intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 3340/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Trang Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 3340/QĐ-UBND ban hành về việc phê duyệt đề án thành lập trung tâm hành chính công tỉnh Bình Thuận. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 3340/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 3340 /QĐ­UBND Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2017   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÌNH  THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 17­NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp   hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý  của bộ máy nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ­CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành  chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011­2020; Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ­CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ  sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ­CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về  ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 ­ 2020; Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ­CP ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một   số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế  một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ; Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ­CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện   tử; Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ­CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định thành  lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ­CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ  sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ­TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ  ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính  nhà nước ở địa phương; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ­TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ  về tiếp nhận hô s ̀ ơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Căn cứ Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về  phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020; Căn cứ Quyết định số 609/QĐ­TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa  đổi, bổ sung Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020; Căn cứ Nghị quyết số 02­NQ/TU ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy Bình Thuận về Chương  trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại  biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Căn cứ Quyết định số 1069/QĐ­UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh về phê duyệt  Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020 tỉnh Bình Thuận;
  2. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2927/TTr­SNV ngày 10 tháng 11 năm 2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh  Bình Thuận. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ  quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc  Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế  hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt  trận, đoàn thể tỉnh và các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành  Quyết định này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: CHỦ TỊCH ­ Bộ Nội vụ; ­ TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; ­ CT, các PCT.UBND tỉnh; ­ Các cơ quan thuộc ngành dọc TW đóng trên địa bàn tỉnh; ­ Bưu điện tỉnh Bình Thuận; ­ Báo Bình Thuận, Đài PT ­ TH Bình Thuận; Nguyễn Ngọc Hai ­ Công ty Điện lực Bình Thuận; ­ Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Thuận; ­ UBND các huyện, thị xã, thành phố; ­ Như Điều 4; ­ Trung tâm Thông tin tỉnh; ­ Lưu: VT, HCTC, KSTTHC, NC, SNV. (Ngan­20)   ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3340 /QĐ­UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban   nhân dân tỉnh Bình Thuận) Phần I SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Tình hình và kết quả thực hiện Những năm qua, công tác cải cách hành chính luôn được tỉnh xác định là một trong những nhiệm  vụ đột phá để đưa Bình Thuận trở thành tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Quán triệt và thực hiện  nghiêm túc các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh Bình Thuận đã  ban hành nhiều chương trình, kế hoạch, đề án để tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách  hành chính từ tỉnh tới cơ sở[1]. Do đó, thời gian qua, công tác cải cách hành chính đã đạt được  những kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế ­ xã hội phát triển; nâng cao hiệu lực hiệu  quả quản lý nhà nước; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh[2].  Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho tổ chức, cá  nhân trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì, phát huy có hiệu quả và được tổ chức, cá nhân đồng tình  ủng hộ[3].
  3. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính có mặt chưa đáp ứng  được yêu cầu phát triển của tỉnh, đòi hỏi ngày càng cao của công dân, tổ chức và doanh nghiệp,  như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (Par Index) của tỉnh  có nhiều cải thiện nhưng một số tiêu chí đánh giá còn thấp, chưa có sự chuyển biến đáng kể[4];  hệ thống TTHC trên một số lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phức tạp gây nhiều khó khăn, phiền hà  cho công dân, tổ chức; một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của  UBND tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông[5]. Mối quan hệ phối hợp giữa các  sở, ngành với nhau và với các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn  tỉnh trong việc giải quyết TTHC đôi khi chưa chặt chẽ, chưa thực hiện đúng theo các quy định  hiện hành gây chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, dẫn đến tình trạng trễ hẹn hồ sơ của công dân,  tổ chức. Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) chưa được đầu tư đúng mức; việc kết nối, khai  thác, sử dụng dữ liệu thông tin hiệu quả còn thấp; chưa đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống các  phần mềm giải quyết TTHC; việc giải quyết các thủ tục hành chính cơ bản vẫn theo phương  pháp thủ công trên văn bản, hầu hết chưa xử lý qua hệ thống phần mềm điện tử. TTHC liên  quan đến doanh nghiệp ở một số lĩnh vực chưa thật sự thông thoáng, trùng lắp, mất nhiều thời  gian của doanh nghiệp. Tình trạng hồ sơ phải làm lại, hồ sơ trễ hẹn; tình trạng nhũng nhiễu,  gây phiền hà... đối với doanh nghiệp vẫn còn. Những vướng mắc của doanh nghiệp liên quan  đến đất đai, môi trường chưa được tháo gỡ kịp thời. Sự hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các cơ  quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp chưa chặt chẽ, thiếu chuyên nghiệp; việc phổ biến  pháp luật, hỗ trợ pháp lý vẫn là khâu yếu... đã làm giảm năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư  của tỉnh. 2. Yêu cầu cấp thiết phải thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận Thực hiện Nghị quyết số 17­NQ/TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành  Trung ương Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của  bộ máy nhà nước và Chỉ thị số 07/CT­TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy  mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011­2020,  Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch  cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020; trong đó tiếp tục chỉ đạo tập trung đẩy  mạnh cải cách TTHC, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên  thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương để phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức, cá  nhân; đồng thời đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng  CNTT, dịch vụ công trực tuyến trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà  nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân.  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2015­2020 đã xác định “Cải cách hành  chính là một trong 4 khâu đột phá”; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều kế hoạch thực hiện  cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC, trước hết là tập trung vào mộ số lĩnh vực có  nhiều bức xúc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tập trung rà soát, hoàn thiện các chính  sách và quy trình, loại bỏ các TTHC không còn phù hợp; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng  cao năng lực cạnh tranh của địa phương, giảm bớt thời gian thực hiện các quy định của Nhà  nước và chi phí gia nhập thị trường, có cơ chế thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư xã hội,  tạo điều kiện để doanh nghiệp, người dân đầu tư sản xuất… Do đó, việc thành lập Trung tâm  Hành chính công (gọi tắt là Trung tâm) để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tập trung và  hướng dẫn thủ tục đầu tư tại một đầu mối là cách làm mới để nâng cao hiệu quả cơ chế một  cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, hỗ  trợ thực hiện các thủ tục đầu tư, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho tổ chức, công dân,  rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hành chính, nhất là các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều  cơ quan, đơn vị, tạo ấn tượng tốt, gần gũi, thân thiện, văn minh, hiện đại khi tổ chức, công dân  đến giao dịch, giải quyết TTHC với cơ quan hành chính nhà nước. Việc bổ sung chức năng Hỗ  trợ đầu tư tỉnh vào Trung tâm sẽ là nơi để doanh nghiệp tìm kiếm thông tin (như đất đai, các dự 
  4. án tiềm năng của tỉnh, cơ chế chính sách, những ưu đãi đầu tư... của tỉnh), được hướng dẫn thủ  tục đầu tư theo quy định, giảm được phiền hà, mất thời gian do doanh nghiệp nắm không vững  các thủ tục. Những vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai, môi trường sẽ được  Trung tâm hướng dẫn kịp thời. Trung tâm là đầu mối phối hợp hỗ trợ pháp lý, chia sẻ thông tin  giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Nghị quyết số 17­NQ/TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung  ương Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy  nhà nước. 2. Nghị quyết số 30c/NQ­CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể  cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011­2020. 3. Nghị quyết số 76/NQ­CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều  của Nghị quyết số 30c/NQ­CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Nghị quyết số 49/NQ­CP ngày  13/6/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành  chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết  của Chính phủ. 4. Nghị quyết số 36a/NQ­CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. 5. Nghị định số 92/2017/NĐ­CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều  của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 6. Quyết định số 09/2015/QĐ­TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế  thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa  phương. 7. Quyết định số 45/2016/QĐ­TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ  sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. 8. Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế  hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020 và Quyết định số 609/QĐ­TTg ngày  04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày  04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai  đoạn 2016­2020. 9. Nghị quyết số 02­NQ/TU ngày 06/6/2016 của Tỉnh ủy Bình Thuận về Chương trình hành  động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ XII của Đảng. 10. Quyết định số 1069/QĐ­UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch cải  cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020 tỉnh Bình Thuận. 11. Quyết định số 3841/QĐ­UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế  hoạch cải cách hành chính năm 2017 của tỉnh. 12. Công văn số 1224/BNV­CCHC ngày 07/3/2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thống  nhất trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh. 13. Kết luận số 379­KL/TU ngày 29/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bình Thuận đồng ý chủ trương thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh. 14. Công văn số 5782/BNV­TCBC ngày 02/11/2017 của Bộ Nội vụ về việc thành lập Trung tâm  Hành chính công tỉnh Bình Thuận. Phần II
  5. PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN I. TÊN GỌI, LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Phương án thành lập: Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng  UBND tỉnh, được thành lập trên cơ sở giải thể Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện nay đang  thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc  UBND tỉnh Bình Thuận. Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận thực hiện chức năng hướng dẫn, tiếp nhận và trả  kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của  các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn cá  nhân, doanh nghiệp về quy trình, thủ tục lập dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà  nước trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu đầu tư phát triển  của tỉnh. 2. Trụ sở Trung tâm: Số 24, đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Phan Thiết. 3. Loại hình hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo quy định tại Nghị định số  16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh. 4. Phạm vi hoạt động: Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận và trả  kết quả giải quyết TTHC và cung cấp thông tin trong giải quyết các TTHC; hướng dẫn về quy  trình, thủ tục lập dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với các  tổ chức và cá nhân, gồm thủ tục của: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý  các Khu công nghiệp; các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo chỉ  đạo của Thủ tướng Chính phủ; các doanh nghiệp nhà nước cung cấp các dịch vụ cho tổ chức, cá  nhân (Công ty Điện lực Bình Thuận, Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Thuận) theo thủ tục  hành chính được cấp có thẩm quyền công bố hoặc UBND tỉnh quy định (sau đây gọi là các cơ  quan cấp tỉnh). 5. Nguyên tắc hoạt động: a) Trung tâm Hành chính công là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính  của các cơ quan cấp tỉnh và hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư ngoài ngân  sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trung tâm không thay mặt các Sở, ban, ngành để giải quyết thủ  tục hành chính, giải quyết các thủ tục về đầu tư; không tư vấn, lập các hồ sơ liên quan đến thủ  tục đầu tư. Hoạt động hỗ trợ đầu tư của Trung tâm là hoạt động hỗ trợ liên quan đến thực hiện  các thủ tục của các tổ chức, cá nhân để hoàn thành các thủ tục hành chính trong quá trình thực  hiện dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh. b) Cơ cấu tổ chức, bộ máy tinh gọn; đảm bảo xử lý công việc hiệu quả; người làm việc của  Trung tâm bao gồm công chức, viên chức chuyên trách của Trung tâm và công chức, viên chức  của các cơ quan biệt phái, không làm tăng tổng biên chế của tỉnh. c) Bảo đảm được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, giải quyết các  công việc của tổ chức, cá nhân đúng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trong việc  thực thi công vụ của từng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. d) Quy trình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC phải đảm bảo công khai, minh bạch,  chính xác, kịp thời; có sự tham gia giám sát, đánh giá của cơ quan chuyên môn, tổ chức đoàn thể  và của công dân.
  6. II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP  CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM 1. Vị trí, chức năng: a) Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp  công lập trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp và toàn diện của  Văn phòng UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc  Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. b) Trung tâm thực hiện 02 chức năng sau: ­ Là đầu mối tập trung thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết  thủ tục hành chính của các cơ quan cấp tỉnh đối với các tổ chức và cá nhân. ­ Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tìm hiểu, tiếp cận môi trường đầu tư của tỉnh; thực hiện các thủ  tục về đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn: 2.1. Về giải quyết thủ tục hành chính: a) Tổ chức tập trung, thống nhất việc thực hiện việc hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận,  giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục  hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền  của các cơ quan cấp tỉnh. Làm đầu mối tiếp nhận, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các thủ tục hành chính, dịch vụ  công trực tuyến do tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua Hệ thống một cửa điện tử và website  http:// dichvucong.binhthuan.gov.vn. b) Chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục  hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho tổ  chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp hồ sơ quá hạn liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị,  Trung tâm là đầu mối chủ trì để xử lý, tháo gỡ. c) Trung tâm phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc giải quyết, trả kết quả giải  quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong  ngày hoặc các thủ tục hành chính được phân công, ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung  tâm giải quyết. d) Công khai tại Trung tâm đầy đủ danh mục thủ tục hành chính, trình tự thực hiện thủ tục hành  chính, hồ sơ mà tổ chức, cá nhân cần phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính theo quy định  tại Nghị định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ;  trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan. đ) Tham mưu Văn phòng UBND tỉnh xây dựng quy trình chi tiết giải quyết từng thủ tục hành  chính của từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền của cấp mình trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và  theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. e) Theo dõi, đôn đốc, giám sát, đánh giá công chức, viên chức biệt phái của các cơ quan cấp tỉnh  làm việc tại Trung tâm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, phê duyệt hoặc trình  cấp có thẩm quyền phê duyệt và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. g) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu  nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục  hành chính, chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị cho  tổ chức, cá nhân.
  7. h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn  cho công chức thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. k) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh  chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin,  tuyên truyền về tổ chức hoạt động tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên  thông. l) Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT và phần mềm ứng dụng giải quyết thủ tục  hành chính; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng  và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động. 2.2. Về hoạt động hỗ trợ đầu tư: a) Hỗ trợ, cung cấp cho tổ chức, cá nhân những thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư trên địa  bàn tỉnh. b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy trình, thủ tục về đầu tư dự án ngoài ngân sách  nhà nước trên địa bàn tỉnh. 2.3. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định của pháp luật; bố trí khoa  học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ  tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo  quy định. 2.4. Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết  như photocopy, in ấn tài liệu khi tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có nhu cầu. 2.5. Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác theo quy định của pháp luật. 3. Về mối quan hệ phối hợp công tác của Trung tâm với các Sở, ngành có liên quan: ­ Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan có liên quan trong  quá trình tổ chức hoạt động. ­ Mối quan hệ nghiệp vụ công tác trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm  với các cơ quan có liên thực hiện theo Quy định do UBND tỉnh ban hành. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA TRUNG TÂM 1. Cơ cấu tổ chức: a) Trung tâm có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc (01 Phó Giám đốc chuyên trách và 01 Phó Giám đốc  kiêm nhiệm) là công chức Nhà nước và các viên chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Văn phòng UBND tỉnh, Chủ  tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Giám đốc Trung tâm do  01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm. c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác được  giao. Nhiệm vụ cụ thể của các Phó Giám đốc do Giám đốc Trung tâm phân công. d) Viên chức, người lao động thuộc Trung tâm thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo  sự phân công của Lãnh đạo Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước  pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. đ) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,  nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với lãnh đạo Trung tâm và các viên chức  thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và UBND tỉnh về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
  8. 2. Số lượng người làm việc: Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,  nhiệm vụ và khối lượng công việc, nằm trong tổng số biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm  quyền giao hoặc phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ­CP ngày 08/5/2012 của  Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số  14/2012/TT­BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số  41/2012/NĐ­CP của Chính phủ. 2.1. Biên chế chuyên trách: ­ Dự kiến biên chế chuyên trách của Trung tâm là công chức, viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh  giao theo kế hoạch hàng năm, gồm: + Vị trí gắn với công việc quản lý, điều hành: Phó Giám đốc chuyên trách. + Vị trí gắn với nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: Thông tin đầu tư, Hỗ trợ  đầu tư, Công nghệ thông tin. + Vị trí gắn với công việc hỗ trợ phục vụ: Quản trị nhân sự, Hành chính tổng hợp, Văn thư. ­ Viên chức chuyên trách làm việc tại Trung tâm hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo  quy định hiện hành của pháp luật. 2.2. Biên chế biệt phái đến công tác tại Trung tâm gồm: Các cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm cử công chức, viên chức về làm việc tại Trung tâm để  hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Các cơ quan cấp tỉnh căn cứ  vào số lượng thủ tục hành chính, khối lượng công việc liên quan để cử số lượng công chức,  viên chức về làm việc tại Trung tâm cho phù hợp. Công chức, viên chức của các cơ quan cấp tỉnh được cử đến làm việc tại Trung tâm ít nhất phải  ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên đã được tuyển dụng vào biên chế nhà nước, có  03 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (tính đến thời điểm được  biệt phái), có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có tác  phong, thái độ giao tiếp chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với tổ chức , cá nhân; không trong  thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý k ỷ luật. Danh sách số lượng công chức, viên  chức cơ quan cấp tỉnh cử đến làm nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết  TTHC theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Công chức, viên chức do các cơ quan cấp tỉnh biệt phái làm việc tại Trung tâm theo quy định tại  Nghị định số 24/2010/NĐ­CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng  và quản lý công chức. Trong thời gian biệt phái đến Trung tâm chịu sự đánh giá, kiểm tra việc  thực hiện nhiệm vụ công tác của Trung tâm. Cơ quan cấp tỉnh cử công chức, viên chức biệt phái  có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức, viên chức được cử biệt  phái, có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức, viên chức khi hết thời hạn biệt  phái. Ngoài ra, công chức, viên chức biệt phái về làm việc tại Trung tâm được hưởng mức hỗ trợ theo  quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện UBND tỉnh sẽ giao cho các Sở,  ngành có liên quan tiếp tục rà soát để tham mưu trình HĐND tỉnh xem xét ban hành chính sách hỗ  trợ cho người làm việc tại Trung tâm phù hợp tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật. IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT 1. Cơ chế tài chính: Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà  nước cấp và kinh phí được trích lại từ việc thu phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến hoạt động giải  quyết TTHC theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
  9. 2. Cơ sở vật chất: 2.1. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tư tại Trung tâm ­ Trụ sở Trung tâm: Trung tâm được bố trí trụ sở làm việc riêng, được thiết kế, bố trí trang  trọng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch tại Trung tâm; ­ Trang thiết bị làm việc: Được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung  cấp thông tin, TTHC; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, máy lấy số xếp hàng tự động, tra  cứu thông tin TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được  chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để  viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. 2.2. Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động a) Yêu cầu chung: ­ Trang thiết bị điện tử và các thiết bị chuyên dụng: Được đầu tư để ứng dụng CNTT theo  hướng đồng bộ, thống nhất trong thực hiện giải quyết TTHC; yêu cầu các thiết bị phải được  kiểm định về độ an toàn bảo mật thông tin theo quy định, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. ­ Hệ thống phần mềm điện tử dùng chung tại Trung tâm và kết nối tất cả các cơ quan, đơn vị  đảm bảo khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động, tính mở cao, tích hợp chữ ký số, có đủ điều  kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. b) Trang thiết bị điện tử và phần mềm điện tử bao gồm: b1. Trang thiết bị điện tử: ­ Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, hệ thống mạng: Trang bị máy tính cấu hình cao cho 100%  công chức, viên chức, 100% có mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN tới Trung tâm tích hợp  dữ liệu của tỉnh. ­ Kiốt tra cứu thông tin: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Quyết định công bố  TTHC của UBND tỉnh theo quy định. ­ Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, hồ sơ đúng hạn,  quá hạn, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác. ­ Hệ thống camera giám sát: Kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình giải quyết TTHC của Trung  tâm, bảo đảm tính công khai, minh bạch. ­ Hệ thống xếp hàng tự động: Gồm các trang thiết bị và phần mềm giúp công chức, tổ chức, cá  nhân tự động hóa trình tự giao dịch với Trung tâm. b2. Hệ thống phần mềm điện tử: ­ Phần mềm quản lý và theo dõi hồ sơ, đảm bảo các yêu cầu chức năng về: Quản lý toàn bộ  hoạt động của Trung tâm; cung cấp công cụ chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp, chuyên môn cho cơ  quan hành chính nhà nước, cho phép cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cập  nhật tiến độ, kết quả giải quyết TTHC xuyên suốt, nhất quán nhưng vẫn đảm bảo công khai,  minh bạch trên môi trường mạng; cung cấp công cụ, phục vụ công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ  khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ TTHC của tổ chức, cá nhân; phải cung cấp mở rộng các kênh  giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân như sử dụng mạng internet, mạng điện  thoại, sử dụng hệ thống tin nhắn (SMS) tra cứu thông tin và theo dõi tiến độ giải quyết TTHC,...  cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối  hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán; đảm bảo khả năng  tích hợp và trao đổi dữ liệu với các phần mềm quản lý thông tin chuyên ngành về giải quyết  TTHC của tỉnh và của Trung ương. Với các chức năng chính: + Chức năng tiếp nhận và trả kết quả.
  10. + Chức năng cập nhật thông tin, tiến trình và kết quả giải quyết hồ sơ. + Chức năng tra cứu thông tin hồ sơ, quy trình, biểu mẫu. + Chức năng thống kê, tổng hợp. + Chức năng quản lý thu phí, lệ phí tập trung. + Chức năng đánh giá sự hài lòng đối với công chức. + Chức năng kiểm soát tình hình giải quyết hồ sơ. + Các chức năng khác theo quy định. ­ Các phần mềm tin học khác phục vụ điều hành tác nghiệp và các hoạt động của Trung tâm: + Hệ thống giám sát hoạt động phục vụ lãnh đạo Trung tâm (dashboard). + Hệ thống tra cứu thông tin bằng mã vạch (kiosk thông tin). + Hệ thống thông tin công khai tiến độ giải quyết hồ sơ (trên màn hình Tivi). + Hệ thống trả kết quả tập trung. + Hệ thống xin lỗi người dân tại Trung tâm (thông báo nguyên nhân trễ và hẹn lại). + Kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến. + Hệ thống SMS thông báo tiến độ giải quyết hồ sơ tại Trung tâm. + Phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Ngoài ra tính năng các hệ thống tích hợp thực hiện lấy số tự động; hệ thống hiển thị thông tin  trực tiếp, micro, loa thông báo nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục  hành chính. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. PHÂN KỲ THỰC HIỆN Đề án được triển khai thực hiện 2 giai đoạn. 1. Giai đoạn 1: Triển khai thực hiện thí điểm trong 2 năm (từ 01/12/2017 ­ 01/12/2019). Thành lập Trung tâm và đưa thủ tục hành chính của 18 Sở, ban, ngành gồm: 17/18 cơ quan  chuyên môn thuộc UBND tỉnh (trừ Thanh tra tỉnh), Ban Quản lý các Khu công nghiệp và hoạt  động hỗ trợ thủ tục đầu tư vào hoạt động tại Trung tâm. Lộ trình cụ thể của giai đoạn 1 như  sau: ­ Từ tháng 8 đến tháng 11/2017: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển khai Đề án và  tổ chức triển khai thực hiện Đề án. ­ Tháng 11/2017: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án và ban hành Quyết định thành lập,  Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của Trung tâm. ­ Ngày 01/12/2017: Trung tâm ra mắt. ­ Ngày 01/01/2018: Trung tâm chính thức đi vào hoạt động. ­ Tháng 9/2019, đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 1, triển khai thực hiện giai đoạn 2. 2. Giai đoạn 2: Triển khai thực hiện từ 01/01/2020.
  11. ­ Đưa các thủ tục hành chính của tất cả các cơ quan chuyên môn của tỉnh, một số cơ quan Trung  ương đóng trên địa bàn tỉnh (Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh…), các doanh nghiệp Nhà  nước cung cấp dịch vụ công ích (điện, nước…) vào giao dịch tại Trung tâm. Lộ trình cụ thể của giai đoạn 2 như sau: + Từ tháng 9/2019, đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 1, triển khai thực hiện Đề án nâng cấp  Trung tâm thành đơn vị trực thuộc UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm  thích hợp và phù hợp quy định chung của Chính phủ. + Tháng 01/2020, triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI 1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh a) Rà soát, lập danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết sẽ được tiếp nhận và trả kết quả  tại Trung tâm báo cáo Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định và đưa vào thực hiện tại Trung tâm. b) Phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất số lượng công chức làm việc tại Trung tâm. c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Trung tâm rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung  danh mục TTHC phù hợp với quy định của Trung ương, của tỉnh đối với lĩnh vực thuộc thẩm  quyền của Sở, ban, ngành. 2. Sở Nội vụ a) Tham mưu UBND tỉnh Quyết định thành lập và Quyết định ban hành Quy định chức năng,  nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Trung tâm Hành  chính công sau khi Đề án được phê duyệt. Thẩm định trình UBND tỉnh Quy chế phối hợp giữa  Trung tâm và các Sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan trong quá trình giải quyết TTHC.  Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai  thực hiện Đề án sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. b) Chuẩn bị Phương án nhân sự của Trung tâm (bao gồm các chức danh Giám đốc, Phó Giám  đốc) trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. c) Căn cứ đề xuất của các Sở, ban, ngành, lập danh sách số lượng công chức, viên chức của các  Sở, ban, ngành biệt phái đến làm việc tại Trung tâm báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. d) Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm việc  tại Trung tâm. đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND  tỉnh ban hành quy định hỗ trợ cho công chức của các Sở, ban, ngành được cử đến làm việc tại  Trung tâm làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở mức hỗ trợ quy  định hiện hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh; kiểm tra theo dõi việc thực thi công vụ của đội ngũ  công chức, viên chức tại Trung tâm. e) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tiến hành tổng  kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh. 3. Sở Thông tin và Truyền thông a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai việc khảo sát, xây dựng trình UBND tỉnh phê  duyệt danh mục phần mềm điện tử, dự toán kinh phí và trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai  thực hiện; giám sát sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hạ tầng CNTT, trang thiết bị CNTT tại Trung  tâm Hành chính công tỉnh.
  12. b) Phối hợp với Trung tâm thực hiện các quy định về an toàn thông tin; thực hiện các dự án  CNTT phục vụ thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin số theo sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. c) Chủ trì tập huấn, hướng dẫn và vận hành thử nghiệm phần mềm giải quyết thủ tục hành  chính của các Sở, ban, ngành tỉnh. d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thống nhất việc kết nối, cung c ấp, cập nhật thông tin trên  các phần mềm ứng dụng để sử dụng, công khai; tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên  chức có liên quan trong việc sử dụng các phần mềm ứng dụng tại Trung tâm. đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thống nhất việc kết nối, cung cấp thông tin và các  dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3, 4) theo đúng lộ trình trên địa bàn  tỉnh trên địa bàn tỉnh tạo sự thống nhất trong hoạt động của Trung tâm. Triển khai cung cấp các  dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 theo lộ trình UBND tỉnh đề ra và theo danh mục dịch  vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số  846/QĐ­ TTg ngày 09/6/2017. Tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên cổng thông tin dịch vụ  của tỉnh. e) Cài đặt phần mềm, vận hành, chạy thử các phần mềm điện tử tại Trung tâm; phối hợp với  Trung tâm trong việc đảm bảo chất lượng các hệ thống phần mềm, an toàn bảo mật, thiết bị có  liên quan tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu công tác. g) Tham mưu công khai danh mục, quy trình các TTHC giải quyết trực tuyến qua mạng mức độ  3, 4 tại Trung tâm. 4. Sở Tài chính: a) Trên cơ sở dự toán kinh phí để phục vụ hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh do các  cơ quan đề xuất, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh  phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trung tâm. b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí  cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm và triển khai các phần  mềm ứng dụng tại Trung tâm. c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu  tham mưu phương án thu phí, lệ phí tại Trung tâm. d) Phối hợp các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên trong  dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị để chi trả chế độ hỗ trợ cho công chức, viên chức của  Trung tâm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời nghiên cứu đề xuất  hỗ trợ đồng phục và các hỗ trợ khác cho phù hợp với hoạt động của Trung tâm. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Trên cơ sở đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan  có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn  để đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất để bố trí nơi làm việc cho Trung tâm Hành chính công tỉnh. b) Chuyển giao chức năng nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư sang Trung tâm theo Đề án. 6. Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan rà soát lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu  chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đã triển khai để xây dựng quy trình giải quyết thủ tục  hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm Hành chính công. Phối hợp Trung tâm triển khai hệ  thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO đối với công việc, thủ tục thuộc thẩm quyền giải  quyết của Trung tâm.
  13. 7. Văn phòng UBND tỉnh a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định sửa chữa, xây dựng trụ  sở của Trung tâm; lập danh mục dự toán trang thiết bị CNTT của Trung tâm trình UBND tỉnh phê  duyệt và tiến hành đầu tư, sửa chữa để phục vụ hoạt động Trung tâm. b) Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động năm 2017 và hàng năm của Trung tâm Hành chính công  để gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu bố trí kinh phí. Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,  ban, ngành có liên quan đề xuất phương án thu phí, lệ phí tại Trung tâm phù hợp với quy định. c) Phối hợp đơn vị Bưu chính trên địa bàn tỉnh triển khai dịch vụ để hỗ trợ khách hàng trong hỗ  trợ hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thu phí, lệ phí cho tổ chức,  cá nhân đặt tại Trung tâm. d) Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm; nội quy làm việc của Trung tâm  Hành chính công tỉnh. đ) Chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo  UBND tỉnh. e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, lập danh mục thủ tục hành  chính thực hiện tại Trung tâm; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành bộ TTHC chung thuộc  thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành tỉnh do Trung tâm Hành chính công tỉnh thực hiện. g) Phối hợp các Sở, ngành có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết đối với  một số TTHC liên thông giữa các ngành, địa phương như: Trên lĩnh vực thực hiện Dự án đầu tư  để đảm bảo việc theo dõi tiến độ giải quyết các thủ tục liên thông được chặt chẽ, kịp thời. h) Hướng dẫn các đơn vị ký hợp đồng với Bưu điện để thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận và  trả kết quả qua dịch vụ Bưu điện (do Bưu điện bố trí nhân viên tại Trung tâm) theo Quyết định  số 45/2016/QĐ ­TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiếp nhận hồ sơ,  trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu điện công ích theo yêu cầu của tổ  chức, cá nhân; đồng thời rà soát tham mưu bổ sung danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả  kết quả qua dịch vụ Bưu điện thực hiện tại Trung tâm. k) Chủ trì phối hợp các Sở, ngành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thực hiện quy  trình TTHC cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm. l) Bố trí, niêm yết công khai các thủ tục hành chính đảm bảo thuận tiện, khoa học tại Trung tâm. m) Tăng cường phân công, sắp xếp bố trí công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm để hướng  dẫn tổ chức, cá nhân trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện. 8. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh ­ Truyền hình Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh  và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh. a) Tập trung tuyên truyền giới thiệu về mô hình hoạt động, các bước quy trình thực hiện giải  quyết thủ tục của Trung tâm Hành chính công để nhân dân, doanh nghiệp biết, thực hiện. b) Phối hợp với Trung tâm định kỳ hàng tháng đăng tin, bài, phóng sự về kết quả hoạt động của  Trung tâm. 9. Bưu điện Bình Thuận: xây dựng Đề án, kế hoạch tổ chức thực hiện dịch vụ tiếp nhận và  trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ Bưu điện theo quy định tại Quyết định số  45/2016/TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và việc thu phí tập trung tại Trung tâm. 10. Lộ trình triển khai và chính thức đi vào hoạt động
  14. Các công việc để tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công  tỉnh Bình Thuận thực hiện xong trước ngày 30/11/2017. Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận tổ chức công bố thành lập, bộ máy, tổ chức cán bộ  và vận hành thử nghiệm từ ngày 01/12/2017 đến ngày 31/12/2017 và chính thức đi vào hoạt động  kể từ ngày 01/01/2018./. [1] Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII xác định đẩy mạnh  CCHC là một trong bốn khâu đột phá trong nhiệm kỳ 2015­2020; Chỉ thị số 15­CT/TU ngày  01/8/2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng  cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Nghị quyết số 16­NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy trong đó   xác định đẩy mạnh cải cách TTHC, có cơ chế thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, cải thiện  chất lượng môi trường kinh doanh, tạo niềm tin để doanh nghiệp, người dân đầu tư vốn phát  triển sản xuất kinh doanh. [2] Chỉ số CCHC năm 2016 Bình Thuận xếp thứ 18/63 tỉnh, thành; mức độ thu hút vốn đầu tư  năm 2016 tăng 3,9% và tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016 tăng 13,6% so năm  2015. [3] Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 127/127 UBND cấp xã, 10/10 UBND cấp huyện, 24/24 sở, ban  ngành thực hiện cơ chế một cửa; UBND tỉnh công bố chuẩn hóa và cập nhật đưa vào thực hiện  theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông với 1.852 thủ tục hành chính; tính đến trong năm 2017  cung cấp 392 thủ tục trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Trong năm 2016 và 06 tháng đầu năm 2017,  trên địa bàn toàn tỉnh đã tiếp nhận 1.573.791 hồ sơ; trong đó hồ sơ tiếp nhận và giải quyết của  các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh là 148.377 hồ sơ, trung bình 410 hồ sơ/ngày (hồ sơ trễ hẹn  chiếm tỷ lệ 0,57%). [4] Chỉ số PCI năm 2016 xếp thứ 32/63, giảm 06 bậc so năm 2015; môi trường đầu tư chưa  được doanh nghiệp đánh giá cao; việc tiếp cận thông tin đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  còn khó khăn. [5] Qua kết quả khảo sát PAPI, PCI cho thấy người dân, doanh nghiệp cho rằng TTHC chưa  đơn giản, quy trình giải quyết chưa tinh gọn, còn trễ hẹn; TTHC chưa công khai thuận lợi, dễ  dàng cho việc khai thác, sử dụng; Bộ phận một cửa các cấp còn khó khăn về điều kiện cơ sở  vật chất, trang thiết bị phục vụ; TTHC chưa đảm bảo liên thông đồng bộ giữa các cấp, ngành;  tổ chức, cá nhân còn phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi khi làm thủ tục; Công tác phối hợp giữa  các cơ quan, đơn vị và địa phương trong giải quyết TTHC chưa chặt chẽ, chưa kịp thời làm ảnh  hưởng đến thời hạn giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2