intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây ăn quả có múi

Chia sẻ: Phan Anh Toản | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

217
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy trình phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây ăn quả có múi trình bày biện pháp sử dụng giống cây sạch sâu, bệnh; sử dụng kiến vàng và các loại thiên địch khác trên vườn cây ăn quả có múi; sử dụng dầu khoáng và thuốc bảo vệ thực vật; sử dụng một số bẩy bả hấp dẫn thu hút trưởng thành của sâu hại trên vườn cây ăn quả có múi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây ăn quả có múi

  1. QUY TRÌNH PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP DỊCH HẠI TRÊN  CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI I. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG GIỐNG CÂY SẠCH SÂU, BỆNH ­ Chọn những giống cam cho năng suất cao, phẩm chất tốt được thị trường ưa   chuộng, phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng trồng, sạch sâu bệnh (greening)  ­ Những giống cam hiện được trồng  ở  các vùng trồng cam của Vũ Quang là:  Cam bù, cam chanh Valencia, cam chanh Vân du, quýt đường, cam sành…. II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC 1. Chọn đất trồng. Cây cam có thể  trồng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng vườn trồng  phải đảm bảo tiêu thoát nước tốt, đất thoáng khí và không có tầng đất cứng, vì sự  hiện diện của tầng đất này sẽ  làm cản trở  sự  phát triển của bộ  rễ. Để  trồng cây   cam được thành công đòi hỏi nhà vườn phải có sự  đầu tư  vườn trồng và áp dụng  những biện pháp quản lý đất thích hợp. 2. Thiết kế vườn. ­ Trồng đai rừng phòng hộ  có tác dụng: Hạn chế  xói mòn rửa trôi đất; Chắn  gió, bão; Giảm sự bốc hơi nước, giữ độ  ẩm và điều hoà nhiệt độ  cho vườn; Hạn   chế sự xâm nhập của rầy chổng cánh; Nơi cư trú của kiến vàng và thiên địch. ­ Yêu cầu cây làm đai rừng chắn gió là những cây không phải là ký chủ  của  sâu hại. Tốt nhất là những cây như: mít, vải, nhãn, xoài, keo lá lớn, ... ­ Một đai rừng chắn gió có nhiều hàng cây một đến 2 hàng cây chính và 2 đến   3 hàng cây phụ. Khoảng cách mỗi hàng là 2 ­ 2.5 m, cây cách cây 1 ­ 1.5 m tuỳ loại   cây. Đai rừng phòng hộ bố trí cách vườn cầy từ  5 ­ 8 m. ­ Thiết kế vườn cây sao cho đảm bảo tưới tiêu thuận lợi, chống xói mòn, bảo  vệ đất ưu tiên dùng đất tốt để trồng cây cam ă quả có múi. (+) Diện tích trồng cây chính 80% (+) Đai rừng phòng hộ 10 ­ 12%. (+) Giao thông đi lại 8­ 10%. ­ Ở các vùng đồi xây dựng các đập chắn nước ở những nơi hợp thuỷ để  hạn  chế dòng chảy và giữ nước cho cây trong mùa khô hạn. 3. Bón phân cho CAQCM. 3.1. Bón phân trồng mới (bón vào hố trồng) ­ Mỗi hố bón: Phân chuồng: 20 ­ 25 kg; Vôi: 1 ­ 1,5 kg Lân: 0,8 ­ 1 kg + Đạm Ure: 0,2­0,3 kg + Kali: 0,2­0,3 kg ­ Bón ngay sau khi đào hố, 2/3 phần đất dưới hố trộn với vôi lấp xuống trước,   1/3 phần đất mặt trộn với các loại phân còn lại rồi lấp vào hố. 1
  2. ­ Hoặc trộn 2/3 phần đất dưới với rơm rạ, võ lạc, võ trấu, cây phân xanh; 1/3  phần đất mặt trộn với các loại phân rồi lấp lại; sau 15 ngày xới mô đất lên để bón  vôi. ­ Hố lấp phải đầy và có mô cao hơn mặt bằng chung của đất 20 ­ 25 cm. ­ Phân phải bón trước khi trồng ít nhất 1 tháng. 3.2. Sau khi trồng: Khi cây sinh trưởng tốt ra lộc mới bón thúc lần 1: 100 kg  ure + 100 kg Kaliclorua/ha (0,2 kg ure + 0,2 kg kali/cây), tốt nhất hoà vào nước tưới. 3.3. Bón hàng năm ­ Bón thúc hàng năm theo độ lớn của cây (theo bảng sau) Phân  Vôi (g/cây) Phân vô cơ (g/cây) Tuổi cây  chuồng (năm) Ure Lân Kali (kg/cây) 1 ­ 2 20­25 300­400 150­200 300­350 150­170 3 ­ 4 25­30 400­500 200­250 350­400 170­200  4 ­ 6 40­60 500­550 400­500 900­1.200 200­250 7 ­ 9 70­100 600­700 600­800 1.500­1.800 250­300 Trên 10 100­150 800­1.000 800­1.500 2.000­2.400 400­500 ­ Thời điểm  bón (thời vụ) và tỷ  lệ  bón: Với lượng phân trên chia làm 4 lần  bón/năm. (+) Lần 1: Vào tháng 11 ­ tháng 12 sau thu hoạch ­ giai đoạn phân hoá mầm  hoa. Bón toàn bộ phân chuồng + lân + vôi + 25% Ure + 25% kali (+) Lần 2: Vào tháng 2 ­ 3 ra lộc xuân và ra hoa. Bón 25% Ure + 25% kali. (+) Lần 3: Vào tháng 5 ­ 6 ra lộc hè ­ quả phát triển. Bón 25% Ure + 25% kali. (+) Lần 4: Vào tháng 7 ­ 8 ra lộc thu ­ tăng trọng quả. Bón 25% Ure + 25%   kali. ­ Phương pháp bón:  + Lần 1: Cuốc rãnh sâu 10­15 cm, rộng 10­20 cm xung quanh tán cây cho phân  xuống rồi dùng đất bột phủ lên, tưới nước cho ướt đều. + Lần 2, 3 và 4: Đào 3­5 hố kích thước 10 x 15 cm xung quanh tán rồi bón đạm   và kali vào, lấp đất xong tưới nước cho ướt đều. Chú ý: Những cây trước đây không bón theo rãnh  ở  lần 1 ­ sau thu hoạch thì  không được đào rãnh để  bón vì sẽ   ảnh hưởng đến bộ  rễ. Đối với những cây này  tiến hành xới nhẹ  xung quanh tán rồi bón phân, phủ  lớp đất bột lên và tưới  ướt   đều trên bề mặt đã bón phân. 4. Làm cỏ, vệ sinh vườn, tưới nước, trồng xen. Sau khi trồng phải tưới nước thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1  tháng để cây hoàn toàn bén rễ và phục hồi nhanh nhằm hạn chế sâu bệnh tấn công. 2
  3. Những năm đầu cây còn nhỏ  chưa giao tán phải làm sạch cỏ  gốc, trồng cây  phân xanh  ở giữa các hàng cây hoặc có thể trồng xen các cây họ  đậu để  tận dụng   đất và che phủ  đất giữ   ẩm, chống cỏ  dại, vừa tạo nguồn phân xanh cải tạo đất  vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây. Đặc biệt, là tạo nơi sinh sống cho thiên địch. Khi cây vào thời kỳ  kinh doanh (cho quả), cần giữ cỏ trong vườn nhằm gi ữ  ẩm, chống xói mòn và tạo nơi sinh sống cho thiên địch. Mùa mưa do lượng mưa không phân bố đều, vì vậy vườn cần phải có mương  cống để tiêu nước vào các tháng mưa nhiều, trách bị ngập úng sẽ làm cho cây dễ bị  nhiễm sâu bệnh, đặc biệt là bệnh thối góc rễ. Sau khi thu hoạch quả vào tháng 10, 11 tiến hành thu gom lá, quả rụng, cắt bỏ  cành tăm, cành sâu trong tán, cành sâu bệnh và đem ra khỏi vườn đốt. Phát quang bờ  lô, làm cỏ, tủ gốc, quét dung dịch boocdo, Aliete, Ridomil lên thân cây.  5. Sử dụng thêm phân trung, vi lượng. ­ Mục đích cung cấp vi lượng cho cây để tăng năng suất, phẩm chất và sức đề  kháng cho cây. Có thể bón bằng 2 phương pháp: + Bón xuống đất như các loại phân: Rainsilica, Dolomit, Sito, Hữu cơ sinh học  Humix, NPK Bigone A+Humat, NPK Amazon, … + Phun lên lá: Humix, KH Thanh Hà, Yogen No4, Komic, Acegrow, Lục diệp  tố, Goliat, Cầu vòng, … Phun lên lá là cách dễ áp dụng và kinh tế hơn. CÁC LẦN BÓN PHÂN QUA LÁ Lần 1: Sau thu hoạch 20­25 ngày Lần 2: Cánh hoa rụng, bắt đầu đậu quả Lần 3: Sau lần 2, 5­7 ngày Lần 4: Quả có đường kính 0,5­1 cm Lần 5: Sau lần 4, 5­7 ngày Lần 6: Bắt đầu ra lộc Hè Lần 7: Sau lần 6, 5­7 ngày Lần 8: Bắt đầu ra lộc Thu 6. Tạo hình tỉa cành: * Tạo tán theo các bước như sau: ­ Cây con cần được cắt ngọn khi có độ cao 50­80 cm tính từ mặt đất. Việc cắt   tỉa này nhằm mục đích kích thích các chồi non cấp 1 ra phân bố đều. ­ Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ  thân chính và phát triển theo ba hướng  tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1. Dùng tre cột giữ cành cấp 1 tạo với thân  chính một góc 35­400. ­ Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50­80cm thì cắt đọt để  các mầm  ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 2 ­3 cành. ­ Cành cấp 2 này cách cành cấp 2 khác khoảng 15­20cm và tạo với cành cấp 1   một góc 30­350. Sau đó, cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như cách làm ở cành cấp   1. Từ cành cấp 2, sẽ hình thành cành cấp 3. 3
  4. ­ Cành cấp 3 không hạn chế về số lượng và chiều dài, nhưng cần loại bỏ các  chỗ  cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau ba năm, cây sẽ  có bộ  tán cân đối, thuận   lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch  Cách tạo tán trên cam a)  Trong vườn  ươm:  Thường xuyên cành tăm, cành bị  sâu bệnh, cành mọc  không đúng vị trí nhất là những cành mọc dưới thấp. Chỉ để 1 thân chính và hướng   cho cây phân cành cao trên thân chính. b) Trên vườn kiến thiết cơ  bản:  Tỉa cành tạo tán cho cây có một kiểu dáng  phù hợp. Cắt bỏ những cành nhỏ cành tăm, cành vượt và những cành mọc sâu trong   tán, những cành bị  sâu bệnh nhằm tạo cho cây có một khung tán cân đối, thoáng,  ánh sáng đầy đủ. c) Vườn kinh doanh: Cắt bỏ những cành tăm, cành vượt, cành khô, cành bị sâu  bệnh sau mỗi vụ thu hoạch, nhằm tập trung dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát  triển tốt. Ba mục tiêu chính của việc cắt tỉa cành đối với cây có múi là: ­ Tạo bộ khung khoẻ mạnh. ­ Lập những cành mang quả, trẻ, dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau trên  khung (sườn) và cành mẹ (cành chính). ­ Thay thế những cành già, không có khả năng sản xuất bằng những cành non   trẻ sẽ mang quả trong những năm tiếp theo. Công việc tỉa cành được tiến hành hàng năm, sau khi thu hoạch cần phải   loại bỏ những đoạn cành sau đây: ­ Cành đã mang quả (thường rất ngắn khoảng 10­15cm). ­ Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả  năng   mang quả. ­ Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả  nhằm   hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả. ­ Cành khô cần tỉa ­ Cành quá thấp cần tỉa ­ Ngắt bỏ toàn bộ hoa trong thời gian cây 1­2 tuổi và tỉa bớt những hoa dị hình,  những hoa quả ra muộn và  ở vị  trí không thích hợp cho việc hình thanh quả, công   việc này có thể tiến hành bằng cách phun các chất điều tiết sinh trưởng. * Chú ý: ­ Cần phải khử trùng dụng cụ bằng nước Javel hoặc cồn 700 khi cắt hoặc tỉa   cành để tránh lây bệnh (tiềm ẩn virut, vivoid...) qua cây khác, hoặc khử trùng dụng  cụ bằng cách hơ qua ngọn lửa. ­ Đối với những cành lớn hơn 3cm thì phải dùng cưa. ­ Những vết thương lớn sau khi cắt tỉa phải dùng sơn hoặc các thuốc trừ bệnh   quét kín vết cắt nhằm tránh vết thương bị  thối tạo điều kiện thích hợp cho côn  trùng và nấm bệnh xâm nhập. 4
  5. 7. Giữ ẩm cho vườn cây. ­ Giữ cỏ trên vườn cam, cỏ vừa có tác dụng giữ ẩm, chống xói mòn vừa là nơi   cư trú của các loại thiên địch. Loại cỏ sử dụng là những loại cỏ có bộ rễ không ăn  sâu, không để cỏ quá tốt (cỏ mần trầu, cỏ trai...)  ­ Tủ gốc bằng rơm rạ, cỏ khô đặc biệt là bã mía sản phẩm phụ của nhà máy   đường, sản phẩm phụ của ngô...vừa giữ ẩm vừa tăng thêm độ mùn cho vườn cam. Lưu ý: Để cỏ và tủ gốc cách gốc cam 30 ­ 40 cm tránh sự xâm nhập của một   số loài nấm đất lên gốc, thân chính của cam. III. SỬ DỤNG KIẾN VÀNG VÀ CÁC LOẠI THIÊN ĐỊCH KHÁC TRÊN  VƯỜN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI Thiên địch giữ  vai trò rất quan trọng trong việc khống chế  sự  bộc phát của  dịch hại. Trong điều kiện tự nhiên sự bộc phát dịch hại thường ít xẩy ra, đó là do   các quần thể  dịch hại này thường xuyên bị  khống chế  bởi nhiều yếu tố  của môi   trường, gây bất lợi cho sự phát triển của chúng. Trong các yếu tố này thì thiên địch  giữ một vai trò rất quan trọng. Thành phần các loài thiên địch rất phong phú: Nhóm   côn trùng ký sinh, nhóm ăn mồi, nhóm gây bệnh... Để sử dụng tốt kiến vàng và các loại thiên địch khác trên vườn cam chúng ta  cần: ­ Điều tra sự hiện diện của kiến trên vườn và những cây xung quanh vườn. ­ Điều tra theo dõi sâu (rầy các loại, sâu vẽ bùa...) trên vườn cam. ­ Tạo điều kiện cho kiến vàng di chuyển từ cây này sang cây khác để săn mồi:   Hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc BVTV, chỉ sử dụng dầu khoáng. *) Nếu trên vườn và xung quanh chưa có sự hiện diễn của kiến vàng chúng ta  tiến   hành   thả   kiến   theo   hướng   dẫn   kỹ   thuật   sử   dụng   kiến   vàng   trên   vườn  CAQCM. IV. SỬ DỤNG DẦU KHOÁNG VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 1. Sử dụng dầu khoáng trên vườn CAQCM. Các lần sử dụng dầu khoáng phun vào các giai đoạn sau: ­ Lộc xuân: 2 lần ­ Quả có đường kính 1 cm: 2 lần ­ Lộc hè: 2 lần ­ Lộc thu: 2 lần Lưu ý: Khi các đợt lộc bắt đầu nhú thì tiến hành phun dầu khoáng, phun nhắc  lại sau 5 ­ 7 ngày. Khi sử dụng dầu khoáng cần phải tuân thủ nồng độ theo khuyến  cáo và tránh sử dụng khi trời quá nắng. 2. Sử dụng thuốc BVTV trên vườn CAQCM. 2.1. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV. ­ Hầu hết các loại thuốc BVTV đều là những chất độc đối với thiên địch, môi  trường và con người. Do vậy, để giảm thiểu ảnh hưởng này thì cần sử dụng thuốc  BVTV chọn lọc khi thật cần thiết. Khi sử dụng phải tuân thủ theo 4 đúng. 5
  6. ­ Thăm đồng thường xuyên để  kịp thời phát hiện dịch hại, phân tích hệ  sinh   thái vườn CAQCM và có biện pháp xử lý kịp thời, không để dịch hại phát sinh gây  hại. ­ Các loại sâu thuộc nhóm sâu ăn lá mặc dù có xuất hiện gây hại trên vườn,   nhưng CAQCM có khả  năng đền bù lớn về  lá, do vậy cần điều tra phân tích hệ  sinh thái để có biện pháp thích hợp quản lý những đối tượng dịch hại này. ­ Đối với những loại gây hại hoa, búp cần hạn chế phun thuốc vào lúc hoa nở  để tránh thiệt hại cho các loài côn trùng thụ phấn và sự tự thụ phấn của hoa. ­ Nếu phải phun thuốc, chỉ phun ở những điểm bị nhiễm dịch hại, không phun  tràn lan và tuyệt đối thận trọng thời gian cách li, đặc biệt là đối với những nhóm  gây hại trực tiếp trên quả. 2.2. Phòng trừ một số đối tượng gây hại chính. Để phòng trừ hiệu quả các đối tượng sâu bệnh hại thì việc áp dụng đúng quy   trình kỹ thuật trồng, chăm sốc là hết sức quan trọng, chúng có mối liên hệ chặt chẽ  với nhau.  Và đảm bảo các nguyên tắc trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại đó là:  1/ Trồng cây khoẻ 2/ Thường xuyên thăm vườn để  phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh cũng  như biết được tình hình sinh trưởng của cây trồng để từ đó áp dụng các biện pháp   kỹ thuật tác động. 3/ Bảo vệ  các loài thiên địch. Đây là những đối tượng tiêu diệt sâu bệnh hại  giúp chúng ta. Ví dụ: chúng ta bón phân đúng thời điểm sẽ tạo lộc ra đồng loạt nên rất thuận  tiện trong việc phun thuốc để phòng trừ sâu bệnh; Tỉa cành tạo tạo tán sẽ giúp cây   phát triển cân đối, tạo độ thông thoáng, hạn chế các đối tượng sâu bệnh hại.s 2.2.1. Nhóm sâu ăn lá: Sâu xanh bướm phượng, sâu nhớt, sâu róm,... thời điểm  ra lộc non. ­   Có   thể   sử   dụng   các   loại   thuốc:   Amate   150SC,   Proclaim   1.9EC,   Angun   5WDG,   Emalusa   20.5EC,   Tasieu   1.9EC,   Golnitor   50WDG,   Queson   3.6EC,   Catex  3.6EC,   Thianmectin   0.5EC,   Ofatox   400EC,   Patox   95SP,   Padan   95SP,   Dibadan,  Dantox, Tango, Peran, Match,… Phun khi sâu đang ở tuổi nhỏ. 2.2.2. Nhóm chích hút:  Rầy chổng cánh, bọ  trĩ, bọ  phấn, rệp sáp, bọ  xít,…  thời kỳ ra lộc non. ­ Có thể sử  dụng một trong các loại thuốc sau: Actara 25WG, Confido 50EC,  Acmada 50EC, Proclaim 1.9EC, Angun 5WDG, Golnitor 50WDG, Emalusa 50,5EC,  Thianmectin 0,5ME, Trebon 10EC, Sutin 5EC... 2.2.3. Nhóm nhện hại: Nhện đỏ, nhện trắng, nhện ống vàng phát sinh và gây   hại nặng từ tháng 2­5 (1­4 Âm lịch). ­  Có   thể   sử  dụng  một  trong  các  loại  thuốc  sau:  Ortus   5SC,  Dandy  15EC,  Comite 68EC,  Pegasu 86EC, Tapky 3,6EC, .... 6
  7. 2.2.4. Sâu vẽ  bùa: Có thể sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu ăn lá kết  hợp một trong các loại thuốc dùng cho nhóm chích hút. 2.2.5. Sâu đục thân: Tiến hành trồng cây dâm bụt xung quanh vườn vừa có tác  dụng chắn gió ngoài ra nó còn hấp dẫn trưởng thành sâu đục thân (xén tóc) đến cư  trú ở gốc (vào khoảng tháng 3­4) chúng ta tiến hành thu bắt tiêu diệt. ­ Dùng tay mây, lạt giang, thép nhỏ xâu vào lỗ để bắt. ­  Dùng   ống  tiêm  bơm   dung  dịch   thuốc   đã   pha  với  nồng  độ   cao  hơn   bình   thường bơm vào lỗ đục sau đó dùng bông tẩm dung dịch thuốc nút lỗ lại. Đối với việc sử dụng thuốc trừ sâu hại trên cây AQCM, hiệu quả nhất là   phun phòng trừ vào các đợt lộc khi vừa mới nhú 1cm và phun nhắc lại sau 5­7   ngày. 2.2.6. Bệnh hại thân cành rễ: Bệnh vàng lá thối rễ, bệnh chảy gôm, bệnh lỡ  cổ rể, bệnh nứt vỏ thối gốc, bệnh khô cành, ... Sau thu  hoạch tiến hành cắt bỏ cành tăm, cành vượt, cành khô, cành sâu bệnh,   vệ sinh vườn sạch, tiến hành dùng dung dịch vôi quét gốc, quét cành cấp I khoảng   20­30cm. Khi phát hiện thấy bệnh tiến hành cạo nhẹ, hoặc lau sạch sau đó quét dung   dịch   thuốc   Aliette   80WP,  Rhidomil   72WP,   Ricide   72WP,  Diboxylin   2SL,   Bonny  5SC, Fungan 80WP, Thalonil 75WP, Boocđô 1­2%, Cavil 50SC,... Đặc biệt dùng sản phảm KETOMIUM, TRICHODEMA để phòng các bệnh   thối thân, thối rễ, thối quả, chảy gôm cành. 2.2.7. Nhóm bệnh hại lá, quả: Loét, sẹo, thán thư, sương mai, phấn trắng,… Tiến hành cắt tỉa những cành quả bị bệnh đem đi tiêu huỷ hoặc đốt. Sau đó có thể  sử  dụng một trong các loại thuốc sau để  xử  lý:  Boocđô 1­2%, Aliette, Rhidomil,   Thalonil, Ricide, Cavil, Vida... 2.2.8. Bệnh greenning: Những cây, cành bị bệnh tiến hành tiêu huỷ  và chú ý   phòng trừ rầy chổng cánh triệt để. V.   SỬ   DỤNG   MỘT   SỐ   BẨY   BẢ   HẤP   DẪN   THU   HÚT   TRƯỞNG   THÀNH  CỦA SÂU HẠI TRÊN VƯỜN CAQCM. Dựa vào đặc tính sinh học của một số  loài côn trùng, thích mùi vị, thích ánh   sáng, tính hấp dẫn bởi màu sắc, mùi pheremon dẫn dụ... chúng ta sử dụng một số  loại bẫy, bả để thu hút trưởng thành tiêu dịêt đây là một biện pháp vừa có tác dụng  tiêu diệt hạn chế  sự  phát triển gia tăng quần thể  của một số  loài dịch hại (rầy   chổng cánh, ngài chích hút quả, ruồi  đục quả...) vừa an toàn với môi sinh môi   trường. 1. Bẫy ruồi vàng: 1.1. Cách làm bả: Cách 1: 2kg bả  bia (hoặc bả  rượu) lọc bỏ  bã lấy nước + 500ml mật mía +   300ml rượu trắng + 300ml bia + 20g Padan 95SP trộn đều ủ 24h (khi nào dậy mùi   chua ngọt là đạt). ­ 01 bẫy chứa 10ml hổn hợp bã. 7
  8. Cách 2: 1 lít nước + 200ml mật ong + 0,8g Regent, trộn đều thành dung dịch. ­ 01 bẫy chứa 100­150ml hỗn hợp. Cách 3: Dùng quả  cam chín cắt đôi bôi thuốc diệt ruồi sau đó dùng cọc nhỏ  cao 1,5­2m găm ngược nửa quả cam ở trong vườn.  Cách 4: Dùng  viên nhộng xua đuổi gián (long não) bỏ  vào túi nilon 1­2 viên,  dui thủng túi nilon treo dưới gốc cây. 1.2. Cách làm bã. Dùng chai nhựa như: Chai nước khoáng, dàu ăn, nước mắm… rửa sạch cắt  phần đáy dữ  lại nắp đậy chặt. Trên dùng bìa cứng xâu qua dây đậy kín, các loại  hỗn hợp dung dịch làm bã có thể đổ trực tiếp hoặc tẩm bông cho vào chai. ­ Mỗi ha treo từ 10 ­ 15 bẩy xung quang bờ lô . ­ Thu lượm ruồi vàng: Sau 3 ­ 5 ngày ra đồng để  mở  đáy  ống nhựa thu ruồi,   sau 2 ­ 3 lần thu ruồi tẩm lại dung dịch thuốc hoặc thay thuốc. Chú ý: Không để  ánh sáng chiếu vào bông thấm thuốc. Vị  trí  treo bông tẩm  thuốc bằng 1/3 chiều dài hộp. 2. Bẩy ngài chích hút. 2.1. Vật tư làm ­ Vải màn 2,5m2  ­ Thanh tre, nứa hoặc thép ­ Dây dù ­ Ni lon để lên đĩa mồi 2.2. Cách làm ­ Đường kính vòng lớn 40 cm  ­ Chiều cao lồng 60cm ­ Đường kính vòng nhỏ 15 cm ­ Đĩa ni lon ...................... ­ Chiều cao hình nón 35 cm  2.3. Quy định treo bẩy: Mỗi ha treo từ 10 ­ 15 bẩy, treo xung quanh b ờ v ườn.   Mồi dẫn dụ bằng mít dai, dứa chín, cam chín, xoài chín, … 2.4. Thu bắt ngài Sau một đêm sáng hôm sau cho tiến hành bắt bằng cách dùng bẫy lật ngược  lại bót giết chúng. 3. Bẩy rầy chống cánh. 3.1. Vật liệu:Bẩy dính màu vàng; Cọc tre hoặc cọc gỗ cao 1,2 ­ 1,5m  3.2. Quy định treo bẩy:  1 ha treo từ 10 ­ 15 bẩy đóng xung quang bờ 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2