SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------  --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀO BÀI 4 - PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 (SÁCH CÁNH DIỀU)” LĨNH VỰC: GD QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Năm học 2023 – 2024

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU ---------------  --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀO BÀI 4 - PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 (SÁCH CÁNH DIỀU)” LĨNH VỰC: GD QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Tac giả: Đậu Bá Chung Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu

Năm học 2023 - 2024

2

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lý do chọn sáng kiến ......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ...................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

6. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến ........................................................ 4

PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 5

2.1. Cơ sở lý luận5 ..................................................................................................

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5

2.1.2. Đặc điểm môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh và bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông ở trường THPT ............................... 5

2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 7

2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh; nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 tại trường THPT chuyên Phan Bội Châu ............................................ 7

2.2.2. Khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 (Sách Cánh diều) .................................................... 9

2.3. Phương pháp dạy học nhóm ............................................................................. 11

2.4. Kĩ thuật phòng tranh ......................................................................................... 12

2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 16

2.7. Kết quả tổng hợp khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ................................................................................................................................. 32

2.7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất33

PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 34

3.1. Kết luận ............................................................................................................ 34

3.2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 36

3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Trung ương TW

Nghị quyết NQ

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

GDQP-AN Giáo dục quốc phòng - an ninh

Học sinh HS

Kỹ thuật dạy học KTDH

Phương pháp dạy học PPDH

Trung học phổ thông THPT

Sách giáo khoa SGK

4

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn sáng kiến

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực”.

Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cũng chỉ ra, quan điểm đầu tiên về xây dựng chương trình là đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. “Một mặt, chương trình căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi làm cơ sở và điểm xuất phát để lựa chọn các nội dung giáo dục, mặt khác, chương trình hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho học sinh thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu và vận dụng nội dung giáo dục của môn học vào thực tiễn.”

Do đó, việc đổi mới dạy học, ứng dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giáo dục nói chung và dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung học phổ thông nói riêng là yêu cầu cấp thiết.

Hiện nay, dù giáo dục đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn tình trạng giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, đọc chép một cách thụ động, chậm cải tiến, ít áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nên hiệu quả bài học chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đối với môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, một môn học khá nặng về cả kiến thức lý thuyết và thực hành, nếu không đổi mới, linh hoạt trong dạy học sẽ dễ gây ra sự quá tải, nặng nề cho học sinh, tiết học nhàm chán, hiệu quả không cao.

Đặc biệt đối với những phần kiến thức dài và các mục lặp đi lặp lại như phần: Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông (bài 4 sách Cánh diều), học sinh phải tìm hiểu lần lượt 3 loại hình giao thông với các thông tin: Khái niệm, quy tắc chung, một số hành vi bị cấm, trách nhiệm của hành khách, chủ phương tiện, học sinh dễ nảy sinh cảm giác uể oải, thiếu sôi nổi, hứng thú. Thậm chí, nhiều em sau khi học xong vẫn chưa nắm được hết nội dung kiến thức, bị nhầm lẫn giữa các quy định của các loại hình giao thông. Ở bài học này, tôi đã thực hiện nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học nhóm tiến hành trên lớp, sử dụng kĩ thuật động não,…tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự hiệu quả, do đó tôi lên ý tưởng về phương pháp dạy học kết hợp giữa phương pháp dạy học nhóm và kĩ thuật phòng tranh trong 2 tiết của bài 4. Đồng thời, nắm bắt nhu cầu của học sinh, tôi nhận thấy rằng:

Học sinh sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ học tập, học sinh muốn được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong tiết học tùy vào mức độ. Điều đó chứng

1

tỏ, có thể đa số học sinh chưa thực sự hứng thú với nội dung tiết học, nhưng các em lại sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập với mong muốn phát triển các năng lực cho bản thân, đặc biệt khi đối tượng là học sinh trường chuyên, hầu hết các em đều khá năng động, có tư duy tốt. Do đó, nếu giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình.

Ngoài ra, kĩ thuật phòng tranh tuy là một kĩ thuật dạy học tích cực nhưng lại rất ít được giáo viên các cấp sử dụng trong tiết học của mình. Trên thực tế, học sinh ít được tiếp cận với kĩ thuật này. Nhưng học sinh có hứng thú, có nhu cầu và mong muốn được tham gia tiết học có sử dụng kĩ thuật đó.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)”

2. Mục đích nghiên cứu.

2.1. Hình thành và phát triển một số năng lực cho học sinh

- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác

- Năng lực chuyên môn: Hình thành ý thức trong tham gia giao thông; xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông, là người có trách nhiệm với cộng đồng; năng lực thu thập, xử lí, truyền đạt thông tin Giáo dục quốc phòng và an ninh.

2.2. Khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Giáo dục quốc phòng và an ninh:

Tạo không khí tiết học sôi nổi, hứng khởi nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả về

mặt kiến thức.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10.

4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Học sinh lớp 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu (cụ thể: lớp 10C2, 10C9)

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh tại các lớp 10C2, 10C9 trường THPT chuyên Phan Bội Châu trong bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

2

4.3. Thời gian nghiên cứu:

Trong năm học 2023 - 2024

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Phân tích và tổng hợp các kiến thức có liên quan từ tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về GDQP - AN. Từ đó phân tích tổng hợp lựa chọn đánh giá các vấn đề có liên quan đến giải pháp: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều).

5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Các vấn đề nghiên cứu chỉ có thông qua thực tiễn kiểm chứng bằng thực nghiệm sư phạm mới đủ độ tin cậy. Để giải quyết, xác định vấn đề có cơ sở khoa học hay không? Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích: Khẳng định tính cấp thiết và khả thi của giáp pháp giáo dục “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)”.

Để đạt được mục đích của thực nghiệm, đòi hỏi quá trình thực nghiệm phải bảo đảm về tính khoa học và phù hợp với thực tế trường THPT. Quán triệt yêu cầu trên, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với nội dung:

Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều).

Khi tiến hành thực nghiệm, lấy một cách ngẫu nhiên theo lớp 10A3, 10C8

làm nhóm đối chứng và lớp 10C2, 10C9 làm nhóm thực nghiệm.

Nhóm đối chứng: Học tập bình thường theo sự hướng dẫn của sách giáo

khoa GDQP - AN 10 và các phương pháp dạy học truyền thống.

Nhóm thực nghiệm: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều).

Trước khi tiến hành thực nghiệm, tiến hành khảo sát và đánh giá.

Sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng biện pháp: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều) với nhóm thực nghiệm, để đánh giá chất lượng và hiệu quả học tập, tiến hành khảo sát, kiểm tra. Trên cơ sở đó, so sánh kết quả khảo sát và

3

kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để làm sáng tỏ hiệu quả của giải pháp đề xuất.

5.3 Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến đánh giá nhận xét của các thầy giáo, cô giáo trong tổ nhóm chuyên môn và ý kiến phản hồi của các giáo viên chủ nhiệm về ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều).

5.4. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát, dự giờ trong các buổi học để rút kinh nghiệm, cũng như nắm bắt

cách học của học sinh trong thực tế hoạt động học tập.

5.5. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Tìm hiểu những khó khăn, hạn chế khi học sinh học tập các nội dung của bài

4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

5.6. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bằng mạng xã hội

Sử dụng phiếu thăm dò mức độ tiếp thu và nhận thức về việc áp dụng giải pháp “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)” vào dạy học.

Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp giáo dục.

5.7. Phương pháp thống kê

Sử dụng một số phép toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.

6. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng phương pháp dạy học nhóm

kết hợp kỹ thuật phòng tranh.

Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm.

Học sinh có chuyển biến về nhận thức và hành vi; phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh; tiết học tạo được sự hứng thú đối với học sinh, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả về mặt kiến thức.

7. Đóng góp của sáng kiến

Kết quả đạt được của sáng kiến có thể làm tài liệu nghiên cứu tham khảo cho đội ngũ quý thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở trường Trung học phổ thông; phục vụ cho nghiên cứu và tham khảo nhằm góp phần quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học tích cực theo chương trình phổ thông mới 2018.

4

PHẦN II. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Các phương pháp dạy học tích cực có thể kể đến: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột…

Một số kĩ thuật dạy học tích cực gồm có: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”, kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”, kĩ thuật “Viết tích cực”, kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)...

2.1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học nhóm

Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ. Học sinh trong nhóm cùng nhau nghiên cứu, cùng nhau hợp tác để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học, từ đó giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, năng lực nhận thức và tư duy, nhân cách của học sinh.

2.1.1.3. Khái niệm kĩ thuật phòng tranh

Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của học sinh.

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Mỗi môn học đều có nét đặc thù riêng, điểm nổi bật của môn học GDQP - AN là bao gồm cả nội dung lý thuyết và nội dung thực hành, đặc thù về nội dung và phương pháp giảng dạy được thể hiện bằng các phương pháp, kỹ năng, thao tác trình bày các vần đề về đường lối quân sự, công tác quốc phòng vừa được thể hiện các ý đồ tác chiến, chiến thuật với các loại vũ khí, trang bị cả trên lớp học và ngoài thao trường bãi tập. Do vậy để nâng cao chất lượng học tập GDQP - AN, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là rất cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đổi mới phương pháp giảng dạy GDQP - AN góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường, tạo điều kiện cho thế

2.1.2. Đặc điểm môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh và bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông ở trường THPT

5

hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất, đạo đức và rèn luyện, góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, tính kỷ luật, có kiến thức quốc phòng và an ninh, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, có kỹ năng quân sự cần thiết, sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc.

Môn học GDQP - AN là môn học chính khóa trong trường THPT, là môn học tổng hợp có phạm vi kiến thức rộng, tổng hợp và khá phức tạp nên để việc truyền thụ kiến thức cho học sinh đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú và nâng cao tính tự giác trong việc lĩnh hội kiến thức thì không thể tiến hành giảng dạy một cách sơ sài mà đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có tâm huyết, luôn chịu khó học hỏi, tìm tòi sáng tạo tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp.

Các nội dung trong chương trình GDQP - AN đều là nội dung khó đối với học sinh THPT, nhất là đối với học sinh khối lớp 10 có nhiều nội dung lý thuyết với lượng kiến thức rộng và nhiều, phải vận dụng lý thuyết và các kiến thức liên môn để giải quyết nội dung bài học. Nội dung chương trình sách giáo khoa mới có tính kế thừa và tính hiện đại, có tĩnh thực tiến cao phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù củ môn học.

Trong đó, với nội dung của bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Đối với những phần kiến thức dài và các mục lặp đi lặp lại nhiều lần học sinh phải tìm hiểu lần lượt 3 loại hình giao thông với các thông tin gần giống nhau, học sinh dễ nảy sinh cảm giác uể oải, thiếu sôi nổi, hứng thú. Thậm chí, nhiều em sau khi học xong vẫn chưa nắm được hết nội dung kiến thức, bị nhầm lẫn giữa các quy định của các loại hình giao thông. Bên cạnh đó, nội dung được đưa vào bài học nhiều nhưng thời lượng bị tương đối ít, đòi hỏi cần xác định lượng kiến thức được học có trọng tâm và các nội dung gợi mở sẽ được luyện tập, vận dụng có hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đảm bảo kết hợp lý luận và thực tiễn. Do vậy đòi hỏi giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình.

Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Đảng ta luôn xác định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ cùng với xu thế hội nhập và sự cạnh tranh gay gắt của thế giới ngày nay, tri thức đóng vai trò là nguồn lực quyết định đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vấn đề đó đặt ra những đòi hỏi mới, những thách thức to lớn đối với sự phát triển Giáo dục và Đào tạo. Việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo yêu cầu trước hết phải đổi mới quá trình dạy và học, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Nghị quyết Trung Ương 2 khoá VIII đã khẳng định “Phải đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Như vậy, việc đổi mới phương

6

pháp giảng dạy là một việc làm cần thiết, là yêu cầu tất yếu trong quá trình giáo dục và đào tạo hiện nay.

Chúng ta đều biết, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và học. Nói cách khác, đó là sự thống nhất giữa cách dạy, cách học của giáo viên và học sinh. Đổi mới phương pháp dạy và học không phải là tạo ra một phương pháp mới hoàn toàn khác với phương pháp cũ, để loại trừ phương pháp cũ mà thực chất là phát huy những nhân tố tích cực của phương pháp cũ đồng thời tạo ra phương pháp mới tiến bộ hơn, ưu việt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.

Đổi mới phương pháp dạy học là sự vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy truyền thống, kết hợp giữa phương pháp truyền thống và các phương pháp tích cực khác nhằm đạt được mục đích đề ra. Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng tổ chức các hoạt động, thực nghiệm, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và hoàn thiện nghiêm minh chế độ thi cử.

Đổi mới là sự cải tiến hoàn thiện phương pháp dạy và học đang sử dụng, là sự bổ sung phối hợp nhiều phương pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của phương pháp đã và đang sử dụng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

Như vậy, thực chất của việc đổi mới phương pháp dạy học chính là người thầy dạy cho học sinh cách học, cách tư duy, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá, tự phát hiện vấn đề mới và tìm cách giải quyết, trên cơ sở đó giúp cho người học nắm vững được kiến thức và vận dụng được vào thực tiễn.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1.1. Đối với giáo viên

Thuận lợi

Được các cấp và Hội đồng giáo dục Nhà trường quan tâm, cung cấp và bổ sung cơ

sở vật chất đầy đủ cho quá trình thực hiện công tác dạy và học bộ môn GDQP – AN.

Được tham gia tập huấn về các phương pháp dạy học mới, được kiểm tra, đánh

giá, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực chuyên môn.

Rất nhiều giáo viên nhận thức rõ được tầm quan trọng của bộ môn GDQP - AN và đang từng ngày nghiên cứu, tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu trong chương trình đổi mới chương trình phổ thông mới (Chương trình phổ thông 2018).

Khó khăn.

Một số giáo viên chưa chú trọng về công tác quốc phòng và an ninh, chưa nhận thức rõ được việc GDQP – AN góp phần tích cực vào quá trình nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, sự giác ngộ cách mạng và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho học sinh.

2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh; nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 tại trường THPT chuyên Phan Bội Châu

7

Đồng thời quan niệm môn học GDQP - AN không nằm trong các nội dung thi THPT quốc gia nên xem nhẹ và không chú trọng vào chuyên môn.

Hiện nay, đội ngũ giáo viên giảng dạy GDQP - AN ở các trường THPT nõi chung cũng như trường THPT Chuyên Phan Bội Châu nói riêng còn thiếu nên phải sử dụng giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên mời giảng, giáo viên giáo dục thể chất, cán bộ quân đội, sĩ quan quân sự địa phương,… hầu hết đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học GDQP - AN chưa được đào tạo cơ bản. Cho nên phương pháp sư phạm, nghiệp vụ sư phạm, hình thức tổ chức dạy học GDQP - AN còn yếu. Công tác quản lý, rèn luyện học sinh thiếu chặt chẽ. Trong giảng dạy còn mang tính lý thuyết, thiếu thực tế. Việc xác định kế hoạch, chương trình giảng dạy chưa logic, khoa học và phù hợp với đối tượng người học. Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống đang truyền tải kiến thức theo một chiều, nhất là các bài lý thuyết nội dung nhiều và lại liên quan đến lịch sử, địa lý, công dân... dẫn đến giờ học kém sôi nổi, kém hứng thú, kém hấp dẫn với học sinh.

Trong bố trí thời gian dạy học thực hành và lý thuyết còn chưa phù hợp, còn sai

với thông tư.

Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu chủ quan và khách quan của người dạy và người học, điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện học tập, hình thức và phương pháp trong quá trình dạy học. Vì vậy cần có những biện pháp để tác động trở lại đối với người dạy cũng như người học để phát huy tinh thần tự giác của giáo viên, tự học tập, phát huy khả năng tư duy sáng tạo, tận dụng tối đa thời gian trên lớp để mỗi giáo viên giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, học đến đâu hiểu đến đó, học mới ôn cũ, thực hiện được mục tiêu yêu cầu bài học, chương trình học đề ra.

2.2.1.2. Đối với học sinh.

Một số học sinh chưa chú trọng và còn có những quan niệm chưa đúng về công tác GDQP – AN trong tình hình hiện nay, các em cho rằng GDQP – AN chỉ phù hợp với điều kiện thời chiến, không cần thiết trong thời bình nên không chủ động, thiếu tích cực trong chuẩn bị các điều kiện học tập môn học. Thậm chí một số giáo viên môn khác còn còn mơ hồ đối với môn học GDQP – AN và làm cho học sinh có nhận thức lệch lạc theo và chỉ coi môn này là phụ và xem nhẹ.

Các em học sinh chưa chú trọng môn học này nên dẫn tới kết quả học tập chưa cao như: Không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý nghe giảng, chán học, …v.v

Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học, số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính như toán, văn, ngoại ngữ, các chứng chỉ IELTS để thi vào các trường đại học nên ít nhiều ít chú tâm môn học này.

2.2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất

Mặc dù dụng cụ học tập môn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài học, một số loại là trang thiết bị vũ khí được cấp và một số do Nhà trường mua bổ sung, song vẫn

8

chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Bên cạnh đó, về cơ sở vật chất chủ yếu dựa vào nguồn xã hội hóa từ phụ huynh học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong phòng học các lớp có sự khác nhau nên chất lượng và hiệu quả của bài học nhiều lúc chưa đạt được như mong muốn. Đặc biệt là ở các bài lý thuyết giáo viên phải tự tìm kiếm thêm nguồn tranh ảnh, học liệu, bản đồ để dạy học.

2.2.2. Khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 (Sách Cánh diều)

Để nắm bắt nhu cầu của học sinh, tôi đã tiến hành làm một phiếu khảo sát,

kết quả như sau:

- Thời gian thực hiện: Năm học 2023 - 2024

- Đối tượng tác động: Học sinh lớp 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu

(cụ thể: lớp 10C2, 10C9)

- Địa điểm thực hiện: Tại các lớp 10C2, 10C9 trường THPT chuyên Phan

Bội Châu.

* Số học sinh được khảo sát: 69 học sinh thuộc 2 lớp của khối 10 trường

THPT chuyên Phan Bội Châu năm học 2023 - 2024 (10C2, 10C9)

* Hình thức khảo sát: Dùng phiếu khảo sát (phiếu 1-phụ lục)

* Kết quả khảo sát:

Bảng 1: Kết quả khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh

trước bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (Sách GDQP-AN 10 Cánh Diều)

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ (%) Số HS khảo sát khối 10

69 100

Em có cảm thấy hứng thú khi được học về phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không?

1 - Có 21 30,4

- Bình thường 37 53,6

- Không 11 16

69 100 Em có sẵn sàng tham gia/thực hiện các nhiệm vụ học tập trong tiết học này không?

2 - Có 42 60,9

- Không 27 39,1

9

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ (%) Số HS khảo sát khối 10

69 100 Em có muốn phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp trong tiết học này không?

- Có 45 65,2 3

- Bình thường 20 28,9

- Không 4 5,9

69 100 Em đã từng được tham gia tiết học nào giáo viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh trước đây chưa?

4 - Rồi 5 7,2

- Chưa 64 92,8

69 100 Em có muốn được tham gia tiết học sử dụng kĩ thuật phòng tranh không?

5 - Có 46 66,7

- Không 23 33,3

Qua kết quả khảo sát cho thấy, tuy chỉ có hơn 30% số học sinh được khảo sát có hứng thú với việc tiếp thu kiến thức của tiết học mới, nhưng lại có tới 60,9% học sinh sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ học tập, 94,1% học sinh muốn được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong tiết học tùy mức độ. Điều đó chứng tỏ, có thể đa số học sinh chưa thực sự hứng thú với nội dung tiết học, nhưng các em lại sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập với mong muốn phát triển các năng lực cho bản thân, đặc biệt khi đối tượng là học sinh trường chuyên, hầu hết các em đều khá năng động, có tư duy tốt. Do đó, nếu giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình.

Ngoài ra, theo kết quả điều tra trên, kĩ thuật phòng tranh tuy là một kĩ thuật dạy học tích cực nhưng lại rất ít được giáo viên các cấp sử dụng trong tiết học của mình. Trên thực tế, kết quả điều tra cho thấy 92,8% học sinh được khảo sát chưa từng được tiếp cận với kĩ thuật này. Tuy nhiên có tới 66,7% học sinh có hứng thú, mong muốn được tham gia tiết học có sử dụng kĩ thuật đó.

10

2.3. Phương pháp dạy học nhóm

• Thời gian thực hiện: Sau bài 3 - Ma túy, tác hại của ma túy (sách Cánh

Diều), giao nhiệm vụ cho học sinh trước tiết học 1 tuần.

• Các tiến hành: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Cuối buổi học của bài 3, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, phân chia nhiệm

vụ cho các nhóm:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

+ Nhóm 2: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt

+ Nhóm 3: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường

thủy nội địa

+ Nhóm 4: Tìm hiểu về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn

giáo thông

+ Nhóm 5: Tìm hiểu về trách nhiệm của học sinh

- Giáo viên nêu rõ yêu cầu: Các nhóm về nhà, dựa vào nội dung sách giáo khoa bài 4, kết hợp tìm kiếm thêm thông tin, số liệu, tranh ảnh, bản đồ… trên internet để tìm hiểu về loại hình giao thông được phân công, hoàn thành sản phẩm của nhóm trên giấy A0, đảm bảo các tiêu chí (Bảng mô tả tiêu chí đánh giá sản phẩm)

+ Về nội dung:

• Đầy đủ: Đặc điểm của loại hình giao thông; khái niệm; quy tắc chung; một

số hành vi bị cấm; trách nhiệm của hành khách, chủ phương tiện.

• Có thông tin liên hệ đến bản thân

+ Hình thức tự chọn (Sơ đồ tư duy/ In forgraphic): Đảm bảo tính thẩm mĩ,

trực quan, dễ theo dõi, phù hợp với phương thức thể hiện của sản phẩm

- Thời gian hoàn thành: 1 tuần (trước tiết 2 Bài 4)

- Giáo viên nêu rõ quy tắc làm việc nhóm:

+ Mỗi nhóm cử ra 1 nhóm trưởng, chịu trách nhiệm phân chia nhiệm vụ và đôn đốc phần việc của nhóm, đánh giá thái độ làm việc của các cá nhân trong nhóm và báo cáo với giáo viên qua phiếu đánh giá kết quả làm việc nhóm.

+ Mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá về kĩ năng làm việc nhóm của

mình thông qua phiếu tự đánh giá.

11

Phiếu đánh giá của nhóm trưởng và phiếu tự đánh giá của cá nhân Nhóm trưởng và các thành viên nộp phiếu đánh giá cho giáo viên vào đầu tiết học tuần sau (tiết 2 bài 4)

Bước 2: Thực hiệm nhiệm vụ Học sinh theo các nhóm đã chia, tiến hành thảo luận, lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân.

Trong qua trình thực hiện phương pháp dạy học nhóm chỉ tiến hành ở 2

bước đầu, các bước còn lại sẽ thực hiện ở lớp với kĩ thuật phòng tranh. 2.4. Kĩ thuật phòng tranh

• Thời gian thực hiện: Trong tiết 2 bài 4 • Các tiến hành: Bước 1: Các nhóm lên bảng trưng bày sản phẩm của mình theo sơ đồ giáo viên đã gửi trước tiết học.

Bước 2: GV thống nhất cách tiến hành buổi triển lãm trước lớp: - Mỗi nhóm cử 1 HS đại diện đứng cạnh sản phẩm của mình để giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của người xem triển lãm

- Các thành viên còn lại của mỗi nhóm xếp thành 1 hàng trật tự theo vị trí quy định, giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá để học sinh đánh giá các sản phẩm của nhóm bạn.

Hình 1. Sơ đồ bố trí lớp học

12

- Các nhóm đứng ở vị trí xem mỗi sản phẩm trong 5 phút, có thể đặt câu hỏi cho đại diện nhóm đó nếu có thắc mắc, sau đó lần lượt di chuyển theo sơ đồ cho đến khi xem hết sản phẩm của 4 nhóm còn lại. Trong khi xem, ghi lại nhận xét của mình và chấm điểm cho sản phẩm của mỗi nhóm vào phiếu đánh giá.

- Sau khi các nhóm xem xong triển lãm, học sinh trở về chỗ ngồi của mình,

tiến hành cộng điểm cho các nhóm.

- Trong thời gian các nhóm tổng kết điểm, 5 đại diện trình bày sản phẩm cùng nhau đi xem từng sản phẩm của nhóm bạn, đến mỗi sản phẩm, đại diện nhóm đó sẽ trình bày, giới thiệu cho 4 người còn lại. Sau khi xem hết, 5 bạn trở về nhóm của mình và tiến hành cộng điểm với cả nhóm.

Kĩ thuật phòng tranh

Phương pháp dạy học nhóm

Bước 3: Tiến hành xem triển lãm

Bước 4: Tổng kết, đánh giá

- Giáo viên gọi một số học sinh nhận xét về sản phẩm của từng nhóm

- Giáo viên nêu ý kiến, nhận xét về sản phẩm mỗi nhóm

13

- Tiến hành cộng điểm cho các sản phẩm: Giáo viên tổng kết kết quả đánh giá

của các nhóm theo bảng. Kết quả được thống kê lại như sau:

Nhóm đánh giá

Tổng

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Nhóm 5

Giáo viên

Kết quả

56 54 51 9.5 212.5 42 Nhóm 1

52 42 52 56 10 212 Nhóm 2

46.5 48 52 50.5 8 205 Nhóm 3

45.5 51 54 50.5 7 208 Nhóm 4

51 52 210 47 51.5 8.5 Nhóm 5

- Công bố kết quả, công bố nhóm có điểm tổng cao nhất.

14

15

Phiếu đánh giá sản phẩm nhóm

2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Sau tiết học, học sinh có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành vi, phát triển được năng lực, tiết học tạo được sự hứng thú với học sinh, điều đó thể hiện qua bảng sau:

*Số học sinh được khảo sát: 69 học sinh thuộc 2 lớp của khối 10 trường

THPT chuyên Phan Bội Châu năm học 2023 - 2024 (10C2, 10C9)

* Hình thức khảo sát: Dùng phiếu khảo sát (phiếu 5- phụ lục)

16

* Kết quả khảo sát:

Bảng 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH SAU TIẾT HỌC

TT Nội dung khảo sát Số HS khảo sát khối 10 Tỉ lệ%

69 100

Em có cảm thấy hứng thú khi được học về phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không?

1 - Có 46 66,7

- Bình thường 19 27,5

- Không 4 5,8

69 100 Em có sẵn sàng tham gia/thực hiện các nhiệm vụ học tập trong các tiết học tương tự không?

2 - Có 61 88,4

- Không 8 11,6

69 100 Em đã phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong các tiết học này chưa?

3 - Rồi 69 100

- Chưa 0 0

69 100

Em có hứng thú với tiết học sử dụng phương pháp nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh không? 4

- Có 62 89,9

- Không 7 10,1

69 100 Em có mong muốn được tham gia nhiều tiết học sử dụng kĩ thuật phòng tranh không?

5 - Có 63 91,3

- Không 6 8,7

17

Học sinh có chuyển biến về nhận thức và hành vi:

Học sinh trở nên linh hoạt, chủ động hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, theo kết quả khảo sát sau tiết học, có đến 88,4% học sinh sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập tương tự, điều đó có nghĩa đa số học sinh đã có sự chuyến biến tích cực về cả thái độ và hành vi đối với các nhiệm vụ học tập giáo viên giao.

Trong tiết học, học sinh tích cực, tự giác thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao, theo đúng quy tắc giáo viên đặt ra đầu tiết học, giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, điều phối. Sau triển lãm, qua những nhận xét, đánh giá của học sinh về sản phẩm của các nhóm, giáo viên nhận thấy học sinh đã tự mình lĩnh hội, tiếp thu được kiến thức cơ bản, chính vì các em tự mình lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi nhớ của học sinh tốt hơn, các em cũng tỏ ra tích cực, hào hứng với việc tự học, tự tìm hiểu kiến thức hơn ở những tiết học sau.

Phát triển năng lực cho học sinh:

- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác

- Năng lực chuyên môn: Hình thành ý thức trong tham gia giao thông; xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông, là người có trách nhiệm với cộng đồng; năng lực thu thập, xử lí, truyền đạt thông tin Giáo dục quốc phòng và an ninh.

18

- Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua việc mỗi cá nhân học sinh sử dụng các tài liệu học tập, tự tìm kiếm thông tin về phần nội dung được nhóm trưởng giao để hoàn thành nhiệm vụ của mình.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua quá trình học sinh làm việc nhóm (phân chia nhiệm vụ cho từng cá nhân, tương tác giữa các thành viên trong nhóm, trao đổi và hỗ trợ nhau để hoàn thiện sản phẩm cuối cùng). Theo khảo sát sau tiết học, 100% học sinh nhận thấy bản thân đã được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong tiết học, điều đó cũng dễ nhận thấy trong kết quả phiếu tự đánh giá thái độ và kĩ năng làm việc nhóm của cá nhân, khi phần lớn các em đều đã thực hiện tốt phần việc của mình trong quá trình hợp tác, làm việc nhóm. Trên thực tế giáo viên nhận thấy, ở các tiết học sau đó, khi giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm, năng lực, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm của học sinh tốt hơn.

- Năng lực chuyên môn:

+ Năng lực nhận thức, xác định trách nhiệm thực hiện đúng pháp luật, hình thành ý thức tham gia giao thông: Thông qua việc học sinh trình bày được những hành vi bị cấm, các loại biển báo, một số quy định chung đối với các loại hình giao thông ở Việt Nam.

+ Năng lực thu thập, xử lí, truyền đạt thông tin Giáo dục quốc phòng và an ninh: Thông qua việc học sinh thu thập, tài liệu liên quan (sách giáo khoa, thông tin trên internet,…) đến các loại hình vận tải như đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa,... được giao, chọn lọc và hệ thống hóa tư liệu, tài liệu đã có để hoàn thành sản phẩm nhóm.

19

Tiết học tạo được sự hứng thú đối với học sinh, đồng thời vẫn đảm bảo

hiệu quả về mặt kiến thức:

Với việc tổ chức lớp học theo kĩ thuật phòng tranh ở tiết học này, học sinh được di chuyển thoải mái trong không gian lớp học, tự mình trải nghiệm như một vị khách xem triển lãm và được đánh giá các sản phẩm của nhóm khác giúp khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, tạo không khí sôi nổi cho lớp học.

Theo kết quả khảo sát, từ 30,4% học sinh có mức độ hứng thú với nội dung tiết học trước tiết học, sau khi tiến hành biện pháp, tỉ lệ đó đã tăng lên 66,7%. Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy 89,9% học sinh cảm thấy hứng thú với tiết học sử dụng phương pháp nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh, 91,3% học sinh mong muốn được tham gia nhiều tiết học sử dụng kĩ thuật phòng tranh hơn. Điều đó chứng tỏ tiết học không chỉ góp phần phát huy được phẩm chất, năng lực cho học sinh mà còn khơi dậy được sự hứng thú của các em đối với môn Giáo dục quốc phòng và an ninh.

20

Không chỉ vậy, nếu ở những năm học trước, khi chưa sử dụng biện pháp này, sau khi học xong bài, nhiều học sinh vẫn nhầm lẫn về các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của các loại hình giao thông thì sau khi tiến hành biện pháp, hầu hết các em đã phân biệt được rõ ràng các quy định cuat pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, thậm chí còn hình thành cho học sinh tư duy phản biện khi trong quá trình xem triển lãm, các em đặt câu hỏi cho các nhóm, tranh luận, từ đó khắc sâu phần kiến thức về phong, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

Như vậy, sau khi tiến hành thực nghiệm, tôi nhận thấy hiệu quả đạt được của

tiết học đã đạt được những mục tiêu đề ra ban đầu.

Phiếu khảo sát sau tiết dạy

21

2.6. Giáo án minh họa

Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu Họ và tên giáo viên: Đậu Bá Chung

Tổ: Sinh - Thể dục - Công nghệ - GDQP&AN KẾ HOẠCH BÀI DẠY

BÀI 4: PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ

AN TOÀN GIAO THÔNG

Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh; Lớp 10

TIẾT 1: PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ

AN TOÀN GIAO THÔNG

(Thời gian thực hiện: Tiết PPCT 07)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

- Tự giác tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông và tham gia giao thông an toàn, biết tuyên truyền, vận động mọi người chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

2. Năng lực

Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực thẩm mỹ; Năng

lực giao tiếp

Năng lực chuyên biệt:

- Hình thành ý thức trong tham gia giao thông.

- Xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông.

3. Phẩm chất

- Có ý thức cao trong tham gia giao thông và là người có trách nhiệm với cộng đồng.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng và an ninh 10. (Canh diều)

2. Chuẩn bị của học sinh

- Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng và an ninh 10, xem trước bài học

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài học

22

b. Nội dung: GV trình bày, HS lắng nghe

c. Sản phẩm: Biết được một số thông tin về lịch sử môn học.

d. Tổ chức thực hiện: GV giới thiệu cho HS một số thống kê vi phạm luật giao

thông, những hình ảnh do tai nạn gây nên.

- Giới thiệu bài: Tai nạn giao thông đang diễn ra từng ngày từng giờ và có thể cướp đi mạng sống của con người bất kì lúc nào. Mỗi ngày trôi qua có nhiều sinh mạng bị đe dọa bởi tai nạn giao thông? Đáng buồn hơn khi không ít những nạn nhân của tai nạn giao thông là học sinh, sinh viên.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Thực hiện công tác chuẩn bị chia nhóm, phân công nhiệm vụ

a. Mục tiêu: Nắm vững quy tắc chung, số thành viên và nhiệm vụ của nhóm.

b. Nội dung: Vận dụng SGK, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, thực hiện thảo luận

c. Sản phẩm: Nội dung được giao của mỗi nhóm, số lượng thành viên, phương

pháp thực hiện.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Giáo viên nêu rõ yêu cầu: Các nhóm về nhà, dựa vào nội dung sách giáo khoa bài 4, kết hợp tìm kiếm thêm thông tin, số liệu, tranh ảnh, bản đồ… trên internet để tìm hiểu về loại hình giao thông được phân công, hoàn thành sản phẩm của nhóm trên giấy A0, đảm bảo các tiêu chí (Bảng mô tả tiêu chí đánh giá sản phẩm) Câu 1. Theo em khi vượt xe và rẽ phải, trái người tham gia giao thông phải thực hiện như thế nào để đúng theo quy đinh? Câu 2. Theo em cho những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt? Câu 3. theo em, khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông có thể xãy ra những tai nạn gì? để phòng, chống những tai nạn đó, người lái

DỰ KIẾN SẢN PHẨM - giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, phân chia nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ + Nhóm 2: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt + Nhóm 3: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa + Nhóm 4: Tìm hiểu về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giáo thông + Nhóm 5: Tìm hiểu về trách nhiệm của học sinh + Về nội dung: • Đầy đủ: Đặc điểm của loại hình giao thông; khái niệm; quy tắc chung; một số hành vi bị cấm; trách nhiệm của hành khách, chủ phương tiện. • Có thông tin liên hệ đến bản thân + Hình thức tự chọn (Sơ đồ tư duy/ In forgraphic): Đảm bảo tính thẩm mĩ, trực quan, dễ theo dõi, phù hợp với phương

23

phương tiện và hành khách cần phải làm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc sgk và tìm câu trả lời - GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS đứng dậy trình bày câu trả lời - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định - GV chuẩn kiến thức - HS ghi nội dung vào vở

thức thể hiện của sản phẩm - Thời gian hoàn thành: 1 tuần (trước tiết 2 Bài 4) - Giáo viên nêu rõ quy tắc làm việc nhóm: + Mỗi nhóm cử ra 1 nhóm trưởng, chịu trách nhiệm phân chia nhiệm vụ và đôn đốc phần việc của nhóm, đánh giá thái độ làm việc của các cá nhân trong nhóm và báo cáo với giáo viên qua phiếu đánh giá kết quả làm việc nhóm. + Mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá về kĩ năng làm việc nhóm của mình thông qua phiếu tự đánh giá.

C. KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY. (5 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học; HS vận dụng những kiến thức đã học

vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn

b. Nội dung: GV giao câu hỏi, yêu cầu HS vận dụng SGK và kiến thức đã học để

trả lời

c. Sản phẩm: Kết quả của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi

- Sản phẩm dự kiến: Chia được các nhóm làm việc, nắm được quy tắc và yê cầu

chung, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từ thành viên trong nhóm

* Hướng dẫn về nhà

- Đọc trước mục trong SGK.

- Nhận xét buổi học

………………………………………………………………………………………

- Kiểm tra sỹ số, vật chất:

………………………………………………………………………………………

Ngày 1 tháng 10 năm 2023

Người soạn

Đậu Bá Chung

Rút kinh nghiệm bổ sung

…………………………………………………………………………………………… ……………..………..……………………………………………………………………

24

Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu Họ và tên giáo viên: Đậu Bá Chung

Tổ: Sinh - Thể dục - Công nghệ - GDQP&AN KẾ HOẠCH BÀI DẠY

BÀI 4: PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ

AN TOÀN GIAO THÔNG

Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh; Lớp 10

TIẾT 2: PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ

AN TOÀN GIAO THÔNG

(Thời gian thực hiện: Tiết PPCT 08)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS tìm hiểu về luật an toàn giao thông và trình bày được một số nội dung cơ bản

về trật tự an toàn giao thông.

- Tự giác tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và tham gia giao thông an toàn, biết tuyên truyền vận động mọi người chấp hành nghiêm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

2. Năng lực

Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực thẩm mỹ; Năng

lực giao tiếp

Năng lực chuyên biệt:

- Hình thành ý thức trong tham gia giao thông.

- Xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông.

3. Phẩm chất

- Có ý thức cao trong tham gia giao thông và là người có trách nhiệm với cộng đồng.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Sách giáo khoa GDQPAN lớp 10 sách Cánh diều.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Sách giáo khoa GDQPAN lớp 10 sách Cánh diều, xem trước bài học.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài học

25

b. Nội dung: GV trình bày, HS lắng nghe

c. Sản phẩm: HS tìm hiểu những quy định xử phạt hành chính khi vi phạm một số

lỗi cơ bản trong tham gia giao thông theo quy định hiện hành.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV giới thiệu cho HS một số thống kê vi phạm luật giao thông, những hình ảnh

do tai nạn gây nên.

- Giới thiệu nội dung tiết học:

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Triển lãm và thuyết trình về sản phẩm

a. Mục tiêu: Hiểu được những quy định của pháp luật, đánh giá các sản phẩm

nhóm đã được chuẩn bị.

b. Nội dung: Vận dụng SGK, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, của các nhóm, thực

hiện thảo luận.

c. Sản phẩm: Nắm được những quy đinh về luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa cũng như phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và trách nhiệm của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu các nhóm HS thực hiện hoạt động tiển lãm: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc SGK và tìm câu trả lời - GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS trình bày câu trả lời, báo cáo sản phẩm

Các nhóm lên bảng trưng bày sản phẩm của mình theo sơ đồ giáo viên đã gửi trước tiết học. GV thống nhất cách tiến hành buổi triển lãm trước lớp: - Mỗi nhóm cử 1 HS đại diện đứng cạnh sản phẩm của mình để giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của người xem triển lãm - Các thành viên còn lại của mỗi nhóm xếp thành 1 hàng trật tự theo vị trí quy định, giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá để học sinh đánh giá các sản phẩm của nhóm bạn. - Các nhóm đứng ở vị trí xem mỗi sản phẩm trong 5 phút, có thể đặt câu hỏi cho đại diện nhóm đó nếu có thắc mắc, sau đó lần lượt di chuyển theo sơ đồ cho đến khi xem hết sản phẩm của 4 nhóm còn lại. Trong khi xem, ghi lại nhận xét của mình và chấm điểm cho sản phẩm của mỗi nhóm vào phiếu đánh giá. - Sau khi các nhóm xem xong triển lãm, học sinh trở về chỗ ngồi của mình, tiến hành cộng điểm cho các nhóm. - Trong thời gian các nhóm tổng kết điểm, 5 đại diện trình bày sản phẩm cùng nhau đi xem từng sản phẩm của nhóm bạn, đến mỗi sản phẩm, đại diện nhóm đó sẽ trình bày, giới thiệu cho 4 người còn lại. Sau khi xem hết, 5 bạn trở về nhóm của mình và

26

luận,

của nhóm - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết nhận định - GV chuẩn kiến thức, tổng kết:

tiến hành cộng điểm với cả nhóm. Tiến hành xem triển lãm Tổng kết, đánh giá - Giáo viên gọi một số học sinh nhận xét về sản phẩm của từng nhóm - Giáo viên nêu ý kiến, nhận xét về sản phẩm mỗi nhóm - Tiến hành cộng điểm cho các sản phẩm: Giáo viên tổng kết kết quả đánh giá của các nhóm theo bảng. Nội dung bài học có liên quan 1. Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là những quy phạm hành vi do nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội trong lĩnh vực giao thông. 2. một số quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ. a. một số hành vi bị nghiêm cấm (theo điều 8). - Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. - Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư. - Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. - Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. b. Quy tắc chung (theo điều 9). Người tham gia giao thông phải đi về phía bên phải, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. c. chấp hành cáo hiệu đường bộ (theo điều 11). Theo thứ tự sau: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. d. vượt xe và rẽ phải, trái (SGK theo điều 14, 15). e. người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp ( theo điều 30 và 31). - Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Trẻ em dưới 14 tuổi. người đi xe đạp được chở 1

27

người trừ trường hợp chở them trẻ em dưới 7 tuổi. - Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. - Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: Đi xe dàn hàng ngang; Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. - Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: Mang, vác vật cồng kềnh; Sử dụng ô; Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác; Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. g. Người đi bộ (theo điều 32). - Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. - Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. - Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. - Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường. 3. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt - Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt. - Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho

28

đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt. - Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt. - Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt. - Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh. - Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt. - Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt. - Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ. - Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống. Ngoài ra, Luật Đường sắt còn quy định hành khách đi tàu có các quyền sau đây: Được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền vận chuyển đối với hành lý mang theo người trong phạm vi khối lượng và chủng loại theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; trả lại vé, đổi vé trước giờ tàu chạy và chịu các khoản chi phí (nếu có) theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; được hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh khi bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật; được bảo hiểm về tính mạng, sức khoẻ theo quy định của pháp luật; các quyền khác theo quy định của pháp luật. 4. một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. a. Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyên viên, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông. - Trang bị áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện đảm bảo đầy đủ về số lượng và phụ hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật theo quy định.

29

Trước khi phương tiện ròi bến phát cho mỗi hành khách một áo phao cứu sinh hoạc dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân; hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ cứu sinh cá nhân trong suốt hành trình. Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ cứu sinh cá nhân theo hướng dẫn. Chỉ được cho phương tiện ròi bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lí, xe máy ce đạp đã xếp gọn gang và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn. b. Trách nhiệm của hành khách khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông. Tuyệt đối tuấn thủ hướng dẫn của chủ phương tiện, thuyên viên, người lái phương tiện trong việc thực hiện quy định về mặc áo phao cứu sinh hoặc cầm (đeo) dụng cụ cứu sinh cá nhân trong suốt hành trình. Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ cứu sinh cá nhân. PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG 1. Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bảo vệ. 2. phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là quá trình các lực lượng, các cấp các ngành tổ chức, phối hợp bằng nhiều hình thức, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, đấu tranh với các hành vi phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác về trật tự, an toàn giao thông, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Trách nhiệm của học sinh. - Tích cực, chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông khi tham gia giao thông. - Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, học sinh và cộng đồng nơi sinh sống thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

30

- Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp luật đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

C. KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY. (5 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học; Học sinh vận dụng những kiến thức đã

học vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn

b. Nội dung: GV giao câu hỏi, yêu cầu HS vận dụng sgk và kiến thức đã học để

trả lời

c. Sản phẩm: Kết quả của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi

Sản phẩm dự kiến:

-

* Hướng dẫn về nhà

- Đọc trước mục trong SGK.

- Nhận xét buổi học

………………………………………………………………………………………

- Kiểm tra sỹ số, vật chất:

………………………………………………………………………………………

Ngày 1 tháng 10 năm 2023

Người soạn

Đậu Bá Chung

Rút kinh nghiệm bổ sung

…………………………………………………………………………………………… ……………..………..……………………………………………………………………

31

2.7. Kết quả tổng hợp khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA

CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

2.7.1. Mục đích khảo sát.

Khảo sát để có số liệu cụ thể, đối chiếu, đánh giá để thấy được tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào Bài 4 - Phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)”

2.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.7.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

+ Giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện

nay không?

+ Giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?

2.7.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi.

Đối với nội dung khảo sát các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết

đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không? Có thang đánh giá ở 4 mức:

Mức 1: Không cấp thiết; Mức 2: Ít cấp thiết; Mức 3: Cấp thiết và Mức 4: Rất

cấp thiết.

Đối với nội dung khảo sát các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn

đề nghiên cứu hiện tại, không? Có thang đánh giá ở 4 mức:

Mức 1: Không khả thi; Mức 2: Ít khả thi; Mức 3: Khả thi và Mức 4: Rất khả thi.

Chúng tôi tính điểm trung bình theo phần mềm Excel

2.7.3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi thực hiện khảo sát đối tượng là giáo viên, đồng nghiệp trong nhà

trường, và học sinh các lớp đối chứng, thực nghiệm đề tài.

Đối tượng Số lượng STT

Giáo viên GDQP-AN và đồng nghiệp trong nhà trường 1 8

Học sinh trường THPT chuyên Phan Bội Châu 2 140

3 Tổng 148

32

2.7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

2.7.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Các thông số STT Các giải pháp X Mức

91,4%

1 Rất cấp thiết

(Tỉ lệ đánh giá của học sinh) Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)

100%

2 Rất cấp thiết

(Tỉ lệ đánh giá của giáo viên) Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)

Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể rút ra những nhận xét rằng: “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều” là một giải pháp rất cấp thiết và cần được thực hiện rộng hơn nữa. 2.7.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số STT Các giải pháp X Mức

1 Rất khả thi

92,6% (Tỉ lệ đánh giá của học sinh) Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)

2 Rất khả thi

100% (Tỉ lệ đánh giá của giáo viên) Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)

Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể rút ra những nhận xét rằng : “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)” là một giải pháp rất khả thi và cần được nhân rộng nhiều hơn nữa để phát huy hết vai trò của đề tài.

33

PHẦN III. KẾT LUẬN

Để thực hiện được chủ trương thay đổi định hướng giáo dục nội dung mang nặng tính hàn lâm, có phần nhồi nhét kiến thức sang định hướng phát triển phẩm chất, năng lực giúp học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Tiếp cận được xu thế giáo dục của các nước trên thế giới trong chương trình giáo dục tổng thể của Bộ Giáo dục và đào tạo. Thì việc rèn luyện kĩ năng tự học tạo tính tự giác tích cực cho học sinh trong nhà trường vô cùng cần thiết, vai trò của giáo viên không chỉ dừng lại ở việc “Dạy chữ”, mà còn “Rèn người”, rèn cho học sinh trở thành người có ích cho xã hội. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng tự học mang tính tích cực cho học sinh có hiệu quả cao.

3.1. Kết luận

Sau thời gian tiền hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách cánh diều)”.

Trên cơ sở xác định mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thực nghiệm để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đề tài thu được kết quả như sau:

Thông qua nghiên cứu hệ thống tài liệu biện pháp đã nghiên cứu được cơ sở lí luận và tìm hiểu được cơ sở thực tiễn của việc “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách cánh diều)”. Từ các phân tích trong cơ sở lí luận và thực tiễn các phương pháp dạy học tích cực cho học sinh lớp 10, đã hoàn thiện được các nội dung liên quan đến quá trình thiết kế và tổ chức học tập qua môn GDQP-AN THPT theo định hướng phát triển năng lực. Đề tài đã thiết kế được phương pháp mới theo định hướng phát triển năng lực người học và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp. Kết quả đạt được bước đầu là khả thi. Giáo viên ủng hộ, học sinh tích cực hứng thú với bài học và thấy được tầm quan trọng cũng như vai trò vị trí môn học GDQP-AN ở trường THPT. Tuy nhiên do đối tượng áp dụng và thời gian trong điều kiện có lúc còn hạn chế nên cần áp dụng đại trà hơn với nhiều đối tượng và phạm vi rộng hơn. Qua nghiên cứu thấy được nếu giáo viên chịu khó đầu tư nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong việc lựa chọn và biết cách tổ chức các hoạt động dạy học với phương pháp phù hợp theo đối tượng lớp học thì sẽ đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. Phương pháp dạy học mà tôi đề ra không chỉ giới hạn trong bài học nội khóa mà còn phải tiến hành cả hoạt động Hội thao, Hội thi, làm sản phẩm học tập …, nhằm đem lại hứng thú, niềm tin và thái độ tích cực cho học sinh trong môn học và cũng như trong các hoạt động tập thể. Vì vậy để nâng cao hiệu quả học tập bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực là rất cần thiết. Giải pháp được đưa ra luôn sát thực, dễ áp

34

dụng và có giá trị thực tiễn. Đây là cơ sở để các đồng nghiệp vận dụng và phát triển trong giảng dạy để nâng cao hiệu quả học tâp các nội dung lý thuyết nói riêng và môn học GDQP - AN nói chung.

3.2. Khuyến nghị

Để nội dung của bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông thêm sinh động và đạt kết quả cao, tôi xin được kiến nghị và đề xuất một số ý kiến như sau:

Sở Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm hơn nữa về việc cung cấp các loại tranh ảnh, số

liệu thống kê cũng như tư liệu pháp lý liên quan bài học một cách chính xác và mới nhất.

Nhà trường THPT nên chú trọng hơn nữa công tác GDQP - AN qua việc xây dựng cơ

sở vật chất, nhất là vật chất như phòng máy chiếu, tivi, loa…, phục vụ các bài học lý thuyết.

Tổ chức Hội thi, Hội thao GDQP - AN cấp trường ở các trường THPT để tạo ra sân chơi giữa các lớp, cũng như kiểm tra đánh giá kết quả sau khi kết thúc nội dung chương trình học.

Đối với bài lý thuyết nên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để tăng hiệu

quả dạy và học đạt kết quả cảo hơn.

Theo bản thân tôi, sáng kiến “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách cánh diều)” với phương pháp dạy học tích cực tôi đã trình bày ở trên sẽ nâng cao chất lượng dạy và học.

Tuy nhiên, để vận dụng tốt và rộng rãi phương pháp này vào dạy học thì bản thân mỗi giáo viên phải bỏ nhiều công sức, sáng tạo trong lao động, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đòi hỏi giáo viên phải luôn học tập trau dồi năng lực tư duy, nắm vững lí luận, thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ và hành động của mình trước khi giáo dục học sinh.

Với kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian giảng dạy chưa nhiều nên tôi chỉ nêu ra đây phương pháp dạy học tích cực mà bản thân tôi thấy tâm đắc nhất và đã ứng dụng góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Với phương pháp này tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên có thể vận dụng vào giảng dạy để nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh với nội dung bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Những vấn đề mà tôi đưa ra còn nhiều thiếu sót, hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của quý thầy, cô, đồng nghiệp.

Trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi qua nội dung sáng kiến nhằm nâng cao

chất lượng dạy học mà bản thân tôi tự nghiên cứu và đúc rút được trong quá trình dạy học.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1.] Sách giáo dục Quốc phòng và an ninh lớp 10, NXB Đại học sư pham

[2.] Thông tư 22/2021/TT- BGDĐT về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

[3.] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo

khoa lớp 10, NXB Đại học sư phạm

[4.] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Giáo dục quốc phong và an ninh lớp

10, NXB đại học sư phạm

[5.] Chương trình giáo dục phổ thông môn GDQP - AN quy định nội dung mạch kiến thức, yêu cầu cần đạt, thời gian thực hiện chương trình ban hành kèm thông tư số 46/2020/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng bộ giáo dục.

[6.] Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH về việc Xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch giáo dục của nhà trường

[7.] Tài liệu tập huấn giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp Trung học

phổ thông (tài liệu lưu hành nội bộ).

[8.] Tài liệu tập huấn giáo viên: Thực hiện chương trình, kiểm tra, đánh giá môn

học GDQP - AN cấp THPT. (lưu hành nội bộ).

36

PHỤ LỤC

Phiếu 1. Phiếu khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh

trước bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (Sách GDQP-AN 10 Cánh Diều)

Họ và tên:…………………………………………………….Lớp:…………

( Tích vào ô tương ứng với câu trả lời của em)

TT Nội dung khảo sát Trả lời

Em có cảm thấy hứng thú khi được học về phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không?

- Có 1

- Bình thường

- Không

Em có sẵn sàng tham gia/thực hiện các nhiệm vụ học tập trong tiết học này không?

2 - Có

- Không

Em có muốn phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp trong tiết học này không?

- Có 3

- Bình thường

- Không

Em đã từng được tham gia tiết học nào giáo viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh trước đây chưa?

4 - Rồi

- Chưa

Em có muốn được tham gia tiết học sử dụng kĩ thuật phòng tranh không?

5 - Có

- Không

37

Phiếu 2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VIỆC NHÓM

NHÓM…. LỚP:……..

Nhóm trưởng:……………………………………………………………………

( Đánh dấu X vào ô tương ứng với đánh giá của mình dành cho các thành viên)

Mức độ làm việc

Trung bình

Kém Tốt

STT Thành viên Nhiệm vụ

(Hoàn thành đầy đủ, đúng hạn phần việc được giao (Không hoàn thành phần việc được giao, không làm việc)

( Hoàn thành phần việc được giao nhưng quá thời hạn, thiếu nghiêm túc, gây ảnh hưởng đến kết quả chung của nhóm)

1

2

3

4

5

6

7

38

Phiếu 3. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ, KĨ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM

CỦA CÁ NHÂN

Tên thành viên:……………………………………

Nhóm:……..Lớp:……….

Sau quá trình làm việc nhóm, em tự nhận thấy:

Các tiêu chí Có/không

1. Nhận nhiệm vụ:

Em đã sẵn sàng nhận nhiệm vụ

2. Tham gia xây dựng phương án thảo luận và lập kế hoạch nhóm:

- Em đã bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng phương án thảo luận và kế hoạch hoạt động của nhóm

- Em biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của bạn.

3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác:

- Em đã cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ bản thân

- Em đã hỗ trợ các bạn trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm

4. Tôn trọng quyết định chung:

Em đã tôn trọng quyết định chung của cả nhóm

5. Kết quả làm việc:

Có kết quả làm việc và có đủ sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên

6. Trách nhiệm với kết quả làm việc chung:

Em đã có ý thức trách nhiệm về kết quả chung của nhóm.

39

BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM “TÌM HIỂU VỀ PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG”

BẢNG MÔ TẢ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM

Mức độ

Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

Tiêu chí

2

1,5

1

0

trúc

Nội dung sản phẩm (Tối đa 6,0 điểm)

số nội tin

thông

thông

- Cấu sản tương đối phẩm đầy đủ nhưng chưa rõ các phần theo yêu cầu - Nội dung chính tin thông xác, tương đối đầy đủ

- Cấu trúc báo cáo chưa đảm bảo các phần theo yêu cầu (chỉ tập trung vào các trong một phần nội dung). - Một dung, chưa chính xác

- Nội dung sơ sài, cấu trúc lộn xộn, chưa đủ các phần theo yêu cầu - Nội dung có tin nhiều không chính xác.

- Đảm bảo cấu trúc sản phẩm đầy đủ, rõ ràng các phần theo yêu cầu - Nội dung chính xác, tin thông đầy đủ

có dẫn

Không chứng

chứng nhiều tin chưa

số thiếu

Có dẫn nhưng thông phù hợp.

Có đầy đủ dẫn chứng như hình ảnh/bản đồ/bảng số thuyết liệu phục, tin cậy

Có các dẫn chứng như hình ảnh/bản liệu đồ/bảng nhưng tính thuyết phục

Không đề cập/ liên hệ

Có liên hệ với thông tin cập nhật, chính xác

Có liên hệ nhưng thông tin thiếu cập nhật

Có liên hệ nhưng chưa đưa ra được thông tin cụ thể

Hình thức sản phẩm (Tối đa 2,0 điểm)

thức độc Hình đáo, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hòa, sinh động

thông thức Hình dụng, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hòa, sinh động

Hình thức thông dụng, bố cục chưa hợp lí, trình bày cẩu thả, màu sắc chưa hài hòa.

Hình thức thông dụng, cục bố tương đối hợp lí và khoa học, màu sắc tương đối hài hòa, sinh động

Trình bày sản phẩm (Tối đa 2,0 điểm)

trả

- Không trình bày khi được yêu cầu. - Không trả lời được các câu hỏi.

lưu - Ngôn ngữ loát, nhưng nhiều nội chưa dung thuyết phục. - Trả lời câu hỏi đúng trọng tâm

- Ngôn ngữ lưu loát, hấp dẫn, thuyết phục. - Trả lời câu hỏi đúng trọng tâm, dễ hiểu.

- Thông tin dàn trải, không rõ ràng. lời - Chưa được một/một vài câu hỏi, một số thông tin trả lời chưa chính xác.

40

Phiếu 4. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM

(Dùng cho GV và HS khi đánh giá sản phẩm nhóm)

Người/nhóm đánh giá:………………………………………………Lớp …….

Căn cứ vào sản phẩm của mỗi nhóm và thực tế phần giới thiệu sản phẩm, dựa vào bảng mô tả tiêu chí đánh giá sản phẩm nhóm. Người/nhóm đánh giá khoanh tròn vào ô điểm tương ứng với mức độ đánh giá, tính tổng số điểm đánh giá dành cho sản phẩm. (Lưu ý, tiêu chí nào 0,0 điểm, người đánh giá không cần tích vào phiếu)

Nhiệm vụ Nhóm Nội dung sản phẩm Hình thức sản phẩm Trình bày sản phẩm Tổng điểm

Nhóm 1 6 4,5 3 2 1,5 1 2 1,5 1

Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nhóm 2 6 4,5 3 2 1,5 1 2 1,5 1

Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt

Nhóm 3 6 4,5 1,5 2 1,5 1 2 1,5 1

Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa

Nhóm 4 6 4,5 1,5 2 1,5 1 2 1,5 1

Tìm hiểu về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giáo thông

Nhóm 5 6 4,5 1,5 2 1,5 1 2 1,5 1 Tìm hiểu về trách nhiệm của học sinh

41

Phiếu 5. PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH

SAU TIẾT 2 BÀI 4 PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG (GDQP-AN 10 CÁNH DIỀU)

Họ và tên:………………………………… ……….Lớp:……………

( Tích vào ô tương ứng với câu trả lời của em)

TT Nội dung khảo sát Trả lời

Em có cảm thấy hứng thú khi được học về phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không?

- Có 1

- Bình thường

- Không

Em có sẵn sàng tham gia/thực hiện các nhiệm vụ học tập trong các tiết học tương tự không?

2 - Có

- Không

Em đã phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong các tiết học này chưa?

3 - Rồi

- Chưa

Em có hứng thú với tiết học sử dụng phương pháp nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh không?

4 - Có

- Không

Em có mong muốn được tham gia nhiều tiết học sử dụng kĩ thuật phòng tranh không?

5 - Có

- Không

42