intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

S3-16 TMH9 khảo sát ống tuyến nước bọt qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý tuyến nước bọt tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017-2018

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát ống tuyến nước bọt qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý tuyến nước bọt tại khoa tai – mũi – họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 – tháng 6/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: S3-16 TMH9 khảo sát ống tuyến nước bọt qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý tuyến nước bọt tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017-2018

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> S3-16 TMH9 KHẢO SÁT ỐNG TUYẾN NƯỚC BỌT QUA NỘI SOI<br /> TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ TUYẾN NƯỚC BỌT<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 - 2018<br /> Trần Hạnh Uyên*, Trần Anh Bích*, Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú*, Nguyễn Hữu Dũng**,<br /> Đinh Lệ Thanh Lan***, Trần Thị Lệ Hằng***, Lê Thị Ngọc Ngân***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát ống tuyến nước bọt qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý tuyến nước bọt tại khoa tai –<br /> mũi – họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 – tháng 6/2018.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: 100% sưng tuyến mang tai 1 bên, không đau. Trên CT và siêu âm có phát hiện tổn thương chiếm<br /> 51,6%, không phát hiện tổn thương là: 48,4%. Qua nội soi ống tuyến nước bọt, có thể phát hiện các bệnh lý sau<br /> sỏi (67,7%), chít hẹp ống tuyến (12,9%), nút nhầy ống tuyến (9,67%), không có tổn thương (9,67%).<br /> Kết luận: Nội soi hệ thống ống tuyến nước bọt là kỹ thuật mới, cung cấp chi tiết các hình ảnh trong hệ<br /> thống ống tuyến, giúp đưa ra các chẩn đoán chính xác, hướng điều trị hiệu quả nhằm bảo tồn tối đa cấu trúc<br /> tuyến nước bọt cho bệnh nhân và giảm thiểu các biến chứng sau phẫu thuật.<br /> Từ khóa: nội soi ống tuyến nước bọt, sialendoscopy<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSSING THE SALIVARY DUCT SYSTEM ON PATIENTS WITH SALIVARY GLAND DISEASE<br /> BY SIALENDOSCOPY AT CHO RAY HOSPITAL FROM 2017 – 2018<br /> Tran Hanh Uyen, Tran Anh Bich, Nguyen Cong Huyen Ton Nu Cam Tu, Nguyen Huu Dung,<br /> Dinh Le Thanh Lan, Tran Thi Le Hang, Le Thi Ngoc Ngan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 92-96<br /> Objective: Assessing the salivary duct system on patients with salivary gland disease by using<br /> sialendoscopy at Cho Ray hospital from 10/2017 to 06/2018.<br /> Methods: Prospective study at ENT department of Cho Ray hospital.<br /> Results: 100% patients have unilateral swollen, painless salivary glands. All cases of patients underwent<br /> US and CT-scan, the lesion can be detected in 51.6% of patients, and cannot be detected in 48.4% of patients. The<br /> intrinsic pathologies can be recognized in the ducts via sialendoscopy: stones (67.7%), strictures (12.9%), mucus<br /> plugs (9.67%), no pathologies can be found (9.67%).<br /> Conclusion: Sialendoscopy is the new minimally – invasive surgical technique. Diagnostic sialendoscopy<br /> allows direct visualization of salivary ducts, enables planning of interventional sialendocopsy and therefore<br /> preventing salivary gland excisions, reducing the risk of complications after the gland excisions like Frey’s<br /> syndrome, facial paralysis…<br /> Keywords: sialendoscopy, salivary duct<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ra viêm tuyến nước bọt do tắc nghẽn ống<br /> Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng tuyến bởi sỏi chiếm tỷ lệ cao nhất là 80%(3), các<br /> đến khoảng 1,2% dân số(4). Nguyên nhân gây bệnh lý như chít hẹp, nút nhầy, polyp và u<br /> <br /> <br /> * Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Điều dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hữu Dũng ĐT: 0903676353 Email: drnguyenhuudung@gmail.com<br /> 92<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường ít gặp hơn, chiếm 20%(4). Trên thế giới liên quan đến bữa ăn. Tỉ lệ sưng đau tuyến nước<br /> hiện nay có rất nhiều phương pháp hình ảnh bọt có kèm nhiễm trùng chiếm 13,9%.<br /> học được dùng để chẩn đoán bệnh lý tuyến Nhóm bệnh lý u: 100% sưng tuyến mang tai<br /> nước bọt: siêu âm, CT–scan, Sialography, MR – 1 bên, không đau<br /> Sialography, nội soi(5). Sự phát triển của hệ Cận lâm sàng: trên CT và siêu âm có phát<br /> thống nội soi đã giúp đưa ra các chẩn đoán hiện tổn thương chiếm 51,6%, không phát hiện<br /> chính xác, đồng thời là phương pháp can thiệp tổn thương là: 48,4%.<br /> tối thiểu để bảo tồn tối đa hệ thống tuyến nước<br /> Khảo sát ống tuyến qua nội soi<br /> bọt, giảm tỉ lệ các biến chứng. Đây là một<br /> U tuyến nước bọt: chưa phát hiện những<br /> phương pháp mới để chẩn đoán và điều trị<br /> hình ảnh bất thường hay bệnh lý trong ống tuyến.<br /> bệnh lý ống tuyến nước bọt tại Việt Nam.<br /> Sỏi tuyến nước bọt là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhất: 67,7%.<br /> Đối tượng<br /> Tỉ lệ % sỏi được phát hiện qua CT – Scan<br /> Bệnh nhân nhập khoa Tai Mũi Họng bệnh hoặc siêu âm chiếm 76,2%, sỏi được phát hiện<br /> viện Chợ Rẫy có bệnh lý tuyến nước bọt dưới qua nội soi chiếm 100%.<br /> hàm hoặc mang tai có chỉ định nội soi từ<br /> Phân bố của sỏi: tuyến dưới hàm chiếm<br /> 2/2017 – 4/2018.<br /> 80,9%, tuyến mang tai chiếm 22,2%, và tuyến<br /> Phương pháp nghhiên cứu dưới lưỡi chiếm 4,8%.<br /> Phương pháp tiến cứu tại khoa Tai Mũi Vị trí của sỏi: ống chính của tuyến nước bọt,<br /> Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy. chiếm 57,1%, chạc 1 hoặc đầu ống tuyến nhánh 2<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là 28,5%, chạc 2 chiếm 9,6%. Sỏi nằm tại nhu mô<br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tuyến là 4,8%.<br /> Nhóm tuổi tập trung nhiều nhất 20 – 29, Tính chất và số lượng sỏi: sỏi trôi chiếm<br /> chiếm 27,8%, nhóm tuổi tập trung ít hơn 20 tuổi 57,1%, sỏi nằm cố định chiếm 42,9%. Chỉ có 1<br /> chiếm 5,6%. viên sỏi nằm tại ống tuyến chiếm 66,7%, có ít<br /> nhất 2 viên sỏi nằm trong ống tuyến, chiếm 33,3%.<br /> Nam chiếm 44,4%, nữ chiếm 55,6%.<br /> Chít hẹp ống tuyến chiếm 12,9%.<br /> Thời gian khởi bệnh đến lúc khám: 01 tháng<br /> đến 20 năm nhưng bệnh nhân thường đến khám Phân bố: tuyến dưới hàm chiếm 75%, tuyến<br /> sau 01 tháng có triệu chứng. mang tai chiếm 25%.<br /> <br /> Phân bố bệnh lý Vị trí chít hẹp: nằm tại nhiều vị trí khác nhau.<br /> Phân độ: Những ca chít hẹp có đường kính<br /> Tuyến mang tai: 22,2%, tuyến dưới hàm<br /> lớn hơn hoặc gần bằng 50% đường kính ống soi,<br /> chiếm 72,2% và tuyến dưới lưỡi là 5,6%.<br /> chiếm 60%. Những ca chít hẹp có đường kính<br /> Nhóm bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến nước<br /> nhỏ hơn 50% đường kính ống soi chiếm 40%, đối<br /> bọt: 86,1%. Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân có sỏi trong<br /> với những trường hợp này không nên dung sức<br /> tuyến nước bọt chiếm tỉ lệ cao nhất là 67,7%, nút<br /> để đẩy ống soi qua chỗ chít hẹp vì có nguy cơ<br /> nhầy chiếm 9,67%, chít hẹp chiếm 12,9%, không<br /> làm tổn thương và rách ống tuyến rất cao.<br /> có tổn thương chiếm 9,67%.<br /> Nút nhầy ống tuyến nước bọt chiếm 9,67%.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Phân bố: 100% tuyến dưới hàm.<br /> Nhóm bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến: sưng<br /> Vị trí: 33,3% nằm dọc theo ống tuyến<br /> (88,9%) và đau (63,9%) 1 bên tuyến dưới hàm<br /> nhánh thứ 2, 33,3% nằm tại chạc 2, 33,3% nằm<br /> hoặc tuyến mang tai lặp đi lặp lại nhiều lần.<br /> tại ống chính.<br /> 55,6% bệnh nhân được ghi nhận triệu chứng có<br /> <br /> <br /> 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Không có tổn thương: 9,67%. chủ yếu là được tính từ lúc bệnh nhân phát hiện<br /> Khoảng cách xa nhất từ nhú tuyến là 9 cm, ra triệu chứng.<br /> đến được hệ thống ống tuyến nhánh 3. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài<br /> Tất cả những bệnh nhân này có hệ thống ống phương pháp nội soi, các xét nghiệm cận lâm<br /> tuyến giãn rộng, nước bọt rất đặc và quánh. sang khác được chúng tôi thường xuyên thực<br /> hiện là sử dụng siêu âm, CT-scan. Chúng tôi<br /> BÀN LUẬN<br /> nhận thấy có 31 trường hợp là bệnh lý tắc nghẽn<br /> Bệnh lý tuyến nước bọt có thể gặp ở mọi lứa tuyến nước bọt, chiếm 86,1%, và 5 trường hợp là<br /> tuổi, nhưng thường gặp nhất là từ 20 – 29 tuổi. u tuyến nước bọt, chiếm 13,9%. Trên 31 bệnh<br /> Trong số 36 ca, tuổi trung bình của bệnh nhân có nhân có bệnh lý tắc nghẽn tuyến nước bọt, có 16<br /> bệnh lý tuyến nước bọt và có chỉ định nội soi là trường hợp phát hiện được sỏi bằng CT-scan<br /> 40,3 tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh tuyến nước bọt hiện nay hoăc siêu âm, chiếm 51,6%, 15 trường hợp không<br /> thường gặp trên những bệnh nhân lớn tuổi. Đó phát hiện thấy các bệnh lý khác, chiếm 48,4%,<br /> là do sự hình thành những sỏi nhỏ trong ống nhưng kết quả siêu âm của những ca này có kích<br /> tuyến nước bọt thường tăng dần trên những thước tuyến nước bọt to hơn bình thường, hình<br /> bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên(1,4). Ngoài ra, việc<br /> ảnh hệ thống ống tuyến bị giãn rộng.<br /> giảm sự tiết dịch của hệ thống ống tuyến nước<br /> Đối với 15 ca không phát hiện bệnh lý trên<br /> bọt cũng làm tăng sự hình thành của sỏi, tăng<br /> CT và siêu âm, chúng tôi tiến hành nội soi ống<br /> nguy cơ bị nhiễm trùng trong ống tuyến.<br /> tuyến nước bọt và có thể chia hình ảnh tổn<br /> Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lý thương này thành 4 loại: sỏi, chít hẹp, nút nhầy,<br /> tuyến nước bọt được xuất bản, tuy nhiên vẫn viêm. Có 5 trường hợp là sỏi, 3 trường hợp phát<br /> chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ được mối tương<br /> hiện nút nhầy, 4 trường hợp với chít hẹp và 3<br /> quan giữa giới tính và bệnh lý tuyến nước bọt. trường hợp không có bệnh lý nào ở ống tuyến.<br /> Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến Trên 3 bệnh nhân có triệu chứng tắc nghẽn<br /> khi khám phát hiện và điều trị bệnh trong tuyến nước bọt dưới hàm nhưng không phát<br /> nghiên cứu của chúng tôi kéo dài từ 1 tháng đến hiện bệnh lý. Chúng tôi dùng nội soi đi vào được<br /> 20 năm. Hầu hết bệnh nhân đi khám và điều trị đến chạc 1 hoặc 2, cách miệng ống tuyến khoảng<br /> khi các triệu chứng này được phát hiện hoặc gây 9 - 10 cm. Những bệnh nhân này có hệ thống<br /> ra cảm giác khó chịu trong sinh hoạt hằng ngày ống tuyến giãn rộng, nước bọt rất đặc và quánh,<br /> trong khoảng thời gian 1 tháng. có thể là do viêm mạn tính, nên hình ảnh nội soi<br /> Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định thời thường mờ, rất khó để đánh giá được hệ thống<br /> gian khởi bệnh của những bệnh nhân có bệnh lý ống tuyến. Việc bơm rửa liên tục giúp rửa sạch<br /> tuyến nước bọt thường rất khác nhau, theo tác đầu ống soi, làm loãng độ đặc, và bơm rửa hệ<br /> giả Escudier, thời gian từ khi xuất hiện triệu thống ống tuyến. Điều này giúp trong việc điều<br /> chứng đến khi khám phát hiện bệnh lý tuyến trị của bệnh nhân, và làm hình ảnh nội soi trở<br /> dưới hàm là khoảng 5 năm 4 tháng, tuyến mang nên rõ hơn, tránh làm trày xước ống tuyến và<br /> tai là 10 tháng(4). Thời gian của tác giả Yu CQ là đánh giá đựơc ống tuyến.<br /> từ 2 tháng đến 3 năm(5). Trong 3 trường hợp nút nhầy tại tuyến dưới<br /> Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện không rõ hàm, chúng tôi nhận thấy phần lớn niêm mạc<br /> ràng, không ảnh hưởng quá nặng nề đến người của ống tuyến nhợt nhạt. Nút nhầy có thể nằm<br /> bệnh. Do đó bệnh nhân thường không chú ý và tại bất kỳ vị trí nào của ống tuyến nước bọt.<br /> không đi khám bệnh ngay. Vì vậy, độ chính xác Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nút nhầy<br /> của thời gian khởi bệnh của bệnh nhân trong của ống tuyến nước bọt thường có các đặc điểm<br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ có tính tương đối, sau đây: thường đặc, quánh và đục, thường làm<br /> <br /> <br /> 94<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mờ hình ảnh nội soi nên rất khó quan sát hình 60%. Trong đó, chỉ có một số trường hợp chúng<br /> ảnh ống tuyến. tôi có thể đưa ống soi qua vị trí chỗ hẹp và đánh<br /> giá ống tuyến sau vị trí hẹp. Chúng tôi nhận<br /> thấy những trường hợp chít hẹp dạng này<br /> thường là dạng màng, có thể tại một chỗ hoặc<br /> một đoạn ngắn của ống tuyến, chủ yếu là nằm<br /> tại phân nhánh 1 hoặc 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Nút nhầy trong ống tuyến<br /> (Nguồn: 2170104207 – BVCR)<br /> Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về nội<br /> soi ống tuyến trên những bệnh nhân có u<br /> tuyến nước bọt. Do có thể làm rách ống tuyến<br /> nước bọt, các tế bào ung thư di chuyển theo hệ<br /> thống ống tuyến, đến các vị trí khác. Trong Hình 2: Chít hẹp dạng màng S1, xung quanh chỗ hẹp<br /> nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã thực là lớp màng mỏng tại tuyến Wharton [Nguồn:<br /> 2170034996 – BVCR]<br /> hiện được nội soi ống tuyến nước bọt trên 5 ca<br /> u tuyến mang tai.<br /> Trên những bệnh nhân này, một số hình ảnh<br /> cận lâm sàng cho thấy khối u nằm gần ống<br /> tuyến, có khả năng chèn ép ống tuyến nước bọt.<br /> Tuy nhiện, qua nội soi, chúng tôi phát hiện hệ<br /> thống ống tuyến bình thường: niêm mạc hồng<br /> hào, không phát hiện thấy bệnh lý như sỏi, chít<br /> hẹp hay ống tuyến bị chèn ép bởi các mô u tuyến<br /> xung quanh.<br /> Chúng tôi hiện không phát hiện mối tương<br /> quan giữa những hình ảnh bất thường trong<br /> tuyến nước bệnh lý tuyến nước bọt và sỏi. Tuy Hình 3: Lớp màng mỏng xung quanh chỗ chít hẹp, có<br /> nhiên, cỡ mẫu của chúng tôi còn ít, cần phải thể dùng ống soi nong và đi qua vị trí chỗ hẹp để đánh<br /> được thực hiện trên cỡ mẫu lớn hơn để kiểm giá ống tuyến [Nguồn: 2170034996 – BVCR]<br /> chứng lại điều này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, những ca<br /> Trong 4 ca chít hẹp ống tuyến, có 2 ca chít chít hẹp nặng thường có đường kính < 50% của<br /> hẹp tuyến dưới hàm, 1 ca chít hẹp tuyến mang ống nội soi 1,1 mm, hoặc chít hẹp bịt kín hoàn<br /> tai và 1 trường hợp chít hẹp cả 2 bên tuyến dưới toàn ống tuyến, có nhiều mô sẹo hoặc mô xơ<br /> hàm. Những bệnh nhân này đều có nhiều chỗ xung quanh chỗ chít hẹp, có thể là do viêm lâu<br /> chít hẹp tại các vị trí khác nhau và có phân loại ngày, hoặc do chấn thương. Những trường hợp<br /> khác nhau. này không nong được bằng nội soi và không<br /> Những ca chít hẹp có đường kính lớn hơn đánh giá được hệ thống ống tuyến sau chỗ hẹp.<br /> hoặc gần bằng 50% đường kính ống soi, chiếm<br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Trên 21 trường hợp bệnh nhân sỏi tuyến Trong nghiên cứu của chúng tôi, 57,1% số<br /> nước bọt, phát hiện được sỏi cản quang trong lượng sỏi là sỏi trôi, 42,9 % là sỏi cố định trong<br /> tuyến nước bọt trên CT và siêu âm, chiếm 76,2%. ống tuyến. Phần lớn sỏi nằm trong ống tuyến là<br /> Tỉ lệ sỏi không cản quang phát hiện được trong dạng 1 viên, chiếm 66,7%, từ 2 viên sỏi trở lên<br /> lúc nôi soi ống tuyến là 23,8%. Chúng tôi nhận chiếm 33,3%. Vị trí của sỏi trôi thường không cố<br /> thấy những trường hợp sỏi không phát hiện định, nằm chủ yếu ở tại chạc 1 hoặc đầu ống<br /> được trên CT-scan có thể được phát hiện qua nội tuyến nhánh 2. Đối với những trường hợp sỏi<br /> soi, thường là những dạng sỏi nhỏ, không cản không cản quang, chúng tôi nhận thấy đây là sỏi<br /> quang, nằm sâu trong nhánh ống tuyến. nhỏ, trôi nằm chủ yếu tại các nhánh nhỏ, chạc 2<br /> Kết quả cho thấy tỉ lệ sỏi tuyến dưới hàm hoặc khúc vòng của ống tuyến. Những sỏi nhỏ<br /> thường gặp nhất, sỏi tuyến dưới lưỡi rất chiếm tỉ dạng trôi thường nằm tại chạc chia nhánh rất dễ<br /> lệ thấp nhất. Do tuyến dưới hàm có đường ống trôi sâu vào bên trong do tác động của ống soi<br /> tuyến dài, dòng chảy chậm và hàm lượng canxi hoặc việc bơm rửa(2,5).<br /> cao nên dễ hình thành sỏi nhất(1,2,4). Tỉ lệ sỏi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tuyến dưới lưỡi rất thấp là do sỏi thường được 1. Gupta A, Rattan D (2013). Radiant sialoliths of sub mandibular<br /> phát hiện khi đã trôi ra tuyến dưới hàm do ống duct: report of two cases with unusual shape. Contemp Clion<br /> Dent, 4. 78–80.<br /> tuyến dưới lưỡi và ống tuyến dưới hàm đổ 2. Marchal F, Dulguerov P (2003). Sialolithiasis management – the<br /> chung ra ống tuyến chính, ra sàn miệng. state of the art. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 129. 951–956.<br /> 3. Mcurk M, Escudier MP, Brown E (2004). Modern management<br /> of obstructive salivary gland disease. Ann R Australas Coll Dent<br /> Surg, 17. 45–50.<br /> 4. Trần Minh Trường, Trần Anh Bích, Nguyễn Công Huyền Tôn<br /> Nữ Cẩm Tú (2017). Tổng quan về nội soi ống tuyến nước bọt.<br /> Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, số đặc biệt hội nghị khoa học<br /> kỹ thuật bệnh viện Chợ Rẫy, tập 21(2):tr.1-4<br /> 5. Yu CQ, Yang C, Zheng LY, Wu DM, Zhang J, Yun B (2008).<br /> Selective manage- ment of obstructive submandibular<br /> sialadenitis. Br J Oral Maxillofac Surg, 46: 46–49.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> Hình 4: Sỏi trôi nằm tại chạc chia của ống tuyến<br /> [Nguồn: 2170108905 – BVCR]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0