục của họ và có người đại diện cộng đồng.
Các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng gồm nhận thức xã hội của cộng Hay cộng đồng càng mong muốn gắn kết với nhau từ các hành vi trên thì họ càng tích
tích cực thực hiện. Biến nhận thức kiểm soát hành vi tác động dương lên dự kiến hành đồng, nhận thức về giá trị của tài nguyên nước và đặc điểm nhân khẩu học của từng
thành viên. vi cử người đại diện cùng với nhà nước bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Tức là
cộng đồng sẽ cử người đại diện tham gia quản lý với nhà nước nếu họ thấy việc đó là dễ dàng, khi được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi. Luận án này được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng, mức độ, hành vi
tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng; xác định các nhân tố tác động đến
hành vi tham gia để từ đó có biện pháp tăng cường sự tham gia của họ. Khung lý - Các hộ gia đình là thành viên cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà thuyết được lựa chọn là lý thuyết về quản lý có sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết
hành vi dự kiến (TPB). Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tại địa cho các mục đích khác nhau thì có dự định tham gia quản lý tài nguyên nước hồ khác
nhau. Các hộ gia đình sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước bàn vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đạt được các kết quả nghiên cứu như sau: máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản trên - Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đánh giá cao vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà với đời sống của họ và cho rằng hiện trạng quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà lại ít có dự định tham gia quản lý. Trong khi đó, các nhân tố kinh tế -
xã hội khác không có tác động rõ ràng lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. hồ ở mức khá. Cộng đồng có biết về khái niệm quản lý có sự tham gia và đã tham gia
vào quản lý tài nguyên nước ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với việc tuân thủ các quy định về quản lý tài nguyên nước, tham gia các cuộc họp cộng đồng và
đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. Những khía cạnh cộng đồng tham gia - Nhận thức của cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước cũng là nhân tố chi
phối đến dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ
Thác Bà. Có 3 nhóm giá trị chính được cộng đồng nhìn nhận là giá trị xã hội, giá trị
kinh tế và giá trị môi trường.Nhận thức về giá trị xã hội là nhân tố tác động tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Nhận thức về giá ở mức độ được thông báo là phân bổ nước, áp dụng công cụ kinh tế; khía cạnh quản lý
cộng đồng tham gia ở cấp độ được tham vấn là quy hoạch, kiểm soát ô nhiễm và giám trị kinh tế có tác động ngược chiều lên hành vi cử người đại diện cùng nhà nước quản
lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. sát. Cộng đồng gần như chưa tham gia ở cấp độ cùng thực hiện dù một số người đã
từng đóng góp công sức vào bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Tỷ lệ số người tham Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cộng đồng vùng hồ gia còn thấp, mức độ hài lòng ở mức trung bình và ít người kỳ vọng sẽ tham gia sâu Thác Bà như sau: rộng hơn vào quản lý tài nguyên nước. - Hoàn thiện khung pháp lý để cộng đồng được tham gia vào quá trình quy hoạch, quản lý tài nguyên nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước. - Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà nước thì càng có
khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý tài
nguyên nước hồ Thác Bà. - Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng qua các kênh khác nhau và ngoài các quy định pháp luật, nội dung thông tin nên là kết quả, vai trò của hành vi
tham gia quản lý, ý nghĩa gắn kết xã hội của hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; 116 117 - Đẩy mạnh gắn kết xã hội thông qua hoạt động tập thể với vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ. - Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương thông qua đào tạo, bổ sung quy 1. Ajzen I. (1991), The Theory of Planned Behaviour, Organizational Behavior and trình làm việc, thay đổi thái độ làm việc theo hướng cởi mở và hỗ trợ. Human Decision Processes,50(2), tr. 79-211. 2. Ajzen, I. (2013), Theory of Planned Behaviour Questionnaire. Measurement - Tổ chức hiệp hội ngành nghề cho các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp… để họ có người đại diện tham gia đối thoại trong quản lý. Instrument Database for the Social Science, truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015, từ http://www.midss.ie/sites/default/files/tpb.questionnaire_sample.pdf Bên cạnh những kết quả đạt được, luận án còn có một số hạn chế sau. 3. Arnstein, S.R. (1969), A Ladder of Citizen Participation, Journal of the American Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu mới chỉ ở các hộ gia đình tại địa bàn, chưa Planning Association, 35(4), tr. 216-224. 4. Cabaniss, A.D. (2014), Message Matters: Application of the Theory of Planned hướng tới các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình ngoài địa bàn. Doanh
nghiệp cũng là một nhóm đối tượng sử dụng nước, có đóng góp đáng kể vào việc khai Behavior to Increase Household Hazardous Waste Program Participation, Dissertations & Theses, Paper 159, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016, từ thác, gây ô nhiễm nguồn nước. Doanh nghiệp có động cơ, hành vi tham gia quản lý
khác với hộ gia đình, cần một nghiên cứu riêng biệt. Ngoài ra hồ Thác Bà là một http://aura.antioch.edu/etds/159. 5. Chang, K.K, (1969), Intensive Village Health Improvement in Taiwan, Republic in nguồn nước quan trọng không chỉ với cộng đồng địa phương mà còn với cộng đồng
lưu vực sông Hồng, do đó để quản lý hồ Thác Bà cũng cần sự tham gia của người dân China. IDRC, Ottawa, Canada. lưu vực. 6. Checkoway B., (1995), Six strategies of community change, Community Development Journal, 30(1), tr. 2-20. Thứ hai, có những nhân tố tác động đến hành vi tham gia của mỗi thành viên
cộng đồng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu, ví dụ tính chia sẻ lợi ích từ tài nguyên nước. 7. Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Hà Nội (2007), Tài liệu Hướng dẫn cộng
đồng xây dựng mô hình bảo vệ môi trường, Trung tâm nâng cao nhận thức cộng Thứ ba, với phương pháp nghiên cứu được sử dụng, luận án chưa chỉ ra được đồng, Hà Nội. các nhân tố tác động đến mức độ tham gia của mỗi thành viên cộng đồng cũng như tác 8. Chi cục Quản lý Đất đai Yên Bái (2015), Số liệu đất đai huyện Yên Bình, huyện Lục Yên, Yên Bái. động tiềm ẩn của các biến nhận thức về giá trị, biến kinh tế - xã hội lên biến TPB để có
cái nhìn sâu hơn về động cơ hành vi tham gia. Đây cũng là hướng đi cho các nghiên 9. Chi cục Thủy sản Yên Bái (2014), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm cứu tiếp sau luận án này. 2014; phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Yên Bái. 10. Chính phủ (2013), Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012. 11. Conner, M.L (2007), Introduction to Online Community Development, truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014, từhttp://www.agelesslearner.com/intros/community.html 12. Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014a), Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt công trình thủy điện Thác Bà, Yên Bái. 13. Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014b), Phương án cắm mốc chỉ giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa, Yên Bái. 14. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2015a), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và chính
sách bảo vệ nguồn nước quốc gia, truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015, từ 118 119 http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-Cuc- 25. Đinh Đức Trường và Lê Hà Thanh (2013), Lượng giá tài nguyên và môi trường: Tin-lien-quan/QUAN-LY-TONG-HOP-TAI-NGUYEN-NUOC-VA-CHINH- Từ lý thuyết đến ứng dụng tại Việt Nam, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. SACH-BAO-VE-NGUON-NUOC-QUOC-GIA-4172 15. Cục Quản lý(2015b), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước để phát triển bền vững, truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015, từ 26. Đỗ Thị Kim Chi (2006), Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng – Một cách tiếp
cận hướng tới phát triển bền vững, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh, số 4/2006, tháng 10 năm 2015, truy cập ngày 9 từ http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-Cuc- http://dichvu.ou.edu.vn/tapchikhoahoc/index.php?nam=2006&so=4. Tin-lien-quan/QUAN-LY-TAI-NGUYEN-NUOC-DE-PHAT-TRIEN-BEN- 27. Fielding, K. S., McDonald, R., Louis, W. R. (2008), Theory of planned behaviour, identity and intentions to engage in environmental activism, Journal of VUNG-4173 16. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2014. Nhà Environmental Psychology, 28(4), tr. 318-326. xuất bản Thống kê. Hà Nội. 28. Ferraro, P.J., Miranda J.J và Price M.K. (2011), The Persistence of Treatment Effects with Norm-based Policy Instrument: Evidence from a Randomized 17. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Yên Bái. Yên Bái Environmental Policy Experiment, American Economic Review, 101(3), tr. 318- 322. 18. Davis G., Phillips P.S., Read A.D., Iida Y. (2006), Demonstrating the need for the development of internal research capacity: Understanding recycling participation 29. Garande, T và Dagg, S (2005), Public participation and effective water using the Theory of Planned Behaviour in West Oxfordshire, UK, Resources, governance at the local level: A case study from a small under-developed area in Conservation and Recycling, 46, tr. 115–127. Chile, Environment, Development and Sustainability, 7, tr.417–431. 19. De Groot, J.I.M and Steg L. (2008), Value Orientations to Explain Beliefs Related 30. Global Water Partnership (2010), Water Resources Management, truy cập ngày 5 to Environmental Significant Behavior: How to Measure Egoistic, Altruistic, and tháng 10 năm 2016, từ http://www.gwp.org/en/The-Challenge/Water-resources- management/. Biospheric Value Orientations, Environment and Behavior, 40(3), tr. 330-354.
20. Dower, M. (2004), Bộ cẩm nang đào tạo và thông tin về phát triển nông thôn 31. Gonzalez, C (2014), Giám sát có sự tham gia nhằm tăng cường trách nhiệm giải
trình ở Việt Nam. Đối thoại về “phương thức thực hiện” Khung phát triển sau năm toàn diện, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Dietz, S. và Neumayer E. (2009), Economics and the governance of sustainable 2015, Liên Hợp Quốc tại Việt Nam, Hà Nội. development, in W. Neil Adger and Andrew Jordan (eds), Governing 32. Graham, J. (2006), Community fisheries management handbook, Gorsebrook Research Institute, Saint Mary’s University. Canada. Sustainability: Essays in Honour of Tim O’Riordan, Cambridge: Cambridge University Press, truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016, từ 33. Hamid, A.H., (1996), Public and social participation in rural Indonesia: A multi- http://www.lse.ac.uk/GranthamInstitute/wp-content/uploads/2014/02/economics- theoretical approach, Doctoral dissertation, Kansas State University, Manhattan, Kansas. governance-development.pdf 22. Dudeen (2008), Conceptual frame on water culture and its use to raise public 34. Hardin, G. (1968), The tragedy of the commons, Science, 162, tr. 1243–1248. awareness on sustainable water management in the Mediterranean basin, Water 35. Karimi, S. (2003), Public participation and water resources management: The case of West Sumantra, Indonesia, Enhancing participation and governance in water culture and water conflict in the Mediterranean area, Bari: CIHEAM. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ resources management: Conventional approaches and information technology, United Nations University Press. XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 36. Kilic, D.S., Dervisoglu, S. (2013), Examination of Water Saving Behavior within Framework of Theory of Planned Behavior, International Journal of Secondary 24. Đặng Thị Ngọc Dung (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống
xe điện Metro ở TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Chương trình giảng dạy kinh Education,1(3), tr. 8-13. tế Fulbright, Thành phố Hồ Chí Minh. 120 121 37. Kraft, S.E., Lant C., Gillman K., (1996), An assessment of its chances for 49. Pomeroy R.S and Rivera-Guieb R. (2006), Fishery co-management: a practical acceptance by farmers, Journal of soil and water, 51(6), tr. 494 – 498. handbook, International Development Research Centre. 38. Krasny, M.E., Russ, A., Tidball, K.G., Elmqvist, T., (2014), Civic ecology practices: Participatory approaches to generating and measuring ecosystem services 50. Quốc hội (2012), Luật Tài nguyên nước.
51. Report of the expert group meeting on strategic approaches to freshwater in cities, Ecosystem Services, 7, tr. 177–186. management (1998). Annex VI: Participation and Institutions for Integrated Water Resources Management. Harare, Zimbabwe. 39. McFarlane, B.L. và Boxall, P.C. (2003), The role of social psychological and social structural variables in environmental activism: an example of the forest sector, 52. Rolfe, J. (2008), Associated off-farm economic values of saving water and Journal of Environmental Psychology, 23(1), tr. 79–87. restoring pressure inin the Great Artesian Basin, Report, Australian Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts. 40. Miranda, J. J. (2012), Insights from Behavioural Economics to Inform Water Policy, Presentation, Arizona State University. 53. Russenberger M., Bjornlund H. and Xu W. (2012), Exploring links between policy preferences for water reallocation and beliefs, values, attitudes, and social norms 41. Lê Anh Tuấn (2015), Giám sát cộng đồng trong quản lý tài nguyên nướcN nói
chung và vận hành hồ chứa nói riêng, Bài nghiên cứu, Hội thảo Hiện trạng giám in Alberta, Canada, Conference Paper, Water and Society, tr. 107-118, WIT Press. sát cộng đồng trong vận hành hồ chứa – Nghiên cứu điển hình tại lưu vực Vu Gia – 54. Sakurai R., Kobori H., Nakamura M. and Kikuchi T. (2015), Factors influencing public participation in conservation activities in urban areas: A case study in Thu Bồn. 42. Nature Research (2017), truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017, từ Yokohama, Japan, Biological Conservation, 184,tr. 424-430. http://www.nature.com/subjects/water-resources. 55. Sathapornvajana K., Cohen L., Drew N., Pooley J.A. (2006), Improving Community Water Conservation Behaviour in Chachoengsao, Thailand, EDU- 43. Nguyễn Diệu Hằng, Lê Hà Thanh và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016), Nghiên COM 2006 International Conference. Engagement and Empowerment: New cứu hành vi sử dụng nước của các hộ gia đình vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
bằng lý thuyết hành vi dự kiến, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, 11 Opportunities for Growth in Higher Education, Edith Cowan University, Perth, ngày 20 tháng 6 năm 2016, từ (247), tr. 66-76. Western Australia, truy cập http://ro.ecu.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=1100&context=ceducom. 44. Nguyễn Đình Hòe, Nguyễn Bắc Giang (2011), Sự tham gia của cộng đồng lưu vực 56. Sharp J.S, Adua L. (2009), The social basis of agro-environmental concern: sông Hương, sông Bồ trong xây dựng và vận hành hồ đập thủy điện ở Thừa Thiên
– Huế, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học tự nhiên và Công nghệ,27(2). Physical versus social proximity, Rural Sociology, 74(1), tr. 56 – 85. 57. Sheikh M., Redzuan M., Samah A., Ahmad N., (2014), Factors Influencing 45. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), Quản lý tài nguyên nước dựa
vào cộng đồng ở Việt Nam: Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành Farmers’ Participation in Water Management: A Community Development công, PanNature, Hà Nội. Perspective, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS). 19(11), Ver. I, tr. 59-63. 46. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), Một số nhân tố ảnh 58. Sutton S. (2001), Health Behavior: Psychosocial Theories, truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016, từ http://userpage.fu-berlin.de/~schuez/folien/Sutton.pdf 59. Teodosiu C., Barjoveanu G., de Kruijf J. (2013), Public participation in water hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán
nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh, 30(1), tr. 36-45. resources management in Romania: Issues, expectations and actual involvement, 47. Ostrom, E. (1990), Governing the Commons: The evolution of institutions for collective action, Cambridge, Cambridge University Press. Environmental Engineering and Management Journal, 12(5), tr. 1051-1063. 60. Tidball, K.G., Krasny, M.E. (2010), Urban environmental education from a 48. Phạm Hồng Mạnh và Đồng Trung Chính (2013), Điều gì ảnh hưởng đến ý định vay socialecological perspective: Conceptual framework for civic ecology education, của các hộ kinh doanh cá thể? Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, tr.59-61. Cities and the Environment, 3(11), article 11. 122 123 61. Tlou E.R. (2009), The application of the theories of reasoned action and planned 73. WWAP (World Water Assessment Programme) (2012), The United Nations World behaviour to a workplace HIV/AIDS health promotion programme, Thesis for Water Development Report 4: Managing Water under Uncertainty and Risk. Paris, Doctor of Philosophy in Psychology, University of South Africa, truy cập ngày UNESCO. 10 tháng 10 năm 2016, từ 74. Vandergeest, P. (2006), CBNRM communities in action, in Tyler, Stephen R. (ed.), Communities, Livelihoods and Natural Resources: Action Research and Policy http://uir.unisa.ac.za/bitstream/handle/10500/3182/thesis_tlou_e.pdf?sequence=1 62. Tonglet M., Phillips P.S., Read A.D. (2004), Using the Theory of Planned Change in Asia, Ottawa: International Development Research Centre, Chapter 16, Behaviour to investigate the determinants of recycling behaviour: a case study tr. 321-346. 75. Van Liere, K.D., Dunlap, R. E. (1980), The social bases of environmental concern: A review of hypotheses, explanations and empirical evidence, Public from Brixworth, UK, Resources, Conservation and Recycling, số 41, tr. 191–214.
63. Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng, Hà Opinion Quarterly, 44(2), tr. 181-197. Nội. 76. Zanetell, B.A., Knuth, B.A., (2004), Participation rhetoric or community- basedmanagement reality? Influence on willingness to participate in a Venezuelanfreshwater fishery, World Development, 32(5), tr. 793–807. 77. Zuo, A., Bjornlund H., Wheeler S.A.(2011), Changing water value perceptions and 64. Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) (2015), Biên bản Tọa đàm Sự
tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu
thể chế hóa cho Luật Bảo vệ Môi trường, PanNature và Vụ Chính sách và pháp
chế, Tổng cục Môi trường. Hà Nội, truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017, từ http://nature.org.vn/vn/wp-content/uploads/2015/03/160315_Bien-ban-Toa- water policy preferences along the rural - urban gradient in Southern Alberta, Report, Southern Alberta Resource Economics Centre Publications, Canada. dam.pdf 65. UBND huyện Lục Yên (2015), Trang thông tin điện tử huyện Yên Bình, truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015, từ http://lucyen.yenbai.gov.vn/Articles/One/Gioi-thieu- chung-1. 66. UBND huyện Yên Bình (2014), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện
Yên Bình năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015. Yên Bái. 67. UBND huyện Yên Bình (2015), Trang thông tin điện tử huyện Yên Bình, truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015, từ http://yenbinh.yenbai.gov.vn/Articles/One/Gioi- thieu-chung. 68. UBND huyện Yên Bình (2016), Báo cáo Kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2017. Yên Bái. 69. UBND tỉnh Yên Bái (2008), Quy chế quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường hồ Thác Bà. Yên Bái. 70. UBND tỉnh Yên Bái (2013), Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Yên Bái. 71. UBND tỉnh Yên Bái (2014), Kế hoạch hành động quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng
hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Yên Bái. 72. UBND tỉnh Yên Bái (2016), Số liệu thống kê, truy cập ngày 30/11/2017 từ địa chỉ http://yenbai.gov.vn/Pages/So-lieu-thong-ke.aspx 124 125 1: rất không đồng ý Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước
liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai. 2: không đồng ý 3: không ý kiến Hộ dùng nước máy 1: hộ sử dụng nước máy từ hồ
Thác Bà 4: đồng ý 0: không phải nhóm trên Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan
đến hồ Thác Bà trong tương lai. 5: rất đồng ý Hộ đánh bắt/ nuôi trồng thủy sản 1: hộ đánh bắt/nuôi trồng thủy sản 0: không phải nhóm trên Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản
lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến
hồ Thác Bà trong tương lai. Hộ sản xuất lâm nghiệp 1: hộ sản xuất lâm nghiệp ở vùng
hồ Thác Bà 0: không phải nhóm trên Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi
sẽ đóng góp tiền, hiện vật công sức để bảo
vệ hồ Thác Bà. Hộ ven hồ 1: hộ sống ven hồ Thác Bà 0: không phải nhóm trên Tuổi Biến liên tục Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi
sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác
Bà cùng với chính quyền địa phương Dân tộc 1: dân tộc Kinh 1: rất không đồng ý 0: dân tộc thiểu số Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp
nước sạch là ưu tiên hàng đầu 2: không đồng ý Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà để sản xuất điện 3: không ý kiến Trình độ học vấn 1: chưa đi học 4: đồng ý 2: tiểu học Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng 5: rất đồng ý 3: trung học cơ sở 4: trung học phổ thông Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá
trị tham quan, du lịch 5: cao đẳng/đại học 6: khác Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá
trị khai thác thủy sản Quy mô hộ gia đình Biến liên tục Thu nhập (trung bình một tháng) 1: dưới 2 triệu đồng Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp
tôi đi lại thuận tiện. 2: từ 2 đến dưới 4 triệu đồng 3: từ 4 đến dưới 6 triệu đồng Tạo thu nhập cho người dân quan trọng
hơn là bảo vệ môi trường. 4: từ 6 đến dưới 8 triệu đồng 5: từ 8 đến dưới 10 triệu đồng Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà,
người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn. 6: từ 10 triệu đồng trở lên 1: rất không đồng ý 2: không đồng ý Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước
liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà
càng được quản lý tốt hơn. 126 127 3: không ý kiến 4: đồng ý 4: đồng ý 5: rất đồng ý Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến
cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được
quản lý tốt hơn. Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý
kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
trong các cuộc họp người dân 5: rất đồng ý Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến,
đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công
sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ càng được
quản lý tốt hơn. Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ
ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với
nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà
được quản lý tốt hơn. Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và
trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ
Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan
trọng hơn người dân. Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà 1: rất không đồng ý Những người hàng xóm của tôi có tuân
thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà 2: không đồng ý Nhà nước muốn người dân chúng tôi có
người đại diện để cùng tham gia quản lý
hồ Thác Bà 3: không ý kiến 4: đồng ý Những người hàng xóm đánh giá cao tôi
khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên
quan đến quản lý hồ Thác Bà 5: rất đồng ý Những người hàng xóm của tôi có đóng
góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Những người hàng xóm của tôi đánh giá
cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà. Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác
Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi. Những người hàng xóm của tôi đều mong
muốn có đại diện của người dân cùng với
nhà nước quản lý hồ Thác Bà Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà 1: rất không đồng ý đã được niêm yết công khai, dễ tìm 2: không đồng ý 3: không ý kiến Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của
mình đến địa chỉ nào 128 129 Mã phiếu:………… (cid:2) Cung cấp nước phục vụ khai thác thủy sản
(cid:2) Cung cấp nước phục vụ trồng rừng
(cid:2) Cung cấp nước phục vụ khai thác khoáng sản
(cid:2) Du lịch, giải trí trên hồ
(cid:2) Đi lại (giao thông thủy)
(cid:2) Vai trò khác, vui lòng nêu cụ thể……………………………………………… 1.5. Ông/bà có biết nước máy nơi gia đình đang sống là từ hồ Thác Bà không? Chào ông/bà, chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Môi trường và Đô thị, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay, chúng tôi đang khảo sát thực tế tại tỉnh Yên Bái để nghiên
cứu vai trò của người dân trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các ý kiến của ông/bà
có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu. Ông/bà vui lòng trả lời những câu hỏi bên dưới theo phương án phù hợp nhất. Hoàn toàn
không có câu trả lời đúng hay sai. Tất cả câu trả lời của ông/bà sẽ chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Mọi thông tin cá nhân ông/bà cung cấp sẽ được hoàn toàn bảo mật. (cid:2) Có, tôi có biết
(cid:2) Không, tôi không biết
(cid:2) Tôi không quan tâm Xin cảm ơn ông/bà! 1.6. Gia đình ông bà tiết kiệm nước bằng những cách nào (vui lòng khoanh tròn câu trả lời tương ứng) 1.1. Gia đình ông/bà sử dụng nguồn nước nào để làm nước ăn (vui lòng chọn một nguồn 1.6.1 nước chính nhất) Khóa chặt vòi nước sau khi sử
dụng 1.6.2 Chỉ dùng vừa đủ lượng nước cần
thiết Không
bao giờ Ít
khi Bình
thường Thường
xuyên 1.6.3 Sử dụng lại nước đã dùng Ít
khi Thường
xuyên Không
bao giờ Bình
thường (cid:2) Nước máy
(cid:2) Nước giếng
(cid:2) Nước mưa
(cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà
(cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể………………………………………… 1.2. Gia đình ông/bà sử dụng những nguồn nước nào để làm nước sinh hoạt mà không phải 1.6.4 Sử dụng thiết bị tiết kiệm nước nước ăn (có thể chọn nhiều đáp án) Ít
khi Thường
xuyên Không
bao giờ Bình
thường 1.6.5 Cách khác (vui lòng nêu cụ thể) Không
bao giờ Ít
khi Bình
thường Thường
xuyên 1.6.6. Không
bao giờ Ít
khi Bình
thường Thường
xuyên (cid:2) Nước máy
(cid:2) Nước giếng
(cid:2) Nước mưa
(cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà
(cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể………………………………………… 1.7. Gia đình ông/bà giữ gìn nguồn nước hồ Thác Bà bằng cách nào? 1.3. Gia đình ông/bà sử dụng những nguồn nước nào để phục vụ sản xuất nếu có (có thể chọn nhiều đáp án) 1.7.1 Thường
xuyên Không vứt rác, xả các chất gây ô
nhiễm xuống hồ Bình
thường Ít
khi Rất
thường
xuyên Không
bao
giờ 1.7.2 Thường
xuyên Tuân thủ quy định về xả nước thải
sản xuất ra hồ Ít
khi Bình
thường (cid:2) Nước máy
(cid:2) Nước giếng
(cid:2) Nước mưa
(cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà
(cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể…………………………………………
(cid:2) Không có mục đích này Không
bao
giờ Rất
thường
xuyên 1.4. Với gia đình ông/bà, nước ở hồ Thác Bà có vai trò gì? (có thể chọn nhiều đáp án) 1.7.3 Không đánh bắt thủy sản theo cách Không Ít Bình Thường (cid:2) Cung cấp nước sinh hoạt bao Rất
thường 130 131 hủy diệt giờ khi thường xuyên xuyên đồng ý đồng ý kiến ý đồng ý lấy ý kiến về các chính sách liên quan
đến hồ Thác Bà. 1.7.4 Cách khác (vui lòng nêu cụ thể) Ít
khi Bình
thường Thường
xuyên Rất
thường
xuyên Không
bao
giờ Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 1.7.5 2.1.4 Tôi đã từng phát biểu ý kiến trong các
cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính
sách liên quan đến hồ Thác Bà. Thường
xuyên Bình
thường Ít
khi Rất
thường
xuyên Không
bao
giờ Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.1.5 Tôi đã từng chủ động đề xuất với cơ
quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà. (cid:2) Không quan trọng
(cid:2) Hoàn toàn không cần thiết Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý 1.8. Theo ông/bà, việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà có ý nghĩa như thế nào đối với
cuộc sống của gia đình mình?
(cid:2) Rất quan trọng
(cid:2) Quan trọng
(cid:2) Bình thường 2.1.6 Tôi đã từng tìm cách ngăn chặn người
có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hồ
Thác Bà. 2.1.7 Tôi đã từng vận động gia đình và hàng 1.9. Theo ông/bà, hiện nay tài nguyên nước hồ Thác Bà đã được quản lý tốt chưa?
(cid:2) Bình thường (cid:2) Rất tốt (cid:2) Tốt (cid:2) Chưa tốt (cid:2) Không biết Đồng
ý xóm tích cực bảo vệ hồ Thác Bà. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 1.10. Theo ông/bà, người dân có cần tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà không? (cid:2) Có, rất cần thiết (cid:2) Bình thường (cid:2) Không cần tham gia 1.11. Ông/bà đã từng nghe tới quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng chưa? Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.1.8 Tôi đã từng đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà khi nhà
nước yêu cầu. (cid:2) Đã từng nghe (cid:2) Chưa bao giờ 1.12. Nếu ĐÃ TỪNG NGHE, ông/bà nghe từ đâu: (cid:2) Qua cán bộ quản lý nhà nước
(cid:2) Qua báo đài, ti vi (cid:2)Qua người thân, bạn bè…
(cid:2) Khác: ......................................... Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.2.1 Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà trong
tương lai. Với mỗi câu sau đây, ông/bà vui lòng khoanh tròn lựa chọn cho biết quan điểm của ông/bà về
phát biểu đó. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý 2.2.2 Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan
đến hồ Thác Bà trong tương lai. 2.1.1 Tôi đã trả phí khi sử dụng tài nguyên Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.2.3 Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan
quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên
quan đến hồ Thác Bà trong tương lai. nước từ hồ Thác Bà (phí nước sạch hoặc
phí nước thải hoặc thuế sử dụng tài
nguyên) 2.2.4 Khi chính quyền địa phương yêu cầu, Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công
sức để bảo vệ hồ Thác Bà. Đồng
ý 2.1.2 Tôi luôn tuân thủ các quy định của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.2.5 Khi chính quyền địa phương yêu cầu, Rất không Không Không ý Đồng Rất 2.1.3 Tôi đã từng tham gia các cuộc họp dân Rất không Không Không ý Đồng Rất tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ 132 133 đồng ý đồng ý kiến ý đồng ý Thác Bà cùng với chính quyền địa
phương Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý 2.4.4 Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với
nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác
Bà được quản lý tốt hơn. 2.3.1 Tạo thu nhập cho người dân quan trọng Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý hơn là bảo vệ môi trường. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.4.5 Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ
Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan
trọng hơn người dân. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.3.2 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người
dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn. Đồng
ý 2.5.1 Những người hàng xóm đánh giá cao tôi 2.3.3 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 2.3.4 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ 2.5.2 Những người hàng xóm của tôi có tiết Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý trợ bảo vệ rừng Đồng
ý Đồng
ý kiệm nước Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.3.5 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có 2.5.3 Những người hàng xóm của tôi không Đồng
ý giá trị tham quan, du lịch Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý gây ô nhiễm hồ Thác Bà Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.3.6 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có 2.5.4 Những người hàng xóm của tôi có tuân Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý giá trị khai thác thủy sản Đồng
ý Đồng
ý thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.3.7 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp 2.5.5 Những người hàng xóm của tôi có đóng Đồng
ý tôi đi lại thuận tiện. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà
nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 2.3.8 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý môi trưởng nơi tôi ở trong lành hơn. Đồng
ý Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.5.6 Những người hàng xóm của tôi đánh giá
cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà. 2.5.7 Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.4.1 Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ
Thác Bà càng được quản lý tốt hơn. Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi. 2.4.2 Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý 2.5.8 Những người hàng xóm của tôi đều Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng
được quản lý tốt hơn. mong muốn có đại diện của người dân
cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà 2.4.3 Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác
Bà được quản lý tốt hơn. 134 135 Nếu CÓ, vui lòng cho biết đó là hoạt động nào? ...................................................................................................................................................... 2.6.1 Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ ...................................................................................................................................................... Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý ...................................................................................................................................................... Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ
tìm 2.6.2 Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của Đồng
ý mình đến địa chỉ nào Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý .................................................. 4.1. Họ và tên:
4.2. Giới tính: (cid:2) Nam (cid:2) Nữ 4.3. Tuổi: ................................................ Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý 4.4. Dân tộc: ........................................... 2.6.3 Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý
kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
trong các cuộc họp người dân 4.5. Thời gian sinh sống tại địa phương:.........................................năm. 2.6.4 Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, 4.6. Trình độ học vấn cao nhất ông/bà đã hoàn thành: Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà 2.6.5 Cơ quan quản lý nhà nước có quy định (cid:2) Chưa đi học
(cid:2) Tiểu học (cấp 1)
(cid:2) Trung học cơ sở (cấp 2) (cid:2) Trung học phổ thông (cấp 3)
(cid:2) Cao đẳng/Đại học
(cid:2) Khác Đồng
ý rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 4.7. Số người trong gia đình ông/bà: ........................................................................................... 4.8. Số lao động chính trong gia đình ông/bà: ............................................................................. Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý Đồng
ý 4.9. Nguồn thu nhập chính của gia đình ông/bà (có thể chọn nhiều phương án): 2.6.6 Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận
và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất
của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.6.7 Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà Đồng
ý (cid:2) Sản xuất nông nghiệp
(cid:2) Đánh bắt thủy sản
(cid:2) Sản xuất lâm nghiệp
(cid:2) Buôn bán/Dịch vụ (cid:2) Nuôi trồng thủy sản
(cid:2) Cán bộ nhà nước/ tổ chức xã hội
(cid:2) Nghề phụ/Làm thuê
(cid:2) Nghề khác: 4.10. Thu nhập trong bình một tháng của gia đình ông/bà: Đồng
ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Rất
đồng ý 2.6.8 Nhà nước muốn người dân chúng tôi có
người đại diện để cùng tham gia quản lý
hồ Thác Bà 3.1. Ông/bà đã hài lòng với những hoạt động quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà mà ông/bà
đã tham gia chưa (cid:2) Dưới 2 triệu đồng
(cid:2) Từ 2 đến dưới 4 triệu đồng
(cid:2) Từ 4 đến dưới 6 triệu đồng
(cid:2) Từ 6 đến dưới 8 triệu đồng
(cid:2) Từ 8 đến dưới 10 triệu đồng
(cid:2) Từ 10 triệu đồng trở lên (cid:2) Chưa hài lòng
(cid:2) Hoàn toàn không hài lòng ...................................................................................................................................................... (cid:2) Rất hài lòng
(cid:2) Tương đối hài lòng
(cid:2) Bình thường ...................................................................................................................................................... 3.2. Ngoài những hoạt động đã tham gia, ông/bà còn mong muốn tham gia thêm vào hoạt
động nào không? (cid:2) Có, muốn tham gia thêm (cid:2) Không, chỉ tham gia như vậy 136 137 N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 302 2.00 5.00 4.0199 .55848 302 2.00 5.00 3.0099 1.16848 Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà Tôi đã trả phí khi sử dụng tài
nguyên nước từ hồ Thác Bà 2.00 5.00 3.5728 .98138 302 302 2.00 5.00 4.0662 .44151 Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc
họp dân lấy ý kiến về các chính sách Tôi luôn tuân thủ các quy định
của nhà nước liên quan đến hồ
Thác Bà liên quan đến hồ Thác Bà Tôi đã từng tham gia các cuộc 302 1.00 5.00 3.0563 1.10577 302 2.00 5.00 3.8974 .79829 họp dân lấy ý kiến về các
chính sách liên quan đến hồ
Thác Bà Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan
quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên
quan đến hồ Thác Bà Tôi đã từng phát biểu ý kiến 302 1.00 5.00 3.4437 1.12735 302 2.00 5.00 3.1656 1.14370 Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi
sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức
để bảo vệ hồ Thác Bà trong các cuộc họp dân lấy ý
kiến về các chính sách liên
quan đến hồ Thác Bà 302 2.00 5.00 3.5795 1.06217 302 2.00 5.00 3.0861 1.08411 Tôi đã từng chủ động đề xuất
với cơ quan quản lý nhà nước
ý kiến của tôi liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi
sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ
Thác Bà cùng với chính quyền địa
phương Tôi đã từng tìm cách ngăn
chặn người có hành vi làm ảnh 302 2.00 5.00 3.9437 .93660 hưởng xấu đến hồ Thác Bà 302 2.00 5.00 4.1192 .79806 Tôi đã từng vận động gia đình
và hàng xóm tích cực bảo vệ
hồ Thác Bà Tôi đã từng đóng góp tiền,
hiện vật hoặc công sức để bảo 302 1.00 5.00 2.9503 1.24992 vệ hồ Thác Bà khi nhà nước
yêu cầu Valid N (listwise) 302 138 139 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation 302 1.00 5.00 2.7748 1.23446 2.00 5.00 4.0894 .86763 302 Tạo thu nhập cho người dân quan
trọng hơn là bảo vệ môi trường Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà
nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ
Thác Bà càng được quản lý tốt hơn 302 2.00 5.00 4.2086 .49535 2.00 5.00 3.6821 1.10793 302 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác
Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó
với nhau hơn Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý
kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì 2.00 5.00 4.5397 .63931 302 1.00 5.00 3.3477 1.22609 302 cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng
đầu Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác
Bà được quản lý tốt hơn 3.00 5.00 4.4702 .56248 302 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó
hỗ trợ bảo vệ rừng 302 2.00 5.00 3.7781 .86677 3.00 5.00 4.5927 .50547 302 Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với
nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác
Bà được quản lý tốt hơn Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó
có giá trị tham quan, du lịch 2.00 5.00 4.3046 .82320 302 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó
có giá trị khai thác thủy sản 2.00 5.00 4.4603 .56186 302 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó
giúp tôi đi lại thuận tiện 302 2.00 5.00 4.5596 .55414 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó
giúp môi trưởng nơi tôi ở trong
lành hơn N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ 1.00 5.00 2.9967 1.50635 302 Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan
trọng hơn người dân 140 141 N Minimum Maximum Mean Std. Dev N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation 302 1.00 5.00 3.8411 .94776 2.00 5.00 3.4106 1.06762 302 Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ
Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ
tìm Những người hàng xóm đánh giá cao
tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà
nước liên quan đến quản lý hồ Thác
Bà 302 2.00 5.00 3.3179 1.08061 2.00 5.00 4.0166 .75355 302 Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của
mình đến địa chỉ nào Những người hàng xóm của tôi có
tuân thủ chính sách liên quan đến hồ
Thác Bà 302 2.00 5.00 3.8642 .84601 1.00 5.00 3.1358 1.23814 302 Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý
kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
trong các cuộc họp người dân Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, 302 1.00 5.00 3.8642 .91032 Những người hàng xóm của tôi có
đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý
nhà nước liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 1.00 5.00 3.2616 1.16758 302 2.00 5.00 4.0099 .74032 302 Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ
ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến Những người hàng xóm của tôi đánh
giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà 1.00 5.00 3.6358 .88158 302 302 2.00 5.00 3.6954 1.01807 Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và
trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ
Thác Bà, tôi muốn hành động giống
những người hàng xóm của tôi 2.00 5.00 3.8576 .95562 302 302 1.00 5.00 3.9073 .81392 Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà 2.00 5.00 4.0563 .72918 302 Những người hàng xóm của tôi đều
mong muốn có đại diện của người dân
cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà Nhà nước muốn người dân chúng tôi có
người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà 8 7 6 5 4 3 2 1 K
a
i
s
e
r
- M C
o
m
p
o
n
e
n
t E
x
t
r
a
c
t
i
o
n
M . . . . . . . . e
y
e
r
- 1
0
8
0 1
2
0
3 2
3
9
1 4
6
1 5
2
6 6
1
2 7
4
9 9
7
9 T
o
t
a
l I
n
i
t
i
a
l 1
2 1
3 1
5 2
9 . . . . . . . . O
l
k
i
n
M %
o
f e
t
h
o
d
:
P
r
i
n
c
i
p
a
l 5
7
6
4 6
5
7
0 7
6
4
4 9
3
6
3 2
3
6 4
9
9 0
3
2 8
9
1 V
a
r
i
a
n
c
e B
a
r
t
l
e
t
t
'
s
T
e
s
t
o
f
S
p
h
e
r
i
c
i
t
y E
i
g
e
n
v
a
l
u
e
s % 9
4 8
7 8
0 7
0 5
8 4
4 2
9 1
0
0 . . . . . . . . C
o
m
p
o
n
e
n
t 2
3
6 6
6
6 0
2
2 6
5
9 4
2
3 9
2
4 8
9
1 0
0
0 C
u
m
u
l
a
t
i
v
e d
f 1 1 2 S
i
g
. . . . A
n
a
l
y
s
i
s
. T
o
t
a
l 0
8
0 2
0
3 3
9
1 A
p
p
r
o
x
. 1
4
2 1
3 1
5 2
9 . . . %
o
f 4
9
9 0
3
2 8
9
1 V
a
r
i
a
n
c
e E
x
t
r
a
c
t
i
o
n
S
u
m
s e
a
s
u
r
e
o
f
S
a
m
p
l
i
n
g
A
d
e
q
u
a
c
y
. L
o
a
d
i
n
g
s C
h
i
-
S
q
u
a
r
e % 5
8 4
4 2
9 . . . o
f
S
q
u
a
r
e
d 4
2
3 9
2
4 8
9
1 C
u
m
u
l
a
t
i
v
e 1 1 1 . . . T
o
t
a
l 3
1
9 5
4
1 8
1
3 %
o
f V
a
r
i
a
n
c
e 1
6
.
4
8
8 1
9
.
2
6
7 2
2
.
6
6
8 L
o
a
d
i
n
g
s 3
2
3 % . . . R
o
t
a
t
i
o
n
S
u
m
s
o
f
S
q
u
a
r
e
d 1
3
6 2
8 0
0
0 6
5
8 C
u
m
u
l
a
t
i
v
e 5
8
.
4
2
3 4
1
.
9
3
5 2
2
.
6
6
8 a
. s
ả
n l
ị
c
h T
ô
i T
ô
i T
ô
i T
ô
i T
ô
i T
ô
i k
ế
t
, t
r
ư
ờ
n
g g
ắ
n R
o
t
a
t
i
o
n
M E
x
t
r
a
c
t
i
o
n
M t
i
ê
n
h
à
n
g
đ
ầ
u m
u
ố
n
b
ả
o t
r
o
n
g
l
à
n
h
h
ơ
n T
ạ
o
t
h
u
n
h
ậ
p
c
h
o m
u
ố
n
b
ả
o
v
ệ v
ệ m
u
ố
n
b
ả
o
v
ệ m
u
ố
n
b
ả
o
v
ệ m
u
ố
n
b
ả
o
v
ệ m
u
ố
n
b
ả
o
v
ệ e
t
h
o
d
: K
h
i
c
ù
n
g
t
h
a
m
g
i
a b
ó
v
ớ
i
n
h
a
u V
a
r
i h
ơ
n e
t
h
o
d
:
P
r
i
n
c
i
p
a
l m
a
x
w R
o
t
a
t
i
o
n
c
o
n
v
e
r
g
e
d
i
n
5
i
t
e
r
a
t
i
o
n
s
. h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
n
ó
h
ỗ i
t
h
K
a
i
s
e
r C
o
m
p
o
n
e
n
t 1
4
3 A
n
a
l
y
s
i
s
. b
ả
o
v
ệ
h
ồ
T
h
á
c
B
à
,
n
g
ư
ờ
i
d
â
n
s
ẽ t
r
ợ
b
ả
o
v
ệ
r
ừ
n
g N
o
r
m
a
l
i
z
a
t
i
o
n
. đ
o
à
n h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
c
u
n
g
c
ấ
p
n
ư
ớ
c
s
ạ
c
h
l
à
ư
u n
g
ư
ờ
i
d
â
n
q
u
a
n
t
r
ọ
n
g
h
ơ
n
l
à
b
ả
o
v
ệ
m
ô
i h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
n
ó
c
ó
g
i
á
t
r
ị
k
h
a
i
t
h
á
c
t
h
ủ
y h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
n
ó
c
ó
g
i
á
t
r
ị
t
h
a
m
q
u
a
n
,
d
u h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
n
ó
g
i
ú
p
t
ô
i
đ
i
l
ạ
i
t
h
u
ậ
n
t
i
ệ
n h
ồ
T
h
á
c
B
à
v
ì
n
ó
g
i
ú
p
m
ô
i
t
r
ư
ờ
n
g
n
ơ
i
t
ô
i
ở 1 .
3
8
7 .
3
9
2 .
7
6
2 .
6
9
4 .
5
9
7 2 .
4
2
4 .
3
1
1 .
4
2
8 .
7
2
2 .
7
2
7 C
o
m
p
o
n
e
n
t 3 .
7
3
7 .
8
0
4 144 145 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .195** .119* .110 .063 .087 -.004 .083 .041 -.065 .110 .201** -.034 -.200** .040 .080 .078 .122* Correlation A1 .001 .039 .057 .273 .133 .948 .151 .480 .268 .056 .000 .558 .000 .487 .166 .177 .033 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .195** 1 .308** .018 .181** .175** -.096 .103 -.008 -.128* .024 .154** .077 -.121* -.094 .020 .184** .337** Correlation A2 .000 .755 .002 .002 .096 .075 .887 .028 .680 .007 .183 .036 .102 .736 .001 .000 Sig. .001
302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .119* .308** 1 .167** .437** .431** -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation A3 .039 .004 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 Sig. 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .110 .018 .167** 1 .266** .293** -.042 .101 .086 -.159** .171** .390** -.240** .039 -.157** .372** .024 .143* Correlation A4 .057 .755 .000 .000 .469 .079 .137 .006 .003 .000 .000 .500 .006 .000 .674 .013 Sig. 302 302 .004
302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .063 .181** .437** .266** 1 .476** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation A5 .273 .002 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 Sig. 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .087 .175** .431** .293** .476** 1 -.036 .196** .106 -.234** .222** .467** -.062 -.072 -.286** .366** .036 .409** A6 Correlation Sig. .133 .002 .000 .000 .528 .001 .065 .000 .000 .000 .279 .210 .000 .000 .532 .000 .000 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.004 -.096 -.202** -.042 -.091 -.036 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 Sig. .948 .096 .000 .469 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 N 302 302 302 302 302 .528
302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .083 .103 .051 .101 .132* .196** .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 Sig. .151 .075 .380 .079 .021 .001 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 N 302 302 302 302 302 302 .177
302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .041 -.008 .201** .086 .087 .106 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 Sig. .480 .887 .000 .137 .133 .065 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 N 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102
302 Pearson -.065 -.128* -.280** -.159** -.148* -.234** .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 Sig. .268 .028 .000 .006 .011 .000 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 N 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450
295 Pearson .110 .024 .148* .171** .210** .222** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 Sig. .056 .680 .010 .003 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875
295 Pearson .201** .154** .418** .390** .346** .467** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** Correlation A12 Sig. .000 .007 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 Pearson A13 -.034 .077 .105 -.240** -.054 -.062 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** Correlation 146 **: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2-tailed) A1: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà A2: Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn 147 A3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân A4: Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà A5: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi A6: Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm A7: Tuổi A8: Dân tộc A9: Trình độ học vấn A10: Quy mô hộ gia đình A11: Thu nhập trung bình 1 tháng A12: Hộ nước máy A13: Hộ ven hồ A14: Hộ thủy sản A15: Hộ lâm nghiệp A16: Giá trị kinh tế A17: Giá trị môi trường A18: Giá trị xã hội A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Sig. .558 .183 .070 .000 .349 .279 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 A12
.000
302 Pearson -.200** -.121* -.158** .039 -.036 -.072 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .000 .036 .006 .500 .530 .210 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 Pearson .040 -.094 -.317** -.157** -.221** -.286** .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .487 .102 .000 .006 .000 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 Pearson .080 .020 .040 .372** .112 .366** .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .166 .736 .490 .000 .052 .000 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002
302 302 302 302 Pearson .078 .184** .001 .024 .157** .036 -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .177 .001 .987 .674 .006 .532 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000
302 302 302 Pearson .122* .337** .585** .143* .447** .409** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .033 .000 .000 .013 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 148 149 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .269** .352** .123* .338** .245** .286** .338** -.042 .094 .067 -.083 .227** .365** -.002 .033 .131* .015 .383** Correlation -
.349** B1 Sig. .000 .000 .032 .000 .000 .000 .000 .469 .103 .249 .153 .000 .000 .973 .568 .000 .022 .800 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .269** 1 .493** .119* .414** .376** .383** .405** -.100 .134* .076 .115* .339** .084 .119* .162** .491** Correlation -
.204** -
.152** -
.234** B2 Sig. .000 .038 .000 .000 .000 .000 .084 .020 .187 .000 .047 .000 .148 .008 .000 .038 .005 .000 N .000
302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .352** .493** 1 .330** .615** .437** .242** .449** .051 .201** .148* .418** .105 .040 .001 .585** Correlation -
.280** -
.158** -
.317** -
.202** B3 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .123* .119* .330** 1 .367** .291** .172** .245** .106 .151** -.136* .016 .302** .094 -.099 .086 .141* .310** Correlation -
.273** -
.276** B4 Sig. .032 .038 .000 .000 .003 .000 .000 .066 .008 .020 .777 .000 .103 .000 .087 .137 .015 .000 N 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .338** .414** .615** .367** 1 .402** .354** .545** -.103 .189** .127* .217** .577** -.080 .007 .345** -.122* .592** Correlation -
.336** -
.438** B5 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .074 .001 .028 .000 .000 .000 .164 .906 .000 .000 .034 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 Pearson .245** .376** .437** .291** .402** 1 .237** .446** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 .112 .157** .447** Correlation -
.221** B6 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .286** .383** .242** .172** .354** .237** 1 .548** -.020 .083 .037 .211** .401** -.020 .229** .157** .300** -
.166** -
.180** -
.161** Correlation B7 .000 .000 .000 .003 .000 .000 .730 .148 .517 .006 .000 .000 .723 .004 .002 .000 .006 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 N Pearson .338** .405** .449** .245** .545** .446** .548** 1 -.007 .266** .120* .303** .490** -.033 -.109 .278** .109 .449** -
.299** -
.281** Correlation B8 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .908 .000 .038 .000 .000 .000 .564 .058 .000 .000 .058 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 N Pearson -.042 -.100 -.103 -.091 -.020 -.007 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -
.202** -
.276** -
.195** Correlation A7 .469 .084 .000 .000 .074 .115 .730 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .908
302 N Pearson .094 .134* .051 .106 .189** .132* .083 .266** .078 1 .094 .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 -
.198** Correlation A8 .103 .020 .380 .066 .001 .021 .148 .000 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .177
302 N Pearson .067 .076 .201** .151** .127* .087 .037 .120* -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.051 -.053 .129* .020 .077 -
.170** Correlation A9 Sig. .249 .187 .000 .008 .028 .133 .517 .038 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .102
302 Pearson -.083 -.136* -.148* .072 -.044 1 .009 -.015 .044 .134* -.057 Correlation -
.204** -
.280** -
.336** -
.161** -
.281** -
.181** -
.209** -
.208** -
.198** A10 .153 .000 .000 .020 .000 .011 .006 .000 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450
295 N Pearson .227** .115* .148* .016 .217** .210** .211** .303** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* .147* .045 .178** -
.209** A11 Correlation Sig. .000 .047 .010 .777 .000 .000 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 .875 150 151 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .365** .339** .418** .302** .577** .346** .401** .490** -.022 .233** .293** .227** 1 .349** -.087 .292** Correlation -
.181** -
.287** -
.290** -
.345** A12 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 N Pearson -.002 .084 .105 .094 -.080 -.054 -.020 -.033 -.144* -.128* -.015 -.135* 1 .061 .216** Correlation -
.170** -
.316** -
.376** -
.252** A13 .973 .148 .070 .103 .164 .349 .723 .564 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 -
.287**
.000
302 N Pearson .033 .007 -.036 -.109 .104 .035 -.051 .044 .145* 1 .110 .009 Correlation -
.152** -
.158** -
.273** -
.166** -
.380** -
.170** -
.290** A14 .568 .008 .006 .000 .906 .530 .004 .058 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 -
.316**
.000
302 N Pearson -.099 .055 -.119* -.053 .134* 1 .177** Correlation -
.349** -
.234** -
.317** -
.438** -
.221** -
.180** -
.299** -
.209** -
.345** -
.376** -
.177** -
.463** A15 .000 .000 .000 .087 .000 .000 .002 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 -
.380**
.000
302 N Pearson .131* .119* .040 .086 .345** .112 .229** .278** .087 .233** .129* .147* .349** 1 .000 .000 .110 -
.209** -
.252** Correlation A16 .022 .038 .490 .137 .000 .052 .000 .000 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 -
.177**
.002
302 N Pearson .015 .162** .001 .141* -.122* .157** .157** .109 -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 .177** .000 1 .000 -
.170** Correlation A17 .800 .005 .987 .015 .034 .006 .006 .058 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002 1.000
302
302 302 302 N **: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed) B1: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà B2: Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn B3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân B4: Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà B5: Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà B6: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi B7: Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân B8: Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .383** .491** .585** .310** .592** .447** .300** .449** .074 .077 .178** .292** .216** .009 .000 .000 1 -
.195** Correlation -
.208** A18 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 -
.463**
.000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .435** .493** .329** .603** .414** .502** .348** .344** .495** -.155** .225** .112 -.303** .228** .520** -.021 -.141* -.306** .278** .039 .485** Correlation C1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .007 .000 .052 .000 .000 .000 .710 .014 .000 .000 .496 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .435** 1 .493** .119* .414** .376** .373** .300** .267** .405** -.100 .134* .076 -.204** .115* .339** .084 -.152** -.234** .119* .162** .491** C2 Correlation 152 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 .000 .038 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .084 .020 .187 .000 .047 .000 .148 .008 .000 .038 .005 .000 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .493** .493** 1 .330** .615** .437** .411** .300** .283** .449** -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation C3 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .329** .119* .330** 1 .367** .291** .251** .133* .220** .245** -.276** .106 .151** -.136* .016 .302** .094 -.273** -.099 .086 .141* .310** Correlation C4 .000 .038 .000 .000 .000 .000 .021 .000 .000 .000 .066 .008 .020 .777 .000 .103 .000 .087 .137 .015 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .603** .414** .615** .367** 1 .402** .554** .364** .383** .545** -.103 .189** .127* -.336** .217** .577** -.080 .007 -.438** .345** -.122* .592** Correlation C5 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .074 .001 .028 .000 .000 .000 .164 .906 .000 .000 .034 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .414** .376** .437** .291** .402** 1 .427** .310** .260** .446** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation C6 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .502** .373** .411** .251** .554** .427** 1 .517** .469** .638** -.079 .213** .055 -.262** .259** .476** -.028 -.066 -.331** .346** .100 .432** Correlation C7 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .169 .000 .339 .000 .000 .000 .628 .253 .000 .000 .084 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .348** .300** .300** .133* .364** .310** .517** 1 .549** .572** -.030 .107 .054 -.204** .256** .382** .032 -.094 -.277** .199** .124* .403** Correlation C8 .000 .000 .000 .021 .000 .000 .000 .000 .000 .601 .064 .353 .000 .000 .000 .576 .102 .000 .001 .031 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N 153 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .344** .267** .283** .220** .383** .260** .469** .549** 1 .576** -.007 .094 -.017 -.145* .202** .291** -.029 .013 -.241** .185** .185** .326** Correlation C9 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .904 .103 .768 .013 .000 .000 .621 .817 .000 .001 .001 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .495** .405** .449** .245** .545** .446** .638** .572** .576** 1 -.007 .266** .120* -.281** .303** .490** -.033 -.109 -.299** .278** .109 .449** Correlation C10 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .908 .000 .038 .000 .000 .000 .564 .058 .000 .000 .058 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson - - -.100 -.202** -.276** -.103 -.091 -.079 -.030 -.007 -.007 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 Correlation .155** .195** A7 .007 .084 .000 .000 .074 .115 .169 .601 .904 .908 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .225** .134* .051 .106 .189** .132* .213** .107 .094 .266** .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 .000 .020 .380 .066 .001 .021 .000 .064 .103 .000 .177 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .112 .076 .201** .151** .127* .087 .055 .054 -.017 .120* -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 .052 .187 .000 .008 .028 .133 .339 .353 .768 .038 .579 .102 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson - - -.204** -.280** -.136* -.336** -.148* -.262** -.204** -.145* -.281** .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 Correlation .303** .208** A10 .000 .000 .000 .020 .000 .011 .000 .000 .013 .000 .218 .001 .450 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 N Pearson .228** .115* .148* .016 .217** .210** .259** .256** .202** .303** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** A11 Correlation Sig. .000 .047 .010 .777 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .020 .002 .000 .875 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 154 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .520** .339** .418** .302** .577** .346** .476** .382** .291** .490** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** Correlation A12 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .000 .130 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.021 .084 .105 .094 -.080 -.054 -.028 .032 -.029 -.033 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** Correlation A13 .710 .148 .070 .103 .164 .349 .628 .576 .621 .564 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .000 .291 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.141* -.152** -.158** -.273** .007 -.036 -.066 -.094 .013 -.109 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 .014 .008 .006 .000 .906 .530 .253 .102 .817 .058 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .000 .056 .003 .879 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson - - -.234** -.317** -.099 -.438** -.221** -.331** -.277** -.241** -.299** .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** Correlation .306** .463** A15 .000 .000 .000 .087 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .000 .002 .002 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .278** .119* .040 .086 .345** .112 .346** .199** .185** .278** .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 .000 .038 .490 .137 .000 .052 .000 .001 .001 .000 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 .002 1.000 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .039 .162** .001 .141* -.122* .157** .100 .124* .185** .109 -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 .496 .005 .987 .015 .034 .006 .084 .031 .001 .058 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N 155 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .485** .491** .585** .310** .592** .447** .432** .403** .326** .449** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 **: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed) C1: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà C2: Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn C3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân C4: Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà C5: Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà C6: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi C7: Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào C8: Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà C9: Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến C10: Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 156 157 D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .506** .455** .490** .251** .312** -.132* .062 .130* -.191** .107 .319** .111 -.229** -.170** .111 .112 .396** Correlation D1 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .022 .282 .024 .001 .064 .000 .054 .000 .003 .054 .052 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .506** 1 .754** .739** .466** .402** -.188** .060 .082 -.224** .154** .380** .139* -.160** -.314** .041 .090 .612** Correlation D2 Sig. .000 .000 .000 .000 .001 .296 .155 .000 .007 .000 .015 .005 .000 .477 .118 .000 N .000
302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .455** .754** 1 .711** .437** .295** -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation D3 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .490** .739** .711** 1 .492** .340** -.144* .138* .130* -.270** .137* .444** .061 -.080 -.372** .176** -.005 .663** Correlation D4 Sig. .000 .000 .000 .000 .012 .017 .024 .000 .017 .000 .290 .164 .000 .002 .930 .000 N 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .251** .466** .437** .492** 1 .256** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation D5 Sig. .000 .000 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .312** .402** .295** .340** .256** 1 -.024 -.002 .060 -.062 .223** .273** .084 -.037 -.282** .132* .189** .395** Correlation D6 Sig. .000 .000 .000 .000 .680 .966 .300 .290 .000 .000 .148 .518 .000 .022 .001 .000 N 302 302 302 302 .000
302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson -.132* -.188** -.202** -.144* -.091 -.024 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 .022 .001 .000 .012 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 .680
302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .062 .060 .051 .138* .132* -.002 .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 .282 .296 .380 .017 .021 .966 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 .177
302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .130* .082 .201** .130* .087 .060 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 .024 .155 .000 .024 .133 .300 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102
302 N Pearson -.191** -.224** -.280** -.270** -.148* -.062 .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 .001 .000 .000 .000 .011 .290 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450
295 N Pearson .107 .154** .148* .137* .210** .223** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 .064 .007 .010 .017 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875
295 N Pearson .319** .380** .418** .444** .346** .273** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** Correlation A12 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000
302 N Pearson .111 .139* .105 .061 -.054 .084 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** A13 Correlation Sig. .054 .015 .070 .290 .349 .148 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 .000 158 **: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed) D1: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà D2: Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn D3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân 159 D4: Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà D5: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi D6: Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.229** -.160** -.158** -.080 -.036 -.037 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .000 .005 .006 .164 .530 .518 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 Pearson -.170** -.314** -.317** -.372** -.221** -.282** .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .003 .000 .000 .000 .000 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 Pearson .111 .041 .040 .176** .112 .132* .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .054 .477 .490 .002 .052 .022 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002
302 302 302 302 Pearson .112 .090 .001 -.005 .157** .189** -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .052 .118 .987 .930 .006 .001 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000
302 302 302 Pearson .396** .612** .585** .663** .447** .395** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .252** .066 .220** -.014 .279** -.012 -.100 -.046 -.016 .031 -.088 .156** -.170** .091 -.228** .200** .098 Correlation E1 Sig. .000 .256 .000 .803 .000 .834 .081 .421 .783 .587 .125 .007 .003 .114 .000 .000 .089 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .252** 1 .638** .385** .360** .319** -.129* .006 .056 -.175** .146* .320** .125* -.293** -.125* .009 .203** .459** Correlation E2 Sig. .000 .000 .000 .000 .025 .924 .335 .003 .011 .000 .029 .000 .030 .874 .000 .000 N .000
302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .066 .638** 1 .257** .437** .133* -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation E3 Sig. .256 .000 .000 .021 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .220** .385** .257** 1 .343** .417** -.037 -.032 -.066 -.123* .080 .179** .016 -.031 -.143* .157** .219** .315** Correlation E4 Sig. .000 .000 .000 .000 .523 .581 .252 .035 .166 .002 .782 .594 .013 .006 .000 .000 N 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.014 .360** .437** .343** 1 .140* -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation E5 Sig. .803 .000 .000 .015 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 160 161 E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .279** .319** .133* .417** .140* 1 -.008 -.051 -.042 -.061 .132* .195** .042 -.086 -.131* .131* .298** .247** Correlation E6 .000 .000 .021 .000 .883 .381 .472 .296 .022 .001 .466 .135 .023 .023 .000 .000 Sig. 302 302 302 302 .015
302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.012 -.129* -.202** -.037 -.091 -.008 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 .834 .025 .000 .523 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 .883
302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.100 .006 .051 -.032 .132* -.051 .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 .081 .924 .380 .581 .021 .381 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 .177
302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.046 .056 .201** -.066 .087 -.042 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 .421 .335 .000 .252 .133 .472 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102
302 N Pearson -.016 -.175** -.280** -.123* -.148* -.061 .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 .783 .003 .000 .035 .011 .296 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450
295 N Pearson .031 .146* .148* .080 .210** .132* .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 .587 .011 .010 .166 .000 .022 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875
295 N Pearson -.088 .320** .418** .179** .346** .195** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** A12 Correlation Sig. .125 .000 .000 .002 .000 .001 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 .000 **: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed) E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .156** .125* .105 .016 -.054 .042 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** Correlation A13 Sig. .007 .029 .070 .782 .349 .466 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 .000
302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.170** -.293** -.158** -.031 -.036 -.086 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .003 .000 .006 .594 .530 .135 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000
302 302 302 302 302 302 Pearson .091 -.125* -.317** -.143* -.221** -.131* .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .114 .030 .000 .013 .000 .023 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000
302 302 302 302 302 Pearson -.228** .009 .040 .157** .112 .131* .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .000 .874 .490 .006 .052 .023 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002
302 302 302 302 Pearson .200** .203** .001 .219** .157** .298** -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .000 .000 .987 .000 .006 .000 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000
302 302 302 Pearson .098 .459** .585** .315** .447** .247** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .089 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 163 Model R R Square Durbin-Watson Std. Error of the
Estimate 1 .340a .115 .064 .54092 1.607 g
n
ơ
ư
h
p a
ị
đ n
ề
y
u
q à
B
c
á
h
T
ồ
h n
ơ
h ý
l n
ả
u
q t
ố
t
ý
l n
â
d n
ả
u
q c
ớ
ư
n à
h
n c
ợ
ư
đ a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan
đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình một tháng,
hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết
công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò
quan trọng hơn người dân, honuocmay
b. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà à
B
c
á
h
T
ồ
h Model Sig. ý
l
n
ả
u
q F
2.265 .004b i
ô
t
a
ủ
c
m
ó
x
g
n
à
h
i
ờ
ư
g
n
g
n
ữ
h
n à
B
c
á
h
T
ồ
h i
ờ
ư
g
n
n
ơ
h
g
n
ọ
r
t
n
a
u
q 2
6
1 1 h
n
í
h
c
i
ớ
v
g
n
ù
c
à
B
c
á
h
T
ồ
h
ý
l
n
ả
u
q Mean Square
.663
.293 Regression
Residual
Total Sum of Squares
10.606
81.340
91.946 16
278
294 i
ớ
v
g
n
ù
c
n
â
d
i
ờ
ư
g
n ể
đ
n
ệ
i
d g
n
ố
i
g
g
n
ộ
đ ,
à
B
c
á
h
T
ồ
h ò
r
t
i
a
v
g
n
ó
đ ý
l a
ủ
c
n
ệ
i
d h
n
à
h
n
ố
u
m a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà
b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan
đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình một tháng,
hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết
công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò
quan trọng hơn người dân, honuocmay a
i
g
m
a
h
t
g
n
ù
c
ể
đ
n
ệ
i
d
i
ạ
đ
i
ờ
ư
g
n
ó
c
i
ô
t
g
n
ú
h
c
n
â
d
i
ờ
ư
g
n
n
ố
u
m
c
ớ
ư
n i
ô
t
,
à
B
c
á
h
T
ồ
h
n
ế
đ
n
a
u
q
n
ê
i
l
ề
đ
n
ấ
v
g
n
ữ
h
n c
ớ
ư
n
à
h
n
,
à
B
c
á
h
T
ồ
h
ệ
v
o
ả
b
,
ý
l
n
ả
u
q
g
n
o
r
t
g
n
ằ
r
o
h
c
i
ô
T i
ạ
đ
ó
c
n
ố
u
m
g
n
o
m
u
ề
đ
i
ô
t
a
ủ
c
m
ó
x
g
n
à
h
i
ờ
ư
g
n
g
n
ữ
h
N n
ả
u
q
c
ớ
ư
n
à
h
n
i
ớ
v
g
n
ù
c
ể
đ
n
ệ
i
d
i
ạ
đ
i
ờ
ư
g
n
a
r
ử
c
i
ô
t
i
h
K i
ạ
đ
i
ờ
ư
g
n
a
r
ử
c
ẽ
s
i
ô
t
,
u
ầ
c
u
ê
y
g
n
ơ
ư
h
p
a
ị
đ
n
ề
y
u
q
h
n
í
h
c
i
h
K à
h
N ề
V :
3
E :
4
E :
2
E :
1
E :
6
E :
5
E 164 165 Model Model t Sig. t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 3.707 .385 9.618 .000 .040
-.021 .069
.035 .036
-.037 .587 .558
-.597 .551 .838 1.194
.832 1.201 -.003 .021 -.008 -.137 .891 .833 1.201 Dân tộc
Trình độ học vấn
Quy mô hộ gia
đình .089 .040 .139 2.209 .028 .799 1.252 .069 .049 .089 1.400 .163 .790 1.266 .020 .039 .036 .516 .606 .654 1.528 .015 .035 .027 .439 .661 .824 1.214 Thu nhập trung
bình một tháng
Giá trị kinh tế
Giá trị môi
trường
Giá trị xã hội 1.389 .166 .046 .064 .114 .000 .030 .000 -.005 .996 .493 2.030 .468 2.135
a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà Sig. t Model Beta In . . .b .000 holamnghiep . .027 .049 .036 .546 .586 .731 1.369 1 -.029 .039 -.054 -.748 .455 .621 1.610 (Constant)
Tôi càng tuân thủ
chính sách của
nhà nước liên
quan đến hồ Thác
Bà thì hồ Thác
Bà càng được
quản lý tốt hơn
Tôi cho rằng
trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác
Bà, nhà nước
đóng vai trò quan
trọng hơn người
dân
Những người
hàng xóm của tôi
có tuân thủ chính
sách liên quan
đến hồ Thác Bà
Về những vấn đề
liên quan đến hồ
Thác Bà, tôi
muốn hành động
giống những
người hàng xóm
của tôi Collinearity Statistics
Tolerance VIF Minimum
Tolerance
1
.000
.
a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà
b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ
học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có
tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước
liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình
một tháng, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống
những người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm
yết công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò
quan trọng hơn người dân, honuocmay -.031 .040 -.059 -.782 .435 .559 1.788 Tôi thấy quy định
của nhà nước về
hồ Thác Bà đã
được niêm yết
công khai, dễ tìm
honuocmay
hovenho
hothuysan .074
-.159
-.302 .121
.096
.097 .054
-.121
-.229 .613 .541
-1.653 .099
-3.115 .002 .403 2.482
.598 1.672
.590 1.694 Tuổi .001 .003 .019 .321 .749 .883 1.133 166 167 t Sig. Model Model R R Square Durbin-Watson Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Std. Error of the
Estimate Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1.554 .526a .230 .277 .86661 2.762 .614 4.498 .000 -.003 .060 -.003 -.049 .961 .574 1.743 .125 .052 .190 2.420 .016 .423 2.366 1
a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp
người dân, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi
muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất
ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Tôi cho rằng trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà
nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản
lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
b. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà -.108 .073 -.135 -1.476 .141 .313 3.199 Model Sig. F
5.876 .000b 1 Mean Square
4.413
.751 Regression
Residual
Total Sum of Squares
79.434
207.278
286.712 18
276
294 -.025 .065 -.024 -.379 .705 .678 1.476 -.027 .062 -.028 -.438 .662 .640 1.562 .095 .077 .080 1.222 .223 .605 1.652 (Constant)
Tôi càng tích cực
đóng góp, đề xuất ý
kiến cho nhà nước thì
hồ Thác Bà càng
được quản lý tốt hơn
Tôi cho rằng trong
quản lý, bảo vệ hồ
Thác Bà, nhà nước
đóng vai trò quan
trọng hơn người dân
Những người hàng
xóm của tôi có đóng
góp ý kiến cho cơ
quan quản lý nhà
nước liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà
Những người hàng
xóm đánh giá cao tôi
khi tôi đóng góp ý
kiến cho nhà nước
liên quan đến quản lý
hồ Thác Bà
Về những vấn đề liên
quan đến hồ Thác Bà,
tôi muốn hành động
giống những người
hàng xóm của tôi
Nhà nước muốn tôi
tích cực đóng góp ý
kiến liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà
trong các cuộc họp
người dân a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà
b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp
người dân, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi
muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất
ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Tôi cho rằng trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà
nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản
lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 168 169 Model t Sig. Model R R Square Durbin-Watson Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Std. Error of the
Estimate Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1 .710a .504 .468 .80667 1.547 a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, .048 .084 .043 .564 .573 .456 2.193 hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ quan
quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những người
hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những Cơ quan quản lý nhà
nước có ghi nhận và
trả lời rõ ràng những
ý kiến, đề xuất của
tôi liên quan đến
quản lý hồ Thác Bà
honuocmay
hovenho
hothuysan .865
.207
.405 .205
.154
.159 .360
.089
.174 4.215 .000
1.345 .180
2.549 .011 .360 2.779
.601 1.663
.563 1.778 người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ
Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên
quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào,
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người Tuổi
Dân tộc
Trình độ học vấn
Quy mô hộ gia đình .001
.013
-.073
.029 .005
.112
.057
.035 .006
.007
-.073
.048 .111 .912
.116 .907
-1.279 .202
.835 .405 .847 1.181
.813 1.230
.813 1.230
.807 1.239 .095 .080 .070 1.189 .236 .764 1.309 dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp
ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
b. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi
liên quan đến hồ Thác Bà Thu nhập trung bình
một tháng
Giá trị kinh tế
Giá trị môi trường .024
.041 .061
.058 .024
.042 .395 .693
.718 .473 .684 1.462
.761 1.314 Model Sum of Squares Mean Square F Sig. Giá trị xã hội .079 .202 2.554 .011 .205 13.911 .000b .406 2.460
a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà 1 b. 9.052
.651 Regression
Residual
Total 181.038
178.298
359.336 20
274
294 Model Beta In t Sig. Collinearity Statistics
Tolerance VIF Minimum
Tolerance .b . . holamnghiep .000 . . .000 1
a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các
chính sách liên quan đến hồ Thác Bà a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi
liên quan đến hồ Thác Bà
b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ quan
quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những người
hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ
Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ
Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên
quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào,
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người
dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp
ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 170 171 Model t Sig. Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1.444 .595 2.425 .016 .075 .064 .074 1.171 .243 .459 2.178 Tôi biết cần phải
gửi ý kiến, đề
xuất của mình
đến địa chỉ nào .106 .055 .106 1.913 .057 .588 1.700 -.042 .072 -.034 -.584 .560 .522 1.916 .041 .048 .056 .860 .391 .427 2.341 .075 .086 .050 .873 .384 .541 1.849 .041 .061 .035 .671 .503 .660 1.516 1 .013 .085 .011 .157 .875 .386 2.591 (Constant)
Tôi càng tích cực
đóng góp, đề xuất
ý kiến cho nhà
nước thì hồ Thác
Bà càng được
quản lý tốt hơn
Tôi cho rằng
trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác
Bà, nhà nước
đóng vai trò quan
trọng hơn người
dân
Những người
hàng xóm đánh
giá cao tôi khi tôi
đóng góp ý kiến
cho nhà nước liên
quan đến quản lý
hồ Thác Bà .478
-.004
-.175 .193
.144
.149 .178 2.484
-.026
-.001
-1.17
-.067 .014
.979
.240 .354 2.826
.598 1.673
.555 1.803 Nhà nước muốn
tôi chủ động gửi
ý kiến, đề xuất
liên quan đến
quản lý hồ Thác
Bà
Cơ quan quản lý
nhà nước có quy
định rõ ràng về
trình tự tiếp nhận
ý kiến
Cơ quan quản lý
nhà nước có ghi
nhận và trả lời rõ
ràng những ý
kiến, đề xuất của
tôi liên quan đến
quản lý hồ Thác
Bà
honuocmay
hovenho
hothuysan .166 .069 .185 2.399 .017 .304 3.289 -.007
.104
-.056 .004
.104
.054 -.076
-1.63
.047 1.001
-1.03
-.049 .103
.318
.301 .844 1.185
.817 1.224
.796 1.257 -.057 .033 -.083 -1.74 .083 .801 1.248 .120 .075 .079 1.617 .107 .759 1.318 .077 .058 .071 1.331 .184 .633 1.579 .076 .058 .069 1.321 .188 .662 1.510 Tuổi
Dân tộc
Trình độ học vấn
Quy mô hộ gia
đình
Thu nhập trung
bình một tháng
Giá trị kinh tế .004 .055 .004 .074 .941 .738 1.355 Những người
hàng xóm của tôi
có đóng góp ý
kiến cho cơ quan
quản lý nhà nước
liên quan đến
quản lý hồ Thác
Bà
Về những vấn đề
liên quan đến hồ
Thác Bà, tôi
muốn hành động
giống những
người hàng xóm
của tôi Giá trị môi
trường 172 173 Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error Giá trị xã hội .102 1.496 .112 .075 .136 .391 2.560
a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi
liên quan đến hồ Thác Bà a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho, Về những
vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi,
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người
dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để
bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn
b. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà t Sig. Model Beta In Model Sum of Squares Mean Square F Sig. .000b 8.917 . . . .b .000 holamnghiep 1 7.900
.886 Regression
Residual
Total 126.404
246.308
372.712 16
278
294 a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà
b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho, Về những
vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi,
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người
dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện
vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để
bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Model R R Square Durbin-Watson Std. Error of the
Estimate 1 .582a .339 .301 .94127 1.617 174 175 Model Model t Sig. t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1.884 .532 3.538 .000 -.385 .169 -.145 -2.28 .023 .590 1.694 hothuysan -.001
-.026
.051 .005
.119
.062 -.014
-.012
.044 -.278
-.221
.832 .781
.825
.406 .881 1.135
.848 1.179
.831 1.204 .213 .083 .232 2.573 .011 .292 3.426 -.028 .037 -.040 -.751 .453 .832 1.202 .029 .086 .018 .333 .740 .778 1.285 .061 .064 .054 .952 .342 .726 1.377 Tuổi
Dân tộc
Trình độ học vấn
Quy mô hộ gia
đình
Thu nhập trung
bình một tháng
Giá trị kinh tế .061 .061 .054 1.007 .315 .813 1.230 .028 .064 .038 .440 .660 .322 3.103 .075 .085 .067 .879 .380 .414 2.413 Giá trị môi
trường
Giá trị xã hội a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà Model Beta In t Sig. 1 .176 .084 .184 2.108 .036 .313 3.198 Collinearity Statistics
Tolerance VIF Minimum
Tolerance .b . . . .000 .000 holamnghiep (Constant)
Khi tôi đóng góp
tiền, hiện vật
hoặc công sức để
bảo vệ hồ Thác
Bà, hồ Thác Bà
được quản lý tốt
hơn
Tôi cho rằng
trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác
Bà, nhà nước
đóng vai trò quan
trọng hơn người
dân
Những người
hàng xóm của tôi
đánh giá cao việc
tôi đóng góp tiền,
hiện vật hoặc
công sức để bảo
vệ hồ Thác Bà -.078 .066 -.071 -1.18 .239 .652 1.535 .111 .068 .094 1.636 .103 .720 1.390 Về những vấn đề
liên quan đến hồ
Thác Bà, tôi
muốn hành động
giống những
người hàng xóm
của tôi
Nhà nước muốn
tôi đóng góp tiền,
hiện vật hoặc
công sức để bảo
vệ hồ Thác Bà
honuocmay .111 .209 .040 .531 .596 .411 2.434 hovenho .059 .167 .022 .355 .723 .599 1.671 176 177 Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Model R R Square Durbin-Watson Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error Std. Error of the
Estimate 1.183 .649 1.823 .069 .491a .197 .241 1.695 .95470 .205 .096 .167 2.136 .034 .447 2.239 1
a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà, hovenho,
Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng
xóm của tôi, Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng
với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý
hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn, honuocmay, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo
vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân
b. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để
quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương -.030 .059 -.043 -.510 .610 .387 2.583 Model Sig. Regression Sum of Squares
80.330 16 F
5.508 .000b 1 Mean Square
5.021
.911 Residual
Total 253.385
333.715 278
294 1 .193 .086 .145 2.239 .026 .647 1.545 -.106 .068 -.102 -1.57 .117 .648 1.543 a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để
quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương
b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,
hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước
muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà, hovenho,
Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng
xóm của tôi, Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng
với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý
hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn, honuocmay, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo
vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân .288 .093 .197 3.10 .002 .680 1.471 (Constant)
Khi tôi cử ra
người đại diện để
cùng với nhà
nước quản lý hồ
Thác Bà, hồ Thác
Bà được quản lý
tốt hơn
Tôi cho rằng
trong quản lý,
bảo vệ hồ Thác
Bà, nhà nước
đóng vai trò quan
trọng hơn người
dân
Những người
hàng xóm của tôi
đều mong muốn
có đại diện của
người dân cùng
với nhà nước
quản lý hồ Thác
Bà
Về những vấn đề
liên quan đến hồ
Thác Bà, tôi
muốn hành động
giống những
người hàng xóm
của tôi
Nhà nước muốn
người dân chúng
tôi có người đại
diện để cùng
tham gia quản lý
hồ Thác Bà
honuocmay -.419 .210 -.161 -1.99 .047 .417 2.399 1 a
. a
. b
. M
o
d
e
l M
o
d
e
l đ
ì
n
h T
u
ổ
i G
i
á
t
r
ị t
r
ư
ờ
n
g D
e
p
e
n
d
e
n
t D
e
p
e
n
d
e
n
t D
â
n
t
ộ
c B
à
,
h
o
v
e
n
h
o
, T
r
ì
n
h
đ
ộ h
o
v
e
n
h
o h
o
t
h
u
y
s
a
n Q
u
y
m
ô
h
ộ m
ô
i G
i
á
t
r
ị
x
ã
h
ộ
i P
r
e
d
i
c
t
o
r
s
i
n
t
h
e G
i
á
t
r
ị
k
i
n
h
t
ế h
o
l
a
m
n
g
h
i
e
p h
ọ
c
v
ấ
n
,
h
o
t
h
u
y
s
a
n
, g
i
a b
ì
n
h
m
ộ
t
t
h
á
n
g T
h
u
n
h
ậ
p
t
r
u
n
g h
ọ
c
v
ấ
n V
a
r
i
a
b
l
e
: V
a
r
i
a
b
l
e
: n
g
ư
ờ
i
h
à
n
g
x
ó
m
c
ủ
a
t
ô
i
, T
u
ổ
i
, . M
o
d
e
l
:
( b B
e
t
a
I
n B .
0
4
5 -
.
2
2
4 .
0
6
3 .
0
8
6 .
0
2
5 .
0
2
5 .
0
0
3 -
.
3
8
2 .
0
1
5 -
.
0
2
5 t D
â
n
t
ộ
c
, . C
o
n
s
t
a
n
t
)
, C
o
e
f
f
i
c
i
e
n
t
s S
t
d
. q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c
B
à
c
ù
n
g
v
ớ
i
c
h
í
n
h
q
u
y
ề
n q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c
B
à
c
ù
n
g
v
ớ
i
c
h
í
n
h
q
u
y
ề
n n
h
à
n
ư
ớ
c
q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c
B
à
,
h
ồ
T
h
á
c
B
à E
r
r
o
r U
n
s
t
a
n
d
a
r
d
i
z
e
d t
r
o
n
g
q
u
ả
n
l
ý
,
b
ả
o
v
ệ
h
ồ
T
h
á
c
B
à
,
n
h
à
n
ư
ớ
c .
0
8
1 .
0
6
5 .
0
6
4 .
0
8
7 .
0
6
3 .
1
2
1 .
0
0
5 .
1
7
5 .
1
6
9 .
0
3
8 S
i
g
. . N
h
à
n
ư
ớ
c
m
u
ố
n
n
g
ư
ờ
i
d
â
n
c
h
ú
n
g
t
ô
i
c
ó
n
g
ư
ờ
i 1
7
8 n
g
ư
ờ
i
d
â
n
c
ù
n
g
v
ớ
i
n
h
à
n
ư
ớ
c
q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c
B
à
, Q
u
y
m
ô
h
ộ
g
i
a G
i
a
t
r
i
x
a
h
o
i
, đ
ị
a
p
h
ư
ơ
n
g đ
ị
a
p
h
ư
ơ
n
g B
e
t
a đ
ì
n
h
, N
h
ữ
n
g
n
g
ư
ờ
i
h
à
n
g
x
ó
m
c
ủ
a
t
ô
i P
a
r
t
i
a
l G
i
a
t
r
i C
o
e
f
f
i
c
i
e
n
t
s S
t
a
n
d
a
r
d
i
z
e
d .
0
4
3 -
.
2
1
1 .
0
5
9 .
0
5
9 .
0
2
3 .
0
1
2 .
0
3
3 -
.
1
5
2 .
0
0
6 -
.
0
3
8 C
o
r
r
e
l
a
t
i
o
n . V
ề
n
h
ữ
n
g
v
ấ
n
đ
ề
l
i
ê
n
q
u
a
n
đ
ế
n
h
ồ
T
h
á
c
B
à
,
t
ô
i t .
5
6
1 -
3
.
4
3 .
9
7
8 .
9
9
1 .
3
9
1 .
2
0
4 .
5
8
8 -
2
.
1
8 .
0
8
6 -
.
6
6
2 m
o
i
t
r
u
o
n
g
, .
0
0
0 T
o
l
e
r
a
n
c
e đ
ó
n
g
v
a
i
t
r
ò
q
u
a
n
t
r
ọ
n
g
h
ơ
n đ
ề
u
m
o
n
g
m
u
ố
n đ
ạ
i
d
i
ệ
n
đ
ể
c
ù
n
g
t
h
a
m
g
i
a S
i
g
. K
h
i
c
h
í
n
h
q
u
y
ề
n
đ
ị
a
p
h
ư
ơ
n
g
y
ê
u
c
ầ
u
,
t
ô
i
s
ẽ
c
ử
r
a K
h
i
c
h
í
n
h
q
u
y
ề
n
đ
ị
a
p
h
ư
ơ
n
g
y
ê
u
c
ầ
u
,
t
ô
i
s
ẽ
c
ử
r
a .
5
7
5 .
0
0
1 .
3
2
9 .
3
2
3 .
6
9
6 .
8
3
9 .
5
5
7 .
0
3
0 .
9
3
1 .
5
0
9 K
h
i
t
ô
i
c
ử
r
a
n
g
ư
ờ
i
đ
ạ
i c
ó đ
ư
ợ
c
q
u
ả
n
l
ý
t
ố
t
h
ơ
n
,
h
o
n
u
o
c
m
a
y , V
I
F n
g
ư
ờ
i n
g
ư
ờ
i n
g
ư
ờ
i đ
ạ
i . . . . . . . . . . . G
i
a
t
r
i
k
i
n
h
t
e
, d
â
n đ
ạ
i đ
ạ
i d
i
ệ
n 4
7
1 7
2
7 7
5
1 7
8
3 8
1
2 8
4
4 8
8
1 5
6
3 6
0
2 8
3
6 T
o
l
e
r
a
n
c
e T
h
u
n
h
ậ
p
t
r
u
n
g
b
ì
n
h
m
ộ
t
t
h
á
n
g T
r
ì
n
h C
o
l
l
i
n
e
a
r
i
t
y
S
t
a
t
i
s
t
i
c
s 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 . . . . . . . . . . . , S
t
a
t
i
s
t
i
c
s c
ủ
a q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c C
o
l
l
i
n
e
a
r
i
t
y T
ô
i
c
h
o
r
ằ
n
g đ
ộ d
i
ệ
n
đ
ể
c
ù
n
g
v
ớ
i d
i
ệ
n
đ
ể d
i
ệ
n
đ
ể m
u
ố
n
h
à
n
h
đ
ộ
n
g
g
i
ố
n
g
n
h
ữ
n
g V
I
F M
i
n
i
m
u
m T
o
l
e
r
a
n
c
e 1
2
2 3
7
6 3
3
1 2
7
7 2
3
2 1
8
4 1
3
5 7
7
6 6
6
0 1
9
6 0
0
0 *
: c
ó v
ệ đ
ể t
ô
i d
â
n d
â
n v
ậ
t g
i
a đ
ạ
i g
ó
p h
ơ
n B
à
, N
h
à N
h
à q
u
ả
n q
u
ả
n q
u
a
n n
ư
ớ
c m
u
ố
n b
ả
o đ
ạ
i c
ủ
a
t
ô
i c
ủ
a
t
ô
i c
ủ
a
t
ô
i l
ý l
ý K
h
i
t
ô
i d
i
ệ
n t
i
ề
n đ
ó
n
g h
i
ệ
n
v
ậ
t T
h
á
c
B
à T
h
á
c
B
à đ
ế
n , v
ệ q
u
ả
n t
ố
t đ
á
n
h g
ó
p đ
ó
n
g l
ý K
h
i
t
ô
i
c
ử
r
a n
h
ữ
n
g
n
g
ư
ờ
i c
ù
n
g
v
ớ
i N
h
ữ
n
g
n
g
ư
ờ
i N
h
ữ
n
g
n
g
ư
ờ
i h
ồ
T
h
á
c
B
à h
ơ
n d
i
ệ
n
c
ủ
a n
ư
ớ
c
m
u
ố
n c
ô
n
g
s
ứ
c
đ
ể
b
ả
o n
ư
ớ
c
m
u
ố
n h
ồ
T
h
á
c
B
à g
ó
p t
i
ề
n n
h
à h
i
ệ
n
v
ậ
t , h
o
ặ
c
c
ô
n
g
s
ứ
c G
i
á
t
r
ị
t
r
u
n
g
b
ì
n
h đ
ư
ợ
c
q
u
ả
n v
ệ n
g
ư
ờ
i g
i
á
c
a
o t
ô
i h
ồ
T
h
á
c
B
à t
i
ề
n V
ề
n
h
ữ
n
g
v
ấ
n
đ
ề
l
i
ê
n d
i
ệ
n
đ
ể
c
ù
n
g
v
ớ
i
n
h
à đ
ể đ
ư
ợ
c đ
ể
c
ù
n
g
t
h
a
m n
g
ư
ờ
i h
ồ h
ồ
T
h
á
c , h
ồ
T
h
á
c
B
à
, h
i
ệ
n n
g
ư
ờ
i h
o
ặ
c h
à
n
g
x
ó
m đ
ạ
i n
ư
ớ
c h
o
ặ
c
c
ô
n
g
s
ứ
c h
à
n
h
đ
ộ
n
g
g
i
ố
n
g c
h
ú
n
g
t
ô
i
c
ó
n
g
ư
ờ
i q
u
ả
n
l
ý
h
ồ
T
h
á
c
B
à h
à
n
g
x
ó
m h
à
n
g
x
ó
m đ
ề
u
m
o
n
g
m
u
ố
n v
i
ệ
c h
ồ đ
ó
n
g h
ồ
T
h
á
c
B
à
,
t
ô
i b
ả
o l
ý
t
ố
t .
0
0 .
0
0 .
0
0 .
0
0 .
0
0 .
0
0 .
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 h
o
t
h
u
y
s
a
n N k
h
á
c
b
i
ệ
t
c
ó
ý
n
g
h
ĩ
a
ở
5
% . 1
7
9 7
3 2
2
9 7
3 2
2
9 2
2
9 7
3 2
2
9 7
3 2
2
9 2
2
9 7
3 7
3 2
2
9 7
3 M e
a
n 3
.
9
4
5
2 3
.
8
7
7
7 3
.
7
9
4
5 4
.
0
9
1
7 3
.
7
1
6
2 3
.
6
3
0
1 3
.
9
2
1
4 3
.
8
6
3
0 3
.
9
2
1
4
* 3
.
3
1
4
4 3
.
0
9
5
9 3
.
0
0
0
0
* 3
.
4
5
8
5
* 3
.
3
2
8
8
* S
t
d
. D
e
v
i
a
t
i
o
n .
9
9
8
4
8 .
9
5
6
4
6 .
9
5
6
8
3 .
6
1
7
9
8 1
.
0
3
1
4
1 .
9
7
9
0
4 .
8
0
7
2
7 .
8
3
8
5
7 .
7
9
6
3
3 1
.
1
8
3
5
2 1
.
1
0
7
6
0 1
.
0
6
7
1
9 1
.
2
5
4
5
6 .
9
2
8
7
8 M S
t
d
. e
a
n E
r
r
o
r .
1
1
6
8
6 .
0
6
3
2
0 .
1
1
1
9
9 .
0
4
0
8
4 .
0
6
8
1
6 .
1
1
4
5
9 .
0
5
3
3
5 .
0
9
8
1
5 .
0
5
2
6
2 .
0
7
8
2
1 .
1
2
9
6
4 .
1
2
4
9
0 .
0
8
2
9
0 .
1
0
8
7
1 180 t-test for Equality of Means Levene's Test for
Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Std. Error
Difference 95% Confidence
Interval of the
Difference Lower Upper 4.991 .026 -2.814 300 .005 -.45852 .16293 -.77915 -.13788 Equal variances
assumed -3.059 140.784 .003 -.45852 .14991 -.75489 -.16214 Equal variances
not assumed 6.723 .010 -5.312 300 .000 -.59263 .11157 -.81218 -.37308 Equal variances
assumed -4.907 107.829 .000 -.59263 .12077 -.83203 -.35323 Equal variances
not assumed .193 .661 -1.395 300 .164 -.21852 .15669 -.52686 .08982 Equal variances
assumed -1.443 128.571 .151 -.21852 .15140 -.51808 .08104 Equal variances
not assumed .002 .962 -.533 300 .594 -.05838 .10953 -.27392 .15716 Khi tôi đóng góp tiền,
hiện vật hoặc công sức
để bảo vệ hồ Thác Bà,
hồ Thác Bà được quản
lý tốt hơn
Khi tôi cử ra người đại
diện để cùng với nhà
nước quản lý hồ Thác
Bà, hồ Thác Bà được
quản lý tốt hơn
Những người hàng
xóm của tôi đánh giá
cao việc tôi đóng góp
tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ
Thác Bà
Những người hàng
xóm của tôi đều mong Equal variances
assumed 181 t-test for Equality of Means Levene's Test for
Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Std. Error
Difference 95% Confidence
Interval of the
Difference Lower Upper -.523 117.585 .602 -.05838 .11171 -.27960 .16284 Equal variances
not assumed .189 .664 -.628 300 .530 -.08602 .13697 -.35557 .18353 Equal variances
assumed -.645 126.941 .520 -.08602 .13333 -.34985 .17781 Equal variances
not assumed .010 .919 -.647 300 .518 -.08321 .12857 -.33622 .16980 -.647 121.287 .519 -.08321 .12859 -.33779 .17137 19.788 .000 -1.498 300 .135 -.14650 .09781 -.33897 .04597 Equal variances
assumed
Equal variances
not assumed
Equal variances
assumed -1.183 90.233 .240 -.14650 .12379 -.39242 .09943 Equal variances
not assumed muốn có đại diện của
người dân cùng với
nhà nước quản lý hồ
Thác Bà
Về những vấn đề liên
quan đến hồ Thác Bà,
tôi muốn hành động
giống những người
hàng xóm của tôi
Nhà nước muốn tôi
đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo
vệ hồ Thác Bà
Nhà nước muốn người
dân chúng tôi có người
đại diện để cùng tham
gia quản lý hồ Thác
Bà *
: g
i
a
t
r
i g
i
a
t
r
i
x
a
h
o
i g
i
a
t
r
i
k
i
n
h
t
e m
o
i
t
r
u
o
n
g .
0
0 .
0
0 .
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 1
.
0
0 h
o
n
u
o
c
m
a
y N 2
3
9 6
3 2
3
9 6
3 2
3
9 6
3 G
i
á
t
r
ị
t
r
u
n
g
b
ì
n
h
k
h
á
c
b
i
ệ
t
c
ó
ý
n
g
h
ĩ
a
ở
5
% . 1
8
2 M e
a
n 3
.
3
1
8
0
* 4
.
1
5
0
8
* 4
.
5
5
2
3 4
.
6
0
8
5 4
.
3
4
4
5
* 4
.
6
6
6
7
* S
t
d
. D
e
v
i
a
t
i
o
n .
6
6
5
2
6 .
5
5
0
9
2 .
4
0
6
4
5 .
3
4
1
5
1 .
4
6
4
2
9 .
4
7
8
9
5 S
t
d . . . . . . . E
r
r
o
r M e
a
n 0
4
3
0
3 0
6
9
4
1 0
2
6
2
9 0
4
3
0
3 0
3
0
0
3 0
6
0
3
4 183 t-test for Equality of Means Levene's Test for
Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Std. Error
Difference 95% Confidence Interval
of the Difference Lower Upper .005 .943 4.868 300 .000 .32218 .06619 .19192 .45243 Equal variances
assumed giatrikinhte 4.780 95.001 .000 .32218 .06740 .18837 .45599 Equal variances not
assumed 3.454 .064 1.007 300 .315 .05616 .05579 -.05362 .16595 Equal variances
assumed giatrimoitruong 1.114 112.845 .268 .05616 .05042 -.04373 .15606 Equal variances not
assumed Equal variances 2.329 .128 9.141 300 .000 .83280 .09111 .65351 1.01209 assumed giatrixahoi 10.198 114.419 .000 .83280 .08167 .67103 .99458 Equal variances not
assumedMô hình hồi quy
Phân tích phương sai
3.4. Phân tích số liệu
Thống kê tần suất và thống kê mô tả
Bảng 4.1: Diễn biến lượng mưa trong năm một số trạm trên lưu vực sông Chảy
4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trạm
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
Đặc điểm tự nhiên
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Khai thác thủy sản
4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà
Bảng4.2: Sản lượng khai thác thủy sản của Yên Bình và Lục Yên 2010-2015
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
Sản xuất lâm nghiệp
Dịch vụ giao thông thủy - du lịch
Khai thác khoáng sản
Sản xuất nước sạch
4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước
4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu
Hình 4.1: Số hộ gia đình được điều tra phân chia theo mục đích sử dụng nước
Bảng 4.3: Số người trả lời phân theo nhóm tuổi
Số người
Tỷ lệ %
302
100,0
Tổng
Hình 4.3: Số người trả lời phân theo trình độ học vấn
Hình 4.2: Tỷ lệ người trả lời phân theo dân tộc
4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà,
tỉnh Yên Bái
4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước hồ Thác Bà
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
Hình 4.5: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên
nước hồ Thác Bà
Hình 4.4: Mức độ và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng
vùng hồ Thác Bà
4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
tài nguyên nước
Bảng 4.4: Đánh giá của cộng đồng về hiện trạng quản lý tài nguyên nước
hồ Thác Bà
Số người
Tỷ lệ %
302
100
Tổng
Hình 4.6: Tỷ lệ % các hộ tuân thủ chính sách về tài nguyên nước tại hồ Thác Bà
Bảng 4.5: Số hộ và tỷ lệ % tham gia hình thức đóng phí sử dụng nước hồ Thác Bà
Số hộ
Tỷ lệ %
Đóng phí sử dụng nước hồ
Không đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
Rất đồng ý
Tổng
4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ
Thác Bà
Bảng 4.6: Hành vi tiết kiệm nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu lên vùng hồ
Thác Bà
Hình 4.7: Hành vi giữ gìn, bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà
Hình 4.9: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình
thức phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
Bảng 4.7: Số hộ và tỷ lệ % đã từng tham gia đóng góp nguồn lực bảo vệ tài
nguyên nước hồ Thác Bà
Đã từng đóng góp nguồn lực
Số hộ
Tỷ lệ %
Hình 4.10: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình
thức chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý
4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên
nước hồ Thác Bà
Khung pháp lý cơ bản
Nhận thức của cộng đồng về vai trò của tài nguyên nước
Hình 4.11: Mức độ hài lòng về sự tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của
cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến phụ thuộc
Năng lực tham gia của cộng đồng
Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến hành vi dự kiến
N
Hành vi dự kiến
Giá trị
min
Giá trị
max
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ địa phương
Biến giải thích
Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến thái độ
N
Thái độ
Giá trị
min
Giá trị
max
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Hình 4.12: Thống kê mô tả các biến nhận thức về giá trị
Bảng 4.10: Thống kê mô tả biến nhận thức kiểm soát hành vi
N
Nhận thức kiểm soát hành vi
Giá trị
min
Giá trị
max
Trung
bình
5,00 3,4106
Độ lệch
chuẩn
1,06762
Hình 4.13: Thống kê mô tả biến chuẩn mực chủ quan
Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố với các phát biểu về giá trị
4.4.2. Phân tích nhân tố
4.4.3. Kết quả hồi quy
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi tuân
thủ quy định, chính sách của nhà nước
t
Sig.
Biến
Hệ số
chuẩn hóa
0,139 2,209
0,028
Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan
đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý
tốt hơn*
-0,121 -1,653
0,099
-0,229 -3,115
0,002
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi phát
biểu ý kiến trong các cuộc họp dân
t
Sig.
Biến
Hệ số
chuẩn hóa
0,190 2,420
0,016
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước
đóng vai trò quan trọng hơn người dân*
0,360 4,215
0,000
0,174 2,549
0,011
0,205 2,554
0,011
Giá trị xã hội*
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi chủ
động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi đóng
góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước
t
Sig.
Biến
t
Sig.
Biến
Hệ số chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
0,232
2,573
0,011
0,106
1,913
0,057
Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo
vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn*
Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước
thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn**
0,184
2,108
0,036
Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi
đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ
Thác Bà*
0,185
2,399
0,017
Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ
quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà*
-0,145
-2,282
0,023
0,178
2,484
0,014
-0,083
-1,740
0,083
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi cử
người đại diện cùng tham gia quản lý với chính quyền địa phương
t
Sig.
Biến
Hệ số chuẩn
hóa
Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý
0,167
2,136
0,034
hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn*
Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện
0,145
2,239
0,026
của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà*
Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để
0,197
3,105
0,002
cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà*
Honuocmay*
-0,161 -1,994
0,047
Hothuysan*
-0,152 -2,183
0,030
-0,211 -3,437
0,001
Giá trị kinh tế*
4.4.4. Thảo luận kết quả
4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên
nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên nước
Quan điểm của Đảng và nhà nước:
Quan điểm tác giả rút ra từ kết quả nghiên cứu trong luận án:
5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản
lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng
Với hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái cần có cơ chế để cộng đồng có thể đóng
góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trước khi nhà nước quyết định cho
phép khai thác, sử dụng, xả thải ra nước hồ Thác Bà cũng như trong quá trình
5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng
với nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, cộng đồng sẽ có dự định mạnh hơn
nếu họ cho rằng nhà nước muốn họ làm và tạo điều kiện cho họ thực hiện. Do vậy,
trong dài hạn, cần xây dựng khung pháp lý, tạo cơ chế để người dân có thể đóng góp
tiền bạc, công sức vào bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà: nếu thu phí của người
dân thì nêu rõ đối tượng đóng phí, cơ sở thu phí; nếu cần người dân đóng góp công sức
thì xây dựng kế hoạch thực hiện định kỳ và công khai cho cộng đồng biết.
quả tích cực từ hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà của người
dân như: cải thiện, bảo đảm chất lượng nước hồ, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ giá trị du
lịch từ việc không xả rác ra hồ, tuân thủ quy định xả nước thải; nâng cao mức sống của
người dân từ việc khai thác, nuôi trồng thủy sản bền vững (đánh bắt thủy sản đúng
cách, không sử dụng các phương tiện hủy diệt, nuôi trồng thủy sản đúng kỹ thuật) và
bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, trồng rừng và khai thác rừng sản xuất một
cách hợp lý… Với hành vi đóng góp ý kiến của người dân, cần công khai ý kiến phản
hồi, kết quả hành động giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước như đã có những
quy định mới nào được đưa ra, những quy định nào được sửa chữa, cơ quan quản lý đã
giải quyết các vụ việc vi phạm, tranh chấp… như thế nào. Với hành vi đóng góp nguồn
lực, cần công khai, minh bạch cho người dân biết nguồn lực của cộng đồng được sử
dụng để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà như thế nào. Cụ thể, cần thông tin cho
người dân về số tiền phí nước thải, ký quỹ môi trường, tiền thuê diện tích mặt nước,
tiền thuê đất rừng… đủ để chi trả tỷ lệ bao nhiêu cho công tác bảo vệ tài nguyên nước
5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội
quy hoạch, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà, kết quả/hiệu quả của các hoạt động,
chương trình có sự tham gia của cộng đồng. Thông tin có thể được thông báo, in
thành tài liệu phát cho người dân.
- Các phương tiện thông tin đại chúng: Các quy định của nhà nước, đặc biệt là
các quy định quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, về phát huy dân chủ cơ sở có thể
được truyền tải qua các chương trình truyền hình, phát thanh và báo chí địa
phương. Hiện nay, xu hướng thông tin mới là mạng internet. Tại các đô thị, internet
đã trở thành phương tiện khá quen thuộc với các hộ gia đình. Còn với khu vực nông
thôn, miền núi, nơi người dân tộc thiểu số sinh sống, internet chưa phổ biến bằng,
5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương
do là thành viên của Đoàn Thanh niên là những người trẻ tuổi, nhiệt tình và có trình độ
học vấn cao, được tiếp cận với thông tin và công nghệ mới. Vì vậy, các hoạt động tập
thể do Đoàn Thanh niên tổ chức là một kênh hiệu quả trong nhiều khía cạnh: thông
tin, tuyên truyền và phát huy tính gắn kết cộng đồng. Các hoạt động của Đoàn Thanh
niên có thể bao gồm tổ chức những sự kiện mà cộng đồng quan tâm để từ đó lồng
ghép công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định, chính sách… như những
cuộc thi biểu diễn văn nghệ, thi sáng tác nhạc, thơ, kịch…, các sự kiện kỷ niệm Ngày
những khó khăn, vướng mắc mà họ gặp phải. Hiệu quả quản lý của nhà nước sẽ được
cải thiện đáng kể một phần thông qua nâng cao năng lực làm việc của cán bộ địa
phương. Cụ thể, với cán bộ cấp huyện, phường/xã có liên quan đến quản lý tài nguyên
nước hồ Thác Bà:
môi trường quốc tế (5/6), Ngày nước thế giới (22/3), Tuần lễ Nước sạch và Vệ sinh
môi trường quốc gia… Đoàn Thanh niên còn có thể tập huấn, tuyên truyền cho chính
các đoàn viên về vai trò, ý nghĩa của việc hộ gia đình tuân thủ các chính sách nhà
nước đề ra, tích cực tham gia các cuộc họp và đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý
Một hàm ý nữa của kết quả nghiên cứu là ý nghĩa của tính gắn kết cộng đồng
phải được thể hiện trong thông điệp khi truyền đạt thông tin cũng như cách thức xây
dựng các hoạt động tập thể. Khi đề cập đến đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người
dân hay đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà hay cử người đại diện
thành lập, tổ chức các hiệp hội ngành nghề đối với hộ gia đình làm lâm nghiệp,
thủy sản, chế biến sắn, khai thác khoáng sản… và đây chính là người đại diện cho
các nhóm cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà cho các mục đích khác nhau
Ngoài ra, để tác động vào động cơ của cộng đồng, cần tạo điều kiện cho họ cảm
thấy “dễ dàng” thực hiện các hành vi tham gia quản lý (tác động vào biến nhận thức
kiểm soát hành vi) thông qua cải thiện thái độ của cán bộ địa phương. Hệ thống các cơ
quan cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với người dân cần xây dựng phong cách làm việc
tích cực, cởi mở, luôn lắng nghe ý kiến của người dân, hỗ trợ họ bằng cách cung cấp
đầy đủ thông tin, hướng dẫn.
5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Nhóm biến
Biến
Cách đo
Hành vi dự
kiến
Biến
Cách đo
Nhóm biến
Đặc điểm
kinh tế - xã
hội
Nhận thức
về giá trị tài
nguyên nước
hồ Thác Bà
Thái độ
Nhóm biến
Biến
Cách đo
Nhóm biến
Biến
Cách đo
Chuẩn mực
chủ quan
Nhận thức
kiểm soát
hành vi
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI
PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
I. Đánh giá chung về sử dụng nước và quản lý tài nguyên nước
2
Ít
khi
4
Thường
xuyên
1
Không
bao giờ
3
Bình
thường
5
Rất
thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Phát biểu
1
2
3
4
5
2.2 Hành vi dự kiến
II. Dự kiến và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
1
2
3
4
5
Phát biểu
2.1 Hành vi thực tế
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Phát biểu
Phát biểu
2.3 Giá trị môi trường và xã hội
2.5
Chuẩn mực chủ quan
2.4
Thái độ
2.6 Nhận thức kiểm soát hành vi
1
2
3
4
5
Phát biểu
IV. Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn và hộ gia đình
III. Mức độ sẵn sàng tham gia vào quản lý tài nguyên nước
Ghi chú:
Xin chân thành cảm ơn !
Hành động tham gia dự kiến:
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG
1. Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
Hành động tham gia thực tế:
Descriptive Statistics
Giá trị:
Thái độ:
Thái độ về vai trò quản lý
Chuẩn mực chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
2
.
T
o
t
a
l
P
h
â
n
t
í
c
h
n
h
â
n
t
ố
v
ớ
i
c
á
c
p
h
á
t
b
i
ể
u
v
ề
g
i
á
t
r
ị
V
a
r
i
a
n
c
e
E
x
p
l
a
i
n
e
d
K
M
O
a
n
d
B
a
r
t
l
e
t
t
'
s
T
e
s
t
R
o
t
a
t
e
d
C
o
m
p
o
n
e
n
t
M
a
t
r
i
x
a
3. Phân tích tương quan
3.1. Dự định hành vi tuân thủ chính sách
3.2. Dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
3.3. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước
3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà
3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà
4. Mô hình hồi quy
4.1. Dự kiến hành vi tuân thủ chính sách
Model Summaryb
Adjusted R
Square
ANOVAa
df
Coefficientsa
Coefficientsa
Excluded Variablesa
Partial
Correlation
Coefficientsa
4.2. Dự kiến hành vi phát biểu trong các cuộc họp người dân
Model Summaryb
Adjusted R
Square
ANOVAa
df
Coefficientsa
4.3. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước
Model Summaryb
Adjusted R
Square
ANOVAa
df
Excluded Variablesa
Partial
Correlation
Coefficientsa
Coefficientsa
Coefficientsa
Excluded Variablesa
Partial
Correlation
ANOVAa
df
Collinearity Statistics
Tolerance VIF Minimum
Tolerance
.000
.
1
a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi
liên quan đến hồ Thác Bà
b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ
học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ
quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những
người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý
hồ Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những
người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ
Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên
quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào,
Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người
dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi
liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp
ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà
4.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước
Model Summaryb
Adjusted R
Square
Coefficientsa
Coefficientsa
Excluded Variablesa
Partial
Correlation
.
1
a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật
hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà
b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ
học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng,
Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho,
Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng
xóm của tôi, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan
trọng hơn người dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng
góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc
công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn
Coefficientsa
4.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý tài nguyên nước
Model Summaryb
Adjusted R
Square
ANOVAa
df
C
o
e
f
f
i
c
i
e
n
t
s
a
E
x
c
l
u
d
e
d
V
a
r
i
a
b
l
e
s
a
5
.
5
.
1
.
P
h
â
n
t
í
c
h
p
h
ư
ơ
n
g
s
a
i
G
r
o
u
p
S
t
a
t
i
s
t
i
c
s
S
o
s
á
n
h
t
r
u
n
g
b
ì
n
h
c
á
c
b
i
ế
n
T
P
B
g
i
ữ
a
n
h
ó
m
h
ộ
t
h
ủ
y
s
ả
n
v
à
c
á
c
h
ộ
c
ò
n
l
ạ
i
Independent Samples Test
Independent Samples Test
G
r
o
u
p
S
t
a
t
i
s
t
i
c
s
5
.
2
.
S
o
s
á
n
h
t
r
u
n
g
b
ì
n
h
g
i
á
t
r
ị
g
i
ữ
a
n
h
ó
m
h
ộ
s
ử
d
ụ
n
g
n
ư
ớ
c
m
á
y
v
à
c
á
c
h
ộ
c
ò
n
l
ạ
i
Independent Samples Test