BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
TRỊNH NGỌC TOÀN
QU N LÝ XÂY D NG VĂN HÓA NHÀ TR NG ƯỜ
TRONG CÁC TR NG M M NON CÓ T CH C GIÁO D CƯỜ
HÒA NH P
TRÊN ĐA BÀN THÀNH PH H I PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2023
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
TS. Trương Thị Thúy Hằng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi ...... giờ...... ngày ....... tháng ........ năm ...........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo;
xác định giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, văn hóa - hội.
Vai trò của giáo dục được thể hiện trước hết với thế hệ trẻ, trong đó, trẻ em ở bậc học
GDMN cần phải được quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ, giáo dục mầm non bậc học đầu
tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiền đề quan trọng, làm nền tảng cho các
bậc học sau này. Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về GDMN đều cho rằng: sự
phát triển trong những năm đầu đời ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của cả cuộc
đời con người, đặc biệt giai đoạn từ 0 - 6 tuổi. Đây giai đoạn vàng để con người
phát triển hoàn thiện, mọi tác động giáo dục trong giai đoạn này góp phần quan
trọng trong việc hình nên nhân cách sau này của đứa trẻ.
Trong s trẻ em học tập tại các trường MN, hiện nay, số trẻ khuyết tật đến
trường ngày càng gia tăng. Theo báo cáo khảo sát tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia
đình năm 2018 cho thấy, tỷ lệ trẻ khuyết tật tuổi MN ở nước ta 2,74%. Như vậy,
ước tính cả nước hiện khoảng 141.745 trẻ khuyết tật đ tuổi mầm non; Hải
Phòng khoảng 3.199 trẻ khuyết tật đtuổi MN [14, tr.88]. Đây nhóm trẻ chịu
nhiều thiệt thòi, đòi hỏi phải được giáo dục bằng phương thức phù hợp, tinh tế. Trong
đó, giáo dục hòa nhập là một phương thức giáo dục mang lại hiệu quả cao cho trẻ
khuyết tật nói chung và đặc biệt đối với trẻ khuyết tật ở lứa tuổi MN.
Giáo dục hòa nhập một xu thế tất yếu chung của hội hiện nay. Trên thế
giới, GDHN đã đưa vào thành chính sách với tất cả trẻ em. Ở Việt Nam, Nhà nước ta
cũng đã khẳng định “Giáo dục hòa nhập phương thức giáo dục chủ yếu đối với
người khuyết tật” [41].
Lí luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, GDHN không những mang lại lợi ích
cho trẻ khuyết tật mà còn cho cả trẻ bình thường.
Tuy nhiên đến nay, việc thực hiện GDHN i chung cũng n GDHN trong
các trường MN nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó, những rào cản hội trong
thực hiện GDHN một thách thức không nhỏ như: điều kiện môi trường sống chưa
phù hợp, tính thực thi pháp luật chưa cao đặc biệt vẫn còn đó thái độ kỳ thị của
xã hội.
Ngh quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, Nghị quyết 33/NQ-TW của Trung ương về Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Quyết định số
1299/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018-2025” [8].
Năm 2019, B Giáo dục Đào tạo đã tổ chức đánh giá kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW trong đó đã phân tích đánh giá cụ thể những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế đồng thời cũng chỉ ra những nhiệm vụ tiếp tục
triển khai trong giai đoạn tiếp theo. Xác định môi trường văn hóa vai trò quan
trọng trong việc hình thành giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống của thế hệ trẻ
trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng hình VHNT tích cực giải pháp hữu hiệu cho các trường MN
có tổ chức GDHN hoàn thành tốt nhiệm vụ GDHN. VHNT giúp nhà trường trở thành
một biểu tượng văn hóa đặc trưng mang phong cách riêng, tạo ra môi trường GDHN
1
thân thiện, đầy tính nhân văn. Văn hóa nhà trường đã xóa bỏ đi những rào cản hòa
nhập trong nhà trường, nâng cao chất lượng GDHN.
Để y dựng VHNT thành công, các trường MN tổ chức GDHN cần quan
tâm đến công tác QL y dựng VHNT của trường mình. Bởi mục tiêu cuối cùng của
quản xây dựng VHNT trong các trường MN tổ chức GDHN nhằm hướng tới
việc y dựng VHNT cho nhà trường đó một cách hiệu quả thông qua sự tác động
của nhà QL. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về QL xây dựng VHNT trong c trường
MN tổ chức GDHN hiện nay nước ta cũng như tại Hải Phòng còn ít được chú ý;
hoặc do nhận thức vấn đề còn hạn chế nên dẫn đến việc xây dựng VHNT đa số còn
nặng về hình thức, không mang lại hiệu quả cao cho s phát triển nhà trường cũng
như nâng cao chất lượng GDHN.
Xuất phát từ những do trên, đề tài Quản xây dựng văn hóa nhà trường
trong các trường mầm non tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng
được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên sở nghiên cứu luận về quản xây dựng VHNT của trường mầm
non tổ chức giáo dục hòa nhập thực trạng quản xây dựng VHNT của các
trường MN thục tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
luận án đ xuất các giải pháp quản nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của các trường mầm non trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Kch thể nghiên cứu: Hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN t
chức GDHN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN tổ
chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở luận về quản xây dựng VHNT trong trường MN tổ
chức GDHN;
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng về quản xây dựng VHNT trong c trường
MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
4.3. Đề xuất các giải pháp quản xây dựng VHNT trong các trường MN tổ chức
GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và tính
khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong luận án;
4.4. Thử nghiệm Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý về xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực
5. Giả thuyết khoa học
Trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường mầm non nói chung và nhà trường
MN tổ chức giáo dục hòa nhập nói riêng một cách hiệu quả cần xác định được vai
trò chủ trì- phối hợp của các bên tham gia trong quá trình thực hiện các nội dung
quản như: quản thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT trong các trường MN tổ
chức GDHN, quản xây dựng triết hoạt động của các trường MN tổ chức
GDHN, quản xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN tổ chức GDHN,
quản các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường MN tổ chức
GDHN, quản lý đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức
GDHN,….dựa trên các quy trình xây dựng VHNT. Nếu đề xuất thực hiện được
các giải pháp đổi mới quản y dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN
2
tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng mang tính cấp thiết khả thi đáp
ứng được các yêu cầu: 1) nội dung, quy trình các tiêu chí đánh giá VHNT
ràng;2) Đảm bảo nguyên tắc quy trình vận dụng Bộ ng c đánh giá VHTC
OCAI gắn với Bộ ng cụ nhận diệu thương hiệu trường MN tổ chức GDHN
trong việc cải tiến vận dụng nhằm đánh giá kiểu văn hóa trong tổ chức, làm tính
đối tượng trong quản xây dựng văn hóa nhà trường chính các thành tố hữu hình
của VHNT. Sự tiếp cận hai bộ công cụ đ xác định được các thành tố cấu trúc của
VHNT tác động động đến từng thành tố của VHNT này nhằm tạo ra những thay
đổi về VHNT của trường MN tổ chức GDHN. 3) Đội n CBQL GV có ng
lực quản lý xây dựng VHNT trường mầm non đáp ứng được yêu cầu của trường
MN tổ chức GDHN t sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản xây dựng VHNT trong
các trường MN tổ chức GDHN hiện nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Cần xây dựng sở luận về quản xây dựng VHNT trong các trường MN
thục tổ chức GDHN dựa trên các nguyên tắc, quy trình xây dựng VHNT MN
các tiêu chí của Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu
trường MN có tổ chức GDHN như thế nào?
6.2. Thực trạng QL y dựng VHNT trong các tờng MN thục có tổ chức GDHN
trên địa bàn thành phHải Phòng đang có nhng điểm mạnh, điểm hạn chế n thế nào?
6.3. Cần các giải pháp như thế nào để quản xây dựng VHNT trong các trường
MN thục có t chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm khắc phục
những điểm yếu trong xây dựng VHNT đáp ứng bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay?
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác QL hoạt động xây dựng VHNT của hiệu trưởng các trường
MN tư thục có tổ chức GDHN trẻ khuyết tật trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Về địa bàn khảo sát
Các nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hải Phòng:
- 15 trường MN tư thục có tổ chức GDHN ở thành phố Hải Phòng
Về đối tượng khảo sát:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tổ trưởng chuyên môn các trường MNthục
có tổ chức GDHN;
- Giáo viên, NV các trường MN tư thục có tổ chức GDHN;
- Cha mẹ trẻ các trường MN tư thục có tổ chức GDHN.
8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
8.1. Cách tiếp cận
Luận án s dụng các cách tiếp cận chủ đạo sau: Tiếp cận thuyết tham dự;
Tiếp cận mục tiêu; Tiếp cận cấu trúc đối tượng dựa theo các tiêu chí của Bộ công cụ
đánh giá VHTC OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2.1. Nhóm phương nghiên cứu thực tiễn
8.2.3. Nhóm phương pháp thống kế toán học
9. Những luận điểm bảo vệ
9.1. Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận
3