intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 2025/2019/QĐ-UBND tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 2025/2019/QĐ-UBND ban hành Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 2025/2019/QĐ-UBND tỉnh Tây Ninh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TÂY NINH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 2025/QĐ­UBND Tây Ninh, ngày 19 tháng 9 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO  TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ­TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt  Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ­UBND ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh  ban hành Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1453/QĐ­UBND ngày 30/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế  hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17­CTr/TU, ngày 27/8/2012 của Tỉnh ủy thực hiện  Nghị quyết số 08­NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo  bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 146/TTr­SVHTTDL ngày  26/7/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh  Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,  Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban  nhân dân các huyện; thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành  Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ­ CT, các PCT UBND tỉnh; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ LĐVP; ­ Các phòng, Ban, Trung tâm;
  2. ­ Lưu: VT VP. Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh. M.Nhật Nguyễn Thanh Ngọc   CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH  HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2025/QĐ­UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân   dân tỉnh) I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển nền thể thao của tỉnh Tây Ninh trở thành một trong những trung tâm thể  dục thể thao mạnh của khu vực Miền Đông Nam bộ và cả nước; góp phần nâng cao sức khỏe,  thể trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, lối sống lành mạnh của con  người Tây Ninh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc  tế. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, thể thao giải trí  đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời; đẩy  mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, đảm bảo yêu cầu phát triển con người  toàn diện; tích cực phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an  ninh quốc phòng toàn dân, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các  tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên  nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển  kinh tế ­ xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng  cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ chuyên môn đối với  khu vực và toàn quốc. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giai đoạn đến năm 2020: ­ Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên: Số lượng vận động viên tuyển, trẻ, năng  khiếu và các lớp vệ tinh đạt khoảng 700­800 vận động viên, trong đó có khoảng 120­130 vận  động viên đạt đẳng cấp quốc gia và có khoảng 15­20 vận động viên dự tuyến quốc gia. ­ Phát triển đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài: Số lượng huấn luyện viên đạt khoảng  140­150 người; số lượng trọng tài cấp tỉnh, quốc gia đạt khoảng 180­200 người. ­ Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao: + Phấn đấu đạt 700­800 huy chương các loại tại các giải trong nước và quốc tế.
  3. + Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018: phấn đấu đạt vị trí 45 ­ 40 trên toàn quốc. + Phấn đấu đóng góp 1 ­ 2 vận động viên cho đoàn thể thao Việt Nam và đạt 1 ­ 2 huy chương  vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games) và các giải quốc tế khác. b) Giai đoạn 2021 ­ 2025: ­ Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên: Số lượng vận động viên tuyển, trẻ, năng  khiếu và các lớp vệ tinh đạt khoảng 1200­1400 vận động viên, trong đó có khoảng 200­250 vận  động viên đạt đẳng cấp quốc gia và có khoảng 25­30 vận động viên dự tuyển quốc gia. ­ Phát triển đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài: Số lượng huấn luyện viên đạt khoảng  200­250 người; số lượng trọng tài cấp tỉnh, quốc gia đạt khoảng 250­300 người. ­ Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao: + Phấn đấu đạt 1200­1300 huy chương các loại tại các giải trong nước và quốc tế. + Phấn đấu đóng góp 3 ­ 8 vận động viên cho đoàn thể thao Việt Nam và đạt 2 ­ 5 huy chương  vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), các giải quốc tế khác. + Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022: phấn đấu đạt vị trí từ 30 ­ 25 trên toàn  quốc. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn a) Giai đoạn đến năm 2020: ­ Về công tác chuyên môn: + Tập trung lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt tham dự Đại hội  Thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018. + Xây dựng chương trình phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Giáo dục và Đào  tạo về phát triển thể thao học đường và học văn hóa cho các vận động viên. Tạo chuyển biến  tích cực cho giáo dục thể chất và thể thao trường học, bước đầu đưa thể dục, thể thao trường  học thực sự góp phần làm nền tảng cho công tác tuyển chọn vận động viên tài năng để đào tạo,  huấn luyện nâng cao. + Xây dựng Đề án thành lập đội tuyển Bóng chuyền nữ và kế hoạch tuyển chọn đào tạo tuyến  trẻ tập trung. + Xây dựng Quy định về công tác tuyển chọn, đào tạo, đánh giá trình độ tập luyện vận động  viên, huấn luyện viên. + Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm  2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
  4. + Chuẩn bị lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt là cho Sea Games  30 (năm 2019). + Xây dựng Quy trình công nghệ đào tạo vận động viên mang tính khoa học, đồng bộ, khả thi và  tạo sự đột phá. ­ Về cơ chế, chính sách: + Xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên thể  thao thành tích cao có nhiều cống hiến cho tỉnh sau khi hoàn thành trách nhiệm thi đấu, hướng  nghiệp và chính sách thu hút tài năng thể thao theo các văn bản quy định của Trung ương ở mức  tối đa. + Xây dựng cơ chế hợp đồng các chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên cho công tác huấn  luyện và thi đấu thể thao, bằng hình thức hợp đồng theo tính chất giải tham gia thi đấu, năm,  chu kỳ tùy theo mục tiêu phát triển của bộ môn, của ngành trong từng giai đoạn cụ thể. + Xây dựng Quy định cơ chế đặc thù, chính sách ưu đãi đối vận động viên, huấn luyện viên thể  thao đạt thành tích cao tỉnh Tây Ninh. + Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực thể thao. ­ Về đầu tư cơ sở vật chất: (Đính kèm phụ lục) Tập trung nâng cấp, sửa chữa, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, trang bị dụng cụ tập luyện,  thi đấu, quản lý vận động viên và khu làm việc tại Nhà Thi đấu thể dục thể thao, trụ sở Trung  tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh và tại Sân vận động tỉnh. b) Giai đoạn 2021 2025: ­ Về công tác chuyên môn: + Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học nhằm phát triển công tác  tuyển chọn, đào tạo vận động viên năng khiếu từ trường học, nâng cao thể trạng và tầm vóc thế  hệ trẻ. + Xây dựng hệ thống tài năng thể thao theo 03 tuyến: năng khiếu tập trung, năng khiếu dự bị tập  trung, năng khiếu ban đầu nhằm tuyển chọn bổ sung cho các tuyên trẻ và tuyển. + Xây dựng và trình phê duyệt Đề án đăng cai tổ chức một số môn thể thao tại SEA Games năm  2023 hoặc năm 2025 (trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh đăng cai tổ chức). + Tập trung lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt là tham dự Sea  Games 31 (năm 2021), Sea Games 32 (năm 2023), Sea Games 33 (năm 2025) và chuẩn bị cho Đại  hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022. ­ Về cơ chế, chính sách: Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ  cho công tác phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp. ­ Về đầu tư cơ sở vật chất: (Đính kèm phụ lục)
  5. Xây dựng hoàn thiện các công trình phục vụ cho tập luyện, sinh hoạt, tổ chức thi đấu, khu làm  việc của Trung tâm và Nhà Thi đấu thể dục thể thao. 3. Các giải pháp chủ yếu a) Hoàn thiện hệ thống quản lý, tổ chức đào tạo: ­ Xác định các môn thể thao thế mạnh và tập trung ưu tiên phát triển, gồm: + Nhóm 1, gồm 05 môn thể thao: Điền kinh, Taekwondo, Võ cổ truyền, Bóng đá, Quần vợt. + Nhóm 2, gồm 07 môn thể thao: Bơi lặn, Bóng chuyền nữ, Karatedo, Vovinam, Kickboxing,  Bóng bàn, Cờ vua. + Các môn thể thao định hướng phát triển, gồm: Bóng rổ, Judo, Cầu lông, Cử tạ, Thể hình,  Muay, Yoga... và một số môn trong nội dung thi đấu của thể thao giải trí. ­ Đối với bộ môn Bóng đá: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao phối hợp với  Liên đoàn Bóng đá tỉnh, Công ty cổ phần Bóng đá Tây Ninh, xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn  luyện, chuyển nhượng vận động viên các tuyến hệ thống theo hướng chuyên nghiệp. ­ Công tác tuyển chọn vận động viên: + Tiến hành rà soát lại toàn bộ các tuyến đào tạo vận động viên và sắp xếp lại cho phù hợp với  yêu cầu phát triển, xu thế hội nhập. + Xây dựng, ban hành quy chế về tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, đánh giá trình độ  tập luyện của các môn thể thao. + Tổ chức tuyển chọn các vận động viên có năng khiếu và huấn luyện từ ban đầu đến giai đoạn  bắt đầu chuyên môn hóa tại Trường học và các Trung tâm Văn hóa ­ Thể thao các huyện, thành  phố, các Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. Các vận động viên có tài năng ở giai đoạn huấn  luyện chuyên môn hóa sâu được tập trung đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục  thể thao. ­ Đổi mới hệ thống tập huấn, tham gia và tổ chức thi đấu các môn thể thao thành tích cao: + Hàng năm ngoài việc tập huấn và thi đấu các giải ở trong nước theo kế hoạch của Trung  ương, cần có chương trình, kế hoạch tập huấn và thi đấu nâng cao ở các giải Khu vực Đông  Nam Á, Châu Á và Thế giới. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các địa phương, các ngành trong  cả nước tập huấn vận động viên một cách khoa học, hiệu quả + Lựa chọn những vận động viên, huấn luyện viên tiêu biểu đi tập huấn dài hạn hoặc gửi đào  tạo tại các trung tâm huấn luyện thể thao mạnh trong và ngoài nước. + Đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng  lực tổ chức các giải đấu; tăng cường mối quan hệ giữa Tây Ninh với các tỉnh, thành, ngành trên  cả nước và quốc tế. b) Củng cố, phát triển các nguồn lực:
  6. ­ Lực lượng vận động viên: + Căn cứ vào khả năng, trình độ của các vận động viên, vào việc phân loại các môn thể thao  trọng điểm, môn có tiềm năng và các môn có khả năng đạt huy chương cao để xây dựng kế  hoạch tuyển chọn và phân bổ số lượng vận động viên cho từng môn trong năm. + Xây dựng chương trình mục tiêu về đào tạo lực lượng vận động viên các môn thể thao trọng  điểm. Tập trung tuyển chọn, đào tạo để xây dựng nguồn vận động viên của địa phương, đồng  thời thu hút các vận động viên thành tích cao được chuyển nhượng từ các tỉnh, thành, ngành trên  cả nước làm nền tảng thành tích cao cho một số đội tuyển của tỉnh. ­ Đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao: + Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ thể dục thể thao; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, huấn  luyện viên, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt. + Ưu tiên tuyển chọn vận động viên trọng điểm sau khi kết thúc thời kỳ thi đấu để đào tạo  thành huấn luyện viên. + Xây dựng hệ thống quy chế, tiêu chuẩn, tiêu chí tiếp nhận và tuyển chọn huấn luyện viên các  môn thể thao thông qua thâm niên, hiệu quả huấn luyện; đẳng cấp chuyên môn, bằng cấp được  đào tạo tại các trường đại học chuyên ngành thể dục thể thao, tại các lớp đào tạo do Liên đoàn  thể thao quốc gia, châu lục và thế giới, Ủy ban Olympic quốc tế (IOC) tổ chức. + Hàng năm thực hiện rà soát, sàng lọc, kiểm tra chất lượng huấn luyện viên thông qua hiệu quả  huấn luyện để xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại. + Xây dựng kế hoạch tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng huấn luyện viên,  hướng dẫn viên làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao. ­ Đội ngũ cán bộ, phục vụ khác: Tăng cường tuyển chọn, hợp đồng và bố trí đủ số lượng những cán bộ có bằng cấp, trình độ  chuyên môn về chữa trị chấn thương, điều dưỡng, vật lý trị liệu, cấp dưỡng...nhằm phục vụ  cho các vận động viên trong quá trình tập luyện, tập huấn và thi thể thao đỉnh cao. c) Tăng cường hợp tác với các địa phương mạnh trong nước và quốc tế: ­ Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các trung tâm thể thao quốc gia, Trường Đại học  TDTT, Đại học Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Trung tâm huấn luyện  Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tranh thủ sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết  bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo huấn luyện viên, vận động viên, ứng dụng khoa học  công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao và hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cũng  như công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu. ­ Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và Châu Á, đặc biệt là Trung  Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan nơi có nền thể thao thành tích cao phát triển, nhất là các  môn thể thao phù hợp với tố chất của con người Tây Ninh. d) Xã hội hóa thể thao thành tích cao:
  7. ­ Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác  đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo vận động viên thể  thao. Thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể  thao tư nhân. Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên cho các tổ  chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, trước mắt  là môn Bóng đá, Quần vợt, Bóng chuyền nữ. ­ Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận  do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi  đấu các giải và khen thưởng các vận động viên khi đạt thành tích xuất sắc. ­ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị  phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự  kiện thể thao quốc gia và quốc tế. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức xã hội nghề  nghiệp, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp của từng môn thể thao theo quy định. ­ Xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển kinh doanh tài sản thể dục thể thao, tạo nguồn kinh  phí hoạt động ngoài ngân sách cho thể dục thể thao. Nghiên cứu thực hiện các chính sách, giải  pháp phát triển các loại hình kinh doanh tài sản thể dục thể thao làm đòn bẩy đẩy mạnh xã hội  hóa. e) Hỗ trợ cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao: ­ Đối với lực lượng vận động viên: + Tổ chức học tập văn hóa chương trình phổ thông cho các vận động viên và tạo điều kiện cho  các vận động viên ưu tú, tiêu biểu, có tố chất huấn luyện học tập nâng cao trình độ chuyên môn  để có đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ thể thao kế thừa chuẩn hóa theo qui định. + Thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc việc học văn hóa và giáo dục đạo đức, rèn luyện vận  động viên theo hướng chuyên nghiệp. + Hợp đồng vận động viên có trình độ chuyên môn cao về thi đấu cho tỉnh. + Tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách; nghiên cứu, áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi để  động viên, khuyến khích vận động viên thể thao thành tích cao. Có chế độ ưu đãi đặc biệt đối  với các vận động viên ưu tú, có thành tích cao tại các giải Vô địch quốc gia trở lên. ­ Đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên: + Hợp đồng huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao về huấn luyện cho tỉnh. + Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể  thao thành tích cao, về các lĩnh vực quản lý thể dục thể thao, y ­ sinh học, trọng tài, công nghệ  thông tin trong huấn luyện, đào tạo và nâng cao thành tích thể thao, chuyển giao công nghệ tuyển  chọn, huấn luyện vận động viên. g) Tăng cường có trọng tâm, trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thể dục, thể  thao:
  8. ­ Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thể thao thành tích cao bảo đảm điều kiện, tiêu  chuẩn đăng cai tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc, các giải quốc gia, quốc tế. ­ Ban hành quy định về quy hoạch xây dựng các cơ sở thể dục, thể thao. Quy hoạch cơ sở vật  chất kỹ thuật thể dục thể thao quốc gia đến 2020 định hướng đến 2025. ­ Phát huy công năng, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất cho thể dục thể thao  quần chúng ở xã, phường, thị trấn, khu dân cư và phát triển thể dục thể thao học đường. ­ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất trước năm 2025 cho Trung tâm Huấn luyện và Thi  đấu thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu luyện tập của các đội thể thao thành tích cao, đăng cai tổ  chức thi đấu các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế. ­ Xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao tại Nhà thi đấu  thể dục thể thao tỉnh, các công trình hiện có ở những khu vực theo quy hoạch tổng thể kinh tế ­  xã hội của tỉnh. III. KINH PHÍ ĐẦU TƯ HOÀN CHỈNH CƠ SỞ VẬT CHẤT THỰC HIỆN CHƯƠNG  TRÌNH Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình: 108.000 triệu đồng Trong đó: 1. Giai đoạn 2019­2020: Nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh: 6.400 triệu đồng. 2. Giai đoạn 2021­2025: Từ nguồn sự nghiệp của tỉnh, đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021­ 2025 và nguồn xã hội hóa: 101.600 triệu đồng ­ Nguồn sự nghiệp: 4.600 triệu đồng ­ Nguồn vốn đầu tư công: 94.000 triệu đồng ­ Xã hội hóa: 3.000 triệu đồng. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là đơn vị thường trực, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện  Chương trình phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018 ­ 2020, định hướng  đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau: ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban,ngành liên quan và Ủy ban nhân dân  các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình: hướng dẫn, giám sát, kiểm tra,  tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. ­ Hằng năm xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực  hiện các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
  9. ­ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng  các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình: + Rà soát chế độ ăn, nghỉ, tập luyện thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên trình cấp có  thẩm quyền ban hành. + Tham khảo chính sách của các tỉnh có điều kiện tương đồng với Tây Ninh nhưng đào tạo được  vận động viên thành tích cao để trình cấp có thẩm quyền ban hành. + Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ huấn luyện và thi đấu đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tinh  gọn, chất lượng. ­ Hướng dẫn các huyện, thành phố khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có đảm bảo  đáp ứng yêu cầu tập luyện thường xuyên của nhân dân và tập luyện, huấn luyện nâng cao thành  tích thể thao. ­ Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng cơ sở vật chất của  Trường trung cấp Kinh tế ­ Kỹ thuật, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương cơ chế phối  hợp sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của hai đơn vị trong công tác đào tạo, huấn luyện. ­ Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và các cơ quan trung ương liên quan đẩy mạnh  nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về chất lượng,  hiệu quả trong việc phát triển TTTTC, chú trọng phát triển khoa học công nghệ thể dục thể  thao. ­ Tổng kết chương trình: Đánh giá hiệu quả công tác thực hiện và xây dựng chương trình thực  hiện giai đoạn 2026 ­ 2030. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định chỉ tiêu đào tạo và tham mưu  Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ tiêu kế hoạch đào tạo vận động viên hàng năm. Phân bổ kinh  phí đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện kế hoạch hàng năm và  các đề án đã được phê duyệt. 3. Sở Tài chính: Căn cứ vào tình hình khả năng ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư  trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo từng  năm và theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. 4. Sở Xây dựng: Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể quy chuẩn,  quy trình và các mẫu thiết kế các công trình đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đảm bảo thực  hiện Chương trình. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
  10. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Y tế chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện  chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng đã đề ra; chú  trọng phát triển thể chất, thể lực học sinh, sinh viên và tạo điều kiện phát triển nhân tài thể  thao. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các  cấp; thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao ngành giáo dục nhằm tăng cường các hoạt  động TDTT và phát hiện tài năng thể thao trẻ trong trường học. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch  dạy và học văn hóa theo hệ phổ thông cho các vận động viên thể thao. 6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan hướng  dẫn xây dựng cơ chế hợp đồng với lực lượng huấn luyện viên, vận động viên tham gia huấn  luyện và thi đấu; cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tập thể, cá nhân tham  gia hoạt động thể thao thành tích cao theo chủ trương xã hội hóa. 7. Sở Khoa học Công nghệ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu  khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển TTTTC,  chú trọng phát triển khoa học công nghệ thể dục thể thao. 8. Sở Thông tin và truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Thực hiện tuyên truyền, vận động tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, thông tin để mọi  tầng lớp nhân dân hiểu biết cùng tham gia và thực hiện. 9. Sở Y tế: Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về điều trị chấn thương; khám  sức khỏe định kỳ, thi đấu giải; phòng ngừa dịch bệnh cho các vận động viên. Thực hiện hướng dẫn về quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và nguồn dinh dưỡng  đảm bảo, chất lượng đáp ứng nhu cầu của vận động viên. 10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác tuyển chọn, đào tạo  vận động viên trong lực lượng vũ trang và hỗ trợ cơ sở vật chất trong công tác huấn luyện nâng  cao thành tích thể thao. 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn phù hợp với tiềm  năng và thế mạnh truyền thống thể dục thể thao của địa phương. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể  thao và Du lịch tổ chức phát hiện và đào tạo tài năng thể thao trẻ.
  11. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây  dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này,  định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao  và Du lịch).   PHỤ LỤC ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỂ THAO  THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2025/QĐ­UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh) STT GIAI  NỘI DUNG KINH  Ghi chú ĐOẠN PHÍ TỔNG VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG  108,000   TRÌNH I 2019­ TỔNG 6,400 Nguồn kinh phí  2020 sự nghiệp của  tỉnh 1. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể  3,000 Tập trung nâng  dục thể thao: cấp, sửa chữa  hoàn thiện cơ sở  Lắp đặt máy lạnh khu nhà làm việc, phòng  500 hạ tầng, trồng  học văn hóa, phòng ăn của vận động viên,  cây xanh tạo  huấn luyện viên. cảnh quan môi  Trang bị vật dụng đảm bảo điều kiện sinh  300 trường sạch đẹp;  hoạt cho phòng ngủ vận động viên, huấn  trang bị dụng cụ  luyện viên: tivi, máy lạnh, tủ cá nhân, bàn  tập luyện, thi  ghế, nệm... . đấu, quản lý vận  động viên và khu  Bổ sung: 01 sân bóng đá cỏ tự nhiên có khán  2,200 làm việc tại Nhà  đài, 01 khu tập luyện trong nhà và khu ở cho  Thi đấu thể dục  huấn luyện viên, vận động viên, (cải tạo, sửa  thể thao, trụ sở  chữa cơ sở vật chất có sẵn trường Trung cấp  Trung tâm Huấn  Kinh tế) luyện và Thi đấu  2. Nhà Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: Sử  2,100 Thể dục thể thao  dụng kinh phí sự nghiệp tỉnh và tại Sân  vận động tỉnh. Thay mới mái tole, hệ thống cách nhiệt. 800 Xây mới nhà để xe 2 bánh, Lắp đặt các dụng  300 cụ tập luyện ngoài trời Trang bị sàn thi đấu võ ngoài trời và hệ thống  500 dù che mưa, nắng Lắp đặt ghế ngồi khán đài A, B 500 3. Sân vận động tỉnh: 1,300
  12. Sửa chữa hệ thống đèn cao áp chiếu sáng  500 phục vụ thi đấu. Lắp đặt Bảng điện tử ngoài sân. 300 Lắp đặt hệ thống âm thanh phục vụ thi đấu. 500 II 2021­ TỔNG 101,600 Nguồn vốn sự  2025 nghiệp và  nguồn đầu tư  công trung hạn  giai đoạn 2021­ 2025, XH hóa 1. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể  48,800   dục thể thao: Đầu tư xây mới: 02 sân quần vợt. 3,000 Xã hội hóa Đầu tư xây mới: 01 hồ bơi 25,000 Đầu tư tiếp tục thêm 01 khu nhà ở, học văn  15,000 Nguồn đầu tư  hóa cho vận động viên. công Khu sinh hoạt, giải trí cho các vận động viên:  5,000 hội trường, phòng đọc sách... Trang bị dụng cụ phòng tập Gym, cử tạ thể  800 Nguồn kinh phí  hình. sự nghiệp 2. Nhà Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: 49,000 Nguồn đầu tư  công Xây mới khu ở cho đội bóng chuyền nữ: 01  15,000   khu nhà 1 trệt, 2 lầu. Xây mới Nhà tập luyện bóng chuyền và các  30,000   môn trong nhà: 01 nhà. Trang bị thảm, trụ, lưới, ghế trọng tài... phục  4,000   vụ cho tập luyện và thi đấu bóng chuyền. 3. Sân vận động tỉnh: 3,800 Nguồn kinh phí  sự nghiệp Lắp đặt ghế ngồi khán đài B, thay ghế khán  2,000   đài A Thay tole, máng xối mái khán đài A. 1,800    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0