Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
<br />
SẢN XUẤT TIỂU CẦU POOL LỌC BẠCH CẦU<br />
VỚI CHẤT NUÔI DƯỠNG TIỂU CẦU<br />
Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Lê Văn Tâm*, Lê Hoàng Khiêm*, Nguyễn Duy Hiếu*, Nguyễn Phương Liên*,<br />
Phù Chí Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay việc sản suất tiểu cầu pool từ các đơn vị máu toàn phần trở nên phổ biến và việc tồn<br />
dư bạch cầu trong những sản phẩm tiểu cầu pool gây nhiều nguy cơ cho người được truyền tiểu cầu. Nhằm hạn<br />
chế những phản ứng phụ do bạch cầu tồn dư chúng tôi đã thực hiện sản xuất khối tiểu cầu pool từ túi máu toàn<br />
phần có lọc bạch cầu. Mặt khác, thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày, rất ngắn so với các sản phẩm<br />
máu khác. Do đó, việc nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá chất lượng của những sản phẩm tiểu cầu pool có hệ<br />
thống lọc bạch cầu với dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu lưu trữ trong vòng 7 ngày.<br />
Mục tiêu: Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu<br />
được điều chế từ hệ thống túi ba (350ml) đỉnh – đáy trên thiết bị tách tế bào máu tự động tại Bệnh viện Truyền<br />
máu Huyết học.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Các đơn vị tiểu cầu được điều chế từ những túi máu toàn<br />
phần 350ml đỉnh-đáy (MRT410U/ Macopharma), bằng phương pháp buffy coat, trên thiết bị tách tế bào máu tự<br />
động MacoPress Smart (MPS), có sử dụng kít lọc bạch cầu và dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu SSP+.<br />
Kết quả: Từ tháng 15/7/2019 đến tháng 22/7/2019, chúng tôi đã điều chế được 11 khối tiểu cầu pool lọc<br />
bạch cầu, chia thành 2 nhóm là: nhóm 1 (5 khối tiểu cầu) được pool từ 6 túi buffy- coat và nhóm 2 (6 khối tiểu<br />
cầu) được pool từ 5 túi buffy- coat. Số lượng tiểu cầu trung bình của nhóm 1 (pool 6 túi buffy coat) là 421x109<br />
tiểu cầu/đơn vị, của nhóm 2 (pool 5 túi buffy-coat) là 313x109 tiểu cầu/đơn vị. Số lượng bạch cầu tồn dư trong<br />
giới hạn tiêu chuẩn chất lượng của Thông tư 26 của BYT. Độ pH tăng nhẹ từ 6,98 ngày 1 lên 7,22 ngày 7<br />
nhưng vẫn trong giới hạn cho phép. Cấy khuẩn các mẫu đều âm tính qua các ngày khảo sát.<br />
Kết luận: Số lượng tiểu cầu thu thập được không có sự khác biệt lớn từ 2 nhóm pool 5 và 6 túi buffy- coat,<br />
số lượng bạch cầu tồn dư thấp hơn giới hạn cho phép, giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4- 7,4, không thấy sự<br />
bất thường ở các túi tiểu cầu khi cấy khuẩn.Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu buffy coat 7 ngày vẫn đảm bảo<br />
chất lượng theo qui định trong và ngoài nước.<br />
Từ khoá: tiểu cầu buffy- coat, tiểu cầu pool, thời gian lưu trữ tiểu cầu<br />
ABSTRACT<br />
IN- VITRO EVALUATION OF PLATELET CONCENTRATES LEUCOCYTE DEPLETED<br />
IN ADDITIVE SOLUTION<br />
Hoang Thi Tue Ngoc, Le Van Tam, Le Hoang Khiem, Nguyen Duy Hieu, Nguyen Phuong Lien,<br />
Phu Chi Dung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 442 – 448<br />
Background: Currently the production of pool platelets from whole blood units becomes popular and<br />
leukocyte residues in pool platelet products pose a high risk for platelet transfusions. In order to limit the residual<br />
leukemia side effects, we have produced pool platelet mass from whole blood cells with leukocyte filtration. On the<br />
other hand, the maximum storage time of platelets is 5 days, very short compared to other blood products.<br />
* Bệnh viện Truyền máu Huyết học<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Thị Tuệ Ngọc ĐT: 0906 480 935 Email: ngochtt@yahoo.com<br />
<br />
<br />
442 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Therefore, our research is to assess the quality of the platelet pool products with leukocyte filtration system and<br />
increase the storage time to 7 days of pool platelets with nutrient solution SSP +.<br />
Objectives: The study aimed to evaluate the criteria for quality of glomerular filtration of white blood cells<br />
with platelet nourishment solution prepared from top-bottom three (350ml) bag system at Hematology Blood<br />
Transfusion Hospital.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional study. Platelet units are prepared from a top-bottom 350ml blood bag<br />
(MRT410U / Macopharma), using a buffy coat method on blood cell separation device. MacoPress Smart<br />
automatic (MPS), using leukocyte filters and SSP + platelet maintenance solution.<br />
Results: From July 15, 2019 to July 22, 2019, we collected 11 pooled platelets of leukocytes, divided into two<br />
groups: group 1 (5 pool-platelets units) that were pooled from 6 buffy-coat bags and group 2 (6 pool-platelets<br />
units) are pooled from 5 buffy-coat bags. The average number of platelets in group 1 is 421x109 platelets/unit, in<br />
group 2 is 313x109 platelets/unit. The number of residual leukocytes within the MOH Circular 26. PH increased<br />
slightly from 6.98 days 1 to 7.22 days 7 but still within the allowable limits. Inoculation of samples is negative<br />
throughout the survey days.<br />
Conclusion: The number of platelets collected did not differ significantly from the 2 pool groups 5 and 6<br />
buffy-coat bags, the number of residual leukocytes was below the permitted limit, the pH value was within the<br />
range of 6.4- 7.4, no abnormalities in the platelet bags when implanted. So, the storage time of buffy coat platelets<br />
for 7 days still ensures the quality according to domestic and foreign regulations.<br />
Key words: buffycoat platelet, pool platelet, platelet storage time<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đến 7 ngày(4,5,6). Ngoài ra, việc thêm dung dịch<br />
nuôi dưỡng tiểu cầu sẽ giảm lượng huyết tương<br />
Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá<br />
tương ứng trong chế phẩm, góp phần làm giảm<br />
trình đông và cầm máu. Do đó, chế phẩm tiểu<br />
các nguy cơ miễn dịch.<br />
cầu được sử dụng rộng rãi trong điều trị các<br />
bệnh nội, ngoại, sản, nhi, … Khối tiểu cầu được Vì các lợi ích của việc lọc bạch cầu và thêm<br />
sản xuất bằng phương pháp buffy- coat, chiết dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu trong quy trình<br />
tách từ những túi máu toàn phần thường chứa sản xuất tiểu cầu pool, chúng tôi đã thử<br />
nhiều bạch cầu, có thể gây ra những phản ứng nghiệm quy trình sản xuất khối tiểu cầu pool<br />
không mong muốn cho những người được qua lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng tiểu<br />
truyền tiểu cầu như bất đồng miễn dịch hệ HLA cầu tại Ngân hàng Máu Bệnh viện Truyền máu<br />
hoặc các phản ứng sốt, rét run, dị ứng, nổi mề Huyết học.<br />
đay(2) . Mặt khác, thời gian lưu trữ những khối ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tiểu cầu thường ngắn, tối đa là 5 ngày dễ đưa Đối tượng nghiên cứu<br />
đến khó cân đối nguồn cung và cầu của các chế Các đơn vị tiểu cầu được điều chế từ những<br />
phẩm tiểu cầu(3). túi máu toàn phần 350 ml đỉnh–đáy<br />
Việc lọc bạch cầu cho các khối tiểu cầu pool (MRT410U/Macopharma), bằng phương pháp<br />
giúp hạn chế số lượng bạch cầu tồn dư trong chế buffy coat, trên thiết bị tách tế bào máu tự động<br />
phẩm, từ đó làm giảm nguy cơ xuất hiện những MacoPress Smart (MPS), có sử dụng kít lọc bạch<br />
phản ứng không mong muốn ở bệnh nhân khi cầu và dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu SSP+.<br />
được truyền. Việc thêm dung dịch nuôi dưỡng<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
tiểu cầu vào sản phẩm tiểu cầu pool nhằm kéo<br />
Các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu được<br />
dài thời gian cho sản phẩm được nhiều Ngân<br />
sản xuất từ túi máu toàn phần 350 ml loại đáy<br />
hàng máu trên thế giới thực hiện và có triển<br />
đỉnh, có sử dụng chất nuôi dưỡng SSP+<br />
vọng kéo dài thời gian sử dụng chế phẩm lên<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 443<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ (MRT410U/Macopharma), chúng tôi tiến hành<br />
Các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu không điều chế tiểu cầu pool bằng phương pháp buffy-<br />
có chất nuôi dưỡng SSP+. coat theo 2 nhóm: nhóm 1 là các chế phẩm được<br />
pool từ 6 túi buffy-coat và nhóm 2 là các chế<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
phẩm được pool từ 5 túi buffy-coat. Các túi<br />
Thiết kế nghiên cứu buffy-coat được thực hiện pool cùng nhóm máu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. và có kết quả sàng lọc ELISA âm tính với HIV,<br />
Các biến số đo lường HBV, HCV và giang mai.<br />
Số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu, độ Mỗi túi tiểu cầu pool sẽ được lọc bạch cầu<br />
pH, nồng độ glucose, nồng độ lactate và kết qua kit lọc và thêm 250ml dung dịch nuôi dưỡng<br />
quả cấy máu. tiểu cầu SSP+.<br />
Kết quả đo lường của các biến số được so Các túi tiểu cầu pool thành phẩm được kiểm<br />
sánh với tiêu chuẩn chất lượng quy định theo tra chất lượng về: số lượng tiểu cầu và số lượng<br />
Thông tư 26/2013/TT-BYT. bạch cầu (máy đếm bạch cầu Adam) vào ngày 1;<br />
Phương pháp thực hiện theo dõi pH, nồng độ glucose, nồng độ lactate,<br />
cấy máu vào ngày 1, 5, và 7.<br />
Từ 60 đơn vị máu hiến là máu toàn phần 350<br />
mL, đựng trong hệ thống túi đỉnh-đáy<br />
Túi máu toàn phần 350 mL<br />
(n=60)<br />
<br />
<br />
Túi buffy-coat<br />
(n=60)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhóm 1: Nhóm 2:<br />
các túi tiểu cầu pool từ 6 túi buffy-coat các túi tiểu cầu pool từ 5 túi buffy-coat<br />
(n=5) (n=6)<br />
<br />
<br />
<br />
Lọc bạch cầu, thêm chất nuôi dưỡng Lọc bạch cầu, thêm chất nuôi dưỡng<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày 1: đếm số lượng bạch cầu, tiểu cầu, đo pH, glucose, lactate, cấy máu<br />
Ngày 5, ngày 7: đo pH, nồng độ glucose, nồng độ lactat, cấy máu<br />
Hình 1. Lưu đồ thực hiện<br />
KẾT QUẢ là 30 túi buffy-coat được pool thành 6 túi (mỗi<br />
Từ 60 đơn vị máu toàn phần 350 ml, chúng túi gồm 5 buffy-coat). Tổng cộng 11 túi tiểu cầu<br />
tôi điều chế được 60 túi buffy-coat và chia thành pool của 2 nhóm (5 túi nhóm 1 và 6 túi nhóm 2)<br />
2 nhóm: Nhóm 1 là 30 túi buffy-coat được pool được lọc bạch cầu và thêm dung dịch nuôi<br />
thành 5 túi (mỗi túi gồm 6 buffy-coat); Nhóm 2 dưỡng SSP+.<br />
<br />
<br />
<br />
444 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu trong các túi chế phẩm tiểu dưỡng của nhóm 1 là 0,316x106 bạch cầu trong 1<br />
cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng sản đơn vị và của nhóm 2 là 386x106 bạch cầu trong<br />
xuất từ 6 túi máu toàn phần 350 mL (nhóm 1) một đơn vị (Bảng 2). Trong số 11 đơn vị khối tiểu<br />
dao động từ 377x109/túi đến 490 x109/túi, trung cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng<br />
bình là 421x109/túi. Số lượng tiểu cầu trong các trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận đơn vị còn<br />
túi chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất tồn dư lượng bạch cầu cao nhất là 0,704 x106 tế<br />
nuôi dưỡng sản xuất từ 5 túi máu toàn phần 350 bào bạch cầu, đạt tiêu chuẩn của Thông tư<br />
mL (nhóm 2) dao động từ 263x109/túi đến 382 26/2013/TT-BYT(1) là ít hơn 1x106 bạch cầu trong<br />
x109/túi, trung bình là 313x109/túi (Bảng 1). Kết một đơn vị.<br />
quả của nghiên cứu cho thấy số lượng tiểu cầu Bảng 2. Số lượng bạch cầu trung bình trong các túi<br />
trong túi tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản xuất từ chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi<br />
phương pháp pool 6 túi buffy-coat (nhóm 1) và dưỡng<br />
pool 5 túi buffy-coat (nhóm 2) tại Ngân hàng Số lượng bạch Số lượng Số lượng<br />
Giá trị trung<br />
Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học đều đạt cầu trong túi sản thấp nhất cao nhất 6<br />
6 6 bình x10 /túi<br />
phẩm x10 /túi x10 /túi<br />
chất lượng về số lượng tiểu cầu cho Khối tiểu lọc Nhóm 1 0,111 0,704 0,316<br />
bạch cầu điều chế từ 2.000 mL máu toàn phần Nhóm 2 0,169 0,656 0,386<br />
theo Thông tư 26/2013/TT-BYT(2) là ít nhất Sự thay đổi về pH của các đơn vị tiểu cầu<br />
260x109. pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng được trình<br />
Bảng 1. Số lượng tiểu cầu trung bình trong các túi bày trong Hình 2. Ở ngày 1, pH dao động từ 6,90<br />
chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi dưỡng đến 7,07; ngày 5 dao động từ 7,11 đến 7,20; ngày<br />
Số lượng tiểu Số lượng Số lượng 7 dao động từ 7,15 đến 7,28. Tất cả 11 đơn vị tiểu<br />
Giá trị trung<br />
cầu trong túi sản thấp nhất cao nhất 9<br />
9 9 bình x10 /túi cầu được điều chế trong nghiên cứu đáp ứng<br />
phẩm x10 /túi x10 /túi<br />
Nhóm 1 377 490 421 tiêu chuẩn pH phải đạt từ 6,4 đến 7,4 vào cuối<br />
Nhóm 2 263 382 313 thời gian bảo quản của Bộ Y Tế quy định cho<br />
Số lượng bạch cầu trung bình trong các túi Khối tiểu cầu lọc bạch cầu(1).<br />
chế phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có chất nuôi<br />
<br />
7.40<br />
<br />
7.30<br />
<br />
7.20<br />
<br />
7.10 pH DAY 1<br />
7.00 pH DAY 5<br />
pH DAY 7<br />
6.90<br />
<br />
6.80<br />
<br />
6.70<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br />
<br />
<br />
Hình 2. Biểu đồ về pH của 11 đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng ở ngày 1, ngày 5 và<br />
ngày 7 lưu trữ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 445<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
Hình 3 mô tả sự biến thiên về nồng độ dung dịch nuôi dưỡng trong nghiên cứu. Ở ngày<br />
glucose của các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu 1, lactate dao động từ 6,81 đến 12,29 mmol/L;<br />
có dung dịch nuôi dưỡng trong nghiên cứu. Ở ngày 5 dao động từ 10,14 đến 13,27 mmol/L;<br />
ngày 1, glucose dao động từ 5,16 đến 7,51 ngày 7 dao động từ 12,45 đến 16,76 mmol/L.<br />
mmol/L; ngày 5 dao động từ 4,18 đến 5,91 Nồng độ lactate trong các chế phẩm có khuynh<br />
mmol/L; ngày 7 dao động từ 2,58 đến 4,45 hướng tăng dần qua thời gian lưu trữ.<br />
mmol/L. Như vậy, theo thời gian lưu trữ, nồng Tất cả các kết quả cấy máu của 11 đơn vị tiểu<br />
độ glucose trong các đơn vị tiểu cầu pool lọc cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng<br />
bạch cầu với dung dịch nuôi dưỡng có khuynh trong các ngày 1, 5 và 7 lưu trữ đều có kết quả<br />
hướng giảm dần. cấy máu âm tính (hiếu khí và kỵ khí trên máy<br />
Hình 4 mô tả sự biến thiên về nồng độ lactate BACTEC 9050).<br />
của các đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có<br />
<br />
8.00<br />
<br />
7.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
5.00 GLUCOSE (mmol/L)<br />
DAY 1<br />
4.00 GLUCOSE (mmol/L)<br />
3.00 DAY 5<br />
GLUCOSE (mmol/L)<br />
2.00<br />
DAY 7<br />
1.00<br />
<br />
0.00<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br />
<br />
<br />
Hình 3. Biểu đồ mô tả sự thay đổi về glucose của 11 đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung dịch nuôi dưỡng ở<br />
ngày 1, ngày 5 và ngày 7 lưu trữ<br />
<br />
7.40<br />
7.30<br />
7.20<br />
7.10 pH DAY 1<br />
7.00 pH DAY 5<br />
6.90 pH DAY 7<br />
<br />
6.80<br />
6.70<br />
1 đổi2 về lactate<br />
Hình 4. Biểu đồ mô tả sự thay 3 4của 11<br />
5 đơn6vị tiểu<br />
7 cầu8pool lọc<br />
9 bạch<br />
10 cầu11có dung dịch nuôi dưỡng ở<br />
ngày 1, ngày 5 và ngày 7 lưu trữ<br />
<br />
<br />
<br />
446 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN các ngày 1, 5, 7 cho tất cả 11 túi sản phẩm tiểu<br />
cầu pool lọc bạch cầu.<br />
Kết quả của nghiên cứu cho thấy số lượng<br />
tiểu cầu trong túi tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản Giá trị pH từ lâu được công nhận là yếu tố<br />
xuất từ phương pháp pool 6 túi buffy-coat quan trọng trong lưu trữ tiểu cầu. Giá trị pH<br />
(nhóm 1) và pool 5 túi buffy-coat (nhóm 2) đạt theo thời gian lưu trữ thể hiện sự biến đổi sinh<br />
chất lượng về số lượng tiểu cầu cho Khối tiểu lọc hóa, hóa lý hoặc thể hiện hiện tượng nhiễm<br />
bạch cầu điều chế từ 2.000 mL máu toàn phần khuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng túi tiểu cầu in<br />
theo Thông tư 26/2013/TT-BYT(1) là ít nhất vitro. Giá trị pH thấp hay cao trong thời gian lưu<br />
260x109. Lượng tiểu cầu trung bình dù chỉ pool 5 trữ có liên quan đến mức độ phục hồi và sự sống<br />
túi buffy-coat vẫn đạt 313x109 tiểu cầu/đơn vị sót của tiểu cầu khi truyền cho người bệnh cũng<br />
tiểu cầu pool, là cao hơn chuẩn chất lượng của như quá trình nhiễm khuẩn của chế phẩm tiểu<br />
Khối tiểu cầu gạn tách 250 mL từ người hiến cầu. Kết quả của chúng tôi cho thấy pH trong 7<br />
máu theo quy định của Bộ Y Tế(1). Vì vậy Khối ngày lưu trữ có khuynh hướng tăng dần theo<br />
tiểu cầu pool lọc bạch cầu được sản xuất từ thời gian lưu trữ, tuy nhiên pH vào ngày 7 vẫn<br />
Ngân hàng Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết nằm trong giới hạn tiêu chuẩn (pH = 6,4 – 7,4).<br />
học có thể cung cấp 1 lượng tiểu cầu ngang với 1 Nồng độ glucose trong các túi chế phẩm<br />
Khối tiểu cầu chiết tách, từ đó tạo thuận lợi cho giảm dần và nồng độ lactate tăng dần trong thời<br />
việc sử dụng trong lâm sàng. gian lưu trữ 7 ngày chứng tỏ tiểu cầu trong túi<br />
Lượng tế bào bạch cầu còn lại trong chế chế phẩm đang tiếp tục quá trình trao đổi chất.<br />
phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu của nghiên cứu Kết quả cấy máu của tất cả 11 túi chế phẩm<br />
thấp hơn quy định của Bộ Y Tế góp phần làm trong nghiên cứu đều âm tính với các vi khuẩn<br />
giảm các phản ứng không mong muốn khi hiếu khí và kỵ khí ở các ngày 1, 5, và 7 sau sản<br />
truyền chế phẩm tiểu cầu (số lượng bạch cầu còn xuất. Kết quả này cho thấy quy trình sản xuất<br />
lại trong một đơn vị tiểu cầu pool lọc bạch cầu tiểu cầu pool lọc bạch cầu có thêm dung dịch<br />
cao nhất là 0,704x106 so với tiêu chuẩn cần đạt nuôi dưỡng được áp dụng trong nghiên cứu<br />
thấp hơn 1x106). Bạch cầu ảnh hưởng rất nhiều đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.<br />
đến chất lượng của túi tiểu cầu vì nếu bạch cầu Tiểu cầu pool lọc bạch cầu sản xuất từ máu<br />
càng nhiều thì các cytokin (IL-1, IL-8, IL-6, toàn phần đạt tiêu chuẩn sẽ tận dụng được<br />
TNF-) được tạo ra càng tăng và càng tăng nguy nguyên liệu đầu vào là túi máu toàn phần, hy<br />
cơ gây một số phản ứng do truyền máu như sốt vọng được sử dụng rộng rãi để thay thế cho<br />
không do tan máu, dị ứng, sốc. nguồn tiểu cầu chiết tách đang khó khăn trong<br />
Hạn sử dụng tiểu cầu 5 ngày là một khó việc tăng nguồn người hiến so với nhu cầu sử<br />
khăn trong việc điều chế và sử dụng chế phẩm. dụng tiểu cầu ngày càng cao của điều trị.<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực KẾT LUẬN<br />
hiện với mục đích kéo dài hạn sử dụng chế Nghiên cứu sản xuất tiểu cầu pool lọc bạch<br />
phẩm tiểu cầu, trong đó thêm chất nuôi dưỡng cầu có dung dịch nuôi dưỡng tại Ngân hàng<br />
tiểu cầu vào túi chế phẩm trong quá trình điều Máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học ghi nhận<br />
chế là một phương pháp có các kết quả khả các kết quả đạt tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Y<br />
quan(4,5,6). Trong nghiên cứu này, với mục đích Tế về số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu, pH,<br />
đánh giá triển vọng kéo dài hạn sử dụng đến 7 cấy máu trong thời gian lưu trữ 7 ngày.<br />
ngày khi có dung dịch nuôi dưỡng tiểu cầu Nghiên cứu cho thấy triển vọng kéo dài hạn<br />
SSP+, chúng tôi kiểm tra các chỉ số pH, nồng độ sử dụng sản phẩm tiểu cầu pool lọc bạch cầu có<br />
glucose, nồng độ lactate và kết quả cấy máu ở dung dịch nuôi dưỡng đến 7 ngày thay vì 5 ngày<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 447<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
khi không có dung dịch nuôi dưỡng, tạo thuận of effects of potassium and magnesium. Vox Sanguinis, 82:131-<br />
136.<br />
lợi cho việc điều chế và sử dụng sản phẩm. 5. Lê Hoàng Oanh (2018). Đánh giá chất lượng khối hồng cầu<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO lắng giảm bạch cầu và khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu có dung<br />
dịch bảo quản tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Y học Việt<br />
1. Bộ Y tế (2013). Thông tư 26/2013/TT-BYT về Hướng dẫn Hoạt<br />
Nam, 466:42- 49.<br />
động truyền máu, trang 21-24.<br />
6. Saunders C, Rowe G, Wilkins K, et al (2011). In vitro storage<br />
2. Block M, Rahring S, Kuntz Lutz D, et al (2001). Platelet<br />
characteristics of platelet concentrates suspended in 70%<br />
concentrates derived formed buffy coat and apheresis:<br />
SSP+TM additive solution versus plasma over a 14-day storage<br />
biochemical and functional differences. Transfus Med, pp.317-<br />
period. Vox Sanguinis, 101:112-121.<br />
324.<br />
3. Dana V. Devine (2010). The Platelet Storage Lesion. Clin Lab<br />
Med, 30(2):475-487. Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br />
4. Gulliksson H, AuBuchon JP, Vesterinen M, et al (2002).<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br />
Storage of platelets in additive solution: a pilot in vitro study<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
448 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />