intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sản xuất tiểu cầu Pool lọc bạch cầu với chất nuôi dưỡng tiểu cầu

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay việc sản suất tiểu cầu pool từ các đơn vị máu toàn phần trở nên phổ biến và việc tồn dư bạch cầu trong những sản phẩm tiểu cầu pool gây nhiều nguy cơ cho người được truyền tiểu cầu. Nhằm hạn chế những phản ứng phụ do bạch cầu tồn dư chúng tôi đã thực hiện sản xuất khối tiểu cầu pool từ túi máu toàn phần có lọc bạch cầu. Mặt khác, thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày, rất ngắn so với các sản phẩm máu khác. Do đó, việc nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá chất lượng của những sản phẩm tiểu cầu pool có hệ thống lọc bạch cầu với dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu lưu trữ trong vòng 7 ngày. Bài viết đánh giá các chỉ tiêu chất lượng khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu được điều chế từ hệ thống túi ba (350ml) đỉnh – đáy trên thiết bị tách tế bào máu tự động tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sản xuất tiểu cầu Pool lọc bạch cầu với chất nuôi dưỡng tiểu cầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> <br /> SẢN XUẤT TIỂU CẦU POOL LỌC BẠCH CẦU<br /> VỚI CHẤT NUÔI DƯỠNG TIỂU CẦU<br /> Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Lê Văn Tâm*, Lê Hoàng Khiêm*, Nguyễn Duy Hiếu*, Nguyễn Phương Liên*,<br /> Phù Chí Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hiện nay việc sản suất tiểu cầu pool từ các đơn vị máu toàn phần trở nên phổ biến và việc tồn<br /> dư bạch cầu trong những sản phẩm tiểu cầu pool gây nhiều nguy cơ cho người được truyền tiểu cầu. Nhằm hạn<br /> chế những phản ứng phụ do bạch cầu tồn dư chúng tôi đã thực hiện sản xuất khối tiểu cầu pool từ túi máu toàn<br /> phần có lọc bạch cầu. Mặt khác, thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày, rất ngắn so với các sản phẩm<br /> máu khác. Do đó, việc nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá chất lượng của những sản phẩm tiểu cầu pool có hệ<br /> thống lọc bạch cầu với dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu lưu trữ trong vòng 7 ngày.<br /> Mục tiêu: Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu<br /> được điều chế từ hệ thống túi ba (350ml) đỉnh – đáy trên thiết bị tách tế bào máu tự động tại Bệnh viện Truyền<br /> máu Huyết học.<br /> Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Các đơn vị tiểu cầu được điều chế từ những túi máu toàn<br /> phần 350ml đỉnh-đáy (MRT410U/ Macopharma), bằng phương pháp buffy coat, trên thiết bị tách tế bào máu tự<br /> động MacoPress Smart (MPS), có sử dụng kít lọc bạch cầu và dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu SSP+.<br /> Kết quả: Từ tháng 15/7/2019 đến tháng 22/7/2019, chúng tôi đã điều chế được 11 khối tiểu cầu pool lọc<br /> bạch cầu, chia thành 2 nhóm là: nhóm 1 (5 khối tiểu cầu) được pool từ 6 túi buffy- coat và nhóm 2 (6 khối tiểu<br /> cầu) được pool từ 5 túi buffy- coat. Số lượng tiểu cầu trung bình của nhóm 1 (pool 6 túi buffy coat) là 421x109<br /> tiểu cầu/đơn vị, của nhóm 2 (pool 5 túi buffy-coat) là 313x109 tiểu cầu/đơn vị. Số lượng bạch cầu tồn dư trong<br /> giới hạn tiêu chuẩn chất lượng của Thông tư 26 của BYT. Độ pH tăng nhẹ từ 6,98 ngày 1 lên 7,22 ngày 7<br /> nhưng vẫn trong giới hạn cho phép. Cấy khuẩn các mẫu đều âm tính qua các ngày khảo sát.<br /> Kết luận: Số lượng tiểu cầu thu thập được không có sự khác biệt lớn từ 2 nhóm pool 5 và 6 túi buffy- coat,<br /> số lượng bạch cầu tồn dư thấp hơn giới hạn cho phép, giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4- 7,4, không thấy sự<br /> bất thường ở các túi tiểu cầu khi cấy khuẩn.Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu buffy coat 7 ngày vẫn đảm bảo<br /> chất lượng theo qui định trong và ngoài nước.<br /> Từ khoá: tiểu cầu buffy- coat, tiểu cầu pool, thời gian lưu trữ tiểu cầu<br /> ABSTRACT<br /> IN- VITRO EVALUATION OF PLATELET CONCENTRATES LEUCOCYTE DEPLETED<br /> IN ADDITIVE SOLUTION<br /> Hoang Thi Tue Ngoc, Le Van Tam, Le Hoang Khiem, Nguyen Duy Hieu, Nguyen Phuong Lien,<br /> Phu Chi Dung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 442 – 448<br /> Background: Currently the production of pool platelets from whole blood units becomes popular and<br /> leukocyte residues in pool platelet products pose a high risk for platelet transfusions. In order to limit the residual<br /> leukemia side effects, we have produced pool platelet mass from whole blood cells with leukocyte filtration. On the<br /> other hand, the maximum storage time of platelets is 5 days, very short compared to other blood products.<br /> * Bệnh viện Truyền máu Huyết học<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Thị Tuệ Ngọc ĐT: 0906 480 935 Email: ngochtt@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 442 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Therefore, our research is to assess the quality of the platelet pool products with leukocyte filtration system and<br /> increase the storage time to 7 days of pool platelets with nutrient solution SSP +.<br /> Objectives: The study aimed to evaluate the criteria for quality of glomerular filtration of white blood cells<br /> with platelet nourishment solution prepared from top-bottom three (350ml) bag system at Hematology Blood<br /> Transfusion Hospital.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study. Platelet units are prepared from a top-bottom 350ml blood bag<br /> (MRT410U / Macopharma), using a buffy coat method on blood cell separation device. MacoPress Smart<br /> automatic (MPS), using leukocyte filters and SSP + platelet maintenance solution.<br /> Results: From July 15, 2019 to July 22, 2019, we collected 11 pooled platelets of leukocytes, divided into two<br /> groups: group 1 (5 pool-platelets units) that were pooled from 6 buffy-coat bags and group 2 (6 pool-platelets<br /> units) are pooled from 5 buffy-coat bags. The average number of platelets in group 1 is 421x109 platelets/unit, in<br /> group 2 is 313x109 platelets/unit. The number of residual leukocytes within the MOH Circular 26. PH increased<br /> slightly from 6.98 days 1 to 7.22 days 7 but still within the allowable limits. Inoculation of samples is negative<br /> throughout the survey days.<br /> Conclusion: The number of platelets collected did not differ significantly from the 2 pool groups 5 and 6<br /> buffy-coat bags, the number of residual leukocytes was below the permitted limit, the pH value was within the<br /> range of 6.4- 7.4, no abnormalities in the platelet bags when implanted. So, the storage time of buffy coat platelets<br /> for 7 days still ensures the quality according to domestic and foreign regulations.<br /> Key words: buffycoat platelet, pool platelet, platelet storage time<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đến 7 ngày(4,5,6). Ngoài ra, việc thêm dung dịch<br /> nuôi dưỡng tiểu cầu sẽ giảm lượng huyết tương<br /> Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá<br /> tương ứng trong chế phẩm, góp phần làm giảm<br /> trình đông và cầm máu. Do đó, chế phẩm tiểu<br /> các nguy cơ miễn dịch.<br /> cầu được sử dụng rộng rãi trong điều trị các<br /> bệnh nội, ngoại, sản, nhi, … Khối tiểu cầu được Vì các lợi ích của việc lọc bạch cầu và thêm<br /> sản xuất bằng phương pháp buffy- coat, chiết dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu trong quy trình<br /> tách từ những túi máu toàn phần thường chứa sản xuất tiểu cầu pool, chúng tôi đã thử<br /> nhiều bạch cầu, có thể gây ra những phản ứng nghiệm quy trình sản xuất khối tiểu cầu pool<br /> không mong muốn cho những người được qua lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng tiểu<br /> truyền tiểu cầu như bất đồng miễn dịch hệ HLA cầu tại Ngân hàng Máu Bệnh viện Truyền máu<br /> hoặc các phản ứng sốt, rét run, dị ứng, nổi mề Huyết học.<br /> đay(2) . Mặt khác, thời gian lưu trữ những khối ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tiểu cầu thường ngắn, tối đa là 5 ngày dễ đưa Đối tượng nghiên cứu<br /> đến khó cân đối nguồn cung và cầu của các chế Các đơn vị tiểu cầu được điều chế từ những<br /> phẩm tiểu cầu(3). túi máu toàn phần 350 ml đỉnh–đáy<br /> Việc lọc bạch cầu cho các khối tiểu cầu pool (MRT410U/Macopharma), bằng phương pháp<br /> giúp hạn chế số lượng bạch cầu tồn dư trong chế buffy coat, trên thiết bị tách tế bào máu tự động<br /> phẩm, từ đó làm giảm nguy cơ xuất hiện những MacoPress Smart (MPS), có sử dụng kít lọc bạch<br /> phản ứng không mong muốn ở bệnh nhân khi cầu và dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu SSP+.<br /> được truyền. Việc thêm dung dịch nuôi dưỡng<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> tiểu cầu vào sản phẩm tiểu cầu pool nhằm kéo<br /> Các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu được<br /> dài thời gian cho sản phẩm được nhiều Ngân<br /> sản xuất từ túi máu toàn phần 350 ml loại đáy<br /> hàng máu trên thế giới thực hiện và có triển<br /> đỉnh, có sử dụng chất nuôi dưỡng SSP+<br /> vọng kéo dài thời gian sử dụng chế phẩm lên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 443<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ (MRT410U/Macopharma), chúng tôi tiến hành<br /> Các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu không điều chế tiểu cầu pool bằng phương pháp buffy-<br /> có chất nuôi dưỡng SSP+. coat theo 2 nhóm: nhóm 1 là các chế phẩm được<br /> pool từ 6 túi buffy-coat và nhóm 2 là các chế<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> phẩm được pool từ 5 túi buffy-coat. Các túi<br /> Thiết kế nghiên cứu buffy-coat được thực hiện pool cùng nhóm máu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. và có kết quả sàng lọc ELISA âm tính với HIV,<br /> Các biến số đo lường HBV, HCV và giang mai.<br /> Số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu, độ Mỗi túi tiểu cầu pool sẽ được lọc bạch cầu<br /> pH, nồng độ glucose, nồng độ lactate và kết qua kit lọc và thêm 250ml dung dịch nuôi dưỡng<br /> quả cấy máu. tiểu cầu SSP+.<br /> Kết quả đo lường của các biến số được so Các túi tiểu cầu pool thành phẩm được kiểm<br /> sánh với tiêu chuẩn chất lượng quy định theo tra chất lượng về: số lượng tiểu cầu và số lượng<br /> Thông tư 26/2013/TT-BYT. bạch cầu (máy đếm bạch cầu Adam) vào ngày 1;<br /> Phương pháp thực hiện theo dõi pH, nồng độ glucose, nồng độ lactate,<br /> cấy máu vào ngày 1, 5, và 7.<br /> Từ 60 đơn vị máu hiến là máu toàn phần 350<br /> mL, đựng trong hệ thống túi đỉnh-đáy<br /> Túi máu toàn phần 350 mL<br /> (n=60)<br /> <br /> <br /> Túi buffy-coat<br /> (n=60)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhóm 1: Nhóm 2:<br /> các túi tiểu cầu pool từ 6 túi buffy-coat các túi tiểu cầu pool từ 5 túi buffy-coat<br /> (n=5) (n=6)<br /> <br /> <br /> <br /> Lọc bạch cầu, thêm chất nuôi dưỡng Lọc bạch cầu, thêm chất nuôi dưỡng<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày 1: đếm số lượng bạch cầu, tiểu cầu, đo pH, glucose, lactate, cấy máu<br /> Ngày 5, ngày 7: đo pH, nồng độ glucose, nồng độ lactat, cấy máu<br /> Hình 1. Lưu đồ thực hiện<br /> KẾT QUẢ là 30 túi buffy-coat được pool thành 6 túi (mỗi<br /> Từ 60 đơn vị máu toàn phần 350 ml, chúng túi gồm 5 buffy-coat). Tổng cộng 11 túi tiểu cầu<br /> tôi điều chế được 60 túi buffy-coat và chia thành pool của 2 nhóm (5 túi nhóm 1 và 6 túi nhóm 2)<br /> 2 nhóm: Nhóm 1 là 30 túi buffy-coat được pool được lọc bạch cầu và thêm dung dịch nuôi<br /> thành 5 túi (mỗi túi gồm 6 buffy-coat); Nhóm 2 dưỡng SSP+.<br /> <br /> <br /> <br /> 444 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số lượng tiểu cầu trong các túi chế phẩm tiểu dưỡng của nhóm 1 là 0,316x106 bạch cầu trong 1<br /> cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng sản đơn vị và của nhóm 2 là 386x106 bạch cầu trong<br /> xuất từ 6 túi máu toàn phần 350 mL (nhóm 1) một đơn vị (Bảng 2). Trong số 11 đơn vị khối tiểu<br /> dao động từ 377x109/túi đến 490 x109/túi, trung cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng<br /> bình là 421x109/túi. Số lượng tiểu cầu trong các trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận đơn vị còn<br /> túi chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất tồn dư lượng bạch cầu cao nhất là 0,704 x106 tế<br /> nuôi dưỡng sản xuất từ 5 túi máu toàn phần 350 bào bạch cầu, đạt tiêu chuẩn của Thông tư<br /> mL (nhóm 2) dao động từ 263x109/túi đến 382 26/2013/TT-BYT(1) là ít hơn 1x106 bạch cầu trong<br /> x109/túi, trung bình là 313x109/túi (Bảng 1). Kết một đơn vị.<br /> quả của nghiên cứu cho thấy số lượng tiểu cầu Bảng 2. Số lượng bạch cầu trung bình trong các túi<br /> trong túi tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản xuất từ chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi<br /> phương pháp pool 6 túi buffy-coat (nhóm 1) và dưỡng<br /> pool 5 túi buffy-coat (nhóm 2) tại Ngân hàng Số lượng bạch Số lượng Số lượng<br /> Giá trị trung<br /> Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học đều đạt cầu trong túi sản thấp nhất cao nhất 6<br /> 6 6 bình x10 /túi<br /> phẩm x10 /túi x10 /túi<br /> chất lượng về số lượng tiểu cầu cho Khối tiểu lọc Nhóm 1 0,111 0,704 0,316<br /> bạch cầu điều chế từ 2.000 mL máu toàn phần Nhóm 2 0,169 0,656 0,386<br /> theo Thông tư 26/2013/TT-BYT(2) là ít nhất Sự thay đổi về pH của các đơn vị tiểu cầu<br /> 260x109. pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng được trình<br /> Bảng 1. Số lượng tiểu cầu trung bình trong các túi bày trong Hình 2. Ở ngày 1, pH dao động từ 6,90<br /> chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng đến 7,07; ngày 5 dao động từ 7,11 đến 7,20; ngày<br /> Số lượng tiểu Số lượng Số lượng 7 dao động từ 7,15 đến 7,28. Tất cả 11 đơn vị tiểu<br /> Giá trị trung<br /> cầu trong túi sản thấp nhất cao nhất 9<br /> 9 9 bình x10 /túi cầu được điều chế trong nghiên cứu đáp ứng<br /> phẩm x10 /túi x10 /túi<br /> Nhóm 1 377 490 421 tiêu chuẩn pH phải đạt từ 6,4 đến 7,4 vào cuối<br /> Nhóm 2 263 382 313 thời gian bảo quản của Bộ Y Tế quy định cho<br /> Số lượng bạch cầu trung bình trong các túi Khối tiểu cầu lọc bạch cầu(1).<br /> chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi<br /> <br /> 7.40<br /> <br /> 7.30<br /> <br /> 7.20<br /> <br /> 7.10 pH DAY 1<br /> 7.00 pH DAY 5<br /> pH DAY 7<br /> 6.90<br /> <br /> 6.80<br /> <br /> 6.70<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br /> <br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ về pH của 11 đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng ở ngày 1, ngày 5 và<br /> ngày 7 lưu trữ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 445<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Hình 3 mô tả sự biến thiên về nồng độ dung dịch nuôi dưỡng trong nghiên cứu. Ở ngày<br /> glucose của các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu 1, lactate dao động từ 6,81 đến 12,29 mmol/L;<br /> có dung dịch nuôi dưỡng trong nghiên cứu. Ở ngày 5 dao động từ 10,14 đến 13,27 mmol/L;<br /> ngày 1, glucose dao động từ 5,16 đến 7,51 ngày 7 dao động từ 12,45 đến 16,76 mmol/L.<br /> mmol/L; ngày 5 dao động từ 4,18 đến 5,91 Nồng độ lactate trong các chế phẩm có khuynh<br /> mmol/L; ngày 7 dao động từ 2,58 đến 4,45 hướng tăng dần qua thời gian lưu trữ.<br /> mmol/L. Như vậy, theo thời gian lưu trữ, nồng Tất cả các kết quả cấy máu của 11 đơn vị tiểu<br /> độ glucose trong các đơn vị tiểu cầu pool lọc cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng<br /> bạch cầu với dung dịch nuôi dưỡng có khuynh trong các ngày 1, 5 và 7 lưu trữ đều có kết quả<br /> hướng giảm dần. cấy máu âm tính (hiếu khí và kỵ khí trên máy<br /> Hình 4 mô tả sự biến thiên về nồng độ lactate BACTEC 9050).<br /> của các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có<br /> <br /> 8.00<br /> <br /> 7.00<br /> <br /> 6.00<br /> <br /> 5.00 GLUCOSE (mmol/L)<br /> DAY 1<br /> 4.00 GLUCOSE (mmol/L)<br /> 3.00 DAY 5<br /> GLUCOSE (mmol/L)<br /> 2.00<br /> DAY 7<br /> 1.00<br /> <br /> 0.00<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br /> <br /> <br /> Hình 3. Biểu đồ mô tả sự thay đổi về glucose của 11 đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng ở<br /> ngày 1, ngày 5 và ngày 7 lưu trữ<br /> <br /> 7.40<br /> 7.30<br /> 7.20<br /> 7.10 pH DAY 1<br /> 7.00 pH DAY 5<br /> 6.90 pH DAY 7<br /> <br /> 6.80<br /> 6.70<br /> 1 đổi2 về lactate<br /> Hình 4. Biểu đồ mô tả sự thay 3 4của 11<br /> 5 đơn6vị tiểu<br /> 7 cầu8pool lọc<br /> 9 bạch<br /> 10 cầu11có dung dịch nuôi dưỡng ở<br /> ngày 1, ngày 5 và ngày 7 lưu trữ<br /> <br /> <br /> <br /> 446 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN các ngày 1, 5, 7 cho tất cả 11 túi sản phẩm tiểu<br /> cầu pool lọc bạch cầu.<br /> Kết quả của nghiên cứu cho thấy số lượng<br /> tiểu cầu trong túi tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản Giá trị pH từ lâu được công nhận là yếu tố<br /> xuất từ phương pháp pool 6 túi buffy-coat quan trọng trong lưu trữ tiểu cầu. Giá trị pH<br /> (nhóm 1) và pool 5 túi buffy-coat (nhóm 2) đạt theo thời gian lưu trữ thể hiện sự biến đổi sinh<br /> chất lượng về số lượng tiểu cầu cho Khối tiểu lọc hóa, hóa lý hoặc thể hiện hiện tượng nhiễm<br /> bạch cầu điều chế từ 2.000 mL máu toàn phần khuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng túi tiểu cầu in<br /> theo Thông tư 26/2013/TT-BYT(1) là ít nhất vitro. Giá trị pH thấp hay cao trong thời gian lưu<br /> 260x109. Lượng tiểu cầu trung bình dù chỉ pool 5 trữ có liên quan đến mức độ phục hồi và sự sống<br /> túi buffy-coat vẫn đạt 313x109 tiểu cầu/đơn vị sót của tiểu cầu khi truyền cho người bệnh cũng<br /> tiểu cầu pool, là cao hơn chuẩn chất lượng của như quá trình nhiễm khuẩn của chế phẩm tiểu<br /> Khối tiểu cầu gạn tách 250 mL từ người hiến cầu. Kết quả của chúng tôi cho thấy pH trong 7<br /> máu theo quy định của Bộ Y Tế(1). Vì vậy Khối ngày lưu trữ có khuynh hướng tăng dần theo<br /> tiểu cầu pool lọc bạch cầu được sản xuất từ thời gian lưu trữ, tuy nhiên pH vào ngày 7 vẫn<br /> Ngân hàng Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết nằm trong giới hạn tiêu chuẩn (pH = 6,4 – 7,4).<br /> học có thể cung cấp 1 lượng tiểu cầu ngang với 1 Nồng độ glucose trong các túi chế phẩm<br /> Khối tiểu cầu chiết tách, từ đó tạo thuận lợi cho giảm dần và nồng độ lactate tăng dần trong thời<br /> việc sử dụng trong lâm sàng. gian lưu trữ 7 ngày chứng tỏ tiểu cầu trong túi<br /> Lượng tế bào bạch cầu còn lại trong chế chế phẩm đang tiếp tục quá trình trao đổi chất.<br /> phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu của nghiên cứu Kết quả cấy máu của tất cả 11 túi chế phẩm<br /> thấp hơn quy định của Bộ Y Tế góp phần làm trong nghiên cứu đều âm tính với các vi khuẩn<br /> giảm các phản ứng không mong muốn khi hiếu khí và kỵ khí ở các ngày 1, 5, và 7 sau sản<br /> truyền chế phẩm tiểu cầu (số lượng bạch cầu còn xuất. Kết quả này cho thấy quy trình sản xuất<br /> lại trong một đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu tiểu cầu pool lọc bạch cầu có thêm dung dịch<br /> cao nhất là 0,704x106 so với tiêu chuẩn cần đạt nuôi dưỡng được áp dụng trong nghiên cứu<br /> thấp hơn 1x106). Bạch cầu ảnh hưởng rất nhiều đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.<br /> đến chất lượng của túi tiểu cầu vì nếu bạch cầu Tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản xuất từ máu<br /> càng nhiều thì các cytokin (IL-1, IL-8, IL-6, toàn phần đạt tiêu chuẩn sẽ tận dụng được<br /> TNF-) được tạo ra càng tăng và càng tăng nguy nguyên liệu đầu vào là túi máu toàn phần, hy<br /> cơ gây một số phản ứng do truyền máu như sốt vọng được sử dụng rộng rãi để thay thế cho<br /> không do tan máu, dị ứng, sốc. nguồn tiểu cầu chiết tách đang khó khăn trong<br /> Hạn sử dụng tiểu cầu 5 ngày là một khó việc tăng nguồn người hiến so với nhu cầu sử<br /> khăn trong việc điều chế và sử dụng chế phẩm. dụng tiểu cầu ngày càng cao của điều trị.<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực KẾT LUẬN<br /> hiện với mục đích kéo dài hạn sử dụng chế Nghiên cứu sản xuất tiểu cầu pool lọc bạch<br /> phẩm tiểu cầu, trong đó thêm chất nuôi dưỡng cầu có dung dịch nuôi dưỡng tại Ngân hàng<br /> tiểu cầu vào túi chế phẩm trong quá trình điều Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học ghi nhận<br /> chế là một phương pháp có các kết quả khả các kết quả đạt tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Y<br /> quan(4,5,6). Trong nghiên cứu này, với mục đích Tế về số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu, pH,<br /> đánh giá triển vọng kéo dài hạn sử dụng đến 7 cấy máu trong thời gian lưu trữ 7 ngày.<br /> ngày khi có dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu Nghiên cứu cho thấy triển vọng kéo dài hạn<br /> SSP+, chúng tôi kiểm tra các chỉ số pH, nồng độ sử dụng sản phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có<br /> glucose, nồng độ lactate và kết quả cấy máu ở dung dịch nuôi dưỡng đến 7 ngày thay vì 5 ngày<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 447<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> khi không có dung dịch nuôi dưỡng, tạo thuận of effects of potassium and magnesium. Vox Sanguinis, 82:131-<br /> 136.<br /> lợi cho việc điều chế và sử dụng sản phẩm. 5. Lê Hoàng Oanh (2018). Đánh giá chất lượng khối hồng cầu<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO lắng giảm bạch cầu và khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung<br /> dịch bảo quản tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Y học Việt<br /> 1. Bộ Y tế (2013). Thông tư 26/2013/TT-BYT về Hướng dẫn Hoạt<br /> Nam, 466:42- 49.<br /> động truyền máu, trang 21-24.<br /> 6. Saunders C, Rowe G, Wilkins K, et al (2011). In vitro storage<br /> 2. Block M, Rahring S, Kuntz Lutz D, et al (2001). Platelet<br /> characteristics of platelet concentrates suspended in 70%<br /> concentrates derived formed buffy coat and apheresis:<br /> SSP+TM additive solution versus plasma over a 14-day storage<br /> biochemical and functional differences. Transfus Med, pp.317-<br /> period. Vox Sanguinis, 101:112-121.<br /> 324.<br /> 3. Dana V. Devine (2010). The Platelet Storage Lesion. Clin Lab<br /> Med, 30(2):475-487. Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br /> 4. Gulliksson H, AuBuchon JP, Vesterinen M, et al (2002).<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br /> Storage of platelets in additive solution: a pilot in vitro study<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 448 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2