intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 2433/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 2433/2019/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019-2025. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 2433/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG TRỊ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 2433/QĐ­UBND Quảng Trị, ngày 13 tháng 9 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO TỒN RÙA BIỂN QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN  2019­2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015; Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số   100/2015/QH13 ngày 20/6/2017; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017; Căn cứ Nghị định 160/2013/NĐ­CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về tiêu chí xác định   loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ­CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số  điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ­CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi  phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; Căn cứ Quyết định số 811/QĐ­BNN­TCTS ngày 14/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển  nông thôn về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Việt Nam giai đoạn 2016­ 2025”; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 277/TTr­SNN  ngày 09/9/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị  giai đoạn 2019­2025”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
  2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ  trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chi cục Trưởng Chi cục Thủy sản, Giám đốc Ban quản lý  Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ  chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 2; ­ Bộ Nông nghiệp và PTNT; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Tổ chức IUCN, WWF, TRAFIC; ­ Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên (ENV); ­ TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; ­ Chủ tịch, PCT UBND tỉnh; ­ Trung tâm Tin học tỉnh; ­ Lưu: VT, NN. Hà Sỹ Đồng   KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO TỒN RÙA BIỂN QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2019­2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2433/QĐ­UBND ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân   dân tỉnh Quảng Trị) I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Quản lý, bảo tồn, bảo vệ hiệu quả, bền vững các quần thể rùa biển và nơi  sinh cư của chúng tại tỉnh Quảng Trị. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giai đoạn 2019­2021 ­ Nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn tài nguyên, môi trường biển và rùa biển thích ứng với giai  đoạn phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương hiện nay, góp phần thực hiện chương trình bảo  tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường của tỉnh nói riêng, quốc gia nói chung, tạo nền tảng  cho phát triển kinh tế, xã hội một cách bền vững tại địa phương; ­ 100% cán bộ, nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm việc liên quan đến bảo tồn rùa  biển được tập huấn kiến thức chuyên sâu về rùa biển, kỹ năng, kỹ thuật bảo tồn, bảo vệ và cứu  hộ rùa biển; ­ 30% cán bộ, chiến sỹ và nhân dân trên đảo Cồn Cỏ được tập huấn về công tác bảo tồn rùa  biển; ­ 30% thuyền trưởng, chủ các tàu thuyền nghề cá trong tỉnh được tập huấn nâng cao nhận thức  về bảo tồn rùa biển và các kỹ năng bảo vệ, bảo tồn rùa biển;
  3. ­ 30% các trường THCS tại các xã, thị trấn ven biển trong tỉnh đưa chương trình ngoại khóa về  rùa biển và môi trường sống của chúng, đồng thời tổ chức chiến dịch làm sạch bờ biển để học  sinh tham gia; ­ 30% các xã, thị trấn ven biển trong tỉnh được triển khai chương trình giám sát chất thải nhựa  đại dương; ­ 30% các xã, thị trấn ven biển trong tỉnh xây dựng pano tuyên truyền bảo tồn rùa biển; ­ 10 vàng lưới rê khai thác vùng khơi được lắp đặt thiết bị thoát rùa biển; ­ Duy trì Đội tình nguyện viên (26 thành viên) quan sát, bảo tồn, bảo vệ và cứu hộ rùa biển tại  12 xã, thị trấn ven biển (các xã: Vĩnh Thái, Vĩnh Thạch, Trung Giang, Gio Hải, Gio Việt, Triệu  An, Triệu Vân, Triệu Lăng, Hải An, Hải Khê; các thị trấn: Cửa Tùng, Cửa Việt) và huyện đảo  Cồn Cỏ; ­ Triển khai Chương trình nói không với túi nilon, nhựa dùng một lần, ống hút nhựa tại huyện  đảo Cồn Cỏ (thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường như dùng làn đi chợ, chai  thủy tinh thay chai nhựa, ống hút nhựa thay thế bằng ống hút dễ phân hủy như tre, giấy, bột  ngô, gạo...); ­ Cơ sở dữ liệu về rùa biển tỉnh Quảng Trị được xây dựng và hoạt động có hiệu quả tại Ban  Quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ; ­ Cơ sở dữ liệu về quản lý rác thải nhựa biển được xây dựng và hoạt động có hiệu quả tại Ban  Quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ. b) Giai đoạn 2022 ­ 2025 ­ 50% cộng đồng dân cư sinh sống tại các xã ven biển được tập huấn về công tác bảo tồn rùa  biển; ­ 70% các trường THCS tại các xã, thị trấn ven biển trong tỉnh đưa chương trình ngoại khóa về  rùa biển và môi trường sống của chúng, đồng thời tổ chức chiến dịch làm sạch bờ biển đê ̉ học  sinh tham gia; ­ 50% thuyền trưởng, chủ các tàu thuyền nghề cá trong tỉnh được tập huấn nâng cao nhận thức  về bảo tồn rùa biển và các kỹ năng bảo vệ, bảo tồn rùa biển; ­ 70% các xã, thị trấn ven biển triển khai chương trình giám sát chất thải nhựa đại dương; ­ 70% các xã, thị trấn ven biển trong tỉnh xây dựng pano tuyên truyền bảo tồn rùa biển; ­ 20 vàng lưới rê khai thác ở vùng khơi được lắp đặt thiết bị thoát rùa biển; ­ Duy trì Đội tình nguyện viên (26 thành viên) quan sát, bảo tồn, bảo vệ và cứu hộ rùa biển tại  12 xã, thị trấn ven biển (các xã: Vĩnh Thái, Vĩnh Thạch, Trung Giang, Gio Hải, Gio Việt, Triệu  An, Triệu Vân, Triệu Lăng, Hải An, Hải Khê; các thị trấn: Cửa Tùng, Cửa Việt) và huyện đảo  Cồn Cỏ.
  4. ­ Triển khai Chương trình nói không với túi ni lon, nhựa dùng một lần, ống hút nhựa tại huyện  đảo Cồn Cỏ (sẽ được thay bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường như dùng làn đi chợ,  chai thủy tinh thay chai nhựa, ống hút nhựa thay thế bằng ống hút tre, ống hút bột ngô, gạo...); ­ Cơ sở dữ liệu về rùa biển tĩnh Quáng Trị được hoàn thiện và kết nối với Tổng cục Thủy sản. II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Nghiên cứu, thiết lập, phục hồi, quản lý, bảo vệ khu vực sinh sản và sinh cư của rùa  biển tại tỉnh Quảng Trị a) Bảo vệ nơi sinh cư, cứu hộ rùa biển ­ Điều tra khảo sát định kỳ để xác định khu vực phân bố, số lượng, cấu trúc độ tuổi và thành  phần loài của rùa biển; xây dựng và cập nhật bản đồ nơi sinh cư của rùa biển trong vùng biển  Quảng Trị; ­ Tổ chức các lớp tập huấn về bảo vệ và quản lý rùa biển tại các khu vực là nơi sinh cư của rùa  biển; ­ Khuyến khích các biện pháp bảo vệ thích hợp những nơi sinh cư của rùa biển nằm ngoài phạm  vi quản lý hành chính của Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ; ­ Theo dõi, giám sát, đánh giá tác động kinh tế ven biển, đảo Cồn Cỏ, các chất ô nhiễm từ tàu  thuyền và các hoạt động khác ảnh hưởng xấu đến bãi đẻ và nơi sinh cư của rùa biển, kịp thời  đề xuất các biện pháp xử lý. b) Phục hồi bãi đẻ, nơi sinh cư của rùa biển bị suy thoái ­ Tiến hành các hoạt động làm sạch bãi biển tại 12 xã, thị trấn ven biển và huyện đảo Cồn Cỏ  nhằm loại bỏ rác thải và các nguồn ô nhiễm, tạo điều kiện cho rùa biển lên đẻ và con non trở  về biển: ­ Từng bước phục hồi các nơi sinh cư của rùa biển tại Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ và vùng  biển 12 xã, thị trấn ven biển. c) Bảo tồn nguyên trạng các bãi biển thường xuyên xuất hiện rùa biển hoặc các bãi biển có khả  năng có rùa biển lên đẻ. ­ Điều tra, giám sát, đánh giá bãi biển các xã: Vĩnh Thái, Trung Giang, Gio Hải, Triệu An, Triệu  Vân, Triệu Lăng, Hải An, Hải Khê thường xuất hiện rùa biển và là các bãi biển có khả năng rùa  biển lên đẻ trứng; ­ Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc đề xuất đưa một số bãi biển có rùa lên  đẻ trứng và đưa ra khỏi quy hoạch phát triển kinh tế hoặc lồng ghép với mục tiêu phát triển kinh  tế nhưng không gây tác động trực tiếp lên nguyên trạng bãi biển đó bằng bất cứ hình thức nào. 2. Giam thi ̉ ểu các tác nhân ảnh hưởng và gây tử vong rùa biển
  5. a) Xác định các loại nghề khai thác hải sản gây ảnh hưởng phá hủy sinh cảnh sống của rùa biển  (san hô, có biển,..), các loại ngư lưới cụ gây tử vong cho rùa biển để báo cáo các cơ quan chức  năng có thẩm quyền giải pháp ngăn chặn b) Thiết lập các vùng cấm khai thác có thời hạn để bảo vệ các khu vực giao phối, nơi sinh sản  của rùa biển c) Theo dõi, giám sát, đánh giá các tác động của các hoạt động kinh tế, các chất ô nhiễm môi  trường biển đến bãi đẻ và nơi sinh sống của rùa biển, kịp thời đề xuất các biện pháp xử lý;  Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan (Cảnh sát biển, Cảnh sát  Môi trường, Bộ đội Biên phòng, Hải quan...) trong công tác tuần tra, thanh tra, kiểm tra và xử lý  các hoạt động có liên quan, ảnh hưởng đến rùa biển d) Cứu hộ rùa biển bị mắc lưới, lên bờ, bị ngư dân bắt được, bị vận chuyển, nuôi nhốt trái pháp  luật… đ) Triển khai Chương trình nói không với túi nilon, nhựa dùng một lần, ống hút nhựa tại huyện  đảo Cồn Cỏ e) Triển khai chương trình giám sát chất thải nhựa đại dương tại các xã, thị trấn ven biển và  huyện đảo Cồn Cỏ 3. Nghiên cứu và quan trắc các đặc điểm sinh học, sinh thái học của rùa biển a) Vệ sinh, san lấp bãi tạo điều kiện thuận lợi cho rùa mẹ lên đẻ trứng và bảo vệ, kiểm tra, theo  dõi rùa mẹ lên đẻ trứng b) Đeo thẻ cho rùa mẹ sau khi đẻ trứng, đo kích thước chiều dài, rộng của mai rùa mẹ, theo dõi  số lượng rùa mẹ lên đẻ trứng hàng năm c) Di dời trứng kịp (nếu rùa mẹ đẻ nơi không an toàn) sau khi rùa mẹ đẻ xong lên hồ ấp trứng d) Quản lý, giám sát, ghi nhận trứng nở và thả rùa con về biển e) Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với các bãi đẻ và nơi sinh cư của rùa biển f) Xây dựng cơ sở dữ liệu về rùa biển do Ban Quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ đảm  nhiệm 4. Nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo các cán bộ chuyên trách về bảo tồn rùa biển a) Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ chuyên trách của  các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý khai thác thủy sản, Kiểm ngư, Hải quan, Bộ  đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát môi trường về các chính sách, pháp luật hiện hành liên  quan đến vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và các loài động, thực vật hoang  dã quý hiếm, đặc biệt là rùa biển b) Thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cho nhóm trọng điểm: các tổ chức, cá nhân là  doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch biển, buôn bán các sản phẩm thủy sản, sinh viên, học 
  6. sinh, khách du lịch, cộng đồng dân cư sống tại huyện đảo Cồn Cỏ và các xã, thị trấn vùng bãi  ngang ven biển trên địa bàn tỉnh c) Xây dựng các tài liệu khoa học phục vụ công tác tuyên truyền như các phim tài liệu khoa học,  áp phích, ảnh chụp về rùa biển và nơi chúng sinh sống d) Biên soạn các tài liệu giáo dục về bảo tồn rùa biển, đưa các bài giảng về bảo tồn rùa biển  vào dạy ngoại khóa cho học sinh các trường THCS ở các xã, thị trấn ven biển; khách du lịch,  cộng đồng dân cư ven biển. 5. Hợp tác trong nước và quốc tế Để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nói trên, công tác phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ  chức khoa học bảo tồn trong nước và quốc tế có vai trò rất quan trọng, Ban Quản lý Khu bảo  tồn biển đảo Cồn Cỏ chủ động xây dựng quan hệ hợp tác với các đơn vị sau: a) Các Vườn Quốc gia: Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu), Núi Chúa (tỉnh Ninh Thuận); Các Khu  bảo tồn biển: Hòn Cau (tỉnh Bình Thuận); Cù Lao Chàm (tỉnh Quang Nam) đã thực hiện thành  công công tác bảo tồn rùa biển để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật về quản lý,  bảo tồn và cứu hộ rùa mẹ, trứng rùa biển, ky ̃thuật quản lý, chăm sóc và thả rùa con về biển b) Xây dựng mối quan hệ làm việc với các cơ quan chức năng như: Bộ đội Biên phòng, Công an,  Kiểm ngư, Thanh tra Môi trường, Thanh tra ­ Pháp chế Thủy sản; Quản lý thị trường, Cảnh sát  môi trường, Cảnh sát biển, Hải quan...nhằm tăng cường công tác tuần tra, thực thi pháp luật,  kiểm soát các hoạt động khai thác, buôn bán bất hợp pháp rùa biển và các sản phẩm từ rùa biển  tại địa phương c) Tăng cường hợp tác với các tổ chức bảo tồn quốc tế tại Việt Nam và ngoài nước để tranh thủ  sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch hành động bảo  tồn rùa biển đã được xây dựng. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Cơ chế, chính sách ­ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo tồn và bảo vệ rùa biển tại Quảng  Trị; ­ Ký kết quy chế phối hợp, cam kết với các ban, ngành liên quan trong tỉnh về bảo tồn, bảo vệ  rùa biển; ­ Xây dựng và ban hành quy chế Quản lý túi nilon, ống hút nhựa, đồ nhựa dùng một lần; ­ Xây dựng và ký cam kết: “Nói không với túi ni lon, ống hút nhựa, đồ nhựa dùng một lần trên  đảo Cồn Cỏ” giữa BQL Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ với các cơ quan, đơn vị trên đảo Cồn  Cỏ. 2. Khoa học công nghệ
  7. ­ Triển khai các đề tài nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học về rùa biển nhằm đề xuất  cơ chế và giai pháp bảo tồn và phát triển quần thể rùa biển; ­ Triển khai các đề tài nghiên cứu các tác nhân gây tử vong cho rùa biển trong vùng biển Quảng  Trị nhằm đề xuất cơ chế và giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng nhằm phát triển quần thể rùa  biển; ­ Triển khai các đề tài nghiên cứu sản phẩm thay thế túi ni lon, ống hút nhựa, đồ nhựa dùng một  lần; ­ Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu Quản lý rác thải nhựa biển tại tỉnh Quảng Trị. 3. Đào tạo, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức ­ Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo tồn rùa  biển nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn  rùa biển; ­ Tăng cường công tác đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức bằng nhiều hình thức: + Biên soạn, in ấn các ấn phẩm tuyên truyền về công tác bảo tồn rùa biển; + Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng và ý nghĩa  của công tác bảo tồn rùa biển, nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ rùa biển và nơi sinh cư của  chúng; + Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ, bảo tồn rùa biển cho người dân khai  thác, chủ tàu, thuyền trưởng, các doanh nghiệp hoạt động du lịch, nhà hàng, quán ăn trên địa bàn  tỉnh Quảng Trị; + Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội, trường học...tổ chức các hoạt động tuyên truyền về  công tác bảo tồn rùa biển; ­ Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông đa chiều, sâu rộng về tác hại của rác thải  nhựa biển đến tất cả các đối tượng sinh sống, học tập, công tác và khách du lịch tại đảo Cồn  Cỏ. 4. Hoạt động cứu hộ rùa biển ­ Thành lập đội tình nguyện viên 26 người tại 12 xã và huyện đảo Cồn Cỏ (mỗi xã 02 người,  huyện đảo Cồn Cỏ 02 người); ­ Tổ chức cứu hộ rùa biển kịp thời khi có thông tin về rùa biển gặp nạn (mắc lưới ngư dân, rùa  biển lên bãi đẻ trứng, bị người dân bắt, xẻ thịt....). 5. Xã hội hóa công tác bảo tồn rùa biển ­ Khuyến khích các doanh nghiệp, tư nhân tham gia thực hiện công tác bảo tồn rùa biển nhằm  huy động các nguồn lực khu vực tư nhân, các cộng đồng dân cư ven biển, các tổ chức trong và  ngoài nước cho công tác bảo tồn rùa biển;
  8. ­ Xây dựng các mô hình đồng quản lý, bảo vệ rùa biển dựa vào cộng đồng; Phát triển lực lượng  tham gia bảo vệ, bảo tồn rùa biển hiệu quả từ các tình nguyện viên và khách du lịch. 6. Hợp tác trong nước và quốc tế ­ Tuân thủ, thực hiện dầy đủ các công ước quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, bảo tồn rùa biển mà  Việt Nam là thành viên; ­ Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực rùa biển để học  tập, tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ, hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính...; ­ Tăng cường hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về bảo vệ, bảo tồn rùa biển; ­ Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực giam thiểu ô  nhiễm rác thải nhựa biển. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được phân công và danh mục các nhiệm vụ ưu tiên của Kế hoạch  hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019­2025, các đơn vị thuộc sở Nông nghiệp và  PTNT phối hợp với các đơn vị thuộc các Sở, Ban, ngành, các địa phương liên quan triển khai xây  dựng nội dung chi tiết, dự toán kinh phí nhiệm vụ ưu tiên thực hiện để trình cấp có thẩm quyền  phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh phí hàng năm; đề xuất và triển khai thực hiện các  hoạt động bảo tồn rùa biển. 1. Kinh phí thực hiện: Kinh phí cho các nội dung Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019­2025  được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh; nguồn tài trợ của các tổ chức Phi Chính phủ, các tổ chức  quốc tế, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng dân cư. Ngân sách địa phương: Tùy thuộc khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông  nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch này. a) Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị giai đoạn  2019­2025 là 4.142.600.000 đồng (Có Phụ lục kèm theo). b) Nguồn kinh phí cấp: ­ Ngân sách tỉnh (60%); 2.485.560.000 đồng; ­ Nguồn tài trợ từ IUCN, WWF, ENV, nguồn xã hội hóa, nguồn hỗ trợ của cộng đồng doanh  nghiệp và cộng đồng dân cư (40%): 1.657.040.000 đồng. 2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
  9. ­ Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các  đơn vị thuộc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các tổ chức quốc tế xây dựng và triển khai các hoạt  động thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019­2025; ­ Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển Quảng  Trị giai đoạn 2019­2025; ­ Hàng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai Kế hoạch hành động bảo tồn  rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019­2025; định kỳ, báo cáo Bộ trưởng Bộ NN&PTNT và Chủ tịch  UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch; ­ Định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch. Tổ chức Hội  nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2023 và Hội nghị Tổng kết thực hiện Kế hoạch  bảo tồn rùa biển vào năm 2025. b) Sở Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo việc đề xuất các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học liên  quan đến bảo tồn rùa biển, trong đó nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào hoạt  động khai thác hải sản góp phần hạn chế đánh bắt rùa biển không chủ ý, tích cực phối hợp với  Sở Nông nghiệp và PTNT mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để đưa công  nghệ tiên liến vào công tác bảo tồn rùa biển. c) Sở Tài nguyên và Môi trường: ­ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý đa dạng sinh học, bảo tồn loài rùa biển theo  chức năng, nhiệm vụ được giao. Lồng ghép các chương trình bảo tồn rùa biển vào chương trình  bảo tồn loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh; ­ Phối hợp thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền bảo vệ rùa biển với các chương trình  bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; ­ Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ, phối hợp  với Ban quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ tổ chức triển khai Kế hoạch hành động bảo tồn  rùa biển Quảng Trị giai đoạn 2019­2025 có hiệu quả. d) Sở Tài chính: Chủ trì thẩm định dự toán các dự án, đề tài liên quan đến nội dung Kế hoạch  hành động bảo tồn rùa biển và tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí triển khai các nội  dung của Kế hoạch. đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng  trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà nước  về bảo vệ các loài động vật hoang dã, đặc biệt là rùa biển; Tăng cường công tác thông tin tuyên  truyền về các quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành  viên về quản lý, bảo vệ, bảo tồn các loài động vật hoang dã nói chung và rùa biển nói riêng;  Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn kịp thời phản ánh những hoạt động tích cực, điển  hình về bảo vệ, bảo tồn rùa biển. Chỉ đạo Đài Phát thanh­Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị và  các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung Kế  hoạch này. e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan chỉ  đạo các đơn vị kinh doanh dịch vụ, du lịch không mua bán hàng mỹ nghệ lưu niệm làm từ rùa 
  10. biển và các bộ phận của rùa biển; Không tiêu thụ và chế biển thực phẩm từ rùa biển và các bộ  phận của rùa biển. f) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt  chẽ với Chi cục Thủy sản và các tổ chức bảo tồn để tăng cường kiểm tra, giám sát các khách  sạn, quán ăn, nhà hàng, các chợ, điểm kinh doanh, khu dân cư, hộ gia đình mua bán, nuôi nhốt,  tàng trữ rùa biển, trứng và các sản phẩm, bộ phận rùa biển, nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm  các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. g) Hải đội 202 Cảnh sát biển Việt Nam: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về  bảo tồn, bảo vệ rùa biển cho nhân dân hoạt động trên biển đồng thời thanh tra, kiểm tra, ngăn  chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép rùa biển, trứng và các sản phẩm, bộ  phận rùa biển, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đã xử lý các vi phạm theo quy định  của pháp luật. h) Cục Hải quan tỉnh, Cảng vụ hàng hải Quảng Trị, Cục quản lý thị trường tỉnh: Chủ động  kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp xuất nhập khẩu, quá cánh, vận chuyển trái  phép rùa biển, trứng và các sản phẩm, bộ phận rùa biển, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan  chức năng để xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. i) Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh ­ Truyền hình tỉnh: Chủ động tuyên truyền, tăng thời lượng  phát sóng nhằm tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch bảo tồn rùa biển tỉnh Quảng Trị giai đoạn  2019­2025. j) Chi cục Thủy sản: Lên kế hoạch, phương án phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Công Thương;  Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cục Hải  quan tỉnh; Cảng vụ Hàng hải Quảng Trị và UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên  kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, nuôi nhốt, chế biến,  quảng cáo, kinh doanh, giết thịt, ăn thịt rùa biển, trứng và các sản phẩm, bộ phận của rùa biển  không có nguồn gốc hợp pháp. k) Ban Quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ: ­ Chủ động xây dựng và trực tiếp thực hiện các hoạt động bảo tồn rùa biển, bố trí đủ nguồn  nhân lực cho công tác bảo tồn rùa biển. Lồng ghép hoạt động bảo tồn rùa biển vào các hoạt  động chung của Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ; tổ chức cứu hộ, gắn thẻ titan và thả rùa biển về  với đại dương đối với các cá thể còn sống; tổ chức tiêu hủy các cá thể rùa biển chết và các sản  phẩm, bộ phận của rùa biển theo đúng quy định của pháp luật. ­ Chủ động xây dựng và trực tiếp thực hiện các hoạt động giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa  biển tại đào Cồn Cỏ. l) Các Hội, Hiệp hội, Ban, Tổ tự quản tàu thuyền đánh bắt trung, xa bờ: Tăng cường năng lực và  tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các thành viên của Hội, Hiệp hội, Ban, Tổ tàu thuyền tự  quản đánh bắt trung, xa bờ về tầm quan trọng của công tác bảo tồn rùa biển và các quy định  pháp luật có liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trong đó có rùa biển. m) Ủy ban nhân dân các huyện, xã, thị xã, thị trấn: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục  pháp luật về bảo tồn, bảo vệ rùa biển cho nhân dân đồng thời thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và  xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép rùa biển, trứng và các sản phẩm, bộ phận rùa 
  11. biển, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các vi phạm theo quy định của pháp  luật. n) Các tổ chức trong và ngoài tỉnh liên quan đến bảo tồn rùa biển: Các tổ chức trong và ngoài  tỉnh liên quan đến bảo tồn rùa biển phối hợp với các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT  thực hiện Kế hoạch hành động, chủ động đề xuất các hoạt động, dự án bảo tồn rùa biển, hỗ trợ  kinh phí và kỹ thuật cho các hoạt động bảo tồn rùa biển tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019­2025./.   PHỤ LỤC DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO TỒN RÙA BIỂN  QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2019­2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2433/QĐ­UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân  dân tỉnh Quảng Trị) ĐVT: nghìn đồng Giai  Cơ quan  Nội dung  đoạn  Tổng  Nguồn tài  TT Mục đích chủ trì  Nguồn vốn thực hiện thực  kinh phí trợ từ  thực hiện hiện IUCN,  WWF,  ENV, xã  Ngân sách  hội hóa,  tỉnh cộng đồng  doanh  nghiệp,  cộng đồng  dân cư A Giai đoạn 2019 ­ 2021 Giai  593.080 890.520 đoạn  2019 ­  2021Giai  đoạn  2019 ­  2021Giai 
  12. đoạn  2019 ­  20211.48 4.200 Xây dựng  Cơ sở dữ liệu  Chi cục  và quản lý  về rùa biển và  Thủy sản;  cơ sở dữ  nơi sinh cư  2019­ Ban Quản lý  1 120.000 48.000 72.000 liệu về rùa  được thiết lập  2021 Khu bảo tồn  biển và nơi  và cập nhật  biển đảo  sinh cư hàng năm Cồn Cỏ Ban Quản  Phần mềm quản  Xây dựng  lý Khu bảo  lý cơ sở dữ liệu  2019­ 1.1 cơ sở dữ  tồn biển  40.000 16.000 24.000 rùa biển được  2020 liệu đảo Cồn  thiết lập Cỏ Chi cục  Dữ liệu về rùa  Thủy sản;  Cập nhật  biển được cập  Ban Quản  2019­ 1.2 cơ sở dữ  nhật hàng năm  lý Khu bảo  80.000 32.000 48.000 2021 liệu và được đăng  tồn biển  trên website đảo Cồn  Cỏ Đưa  Nâng cao nhận  Chương  thức của giáo  trình ngoại  viên, học sinh  khóa về rùa các trường  biển và môi THCS tại 12 xã,  trường  thị trấn vùng  Chi cục  sống của  biển bãi ngang  Thủy sản;  chúng,  về vai trò và giá  2019­ Ban Quản lý  2 200.000 80.000 120.000 đồng thời  trị của rùa biển,  2021 Khu bảo tồn  tổ chức  tiến tới chấm  biển đảo  chiến dịch  dứt hoàn toàn  Cồn Cỏ làm sạch  việc đánh bắt,  bờ biển tại  buôn bán, vận  các trường  chuyển rùa biển  THCS ven  và các sản phẩm  biển từ rùa biển Biên soạn  Chi cục  chương  Thủy sản:  trình ngoại  Nội dung các  Ban Quản  khóa về rùa  bài giảng ngoại  2019­ 2.1 lý Khu bảo  40.000 16.000 24.000 biển và môi khóa được phê  2020 tồn biển  trường  duyệt và in ấn đảo Cồn  sống của  Cỏ chúng
  13. Đưa  chương  trình ngoại  khóa về rùa  biển và môi  Chi cục  trường  Chương trình  Thủy sản;  sống của  được triển khai  Ban Quản  chúng đồng  2020­ 2.2 hàng năm, mỗi  lý Khu bảo  160.000 64.000 96.000 thời tổ  2021 năm 02 trường  tồn biển  chức chiến  THCS đảo Cồn  dịch làm  Cỏ sạch bờ  biển tại 04  trường  THCS ven  biển Tập huấn  kiến thức,  kỹ năng  bảo tồn,  Nâng cao nhận  bảo vệ và  thức của ngư  cứu hộ rùa  dân trực tiếp  biển cho  khai thác hải  cán bộ,  sản; chủ thu  chiến sỹ và mua hải sản  Chi cục  nhân dân  tươi sống biết  Thủy sản;  đảo Cồn  được vai trò và  2020­ Ban Quản lý  3 Cỏ và  giá trị của rùa  157.000 62.800 94.200 2021 Khu bảo tồn  thuyền  biển liên tới  biển đảo  trưởng, chủ chấm dứt hoàn  Cồn Cỏ tàu khai  toàn việc đánh  thác sản;  bắt, buôn bán,  chủ đầu  vận chuyển rùa  nậu thu  biển và các sản  mua hải  phẩm từ rùa  sản trong  biển tỉnh (17 lớp,  mỗi lớp 50  người) Thiết lập  Các khu bảo vệ  các khu bảo rùa biển (nơi  Chi cục  vệ rùa biển sinh cư, bãi đẻ,  Thủy sản;  và phục hồi bãi ấp trứng,  2020­ Ban Quản lý  4 60.000 24.000 36.000 nơi sinh cư  đường di cư)  2021 Khu bảo tồn  tiêu biểu  được xác định và  biển đảo  của rùa  thiết lập cơ chế  Cồn Cỏ biển bảo vệ 5 Tập huấn  Tập huấn  2020 Chi cục  30.000 12.000 18.000
  14. chuyên sâu  chuyên sâu về  về kỹ năng  kỹ năng bảo tồn,  bảo tồn,  bảo vệ và cứu  bảo vệ và  hộ rùa biển, cứu  cứu hộ rùa  hộ trứng rùa  biển cho  biển cho cán bộ,  cán bộ,  nhân viên Chi  Thủy sản;  nhân viên,  cục Thủy sản;  Ban Quản lý  tình nguyện Ban quản lý  Khu bảo tồn  viên, cộng  KBTB đảo Cồn  biển đảo  tác viên  Cỏ, TNV,  Cồn Cỏ trong lĩnh  CTV...(Mời  vực bảo  giảng viên là  tồn rùa  chuyên gia đến  biển (40  từ VQG Côn  người: 2  Đảo hoặc Núi  ngày) Chúa) Tổ chức  đoàn cán  Năm 2020, 06  bộ, nhân  Chi cục  người đi tập  viên, TNV,  Thủy sản;  huấn tại VQG  CTV đi học  2020­ Ban Quản lý  6 Côn Đảo; Năm  80.000 32.000 48.000 tập kinh  2021 Khu bảo tồn  2021, 06 người  nghiệm tại  biển đảo  đi tập huấn tại  VQG Côn  Cồn Cỏ VQG Núi Chúa Đảo; Núi  Chúa Triển khai  Chi cục  Chương trình  chương  Thủy sản;  giám sát chất  trình giám  2019­ Ban Quản lý  7 thải nhựa được  120.000 48.000 72.000 sát chất  2021 Khu bảo tồn  thực hiện tại 04  thải nhựa  biển đảo  xã ven biển đại dương Cồn Cỏ Triển khai  Khách du lịch  chương  Chi cục  đến đảo, người  trình nói  Thủy sản;  dân trên đảo sẽ  không với  Ban Quản lý  được dùng các  túi nilon,  Khu bảo tồn  sản phẩm thân  2019­ 8 nhựa dùng  biển đảo  90.000 36.000 54.000 thiện với môi  2021 một lần,  Cồn Cỏ;  trường thay túi  ống hút  UBND  nilon, ống hút  nhựa tại  huyện đảo  nhựa, nhựa dùng  huyện đảo  Cồn Cỏ một lần Cồn Cỏ 9 Duy trì hoạt Đây là lực lượng  2019­ Chi cục  187.200 74.880 112.320 động của  nòng cốt tại các  2021 Thủy sản;  Đội tình  xã, thị trấn,  Ban Quản lý 
  15. nguyện  viên (26  thành viên)  quan sát,  Khu bảo tồn  bảo vệ,  huyện tuyên  biển đảo  bảo tồn rùa truyền cho ngư  Cồn Cỏ;  biển tại 12  dân ở địa  UBND các  xã, thị trấn  phương biết để  xã, thị trấn  ven biển và cùng chung tay  ven biển và  huyện đảo  bảo vệ rùa biển huyện đảo  Cồn Cỏ  Cồn Cỏ (mỗi địa  phương 02  người) Xây dựng  Nhằm cho ngư  Chi cục  04 pa nô  dân ven biển  Thủy sản;  tuyên  biết thông tin  2019­ Ban Quản lý  10 truyền bảo  120.000 48.000 72.000 bảo tồn rùa biển  2021 Khu bảo tồn  tồn rùa  đê ̉ góp phần bảo  biển đảo  biển tại 04  tồn rùa biển Cồn Cỏ xã ven biển Lắp đặt 10  Chi cục  Nhằm mục đích  thiết bị  Thủy sản;  thoát rùa biển  thoát rùa  2020­ Ban Quản lý  11 khi đóng vào  300.000 120.000 180.000 biển trên 10  2021 Khu bảo tồn  lưới rê vùng  vàng lưới rê  biển đảo  khơi vùng khơi Cồn Cỏ Khen  Nhằm động  thưởng các  viên, khích lệ  Chi cục  cá nhân, tập những người  Thủy sản;  thể có  dân, tổ chức có  2019­ Ban Quản lý  12 thành tích  thành tích tốt  20.000 8.000 12.000 2021 Khu bảo tồn  xuất sắc  trong công tác  biển đảo  trong công  bảo vệ, bảo tồn  Cồn Cỏ tác bảo tồn  và cứu hộ rùa  rùa biển biển Giai  đoạn  2022 ­  2025Giai  đoạn  B Giai đoạn 2022 ­ 2025 2022 ­  1.063.360 1.595.040 2025Giai  đoạn  2022 ­  20252.65 8.400
  16. Xây dựng  Cơ sở dữ liệu  Chi cục  và quản lý  về rùa biển và  Thủy sản;  cơ sở dữ  nơi sinh cư  2022­ Ban Quản lý  1 80.000 32.000 48.000 liệu về rùa  được thiết lập  2025 Khu bảo tồn  biển và nơi  và cập nhật  biển đảo  sinh cư hàng năm Cồn Cỏ Đưa  Nâng cao nhận  chương  thức của giáo  trình ngoại  viên, học sinh  khóa về rùa các Trường  biển và môi THCS tại 12 xã,  trường  thị trấn vùng  Chi cục  sống của  biển bãi ngang  Thủy sản;  chúng đồng về vai trò và giá  2022­ Ban Quản lý  2 320.000 128.000 192.000 thời tổ  trị của rùa biển,  2025 Khu bảo tồn  chức chiến  tiến tới chấm  biển đảo  dịch làm  dứt hoàn toàn  Cồn Cỏ sạch bờ  việc đánh bắt,  biển tại các buôn bán, vận  trường  chuyển rùa biển  THCS ven  và các sản phẩm  biển. từ rùa biển Đưa  chương  trình ngoại  khóa về rùa  biển và môi  Chi cục  trường  Chương trình  Thủy sản:  sống của  được triển khai  Ban Quản  chúng đồng   2022­   hàng năm, mỗi  lý Khu bảo  320.000 128.000 192.000 thời tổ  2025 năm 02 trường  tồn biển  chức chiến  THCS đảo Cồn  dịch làm  Cỏ sạch bờ  biển tại 08  trường  THCS ven  biển. 3 Tập huấn  Nâng cao nhận  2022­ Chi cục  284.000 113.600 170.400 kiến thức,  thức của ngư  2025 Thủy sản;  kỹ năng  dân trực tiếp  Ban Quản lý  bảo tồn,  khai thác hải  Khu bảo tồn  bảo vệ và  sản; chủ thu  biển đào  cứu hộ rùa  mua hải sản  Cồn Cỏ biển cho  tươi sống biết  cán bộ,  được vai trò và  chiến sỹ,  giá trị của rùa  nhân dân  biển tiến tới 
  17. trên đảo  Cồn Cỏ và  thuyền  trưởng, chủ  tàu khai  chấm dứt hoàn  thác hải  toàn việc đánh  sản; chủ  bắt, buôn bán,  đầu nậu thu vận chuyển rùa  mua hải  biển và các sản  sản trong  phẩm từ rùa  tỉnh (32 lớp,bi   ển mỗi năm 8  lớp, mỗi  lớp 50  người) Thiết lập  Các khu bảo vệ  các khu bảo rùa biển (nơi  Chi cục  vệ rùa biển sinh cư, bãi đẻ,  Thủy sản;  và phục hồi bãi ấp trứng,  2022­ Ban Quản lý  4 120.000 48.000 72.000 nơi sinh cư  đường di cư)  2025 Khu bảo tồn  tiêu biểu  được xác định và  biển đảo  của rùa  thiết lập cơ chế  Cồn Cỏ biển bảo vệ Tổ chức  đoàn cán  bộ, nhân  ­ Năm 2022, 06  viên, TNV,  người đi tập  CTV đi học huấn tại KBTB  tập kinh  Phú Quốc; Năm  nghiệm tại  2023, 06 người  KBTB Hòn  đi tập huấn tại  Chi cục  Cau (tỉnh  KBTB Hòn Cau; Thủy sản;  Bình  2022­ Ban Quản lý  5 Thuận); Cù  ­ Năm 2024, 06  200.000 80.000 120.000 2025 Khu bảo tồn  Lao Chàm  người đi tập  biển đảo  (tỉnh Quảng huấn tại KBTB  Cồn Cỏ Nam); Phú  Cù Lao Chàm; Quốc (tỉnh  Kiên  ­ Năm 2025, 06  Giang);  người đi tập  VQG Bái  huấn tại VQG  Tử Long  Bái Tử Long. (tỉnh Quảng  Ninh) 6 Triển khai  Chương trình  2022­ Chi cục  240.000 96.000 144.000 chương  giám sát chất  2025 Thủy sản;  trình giám  thải nhựa được  Ban Quản lý  sát chất  thực hiện tại 08  Khu bảo tồn 
  18. thải nhựa  biển đảo  xã ven biển đại dương Cồn Cỏ Triển khai  Khách du lịch  chương  Chi cục  đến đảo, người  trình nói  Thủy sản;  dân trên đảo sẽ  không với  Ban Quản lý  được dùng các  túi nilon,  Khu bảo tồn  sản phẩm thân  2022­ 7 nhựa dùng  biển đảo  120.000 48.000 72.000 thiện với môi  2025 một lần,  Cồn Cỏ;  trường thay túi  ống hút  UBND  nilon, ống hút  nhựa lại  huyện đảo  nhựa, nhựa dùng  huyện đảo  Cồn Cỏ một lần Cồn Cỏ Duy trì hoạt  động của  Đội tình  nguyện  Chi cục  viên (26  Đây là lực lượng  Thủy sản;  thành viên)  nòng cốt tại các  Ban Quản lý  quan sát,  xã, thị trấn,  Khu bảo tồn  bảo vệ,  huyện tuyên  biển đảo  2022­ 8 bảo tồn rùa truyền cho ngư  Cồn Cỏ;  374.400 149.760 224.640 2025 biển tại 12  dân ở địa  UBND các  xã, thị trấn  phương biết để  xã, thị trấn  ven biển và cùng chung tay  ven biển và  huyện đảo  bảo vệ rùa biển huyện đảo  Cồn Cỏ  Cồn Cỏ (mỗi địa  phương 02  người) Xây dựng  Nhằm cho ngư  Chi cục  08 panô  dân ven biển  Thủy sản;  tuyên  biết thông tin  2022­ Ban Quản lý  9 truyền bảo  240.000 96.000 144.000 bảo tồn rùa biển  2025 Khu bảo tồn  tồn rùa  để góp phần  biển đảo  biển tại 08  bảo tồn rùa biển Cồn Cỏ xã ven biển Lắp đặt 20  Chi cục  thiết bị  Nhằm mục đích  Thủy sản;  thoát rùa  thoát rùa biển  2022­ Ban Quản lý  10 biển trên 20 khi đóng vào  600.000 240.000 360.000 2025 Khu bảo tồn  vàng lưới  lưới rê vùng  biển đảo  rẽ vùng  khơi Cồn Cỏ khơi 11 Tổ chức sơ  Đánh giá việc  2021 Chi cục  20.000 8.000 12.000 kết 05 năm  thực hiện Kế  Thủy sản;  thực hiện  hoạch hành  Ban Quản lý 
  19. động bảo tồn  Khu bảo tồn  KHHĐ rùa biển trong 5  biển đảo  năm Cồn Cỏ Khen  Nhằm động  thưởng các  viên, khích lệ  Chi cục  cá nhân, tập những người  Thủy sản;  thể có  dân, tổ chức có  2022­ Ban Quản lý  12 thành tích  thành tích tốt  30.000 12.000 18.000 2025 Khu bảo tồn  xuất sắc  trong công tác  biển đảo  trong công  bảo vệ, bảo tồn  Cồn Cỏ tác bảo tồn  và cứu hộ rùa  rùa biển biển Đánh giá việc  Tổ chức  thực hiện Kế  Hội nghị  hoạch hành  Chi cục  tổng kết  động bảo tồn  Thủy sản;  thực hiện  rùa biển trong 7  Ban Quản lý  13 Kế hoạch  năm và đề ra  2025 30.000 12.000 18.000 Khu bảo tồn  hành động  phương hướng,  biển đảo  bảo tồn rùa kế hoạch hành  Cồn Cỏ biển Quảng động bảo tồn  Trị rùa biển giai  đoạn tiếp theo.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2