intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình công nghệ: Kỹ thuật thâm canh tăng năng suất khoai môn

Chia sẻ: Triệu Quang Huy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

84
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Quy trình công nghệ: Kỹ thuật thâm canh tăng năng suất khoai môn" giới thiệu tới người đọc những nội dung chính của quy trình trồng thâm canh và tăng năng suất cây khoai môn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình công nghệ: Kỹ thuật thâm canh tăng năng suất khoai môn

  1. 1. Tên quy trình công nghệ:  Kỹ thuật thâm canh tăng năng suất khoai môn 2. Tác giả biên soạn: TS. Nguyễn Viết Hưng Địa chỉ: Khoa Nông học ­ Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ĐT: 0912.386.574 địa chỉ Email: hathuyduc2002@yahoo.com 3. Xuất xứ của công nghệ :             Công nghệ được nghiên cứu và xây dựng từ kết quả nghiên cứu nhiều năm ở  các vùng trồng khoai môn chủ yếu của tỉnh Bắc Kan và tỉnh Yên Bái. 4. Một số thông tin và đặc điểm chính của quy trình   4.1. Thời vụ trồng             4.1.1. Đối với đất ruộng. Trên đất ruộng có thể trồng sớm hơn đất đồi núi để tận dụng mùa vụ và thời gian  sinh trưởng của khoai nhằm đạt năng suất và chất lượng cao. ­ Bắt đầu trồng từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 2­ 3 dương lịch. 4.1.2. Đối với đất đồi núi Đây là diện tích đất trồng khoai hoàn toàn nhờ vào thiên nhiên, độ ẩm đất phụ thuộc  vào lượng mưa từng năm. Nên thời vụ trồng từ tháng 2 đến đầu tháng 4 dương lịch  hàng năm. Tuy nhiên khoai trồng càng sớm gặp điều kiện thời tiết thuận lợi càng  cho năng suất cao (vì khoai tận dụng được thời gian sinh trưởng dài). 4.2. Kỹ thuật chọn đất và làm đất 4.2.1. Kỹ thuật chọn đất  Chọn những ruộng màu hoặc ruộng một vụ lúa, cao ráo thoát nước, không bị ngập  úng về mùa mưa nhất là vào tháng 8, 9 khi cây khoai xuống dọc. Đối với nương rẫy,  chọn nơi đất tốt, tầng đất dầy không lẫn sỏi đá, đất có độ dốc 
  2.           ­ Đối với đất ruộng: Dọn sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng. Cày sâu 15 ­ 20 cm  và bừa kỹ. Lên luống rộng từ 1,2 ­ 1,4 mét; giữa 2 luống để một rãnh thoát nước  rộng 0,4 mét. Khi lên luống không cần vun luống cao ngay tránh tình trạng thiếu đất  vun khoai sau này (chiÒu cao luèng 25 – 35cm). Cuốc hốc theo 2 hàng so le, hốc cách  hốc 60 cm. Mỗi luống 2 hàng. ­ Đối với đất nương rẫy: Trước Tháng 01 dương lịch, dọn sạch cỏ dại và tàn dư  cây trồng. Cuốc hốc khoảng cách 60 –70cm, kích thước hốc 20 x 20 cm đảm bảo  mật độ 28.000 ­ 32.000 cây/ ha. 4.2.3. Xử lý đất ­ Sau khi cuốc hốc dùng vôi bột rắc xung quanh hốc một lớp mỏng trước khi trồng  khoai 15 ­ 20 ngày. ­ Dùng thuốc Basudin xử lý đất bằng cách rắc 0,5 kg/sào (360 m2) để hạn chế sâu  bệnh hại. 4.3.Chọn giống ­ Chọn giống: sau khi thu hoạch vào tháng 11 hoặc đầu tháng 12 dương lịch. Chọn  củ cấp 2 để làm giống, chọn những củ có đường kính ngang từ 3 ­ 4 cm, củ tròn.  Không chọn những củ có cuống quá dài. Mỗi kg củ giống khoảng từ 45 ­ 60 củ, củ  quá to hay quá nhỏ đều không tốt.      4. 4. Mật độ khoảng cách trồng         Mật độ trồng: Đối với đất ruộng trồng 30.000 – 32.000 cây/ha. Đất đồi trồng  28.000 – 30.000 cây/ha.         Khoảng cách: Đất ruộng trồng khoảng cách 60cm x 70cm. Đất đồi 60cm x  60cm.     4.5. Liều lượng và kỹ thuật bón phân            Lượng phân bón: 10 ­15 tấn phân chuồng ; 60kgN; 60kg P2O5; 80Kg K2O  +   1000 Kg vôi bột/ha. Tương đương: 360 kg đến 540kg phân hữu cơ  +  4,5 kg đạm Urê + 13 kg supelân +  4,5 Kg Kaly clorua/ 1 sào (360m2) ­ Cách bón:
  3. + Bón lót toàn bộ số phân chuồng, phân lân và vôi + 2,5 Kg đạm Urê  + 2,5 Kg Kaly  clorua. + Phân chuồng bón theo hốc. Khi bón phân cần để phân xung quanh hốc hoặc để  giữa sau đó phủ một lớp đất mỏng lên trên ( không để củ giống tiếp xúc với phân). + Bón thúc lượng phân còn lại khi làm cỏ đợt 2 sau trồng 50 ­ 65 ngày, rắc phân  xung quanh hốc và vun đất vào gốc lấp kín phân bón. 4.6. Kỹ thuật trồng ­ Đặt củ giống theo phương thẳng đứng vào giữa hố, dùng đất nhỏ lấp kín củ  giống, lấp một lớp đất dầy khoảng 3 ­ 5 cm, lấp quá dày hoặc quá mỏng đều ảnh  hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm sau này. Khi trồng nên để lại một lượng giống nhất định  để trồng dặm khi khoai mọc không đều.  4. 7. Kỹ thuật chăm sóc 4.7.1. Trồng dặm ­ Trong vòng 1 tháng sau trồng chú ý trồng dặm để đảm bảo mật độ khoảng cách  theo quy định. Đối với đất đồi núi, không dùng những củ đã có mầm mọc quá dài  10cm để trồng dặm vì đất khô mầm và rễ sẽ héo ảnh hưởng đến quá trình mọc của  cây. Đối với đất ruộng có thể dùng cả những củ đã có mầm dài hoặc những cây đã  mọc để dặm. 4.7.2. Làm cỏ  Làm cỏ đợt 1: tiến hành làm cỏ khi cây có 2 ­ 3 lá. Lúc này cây khoai mới mọc nên  bộ rễ chưa phát triển. Vì vậy khi làm cỏ lưu ý chỉ dùng cuốc xới nhẹ trên bề mặt  đất để tiêu diệt cỏ dại, tuyệt đối không cuốc sâu ảnh hưởng đến bộ rễ. Làm cỏ đợt 2, kết hợp vun cao: Khi cây có 4 ­ 5 lá kết hợp bón thúc lượng phân bón  còn lại. Lúc này cây đã sinh trưởng phát triển mạnh. Dùng cuốc xới nhẹ xung quanh  gốc và vun đất vào gốc. Đối với đất ruộng cần vun luống cao vào thời điểm này khi  cây chưa quá tốt.         Làm cỏ đợt 3: sau trồng 5 tháng. Cây khoai đã mọc tương đối tốt, lưu ý phải tỉa  bớt nhánh đẻ của khóm khoai, mỗi một khóm chỉ nên để 1­2 nhánh. Quá trình tỉa  nhánh phải tiến hành liên tục thường xuyên vì tập tính của cây khoai đẻ nhánh  nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất củ cái sau này. Trong quá trình tỉa nhánh cần tỉa  bớt những lá già úa vàng.
  4.       4.8. Phòng trừ sâu bệnh Cần theo dõi thường xuyên để pháp hiện sâu bệnh kịp thời, có biện pháp phòng trừ  thích đáng. Chú ý phát hiện và phòng trừ  các loại sâu bệnh chính là: Sâu xanh , bọ cánh cứng  hại lá, rệp sáp và bệnh thối nhũn thân lá do nấm. Sử dụng đúng thuốc và theo hướng dẫn của thuốc ghi trên bao bì đóng gói.        4. 9. Thu hoạch và bảo quản ­ Cần thu hoạch đúng theo thời gian sinh trưởng của giống (thường thu hoạch tốt  nhất vào tháng 11 – 12 dương lịch) ­ Thu hoạch xong cần để nơi thoáng mát và đưa vào bảo quản. 5. Địa bàn đã triển khai:             Một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như: Bắc Kạn và Yên Bái đã được  hàng nghìn hộ nông dân áp dụng quy trình. 6. Địa bàn có thể áp dụng:           Các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có diện tích trồng khoai môn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2