MÃ SKKN:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 9
Lĩnh vực : Địa lí 9
Cấp học
: Trung học cơ sở
NĂM HỌC 2017- 2018
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
MỤC LỤC
1/29
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 2 I/ Bối cảnh của đề tài. ..................................................................................... 2 II/ Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 2 III/ Phạm vi và đối tượng của đề tài ................................................................ 3 1/ Phạm vi của đề tài ....................................................................................... 3 2/ Đối tượng của đề tài.................................................................................... 3 IV/ Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3 V/ Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu. ............................................... 3 VI/ Tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của đề tài. .................................... 4 1/ Về khoa học. ............................................................................................... 4 2/ Về thực tiễn. ............................................................................................... 4 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................... 5 A. Nội dung ....................................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 2. Nội dung ......................................................................................................... 5 2.1. Phương pháp : ............................................................................................. 5 2.1.1. Phương pháp chung .......................................................................... 5 2.1.2. Phương pháp cụ thể : ........................................................................ 6 2.2. Nội dung: .................................................................................................... 6 2.2.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ : .......................................... 6 2.2.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ .................................. 7 B. Quá trình thử nghiệm sáng kiến: .............................................................. 25 1. Quá trình áp dụng của bản thân ............................................................. 25 2. Hiệu quả mới khi áp dụng đề tài: ........................................................... 26 3. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới ...................................... 27 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................. 28 I/ Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 28 II/ Ý nghĩa của đề tài đối với việc giảng dạy. ................................................ 28 III/ Khả năng ứng dụng của đề tài. ................................................................ 28 IV/ Những đề xuất kiến nghị. ........................................................................ 28 1/ Đối với Ban Giám Hiệu trường. ................................................................ 28 2/ Đối với Phòng Giáo Dục. .......................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc thực hành ở trên lớp với dung lượng thời gian quá ít đã không thể
Do đó việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS
- Các em chưa xác định được phương pháp học tập đúng đắn. - Một số em chưa xây dựng được thời gian biểu phù hợp. - Phương tiện học tập còn chưa đầy đủ. - Một số em có tư tưởng coi đây là môn phụ nên lười học, không chú ý
2/29
I/ Bối cảnh của đề tài. Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất 1 học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kinh tế xã hội của nước ta và những hiểu biết cần thiết về địa phương( tỉnh, thành phố) nơi các em sống và học tập. Trong tất cả các yêu cầu của môn Địa lý lớp 9 thì một yêu cầu vô cùng quan trọng mà giáo viên cần phải trang bị cho học sinh đó là phương pháp vẽ biểu đồ. Đối với các em học sinh lớp 9, đây là năm thứ 4 các em được làm quen với chương trình mới. Vì vậy, đa số các em đã tìm ra cho mình một phương pháp học phù hợp với môn địa lí. Các em đều chăm ngoan, hiếu học và rất say mê yêu thích môn học. Một số em còn sưu tầm, đọc thêm sách để mở rộng thêm kiến thức cho mình. Một điều vô cùng thuận lợi là ở chương trình địa lí lớp 9, các em nghiên cứu về địa lí KT- XH Việt Nam điều này rất gần gũi với các em, các em dễ liên hệ thực tế để dễ hiểu bài, nắm chắc bài và ghi nhớ bài hơn. Song bên cạnh đó, việc học tập môn địa lí 9 vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là trình độ nhận thức của các em vẫn chưa đồng đều, một số em chưa có ý thức học tập tốt, một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, điều này ảnh hưởng phần nào đến chất lượng học tập của các em. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là do: nghe giảng, xây dựng bài. trang bị cho học sinh hết những kỹ năng vẽ biểu đồ. là một điều kiện không thể thiếu được. II/ Lí do chọn đề tài. Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng vẽ biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm. Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 - gồm có 52 tiết học thì đã có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn.
Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng kiến trong
Quá trình dạy học và việc sử dụng khai thác các bài tập, thực hành trong
Giới thiệu các hình thức, phương pháp “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho
3/29
việc “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp9” III/ Phạm vi và đối tượng của đề tài 1/ Phạm vi của đề tài học sinh lớp 9” 2/ Đối tượng của đề tài. sách giáo khoa địa lí 9 ở trường THCS. IV/ Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung, đồng thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói riêng. V/ Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu tôi thấy khi vẽ một biểu đồ: - Các em đã xác định được yêu cầu của đề bài. - Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỷ lệ cao.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện nâng cao kỹ năng, kỹ xảo hết
Giúp học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường,
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ. - Từ đó tỷ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng. VI/ Tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của đề tài. 1/ Về khoa học. sức cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kỹ năng vẽ biểu đồ. Và còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người mới trong xã hội. 2/ Về thực tiễn. Giúp cho giáo viên hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập địa lí lớp 9. Giúp học sinh nhận biết, xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giảng dạy các bài thực hành và các bài tập trong chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9. miền…
4/29
Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. Nội dung 1. Cơ sở lý luận
Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ.
Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về
biểu đồ là rất cần thiết.
Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý. Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý. Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước. 2. Nội dung 2.1. Phương pháp : 2.1.1. Phương pháp chung
5/29
Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
kiến thức địa lý mới ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác. Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”. 2.1.2. Phương pháp cụ thể :
Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ. Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ. Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác. Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang
biểu thị đối tượng địa lý nào?
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau. Tôi thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao. 2.2. Nội dung: Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền. 2.2.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :
dưới dạng đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
6/29
Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Nhận xét :
Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường. Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột. Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ
nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý. Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc. Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem
tại sao đối tượng này lớn hơn đối tượng kia….
2.2.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. Đọc bảng chú giải (nếu có). Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ :
Vẽ trục tọa độ :
Cách đọc :
Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
- Trục tung thể hiện đơn vị. - Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên
ghi trên biểu đồ để không bị quên.
Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
Cách nhận xét, giải thích :
Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi : Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
7/29
Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp có hai đường trở lên :
Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các
đường biểu diến.
Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha). 1993 1990 1995 1996 2002 1992
2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83 Năm Diện tích
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
Hướng dẫn :
Bước 2 :
- Trục dọc biểu thị triệu ha. - Trục ngang biểu thị số năm . - Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
trục thời gian và trục đơn vị.
Bước 3 : Viết tên biểu đồ. Bước 4. Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
8/29
- Chú ý khoảng cách các năm. - Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Nhận xét :
Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002.
liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
9/29
Ví dụ hai : Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải. *Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn: 1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ. 2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác - Ghi đơn vị ở đầu 2 trục - Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục - Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ. 3. Các đường biểu diễn : - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường. - Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm - Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường 4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?). 5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. 6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng
1990 1994 1998 2002 890,6 1465,0 1782,0 2647,4 728,5 1120,9 1357,0 1802,6 162,1 344,1 425,0 844,8
1/ Bài giải:
Nghìn 2/ Vẽ biểu đồ: tấn
2647,4
2800
2400
1782,0
1802,6
2000
Chú giải:
1465,0
1357.0
1600
1120,9
Tổng số
890,6
1200
844,8
728,5
425,0
800
Khai thác
344,1
162,1
Nuôi trồng
Năm
2002
1998
1990
1994 Cách đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. Đọc bảng chú giải (nếu có). Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh
ghi
lung tung không cách đều). Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao
hay
ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
10/29
400 b. Biểu đồ cột
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.
Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ
(Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).
Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau. Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi
phải rõ ràng ngay ngắn.
Cách nhận xét :
Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào
Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được.
Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn). Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ :
chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Đắk Lắk Lâm Đồng
Kon Tum 64,0
Gia Lai 49,2
50,2
63,5
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh Độ che phủ rừng (%) Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Vẽ trục tọa độ:
- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%). - Trục ngang là các địa phương.
11/29
Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ. Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau. Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Viết tên biểu đồ
Biểu đồ :
Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng
Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 Nhận xét :
của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công
nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
1995
2000
2002
(đơn vị tỉ đồng).
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
Năm Tiểu vùng
Hướng dẫn :
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
- Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
- Trục hoành: (năm).
12/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 –
2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua
Nhận xét :
Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều
các năm 1995, 2000, 2002.
Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông
liên tục tăng năm 2002.
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn
giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
- Năm 1995 gấp 19,3 lần.
- Năm 2000 gấp 19,7 lần.
- Năm 2002 gấp 20,5 lần.
13/29
Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá
cơ cột cơ cấu hay cột chồng. trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
1990 2002 100 100 63,9 62,8 19,3 17,5 Sản phẩm trứng, sữa 12,9 17,3 Phụ phẩm chăn nuôi 3,9 2,4
Hướng dẫn :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
Cách vẽ :
Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%. Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng. Bước 4: Ghi tên biểu đồ. Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ :
- Trục dọc biểu thị phần trăm. - Trục ngang biểu thị năm.
Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
14/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Nhận xét :
Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản
xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
c. Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ :
Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng,
Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ
trục ngang biểu thị đơn vị.
Ví dụ 6 : Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
Bắc đến Nam.
(Đơn vị : Nghìn người)
Lực lượng lao động
6,433 Vùng kinh tế Miền núi và trung du phía Bắc
Bắc Trung Bộ
4,664
Duyên hải Nam Trung Bộ
3,805
Tây Nguyên
1,442
Đông Nam Bộ
4,391
Đồng bằng sông Cửu Long
7,748
15/29
Đồng bằng sông Hồng 7,383
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Biểu đồ :
Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996 Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
Cách đọc biểu đồ :
Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ. Đọc để hiểu bảng chú giải. Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào. Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào? Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ
đường thể hiện gì?
Cách vẽ :
Biểu đồ có hai trục đơn vị. Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.
d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
16/29
Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Ví dụ 7:
Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số
nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :
1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003
1,1 3,9 2,9 3,3 3,0 2,5 2,1 1,43 1,43
23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9
Năm Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%) Dân số (triệu người)
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành. - Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm. - Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người. - Trục hoành biểu thị các năm. - Chú ý: chia khoảng cách các năm.
Bước 2 :
Hướng dẫn :
Bước 3: Ghi tên biểu đồ. Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ
- Dân số vẽ bằng cột. - Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
17/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Nhận xét :
Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm
tăng hơn 1 triệu người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
Kết luận :
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số
Cách đọc biểu đồ:
Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ. Độc bảng chú giải để hiểu nội dung. Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ tròn:
Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần
nước ta vẫn tăng nhanh. e. Biểu đồ hình tròn
Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm,
trăm tương ứng với 3 % .
Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.
Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ
cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ.
Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
Lưu ý :
Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm
không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn.
18/29
nhạt, để trắng….
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Nhận xét :
Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh. Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba lần).
Ví dụ :
Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Ví dụ 8 :Biểu đồ một hình tròn Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây: Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế Kinh tế Nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Tổng cộng : Tỷ lệ % 38,4 8,0 8,3 31,6 13,7 100
Nhận xét về thành phần kinh tế?
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
Bước 3: Ghi tên biểu đồ Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
19/29
Hướng dẫn :
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Biểu đồ :
Nhận xét :
Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
Ví dụ 9: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính
năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế
ở nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng).
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769
63.717
Công nghiệp – xây dựng
39.472
96.913
Dịch vụ
56.303
113.036
Tổng số
136.571
273.666
Khu vực Năm 1993 Năm 2000
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
các ngành kinh tế:
20/29
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Giá trị từng ngành
% ngành = x 100%
Tổng số
Ví dụ : 136.571 – 100%
40.769 - x % ?
Vậy:
40769 x 100
x = = 29,9 %
136571
Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Năm 1993 Năm 2000
% Góc ở tâm độ % Góc ở tâm độ Khu vực
Nông – lâm – 29,9 107,64 23,3 83,88
ngư nghiệp
Công nghiệp – 28,9 104,04 35,4 127,44
xây dựng
Dịch vụ 41,2 41,3
Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
Với : n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu .
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Tổng số 100 148,32 3600 100 148,68 3600
- Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo
viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ
đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài
28mm). Sau
đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay
ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán
21/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi
quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán
kính trước.
- Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
Biểu đồ :
Hình 9: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành
Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và
kinh tế ở nước ta.
Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ
cấu hay biểu đồ để nhận xét.
tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét.
f. Biểu đồ miền
Cách đọc biểu đồ miền:
Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì? Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ. Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
Cách vẽ biểu đồ miền:
22/29
Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng nhóm ngành kinh tế.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Lưu ý:Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm
sau:
Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số liệu tuyệt đối (số thực). Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật. Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không bao giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .
Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng
Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng (giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm? Tiếp theo đến các yếu tố C, ….
Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay
giữa miền) Cách nhận xét :
Cuối cùng có phần tổng kết lại….
đổi thứ tự hay không?
Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
nghiệp
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9 28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2 44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
Nông – Lâm – Ngư 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Hướng dẫn :
đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu
23/29
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong
biểu đồ miền biểu diễn năm.
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
- Trục tung có trị số 100%.
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ
vạch đến đó.
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành
nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác
định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
Nhận xét và giải thích
40,5%
24/29
Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước
chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8%
(1991) nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công
ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển.
Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên biểu đồ, kí hiệu
Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
25/29
B. Quá trình thử nghiệm sáng kiến: 1. Quá trình áp dụng của bản thân a. Đối với giáo viên : Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp 6, 7, 8 song số tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng ở mức độ biết đọc, hiểu biều đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột. Vì vậy trong quá trình dạy địa lý chín tôi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ đơn giản đến các biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ biểu đồ. Tôi thường dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tòi, khám phá và tự đi đến kết luận cụ thể chính xác. Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn biểu đồ thích hợp để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong phú mà mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó căn cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học (chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu sao cho vừa đẹp, vừa dễ hiểu… biểu đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập bản đồ .
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Để cho các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh được thành công tôi thường nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo để soạn giáo án chi tiết, nghiên cứu bài để tìm ra cách rèn luyện kỹ năng biểu đồ thích hợp nhất, phù hợp nhất với ba đối tượng học sinh như học sinh trung bình, học sinh khá và học sinh yếu. b. Đối với học sinh Ngay từ đầu năm học lớp 9 tôi quy định tất cả các em học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat địa lý và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ việc học tập cho bộ môn. Trong bài dạy ở những bài có biểu đồ tôi luôn chú ý rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh nhất là các đối tượng học sinh trung bình và học sinh yếu. Đặc biệt phải dạy vẽ biểu đồ tôi thường tiến hành cho các em hoạt động nhóm để các em có cơ hội trao đổi bàn bạc nhau và tranh thủ học tập nhau những kỹ năng cho học biểu đồ nhanh, dễ nhớ và nhớ lâu. Ngoài ra tôi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tôi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn các em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em. 2. Hiệu quả mới khi áp dụng đề tài: Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 – 2017 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:
- Về phía Cô: Cô đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.
-
Kết quả học tập môn địa lý hai năm học 2015- 2016 và 2016- 2017 như
- Về phía trò: Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các em có tâm lý ngại học thuộc lòng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng tăng lên rõ rệt.Kết quả cụ thể qua hai năm như sau: a. Kết quả đại trà sau:
26/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
Kết quả
Năm học Số lượng Giỏi Khá Yếu Trung bình
116 50 40 26 0 2015-2016
131 80 30 21 0 2016-2017
b. Chất lượng học sinh giỏi
Vòng quận Vòng thành phố Năm học Số lượng Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK
01 01 2015-2016
02 02 2016-2017
27/29
3. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới Bài học kinh nghiệm: Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy địa lý lớp chín được tốt thì cả thầy và trò phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án kỹ, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ.
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
PHẦN III. KẾT LUẬN
Luôn tự trao dồi bản thân, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. Cần quan tâm chú ý đến từng đối tượng học sinh từ đó mới nắm bắt được
Cần quan tâm giúp đỡ học sinh nghèo có đầy đủ các phương tiện học tập. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho
Cần thường xuyên mở các lớp chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy học
I/ Bài học kinh nghiệm Qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra được những kinh nghiệm sau: Để giảng dạy tốt và giúp học sinh vận dụng kiến thức tự rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ thì người giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của người thầy trong việc hướng dẫn các em trong học tập với tình thần trách nhiệm cao. Giáo viên phải biết vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt các phương pháp dạy học, có óc khai thác kiến thức, có lòng yêu nghề mến trẻ, nắm vững những nguyên tắc sư phạm khi hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ. Luôn luôn tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn bản thân nhất là những kiến thức cần thiết, những kỹ năng cơ bản của bộ môn một cách nhuần nhiễn, từ đó mới hướng dẫn được cho học sinh. khả năng của từng em và có kế hoạch bồi dưỡng cho các em. II/ Ý nghĩa của đề tài đối với việc giảng dạy. Thông qua đề tài này giúp cho người giáo viên hiểu một cách sâu sắc về thực tiễn dạy học hiện nay và khả năng của từng giáo viên trong việc vận dụng kiến thức, kỹ năng hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ. III/ Khả năng ứng dụng của đề tài. Đề tài được ứng dụng rộng rãi đối với từng cán bộ giáo viên khi dạy chương trình địa lý lớp 9 đối với các bài thực hành: Bài 10, bài 16, bài 22, bài 27, bài 34, bài 37, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Địa lí 9 IV/ Những đề xuất kiến nghị. 1/ Đối với Ban Giám Hiệu trường.
học sinh. 2/ Đối với Phòng Giáo Dục. bộ môn cho giáo viên. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã áp dụng trong các tiết dạy. Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của các thầy cô đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
28/29
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lý 9 2. Sách giáo viên địa lý 9 3. Át lát địa lý Việt Nam 4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 8 5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 9 6. Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao
đẳng môn địa lý- NXB Giáo dục
7. Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang –
NXB Giáo dục.
29/29
8. Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý lớp 9