ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THU TRANG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THU TRANG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG DẠY HỌC

MÔN TOÁN

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC BÍCH

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài khóa luận “Rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong

dạy học môn Toán” được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo Trần

Ngọc Bích. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.

Kết quả thu được trong đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Học viên

Nguyễn Thu Trang

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy

cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

quá trình làm khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô

TRẦN NGỌC BÍCH - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi có

thể hoàn thành khóa luận.

Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhưng do thời

gian và năng lực có hạn nên khóa luận không tránh khỏi thiếu xót và hạn chế. Vì

vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè

để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Học viên

Nguyễn Thu Trang

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4

9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6

1.2. Kỹ năng và kỹ năng tính toán. ...................................................................... 7

1.2.1. Kỹ năng ...................................................................................................... 7

1.2.2. Kỹ năng tính toán ...................................................................................... 8

1.3. Những điểm mới trong Chương trình môn toán lớp 2 Chương trình GD

phổ thông 2018 .................................................................................................... 9

1.3.1. Nội dung và yêu cầu cần đạt của môn Toán lớp 2 .................................... 9

1.3.2. Những điểm mới trong môn Toán lớp 2 .................................................. 14

iii

1.4. Hệ thống các bài tập rèn kĩ năng tính toán cho HS trong SGK Toán 2 ..... 16

1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học ............................................................... 21

1.6. Thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh trong dạy học môn

Toán hiện nay ở trường tiểu học ........................................................................ 25

1.6.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 25

1.6.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 26

1.6.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 26

1.6.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 26

1.6.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 26

1.6.6. Kết luận về thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học môn

Toán lớp 2 ở trường Tiểu học hiện nay ............................................................. 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 35

Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH

LỚP 2 TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN ..................................................... 36

2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện biện pháp ............................................ 36

2.1.1. Đảm bảo tính vừa sức .............................................................................. 36

2.1.2. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 36

2.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 37

2.2. Rèn kĩ năng tính toán cho HS lớp 2 trong DH môn Toán .......................... 37

2.2.1. Rèn kĩ năng tính nhẩm cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán .............. 37

2.2.2. Rèn kĩ năng tính viết cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán ................. 42

2.2.3. Rèn kĩ năng tính toán trong thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn ......... 51

2.2.4. Rèn kĩ năng tính toán trong tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm ......... 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 63

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 64

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 64

3.2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm .......................................................... 64

3.2.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................. 64

3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 64

iv

3.3. Quy trình thực nghiệm ................................................................................ 65

3.3.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 65

3.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm .................................................................... 65

3.3.3. Các phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .................................... 66

3.3.4. Một tiết dạy minh hoạ .............................................................................. 67

3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 67

3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .................................. 67

3.4.2. Kết quả định tính ..................................................................................... 71

3.5. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN VĂN ...................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

HSTH : Học sinh Tiểu học

NXB : Nhà xuất bản

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Đánh giá của GV về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng

tính toán cho HS ............................................................................. 27

Bảng 1.2. Đánh giá mức độ rèn kỹ năng tính toán của HS ............................ 29

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm ........................................ 68

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm ........................................... 69

Bảng 3.3. Kết quả số liệu thống kê ................................................................. 70

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra trước thực nghiệm lớp 2D

và lớp 2C .................................................................................... 68

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm lớp 2D

và lớp 2C .................................................................................... 69

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trẻ em là đối tượng giáo dục. Nhà trường có trách nhiệm cung cấp cho

các em những hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản để có thể vận dụng vào thực

tiễn cuộc sống, hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất, tư duy,

trí tuệ. Bên cạnh đó, giáo dục luôn là vấn đề thời sự và là vấn đề được xã hội

quan tâm. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển mạnh thì vấn đề giáo dục

càng được bàn luận nhiều. Trong đó vấn đề rèn luyện kỹ năng tính toán cho

học sinh trong dạy học môn Toán đang được đề cập và nghiên cứu rất sâu. Hội

nhập với sự phát triển giáo dục toàn cầu, giáo dục toán ở Việt Nam đang hướng

đến đổi mới mục tiêu dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất và

năng lực người học. Một chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã được

chuẩn bị và triển khai từ rất sớm ngay sau Đại hội lần thứ XI (năm 2011), nhất

là khi Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/01/2013 của hội nghị lần thứ 8 ban

chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và dào tạo [1].

Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Chương trình giáo

dục phổ thông đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực người học thông

qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện

đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng

đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp

học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình

thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh,

các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp

giáo dục để đạt được mục tiêu đó” [6]. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một

chương trình giáo dục định hướng rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong đó

rèn luyện kỹ năng tính toán là trọng tâm trong dạy học môn Toán ở cấp tiểu

học.

1

Trong dạy học môn Toán ở Tiểu học, tính toán là một chức năng quan

trọng không thể thiếu trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu toán học. Những

năm gần đây có rất nhiều đổi mới trong giáo dục nhưng chưa thực sự hiệu quả.

Theo Thứ trưởng Bộ GD & ĐT Nguyễn Vinh Hiển có nói:

“Điểm yếu của phần lớn giáo viên phổ thông hiện nay là thói quen với

phương pháp dạy học truyền thụ kiến thức lý thuyết một chiều dẫn đến việc học

sinh thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc, ít khả năng vận dụng kiến thức để giải

quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống [3].” Trong khi đó HS lại phụ thuộc

vào người thầy mà không tích cực chủ động trong học tập. Đối với dạy học Toán

2 nói chung, dạy học phép tính nói riêng, GV chỉ hướng dẫn các em nắm được

cách tính và thực hiện phép tính mà chưa quan tâm đến việc các em có kỹ năng

để thực hiện kiến thức đó hay không.

Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn luyện

kỹ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Toán” để nghiên cứu

thực trạng kỹ năng tính toán của HS lớp 2 hiện nay và đưa ra các biện pháp rèn

luyện kỹ năng tính toán cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng, kỹ năng tính toán

để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng tính toán cho học

sinh trong dạy học môn Toán, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học,

nâng cao chất lượng dạy học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán.

- Đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy

học môn Toán.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm rèn kỹ năng tính nhẩm, tính

viết cho HS lớp 2 thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở

trường Tiểu học.

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về kỹ năng, kỹ năng tính toán.

- Nghiên cứu về nội dung, chương trình môn Toán ở tiểu học nói chung, ở

lớp 2 nói riêng.

- Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học

- Nghiên cứu việc thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh tiểu

học hiện nay ở trường tiểu học.

- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh lớp 2

qua dạy học môn Toán.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm xem xét tính khả thi và hiệu quả của biện

pháp đã đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Kỹ năng tính toán cho học sinh lớp 2 qua dạy học môn Toán.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, tài liệu,

phân tích, tổng hợp,… để nghiên cứu lý luận về kỹ năng, kỹ năng tính toán,

nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học; nghiên cứu mục tiêu, nội dung

chương trình môn Toán lớp 2.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phối hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn để làm rõ thực trạng và

kiểm nghiệm hiệu quả khoa học của đề tài:

- Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý

trường Tiểu học nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực tính toán cho học

sinh lớp 2 qua dạy học môn Toán và ý kiến đánh giá quá trình tác động của thực

nghiệm sư phạm.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu phiếu học tập, vở bài

tập của HS để tìm hiểu thực trạng năng lực tính toán của học sinh trong học tập

môn Toán hiện nay, sản phẩm hoạt động của GV và HS trong quá trình thực

nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

3

- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộc

phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính

khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu sự thay đổi của một

vài cá nhân HS trong quá trình thực nghiệm nhằm góp phần khẳng định tính hiệu

quả của các biện pháp đề xuất.

7.3. Phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu sau khi điều tra thực trạng,

số liệu của quá trình thực nghiệm sư phạm.

8. Đóng góp của luận văn

- Đã tìm hiểu được thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học

môn Toán lớp 2 ở trường Tiểu học hiện nay

- Luận văn đã đề xuất được 4 biện pháp rèn luyện kỹ năng tính toán cho

HS lớp 2 trong dạy học môn Toán.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy học

môn Toán

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Vấn đề tính toán và kỹ năng tính toán của HS luôn thu hút nhiều nhà

nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm. Lịch sử của kỹ năng

tính toán bắt nguồn từ sớm nhất là vào những năm 1950 nhưng hầu hết các ý

tưởng đều có trước đó rất lâu.

Thực tế ở mọi quốc gia trên thế giới khi giáo dục đào tạo cho người người

dạy không chỉ quan tâm đến việc cung cấp kiến thức cho người học mà họ còn

quan tâm đến việc rèn luyện cho người học một số kỹ năng làm việc một cách

thành thạo. Đó chính là kỹ năng làm việc của mỗi con người.

Việc nghiên cứu kỹ năng xuất phát từ hai quan điểm trái ngược nhau

đó là:

- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý học hành vi, nghiên cứu hành vi,

kỹ năng của động vật từ đó suy ra kỹ năng, hành vi của con người. Đại diện là

các nhà tâm lý học như: J.B. Oatsơn (1878 - 1958) ; B.F. Skinnơ (1904 - 1990).

- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý

học Liên Xô.

Nói về lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, các nhà giáo

dục học Xô Viết chúng ta thấy có hai hướng chính như sau:

+ Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại cương.

Các tác giả đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng, các quy luật hình

thành và mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo. Đại diện cho hướng nghiên cứu này

có các tác giả: A.V. Pêtrôvxki và M.G. Jarosevxki [19].

+ Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở các mức độ cụ thể trong các lĩnh

vực khác nhau, chẳng hạn: Trong lĩnh vực lao động công nghiệp có các tác giả:

V.V. Tsebuseva (1973); K.K. Platônôv (1977). Họ nghiên cứu kỹ năng trong mối

quan hệ giữa con người với công cụ, máy móc và phương tiện lao động [21].

5

Mặc dù các nhà khoa học đưa ra các hướng nghiên cứu khác nhau nhưng

những quan điểm đó bổ sung cho nhau chứ không trái ngược nhau. Hay như một

số công trình nghiên cứu của các tác giả người Liên Xô cũ và các nước Đông Âu

đã nghiên cứu về năng lực sư phạm của GV:

+ Tác giả X.I. Kixegov (1976) đã nêu ra hơn 100 kỹ năng, trong đó có 50

kỹ năng cơ bản cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của GV trong công trình

nghiên cứu “Hình thành các kỹ năng kỹ xảo sư phạm trong điều kiện Giáo dục

đại học” [18].

+ “Những phẩm chất tâm lí của người giáo viên” của Gônobolin đã xác

định năng lực sư phạm và việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu sư phạm cần

có của GV [12].

Nói chung, trên thế giới vấn đề rèn kỹ năng cho con người đã có từ rất

sớm và ngày càng được nhiều người quan tâm, nghiên cứu.

1.1.2. Ở Việt Nam

Việc hình thành và rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS Tiểu học là việc

làm thiết thực và vô cùng quan trọng đối với GV. Kỹ năng làm việc, học tập của

HS có hiệu quả cao hay không là nhờ vào sự nhiệt huyết, năng lực giảng dạy của

mỗi GV.

Dạy học môn Toán không những cung cấp kiến thức cơ bản làm cơ sở nền

tảng để HS học ở các cấp học cao hơn mà còn hình thành cho HS các kỹ năng

thực hành tính toán, đo lường và giải các bài toán liên quan đến thực tế trong đời

sống. Vì thế môn Toán ở cấp tiểu học có vai trò rất quan trọng và cần thiết. Thông

qua việc dạy học Toán, GV giúp HS bước đầu phát triển năng lực tư duy logic,

khả năng suy luận, phát triển cách diễn đạt đúng, phát hiện và giải quyết các vấn

đề đơn giản.

Việc rèn kỹ năng tính toán được xem là bước rất cần thiết, có tính chất

quyết định đối với sự hình thành và phát triển tư duy toán học cho HS góp phần

hình thành năng lực sáng tạo cho các em. Điều này không chỉ giúp HS làm được

6

nhanh các bài toán trong chương trình mà qua đó còn rèn được khả năng tư duy,

suy luận để các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Với sự phong phú về các

dạng toán, bài toán và mỗi dạng lại có nhiều cách thực hiện khác nhau thì việc

lựa chọn để có cách giải phù hợp với nhận thức, trình độ của các em nhằm rèn

được kỹ năng tính toán là vấn đề chúng tôi hết sức quan tâm. Vì vậy chúng tôi

muốn tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng tính toán cho HS lớp 2

nhằm mang lại kết quả cao trong việc đào tạo chất lượng giáo dục nhà trường.

Trong quá trình tìm kiếm các giáo trình, tài liệu in ấn tôi thấy tuy đã có

một số tác giả đã đề cập đến việc rèn kỹ năng cho HS Tiểu học nhưng nội dung

nghiên cứu còn sơ sài chưa thực sự hữu ích cho GV và HS và cũng chưa có

nghiên cứu nào nêu cụ thể các biện pháp cũng như các ví dụ minh hoạ cho việc

rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS Tiểu học nói chung và HS lớp 2 nói riêng.

Như vậy, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về

việc rèn kỹ năng tính toán cho HS lớp 2 theo một quy trình. Chính vì thế mà

chúng tôi nghĩ rằng cần phải tìm hiểu sâu về kỹ năng tính toán cho HS và đưa

ra được quy trình rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS lớp 2 trong dạy học môn

Toán.

1.2. Kỹ năng và kỹ năng tính toán

1.2.1. Kỹ năng

Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng và đưa ra nhiều

khái niệm khác nhau về nó.

Theo tác giả Hoàng Phê (CB - 2008) thì kỹ năng được định nghĩa là một vấn

đề phức tạp và được các nhà nghiên cứu bàn luận khá nhiều. Kỹ năng là tri thức

trong hành động, là “khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong lĩnh

vực nào đó vào thực tế” [20; tr644]. Kỹ năng thể hiện khả năng thực hiện có kết quả

những hành động trên cơ sở những kiến thức có được đối với việc giải quyết những

nhiệm vụ đặt ra phù hợp với mục tiêu và điều kiện cho phép.

7

Theo tác giả Đặng Thành Hưng, kỹ năng là “một dạng hành động được thực

hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện

sinh học - tâm lý khác của cá nhân (chủ thể của kỹ năng đó) như nhu cầu, tình cảm,

ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã

định hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định” [17; tr25-28]

Trong quá trình nghiên cứu đối với tôi kỹ năng thể hiện khả năng thực

hiện một hoạt động có kết quả với thời gian tương ứng trong điều kiện xác định.

Tri thức là nền tảng của kỹ năng và bất cứ một hoạt động nào cũng có những

mục đích nhất định. Quá trình con người tiến hành hành động là quá trình con

người tiến hành thực hiện một hệ thống thao tác theo một trật tự đã đặt ra. Và để

hành động có kết quả, con người phải có những tri thức cần thiết về mục đích

của hành động, về cách thức hành động đi đến kết quả, những điều kiện cần thiết

để triển khai cách thức hành động đó.

Nhưng chỉ có tri thức cần thiết thì chưa đủ, con người phải biết vận dụng tri

thức đó để thực hiện hành động có kết quả. Chỉ khi nào con người hành động có

kết quả thì lúc đó con người mới được gọi là có kỹ năng về hành động đó.

Như vậy, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức,

phương pháp,…) để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Nói đến kỹ năng là nói đến cách

thức thủ thuật và trình tự thực hiện các thao tác hành động để đạt được mục đích

đã định. Kỹ năng chính là kiến thức khi hành động.

1.2.2. Kỹ năng tính toán

Dạy học sẽ không đạt kết quả nếu học sinh chỉ biết học thuộc lòng khái niệm,

định nghĩa, mà không biết vận dụng hay vận dụng không thành thạo vào việc giải

bài tập. Có thể nói, bài tập toán chính là “mảnh đất” để rèn luyện kỹ năng tính toán.

Do đó, để rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh, giáo viên cần tăng cường hoạt

động giải toán (đây cũng chính là hoạt động chủ yếu khi dạy toán).

Tính toán là tiến hành một hệ thống hành động có mục đích do đó chủ thể

tính toán cần phải nắm vững các tri thức về hành động, thực hiện hành động theo

các yêu cầu cụ thể của tri thức đó, biết hành động có kết quả trong những điều

kiện khác nhau. Vì vậy tôi quan niệm kỹ năng tính toán là:

8

“Kỹ năng tính toán chính là khả năng con người vận dụng kiến thức (khái

niệm, cách thức, phương pháp,…) đã học để tính toán. Sử dụng các công thức,

thủ thuật và trình tự thực hiện các bước để giải toán.”

1.3. Những điểm mới trong Chương trình môn toán lớp 2 Chương trình GD

phổ thông 2018

1.3.1. Nội dung và yêu cầu cần đạt của môn Toán lớp 2

Nội dung Yêu cầu cần đạt

SỐ VÀ PHÉP TÍNH

Số tự nhiên

- Đếm, đọc, viết được các số trong phạm

Số tự nhiên Số và cấu tạo

thập phân của vi 1000.

- Nhận biết được số tròn trăm.

- Nhận biết được số liền trước, số liền sau

một số

- Thực hiện được việc viết số thành tổng

của một số.

- Nhận biết được tia số và viết được số

của trăm, chục, đơn vị.

thích hợp trên tia số.

So sánh các số - Nhận biết được cách so sánh hai số trong

phạm vi 1000.

- Xác định được số lớn nhất hoặc số bé

nhất trong một nhóm có không quá 4 số

(trong phạm vi 1000).

- Thực hiện được việc sắp xếp các số theo

thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược lại)

trong một nhóm có không quá 4 số (trong

phạm vi 1000).

Ước lượng số Làm quen với việc ước lượng số đồ vật

đồ vật theo các nhóm 1 chục.

9

Các phép tính Phép cộng, - Nhận biết được các thành phần của phép

với số tự nhiên phép trừ cộng, phép trừ.

- Thực hiện được phép cộng, phép trừ

(không nhớ, có nhớ không quá một lượt)

các số trong phạm vi 1000.

- Thực hiện được việc tính toán trong

trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ

(theo thứ tự từ trái sang phải).

Phép nhân, - Nhận biết được ý nghĩa của phép nhân,

phép chia phép chia.

- Nhận biết được các thành phần của phép

nhân, phép chia.

- Vận dụng được bảng nhân 2 và bảng

nhân 5 trong thực hành tính.

- Vận dụng được bảng chia 2 và bảng chia

5 trong thực hành tính.

Tính nhẩm - Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm trong

phạm vi 20.

- Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm các số

tròn chục, tròn trăm trong phạm vi 1000.

Thực hành - Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính

giải quyết vấn (cộng, trừ, nhân, chia) thông qua tranh

đề liên quan ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn.

đến các phép - Giải quyết được một số vấn đề gắn với

tính đã học việc giải các bài toán có một bước tính

(trong phạm vi các số và phép tính đã học)

liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép

tính (ví dụ: bài toán về thêm, bớt một số

đơn vị; bài toán về nhiều hơn, ít hơn một

số đơn vị).

10

HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

Hình học trực quan

Quan sát, nhận Hình phẳng và - Nhận biết được điểm, đoạn thẳng, đường

biết, mô tả hình cong, đường thẳng, đường gấp khúc, ba hình khối

dạng của một điểm thẳng hàng thông qua hình ảnh trực

số hình phẳng quan.

và hình khối - Nhận dạng được hình tứ giác thông qua

đơn giản việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân

hoặc vật thật.

- Nhận dạng được khối trụ, khối cầu thông

qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá

nhân hoặc vật thật.

Thực hành đo, - Thực hiện được việc vẽ đoạn thẳng có độ

dài cho trước. vẽ, lắp ghép,

- Nhận biết và thực hiện được việc gấp, cắt, tạo hình gắn

ghép, xếp và tạo hình gắn với việc sử với một số hình

dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật phẳng và hình

thật. khối đã học

- Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn

đơn giản liên quan đến hình phẳng và

hình khối đã học.

Đo lường

Biểu tượng - Nhận biết được về “nặng hơn”, “nhẹ hơn”. Đo lường

về đại lượng - Nhận biết được đơn vị đo khối lượng: kg

và đơn vị đo (ki-lô-gam); đọc và viết được số đo khối

đại lượng lượng trong phạm vi 1000kg.

- Nhận biết được đơn vị đo dung tích: l (lít);

đọc và viết được số đo dung tích trong

phạm vi 1000 lít.

11

- Nhận biết được các đơn vị đo độ dài dm

(đề-xi-mét), m (mét), km (ki-lô-mét) và

quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài đã học.

- Nhận biết được một ngày có 24 giờ; một

giờ có 60 phút.

- Nhận biết được số ngày trong tháng, ngày

trong tháng (ví dụ: tháng Ba có 31 ngày;

sinh nhật Bác Hồ là ngày 19 tháng 5).

- Nhận biết được tiền Việt Nam thông qua

hình ảnh một số tờ tiền.

Thực hành đo - Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng

đại lượng (một số loại cân thông dụng, thước thẳng

có chia vạch đến xăng-ti-mét,...) để thực

hành cân, đo, đong, đếm.

- Đọc được giờ trên đồng hồ khi kim phút

chỉ số 3, số 6.

Tính toán - Thực hiện được việc chuyển đổi và tính

và ước lượng toán với các số đo độ dài, khối lượng,

với các số đo dung tích đã học.

đại lượng - Thực hiện được việc ước lượng các số đo

trong một số trường hợp đơn giản (ví dụ:

cột cờ trường em cao khoảng 6m, cửa ra

vào của lớp học cao khoảng 2m,...).

- Tính được độ dài đường gấp khúc khi biết

độ dài các cạnh.

- Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên

quan đến đo lường các đại lượng đã học.

12

MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

Một số yếu tố thống kê

Một số yếu tố Thu thập, Làm quen với việc thu thập, phân loại, kiểm

thống kê phân loại, sắp đếm các đối tượng thống kê (trong một số

xếp các số liệu tình huống đơn giản).

Đọc biểu Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu

đồ tranh đồ tranh.

Nhận xét Nêu được một số nhận xét đơn giản từ biểu

về các số liệu đồ tranh.

trên biểu đồ

tranh

Một số yếu tố xác suất

Một số yếu tố Làm quen - Làm quen với việc mô tả những hiện

xác suất với các khả tượng liên quan tới các thuật ngữ: có thể,

năng xảy ra chắc chắn, không thể, thông qua một vài

(có tính ngẫu thí nghiệm, trò chơi, hoặc xuất phát từ

nhiên) của thực tiễn.

một sự kiện

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM

Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các

hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.

Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng

hạn:

- Thực hành tính toán, đo lường và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích

một số đồ vật trong thực tiễn; thực hành đọc giờ trên đồng hồ, xem lịch; thực

hành sắp xếp thời gian biểu học tập và sinh hoạt của cá nhân hằng ngày,

trong tuần,...

- Thực hành thu thập, phân loại, ghi chép, kiểm đếm một số đối tượng thống

kê trong trường, lớp.

Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá (ví dụ: trò chơi học

toán hoặc các hoạt động “Học vui - Vui học”,...) liên quan đến ôn tập, củng

cố các kiến thức cơ bản.

13

1.3.2. Những điểm mới trong môn Toán lớp 2

- Số và phép tính:

+ Chương trình môn Toán 2018 ở lớp 2 chưa dạy cho học sinh giải bài tập

dạng “Tìm x” như Chương trình hiện hành mà chỉ dạy học sinh nhận biết về tia

số và viết số thích hợp trên tia số.

+ Đưa vào số liền trước, số liền sau của một số.

+ Ước lượng đồ vật theo nhóm 1 chục.

+ Dạy học sinh về bảng nhân, bảng chia 2, 5 và vận dụng vào trong thực

hành tính, không dạy bảng nhân, bảng chia 3 và 4.

1

+ Đồng thời, Chương trình mới cũng không giới thiệu cho học sinh

2

1 trong dạy học môn Toán ở lớp 2 như Chương trình 5

nội dung về đến

hiện hành.

- Hình học và Đo lường:

• Hình học:

+ Nhận biết được điểm, đoạn thẳng, đường cong qua vật thật hoặc mô hình.

+ Không dạy chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác như Chương trình

hiện hành.

+ Ngoài những nội dung trong Chương trình hiện hành thì Chương trình

môn Toán 2018 còn dạy thêm cho học sinh nhận dạng một số hình khối đơn giản

(khối trụ, khối cầu) thông qua bộ đồ dùng vật thật.

+ Không dạy học sinh thực hành vẽ, cắt, ghép hình đã học biểu diễn trên

giấy kẻ ô vuông như trước mà chỉ dạy học sinh thực hành lắp ghép, xếp hình gắn

với một số hình phẳng và hình khối đơn giản.

• Đo lường:

+ Chương trình môn Toán 2018 không giới thiệu đơn vị đo độ dài mm (mi-

li-mét) ở lớp 2 như Chương trình hiện hành mà giới thiệu cho học sinh về: đơn

vị đo dung tích: l (lít); đơn vị đo khối lượng: kg (ki-lô-gam), đơn vị đo độ dài dm

(đề-xi-mét), m (mét), km (ki-lô-mét).

14

+ Nhận biết một ngày có 24 giờ, một giờ có 60 phút, số ngày trong tháng,

ngày trong tháng.

+ Chỉ giới thiệu tiền Việt Nam thông qua hình ảnh một số tờ tiền, không

dạy học sinh mệnh giá tờ tiền và đổi tiền.

- Một số yếu tố thống kê và xác suất:

Chương trình môn Toán 2018 ở lớp 2 bổ sung thêm mạch nội dung mới

đó là Một số yếu tố thống kê và xác suất với các nội dung như sau:

+ Một số yếu tố thống kê: Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu; Đọc

biểu đồ tranh; Nhận xét về các số liệu trên bản đồ.

+ Một số yếu tố xác suất: Làm quen với các khả năng xảy ra (có tính ngẫu

nhiên) của một sự kiện.

- Cũng như trong Chương trình môn Toán 2018 ở lớp 1 thì ở lớp 2 nội

dung về giải toán có lời văn không được tách riêng thành 1 mạch nội dung riêng

lẻ như Chương trình hiện hành mà được tích hợp vào 2 mạch nội dung: Số học

và phép tính, hình học và đo lường, thể hiện ở việc học sinh thực hành giải quyết

vấn đề liên quan đến các phép tính đã học, liên quan đến hình phẳng và hình

khối, liên quan đến đo lường các đại lượng đã học.

- Hoạt động thực hành và trải nghiệm:

Trong Chương trình môn Toán 2018 ở lớp 2 có thêm một nội dung hoàn

toàn mới so với Chương trình hiện hành đó là: Hoạt động thực hành và trải

nghiệm: Tổ chức cho học sinh một số hoạt động, có thể bổ sung các hoạt động

khác tùy điều kiện:

Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức Toán học vào thực tiễn,

chẳng hạn:

+ Thực hành tính toán, đo lường và ước lượng độ dài, khối lượng, dung

tích một số đồ vật trong thực tiễn; thực hành đọc giờ trên đồng hồ, xem lịch; thực

hành sắp xếp thời gian biểu học tập và sinh hoạt của cá nhân hàng ngày trong

tuần,...

15

+ Thực hành thu thập, phân loại, ghi chép, kiểm đếm một số đối tượng

thống kê trong trường, lớp.

Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa (ví dụ: trò chơi

học toán hoặc các hoạt động “Học vui - Vui học”,..) liên quan đến ôn tập, củng

cố các kiến thức cơ bản.

1.4. Hệ thống các bài tập rèn kĩ năng tính toán cho HS trong SGK Toán 2

* Rèn kĩ năng tính nhẩm

Để tính nhẩm nhanh, thành thạo bắt buộc HS phải học thuộc các kiến

thức cơ bản, dựa vào đó để thực hiện các phép tính bằng trí óc sau đó viết kết

quả. HS nắm chắc kiến thức cơ bản thì sẽ có kỹ năng tính nhẩm nhanh, chuẩn

xác.

Đối với nội dung môn Toán lớp 2 có 193 bài tập rèn kĩ năng tính nhẩm.

* Các bài tập dạng cộng, trừ, nhân, chia trong bảng công thức

HS được rèn các kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ, nhân, chia xuyên suốt cả

chương trình.

Ví dụ 1: Bài 9 cộng với một số 9 + 5

Bài 1: Tính nhẩm

9 + 3 = 9 + 6 = 9 + 8 = 9 + 7 = 9 + 4 =

3 + 9 = 6 + 9 = 8 + 9 = 7 + 9 = 4 + 9 =

Ví dụ 2: Bài Bảng nhân 2

Bài 1: Tính nhẩm

2 x 2 = 2 x 7 = 2 x 8 =

2 x 4 = 2 x 5 = 2 x 10 =

2 x 6 = 2 x 9 = 2 x 1 =

2 x 3 =

Bài 3: Đếm thêm 2 rồi viết số thích hợp vào chỗ trống.

2 4 6 14 20

16

Ví dụ 3: Bài Bảng chia 5

Bài 1: Số?

Số bị chia 10 20 30 40 50 45 35 25 15 5

Số chia 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Thương

* Các bài tập dạng cộng, trừ số tròn chục

HS được rèn kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ các số tròn chục ngay từ những

bài học đầu tiên ở lớp 2.

Ví dụ 4: Bài Luyện tập

50 + 10 + 20 = 60 + 20 + 10 = 40 + 10 + 10 =

50 + 30 = 60 + 30 = 40 + 20 =

Ví dụ 5: Bài Phép cộng có tổng bằng 100

60 + 40 = 80 + 20 =

30 + 70 = 90 + 10 =

50 + 50 =

* Rèn kỹ năng tính viết

Để có kỹ năng tính toán tốt thì bên cạnh việc làm tốt kỹ năng tính nhẩm

HS còn phải thực hiện tốt kỹ năng tính viết. Kỹ năng này vô cùng quan trọng

giúp cho HS giải chính xác các bài toán phức tạp hơn. Chương trình toán lớp 2

có 287 bài toán rèn kỹ năng tính viết cho HS.

- Kỹ năng tính viết thể hiện trong các bài toán cộng, trừ số có 2 chữ số với

số có 1 chữ số hay số có 2 chữ số với số có 2 chữ số không nhớ hoặc có nhớ

trong phạm vi 100. Ở dạng toán này HS phải thực hiện các bước đặt tính theo cột

dọc rồi tính lần lượt từ phải sang trái để tìm ra kết quả. Khi thực hiện tốt kỹ năng

tính viết này thì bài toán mới có kết quả chính xác.

Ví dụ 1: Bài Luyện tập

Bài 2: Đặt tính rồi tính

a, 62 - 27 72 - 15 32 - 8

b, 53 + 19 36 + 36 25 + 27

17

Để tìm kết quả của dạng toán này thì HS không thể thực hiện tính nhẩm

luôn vì sẽ dẫn đến kết quả không chính xác mà trước tiên phải đặt tính theo

cột dọc sao cho các hàng thẳng cột với nhau và thực hiện tính từ phải sang

trái có nhớ.

62 - 27

- Hơn nữa thực hiện tốt kỹ năng tính viết còn có thể giải thành thạo các

bài toán có lời văn. Để giải được toán lời văn HS phải tuân thủ các bước: Đọc đề

và tìm hiểu bài toán? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Bài toán thuộc dạng

toán nào? Xác định phép tính và thực hiện giải bài toán.

Trong nội dung toán lời văn lớp 2 có 5 dạng bài:

+ Tìm tổng

+ Bài toán về nhiều hơn

+ Bài toán về ít hơn

+ Toán lời văn vận dụng bảng nhân đã học

+ Toán lời văn vận dụng bảng chia đã học

a. Tìm tổng

Để thực hiện dạng toán này sau khi phân tích bài toán thì HS thực hiện

phép tính cộng, cộng tổng các thành phần đã biết trong bài để ra kết quả. Khi

thực hiện phép tính HS phải đặt tính ra nháp theo cột dọc để tìm kết quả chính

xác nhất sau đó viết kết quả vào bài giải.

Ví dụ 3: Bài 47 + 25

Bài 3: Một đội trồng rừng có 27 nữ và 18 nam. Hỏi đội đó có bao nhiêu người?

Bài giải

Đội đó có số người là:

27 + 18 = 45 (người)

Đáp số: 45 người

18

b. Bài toán về nhiều hơn

Khi làm dạng toán này HS phân tích đề bài và xác định thành phần đã biết,

thành phần chưa biết và yêu cầu của bài toán. Để thực hiện dạng toán nhiều hơn

thì phải làm phép tính cộng. Thực hiện đặt tính cột dọc ra nháp trước sau đó mới

điền vào bài giải.

Ví dụ 4: Bài Ôn tập về phép cộng và phép trừ

Bài 4: Lớp 2A trồng được 48 cây, lớp 2B trồng được nhiều hơn lớp 2A 12

cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

Bài giải

Lớp 2B có số cây là:

48 + 12 = 60 (cây)

Đáp số: 60 cây

c. Bài toán về ít hơn

Khi làm dạng toán này HS phân tích đề bài và xác định thành phần đã biết,

thành phần chưa biết và yêu cầu của bài toán. Để thực hiện dạng toán ít hơn thì

phải làm phép tính trừ. Thực hiện đặt tính cột dọc ra nháp trước sau đó mới điền

vào bài giải.

Ví dụ 5: Bài Luyện tập

Bài 4: Mẹ vắt được 50l sữa bò, chị vắt được ít hơn mẹ 18l sữa bò. Hỏi chị

vắt được bao nhiêu lít sữa bò?

Bài giải

Chị vắt được số lít sữa bò là:

50 - 18 = 32 (l)

Đáp số: 32l

d. Toán lời văn vận dụng bảng nhân đã học

Tương tự như dạng toán nhiều hơn, ít hơn, trước khi làm dạng toán gấp

lên một số lần thì HS cần phân tích đề bài. Ở dạng toán này HS lớp 2 chỉ cần học

thuộc các bảng nhân đã học là sẽ thực hiện tốt kỹ năng tính viết.

19

Ví dụ 6: Bài Bảng nhân 2

Bài 2: Mỗi con gà có 2 chân. Hỏi 6 con gà có bao nhiêu chân?

Bài giải

6 con gà có số chân là:

2  6 = 12 (chân)

Đáp số: 12 chân

e. Toán lời văn vận dụng bảng chia đã học

Trước khi giải bài toán HS cần phân tích đề bài, nắm chắc yêu cầu và học

thuộc các bảng chia đã học.

Ví dụ 7: Bài Bảng chia 2

Bài 2: Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy cái kẹo?

Bài giải

Mỗi bạn được số cái kẹo là:

12 : 2 = 6 (cái)

Đáp số: 6 cái kẹo

- Hơn nữa, rèn kỹ năng tính viết còn được thể hiện qua việc thực hiện dãy

tính có nhiều phép tính. Trong chương trình toán lớp 2 dãy tính chỉ có nhiều nhất

2 phép tính. Khi thực hiện dạng toán này HS phải quan sát xem dãy tính đó có

những phép tính gì. Nếu chỉ có cộng, trừ thì thực hiện tính lần lượt từ trái sang

phải. Nếu có phép tính nhân thì phải thực hiện nhân chia trước cộng trừ sau. Để

làm đúng dạng toán này HS cần phải học thuộc hết các bảng công thức cộng, trừ,

nhân, chia, đối với phép tính có 2 chữ số thì phải đặt tính ra nháp trước khi điền

kết quả.

Ví dụ 8: Bài Luyện tập

Bài 2: Tính

12 + 8 + 6 =

25 + 15 - 30 =

20

Nếu dãy tính chỉ có phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện lần lượt từ trái qua

phải.

12 + 8 + 6 = 20 + 6

= 26

25 + 15 - 30 = 40 - 30

= 10

Ví dụ 9: Bài Luyện tập chung

5  5 + 6 =

4  8 - 17 =

Nếu dãy tính có cả cộng, trừ, nhân, chia thì ta làm nhân, chia trước, cộng,

trừ sau.

5  5 + 6 = 25 + 6

= 31

4  8 - 17 = 32 - 17

= 15

Nói tóm lại hệ thống các bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS lớp 2

trong Sách giáo khoa Toán 2 rất chặt chẽ. HS được rèn luyện kỹ cả về kỹ năng

tính nhẩm và kỹ năng tính viết. Từ đó giúp cho khả năng nhận thức và tư duy

của HS nhanh nhạy và linh hoạt hơn.

1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học

Ở mỗi giai đoạn, con người lại có những đặc điểm tâm lý khác nhau. Nhất

là ở lứa tuổi HS, các em đang trong giai đoạn phát triển cả về thể chất lẫn tinh

thần nên GV cần nắm được tâm lý của các em để giúp các em lĩnh hội tri thức

một cách toàn diện nhất. Tâm lý của HS có những đặc điểm sau:

* Sự phát triển về tưởng tượng của học sinh tiểu học

Theo GS.TS Bùi Văn Huệ (1997) “Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã

phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non. Đây là lứa tuổi thơ mộng giúp cho

tưởng tượng phát triển. Tuy vậy tưởng tượng của trẻ em còn tản mạn, chưa có

tổ chức.” [15; tr67]

21

Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững

và dễ thay đổi.

Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những

hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương

đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm

thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này

bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện

tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.

Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của

các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm

xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các

hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận

thức lý tính của mình một cách toàn diện.

* Sự phát triển ngôn ngữ của học sinh tiểu học

Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1

bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và

bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát

triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự

khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.

Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm

tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng

tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ

nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh

giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải

trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của

trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện tranh,

truyện cổ tích, báo nhi đồng,... đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ

22

chức các cuộc thi kể truyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật

kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.

* Sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học

- Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm

soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Theo GS.TS Bùi Văn Huệ (1997) “HS tiểu

học phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút, sự chú ý của trẻ còn

phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá nhanh hoặc quá chậm đem

lại bất lợi cho tính bền vững và tập trung chú ý.” [15; tr65] Sự tập trung chú ý

của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân

tán trong quá trình học tập. Ở giai đoạn này trẻ chỉ quan tâm chú ý đến những

môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,

trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...

Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu

thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ

có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát

hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.

Hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn

(học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông

cho tiền,...). Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em

còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra

nếu gặp khó khăn.

- Ở cuối tuổi Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú

ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ

lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức

toán hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn

của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm

một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy

định.

23

Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.

Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ

định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của

các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú

của các em...

Các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành

động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành

nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng

thú nhất thời.

* Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học

Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền

với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,... Lúc này khả năng kiềm chế cảm

xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là

trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư...

Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi tuy vậy

so với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất

nhiều.

Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học

luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các

năng khiếu như: thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,... khi đó cần phát hiện và

bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm

thui chột năng khiếu của trẻ.

Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh Tiểu học cần ở nhà giáo

dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình

ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm

cho các em thông qua các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai, đóng các tình

huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...

24

* Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học

Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà

trường còn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn... Sau 5

năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.

Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc

điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên,

trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý

nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các

em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa

được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và

đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân

cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong

quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được

hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.

Hiểu được những điều này cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được

"chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính

gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà

không đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách ấy.

Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. HS chuyển

từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm

chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành

nội quy học tập. Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt

những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và

xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.

1.6. Thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh trong dạy học môn

Toán hiện nay ở trường tiểu học

1.6.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực trạng học tập, rèn luyện của giáo viên và học sinh trong

việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh trong dạy học môn Toán ở

trường tiểu học.

25

1.6.2. Đối tượng khảo sát

38 Giáo viên và 250 học sinh khối 2 Trường Tiểu học Nội Duệ.

1.6.3. Nội dung khảo sát

1.6.3.1. Nội dung khảo sát GV

- Nhận xét, đánh giá của GV về việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS

ở Tiểu học và sự cần thiết rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS.

- Những khó khăn về rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học môn Toán

ở Tiểu học.

- Đánh giá của GV về mức độ rèn kỹ năng tính toán của HS Tiểu học hiện nay.

1.6.3.2. Nội dung khảo sát HS

- Kỹ năng phân tích bài toán và đưa ra hướng giải quyết của HS

- Kỹ năng giải quyết các vấn đề toán học

- Tư duy, sáng tạo ra nhiều cách giải quyết vấn đề khác nhau

- Kỹ năng chia sẻ, nhận xét, đánh giá

1.6.4. Phương pháp khảo sát

- Sử dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp điều tra bằng Anket với

GV và HS lớp 2 ở trường Tiểu học Nội Duệ.

- Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin khi tham gia dự giờ

của GV ở trường Tiểu học.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm: phân tích, đánh giá vở bài

tập toán, phiếu học tập của HS.

- Phương pháp xử lí số liệu: phương pháp tính tỉ lệ phần trăm.

1.6.5. Kết quả khảo sát

1.6.5.1. Kết quả khảo sát GV

a, Nhận xét, đánh giá của GV về việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS

ở Tiểu học và sự cần thiết rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS.

Trước hết quan tâm đến những nhận xét, đánh giá của GV Tiểu học đối

với sự cần thiết rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS.

26

Bảng 1.1: Đánh giá của GV về tầm quan trọng của

việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS

Rất quan Tương đối Không quan

Khía cạnh đánh giá trọng quan trọng trọng

(%) (%) (%)

Rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS 84,2 15,8 0

Tạo cơ hội cho HS thực hành rèn 92,1 7,9 0 luyện tính nhẩm và tính viết

Cho HS rèn kỹ năng tính toán 76,3 13,2 10,5 trong hoạt động vận dụng

Tổ chức cho HS chia sẻ, nhận xét, 89,5 7,9 3,6 đánh giá

Từ kết quả trên cho thấy phần lớn GV đã thấy được tầm quan trọng của

việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS. Cụ thể có đến 84,2% GV cho rằng

việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS là việc làm rất quan trọng nhưng vẫn

có 15,8% chưa sát sao đến việc rèn luyện cho HS. Bên cạnh đó thì việc tạo cơ

hội cho HS thực hành tính nhẩm và tính viết được hầu hết GV chú trọng, để

HS vận dụng kiến thức đã học vào làm các bài tập, thoải mái tư duy sáng tạo

có cơ hội rèn kỹ năng tính toán.

Mặt khác, việc rèn kỹ năng tính toán cho HS hiện nay còn được GV lồng

ghép vào hoạt động vận dụng nhưng số GV thực hiện được điều này chưa cao

chiếm 76,3% còn 10,5% GV hiếm khi cho HS rèn kỹ năng tính trong hoạt động

này. Ngoài ra việc tổ chức cho HS chia sẻ, nhận xét, đánh giá kết quả của bạn

cũng là một hoạt động quan trọng giúp HS tìm ra được ưu, nhược điểm của mình,

của bạn và mạnh dạn chia sẻ được trước lớp nhưng vẫn còn một số GV chiếm

3,6% chưa phát huy được điều này.

27

Như vậy, qua kết quả khảo sát ta thấy được rằng tất cả GV đều thấy được

tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng tính toán. Đa số GV đều phối kết hợp rất tốt

trong các hoạt động để rèn luyện cho HS nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số ít

GV chưa thực sự quan tâm dẫn đến kết quả chưa được tốt.

b. Những khó khăn về rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học môn Toán

ở Tiểu học

Qua dự giờ, trao đổi trực tiếp với GV và kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi

chúng tôi thấy GV còn gặp một số khó khăn trong việc rèn kỹ năng tính toán cho

HS.

+ Một số GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa thực sự nắm được

các phương pháp rèn kỹ năng tính toán cho HS hay có phương pháp nhưng chưa

vận dụng triệt để dẫn đến kết quả chưa cao.

+ GV còn đưa HS vào khuôn mẫu, chưa mở rộng cho HS nhiều cách làm

một dạng bài dẫn đến HS bị tư duy dập khuôn, máy móc, HS không phát triển

được tư duy, sáng tạo.

+ GV còn lúng túng trong việc thiết kế các hoạt động học tập lồng ghép

rèn kỹ năng tính cho HS nhất là đối với một vài GV trẻ, mới vào nghề nên chưa

có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế hoạt động dẫn đến mất thời gian trong

một tiết học.

Tóm lại, qua khảo sát đánh giá, tôi thấy được việc rèn kỹ năng tính cho

HS của GV ở Trường Tiểu học Nội Duệ đạt kết quả khá khả quan, tuy nhiên vẫn

còn chưa đạt được tối đa dẫn đến việc HS chưa phát huy hết khả năng của mình,

và số HS học yếu kém cần được quan tâm sát sao hơn để bắt kịp các bạn để toàn

trường có kết quả tốt nhất. Như vậy, vấn đề rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS

cũng là một trong những khó khăn của GV khi dạy học môn Toán. Đặc biệt, đối

với GV trẻ thì khó khăn này lại nhân lên gấp bội vì chưa có nhiều kinh nghiệm

hướng dẫn, rèn luyện HS.

28

c. Đánh giá của GV về mức độ rèn kỹ năng tính toán của HS Tiểu học hiện

nay.

Tôi quan tâm đến mức độ rèn kỹ năng tính trong học tập môn Toán của

HS ở trường Tiểu học hiện nay. Ngoài việc khảo sát qua các bài kiểm tra, qua dự

giờ, qua vở bài tập thì chúng tôi đã thực hiện hỏi GV để có được nhận xét về

mức độ rèn kỹ năng tính của HS tiểu học. Kết quả khảo sát lấy ý kiến đánh giá

của GV về mức độ rèn kỹ năng tính toán như sau:

Bảng 1.2. Đánh giá mức độ rèn kỹ năng tính toán của HS

Khía cạnh đánh giá Tốt (%) Khá (%) Yếu (%) Trung bình (%)

Có kỹ năng phân tích bài toán và đưa ra 70,2 24,5 5,3 0 hướng giải quyết chính xác.

Giải quyết các vấn đề toán học (ở mức độ đơn 60,7 35,6 3,7 0 giản) đúng, chính xác.

Tư duy, sáng tạo ra nhiều cách giải quyết vấn 10,8 14,7 74,5 0 đề khác nhau chính xác.

0 Có kỹ năng chia sẻ, nhận xét, đánh giá 50,3 30,6 20,1

Nhìn vào bảng kết quả khảo sát trên ta thấy phần lớn GV đều đánh giá

mức độ rèn kỹ năng tính toán của HS ở mức tốt ở các khía cạnh: HS có kỹ năng

phân tích bài toán và đưa ra hướng giải quyết chính xác; giải quyết các vấn đề

toán học (ở mức độ đơn giản) đúng, chính xác; HS có khả năng chia sẻ, nhận xét,

đánh giá. Nhưng ở khía cạnh tư duy, sáng tạo ra nhiều cách giải quyết vấn đề

khác nhau chính xác thì HS đạt ở mức trung bình khá cao. Cụ thể với những bài

toán có giải bằng nhiều cách thì HS không nghĩ ra được những cách làm khác,

hầu hết chỉ giải quyết được theo cách mà GV đã hướng dẫn.

Nói chung kết quả khảo sát cho thấy hầu hết GV đều nhận thức được tầm

quan trọng, sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng tính trong dạy học toán. Tuy

nhiên, GV lại chưa có được những biện pháp giúp HS rèn luyện hiệu quả. Hơn

29

nữa, bản thân GV cũng gặp không ít những khó khăn về vấn đề rèn luyện cho tất

cả các đối tượng HS trong dạy học môn Toán ở Tiểu học. Kết quả khảo sát được

phân tích ở trên chính là cơ sở thực tiễn để tìm kiếm và đề xuất những biện pháp

giúp HS rèn luyện kỹ năng tính toán một cách hiệu quả và chính xác.

1.6.5.2. Kết quả khảo sát HS

Đối tượng khảo sát là HS lớp 2 trường Tiểu học Nội Duệ đã trình bày ở

mục 1.6.2 thông qua vở bài tập toán và phiếu học tập. Kết quả định tính thu được

như sau:

a, Kỹ năng phân tích bài toán và đưa ra hướng giải quyết của HS

Ngay từ lớp 1 HS đã được hướng dẫn cách phân tích bài toán trước khi

làm bài. Do vậy lên lớp 2 kĩ năng này hầu như tất cả HS đều có và thực hiện khá

tốt. Khi GV đưa đề toán thì ngay lập tức HS đọc đề và phân tích được yêu cầu

của bài toán là gì và bài toán cho biết gì để từ đó tìm ra hướng giải quyết. Tuy

nhiên đối với những đối tượng HS yếu, chậm hơn so với các bạn thì hầu như kĩ

năng đọc của các em chưa được tốt dẫn đến việc phân tích bài toán sẽ gặp khó

khăn, xác định sai dạng toán.

Ví dụ trong bài toán: “Hoà có 15 cái kẹo, Hoà có ít hơn Mai 5 cái kẹo. Hỏi

Mai có bao nhiêu cái kẹo?” Ở bài toán này nếu HS không có kĩ năng phân tích

đề tốt thì chắc chắn sẽ đưa ra hướng giải quyết sai. Đa số các em chỉ nhìn vào từ

“ít hơn” và xác định luôn đây là dạng toán về “ít hơn” và thực hiện phép tính trừ

dẫn đến kết quả sai.

Tuy nhiên qua khảo sát thì tôi thấy đa số HS lớp 2 đã biết cách phân tích

đề và tìm ra hướng giải quyết chính xác, chỉ còn có một số HS chậm hơn nhưng

các em đều đã biết cách làm, các em sẽ linh hoạt hơn nếu như được rèn luyện

thường xuyên.

b. Kỹ năng giải quyết các vấn đề toán học

Việc phân tích và đưa ra hướng giải quyết bài toán đã quan trọng nhưng

làm thế nào để giải quyết chính xác bài toán lại là vấn đề quan trọng hơn. HS tìm

ra được hướng giải bước đầu đã là thành công nhưng để giải đúng HS cần phải

có kỹ năng tốt.

30

Qua khảo sát cho thấy HS thường mắc những lỗi sau:

HS chưa thành thạo kỹ năng tính toán trong dạng toán cộng, trừ các số

có nhớ.

Khi thực hiện phép tính có nhớ 18 + 35 HS quên bước nhớ sang hàng chục

hay trong phép tính 36 + 4 HS đặt tính sai, đặt số 4 ở cột chục nên dẫn đến kết

quả sai.

HS có thể mắc những lỗi cơ bản như thiếu đơn vị khi thực hiện tính các

phép tính có đi kèm đơn vị.

Lỗi do HS chỉ quan tâm đến các con số chứ không để ý đến đơn vị đi kèm

dẫn đến kết quả sai.

Trong bài tìm X này, rất nhiều HS mắc lỗi do không học thuộc quy tắc tìm

số hạng trong một tổng.

31

Khi giải toán có lời văn, do không đọc kĩ yêu cầu của đề bài dẫn đến việc

HS tìm ra kết quả nhưng sai đơn vị.

Với bài toán:

Dạng toán này rất nhiều HS mắc lỗi viết phép tính ngược như ví dụ trên

bởi vì HS chưa hiểu rõ được bản chất bài toán. Đề bài yêu cầu tìm số ki-lô-gam

gạo thì phải lấy số ki-lô-gam gạo mỗi bao nhân với số bao. Mặc dù phép tính

nhân có tính chất giao hoán khi đổi chỗ các thừa số thì kết quả không đổi nhưng

về bản chất của vấn đề nếu HS làm như trên là sai.

Hay bài toán:

Ở bài toán này lỗi do HS không đọc kĩ đề nên phân tích bài toán sai hoặc

có thể do chủ quan vội vàng nhìn thấy chữ “ít hơn” liền nghĩ là dạng toán “ít

hơn” nên thực hiện phép tính trừ dẫn đến kết quả sai.

Nói chung, qua kết quả khảo sát tôi thấy được rằng HS còn rất nhiều hạn

chế trong việc thực hiện các kỹ năng tính toán. HS còn mắc nhiều lỗi trong khi

giải bài tập. Những lỗi này nếu có phương pháp và rèn luyện thường xuyên thì

HS sẽ rút ra kinh nghiệm và làm chính xác hơn.

c. Tư duy, sáng tạo ra nhiều cách giải quyết vấn đề khác nhau

Rèn kỹ năng tính toán cho HS là một việc làm vô cùng quan trọng. Bởi chỉ khi

HS nắm chắc các kỹ năng thì các em mới có khả năng tư duy logic tìm ra nhiều hướng

32

giải quyết trong một bài toán. Việc có thể sáng tạo ra những cách làm khác nhau đúng

chính xác chủ yếu là ở những em HS học khá giỏi, nhanh nhẹn, thông minh, linh hoạt.

Còn đa số HS chỉ giải quyết bài toán theo cách GV hướng dẫn.

Ví dụ với bài toán:

HS được học cách tính độ dài đường gấp khúc bằng cách cộng tổng độ dài

các đoạn thẳng của đường gấp khúc. Như bình thường HS sẽ thực hiện đúng theo

cách tính đó, nhưng với bài toán các đoạn thẳng của đường gấp khúc bằng nhau

thì một số HS khá giỏi sẽ nghĩ ra cách thay phép tính cộng bằng phép tính nhân

tương ứng: 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 12 (cm) => 2 × 6 = 12 (cm)

d, Kỹ năng chia sẻ, nhận xét, đánh giá

Qua dự một số giờ toán và trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy, những GV

có kinh nghiệm lâu năm, tôi nhận thấy kỹ năng chia sẻ trong nhóm hay trước lớp,

nhận xét đánh giá của HS còn hạn chế. HS gặp khó khăn trong việc trình bày ý

tưởng của mình trước nhóm thảo luận hoặc trước toàn lớp. Nhiều HS làm đúng

đáp số nhưng không giải thích được kết quả bài làm của mình. Chẳng hạn, khi

tôi dự giờ lớp 2A, trường Tiểu học Nội Duệ bài “29 + 5”, GV cho HS làm bài

tập 1 có phép tính 59 + 5 = ?

GV: Ở phép tính 59 + 5 em tìm được kết quả bằng bao nhiêu?

Cô mời Trung Hiếu

HS Hiếu: Thưa cô kết quả bằng 64, em được phép tính 59 + 5 = 64

GV: Em nêu cho cô cách thực hiện tính phép tính 59 + 5?

HS Hiếu: (không trả lời được)

33

HS Vy (giơ tay): Em thực hiện tính lần lượt từ phải sang trái, 9 cộng 5 bằng

14 viết 4 nhớ 1 sang hàng chục. 5 thêm 1 bằng 6, viết 6. Vậy 59 + 5 = 64 ạ.

GV: Cô mời Vân Anh nhận xét

HS Vân Anh: Thưa cô bạn Vy trả lời đúng rồi ạ.

GV nhận xét và nhắc nhở HS giải thích câu trả lời phải rõ ràng.

Qua khảo sát việc rèn luyện kỹ năng tính toán của HS lớp 2 cho thấy HS

còn mắc phải nhiều lỗi trong học tập toán do khó khăn về các kỹ năng tính toán.

Kết quả khảo sát HS phù hợp với nhận xét, đánh giá của GV về mức độ rèn luyện

kỹ năng tính toán của HS tiểu học đã trình bày ở mục 1.6.5.1c. Kết quả khảo sát

là cơ sở để tìm kiếm, đề xuất các biện pháp giúp HS rèn luyện hiệu quả kỹ năng

tính toán.

1.6.6. Kết luận về thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học môn

Toán lớp 2 ở trường Tiểu học hiện nay

Phân tích kết quả khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán trong

dạy học môn Toán lớp 2 ở trường Tiểu học hiện nay cho thấy:

- GV đã quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng tính cho HS trong dạy học

môn Toán nhưng lại chưa thực sự có những biện pháp hữu hiệu giúp HS có kỹ

năng tính một cách hiệu quả.

- HS chưa được rèn luyện, thực hành nhiều, chưa có khả năng tư duy logic

sáng tạo vẫn còn máy móc theo khuôn mẫu.

- HS giải quyết được vấn đề nhưng kỹ năng chia sẻ chưa cao.

Nguyên nhân của những vấn đề trên là do trong dạy học GV chưa có những

biện pháp thiết thực giúp HS hình thành kỹ năng tính toán. Do đó, việc tìm hiểu

thực trạng rèn luyện kỹ năng tính trong dạy học môn Toán ở trường Tiểu học

hiện nay sẽ góp phần đề xuất các biện pháp giúp HS lớp 2 rèn luyện kỹ năng tính

toán có hiệu quả.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày quan niệm sơ lược lí luận về kĩ năng tính toán. Nghiên

cứu và làm sáng tỏ những nội dung phép tính trong Chương trình Giáo dục phổ

thông môn Toán 2018 ở lớp 2. Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát thực trạng

rèn kĩ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Toán ở trường tiểu

học hiện nay.

Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi đề xuất một số biện pháp sư

phạm góp phần rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn

Toán.

35

Chương 2

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2

TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN

2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện biện pháp

2.1.1. Đảm bảo tính vừa sức

Đảm bảo tính vừa sức là nguyên tắc cần thiết với các em HS nói chung và

với HS lớp 2 nói riêng. Tức là các biện pháp rèn luyện các kỹ năng tính toán cần

phải được đưa ra, dựa trên yêu cầu HS có thể chiếm lĩnh được tri thức, không

quá sức về kiến thức với các em. Tuỳ theo từng lớp có những đối tượng HS khác

nhau thì cách truyền đạt kiến thức và bài tập luyện tập thực hành cũng ở những

mức độ khác nhau. Trong một lớp có nhiều đối tượng HS, vì vậy GV cần linh

hoạt trong việc dạy và học rèn cho HS các kỹ năng tính sao cho tất cả HS đều

hiểu bài, đi từ bài đơn giản nhất cho đến những bài cần sự tư duy nhưng vẫn phải

đảm bảo nội dung vừa sức đối với một HS lớp 2. Bên cạnh đó thì GV cũng không

ngừng nâng cao yêu cầu để thúc đẩy sự phát triển của HS phù hợp với HS học

tốt, tiếp thu bài nhanh, kỹ năng tính thành thạo, luôn luôn động viên, khích lệ

tinh thần tự giác học tập của các em.

2.1.2. Đảm bảo tính khoa học

HSTH tuy còn nhỏ tuổi nhưng không có nghĩa là việc học tập qua loa,

thiếu logic,… mà đây là thời điểm ta cần phải chú trọng hơn, quan tâm sát sao,

tỉ mỉ hơn và hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động mang tính logic, khoa học.

Đối với HS lớp 2, các em vẫn còn bỡ ngỡ, chưa thể tự mình biết thế nào

là một cách trình bày hay một cách làm khoa học. Vì vậy đảm bảo tính khoa học

là một trong những nguyên tắc quan trọng mà GV cần chú trọng khi hướng dẫn

trẻ rèn luyện kĩ năng tính toán. Tức là các biện pháp rèn luyện phải hình thành ở

HS những suy nghĩ, lối tư duy và làm việc khoa học. HS cần có kỹ năng trình

bày phép tính hay một bài toán một cách khoa học. Điều này cũng giúp các em

thấy thuận lợi hơn trong việc tính toán. Hay nói cách khác, GV phải giúp HS

36

hình thành những quan niệm, phương thức Toán học và hoạt động đúng, phù hợp

cho quá trình rèn luyện kĩ năng tính toán để các em có thể thực hiện tính hiệu

quả, chính xác hơn trong học tập và vận dụng chúng trong cuộc sống hàng ngày.

2.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Việc rèn luyện các kỹ năng tính cho trẻ là rất cần thiết, đặc biệt lứa tuổi

trẻ ở Tiểu học và việc rèn luyện ấy phải đảm bảo tính khả thi, tức là sử dụng

được và mang lại hiệu quả trong quá trình học tập.

Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng tính cho HS

lớp 2 cũng phải đảm bảo tính khả thi cao. Trong một giờ học GV nên kết hợp

các hoạt động học hợp lý, vừa học vừa chơi sẽ giúp trẻ có hứng thú hơn với tiết

học và có thời gian thư giãn khi tiếp cận kiến thức mới, đảm bảo HS hiểu bài đạt

kết quả cao. Muốn trẻ hình thành được kỹ năng nhất là kỹ năng tính toán thì GV

cần có những biện pháp cụ thể mà trẻ có thể hiểu, sử dụng một cách dễ dàng và

đem lại hiệu quả thực sự.

2.2. Rèn kĩ năng tính toán cho HS lớp 2 trong DH môn Toán

2.2.1. Rèn kĩ năng tính nhẩm cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán

a) Mục đích của biện pháp

Giúp HS:

- Rèn kĩ năng tính nhẩm các phép toán với số tự nhiên trong phạm vi 1000

- Vận dụng được cách thực hiện tính nhẩm trong thực tiễn cuộc sống.

b) Cách thực hiện biện pháp

Khi thực hiện tính nhẩm, hoạt động này diễn ra chủ yếu “trong đầu” HS,

không cần sự trợ giúp của máy tính, bàn tính hay một đồ dùng học tập nào khác.

Trong học tập môn Toán, khi thực hiện tính nhẩm, HS có thể dùng giấy, bút để

ghi nhớ kết quả tính toán ở các khâu trung gian và kết quả cuối cùng.

Trong dạy học môn Toán cho HS lớp 2, để rèn kĩ năng tính nhẩm cho HS,

GV cần giúp HS hiểu được bản chất của cấu tạo thập phân của số tự nhiên, biết

được các kĩ thuật “tách”, “gộp” các số tự nhiên. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu

37

cần đạt khi dạy học môn Toán cho HS lớp 2 là “Thực hiện được việc cộng, trừ

nhẩm trong phạm vi 20; Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm các số tròn chục,

tròn trăm trong phạm vi 1000” thì GV cần có chiến lược dạy học các phép toán

(cộng, trừ, nhân, chia) với số tự nhiên trong phạm vi 1000.

Để đáp ứng được yêu cầu cần đạt trong dạy học môn Toán ở lớp 2 về nội

dung tính nhẩm, ngoài việc hình thành cho HS một nền tảng kiến thức vững chắc,

thì việc rèn kĩ năng tính nhẩm có thể thực hiện như sau:

- Với các phép tính trong phạm vi 20, GV dạy cho HS cách đếm thêm

(đếm tiếp) khi học về phép cộng, cách đếm lùi khi thực hiện phép trừ trong quá

trình dạy học. Tổ chức HS thực hiện tính nhẩm và sau đó giải thích cách làm của

mình cho bạn, cho GV. Với những HS nhận thức hạn chế có thể tổ chức cho HS

sử dụng bảng 100 khi thực hiện đếm thêm, đếm lùi trong tính nhẩm với các phép

toán cộng, trừ trong phạm vi 20.

Bên cạnh “chiến lược” nêu trên, GV dạy cho HS thực hiện cộng (trừ) trong

phạm vi 20 theo chiến lược: “Tách - ghép - gộp” để HS hiểu được bản chất cách

thực hiện phép tính.

- Với cách thực hiện phép tính cộng, trừ nhẩm các số tròn chục, tròn trăm

GV dạy HS cách thực hiện nhẩm trên cơ sở các thao tác diễn ra trong “đầu” HS,

chẳng hạn 20 biến thành 2 chục, 200 thành 2 trăm thì khi đó các số để thực hiện

cộng sẽ trong phạm vi 10 và HS dễ dàng thực hiện, khi được kết quả HS sẽ viết

thêm chữ số 0 tương ứng.

c) Những lưu ý khi thực hiện

- Trong dạy học cần giúp HS hiểu được bản chất của cách tính nhẩm với

phép tính tương ứng và giải thích được cách làm khi tìm ra được kết quả.

- Tăng cường hệ thống bài tập tính nhẩm để HS có cơ hội thực hành nhiều

lần trong quá trình học.

- Khuyến khích HS thực hiện tính nhanh, tính đúng khi thực hiện tính nhẩm.

d) Ví dụ minh hoạ

38

Ví dụ 2.1. Rèn kỹ năng tính nhẩm cho HS khi dạy bài: “9 cộng với một

số: 9 + 5”

Giáo viên đưa bài toán: Có 9 que tính thêm 5 que tính. Hỏi có tất cả bao

nhiêu que tính?

GV đọc đề toán lần 2, đồng thời HS lấy que tính theo bài toán

GV cho học sinh tìm hiểu kĩ bài toán để lập được phép tính của bài toán:

9 + 5 = ?

HS sử dụng que tính để tìm ra kết quả bài toán rồi trình bày trước lớp.

Cách 1: Lấy 9 que tính gộp với 5 que tính, đếm từ 1 đến hết được 14

que tính.

Cách 2: Lấy 9 que tính đếm thêm 1 dần dần cho đến hết 5 que tính được

14 que tính.

Cách 3: Lấy 9 que tính thêm 1 que tính được 10 que tính. Lấy 10 que tính

thêm 4 que tính còn lại được 14 que tính.

Yêu cầu HS nhận xét trong các cách làm trên cách làm nào hay và nhanh

nhất. Đó chính là cách 3:

Tách 1 ở số hạng thứ hai gộp với số hạng thứ nhất để được số tròn chục

sau đó cộng với phần còn lại của số hạng thứ hai.

9 + 1 = 10

10 + 4 = 14

Với cách làm này học sinh được huy động lại kiến thức đã học ở lớp 1 là

9 + 1 = 10.

5 gồm 1 và 4 để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở cho việc lập

bảng cộng có nhớ: 9 cộng với một số cũng như các bảng cộng có nhớ trong phạm

vi 100 khác.

Để tránh việc lạm dụng đồ dùng trực quan, khi đã gợi nhớ được kiến thức

đã học, HS thoát ly được đồ dùng, lập được bảng 9 cộng với một số và ghi nhớ

được cách nhẩm 9 cộng với một số là:

Tách 1 ở số sau.

39

Lấy 9 cộng 1 bằng 10.

Lấy 10 cộng phần còn lại.

Sau khi HS đọc thuộc bảng 9 cộng với một số HS sẽ vận dụng vào làm bài

tập.

Với dạng bài này GV đã hướng dẫn HS kĩ thuật “tách”, “gộp” các số tự

nhiên để đưa về dạng bài đơn giản hơn đã học. Từ đó HS hiểu sâu kiến thức, nắm

chắc được cách tính nhẩm và vận dụng thực hiện tính nhanh hơn.

Ví dụ 2.2. Rèn kỹ năng tính nhẩm cho HS khi dạy bài: “29 + 5”

Ngoài cách thực hiện bằng que tính và đặt phép tính cột dọc ra các em còn có

thể vận dụng cách tính nhẩm của dạng 9 cộng với một số để nhẩm như sau:

29 + 5 = 29 + 1 + 4 = 30 + 4 = 34

Yêu cầu HS thực hiện “tách” 1 ở số hạng thứ hai rồi “gộp” 1 với số hạng

thứ nhất để được số tròn chục, cộng tiếp với phần còn lại của số hạng thứ hai sẽ

nhẩm ra được kết quả. Tức là “tách” 5 thành 1 và 4 sau đó “gộp” 29 và 1 để được

số tròn chục là 30, lấy 30 cộng tiếp với phần còn lại là 4 để ra kết quả 34.

Dạng bài 29 + 5 cũng như dạng bài 9 + 5 HS khi đã hiểu được cách “tách”,

“gộp” thì sẽ thực hiện linh hoạt hơn ở dạng toán này.

Ví dụ 2.3. Rèn kỹ năng tính nhẩm cho HS khi dạy bài: “49 + 25”

Tương tự như dạng 9 + 5 và 29 + 5 thì ở dạng bài này HS vẫn sử dụng

cách “tách”, “gộp” khi thực hiện nhẩm tính. Mặc dù là phép cộng số có hai chữ

số với số có hai chữ số có nhớ nhưng khi HS nắm được cấu tạo thập phân của số

và biết cách “tách”, “gộp” thì các em vẫn thực hiện tính nhẩm chính xác mà

không cần phải đặt tính cột dọc.

49 + 25 = 49 + 1 + 24 = 50 + 24 = 74

HS nêu được cách tách 25 thành 1 và 24. Sau đó gộp 49 và 1 để ra số tròn

chục là 50 rồi cộng tiếp với phần còn lại là 24. Khi thực hiện tính nhẩm theo cách

này thì HS không cần phải ghi nhớ bước “nhớ” trong phép tính cộng có nhớ.

40

Sau khi học xong phần cộng có nhớ trên HS phải ghi nhớ: Muốn cộng

nhẩm hai số, ta làm tròn chục một số. Khi ta thêm vào số lớn hơn bao nhiêu đơn

vị để được số tròn chục thì ta phải bớt đi bấy nhiêu đơn vị ở số hạng kia.

Ví dụ 2.4. Rèn kỹ năng tính nhẩm cho HS khi dạy bài: “11 trừ đi một

số: 11 - 5”

GV đưa bài tập: Có 11 que tính, bớt đi 5 que tính. Hỏi còn lại bao nhiêu

que tính?

HS lấy que tính theo bài toán.

Tìm hiểu đầu bài để lập được phép tính: 11 - 5

HS sử dụng que tính để tìm cách tìm kết quả của phép tính trên:

Cách 1: Lấy 11 que tính bớt dần 1 que tính cho đến hết 5 que tính, ta còn

6 que tính

Cách 2: Lấy 11 que tính bớt 1 que tính còn 10 que tính. Lấy 10 que tính

bớt đi 4 que tính nữa còn 6 que tính.

HS lựa chọn cách tính nhanh dựa vào kiến thức đã học lớp 1 là: 11 - 1 và

phép trừ trong phạm vi 10 để thoát lý đồ dùng nhẩm như sau:

Tách số trừ 5 ra thành 1 và 4

11 - 1 = 10

10 - 4 = 6

Tương tự như vậy học sinh sẽ lập tiếp các phép tính còn lại của bảng 11

trừ đi một số và ghi nhớ cách nhẩm:

Tách số trừ ra 1 và phần còn lại (Số còn lại bằng số trừ trừ đi 1)

Lấy 11 - 1 = 10

Lấy 10 trừ đi phần còn lại.

HS học thuộc bảng trừ trên và vận dụng kiến thức để làm bài tập.

Ở dạng bài này GV vẫn hướng dẫn HS thực hiện cách “tách”, “gộp” để

đưa về dạng toán đã học số tròn chục trừ đi một số.

41

Ví dụ 2.5. Dạng cộng nhẩm số tròn chục, tròn trăm

GV dạy HS cách thực hiện nhẩm trên cơ sở các thao tác diễn ra trong “đầu”

HS, chẳng hạn 20 biến thành 2 chục, 200 thành 2 trăm thì khi đó các số để thực

hiện cộng sẽ trong phạm vi 10 và HS dễ dàng thực hiện, khi được kết quả HS sẽ

viết thêm chữ số 0 tương ứng.

HS thực hiện nhẩm như sau:

- Đưa các số tròn chục, tròn trăm về số có một chữ số, thực hiện tính nhẩm

như cộng, trừ các số trong phạm vi 10.

- Viết thêm chữ số 0 tương ứng.

Ví dụ:

80 - 30 = ?

Nhẩm 8 chục - 3 chục = 5 chục

Vậy 80 - 30 = 50

300 + 200 = ?

Nhẩm 3 trăm + 2 trăm = 5 trăm

Vậy 300 + 200 = 500

Với cách dạy HS cách tính nhẩm trong từng bài học, HS sẽ hứng thú hơn,

chủ động học tập theo năng lực của mình. HS biết vận dụng các kiến thức đã học

để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo. HS được lựa chọn cách giải tốt

nhất cho bài làm của mình. Tạo điều kiện cho HS phát triển tư duy, năng lực tự

học và nâng cao chất lượng học tập.

2.2.2. Rèn kĩ năng tính viết cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán

a) Mục đích của biện pháp

Giúp HS:

- Rèn kĩ năng đặt tính với các số tự nhiên.

- Thành thạo kĩ năng tính theo cột dọc, tính viết với các số tự nhiên.

b) Cách thực hiện biện pháp

Tính viết giúp HS thực hiện được với các phép tính cộng, trừ, nhân chia

các số tự nhiên, đặc biệt là với những số lớn. Tính viết là một kiểu tính mà HS

42

phải thực hiện theo một quy trình để tìm ra kết quả. Trong quá trình thực hiện

tính viết, HS kết hợp cả kỹ năng tính nhẩm và đòi hỏi phải thuộc các bảng tính.

Để thực hiện tính viết tốt thì HS phải hiểu và vận dụng được cấu tạo thập phân

của một số tự nhiên, các tính chất của phép toán với số tự nhiên.

Trong dạy học, GV cần hướng dẫn HS cách đặt tính và thực hiện tính đúng

kĩ thuật. Chẳng hạn, với phép cộng, phép trừ các số tự nhiên khi dạy ở lớp 2 thì

GV cần hướng dẫn HS đặt tính cẩn thận, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng

chục thẳng hàng chục, hàng trăm thẳng hàng trăm và thực hiện tính từ phải sang

trái. Ở lớp 2 HS chỉ thực hiện phép nhân, phép chia trong bảng nên GV chưa chú

ý cho HS đặt tính nhân, tính chia khi dạy.

GV cần tổ chức các hoạt động rèn kĩ năng tính cơ bản cho HS, hướng dẫn

một cách tỉ mỉ những nội dung mà HS còn gặp khó khăn khi thực hiện, đặc biệt là

thực hiện phép tính có nhớ. Để thực hiện tốt phép cộng, phép trừ có nhớ trong tính

viết GV nên hướng dẫn HS một cách cẩn thận khi cộng và làm rõ lí do tại sao phải

nhớ sang hàng cao hơn về bên trái. Chẳng hạn, khi thực hiện phép tính cộng 18 +

5, GV tổ chức cho HS thực hiện thao tác với bó que tính, lấy 1 bó que tính và 8 que

tính rời, sau đó lấy thêm 5 que tính nữa. Hướng dẫn HS thực hiện lấy 8 que tính rời

và tách 5 que tính vừa lấy thành 2 nhóm, trong đó một nhóm có 2 que tính, một

nhóm có 3 que tính. Sau đó yêu cầu HS gộp 8 que tính với 2 que tính rời thành bó

một chục que tính. Tiếp đến HS gộp bó 1 chục que tính vừa có với 1 chục que tính

ban đầu thành 2 chục que tính và 3 que tính rời. Khi được thao tác với trực quan,

HS sẽ hiểu sâu và nhớ lâu hơn trong thực hành tính.

c) Những lưu ý khi thực hiện

- Trong dạy học môn Toán ở lớp 2, GV cần lưu ý rèn kĩ năng đặt tính đúng

cho HS. Vì khi HS đặt tính sai thì kết quả thực hiện phép tính sẽ không chính xác.

- Trong thực hiện tính, chú ý kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ có nhớ

cho HS khi các em mới học dạng tính có nhớ.

- Tạo cơ hội cho HS được thực hành nhiều hơn trong quá trình tính.

43

d) Ví dụ minh hoạ

Ví dụ 2.7. Rèn kỹ năng tính viết cho HS khi dạy bài: “29 + 5”

* Sử dụng đồ dùng trực quan

- Dựa vào bảng 9 cộng với một số đã học thuộc.

- Dựa vào đồ dùng trực quan.

GV hướng dẫn HS như sau:

+ GV đọc bài toán 2 lần: Có 29 que tính, thêm 5 que tính nữa. Hỏi có tất

cả bao nhiêu que tính?

+ GV hỏi để HS hiểu bài toán đồng thời lấy đồ dùng trực quan theo bài toán.

- Bài toán cho biết gì? (Có 29 que tính, thêm 5 que tính)

GV và HS cùng lấy 29 que tính gồm 2 thẻ 1 chục và 9 que tính rời, thêm

5 que tính rời nữa.

- Bài toán hỏi gì? (Có tất cả bao nhiêu que tính?)

GV yêu cầu HS lập phép tính đúng 29 + 5 = ?

- HS dựa vào đồ dùng trực quan tìm ra kết quả. Cho HS chia sẻ cách làm.

+ Tách 5 que tính thành 2 phần: 1 que tính và 4 que tính.

+ Lấy 9 que tính gộp với 1 que tính được 10 que tính, đổi bằng thẻ 1 chục

que tính.

+ Lấy 2 thẻ 1 chục que tính, gộp 1 thẻ 1 chục que tính được 3 chục que tính.

+ 3 chục que tính gộp với 4 que tính rời ta được 34 que tính.

Vậy 29 + 5 = 34

* Đặt tính viết:

Từ việc HS thao tác kĩ trên que tính như vậy, GV yêu cầu các em không

dựa vào đồ dùng trực quan nữa, lấy nháp đặt tính và tính phép tính 29 + 5, 1 HS

lên bảng thực hiện.

- Yêu cầu HS trình bày cách đặt tính và tính.

+ HS nêu cách đặt tính: Đặt số 29 ở trên, đặt số 5 ở hàng dưới sao cho

hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị tức số 5 thẳng cột với số 9. Viết dấu cộng ở giữa

hai số. Viết dấu gạch ngang thay cho dấu bằng.

44

+ HS nêu cách tính: Thực hiện tính từ phải sang trái, tính hàng đơn vị trước.

9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1

2 thêm 1 bằng 3, viết 3

Vậy 29 + 5 = 34

Yêu cầu HS dưới lớp nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn.

- GV chốt kiến thức cho HS:

+ Phần đặt tính:

• Lưu ý đây là số có 2 chữ số cộng với số có 1 chữ số nên số có một chữ

số luôn viết thẳng hàng đơn vị.

• Lưu ý dấu cộng đặt giữa 2 số và lệch sang phía tay trái tránh viết giữa 2

số nhưng dưới số thứ nhất.

• Dấu gạch ngang đặt thấp hơn dòng kẻ đậm một chút, tránh kẻ sát vào số.

+ Phần thực hiện tính:

• Bao giờ cũng cộng từ hàng đơn vị vì nhiều HS đang quen cộng không

nhớ trong phạm vi 100 cộng từ hàng nào vẫn cho kết quả như vậy.

• Khi cộng hàng đơn vị cho HS nhớ lại 9 + 5 là phép tính có trong bảng 9

cộng với một số. 9 + 5 = 14 ta được số có 2 chữ số nên ta ghi 4 và nhớ 1 chục

sang hàng chục.

• Chuyển sang hàng chục sau khi nhớ thêm 1 mới ghi vào kết quả.

- Yêu cầu HS quan sát kĩ phần đặt tính.

- Cho HS nhắc lại nhiều lần cách cộng để HS dễ ghi nhớ kiến thức.

- Trước khi chuyển sang phần thực hành cần cho HS làm thêm 1 phép tính

nữa để củng cố kiến thức. Ví dụ 49 + 7 = ?

Ví dụ 2.8. Rèn kỹ năng tính viết cho HS khi dạy bài: “49 + 25”

Trên cơ sở đọc bài toán, tìm hiểu bài toán, lập phép tính, lấy đồ dùng trực

quan theo phép tính và tìm được kết quả giống như cách làm ở ví dụ 2.7 HS

chuyển sang đặt tính và tính kết quả phép tính 49 + 25.

45

- Yêu cầu HS thực hiện ra nháp, 1 HS lên bảng làm và chia sẻ trước lớp

+ Đặt tính: Đặt số 49 ở trên, đặt số 25 ở hàng dưới sao cho hàng đơn vị

thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. Viết dấu cộng ở giữa 2 số. Viết

nét gạch ngang thay cho dấu bằng.

+ Thực hiện tính: Thực hiện tính từ phải sang trái, tính hàng đơn vị trước.

9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1

4 cộng 2 bằng 6 thêm 1 bằng 7, viết 7

Vậy 49 + 25 = 74

- GV nhận xét, chía sẻ, kết luận tính đúng, cho nhiều HS nhắc lại để ghi

nhớ cách tính.

- Lưu ý: Thực hiện nhớ 1 vào hàng chục rồi mới ghi kết quả. Nếu khi tính

có HS sau khi cộng hàng đơn vị nhớ 1 luôn vào hàng chục của số hạng thứ nhất

xong mới cộng hàng chục ta vẫn công nhận đúng cho HS.

- Mở rộng: Thực hiện tương tự với dạng tính: 38 + 25, 47 + 25, 36 + 15

Ví dụ 2.9. Rèn kỹ năng tính viết cho HS khi dạy bài: “83 + 17”

Qua nhiều mô hình và các phép cộng có nhớ đã học, với ví dụ này HS

không sử dụng đồ dùng trực quan nữa mà tiến hành đặt tính và tính luôn.

- Yêu cầu HS làm nháp, 1 HS lên bảng thực hiện đặt tính và tính

- Yêu cầu HS chia sẻ trước lớp

+ Đặt tính: Đặt số 83 ở trên, đặt số 17 ở hàng dưới sao cho hàng đơn vị

thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. Viết dấu cộng ở giữa 2 số. Viết

nét gạch ngang thay cho dấu bằng.

+ Thực hiện tính: Thực hiện tính từ phải sang trái, tính hàng đơn vị trước

3 cộng 7 bằng 10, viết 0 nhớ 1

8 cộng 1 bằng 9 thêm 1 bằng 10, viết 10.

Vậy 83 + 17 = 100

- Yêu cầu HS nhận xét

- GV nhận xét, chia sẻ:

46

Với phép tính này cần khắc sâu cho HS: Số hạng thứ nhất là số có 2 chữ

số, số hạng thứ 2 là số có 2 chữ số, tổng là số có 3 chữ số. Vì vậy khi ghi kết quả

ta lưu ý 2 số 0 thẳng cột hàng đơn vị và hàng chục còn số 1 ta phải ghi lệch sang

bên trái tránh ghi díu hoặc số 1 thẳng với hàng chục.

- Trong mỗi dạng toán trên để khắc sâu và nâng cao kiến thức, GV có thể

cho HS làm các bài tập trắc nghiệm, điền số vào ô trống.

Ví dụ: Đúng ghi Đ, Sai ghi S vào ô trống

HS sau khi điền được đúng sai phải giải thích được vì sao em điền Đ, vì

sao điền S.

Phép tính 1: Sai. Vì đặt tính chưa đúng.

Phép tính 2: Sai. Vì không nhớ vào hàng chục.

Phép tính 3: Đúng. Vì đặt tính và tính đúng.

Ví dụ 2.10. Dạng số tròn chục trừ đi một số. Phép tính: 40 - 6 = ?

- GV đọc bài toán 2 lần: Có 40 que tính, bớt 6 que tính. Hỏi còn lại bao

nhiêu que tính?

- Phân tích bài toán:

+ Bài toán cho biết gì? (Có 40 que tính, bớt 6 que tính)

Yêu cầu lấy đồ dùng trực quan theo bài toán, lập phép tính 40 - 6 = ?

+ Bài toán hỏi gì? (Còn lại bao nhiêu que tính?)

* Sử dụng đồ dùng trực quan

- HS tìm cách bớt que tính để tìm kết quả của phép tính 40 - 6 = ? và trình

bày cách làm của mình.

+ Lấy 4 thẻ một chục

+ Thay 1 thẻ 1 chục bằng 10 que tính rời.

+ Lấy 10 que tính bớt 6 que tính còn lại 4 que tính.

+ Lấy 3 thẻ 1 chục que tính gộp với 4 que tính ta được 34 que tính.

Vậy 40 - 6 = 34.

47

- Trên cơ sở thao tác bằng đồ dùng trực quan HS hiểu vì tấm thẻ 1 chục

không bớt được 6 que tính rời nên ta phải đổi tấm thẻ 1 chục thành 10 que tính

rời thì mới bớt được 6 que tính để còn 4 que tính. HS sẽ hiểu sâu nhớ lâu hơn khi

chuyển sang đặt tính và tính phép tính này.

* Đặt tính viết:

- Yêu cầu HS đặt tính và tính phép tính 40 - 6 ra nháp, 1 HS lên bảng làm

bài.

- Yêu cầu HS trình bày cách đặt tính và tính

+ Đặt tính: Viết 40 ở trên, viết 6 ở dưới sao cho hàng đơn vị thẳng hàng

đơn vị tức số 6 thẳng số 0. Viết dấu trừ ở giữa 2 số. Viết nét gạch ngang thay cho

dấu bằng.

+ Thực hiện tính:

0 không trừ được 8. Ta lấy 10 trừ 8 bằng 2, viết 2 nhớ 1.

Lấy 4 trừ 1 bằng 3, viết 3.

- Yêu câu HS nhận xét

- GV nhận xét, chia sẻ

+ Đây là bài trừ có nhớ đầu tiên nếu HS gặp khó khăn thì GV đặt từng câu

hỏi gợi ý để hướng dẫn.

+ Khi tính ta thực hiện từ đâu? (Từ phải sang trái)

+ 0 có trừ được 8 không? (Không)

+ Khi làm bằng đồ dùng ta phải làm như thế nào để bớt 8 que tính? (Đổi 1

thẻ 1 chục thành 10 que tính rồi bớt 8 que tính)

=> Thao tác đổi này chính là mượn 1 chục ở 4 chục trong tính viết. Mượn

1 chục của 4 chục. Ta có 10 trừ 8 bằng 2 viết 2 nhớ 1 trả sang hàng chục của số

trừ.

+ Em viết 2 vào đâu? Vì sao? (Viết 2 thẳng với số 0 và 8 vì ta vừa thực

hiện trừ hàng đơn vị)

+ 4 chục đã cho mượn 1 chục thì còn lại mấy chục? (3 chục). Vậy ta nhớ

1 sang hàng chục của số trừ là 1. Lấy 4 trừ 1 bằng 3, viết 3.

48

+ Viết 3 vào đâu? (Thẳng hàng chục, thẳng số 4)

- Yêu cầu 2-3 HS nhắc lại cách đặt tính và tính.

- Mở rộng:

Để củng cố kiến thức vừa học, yêu cầu HS thực hiện phép tính 60 - 5 = ?

Ví dụ 2.11. Số có 2 chữ số trừ số có 1 chữ số có nhớ.

Phép tính: 31 - 5 = ?

Trên cơ sở đã lập và thuộc bảng 11 trừ đi một số, cách trừ có nhớ ở 2 bài

học trước đó, GV cho HS tiến hành làm như sau:

- GV đưa bài toán: Có 31 que tính, bớt 15 que tính. Hỏi còn lại bao nhiêu

que tính?

- HS phân tích bài toán và lập phép tính 31 - 5 = ?

- HS sử dụng trực quan là các que tính, tìm kết quả sau đó trình bày cách

làm của mình.

* Sử dụng đồ dùng trực quan

HS có thể làm như sau:

+ Lấy 3 thẻ 1 chục que tính và 1 que tính rời. Muốn bớt 5 que tính ta bớt

1 que tính trước còn 3 thẻ 1 chục que tính.

Ta còn phải bớt 4 que tính nữa vì 4 + 1 = 5

+ Để bớt 4 que tính nữa ta đổi thẻ 1 chục bằng 10 que tính rời.

+ Lấy 10 que tính bớt 4 que tính còn 6 que tính.

+ Lấy 2 thẻ 1 chục que tính gộp 6 que tính rời ta được 26 que tính.

Vậy 31 - 5 = 26

* Đặt tính viết

- Trên cơ sở đồ dùng trực quan. GV yêu cầu HS đặt tính rồi tính.

- Yêu cầu 1 HS lên bảng làm, dưới lớp làm nháp

- Yêu cầu HS trình bày cách đặt tính và tính. Nếu đúng thì GV cho HS

khác nhắc lại. Còn nếu HS gặp khó khăn, GV sẽ hướng dẫn các em trực tiếp bằng

các câu hỏi gợi ý sau:

49

+ Thực hiện tính từ đâu? (Từ phải sang trái)

+ 1 có trừ được 5 không? (Không)

+ Vậy ta làm thế nào để trừ được 5? (Mượn 1 chục ở hàng chục để có 10,

10 với 1 có sẵn ta được 11. 11 trừ 5 bằng 6, viết 6. 3 chục cho mượn 1 chục nên

ta thực hiện nhớ trả sang hàng chục của số trừ là 1. Lấy 3 trừ 1 bằng 2, viết 2.)

- Yêu cầu 2-3 HS nhắc lại cách thực hiện tính.

- Mở rộng: Yêu cầu HS thực hiện trừ tương tự với các phép tính:

32 - 8, 33 - 5, 34 - 8, 55 - 8, 56 - 7, 57 - 8, 58 - 9

Ví dụ 2.12. Dạng trừ số có 2 chữ số cho số có 2 chữ số có nhớ.

Phép tính: 51 - 15 = ?

* Sử dụng đồ dùng trực quan

Trên cơ sở tìm hiểu bài toán, sử dụng đồ dùng để tìm kết quả của phép tính

51 - 15 thì làm tương tự như ví dụ 2.11 song lưu ý ở đây phải bớt đi 2 thẻ 1 chục

que tính (1 thẻ mượn để đổi thành 10 que tính rời và bớt 1 thẻ nữa ở số 15). Vậy

ta còn 3 thẻ 1 chục que tính và 6 que tính rời.

Ta được: 51 - 15 = 36

* Đặt tính viết

- Trên cơ sở đồ dùng trực quan. GV yêu cầu HS đặt tính rồi tính.

- Yêu cầu 1 HS lên bảng làm, dưới lớp làm nháp.

- Yêu cầu HS trình bày cách đặt tính và tính.

+ Đặt tính: Viết 51 ở trên, viết 15 ở dưới sao cho hàng đơn vị thẳng hàng

đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. Viết dấu trừ ở giữa 2 số. Viết nét gạch ngang

thay cho dấu bằng.

+ Thực hiện tính:

1 không trừ được 5 ta lấy 11 trừ 5 bằng 6, viết 6 nhớ 1

1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3.

- Yêu cầu 2-3 HS nhắc lại. Với HS yếu GV cho nhắc lại cách làm. Nếu

còn khó khăn thì GV hướng dẫn lại để các em nắm chắc cách làm.

50

- Mở rộng: HS làm thêm phép tính 71 - 38 và nêu rõ cách thực hiện.

Tương tự dạng tính viết 51 - 15, các phép tính: 52 - 28, 53 - 15, 54 - 18,

65 - 38, 46 - 17, 57 - 28, 78 - 29 đều có cách đặt tính và tính như vậy.

- Lưu ý: Để làm được nhanh, thành thạo bắt buộc các em phải biết nhẩm

thuộc các bảng trừ có nhớ vì khi thực hiện trừ có nhớ dạng ví dụ 2.11, 2.12 thì

hàng đơn vị đều áp dụng các bảng trừ đã học để thực hiện.

Nói chung khi rèn kĩ năng tính viết cho HS lớp 2 trong dạy học môn Toán

thì GV cần phải rèn HS thành thạo kĩ năng đặt tính, kĩ năng tính theo cột dọc với

các số tự nhiên nhất là đối với những phép tính cộng, trừ có nhớ và GV nên

thường xuyên tạo cơ hội cho HS thực hành, chia sẻ bài làm với các bạn trong

lớp. Từ đó HS vừa khắc sâu vừa nhớ lâu kiến thức và linh hoạt hơn trong các

phép tính.

2.2.3. Rèn kĩ năng tính toán trong thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn

a) Mục đích của biện pháp

Giúp HS:

- Rèn kĩ năng tính toán qua thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý

nghĩa phép tính cộng, trừ, nhân, chia.

- Vận dụng được kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống.

b) Cách thực hiện biện pháp

GV cần tạo ra cơ hội để HS vận dụng kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm

sống của HS trong học tập. Tạo ra các tình huống để HS được trao đổi, học tập

lẫn nhau và góp phần phát triển kĩ năng tính toán cho HS. Việc suy luận, biểu

diễn được các mối liên hệ toán học để giải quyết được những vấn đề thực tiễn

trong dạy học phép tính với số tự nhiên là cần thiết với HS lớp 2. Do đó, trong

dạy học bốn phép tính với số tự nhiên cho HS lớp 2, GV cần tạo ra tình huống,

bài toán thực tiễn không quá phức tạp để góp phần rèn kĩ năng tính toán thông

qua giải quyết vấn đề toán học.

51

Các tình huống đưa ra ở đây là những dạng bài tập mà khi giải HS cần dựa

vào kiến thức đã học. Đây là một việc làm rất cần thiết đối với GV trong quá

trình dạy học.

Các vấn đề thực tiễn trong dạy học bốn phép tính với số tự nhiên thông

qua các hoạt động trên lớp thường xuất hiện trong các tình huống hình thành kiến

thức và giải bài toán có lời văn.

Giải quyết tình huống trong hình thành kiến thức mới và thực hành giải

quyết vấn đề liên quan đến ý nghĩa phép tính trong thực tiễn không chỉ giúp HS

hình thành kiến thức, thực hành vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế mà

còn rèn luyện khả năng diễn đạt thông qua việc trình bày cách giải quyết tình

huống và trình bày lời giải một cách rõ ràng.

Hình thành kiến thức mới về các phép tính cho HSTH cần chú ý đến quá

trình hình thành khái niệm song cần quan tâm hơn đến đặc điểm quá trình nhận

thức của HS, với độ tuổi HS từ lớp 1 đến lớp 3, chủ yếu là nhận thức cảm tính,

dựa vào những đồ vật, hiện tượng gắn liền với đời sống của HS. Vì vậy, có thể

ưu tiên những cách hình thành kiến thức mới về phép tính, không nhất thiết theo

sự phát triển logic của khái niệm nhưng phải thuận lợi về mặt sư phạm. Quy trình

dạy khái niệm phép tính ở Tiểu học thường được thể hiện theo logic từ trực quan

hành động đến mô hình, hình ảnh và kết lại ở ngôn ngữ, kí hiệu toán học. Đây

chính là các hoạt động trải nghiệm để HS khám phá ra những khái niệm mới.

Dựa trên kinh nghiệm của HS, tổ chức cho các em trải nghiệm từ các tình

huống gắn với cuộc sống, hướng dẫn HS tìm cách giải quyết vấn đề liên quan

đến tính toán nhằm cụ thể hóa các nội dung toán học trừu tượng thông qua những

tình huống giả định hoặc các bài toán có lời văn.

Về giải toán có lời văn, có thể nói đây là cơ hội để HS có thể phát triển tốt

năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống. Khả năng giải quyết

các bài toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của HS.

HS hiểu nội dung kiến thức toán học, kết hợp với khả năng sử dụng tiếng Việt

52

để vận dụng vào giải toán, giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông

thường trong các đề toán cho HS đọc hiểu, biết hướng giải, đưa ra câu lời giải

phù hợp kèm theo phép tính và đáp số đúng của bài toán. Giải toán có lời văn

góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần

phát triển tư duy cho HS, đồng thời là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời

sống, giữa toán học với các môn học khác.

c) Những lưu ý khi thực hiện

- Các tình huống thực tiễn cần gần gũi với cuộc sống xung quanh của HS.

- Khi tổ chức cho HS thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học

hình thành kiến thức mới hay giải bài tập cần chú trọng đến rèn kỹ năng thực

hiện phép tính cho HS.

- Trong dạy học thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn qua các bài toán có

lời văn cần yêu cầu HS xác định từ khoá hiểu đúng nội dung toán học, từ đó giải

toán đúng.

d) Ví dụ minh hoạ

Đây là dạng bài toán rất thực tiễn và gần gũi với các em. Tuy vậy nếu

chúng ta không định hướng tốt cho HS thì các em rất dễ sai. Khi giải toán HS

cần phải thực hiện tốt các bước sau:

+ Đọc kĩ đề bài, phải nắm được bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?

+ Xây dựng, thiết lập mối quan hệ giữa 2 dữ kiện của bài toán. Từ đó tìm

cách diễn đạt bài toán bằng tóm tắt, bằng lời hoặc sơ đồ hình vẽ.

Ví dụ 2.13.

Một cửa hàng buổi sáng bán được 12 xe đạp, buổi chiều bán được 20 xe

đạp. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp?

- Phân tích nội dung:

+ HS đọc đề

+ Phân tích bài toán cho biết gì? bài toán hỏi gì?

53

GV yêu cầu 2 - 3 HS trình bày phân tích nội dung để hiểu rõ nội dung đề

toán và có hướng tóm tắt bài toán bằng 2 cách:

• Cách 1: Tóm tắt bằng lời

Buổi sáng bán: 12 xe đạp

Buổi chiều bán: 20 xe đạp

Cả hai buổi bán: … xe đạp?

12 xe đạp

• Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ

? xe đạp

Buổi sáng:

20 xe đạp

Buổi chiều:

Từ 2 mô hình tóm tắt trên, HS suy nghĩ tìm cách trả lời các câu hỏi của bài

toán: Cần tìm gì? Phải làm phép tính gì? để lập kế hoạch giải bài toán.

- Thực hiện giải bài toán theo suy nghĩ và trình bày bài giải.

Bài giải

Cả hai buổi cửa hàng bán được số xe đạp là:

12 + 20 = 32 (xe đạp)

Đáp số: 32 xe đạp

- Khi thực hiện tìm kết quả của phép tính cộng 12 + 20. GV yêu cầu HS

thực hiện đặt tính và tính ra nháp trước khi ghi kết quả vào vở để HS củng cố lại

kĩ năng tính tránh trường hợp cộng nhẩm trong đầu dễ xảy ra sai sót dẫn đến kết

quả sai.

- Từ cách định hướng HS giải theo các bước giải và trình tự giải bài toán

giúp HS tiến hành đến việc học và giải quyết bài toán phức tạp hơn một cách

dễ dàng.

54

Ví dụ 2.14.

Gạo 48kg

Ngô 27kg

? kg

Giải bài toán theo hình vẽ

Để HS giải được bài toán này GV nên cho HS nhìn vào hình vẽ đọc thành

bài toán.

- HS đọc đề toán dựa vào hình vẽ: Bao gạo nặng 48kg, bao ngô nặng 27kg.

Hỏi cả hai bao nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

- HS phân tích đề: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Từ đó tìm cách giải.

Bài giải

Cả 2 bao nặng số ki-lô-gam là:

48 + 27 = 75 (kg)

Đáp số: 75kg

- Khi thực hiện tìm kết quả của phép tính cộng 48 + 27. GV yêu cầu HS

thực hiện đặt tính và tính ra nháp trước khi ghi kết quả vào vở để HS củng cố lại

kĩ năng tính tránh trường hợp cộng nhẩm trong đầu HS quên bước “nhớ” dễ xảy

ra sai sót dẫn đến kết quả sai.

- Khi thực hiện dạng toán này HS có kĩ năng nhìn vào hình vẽ để lập được

đề toán sau đó tìm hướng giải quyết vấn đề.

Ví dụ 2.15.

46 cây

Giải bài toán theo tóm tắt sau:

5 cây

Đội 1:

? cây

Đội 2:

GV cho HS quan sát sơ đồ trả lời câu hỏi:

55

+ Đội 1 trồng được bao nhiêu cây?

+ Đoạn của đội 2 em thấy dài hơn hay ngắn hơn đoạn của đội 1?

+ Dài hơn thể hiện điều gì?

+ Bài toán yêu cầu tìm số cây của đội nào?

Sau khi phân tích kĩ sơ đồ, HS lập được đề toán: Đội một trồng được 46

cây, đội 2 trồng được nhiều hơn đội một 5 cây. Hỏi đội hai trồng được bao nhiêu

cây?

HS xác định được dạng toán nhiều hơn và tiến hành giải toán.

Bài giải

Đội hai trồng được số cây là:

46 + 5 = 51 (cây)

Đáp số: 51 cây

- Để thực hiện đúng dạng toán này HS cần phải nắm chắc được kỹ năng

phân tích bài toán, lập được đề toán và tìm được hướng giải quyết phù hợp. GV

lưu ý cho HS khi tính kết quả của phép tính thì phải thực hiện đặt tính ra nháp

trước khi ghi kết quả vào vở.

- Bên cạnh đó thì HS còn có thể tự xây dựng một bài toán. Việc tự xây

dựng một bài toán dựa vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày sẽ giúp các em có tư

duy độc lập, phát triển tính sáng tạo. Có nhiều cách để giúp HS tự xây dựng bài

toán, GV cần nêu vấn đề, yêu cầu và định hướng từ thấp đến cao, từ dễ đế khó.

* Đề toán đưa ra nhiều số liệu

HS tự tìm số liệu thực tế thay thế rồi giải.

Ví dụ 2.16. Lớp 2D có … học sinh chia thành … tổ. Hỏi mỗi tổ có bao

nhiêu học sinh?

Lúc này HS có thể tự tìm hiểu thực tế, tư duy sáng tạo để đưa ra số liệu

hợp lý và thực hiện giải được bài toán theo đúng yêu cầu.

* Đề toán không đưa ra câu hỏi

HS tự đặt câu hỏi cho đề toán và giải.

56

Ví dụ 2.17. Có 30 quyển sách chia thành 5 chồng. Hỏi …?

Em hãy đặt câu hỏi cho bài toán rồi giải.

HS được suy nghĩ, sáng tạo, đưa ra những câu hỏi khác nhau. Dựa vào câu

hỏi mà HS nêu GV có thể đánh giá được HS đó có hiểu bài hay không. Với mỗi

câu hỏi lại là một vấn đề cần giải quyết khác nhau và chắc chắn rằng HS đã đưa

ra được câu hỏi thì sẽ biết giải bài toán.

Như vậy khi rèn cho HS kĩ năng tính toán trong thực hành giải quyết vấn đề

thực tiễn GV cần rèn cho HS kĩ năng tính toán qua thực hành giải quyết vấn đề liên

quan đến ý nghĩ các phép tính nhất là vận dụng được kiến thức đã học vào cuộc

sống, bên cạnh đó chú trọng hơn đến rèn kĩ năng thực hiện phép tính cho HS.

2.2.4. Rèn kĩ năng tính toán trong tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm

a) Mục đích của biện pháp

- Rèn kĩ năng tính toán qua hoạt động thực hành trải nghiệm.

- Vận dụng được kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống.

- Tạo niềm tin, hứng thú trong học tập môn Toán.

b) Cách thực hiện biện pháp

GV tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm liên quan đến tính toán cần

đặt HS vào các tình huống có yếu tố thực tiễn. Để tiến hành rèn kỹ năng tính toán

qua hoạt động thực hành, trải nghiệm, GV có thể tổ chức cho HS:

- GV tổ chức các trò chơi học tập cho HS như một phương tiện để phát

triển kỹ năng tính toán. Trong quá trình tổ chức trò chơi, phải khai thác được vốn

sống, kinh nghiệm sống và kiến thức đã có của HS, góp phần củng cố kiến thức

đã học, phát triển kĩ năng tính toán.

- GV cần có một bộ sưu tập các trò chơi khác nhau để rèn luyện và phát

triển kĩ năng tính toán cho HS thông qua các trò chơi học tập. GV nên để HS

phân tích và thảo luận cách chơi, ghi lại các bước đi và kết quả trong mỗi trò

chơi.

57

- Tổ chức các trò chơi học tập cho HS qua hoạt động khởi động sẽ tạo

được hứng thú học tập, tạo tâm thế tốt cho HS khi chuẩn bị vào hoạt động

khám phá.

- GV tổ chức cho HS thực hiện một số hoạt động thực hành ngoài lớp học:

Nội dung học tập về số và phép tính với số tự nhiên có thể coi là hạt nhân

phục vụ cho việc học các mạch khác như hình học, đại lượng cũng như ứng dụng

của tính toán trong các mạch kiến thức này.

Hướng dẫn HS liên hệ vào các tình huống trong thực tế đời sống, vận dụng

vào các hoạt động ở trường, ở gia đình. Sau mỗi buổi học, căn cứ vào nội dung

bài học trên lớp, GV có thể giao thêm nhiệm vụ cho HS về nhà ứng dụng vào

thực tế. Các nhiệm vụ có thể là mô tả lại một tình huống quen thuộc hoặc kể lại

một câu chuyện liên quan đến nội dung bài học giúp HS tái hiện và hình dung

trong đầu những thông tin về đối tượng, kích thích trí tưởng tượng và sự liên

tưởng của HS để vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống mới,

tương tự. Hướng dẫn HS vận dụng kiến thức toán đã học vào những tình huống

gắn với đời sống hằng ngày như giúp bố mẹ đi chợ mua bán, tính lãi suất, tính số

tuổi của người thân, đo đạc các vật dụng cần thiết, đo diện tích và tính toán về

việc lát nền nhà, sơn tường nhà, năng suất thu hoạch,...

Từ những hoạt động này cho thấy sự cần thiết phải tăng cường những tình

huống thực tế trong dạy học các phép tính với số tự nhiên để HS thấy được ý

nghĩa thực tế của các tri thức toán học, khắc sâu kiến thức đã học và có niềm tin,

sự hứng thú trong học tập môn Toán.

c) Những lưu ý khi thực hiện

- Các hoạt động thực hành trải nghiệm tổ chức cho HS phải đảm bảo vừa

sức, phù hợp với lứa tuổi.

- Những hoạt động được tổ chức phải góp phần giúp HS được vận dụng

kiến thức vào thực tiễn nhưng đồng thời tạo cơ hội rèn kỹ năng tính toán.

58

d) Ví dụ minh hoạ

Ví dụ 2.18. Rèn kĩ năng tính toán thông qua việc tổ chức trò chơi.

Trò chơi là hoạt động được các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có

khả năng lôi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trò chơi

ngoài mục đích đó còn có thể ôn tập kiến thức cũ, rèn luyện kỹ năng tính toán

hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một cách tự nhiên, nhẹ

nhàng. Có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh

táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra.

Vì vậy thông qua hoạt động học mà chơi, chơi mà học GV có thể lồng

ghép các kiến thức đã học, giúp các em rèn luyện khả năng tính toán.

- Khi thực hiện trò chơi GV cần nêu rõ trò chơi, chuẩn bị đồ dùng, phổ

biến luật chơi, số lượng người chơi, thời gian chơi, nội dung trò chơi…

* Trò chơi: “Ai nhanh - Ai đúng”

- Mục đích: Luyện tập, củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vi

100. Tập cho HS cách đánh giá.

- Chuẩn bị:

+ Một số bìa cứng dán hoa, mặt sau ghi các phép tính trong phạm vi 100.

+ Phấn màu

+ 2 lọ hoa

+ Đồng hồ theo dõi thời gian

+ HS dưới lớp làm giám khảo và thư kí

- Phổ biến luật chơi:

+ Số lượng: 2 đội chơi, mỗi đội 5 em xếp thành 1 hàng dọc.

+ Thời gian: 3 phút

+ Luật chơi:

Khi nghe hiệu lệnh trò chơi bắt đầu em đứng thứ nhất lên chọn một bông hoa

và làm nhanh kết quả của phép tính ghi trên bông hoa cài vào lọ hoa. Người này

làm xong thì quay xuống đến lượt người khác lần lượt như vậy cho đến hết.

59

Đội nào làm được nhiều phép tính đúng và nhanh hơn sẽ là đội chiến thắng.

Giám khảo sẽ đánh giá, thư kí ghi lại kết quả và thông báo sau cuộc chơi.Đội

thua cuộc sẽ nhận hình phạt do đội thắng đưa ra.

Qua trò chơi này HS được hoạt động linh hoạt, tư duy suy nghĩ nhanh, ghi

nhớ lại các cách thực hiện tính đã học. HS rèn được kĩ năng tính toán mà không

bị gò bó theo khuôn mẫu.

* Trò chơi: “Xếp hàng thứ tự”

- Mục đích: Củng cố so sánh số có 2 chữ số, 3 chữ số

- Chuẩn bị:

+ Các mảnh bìa có ghi số 2 chữ số hoặc 3 chữ số

- Phổ biến luật chơi

+ Số lượng: 2 đội, mỗi đội 5 em

+ Thời gian: 3 phút

+ HS dưới lớp làm giám khảo và thư kí

+ Luật chơi:

Hai đội cử đại diện lên nhận bìa ghi số về tổ mình và phát cho mỗi bạn 1

bìa. Yêu cầu các bạn trong đội quan sát thật kĩ số của đội mình rồi tự so sánh các

số. Sau 3 phút HS nghe lệnh hô của GV yêu cầu để đứng cho đúng thứ tự:

(1) Tập hợp hàng ngang theo thứ tự từ lớn đến bé.

(2) Tập hợp hàng ngang theo thứ tự từ bé đến lớn.

Đội nào xếp đúng, xếp nhanh đội đó sẽ chiến thắng. HS dưới lớp chính là

giám khảo đánh giá kết quả. Đội thua sẽ nhận hình phạt đội thắng đưa ra.

Trò chơi này có thể tổ chức ở các tiết học so sánh số có 3 chữ số giúp HS

có kỹ năng so sánh các số nhạy bén hơn.

Ngoài ra còn có rất nhiều trò chơi khác GV có thể sử dụng để khởi động

đầu tiết học hoặc cuối tiết học để củng cố bài vừa học như:

+ Trò chơi “Truyền điện”

+ Trò chơi “Đưa thư”

60

+ Trò chơi “Bắn tên”

+ Trò chơi “Hỏi - đáp”

…..

Thông qua các trò chơi, tất cả HS đều sẽ được tham gia, tính toán và hoạt

động linh hoạt, trò chơi không những giúp cho HS có khả năng tính toán nhanh

mà còn giúp cho các em có tính đoàn kết, mạnh dạn hơn. Nhìn vào kết quả sau

mỗi lần chơi GV có thể biết được ngay HS còn chậm ở đâu, có thuộc bài hay

không để từ đó có biện pháp khắc phục phù hợp..

Ví dụ 2.19. Tính tuổi người thân

Giải bài toán theo tóm tắt:

Anh: 16 tuổi

Em kém Anh: 5 tuổi

Em: … tuổi?

Với bài toán này HS cần đọc tóm tắt nhiều lần, nắm chắc các dữ kiện và

HS phải hiểu thực tế trong gia đình em là người ít tuổi hơn anh nên “kém” ở đây

là ít tuổi hơn. Từ đó xác định được dạng toán ít hơn để làm bài.

Bài giải

Em có số tuổi là:

16 - 5 = 11 (tuổi)

Đáp số: 11 tuổi

Thông qua bài tập củng cố vốn hiểu biết thực tế: trong gia đình tuổi của em

ít hơn anh chị, con ít hơn bố mẹ, cháu ít hơn ông bà và củng cố dạng toán ít hơn.

Để củng cố thêm dạng bài này GV giao cho HS bài tập:

Ông … tuổi, bố kém ông … tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi?

Với bài tập này ngoài củng cố kiến thức dạng toán ít hơn ta còn củng cố

thêm cho HS hiểu biết người thân trong gia đình. Bên cạnh đó còn giúp các em

có thể dựa vào bài tập này để lập được các đề toán khác rèn luyện kĩ năng diễn

đạt, góp phần phát triển tư duy cho HS.

61

Ví dụ 2.20. Đo các vật dụng

Viết cm, dm, m hoặc km vào chỗ chấm cho thích hợp:

a. Chiếc bút chì dài khoảng: 15 …

b, Một ngôi nhà nhiều tầng cao khoảng 15 …

c. Quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Cần Thơ dài: 174 …

d. Bề dày hộp bút khoảng: 3 …

e. Một gang tay dài khoảng: 2 …

Nếu HS nắm chắc được các đơn vị đo độ dài rồi thì làm bài tập này rất dễ

dàng. Nếu HS còn gặp khó khăn GV phải gợi mở lại cho HS bằng đồ dùng thực

tế và giá trị của từng đơn vị đo.

Đơn vị đo nào có giá trị lớn nhất? (km)

Với HS yếu có thể dùng thước đo để điền đơn vị đo với phần (a), (d), (e).

Còn với phần (c) khi nói đến quãng đường từ nơi này đến nơi khác ta phải dùng

đơn vị đo độ dài lớn nhất là km. Với phần (b) GV có thể lấy ví dụ như ngôi trường

đang học với độ cao dùng là đơn vị m.

Để củng cố thêm về đơn vị đo độ dài , GV giao cho HS bài tập về thực

hành đo:

+ Chiều dài sân nhà em

+ Chiều dài bàn học của em

+ Chiều cao của bố

+ Bề dày quyển sách Tiếng Việt 2.

Và báo cáo kết quả vào giờ học sau.

Qua dạng bài tập này HS được hiểu sâu hơn về các đơn vị đo độ dài, gắn

các đơn vị đo với các đồ vật trong thực tế gần gũi xung quanh mình để hiểu hơn

về các đồ vật đó phục vụ cho những bài toán học ở lớp trên.

62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đề xuất được những nguyên tắc nhằm mục đích

căn cứ để xây dựng biện pháp sao cho đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả trong

rèn kĩ năng tính toán cho HS lớp 2.

Đồng thời luận văn đã xây dựng được 4 biện pháp với mục đích hỗ trợ GV

trong quá trình dạy học môn Toán ở lớp 2 phát triển kĩ năng tính toán cho HS.

Luận văn đã xây dựng, đề xuất được các nhóm biện pháp giải quyết được

các vấn đề đặt ra ở chương 1. Tuy vậy, để kiểm chứng được các biện pháp đề

xuất ở chương 2 có khả thi không? Có phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường

tiểu học hay không? thì cần phải tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét tính

khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

63

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất ở trên tôi đã tiến hành thực nghiệm

sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết khoa học thông qua thực tiễn dạy học.

Xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của một số biện pháp sư phạm đã được đề

xuất.

Thực nghiệm sư phạm đảm bảo tính khách quan, trung thực, phù hợp với

đối tượng học sinh lớp 2 và bám sát thực tiễn dạy học ở trường Tiểu học.

3.2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm

3.2.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm

Thời gian thực nghiệm: tháng 12/2019 và tháng 1/2020.

3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Luận văn được tiến hành thực nghiệm tại Trường Tiểu học Nội Duệ, huyện

Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Chọn lớp 2D làm lớp thực nghiệm, lớp 2C làm lớp đối

chứng.

Đặc điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:

- Sĩ số lớp 2D và 2C đều là 36 HS.

- Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có mặt bằng kiến thức tương đối đồng

đều, kết quả học tập tương đương nhau, HS cả 2 lớp đều đa dạng về trình độ học

lực (giỏi, khá, trung bình, yếu).

- GV tham gia giảng dạy ở lớp thực nghiệm, lớp đối chứng đều có trình độ

Đại học, năng lực sư phạm và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy lâu năm.

Các lớp thực nghiệm, lớp đối chứng khi thực nghiệm sư phạm

Lớp Số học sinh Họ và tên giáo viên

Lớp thực nghiệm 2D 36 Nguyễn Phương Hằng

Lớp đối chứng 2C 36 Lê Bích Diệp

64

3.3. Quy trình thực nghiệm

3.3.1. Nội dung thực nghiệm

Nội dung thực nghiệm nhằm mục đích tiến hành kiểm nghiệm hiệu quả và

tính khả thi của các biện pháp đề xuất nên chúng tôi lựa chọn nội dung dạy học

các phép tính để rèn kỹ năng tính toán cho HS. Các nội dung đảm bảo chuẩn kiến

thức, kĩ năng, môn học thực hiện theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Bộ công cụ thực nghiệm bao gồm: giáo án thực nghiệm, phiếu học tập, …

3.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm

Để quá trình thực nghiệm tại trường Tiểu học Nội Duệ có hiệu quả, chúng

tôi đã tiến hành tìm hiểu tình hình thực tế về việc rèn kỹ năng tính toán của 2 lớp

2D và 2C. Chúng tôi đã đến gặp giáo viên của cả hai lớp để trao đổi các vấn đề

liên quan đến nội dung thực nghiệm. Chúng tôi tiến hành trao đổi với GV về

những kỹ năng, kỹ năng tính toán và những biện pháp đề xuất. Sau đó chúng tôi

tiến hành biên soạn mỗi lớp một bộ tài liệu thực nghiệm bao gồm giáo án và

phiếu học tập. Từ đó, GV tự thiết kế các giáo án thực nghiệm, phiếu học tập phục

vụ cho mỗi tiết dạy khác nhau đảm bảo được ý đồ thực nghiệm và tuân thủ chuẩn

kiến thức, kĩ năng môn Toán ở các lớp.

Việc đánh giá kết quả thực nghiệm được tiến hành như sau:

- Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi thường xuyên theo dõi sản phẩm

học tập của HS qua nghiên cứu trực tiếp, qua đánh giá của GV.

- Kỹ năng tính toán có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của HS.

Do đó, trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi cho HS làm bài kiểm tra số 1

để khảo sát kỹ năng tính toán của HS hiện tại với đề kiểm tra có các bài tập theo

4 mức độ phù hợp cho mọi đối tượng học sinh. Sau khi thực nghiệm chúng tôi

tiến hành cho HS làm bài kiểm tra số 2 đối chứng với bài kiểm tra số 1 để đánh

giá tính khả thi của việc rèn kỹ năng tính toán cho HS trong dạy học môn Toán

lớp 2. Kết thúc thực nghiệm sư phạm chúng tôi tổ chức cho HS thực hiện phiếu

học tập do chúng tôi tiến hành biên soạn với mục đích đánh giá kỹ năng tính toán

của HS theo các mức độ đã đề xuất.

65

Quá trình đánh giá này sẽ cho chúng tôi thông tin về kỹ năng tính toán của

HS trong học tập sau khi tiến hành thực nghiệm. Kỹ năng tính toán có ảnh hưởng

không nhỏ đối với kết quả học tập của HS. Vì vậy điểm số sau thực nghiệm sẽ

phản ánh mức độ kỹ năng tính toán của HS. Các điểm số được đánh giá thông

qua phiếu học tập chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận văn, không sử

dụng trong quá trình đánh giá định kì của HS.

Kế hoạch thực nghiệm được tiến hành theo tiến trình cụ thể như sau:

+ Gặp gỡ, phổ biến chung.

+ Cho HS làm bài kiểm tra khảo sát số 1. (Đề kiểm tra: Phụ lục)

+ Tổ chức rèn kỹ năng tính toán cho HS và cho HS thực hành luyện tập

thông qua các tiết dạy trên lớp.

+ Cho HS làm bài kiểm tra số 2 để đánh giá kết quả. (Đề kiểm tra: Phụ

lục)

3.3.3. Các phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

- Quan sát trong lớp học: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tiếp

nhận thông tin phản hồi của HS về các kỹ năng tính toán của trong học tập khi

có quá trình thực nghiệm tác động.

- Phỏng vấn, trao đổi với GV giảng dạy thực nghiệm để tìm hiểu ý kiến

đánh giá về mức độ kỹ năng tính toán của HS và ý kiến đánh về quá trình tác

động của thực nghiệm.

- Nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu phiếu học tập, bài kiểm tra số 2, vở

bài tập của HS trong quá trình thực nghiệm góp phần đánh giá hiệu quả của các

biện pháp đề xuất.

- Nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu sự thay đổi của một vài cá nhân HS

trong quá trình thực nghiệm.

- Phương pháp thống kê dùng để xử lí số liệu.

Sau khi có kết quả thực nghiệm chúng tôi tính điểm trung bình bằng công

thức:

66

hoặc

Trong đó N là số học sinh, xi là điểm (thang điểm 10), fi là tần số các điểm

mà HS đạt được, ci là phần tử đại diện của lớp thứ i.

- Phương sai được tính theo công thức

- Độ lệch chuẩn được tính theo công thức: .

3.3.4. Một tiết dạy minh hoạ (Phụ lục)

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng

Sau khi chấm điểm hai bài kiểm tra chúng tôi dựa vào đó để làm căn cứ

đánh giá tăng tính khả thi.

Thang điểm được xây dựng như sau:

- Loại giỏi: Bài làm đạt 9 - 10 điểm: thể hiện ở kết quả, lời giải, cách thức

suy luận và trình bày lời giải trong giải quyết các câu hỏi và bài tập trong đề kiểm

tra.

- Loại khá: Bài làm đạt 7 - 8 điểm: thể hiện ở kết quả, lời giải, cách thức

suy luận và trình bày lời giải ở mức độ khá cao trong giải quyết các bài tập trong

đề kiểm tra.

- Loại trung bình: Bài làm đạt 5 - 6 điểm: thể hiện ở kết quả, lời giải, cách

thức suy luận và trình bày lời giải ở mức độ trung bình trong giải quyết các bài

tập trong đề kiểm tra.

- Loại yếu: Bài làm đạt 1- 4 điểm: Không thể hiện ở kết quả, lời giải và

cách thức suy luận và trình bày lời giải trong giải quyết các bài tập trong đề kiểm

tra.

67

a) Kết quả trước khi thực nghiệm:

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm

(Kết quả bài kiểm tra số 1)

Tổng số Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Lớp HS 6 7 8 9 10 TB

Thực nghiệm 36 4 7 11 9 5 8,11

Đối chứng 36 3 5 10 11 7 8,38

35%

30.50%

30.50%

30%

27.70%

25%

25%

19.40%

19.40%

20%

13.80%

13.80%

15%

11.1%

8.3%

10%

5%

0%

Điểm 6

Điểm 7

Điểm 8

Điểm 9

Điểm 10

Lớp 2D

Lớp 2C

Từ số liệu của bảng 3.1 ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra

trước thực nghiệm lớp 2D và lớp 2C

Dựa vào điểm số trước khi tiến hành thực nghiệm ta thấy được rằng

trình độ học sinh của cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đối đồng

đều. Tỉ lệ HS 2 lớp đều nhau tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy học

và quá trình thực nghiệm. Điều này giúp đảm bảo tính khách quan, tính khả

thi và hiệu quả trong quá trình tiến hành thử nghiệm những phương pháp

trong luận văn.

68

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm

(Kết quả bài kiểm tra số 2)

Lớp

Thực nghiệm Tổng số HS 36 Điểm 6 1 Điểm 7 3 Điểm 8 9 Điểm 9 13 Điểm 10 10 Điểm TB 8,77

Đối chứng 36 3 5 10 11 7 8,38

40%

Từ số liệu bảng 3.2 ta có biểu đồ sau:

36.10%

35%

30.50%

27.70%

27.70%

30%

25%

25%

19.40%

20%

13.80%

15%

8.30%

8.30%

10%

2.70%

5%

0%

Điểm 6

Điểm 7

Điểm 8

Điểm 9

Điểm 10

Lớp 2D

Lớp 2C

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra sau khi

thực nghiệm lớp 2D và lớp 2C

Từ kết quả trên cho thấy điểm bài kiểm tra của lớp 2D cao hơn lớp 2C.

Tỷ lệ HS đạt điểm 6 (điểm trung bình) của lớp 2D là 2,7%, trong khi đó lớp

2C có 8,3% điều này cho ta thấy được sau khi được rèn kỹ năng tính toán thì

số điểm trung bình của lớp thực nghiệm đã giảm đi thấp hơn so với lớp đối

chứng tức là số HS đạt điểm khá, giỏi tăng lên. Điểm khá (điểm 7, điểm 8) ở

lớp thực nghiệm là 33,3%, lớp đối chứng có 41,5%. Tỉ lệ điểm giỏi (điểm 9,

điểm 10) của lớp 2D là 63,8%, lớp 2C là 49,9%. Điều này cho chúng ta thấy

được rằng sau khi thực nghiệm thì kết quả học tập của lớp thực nghiệm đã cao

hơn lớp đối chứng đồng nghĩa với kỹ năng tính toán của lớp thực nghiệm đã

tốt hơn lớp đối chứng.

69

Để góp phần khẳng định chất lượng của đợt thực nghiệm sư phạm, chúng

tôi tiến hành xử lý số liệu thống kê. Kết quả xử lý số liệu thống kê thu được trong

bảng 3.3.

Bảng 3.3. Kết quả số liệu thống kê

Lớp 2D Lớp 2C

(Lớp thực nghiệm) (Lớp đối chứng) Điểm số Tần số Tần số Tổng điểm Tổng điểm xuất hiện xuất hiện

6 1 6 3 18

7 3 21 5 35

8 9 72 10 80

9 13 117 11 99

10 10 100 7 70

Tổng số 36 316 36 302

Trung bình mẫu 𝑥̅ = 8,77 𝑥̅ = 8,38

Phương sai mẫu S2 = 1,09 S2 = 1,44

Độ lệch chuẩn S = 1,04 S = 1,2

Nhìn trong bảng 3.2 và biểu đồ 3.2, chúng tôi nhận xét như sau:

Lớp thực nghiệm có 𝑥̅ = 8,77, lớp đối chứng có 𝑥̅ = 8,38, sự chênh lệch

giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng là 8,77 - 8,38 = 0,39. Tỉ lệ chênh lệch này

đã thể hiện sự khác biệt rõ ràng và thực nghiệm có kết quả tương đối cao.

Có sự khác biệt về điểm số ở các mức độ: giỏi, khá, trung bình, yếu - kém

và lớp thực nghiệm có tỉ lệ HS đạt điểm cao hơn lớp đối chứng.

So sánh độ lệch chuẩn của hai lớp, lớp thực nghiệm có S = 1,04, lớp đối

chứng có S = 1,2. Ta thấy được rằng, độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm nhỏ hơn

lớp đối chứng, nghĩa là kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

70

Như vậy, qua kết quả phân tích kết quả bài kiểm tra của các lớp cho thấy chất

lượng học tập của lớp thực nghiệm được nâng lên. Điểm trung bình của các lớp thực

nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Vì kỹ năng tính toán ảnh hưởng không nhỏ đến

kết quả học tập của HS, do đó kết quả học tập của HS được nâng lên nghĩa là kỹ

năng tính toán của HS có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả phân tích ở trên cho phép kết

luận các biện pháp sư phạm đề xuất có tính khả thi.

Mặt khác, qua phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định lượng

có thể nhận xét rằng HS sử dụng kỹ năng tính toán chính xác hơn, hiểu bản chất

vấn đề hơn. Do đó các biện pháp đề xuất bước đầu có hiệu quả, góp phần phát

triển kỹ năng tính toán của HS.

3.4.2. Kết quả định tính

Khi đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm tôi dựa vào những

căn cứ như phiếu học tập, bài kiểm tra thực hiện trong quá trình thực nghiệm, vở

bài tập của HS, qua một số tiết dự giờ, qua quan sát hành vi, thái độ của HS trong

giờ học cũng như thông qua ý kiến nhận xét, trao đổi và đánh giá của GV sau giờ

dạy. Kết quả cho thấy sau khi học thực nghiệm, HS có sự tiết bộ rõ nét điều đó

cho ta thấy được rằng việc rèn kỹ năng tính toán cho HS là vô cùng cần thiết và

quan trọng.

Sau khi thực nghiệm chúng tôi nhận thấy lớp thực nghiệm HS nắm

chắc các kỹ năng tính toán hơn lớp đối chứng. Chẳng hạn với các bài tập yêu

cầu HS đặt tính rồi tính, ở lớp đối chứng HS còn mắc các lỗi sai như đặt tính

không thẳng cột, thực hiện tính không nhớ dẫn đến kết quả sai, trình bày

không khoa học. Bên cạnh đó thì lớp thực nghiệm HS đã nắm chắc được các

bước đặt tính, thực hiện tính từ phải sang trái đúng quy trình và trình bày

khoa học rõ ràng hơn. Điều này cho thấy lớp thực nghiệm đã có kỹ năng tính

toán khá tốt. Đây là hình ảnh minh hoạ bài của em Tạ Phương Vy, lớp 2D

(HS lớp thực nghiệm)

71

Hơn nữa khi giải bài tập toán lời văn HS lớp thực nghiệm diễn đạt câu lời

giải ngắn gọn, đúng đủ ý, hình thành chính xác phép tính, xác định đơn vị và ghi

đáp số đúng. Hiện tượng thành lập sai phép tính hay ghi đơn vị sai không tồn tại

ở lớp thực nghiệm nhưng có ở lớp đối chứng.

Vấn đề đọc nội dung toán học thông qua một phần nội dung cho trước hay

sơ đồ của HS lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. HS lớp thực nghiệm có thể

nhìn vào dữ kiện bài toán cho biết và có thể viết câu hỏi rất nhanh và hợp lý sau

đó thực hiện giải bài toán theo đúng yêu cầu, câu lời giải ngắn gọn, thực hiện phép

tính đúng và đơn vị chính xác. Trong khi đó lớp đối chứng vẫn còn HS nhìn vào

dữ kiện đã biết nhưng vẫn lúng túng không nêu được câu hỏi cho bài toán, không

xác định được bài toán yêu cầu gì. Vấn đề này cho thấy khả năng tư duy ngôn ngữ

toán học của HS còn chưa tốt, chưa có sự tư duy linh hoạt.

72

Không chỉ có vậy, với yêu cầu giải bài toán theo tóm tắt thì lớp thực

nghiệm đã thực hiện rất tốt. HS nhìn vào sơ đồ đọc được bài toán, xác định được

dạng toán, yêu cầu của bài toán và thực hiện giải rất đúng và chính xác. Nhưng

ở lớp đối chứng khi nhìn vào sơ đồ, HS còn gặp nhiều khó khăn trong việc đọc

bài toán. Dẫn đến việc khó xác định dạng toán để làm.

Qua kết quả trên có thể thấy được việc dựa vào hình vẽ để tìm kiếm giải

pháp và trình bày bài giải của HS khá tốt.

Khi trao đổi với GV tham gia thực nghiệm, GV đã đánh giá: Việc giải

quyết bài toán trong học tập của HS đã đúng và thành thạo hơn, hạn chế được

nhiều sai lầm trong khi làm bài như sai bước hình thành phép tính, sai câu lời

73

giải, sai đơn vị, sai đáp số. Sau khi rèn kỹ năng tính toán thì HS đã biết cách lựa

chọn, áp dụng các công thức, thực hiện đúng quy trình các bước tính vào giải

quyết vấn đề, cũng như trình bày giải pháp một cách rất linh hoạt. Kết quả học

tập của HS có sự tiến bộ rõ rệt.

Rèn kỹ năng tính toán đã giúp học sinh thấy được vai trò của toán học

trong thực tiễn và tạo cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho

học sinh. Phân tích kết quả về mặt định tính cho thấy vấn đề kỹ năng tính toán

của HS trong giải quyết và trình bày giải pháp đã có hiệu quả hơn.

Để khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến

hành quan sát, ghi chép và theo dõi quá trình tiến bộ của một số HS trong thời

gian thực nghiệm. Sau đây chúng tôi minh họa vài trường hợp cụ thể:

Họ và tên Phạm Hải Băng :

Sinh năm : 2012

Học sinh lớp : 2D

Giới tính : Nam

Dân tộc : Kinh

Nơi sinh : Bắc Ninh

HS Phạm Hải Băng theo đánh giá trước thực nghiệm của chúng tôi thì HS

chỉ đạt mức 1. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: HS chưa nắm được các bước

thực hiện tính, chưa biết nhận dạng bài toán, nhìn vào sơ đồ không nêu được bài

toán. Khi giải bài toán còn sai đơn vị, câu lời giải chưa chính xác. Hơn nữa HS

còn chưa thuộc các bảng cộng, trừ nên việc thực hiện tính toán của em thường

xuyên cho kết quả sai. Qua quan sát trong giờ học toán chúng tôi thấy Hải Băng

không chú ý vào bài, không tham gia phát biểu xây dựng bài. Do đó chúng tôi

đánh giá kỹ năng tính toán của Hải Băng ở mức 1. Chính vì thế, trong quá trình

thực nghiệm chúng tôi thường xuyên trò chuyện, động viên Hải Băng được tham

gia các trò chơi toán học, tạo nhiều cơ hội cho em được luyện tập, thực hành rèn

kỹ năng tính toán. Qua 2 tuần thực nghiệm chúng tôi thấy Hải Băng có sự thay đổi

74

tiến bộ rõ rệt. Em đã thuộc các bảng cộng, bảng trừ, nắm được cách tính các phép

tính không nhớ và có nhớ, xác định được các dạng toán lời văn nhưng với những

bài phức tạp cần suy luận thì em vẫn còn lúng túng. Chúng tôi quan tâm đến Hải

Băng, thường xuyên dành cho em những lời nhận xét tích cực, khích lệ tinh thần

học tập, khơi gợi hứng thú học tập toán của Băng. Dần dần, HS đã mạnh dạn hơn

trong học tập, hăng hái xây dựng bài, tích cực tham gia vào các hoạt động nhóm

và chia sẻ được bài làm của mình trước lớp. Nhận xét của GV đứng lớp sau khi

kết thúc đợt thực nghiệm về HS Băng: Kỹ năng tính toán của Hải Băng đã có sự

tiến bộ và đạt mức 3.

Họ và tên : Nguyễn Ngọc Vân Anh

Sinh năm : 2012

Học sinh lớp : 2D

Giới tính : Nữ

Dân tộc : Kinh

Nơi sinh : Bắc Ninh

Qua quan sát HS trước thực nghiệm và nhận xét của cô giáo chủ nhiệm

chúng tôi nhận thấy Vân Anh tiếp thu bài khá nhanh, có tham gia phát biểu xây

dựng bài nhưng chưa tích cực. Vân Anh còn hạn chế trong việc thực hiện tính

các phép tính có nhớ, còn lúng túng trong các bài toán lời văn, đôi khi còn quên

các quy tắc tìm số hạng hay số bị trừ. Do đó, kỹ năng tính toán của HS trước thực

nghiệm ở mức 2. Trong thời gian thực nghiệm, chúng tôi hình thành cho HS Vân

Anh nền tảng vững chắc quy trình tính, các quy tắc tìm thành phần chưa biết,

hướng dẫn em cách xác định được yêu cầu của bài toán. Trong giờ dạy, GV luôn

tạo cơ hội cho Vân Anh được thực hành, chia sẻ trước lớp qua các hoạt động

thực tiễn mà GV đưa ra. Nhờ vậy, qua đợt thực nghiệm kỹ năng tính toán của

Vân Anh có sự thay đổi nhất định. chúng tôi đánh giá kỹ năng tính toán của Vân

Anh đã đạt đến mức 4. Đây là hình bài làm của Vân Anh sau khi kết thúc thực

nghiệm.

75

76

3.5. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm

Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy kỹ năng tính toán trong

học tập của HS đã thay đổi. Kết quả học tập tốt hơn và HS đã vận dụng chính

xác các quy tắc, các bước tính.

Như vậy quá trình thực nghiệm sư phạm cùng với những kết quả thu được

sau thực nghiệm đã cho thấy mục đích thực nghiệm đã hoàn thành, tính khả thi

và hiệu quả của các biện pháp đề xuất đã được khẳng định, giả thuyết khoa học

được chấp nhận. Thực hiện các biện pháp đó trong quá trình dạy học sẽ giúp cho

HS nắm chắc các kỹ năng tính toán đồng thời góp phần nâng cao chất lượng học

tập môn Toán của HS.

77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Bước đầu kiểm nghiệm giả thuyết khoa học và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Nội Duệ,

huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Các giáo án thực nghiệm được xây dựng và thực

hiện theo đúng phân phối chương trình, có trao đổi, bổ sung trong quá trình thực

nghiệm sư phạm.

Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy kỹ năng tính toán của HS có thay đổi

tích cực. HS đã có một nền tảng vững chắc về các kỹ năng tính toán để tiếp thu kiến

thức toán học tốt hơn. Nhiều HS có sự tiến bộ trong học tập. Trong các giờ học, HS

hào hứng, sôi nổi tham gia xây dựng bài, mạnh dạn chia sẻ trước lớp.

Như vậy có thể khẳng định rằng việc rèn luyện kỹ năng tính toán trong

dạy học môn Toán cho HS lớp 2 mà luận văn đề xuất là khả thi và có thể triển

khai trong dạy học môn Toán ở Tiểu học để góp phần phát triển chất lượng

học tập của HS.

78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn “Rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh lớp 2 trong dạy học

môn Toán” đã hoàn thành, giả thuyết khoa học của luận văn là chấp nhận được.

Luận văn đã đạt được những kết quả chính sau đây:

- Luận văn đã hệ thống hoá được một phần lí luận về kĩ năng, kĩ năng tính

toán.

- Luận văn đã tìm hiểu thực trạng của việc rèn kĩ năng tính toán cho HS

lớp 2 trong dạy học môn Toán.

- Luận văn đã đề xuất được 4 biện pháp góp phần phát triển kĩ năng tính

toán cho HS lớp 2 qua dạy học môn Toán.

- Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo cho GV, sinh viên ngành Giáo

dục Tiểu học của các trường Sư phạm, khoa Sư phạm.

2. Khuyến nghị

Qua việc triển khai, nghiên cứu luận văn chúng tôi có một số đề xuất,

khuyến nghị sau:

- Để góp phần rèn luyện kỹ năng tính toán trong dạy học môn Toán cho

HS lớp 2 nói riêng và cho HS cả nước nói chung thì trước hết cần bồi dưỡng lý

luận, kỹ năng rèn luyện cho GV. Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề

theo cụm khối, cụm trường để trao đổi những thuận lợi, khó khăn và những

biện pháp khắc phục về việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS trong dạy học

môn Toán.

- Kỹ năng tính toán ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập của HS. Vì vậy

GV cần tạo cho HS nhiều cơ hội luyện tập, thực hành, chia sẻ.

79

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thu Trang (2020), "Rèn luyện kĩ năng tính nhẩm

cho học sinh lớp 2 qua dạy học môn Toán", Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số

218, kỳ 1, tháng 6/2020.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Bàn về những năng lực toán học của học sinh phổ thông - PoMarth.

3. Báo Tuổi Trẻ, Thứ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển

https://tuoitre.vn/diem-yeu-cua-giao-vien-hien-nay-la-phuong-phap-day-

hoc-899415.htm

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Toán và

Phương pháp dạy học toán ở tiểu học (Tài liệu đào tạo giáo viên), NXB Giáo

dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2007), Đổi

mới Phương pháp dạy học ở tiểu học, NXB Giáo dục.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

(Tháng 7/2017).

7. Bộ giáo dục và Đào tạo, (2002), Chương trình tiểu học, NXB Giáo dục.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Toán lớp 2, NXB Giáo dục.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Toán 2, NXB Giáo dục.

10. Vũ Quốc Chung (2007), Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, Bộ giáo

dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, NXB Giáo dục.

11. Vũ Quốc Chung, Đào Thái Lan, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn

Hùng Quang, Lê Ngọc Sơn (2007), Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học.

NXB Giáo dục và NXB Đại học Sư phạm.

12. Gônobolin. F.N (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, Tập 1,

Nxb Giáo dục Hà Nội.

81

13. Phạm Văn Hoàn (1989), Số, đại lượng, phép tính ở cấp 1 phổ thông. NXB

Giáo dục.

14. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo

dục.

15. Bùi Văn Huệ (1997), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi, NXB Giáo dục, Hà Nội.

16. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai (2008), Tâm lí học tiểu học, NXB ĐHSP,

Hà Nội.

17. Đặng Thành Hưng (2010), Nhận diện và đánh giá kỹ năng, Tạp chí khoa

học giáo dục số 62 (tr 25-28).

18. Kixegof.X.I (1997), Hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên trong điều

kiện của nền giáo dục đại học, Tổ tư liệu ĐHSP Hà Nội.

19. Pêtrôvxki A.V, Jarosevxki M. G (1990), Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục.

20. Hoàng Phê (chủ biên) 2008, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

21. Platonôv K.K, (1963), "Về tri thức, kĩ xảo và kĩ năng" (bản tiếng Nga), tạp

chí Khoa học Xô Viết số 11.

22. Rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học

thông qua dạy học môn Toán - PoMarth.

23. V.A Kơ - ru - téc - xki (1973), Tâm lý học năng lực toán học của học sinh,

NXB Giáo dục.

82

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho GV tiểu học)

Thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh trong

dạy học môn Toán hiện nay

Để tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS trong dạy học môn

toán lớp 2, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng

cách khoanh tròn vào các chữ cái hoặc đánh dấu (x) đứng trước ý lựa chọn.

Những thông tin thu được từ phiếu này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa

học, không vì mục đích nào khác.

1.Theo thầy/cô việc rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS có cần thiết không?

A. Không cần thiết B. Cần thiết C. Rất cần thiết

2. Thầy/cô có thường xuyên rèn luyện kỹ năng tính toán cho HS không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

3. Thầy/cô có thường xuyên tạo cơ hội cho HS thực hành rèn luyện tính nhẩm và

tính viết không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

4. Thầy/cô có tổ chức các hoạt động giải quyết tình huống thực tiễn góp phần rèn

luyện tính toán cho HS không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

5. Theo thầy/cô việc rèn kỹ năng tính toán cho HS qua hoạt động khởi động có

cần thiết không?

A. Không cần thiết B. Cần thiết C. Rất cần thiết

6. Thầy/cô có thường xuyên cho HS rèn kỹ năng tính toán trong hoạt động vận

dụng không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

7. Thầy/cô có tổ chức cho HS được thành lập các bước tính trước khi thực hành

tính viết không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

8. Thầy/cô có tổ chức cho HS chia sẻ, nhận xét, đánh giá cách thực hiện tính của

mình và các bạn trong lớp không?

A. Không bao giờ B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Thường xuyên

9. Thầy cô hãy đánh dấu x vào những khó khăn gặp phải khi rèn luyện kỹ năng

tính toán cho HS trong dạy học môn toán?

Chưa thực sự nắm được các phương pháp rèn kỹ năng tính toán cho

HS.

Chưa mở rộng cho HS nhiều cách thực hiện tính khác nhau trong

tính toán.

Chưa có được những biện pháp sư phạm để phát triển triệt để kỹ

năng tính toán của HS.

Còn lúng túng trong việc thiết kế các hoạt động học tập lồng ghép

rèn kỹ năng tính cho HS.

Chưa thực sự quan tâm sát sao đến tất cả các đối tượng HS về các

kỹ năng nhất là đối tượng HS yếu kém

Trân trọng cảm ơn thầy/cô đã hợp tác!

MỘT TIẾT DẠY MINH HOẠ Ví dụ: Bài 29 + 5

I. Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng có dạng 29 + 5 (cộng có

nhớ dưới dạng tính viết)

- Củng cố về tổng, số hạng; biểu tượng hình vuông, vẽ hình qua các điểm

cho trước.

2. Kỹ năng

- Thực hiện được phép tính cộng có nhớ dạng 29 + 5.

- Vẽ hình qua các điểm thành hình vuông.

3. Thái độ

Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia vào các hoạt động nhóm, tự tin trao

đổi ý kiến trước lớp.

II. Chuẩn bị

- Gv: SGK, que tính.

- HS: SGK, que tính, bút, vở.

III. Các hoạt động dạy học

1. Khởi động

- Tổ chức chơi trò chơi: “Đố bạn” HS hỏi nhau về bảng 9 cộng với một số

đã học.

- GV nhận xét, đánh giá, giới thiệu bài.

2. Bài mới.

2.1. Phép cộng 29 + 5

* Giới thiệu

- GV nêu bài toán: Có 29 que tính, thêm 5 que tính nữa. Hỏi có tất cả bao

nhiêu que tính?

- Yêu cầu HS nghe và phân tích đề toán.

- GV hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn biết có tất cả bao

nhiêu que tính ta làm thế nào?

- HS chia sẻ: Thực hiện phép cộng 29 + 5 = ?

* Đi tìm kết quả

- Yêu cầu HS sử dụng que tính để tìm kết quả phép tính 29 + 5 = ?

- HS thao tác trên que tính đưa ra nhiều cách thực hiện khác nhau.

- GV hướng dẫn cách thực hiện nhanh nhất:

+ Tách 5 que tính thành 2 phần: 1 que tính và 4 que tính.

+ Lấy 9 que tính gộp với 1 que tính được 10 que tính, đổi bằng thẻ 1 chục

que tính.

+ Lấy 2 thẻ 1 chục que tính, gộp 1 thẻ 1 chục que tính được 3 chục que

tính.

+ 3 chục que tính gộp với 4 que tính rời ta được 34 que tính.

Vậy 29 + 5 = 34

* Đặt tính và tính

Từ việc HS thao tác kĩ trên que tính như vậy, GV yêu cầu các em không

dựa vào đồ dùng trực quan nữa, lấy nháp đặt tính và tính phép tính 29 + 5, 1 HS

lên bảng thực hiện.

- Yêu cầu HS trình bày cách đặt tính và tính.

+

29

5

34

+ HS nêu cách đặt tính: Đặt số 29 ở trên, đặt số 5 ở hàng dưới sao cho hàng đơn

vị thẳng hàng đơn vị tức số 5 thẳng cột với số 9. Viết dấu cộng ở giữa hai số.

Viết dấu gạch ngang thay cho dấu bằng.

+ HS nêu cách tính: Thực hiện tính từ phải sang trái, tính hàng đơn vị trước.

9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1

2 thêm 1 bằng 3, viết 3

Vậy 29 + 5 = 34

- Yêu cầu HS dưới lớp nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn.

- GV chốt kiến thức cho HS:

+ Phần đặt tính:

• Lưu ý đây là số có 2 chữ số cộng với số có 1 chữ số nên số có một chữ số

luôn viết thẳng hàng đơn vị.

• Lưu ý dấu cộng đặt giữa 2 số và lệch sang phía tay trái tránh viết giữa 2

số nhưng dưới số thứ nhất.

• Dấu gạch ngang đặt thấp hơn dòng kẻ đậm một chút, tránh kẻ sát vào số.

+ Phần thực hiện tính:

• Bao giờ cũng cộng từ hàng đơn vị vì nhiều HS đang quen cộng không nhớ

trong phạm vi 100 cộng từ hàng nào vẫn cho kết quả như vậy.

• Khi cộng hàng đơn vị cho HS nhớ lại 9 + 5 là phép tính có trong bảng 9

cộng với một số. 9 + 5 = 14 ta được số có 2 chữ số nên ta ghi 4 và nhớ 1 chục

sang hàng chục.

• Chuyển sang hàng chục sau khi nhớ thêm 1 mới ghi vào kết quả.

- Yêu cầu HS quan sát kĩ phần đặt tính.

- Cho HS nhắc lại nhiều lần cách cộng để HS dễ ghi nhớ kiến thức.

- Trước khi chuyển sang phần thực hành cần cho HS làm thêm 1 phép tính nữa

để củng cố kiến thức. Ví dụ 49 + 7 = ?

2.2. Luyện tập - Thực hành

- Yêu cầu HS làm các bài tập trong SGK - T16

Bài 1:

- Mục tiêu: Củng cố cách tính dạng 29 + 5

- Yêu cầu HS làm cá nhân rồi chia sẻ cách làm, kết quả với bạn bên cạnh.

Bài 2:

- Mục tiêu: Củng cố cách thực hiện đặt tính rồi tính dạng 29 + 5

- Yêu cầu 1 HS đọc đề bài

- GV hỏi:

+ Muốn tính tổng ta làm thế nào? (Lấy các số hạng cộng với nhau)

+ Cần lưu ý điều gì khi đặt tính?

- Yêu cầu HS làm bài vào vở, 1 HS lên bảng làm bài.

- Yêu cầu HS chia sẻ cách đặt tính và tính phép tính 59 + 6

- Yêu cầu HS nhận xét, chia sẻ

- GV nhận xét.

Bài 3:

- Mục tiêu: Nối các điểm để có hình vuông

- Yêu cầu HS làm cá nhân, chia sẻ trước lớp

- GV nhận xét, chia sẻ.

3. Củng cố, dặn dò

- Yêu cầu HS nêu lại cách đặt tính và thực hiện tính dạng 29 + 5

- GV nhận xét chung

- Về nhà luyện tập thêm về phép cộng dạng 29 + 5.

Trường Tiểu học Nội Duệ BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT SỐ 1

Họ và tên: ……………………… MÔN: TOÁN 2

Lớp: …………… Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao đề)

Điểm Nhận xét của giáo viên

Bài 1 (2 điểm): Tìm x

a, x + 8 = 10 b, 24 + x = 56

……………… ……………….

……………… ……………….

c, x - 15 = 37 d, 68 - x = 40

……………… ……………….

……………… ……………….

Bài 2 (3 điểm): Viết số thích hợp vào ô trống:

Số hạng 9 15

Số hạng 24 21

Tổng 10 45 38 42

Bài 3 (2 điểm): Lớp 2B có 43 học sinh trong đó có 20 học sinh nữ. Hỏi lớp 2B

có bao nhiêu học sinh nam?

Bài giải

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bài 4 (2 điểm): Trong vườn có 27 cây cam và chanh, trong đó có 13 cây cam.

Hỏi trong vườn đó có bao nhiêu cây chanh?

Bài giải

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bài 5 (1 điểm): Tìm một số biết rằng nếu lấy số đó cộng với số bé nhất có hai

chữ số thì được tổng là 28.

Bài giải

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT SỐ 2

MÔN: TOÁN 2

Trường Tiểu học Nội Duệ Họ và tên: ……………………… Lớp: …………… Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao đề)

Điểm Nhận xét của giáo viên

Bài 1 (2 điểm): Tính nhẩm

9 + 4 =….. 8 + 3 =….. 6 + 8 =….. 5 + 6 =….

9 + 6 =….. 7 + 5 =….. 8 + 8 =….. 7 + 7 =….

Bài 2 (2 điểm): Đặt tính rồi tính

45 + 55 91 - 9 70 - 12 326 + 511 431 + 568 869 - 36

……… ..…….. ………. …………. ………… …………

……… ..…….. ………. …………. ………… …………

……… ..…….. ………. …………. ………… …………

Bài 3 (3 điểm): Tìm x

x - 6 = 36 40 - x = 7 x - 524 = 143 x + 327 = 569

……………… ……………… …………………… …………………..

……………… ……………… …………………… …………………..

Bài 4 (2 điểm): Trong phòng có 284 cái ghế. Lấy đi 121 cái ghế. Hỏi trong phòng

còn lại bao nhiêu cái ghế?

Bài giải

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bài 5 (1 điểm) Kẻ thêm 1 đoạn thẳng để hình sau có 3 hình tứ giác

PHIẾU HỌC TẬP

Trường Tiểu học Nội Duệ Lớp: ……

Họ và tên: …………………….

Bài 1: Đặt tính rồi tính

39 + 27 49 + 9 56 - 17 100 - 25 59 + 26

……… ……… ………. ……….. ………

……… ……… ………. ……….. ………

……… ……… ………. ……….. ………

Bài 2: Nhà Mai nuôi 19 con gà và 18 con vịt. Hỏi nhà Mai nuôi tất cả bao nhiêu

con gà và vịt?

Bài giải

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................