intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy định hạn ngạch và rào cản thuế quan cho sản phẩm gia công việt nam khi chúa nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'quy định hạn ngạch và rào cản thuế quan cho sản phẩm gia công việt nam khi chúa nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy định hạn ngạch và rào cản thuế quan cho sản phẩm gia công việt nam khi chúa nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế

  1. Lời mở đầu Hoa kỳ là một thị trường lớn, đa d ạng và phức tạp, sau 10 n ăm bình thường hoá quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, thị trường này đã phát triển rất nhanh. Chuyến th ăm lịch sử của Thủ tướng Phan Văn Khải không chỉ điểm lại sự phát triển quan hệ hợp tác trong 10 n ăm bình thường hoá quan hệ giữa hai nước m à mục đích chính là tìm kiếm các giải pháp, xác đ ịnh phương hướng để đưa quan hệ 2 nước bước lên một tầm cao mới. Điều n ày được cụ thể hoá thông qua hàng loạt các cuộc tiếp xúc cấp cao của Thủ tướng Phan Văn Kh ải với Tổng thống Bush, Thượng viện, Hạ viện Hoa Kỳ, giới doanh nghiệp, giới truyền thông và các tầng lớp xã hội. Các cuộc gặp cấp cao là để thế giới, nước Mỹ và người Mỹ hiểu đúng đắn h ơn, về đ ất nước Việt Nam, con người Việt Nam. Thành công của chuyến thăm còn là sự xác nhận mối quan hệ giữa hai nước là đối tác tin cậy - hợp tác về nhiều mặt - ổn định lâu dài trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau. Đây là tiền đề để hai nước thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ về nhiều mặt trong đó có quan h ệ thương m ại. Quan hệ kinh tế thương m ại hai nư ớc sau 10 năm bình thường hoá đã phát triển rất nhanh về nhiều lĩnh vực thể hiện sự nghiệp đổi mới kinh tế của ta và hội nhập sâu sắc vào thương m ại thế giới, góp phần thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập W.T.O của Việt Nam. Để tạo điều kiện phát triển hơn n ữa một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, em xin đ i sâu nghiên cứu đ ề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu hàng d ệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa g ia nhập W.T.O và còn áp d ụng hạn ngạch (quota )". Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Th ị trường Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam
  2. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ Chương 3: Một số ý kiến đề xuất để đ ẩy mạnh xuất khẩu h àng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ. Dệt may là m ặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn vào thị trường Hoa Kỳ, là m ặt h àng có nhiều tiềm n ăng nhưng đang bị cạnh tranh gay gắt. Em hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu vào thị trư ờng Hoa Kỳ. Chương 1: Thị trường hoa kỳ và cơ h ội xuất khẩu của Việt Nam 1 . Đánh giá thị trường Hoa Kỳ và phân tích tiềm n ăng rộng lớn của thị trư ờng Hoa Kỳ đ ối với sản phẩm chế tạo từ các nước đang phát triển nói chung và sản phẩm dệt m ay Việt Nam nói riêng Hoa Kỳ là một cường quốc hàng đ ầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngư ời, trong đó 75% sống ở th ành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập b ình quân đầu người hàng n ăm là 36.000 USD hàng n ăm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1 .300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu trên toàn th ế giới. Việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ - m ột thị trường rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng loại h àng hoá với khối lượng lớn - thị trường tiêu thụ h àng hoá của bất kỳ doanh nghiệp n ào cũng nh ư bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đúng như lời nhận xét về thị trường Hoa Kỳ, Đại Sứ - Trưởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã nói: "…đây là thị trường không đ áy….". Khi nghiên cứu về thị trường này có thể khái quát những đ ặc điểm nổi bật như sau: Th ứ nhất, tính mở cửa khá cao của thị trường:
  3. Điều này đ ược thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phù h ợp với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thương m ại thế giới (W.T.O). Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn các mặt hàng có hàm lượng lao động cao như dệt may, giầy dép, đồ dùng gia đình…. , trong đó có những mặt hàng tiêu dùng thông thường h ầu như Hoa Kỳ không còn sản xuất nữa. Hoa Kỳ phải nhập các mặt h àng này từ các nước Châu á, đ ặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lư ợng vốn và công nghệ cao được nhập từ Châu Âu và Nhật Bản. Ngo ài ra Hoa K ỳ cũng nhập khẩu hàng hoá từ rất nhiều nước ở các Châu lục khác. Điều n ày cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị trường Hoa Kỳ. Th ứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đưa vào thị trư ờng Hoa Kỳ. Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa K ỳ đ òi h ỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là đ ảm bảo các yêu cầu chất lượng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tư ợng và đòi h ỏi có uy tín phải được đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ th ường phải có khối lư ợng lớn, đúng quy chuẩn, đ ảm bảo đúng th ời hạn, và không phương h ại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đ ầu tư vào một số mặt h àng và ngành hàng xu ất khẩu chủ lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng cần đảm bảo tính thống nhất và có khối lượng đủ lớn). Th ứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường.
  4. Môi trường pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa lu ật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền đ ịa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Hoa Kỳ đ ược thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải được bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đ ề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty tư vấn nói chung trong đó có Công ty tư vấn Hoa Kỳ là đ iều cần chú trọng. Th ứ tư, tính thống nhất, ổn đ ịnh cao của hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có th ì không thể đưa hàng hoá vào thị trường n ày (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán đường biên như có thể thấy trong một số trường hợp khác). Người dân Mỹ có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối này vừa là cơ h ội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trư ờng Hoa Kỳ. Nếu chưa tham gia vào các kênh phân phối lớn th ì không những không phát triển được thị trường mà còn cản trở đến thị phần tiêu thụ và gặp những vướng mắc vào h ệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn được nh à phân phối có uy tín và đảm bảo được số lượng và quy cách h àng hoá đúng với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng Mỹ. Th ứ năm, thị trường có sức cạnh tranh rất cao. Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trường Hoa Kỳ có đầy đủ các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh tranh
  5. là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lượng là hai yếu tố cơ b ản, nhưng không th ể không tính đ ến những yếu tố khác như b ao bì, m ẫu mã, xu ất xứ, nh ãn hiệu sản phẩm…. Đối với doanh nghiệp Việt Nam th ì đây là những vấn đ ề còn mới mẻ. Theo các luật sư Mỹ, vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là đ iều khó tránh khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với thị trường Hoa Kỳ. Th ứ sáu, các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ. ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nh à kinh doanh, các hiệp hội n ày có vai trò lớn trong việc hướng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng việc thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Hoa Kỳ là con đường hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, thúc đ ẩy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam . Th ứ bảy, lực lượng người Việt Nam ở nước ngo ài tại Hoa Kỳ có vai trò quan trọng trong việc xúc tiến th ương mại và đ ầu tư tại Hoa Kỳ. Lực lượng người Việt tại Hoa Kỳ rất đông lên đến 1,3 triệu người có khả n ăng hòa nhập với dân cư sở tại, nhưng tính cộng đồng chưa cao. Vai trò cầu nối của người Việt là hết sức quan trọng nhưng trong thực tế còn cần được rèn luyện và thử thách. Phong cách làm việc và phương thức hợp tác giữa họ với doanh nghiệp trong nước còn nhiều điều phải được rút kinh nghiệm. Tiềm n ăng lực lượng sinh viên Việt Nam đ ang du học tại Hoa Kỳ chưa được quan tâm đúng mức, tính cộng đồng Việt Nam rất yếu n ên khả năng thực hiện công tác xúc tiến và đ ầu tư bị hạn chế. Bởi vậy một
  6. m ặt phải thận trọng tránh vội vàng khi tiếp xúc với các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi giới của Việt kiều. Mặt khác phải tìm và lựa chọn được khách hàng tin cậy, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín vào kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam. Th ứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. Hàng hoá đưa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm h ạn chế cơ hội thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trường Hoa Kỳ. Th ứ chín, hệ thống tư vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đ ặc biệt là tư vấn pháp lu ật. Đây là đ òi hỏi khách quan bởi đặc đ iểm của thị trường này, chi phí tư vấn tại Hoa Kỳ rất cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng tư vấn của các Công ty tư vấn pháp luật Hoa Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng được những Công ty tư vấn của Việt Nam có trình độ chuyên môn n gang tầm quốc tế như các công ty Hoa Kỳ. Việt Nam đ ang thực hiện một chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, thị trường Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đ ến của các sản phẩm chế tạo xuất khẩu. Với việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu sang Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thương m ại Việt Nam - Hoa Kỳ đ ã mở ra những cơ hội to lớn đ ể phát triển hàng xuất khẩu của Việt Nam. Để có thể tận dụng được cơ hội, biến khả n ăng thành hiện thực, tức là có thể thực sự thâm nhập được vào th ị trường rộng lớn, phức tạp và xa xôi như Hoa Kỳ, Việt Nam cần hoạch định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về phía Nhà nước và doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Hoa Kỳ không chỉ là thị trư ờng xuất khẩu lớn nhất m à còn thông thoáng nh ất thế
  7. giới đối với sản phẩm chế tạo từ các nước đang phát triển. Nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu á là 422 tỷ USD (năm 2000), nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu á. Năm 2000, hàng xu ất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đ ã tăng 128% so với năm 2001, trong khi đó mức xuất khẩu cùng kỳ nói chung của Việt Nam ra thị trường thế giới chỉ tăng 10%. Mức xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trư ớc đây đã bị h ạn chế bởi thuế suất cao của Hoa Kỳ trước Hiệp định Thương m ại, đã tăng đặc biệt nhanh với tốc độ 50% năm. Trong các sản phẩm chế tạo, sản phẩm xuất khẩu tăng m ạnh nhất là hàng may mặc, tăng tới 900 triệu USD trong năm 2002 (gấp 18 lần so với kim ngạch xuất khẩu trong n ăm 2001). Năm 2002 cũng ghi nhận sự tăng lên nhanh chóng của nhiều mặt hàng xuất khẩu khác như đồ đ iện (270%), đ ồ gỗ (50%), h àng hoá du lịch (5422%) và các mặt hàng công nghiệp hỗn hợp khác 847% không có gì đáng ngạc nhiên khi Hoa Kỳ là một thị trường xuất khẩu chủ yếu của các nước đ ang phát triển đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo vì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau EU về quy mô (được xác định bằng GNP tổng thu nhập quốc gia). Tuy nhiên đối với hàng xuất khẩu Châu á, Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Theo b ảng 1 d ưới đây, nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu á n ăm 2000 là 422 tỷ USD, nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu á Ph ần lớn h àng nh ập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á đ ều là hàng công nghiệp chế tạo, tổng kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong n ăm 2000, nhiều h ơn 60% về giá trị so với kim ngạch nhập khẩu tương ứng của EU từ Châu á. Về các mặt hàng sử dụng nhiều lao đ ộng (ví dụ như hàng may mặc và hàng công nghiệp chế tạo tiêu dùng các lo ại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á cao hơn nhập khẩu của EU từ Châu á từ 70 đ ến 80%.
  8. May m ặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nước đang phát triển xuất khẩu với khối lư ợng lớn, và đối với hầu hết các nư ớc, Hoa Kỳ là thị trường chủ yếu trước tiên. Với sức tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị trường hấp dẫn và quan trọng của ngành may m ặc các nước đ ang phát triển trong đó có Việt Nam. Có th ể nói rằng kinh tế Mỹ là nền kinh tế hàng đầu thế giới, đó là đ iều không thể phủ nhận. Nó lớn gấp 2,5 lần so với nền kinh tế của Nhật Bản, 6 lần so với Đức và 8 lần so với Trung Quốc - Với thị trường tiêu thụ hàng hóa rất đ a dạng và phong phú - Hoa Kỳ đã trở thành "miền đất hứa" cho bất kỳ doanh nghiệp n ào cũng như b ất kỳ quốc gia nào trên th ế giới muốn xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ. Hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã trở th ành bạn h àng thương mại lớn thứ 44 của Hoa Kỳ và là nước xuất khẩu lớn thứ 38 vào th ị trường này, trong đó h àng dệt may xuất khẩu tăng rất nhanh. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004 đạt 2,7 tỉ USD chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trư ờng này và tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ là th ị trường tiêu thụ lớn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện qua b ảng 4 dưới đây: 2 . Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nh ập thị trường Hoa Kỳ. a. Những cơ hội. Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ là rất khả quan và đã tác động tích cực đến phương thức sản xuất kinh doanh của các doanh n ghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đ ã mở ra cho họ m ột tầm nhìn mới, một hướng đi mới, không những phát huy các thị trường truyền thống
  9. như Nhật Bản và EU mà còn hướng tới thị trư ờng mới đầy tiềm năng như Hoa K ỳ b ởi các yếu tố sau: Th ứ nhất, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đ a nền văn hóa, sự phân hóa giàu n ghèo khá rõ…. điều n ày tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép…) rất đa dạng và do đó h àng hoá của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trư ờng khổng lồ này, đặc biệt là hàng dệt may một mặt h àng nh ập kh ẩu với khối lượng lớn của Hoa Kỳ. Các đơn đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trường khác, kể cả Châu Âu và Nh ật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lư ợng dân số đông trên 293 triệu ngư ời, một phần là do đ ặc điểm và tính cách của người Mỹ là "càng lớn càng tốt" khác hẳn với cung cách kinh doanh của người Châu á thường ban đ ầu mới quan hệ buôn bán họ chỉ đặt đơn hàng với khối lượng nhỏ sau đó n ếu tốt thì mới đ ặt với số lượng lớn. Nói như thế không có n ghĩa là người Mỹ dễ dàng trong chuyện mua bán mà họ rất chặt chẽ và khắt khe trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng. Vì thế khi làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, cần phải xem xét các hợp đồng một cách cẩn thận. ở Mỹ, một hợp đồng được ký kết bởi các bên liên quan sẽ có sức mạnh toàn năng, trong khi đó một thỏa thuận m iệng th ì hầu như không có giá trị Th ứ hai, hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (Bilateral Trade agreement - BTA) được ký kết tháng 7/2000 đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tăng nhanh. Chỉ qua hơn 1 năm thực hiện BTA, thị trư ờng Hoa Kỳ đã trở thành th ị trường xuất khẩu số một của Việt Nam . Hoa Kỳ đ ang nh ập trên 22% hàng xu ất khẩu của Việt Nam . Hoa Kỳ vừa là th ị trường xuất khẩu số 1 vừa là th ị trường xuất siêu lớn nhất của Việt
  10. Nam.Các ngành kinh tế Việt Nam đang tạo được đ à phát triển mới như m ay mặc, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, hàng đ iện tử, thủ công mỹ nghệ… BTA vừa ràng buộc, vừa làm cơ sở để Việt Nam bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện toàn bộ hệ thống luật pháp của mình, làm cho hệ thống luật pháp Việt Nam đồng bộ, thống nhất, ổn định và tương thích với hệ thống luật pháp quốc tế hiện đ ại tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hoá giữa hai nước nói riêng và quốc tế nói chung dễ d àng hơn. Hơn thế nữa BTA sẽ tạo cho Việt Nam những bước đi trong hội nhập quốc tế vững vàng, tự tin và hiệu quả hơn và khai thác tốt hơn kh ả năng của nền kinh tế nhiều thành ph ần, nền kinh tế thị trường, giúp Việt Nam sớm gia nhập W.T.O . Việc áp dụng qui chế MFN (Most Favoured Nation) trong hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào th ị trường Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng. Thuế nhập khẩu h àng hoá Việt Nam giảm b ình quân từ 40 - 70% xuống còn 3 -7%, kim ngạch xuất khẩu hàng d ệt may đ ã tăng ngoạn mục: từ 50 triệu USD năm 2001 lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đãi lớn nhất của qui chế MFN là giảm và miễn thuế các sản phẩm từ những nư ớc chư a được hưởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ chịu thuế xuất - nh ập khẩu gần 6 đến 12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nước được hưởng qui chế n ày. Nh ờ được h ưởng quy chế MFN nên nhiều nư ớc và l•nh thổ đang phát triển ở Châu á đã thành công trên còn đường phát triển kinh tế với tiến độ rất nhanh, điển hình là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan,….. Việc dành đ ược quy chế MFN trong hiệp định BTA đ ã m ở ra triển vọng cho Việt Nam được h ưởng quy chế GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ .Các nước được hưởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ đư ợc phép xu ất khẩu một số sản phẩm vào th ị trường Hoa Kỳ với ưu đ ãi thuế quan bằng
  11. O. Hiện có hơn 100 nước được h ưởng quy chế GSP của Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, ấn Độ,… Và nếu Việt Nam được hưởng GSP thì hàng d ệt m ay Việt Nam sẽ có cơ hội để cạnh tranh với h àng dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…trên thị trường Hoa K ỳ. Th ứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trường lớn cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ rất lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng d ệt may của Hoa Kỳ vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào năm 2003 là 77.43 tỉ USD… Hoa Kỳ là n ước nhập khẩu hàng hoá với khối lượng và quy mô lớn, quan điểm trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ. Do vậy, Việt Nam chúng ta cần phải tích cực h ơn nữa trong việc hoạch đ ịnh các chiến lược đ ể thâm nhập và m ở rộng thị trường n ày đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may - dự định biến Hoa Kỳ th ành thị trường xuất khẩu chính trong tương lai. b . Nh ững thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập thị trường Hoa K ỳ. * Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam rất lớn nh ư: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ấn Độ… đ ây là nh ững quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng d ệt may vào thị trường Hoa Kỳ cũng như EU… kể từ ngày 1/1/2005, các nước Trung Quốc, ấn Độ… được bãi bỏ hạn ngạch khi xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Ngoài ra các nước này còn được hưởng ưu đ ãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ n ên sức cạnh tranh hàng d ệt may của họ rất lớn, mà điển h ình là Trung Quốc có số lượng hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ cũng như Eu với một kỷ lục chưa bao giờ có kể từ khi Trung Quốc được gia nhập vào W.T.O
  12. cách đ ây 3 năm. Hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang thống trị th ị trường quốc tế. Mức tăng trưởng mặt hàng này của Trung Quốc quá nhanh sau 1 /1/2005. Các loại áo sơ mi cotton và quần tăng 1.250% trong quý I/2005, đặc biệt là qu ần cotton tăng 1.500%, đồ lót tăng 300%. Khối lượng hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đ ang ồ ạt thâm nhập thị trường Mỹ và EU làm cho hàng n ghìn các doanh nghiệp, cũng như công nhân các n ước này ph ải đóng cửa và nghỉ việc. Theo hiệp hội quốc tế các nghiệp đoàn tự do (ICFTU), ngành dệt may thế giới đ ang đứng trước nguy cơ mất 40 triệu việc làm sau khi chế độ hạn ngạch dệt may d ỡ bỏ báo cáo của ICFTU cho rằng, việc xoá bỏ hạn ngạch dệt may dẫn đ ến nhiều nước chuyên xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch như : Bangladesh, Campuchia, Philipine,Việt Nam, Nam Phi, Dominica, Goatemala và Morixơ… ph ải đối đ ầu với cuộc cạnh tranh hàng dệt may của Trung Quốc và ấn Độ giá rẻ. * Hạn ngạch (quota) có thể nói là vấn đ ề bức xúc nhất cho các doanh nghiệp dệt m ay Việt Nam hiện nay. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã bị hạn ngạch khống chế ở mức 1,8 tỉ USD (tương đương với 400 triệu đơn vị sản phẩm). Sức cạnh tranh th ấp do bị áp đ ặt hạn ngạch đ ã làm giảm từ 5-7% thậm chí 10% khả n ăng xuất khẩu so với các nước đã dỡ bỏ hạn ngạch. Tình trạng bị áp đặt hạn ngạch cũng làm cho xuất khẩu mặt h àng dệt may giảm xuống rõ rệt: từ 1.824 triệu USD trong 10 tháng đ ầu năm 2003 giảm xuống còn 1.563 triệu USD trong 10 tháng đầu n ăm 2004, giảm 15%. Như vậy, các n ước Trung Quốc, ấn Độ, vừa không bị áp đ ặt hạn ngạch, lại vừa đ ược h ưởng lượng ưu đ ãi thuế quan phổ cập trong khi Việt Nam đối với thị trường Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt hạn ngạch và việc điều h ành h ạn ngạch cũng còn nhiều
  13. b ất cập sẽ trở thành thách thức, khó khăn lớn cho hàng d ệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. *Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện pháp phi thuế quan như b ị áp dụng các đ iều khoản tự vệ, chống bán phá giá m à Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt là đối với hàng d ệt may của Việt Nam và Trung Quốc. Đây sẽ là m ột rào cản lớn cho h àng d ệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. * Hàng d ệt may Việt Nam cũng chư a phong phú về chủng loại, số lượng nhỏ chất lượng thấp, giá thành cao, nên sức cạnh tranh và tiêu thụ không mạnh. Tỷ lệ gia công qua nước thứ ba cao, nên lợi nhuận thấp và không phù hợp với tập quán kinh doanh của Hoa Kỳ. Đây là khó khăn lớn nhất m à các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, họ đ ã phải sử dụng mô hình CMT để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ, trong mô hình này, các Công ty Việt Nam nhận đơn đặt hàng từ các nước trung gian khác như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đây là những nư ớc sẽ thực hiện mọi công việc tiếp thị và tài chính cung cấp thiết kế và nguyên liệu cho Công ty Việt Nam đ ể m ay thành thành ph ẩm và chuyển đi sang th ị trường Hoa Kỳ. Bởi vậy, các doanh n ghiệp Việt Nam cần phải thay đ ổi chiến lược sản xuất kinh doanh của m ình và phải thu hút đầu tư trực tiếp của các Công ty Ho a Kỳ và nước ngoài để xây dựng các cơ sở sản xuất hiện đại, quy mô lớn, giá thành hạ, chất lư ợng cao th ì mới thu được lợi nhuận cao và có khả năng cạnh tranh được với các quốc gia khác khi xuất khẩu hàng vào Hoa Kỳ. * Hiệp định đa sợi cũng là một rào cản cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Vì hiệp định đ a sợi khuyến khích các nước xuất khẩu sản phẩm dệt may có nguyên phụ liệu được sản xuất tại n ước xuất khẩu, trong
  14. đó nguyên - phụ liệu đang là vấn đề nan giải cho ngành dệt may Việt Nam, hiện tại n gành may Việt Nam đang phải nhập khẩu từ 70 - 80% nguyên - phụ liệu từ nước n goài. Mặc dù trong nh ững năm qua, chính phủ rất quan tâm đ ến phát triển diện tích trồng bông, nhưng do khí h ậu và thổ nh ưỡng nư ớc ta chư a phù hợp, nên diện tích và sản lượng bông trong những năm qua, tuy có tăng nhưng không đ áng kể. Đặc biệt, vụ bông vừa qua, diện tích trồng bị thu hẹp, làm sản lượng giảm 20% so với những vụ trước. Nguyên nhân là do người nông dân chuyển sang trồng cây khác, hạn hán kéo dài đ ã làm nhiều vùng trồng bông mất trắng hàng nghìn hecta, không cho thu hoạch. Còn phụ liệu trong nước cũng đã có một số nh à máy sản xuất nhưng không đ áng kể chỉ đ áp ứng được khoảng 20 - 25% nhu cầu của ngành. * Khó kh ăn nữa là trong việc chiếm lĩnh và giữ mặt h àng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ nếu Việt Nam chưa là thành viên của W.T.O cuối năm 2005 thì các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ rút đơn đ ặt h àng của họ cho các th ành viên khác của W.T.O * Năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất và đ ảm bảo xuất khẩu ổn đ ịnh, việc thực hiện liên doanh, hợp tác, liên kết trong sản xuất để giữ vững thị phần hàng may m ặc còn khó khăn. 3 . Vai trò của công tác xúc tiến thương mại để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ Để thâm nhập thị trường rộng lớn này, công tác xúc tiến thương mại là rất quan trọng và phải đ ược quan tâm ở cấp Nhà nước và từng doanh nghiệp. * Về phía Nh à nước cần xây dựng các chương trình xúc tiến xuất khẩu. Nếu cả Nh à nước và doanh nghiệp có sự hợp tác chặt chẽ h ơn nữa trong công tác xúc tiến thương m ại thì em nghĩ rằng để đưa sản phẩm dệt may cuả đ ất nước mình vào Hoa Kỳ là không khó. Nhà nư ớc đã giao cho Bộ th ương mại xây dựng cụ thể
  15. chương trình XK hàng dệt may vào Hoa K ỳ, đầu tư vốn cho công tác nghiên cứu m ẫu mốt của h àng may để XK vào Hoa Kỳ. Tạo điều kiện đ ể các doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển l•m, tổ chức tiếp xúc với các nhà phân phối h àng dệt may Hoa Kỳ. Với những nỗ lực của Nhà nước, của doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại sẽ góp phần nâng cao kim ngạch XK h àng dệt may vào thị trư ờng Hoa Kỳ. Chương 2 Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ 1 . Thực trạng của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập W.T.O và còn áp dụng quota. Sau khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam năm 1994, hai nư ớc tiến hành bình thường hóa quan hệ chính trị và ngo ại giao nhưng về thương m ại thì phải sau khi Hiệp định thương mại Việt - M ỹ (BTA) có hiệu lực (ngày 10/12/2001) mới có thể nói là bình thường hóa. Chỉ sau khi Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc của Hoa Kỳ thì h àng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận thị trường n ày ở quy mô lớn. Sau khi có tối huệ quốc ,từ 2002 đ ến 2003 xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã tăng nhanh chóng. Hàng hóa xu ất khẩu của Việt Nam đ ược hưởng quy chế tối huệ quốc khi đưa vào thị trường Mỹ tính cạnh tranh về giá của sản phẩm Việt Nam đư ợc gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân từ 40 - 70 xuống còn 3 -7% Theo hiệp hội dệt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu của to àn ngành 5 tháng đ ầu năm 2003 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 69,5% so với cùng k ỳ 2002. trong đó riêng kim n gạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đ ạt gần 730 triệu USD, dẫn đầu các thị trường. Tuy tốc độ may của Việt Nam chưa ổn định và bền vững. Sang n ăm 2004 m ặt hàng d ệt
  16. m ay bị hạn ngạch khống chế n ên mức độ tăng trưởng của mặt h àng này đ ã b ị giảm đ áng kể, qua bảng 5 ta càng th ấy điều đó. Cũng như theo Bộ thương mại, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may có quản lý h ạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu n ăm 2005 mới đ ạt 700 triệu USD, chỉ bằng 80% mức thực hiện của cùng kỳ năm ngoái. Trong 700 triệu USD này, 2 m ã hàng "nóng" có mức thực hiện lớn nhất là Cat. 338/339 (đ ạt trên 300 triệu USD) và Cat. 347/348 (đạt trên 189 triệu USD - Xem b ảng 6) . Sự sút giảm này xu ất phát từ n guyên nhân các nước thành viên tổ chức thương m ại th ế giới (WTO) b•i bỏ quota cho nhau từ 1/1/2005, trong khi đó Việt Nam vẫn ch ưa được hưởng chính sách này, Việt Nam vẫn chưa là thành viên của WTO mà năng lực cạnh tranh của Việt Nam lại thấp và việc quản lý và sử dụng quota của Việt Nam lại còn bất cập và kém hiệu quả. Trước thực trạng khó khăn này, Bộ trưởng Bộ thương mại Trương Đình Tuyển mới đ ây một lần nữa gửi thư cho các doanh nghiệp dệt may, đề xuất hai ý kiến, nhằm n âng cao hiệu quả sử dụng quota: Một là, cấp visa tự động cho các doanh nghiệp có n ăng lực sản xuất, có hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là xu ất khẩu cho các nhà phân phối lớn đối với các Cat. thực h iện còn th ấp trong 5 tháng đầu n ăm. Hai là, thu hồi quota của các doanh nghiệp mới thực hiện được dưới 35%, chuyển cho các doanh nghiệp khác có khả năng xuất khẩu, và chỉ cấp lại khi những doanh n ghiệp n ày có nhu cầu xuất khẩu thực sự. Thư của Bộ trưởng Trương Đình Tuyển n gay lập tức đ ã gây nên một phản ứng khá mạnh mẽ trong các doanh nghiệp dệt
  17. m ay. Điều khiến các doanh nghiệp cảm thấy lo lắng là trong bối cảnh cạnh tranh thị trường khốc liệt, mà quota lại hạn hẹp và khó kh ăn đến vậy, th ì những phương án m à Bộ trư ởng đề xuất liệu có đem lại thuận lợi cho doanh nghiệp hay không? Sau sự kiện Liên Bộ Thương m ại - Công nghiệp cho phép các doanh nghiệp chuyển nhượng quota hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đ ã xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp có quota nhưng chưa có nhu cầu xuất khẩu, thậm ch í không xuất khẩu được, đã giữ để bán lại cho các doanh nghiệp khác với giá cao, khiến cho thị trường mua bán quota trở nên náo nhiệt và diễn biến theo chiều hướng xấu, không có lợi cho hoạt động xuất khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp dệt may. Chẳng hạn, các Cat. "nóng" như quần nam, nữ chất liệu bông (Cat. 347 /348 - b ảng 6) lúc bình thường chỉ ở mức 2,5 - 3,5 USD/Tá, nhưng vào thời gian này có doanh nghiệp đòi chuyển nhượng với giá 8 - 10 USD/tá, hay như áo sơ mi d ệt kim nam, nữ chất liệu bông (Cat.338/339 - bảng 6) đang từ 4USD/tá nay tăng lên 10 USD/tá…. Việc một số doanh nghiệp cố tình giữ quota nhằm mục đích chuyển nhượng với giá cao đ ã khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp đ ã ký được hợp đồng mà lại không còn quota, ph ải đ i mua lại quota với giá cao so với thực tế. Và hậu quả của việc này là chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bị tăng lên nhiều lần trong khi giá xuất khẩu đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng, n ếu doanh nghiệp đòi tăng giá thì sẽ phải đối mặt với nguy cơ khách hàng bỏ đ ơn h àng, còn nếu giữ nguyên giá cũ thì doanh nghiệp sẽ không còn lãi. Thực trạng hiện n ay, nơi cần quota để xuất khẩu th ì không có mà nơi không xu ất khẩu thì lại có quota, chẳng hạn như Công ty TNHH May & Thương mại á Châu là doanh nghiệp chuyên sản xuất các đơn hàng FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm) có mối quan
  18. h ệ làm ăn khá tốt với các khách h àng Calmex, Everyarn, các nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ nh ư: The Children Place, K.Mart, Tagert, JC Penny - kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ hơn 70% doanh thu tại thị trường Mỹ, nay cũng đ ang lâm vào tình trạng có khả n ăng xu ất khẩu nh ưng không có hạn ngạch, mặc dù chính phủ đ ã cho phép chuyển nhượng hạn ngạch nhưng thực sự cũng đang rất lúng túng vì giá chuyển nhượng quá cao và rất khó tìm nguồn. Công ty Global Source Net. Ltd là một trong những nh à xuất khẩu hàng đầu ở Việt Nam về mặt h àng Cat. 435, chiếm 90% sản phẩm đi Hoa Kỳ 10% sản phẩm đ i EU cũng lâm vào tình trạng thiếu hạn ngạch, không có h ạn ngạch chuyển nhượng của Cat này. Đáng lẽ ra, các doanh nghiệp có thể tự thương thảo đ ể chuyển nhượng quota cho nhau, nhưng do ý thức cộng đồng trong các doanh nghiệp còn kém nên dẫn đến tình trạng trên. Trong 5 tháng đầu năm 2005, lượng quota m à toàn ngành dệt may thực h iện được chỉ đạt ở mức thấp, khoảng trên 30%. Chính vì thế các chuyên gia d ệt m ay cho rằng, việc thu hồi lư ợng quota của các doanh nghiệp mới chỉ thực hiện được dưới 35% theo đ ề xuất của Bộ trưởng Trương Đình Tuyển, trong điều kiện quota vào Hoa Kỳ có hạn để tăng cường hiệu quả sử dụng quota, tránh tối đa tình trạng ế, đọng quota, là một giải pháp hữu hiệu. Các chuyên gia cũng cho rằng cần thiết phải xử lý kịp thời số quota chưa dùng đến của các doanh nghiệp này để giao lại cho các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu. Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển cũng đề nghị các doanh nghiệp dệt m ay nên thành lập mô hình liên kết chuỗi, có nh ư thế mới phát huy đ ược hiệu quả sản xuất và xuất khẩu của to àn ngành dệt may, và ông xin ý kiến các doanh nghiệp về một số thay đ ổi trong đ iều hành h ạn ngạch trong dệt may xuất khẩu đ i Hoa K ỳ
  19. trong đó có việc cấp phép XK tự động đối với một số chủng loại hàng (Cat). Tuy nhiên, nửa tháng sau, chỉ có 47 thư ph ản hồi, 30 ý kiến ủng hộ và 10 ý kiến phản đối. Các ý kiến phản đối cho rằng, cấp visa tự động sẽ dẫn đến khả năng doanh n ghiệp xuất khẩu qúa số lư ợng và có th ể bị phá vỡ hợp đồng với khách h àng. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Thương m ại đ ã có đ iều chỉnh nhất định và trước mắt xử lý cho 2 chủng loại hàng dệt may (Cat). Trong thời kỳ cao đ iểm giao h àng. Những xử lý này được thể hiện trong thông báo số 0716 TM - DM hướng dẫn thực h iện hạn ngạch 2 Cat. 347/348 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 của Bộ Thương mại, nhiều doanh nghiệp đã ph ản ứng gay gắt. Một doanh nghiệp dệt may ở TP.HCM đ ề xuất: "Những doanh nghiệp nhỏ, ít xuất h àng đi Hoa Kỳ thì rất hăng hái ngược lại những doanh nghiệp lớn thường xuyên xuất hàng sang Hoa Kỳ lại không đồng tình. Việc chỉ có 47 đơn vị trên tổng số hơn 1 .000 doanh nghiệp trả lời là quá ít, chưa phản ánh được đ iều gì, n ếu Bộ Thương m ại căn cứ vào đó mà làm thì không thể chính xác". Nhiều doanh nghiệp tỏ ra e ngại với việc cấp visa tự động. Giám đốc một xí nghiệp m ay phân tích, theo thông báo trên, Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp thực hiện cấp visa tự động đối với 2 Cat. 347/348 và 647/648 chỉ từ ngày 1/7 /2005 đến 31/8/2005. Nh ư vậy, trong thời gian 2 tháng, doanh nghiệp phải đ àm phán với khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất, rồi giao hàng thì không th ể trở tay kịp. Trước tình hình trên, hầu hết các doanh nghiệp kiến nghị chưa nên cấp visa tự động. Ngoài ra việc thu hồi hạn ngạch của các doanh nghiệp mà 5 tháng qua m ới thực h iện được dưới 35% hạn ngạch, cũng gây nhiều tranh cãi. Bởi trong Thông tư liên tịch quy định việc cấp và sử dụng hạn ngạch trong đó xác đ ịnh rõ th ời hạn thu hồi là
  20. tháng 9/2005. Thời gian qua, cộng đồng doanh nghiệp đã áp dụng quy đ ịnh trên đ ể đ àm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng. Nay Bộ Thương m ại ra quyết định như vậy, nhiều doanh nghiệp rất lo lắng. Theo Hội dệt may Th êu đ an TP.HCM việc phân bổ hạn ngạch tuy đã công khai, nhưng hậu quả của các phân bổ cũ từ các năm trước vẫn còn ảnh hưởng, doanh n ghiệp chịu thiệt vẫn tiếp tục chịu thiệt. Tỷ lệ cung ứng quần ở 2 Cat. 347/348 và 647/648 của Việt Nam cho thị trường Hoa Kỳ là khá lớn. Nếu không cấp phép xuất khẩu tự động sẽ xảy ra tìn h trạng khê đọng hạn ngạch, ảnh hưởng tới tổng kim n gạch xuất khẩu h àng dệt may. Đú ng như ý kiến của thứ trưởng Lê Danh Vĩnh về sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nh ượng hạn ngạch hàng d ệt m ay xu ất khẩu sang Hoa Kỳ (trên báo Thương mại thứ 6-5 -2005) rằng: Sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển như ợng hạn ngạch hàng d ệt m ay xu ất phát từ đặc điểm của hàng d ệt may đ ược thể hiện ở một số vấn đề sau đây: - Mặt hàng luôn thay đổi mẫu m ã, thời trang, chủng loại, số lượng, nguyên phụ liệu, tính th ời vụ. Th ị trường dệt may bị khống chế bởi ngư ời mua chứ không phải người sản xuất, xuất khẩu nên người mua có quyền yêu cầu phải đ áp ứng nhiều đ iều kiện khác nhau. Việc phân hạn ngạch theo thành tích xuất khẩu n ăm trước là tiêu chí phân phối cơ b ản m à nhiều nước áp dụng (ở Việt Nam chúng ta có 84% tổng hạn ngạch được phân ph ối theo thành tích). Trong khi đó, doanh nghiệp được phân hạn ngạch theo thành tích năm trước, nh ưng n ăm sau có thể do thay đổi mẫu mã, đơn hàng nên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2