intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 763/2019/QĐ-UBND tỉnh Sơn La

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 763/2019/QĐ-UBND ban hành Quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu sử dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai; hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 763/2019/QĐ-UBND tỉnh Sơn La

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH SƠN LA Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 763/QĐ­UBND Sơn La, ngày 29 tháng 3 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI  SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ  NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XàHỘI,...) ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO  THUÊ ĐẤT NHƯNG KHÔNG CÒN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT; CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT  VỀ ĐẤT ĐAI HOẶC HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC GIA HẠN SỬ  DỤNG ĐẤT; NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI; DỰ ÁN BỊ THU  HỒI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành  một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ­CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ  quy định chi tiết thi hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số  118/2015/NĐ­CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một  số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT­BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy  định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Thông báo số 244/TB­TT HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh Sơn La về việc kết luận   của chủ tọa cuộc họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV; Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr­STNMT ngày 20/3/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý  tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức (gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp, tổ chức chính trị xã hội,...) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu sử  dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai; hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử  dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị thu hồi Quyết định chủ  trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
  2. Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,  Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng cục thuế tỉnh; Chủ  tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành các tổ chức, cá nhân có liên  quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ TT tỉnh ủy (b/c); ­ TT HĐND tỉnh (b/c); PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC ­ Chủ tịch UBND tỉnh (b/c); ­ Như Điều 3; ­ Trung tâm thông tin tỉnh Sơn La; ­ Lưu: VT ­ Hiệu 20 bản. Tráng Thị Xuân   QUY ĐỊNH CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI  VỚI CÁC TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ  CHỨC CHÍNH TRỊ XàHỘI,...) ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT NHƯNG KHÔNG CÒN  NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT; VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI HOẶC HẾT THỜI HẠN SỬ  DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT; NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ  PHÁT TRIỂN KINH TẾ XàHỘI; DỰ ÁN BỊ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU  TƯ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA (Kèm theo Quyết định số 763/QĐ­UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối  với các tổ chức gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã  hội,... (sau đây gọi chung là tổ chức) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu sử  dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai hoặc hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn  sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị thu hồi quyết định chủ  trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc giải quyết trình tự, thủ tục thu hồi đất,  xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này. 2. Các tổ chức sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc  thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này.
  3. Điều 3. Nguyên tắc áp dụng Việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất  đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này phải thực hiện đúng quy định của pháp luật  và trình tự tại Quy định này. Chương II NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT Điều 4. Trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng tổ chức không còn nhu cầu sử dụng  đ ất 1. Tổ chức đang sử dụng đất có văn bản trả lại đất Nội dung văn bản nêu tóm tắt quá trình sử dụng đất, kết quả sử dụng đất, lý do trả lại đất. Kèm  theo văn bản là quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền  sử dụng đất (bản photo nếu có). 2. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa ­ Sau khi nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở có  văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các thành phần liên quan (gồm:  tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND xã,  tổ chính quyền nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai. ­ Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết). 3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất (trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện  tổ chức kiểm tra thực địa) Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,  hồ sơ gồm: ­ Văn bản của tổ chức về trả lại đất. ­ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  (bản photo). ­ Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm 2, Điều này. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. ­ Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều này. 5. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất
  4. 6. Xử lý tài sản trên đất ­ Trường hợp được bồi thường giải phóng mặt bằng: Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban  bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tiến hành việc bồi thường giải phóng mặt bằng  theo quy định. ­ Trường hợp không được bồi thường giải phóng mặt bằng: Tổ chức sử dụng đất tự xử lý tài  sản trên đất để bàn giao mặt bằng theo quy định. 7. Bàn giao đất tại thực địa Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành  phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp  huyện (đối với huyện không có Trung tâm phát triển quỹ đất). Điều 5. Các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai 1. Xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai Cơ quan có thẩm quyền (Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) tổ  chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, trong đó xác định rõ các hành vi vi phạm của các tổ chức  theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ­ CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. 2. Kết luận và xử lý các vi phạm Cơ quan có thẩm quyền ban hành các kết luận kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức, trong đó  xác định rõ hành vi vi phạm, biện pháp xử lý theo quy định. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi  phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm  hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất. 3. Lập hồ sơ trình thu hồi đất ­ UBND cấp huyện lập hồ sơ thu hồi đất (trường hợp cấp huyện thanh tra, kiểm tra), nộp hồ sơ  trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để thẩm định. Hồ sơ thu hồi đất gồm: + Văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất  đai. + Văn bản về thu hồi đất của UBND tỉnh (tùy từng trường hợp cụ thể). + Quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy  định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày  15/5/2014 của Chính phủ (nếu có);
  5. + Biên bản xác minh vị trí, ranh giới, hiện trạng, nguồn gốc sử dụng đất do cơ quan tài nguyên  và môi trường lập (nếu có): Cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường  hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) chủ trì thẩm tra, xác  minh thực địa. + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất: Trường hợp chưa có bản  đồ thu hồi đất thì UBND cấp huyện thực hiện; trường hợp khu đất không có biến động về ranh  giới, có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi,  đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định). + Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất. 4. Trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định  thu hồi đất. Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. ­ Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều này. 5. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất 6. Xử lý tài sản trên đất sau khi có quyết định thu hồi đất ­ UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xử lý phần giá trị còn lại của tổ chức đã  đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật. ­ Trường hợp không được bồi thường theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 thì  UBND cấp huyện đôn đốc tổ chức vi phạm tự xử lý tài sản gắn liền với đất. 7. Bàn giao đất tại thực địa Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại  thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc giao cho UBND cấp huyện (đối với huyện chưa  có Trung tâm phát triển quỹ đất). Điều 6. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất 1. Rà soát, tổng hợp các khu đất các khu đất hết hạn sử dụng Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh sách các tổ chức hết hạn sử dụng đất để UBND  cấp huyện tổ chức rà soát sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu đất  đã hết thời hạn sử dụng. Tổng hợp các khu đất không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng  đất hàng năm phải thu hồi đất và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, tổng  hợp, báo cáo UBND tỉnh. Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của  các tổ chức trong thời gian thuê đất.
  6. Trường hợp tổ chức còn nhu cầu sử dụng đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không  nhất trí cho gia hạn sử dụng đất do không phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và  các quy định khác của pháp luật thì UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục trình thu hồi theo  quy định tại Điều 7 Quyết định này để làm cơ sở thu hồi đất. 2. Trình UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất; thu hồi đất 2.1. UBND cấp huyện có tờ trình đề nghị ban hành Thông báo không được gia hạn sử dụng đất  và thu hồi đất kèm theo hồ sơ gồm: ­ Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử  dụng đất hàng năm cấp huyện); ­ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. 2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử  dụng đất, thu hồi đất. Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. ­ Các văn bản nêu tại điểm 2.1, Điều này. 3. Ban hành và thực hiện thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất. Thông báo công  khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện và gửi cho tổ chức sử dụng đất  và các thành phần có liên quan. UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì họp các thành phần liên quan  phổ biến thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất, niêm yết thông báo tại trụ sở  UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. 4. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa ­ Sau khi UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất và thu hồi đất. Sở Tài  nguyên và Môi trường (hoặc Sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp  với các thành phần liên quan (gồm: Tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường,  Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND cấp xã, tổ chính quyền nơi có đất...) để kiểm tra thực địa  xác minh hiện trạng đất đai. ­ Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết). 5. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất Sau khi hết thời gian thông báo (sau 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi  nông nghiệp) hoặc trường hợp sau khi có thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất  mà tổ chức sử dụng đất đồng ý cho thu hồi đất trước thời hạn theo thông báo thì UBND cấp  huyện lập biên bản xác nhận việc tổ chức nhất trí thu hồi đất trước thời hạn với tổ chức đó,  Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,  hồ sơ gồm:
  7. ­ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; ­ Văn bản thông báo cho tổ chức sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất; ­ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử  dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn  liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18  Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và khoản 16 Điều 2 Nghị định số  01/2017/NĐ­CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (nếu có); ­ Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm 4, Điều này. ­ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. 6. Sở Tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. ­ Các văn bản nêu tại điểm 5, Điều này. 7. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất 8. Xử lý tài sản trên đất Tổ chức không được gia hạn sử dụng đất phải tự xử lý tài sản trên đất theo quy định (tại Điều  92 Luật Đất đai năm 2013 quy định không bồi thường tài sản cho các trường hợp quy định tại  điểm d, khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai). 9. Bàn giao đất tại thực địa Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các  thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp  huyện (đối với huyện chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất) quản lý, sử dụng theo quy hoạch,  kế hoạch sử dụng đất. Điều 7. Trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế ­ xã hội 1. UBND cấp huyện lập dự án đầu tư, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ­ UBND cấp huyện căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội tiến hành rà soát, lập chủ trương  dự án đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh (trong dự án  cần thể hiện rõ vị trí các khu đất cần thu hồi “ghi tên tổ chức phương án bồi thường, giải  phóng mặt bằng cho các khu đất thu hồi của các tổ chức). Sau khi có văn bản của UBND tỉnh,  UBND cấp huyện phê duyệt dự án đầu tư. ­ UBND cấp huyện lập, phê duyệt điều chỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu đất từ đất  tổ chức sang mục đích khác (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sử dụng vào mục đích công  cộng,...).
  8. 2. Đề nghị thu hồi đất Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở  Tài nguyên và Môi trường) để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự  án nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai và cho phép thực hiện  cập nhật bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện năm tiếp theo, theo quy định tại  khoản 8 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ­CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ  sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (đối với các dự án chưa có trong  danh mục dự án nhà nước thu hồi đất, dự án phát sinh trong kỳ kế hoạch sử dụng đất hàng  năm). Thường trực HĐND tỉnh xem xét thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất theo khoản 3  Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 theo đề nghị của UBND tỉnh; Sau khi có văn bản của Thường  trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép thực hiện dự án, cập nhật bổ sung vào  kế hoạch sử dụng đất năm tiếp theo. 3. Trình UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất ­ UBND cấp huyện có tờ trình đề nghị UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất vào mục đích  phát triển kinh tế ­ xã hội (gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường). ­ Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh. ­ UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi tới tổ chức có đất  thu hồi. Thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. 4. Triển khai, thực hiện Thông báo thu hồi đất UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì họp cùng các thành phần liên  quan phổ biến thông báo thu hồi đất, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm  sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đôn đốc tổ chức tự xử lý tài sản theo quy  định (đối với dự án không đủ điều kiện được bồi thường). Trường hợp sau khi có Thông báo thu hồi đất mà tổ chức nhất trí việc thu hồi đất thì UBND cấp  huyện lập biên bản xác nhận với tổ chức đó và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất mà không cần chờ  hết thời hạn của Thông báo. 5. Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xử lý tài sản gắn liền với đất UBND cấp huyện giao Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng  lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phê duyệt theo quy định (đối với các dự án  đủ điều kiện được bồi thường). 6. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất ­ Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan kiểm tra, xác  minh nguồn gốc, hiện trạng, vị trí, địa điểm tại thực địa; Trường hợp chưa có bản đồ thu hồi  đất thì tiến hành trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định; Trường hợp khu đất  không có biến động về ranh giới thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi 
  9. (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy  định). Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất theo quy định. Hồ sơ gồm: + Thông báo thu hồi đất; + Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng  góp của tổ chức có đất bị thu hồi; văn bản xác nhận đơn vị đã xử lý xong tài sản trên đất. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử  dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn  liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013  và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2019 của Chính phủ (nếu có); + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường; ­ Các văn bản nêu tại điểm 6, Điều này. 8. UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất 9. Xử lý tài sản trên đất ­ Trường hợp được bồi thường: Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng  mặt bằng tiến hành việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định. ­ Trường hợp không được bồi thường: Tổ chức sử dụng đất phải tự xử lý tài sản trên đất theo  quy định. 10. Bàn giao đất tại thực địa Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các  thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất để quản lý hoặc  giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư. Điều 8. Trường hợp dự án bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận  đăng ký đầu tư 1. Xác định hành vi vi phạm ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định chấm dứt hoạt  động dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48  Luật Đầu tư. ­ Trên cơ sở xác định các hành vi vi phạm, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy trình thu hồi  quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu II.8, Thông tư số 
  10. 16/2015/TT­BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu thực  hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. 2. Xử lý tài sản trên đất Thực hiện theo quy định tại khoản 14 Nghị định số 01/2017/NĐ­CP ngày 06/01/2017 của Chính  phủ quy định chi tiết thi hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư tiến hành xử lý tài sản gắn liền với đất: ­ Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: Chủ đầu tư được tiếp tục sử  dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật  về đầu tư. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu  tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất  cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc  chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu  tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm  2013. ­ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất  24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu  tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của  pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua  tài sản thuê; Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc  chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu  tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai. 3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất 3.1. Trường hợp tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư chuyển nhượng được quyền  sử dụng đất, bán được tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của  pháp luật. ­ Nhà đầu tư khác lập chủ trương đầu tư trên khu đất đã nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền  với đất, tài sản hợp pháp gắn liền với đất. ­ Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham  mưu trình UBND tỉnh thu hồi đất của tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư cho nhà  đầu tư đã mua tài sản hợp pháp gắn liền với đất thuê đất thực hiện dự án mới.
  11. 3.2. Trường hợp tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư không chuyển nhượng được  quyền sử dụng đất, không bán được tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo  quy định của pháp luật. a) Họp kiểm tra thực địa. ­ Sau khi hết thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định chủ trương đầu tư,  Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ  chức họp với các thành phần liên quan (gồm: tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi  trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND xã, bản nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh  hiện trạng đất đai. ­ Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết). Trường  hợp ranh giới không thay đổi thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên  cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định). b) Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường  thẩm định (đối với trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra tại thực địa),  hồ sơ gồm: ­ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  (bản Photo). ­ Quyết định thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư (bản photo); ­ Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm a mục này. c) Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất. Hồ sơ gồm: ­ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường; ­ Các văn bản nêu tại điểm b mục này. d) UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất. Điều 9. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất ­ Trường hợp đã vận động, thuyết phục tổ chức bị thu hồi đất mà không bàn giao đất hoặc  không tự xử lý tài sản trên đất để bàn giao mặt bằng thì UBND cấp huyện quyết định cưỡng  chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định. ­ Thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu  hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013: “Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực   hiện quyết định cưỡng chế.”
  12. ­ Việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo trình tự (khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai  năm 2013), như sau: Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban  thực hiện cưỡng chế. Thành phần Ban cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (theo khoản 3, khoản 4 Điều 17  Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) gồm: Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Thành viên gồm: Đại diện Công an huyện, Chi cục thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường,  phòng Thanh tra, phòng Tư pháp, phòng Kinh tế hạ tầng/Quản lý đô thị; Mặt trận Tổ quốc Việt  Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã; một số  thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với tổ chức bị cưỡng chế;  nếu tổ chức bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự  chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực  hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên  quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không  thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người  có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên  bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có  tài sản nhận lại tài sản. Ban cưỡng chế giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản tài sản theo quy  định của pháp luật (theo khoản 6, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của  Chính phủ). ­ Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.  Khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm  (khoản 5, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013), như sau: + UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại  liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện,  phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; kinh phí cưỡng chế thu hồi đất thực hiện  theo quy định hiện hành; + Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí  cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo  phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng  mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi  phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
  13. + Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành  quyết định cưỡng chế thu hồi đất; + UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ  chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực  hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm  phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện  cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác thu hồi đất,  xử lý tài sản gắn liền với đất, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng  ký đầu tư. 1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ trình UBND  tỉnh quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo đúng quy định; Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức được giao đất, cho  thuê đất; kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai để xử lý, tham mưu cho UBND tỉnh xử  lý theo thẩm quyền. Hàng năm, tổng hợp kết quả, tình hình xử lý thu hồi đất trên địa bàn để báo  cáo UBND tỉnh. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực  hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp. 2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện các thủ  tục xử lý tài sản theo quy định. Tháo gỡ những vướng mắc hoặc đề nghị UBND tỉnh giải quyết  những vướng mắc về xử lý tài sản theo đúng thẩm quyền. 3. Thanh tra tỉnh: Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về đất đai khi được  giao. Xem xét, kiến nghị với UBND tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật  đất đai phải thu hồi theo quy định tại các cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh chủ trì. Phối hợp với  Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xử lý các trường hợp phải thu hồi theo chỉ đạo của  UBND tỉnh. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án của nhà đầu  tư theo quyết định chủ trương đầu tư. Tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi quyết định chủ  trương đầu tư theo quy định đối với các tổ chức có vi phạm. 5. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chủ trì xử  lý các vi phạm pháp luật về đất đai, tài sản, đầu tư hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền. Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
  14. 1. Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát hiện, ngăn chặn và  xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương. 2. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc các cơ quan chuyên môn tổ chức việc kiểm kê  phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và đề xuất phương  án khai thác sử dụng khu đất được thu hồi phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế ­  xã hội của địa phương và tỉnh. 3. Tổ chức kiểm tra các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn theo Quyết định số 3176/QĐ­UBND  ngày 11/12/2017 của UBND tỉnh. Ban hành kết luận kiểm tra theo quy định; lập dự án sử dụng  đất theo quy định trên các khu đất thu hồi để phát triển kinh tế ­ xã hội, hoàn thiện hồ sơ đề nghị  thu hồi đất; định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Tài nguyên và  Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh 4. Tổ chức cưỡng chế đối với nhũng trường hợp không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi  đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền. 5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn, các tổ chức chậm sử  dụng đất hoặc không sử dụng trên địa bàn; kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; đề  xuất việc xử lý các dự án vi phạm pháp luật về đất đai; tình hình xử lý thu hồi đất do vi phạm  pháp luật đất đai trên địa bàn trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để UBND tỉnh xử lý theo thẩm  quyền. Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã 1. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai  tại địa phương. 2. Chỉ đạo công chức địa chính tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp  thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát  hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn,  chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi  phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. 3. Phối hợp với UBND cấp huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất trong việc kiểm kê tài sản phục  vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và thi hành quyết định  cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền. 4. Theo dõi việc thực thi pháp luật về đất đai, đảm bảo tổ chức thi hành pháp luật về đất đai  trên địa bàn. 5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện xử lý các vướng mắc trong quá  trình thực hiện thu hồi đất. Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức có vi phạm ­ Có văn bản trả lại đất đối với các khu đất không còn nhu cầu sử dụng.
  15. ­ Phối hợp với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình  thanh tra, kiểm tra theo quy định. Chấp hành nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, thông báo  thu hồi đất và quyết định thu hồi đất. ­ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện xác định giá trị bồi thường theo quy định  trong trường hợp được bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc tự xử lý tài sản đối với trường  hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được giải  quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính. Điều 15. Tổ chức thực hiện Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ  tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ  quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;  Thủ trưởng cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường  tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét để kịp thời bổ sung và sửa đổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2