intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy tắc 70: Tăng trưởng kép và phép màu trở thành nước có thu nhập cao

Chia sẻ: Gaocaolon6 Gaocaolon6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thông qua vận dụng Quy tắc 70 để phân tích tăng trưởng tổng thu nhập quốc gia (GNI) và thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam GNI/người trong những năm đổi mới và dự báo Việt Nam sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2024 và là nước có thu nhập cao vào năm 2036.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy tắc 70: Tăng trưởng kép và phép màu trở thành nước có thu nhập cao

  1. ➢➢➢ TS. Phạm Đăng Quyết* Tóm tắt: Trong kinh tế học, quy tắc 70 có nghĩa là nếu một đại lượng nào đó tăng với tốc độ X%/năm thì sau khoảng thời gian là 70/X năm thì giá trị của đại lượng đó sẽ tăng lên gấp đôi. Vận dụng quy tắc này, tác giả phân tích tăng trưởng tống thu nhập quốc gia (GNI) và thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam GNI/người trong những năm đổi mới và dự báo Việt Nam sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2024 và là nước có thu nhập cao vào năm 2036. 1. Quy tắc 70 Một dẫn xuất đơn giản: Quy tắc 70 (có người gọi là quy tắc 72) log(𝑌𝑡+1 ) = log((1 + 𝑔)𝑌𝑡 ) được Luca Pacioli (1445-1514) viết lần đầu = log(1 + 𝑔) + log(𝑌𝑡 ) ≈ 𝑔 + log⁡(𝑌𝑡 ) tiên trong cuốn Summa de arithmetica (Venice, 1494. Fol.181, n.44), ông trình bày ⇒ log(𝑌𝑡+1 ) − log⁡(𝑌𝑡 ) ≈ 𝑔 quy tắc này tại một cuộc thảo luận liên quan Sự khác biệt trong log là (xấp xỉ) bằng đến việc ước tính thời gian nhân đôi của một với tốc độ tăng. Câu hỏi: Nếu GNI tăng khoản đầu tư1. Quy tắc 70 như sau: trưởng với tốc độ không đổi g, thì phải mất Đặt Yt = Tổng thu nhập quốc gia GNI bao lâu để GNI tăng gấp đôi? năm t. Ta đặt năm gốc là năm 0. Sau đó: Giả sử tốc độ tăng GNI là g: 𝑌1 = (1 + 𝑔)𝑌0 Yt + 1 = (1 + g) Yt. 𝑌2 = (1 + 𝑔)𝑌1 = (1 + 𝑔)2 𝑌0 Đặt log(x) biểu thị logarit tự nhiên, hoặc log cơ số e, của x (log(x) đôi khi cũng được 𝑌3 = (1 + 𝑔)𝑌2 = (1 + 𝑔)2 𝑌1 = (1 + 𝑔)3𝑌0 ký hiệu là ln(x)). • Công thức chung là: 𝑌𝑡 = (1 + 𝑔)𝑡 𝑌0 Một thực tế hữu ích: • Lấy log của cả hai vế: log(ax) = log(a) + log(x). 𝑙𝑜𝑔(𝑌𝑡 ) = 𝑙𝑜𝑔⁡((1 + 𝑔)𝑡 𝑌0 Một xấp xỉ hữu ích: = 𝑙𝑜𝑔((1 + 𝑔)𝑡 ) + 𝑙𝑜𝑔(𝑌0 ) = 𝑡𝑙𝑜𝑔(1 + 𝑔) + log(1 + g) ≈ g nếu g gần bằng 0. 𝑙𝑜𝑔(𝑌0 ) ≈ 𝑙𝑜𝑔(𝑌0 ) + 𝑔𝑡 Nếu GNI tăng trưởng với tốc độ không * Hội Thống kê Việt Nam đổi, thì log của GNI, được biểu thị theo thời 1 https://en.wikipedia.org/wiki/Rule_of_72 gian t, là một đường thẳng có độ dốc bằng Cũng có người cho rằng quy tắc 70 đã có từ trước với tốc độ tăng g (Hình 1). do Pacioli không giải thích được rõ ràng. 14
  2.  Hình 1: Log (GNI) giai đoạn 1989-2017 • Kết quả: 14.0 0,693 70 𝑇≈ (hoặc 𝑇 ≈ ) 12.0 𝑔 100𝑔 10.0 Quy tắc 70 như sau: 8.0 6.0 Tốc độ tăng hàng Thời gian 4.0 năm của GNI nhân đôi 2.0 1% 70 năm 0.0 2% 35 năm 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017 3% 23 năm 5% 14 năm Nguồn: World Development Indicators và tính toán của tác giả 6% 12 năm • Giả sử GNI tăng gấp đôi trong đúng T năm: YT = 2Y0 • Đạo lý: Những thay đổi Chúng ta muốn giải T theo phương trình: (1 + g)T =2 nhỏ về tốc độ tăng có tác động lâu dài đáng kể. • Lấy log của cả hai vế: log((1 + 𝑔)𝑇 ) = log(2) ≈ 0,693 • Ngoài ra: log((1 + 𝑔)𝑇 ) = 𝑇𝑙𝑜𝑔(1 + 𝑔) ≈ 𝑇𝑔 Hình 2: GNI và tốc độ tăng GNI năm 1990-2018 250000 40.0 225882 30.0 200000 20.0 156269 10.0 150000 0.0 -10.0 100000 71581 -20.0 50000 36889 -30.0 18480 -40.0 8528 0 -50.0 2000 2005 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2001 2002 2003 2004 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 GNI (triệu US$) Tốc độ tăng (%) Nguồn: World Development Indicators Hình 2 cho thấy lịch sử tăng trưởng GNI của Việt Nam từ 1990 đến 2018. GNI đã tăng gấp đôi trong khoảng thời gian từ 1990 đến 1995: 6 năm. Tốc độ tăng GNI trung bình trong giai đoạn này: 70/6 ≈ 11,7%. GNI đã tăng gấp đôi một lần nữa trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến 2002: 8 năm. Tốc độ tăng GNI trung bình trong giai đoạn này: 70/8 ≈ 8,8%. 15
  3. ➢➢➢ GNI đã tiếp tục tăng gấp đôi một lần 7 năm GNI của Việt Nam tăng lên gấp đôi với nữa trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến tốc độ tăng trung bình là 10,5%. 2007: 6 năm. Tốc độ tăng GNI trung bình Điều chúng ta thực sự quan tâm là GNI trong giai đoạn này: 70/6 ≈ 11,7%. bình quân đầu người (hoặc thu nhập bình Cuối cùng, GNI đã tăng gấp đôi một lần quân đầu người). nữa trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến Xác định: Nt = dân số trong năm t. 2013: 7 năm. Tốc độ tăng GNI trung bình trong giai đoạn này: 70/7 ≈ 10%. Giả sử tốc độ tăng dân số là n: Nt + 1 = (1 + n) Nt. Tốc độ tăng GNI trung bình hàng năm giai đoạn 1990-2018 là 10,9%. Trung bình cứ Hình 3: Dân số và tốc độ tăng dân số giai đoạn 1990-2018 120000 3.5 95540 100000 3.0 74910 2.5 80000 2.0 60000 47658 32670 1.5 40000 1.0 20000 0.5 0 0.0 Dân số (nghìn người) Tốc độ tăng DS (%) Nguồn: World Development Indicators Hình 3 cho thấy quy mô dân số và tốc GNI bình quân đầu người trong năm t là: độ tăng dân số hàng năm từ 1990 đến 2018. Yt/Nt. Quy mô dân số đã tăng gấp đôi trong khoảng Tăng trưởng GDP bình quân đầu người thời gian từ 1960 đến 1995: 36 năm. Tốc độ (xấp xỉ): tăng dân số trung bình trong giai đoạn này: 𝑌𝑡+1 𝑌𝑡 70/36 ≈ 1,9%. log ( ) - log ( ) = log (𝑌𝑡+1 ) - log 𝑁𝑡+1 𝑁𝑡 Quy mô dân số đã tiếp tục tăng gấp đôi (𝑌𝑡 ) - (log (𝑁𝑡+1) - log (𝑁𝑡 )) ≈ g-n trong khoảng thời gian từ năm 1974 đến Tốc độ tăng GNI bình quân đầu người 2018: 45 năm. Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm kể từ năm 1990: 10,9% - 1,2% = trong giai đoạn này: 70/45 ≈ 1,5%. Tốc độ 9,7%. tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn Thời gian nhân đôi = 70/9,7 ≈ 7 năm. 1990-2018 là 1,2%. 16
  4.  Hình 4: GNI bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1989-2018 2500 2360 2080 2000 1500 1010 1000 500 500 250 130 0 2006 2009 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007 2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nguồn: World Development Indicators Hình 4 cho thấy thu nhập bình quân đầu Từ những phân tích trên có thể kết luận người của Việt Nam từ năm 1990 đến 2018. trung bình khoảng 7 năm thu nhập bình quân Cùng với sự tăng trưởng của GNI, GNI/người đầu người của Việt Nam sẽ tăng gấp đôi với đã tăng gấp đôi trong khoảng thời gian từ tốc độ tăng trung bình là 9,7%. 1990 đến 1995: 6 năm. Tốc độ tăng 2. Mục tiêu trở thành nước có thu GNI/người trung bình trong giai đoạn này: nhập cao vào giữa Thế kỷ XXI 70/6 ≈ 11,7%. Ngân hàng Thế giới phân loại các nước GNI/người đã tăng gấp đôi một lần nữa dựa trên thu nhập bình quân đầu người trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến (GNI/người) thành bốn nhóm: 1- Nước có 2003: 9 năm. Tốc độ tăng GNI/người trung thu nhập thấp; 2- Nước có thu nhập trung bình trong giai đoạn này: 70/9 ≈ 7,7%. bình thấp; 3- Nước có thu nhập trung bình GNI/người đã tiếp tục tăng gấp đôi một lần cao; 4- Nước có thu nhập cao. nữa trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến Đối với năm tài chính 2020, các nền kinh 2009: 7 năm. Tốc độ tăng GNI/người trung tế có thu nhập thấp được xác định là những bình trong giai đoạn này: 70/7 ≈ 10%. Cuối nền kinh tế có GNI bình quân đầu người, cùng, GNI/người đã tăng gấp đôi một lần được tính toán bằng phương pháp Atlas của nữa trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến Ngân hàng Thế giới2, từ 1.025 đô la trở xuống 2016: 8 năm. Tốc độ tăng GNI/người trung bình trong giai đoạn này: 70/8 ≈ 8,7%. 2 Hệ số chuyển đổi Atlas cho bất kỳ năm nào là trung Tốc độ tăng GNI/người trung bình hàng bình của tỷ giá hối đoái của một quốc gia trong năm năm giai đoạn 1990-2018 là 9,6%. Trung đó và tỷ giá hối đoái của hai năm trước đó, được bình cứ 7,5 năm GNI/người của Việt Nam điều chỉnh theo chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát trong tăng lên gấp đôi với tốc độ tăng trung bình là nước và lạm phát quốc tế; Mục tiêu của việc điều 9,5%. chỉnh là giảm bất kỳ thay đổi nào đối với tỷ giá hối đoái do lạm phát. 17
  5. ➢➢➢ vào năm 2018; các nền kinh tế có thu nhập năm 2025 cơ bản trở thành nước công trung bình thấp là những nền kinh tế có GNI nghiệp theo hướng hiện đại, có thu nhập bình quân đầu người trong khoảng từ 1.026 trung bình cao; đến năm 2030 trở thành đô la đến 3.995 đô la; các nền kinh tế có thu nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc nhập trung bình cao là những nền kinh tế có nhóm trên của các nước có thu nhập trung GNI bình quân đầu người trong khoảng từ bình cao. Tầm nhìn về phát triển đất nước 3.996 đô la đến 12.375 đô la; các nền kinh tế đến giữa thế kỷ XXI (năm 2045) là trở thành có thu nhập cao là những nền kinh tế có GNI nước phát triển, có thu nhập cao3. bình quân đầu người từ 12.376 đô la trở lên. Từ năm 2009 trở về trước Việt Nam có Hiện nay, Việt Nam thuộc nhóm nước có thu GNI/người dưới 1025 đô la, là nước có thu nhập trung bình thấp. nhập thấp; từ năm 2010 đến nay GNI/người Trong quá trình chuẩn bị các văn kiện của Việt Nam tăng từ 1.250 đô la lên gần gấp Đại hội XIII của Đảng thời gian vừa qua, sau đôi 2.360 đô la, thuộc nhóm nước có thu nhiều cuộc hội thảo, trao đổi, thảo luận của nhập trung bình thấp (Hình 4). Để trở thành các chuyên gia, cơ quan khoa học và tiếp thu nước có thu nhập trung bình cao GNI/người ý kiến của các cơ quan, lãnh đạo các ban, bộ, của Việt Nam phải đạt ít nhất 4.000 đô la, ngành, đến nay, mục tiêu phát triển đất nước tức là phải tăng gấp đôi so với GNI/người của theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm năm 2016, có nghĩa là sau 7 năm hay là vào 2025, 2030 đã bước đầu được xác định: đến năm 2024. Hình 5: So sánh GNI/người và GDP/người và dự báo tới năm 2037 35000 30000 2035, 12507 25000 20000 15000 2036, 12492 10000 2023, 4104 2010, 1250 5000 2010, 1318 2024, 4113 0 GNI/người GDP/người Nguồn: World Development Indicators và tính toán của tác giả Hình 5 so sánh GNI bình quân đầu người Theo quy tắc 70 và trên cơ sở dự báo, ta và GDP bình quân đầu người giai đoạn 1989- thấy thu nhập bình quân đầu người của Việt 2018 và dự báo đến năm 2037 với giả thiết Nam năm 2024 xấp xỉ 4.113 đô la, Việt Nam GNI/người tăng trưởng với tốc độ tăng không trở thành nước có thu nhập trung bình cao; đổi 9,7%. mục tiêu đến năm 2025 cơ bản trở thành 18
  6.  nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có trưởng bao trùm và bền vững hơn, thách thu nhập trung bình cao là đạt được. Sau 7 thức đặt ra với Việt Nam là quá trình quá độ năm sau nữa, nếu vẫn giữ tốc độ tăng sang mô hình tăng trưởng mới dựa vào tăng GNI/người trung bình hàng năm 9,7%, thu trưởng năng suất nhanh chóng, đổi mới, gia nhập bình quân đầu người của Việt Nam sẽ tăng giá trị cao và thúc đẩy khả năng cạnh tăng gấp đôi đạt 7.168 đô la vào năm 2030; tranh quốc tế để mang lại nhiều công ăn việc điều này cảnh báo mục tiêu đến năm 2030 làm cho phần lớn người dân Việt Nam. Để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo đạt được khát vọng 2035, lựa chọn duy nhất hướng hiện đại, thuộc nhóm trên của các của Việt Nam là thực hiện những cải cách nước có thu nhập trung bình cao (trên toàn diện và sâu rộng về thể chế và thị 10.000 đô la) là khó khả thi. Nhưng 7 năm trường nhằm thúc đẩy mạnh mẽ những động tiếp sau năm 2030, nếu Việt Nam vẫn giữ tốc lực phát triển, tạo nền tảng cho một nền kinh độ tăng GNI/người trung bình hàng năm tế thu nhập cao vào năm 2036. 9,7%, thu nhập bình quân đầu người của Tài liệu tham khảo: Việt Nam tiếp tục tăng đạt 13.704 đô la, Việt Nam có thể trở thành nước có thu nhập cao 1. PGS, TS. Nguyễn Văn Thạo, Tầm nhìn của Đảng về phát triển đất nước đến giữa vào năm 2036 chứ không phải chờ đến giữa thế kỷ XXI, Hội đồng Lý luận Trung ương, thế kỷ XXI (năm 2045) mới trở thành nước Tạp chí Cộng sản ngày 17/02/2020; phát triển, có thu nhập cao. 2. World Bank, The World Bank Atlas Việt Nam đang đứng trước bước ngoặt method - detailed methodology, của cải cách và phát triển. Thời cơ và thuận https://datahelpdesk.worldbank.org/knowled lợi rất lớn, nhưng thách thức và khó khăn gebase/articles/378832-what-is-the-world- cũng không hề nhỏ. Đối với một quốc gia có bank-atlas-method. thu nhập trung bình thấp, để đảm bảo tăng ------------------------------------------------------ Tiếp theo trang 9 10. Nguyen.H, Kathleen B. Aviso, Dien time-series and cross-country evidence, Quang Le, and Akihiro Tokai. (2018). Main World Bank Publications, vol. 904; Drivers of Carbon Dioxide Emissions in 13. Susmita Dasgupta, Benoit Laplante, Vietnam Trajectory 2000-2011: An Input- Hua Wang and David Wheeler (2002), Output; ‘Confronting the Environmental Kuznets 11. Panayotou, T. (1993), Empirical tests Curve’, Journal of Economic Perspectives, and policy analysis of environmental Volume 16, Number 1-Winter 2002, Pages degradation at different stages of economic 147-168; development, Technical report, International 14. To TrungThanh, Nguyen, V. P. and Labour Organization; Bui, T. (2016), ‘Some comparisons between 12. Shafik N., Bandyopadhyay S. (1992), the vietnam and china‟s economic structure, Economic growth and environmental quality: policy implications’, Advances in Management & Applied Economics, 6(3): 153-66. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2