intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Trần Văn Ban | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 35/QĐ­UBND Khánh Hòa, ngày 04 tháng 01 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN  TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngay 19 tháng 6 năm 2015; ̀ Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ­CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và   cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ­CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và   điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT­BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao  thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô và dịch vụ   hỗ trợ vận tải đường bộ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 2661/SGTVT­QLVTPT&NL  ngày 11 tháng 10 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2999/SNV­TCBC ngày 11  tháng 12 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động kinh  doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm 02 Chương, 16 Điều. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông  vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố  và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày  ký./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đào Công Thiên   QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH  BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
  2. (Ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ­UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân   dân tỉnh Khánh Hòa) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về công tác phối hợp trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành  khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giữa Sở Giao thông vận tải với các sở, ban  ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy  ban nhân dân cấp huyện). Điều 2. Đối tượng áp dụng Các tổ chức, cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công quản lý vận tải hành khách  bằng xe ô tô. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bằng  xe ô tô. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (sau  đây gọi tắt là đơn vị vận tải) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Các đơn vị có liên quan đến việc khai thác hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải hành  khách bằng xe ô tô. Điều 3. Mục đích của công tác phối hợp Phối hợp giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô  trên địa bàn tỉnh. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật  của các đơn vị vận tải trong công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô. Ngăn chặn, xử lý kịp thời, hiệu quả những hành vi vi phạm của các đơn vị vận tải trong quá  trình hoạt động, đặc biệt là các vi phạm trong lĩnh vực taxi khách. Điều 4. Nguyên tắc phối hợp Hoạt động giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị. Các vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc, thống nhất giải quyết theo  yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên. Các thông tin báo chí, phản ảnh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời  và đúng quy định. Chương II TRÁCH NHIỆM, NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH  KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ Điều 5. Sở Giao thông vận tải 1. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và công bố quy hoạch  phát triển vận tải hành khách nói chung, quy hoạch xe taxi; tham gia tổ chức điểm đỗ xe taxi 
  3. công cộng khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù từng  địa phương trong tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà  nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường; hướng dẫn, kiểm tra xây  dựng và công bố các bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch  được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành  khách trên địa bàn. Quản lý đơn vị, điều tiết số lượng phương tiện tham gia hoạt động vận chuyển hành khách  bằng xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với xe taxi. Thực hiện niêm yết các nội dung  đăng ký của đơn vị vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Trang thông tin điện tử của Sở theo quy  định; cập nhật dữ liệu về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh trên Trang  thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Quản lý và cấp giấy phép kinh  doanh, phù hiệu vận tải. Theo dõi, tổng hợp sản lượng và nhu cầu đi lại của hành khách bằng xe  taxi; tình hình hoạt động của các đơn vị vận tải taxi trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm  trật tự vận tải hành khách, trật tự an toàn giao thông. Phối hợp trong công tác thông tin, báo cáo  định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô. Theo dõi, trích xuất, có biện pháp xử lý nghiêm các xe, đơn vị vận tải vi phạm ngắt kết nối,  không truyền dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình về máy chủ theo quy định tại Điểm b,  Khoản 5, Điều 22 Thông tư số 10/2015/TT­BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Giao  thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Chủ trì, phối hợp đơn vị quản lý bến xe đổi mới phương thức quản lý bến xe, tăng cường ứng  dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút người dân đến bến đi xe, không  đi “Xe dù”, “Bến cóc”. Nắm bắt các thông tin về tình hình vi phạm “Xe dù”, “Bến cóc”, các xe  trá hình “Open tour” không đủ điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Hàng tháng tăng cường kiểm tra và tổng hợp các vi phạm trong quá trình hoạt động, vi phạm về  trật tự an toàn giao thông của các đơn vị kinh doanh vận chuyển khách bằng taxi do lực lượng  Công an giao thông và Thanh tra Sở Giao thông vận tải báo cáo về. 2. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động vận tải hành  khách bằng xe ô tô Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý lái xe và các  doanh nghiệp vận tải taxi đón trả khách không đúng nơi quy định, đồng phục lái xe không đúng  quy định, phóng nhanh vượt ẩu, không chấp hành Luật Giao thông đường bộ. Tăng cường việc  kiểm tra thường kỳ, đột xuất đối với thiết bị giám sát hành trình của các phương tiện vận tải  đường bộ và xử lý nghiêm các xe vi phạm tốc độ và thời gian làm việc của lái xe. Phát hiện và  xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc thiết bị ngoại vi, hoặc sử  dụng các biện pháp để ngắt kết nối đường truyền dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình và xử lý  nghiêm theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ­CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; xe taxi dù, xe kết nối với phần mềm của doanh  nghiệp, tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, xe có trọng tải thiết kế  dưới 09 chỗ ngồi không có phù hiệu, hoạt động bất hợp pháp. Tiếp nhận, xử lý và phối hợp xử lý kịp thời, hiệu quả những thông tin của người dân phản ảnh  qua đường dây nóng, qua Hiệp hội Du lịch Khánh Hòa, Hiệp hội Vận tải Khánh Hòa. Phối hợp với Công an tỉnh, các lực lượng chức năng triển khai thực hiện quyết liệt đồng bộ các  chỉ thị, công điện, kế hoạch, giải pháp của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban An toàn giao  thông quốc gia, của bộ, ngành về quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương 
  4. tiện; kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm, tránh trạm cân tải trọng và chống đối lực lượng  thực thi công vụ. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô  tô nói chung và bằng xe taxi nói riêng. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh,  Công an các địa phương kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm. Phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động  vận tải hành khách bằng xe ô tô, xe taxi theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Điều 6. Công an tỉnh 1. Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi  phạm theo Luật Giao thông đường bộ và các quy định pháp luật liên quan về vận tải khách bằng  xe ô tô nhằm đảm bảo trật tự vận tải, trật tự an toàn giao thông. 2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các đơn vị vận tải  và lái xe nội dung về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn trong kinh doanh vận tải nói chung, vận  tải bằng xe taxi nói riêng. 3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý  nghiêm các trường hợp lái xe khách, đặc biệt là lái xe taxi vi phạm trật tự an toàn giao thông trên  địa bàn tỉnh. 4. Tiếp nhận và xử lý kịp thời, hiệu quả những thông tin của người dân phản ảnh qua đường  dây nóng, qua Hiệp hội Du lịch Khánh Hòa, Hiệp hội Vận tải Khánh Hòa về tình trạng “Xe dù  bến cóc”, về tình trạng “Chặt chém” du khách, tình trạng mất trật tự vận tải và trật tự an toàn  giao thông. Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy  định. Công khai thông tin về doanh nghiệp công bố thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp,  các thông tin về pháp luật trong đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô nói chung,  bằng xe taxi nói riêng. Kiểm tra, xử lý các vi phạm trong đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải hành khách bằng xe ô  tô, xe taxi theo quy định. Điều 8. Sở Xây dựng Kiểm tra, xem xét cập nhật, điều chỉnh việc xây dựng các điểm đỗ xe, bến bãi, điều kiện hạ  tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, xe taxi vào các đồ án quy hoạch xây  dựng, quy hoạch đô thị liên quan. Thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình lập quy hoạch chi tiết các đô thị có xem  xét đến quy hoạch quỹ đất dành cho giao thông, trong đó có vị trí các điểm đỗ xe, bến bãi, điều  kiện hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, xe taxi. Điều 9. Sở Tài chính Hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô về phương án xây dựng giá  cước, điều chỉnh giá cước đúng quy định. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thông báo điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ danh mục  đơn vị vận tải taxi thuộc diện phải kê khai giá cước; kiểm tra tình hình thực hiện việc kê khai  giá cước, niêm yết giá cước; xử lý các hành vi vi phạm về quản lý cước vận tải theo quy định.
  5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ các quy định hiện hành xây dựng, tham  mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị vận tải khách bằng xe ô  tô. Điều 10. Sở Du lịch Tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ nhân viên phục vụ du lịch trên các phương tiện vận chuyển  khách du lịch. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công tác quản lý hoạt động xe du lịch cũng như xe taxi  phục vụ du khách. Kịp thời phản ảnh những tồn tại, sai phạm của xe du lịch, xe taxi trong quá  trình phục vụ du khách trên địa bàn tỉnh về Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh. Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra chất lượng đồng hồ tính cước,  máy in hóa đơn và thiết bị giám sát hành trình. Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận taximet cho các đơn vị tham gia  kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh. Điều 12. Cục Thuế tỉnh Hướng dẫn các đơn vị vận tải khách bằng xe ô tô thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy  định pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tài  chính tại các đơn vị vận tải hành khách bằng xe ô tô, đặc biệt là các đơn vị taxi. Điều 13. Hiệp hội Vận tải ô tô, Hiệp hội Du lịch Khánh Hòa Tích cực phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh triển khai, phổ biến các quy định  pháp luật trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, xe taxi tới các doanh  nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ lái xe taxi theo quy định. Tăng cường phổ biến quy định  liên quan về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành cho các  đơn vị vận tải hành khách bằng xe taxi. Xây dựng Quy chế quản lý phương tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ khen  thưởng đối với người lái xe; thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội  ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ, kỹ năng giao tiếp. Đồng hành cùng các đơn vị vận tải taxi xây dựng những hình ảnh đặc trưng cho taxi Khánh Hòa,  đặc biệt trong việc triển khai quy định về biểu trưng (logo), màu sơn thống nhất của từng đơn  vị vận tải taxi. Phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh những vụ việc nổi cộm làm ảnh  hưởng đến hình ảnh du lịch Nha Trang ­ Khánh Hòa. Điều 14. Chi cục Quản lý đường bộ III.3 Chỉ đạo lực lượng Thanh tra thực hiện hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, đảm bảo trật tự  vận tải trên các tuyến đường quốc lộ đang quản lý. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong  công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô. Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
  6. 1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác trong việc  đảm bảo trật tự vận tải tại các bến xe, điểm đỗ, bãi đỗ xe. 2. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị vận tải hành khách bằng ô  tô nói chung, vận tải taxi nói riêng trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về  đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và các  nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước theo quy định; xử lý nghiêm các doanh  nghiệp vi phạm theo thẩm quyền. 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công cộng trên các  tuyến đường tại khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và khu vực có đủ điều kiện, tiêu  chuẩn theo quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,  quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trong việc đón, trả khách. 4. Khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại các trung tâm đô thị phải tạo quỹ đất, bố trí đất xây  dựng bến, bãi đỗ xe công cộng, hướng dẫn cho đơn vị vận tải taxi thuê đất xây dựng văn phòng,  xưởng sửa chữa, bãi đỗ xe giao ca phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị của địa phương đã  được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 16. Điều khoản thi hành 1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này  đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực  hiện sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; tổng hợp, kịp thời đề xuất Ủy  ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy  chế này đến các cơ quan, đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện  tốt Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan,  đơn vị, địa phương phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân  tỉnh xem xét, điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2