intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn vận động xương bả vai sau phẫu thuật Bristow-Latarjet

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai sau mổ Bristow-Latarjet và đánh giá ảnh hưởng của rối loạn vận động xương bả vai đến phục hồi chức năng khớp vai và mức độ hài lòng của bệnh nhân

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn vận động xương bả vai sau phẫu thuật Bristow-Latarjet

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG XƯƠNG BẢ VAI<br /> SAU PHẪU THUẬT BRISTOW-LATARJET<br /> Nguyễn Hoàng Thuận***, Nguyễn Thúc Bội Châu*, Đỗ Phước Hùng**, Cao Bá Hưởng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rối loạn vận động xương bả vai xảy ra với tỷ lệ đáng quan tâm sau điều trị trật khớp vai tái hồi<br /> bằng phương pháp Bristow-Latarjet vì ảnh hưởng đến chức năng khớp vai và sự hài lòng.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai sau mổ Bristow-Latarjet và đánh giá ảnh hưởng<br /> của rối loạn vận động xương bả vai đến phục hồi chức năng khớp vai và mức độ hài lòng của bệnh nhân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả 53 trường hợp mất vững trước khớp vai gây trật<br /> tái hồi được điều trị bằng phương pháp Bristow-Latarjet từ 01/2012 đến 07/2016 tại Bệnh viện CTCHTP. Hồ Chí<br /> Minh. Thời điểm đánh giá sau mổ trung bình 34,9 tháng.<br /> Kết quả: Tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai sau mổ Bristow-Latarjet: 35,8%, loại I: 73,7%, loại II: 21%,<br /> loại III: 5,2%. Thay đổi vị trí xương bả vai lúc nghỉ: 45%, trong đó chênh lệch độ cao trung bình: 0,41 ± 0,54 cm,<br /> chênh lệch dịch chuyển sang bên trung bình: 0,7 ± 0,49 cm và chênh lệch góc xoay xương bả vai trung bình: 2,940<br /> ± 2,750. Điểm số SSV của nhóm có rối loạn vận động xương bả vai: 80,3 ± 11,3 thấp hơn có ý nghĩa thống kê với<br /> nhóm không xảy ra biến chứng: 86,6 ± 8,6 với p=0,043. Mức độ hài lòng của nhóm bệnh nhân không rối loạn vận<br /> động xương bả vai cao hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm có rối loạn vận động, với p= 0,036. Nhóm bệnh nhân lao<br /> động chân tay xảy ra rối loạn vận động xương bả vai nhiều hơn nhóm nghề khác có ý nghĩa thống kê với p= 0,021.<br /> Kết luận: Tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai sau mổ Bristow-Latarjet điều trị mất vững trước khớp vai<br /> đáng quan tâm. Phục hồi chức năng khớp vai và sự hài lòng của nhóm bệnh nhân có rối loạn vận động xương bả<br /> vai sau mổ kém hơn nhóm không rối loạn vận động xương bả vai.<br /> Từ khóa: Rối loạn vận động xương bả vai sau phẫu thuật Bristow-Latarjet<br /> ABSTRACT<br /> SCAPULAR DYSKINESIS AFTER BRISTOW – LATARJET PROCEDURE<br /> Nguyen Hoang Thuan, Nguyen Thuc Boi Chau, Do Phuoc Hung, Cao Ba Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 240 - 245<br /> <br /> Background: Scapular dyskinesis after Bristow-Lalarjet procedure has been concerned because of it’s impact<br /> on a result of treatment for recurrent anterior shoulder instability.<br /> Objectives: Determine the proportion of scapular dyskinesis after Bristow-Lalarjet procedure and access the<br /> impact of scapular dyskinesis on patient’s shoulder function restoration and satisfaction.<br /> Method: Retrospective case serries research 53 recurrent anterior shoulder instability by Bristow-Lalarjet<br /> procedure in Hospital for Traumatology and Orthopedics, HCM City, Việt Nam from January 2012 to July 2016.<br /> Results: The proportion of scapular dyskinesis after Bristow-Lalarjet procedure: 35.8%, type I: 73.7%, type<br /> II: 21%, type III: 5.2%. Scapular malposition at rest: 45%, in which the difference in scapular height: 0.41 ± 0.54<br /> cm, scapular translation: 0.7 ± 0.49 cm and the difference in angular degrees: 2.940 ± 2.750. Subjective Shoulder<br /> <br /> <br /> * Khoa Chi trên BV CTCH Tp HCM, **:Bộ môn CTCH-PHCN Đại học Y Dược TP. HCM,<br /> *** BVĐKTƯ Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Hoàng Thuận, ĐT: 0913135364, Email: bsthuan1517@gmail.com<br /> <br /> <br /> 240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Value Score (SSV) of patients with scapular dyskinesis: 80.3 ± 11.3, statistically lower than another one without<br /> scapular dyskinesis: : 86.6 ± 8.6 with p=0.043. Patient’s satisfaction with dyskinesis is lower than patient group<br /> without scapular dyskinesis statistically with p=0.036. Hard labor patients had scapular dyskinesis more than<br /> other one statistically with p=0.021.<br /> Conclusions: Scapular dyskinesis proportion after Bristow-Lalarjet procedure should be concerned. Patients<br /> who with scapular dyskinesis are less than patients without scapular dyskinesis about shoulder function<br /> restoration and satisfaction.<br /> Key words: Scapular dyskinesis after Bristow-Latarjet procedure<br /> MỞ ĐẦU Zarins cải tiến, Subjective Shoulder Value,<br /> Western Ontario Shoulder Instability Index, sự<br /> Rối loạn vận động xương bả vai (RLVĐXBV) hài lòng của bệnh nhân.<br /> xảy ra sau mổ Bristow-Latarjet điều trị mất vững<br /> Thang điểm Row-Zarins cải tiến: là thang<br /> trước khớp vai gây trật tái hồi với tỷ lệ đáng<br /> điểm đánh giá chức năng của khớp vai dựa vào<br /> quan tâm 25%(3) và ảnh hưởng đến phục hồi<br /> 4 tiêu chí đánh giá gồm: mức độ đau, độ vững<br /> chức năng khớp vai, sự hài lòng của bệnh nhân.<br /> khớp, tầm vận động và chức năng của khớp vai.<br /> Không phát hiện và điều trị biến chứng này dễ<br /> dẫn đến tổn thương chóp xoay, sụn viền và hội Thang điểm SSV: là thang điểm đánh giá<br /> chứng bắt chẹn dưới mỏm cùng vai(5). Cho đến một cách chủ quan của bệnh nhân về sự phục<br /> hiện nay, các tác giả trong và ngoài nước áp hồi chức năng khớp vai sau mổ thể hiện bởi tỷ lệ<br /> dụng phương pháp Bristow-Latarjet ít quan tâm phần trăm so với khớp vai hoàn toàn bình<br /> đến rối loạn vận động xương bả vai và ảnh thường. Bệnh nhân trả lời câu hỏi:"Khớp vai sau<br /> hưởng của nó đến chức năng khớp vai và mức phẫu thuật đạt được bao nhiêu phần trăm so với<br /> độ hài lòng của bệnh nhân. Nên nghiên cứu này khớp vai hoàn toàn bình thường là 100%”. Tỷ lệ<br /> với mục tiêu: phần trăm càng cao, phục hồi chức năng khớp<br /> vai càng tốt.<br /> Xác định tỷ lệ rối loạn vận động xương bả<br /> vai sau mổ Bristow-Latarjet và ảnh hưởng của Thang điểm WOSI:.đánh giá sự vững khớp<br /> rối loạn vận động xương bả vai đến sự phục hồi vai, gồm 4 phần có tất cả 21 câu hỏi yêu cầu bệnh<br /> chức năng khớp vai và hài lòng của bệnh nhân. nhân tự đánh giá, từ 0 đến 100 (0: tốt nhất, 100<br /> xấu nhất) và tổng số điểm có thể được trình bày<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> từ 0 và 2.100 điểm (trong đó 0 là hàn toàn phục<br /> Các trường hợp trật khớp vai tái hồi điều trị hồi và 2.100 xấu nhất).<br /> bằng phẫu thuật Bristow-Latarjet tại Khoa Chi Phát hiện RLVĐXBV:<br /> trên Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp<br /> - Quan sát (tĩnh): bệnh nhân 2 tư thế thả lỏng<br /> HCM từ 01/2012 đến 07/2016, theo dõi trên 12<br /> 2 tay dọc bên thân người và gập ra trước 900.<br /> tháng, tuổi: 18 đến 60. Loại trừ các trường hợp:<br /> Người khám quan sát từ phía sau XBV 2 bên có<br /> mất vững trước khớp vai 2 bên, chấn thương<br /> đối xứng hay không, chú ý các mốc giải phẫu<br /> khớp vai hoặc trật lại sau mổ, mất vững không<br /> XBV 2 bên: gồ góc dưới trong (loại I), gồ toàn bộ<br /> do chấn thương, biến dạng cột sống, can lệch<br /> bờ trong (loại II) và bờ trên của XBV (loại III).<br /> khớp giả xương đòn, mất vững khớp cùng đòn<br /> và ức đòn sau chấn thương, bệnh lý rễ thần kinh - Quan sát (động): Quan sát phía sau 2 XBV<br /> cổ, thần kinh ngực dài, thần kinh phụ sống. khi bệnh nhân di chuyển 2 cánh tay từ vị trí<br /> khép dọc thân người, nâng dần ra trước đến 1800<br /> Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca.<br /> sau đó hạ dần cánh tay xuống vị trí ban đầu.<br /> Bệnh nhân được mời tái khám đánh giá Thời gian thực hiện động tác này từ 30 giây đến<br /> chức năng khớp vai theo thang điểm Row-<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 1 phút, nếu có sự mất cân xứng khi vận động xác Đánh dấu góc trên trong của 2 XBV và từ 2<br /> định có RLVĐXBV. điểm của 2 bên XBV này kẻ 2 đường vuông góc<br /> XBV dạng hơn khi cánh tay nghỉ hoặc dạng với đường thẳng giữa và cắt đường thẳng giữa<br /> quá mức khi cánh tay nâng lên. tại 2 điểm. Khoảng cách đo được từ 2 điểm này<br /> gọi là chênh lệch độ cao XBV (a). Chênh lệch độ<br /> XBV di chuyển lên sớm hơn khi cánh tay<br /> cao XBV lớn hơn 1,5 cm: có RLVĐXBV.<br /> nâng hoặc xuống nhanh hơn khi cánh tay<br /> hạ thấp. Đo khoảng cách từ điểm đánh dấu ở góc trên<br /> trong của 2 XBV đến đường thẳng giữa. Sự<br /> Khi vận động, XBV gồ cao hơn bên đối diện<br /> chênh lệch giữa 2 số đo này gọi là sự chênh lệch<br /> ở góc dưới trong, bờ trong, bờ trên XBV.<br /> dịch chuyển sang bên XBV (b) và nếu số đo này<br /> Các hiện tượng xảy ra như trên thì ta ghi<br /> lớn hơn 1,5 cm: có RLVĐXBV.<br /> nhận là có RLVĐXBV. Từ các vị trí bất đối xứng<br /> Chênh lệch góc xoay XBV: kẻ 2 đường thẳng<br /> trên XBV ta có thể phân loại I, II, III.<br /> dọc theo bờ trong của 2 XBV và 2 đường thẳng<br /> Đo (hình 2.3): bệnh nhân ngồi hoặc đứng thả<br /> này tạo với đường thẳng đứng 2 góc ᵦ và ᵦ’. Độ<br /> lỏng 2 tay dọc bên thân người, dùng viết đánh<br /> chênh lệch của 2 góc ᵦ và ᵦ’ là chênh lệch góc<br /> dấu: các đỉnh mấu gai đốt sống ngực và kẻ một<br /> xoay XBV. Số đo này > 50 là có RLVĐXBV.<br /> đường thẳng nối các điểm trên mấu gai thành<br /> đường thẳng giữa 2 bên XBV.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Vị trí xương bả vai trong rối loạn vận động<br /> (a): chiều cao XBV, (b): sự dịch chuyển XBV, (c): sự xoay XBV.<br /> KẾT QUẢ hồi là 35,8%. Trong đó loại I: 73,7% (14 bệnh<br /> nhân), loại II: 21% (4 bệnh nhân), loại III: 5,2%<br /> Có 53 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với (1 bệnh nhân). Thay đổi vị trí xương bả vai lúc<br /> tuổi trung bình lúc mổ 30,8. Thời gian trung bình<br /> nghỉ với tỷ lệ 45%. Chênh lệch độ cao trung<br /> từ lúc mổ đến lúc đánh giá là 34,9 tháng. bình 0,41 cm, chênh lệch dịch chuyển sang bên<br /> Tỷ lệ rối loạn vận động và vị trí xương bả vai 2 xương bả vai trung bình là 0,7 cm. Độ chênh<br /> sau mổ Bristow-Latarjet lệch góc xoay của 2 xương bả vai trung bình<br /> Tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai sau 2,940 Bảng 1.<br /> mổ Bristow-Latarjet điều trị trật khớp vai tái<br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố RLVĐXBV và loại Bảng 4. Liên quan giữa mức độ hài lòng của bệnh<br /> Rối loạn vận động xương bả vai<br /> Tần số Tỷ lệ nhân và RLVĐXBV<br /> N=53 (%) Rối loạn vận động xương<br /> Có 19 35,8 Hài lòng của bệnh bả vai Giá trị p<br /> Không 34 64,2 nhân<br /> Có (N=19) Không (N=34)<br /> Loại rối loạn vận động Rất hài lòng 3 (15,8) 16 (47,1) 0,036<br /> Loại I 14 73,7 Hài lòng 16 (84,2) 17 (50,0)<br /> Loại II 4 21 Ít hài lòng 0 (0,0) 1 (2,9)<br /> Loại III 1 5,2 Không hài lòng 0 (0,0) 0 (0,0)<br /> Chức năng khớp vai sau mổ BÀN LUẬN<br /> Nhóm bệnh nhân có rối loạn vận động<br /> Tỷ lệ rối loạn vận động và vị trí xương bả vai<br /> xương bả vai có số điểm SSV là 80,3 ± 11,3 thấp<br /> sau mổ Bristow-Latarjet đáng quan tâm<br /> hơn có ý nghĩa đối với nhóm không có biến<br /> chứng này là 86,6 ± 8,6 với p=0,043 Bảng 2. Theo tác giả Postacchini rối loạn vận động<br /> xương bả vai không được phát hiện va điều trị sẽ<br /> Bảng 2. Rối loạn vận động xương bả vai và phục hồi<br /> gây nên tổn thương chóp xoay, sụn viền và hội<br /> chức năng khớp vai<br /> chứng bắt chẹn dưới mỏm cùng vai. Trong<br /> Rối loạn vận động xương bả<br /> Kết quả vai Giá trị p nghiên cứu 53 trường hợp sau mổ Bristow-<br /> Có (N=19) Không (N=34) Latarjet của chúng tôi đã phát hiện 35,8% rối<br /> Điểm Row-Zarins 82,5 ± 12,8 84,7 ± 12,3 0,541 loạn vận động và 45% có sự thay đổi vị trí xương<br /> Điểm SSV 80,3 ± 11,3 86,6 ± 8,6 0,043 bả vai lúc nghỉ, trong đó có 73,7% loại I, 21% loại<br /> Điểm WOSI 190,8 ± 97,6 155,9 ± 85,5 0,201<br /> II, 5,2% loại III và chênh lệch trung bình về độ<br /> Theo thang điểm Row-Zarins cải tiến và cao giữa 2 xương bả vai là 0,41 cm, dịch chuyển<br /> WOSI thì sự khác biệt giữa 2 nhóm có và không sang bên là 0,7 cm và xoay là 2,940. Trong y văn<br /> có rối loạn vận động xương bả vai đều không có tỷ lệ rối loạn vận động xương bả vai theo tác giả<br /> ý nghĩa Bảng 2. Carbone là 25% thấp hơn ngiên cứu của chúng<br /> Liên quan giữa nghề nghiệp và rối loạn vận tôi, trong đó loại I chiếm tỷ lệ 20%, sự chênh lệch<br /> động xương bả vai độ cao không đáng kể, dịch chuyển sang bên<br /> Nhóm bệnh nhân với nghề lao động chân trung bình là 1 cm và xoay là 10.<br /> tay thì tỷ lệ xảy ra rối loạn vận động xương bả Trong nhiều nghiên cứu cho thấy chức năng<br /> vai nhiều hơn nhóm nghề khác, sự khác biệt này của cơ ngực bé liên quan đến chức năng và vận<br /> có ý nghĩa thống kê với p= 0,021 Bảng 3. động của khớp vai(1,2,6). Trong nghiên cứu của<br /> Bảng 3. Liên quan giữa nghề nghiệp và RLVĐXBV chúng tôi, việc thay đổi vị trí và vận động XBV<br /> Nghề Rối loạn vận động xương bả vai có thể là do sự tách gân cơ ngực bé và thay đổi<br /> Giá trị p<br /> nghiệp Có (N=19) Không (N=34) hướng lực của gân chung bám vào mỏm quạ.<br /> Lao động 13 (52,0) 12 (48,0) 0,021 Chúng tôi phát hiện có 14 trường hợp RLVĐXBV<br /> tay chân<br /> loại I, là loại rối loạn có đặc điểm gồ góc dưới<br /> Nghề khác 6 (21,4) 78,6)<br /> trong XBV và nghiêng XBV ra trước quá mức(4).<br /> Liên quan giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân Điều này rất có thể do chuyển hướng lực của<br /> và RLVĐXBV gân chung ra ngoài và xuống dưới sau khi<br /> Mức độ hài lòng của nhóm bệnh nhân có chuyển mỏm quạ. Sau phẫu thuật Latarjet,<br /> rối loạn vận động xương bả vai kém hơn có ý Cerciello nhận thấy, trong giai đoạn đầu sau<br /> nghĩa so với nhóm không có rối loạn vận động phẫu thuật, sự tách cơ ngực bé và thay đổi<br /> hướng lực cơ quạ cánh tay có thể góp phần làm<br /> xương bả vai Bảng 4.<br /> mất cân bằng giữa những nhóm cơ đối kháng và<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> kết quả làm tăng vận động XBV trong mặt chứng RLVĐXBV có kết quả phục hồi chức năng<br /> phẳng cắt ngang. khớp vai kém hơn nhóm không biến chứng với<br /> Một trường hợp RLVĐXBV loại III, là loại do cả 3 thang điểm trên.<br /> giảm nghiêng ra trước và di chuyển lên trên của Liên quan giữa nghề nghiệp và rối loạn vận<br /> XBV, theo giả thuyết thì sự tách rời gân cơ ngực động xương bả vai<br /> bé sẽ làm giảm nghiêng trước XBV, phù hợp với Trong số 19 trường hợp xảy ra biến chứng<br /> loại III. Cơ ngực bé có vai trò hạ và xoay XBV RLVĐXBV trong lô nghiên cứu 53 trường hợp<br /> xuống, trong khi đó chức năng nâng và xoay lên sau mổ TKVTH có 13 trường hợp (chiếm 52%)<br /> của XBV gồm các cơ như cơ thang trên, cơ nâng đối với bệnh nhân có nghề nghiệp lao động chân<br /> vai, cơ trám, thang dưới và cơ lưng rộng. Khi có tay và 6 trường hợp (chiếm 21,4%) có nghề khác,<br /> sự khiếm khuyết nơi cơ ngực bé làm mất cân sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> bằng lực giữa các cơ quanh XBV. Kết quả dẫn (p=0,021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2