MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết............................................................ 3 6.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 4 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 4 6.4. Phương pháp thống kê toán học ............................................................... 4 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4 B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng B-learning vào dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh .............................................................................. 5 1.1. Năng lực tự học ....................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tự học .............................................................................. 5 1.1.2. Vai trò của tự học.............................................................................. 6 1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học .................. 6 1.1.4. Các hình thức tự học ......................................................................... 8 1.1.5. Chu trình tự học của học sinh .......................................................... 10 1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh ......................... 11 1.3. Học kết hợp (Blended Learning - BL) ................................................... 13 1.3.1. Khái niệm học kết hợp .................................................................... 13 1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp ...................................................... 14 1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp - BL ................................................ 15
1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ..................................................................................................................... 15 1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay .......................................... 15 1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh .................................................................................................... 16
1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ...... 20 1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning ....... 20 1.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh .............. 23
1.6. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tự học của học sinh theo mô hình B- Learning. ...................................................................................................... 24 1.7. Thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội và việc tự học của học sinh ở trường THPT ................................................................................................ 27 1.7.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 27 1
1.7.2. Đối tượng điều tra ........................................................................... 27 1.7.3. Kết quả điều tra ............................................................................... 27
2. Thiết kế tiến trình dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” - vật lí 11 THPT theo mô hình B -learning theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. ........................................................................................................... 31 2.1. Sơ lược về chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 ........... 31 2.2. Mục tiêu cần hướng tới phát triển năng lực tự học ................................. 32 2.2.1. Về kiến thức.................................................................................... 32 2.2.2. Về kĩ năng ...................................................................................... 33 2.2.3. Nội dung kiến thức ......................................................................... 33
2.3. Ứng dụng mạng xã hội hỗ trợ mô hình B-learning trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” ................................................................ 34 2.3.1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập theo mức độ nhận thức của học sinh. ................................................................ 34 2.3.2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho HS ................... 39 2.3.3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà nhằm chuẩn bị cho buổi học ở trên và cho giờ học ở trên lớp. ................................................. 39 3. Kết quả thực hiện đề tài ................................................................................ 60 3.1. Mục đích thực nghiệp sư phạm .............................................................. 60 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệp sư phạm ............................................................. 60 3.3. Nội dung thực nghiệp sư phạm .............................................................. 60 3.4. Kết quả thực hiện thực nghiệp sư phạm ................................................. 60 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63 1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 63 2. Một số đề xuất kiến nghị .............................................................................. 64 3. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 65
2
BẢNG GHI CHÚ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ gốc
1 BL B-learning
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 ĐC Đối chứng
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học
7 KN Kỹ năng
8 KNTH Kỹ năng tự học
9 KTĐG Kiểm tra đánh giá
10 MXH Mạng xã hội
11 MVT Máy vi tính
12 NH Người học
13 NLTH Năng lực tự học
14 PP Phương pháp
15 PPDH Phương pháp dạy học
16 QTDH Quá trình dạy học
17 SGK Sách giáo khoa
18 THPT Trung học phổ thông
19 TN Thí nghiệm
20 TNg Thực nghiệm
21 TNSP Thực nghiệm sư phạm
22 TTNL Thành tố năng lực
3
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp dạy học truyền thống từ xưa đến nay đã trở thành phương pháp dạy học chính yếu, vẫn luôn là sự lựa chọn tối ưu nhất trong nhà trường ở nước ta. Theo phương pháp này, toàn bộ quá trình học tập có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS). Người GV đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học: “Thầy giảng - trò nghe” đây cũng là nguyên nhân làm cho HS trở nên thụ động, kém tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh đó, phương pháp này còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: thời lượng mỗi tiết học có hạn, mất nhiều thời gian chấm bài, kiến thức HS nhận được chỉ hạn chế trong SGK... Đặc biệt, nó không thể hiện được khả năng giải quyết vấn đề sáng tạo, kỹ năng hợp tác- những kỹ năng mà người học (NH) cần phải đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển năng động của thế giới hiện nay. [5]
Trong Nghị quyết 29 NĐ/TW ngày 4/1/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của NH; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để NH tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học (NLTH) của NH”. Những văn bản chỉ đạo trên cho thấy việc hình thành và bồi dưỡng NLTH cho HS là một nhiệm vụ không thể thiếu của quá trình dạy học (QTDH) .[1],[2]
Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 và kèm theo thông tư là Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Trong đó quan điểm được chú trọng là dạy và học theo hướng phát triển năng lực của HS, với NLTH, tự lực là một trong những năng lực cốt lõi cần phải hình thành và phát triển. Tuy nhiên, từ xưa đến nay GV vẫn quen lối mòn đến lớp truyền tải kiến thức, sau đó giao công việc về nhà cho HS. HS ở lớp nghe giảng, về nhà làm các nhiệm vụ được giao và thật sự chưa thấy hứng thú trong các công việc về nhà đó. Vậy làm sao để phát triển NLTH của HS? Phải có một mô hình dạy học cụ thể trong đó phải hướng dẫn các bước xây dựng một tiến trình dạy học giúp HS phát triển NLTH, đâu là các nội dung tự học, đâu là các nội dung cần GV giảng giải. [4]
Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
1
quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến NH từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
NLTH được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Rèn luyện NLTH là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS trong quá trình học tập, một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. NLTH còn giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến.
Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã làm phát sinh hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) mới là dạy học trực tuyến. Đây là HTTCDH ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) thường được biết đến với tên gọi là E-learning. Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning được xem là phương pháp hữu hiệu cho nhu cầu “học mọi nơi, học mọi lúc, học linh hoạt, học một cách mở và học suốt đời” của mọi người và trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học.
Tuy nhiên, môi trường học tập trực tuyến còn gặp phải nhiều trở ngại cần phải có sự hỗ trợ của môi trường học tập truyền thống từ đó hình thức tổ chức dạy học Blended learning (B-Learning) ra đời. Mô hình B-Learning là sự kết hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển. Những giải pháp học truyền thống kết hợp với mạng Internet dưới các hình thức như Website, Blog, Facebook đang dần hình thành và phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan. Đặc biệt trong thời gian dịch Covid-19 đang xãy ra rất nghiêm trọng thì việc vận dụng mô hình B-Learning vào dạy học là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời sẽ phát triển được NLTH của HS.
Chương “Dòng điện trong các môi trường” – Vật lí 11 có nhiều nội dung kiến thức liên quan đến những phần HS đã học, nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống, nhiều thí nghiệm hấp dẫn nên dễ gây được hứng thú, phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Vì vậy có thể vận dụng dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” – Vật lí 11 để phát triển NLTH của HS.
Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: Vận dụng B- Learning tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”- Vật lí 11 theo hướng phát triển NLTH của HS.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện
trong các môi trường” - Vật lí 11 nhằm phát triển NLTH của HS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+Mô hình B-Learning
+NLTH và phát triển NLTH của HS
+Dạy học vật lí ở trường phổ thông
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 THPT
- HS lớp 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các
môi trường” vật lí 11 ở trường THPT thì sẽ phát triển được NLTH của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo B-Learning; Lý luận và thực
tiễn việc phát triển NLTH cho HS.
- Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Dòng điện trong các môi
trường” - Vật lí 11 và bổ sung những kiến thức cần thiết khác.
- Lựa chọn nội dung và thiết kế bài học theo hình thức B-Learning nhằm
phát huy được NLTH của NH.
- Thiết kế Rubric đánh giá NLTH của HS theo mô hình B-Learning.
- Tổ chức dạy học theo hình thức B-Learning phát huy được NLTH của
NH.
- Thực nghiệm sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận và phương pháp dạy học ở trường
THPT.
- Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV Vật lí 11.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo B-Learning
3
- Nghiên cứu tài liệu về các chức năng của MXH trong việc dạy học và
đánh giá kết quả học tập của HS.
6.2. Phương pháp điều tra
Lấy ý kiến đánh giá của GV, ý kiến phản hồi của HS qua quá trình dạy học
trên lớp học trực tuyến.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Áp dụng phương pháp B-Learning cho lớp thực nghiệm: Dạy trên lớp và
giới thiệu lớp học trực tuyến cho HS tự tìm tòi kiến thức mới và ôn tập củng cố.
- Kiểm tra - đánh giá kết quả để lấy số liệu nghiên cứu, xử lý số liệu, rút ra kết luận về ưu - nhược điểm của đề tài. Từ đó điều chỉnh và đề xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, cũng như mở rộng kết quả nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
Về lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng B-learning trong dạy học; phát
triển NLTH của HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thông;
Đề xuất được quy trình vận dụng hình thức dạy học theo B-learning để phát
triển NLTH của HS.
Về thực tiễn:
Thiết kế được 4 tiến trình dạy học theo mô hình B-learning theo hướng phát triển NLTH của HS trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 THPT.
4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng B-learning vào dạy học theo hướng
phát triển năng lực tự học của học sinh
1.1. Năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục - NXB Từ điển Bách khoa 2001: "... tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành..."
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: "Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người nói chung của chính bản thân NH.
Theo tác giả Quang Huy: "Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng tạo".
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ và không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình." [12]
Tự lực học tập là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức bằng cách đọc sách, tra cứu các tài liệu, sách, báo, các phương tiện thông tin đại chúng, bên cạnh đó là hình thành những kế hoạch cụ thể để giải quyết từng phần công việc, kỹ năng viết báo cáo... Nhưng NH phải biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những nội dung, luận điểm, luận cứ phù hợp với nội dung công việc, kiến thức cần tìm hiểu. Bước đầu của việc tự học NH có thể gặp một số lúng túng, khó khăn nhưng nhờ vậy mà thành thạo lên, đã thành thạo thì hay đặt những dấu hỏi, phát hiện, phát triển và giải quyết vấn đề.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử... HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
5
1.1.2. Vai trò của tự học
Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho NH. Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong suy nghĩ, độc lập trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp NH tự tin và thành công trong cuộc sống. Như vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi con người.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Thật vậy, tự học thúc đẩy NH lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão có ước mơ.
Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho NH hiểu tri thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học cũng là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của NH. Bởi vì trong quá trình tự học họ luôn gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải pháp để giải quyết vấn đề.
Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể "Học suốt đời", không bị lạc hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho NH những kiến thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động để đi tới thành công.
Tự học cũng có vai trò quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể thích ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Do đó, tự học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề rất được quan tâm của tất cả các nhà trường. Định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực sáng tạo của NH, lấy NH làm trung tâm. Để thực hiện được định hướng đó, đòi hỏi HS phải nghiên cứu trước bài học, đọc thêm các tài liệu có liên quan, đề xuất vấn đề có liên quan đến bài học và hàng loạt công việc độc lập trên chỉ có thể giải quyết được bằng con đường tự học.[6] [13]
1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học
1.1.3.1. Năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau”. Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải
6
quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. [14]
Như vậy có thể hiểu: Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.3.2. Biểu hiện của NLTH của HS cấp THPT dựa vào chương trình giáo
dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo tương ứng với những nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu học tập
Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt được mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém.
- Lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch học tập
Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề họctập.
- Thực hiện kế hoạch học tập
HS thể hiện khả năng lựa chọn các tài liệu thích hợp, sử dụng các phương pháp nhận thức phổ biến trong học tập vật lí, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề học tập như: làm bài tập vận dụng, bài thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm, báo cáo, thuyết trình, giúp tri thức có được không dễ quên mà bền vững, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân.
- Đánh giá và điều chỉnh việc học
Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
Có thể khái quát hóa biểu hiện NLTH của HS theo bảng sau:
7
1.1.4. Các hình thức tự học
1.4.1.1. Tự học không có hướng dẫn
HS tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà hoàn toàn
không có sự hướng dẫn của GV.
HS có thể tự học qua nhiều kênh khác nhau như qua tài liệu, tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác...
Với hình thức này HS phải tự mình lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức học... Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người trưởng thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho HS bởi vì người tự học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học, kĩ năng đọc, kĩ năng quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch. Ngoài ra một trở ngại không nhỏ là HS không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.
1.1.4.2. Tự học có hướng dẫn
8
Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm
dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Vật lí thường chỉ trình bày kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy đinh của Bộ giáo dục đào tạo, môn Vật lí trong các trường THPT có thời gian từ 2- 3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu một định luật vật lí phải làm những gì? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
Nguyên tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học
từng phần cho đến tự học hoàn toàn.
Nguyên tắc bảo đảm cho GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
9
Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn" sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:
+ GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng, ...
+ GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học,
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với
nhau:
+ Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm định hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có phương hướng rõ ràng.
+ Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự
học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp.
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học mỗi nội dung kiến thức của NH là một chu trình gồm ba giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
NH tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm có tính chất cá nhân.
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
NH tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô; NH sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Trong chu trình tự học của HS được chia làm ba giai đoạn nhưng không phải chúng ta tuyệt đối hóa ba giai đoạn này, mà có sự đan xen giữa các yếu tố và thay 10
đổi theo quá trình diễn biến hoạt động của NH. "Điều cốt yếu là cả ba giai đoạn đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của thầy giáo".
1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh
Để đạt kết quả cao trong học tập, NH cần phải có PP học, PP học chính là PP tự học. Trong quá trình dạy học, GV cần lưu ý đến việc hình thành PP tự học, rèn luyện các KN tự học cho HS, nâng cao chất lượng của hoạt động tự học, GV cần sử dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu thích môn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng tiết dạy đế giói thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em. Ví dụ ở môn Vật lý, GV có thể làm được điều này thông qua cách đặt vấn đề bằng những câu chuyện hay đơn giản chỉ là những câu hỏi thú vị như: "Tại sao nước làm tắt lửa?". Câu hỏi vừa đặt ra tưởng chừng rất đơn giản nhưng đế trả lời được câu hỏi này đòi hỏi HS cần phải kiến thức vật lý về nhiệt học. Hay như câu hỏi: "Băng phẳng và băng mấp mô, thứ nào trơn hơn?". Trên thực tế, đa số HS khi được hỏi thường trả lời là băng phẳng trơn hơn, nhưng sự thật lại không phải như vậy. Đó chính là điểm hấp dẫn, thú vị khi GV đưa ra câu trả lời và giải thích.
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất đế HS hiếu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. GV phải làm cho HS hiếu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiếm tra đế HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học ngày nào, đến tiết nào sẽ kiếm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV phải là người cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bồ ích liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tống hợp kiến thức. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập đế HS tham khảo thêm.
11
Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức.Để khắc phục vấn đề này này, GV nên xây dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung của bài học có chừa khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các vấn đề mà HS còn chưa rõ, có thể đánh dấu đế hỏi lại GV hoặc tìm hiếu thêm. GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần đế HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.BIoom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tống hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác... Cách tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Đế phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đấy HS tận dụng hết thòi gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiếu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lóp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.
Thứ bảy, Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học
Một bài kiểm tra cần đạt những yêu cầu sau:
- Nội dung kiểm tra là những kiến thức và KN cơ bản, trọng tâm của bài,
chương, có ý nghĩa thiết thực đối với HS.
- Chú trọng cả kiến thức, KN, thái độ. Trong kiến thức, có cả câu hỏi sự
kiện, kiểm tra trí nhớ và câu hỏi suy luận.
- Độ khó của bài phù hợp với chuẩn đánh giá của môn học, nội dung bài làm
phù hợp với thời lượng quy định.
- Có sự phân hóa HS, tạo cơ hội bộc lộ sự sáng tạo của các em.
12
- Hình thức kiểm tra cần đa dạng: Trắc nghiệm, tự luận, thuyết trình, thí
nghiệm, trực tuyến…..
Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi. Ngoài ra, sự định hướng của người thầy đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự thành công trong việc chiếm lĩnh tri thức của người học.
1.3. Học kết hợp (Blended Learning - BL)
1.3.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp “Blended Learning - BL” xuất phát từ nghĩa của từ “Blend” tức là “pha trộn” để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp “hữu cơ” của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp.
BL là sự pha trộn của công nghệ đa phương tiện, CD, streaming, các lớp học ảo, voicemail, email và các cuộc gọi hội nghị, hoạt ảnh trực tuyến và truyền hình (Thorne, 2003).
BL có nghĩa là việc đào tạo có người hướng dẫn một cách truyền thống được bổ sung bởi các định dạng điện tử khác. BL sử dụng nhiều hình thức khác nhau của E - learning (Bersin, 2004).
BL bao gồm việc sử dụng kết hợp phương thức truyền tải học tập đồng bộ và
không đồng bộ để đáp ứng mục tiêu NH.
BL là sự kết hợp của mặt đối mặt và các yếu tố kỹ thuật số (Carliner, &
Shank, 2008).
BL kết hợp nhiều hoạt động khác nhau như cuộc họp mặt đối mặt, các modules học tập dựa trên Internet, và cộng đồng học tập ảo (Link, & Wagner, 2009).
BL là sự tích hợp của học tập mặt đối mặt và học tập trực tuyến giúp nâng cao kinh nghiệm học tập và mở rộng việc học tập thông qua các phát minh của công nghệ thông tin và truyền thông. Tăng cường sự tham gia hoạt động của HS thông qua các hoạt động trực tuyến và nâng cao hiệu quả đào tạo bằng cách giảm thời gian thuyết trình.
Một câu hỏi thường xuyên được đặt ra khi nghe nói về BL là: “Cái gì được kết hợp?”. Ba định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất trong các bài viết của Graham, Allen và Ure (2003) là:
• Kết hợp các phương thức giảng dạy (Bersin & Associates, 2003; Orey,
2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001; Thomson, 2002).
13
• Kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett,
2002).
• Kết hợp trực tuyến và hướng dẫn mặt-đối-mặt (Reay, 2001; Rooney, năm
2003).
Khó mà tìm thấy một hệ thống học tập nào mà không liên quan tới nhiều phương pháp dạy học và nhiều phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Vì thế việc hiểu BL theo hai định nghĩa trước không làm rõ được bản chất đặc thù của nó. Vì vậy định nghĩa thứ ba cho ta cái nhìn chính xác hơn về lịch sử xuất hiện, đó là cơ sở nền tảng cho BL, là sự kết hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển.[9]
Như vậy, BL là hệ thống kết hợp việc hướng dẫn mặt đối mặt với sự hướng
dẫn thông qua máy tính.
1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp
Trên thế giới, Blended Learning khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended learning được coi là phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể thay thế được những hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là: Kết hợp ở mức độ hoạt động (Activity level); Kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse level); Kết hợp ở mức độ chương trình (Program level).
Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tôi còn có
những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ:
Kết hợp về mặt phương pháp
Kết hợp trong một khâu
Học kết hợp Kết hợp giữa các khâu với nhau Kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học
Mức độ hoạt động
Mức độ bài học Kết hợp về mặt nội dung
Mức độ chương học
Mức độ chương trình
Hình 1.1. Những hình thức kết hợp
14
Sự kết hợp còn được thể hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của quá trình dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học, hoặc kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ của công nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và NH được lựa chọn phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện cho phép.
1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp - BL
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có những đặc điểm sau:
Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp với khả năng học của cá nhân HS.
Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy,
tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của HS.
Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó có máy tính và Internet.
Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối nội dung chương trình Vật lí THPT.
Hoạt động của GV có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các GV khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn cho người tham gia vào khóa học.
Hoạt động của HS là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò chủ đạo của mình, HS tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên lớp học “ảo”. Ngoài kiến thức về chuyên môn, HS còn trao dồi được kỹ năng tiếp cận và làm chủ công nghệ.
1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh
1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay
1.4.1.1. Khái niệm
15
Mạng xã hội (Social network) là dịch vụ kết nối các các thành viên có cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt về không gian và thời gian.
Hiện nay có rất nhiều trang MXH như: Google, Skype, Twitter, Twoo, Zing me, Line, Facebook nhưng sự phát triển của chúng là khác nhau. Trong đó, Facebook vượt lên trở thành mạng xã hội dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng của người dùng. Hiện nay ở Việt Nam, số lượng người dùng Facebook tăng lên đáng kể, có đến 47% người lên Facebook hơn 3 giờ đồng hồ mỗi ngày và 17% sử dụng 6 tiếng mỗi ngày. Các tính năng được sử dụng phổ biến của Facebook là bình luận, xem trạng thái và chia sẻ các trạng thái.
Nghiên cứu của wedsite Compete.com xếp hạng Facebook là trang MXH được nhiều người sử dụng nhất thế giới tính theo số lượng người dùng thực tế. Tăng trưởng người dùng của Facebook tại Việt Nam cũng thuộc top dẫn đầu thế giới.
1.4.1.2. Các tính năng và ứng dụng của mạng xã hội Facebook
Wall (tường): một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên đăng tải những status hoặc hình ảnh, file tài liệu, cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn, cho thành viên mà họ có kết nối xem những thông tin mà người dùng đăng tải.
Chat và Group chat: cho phép bạn chat với một người hay một nhóm người
nào đó.
Máy chủ game: cung cấp một kho các trò chơi với nhiều thể loại dành cho tất
cả các đối tượng khác nhau.
Mời mọi người tham gia sự kiện: đây là một tính năng cho phép bạn tạo một sự kiện và mời những thành viên khác cùng tham gia. Facebook cho phép mọi người chia sẻ lời mời tham gia sự kiện với tất cả bạn bè của mình, giúp cho thông tin sự kiện được lan tỏa một cách nhanh chóng và rộng khắp.
Thăm dò ý kiến bạn bè: Facebook cho phép bạn lập ra một phiếu thăm dò với câu hỏi mở, những câu hỏi lựa chọn đáp án để tham khảo ý kiến của bạn bè mình về một vấn đề nào đó. Đây là một tính năng ít được sử dụng nhưng lại hữu ích và dễ sử dụng.
Livetream: Giúp mọi người nói chuyện, tương tác với nhau bằng chat video
1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh
Với những tính năng đa dạng mà các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra trên Facebook, GV và HS có thể khai thác nó để tổ chức các hoạt động dạy học tất cả các môn nói chung, cũng như môn Vật lí nói riêng.
16
Chức năng “Public profile” (bản mô tả cộng đồng trong một trang Facebook)
là nơi giúp bạn gây dựng những bước đi đầu tiên trong hệ thống MXH.
Chức năng “Facebook event” có thể cho phép người sử dụng Facebook khác biết về những sự kiện và hoạt động sắp xảy ra mà bạn tổ chức. Thông tin về các sự kiện sẽ được lan truyền một cách nhanh chóng.
Chức năng “Facebook group” cho phép xây dựng và tham gia khoảng 200 nhóm khác nhau dựa trên khu vực địa lí hoặc cấu trúc giống nhau. Mỗi nhóm có thể hoạt động như một cách truyền thông giúp truyền bá sự hiện diện của bạn, nhóm có thể được sử dụng như một công cụ giúp bạn nhìn ra viễn cảnh tương lai và xây dựng mối quan hệ.
Chức năng “Facebook share” là một nút nhỏ, hoặc đường dẫn mà bạn có thể thêm vào trang web của mình, cho phép người dùng khác có thể chia sẻ trang Wed của bạn với bạn bè khác của họ trên Facebook. Về cơ bản, đây là một cách để tăng lượng truy cập trực tiếp vào trang của bạn.
1.4.2.1. Ứng dụng Facebook trong việc dạy học theo mô hình B-Learning
theo hướng phát triển NLTH cho HS
Facebook dạy học là một phương tiện dạy học hiện đại được xây dựng và tổ chức sao cho có nội dung và cấu trúc đáp ứng được các yêu cầu chức năng cơ bản của quá trình dạy học.
Chức năng và biện pháp sử dụng Facebook trong dạy học theo hướng bồi
dưỡng NLTH cho HS:
- Ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức, KN cần thiết cho quá trình tiếp thu
bài mới.
Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, GV có thể đưa lên những nội dung kiến thức trọng tâm thông qua các yêu cầu phù hợp với trình độ nhận thức của HS, giúp cho các em có thể tự tìm hiểu, nắm vững các kiến thức cũ, thấy được sự liên quan logic giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Tăng cường đưa HS vào những tình huống có vấn đề để kích thích sự hứng thú và hăng say học tập.
- Hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho HS.
Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, trong các bài đăng của mình GV cung cấp hệ thống các câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định hướng với những hình ảnh và đoạn video mô phỏng một cách đơn giản và dễ dàng. Việc làm này vừa có tác dụng cung cấp cho HS những kiến thức và là cơ sở để hình thành kiến thức mới một cách trực quan và sinh động so với lớp học truyền thống.
HS có thể học tập tốt hơn qua Facebook, khi đó GV sẽ cung cấp các liên kết, mà từ các liên kết đó HS tìm được nguồn tài liệu để hình thành kiến thức mới. GV
17
còn có thể sử dụng Facebook để đưa ra các kiến thức gợi ý ngắn gọn cho quá trình hình thành kiến thức mới cho HS.
- Củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức.
Trong Facebook của mình, GV giới thiệu nội dung các vấn đề cần ôn luyện đã được lựa chọn, phân loại và tổng hợp theo yêu cầu của chương trình, theo mức độ quan trọng của từng vấn đề trong bài học. Bên cạnh những nội dung mà GV cung cấp trên Facebook, GV còn giao cho HS những nhiệm vụ cụ thể mà các em cần giải quyết để củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức đã học. Đồng thời với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Facebook, quá trình tương tác giữa GV không còn bị giới hạn bởi thời gian và không gian, GV và HS có thể trao đổi trực tiếp và giải đáp thắc mắc mỗi khi online trực tuyến.
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.
GV có thể lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm của các bài học đã học trong một chương, trong một chủ đề theo những sơ đồ tổng hợp để đưa lên Facebook với mục đích tổng kết, hệ thống hóa kiến thức cho HS trong quá trình học tập của mình. Những bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi ôn tập được đăng lên giúp HS có thể lựa chọn những nội dung khác nhau một cách tùy ý và có thể lặp lại quá trình ôn tập nhiều lần. Các bài tập được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp có tác dụng giúp HS hiểu được trình tự, hệ thống và phương pháp giải từng loại bài tập cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ năng của HS.
Sau khi hình thành các kiến thức mới cho HS, GV có thể lựa chọn các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học. GV có thể đưa ra dưới các file dữ liệu đính kèm, HS có thể đọc và hoàn thành ở trên đó. Với sự hỗ trợ của nút “comment” GV có thể trao đổi trực tiếp, đưa ra những gợi ý giúp HS trả lời. GV có thể đánh giá câu trả lời của HS bằng những “comment” sau đó hoặc bằng nút “like”. GV cũng có thể tổ chức kiểm tra, đánh giá HS dưới dạng các trò chơi và quy định về luật chơi, cũng như thời gian tham gia. Với những đặc trưng của Facebook dạy học, GV có thể tạo được một môi trường học tập mới thu hút được HS học tập hứng thú và thoải mái hơn.
1.4.2.2. Sử dụng Facebook trong việc tổ chức các hoạt động dạy GV
Facebook của group cung cấp thông tin cho HS:
Facebook của GV còn là nơi cung cấp các thông tin trực tiếp cho HS trong quá trình học tập. Thông tin ở đây thường là nội dung kiến thức bổ sung cho những thiếu sót của HS trong quá trình tìm hiểu. Với PP dạy học nhóm, HS sẽ là người tự tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thông tin để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nếu HS gặp khó khăn trong quá trình học tập, GV chỉ cần cung cấp các địa chỉ website
18
giúp các em có thể tìm kiếm và chọn lọc những nội dung cần thiết liên quan đến chủ đề.
Facebook của group là công cụ tương tác, liên lạc, trao đổi giữa GV và HS:
Trong quá trình HS tìm hiểu về nội dung trong chủ đề học tập, GV và HS có thể trao đổi những thắc mắc với nhau qua chat hoặc group chat khi trực tuyến. Bên cạnh đó với nút “comment” của Facebook, HS có thể hỏi GV những vấn đề chưa hiểu trong nội dung của chủ đề, GV có thể bình luận để hướng dẫn, hỗ trợ hoặc trả lời trực tiếp cho HS về vấn đề đó. Facebook sẽ có những thông báo nhanh nhất tới GV và HS để quá trình bình luận, trao đổi diễn ra liên tục.
Quá trình dạy học nhóm thì giữa GV và HS cần có sự liên lạc, tương tác và trao đổi liên tục, đó là mối quan hệ thống nhất giữa trong các khâu của quá trình dạy học.
Facebook của group là kho giữ liệu phục vụ quá trình học tập:
GV cần có sự chuẩn bị để có thể hỗ trợ một cách tốt nhất cho HS trong quá trình học tập. GV nên xây dựng kho tư liệu, tài nguyên về môn học để cung cấp cho HS tham khảo trong học tập. Những tư liệu ở đây có nhiều dạng: văn bản, hình ảnh, video, các địa chỉ wed để HS có thể tìm kiếm thông tin. Muốn vậy, GV phải tìm kiếm các thông tin liên quan đến chủ đề học tập, để có được sự định hướng cụ thể, giúp đỡ HS có hiệu quả.
Facebook của group sử dụng để đánh giá quá trình học tập:
Sau khi HS hoàn thành báo cáo nội dung mà nhóm tìm hiểu, GV đưa ra yêu cầu về những nội dung cần trình bày để HS so sánh, đánh giá kết quả của mình. Nếu bài báo cáo của HS hoàn thành tốt, GV có thể nhận xét trực tiếp ngay trên bài đăng thông qua nút “like” và “comment”.
HS có thể nhận xét, đánh giá cho điểm kết quả của các nhóm khác. Với hỗ trợ của Facebook, thì đối tượng tham gia đánh giá đa dạng hơn, quá trình đánh giá cũng được tiến hành một cách công khai. GV và HS sẽ có những ý kiến phản hồi về việc đánh giá quá trình làm việc của các nhóm, sự trao đổi này góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học.
GV tổ chức các trò chơi dạy học với sự hỗ trợ của Facebook
Cũng tương tự như quá trình dạy học nhóm, thì việc tổ chức các trò chơi dạy học cũng là một hình thức hoạt động góp phần đổi mới PP và nâng cao hiệu quả của dạy học.
Facebook cung cấp công cụ giúp HS làm việc theo nhóm:
Các HS sẽ lập các tài khoản Facebook cá nhân, nhóm trưởng có nhiệm vụ lập ra nhóm, thêm các thành viên vào nhóm của mình. Trong nhóm đó phải có những
19
thông tin cơ bản của nhóm, giới thiệu thành viên nhóm, những quy định của nhóm, phân công nhiệm vụ của các thành viên. Để tăng cường tính sáng tạo và hấp dẫn, GV khuyến khích các nhóm có những ý tưởng mới thể hiện được điểm nổi bật của nhóm.
Facebook là nơi HS báo cáo chủ đề học tập của nhóm mình: Với những yêu cầu về mục tiêu, nội dung của chủ đề học tập, HS thông qua việc trả lời các câu hỏi định hướng, báo cáo kết quả tìm hiểu được một cách nhanh chóng và cập nhật. Với sự hỗ trợ của Facebook bài báo cáo của HS có thể đính kèm các hình ảnh, các đoạn video minh họa làm cho nội dung trở nên sinh động hơn. Không còn khô khan chỉ là những chữ viết và con số, mỗi bài báo cáo sẽ do một thành viên chịu trách nhiệm chính. Các thành viên khác có thể nhận xét, bổ sung ý kiến qua các comment bằng tài khoản Facebook cá nhân. Ngoài ra, HS có thể nộp bài báo cáo văn bản để tổng kết quá trình học tập để GV tải về thay vì nộp bằng bản in. Để tạo được sự thống nhất, GV sẽ nêu rõ quy định về file văn bản.
Facebook giúp cho các HS giao lưu với nhau nhiều hơn:
Khi làm việc theo nhóm các thành viên không thể tập trung trong suốt quá trình học tập, với Facebook các bạn có thể trao đổi với nhau tại mọi thời điểm qua các comment, hoặc chat khi online trực tuyến. Các thành viên trong nhóm có thể giải lao, thư giãn qua những hình ảnh, video đố vui liên quan đến nội dung mà mỗi cá nhân tìm hiểu, qua đó giúp các bạn khác có thêm hiểu biết. Với sự hỗ trợ của Facebook đòi hỏi HS phải có kết nối Internet, các thành viên có thể liên lạc trực tuyến với nhau.
1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự
hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning
Với mô hình tổ chức lớp học đảo ngược cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, chúng ta có thời gian nhiều hơn cho việc kiểm tra đánh giá và quá trình đánh giá được xem như là một quá trình học tập. Nếu nhìn từ góc độ nhận thức, thì với mô hình lớp học này, NH có thể tự lĩnh hội các kiến thức ở mức độ nhận thức ở mức thấp như biết, hiểu trong thang đo mức độ nhận thức của Bloom. Với các kiến thức cần đạt được ở mức độ nhận thức cao hơn như vận dụng, tổng hợp đánh giá... NH sẽ được tiếp thu ở giờ học ở nhà và qua các bài tập đánh giá ở lớp sau đó. Như vậy quá trình đánh giá đã trở nên đáng giá vì sự tiến bộ của NH. Dưới đây là tiến trình thực hiện dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.
Bước 1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập theo
mức độ nhận thức của NH.
GV phân chia những nội dung nào NH có thể tự học ở nhà, những nội dung
nào tự học ở lớp có sự hướng dẫn của GV.
20
Bước 2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho NH
Bước 2.1: Đề xuất ý tưởng, giả thuyết.
Bước 2.2: Xác định kiến thức liên quan.
Bước 2.3: Định hướng nguồn thông tin.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: SGK Vật lí, thư viện online (sách, tạp chí, tài liệu nghe nhìn, các văn bản nhà nước, các đề tài, luận án, ...), trung tâm tài liệu và các tủ sách chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu, danh bạ mạng, bộ máy tìm kiếm, các nguồn chứa bài báo, công trình khoa học miễn phí cho mọi đối tượng độc giả.
Khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử, ...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng tài liệu, lưu tất cả các tài liệu hay và cần thiết vào một tệp hoặc trên công cụ GG Driver. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng; ngoài ra HS còn có thể đọc thêm các tài liệu GV giới thiệu và tìm kiếm các thông tin có ích và liên quan đến chủ đề.
Bước 3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà và cho các buổi học
ở trên lớp.
Thiết kế dạy học cho hoạt động tự học ở nhà:
Thường thì trong mỗi buổi học ở nhà, chúng tôi đưa ra vấn đề cần giải quyết nhằm định hướng cho HS tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề, sau đó mới trình bày những sản phẩm mà HS đã nghiên cứu, tìm tòi được ở trên lớp. Với mô hình lớp học đảo ngược trong môi trường B-Learning, chúng tôi tiến hành cho HS thực hiện làm việc ở nhà qua môi trường trực tuyến.
Bước 3a.1: Tạo 1 thư viện gồm các nguồn thông tin liên quan đến vấn đề
Bước 3a.2: Liên kết các thông tin đó vào trong group hoạt động của HS.
Bước 3a.3: Đặt các vấn đề có thể gây hứng thú với HS, yêu cầu HS hoạt động đúng giờ theo yêu cầu, HS có thể tham khảo tài liệu GV cung cấp hoặc tự nghiên cứu các thông tin ngoài.
Bước 3.4: Soạn phiếu đánh giá hoạt động của HS khi tự học ở nhà.
21
Thiết kế dạy học cho hoạt động tự học ở lớp:
Trong giờ học ở trên lớp, chúng tôi thực hiện quá trình tổ chức dạy học với phương pháp dạy học tích hợp giữa dạy học định hướng hoạt động, kết hợp với quan điểm dạy học giải quyết vấn đề nhằm nâng cao NL vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn của HS với tiến trình gồm các bước nhỏ như sau:
Bước 3b.1: Hệ thống hóa kiến thức.
Soạn các yêu cầu nhằm hướng dẫn HS báo cáo kết quả thực hiện nghiên cứu ở nhà trước lớp. Việc báo cáo này không đơn thuần là để kiểm tra đánh giá kết quả của HS mà qua đây HS thể hiện các kiến thức đã nắm được về các chủ đề của môn học mà GV đã đưa ra trong giờ tự học ở nhà.
GV cũng soạn các câu hỏi thực tiễn có liên quan đến chủ đề để hỏi thêm HS, ngoài ra còn định hướng tương tác giữa các HS hoặc các nhóm thông qua việc tổ chức cho các HS hoặc các nhóm khác chất vấn với người đang báo cáo về các kiến thức cần đạt được trong buổi học này, cụ thể được thể hiện qua sản phẩm mà họ đang báo cáo.
Bước 3b.2: GV soạn phiếu nhận xét, đánh giá, khắc phục những sai sót của
NH và thể chế hóa kiến thức
Bước 3b.3: Cung cấp các thông tin, hướng dẫn HS viết phiếu thu hoạch hằng
ngày, lập kế hoạch học tập hằng ngày.
Như vậy chúng ta đã áp dụng phương pháp đánh giá xác thực kết hợp với đánh giá thường xuyên qua việc theo dõi sự tham gia tương tác trên môi trường trực tuyến, qua sự tham gia báo cáo trên lớp, qua các hình thức đánh giá khác. Theo chúng tôi, với quá trình đánh giá như vậy ngoài việc đánh giá kiến thức, kỹ năng thu nhận qua môn học còn góp phần nâng cao NL cho HS như kỹ năng thuyết trình, bảo vệ thành quả của mình, nâng cao vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy với mô hình tổ chức dạy học nêu trên, giải quyết được một phần mâu thuẫn trong công việc phải tốn khá nhiều công sức và thời gian trong dạy học khi đánh giá xác thực nhằm đánh giá NL của HS trong khi thời gian phân bổ cho các môn học quá ít như trong các phần trên của bài.
Nhằm tăng cường việc học đi đôi với hành, giúp cho việc dạy học gắn với thực tiễn hơn nữa, kết hợp với đánh giá xác thực là việc dạy học xác thực. Trong B-Learning các công cụ của công nghệ thông tin sẽ tạo nên nhiều điều kiện nhằm nâng cao tính tương tác trong học tập, khi xây dựng các khóa học trực tuyến cần quan tâm đến các nguyên tắc nào nhằm nâng cao tính xác thực của khóa học để nâng cao hiệu quả học tập và NL thực hiện của HS.
22
1.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ
của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
Sau khi tìm hiểu lí thuyết về chu trình tự học của HS gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Chúng tôi đã xây dựng cách tổ chức một lớp học với sự hỗ trợ của MXH theo
hướng phát triển NLTH của HS.
Bước 1: Tạo một Nhóm học tập trực tuyến
-Hướng dẫn HS đăng kí, cách học…
-HS đăng kí những thông tin cá nhân
-GV đăng nội quy lớp học
-Tạo các sự kiện để nhắc nhở các lịch học tập
Bước 2: Tổ chức dạy học ở nhà
Sau khi tạo các sự kiện, GV đăng các nội dung học theo đúng giờ đã thông báo với lớp. Tạo hướng dẫn có tên các bài học, trong từng bài học tạo các bài viết để chứa các tranh ảnh, đường link, hệ thống câu hỏi liên quan đến từng đơn vị kiến thức trong đó.
Yêu cầu thời gian hoàn thành tìm hiểu và trả lời câu hỏi trong mỗi mục, bài
vào phiếu thu hoạch.
Hỗ trợ các em trong quá trình tổ chức học tập ở nhà.
Đánh giá các năng lực của HS trong quá trình học ở nhà theo phiếu đánh giá
Khóa các topic tổng kết các kết quả HS đã học
Bước 3: Tổ chức dạy học trên lớp
Tổng kết những kiến thức đã thu thập được ở nhà (trên lớp)
Vào đầu mỗi tiết học, GV sẽ kiểm tra bài về nhà bằng cách cho HS báo cáo trước lớp những thông tin mình đã học, kiểm tra phiếu thu hoạch. Sau đó GV tổng kết lại và trả lời một số câu hỏi của HS.
Tổ chức lớp học theo tiến trình dạy học trên lớp có sự hướng dẫn của GV theo
giáo án đã chuẩn bị.
23
Lưu ý: Trong quá trình triển khai, GV phải quan sát, bao quát lớp để có thể đánh giá năng lực làm việc của HS. Nếu HS làm việc nhóm phải có phiếu đánh giá cá nhân do các thành viên trong nhóm đánh giá. Có thể sử dụng máy quay phim để có kết quả đánh giá chính xác nhất.
Sau mỗi giờ học, cá nhân hoặc nhóm HS sẽ lên tổng kết những nội dung đã học được. GV nhắc nhở các công việc về nhà và yêu cầu HS ghi vào phiếu thu hoạch.
Upload tranh, ảnh, video những hoạt động của HS trong group sau mỗi giờ
học để HS có thể ôn lại.
Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch học tập
Sau mỗi lần tự học ở nhà hoặc ở trường đều phải viết vào phiếu thu hoạch (gồm: những kiến thức hôm nay đã thu hoạch được; những mong muốn, nguyện vọng trong các buổi học tiếp theo; những khó khăn trong buổi học hôm nay và cách khắc phục như thế nào; điều chỉnh lại kế hoạch học tập như thế nào?)
Gv giao các nhiệm vụ về nhà cho HS, đồng thời thông báo thời gian học ở
nhà ở buổi tiếp theo (tạo sự kiện).
Giải đáp, hướng dẫn các thắc mắc của HS trong giờ quy định.
1.6. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tự học của học sinh theo mô
hình B-Learning.
Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của HS, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới dạng các tiêu chí. Bảng sau minh họa những tiêu chí đã được xây dựng để đánh giá mức độ đạt được của chỉ số hành vi của một thành tố trong NLTH vật lí.
Bảng 1.1. Tiêu chí chất lượng của các chỉ số hành vi của NLTH
Mức độ Tiêu chí Năng lực thành tố 1 2 3
1.(T.XĐ) Xác định mục tiêu học tập
Chưa xác định kiến các được thức/kĩ năng vật lí cần đạt và kiến thúc/kĩnăng đã biết có liên quan đến nội dung/chủ đề học tập.
Xác định được chi tiết, đầy đủ các kiến thức/kĩ năng vật lí cần đạt và các kiến thức kĩ năng đã biết có liên quan đến nội dung/chủ đề học tập.
Xác định được các kiến thúc/kĩ năng vật lí cần kiến và đạt thức/kĩ năng đã biết có liên quan đến nội dung/chủ đề học tập nhưng chưa tiết, chi chưa đầy đủ. T.XĐ 1. Xác định các kiến thức/kĩ năng cần đạt và kiến thức/kĩ năng đã biết có
24
liên quan.
Chưa xác định và đề xuất được các vấn đề trong học tập/thực tiễn có liên quan đến kiến thức vật lí của nội dung/chủ đề học tập. Xác định và đề xuất được các vấn đề trong học tập khoa học phù hợp với kiến thức vật nội của lí dung/chủ đề học tập T.XĐ 2. Xác định và đề xuất các vấn đề trong học tập/thực tiễn. Xác định hoặc đề xuất được một số vấn đề trong học tập/ thực tiễn có liên quan đến vật lí nhưng chưa thật phù hợp với nội dung/chủ đề học tập.
Chưa xác định được rõ ràng các điều kiện học tập hiện tại và cách học của bản thân. Xác định rõ ràng các điều kiện học tập hiện tại và lựa chọn được cách học phù hợp.
Xác định rõ ràng các điều kiện học tập hiện tại nhưng chưa lựa chọn được cách học phù hợp.
T.KH 1. Xác định các điều kiện học tập hiện tại và cách học của bản thân
2.(T.KH) Lập và điều chỉnh kế hoạch học tập
Chưa xác định được hoặc xác định chưa cụ thể, chi tiết các nhiệm vụ học tập
Xác định được cụ thể, chi tiết các nhiệm vụ học tập lập nhưng chưa được thời gian biểu phù hợp.
T.KH.2. Xác định nhiệm vụ học tập và lập thời gian biểu thực hiện. Xác định được cụ thể, chi tiết các nhiệm vụ học tập và lập được thời gian biểu phù hợp hoặc thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp.
Chưa thực hiện được hoạt động trực tuyến với bài giảng/học liệu vật lí được cung cấp
3.(T.TH) Thực hiện kế hoạch học tập T.TH 1. Học tập trực tuyến qua bài giảng/học liệu được cung cấp
Thực hiện thành thạo hoạt động học tập trực tuyến với bài giảng/học liệu vật lí được cung cấp nhưng chưa rút ra đầy đủ, chính xác các kiến thức cơ bản của nội dung/chủ đề học tập. Thực hiện thành thạo hoạt động học tập trực tuyến với bài giảng/học liệu được cung cấp và rút ra đầy đủ, chính xác các kiến thúc vật lí cơ bản nội của dung/chủ đề học tập.
T.TH 2. Chưa biết hoặc Thành thạo việc Thành thạo trong
25
chưa thành thạo tìm việc trong thông tin, tài liệu trên internet.
Tìm kiếm thông tin, tài liệu trên internet.
tìm kiếm thông tin, tài liệu trên internet nhưng độ chính xác chưa cao, chưa phù hợp khi giải quyết các nhiệm vụ/vấn đề nội của dung/chủ đề học tập. việc tìm kiếm các thông tin, tài liệu trên internet; thông tin, tài liệu chính xác, phù hợp để giải quyết các nhiệm vụ/vấn đề nội trong dung/chủ đề học tập.
Chưa biết cách trao đổi với thầy, cô, bạn học để hỗ trợ/ tìm kiếm khi cần thiết. T.TH 3. Trao đổi với GV, bạn học Chủ động, thưòng xuyên trao đổi hiệu quả với thầy, cô, bạn học để hỗ trợ/ tìm kiếm khi cần thiết.
Biết cách trao đổi với thầy, cô, với bạn học nhưng chưa chủ động, chưa thường xuyên hoặc chưa hiệu quả.
lí
chưa Ghi chép logic, rõ ràng các kiến thức vật lí thu nội từ được dung/chủ đề học tập.
T.TH 4. Ghi chép và trình bày kết quả học tập
Ghi chép logic, rõ ràng các kiến thúc vật lí thu được từ nội dung/chủ đề học tập thông qua các hình thức phù hợp và trình bày một cách khoa học.
Ghi chép logic, rõ kiến ràng các thu thức vật nội từ được dung/chủ đề học tập bằng hình hợp phù thức nhưng chưa biết trình bày một cách khoa học.
T.ĐG 1. Đánh giá kết quả học tập Chưa xác nhận được mức độ đạt được mục tiêu học tập chưa hoặc nhận ra được sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập.
Xác nhận được mức độ đạt được mục tiêu học tập; nhận ra và phân tích được nguyên nhân các sai sót, hạn chế của bản trong quá thân trình học tập. 4.(T.ĐG) Đánh giá và điều chỉnh việc học
Xác nhận được mức độ đạt được mục tiêu học tập và nhận ra được sai sót, hạn chế thân của bản trong quá trình tập nhưng học chưa phân tích được nguyên nhân.
T.ĐG 2. Khắc Chưa tìm kiếm được biện pháp để Tìm kiếm được biện pháp nhưng Tìm kiếm được biện pháp phù
26
khắc phục sai sót, hạn chế và điều chỉnh cách học trong tình huống mới.
phục sai sót, hạn chế và điều chỉnh cách học. chưa thực sự phù hợp để khắc phục sai sót, hạn chế và điều chỉnh cách học tình trong huống mới.
hợp khắc phục hiệu quả các sai sót, hạn chế và liệu điều chỉnh quả học cách trong tình huống mới.
1.7. Thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội và việc tự học của học sinh ở
trường THPT
1.7.1. Mục đích điều tra
- Về phía HS:
+ Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học.
+ Tìm hiểu vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học.
+ Tìm hiểu tình hình sử dụng MXH trong học tập ở HS.
- Về phía GV:
+ Tìm hiểu tình hình bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lý.
+ Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của mạng xã hội
trong dạy học vật lí.
+ Tìm hiểu tình hình sử dụng mạng xã hội của GV trong việc bồi dưỡng
NLTH cho HS.
+ Tìm hiểu biện pháp sử dụng mạng xã hội để bồi dưỡng NLTH cho HS.
1.7.2. Đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng là HS và GV vật lí.
- Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 15 GV vật lí ở các trường THPT (05 GV ở trường THPT Yên Thành 2, 05 GV trường THPT Phan Đăng Lưu, 05 GV ở trường THPT Phan Thúc Trực) trên địa bàn Yên Thành. Số phiếu thu được là 15 phiếu.
- Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra đến 4 lớp (140 HS) ở trường THPT
Yên Thành 2 trên địa bàn Yên Thành. Số phiếu thu được 140 phiếu.
1.7.3. Kết quả điều tra
Phiếu điều tra của HS gồm 12 câu hỏi (phụ lục).
Phiếu điều tra cho GV: Chúng tôi nêu lên 8 câu hỏi (phụ lục).
27
Nhận xét về kết quả điều tra
Đối với GV, mức độ thường xuyên sử dụng MXH được thể hiện qua
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng MXH của GV THPT trong dạy học vật lí
Các mức độ sử dụng Không bao giờ Thỉnh thoảng Tùy thuộc từng bài Bài nào cũng sử dụng Tỉ lệ 40% 26,7% 33,3% 0%
Về mức độ sử dụng MXH, các GV hầu hết là chưa bao giờ thử dạy học thông qua MXH chiếm 40%. Hoạt động sử dụng dạy tùy thuộc từng bài là chiếm 33,3% ở đây chủ yếu là hoạt động trao đổi thông tin và nộp các sản phẩm báo cáo thông qua MXH. Còn dạy học bài bản để củng cố NLTH thông qua MXH thì hầu như chưa khai thác.
Về mức độ và sử dụng MXH của HS thể hiện bảng 1.3.
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng MXH của HS THPT để làm bài tập về nhà
Tỉ lệ 14.2 % 44.2 % 23.3 % 18.3 % Các mức độ Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Trong số được hỏi, hoạt động chủ yếu khi truy cập MXH cho giải trí là hầu hết chiếm đa số, mức độ truy cập MXH để làm bài tập rất ít. Có đến 14,2% HS chưa bao giơ sử dụng MXH để làm bài tập, còn lại 44,2% là thỉnh thoảng.
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng MXH của HS THPT để tìm kiếm tài liệu
Tỉ lệ 3.1 % 45.3 % 36.3 % 15.3 % Các mức độ thường xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Về mức độ sử dụng MXH cho việc tìm kiếm tài liệu, hầu hết là đã sử dụng. HS chưa bao giơ sử dụng MXH để tìm tài liệu rất ít chiếm 3.1%. Tuy nhiên mức độ dùng chưa nhiều, thể hiện qua mức độ thỉnh thoảng chiếm gần một nửa, 45.3%.
28
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng MXH của HS THPT để học nhóm
Các mức độ thường xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên Tỉ lệ 24.6 % 41.5 % 22.6 % 11.3 %
Trong số được hỏi, HS có truy cập MXH cho học nhóm chiếm khá cao. Nhưng mức độ thỉnh thoảng chiếm khá cao 41,5%. Hầu hết các em hỏi bài tập nhau, tạo thành các nhóm nhỏ để học tập, nhưng học đây là tự phát, không theo một tiến trình và thơi gian học rất ngắn.
Từ những số liệu thu được, kết hợp với điều tra GV và HS, chúng tôi rút ra
được một số nhận xét sau:
+ Nhận thức của GV và HS về tự học và thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH
cho HS ở các trường THPT hiện nay
- Đa số các HS đều hiểu đúng khái niệm về tự học và nhận thức đúng vai trò của tự học đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủ động.
- Trong QTDH đa số GV chưa chú ý đến việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Trong khi đó, rất nhiều HS chưa dành nhiều thơi gian cho việc tự học và việc tự học của HS thường gặp khó khăn, mất thời gian và không hiệu quả.
- Trong QTDH, GV ít chú ý bồi dưỡng NLTH cho HS, hầu hết GV cố gắng truyền đạt hết nội dung SGK. Điều này dẫn đến NLTH của các em không được bồi dưỡng trong quá trình học tập, biểu hiện là các em lúng túng khi phải tự đọc sách, tự tìm tài liệu và đặc biệt là chưa biết thu thập, xử lí, vận dụng thông tin vào đời sống thực tế cũng như KN tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.
+ Thực trạng về sử dụng mạng xã hội để bồi dưỡng NLTH cho HS ở các
trường THPT hiện nay
- MXH đã được GV và HS sử dụng nhiều. Tuy nhiên, qua điều tra thì thực trạng sử dụng MXH để bồi dưỡng NLTH cho HS ở các trường THPT hiện nay còn rất hạn chế. HS sử dụng MXH nhiều nhưng ít sử dụng nó vào mục đích học tập. Rất ít GV sử dụng MXH để bồi dưỡng NLTH cho HS.
- Hầu hết GV chưa quan tâm đến việc sử dụng MXH để bồi dưỡng NLTH cho HS. Do đó, GV chưa có sự đầu tư khai thác MXH trong dạy học cũng như trong bồi dưỡng NLTH cho HS.
+ Một số nguyên nhân cơ bản
29
- Về phía GV
Mặc dù GV nhận thức được nhiệm vụ bồi dưỡng NLTH cho HS trong QTDH
nhưng GV chưa có sự đầu tư đúng đắn.
Nhiều GV vẫn quen dạy theo lối cũ, ngại đổi mới PPDH do đó tập trung chủ
yếu vào giảng dạy kiến thức nên ít quan tâm đến việc bồi dưỡng NLTH cho HS.
Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được khả năng tư duy và ý thức tự học của các em vì một bộ phận không nhỏ các GV vẫn dạy theo quan niệm “thi gì, dạy nấy”. Vẫn còn nạn chạy đua theo thành tích, tuy không nhiều nhưng cũng tác động rất lớn đến việc tự học của các em.
- Về phía HS
Phần đông HS nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong quá trình học tập của các em. Tuy nhiên, các em không biết và không có điều kiện để rèn luyện được các kĩ năng tự học vì áp lực học tập và thi cử (các em dành nhiều thời gian học thêm nhưng có ít thời gian tự học).
Kĩ năng tự học của HS còn hạn chế, HS ít được hướng dẫn, giám sát và điều
chỉnh việc tự học nên việc bồi dưỡng NLTH của HS còn gặp nhiều khó khăn.
+ Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng mạng xã hội để bồi dưỡng NLTH
cho HS
- Những thuận lợi
Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi giáo dục phải tạo ra những con người năng động, sáng tạo, có khả năng chiếm lĩnh tri thức và làm chủ tri thức. Chính vì vậy mà vấn đề tự học và bồi dưỡng NLTH cho HS được các cấp chính quyền và xã hội quan tâm đúng mức.
Một trong những đổi mới lớn của giáo dục nước ta hiện nay là chương trình giáo dục chuyển từ xu hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận đầu ra (tập trung phát triển năng lực cho HS). Do đó, việc bồi dưỡng NLTH cho HS nhận được sự quan tâm của nhà trường.
CNTT&TT ngày càng phát triển, các trang MXH ngày càng hoàn thiện và có nhiều tính năng mới, hầu hết HS có sử dụng MXH là những điều kiện thuận lợi để GV sử dụng MXH trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS.
Môn Vật lí là một môn học gắn với nhiều hiện tượng vật lí thú vị, nhiều ứng dụng kĩ thuật và đời sống nên kích thích tính tò mò, ham tìm hiểu, thích khám phá ở HS. Do đó, HS dễ dàng sử dụng MXH để học tập nói chung và tự học nói riêng.
- Những khó khăn
30
Ngoài những thuận lợi nêu trên, khi sử dụng MXH để bồi dưỡng NLTH cho
HS ở các trường THPT GV thường gặp những khó khăn sau:
Sử dụng MXH theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS đòi hỏi GV phải tốn
nhiều thời gian và công sức.
Không phải tất cả HS đều sử dụng MXH, thời gian HS sử dụng MXH của
mỗi HS là khác nhau.
Căn cứ vào thực trạng trên và lý luận đã trình bày ở chương 1, chúng tôi xây
dựng nội dung và tiến trình dạy học cụ thể ở chương 2.
2. Thiết kế tiến trình dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” - vật lí 11 THPT theo mô hình B -learning theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
2.1. Sơ lược về chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11
Chương “Dòng điện trong các môi trường” là chương đề cập đến dòng điện trong các môi trường, bắt đầu bằng việc nghiên cứu dòng điện trong kim loại, sau đó nghiên cứu chi tiết đặc điểm của dòng điện trong chất điện phân, chất khí và chất bán dẫn, đồng thời đề cập đến các ứng dụng tương ứng.
Đây là chương có rất nhiều ứng dụng thực tiễn, ứng dụng trong kĩ thuật và cuộc sống. Vì thế việc dạy cho HS nắm vững các kiến thức trong chương là điều vô cùng quan trọng, giúp HS có thể thích ứng nhanh với cuộc sống, đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Theo công văn 3280/BGD-GDTrH, ngày 27 tháng 8 năm 2020 thì nội dung
của chương này được điều chỉnh giảm tải như sau:
Bài Nội dung điều chỉnh giảm tải
Bài tập 7-8 trang 78 SGK không yêu cầu HS phải làm
Bài 13: Dòng điện trong kim loại
-MụcI. Thuyết điện li: Không dạy vì đã học ở môn Hóa học.
Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân.
- Mục III. Các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan: Đọc thêm.
-Câu hỏi 1 trang 85 SGK Không yêu cầu HS phải trả lời
- Bài tập 10 trang 85 không yêu cầu HS phải làm
-Mục III.2. Qúa trình không dẫn điện của chất khí: Đọc thêm
-Mục III.3. Hiện tượng nhân số hạt tải điện trong chất khí
31
trong quá trình dẫn điện không tự lực: Không dạy.
-Mục V. Tia lửa điện và điều kiện tạo ra tia lửa điện: Đọc thêm Bài 15: Dòng điện trong chất khí
- Mục VI. Hồ quang điện và điều kiện tạo ra hồ quang điện. Đọc thêm
-Mục IV. Quá trình dẫn điện tự lực trong chất khí và điều kiện để tạo ra quá trình dẫn điện tự lực: Chỉ cần nêu được khái niệm sơ lược về quá trình phóng điện tự lực.
- Câu hỏi 2 trang 93 SGK. Không yêu câu HS phải trả lời
- Bài tập 9 trang 93 SGK. Không yêu cầu HS phải làm
Không học
Bài 16: Dòng điện trong chân không
- Mục III. Lớp chuyển tiếp p-n: Đọc thêm
- Mục IV. Điốt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điốt bán dẫn. Đọc thêm
Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn
-Mục V: Tranzito lưỡng cực p-n-p. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: Đọc thêm.
- Câu hỏi 5 trang 106 SGK. Không yêu cầu HS phải trả lời
- Bài tập 7 trang 106 SGk. Không yêu cầu HS phải làm
Phần B. Khảo sát đặc tính khuếch đại của tranzito: Đọc thêm
Bài tập 4,5,6/114 không yêu cầu HS làm
Bài 18: Thực hành: Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điôt bán dẫn và đặc tính khuyếch đại của tranzitor
2.2. Mục tiêu cần hướng tới phát triển năng lực tự học
2.2.1. Về kiến thức
- Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.
- Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
32
- Mô tả được hiện tượng dương cực tan.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về điện phân và viết được hệ thức của
định luật này.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất khí.
- Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện.
- Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang điện và ứng dụng của hồ quang điện.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong bán dẫn loại p và bán dẫn loại n.
- Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp p - n và tính chất chỉnh lưu của nó.
- Nêu được cấu tạo, công dụng của điôt bán dẫn và của tranzito.
2.2.2. Về kĩ năng
- Vận dụng được các công thức, định luật Fa-ra-đây để giải được các bài tập
đơn giản về dòng điện trong các môi trường.
-Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích được các hiện tượng liên
quan
-Có thể chế tạo được một số dụng cụ đơn giản : cặp nhiệt điện, bộ dụng cụ
mạ điện….
- Tiến hành thí nghiệm để xác định được tính chất chỉnh lưu của điôt bán
dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito.
2.2.3. Nội dung kiến thức
BÀI NỘI DUNG
Bản chất của dòng điện trong kim loại
Sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ
Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn Dòng điện trong kim loại
Hiện tượng nhiệt điện
Thuyết điện li (Không dạy vì đã học bên Hóa)
Bản chất dòng điện trong chất điện phân
Các hiện tượng diễn ra ở điện cực, hiện tượng dương cực tan Dòng điện trong chất điện phân
Các định luật Fa-ra-đây
33
Ứng dụng
Chất khí là môi trường cách điện
Sự dẫn điện của chất khí trong điều kiện thường
Bản chất của dòng điện trong chất khí
Dòng điện trong chất khí Quá trình dẫn điện tự lực trong chất khí và điều kiện để tạo ra quá trình dẫn điện tự lực
Tia lửa điện và điều kiện để tạo ra tia lửa điện
Hồ quang điện và điều kiện tạo ra hồ quang điện
Chất bán dẫn và tính chất
Hạt tải điện trong chất bán dẫn. Bán dẫn loại n và bán dẫn loại p
Lớp chuyển tiếp p-n
Dòng điện trong chất bán dẫn Điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn
Tranzito lưỡng cực n-pn. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động
2.3. Ứng dụng mạng xã hội hỗ trợ mô hình B-learning trong dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường”
Theo như quy trình tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của MXH theo hướng phát triển NLTH của HS đã xây dựng ở chương 1. Chúng tôi sẽ đi theo các bước tiến hành:
2.3.1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập
theo mức độ nhận thức của học sinh.
Bài Nội dung tự học Ghi chú
Hình thức tự học
-GV cung cấp video mô phỏng cấu trúc kim loại, mô phỏng dòng điện trong kim loại
Tìm hiểu bản chất của dòng điện trong kim loại -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
Tự học ở nhà trước khi lên lớp
-GV cung cấp video về sự phụ thuộc của kim loại vào nhiệt độ
Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
34
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp video về hiện tượng siêu dẫn
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu Tìm hiểu điện trở kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn
-Sử dụng SGK
Dòng điện trong kim loại
-GV cung cấp video về hiện tượng nhiệt điện
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu Tìm hiểu hiện tượng nhiệt điện
-Sử dụng SGK
-GV tổng kết và kết luận lại
-GV giải đáp thắc mắc của HS
-Báo cáo kết quả tự học ở nhà về: Bản chất của dòng điện trong kim loại; Sự phụ thuộc của điện trở suất kim loại vào nhiệt độ; Hiện tượng siêu dẫn; Hiện tượng nhiệt điện và trả lời câu hỏi của GV
Tự học trên lớp có sự hướng dẫn -GV chuẩn bị thí nghiệm
của GV
-Làm thí nghiệm sự phụ thuộc của điện trở suất vào nhiệt độ
-Làm thí nghiệm về hiện tượng nhiệt điện
Làm bài tập để củng cố kiến thức GV cung cấp phiếu học tập để HS luyện tập
Điền vào phiếu thu hoạch cá nhân
-Nghiên cứu thêm về ứng dụng của dòng điện trong kim loại
Tự học ở nhà sau khi lên lớp -Làm bài tập về nhà
-Hoạt động nhóm: Làm cặp nhiệt điện
Tìm hiểu thuyết điện li HS tự tìm hiểu (đã học bên Hóa)
Dòng điện trong Tự học ở nhà trước khi lên Tìm hiểu bản chất của -GV cung cấp video TN dòng
35
lớp
dòng điện trong chất điện phân
chất điện phân điện trong chất điện phân, video mô phỏng dòng điện trong chất điện phân
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
Tìm hiểu các hiện tượng diễn ra ở điện cực, hiện tượng dương cực tan -GV cung cấp video về hiện tượng dương cực tan, video mô phỏng hiện tượng xãy ra ở điện cực
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-Sử dụng SGK
Tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-GV cung cấp video về mạ điện, luyện nhôm
Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng điện phân -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV tổng kết và kết luận lại
-GV giải đáp thắc mắc của HS
Báo cáo kết quả tự học ở nhà về: Bản chất của dòng điện trong chất điện phân; Các hiện tượng xãy ra ở điện cực, hiện tượng dương cực tan; Các luật Fa-ra-đây; định Ứng dụng của hiện tượng điện phân.
Tự học trên lớp có sự hướng dẫn của GV -GV chuẩn bị các bộ TN
Làm thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân, hiện tượng dương cực tan
Làm bài tập để củng cố kiến thức GV cung cấp phiếu học tập để HS luyện tập
Điền vào phiêu thu hoạch cá
Tự học ở nhà sau -Nghiên cứu thêm về ứng dụng của dòng
36
nhân
khi lên lớp điện trong chất điện phân
-Làm bài tập về nhà
-HS tự tìm dụng cụ làm tiến hành TN -Hoạt động nhóm: Mạ điện cho một vật (mạ đồng cho một đinh sắt)
-GV cung cấp video TN dòng điện trong chất khí
Tìm hiểu sự dẫn điện của chất khí trong điều kiện thường -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp video mô phỏng dòng điện trong chất khí
Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất khí -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
Tự học ở nhà trước khi lên lớp Tìm hiểu quá trình dẫn điện tự lực trong chất khí và điều kiện để có quá trình dẫn điện tự lực
-GV cung cấp video tia lửa điện, sét, bugi Dòng điện trong chất khí Tìm hiểu tia lửa điện và điều kiện tạo ra tia lửa điện -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp video về hồ quang điện, hàn điện
Tìm hiểu hồ quang điện và điều kiện tạo ra hồ quang điện -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV tổng kết và kết luận lại
-GV giải đáp thắc mắc của HS
Tự học trên lớp có sự hướng dẫn
của GV Báo cáo kết quả tự học ở nhà về: Sự dẫn điện của chất khí; Bản chất của dòng điện trong chất khí; Quá trình dẫn điện tự lực;
37
Tia lửa điện; Hồ quang điện; các ứng dụng
-GV chuẩn bị TN
Làm thí nghiệm về dòng điện trong chất khí
Làm bài tập để củng cố kiến thức GV cung cấp phiếu học tập để HS luyện tập
-GV cung cấp video về sét và cách phòng tránh sét
Tự học ở nhà sau khi lên lớp -Điền vào phiêu thu hoạch cá nhân -Nghiên cứu thêm về ứng dụng của dòng điện trong chất khí, sét, cách phòng tránh sét
-Làm bài tập về nhà
Tìm hiểu bán dẫn và tính chất -GV cung cấp video về chất bán dẫn
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp video mô phỏng về bán dẫn loại n, loại p
Tìm hiểu hạt tải điện trong bán dẫn loại n và bán dẫn loại p -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
Tìm hiểu lớp chuyển tiếp p-n -GV cung cấp video sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n
Tự học ở nhà trước khi lên lớp -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
Dòng điện trong chất bán dẫn -Sử dụng SGK
-GV cung cấp video về đi ốt và ứng dụng
Tìm hiểu đi ốt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng đi ốt bán dẫn -GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV cung cấp video về cấu tạo và hoạt động của tranzito
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tranzito lưỡng cực
38
-GV cung cấp câu hỏi tìm hiểu
-Sử dụng SGK
-GV tổng kết và kết luận lại
-GV giải đáp thắc mắc của HS
Báo cáo kết quả học tập ở nhà về: Bán dẫn và tính chất; Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; Bán dẫn loại n, loại p; Đặc điểm của lớp chuyển tiếp p- n; Đi ốt bán dẫn, tranzito và ứng dụng của chúng. Tự học trên lớp có sự hướng dẫn của GV
GV chuẩn bị đi ốt, tranzito
Quan sát một số linh kiện bán dẫn
Làm bài tập để củng cố kiến thức GV cung cấp phiếu học tập để HS luyện tập
-GV cung cấp video về ứng dụng của chất bán dẫn
-Nghiên cứu thêm về ứng dụng của chất bán dẫn
-Điền vào phiêu thu hoạch cá nhân
Tự học ở nhà sau khi lên lớp -Hoạt động nhóm: Lắp mạch chỉnh lưu
-Làm bài tập về nhà
2.3.2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho HS
Ý tưởng dạy học dựa trên việc phân chia nội dung, lượng kiến thức mà HS có thể tự học ở nhà. Với các nội dung dạy học ở nhà kết hợp sự hỗ trợ của MXH thì GV cần phải cung cấp thêm các video, các hình ảnh gần liền với thực tiễn. Sau khi tìm hiểu nội dung của chương này, chúng tôi thấy rằng việc lồng ghép các video thí nghiệm, ứng dụng của dòng điện trong các môi trường tạo hứng thú học tập cho HS. Ngoài ra các em còn thấy được ý nghĩa của việc của việc vận dụng kiến thức về dòng điện trong các môi trường vào thực tiễn cuộc sống và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
2.3.3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà nhằm chuẩn bị
cho buổi học ở trên và cho giờ học ở trên lớp.
Sau đây sẽ trình bày một số ví dụ về thiết kế kế hoạch dạy học nhằm rèn
luyện NLTH cho HS.
39
Ví dụ 1: Bài 13 DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
+ Nêu được tính chất điện chung của các kim loại, sự phụ thuộc của điện trở
suất của kim loại theo nhiệt độ.
+ Nêu được nội dung chính của thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại và công thức tính điện trở suất của kim loại. Nêu được cấp độ lớn của các đại lượng đã nói đến trong thuyết này.
+ Giải thích được một cách định tính các tính chất điện chung của kim loại
dựa trên thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.
b) Kỹ năng
- Làm được thí nghiệm và nêu được kết quả thí nghiệm
- Vận dụng giải được các bài tập luyện tập.
c) Thái độ
- HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm.
- Có thái độ làm việc nghiêm túc.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho HS
Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề; Năng lực họp tác nhóm; Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin; Năng lực thực hành thí nghiệm...
3. Phát triển các thành tố NLTH
T.XĐ 1. Xác định các kiến thức/kĩ năng cần đạt và kiến thức/kĩ năng đã biết
có liên quan.
T.XĐ 2. Xác định và đề xuất các vấn đề trong học tập/thực tiễn.
T.KH 1. Xác định các điều kiện học tập hiện tại và cách học của bản thân
T.KH.2. Xác định nhiệm vụ học tập và lập thời gian biểu thực hiện.
T.TH 1. Học tập trực tuyến qua bài giảng/học liệu được cung cấp
T.TH 2. Tìm kiếm thông tin, tài liệu trên internet.
T.TH 3. Trao đổi với GV, bạn học
T.TH 4. Ghi chép và trình bày kết quả học tập
40
T.ĐG 1. Đánh giá kết quả học tập
T.ĐG 2. Khắc phục sai sót, hạn chế và điều chỉnh cách học.
II. CHUẨN BỊ
1. GV
+Tạo bài học hướng dẫn trên nhóm Facebook rồi đưa các video, câu hỏi...lên,
tạo sự kiện nhắc nhở để HS học tập.
+Các video TN, các phiếu học tập.
+ Chuẩn bị thí nghiệm sự phụ thuộc của điện trở kim loại vào nhiệt độ.
+ Chuẩn bị thí nghiệm về cặp nhiệt điện .
2. HS
Ôn lại :
+ Phần nói về tính dẫn điện của kim loại trong sgk lớp 9.
+ Dòng điện trong kim loại tuân theo định luật Ôm.
+ Máy tính hoặc điện thoại có thể truy cập internet
III. Tổ chức các hoạt động học của HS
TỰ HỌC Ở NHÀ:
GV tạo một bài học (Hướng dẫn 1) mang tên: Bài 13 Dòng điện trong kim loại rồi tạo sự kiện trên https://www.facebook.com/groups của nhóm “Vật lí A1k54” trong đó có 5 mục hướng dẫn:
41
Trong mỗi nội dung đã đăng kèm các đường link đến các video, các câu hỏi để gợi ý HS tìm hiểu nội dung đó. GV chia lớp thành 4 nhóm ứng với 4 tổ, các thành viên trong nhóm có thể thảo luận với nhau bằng messenger. HS vào học từng mục thảo luận cùng nhau rồi trả lời câu hỏi, chụp ảnh và đăng lên trong phần comment. Nhóm trưởng tổng hợp các nội dung chụp ảnh đăng lên phần comment chung chủa bài học.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1.
T.XĐ 2.
T.KH 1.
T.KH.2. Tiếp nhận vấn đề cần nghiên cứu
-Đặt vấn đề: Trong sản xuất và truyền tải điện nay chúng ta dùng các loại dây dẫn kim loại khác nhau. Vậy kim loại có tính chất điện như thế nào? Dòng điện trong kim loại có bản chất gì? Chúng ta sẽ tìm câu trả lời trong bài học hôm nay.
Các em được giao nhiệm vụ tìm hiểu một số hiện tượng, ứng dụng của dòng điện trong kim loại trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong kĩ thuật. Các nội dung các em cần phải hoàn thành trong bài học này gồm:
1: Bản chất dòng điện trong kim loại
2: Sự phụ thuộc của điện trở suất kim loại theo nhiệt độ
3: Điện trở kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn
4: Hiện tượng nhiệt điện
Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất của dòng điện trong kim loại
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Xem video, Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 GV cung cấp video về cấu trúc kim loại, video minh họa dòng điện trong tham khảo SGK, rồi trả lời
42
các câu hỏi theo yêu cầu của GV
kim loại, phiếu học tập số 1, yêu cầu HS xem video, tham khảo SGK và trả lời các câu hỏi (phần nội dung 1 trong phiếu học tập):
1. Các hạt tải điện trong kim loại là T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 những hạt nào?
2. Tại sao gọi là các electron tự do? Khí electron tự do trong kim loại là gì? -Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 4 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng.
3. Nguyên nhân gây ra điện trở kim loại là gì? Sự mất trật tự của mạng tinh thể ảnh hưởng như thế nào đến điện trở kim loại?
4. Bản chất dòng điện trong kim loại
là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở suất kim loại theo nhiệt độ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Xem video,
GV cung cấp video TN về sự phụ thuộc của điện trở dây đồng theo nhiệt độ, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi (phần nội dung 2 trong phiếu học tập): tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 1. Các em hãy đọc bảng số liệu 13.1 trang 75 sách giáo khoa, xử lí các bảng số liệu, so sánh điện trở suất các kim loại khác nhau.
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 3 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần trong nội comment dung tương ứng.
2. Quan sát đồ thị 13.2 biểu diễn sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ. Dùng thước kẻ để nhận xét về dạng đồ thị trong những khoảng từ 300K đến 500K, từ 500K đến 700K...Rút ra kết luận về sự phụ thuộc của điện trở suất theo nhiệt độ.
3.Vì sao chọn dây bạch kim để làm nhiệt kế điện trở dùng trong công nghiệp?
Hoạt động 4: Tìm hiểu Điện trở kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu
43
dẫn
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Xem video, -GV cung cấp video về hiện tượng
siêu dẫn và ứng dụng
tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
-GV cung cấp đường like giới thiệu về lịch sử phát hiện, tìm hiểu, ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn
https://khoahoc.tv/chat-sieu-dan-va-
kha-nang-ung-dung-5103 Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 3 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng. -Yêu cầu HS tham khảo thêm SGK rồi trả lời các câu hỏi (phần nội dung 3 trong phiếu học tập):
1.Tại sao khi nhiệt độ giảm thì điện
trở kim loại giảm.
2.Ứng dụng của vật liệu siêu dẫn?
3. Câu hỏi C2 (trang 76/SGK)
Hoạt động 5: Tìm hiểu Hiện tượng nhiệt điện
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-GV cung cấp video thí nghiệm về -Xem
hiện tượng nhiệt điện
tham video, khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
-Yêu cầu HS tham khảo thêm SGK rồi trả lời các câu hỏi (phần nội dung 4 trong phiếu học tập):
1.Giải thích hiện tượng nhiệt điện
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 2. Giải thích sự xuất hiện suất điện
động trong cặp nhiệt điện
3. Ứng dụng của cặp nhiệt điện? -Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 3 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng.
TỰ HỌC TẠI LỚP (CÓ HƯỚNG DẪN CỦA GV)
Hoạt động 1: Báo cáo kết quả tự học ở nhà (30phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đánh giá
44
-Nhóm 1 báo cáo, nhóm
2,3,4 cho nhận xét, bổ sung chỉ số hành vi T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 1(Bản chất dòng điện trong kim loại) đã tự học ở nhà -Nêu các câu hỏi thắc mắc
-Giải đáp các câu hỏi cho HS -Ghi nhận kết luận của GV
-GV kết luận
Nhóm 2 báo cáo, nhóm
1,3,4 cho nhận xét, bổ sung T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
-Nêu các câu hỏi thắc mắc -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 2 (Sự phụ thuộc của điện trở suất kim loại theo nhiệt độ) đã tự học ở nhà
-Ghi nhận kết luận của GV -Giải đáp các câu hỏi cho HS
-GV kết luận
-Làm TN về sự phụ thuộc
của điện trở vào nhiệt độ.
-Tổ chức cho HS làm TN về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ.
Nhóm 3 báo cáo, nhóm
1,2,4 cho nhận xét, bổ sung T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
-Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 3 (Điện trở kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn) đã tự học ở nhà -Nêu các câu hỏi thắc mắc
-Giải đáp các câu hỏi cho HS -Ghi nhận kết luận của GV
-GV kết luận
Nhóm 4 báo cáo, nhóm
1,2,3 cho nhận xét, bổ sung
T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 4 ( Hiện tượng nhiệt điện) đã tự học ở nhà -Nêu các câu hỏi thắc mắc
-Giải đáp các câu hỏi cho HS
-GV kết luận -Ghi nhận kết luận của GV
-Tổ chức cho HS làm TN về cặp -Làm TN về cặp nhiệt điện nhiệt điện
Hoạt động 2: Làm bài tập luyện tập, củng cố
45
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đánh giá chỉ số hành vi
Phát phiếu học tập số 2 Làm bài tập tại lớp
T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Hạt tải điện trong kim loại là?
A. ion dương và ion âm. B. electron và ion dương.
C. electron. D. electron, ion dương và ion âm.
Câu 2. Khi nhiệt độ tăng điện trở của kim loại tăng là do
A. số electron tự do trong kim loại tăng.
B. số ion dương và ion âm trong kim loại tăng.
C. các ion dương và các electron chuyển động hỗn độn hơn.
D. sợi dây kím loại nở dài ra.
Câu 3. Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển động có hướng cua
A. các ion dương cùng chiều điện trường.
B. các ion âm ngược chiều điện trường.
C. các electron tự do ngược chiều điện trường.
D. các prôtôn cùng chiêu điện trường.
Câu 4. Nguyên nhân gây ra điện trở của vật dẫn làm bằng kim loại là
A. do các electron va chạm với các ion dương ở nút mạng.
B. do các electron dịch chuyển quá chậm.
C. do các ion dương va chạm với nhau.
D. do các nguyên tử kim loại va chạm mạnh với nhau.
Câu 5. Điện trở suất của vật dẫn phụ thuộc vào
A. chiều dài của vật dẫn. B. chiều dài và tiết diện vật dẫn.
46
C. tiết diện của vật dẫn. D. nhiệt độ và bản chất của vật dẫn.
Câu 6. Hiện tượng siêu dần là hiện tượng mà khi ta hạ nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ Tc nào đó thì điện trở của kim loại (hay hợp kim)
A. tăng đến vô cực. B. giảm đến một giá trị khác không.
C. giảm đột ngột đến giá trị bằng không. D. không thay đổi
Câu 7. Khi vật dẫn ở trạng thái siêu dần, điện trở của nó
A. Vô cùng lớn. B. có giá trị âm.
C. Bằng không. D. có giá trị dương xác định
Câu 8. Suất nhiệt điện động phụ thuộc vào:
A. Nhiệt độ mối hàn
B. Độ chênh lệch nhiệt độ mối hàn
C. Độ chênh lệch nhiệt độ mối hàn và bản chất hai kim loại
D. Nhiệt độ mối hàn và bản chất hai kim loại
Câu 9. Người ta cần một điện trở 100Ω bằng một dây nicrom có đường kính 0,4mm. Điện trở suất nicrom ρ = 110.10-8Ωm. Hỏi phải dùng một đoạn dây có chiểu dài bao nhiêu:
A. 8,9m B. 10,05m C. 11,4m D. 12,6m
Câu 10. Một sợi dây đồng có điện trở 37Ω ở 500C. Điện trở của dây đó ở t0C là 43Ω. Biết α = 0,004K-1. Nhiệt độ t0C có giá trị:
A. 250C B. 750C C. 900C D. 95,40C
Câu 11. Hai dây đồng hình trụ cùng khối lượng và ở cùng nhiệt độ. Dây A dài gấp đôi dây B. Điện trở của chúng liên hệ với nhau như thế nào:
A. RA = RB/4 B. RA = 2RB C. RA = RB/2 D. RA = 4RB
Câu 12. Một mối hàn của cặp nhiệt điện có hệ số nhiệt điện 65µV/K đặt trong không khí ở 200C, còn mối kia được nung nóng đến nhiệt độ 2320C. Suất nhiệt điện của cặp này là:
A. 13,9mV B. 13,85mV C. 13,87mV D. 13,78mV
Câu 13. Khi nhúng một đầu của cặp nhiệt điện vào nước đá đang tan, đầu kia vào nước đang sôi thì suất nhiệt điện của cặp là 0,860mV. Hệ số nhiệt điện động của cặp này là:
A. 6,8µV/K B. 8,6 µV/K C. 6,8V/K D. 8,6 V/K
47
Câu 14. Khối lượng mol nguyên tử của đồng 64.10−3 kg/mol. Khối lượng riêng của đông 8,9.103 kg/m3. Biết rằng, mỗi nguyên tử đồng đóng góp một electron dẫn. Số Avogdro là NA = 6,023.1023/mol. Mật độ electron tự do trong đồng là
A. 8,4.1028/m3. B. 8,5. 1028/m3.
C. 8,3. 1028/m3. D. 8,6. 1028/m3.
Câu 15. Nhiệt kế điện thực chất là một cặp nhiệt điện dùng để đo nhiệt độ rất cao hoặc rât thấp mà ta không thể dùng nhiệt kế thông thường để đo được.Dùng nhiệt kế điện có hệ số nhiệt điện động αT = 42 µV/K để đo nhiệt độ của một lò nung với một mối hàn đặt trong không khí ở 20° C còn mối hàn kia đặt vào lò thì thấy milivôn kế chỉ 50,2 mV. Nhiệt độ của lò nung là
A. 1202°C. B. 1236°C. C. 1215°C. D. 1246°C.
Hoạt động 3: Giao nhiệm vụ học tập ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nhận nhiệm vụ học
tập GV giao
-Yêu cầu HS tìm hiểu thêm về các ứng dụng của dòng điện trong kim loại
-Chia nhóm HS để chế tạo cặp
nhiệt điện
-Giao bài tập về nhà
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
Ví dụ 2: Bài 14 DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
+ Thực hiện được câu hỏi thế nào là chất điện phân, hiện tượng điện phân, nêu được bản chất dòng điện trong chất điện phân và trình bày được thuyết điện li.
+ Phát biểu được định luật Faraday về điện phân.
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng cơ bản của hiện
tượng điện phân và giải được các bài tập có vận dụng định luật Faraday.
b) Kỹ năng
48
- Làm được thí nghiệm và nêu được kết quả thí nghiệm
- Vận dụng giải được các bài tập luyện tập.
c) Thái độ
- HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm.
- Có tác phong của nhà khoa học.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho HS
Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề; Năng lực họp tác nhóm; Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin; Năng lực thực hành thí nghiệm...
3. Phát triển các thành tố NLTH
T.XĐ 1. Xác định các kiến thức/kĩ năng cần đạt và kiến thức/kĩ năng đã biết
có liên quan.
T.XĐ 2. Xác định và đề xuất các vấn đề trong học tập/thực tiễn.
T.KH 1. Xác định các điều kiện học tập hiện tại và cách học của bản thân
T.KH.2. Xác định nhiệm vụ học tập và lập thời gian biểu thực hiện.
T.TH 1. Học tập trực tuyến qua bài giảng/học liệu được cung cấp
T.TH 2. Tìm kiếm thông tin, tài liệu trên internet.
T.TH 3. Trao đổi với GV, bạn học
T.TH 4. Ghi chép và trình bày kết quả học tập
T.ĐG 1. Đánh giá kết quả học tập
T.ĐG 2. Khắc phục sai sót, hạn chế và điều chỉnh cách học.
II. CHUẨN BỊ
1. GV
+Các video về TN dòng điện trong chất điện phân, mô phỏng dòng điện trong chất điện phân, mạ điện, điều chế nhôm...., phiếu học tập, phiếu đánh giá HS
+Tạo bài học hướng dẫn trên nhóm Facebook rồi đưa các video, câu
hỏi...lên, tạo sự kiện nhắc nhở để HS học tập.
+Chuẩn bị thí nghiệm cho HS về dẫn điện của nước tinh khiết (nước cất
hoặc nước mưa), nước pha muối ; về hiện tượng dương cực tan.
2. HS: Ôn lại :
49
+ Các kiến thức về dòng điện trong kim loại.
+ Kiến thức về hoá học, cấu tạo các axit, bazơ, và liên kết ion. Khái niệm
về hoá trị.
+ Phần nói về tính dẫn điện của kim loại trong sgk .
+ Dòng điện trong kim loại tuân theo định luật Ôm.
+ Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet
III. Tổ chức các hoạt động học của HS
TỰ HỌC Ở NHÀ:
GV tạo một bài học (Hướng dẫn 2) mang tên: Bài 14 Dòng điện trong chất điện phân rồi tạo sự kiện trên https://www.facebook.com/groups của nhóm “Vật lí A1k54” trong đó có 5 mục hướng dẫn:
Trong mỗi nội dung đã đăng kèm các đường link đến các video, các câu hỏi để gợi ý HS tìm hiểu nội dung đó. GV chia lớp thành 4 nhóm ứng với 4 tổ, các thành viên trong nhóm có thể thảo luận với nhau bằng messenger. HS vào học từng mục thảo luận cùng nhau rồi trả lời câu hỏi, chụp ảnh và đăng lên trong phần comment. Nhóm trưởng tổng hợp các nội dung chụp ảnh đăng lên phần comment chung chủa bài học.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1.
T.XĐ 2.
T.KH 1. -Đặt vấn đề: Quan sát những vật xung quanh ta thấy những vật dụng thường ngày trong gia đình, để tăng tính thẫm mỹ, tăng độ bền Tiếp nhận vấn đề cần
50
T.KH.2. nghiên cứu
người ta thường mạ thêm một lớp vàng, bạc hay niken. Vậy quy trình mạ điện được dựa trên hiện tượng nào? Bài học này sẽ giúp các em tìm hiểu những ứng dụng cơ bản của hiện tượng này trong cuộc sống thực tiễn. Chúng ta sẽ tìm câu trả lời trong bài học hôm nay.
Các em được giao nhiệm vụ tìm
hiểu các nội dung sau:
Nội dung 1: Tìm hiểu bản chất
dòng điện chất điện phân
Nội dung 2: Giải thích các hiện tượng diễn ra ở điện cực, hiện tượng dương cực tan.
Nội dung 3: Nội dung các định
luật Fara- đây.
Nội dung 4: Tìm hiểu những ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân trong cuộc sống và kĩ thuật.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất của dòng điện trong Chất điện phân
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Xem video,
-Cung cấp video thí nghiệm về sự dẫn điện của chất điện phân, video về tính chất dẫn điện của chất điện phân, phiếu học tập số 1. tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 -Yêu cầu HS tự tìm hiểu lại thuyết điện li (đã học ở môn Hóa học), đọc SGK và trả lời các câu hỏi (phần nội dung 1 trong phiếu học tập)::
1. Vì sao nước cất không dẫn điện?
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 4 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng. 2.Trong dung dịch điện phân tồn tại
những loại hạt tải điện nào?
51
3. Hãy nêu bản chất của dòng điện
trong chất điện phân?
4. Chất điện phân có dẫn điện tốt
bằng kim loại không? Vì sao?
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hiện tượng xãy ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Cung cấp video thí nghiệm về hiện -Xem video,
tượng dương cực tan
tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
-Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi (phần nội dung 2 trong phiếu học tập):
1. Khi các Ion di chuyển về các điện cực có thể xãy ra nhưng hiện tượng gì? Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 3 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng. 2.Thế nào là hiện tượng dương cực tan? Điều kiện để xãy ra hiện tượng dương cực tan?
3. Tại sao khi xãy ra hiện tượng dương cực tan, bình điện phân có thể coi như một điện trở?
Hoạt động 4: Tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Xem video,
-Cung cấp video mô tả sự phụ thuộc của khối lượng chất thoát ra ở điện cực với điện lượng
tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
-Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi (phần nội dung 3 trong phiếu học tập):
1. Khối lượng chất thoát ra ở điện cực Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 phụ thuộc yếu tố nào?
2.Phát biểu, viết biểu thức định luật
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 5 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng. Fa-ra-đây thứ nhất?
52
3. Phát biểu, viết biểu thức định luật
Fa-ra-đây thứ hai?
4. Các định luật Fa-ra-đây có thể áp dụng cả với các chất giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ không? Vì sao?
5. Hãy tính số nguyên tử trong một
mol kim loại từ sô Fa-ra-đây?
Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng điện phân
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Cung cấp video về mạ điện, luyện -Xem video,
nhôm.
tham khảo SGK, rồi trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV
-Yêu cầu HS xem video, đọc SGK và trả lời các câu hỏi (phần nội dung 4 trong phiếu học tập):
1. Hãy trình bày cách luyện nhôm
bằng phương pháp điện phân? Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4
2.Trình bày cách mạ điện cho một
vật?
-Cá nhân thảo luận với nhóm rồi hoàn thành phiếu thu hoạch (trả lời 3 câu hỏi GV yêu cầu), gửi lên phần comment trong nội dung tương ứng. 3. Để lớp mạ bám chặt, đều ta cần
chú ý những điều gì?
TỰ HỌC TẠI LỚP (CÓ HƯỚNG DẪN CỦA GV)
Tiết 1
Hoạt động 1: Báo cáo việc tự học ở nhà (30phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Nhóm 1 báo cáo, nhóm 2,3,4 cho nhận xét, bổ sung
-Nêu các câu hỏi thắc mắc Đánh giá chỉ số hành vi T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
-Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 1(Bản chất dòng điện trong chất điện phân) đã tự học ở nhà
-Giải đáp các câu hỏi cho HS
-Làm thí nghiệm nghiên cứu dòng điện trong chất -Tổ chức cho HS làm thí nghiệm
53
về dòng điện trong chất điện phân điện phân.
-GV kết luận -Ghi nhận kết luận của GV
Nhóm 2 báo cáo, nhóm 1,3,4 cho nhận xét, bổ sung
-Nêu các câu hỏi thắc mắc T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 2 (Các hiện tượng xãy ra ở điện cực) đã tự học ở nhà
-Giải đáp các câu hỏi cho HS
-Tổ chức cho HS làm TN về -Làm TN về về hiện tượng hiện tượng dương cực tan. dương cực tan.
-GV kết luận -Ghi nhận kết luận của GV
Hoạt động 2: Làm bài tập luyện tập, củng cố
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đánh giá chỉ số hành vi
Phát phiếu học tập số 2 Làm bài tập tại lớp
T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyền dời có hướng của
A. các chất tan trong dung dịch.
B. các ion dương trong dung dịch.
C. các ion dương và ion âm dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch.
D. các ion dương và ion âm theo chiều điện trường trong dung dịch.
Câu 2. Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của chất điện phân
A. tăng. B. giảm
C. không đổi. D. có khi tăng có khi giảm.
Câu 3. Hạt mang tải điện trong chất điện phân là
A. ion dương và ion âm. B. electron và ion
C. electron D. electron
54
Câu 4. Khi nhiệt độ tăng điện trở của chất điện phân giảm là do?
A. số electron tự do trong bình điện phân tăng.
B. số ion dương và ion âm trong bình điện phân tăng,
C. các ion và các electron chuyển động hồn độn hơn.
D. bình điện phân nóng lên nên nở rộng ra.
Câu 5. Chọn phương án đúng. Khi nhiệt độ tăng điện trở chất điện phân giảm là do: (1) Chuyển động nhiệt của các phân tử tăng nên khả năng phân li thành các ion tăng do tác dụng của các va chạm. Kết quả là làm tăng nồng độ hạt tải điện. (2) Độ nhớt của dung dịch giảm làm cho ác ion chuyển động được dễ dàng hơn
A. (1) đúng, (2) sai. B. (1) sai, (2) đúng.
C. (1) đúng, (2) đúng. D. (1) sai, (2) sai
Câu 6. Hiện tượng tạo ra hạt tải điện trong dung dịch điện phân?
A. Là kết quả của dòng điện chạy qua chất điện phân.
B. Là nguyên nhân chuyển động của các phần tử.
C. Là dòng điện trong chất điện phân.
D. Cho phép dòng điện chạy qua chất điện phân
Câu 7. Hiện tượng phân li các phân tử hòa tan trong dung dịch điện phân
A. là kết quả của dòng điện chạy qua chất điện phân.
B. là nguyên nhân duy nhất của sự xuất hiện dòng điện chạy qua chất điện
phân
C. là dòng điện trong chất điện phân.
D. tạo ra hạt tải điện trong chắt điện phân.
Câu 8. Nguyên nhân làm xuất hiện các hạt tải điện trong chất điện phân là
A. do sự chênh lệch nhíẹt độ giừa hai điện cực.
B. do sự phân li của các chất tan trong dung môi.
C. do sự trao đổi electron với các điện cực.
D. do nhiệt độ của bình điện phân giảm khi có dòng điện chạy qua.
Câu 10. Trong dung dịch điện phân, các hạt tải điện được tạo thành do
A. các electron bứt ra khởi nguyên tử trung hòa.
55
B. sự phân li các phân tư thành ion.
C. các nguyên tử nhận thêm electron.
D. sự tái hợp các ion thành phân tử.
TỰ HỌC TẠI LỚP (CÓ HƯỚNG DẪN CỦA GV)
Tiết 2
Hoạt động 1: Báo cáo việc tự học ở nhà (30phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Nhóm 3 báo cáo, nhóm 1,2,4 cho nhận xét, bổ sung
-Nêu các câu hỏi thắc Đánh giá chỉ số hành vi T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 mắc -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 3(Các định luật Fa-ra- đây) đã tự học ở nhà
-Giải đáp các câu hỏi cho HS
-Ghi nhận kết luận của -GV kết luận GV
Nhóm 4 báo cáo, nhóm 1,2,3 cho nhận xét, bổ sung
-Nêu các câu hỏi thắc T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 mắc -Tổ chức cho các cá nhân HS báo cáo kết quả nghiên cứu về nội dung 4 (Ứng dụng của hiện tượng điện phân) đã tự học ở nhà
-Giải đáp các câu hỏi cho HS
-Ghi nhận kết luận của -GV kết luận GV
Hoạt động 2: Làm bài tập luyện tập, củng cố
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đánh giá chỉ số hành vi
Phát phiếu học tập số 3 Làm bài tập tại lớp
T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
56
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu 1. Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện
cực bằng đồng là
A. không có thay đổi gì ở bình điện phân.
B. anốt bị ăn mòn.
C. đồng bám vào catốt.
D. đồng chạy từ anốt sang catốt.
Câu 2. Để xác định số Fa-ra-day ta cần phải biết đương lượng gam của chất
khảo sát, đồng thời phải đo khối lượng của chất đó bám vào?
A. một điện cực và cường độ dòng điện.
B. anot và thời gian chạy qua chất điện phân của các ion dương.
C. catot và thời gian chạy qua chất điện phân của các ion âm.
D. một điện cực và điện lượng chạy qua bình điện phân.
Câu 3. Khối lượng khí clo sản xuất ra cực dương của các bình điện phân 1, 2
và 3 (xem hình vẽ) trong một khoảng thời gian nhất định sẽ
A. bằng nhau trong cả ba bình điện phân.
B. nhiều nhất trong bình 1 và ít nhất trong bình 3.
C. nhiều nhất trong binh 2 và ít nhất trong bình 3.
D. nhiều nhất trong bình 2 và ít nhất trong bình 1.
Câu 4. Để tiến hành các phép đo cần thiết cho việc xác định đương lượng điện
hóa của môt kim loai nào đó, ta cần phải sử dụng các thiết bị?
A. cân, ampe kế, đồng hồ bấm giây.
B. cân, vôn kế, đồng hồ bấm giây.
C. ôm kế, vôn kế, đồng hồ bấm giây.
D. vôn kế, ampe kế, đồng hồ bấm giây
Câu 5. Ngưòi ta bố trí các điện cực của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4, như trên hình vẽ, với các điện cực đều bằng đồng, có diện tích bằng nhau. Sau thời gian t, khối lượng đồng bám vào các điện cực 1, 2 và 3 làn lượt là m1, m2 và m3. Chọn phương án đúng.
A. m1 = m2 = m3 B. m1< m2< m3
57
C. m3< m2< m1 D. m2< m3< m1
Câu 6. Hiện tượng điện phân có dương cực tan là hiện tượng điện phân dung
dịch
A. axit hoặc bazo với điện cực là graphit.
B. muối có chứa kim loại dùng làm catôt.
C. muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả làm kim loại tan dần từ anot
tải sang catot
D. muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại được tải dần từ
catôt sang anôt.
Câu 7: Đơn vị của đương lượng điện hóa và của hằng số Farađây lần lượt là:
A. N/m; F B. N; N/m C. kg/C; C/mol D. kg/C; mol/C
Câu 8: Một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat có đương lượng điện hóa là 1,118.10-6kg/C. Cho dòng điện có điện lượng 480C đi qua thì khối lượng chất được giải phóng ra ở điện cực là:
A. 0,56364g B. 0,53664g C.0,429g D. 0,0023.10-3g
Câu 9: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa khối lượng chất giải phóng ra ở
m(10- 4 2,236 điện cực của bình điện phân và điện lượng tải qua bình. Đương lượng điện hóa của chất điện phân trong bình này là: 2
Q(C)
A. 11,18.10-6kg/C B. 1,118.10-6kg/C O 20 C. 1,118.10-6kg.C D.11,18.10-6kg.C
Câu 10: Bình điện phân có anốt làm bằng kim loại của chất điện phân có hóa trị 2. Cho dòng điện 0,2A chạy qua bình trong 16 phút 5 giây thì có 0,064g chất thoát ra ở điện cực. Kim loại dùng làm anot của bình điện phân là:
A. niken B. sắt C. đồng D. kẽm
Câu 11: Hai bình điện phân mắc nối tiếp với nhau trong một mạch điện, bình 1 chứa dung dịch CuSO4 có các điện cực bằng đồng, bình 2 chứa dung dịch AgNO3 có các điện cực bằng bạc. Trong cùng một khoảng thời gian nếu lớp bạc bám vào catot của bình thứ 2 là m2 = 41,04g thì khối lượng đồng bám vào catot của bình thứ nhất là bao nhiêu. Biết ACu = 64, nCu = 2, AAg = 108, nAg = 1:
A. 12,16g B. 6,08g C. 24, 32g D. 18,24g
Câu 12: Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200cm2 người ta dùng tấm sắt làm catot của bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và anot là một
58
thanh đồng nguyên chất, cho dòng điện 10A chạy qua bình trong 2 giờ 40 phút 50 giây. Tìm chiều dày của lớp đồng bám trên mặt tấm sắt. Biết ACu = 64, n = 2, D = 8,9g/cm3:
A. 1,6.10-2cm B. 1,8.10-2cm C. 2.10-2cm D. 2,2.10-2cm
Câu 13: Muốn mạ niken cho một khối trụ bằng sắt có đường kính 2,5cm cao 2cm, người ta dùng trụ này làm catot và nhúng trong dung dịch muối niken của một bình điện phân rồi cho dòng điện 5A chạy qua trong 2 giờ, đồng thời quay khối trụ để niken phủ đều. Tính độ dày lớp niken phủ trên tấm sắt biết niken có A = 59, n = 2, D = 8,9.103kg/m3:
A. 0,787mm B. 0,656mm C. 0,434mm D. 0,212mm
Câu 14: Điện phân dung dịch H2SO4 có kết quả sau cùng là H2O bị phân tích thành H2 và O2. Sau 32 phút thể tích khí O2 thu được là bao nhiêu nếu dòng điện có cường độ 2,5A chạy qua bình, và quá trình trên làm ở điều kiện tiêu chuẩn:
A. 112cm3 B. 224 cm3 C. 280 cm3 D. 310cm3
Câu 15. Xác định khối lượng đồng bám vào catôt của binh điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) khi dòng điện chạy qua bình này trong 1 phút và có cường độ thay đổi theo thời gian với quy luật I = 0,05t (A) với t tính bằng s. Đồng có khối lượng mol là A = 63,5 g/mol và hóa trị n = 2.
A. 4,32 g. B. 4,32 mg. C. 29,6 mg. D. 29,6 g.
Hoạt động 3: Giao nhiệm vụ học tập ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Yêu cầu HS tìm hiểu thêm về - Nhận nhiệm vụ
học tập GV giao
các ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân
-Giao bài tập về nhà
Đánh giá chỉ số hành vi T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH.2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
59
3. Kết quả thực hiện đề tài
3.1. Mục đích thực nghiệp sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề
tài đã đặt ra. Cụ thể kết quả TNSP trả lời các câu hỏi sau:
-Việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển NLTH cho HS (theo
các bước đã đề xuất) có góp phần phát triển NLTH cho HS không?
-Việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển NLTH cho HS thì kết
quả học tập của HS có cao hơn so với PPDH truyền thống không?
Trả lời được các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót của đề tài để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho đề tài hoàn thiện. Từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng DH vật lí và quá trình đổi mới PPDH ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệp sư phạm
-Chọn đối tượng tiến hành TNSP;
-Tổ chức dạy hai bài trong chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11 THPT, lớp TNg dạy theo định hướng phát triển NLTH cho HS với các giáo án đã được thiết kế ở chương 2 của đề tài.
-Quan sát đánh giá hoạt động học tập của HS trong các tiết học kết hợp với
lấy ý kiến HS sau khi học tập;
-Tiến hành cho HS làm bài kiểm tra sau khi học xong chương “Dòng điện
trong các môi trường”;
-Thu thập số liệu, xử lý kết quả TNg để đánh giá hiệu quả của vấn đề nghiên
cứu; So sánh, đối chiếu kết quả học tập của lớp TNg ở tiết đầu và tiết thứ ba
3.3. Nội dung thực nghiệp sư phạm
Ở các lớp TNg, GV tổ chức DH theo định hướng phát triển NLTH cho HS đối với Bài 13: Dòng điện trong chất khí ( 1 tiết); Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân (2 tiết) trong chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11 THPT. Sau mỗi tiết học thì tổ chức đánh giá các chỉ số hành vi của NLTH, cuối chương tiến hành cho làm bài kiểm tra đánh giá trực tuyến qua ứng dụng google form. So sánh kết quả đánh giá các chỉ số hành vi sau tiết 1 và sau tiết 3.
3.4. Kết quả thực hiện thực nghiệp sư phạm
Tiến hành TNSP đã kiểm chứng tính hiệu quả của việc dạy học với sự hỗ trợ
của MXH.
+Về việc HS học ở nhà: Trong 3 tiết ở nhà và 3 tiết ở lớp, ở buổi đầu tiên tại nhà HS còn lúng túng không biết phương pháp học, chưa theo trình tự của GV
60
hướng dẫn, ở tiết học này chúng tôi chưa thể đánh giá được năng lực của HS. Sang các tiết thứ hai HS đã hình thành được thói quen tự học đúng giờ, thảo luận tự nhiên hơn; đặc biệt là tiết học tại lớp ngày hôm sau, HS vẫn còn bàn luận về vấn đề được tổ chức học ở nhà. Sang tiết thứ ba thì phần lớn các em đã thành thạo, mạnh dạn hơn nhiều, các chỉ số của các thành tố NLTH đều được nâng lên rõ rệt.
Ban đầu đa số HS không xây dựng kế hoạch tự học, cũng như các NLTH còn yếu. Tuy nhiên đến tiết thứ hai HS đã được hướng dẫn xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng các NLTH nên các em đã có các NLTH tốt hơn hẳn thể hiện ở các hoạt động học tập từ buổi thứ hai và thứ ba.
HS tích cực tham gia các hoạt động học tập trên nhóm. Các câu hỏi thực tế thu hút sự tham gia của các em HS, HS làm các bài tập và trực tiếp trả lời bằng cách “comment” và “like” ngay trên bài đăng. HS cũng mạnh dạn trình bày suy nghĩ, thắc mắc và đề nghị GV giải đáp.
+Về việc HS học trên lớp: Mục đích của việc học ở lớp là trình bày, báo cáo những vấn đề mình đã nghiên cứu khi tự học ở nhà. Tuy nhiên, trong quá trình học ở lớp, ban đầu đa số HS chưa thể trình bày rõ ràng mạch lạc những vấn đề được học ở nhà, sự tham gia của tập thể cũng chưa cao, HS còn ngại ngùng trước đám đông, ngoài ra NL tự tìm kiếm thêm các tài liệu bên ngoài cũng chưa hình thành rõ ràng nên ở buổi đầu tiên chúng tôi chưa thể đánh giá được các hành vi của NLTH. Đến tiết thứ hai HS chia nhóm thực hiện thí nghiệm kiểm chứng các hiện tượng, mới bắt đầu thấy được rõ hơn các hành vi của NLTH.
Kết quả đánh giá các hành vi của NLTH sau tiết 1 và sau tiết 3 thể hiện ở 2
bảng sau:
Bảng đánh giá các chỉ số hành vi sau Bài 13 (gồm 34 HS được đánh giá)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Hành vi
SL 15 20 10 8 5 10 5 17 20 18 % 44.12 58.82 29.41 23.53 14.71 29.41 14.71 50.00 58.82 52.94 SL 17 14 20 18 23 20 19 12 10 12 % 50.00 41.18 58.82 52.94 67.65 58.82 55.88 35.29 29.41 35.29 SL 2 0 3 8 6 4 10 5 4 4 % 5.88 0.00 8.82 23.53 17.65 11.76 29.41 14.71 11.76 11.76 T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH 2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2
61
Bảng đánh giá các chỉ số hành vi sau tiết 2 Bài 14 (gồm 34 HS được đánh
giá)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Hành vi
T.XĐ 1 T.XĐ 2 T.KH 1 T.KH 2 T.TH 1 T.TH 2 T.TH 3 T.TH 4 T.ĐG 1 T.ĐG 2 SL 5 10 4 3 2 4 2 9 11 10 % 14.71 29.41 11.76 8.82 5.88 11.76 5.88 26.47 32.35 29.41 SL 20 19 23 15 21 19 17 18 15 16 % 58.82 55.88 67.65 44.12 61.76 55.88 50.00 52.94 44.12 47.06 SL 9 5 7 16 11 11 15 7 8 8 % 26.47 14.71 20.59 47.06 32.35 32.35 44.12 20.59 23.53 23.53
Qua hai bảng đánh giá ta thấy rằng, các mức đạt được của các thành tố
NLTH của HS đã được nâng lên sau mỗi tiết học.
Qua TNg chúng tôi thấy rằng HS đang dần hình thành các NLTH, ngoài sử dụng các tài liệu GV gợi ý, HS còn chủ động tìm thêm các tài liệu từ nhiều nguồn khác. Bên cạnh đó, các ví dụ và các vấn đề liên quan đến bài học cũng được HS nêu ra một cách phong phú và gần gũi. HS biết cách trình bày và đặt vấn đề cho những HS khác giải quyết.
Nhờ sử dụng các nguồn tài liệu sinh động mà HS có kiến thức vững chắc hơn. Giải thích các hiện tượng và vận dụng tốt kiến thức vào đời sống cũng như để làm bài tập.
Việc sử dụng MXH hỗ trợ dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS trong giờ học trên lớp giúp giảm bớt hoạt động của GV và tăng cường các hoạt động của HS.
Kết quả TNSP đã khẳng định hiệu quả của việc dạy học với sự hỗ trợ của MXH. Qua kết quả TNg, chúng tôi thấy rằng việc dạy học với sự hỗ trợ của MXH đã góp phần đạt được mục tiêu đổi mới PPDH hiện nay, nâng cao hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng tự học cho HS.
62
C. KẾT LUẬN
1. Những kết quả đã đạt được
Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài: “Vận dụng B-learning tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”- vật lí 11 với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển NLTH của HS” chúng tôi thu được những kết quả sau:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng NLTH cho HS
với sự hỗ trợ của MXH trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
+ Cơ sở lý luận của hoạt động tự học và bồi dưỡng NLTH cho HS.
+ MXH hỗ trợ cho việc bồi dưỡng NLTH cho HS. MXH có khả năng ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức kĩ năng cần thiết cho quá trình tiếp thu bài mới; hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho HS; củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức; tổng kết, hệ thống hóa kiến thức; kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ năng của HS.
+ Quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của
MXH được thiết kế như sau:
Bước 1: Tạo một group lớp học trên mạng xã hội (Facebook).
Bước 2: Tổ chức dạy học ở nhà
Bước 3: Tổ chức dạy học trên lớp
Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch học tập
Từ việc phân tích cơ sở lý luận cho thấy MXH là công cụ hỗ trợ có thể đáp
ứng được yêu cầu đổi mới về PPDH.
+ Đưa ra một số biện pháp sử dụng MXH hỗ trợ dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS. MXH hỗ trợ việc bồi dưỡng NLTH trong khâu mở đầu, nghiên cứu kiến thức mới, vận dụng, củng cố kiến thức và đặc biệt trong quá trình tự học ở nhà. Đồng thời thiết kế tiến trình dạy học một số bài học trong chương “Dòng điện trong các môi trường” theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MXH.
- Tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của việc dạy học với sự
hỗ trợ của MXH.
+ Kết quả định tính: Việc dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MXH giúp tăng thời gian, không gian hoạt động cho HS, HS ở lớp TN học tập tích cực, hào hứng xây dựng bài hơn.
+ Kết quả định lượng: Theo kết quả thống kê và phân tích số liệu thu được thì kết quả học tập của nhóm TN đạt các thành tố năng lực ở mức cao sau từng tiết học.
63
Kết quả TNSP đã khẳng định hiệu quả của việc dạy học với sự hỗ trợ của
MXH.
Qua kết quả TN, chúng tôi thấy rằng việc dạy học với sự hỗ trợ của MXH đã góp phần đạt được mục tiêu đổi mới PPDH hiện nay, nâng cao hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng tự học cho HS.
2. Một số đề xuất kiến nghị
Để việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở
trường THPT có hiệu quả, chúng tôi có một số ý kiến đề xuất sau:
- Đối với nhà trường: Quan tâm đến việc đổi mới PPDH theo hướng phát
triển năng lực cho HS; có biện pháp cụ thể để bồi dưỡng NLTH cho HS.
- Đối với GV: Cần chú trọng đến việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, phối hợp sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học để đạt kết quả cao hơn trong dạy học. Có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường sử dụng công cụ dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực của HS.
- Đối với HS: Có ý thức trong việc học tập của bản thân, nhận thức được việc học thực chất là tự học, thầy cô chỉ là người hướng dẫn để các em tự tin đi tìm tri thức.
3. Hướng phát triển của đề tài
-Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương
trình vật lý THPT và cho các địa bàn khác.
-Có thể thực hiện mô hình B-learning trên các nền tảng khác như website học
trực tuyến, Microsoft Teams, zoom…
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29 – Hội nghị trung
ương 8 khóa XI.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011-2020, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thông mới.
4. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí
5. Bộ GD&ĐT (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học
phổ thông môn vật lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2017), Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức
hoạt động dạy học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học, Hà Nội
7. Bộ GD&ĐT (2016), Sách GV Vật lí 11 THPT, NXB Giáo dục.
8. Bộ GD&ĐT (2016), Vật lí 11 THPT, NXB Giáo dục.
9. Trần Huy Hoàng (2014), Tổ chức hoạt động dạy học theo B-learning đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015, Tạp chí nghiên cứu khoa học số 5, tr 66-67.
10. Nguyễn Thị Nhị - Hà Văn Hùng (2017), Giáo trình thí nghiệm trong dạy
học vật lí, Nhà xuất bản Đại học Vinh
11. Phạm Thị Phú – Nguyễn Đình Thước (2018), Giáo trình phát triển năng
lực NH trong dạy học vật lí, Nhà xuất bản Đại học Vinh
12. Nguyễn Cảnh Toàn (2011), Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
13. Lê Công Triêm, Lê Đình Hiếu, (2011), Rèn luyện kỹ năng tự học cho HS
trong dạy học vật lý, Tạp chí giáo dục số đặc biệt 10/2011, tr 14-15.
14. Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tường (1998), Quá
trình dạy - tự học, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), (2003), Phương pháp dạy học Vật lí ở
trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. http://thuvienvatly. com
17. https://violet.vn/
18. https://www.facebook.com/groups/2840333539538936/learning_content
65
66