Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
RỐI LOẠN NHỊP TIM THAI:<br />
KINH NGHIỆM 4 NĂM TẠI VIỆN TIM TP HCM<br />
Lê Kim Tuyến*, Phạm Nguyễn Vinh**, Châu Ngọc Hoa***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành xem xét lại kinh nghiệm trong khảo sát và chăm sóc rối loạn nhịp<br />
thai nhi dựa vào siêu âm tim thai.<br />
Cơ sở nghiên cứu: Siêu âm tim thai có thể chẩn đoán chính xác các dạng của rối loạn nhịp. Phương thức tiếp<br />
cận này cho phép chăm sóc và lựa chọn thuốc chống loạn nhịp được tốt hơn.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, các thai phụ từ 16-40 tuần được gửi đến từ các bệnh viện<br />
phụ sản, có chẩn đoán rối loạn nhịp tim thai dựa trên siêu âm tim thai chi tiết.<br />
Kết quả: Từ tháng 01/2008 đến 12/2011 có 39 thai nhi có chẩn đoán rối loạn nhịp/4332 thai nhi được tiến<br />
hành siêu âm tim thai chi tiết tại Viện Tim TP HCM. Tỉ lệ ngoại tâm thu nhĩ và ngoại tâm thu thất chiếm đa số 51%, nhịp nhanh kịch phát trên thất chiếm 14%, nhịp chậm xoang chiếm 8%, block nhĩ thất chiếm 27%.<br />
Kết luận: Rối loạn nhịp chiếm khoảng 1% thai nhi, đa số là lành tính. Phát hiện và điều trị sớm có thể cứu<br />
sống thai nhi. Nhịp chậm vẫn còn là 1 thách thức lớn đối với các Bác sĩ tim mạch.<br />
Từ khoá: Loạn nhịp tim thai, siêu âm tim thai<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FETAL ARRHYTHMIAS: THE 4 YEAR’S EXPERIENCE OF HEART INSTITUTE IN HCMC<br />
Le Kim Tuyen, Pham Nguyen Vinh, Chau Ngoc Hoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 60 - 65<br />
Objectives: We intend to review our experience with the investigation and management of fetal arrhythmia<br />
on the basis fetal echocardiography.<br />
Background: Precise prenatal identification of arrhythmia type can be achieved with the fetal<br />
echocardiography approach. Such information allows for a better management and a rational choice of appropriate<br />
anti-arrhythmic drug.<br />
Methods: Case series study of the women with gestational age from 16 to 40 weeks sent from obstetrical<br />
hospital, which has diagnosis of fetal arrhythmias by detailed fetal echocardiography.<br />
Results: From Jan 2008 to Dec 2011 there were 39 fetus were diagnosis of arrhythmia/4332 fetus were<br />
conducted detailed fetal echocardiography at Heart Institute in HCMC. The prevalence of premature atrial and<br />
ventricular contractions is dominant – 51%, supraventricular tachycardia – 14%, sinus bradycardia – 8%,<br />
atrioventricular block – 27%.<br />
Conclusions: Arrhythmia accounts for 1% in fetus, most cases are benign. Early detection and treatment of<br />
tachycardia can save the fetus. Bradycardia is still a big challenge for cardiologist.<br />
Keywords: Fetal arrhythmia, fetal echocardiography<br />
<br />
* Viện Tim TP HCM, ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức, ***Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Lê Kim Tuyến<br />
ĐT: 0902865142<br />
Email: lekimtuyen09@gmail.com<br />
<br />
60<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
<br />
Khoảng 1-3% thai nhi có rối lọan nhịp(13).<br />
Phương pháp theo dõi thai nhi bằng siêu âm<br />
và máy ghi nhịp tim thai, cho phép phát hiện<br />
rối lọan nhịp và dẫn truyền ở thai nhi. Việc<br />
chẩn đóan rối lọan nhịp trong bào thai cần<br />
chính xác và đánh giá hậu quả trên huyết<br />
động học, để có phương pháp điều trị thích<br />
hợp. Rối lọan nhịp nhanh thường gặp trong<br />
bào thai, việc sử dụng thuốc chống lọan nhịp<br />
có hiệu quả nhất định (thường được dùng qua<br />
đường uống). Nhưng với rối lọan nhịp chậm,<br />
liên quan đến rối lọan dẫn truyền nhĩ thất cao<br />
độ, điều trị vẫn là một thách thức đối với các<br />
chuyên gia tim mạch tiền sản; các bác sĩ có<br />
nhiệm vụ xác nhận bloc nhĩ thất trước sinh để<br />
chăm sóc trẻ chu sinh một cách tốt nhất. Trên<br />
thế giới, đến nay cũng chưa có hướng dẫn<br />
thống nhất về theo dõi và điều trị rối loạn<br />
nhịp bào thai(12). Chúng tôi tiến hành báo cáo<br />
những ghi nhận ban đầu sau 4 năm triển khai<br />
đơn vị tim mạch thai nhi.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mô tả phương thức chẩn đoán và điều trị rối<br />
loạn nhịp bào thai.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hàng loạt ca.<br />
<br />
Thai phụ trên 18 tuổi tại thời điểm siêu âm.<br />
Có chẩn đoán rối loạn nhịp trên siêu âm tim<br />
thai.<br />
Tuổi thai từ 16 tuần đến 40 tuần (được xác<br />
định nhờ nhớ đúng kinh chót hoặc có siêu âm<br />
thai ba tháng đầu).<br />
Đơn thai.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
Tim thai không còn hoạt động lúc làm siêu<br />
âm.<br />
Có từ 2 thai trở lên.<br />
<br />
Cách thu thập số liệu<br />
Thời gian tiến hành: từ tháng 01/2008 đến<br />
tháng 01/2011.<br />
Nhân lực: các bác sĩ trong nhóm nghiên cứu<br />
siêu âm tim thai của Viện Tim TP.HCM.<br />
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi cho tất cả<br />
các thai phụ. Bảng câu hỏi được xây dựng<br />
bằng những câu hỏi đóng và mở phù hợp để<br />
thu thập các thông tin của nghiên cứu. Những<br />
thông tin này cùng với kết quả siêu âm, hình<br />
ảnh đi kèm được ghi chép và đánh máy lưu lại<br />
trên phần mềm tự viết dưới dạng file access và<br />
xử lý mỗi tháng.<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca từ tháng<br />
01/2008 đến 12/2011.<br />
<br />
Nguyên liệu: bảng câu hỏi, máy tính, phần<br />
mềm thu thập số liệu, máy in, máy siêu âm 2D<br />
và Doppler màu hiệu Philips (Viện tim TP.<br />
HCM).<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Dân số mục tiêu<br />
Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 40 tuần<br />
đến siêu âm tim thai tại Viện Tim.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
<br />
Chuyển số liệu file access sang file SPSS và<br />
xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Sử dụng thống kê mô tả: Tính mối liên quan<br />
giữa biến độc lập và biến số phụ thuộc dựa vào<br />
<br />
Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 40 tuần<br />
<br />
các test kiêm định thống kê 2, Fisher’s Exact<br />
<br />
đến siêu âm tim thai tại Viện Tim có chẩn đoán<br />
<br />
Test, Logistic Regression. Sự liên quan giữa hai<br />
<br />
rối loạn nhịp tim.<br />
<br />
biến số có ý nghĩa thống kê khi giá trị p