intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Đỗ Ngọc Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ cả trong ngắn hạn và dài hạn giữa nợ nước ngoài và các biến vĩ mô được lựa chọn và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong khoảng thời gian 1986-2012 thông qua việc sử dụng phương pháp đồng liên kết Johansen, mô hình véc tơ điều chỉnh sai số (VECM) và cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM). Trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Đỗ Ngọc Mai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------***------ ĐỖ NGỌC MAI TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình. Tác giả Đỗ Ngọc Mai
  3. LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy – PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ đã tận tình góp ý, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin tri ân các Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trƣờng. Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào Tạo Sau Đại Học Trƣờng Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Sau cuối, tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả Đỗ Ngọc Mai
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC PHỤ LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 TÓM TẮT ........................................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ NƢỚC NGOÀI, TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ........... 5 1.1 Khái niệm về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế .......................................... 5 1.1.1 Nợ nƣớc ngoài của quốc gia ........................................................................ 5 1.1.2 Tăng trƣởng kinh tế ..................................................................................... 6 1.1.3 Tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế ................................. 7 1.2 Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài ......................................................... 10 1.2.1 Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nƣớc ngoài của IMF ....................... 10 1.2.2 Tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá mức độ nợ của các quốc gia vay nợ ................................................................................................................ 11 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY............................. 14 2.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 14 2.2 Các nghiên cứu của tác giả trong nƣớc ............................................................ 19 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 22 3.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 22 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 25 3.3 Các bƣớc thực hiện trong quá trình chạy mô hình ........................................... 25 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 27 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) ........................................................ 27
  5. 4.2 Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình ............................................ 29 4.3 Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen...................................... 29 4.4 Đo lƣờng mức độ tác động của nợ nƣớc ngoài vào tăng trƣởng trong dài hạn bằng mô hình VECM .................................................................................................. 30 4.5 Hạn chế của mô hình định lƣợng ...................................................................... 36 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 38 5.1 Kết luận............................................................................................................. 38 5.2 Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 39 5.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 41 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 44
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADF: Augmented Dickey-Fuller - DW: Durbin-Watson - CV: Critical Value - DSF: Debt Sustainability Framework - ECM: Error correction model - EDT : Tổng nợ nƣớc ngoài - FDI: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - GDI : Đầu tƣ nội địa - GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - GNI: Tổng thu nhập quốc dân - GNP: Tổng sản phẩm quốc dân - HIPCs : Các nƣớc nghèo gánh nặng nợ - ICOR: Incremental Capital Output Ratio - IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế - NHTM: Ngân hàng thƣơng mại - NSNN: Ngân sách nhà nƣớc - PP: Phillips - Perron - TDS : Tổng dịch vụ nợ hay nghĩa vụ nợ - USD: Đô la Mỹ - VECM: Vector Error Correction Model - VN: Việt Nam - WB: Ngân hàng Thế giới - WTO: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  7. CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU  Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách phần ngàn. Ví dụ: 1,900 đồng được đọc là một ngàn chín trăm đồng.  Dấu chấm (.) thể hiện phân cách phần thập phân. Ví dụ: 1.48% được đọc là một phẩy bốn mươi tám phần trăm.
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF ......................................... 10 Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài của WB ........................................ 11 Bảng 1.3: Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây về mối quan hệ giữa nợ................ 18 Bảng 3.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 28 Bảng 3.2: Kết quả độ trễ tối ƣu ...................................................................................... 29 Bảng 3.3: Kết quả kiểm đồng liên kết: Độ trễ (sai phân bậc nhất) ................................ 30 Bảng 3.4: Kết quả ƣớc lƣợng phƣơng trình: hệ số cân bằng dài hạn ............................. 31 Bảng 3.5: Kết quả ƣớc lƣợng phƣơng trình: hệ số cân bằng ngắn hạn .......................... 33 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Đƣờng cong Laffer về nợ ................................................................................. 8 Hình 4.1: Kết quả kiểm định sự ổn định của mô hình VECM (AR Roots) ................... 34 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kiểm định tính dừng của các biến ................................................................ 44 Phụ lục 2: Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen .................................. 59 Phụ lục 3: Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình ........................................ 62 Phụ lục 4: Mô hình VECM độ trễ (sai phân bậc 1): 1-2 ................................................ 62 Phụ lục 5: Mô hình VECM độ trễ (sai phân bậc 1): 1-1 ................................................ 64
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Do sự khan hiếm nguồn lực kinh tế trong nƣớc, nợ nƣớc ngoài đã trở thành một trong những nguồn lực bổ sung quan trọng để thúc đẩy tăng trƣởng ở các nƣớc đang phát triển. Nhờ vốn vay nƣớc ngoài mà một số nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành công trong phát triển kinh tế nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia... Bên cạnh đó, ở một số nƣớc việc vay nợ nƣớc ngoài không những không có tác động thúc đẩy tăng trƣởng, mà ngƣợc lại trở thành gánh nặng nợ và gây ra ảnh hƣởng tiêu cực với đất nƣớc nhƣ Hy Lạp, Ai Len, Bồ Đào Nha... Trƣớc tình hình vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam hiện đang có xu hƣớng gia tăng và ở mức cao so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế, câu hỏi lớn đƣợc đặt ra hiện nay là nợ nƣớc ngoài của Việt Nam có thật sự thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hay tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, khủng hoảng nợ luôn đe dọa các nền kinh tế, việc vay nợ và sử dụng nợ hiệu quả để tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế là chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu. Chính vì lẽ đó, tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Việt Nam” để làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài đối với tăng trƣởng kinh tế Việt Nam nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: - Có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam hay không? - Việc gia tăng nợ nƣớc ngoài tác động thế nào đến tăng trƣởng kinh tế Việt Nam? - Cần có giải pháp gì để đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong tƣơng lai?
  10. 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu nhƣ nêu trên, luận văn hƣớng đến các đối tƣợng nghiên cứu chính nhƣ sau: - Nợ nƣớc ngoài và dịch vụ nợ của Việt Nam. - Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên GDP tại Việt Nam. - Đầu tƣ trong nƣớc trên GDP. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu nợ nƣớc ngoài, tăng trƣởng kinh tế và các biến kinh tế vĩ mô khác của Việt Nam đƣợc công bố trong khoảng thời gian từ 1986 – 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp so sánh đối chứng: dựa trên số liệu thực tế thu thập đƣợc tác giả so sánh với mục tiêu. - Phƣơng pháp mô hình hoá: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để làm rõ những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn. - Phƣơng pháp phân tích kinh tế lƣợng: tác giả sử dụng mô hình VECM để phân tích cân bằng dài hạn và cơ chế hiệu chỉnh sai số ECM để phân tích cân bằng ngắn hạn của nợ nƣớc ngoài và một số yếu tố vĩ mô khác ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. 6. Dữ liệu nghiên cứu
  11. 3 Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới (WB), Tổng cục thống kê (GSO), Bộ Tài Chính (MOF), Ngân hàng Phát Triển Châu Á (ADB) công bố trong khoảng thời gian từ 1986 - 2012. 7. Bố cục của bài nghiên cứu Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì bố cục bài nghiên cứu này đƣợc chia thành 5 chƣơng. - Chƣơng 1: Giới thiệu về nợ nƣớc ngoài, tăng trƣởng kinh tế và tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế. - Chƣơng 2: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. - Chƣơng 3: Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu. - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm. - Chƣơng 5: Tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận. 8. Những đóng góp của bài nghiên cứu - Luận văn đã cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nợ nƣớc ngoài đối với tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam: phƣơng pháp hồi qui tuyến tính bằng mô hình VECM. - Đƣa ra nhận định về mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng nợ đang diễn ra ở các quốc gia trên thế giới đặc biệt ở Châu Âu. - Cuối cùng, luận văn cũng lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế để đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
  12. 4 TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ cả trong ngắn hạn và dài hạn giữa nợ nƣớc ngoài và các biến vĩ mô đƣợc lựa chọn và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong khoảng thời gian 1986-2012 thông qua việc sử dụng phƣơng pháp đồng liên kết Johansen, mô hình véc tơ điều chỉnh sai số (VECM) và cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM). Trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Phƣơng pháp đồng liên kết Johansen khẳng định có tồn tại ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết của các biến đƣợc lựa chọn trong mô hình. Kết quả nghiên cứu của mô hình VECM cho thấy rằng trong dài hạn, nợ nƣớc ngoài tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế. Khi tỷ lệ nợ nƣớc ngoài trên GDP tăng 1% thì GDP thực bình quân đầu ngƣời tăng 0.4%. Mô hình ECM có hệ số điều chỉnh sai số mang dấu âm cho thấy, khi tăng trƣởng kinh tế vƣợt mức cân bằng dài hạn sẽ có cơ chế điều chỉnh sự mất cân bằng về trạng thái cân bằng trong kỳ kế tiếp. Tuy nhiên, hệ số hồi qui của yếu tố này không có ý nghĩa thống kê. Điều này dẫn đến sự hoài nghi về độ tin cậy của các biến độc lập kể trên trong việc giải thích sự tự vận động của tăng trƣởng kinh tế trở về vị trí cân bằng dài hạn khi có sự thay đổi của các biến độc lập. Từ khóa: nợ nƣớc ngoài (external debt), economic growth (tăng trƣởng kinh tế), gánh nặng nợ (debt burden), dịch vụ nợ (debt servicing)
  13. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ NƢỚC NGOÀI, TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1 Khái niệm về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế 1.1.1 Nợ nƣớc ngoài của quốc gia Nợ nƣớc ngoài là một khái niệm cần làm rõ để quản lý một cách hiệu quả vì với cách hiểu khác nhau sẽ cho số liệu khác nhau dẫn đến đánh giá và giải quyết vấn đề nợ khác nhau. Theo định nghĩa của các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), tổng vay nợ nƣớc ngoài vào một thời điểm nào đó là nghĩa vụ nợ hiện hành, không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng mà đối tƣợng cƣ trú của một nền kinh tế nợ đối tƣợng không cƣ trú và phải hoàn trả nợ gốc và/ hoặc tiền lãi tại một thời điểm trong tƣơng lai. Theo khái niệm này, nợ nƣớc đƣợc ngoài gắn liền với khái niệm đối tƣợng cƣ trú. Ở Việt Nam, theo Luật quản lý nợ công năm 2009, nợ nƣớc ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nƣớc ngoài của Chính phủ, nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác đƣợc vay theo phƣơng thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo khái niệm này, nợ nƣớc ngoài là tất cả các khoản vay mƣợn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nƣớc ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình). Nhƣ vậy ta thấy về bản chất không có sự khác biệt đáng kể trong định nghĩa về nợ nƣớc ngoài của Việt Nam và Quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa về nợ của Quốc tế rõ ràng và rộng hơn khái niệm nợ của Việt Nam. Vì vậy, số liệu về nợ nƣớc ngoài của Việt
  14. 6 Nam theo thống kê của các tổ chức quốc tế luôn lớn hơn so với số liệu của các tổ chức trong nƣớc. 1.1.2 Tăng trƣởng kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhƣng chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), tăng trƣởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lƣợng thị trƣờng...Sự tƣơng tác giữa các bộ phận cấu thành GDP nhƣ tiêu dùng nội địa, đầu tƣ, chi tiêu chính phủ và cán cân thƣơng mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Quá trình tăng trƣởng thể hiện các nguồn lực tăng trƣởng nhƣ tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trƣờng... đƣợc khai thác và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trƣởng kinh tế bao hàm cả tăng trƣởng theo chiều rộng và chiều sâu, số lƣợng và chất lƣợng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công trình nghiên cứu trong ngoài nƣớc đã lƣợng hóa tác động của các nguồn lực tăng trƣởng đến chất lƣợng và động thái tăng trƣởng thông qua các mô hình nhƣ mô hình tái sản xuất giản đơn của C. Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các giai đoạn tăng trƣởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow...hoặc hàm sản xuất Cob Douglas. Quá trình tăng trƣởng kinh tế có thể có nhiều mô hình khác nhau nhƣ tăng trƣởng kinh tế hƣớng nội, tăng trƣởng kinh tế hƣớng ngoại hoặc sự kết hợp của cả hai mô hình này tùy điều kiện và sự lựa chọn chiến lƣợc của các quốc gia. Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của một nền kinh tế từ các nguồn lực trong và ngoài nƣớc và nó phải đƣợc thúc đẩy bằng những động lực đủ mạnh của chính sách, lòng tự hào dân tộc hoặc những yếu tố khác trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
  15. 7 1.1.3 Tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Các lý thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ nƣớc ngoài hợp lý ở các nƣớc đang phát triển sẽ kích thích tăng trƣởng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với dung lƣợng vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tƣ với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so với các nền kinh tế phát triển. Câu hỏi đặt ra là tại sao mức nợ tích lũy cao quá mức hợp lý lại có thể dẫn tới tăng trƣởng kinh tế thấp hơn. Sự lý giải tốt nhất có thể xuất phát từ lý thuyết “debt overhang”. Theo Krugman (1988) định nghĩa “debt overhang” là tình trạng trong đó số tiền dự kiến chi trả nợ nƣớc ngoài sẽ giảm dần khi dung lƣợng nợ tăng lên. Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu nhƣ nợ trong tƣơng lai vƣợt quá khả năng trả nợ của một nƣớc thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài, từ đó ảnh hƣởng xấu đến tăng trƣởng. Các nhà đầu tƣ tiềm năng sẽ lo sợ rằng khi quốc gia đó sản xuất càng nhiều, họ sẽ bị các nƣớc đánh thuế nặng hơn để chi trả cho các khoản nợ nƣớc ngoài, do đó các nhà đầu tƣ sẽ khó có thể bỏ các chi phí đầu tƣ hiện tại để thu về sản lƣợng cao hơn trong tƣơng lai. Lý thuyết “debt overhang” còn đi đến một kết quả rộng hơn, đó là mức nợ nƣớc ngoài quá cao sẽ làm giảm các ƣu đãi của chính phủ cho các hoạt động cải tổ cơ cấu và tài khóa do việc củng cố tình hình tài khóa quốc gia có thể làm tăng áp lực trả nợ cho nƣớc ngoài. Những bất lợi này đối với công cuộc cải tổ đang là mối quan ngại lớn ở các nƣớc có thu nhập thấp, nơi mà việc cải cách cơ cấu là cần thiết để duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Tình trạng “Debt overhang” cũng đồng thời kìm hãm đầu tƣ và tăng trƣởng do gây ra sự lo ngại về các quyết định của Chính phủ. Khi quy mô nợ công tăng lên, khó có thể chắc chắc rằng chính phủ sẽ viện tới những chính sách gì để giải quyết các khoản nợ phải trả. Trên thực tế, ngƣời ta cho rằng Chính phủ có thể dùng các công cụ tác động đến đầu tƣ để chi trả cho các khoản nợ (theo Agenor và Montiel 1996). Lập luận này
  16. 8 có thể đƣợc xem xét trong đƣờng cong Laffer về nợ ( Hình 1.1), cho thấy rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Trên phần dốc lên của đƣờng cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ cũng tăng lên. Trên phần dốc xuống của đƣờng cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng lại đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Hình 1.1: Đƣờng cong Laffer về nợ Nguồn: Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci (2002):” External Debt and Growth”, Magazine Finance and Development of the IMF. Đỉnh đƣờng cong Laffer về nợ là điểm mà tại đó sự tăng lên trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tƣ, cải tổ kinh tế và các hoạt động khác, điểm này có thể liên quan đến điểm mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến tăng trƣởng. Mặc dù lý thuyết “debt overhang” không trực tiếp phân tích ảnh hƣởng của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kiềm hãm tăng trƣởng do góp phần làm giảm đầu tƣ. Do vậy, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có
  17. 9 tác động tích cực đến tăng trƣởng. Ngƣợc lại, tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng trƣởng. Theo nghiên cứu của Reinhart và Rogoff (2010), sử dụng biểu đồ tổng hợp từ 44 quốc gia phát triển và đang phát triển, họ tìm thấy một ngƣỡng nợ của chính phủ trên GDP 90%, nếu vƣợt qúa mốc này tốc độ tăng trƣởng thực tế giảm. Ngƣỡng này đƣợc xem là "điểm tới hạn" hay “ngƣỡng nợ”. Theo nghiên cứu của Mehmet Caner, Thomas Grennes và Koehler Fritzi-Geib, các chuyên gia kinh tế của World bank (2010) bằng lý thuyết và thực nghiệm trên mẫu là 101 quốc gia ( 75 quốc gia đang phát triển và 26 quốc gia phát triển), trong đó có Việt Nam, về mối quan hệ trong dài hạn giữa nợ công và tăng trƣởng kinh tế, giai đoạn 1980-2008, phân tích này cung cấp một nền tảng cho sự phát triển các nghiên cứu chứng minh sự tồn tại ngƣỡng nợ và ƣớc tính ngƣỡng nợ (nợ công trên GDP) cho từng quốc gia, từ đó có những chính sách phù hợp đối phó với nguy cơ khủng hoảng nợ đang đe dọa các nƣớc có nợ nƣớc ngoài cao hiện nay. Và kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại ngƣỡng nợ ( Debt threshold), mức ngƣỡng của tỷ lệ nợ công trung bình dài hạn so với GDP là 77 % cho các nhóm mẫu chung (gồm các quốc gia đã phát triển và đang phát triển) và 64% cho các các nƣớc đang phát triển. Nếu nợ công vƣợt qua mức 77%, mỗi điểm phần trăm tăng thêm trong tỷ lệ nợ công trên GDP của nền kinh tế làm mất 0,0174 điểm phần trăm tăng trƣởng thực trung bình hàng năm. Hiệu ứng này là rất quan trọng. Dƣới ngƣỡng này, mỗi điểm phần trăm tăng thêm trong tỷ lệ nợ công trên GDP của nền kinh tế làm tăng 0,065 điểm phần trăm tăng trƣởng thực trung bình hàng năm. Nhƣ vậy, có sự tồn tại ngƣỡng nợ, đây là giá trị tới hạn.
  18. 10 1.2 Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài Khác với nợ trong nƣớc, nợ nƣớc ngoài của Chính phủ nói riêng, nợ quốc gia nói chung rất đƣợc các nhà quản lý quan tâm vì nợ nƣớc ngoài không chỉ liên quan đến thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả năng thu hút các nguồn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của Nhà nƣớc. Các chỉ số đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài đƣợc xây dựng thành hệ thống nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nƣớc ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. 1.2.1 Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nƣớc ngoài của IMF Theo quan điểm của IMF thì tiêu chí đánh giá an toàn nợ nƣớc ngoài đối với các quốc gia có thu nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và dịch vụ nợ (nghĩa vụ trả nợ), một chính sách nợ yếu đồng nghĩa an toàn về nợ và một chính sách nợ mạnh đồng nghĩa với kém an toàn về nợ. Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF NPV của nợ (%) Dịch vụ nợ (%) Xuất khẩu GDP Thu ngân sách Xuất khẩu Thu ngân sách An toàn 100 30 200 15 25 Trung bình 150 40 250 20 30 Mạnh 200 50 300 25 35 Nguồn: IMF - Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu (NPV/X): đo lƣờng hiện giá thuần của nợ nƣớc ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu.
  19. 11 - Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách nhà nƣớc (NPV/DBR): đo lƣờng hiện giá thuần của nợ nƣớc ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, chỉ tiêu thứ hai chỉ đƣợc sử dụng nếu nhƣ đáp ứng hai điều kiện: (i) tỷ lệ xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc bằng 30% và (ii) tỷ lệ thu ngân sách nhà nƣớc/GDP ( DBR/GDP) phải lớn hơn 15%. Một quốc gia đƣợc xem là an toàn nếu nhƣ NPV/X nhỏ hơn 150%; NPV/DBR nhỏ hơn 250%. - Tỷ lệ NPV của nợ/GDP (NPV/GDP): đo lƣờng hiện giá thuần của nợ nƣớc ngoài trên tổng thu nhập quốc nội. - Dịch vụ nợ/xuất khẩu (TDS/X) và dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách (TDS/DBR): là những chỉ tiêu đo lƣờng tính lỏng đƣợc Ngân hàng Thế giới và IMF đƣa vào để đánh giá mức độ bền vững nợ công. TDS/X đo lƣờng khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ nguồn thu xuất khẩu. Còn TDS/DBR đo lƣờng khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ thu ngân sách nhà nƣớc. Một quốc gia đảm bảo tính lỏng, TDS/X phải thấp hơn 15% và TDS/DBR thấp hơn 10%. 1.2.2 Tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá mức độ nợ của các quốc gia vay nợ Để xếp loại các con nợ theo mức độ nợ, Ngân hàng thế giới sử dụng các chỉ số đánh giá mức độ nợ nần của các quốc gia vay nợ nhƣ ở bảng 1.2. Dựa vào các chỉ số này, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần và khả năng tài trợ cho các nƣớc thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để các quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lƣợc vay nợ cho quốc gia.
  20. 12 Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài của WB Mức độ Mức độ Mức độ Chỉ số bình thƣờng khó khăn trầm trọng 1. Tỷ lệ % tổng nợ nƣớc ngoài so với ≤ 30% 30 – 50% ≥ 50% GDP 2. Tỷ lệ % tổng nợ nƣớc ngoài so với kim ≤ 165% 165 – 200% ≥ 200% ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 3. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ≤ 18% 18 – 30% ≥ 30% ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 4. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so ≤ 2% 2 – 4% ≥ 4% với GDP 5. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ≤ 12% 12 – 20% ≥ 20% ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Nguồn : World Bank. Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ thƣờng đƣợc dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thƣờng dùng: * Khả năng hoàn trả nợ vay nƣớc ngoài (EDT/XGS) - Tổng nợ/Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nƣớc ngoài bao gồm nợ tƣ nhân, nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tƣởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phƣơng tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để trả nợ nƣớc ngoài. * Tỷ lệ nợ nƣớc ngoài so với tổng sản phẩm quốc nội (EDT/GDP)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0