intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sản xuất xanh và triển vọng sản xuất thuốc xanh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo "Sản xuất xanh và triển vọng sản xuất thuốc xanh ở Việt Nam" nhằm mục tiêu khẳng định rằng: Sản xuất xanh, sản xuất thuốc xanh ở Việt Nam có lợi thế và tiềm năng đang trên lộ trình thực hiện và có triển vọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sản xuất xanh và triển vọng sản xuất thuốc xanh ở Việt Nam

  1. vietnam medical journal n01 - august - 2023 2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2013), "Khảo sát mối liên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát 2017", Khoa học điều dưỡng. 01(03), tr. 35 - 42. huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị 6. Jankowska-Polańska B. et al. (2016), ngoại trú", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập "Relationship between patients' knowledge and 17, tr. 96-102. medication adherence among patients with 3. Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam (2018), hypertension", Patient Prefer Adherence. 10, tr. "Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh tăng 2437-2447. huyết áp". 7. Tadesse Melaku Abegaz et al. (2017), 4. Lý Ngọc Tú (2020), "Đánh giá sự tuân thủ điều "Nonadherence to antihypertensive drugs: A trị tăng huyết áp trong ngăn ngừa đột quỵ thiếu systematic review and meta-analysis", Medicine máu não tái phát tại tỉnh Sóc Trăng", Luận án tiến (Baltimore). 96(4). sỹ y học - Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. 8. M. T. Brown, J. K. Bussell (2011), "Medication 5. Nguyễn Thị Thơm và Bùi Văn Cường, adherence: WHO cares?", Mayo Clinic Nguyễn Hồng Hạnh, Phạm Thị Thu Hương, Proceedings. 86, tr. 304 - 314. Đỗ Minh Sinh (2017), "Thực trạng tuân thủ điều 9. WHO (2009), "Global Health Risks", World Health trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú Organization Geneva. 10. WHO (2019), "Ten threats to global health in 2019". SẢN XUẤT XANH VÀ TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT THUỐC XANH Ở VIỆT NAM Hoàng Minh Châu1, Nguyễn Thị Chung1, Huỳnh Nguyễn Anh Khoa1, Hà Văn Thúy2 TÓM TẮT Nowadays, green manufacturing is a global trend, which is defined commonly that “removing waste by 50 Sản xuất xanh đang là một xu hướng toàn cầu redefining an existing process or production system”. hiện nay, theo một định nghĩa chung là: “loại bỏ chất It could be understood that the whole manifacturing thải bằng cách xác định lại quy trình hoặc hệ thống process - from the input materials to the output sản xuất hiện có”, có thể được hiểu: từ nguyên liệu products - must be environmentally friendly and cause đầu vào đến sản phẩm đầu ra của quy trình sản xuất no harm to humans, contributing to the reduced xanh là đều thân thiện với môi trường và không gây pollution and greenhouse gas emissions, towards nguy hại cho con người, góp phần giảm thiểu ô nhiễm achieving sustainable green growth, while bringing và phát thải nhà kính, hướng tới tăng trưởng xanh bền many practical benefits in terms of both economy and vững mang lại nhiều lợi ích thiết thực, cả về kinh tế intangible values for people. Basic principles of green lẫn những giá trị vô hình cho con người. Vận dụng manufacturing and related green technologies (such những nguyên tắc cơ bản của sản xuất xanh và của as green chemistry and green extraction) have been các công nghệ xanh liên quan như hóa học xanh, chiết applied into the pharmaceutical manufacturing xuất xanh vào hiện thực hóa công nghệ sản xuất dược technology in general, and in herbal drugs phẩm nói chung, sản xuất thuốc từ thảo dược nói manufacturing in particular in Vietnam. There has riêng ở Việt Nam đã có lộ trình thực hiện và bước đầu been a roadmap for this change, with positive results đạt được những kết quả khả quan, hứa hẹn một gained, promising a good future. This article aims to tương lai tốt đẹp. Bài báo này nhằm mục tiêu khẳng affirm that green manufacturing and green drug định rằng: Sản xuất xanh, sản xuất thuốc xanh ở Việt production in Vietnam has advantages and potentials, Nam có lợi thế và tiềm năng đang trên lộ trình thực which is on the right roadmap and a promising future. hiện và có triển vọng. Keywords: Green manufacturing & green drug Từ khóa: Sản xuất xanh & sản xuất thuốc xanh. production. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ OUTLOOK OF GREEN MANUFACTURING & Từ nhiều năm nay, sản xuất xanh đã và GREEN DRUG PRODUCTION IN VIETNAM đang lan tỏa đến nhiều lĩnh vực sản xuất, từ nông nghiệp đến các ngành công nghiệp, mà 1Trường công nghiệp dược phẩm cũng không ngoại lệ. Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh Sản xuất xanh là xu hướng tất yếu, bởi lẽ “Sản (HUTECH) 2Trường Đại học Y khoa Vinh xuất xanh” là mắt xích quan trọng trong chiến Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi Email: hvthuy@yahoo.com trường bền vững để con người sống khỏe mạnh, Ngày nhận bài: 5.5.2023 sống tốt hơn và có ý nghĩa [1-3]. Dựa trên Ngày phản biện khoa học: 16.6.2023 những cách tiếp cận nhằm thúc đẩy tăng trưởng Ngày duyệt bài: 7.7.2023 xanh, mỗi quốc gia xây dựng những mô hình, 206
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1 - 2023 cách thức sản xuất xanh khác nhau cho từng lĩnh tăng cường an toàn cho người lao động [5]. vực, ngành kinh tế. Việt Nam có “Chiến lược ● Paclitaxel chống ung thư (Taxol®) chiết quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- xuất từ vỏ cây thủy tùng tây (Taxus brevifolia) là 2030, tầm nhìn 2050” tại Quyết định số một ví dụ về giải pháp thay thế nguyên vật liệu, 1658/QĐ-TTg ngày 01-10-2021 của Thủ tướng được biết đến nhiều trong những năm gần đây. Chính phủ. Ngành Dược có chiến lược phát triển Trong những năm 1970, không dưới 30 tấn vỏ ngành giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến cây được thu hái để thử nghiệm lâm sàng: 10 kg năm 2045 tại Quyết định 376/QĐ-TTg ngày vỏ cây khô chỉ sản xuất được 1 g taxol sau khi 17/3/2021. Các công ty, các doanh nghiệp, các chiết và tinh chế. Do đó, một số lượng lớn các dự cơ sở sản xuất thuốc có những kế hoạch, án nghiên cứu nhằm tìm kiếm các giải pháp thay phương án, giải pháp cụ thể cho từng phần công thế cho việc chặt hạ cây của loài bị đe dọa này. việc từ tạo nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho Từ năm 1980 paclitaxel và docetaxol (Taxotere®) sản xuất, xây dựng công thức, cải tiến quy trình, được điều chế bằng cách bán tổng hợp từ tiền v.v… cho đến việc xử lý chất thải theo luật bảo chất tự nhiên, 10-deacetylbaccatine III, chiết xuất vệ môi trường của Nhà nước, cùng với lợi thế - từ lá và cành (tài nguyên tái tạo) của các loài cây tiềm năng vốn có của đất nước và những thông thủy tùng khác nhau (Hình 3.1) [6]. tin chọn lọc được tổng hợp lại để viết lên bài báo ● Một công nghệ được gọi là “vắt sữa thực này nhằm mục tiêu khẳng định Sản xuất xanh, vật- plant milking” [4,6] đã được phát triển để sản sản xuất thuốc xanh ở Việt Nam có lợi thế và xuất và chiết xuất chất cần thiết mà không phá tiềm năng đang trên lộ trình thực hiện và có hủy cây trồng. Cây được trồng ở dạng thủy canh, triển vọng. trong nhà kính (Hình 3.2), sự bài tiết ra các chất II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU qua rễ trong môi trường nuôi cấy là được kích hoạt bởi kích thích vật lý, hóa học hoặc sinh học. Đối tượng: Sản xuất xanh, thuốc xanh sản Các chất sau đó được thu bằng phương pháp xuất ở Việt Nam chiết xuất và tinh chế đạt tiêu chuẩn. Phương pháp: Chúng tôi đã vận dụng (*) Helu, M., & Dornfeld, D. (2013). phương pháp Tổng quan mô tả (Narrative Principles of green manufacturing. In Green review)- http://journals.sagepub.com/doi/abs/ Manufacturing (pp. 107-115). Springer, Boston, 10.1177/1468794111413227) từ những thông tin MA.: Người ta đề xuất 5 nguyên tắc của sản xuất hữu ích và thực tế Việt Nam để thực hiện bài báo này. xanh, được hiểu như sau: (1) Phải sử dụng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp tiếp cận hệ thống toàn diện để 3.1. Vận dụng những nguyên tắc sản đánh giá và cải tiến quy trình sản xuất theo quan xuất xanh(*) điểm xanh, (2) Hệ thống phải được nhìn nhận ● Ngành công nghiệp dược phẩm luôn cố toàn diện theo cả “chiều dọc và chiều ngang”, gắng giữ vị trí dẫn đầu trong số các nhà sản xuất (3) Giảm bớt hoặc loại bỏ các yếu tố có hại đối áp dụng hầu hết các cải tiến “xanh” và làm cho với môi trường và con người từ cả đầu vào và sản phẩm của mình an toàn hơn cho người lao đầu ra của hệ thống, (4) việc sử dụng tài nguyên động và người tiêu dùng. “Greener Processes - ròng cần được giảm xuống và (5) là các tác động Quy trình xanh hơn” của Hãng Dược phẩm lớn tạm thời lên hệ thống phải luôn được xem xét. loài cây thủy tùng khác nhau (Hình 3.2). Pfizer là một ví dụ, đã cải tiến đáng kể quy trình sản xuất Sertraline, thành phần hoạt chất trong loại thuốc phổ biến của hãng, Zoloft® là loại thuốc được kê đơn nhiều nhất và được sử dụng Vỏ cây thủy tùng để điều trị chứng bệnh (trầm cảm) mà mỗi năm (Taxus brevifolia) Paclitaxel hoặc Taxol ® gây ra cho 20 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ và khiến xã hội tiêu tốn 43,7 tỷ đô la (1990). Quy trình mới - Quy trình thương mại mới (được 10-Deacetylbaccatine III gọi là quy trình "kết hợp") mang lại lợi ích ngăn ngừa ô nhiễm đáng kể bao gồm cải thiện an toàn và xử lý vật liệu, giảm sử dụng năng lượng và nước, đồng thời tăng gấp đôi năng suất sản Kim thủy tùng phẩm tổng thể, giảm 20-60% sử dụng nguyên (Taxus baccata) liệu thô, loại bỏ việc sử dụng hoặc tạo ra khoảng Docetaxel hoặc Taxoter 1,8 triệu pound vật liệu nguy hiểm, đồng thời Hình Hình 3.2. Nguyên liệu chiết xuất và côngvà docetaxol của paclitaxel, công 3.1. Nguyên liệu IIIchiết học 10-deacetylbaccatine thức hóa xuất và 207
  3. vietnam medical journal n01 - august - 2023 thức hóa học của paclitaxel, 10- Công nghiệp dược (CND), sản xuất nguyên liệu eacetylbaccatine III và docetaxol làm thuốc (NLLT) trong nước… Phát huy lợi thế “Vắt sữa thực vật”, đó là một lộ trình để sản nguồn dược liệu trong nước. Với mục tiêu cụ thể xuất tôn trọng đa dạng sinh học. Năng suất thu từng giai đoạn đến năm 2025, đến năm 2030… hoạch của các chất chuyển hóa thứ cấp cao gấp ● Cùng với lợi thế tài nguyên đất nước không ba lần trong một năm so với việc chiết xuất thu nhiều nước có được, là tiềm năng và lợi thế cho được từ các cây trồng ngoài đồng ruộng có diện sản xuất thuốc xanh: Theo Viện Dược liệu tích bề mặt bằng nhau. Quá trình này có thể (2016), điều tra đến cuối năm 2015, tổng số loài giúp tạo ra số lượng paclitaxel lớn hơn nhiều so cây thuốc ở Việt Nam đã có 5.117 loài và dưới với phương pháp thu hoạch truyền thống, cũng loài, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 8 ngành Thực có thể áp dụng với một số khác nữa chẳng hạn vật bậc cao có mạch, cùng với một số taxon với Artemisinin, được chiết xuất từ cây thanh hao thuộc nhóm Rêu, Tảo và Nấm lớn. Các nhà sản hoa vàng, (Artemisia annua L). Quá trình này xuất Dược phẩm, các công ty xí nghiệp, các cơ hướng nhiều đến việc sản xuất nguyên liệu từ sở sản xuất và phân phối thuốc từ thảo dược đã thực vật quý hiếm, mà quá trình tổng hợp hóa vận dụng các nguyên tắc của sản xuất xanh, hóa học khó khăn và tốn kém. Đây là hướng có thể học xanh & chiết xuất xanh vào thực hiện các giải quyết được trên toàn thế giới. công đoạn từ tạo nguồn nguyên liệu không khai thác tự nhiên, trồng trọt thu hái, canh tác hữu cơ nhiều ha, không sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật là hóa chất độc hại, được thay thế bằng thuốc trừ sâu sinh học, không làm ảnh hưởng xấu cho đất, nước, môi trường và sức khỏe con người, thực hành GACP tạo nguồn nguyên liệu Hình 3.2. Công nghệ “vắt sữa thực vật” [4,6] sạch lâu dài cho sản xuất thuốc xanh bền vững 3.2. Triển vọng sản xuất thuốc xanh ở và còn tham gia bảo tồn nguồn gen cây cỏ thảo Việt Nam dược thiên nhiên (Hình 3.3). ● Nhận thức được sự cần thiết của sản xuất xanh - “mắt xích” quan trọng để tăng trưởng xanh. Xanh hóa sản xuất và xanh hóa lối sống, tiêu dùng bền vững là 2 trong 4 chủ đề chính trong kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của Việt Nam đã được ghi trong “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050” (gọi tắt là Chiến lược) tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 10 năm 2021[8] với mục tiêu là: + Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, Hình 3.3. Canh tác theo GACP của một Cty nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững (minh họa) về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới Đến sử dụng trang thiết bị tiết kiệm năng nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng lượng, sử dụng hóa chất dung môi không độc hại, góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ loại Dược dụng, hoặc là những hóa chất trong các toàn cầu. danh mục cho phép sử dụng của Cục Quản lý + Các mục tiêu cụ thể như xanh hóa lối sống Dược Bộ Y tế VN hoặc dung môi sinh học, “dung và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; Xanh hóa các môi nông nghiệp” đóng vai trò quan trọng, chủ ngành kinh tế; Xanh hóa quá trình chuyển đổi chốt thay thế dung môi hữu cơ. Chúng là những trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao nguồn tài nguyên tái tạo được, được sản xuất từ năng lực chống chịu; Giảm cường độ phát thải tinh bột, dầu thực vật hoặc từ trái cây. Các dung khí nhà kính trên GDP.… môi này có thể phân hủy sinh học, không độc haị ● Ngành Dược có chiến lược phát triển và không bắt lửa, tuy nhiên chúng có một số hạn ngành Dược giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn chế nhất định như độ nhớt, độ sôi cao, có thể giá đến năm 2045, tại Quyết định 376/QĐ-TTg, ngày thành cao, v.v... Chú ý tương tác, tương kỵ giữa 17/3/2021[8] với quan điểm: ưu tiên phát triển các thành phần trong công thức thiết kế (giai 208
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1 - 2023 đoạn khảo sát tiền công thức). được các tác nhân ảnh hưởng quy trình công Tối ưu hóa công thức và quy trình sản xuất nghệ (gọi là “Nhân”) là các yếu tố độc lập (X), và nhằm tiết kiệm sức người sức của, giảm tải phế “Quả” (Y) là các yếu tố phụ thuộc, là những liệu và chất thải hoặc nghiên cứu xử lý tái sử thông số kỹ thuật trọng yếu của quy trình tối ưu dụng vào các lĩnh vực cần thiết khác. Xác định cần thực hiện (Ví dụ như ở Bảng 3.1). Bảng 3.1. Ví dụ về biến độc lập và biến phụ thuộc trong thiết kế công thức và quy trình sản xuất Các quy trình… Các yếu tố phụ thuộc Y (là “quả”). Các yếu tố độc lập: X cần tìm Ví dụ Tùy chọn dưới đây cho phù hợp: (là “nhân”. Tùy chọn dưới đây: - Độ phân chia (độ mịn) - Hiệu suất chiết cao (theo chế phẩm) - Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu - Hiệu suất chiết hoạt chất, - Nhiệt độ chiết Quy trình chiết xuất tối - Hàm lượng hoạt chất trong cao - Số lần chiết hoặc ưu - Hiệu quả kinh tế cao (giá thành thấp) - thời gian chiết -… - Dung môi: cồn/nước -… - Độ cứng (thuốc viên nén) - Tá dược (Lactose, Ditab…) Quy trình sản xuất - Độ mài mòn - Nồng độ tá dược (%) thuốc: - Thời gian rã - Thiết bị trộn, Ví dụ quy trình sản xuất -… … - Thời gian trộn (thuốc viên) viên nén trần - Kích thước tiểu phân sau khi tái phân - Thời gian sấy Ví dụ quy trình sấy tán (nm) - Nhiệt độ sấy phun cho “Tối ưu hóa - PDI (chỉ số đa phân tán của tiểu phân), -… quy trình phun sấy hỗn đo bằng máy ZetaPals - Nhiệt độ khí vào (oC), dịch nano chất A” - Thời gian tái phân tán bột phun sấy - Tốc độ bơm mẫu (ml/phút), Và còn nhiều quy trình trong nước (giây), - Tỷ lệ giá mang. sản xuất khác… - Hiệu suất phun sấy. … … Áp dụng các phần mềm chuyên dụng thích nâng cao vị thế, tăng sức cạnh tranh ở cả thị hợp vào các quy trình cụ thể, ví dụ: FormData, trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên cái khó FormRules và INForm cho nghiên cứu phát triển của sản xuất thuốc là quy trình sản xuất thuốc sản xuất (R&D); phần mềm Design Expert® phức tạp hơn nhiều so với sản xuất các sản (Stat - Ease, Inc., Mỹ) cho quy trình sấy phun, phẩm tiêu dùng thông thường, dài hơn, tỷ mỷ phương pháp đáp ứng bề mặt (Response Surface hơn… và đòi hỏi chất lượng cao để đảm bảo Methodology - RSM) cho quy trình chiết xuất… những yêu cầu về tính an toàn và hiệu quả điều ● Xử lý chất thải: Chất thải và xử lý chất trị của sản phẩm. Ngoài ra, phần lớn các sản thải là một vấn đề khá phức tạp và cần phải giải phẩm dược phẩm được sản xuất theo mẻ, khác quyết bức thiết hiện nay chẳng những với nước với các quy trình sản xuất liên tục như các lĩnh ta mà với tất cả các nước trên thế giới. Tất cả vực hóa học hay các lĩnh vực sản xuất khác. Mặt các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất khác, lượng thuốc được lưu hành thương mại thuốc muốn tồn tại và hoạt động thì phải có hệ trên thị trường thế giới tương đối thấp so với các thống xử lý chất thải sản xuất. Chất thải gồm 3 sản phẩm tiêu dùng thông thường khác, nên việc thể loại: khí, lỏng và rắn. Tất cả phải được xử lý cải tiến quy trình, thay một quy trình mới vào và tuân theo Luật bảo vệ môi trường số sản xuất thuốc đòi hỏi sự nghiên cứu công phu, 72/2020/QH14, có hiệu lực thi hành từ ngày duyệt y, phê chuẩn của cơ quan chức năng vừa 01/01/2022. đòi hỏi thời gian vừa đầu tư kinh phí... Vì thế chỉ những hãng dược phẩm lớn ở các nước phát IV. BÀN LUẬN triển mới có khả năng và đã đi đầu trong xu Hiện thực hóa sản xuất thuốc xanh, ngành hướng sản xuất thuốc xanh này ví dụ như hãng dược Việt Nam đã và đang vận dụng những Pfizer [5]. Còn với những Công ty, xí nghiệp, cơ nguyên tắc của các cộng nghệ xanh vào sản xuất sở sản xuất tầm trung, vừa và nhỏ ở các nước thuốc. Xanh hóa sản xuất thuốc còn đặt ra cho đang phát triển thì phải có một lộ trình phù hợp. các doanh nghiệp những đòi hỏi, yêu cầu mới Ở Việt Nam, với những thông tin chọn lọc dẫn ra phù hợp với xu thế phát triển chung, đồng thời trong bài báo đã là minh chứng cho sự đảm bảo 209
  5. vietnam medical journal n01 - august - 2023 sản xuất xanh và sản xuất thuốc xanh ở Việt TÀI LIỆU THAM KHẢO Nam đã và đang hiện thực hóa và nhiều triển vọng. 1. Agarwal S., Agrawal V. and Dixit J. K., (2020), Green manufacturing: A MCDM approach, V. KẾT LUẬN Materials Today: Proceedings, Volume 26, Part 2, Công nghiệp dược phẩm ở nước ta mà rõ nét 2020, Pages 2869-2874. https:// DOI.org/ là sản xuất thuốc từ thảo dược đang trên đà 10.1016/j.matpr.2020.02.595. 2. Baró, Francesc; et al (2021), School greening: phát triển sản xuất xanh. Các cơ sở sản xuất này Right or privilege? Examining urban nature within thực hiện từ trồng trọt thu hái cây thuốc theo and around primary schools through an equity GACP WHO, tự chủ nguồn nguyên liệu sạch ổn lens, Landscape and Urban Planning. 208: định, không khai thác tự nhiên mà còn bảo vệ cả 104019. doi:10.1016/j.landurbplan.2020.104019. ISSN 0169-2046. S2CID 233062367. nguồn gen cây thuốc, sử dụng hóa chất dung 3. Christian G Daughton & Ilene S Ruhoy môi thân thiện với môi trường, cải tiến phương (2014), Green pharmacy and pharm Ecovigilance: pháp đi đôi với đầu tư trang thiết bị, kết hợp tối prescribing and the planet, Pages 211-232 | ưu hóa công thức và quy trình sản xuất nhằm Published online: 10 Jan 2014. 4. Chajra, H., et al (2020). Plant Milking hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, Technology - An Innovative and Sustainable tăng năng suất chất lượng cùng với thực hành Process to Produce Highly Active Extracts from các GPs WHO. Sản xuất đi đôi với giám sát, quản Plant Roots, Molecules, 25(18), 4162. lý chặt chẽ và xử lý chất thải giảm đến mức tối DOI:10.3390/molecules25184162. 5. Fortunak JM., Confalone PN, Grosso JA. (2007), thiểu tiến tới không ảnh hưởng đến sức khỏe con Strength and honor through the pharmaceutical người và môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích industry’s embrace of green chemistry? Curr Opin kinh tế và bảo vệ môi trường. Công nghiệp sản Drug Discov Develop, 10(6): 651-653, 2007. xuất thuốc nói chung, sản xuất thuốc thảo dược 6. Maryline Abert Vian, and Giancarlo Cravotto, (2012), Review Green Extraction of Natural nói riêng đã và đang “xanh hóa” sản xuất phát Products: Concept and Principles, Int. J. Mol. Sci. triển bền vững theo xu hướng “xanh” toàn cầu, 13, 8615-8627; DOI:10.3390/ijms13078615 ngoài phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, 7. Paul I.D. et al. (2014), A review on Green còn đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Manufacturing: It’s important, Methodology and its Application, Procedia Materials Science 6 (2014) xanh theo chiến lược phát triển kinh tế xanh của 1644 – 1649. DOI: 10.1016/ j.mspro.2014.07.149. nước nhà. Tiềm năng và lợi thế phát triển sản 8. Thủ tướng Chính phủ, (2021), Quyết định số xuất thuốc xanh đang được khai thác và phát 1658/QĐ-TTg ngày 01-10-2021 và Quyết định số huy, triển vọng rộng mở. 376/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. CĂN NGUYÊN VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Vũ Thị Thu1,3, Nguyễn Thị Diệu Thúy1, Phan Văn Nhã1, Phạm Thu Nga1, Bùi Anh Sơn2, Nguyễn Thúy Dung2, Trần Duy Vũ2, Nguyễn Thị Hà Phương3, Trần Thị Kiều Anh3 TÓM TẮT phổi cộng đồng được cấy dịch tỵ hầu bằng phương pháp cấy bán định lượng nhằm phân lập vi khuẩn tại 51 Mục tiêu: Xác định căn nguyên và tính đề kháng khoa Hô hấp, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 7 kháng sinh gây viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn tại năm 2022 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Hai vi Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương khuẩn gây viêm phổi thường gặp nhất là H.influenzae pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 307 (64,5%) và S.pneumonia (28%). H.influenzae đề bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm kháng cao với ampicillin, ampicillin – sulbactam, cefuroxim và cotrimoxazol. S.pneumoniae kháng gần 1Trường như hoàn toàn với nhóm macrolide, tetracyclin, Đại học Y Hà Nội 2Bệnh clindamycin và cotrimoxazol. Các vi khuẩn này còn Viện Sản Nhi Nghệ An nhạy cảm với vancomycin, levofloxacin, moxifloxacin, 3Trường Đại học Y Khoa Vinh rifampicin và linezolid. Kết luận: H.influenzae và Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Thu S.pneumonia là 2 căn nguyên vi khuẩn hàng đầu gây Email: vuthithu.vmu@gmail.com viêm phổi ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi và đề kháng Ngày nhận bài: 11.5.2023 cao với các kháng sinh thông thường. Ngày phản biện khoa học: 22.6.2023 Từ khóa: viêm phổi, trẻ em, vi khuẩn, kháng Ngày duyệt bài: 12.7.2023 kháng sinh 210
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2