intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1871/2019/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1871/2019/QĐ-UBND phê duyệt đề án “xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030”. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1871/2019/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH CÀ MAU Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 1871/QĐ­UBND Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XàHỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH  VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 ­  2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030” CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 718/QĐ­BYT ngày 25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt  Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và  dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ­UBND ngày 20/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về  việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà  Mau giai đoạn 2016 ­ 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 209/TTr­SYT ngày 22/10/2019 về việc xin phê  duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức  khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 ­ 2025 và đến năm 2030”, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án số 105/ĐA­SYT ngày 22/10/2019 của Giám đốc Sở Y tế về “Xã hội  hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà  Mau giai đoạn 2020 ­ 2025 và đến năm 2030” (Kèm theo Đề án số 105/ĐA­SYT ngày 22/10/2019  của Giám đốc Sở Y tế). Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân  dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên thiết thực, hiệu quả,  đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Riêng phần kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách để thực hiện: Tùy tình hình thực tế ngân sách tỉnh, giao  Sở Tài chính rà soát, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo từng  trường hợp cụ thể. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có  liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
  2.   KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Cổng TTĐT tỉnh; ­ KGVX (Th.36­VIC);  ­ Lưu: VT, M.A125/10. Trần Hồng Quân   ĐỀ ÁN XàHỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA  GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 ­ 2025 VÀ ĐẾN NĂM  2030   MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT THÔNG TIN CHUNG ĐỀ ÁN 1. Tên Đề án 2. Cơ quan chủ quản 3. Đơn vị thực hiện 4. Cơ quan, đơn vị phối hợp 5. Mục tiêu của Đề án 6. Địa bàn triển khai 7. Thời gian thực hiện 8. Tổng kinh phí thực hiện Đề án PHẦN I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Sự cần thiết
  3. 2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án 3. Giải thích từ II. TÌNH HÌNH XHH CUNG CẤP PTTT, DỊCH VỤ KHHGĐ/SKSS 1. Mạng lưới cung cấp PTTT 1.1. Cấp PTTT không thu tiền (miễn phí) 1.2. Bán PTTT được Nhà nước trợ giá một phần 1.3. Bán PTTT thương mại 2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS 2.1. Cơ sở y tế công lập 2.2. Cơ sở y tế ngoài công lập 3. Đánh giá chung 3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 3.2. Tồn tại, hạn chế 3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 3.3.1. Nguyên nhân khách quan 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 4. Thách thức về đáp ứng nhu cầu PTTT và dịch vụ KHHGĐ PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN   I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Quan điểm 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Mục tiêu cụ thể II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Phạm vi thực hiện
  4. 2. Đối tượng của Đề án III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Hoạt động về tổ chức, quản lý, điều hành 1.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1.2. Trình phê duyệt Đề án tại tỉnh 1.3. Phê duyệt danh mục các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án tại tỉnh 1.3.1. Điều kiện đối với cơ sở y tế công lập 1.3.2. Điều kiện đối với cơ sở y tế ngoài công lập 1.4. Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ tại địa phương 2. Truyền thông, vận động thay đổi hành vi 2.1. Quảng bá thương hiệu Đề án XHH tại các cơ sở y tế…. 2.2. Cung cấp thông tin về quyền lợi của cơ sở y tế…. 2.3. Truyền thông đối với đối tượng là khách hàng 3. Nội dung hoạt động 3.1. Nội dung hoạt động 1: Mô hình đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT 3.1.1. Cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng 3.1.2. Cung cấp miễn phí PTTT lâm sàng 3.2. Nội dung hoạt động 2: Mô hình tiếp thị xã hội cung cấp PTTT 3.2.1. Tiếp thị xã hội viên uống tránh thai, thuốc tiêm tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm 3.2.2. Tiếp thị xã hội dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm 3.2.3. Tiếp thị xã hội các chủng loại PTTT đã có thương hiệu theo hình thức bảo hộ thương  hiệu sản phẩm 3.3. Nội dung hoạt động 3: Đưa chủng loại PTTT mới vào sử dụng 3.4. Nội dung hoạt động 4: Xây dựng mức chi phí, các khung chi phí cung cấp PTTT theo từng  mô hình 3.5. Nội dung hoạt động 5: Tập huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện 3.6 Nội dung hoạt động 6: các hoạt động quản lý
  5. 4. Các hoạt động xây dựng, triển khai, giám sát và đánh giá 4.1. Xây dựng Đề án 4.2. Hội nghị triển khai Đề án 4.3. Kiểm tra giám sát 4.4. Hội nghị sơ kết, tổng kết và đánh giá kết thúc từng giai đoạn IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hoạt động Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 2. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện 3. Cơ chế quản lý tài chính V. KINH PHÍ VÀ NHÂN LỰC THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2020 ­ 2025 2. Nhân lực thực hiện Đề án VI. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VII. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XàHỘI 1. Đối tượng thụ hưởng 2. Hiệu quả kinh tế xã hội PHỤ LỤC   DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BPTT: Biện pháp tránh thai BVSN: Bệnh viện Sản nhi CSSKSS: Chăm sóc sức khỏe sinh sản CSSKSS/KHHGĐ: Chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình DS­KHHGĐ: Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình HDI: Chỉ số phát triển con người
  6. KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ­SKSS: Kế hoạch hóa gia đình­ Sức khỏe sinh sản MSI: Tổ chức Marie Stopes International MSI VN: Tổ chức Marie Stopes International Việt nam PTTT: Phương tiện tránh thai SKSS: Sức khỏe sinh sản XHH: Xã hội hóa UBND: Ủy ban nhân dân   THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ ÁN 1. Tên Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản  tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 ­ 2025 và đến năm 2030. 2. Cơ quan chủ quản Sở Y tế tỉnh Cà Mau. 3. Đơn vị thực hiện Chi cục Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình (DS­KHHGĐ). 4. Cơ quan, đơn vị phối hợp ­ Sở Tư pháp; Tài chính; Kế hoạch đầu tư; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch....). ­ Phòng Nghiệp vụ Y ­ Sở Y tế, Bệnh viện sản nhi (BVSN), Trung tâm Y tế, Trung tâm DS­ KHHGĐ các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan; 5. Mục tiêu của Đề án ­ Mục tiêu tổng quát : Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng hóa về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS có  chất lượng cho người dân, hướng tới sự công bằng trong dịch vụ DS­KHHGĐ, phù hợp với khả  năng chi trả, đặc điểm kinh tế ­ xã hội của địa phương và tính bền vững của chương trình DS­ KHHGĐ; ­ Mục tiêu cụ thể:
  7. + 100% huyện, thành phố thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và KHHGĐ/SKSS. + 100% huyện có cơ sở y tế thực hiện XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. + 80% xã phải có cơ sở thực hiện XHH cung cấp PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS. 6. Địa bàn triển khai Đề án được triển khai tại 9/9 huyện, thành phố Cà Mau. 7. Thời gian thực hiện ­ Giai đoạn I: Từ năm 2020 ­ 2025; ­ Giai đoạn II: Từ năm 2026 ­ 2030. 8. Tổng kinh phí thực hiện Đề án ­ Vốn ngân sách Trung ương: phân bổ theo thực tế (nếu có) ­ Vốn ngân sách địa phương giai đoạn: 2020­2025: 3.140.070.000 đồng.   UBND TỈNH CÀ MAU CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 105/ĐA­SYT Cà Mau, ngày 22 tháng 10 năm 2019   ĐỀ ÁN XàHỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA  GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 ­ 2025 VÀ ĐẾN NĂM  2030 Phần I CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Sự cần thiết Từ năm 1963, khi bắt đầu Chương trình DS­KHHGĐ đến những năm gần đây, để giảm tốc độ  gia tăng dân số nhanh, Việt Nam thực hiện chính sách “bao cấp” cho người dân khi sử dụng dịch  vụ tránh thai. Ngân sách Nhà nước chi trả cho cơ sở y tế công lập gồm cấp không thu tiền (miễn 
  8. phí) các PTTT, hàng hóa và chi phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Cơ chế này đã từng bước hình thành  tâm lý “bao cấp” của người dân trong sử dụng dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Chiến lược Dân số ­ Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011­2020 đã đưa ra giải pháp “Huy  động rộng rãi các ngành, các tổ chức chính trị ­ xã hội, cộng đồng tham gia công tác truyền thông,  giáo dục, cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Xây dựng và thực hiện lộ trình giảm dần mức độ  bao cấp của Nhà nước”. Từ năm 2011 đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa công tác  y tế, dân số, trong đó có dịch vụ KHHGĐ/SKSS như Luật khám, chữa bệnh và các văn bản  hướng dẫn thi hành; các văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa công tác y tế, dân số; công bố  giá dịch vụ y tế, KHHGĐ/SKSS huy động các nguồn tài chính hỗ trợ chi trả dịch vụ y tế,  KHHGĐ/SKSS cho đối tượng ưu tiên/chính sách... Công tác xã hội hóa (XHH) y tế/dân số bước  đầu đã thu được một số kết quả tích cực như: có sự tham gia, hưởng ứng của nhiều đơn vị,  doanh nghiệp, tổ chức xã hội (MSI, Hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam...), các cơ sở y tế ngoài  công lập (phòng khám sản/ KHHGĐ tư nhân) bước đầu đáp ứng một phần nhu cầu của người  dân; xuất hiện nhiều loại hình XHH với các phương thức hoạt động khác nhau ở các khu vực y  tế công lập và ngoài công lập; huy động được lượng đáng kể nguồn tài chính từ người dân và xã  hội. Nhu cầu sử dụng PTTT ngày càng tăng mạnh do số người trong độ tuổi sinh đẻ và số người sử  dụng biện pháp tránh thai ngày càng tăng. Với xu thế phát triển nhanh kinh tế thị trường định  hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay, Ngân sách nhà nước không đủ để mua PTTT phục vụ nhu  cầu thiết yếu của nhân dân, đòi hỏi phải đẩy mạnh XHH và cần có sự cùng chi trả của cộng  đồng cho nhu cầu PTTT. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhận thức và khả năng tự chi trả các dịch vụ y tế  của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên còn một bộ phận người dân ở vùng sâu, vùng  xa không đủ khả năng chi trả (hộ nghèo), Nhà nước sẽ tiếp tục cấp miễn phí. XHH­PTTT là  một giải pháp góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong tiếp cận dịch vụ DS­ KHHGĐ/SKSS. Tuy nhiên, công tác XHH cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS vẫn còn nhiều  khó khăn, vướng mắc và tồn tại hạn chế đó là: nhận thức về XHH ở một bộ phận cán bộ, nhân  dân còn chưa đầy đủ, tốc độ XHH còn chậm, cơ chế chính sách chưa đồng bộ thiếu kế hoạch  tổng thể, các cơ sở XHH chưa nhiều, quy mô còn nhỏ lẽ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ còn  thiếu, hiệu quả hoạt động chưa cao, mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở khu vực thành thị  và nông thôn phát triển. Tỉnh Cà Mau nằm ở cực Nam của đất nước, tỉnh được phân chia thành 9 đơn vị hành chính cấp  huyện, gồm: thành phố Cà Mau, huyện Thới Bình, huyện U Minh, huyện Trần Văn Thời, huyện  Cái Nước, huyện Phú Tân, huyện Đầm Dơi, huyện Năm Căn và huyện Ngọc Hiển. Năm 2018 với tỷ suất sinh thô: 13,77%0, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,02%, tổng tỷ suất sinh: 1,9  con, tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các BPTT duy trì: 80,81%. Căn cứ vào thực trạng cung cấp  PTTT tại tỉnh: Dụng cụ tử cung cấp miễn phí 58%, bao cao su 15%; bao cao su chỉ cấp miễn phí  cho đối tượng ưu tiên (người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng;  người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng có mức sinh cao và không  ổn định; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày...), thuốc uống tránh thai cấp miễn  phí 20%, thuốc tiêm tránh thai 5%, que cấy tránh thai rất ít chưa đáp ứng mục tiêu.
  9. Trước thực tế đó, đòi hỏi phải xây dựng và triển khai các giải pháp, cơ chế chính sách tổng thể  để đẩy nhanh xã hội hóa theo định hướng của Chiến lược Dân số ­ Sức khỏe sinh sản Việt Nam  (2011­2020) là cần thiết, cấp bách và thực tế. Các giải pháp, cơ chế, chính sách tổng thể này  vừa khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đồng thời mở rộng các loại hình cung cấp  dịch vụ và nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của nhân dân. 2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án ­ Nghị quyết số 21­NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung  ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. ­ Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011­2020 được Thủ tướng  Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 2013/QĐ­TTg ngày 14/11/2011 đã xác định nhiệm vụ  “Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc điều phối hàng hóa để đáp ứng nhu cầu về  PTTT, ưu tiên miễn phí và trợ cấp PTTT cho người nghèo, các khu vực có điều kiện kinh tế xã  hội khó khăn, đồng thời tăng cường tiếp thị xã hội và kinh doanh các PTTT trên thị trường tự  do”; ­ Nghị quyết số 40/NQ­CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của  Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 37­ TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề  án ”Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số  lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công”; ­ Quyết định số 122/QĐ­TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt  Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn (2011­2020),  tầm nhìn đến năm 2030; ­ Nghị quyết số 137/NQ­CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động  của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21­NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu  Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; ­ Quyết định số 818/QĐ­BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án  xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát  triển giai đoạn 2015­2020; ­ Quyết định số 718/QĐ­BYT ngày 25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án  tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến  năm 2030. ­ Quyết định số 1028/QĐ­UBND ngày 20/7/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê  duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai  đoạn 2016­2020.; ­ Công văn số 3421/BYT­TCDS ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế gửi Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành  phố về việc triển khai xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành  thị và nông thôn phát triển; 3. Giải thích từ
  10. ­ Xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS: là chủ trương của Đảng  và Nhà nước về vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát  triển mạng lưới cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS. ­ Cơ sở xã hội hóa: là các cơ sở kinh doanh thực hiện góp vốn, liên doanh liên kết theo quy định  của pháp luật thành lập các cơ sở xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền. ­ Đơn vị sự nghiệp y tế công lập: là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và  quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy  kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công  hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám  bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần;  y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;  Dân số ­ kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe. II. TÌNH HÌNH XHH CUNG CẤP PTTT, DỊCH VỤ KHHGĐ/SKSS 1. Mạng lưới cung cấp PTTT Phương tiện tránh thai là yếu tố quan trọng, quyết định đến cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.  Hiện có ba kênh chủ yếu cung cấp PTTT gồm: 1.1. Cấp PTTT không thu tiền (miễn phí) Từ khi hoạt động Dân số ­ KHHGĐ được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau, phương tiện tránh  thai được cung cấp miễn phí cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng và được duy trì cho đến một  số năm gần đây. Đến nay, PTTT cấp miễn phí cho khoảng 40% thị phần, chủ yếu là vòng tránh  thai và thuốc tiêm tránh thai. Hệ thống dân số và mạng lưới y tế công lập tổ chức mua sắm,  cung cấp hậu cần và phân phối các PTTT miễn phí này. Thói quen được “bao cấp”, “miễn phí” đã ảnh hưởng không chỉ đến đối tượng thụ hưởng mà  còn tác động rất lớn đến mạng lưới dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Đa số cơ sở y tế công lập chờ  PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS và kinh phí từ nhà nước. Các cơ sở y tế ngoài công lập có dịch  vụ phù hợp, khó giành thị phần do chính sách “bao cấp/ miễn phí”. Những năm gần đây số phụ  nữ trong độ tuổi sinh đẻ tăng, nên nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ/SKSS tăng. 1.2. Bán PTTT được Nhà nước trợ giá một phần Từ năm 2011, việc bán PTTT có trợ giá từ Ngân sách nhà nước đã được bắt đầu thực hiện, chủ  yếu được trợ giá là bao cao su và viên uống tránh thai. Hệ thống dân số tổ chức cung cấp hậu  cần và phân phối các PTTT được trợ giá này. Thực chất việc bán PTTT được trợ giá vẫn là sự đầu tư bao cấp của nhà nước, nguồn thu về từ  bán PTTT vẫn chiếm khoảng dưới 10% chi phí mua PTTT và xúc tiến quảng bá sản phẩm. 1.3. Bán PTTT thương mại
  11. Theo số liệu thống kê năm 2010, tổng thị phần kênh bán PTTT thương mại thấp chỉ chiếm 6%.  Các tổ chức, Công ty, nhà thuốc tổ chức mua sắm, cung cấp hậu cần và phân phối các PTTT  này. 2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS 2.1. Cơ sở y tế công lập Cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS của cơ sở y tế công lập được xây dựng trên mạng lưới Bệnh  viện Sản Nhi, Khoa sản của Bệnh viện đa khoa,Trung tâm Y tế và Trung tâm DS­KHHGĐ các  huyện, thành phố Cà Mau. Hiện nay, các đơn vị này đã đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ  KHHGĐ/SKSS. Tuyến xã: 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. Hầu hết nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi tại  cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về KHHGĐ/SKSS theo hướng dẫn quốc gia về  CSSKSS, có khả năng thực hiện kỹ thuật đặt/tháo vòng, tiêm thuốc tránh thai. Mạng lưới y tế công lập đang là hệ thống chủ yếu đảm bảo cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS  cho người dân trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện nay, nhiều cơ sở y tế công lập đã hình thành một số  loại hình của cơ sở XHH để thu phí của người dân khi thực hiện dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất  lượng cao. Tuy nhiên do thiếu chính sách khuyến khích, không đồng bộ; việc XHH tại cơ sở y tế  công lập chưa được quan tâm đúng mức, nên không tận dụng được nguồn nhân lực hiện có hoặc  “cản trở” việc mở rộng loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ. 2.2. Cơ sở y tế ngoài công lập ­ Những năm gần đây, ngày càng nhiều người dân đến phòng khám chuyên sản khoa của tư  nhân, tự trả tiền để sử dụng dịch vụ KHHGĐ/SKSS, vì vậy việc cung cấp dịch vụ  KHHGĐ/SKSS của y tế tư nhân đang là động lực thúc đẩy cạnh tranh về chất lượng dịch vụ. ­ Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam là tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp, tham gia hoạt động  thuộc lĩnh vực chuyên ngành DS­KHHGĐ/SKSS và phòng, chống HIV/AIDS với mục tiêu phi lợi  nhuận. Mạng lưới tuyên truyền viên đã được phủ khắp cả nước. Cà Mau là một trong những  tỉnh có đầy đủ cộng tác viên các ấp để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, vận động và cung cấp  dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến tận người dân tại cộng đồng. ­ Tổ chức Marie Stopes International tại Việt Nam (MSI.VN) là một trong những tổ chức phi  chính phủ quốc tế đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại Việt Nam từ  1989. MSI.VN là một trong những tổ chức đứng đầu về cung cấp dịch vụ chăm sóc  SKSS/KHHGĐ chất lượng cao cho phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản. Tại tỉnh Cà Mau  cũng đang được sự hỗ trợ từ Tổ chức này thực hiện hỗ trợ thúc đẩy biện pháp đặt dụng cụ tử  cung tại 9 huyện, thành phố trong tỉnh và Dự án “Hoàn thiện và nhân rộng toàn quốc mô hình  nhượng quyền xã hội dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ tại cơ sở y tế nhà nước”, gọi tắt là Dự án tình  chị em. 3. Đánh giá chung 3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua
  12. Thời gian qua, công tác DS­KHHGĐ được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nên đã đạt được  nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế ­ xã hội của cả nước nói  chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng. Duy trì mức sinh thay thế năm 2018 đến nay là 1,9 con; tỷ  suất sinh thô: 13,77‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,02%; tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai là  80,81%. Đạt được kết quả trên là nhờ có sự góp phần của việc XHH qua hệ thống y tế tư nhân và tiếp  thị xã hội trong thời gian từ năm 2011 đến nay. Nhận thức vấn đề XHH về y tế/dân số của các cấp và cộng đồng được nâng lên một bước, đặc  biệt các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của  công tác XHH. Khu vực ngoài công lập phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các  cơ sở y tế cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ ngoài công lập tiếp tục được hình thành và tăng cả  về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên. 3.2. Tồn tại, hạn chế Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đẩy mạnh XHH về công tác y tế nói chung trong  đó có XHH­PTTT, nhưng một số cơ chế, chính sách được chính phủ ban hành nhằm khuyến  khích xã hội hóa công tác y tế/dân số chưa được triển khai áp dụng kịp thời và đầy đủ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhiều đơn vị công lập còn thiếu thốn, chất lượng dịch vụ còn  hạn chế do yếu tố con người không đồng đều. Chưa có chính sách động viên các cơ sở này nâng  cao chất lượng, tham gia vào quá trình XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Các cơ sở ngoài công lập với lợi nhuận thu được nên chất lượng phục vụ được nâng cao, tuy  nhiên quy mô các cơ sở ngoài công lập hầu hết còn nhỏ lẻ, phát triển không đồng đều giữa các  cơ sở y tế và các lĩnh vực chuyên môn, chủ yếu tập trung ở nội ô thành phố Cà Mau, một số  huyện có đông dân cư và phát triển kinh tế cao; nhiều đơn vị chạy theo số lượng, lạm dụng kỹ  thuật đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân. 3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 3.3.1. Nguyên nhân khách quan: ­ Khả năng ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu dịch vụ KHHGĐ/SKSS còn hạn chế; mặt bằng  thu nhập của các tầng lớp dân cư không đồng đều, có sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và  nông thôn, do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều  kiện của ngân sách và thu nhập của người dân. ­ Đầu tư cho các cơ sở xã hội hóa đạt tiêu chuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn  chậm nên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Các chính sách khuyến khích xã hội chưa rõ  ràng và đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. ­ Hệ thống văn bản pháp luật, chế độ, chính sách về XHH còn chưa đồng bộ, thống nhất. Một  số văn bản pháp luật chậm được hướng dẫn, hoặc hướng dẫn chưa rõ ràng, hoặc đang trong quá  trình xây dựng, sửa đổi nên các đơn vị thực hiện còn gặp một số khó khăn trong công tác triển  khai công tác XHH.
  13. 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: ­ Tuyên truyền, vận động về XHH chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục. ­ Nhận thức của một bộ phận cán bộ về XHH chưa thật sự đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan  trọng của công tác XHH với phát triển kinh tế ­ xã hội, tư tưởng bao cấp, dựa vào ngân sách Nhà  nước vẫn còn tồn tại ở nhiều cấp. ­ Thiếu kế hoạch tổng thể, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư đầy mạnh XHH; Các cơ  chế, chính sách khuyến khích XHH chưa phù hợp, nên không tạo điều kiện cho các đơn vị ngoài  công lập hình thành, tồn tại và phát triển. ­ Chưa có kế hoạch phát triển các cơ sở XHH; chưa xác định được danh mục các dự án đầu tư  ưu tiên thực hiện XHH kèm theo các điều kiện khuyến khích cụ thể để làm cơ sở kêu gọi, thu  hút đầu tư. 4. Thách thức về đáp ứng nhu cầu PTTT và dịch vụ KHHGĐ ­ Nhu cầu về PTTT chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp về PTTT trong năm 2018, 2019 không đủ  cho người dân sử dụng theo các hình thức cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội, thị trường thương  mại. ­ Nguồn lực từ Nhà nước ngày càng giảm. Phần II NỘI DUNG ĐỀ ÁN I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Quan điểm ­ Xã hội hóa là mục tiêu chính sách lâu dài cho sự phát triển bền vững của chương trình Dân số ­  KHHGĐ. ­ Đẩy mạnh XHH là tăng cường vai trò quản lý nhà nước, điều phối của các cơ quan nhà nước  có thẩm quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả và  chất lượng các PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao  của người dân, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội. ­ Thực hiện XHH không chỉ đơn thuần là huy động vốn mà còn tạo điều kiện để toàn xã hội  tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động XHH trong lĩnh vực này. ­ XHH phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực chung của nhà nước, của  mọi đối tượng trong xã hội, đảm bảo quyền lợi cơ bản của mọi người dân, giúp đỡ người  nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ phát triển vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng  xã hội. ­ XHH cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa KHHGĐ/SKSS; cung cấp dịch vụ  KHHGĐ/SKSS vừa là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường, vừa là một trong những giải 
  14. pháp huy động đóng góp của xã hội, tăng đầu tư cho công tác DS­KHHGĐ để thực hiện các mục  tiêu DS­KHHGĐ. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng hóa về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS có  chất lượng cho người dân, hướng tới sự công bằng trong dịch vụ DS­KHHGĐ, phù hợp với khả  năng chi trả, đặc điểm kinh tế ­ xã hội của địa phương và tính bền vững của chương trình DS­ KHHGĐ; 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ 100% huyện, thành phố thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và KHHGĐ/SKSS. ­ 100% huyện có cơ sở y tế thực hiện XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. ­ 80% xã phải có cơ sở thực hiện XHH cung cấp PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Phạm vi thực hiện Đề án được triển khai tại các khu vực trung tâm các huyện, thành phố Cà Mau và các xã có đủ  điều kiện (khu vực nông thôn phát triển: khu đông dân cư phát triển, có khu đô thị, khu công  nghiệp. 2. Đối tượng của Đề án ­ Đối tượng tác động: doanh nghiệp/tổ chức/tư nhân phân phối, cung ứng PTTT, hàng hóa  KHHGĐ/SKSS; cơ sở y tế trong và ngoài công lập cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. ­ Đối tượng thụ hưởng: Tất cả những người dân sinh sống trên địa bàn có đề án triển khai, ưu  tiên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên, vị thành niên. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Hoạt động về tổ chức, quản lý, điều hành 1.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ­ Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp tỉnh: Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Y tế, Phó ban là Lãnh đạo  Chi cục DS­KHHGĐ và Bệnh viện sản nhi tỉnh, thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị có  liên quan và các phòng chức năng của Sở Y tế và Chi cục DS­KHHGĐ tỉnh. ­ Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp huyện: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND huyện, Phó ban là  Giám đốc Trung tâm Y tế hoặc Giám đốc Trung tâm DS­KHHGĐ và Trưởng phòng Y tế, các  thành viên là đại diện các cơ quan ban ngành có liên quan và các bộ phận chuyên môn.
  15. ­ Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp xã: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND xã, Phó ban là Trưởng  trạm Y tế, các thành viên là đại diện các cơ quan ban ngành có liên quan và các bộ phận chuyên  môn. 1.2. Trình phê duyệt Đề án tại tỉnh ­ Đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu. ­ Xây dựng và trình phê duyệt Đề án. 1.3. Phê duyệt danh mục các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án tại tỉnh 1.3.1. Điều kiện đối với cơ sở y tế công lập: Có phạm vi hoạt động đúng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. 1.3.2. Điều kiện đối với cơ sở y tế ngoài công lập: ­ Có Giấy phép hoạt động Phòng khám chuyên khoa Phụ sản ­ Kế hoạch hóa gia đình do Sở Y tế  cấp. ­ Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa. ­ Có phạm vi hoạt động đúng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. ­ Có đăng ký với Chi cục DS­KHHGĐ tỉnh Cà Mau. 1.4. Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ tại địa phương Xây dựng và trình ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương, bao gồm những nội dung  sau: ­ Hỗ trợ PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS. ­ Hỗ trợ chi kỹ thuật dịch vụ, quản lý, vận động đối tượng. ­ Xây dựng cơ chế chi trả đối với từng loại hình dịch vụ …. ­ Thí điểm một số cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia vào Đề  án. 2. Truyền thông, vận động thay đổi hành vi 2.1. Quảng bá thương hiệu Đề án XHH tại các cơ sở y tế tham gia Đề án, thiết kế và hỗ trợ cho  các cơ sở y tế tham gia Đề án...., nhằm tạo thương hiệu và định hướng cho người dân có nhu  cầu sử dụng dịch vụ tại các cơ sở. 2.2. Cung cấp thông tin về quyền lợi của cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện XHH để huy động  sự tham gia tích cực, các cơ sở y tế này có những quyền lợi sau:
  16. ­ Tiếp cận PTTT có chất lượng, kịp thời, giá cả phù hợp. ­ Hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ. ­ Được ghi nhận, biểu dương về thành tích tham gia XHH … 2.3. Truyền thông đối với đối tượng là khách hàng Thiết kế và thành lập các điểm truyền thông, tư vấn tại cơ sở y tế tham gia Đề án theo một kiểu  mẫu thống nhất. Xây dựng điểm truyền thông, tư vấn làm nơi tuyên truyền, tư vấn và giới thiệu  PTTT, CSSKSS. Các tài liệu cung cấp cho điểm truyền thông tư vấn bao gồm: Các tài liệu tuyên  truyền như tranh gấp, tranh lật, tờ rơi... với nội dung liên quan. Quyền lợi của khách hàng là được tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, kịp thời,  giá cả phù hợp; được đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của từng nhóm đối tượng;  được quan tâm và nhận dịch vụ có chất lượng, được theo dõi và giải quyết những bất cập khi  nhận dịch vụ ... 3. Nội dung hoạt động 3.1. Nội dung hoạt động 1: Mô hình đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT 3.1.1. Cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng: ­ Sản phẩm: bao cao su, viên uống tránh thai. ­ Đối tượng được cấp miễn phí: cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (tính theo tuổi người vợ)  thuộc hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội, người thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có địa  hình kinh tế khó khăn. ­ Người cấp: cán bộ dân số xã căn cứ danh sách hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội do  xã lập và thực hiện chính sách xã hội liên quan. ­ Đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng theo hướng nêu trên nhằm bảo đảm  cung cấp miễn phí đúng đối tượng cho người có nhu cầu sử dụng mà được hưởng chính sách  theo quy định. Khắc phục tình trạng cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng phân tán như hiện  nay (cộng tác viên, cán bộ dân số xã, trạm y tế xã, hoặc do các dự án cung cấp, nên rất khó kiểm  soát, có thể bị trùng lắp và lãng phí). Khắc phục tình trạng thiếu căn cứ pháp lý xác định đối  tượng thuộc diện hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội được hưởng chính sách cung  cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng do nhiều người cung cấp và mỗi người lại sử dụng các căn cứ  khác nhau. 3.1.2. Cung cấp miễn phí PTTT lâm sàng: ­ Sản phẩm: dụng cụ tử cung, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai. ­ Đối tượng được cấp miễn phí: cặp vợ chồng thuộc hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã  hội, những người do điều kiện và hoàn cảnh mà khó tiếp cận sử dụng PTTT và những vùng  chưa phát triển, mức sinh còn cao, thiếu cán bộ kỹ thuật và trang thiết bị để làm dịch vụ kế  hoạch hóa gia đình.
  17. ­ Người cấp: cơ sở làm dịch vụ kỹ thuật cấp cùng với việc thực hiện kỹ thuật chuyên môn làm  dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. ­ Hình thức cấp: cấp thẻ khách hàng cho đối tượng. Cơ quan dân số cấp tỉnh thanh toán kinh phí  trực tiếp cho các cơ sở làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (có đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ  và bảo đảm các điều kiện làm kỹ thuật chuyên môn theo quy định) theo số thẻ khách hàng. ­ Đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT lâm sàng theo hình thức cung cấp nêu trên nhằm bảo  đảm cung cấp miễn phí PTTT lâm sàng cho đúng đối tượng được hưởng chính sách theo quy  định, bảo đảm thuận tiện cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật. 3.2. Nội dung hoạt động 2: Mô hình tiếp thị xã hội cung cấp PTTT 3.2.1. Tiếp thị xã hội viên uống tránh thai, thuốc tiêm tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm : ­ Địa bàn thực hiện: các huyện, thành phố ­ Mức trợ giá: Từ 30 ­ 50% ­ Hình thức thực hiện: sản phẩm được giao tại cấp huyện; các đơn vị tham gia đăng ký thực  hiện tiếp thị xã hội với cơ quan DS­KHHGĐ cấp huyện về số lượng sản phẩm và được hưởng  chi phí phân phối tùy theo số lượng sản phẩm đăng ký (trong khung quy định mức chi phí phân  phối). 3.2.2. Tiếp thị xã hội dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm : ­ Địa bàn thực hiện: các huyện, thành phố. ­ Mức trợ giá: Từ 30 ­ 40% . ­ Hình thức thực hiện: sản phẩm được giao tại cấp huyện; các đơn vị làm dịch vụ kế hoạch hóa  gia đình đăng ký tham gia tiếp thị xã hội với cơ quan DS­ KHHGĐ cấp huyện về số lượng sản  phẩm và được hưởng chi phí dịch vụ (theo khung giá chi phí dịch vụ tại mỗi địa phương theo  quy định của cấp có thẩm quyền tại địa phương), chi phí phân phối sản phẩm (trong khung quy  định mức chi phí phân phối). ­ Phương thức thanh toán: đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội của tỉnh trực tiếp thanh toán chi phí  trợ giá cho cả PTTT và chi phí dịch vụ hỗ trợ tiếp thị xã hội. 3.2.3. Tiếp thị xã hội các chủng loại PTTT đã có thương hiệu theo hình thức bảo hộ thương  hiệu sản phẩm : ­ Địa bàn thực hiện: tất cả các huyện, thành phố ­ Giá bán sản phẩm: theo giá thị trường thương mại. ­ Hình thức thực hiện: Ban chỉ đạo thực hiện Đề án lựa chọn chủng loại PTTT đã có thương  hiệu đưa vào tiếp thị xã hội; các đơn vị tham gia đăng ký thực hiện tiếp thị xã hội với Ban chỉ  đạo thực hiện Đề án về số lượng sản phẩm và được hưởng chi phí phân phối sản phẩm theo  thỏa thuận với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
  18. 3.3. Nội dung hoạt động 3: Đưa chủng loại PTTT mới vào sử dụng ­ Sản phẩm: Lựa chọn viên uống tránh thai có chất lượng, thuốc cấy tránh thai giá thấp, dụng cụ  tử cung loại mới, thuốc tiêm tránh thai và bao cao su có chất lượng và giá phù hợp. ­ Địa bàn thực hiện: tất cả các huyện, thành phố ­ Hình thức thực hiện: + Ban chỉ đạo thực hiện Đề án lựa chọn sản phẩm PTTT và thỏa thuận với các nhà cung cấp  PTTT để được bán sản phẩm độc quyền trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hình  thức sản phẩm, mức giá hợp lý trong từng giai đoạn). + Giao sản phẩm tới nơi cung cấp dịch vụ và mức chi phí được hưởng theo khung chi phí được  quy định chung (tùy theo điều kiện giao thông, khả năng tiêu thụ sản phẩm). + Cấp tỉnh giám sát các đơn vị tham gia bán sản phẩm PTTT và mức chi phí được hưởng theo  khung chi phí được quy định (tùy theo số lượng sản phẩm và đơn vị cung cấp, riêng hệ thống  dân số cung cấp PTTT được hưởng tỷ lệ khuyến khích theo quy định). ­ Năm 2020 thí điểm đối với 5 loại sản phẩm mới là: 1. Viên uống tránh thai: Anna: Vĩ (giá 20.000đ/vĩ) 2. Viên uống: Prenatal Formula: Hộp (giá 140.000đ/Hộp) 3. Dung dịch vệ sinh đa năng: Gyno Pro: chai (giá 189.000đ/chai) 4. Bao cao su Hello/ Hello Plus: Chiếc (giá 1.000/1700/chiếc) 5. Dung dịch vệ sinh phụ nữ: Vagis: Lọ (giá 24.000đ/lọ) + Các công ty ứng trước sản phẩm đợt đầu và chậm thanh toán tiền sản phẩm đợt đầu trong  khoảng từ 6 tháng đến 1 năm (tùy theo công ty). + Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tổ chức thực hiện việc cung cấp PTTT cho các huyện/thành phố  và đến các đơn vị tham gia bán sản phẩm PTTT. + Sau khi bán được sản phẩm đợt một thì thanh toán số tiền đó và mua lại sản phẩm đợt 2 và  xoay vòng cho các đợt tiếp theo với các công ty cung cấp PTTT. 3.4. Nội dung hoạt động 4: Xây dựng mức chi phí, các khung chi phí cung cấp PTTT theo  từng mô hình ­ Xây dựng mức chi phí hỗ trợ cán bộ dân số, các cơ sở dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cung cấp  miễn phí PTTT; ­ Xây dựng các khung chi phí cung cấp PTTT theo từng chủng loại PTTT được cung cấp trong  mô hình thí điểm. Khung chi phí cung cấp PTTT được xây dựng theo nguyên tắc sau:
  19. + Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa các nhiệm vụ trong từng giai đoạn về tuyên truyền,  quảng bá thương hiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển; chi phí phân phối và các chi phí khác. + Bảo đảm mức chi phí cung cấp PTTT giữa các địa phương phù hợp với điều kiện khả năng  tiêu thụ sản phẩm. + Bảo đảm mức chi phí cung cấp PTTT khuyến khích số lượng sản phẩm. 3.5. Nội dung hoạt động 5: Tập huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện ­ Kiến thức, kỹ năng nhận biết tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn sử dụng và chất lượng của PTTT. ­ Kiến thức, kỹ năng tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng PTTT. ­ Hiểu biết về mức chi phí cần thiết. 3.6. Nội dung hoạt động 6: Các hoạt động quản lý ­ Thống nhất áp dụng biểu mẫu ghi chép, theo dõi, báo báo. ­ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện. ­ Sơ kết, tổng kết mô hình thí điểm. 4. Các hoạt động xây dựng, triển khai, giám sát và đánh giá 4.1. Xây dựng Đề án ­ Nội dung: + Xây dựng Đề án giai đoạn (2020 ­ 2025 và 2026 ­ 2030). + Tổ chức hội nghị, hội thảo thông qua Đề án + Hoàn chỉnh Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt ­ Thời gian thực hiện: + Giai đoạn I: Từ năm 2020­2025; + Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến 2030. 4.2. Hội nghị triển khai Đề án ­ Nội dung: + Phổ biến cơ chế hoạt động của Đề án + Phổ biến và triển khai các hoạt động của Đề án.
  20. ­ Thành phần tham gia Hội nghị: Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, huyện và đại diện các  cơ quan, ban, ngành có liên quan… ­ Thời gian thực hiện: Sau khi Đề án được phê duyệt. 4.3. Kiểm tra giám sát Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan quản lý cấp trên nắm  bắt tình hình, đánh giá chất lượng việc triển khai thực hiện các hoạt động và hỗ trợ kỹ thuật  nâng cao năng lực về quản lý thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý tuyến dưới và các thành  phần tham gia Đề án. ­ Nội dung giám sát: + Công tác triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án. + Kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, tập huấn… + Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các PTTT theo nội dung của Đề án. ­ Chế độ giám sát: + Tuyến tỉnh: giám sát các huyện, xã triển khai Đề án định kỳ 6 tháng lần + Tuyến huyện: Giám sát thường xuyên hàng tháng tại các đơn vị triển khai Đề án. ­ Thời gian thực hiện: Sau khi Đề án được triển khai cho đến kết thúc giai đoạn I của Đề án  (năm 2020). 4.4. Hội nghị sơ kết, tổng kết và đánh giá kết thúc từng giai đoạn ­ Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án. ­ Tham gia hội nghị, hội thảo do Trung ương tổ chức (nếu có). ­ Thời gian thực hiện: Giai đoạn I: Năm 2020 ­ 2025. ­ Sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Đề án 2020 ­ 2025, để rút kinh nghiệm và triển khai nhân  rộng mô hình đến năm 2026 ­ 2030. ­ Đánh giá sơ kết 03 năm thực hiện Đề án giai đoạn 2020 ­ 2025 và tổng kết Đề án cuối  năm 2025 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hoạt động Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Hoạt động và quản lý thực hiện theo mô hình thí điểm áp dụng các quy định hiện hành và đề  xuất một số điều kiện, cơ chế đặc thù phù hợp để triển khai thực hiện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2