SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TRONG DẠY HỌC PHẦN “BẢO MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG”(BÀI 6 - GDQP&AN 10) NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

LĨNH VỰC: GDQP- AN

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN

TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TRONG DẠY HỌC PHẦN “BẢO MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG”(BÀI 6 - GDQP&AN 10) NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: GDQP- AN

Tác giả : Nguyễn Thị Lan Tổ chuyên môn : Khoa học xã hội Số điện thoại : 0977600786

Năm học: 2023 - 2024

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến ................................................................................ 4 8. Thời gian và kế hoạch thực hiện ........................................................................... 4 PHẦN II - NỘI DUNG ............................................................................................. 5 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình .......................... 5 1.2. Khái niệm hứng thú học tập .............................................................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 7 2.1. Thực trạng dạy học môn GDQP-AN trong trường THPT ................................. 7 2.2. Thực trạng giáo viên .......................................................................................... 8 2.3. Thực trạng học sinh ............................................................................................ 8 2.4. Thực trạng sử dụng không gian mạng hiện hay ................................................. 9 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện .............................................................................. 9 3.1. Các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. ................. 9 3.2. Quy trình tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”( Bài 6 - GDQP&AN 10) .............. 11 3.2.1. Hoạt động khởi động ..................................................................................... 11 3.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức .................................................................... 12 3.2.3. Hoạt động luyện tập ...................................................................................... 13 3.2.4. Hoạt động vận dụng ...................................................................................... 14 3.3. Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”( Bài 6 - GDQP&AN 10). ...................... 15 3.3.1. Hoạt động khởi động ..................................................................................... 15 3.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức .................................................................... 16 3.3.3. Hoạt động luyện tập ...................................................................................... 19 3.3.2. Hoạt động vận dụng ...................................................................................... 22

4. Sử dụng các hoạt động để dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10 ) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. ... 23 5. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 32 5.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ....................... 32 5.1.1. Mục đích khảo sát. ......................................................................................... 32 5.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. .............................................................. 32 5.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......... 33 5.2. Khảo sát tính hiệu quả các giải pháp đề xuất. .................................................. 35 5.2.1. Mục đích khảo sát. ......................................................................................... 35 5.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. .............................................................. 35 5.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 35 6. Một số hình ảnh đã thực hiện. ............................................................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 46 1. Kết luận ............................................................................................................... 46 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47 PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

TN Thực nghiệm :

GDQP&AN Giáo dục quốc phòng và an ninh :

GV Giáo viên :

ĐC Đối chứng :

HS Học sinh :

PP NCTHĐH : Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.

SGV Sách giáo viên :

SGK Sách giáo khoa :

THPT Trung học phổ thông :

PPDH Phương pháp dạy học :

: TN- KHTN Thực nghiệm- Khoa học tự nhiên

: ĐC- CB Đối chứng- Cơ bản

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Các phương pháp dạy học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát huy năng lực nhận thức, độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh.

Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học là để truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Còn nếu quan niệm người dạy truyền thụ, người học tiếp nhận thì người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho HS, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn không có hiệu quả. Quá trình học tập lâu dài dễ dàng khiến bản thân học sinh cảm thấy mệt mỏi, chán nản, mất đi hứng thú trong học tập. Vì vậy, giáo viên nên biết các phương pháp tạo hứng thú trong học tập để cơ thể và trí não có thời gian phục hồi, thư giản và tạo kết quả học tập tối ưu nhất. Người học chỉ tích cực, tự giác học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú không có tính tự thân, không phải là thiên bẩm. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của GV. GV là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS. Do đó, đổi mới PPDH để tạo hứng thú học tập nâng cao khả năng tư duy cho học sinh là một việc làm cấp bách và rất cần thiết.

Đối với môn học GDQP&AN, chương trình dạy học chủ yếu là những kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày nên dễ tạo hứng thú học tập cho các em. Học sinh cảm thấy thích thú và gần gũi hơn từ những tình huống thực tế liên quan đến cuộc sống hàng ngày, nếu GV không biết vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp thì học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, thiếu đi sự hứng thú. Đa số GV trong dạy học chưa có phương pháp hợp lý, cách truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng, chủ yếu là năng lực tự chủ và tự học nên học sinh cảm thấy nhàm chán và sức ì cao.

Là một GV môn GDQP&AN, tôi luôn ý thức nhiệm vụ của mình là phải đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy tính tích cực nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Một trong những phương pháp động não, nâng cao khả năng tư duy của học sinh đó là phương pháp nghiên cứu trường hợp điển

1

hình (PP NCTHĐH). Đây là phương pháp xây dựng những tình huống có thật gắn liền với cuộc sống, phù hợp với nhiều nội dung môn GDQP&AN.

Và hiện nay, do sự phát phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ nên mạng xã hội là dịch vụ chủ yếu và rất phố biến của con người. Có thể nói mạng xã hội, giống như một con dao hai lưỡi đối với người dùng, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Bởi vậy, mỗi cá nhân cần có cách sử dụng mạng xã hội an toàn để hạn chế tối đa những rủi ro từ nền tảng này đem lại. Cho nên công tác tuyên truyền và giáo dục về an ninh mạng cho học sinh là việc làm cấp thiết và quan trọng.

Chính vì những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài:“Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”(Bài 6 - GDQP&AN 10) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Sử dụng một số trường hợp( tình huống) điển hình vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10 ) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học.

- Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm

kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.

3. Đối tƣợng nghiên cứu.

- Là học sinh khối 10 – Trường THPT Nghi Lộc 2.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu các tài liệu và cấu trúc liên quan đến các PP NCTHĐH.

- Nghiên cứu nội dung, hệ thống kiến thức chương trình GDQP&AN 10 nhất

là nội dung bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng.

- Nghiên cứu các cơ sở lý luận, biện pháp thiết kế và kịch bản cho các nội dung bài học có sử dụng PP NCTHĐH trong phần bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng – GDQP&AN 10 theo hướng tạo hứng thú cho học sinh.

4.2. Phƣơng pháp chuyên gia

Gặp gỡ, trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe

sự tư vấn, góp ý của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai đề tài.

4.3. Phƣơng pháp thực tập sƣ phạm.

Tiến hành dạy học theo nội dung đề tài ở các lớp 10 của trường THPT Nghi Lộc 2.

4.4. Phƣơng pháp điều tra sƣ phạm

2

Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của học sinh, điều tra về thực trạng từ đó phân tích nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy học khi vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình và không vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học phần bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng.

- Đối với giáo viên:

+ Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng dạy học tích cực trong dạy

học GDQP& AN.

+ Tham khảo giáo án, dự giờ của một số giáo viên và trao đổi với đồng

nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.

- Đối với học sinh:

Dùng phiếu điều tra để điều tra thực trạng dạy - học khi áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong bộ môn GDQP&AN ở trường Trung học phổ thông.

4.5. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm

Ghi hình và ghi nhật ký chi tiết, chính xác theo đúng trình tự không gian và thời gian nhằm mục đích tìm ra những ưu, khuyết điểm trong quá trình dạy và học.

4.6. Phƣơng pháp thống kê toán học và xử lý số liệu

Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tổ chức thực

nghiệm.

Các số liệu thống kê được xử lý trên phần mềm máy tính nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”(Bài 6 - GDQP&AN 10).

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

- Quy trình tiến hành, thiết kế và vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.

- Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của HS trung học phổ thông

với môn GDQP&AN.

- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp

và rút ra bài học kinh nghiệm.

6. Tính mới của đề tài

- Nghiên cứu các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. Xây dựng quy trình tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10.

3

- Thiết kế được các hoạt động dạy học vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học

phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”.

- Nghiên cứu, đề xuất một số trường hợp điển hình cụ thể cho các hoạt động vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10 ) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.

- Điều tra, đánh giá thực trạng, tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10 ) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.

7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến

Gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung nghiên cứu. Phần III: Kết luận.

8. Thời gian và kế hoạch thực hiện

- Thời gian 6 tháng (Từ tháng 9/2023 - 4/2024)

- Kế hoạch nghiên cứu:

+ Tháng 9: Lên kế hoạch triển khai ý tưởng

+ Tháng 10- 11: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng, giải pháp và các phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, soạn giáo án, tiến hành thực nghiệm sư phạm...

+ Tháng 12- 1: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, viết bài thu hoạch và làm bài

kiểm tra

+ Tháng 2: Xử lý số liệu

+ Tháng 3, 4: Hoàn thành, báo cáo

4

PHẦN II - NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận

1.1. Tổng quan về phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình

1.1.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. PP NCTHĐH là PP điển hình của dạy học theo tình huống và phát huy tính chủ động của học sinh.

1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

* Ưu điểm:

- Đây là một phương pháp tạo hứng thú trong việc động não, nâng cao khả

năng tư duy của học sinh.

- Làm cho bài học trở nên gần gũi, sinh động, dễ hiểu đối với học sinh

- Tích cực hóa động cơ của người học

- Tạo điều kiện phát triển các năng lực then chốt chung, như năng lực giải

quyết vấn đề, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và cộng tác làm việc.

* Hạn chế:

- Đòi hỏi nhiều thời gian, thích hợp cho việc vận dụng nhưng không thích hợp

cho việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống

- Đòi hỏi cao đối với giáo viên: Nhiệm vụ truyền thi thức của giáo viên là thứ yếu. Giáo viên cần biết làm việc với tư cách là người điều phối và tổ chức quá trình học tập.

- Đòi hỏi cao đối với người học: Hình thức học quen thuộc là lĩnh hội tri thức được sắp xếp sẵn một cách hệ thống từ giáo viên không còn phù hợp. Học sinh cần biết vận dụng tri thức một cách tự lực và thường có khó khăn trong việc tự lực với mức độ cao.

- Học sinh có thể lạc đề nếu trường hợp điển hình đưa ra không phù hợp hoặc

câu hỏi thảo luận không tốt.

1.1.3. Đặc điểm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

- Trường hợp được rút ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản ánh một tình huống

thực tiễn dạy học. Do đó một trường hợp thường mang tính phức hợp.

- Mục đích hàng đầu của PP NCTHĐH không phải là việc truyền thụ tri thức lý thuyết mà là việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề trong những tình huống cụ thể.

5

- HS được đặt trước những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các phương án giải quyết vấn đề cũng như đánh giá các phương án đó, để quyết định một phương án giải quyết vấn đề.

- HS cần xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa quan trọng

trong việc tìm ra quyết định.

1.1.4. Các dạng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

Cùng với sự phát triển của PP NCTHĐH, có nhiều dạng trường hợp khác nhau được xây dựng, chúng khác nhau ở quy mô và tính chất của vấn đề được mô tả cũng như trọng tâm của nhiệm vụ khi nghiên cứu trường hợp. Có trường hợp trọng tâm là việc phát hiện vấn đề, hoặc trọng tâm là việc giải quyết vấn đề, hay trọng tâm là việc đánh giá, phê phán cách giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Sau đây là bảng tóm tắt một số dạng trường hợp.

Các dạng của PP NCTHĐH

Bƣớc /Dạng PP Nhận biết vấn đề Chiếm lĩnh thông tin Phê phán cách giải quyết

Tìm các phƣơng án giải quyết vấn đề quyết địnhPhê

hợp

Trường tìm vấn đề

Trọng tâm: cần phát hiện các vấn đề ẩn, Vấn đề chƣa đƣợc nêu rõ.

tin Thông cho được trước nhiều, trong đó có cả các thông tin nhiễu So sánh phương án giải quyết vấn đề với quyết trong định thực tế.

Tìm các phương án giải quyết vấn đề đã phát hiện, định quyết phương án giải quyết.

Trường hợp giải quyết vấn đề Thông tin được cung cấp đầy đủ

Các vấn đề đã được nêu rõ trường trong hợp

So sánh phương án giải quyết vấn đề với phương án thực tế

tâm: Trọng các Tìm án phƣơng giải quyết và quyết định phƣơng án

hợp

Trường tìm thông tin

Thông tin chưa được đưa ra đủ đầy trong khi mô tả trường hợp Trọng tâm: Tự thu thập thông tin cho việc giải quyết vấn đề

Tìm các phương án giải quyết và quyết định phương án giải quyết trường hợp

6

Bƣớc /Dạng PP Nhận biết vấn đề Chiếm lĩnh thông tin Phê phán cách giải quyết

Tìm các phƣơng án giải quyết vấn đề quyết địnhPhê

Các vấn đề đã được đưa ra

Các thông tin đã được cung cấp

Trường hợp giá đánh phương án giải quyết vấn đề

tâm: Trọng phán Phê phƣơng án giải quyết đã đƣa ra trƣớc

Phương án quyết giải cũng đã được đưa ra. Người học cần tìm những phương thế thay án khác

1.2. Khái niệm hứng thú học tập

Học tập là một nhiệm vụ quan trọng của học sinh và trong quá trình học tập, hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập. Hứng thú tạo nên ở học sinh tính tích cực học tập, khao khát tiếp cận và đi sâu vào tìm hiểu, khám phá tri thức.

Vậy hứng thú học tập là một động lực rất lớn để người học có thể say mê, tự giác nghiên cứu và đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục, nhất là trước đòi hỏi của công cuộc đổi mới giáo dục theo hướng lấy người học làm trung tâm, tiếp cận năng lực.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng dạy học môn GDQP-AN trong trƣờng THPT

Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường Trung học phổ thông là môn học bắt buộc góp phần giáo dục thế hệ tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là môn học nằm trong chương trình dạy học của các trường THPT và là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Đây cũng là môn học có tác dụng rèn luyện tác phong nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh.

Có thể nói rằng, môn học giáo dục quốc phòng có một vai trò và ý nghĩa rất to lớn trong việc giáo dục và nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của con người đặc biệt là học sinh – thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trong điều kiện đất nước hội nhập và phát triển, việc nâng cao ý thức, trách nhiệm và hiểu biết về kiến thức quốc phòng - an ninh là một nhiệm vụ thiết thực hơn bao giờ hết.

Tuy nhiên bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng thú học tập và ảnh hưởng đến kết quả học tập rất nghiêm trọng.

7

Không có động lực học là do học sinh nhận thức lệch lạc, cứ nghĩ rằng môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh đơn thuần chỉ là môn học phụ chỉ là môn học bổ trợ thêm kiến thức, cộng thêm với việc học sinh sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài; học sinh không chú ý vào môn học nên chưa chuẩn bị bài.

Nguyên nhân mang tính cốt lõi làm cho học sinh không có hứng thú học tập chính là phương pháp giảng dạy của giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Phương pháp giảng dạy theo kiểu lối mòn thầy đọc trò chép dẫn đến học sinh mất hứng thú học tập, học sinh tỏ ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn học này.

Với suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt nhằm đối phó với giáo viên, đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử dụng tài liệu… Hiện tượng học sinh không mặn mà trong việc học môn giáo dục quốc phòng và an ninh đã tồn tại khá lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn khắc phục không phải dễ dàng. Do đó muốn thay đổi nhận thức và cách học tập của học sinh đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp dạy học mang tính quyết định kết quả học tập của học sinh

2.2. Thực trạng giáo viên

Trước đây ở hầu hết các trường THPT trong cả nước việc quan tâm đến chất lượng giảng dạy và sự đầu tư của giáo viên cho bộ môn này còn rất hạn chế, bởi các giáo viên tham gia giảng dạy đa số là các giáo viên được đào tạo ngắn hạn tham gia giảng dạy.

Trong những năm gần đây, cùng với sự đòi hỏi về việc nâng cao chất lượng giáo dục sách giáo khoa GDQP&AN đã được đổi mới để cho phù hợp. Song song với việc đó chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng đã được quan tâm hơn rất nhiều. Hiện nay ở các trường THPT đều đã có GV dạy GDQP&AN tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành và giáo viên đào tạo ngắn hạn đã được đào tạo nâng cao nên việc dạy học theo phương pháp đổi mới đã có nhiều thuận lợi. Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành TDTT và đã được đào tạo văn bằng 2 chuyên ngành GDQP&AN cũng với sự tham gia trực tiếp giảng dạy GDQP&AN trong 13 năm qua, tôi nhận thấy rằng việc dạy bộ môn này trong nhà trường vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm, đặc biệt làm thế nào để đem lại hứng thú cho học sinh, bản thân tôi cũng phải tìm tòi để đổi mới PPDH, đổi mới cách truyền đạt để mỗi giờ GDQP&AN không còn là sự nhàm chán, là sự bắt buộc học đối với học sinh.

2.3. Thực trạng học sinh

Học sinh với bộ môn GDQP&AN nói chung đều ít có hứng thú, bởi xuất phát từ thực tế cho thấy rằng đây không phải là bộ môn thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn đòi hỏi thi học sinh giỏi, lại cũng không là môn thi đại học cho nên tâm lý của học sinh đều xem GDQP&AN là môn học cũng được, không học cũng được, học với thái độ thờ ơ, không quan tâm. Do đó giáo viên cần phải nắm rõ đặc điểm

8

của học sinh, cũng như đặc trưng của môn học để dạy học một cách chủ động, để mỗi giờ lên lớp không còn là gánh nặng với học sinh và với cả bản thân mình. Trong 13 năm qua cùng với những trải nghiệm thực tế ở các lớp về các phương pháp giảng dạy của mình tôi đã gom cho mình một số kinh nghiệm và mạnh dạn phát triển nó thành đề tài, với hi vọng sẽ góp một phần nào đó để các đồng nghiệp dạy cùng môn với tôi có thể tham khảo để đưa giờ học GDQP&AN trở thành giờ học được học sinh chờ đợi trong từng tuần.

2.4. Thực trạng sử dụng không gian mạng hiện nay

Trong thời đại công nghệ số, mạng internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Không gian mạng xã hội trên interne( không gian mạng) mang lại nhiều lợi ích quan trọng như mở ra tài nguyên học tập phong phú, dễ dàng kết nối, trao đổi với bạn bè, giải trí, lao động, tiêu dùng... Nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối đe dọa khi sử dụng trên không gian mạng như tin tặc tấn công, sử dụng phần mền độc hại, tin tức sai sự thật, bạo lực, bắt nạt, đe dọa trên mạng, đặc biệt là vấn nạn lừa đảo. Tội phạm lừa đảo bằng các chiêu trò và thủ đoạn khác nhau. Kẻ xấu sẽ thực hiện những hình thức dẫn dụ khác nhau, mục tiêu chung là lấy lòng tin, đánh cắp thông tin người dùng, sau đó chiếm đoạt tài sản. Kẻ hớ cho đối tượng xấu thực hiện các chiêu trò lừa đảo là do người dùng chủ quan hoặc do thiếu hiểu biết nên đã để lộ, rò rỉ thông tin cá nhân trên không gian mạng. Ánh hưởng đến tâm lý, khiến cuộc sống hàng ngày bị đảo lộn. Thậm chí, có thể mất niềm tin vào không gian mạng và không còn đủ tự tin để thực hiện các tác vụ trên máy tính, điện thoại để phục vụ cho học tập, giải trí, lao động, tiêu dùng và giao tiếp hàng ngày. Do vậy trong các trường học cần phải làm công tác tuyền truyền, giáo dục cho học sinh nắm được một số thủ đoạn đánh cắp thông tin và các biện pháp bảo mật thông tin để học sinh cảnh giác một cách an toàn khi sử dụng không gian mạng.

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

3.1. Các bƣớc để thực hiện phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình.

Để thực hiện thành công phương pháp NCTHĐH trong dạy học môn

GDQP&AN, giáo viên cần tuân thủ đúng và đủ các bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu, rà soát cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo

khoa môn GDQP&AN lớp 10.

Đây là giai đoạn quan trọng và khó khăn trong quá trình thực hiện dạy học NCTHĐH. Đầu tiên giáo viên sẽ tiến hành lựa chọn bài học/ đơn vị kiến thức có khả năng áp dụng phương pháp NCTHĐH. Dựa trên nội dung của các bài học môn GDQP&AN lớp 10, chúng tôi tiến hành lựa chọn các bài để thử nghiệm phương pháp NCTHĐH dựa vào các tiêu chí sau:

- Nội dung bài học có thể sử dụng phương pháp NCTHĐH

- Bài học gần gũi với đời sống thực tại và có tính thực tiễn cao

9

- Những tình huống hay trường hợp nêu ra phải thật sự điển hình và có thực

- Những tình huống hay trường hợp điển hình nêu ra phải phù hợp với bài

học, với đối tượng học sinh.

- Những tình huống hay trường hợp điển hình nêu ra phải có tính giáo dục cao. Tiếp theo, giáo viên sẽ gợi ý nội dung bài học liên quan đến trường hợp điển hình và kích thích tính tò mò, chủ động hợp tác của học sinh. Hoạt động cuối cùng của bước 1 là giáo viên sẽ đề xuất hoặc khơi gợi học sinh đề xuất trường hợp điển hình trong thực tế.

Bước 2: Lựa chọn bài học và xác định mục tiêu.

Từ những tiêu chí và cách làm ở bước 1, chúng tôi lựa chọn một tiết học sau để tiến hành phương pháp NCTHĐH cho môn GDQP&AN lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 2 “ Bài 6 : Một số hiểu biết về an ninh mạng”. Chúng tôi đưa ra một số trường hợp điển hình liên quan, học sinh suy nghĩ thảo luận phản biện để làm rõ nội dung bài học.

Bước 3: Thiết kế các hoạt động dạy học vận dụng phương pháp nghiên

cứu trường hợp điển hình.

Việc thiết kế các hoạt động dạy học vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện theo công văn số 5512/ BGDĐT-GDTrH về việc xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) của giáo viên gồm 4 hoạt động:

1. Khởi động.

2. Hình thành kiến thức.

3. Luyện tập.

4. Vận dụng.

Mỗi một hoạt động được thiết kế bao gồm các phần: mục tiêu, cách tiến

hành và kết quả đạt được.

Bước 4: Xây dựng bộ công cụ đánh giá.

Công cụ đánh giá chúng tôi xây dựng khi tiến hành thử nghiệm dạy học bằng phương pháp NCTHĐH phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) là bài kiểm tra 1 tiết. Ở bài kiểm tra 1 tiết sẽ là gói câu hỏi bao gồm cả câu hỏi trắc nghiệm lẫn câu hỏi tự luận.

Bước 5: Thực nghiệm tổ chức dạy học.

Việc dạy học thực nghiệm bằng phương pháp NCTHĐH trong phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) được chúng tôi tiến hành với một số lớp thực nghiệm. Chúng tôi là người trực tiếp đứng lớp dạy học. Sau mỗi tiết dạy, đều có kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, rút kinh nghiệm và đối chiếu với các phương pháp dạy học khác để tìm ra điểm khác biệt cũng như hiệu quả của việc vận dụng phương pháp NCTHĐH trong dạy học

10

phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) ở trường THPT Nghi Lộc 2.

3.2. Quy trình tiến hành phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”( Bài 6 - GDQP&AN 10).

Vấn đề cốt lõi ở đây là GV đã kết hợp giữa kiến thức các em lĩnh hội từ sự nghiên cứu SGK, từ tài liệu, từ thảo luận nhóm nhằm vận dụng để giải quyết các yêu cầu của giáo viên bằng các tình huống điển hình mà giáo viên đưa ra.

GV lên lớp tổ chức các hoạt động: Nhằm tạo điều kiện để các em thể hiện những năng lực sở trường, trình bày những kết quả của bản thân của nhóm, qua đó cho các nhóm thấy được những mặt đã làm được, chưa làm được.

GV vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình để hướng dẫn

HS hoàn thiện các yêu cầu.

GV tổ chức dạy học bài này thông qua cuộc thi giành cho 4 nhóm, cử một học

sinh làm thư kí ghi điểm cho các đội.

Việc thiết kế các hoạt động dạy học vận dụng phương pháp nghiên cứu

trường hợp điển hình được thực hiện bao gồm 4 hoạt động sau:

3.2.1. Hoạt động khởi động

Đây là hoạt động giúp HS liên hệ kiến thức đã có trong học tập với kiến thức chủ đề dạy học mới. Hoạt động này nhằm tạo hứng thú học tập, kích thích các em suy nghĩ tích cực, có cái nhìn hệ thống về một mảng kiến thức nào đó sắp học.

Đối với hoạt động này GV đưa ra trường hợp điển hình để dẫn dắt học sinh

vào nội dung chính.

Trƣờng hợp: Khi dạy học phần bảo mật thông tin trên không gian mạng, GV

tổ chức cho HS hoạt động khởi động thông qua trường hợp điển hình cụ thể.

- Mục tiêu:

+ Liên hệ, vận dụng kiến thức cũ giải quyết vấn đề ở chủ đề mới.

+ Rèn luyện kĩ năng phân tích, suy luận cho HS.

- Cách tiến hành:

+ Bước 1: Học sinh cùng xem đoạn phóng sự về một trường hợp điển hình

để dẫn dắt vào nội dung bài học.

+ Bước 2: Suy nghĩ về đoạn phóng sự trên.

+ Bước 3: GV đưa ra một số câu hỏi thảo luận về trường hợp điển hình. GV

đặt ra yêu cầu và nhận xét câu trả lời, dẫn dắt vào nội dung bài học.

- Kết quả đạt được:

11

Kết quả là người học thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động (trí óc và thực tiễn) sau khi giải quyết tình huống đã cho. Phương pháp này rất hiệu quả trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

3.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức

Đối với hoạt động này giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản thân. Rèn luyện kĩ năng phân tích, suy luận cho HS. Giáo viên giúp học sinh xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; giải quyết một số trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV từ đó học sinh hiểu được cách bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng.

Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.

Các trường hợp điển hình sau được sử dụng trong bài:

Trƣờng hợp 1. Khi dạy học phần một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng, GV tổ chức hoạt động hình thành kiến thức thông qua trường hợp điển hình.

- Mục tiêu:

+ Hiểu được bản chất của các thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng.

+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS.

- Cách tiến hành:

+ Bước 1: GV cho HS xem đoạn phim về một trường hợp điển hình đề cập

đến thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng trên không gian mạng.

+ Bước 2: Học sinh suy nghĩ về đoạn phim trên.

+ Bước 3: GV đưa ra một số câu hỏi thảo luận về các thủ đoạn lừa đảo. GV đặt ra yêu cầu, nhận xét câu trả lời của các nhóm đưa ra và chốt nội dung một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng.

- Kết quả đạt được:

Học sinh lĩnh hội chiếm lĩnh được các nội dung bài học, nắm được các thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng, phát triển các kĩ năng tư duy độc lập của học sinh và phát triển các năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm và đặc biệt phát triển tính chủ động trong học tập của học sinh. Tạo cho các em cảm thấy hứng thú trong quá trình thảo luận và tự tin khi thể hiện trước tập thể.

Trƣờng hợp 2. Khi dạy học phần một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng, GV tổ chức hoạt động hình thành kiến thức thông qua trường hợp điển hình.

12

- Mục tiêu:

+ Hiểu được bản chất của một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

+ Rèn luyện kĩ năng tự học, quan sát, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn

đề cho HS.

- Cách tiến hành:

+ Bước 1: GV cho HS xem đoạn phóng sự về một trường hợp điển hình đề

cập đến biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

+ Bước 2: Học sinh suy nghĩ về đoạn phóng sự đó.

+ Bước 3: GV đưa ra một số câu hỏi thảo luận về những nguy hiểm và rủi ro khi để lộ thông tin cá nhân, từ đó rút ra một số biện pháp để tránh tình trạng lừa đảo qua mạng. GV đặt ra yêu cầu, nhận xét các câu trả lời của các nhóm đưa ra và chốt nội dung một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

- Kết quả đạt được:

Học sinh lĩnh hội chiếm lĩnh được các nội dung bài học, nắm được một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng, phát triển các kĩ năng tư duy độc lập của học sinh và phát triển các năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm và đặc biệt phát triển tính chủ động trong học tập của học sinh. Tạo cho các em cảm thấy hứng thú trong quá trình thảo luận và tự tin khi thể hiện trước tập thể..

3.2.3. Hoạt động luyện tập

Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, học sinh được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải quyết các tình huống thông qua các trường hợp điển hình để làm rõ nội dung bài học và rèn luyện kĩ năng phân tích, suy luận cho HS.

Các trường hợp điển hình sau được sử dụng trong bài:

Trƣờng hợp 1. Để cũng cố phần một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân

người dùng , GV tổ chức hoạt động luyện tập thông qua trường hợp điển hình.

- Mục tiêu:

+ Nhận biết, giải thích, mô tả, phân biệt được các thủ đoạn đánh cắp thông tin

cá nhân người dùng.

+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS.

- Cách tiến hành:

+ Bước 1: GV cho HS xem đoạn phóng sự về một trường hợp điển hình đề

cập đến một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng.

+ Bước 2: Học sinh suy nghĩ về đoạn phóng sự trên.

13

+ Bước 3: GV đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm về các tình huống trong đoạn phóng sự. GV đặt ra yêu cầu, nhận xét câu trả lời của các nhóm đưa ra và chốt nội dung một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng.

- Kết quả đạt được:

Học sinh nắm rõ một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng, phát triển các kĩ năng tư duy độc lập của học sinh và phát triển các năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm và tính chủ động trong học tập của học sinh.

Trƣờng hợp 2. Để cũng cố phần một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân

trên mạng, GV tổ chức hoạt động luyện tập thông qua trường hợp điển hình.

- Mục tiêu:

+ Nhận biết, giải thích, mô tả, phân biệt được một số biện pháp bảo mật thông

tin cá nhân trên mạng

+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS.

- Cách tiến hành:

+ Bước 1: GV cho HS nghe câu chuyện về một trường hợp điển hình đề cập

đến một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

+ Bước 2: Học sinh suy nghĩ câu chuyện trên.

+ Bước 3: GV đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm về các tình huống trong câu chuyện. GV đặt ra yêu cầu, nhận xét các câu trả lời của các nhóm đưa ra và chốt nội dung một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

Kết quả đạt được:

Học sinh hiểu và phân biệt được một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng, phát triển các kĩ năng tư duy độc lập của học sinh và phát triển các năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm và đặc biệt là phát triển tính chủ động của học sinh trong học tập.

Kết thúc hoạt động này giáo viên cho thư kí ghi điểm của các đội và báo điểm

hiện tại, để các nhóm tiếp tục phấn đấu và cố gắng hơn.

3.2.4. Hoạt động vận dụng

Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống mới. Giáo viên cần gợi ý học sinh về những hoạt động, hướng giải quyết để học sinh hoàn thành và quan tâm thực hiện.

-. Mục tiêu:

+ Liên hệ, vận dụng kiến thức cũ giải quyết vấn đề ở chủ đề mới.

+ Rèn luyện kĩ năng phân tích, suy luận cho HS.

- Cách tiến hành:

14

+ Bước 1: GV cho HS xem một đoạn phóng sự về một trường hợp điển hình.

+ Bước 2: Học sinh suy nghĩ về đoạn phóng sự trên.

+ Bước 3: Sau khi xem xong HS tự đặt ra các câu hỏi cho đoạn phóng sự trên.

Yêu cầu các câu hỏi đặt ra không trùng nhau.

- Kết quả đạt được: Làm rõ được các thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng. Thông qua các tình huống để tuyên truyền cho học sinh biết một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, từ đó học sinh biết đề cao cảnh giác trước mọi phương thức chiêu trò lừa đảo của các đối tượng xấu. Phát triển các kĩ năng tư duy độc lập của học sinh và phát triển các năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác làm việc nhóm và tính chủ động trong học tập của học sinh.

3.3. Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần

“Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”( Bài 6 - GDQP&AN 10).

3.3.1. Hoạt động khởi động

Để dạy phần bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, GV cho HS xem đoạn phóng sự: Rủi ro từ việc để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội (Chương trình chào buổi sáng phát sóng lúc 5h37 Thứ ba, ngày 25/1/2022 trên kênh VTV.vn).

Video 1: Rủi ro từ việc để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội

Câu hỏi thảo luận:

Câu 1: Em có suy nghĩ gì khi để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội?

Câu 2: Bằng chiêu thức nào mà đối tượng lừa đảo lấy được thông tin chứng

minh nhân dân và hình ảnh cá nhân?

Câu 3: Theo em việc để lộ thông tin cá nhân người dùng trên không gian

mạng mang lại những hậu quả gì? Vậy thông tin cá nhân bao gồm những gì?

Câu 4: Để phòng tránh đối tượng xấu lợi dụng không gian mạng để gây hại,

người dùng cần phải làm gì?

Yêu cầu: HS thảo luận trong thời gian quy định; HS đưa ra những suy nghĩ, thái độ của bản thân khi để lộ lọt thông tin cá nhân trên mạng xã hội. Làm rõ được các chiêu thức mà đối tượng lừa đảo lấy được thông tin chứng minh nhân dân và hình ảnh cá nhân của nạn nhân. HS làm rõ hậu quả mà các đối tượng lừa đảo lấy các thông tin cá nhân, để thấy được mục đích cuối cùng là để chiếm đoạt tài sản. Thông qua nội dung thảo luận HS nắm được các thông tin cá nhân cần phải bảo mật. Từ các phương thức chiêu trò trên, học sinh hiểu được cần phải bảo mật thông tin cá nhân của mình trên không gian mạng.

15

GV nhận xét: Trong thời đại công nghệ số việc rò rỉ, để lộ thông tin cá nhân trên không gian mạng đang ngày càng trở nên phức tạp và rất nguy hiểm. Bằng nhiều chiêu thức khác nhau: tuyển nhân viên với mức lương cao... đối tượng xấu đã tìm mọi cách để dụ dỗ người dùng cung cấp các thông tin cá nhân. Và việc lộ lọt thông tin cá nhân tạo điều kiện cho các đối tượng xấu sử dụng để thực hiện một số mục đích xấu như: Bán thông tin cá nhân; Vay nóng trên các diễn đàn; Thành lập công ty ma; Hách tài khoản mạng xã hội chiếm đoạt tài sản, Đăng kí thuê bao trả sau hoặc mở tài khoản ngân hàng vv... Chính vì vậy mỗi công dân khi sử dụng không gian mạng cần phải bảo mật thông tin cá nhân để đảm bảo an toàn.

Nội dung bài học: Sau khi tìm hiểu nội dung trong đoạn phóng sự, GV dẫn dắt

vào nội dung bài học: Phần III. Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng.

3.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

*Nội dung học: Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân ngƣời dùng

Đối với phần này, GV cho HS xem đoạn phim về chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link( Chương trình chuyện cảnh giác, phát sóng trên Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long, phát sóng vào chủ nhật, ngày 17 tháng 9 năm 2023).

Video 2: chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đƣờng link

Câu hỏi thảo luận:

Câu 1: Em có suy nghĩ gì về chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link

trong clip trên?

Câu 2: Vì sao chị Thủy bị mất gần 200 triệu đồng trong tài khoản khi tham

gia bán hàng qua mạng?

Câu 3: Vậy theo em đối tượng xấu đã sử dụng thủ đoạn nào để đánh cắp

thông tin của chị Thủy?

Câu 4: Hãy liên hệ thực tế ở địa phương về một số trường hợp bị lừa khi sử

dụng không gian mạng mà em biết? Và cho biết các thủ đoạn lừa đảo?

Yêu cầu: HS thảo luận theo nhóm nhỏ, đưa ra được những suy nghĩ, quan điểm và thái độ của bản thân về cách bán hàng của chị Thủy và nhân cách của người bán hàng. Yêu cầu học sinh làm rõ được nguyên nhân chị Thủy bị lừa hết tiền trong tài khoản khi tham gia bán hàng qua mạng. HS vạch ra những thủ đoạn mà đối tượng xấu đã đánh cắp thông tin cá nhân của chị Thủy. Mỗi nhóm cần liệt kê một số thủ đoạn đánh cắp thông tin người dùng xảy ra ở địa phương khi sử dụng trên không gian mạng, từ đó tìm ra các thủ đoạn phố biến mà các đối tượng xấu lợi dụng để đánh cắp thông tin người dùng với mục đích lừa đảo hoặc thực hiện một số chiêu trò thủ đoạn khác.

16

GV nhận xét: Chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link trong clip trên rất là tinh vi và nguy hiểm. Hiện nay việc mua bán hàng qua mạng, chuyển khoản Online đang là một trong những hình thức giao dịch phổ biến. Và đây cũng là loại hình làm ăn mà những kẻ lừa đảo lợi dụng để dỡ ra những chiêu trò tinh vi dụ dỗ con mồi sập bẫy chiếm đoạt tài sản.

Thủy bị mất gần 200 triệu đồng trong tài khoản là do mới tập tành làm ăn bán hàng qua mạng và thiếu kinh nghiệm nên đã bị kẻ gian lợi dụng. Cho nên bị bọn lừa đảo đã khai thác tất cả các thông tin: tên Ngân hàng, tên tài khoản, số tài khoản và số điện thoại.

Đối tượng xấu đã dùng thủ đoạn sau để đánh cắp thông tin của chị Thủy: gửi tin nhắn dụ chị Thủy truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Khi chị điền thông tin vào thì bị đánh cắp dữ liệu cá nhân. Và chị đã vào tin nhắn có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi chị mở thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị.

Do thiếu hiểu biết về dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam nên chị Thúy đã sập bẫy với bọn lừa đảo. Trên thực tế các dịch vụ trung gian chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam là có thực. Tuy nhiên thông thường bên dịch vụ này sẽ chuyển thẳng số tiền vào tài khoản của người nhận ở trong nước hoặc là đến tận nơi giao ngoại tệ trực tiếp cho người nhận chứ không hề có chuyện gửi tin nhắn kèm theo đường link yêu cầu cung cấp thông tin như thế này.

Nội dung bài học: Từ đoạn phim trên và qua một số trường hợp điển hình xảy ra ở địa phương cho ta thấy các đối tượng lừa đảo sử dụng nhiều chiêu trò khác nhau để đánh cắp thông tin cá nhân người dùng. Sau đây là một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng phố biến:

- Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn thu hút người dùng, khi

người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin.

- Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này.

- Gửi thư điện tử có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi người dùng mở

thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị.

- Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối Internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài.

*Nội dung học: Một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng.

GV cho HS xem đoạn phóng sự: Mất tiền khi chuyển khoản bằng Wifi công

cộng( Phát sóng kênh VTVMoney/ ngày 25/12/2023)

17

Video 3: Mất tiền khi chuyển khoản bằng wifi công cộng

Câu hỏi thảo luận:

Câu 1: Em có suy nghĩ gì về đoạn phóng sự mất tiền khi chuyển khoản bằng

wifi công cộng?

Câu 2: Tại khi sử dụng wifi công cộng lại bị mất hết tiền trong tài khoản?

Câu 3: Biện pháp hiệu quả khi sử dụng wifi công cộng?

Yêu cầu:

Sau thời gian cụ thể HS thảo luận với nhau, HS đưa ra những suy nghĩ, thái độ của bản thân đối với sự việc mất tiền khi dùng wifi công cộng. HS nhận diện chiêu trò và thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng xấu. Từ đó HS trang bị thêm kiến thức cho bản thân về một số biện pháp phòng tránh khi sử dụng trên không gian mạng.

GV nhận xét: Vấn đề sử dụng wifi công cộng để lướt mạng, kết nối với bạn bè hay thực hiện các giao dịch ngân hàng trực tuyến bằng thiết bị thông minh từ lâu với nhiều người đã trở thành thói quen. Tuy nhiên ít ai biết được rằng thói quen này cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn trong đó có nguy cơ bị kẻ xấu vét sạch tiền trong tài khoản khi thực hiện chuyển khoản bằng wifi công cộng. Cụ thể như đối với người phụ nữ kia, mất hết tiền trong tài khoản là do đăng nhập vào mạng wifi giả mạo do đối tượng lừa đảo lập nên, đây là wifi chứa vi rút. Khi người dùng đăng nhập vào thì hacker lấy tất cả các thông tin tài khoản, kể cả tài khoản ngân hàng. Cho nên không sử dụng mạng wifi công cộng, wifi miễn phí để chuyển tiền hay đăng nhập vào bất kì một tài khoản cá nhân của mình, hãy dùng những wifi có nguồn gốc rõ ràng, tránh hiện tượng hacker xâm nhập vào các tài khoản cá nhân đánh cắp thông tin người dùng. Chỉ dụng wifi công cộng hay wifi miễn phí để lướt mạng hay đọc tin tức đơn thuần.

Nội dung bài học: Vậy để bảo mật các thông tin cá nhân trên mạng ngoài biện pháp không sử dụng wifi công cộng hay wifi miễn phí chúng ta còn có một số biện pháp như sau:

- Sử dụng phần mềm diệt vi rút có bản quyền, đặt mật khẩu có độ an toàn cao

cho thiết bị cá nhân như máy tính, điện thoại thông minh.

- Thường xuyên cập nhật hệ điều hành mới nhất, kích hoạt tính năng xác thực

nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng.

- Chia sẽ thông tin cá nhân có chọn lọc khi tham gia mạng xã hội; không trả

lời tin nhắn từ người lạ; không mở thư điện tử từ những người lạ gửi tới.

18

- Thường xuyên kiểm tra quyền riêng tư, tính bảo mật trên thiết bị và nhật kí

hoạt động để phát hiện các dấu hiệu bất thường.

3.3.3. Hoạt động luyện tập

* Để cũng cố nội dung Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng. GV cho HS xem đoạn phóng sự: Người đàn ông bị mất gần 400 triệu đồng khi gửi mã OTP cho người lạ( Đưa tin từ báo người lao động, ngày 7/5/2023)

Video 4: Ngƣời đàn ông mất gần 400 triệu đồng khi gửi mã OTP cho ngƣời lạ

Câu hỏi thảo luận:

Câu 1. Em có suy nghĩ gì về việc làm của đối tƣợng Lê Phú Quốc?

A. Hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, trái với pháp luật.

B. Đó là việc làm chính đáng

C. Chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người bán hàng.

D. Cấu thành tội lừa đảo.

Câu 2: Ông N.T.A phát hiện tài khoản ngân hàng đã bị mất gần 400 triệu

đồng là do:

A. Ông đã bấm nhầm vào đường link và nhập số tài khoản ngân hàng cùng

mật khẩu.

B. Lê Phú Quốc dụ dỗ ông N.T.A vào trang Website có chứa mã độc.

C. Ông đã chuyển nhầm sang một tài khoản khác.

D. Lê Phú Quốc lập tài khoản Facebook “Thanh Ngo Kim” hỏi mua hàng, gửi cho ông một đường link và yêu cầu đăng nhập vào đó để nhận tiền đặt cọc mua hàng. Ông đã bấm vào đường link và nhập số tài khoản ngân hàng cùng mật khẩu và mã OTP giao dịch.

Câu 3:Theo em đối tƣợng lừa đảo đã sử dụng chiêu trò gì để đánh cắp

thông tin cá nhân ngƣời dùng?

A. Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn thu hút người dùng, khi

người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin.

B. Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối Internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài.

C. Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Khi người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào

19

máy để thu thập thông tin. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này.

D. Gửi thư điện tử có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi người dùng

mở thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị.

Câu 4: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trực tuyến sẽ bị pháp luật xử phạt

nhƣ thế nào?

A. Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 50.000 đến 200.000

đồng.

B. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 200.000 đến dưới

500.000 đồng.

C. Phạt tù từ 12 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 500.000 đồng trở

lên.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Cần phải làm gì khi bị lừa đảo tài sản trực tuyến?

A. Trong trường hợp đã lỡ chuyển tiền, hãy lưu lại số tài khoản của kẻ lừa đảo. Sau đó gọi ngay đến số điện thoại chăm sóc khách hàng của ngân hàng mà kẻ lừa đảo sử dụng để báo cáo về việc tài khoản này có dấu hiệu lừa đảo. Việc này sẽ giúp công an có thời gian giải quyết vụ việc sau đó.

B. Trong trường hợp đã lỡ cung cấp mã OTP đăng nhập cho kẻ lừa đảo, nên đăng xuất khỏi tài khoản, đăng nhập lại và cố tình nhập sai mật khẩu để khóa thẻ của chính mình. Sau đó, hãy báo công an càng sớm càng tốt (thời điểm tốt nhất là trong vòng 30 phút kể từ thời điểm nạn nhân phát hiện mình bị lừa).

C. Nếu không may trở thành nạn nhân của lừa đảo, người dân làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan điều tra nơi cư trú( thường trú hoặc tạm trú) hoặc trình báo qua đường dây nóng Công an để được hỗ trợ.

D. Tất cả các đáp án trên

Yêu cầu:

HS thảo luận với nhau trong khoảng thời gian quy định, hết thời gian các nhóm giơ cao đáp án của đội mình. HS chỉ rõ nguyên nhân ông N.T.A bị mất tiền trong tài khoản và phân tích làm rõ chiêu thức lừa lừa đảo tinh vi của đối tượng lừa đảo, từ đó học sinh tích lũy được nhiều biện pháp để cánh giác cho bản thân. HS hiểu rõ cách xử phạt của pháp luật khi lừa đảo trực tuyến để học sinh không sa vào con đường phạm pháp và cách xử lí khi bị lừa đảo tài sản trực tuyến.

GV nhận xét:

Đây là một trong những thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên mạng. Lợi dụng lòng tin của người bán hàng đối tượng Lê Phú Quốc đã gửi đường link dẫn người bán hàng truy cập vào trang web giả mạo, khi truy cập vào ông T.N.T đã

20

khai báo một số thông tin mà đối tượng lừa đảo yêu cầu như số tài khoản, mật khẩu và mã OTP. Sau khi nhập vào người bán hàng sẽ bị mất tài khoản, bị hack tấn công chiếm quyền quản trị tài khoản. Đây cũng là chiêu thức lừa đảo gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Khi người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này. Vì vậy người dùng mạng xã hội, người dùng internet phải hết sức cảnh giác đề phòng. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trực tuyến sẽ bị pháp luật xử phạt theo các trường hợp như trên.

Nội dung bài học: Thông qua tình huống trên, GV sẽ dẫn dắt HS cũng cố lại những kiến thức đã học về một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng.

* Để cũng cố nội dung Một số biện pháp bảo mật thông tin các nhân trên mạng. GV cho HS nghe câu chuyện: Cảnh báo tình trạng ăn cắp mật khẩu để lừa đảo qua mạng( Báo công an nhân đưa tin vào Chủ Nhật, 19 09 2010, 09:50 ; https://cand.com.vn/Ban-tin-113/Canh-bao-tinh-trang-an-cap-mat-khau-de-lua- dao-qua-mang)

Đối tượng Nguyễn Hữu Việt 20 tuổi và Bùi Quang Hiệp 27 tuổi, đều ở huyện Đông Anh, Hà Nội đã lợi dụng nick chat của bạn gái tên là Phương lên mạng lừa tình. Qua chat, chúng gặp được anh Nguyễn Thế Hùng và rủ anh Hùng đi chơi. Tưởng thật, anh Hùng đến địa điểm "Phương" đã hẹn thì bị Việt và Hiệp bóp cổ rồi cướp chiếc xe máy, mang về huyện Đông Anh đặt lấy tiền tiêu xài.

Câu hỏi thảo luận:

Câu 1. Đây là thủ đoạn lừa đảo nào ?

A. Dùng thủ đoạn trộm mật khẩu nick chat lừa tình để thực hiện hành vi cướp

tài sản

B. Dùng thủ đoạn ăn cắp mật khẩu sau đó vào mail, chat của bị hại để lừa tiền

bạn của bị hại.

C. Dùng thủ đoạn lừa mua hàng để chiếm đoạt tài sản.

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 2. Đối tƣợng Nguyễn Hữu Việt và Bùi Quang Hiệp lại có đƣợc nick

chat của bạn gái là do?

A. Do Phương khi sử dụng máy tính công cộng hoặc máy tính cá nhân không

đăng xuất sau khi đã dùng xong và lưu lại mật khẩu trên máy tính.

B. Do bấm vào các đường dẫn lạ, truy cập vào các trang web lạ không rõ nguồn gốc. Không cài đặt phần mềm phòng chống virus, các phần mềm an ninh có cập nhật thường xuyên để ngăn chặn virus xâm nhập vào máy tính…

C. Do Phương đặt mật khẩu của mình không chặt chẽ, thường lấy tên, họ hoặc tên người thân hoặc ngày tháng năm sinh của mình đặt mật khẩu nên dễ bị đối tượng dò được

21

D. Cả 3 phương án trên

Câu 3. Để ngăn chặn và phòng ngừa những thủ đoạn lừa đảo trên, khách

hàng khi sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông minh cần phải?

A. Đăng xuất các tài khoản sau khi đã dùng xong

B. Không truy cập vào các trang mạng lạ. Cập nhật phần mềm và hệ điều hành thường xuyên, kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng. Sử dụng phần mềm diệt vi rút có bản quyền...

C. Đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân, dài trên 8 ký tự có cả

chữ thường, chữ hoa và con số để tăng tính bảo mật, khó đoán.

D. Cả 3 phương án trên

Yêu cầu:

HS thảo luận với nhau trong khoảng thời gian quy định, hết thời gian các nhóm giơ cao đáp án của đội mình. HS nghiên cứu nắm rõ được các thủ đoạn lừa đảo của 2 đối tượng Nguyễn Hữu Việt và Bùi Quang Hiệp. HS làm rõ những nguy cơ bị mất tài khoản nick chat và đề ra một số giải pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa những thủ đoạn lừa đảo nói trên.

GV nhận xét:

Từ vụ án trên cho thấy, đối tượng phạm tội lợi dụng nick chat của bị hại để thực hiện hành vi phạm tội khá dễ dàng. Đối tượng dùng nick chat của người khác để thực hiện hành vi cướp tài sản. Cho nên khi sử dụng mạng hết sức cánh giác. Hãy đăng xuất các tài khoản sau khi đã dùng xong. Không truy cập vào các trang mạng lạ; Cập nhật phần mềm và hệ điều hành thường xuyên, kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng; Sử dụng phần mềm diệt vi rút có bản quyền; Đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân, dài trên 8 ký tự có cả chữ thường, chữ hoa và con số để tăng tính bảo mật, khó đoán...

Nội dung bài học: Thông qua câu chuyện trên, GV sẽ dẫn dắt HS cũng cố lại

những kiến thức đã học về một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân người dùng.

3.3.2. Hoạt động vận dụng

GV cho học sinh xem đoạn phóng sự: Nhận diện các thủ đoạn lừa đảo thông tin trên mạng (Chương trình Hitech Công Nghệ Tương Lai - Số 4: BTV Nguyễn Hoài Lương (02 02 2023) [VTV1] | Phương Trần Official)

Video 5: Nhận diện các thủ đoạn lừa đảo thông tin trên mạng

Câu hỏi thảo luận: Mỗi nhóm tự đặt một câu hỏi, yêu cầu các đội khác trả lời. Nhóm 1 đặt câu hỏi cho nhóm 2 trả lời và ngược lại; Nhóm 3 đặt câu hỏi cho

22

nhóm 4 trả lời và ngược lại. Các nhóm bốc thăm thứ tự đặt câu hỏi. Sau mỗi câu trả lời sai, nhóm còn lại có quyền trả lời câu hỏi.

Yêu cầu: HS vạch ra được các chiêu thức lừa đảo, làm rõ một số biện pháp bảo vệ thông tin trên mạng để nâng cao sự cảnh giác cho bản thân và làm công tác tuyên truyền cho mọi người.

GV nhận xét: GV nhận xét các câu hỏi và câu trả lời của các đội đưa ra.

4. Sử dụng các hoạt động để dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10 ) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Trường THPT Nghi Lộc 2 Họ và tên giáo viên:

Tổ KHXH Nguyễn Thị Lan

Tiết PPCT: 13 Ngày soạn: /11/2023

Dạy lớp: 10A2, 10C2

BÀI 6: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ AN NINH MẠNG( 2 tiết)

TIẾT 2: BẢO MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG.

I. MỤC TIÊU.

1. Năng lực

Năng lực chung:

- Biết bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, cảnh giác trước thủ

đoạn xâm nhập, phát tán mã độc, thông tin giả trên mạng.

- Biết vận dụng những kiến thức đưa vào cuộc sống.

- Phát huy các năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực thẩm mỹ; Năng

lực giao tiếp.

Năng lực chuyên biệt:

- Hình thành ý thức trong học tập, tìm hiểu và biết cách sử dụng công nghệ

thông tin trong thời đại công nghệ số.

- Xác định trách nhiệm trong học tập cũng như thực hiện đúng pháp luật về an

ninh mạng.

2. Phẩm chất

- Yêu thích môn học, có tinh thần trách nhiệm trong học tập và rèn luyện, hiểu rõ

về luật an ninh mạng, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên.

23

- Kế hoạch bài dạy, PowerPoint bài giảng .

- Các phiếu học tập, bảng đánh giá.

- Sách giáo khoa GDQP – An ninh 10, sách GV các tài liệu liên quan, giấy

A0, bút lông.

- Nghiên cứu các trường hợp điển hình

2. Chuẩn bị của học sinh

- Sách giáo khoa GDQP – An ninh 10, trang phục liên quan

- Vở ghi bài, sách giáo khoa, giấy khổ lớn, bút viết để trình bày nội dung.

- Học bài cũ, đọc bài mới trước khi tới lớp

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho HS trước khi vào bài học.

b. Tổ chức thực hiện: Phân công vị trí và khởi động thông qua trƣờng hợp

điển điển hình.

* Phân công vị trí

- GV chia lớp làm 4 nhóm tương ứng 4 đội chơi, các nhóm cử nhóm trưởng và cử

1 thư ghi điểm cho 4 đội.

- Phân công vị trí ngồi theo yêu cầu mà giáo viên đã phân công.

- HS ngồi theo đội. Sơ đồ ngồi: Đội 1 - Đội 2

Đội 3 - Đội 4

- GV đóng vai trò ban cố vấn:

+ Theo dõi, đánh giá, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm.

+ Ghi chép các ý kiến, các câu hỏi để đánh giá các đội

- HS nghiên cứu thông tin SGK

+ HS làm việc cá nhân

+ HS chia sẻ kết quả đọc

- Cả nhóm thảo luận, thống nhất và hoàn thiện sản phẩm

* Khởi động thông qua trƣờng hợp điển điển hình.

- Giáo viên thay kiểm tra bài cũ bằng trả lời các câu hỏi tình huống qua đoạn

phóng sự.

- GV cho HS xem đoạn phóng sự: Rủi ro từ việc để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội (Chương trình chào buổi sáng phát sóng lúc 5h37 Thứ ba, ngày 25/01/2022 trên kênh VTV.vn ).

24

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV cho HS trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Em có suy nghĩ gì khi để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội?

Câu 2: Bằng chiêu thức nào mà đối tượng lừa đảo lấy được thông tin chứng

minh nhân dân và hình ảnh cá nhân?

Câu 3: Theo em việc để lộ thông tin cá nhân người dùng trên không gian

mạng mang lại những hậu quả gì? Vậy thông tin cá nhân bao gồm những gì?

Câu 4: Để phòng tránh đối tượng xấu lợi dụng không gian mạng để gây hại,

người dùng cần phải làm gì?

Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ trả lời

Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận

- HS nghiên cứu câu hỏi.

- HS lên trả lời câu hỏi.

- HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung

Bƣớc 4: Kết luận, nhận định

- GV chuẩn kiến thức, nhận xét và tổng kết

- GV cho điểm HS, lấy điểm bài cũ.

- GV hướng HS vào nội dung mới.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

* Hoạt động 1. Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân ngƣời dùng.

a. Mục tiêu: Biết cách bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, cảnh giác trước thủ đoạn xâm nhập, phát tán mã độc, thông tin giả trên mạng; Biết vận dụng những kiến thức đưa vào cuộc sống.

b. Tổ chức thực hiện: Đối với phần này, GV cho HS xem đoạn phim về chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link( Chương trình chuyện cảnh giác, phát sóng trên Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long, phát sóng vào chủ nhật, ngày 17 tháng 9 năm 2023).

DỰ KIẾN SẢN PHẨM NỘI DUNG - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ

III. Bảo mật thông tin các nhân trên không gian mạng.

- GV phổ biến thể lệ phần thi cho các đội: Trả lời đúng mỗi câu thưởng 10 điểm.

1. Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân ngƣời dùng. - GV phát phiếu học tập, yêu cầu HS trả

25

DỰ KIẾN SẢN PHẨM NỘI DUNG - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

lời câu hỏi:

Một số phương thức phổ biến nhằm đánh cắp thông tin cá nhân của người dung mà các đối tượng xấu thường xử dụng như sau: Câu 1: Em có suy nghĩ gì về chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link trong clip trên?

Câu 2: Vì sao chị Thủy bị mất gần 200 triệu đồng trong tài khoản khi tham gia bán hàng qua mạng? - Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn thu hút người dung, khi người dung truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin.

Câu 3: Vậy theo em đối tượng xấu đã sử dụng thủ đoạn nào để đánh cắp thông tin của chị Thủy?

- Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng đối tượng lập sẵn. người dung sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng nay.

Câu 4: Hãy liên hệ thực tế ở địa phương về một số trường hợp bị lừa khi sử dụng không gian mạng mà em biết? Và cho biết các thủ đoạn lừa đảo?

Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, xem đoạn phim, đọc sgk và tìm câu trả lời

- Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài. - HS ghi câu trả lời vào giấy A0

- GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần

Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận

- Các đội cử HS lên treo sản phẩm

- Các đội trình bày sản của đội mình.

- Các đội theo dõi sản phẩm của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung hoặc chất vấn đội bạn.

Bƣớc 4: Kết luận, nhận định

- GV trình chiếu slide chốt lại câu trả lời

- GV nhận xét và cho điểm

- Thư kí ghi điểm

- GV theo dõi, đánh giá, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm.

- GV giới thiệu về một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân người dùng và dẫn

26

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NỘI DUNG - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS dắt vào nội dung tiếp theo.

* Hoạt động 2 : Một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trên không

gian mạng.

a. Mục tiêu: Nắm được một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng. Biết cách bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng. Biết vận dụng những kiến thức đưa vào cuộc sống.

b. Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem đoạn phóng sự: Mất tiền khi chuyển

khoản bằng Wifi công cộng( Phát sóng kênh VTVMoney/ ngày 25/12/2023)

DỰ KIẾN SẢN PHẨM NỘI DUNG - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

2. Một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng. - Sử dụng phần mềm diệt vi rút có bản quyền, đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân như máy tính, điện thoại thông minh. - Không tùy tiện kết nối vào các mạng wifi công cộng miễn phí vì tin tặc có thể bí mật thiết lập một chương trình trung gian nhằm theo giỏi người dùng trong mạng đó. - Thường xuyên cập nhật hệ điều hành mới nhất, kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản. - Chia sẽ thông tin cá nhân có chọn lọc khi tham gia mạng xã hội; không trả lời tin nhắn từ người lạ; không mở thư điện tử từ những người lạ gửi tới. - Thường xuyên kiểm tra quyền riêng tư, tính bảo mật trên thiết bị và nhật kí hoạt động để phát hiện các dấu hiệu bất thường.

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV phát phiếu học tập, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Câu 1: Em có suy nghĩ gì về đoạn phóng sự mất tiền khi chuyển khoản bằng wifi công cộng? Câu 2:Tại khi sử dụng wifi công cộng lại bị mất hết tiền trong tài khoản? Câu 3: Biện pháp hiệu quả khi sử dụng wifi công cộng? Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, xem đoạn phóng sự, đọc sgk và tìm câu trả lời - HS ghi câu trả lời vào giấy A0 - GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận - Các đội cử HS lên treo sản phẩm - Các đội trình bày sản của đội mình. - Các đội theo dõi sản phẩm của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung hoặc chất vấn đội bạn. Bƣớc 4: Kết luận, nhận định - GV trình chiếu slide, chốt lại câu trả lời - GV nhận xét và cho điểm - Thư kí ghi điểm

27

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NỘI DUNG - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS - GV theo dõi, đánh giá, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm. - GV giới thiệu về một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng và dẫn dắt vào phần tiếp theo.

3. LUYỆN TẬP

* Hoạt động 1: Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân ngƣời dùng.

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá

nhân người dùng.

b.Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem đoạn phóng sự: Người đàn ông bị mất gần 400 triệu đồng khi gửi mã OTP cho người lạ( Đưa tin từ báo người lao động, ngày 7/5/2023)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

Câu 1. Em có suy nghĩ gì về việc làm của đối tượng Lê Phú Quốc?

A. Hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, trái với pháp luật.

B. Đó là việc làm chính đáng

C. Chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người bán hàng.

D. Cấu thành tội lừa đảo.

Câu 2: Ông NTA phát hiện tài khoản ngân hàng đã bị mất gần 400 triệu đồng là do:

A. Ông đã bấm nhầm vào đường link và nhập số tài khoản ngân hàng cùng

mật khẩu.

B. Lê Phú Quốc dụ dỗ ông N.T.A vào trang Website có chứa mã độc.

C. Ông đã chuyển nhầm sang một tài khoản khác.

D. Lê Phú Quốc lập tài khoản Facebook “Thanh Ngo Kim” hỏi mua hàng, gửi cho ông một đường link và yêu cầu đăng nhập vào đó để nhận tiền đặt cọc mua hàng. Ông đã bấm vào đường link và nhập số tài khoản ngân hàng cùng mật khẩu và mã OTP giao dịch.

Câu 3:Theo em đối tượng lừa đảo đã sử dụng chiêu trò gì để đánh cắp thông

tin cá nhân người dùng?

A. Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn thu hút người dùng, khi

người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin.

28

B. Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối Internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài.

C. Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Khi người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này.

D. Gửi thư điện tử có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi người dùng

mở thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị.

Câu 4: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trực tuyến sẽ bị pháp luật xử phạt như

thế nào?

A. Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 50.000 đến 200.000 đồng.

B. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 200.000 đến dưới

500.000 đồng.

C. Phạt tù từ 12 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 500.000 đồng trở lên.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Cần phải làm gì khi bị lừa đảo tài sản trực tuyến?

A. Trong trường hợp đã lỡ chuyển tiền, hãy lưu lại số tài khoản của kẻ lừa đảo. Sau đó gọi ngay đến số điện thoại chăm sóc khách hàng của ngân hàng mà kẻ lừa đảo sử dụng để báo cáo về việc tài khoản này có dấu hiệu lừa đảo. Việc này sẽ giúp công an có thời gian giải quyết vụ việc sau đó.

B. Trong trường hợp đã lỡ cung cấp mã OTP đăng nhập cho kẻ lừa đảo, nên đăng xuất khỏi tài khoản, đăng nhập lại và cố tình nhập sai mật khẩu để khóa thẻ của chính mình. Sau đó, hãy báo công an càng sớm càng tốt (thời điểm tốt nhất là trong vòng 30 phút kể từ thời điểm nạn nhân phát hiện mình bị lừa).

C. Nếu không may trở thành nạn nhân của lừa đảo, người dân làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan điều tra nơi cư trú( thường trú hoặc tạm trú) hoặc trình báo qua đường dây nóng Công an để được hỗ trợ.

D. Tất cả các đáp án trên

Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghe đoạn phóng sự, đọc sgk và tìm câu trả lời

- GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần

Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận

- Các đội thảo luận trong thời gian quy định.

- Hết thời gian các đội giơ đáp án của đội mình.

29

Bƣớc 4: Kết luận, nhận định

- GV trình chiếu slide, chốt lại đáp án đúng.

- GV nhận xét và cho điểm

- Thư kí ghi điểm

- GV theo dõi, đánh giá, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm và

dẫn dắt vào nội dung tiếp theo.

* Hoạt động 2 : Một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trên không

gian mạng.

a. Mục tiêu: Cũng cố lại kiến thức một số biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân

trên không gian mạng.

b. Tổ chức thực hiện: GV cho HS nghe câu chuyện: Cảnh báo tình trạng ăn cắp mật khẩu để lừa đảo qua mạng( Báo công an nhân đưa tin vào Chủ Nhật, 19/09/2010, 09:50 ;https://cand.com.vn/Ban-tin-113/Canh-bao-tinh-trang-an-cap- mat-khau-de-lua-dao-qua-mang)

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Câu 1. Đây là thủ đoạn lừa đảo nào ?

A. Dùng thủ đoạn trộm mật khẩu nick chat lừa tình để thực hiện hành vi cướp

tài sản

B. Dùng thủ đoạn ăn cắp mật khẩu sau đó vào mail, chat của bị hại để lừa tiền

bạn của bị hại.

C. Dùng thủ đoạn lừa mua hàng để chiếm đoạt tài sản.

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 2. Đối tƣợng Nguyễn Hữu Việt và Bùi Quang Hiệp lại có đƣợc nick

chat của bạn gái là do?

A. Do Phương khi sử dụng máy tính công cộng hoặc máy tính cá nhân không

đăng xuất sau khi đã dùng xong và lưu lại mật khẩu trên máy tính.

B. Do bấm vào các đường dẫn lạ, truy cập vào các trang web lạ không rõ nguồn gốc. Không cài đặt phần mềm phòng chống virus, các phần mềm an ninh có cập nhật thường xuyên để ngăn chặn virus xâm nhập vào máy tính…

C. Do Phương đặt mật khẩu của mình không chặt chẽ, thường lấy tên, họ hoặc tên người thân hoặc ngày tháng năm sinh của mình đặt mật khẩu nên dễ bị đối tượng dò được

D. Cả 3 phương án trên

30

Câu 3. Để ngăn chặn và phòng ngừa những thủ đoạn lừa đảo trên, khách

hàng khi sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông minh cần phải?

A. Đăng xuất các tài khoản sau khi đã dùng xong

B. Không truy cập vào các trang mạng lạ. Cập nhật phần mềm và hệ điều hành thường xuyên, kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng. Sử dụng phần mềm diệt vi rút có bản quyền...

C. Đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân, dài trên 8 ký tự có cả

chữ thường, chữ hoa và con số để tăng tính bảo mật, khó đoán.

D. Cả 3 phương án trên

Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghe câu chuyện, đọc sgk và tìm câu trả lời

- GV quan sát, hướng dẫn khi HS cần

Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận

- Các đội thảo luận trong thời gian quy định.

- Hết thời gian các đội giơ đáp án của đội mình.

Bƣớc 4: Kết luận, nhận định

- GV trình chiếu slide, chốt lại đáp án đúng.

- GV nhận xét và cho điểm

- Thư kí ghi điểm

- GV theo dõi, đánh giá, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm và

dẫn dắt vào nội dung tiếp theo.

4. VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Cũng cố kiến thức bài học, hình thành năng lực hành vi thực hiện đúng pháp luật về an ninh mạng; Biết vận dụng những kiến thức đã học đưa vào cuộc sống.

b. Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh xem đoạn phóng sự: Nhận diện các thủ đoạn lừa đảo thông tin trên mạng (Chương trình Hitech Công Nghệ Tương Lai - Số 4: BTV Nguyễn Hoài Lương (02 02 2023) [VTV1] | Phương Trần Official)

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS xem đoạn phóng sự.

- Mỗi nhóm tự đặt ra một câu hỏi, yêu cầu các đội khác trả lời.

- Nhóm 1 đặt câu hỏi cho nhóm 2 và ngược lại; Nhóm 3 đặt câu hỏi cho nhóm

4 và ngược lại.

31

- Sau mỗi câu trả lời sai, nhóm còn lại có quyền trả lời câu hỏi.

Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, bốc thăm thứ tự đặt câu hỏi.

- Nhóm thảo luận đặt câu hỏi trong thời gian quy định.

Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận

- Các đội cử HS đại diện nhóm mình trả lời câu hỏi của đội bạn.

- Các đội theo dõi câu trả lời của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung

hoặc chất vấn đội bạn.

Bƣớc 4: Kết luận, nhận định

- GV theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh kiến thức

trọng tâm và cho điểm

- Thư kí ghi điểm.

* Hƣớng dẫn về nhà

- Hướng dẫn nội dung ôn tập, nhận xét đánh giá và kết thúc buổi học.

+ Thư kí tổng hợp điểm

+ GV biểu dương đội đạt thành tích cao; động viên đội kết quả chưa cao.

+ GV trao thưởng các đội có thành tích

- Dặn dò HS ôn tập bài cũ và chuẩn bị cho bài sau.

5. Thực nghiệm sƣ phạm

5.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

5.1.1. Mục đích khảo sát.

Xác định sự cấp thiết, tính khả thi của việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10.

5.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.

5.1.2.1. Nội dung khảo sát.

Đánh giá sự cấp thiết, tính khả thi của việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10. Nội dung khảo sát nhằm mục đích kiểm chứng xem các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết, có mang lại tính có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay hay không. Đồng thời qua điều tra, xác nhận sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong đề tài đạt được mức độ nào.

5.1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.

Qua tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực

32

nghiệm đánh giá giá sự cấp thiết, tính khả thi của đề tài như sau:

- Thiết kế các phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi tập trung vào đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Hoặc: Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

- Thu thập số liệu, xử lí thống kê và phân tích kết quả bằng phương pháp

theo phần mềm Microsoft Excel. thống kê toán học. Tính điểm trung bình

Tổng điểm toàn bộ đối tượng khảo sát Giá trị trung bình cộng ( ) = Số lượng đối tượng được khảo sát

Điểm trung bình lấy sau dấu phẩy thập phân 2 chữ số bằng quy tắc làm tròn.

5.1.3. Đối tượng khảo sát: Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tƣợng Số lƣợng

1 HS Trường THPT Nghi Lộc 2 166

2 GV Trường THPT Nghi Lộc 2 14

Tổng 180

5.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

5.1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất: Nội dung phiếu khảo sát

PHỤ LỤC 1

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát GV và HS về sự cấp thiết của các giải pháp:

Các thông số Số lượng lựa chọn mức

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Điểm trung bình

(1điểm)

(2 điểm)

(3 điểm)

(4 điểm)

TT Giải pháp Mức

1 0 4 59 117 4.96

Các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Rất cấp thiết

trình

2 1 9 57 113 3.57 Rất cấp thiết

Quy tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10

33

3 0 30 67 83 3.29 Cấp thiết

Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”( Bài 6 - GDQP&AN 10).

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất.

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy sự rất cấp thiết của việc phát triển và áp dụng các biện pháp trong đề tài thể hiện qua điểm trung bình và mức tương ứng mỗi biện pháp.

5.1.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất: Nội dung phiếu PHỤ LỤC 2

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát GV và HS về tính khả thi của các giải pháp.

Các thông số Số lượng lựa chọn mức

TT Giải pháp Ít khả thi Khả thi Không khả thi Rất khả thi Mức Điểm trung bình 1 điểm 4 điểm 2 điểm 3 điểm

1 0 2 49 129 3.71 Rất khả thi Các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

trình

2 2 3 52 122 3.62 Rất khả thi

Quy tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10

3 0 10 65 105 3.53

Rất khả thi Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng”

( Bài 6 - GDQP&AN 10).

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy tính khả thi rất cao của việc phát

34

triển và áp dụng các biện pháp trong đề tài thể hiện qua điểm trung bình và mức tương ứng mỗi biện pháp.

5.2. Khảo sát tính hiệu quả các giải pháp đề xuất.

5.2.1. Mục đích khảo sát.

- Xác định tính hiệu quả của các biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh

khi vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình vào dạy học.

5.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.

Qua tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực

nghiệm sau:

- Thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng PP NCTHĐH vào các hoạt động.

- Tổ chức dạy học theo kế hoạch đã thiết kế.

- Kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của HS thông qua bài kiểm tra, bài test.

- Khảo sát thái độ của học sinh đối với môn GDQP&AN và nhận thức học

sinh khi sử dụng trên không gian mạng.

- Xử lí số liệu thu được sau khi chấm bài kiểm tra theo phương pháp thống

kê toán học.

5.2.3. Đối tượng khảo sát

- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm: Qua thực tế giảng dạy, trong năm học vừa qua, với 10 lớp khối 10 tại trường THPT Nghi Lộc 2 thì việc áp dụng PP NCTHĐH để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh đã đem lại hiệu quả nhất định. Nó đã thực sự lôi cuốn, tạo được hứng thú học tập cho học sinh mỗi khi tham gia vào mỗi tiết học GDQP&AN.

Tôi đã tiến hành dạy bốn lớp 10A2, 10A3 (Ban KHTN, lực học của học sinh tốt hơn) và 10C2, 10C3 (Ban KHXH cơ bản). Trong đó có 2 lớp thực nghiệm(10A2, 10C2) và 2 lớp đối chứng(10A3, 10C3) thông qua tham khảo ý kiến. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sỹ số bằng nhau, có năng lực học tương đương nhau, nhưng phương pháp dạy học khác nhau.

Lớp đối chứng: Dạy theo phương pháp bình thường.

Lớp thực nghiệm: Dạy theo hướng áp dụng các biện pháp của đề tài.

Sau khi dạy xong phần Bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng, tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết để có kết quả làm căn cứ cho quá trình sử dụng phương pháp dạy học chủ động trong bộ môn mà tôi đang hoàn thiện.

Số liệu và thông tin thu thập được từ thực nghiệm sư phạm được đưa vào xử lý bằng các tham số thống kê toán học. Cuối cùng rút ra kết luận khách quan về định lượng và định tính.

35

- Nội dung kiểm tra gồm: Mỗi học sinh phải làm một bài kiểm tra có nội dung và số lượng câu hỏi như nhau về kiến thức bảo mật thông tin các nhân trên mạng trong thời gian 45 phút.

- Cách đánh giá: Sau khi học sinh làm xong bài kiểm tra giáo viên chấm

điểm từng câu rồi lấy tổng điểm của bài thi theo điểm hệ số 10.

- Khảo sát thái độ của học sinh đối với môn GDQP&AN và nhận thức học sinh khi sử dụng trên không gian mạng: Mỗi em một tờ khảo sát, đánh dấu x vào cột đồng ý với ý kiến của mình.

36

Đề kiểm tra nhận thức (45 phút )

Họ và tên:……………………………… Lớp………………..

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM( 7đ)

Câu 1. Thông tin nào dưới đây không thuộc thông tin cá nhân?

A. Số căn cước công dân. B. Địa chỉ liên hệ.

C. Họ tên, ngày sinh. D. Tên một bộ phim.

Câu 2. Thông tin nào dưới đây không thuộc bí mật cá nhân?

A. Hồ sơ y tế. B. Hồ sơ nộp thuế.

C. Số thẻ tín dụng D. Họ tên, ngày sinh.

Câu 3. Hành vi nào dưới đây không phải là thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân

người dùng?

A. Gửi tin nhắn có chứa các đường dẫn tới trang mạng do đối tượng xấu lập sẵn.

B. Lập các trang mạng với nội dung hấp dẫn (có chứa mã độc).

C. Gửi thư điện tử đính kèm các tệp tin có chứa mã độc.

D. Đăng tải những video clip quảng bá hình ảnh đẹp về đất nước Việt Nam.

Câu 4. Ý nào sau đây không phải là biện pháp để bảo vệ thông tin cá nhân trên

mạng là?

A. Kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng.

B. Không trả lời những tin nhắn từ người lạ được gửi đến trên mạng xã hội.

C. Đặt mật khẩu đơn giản, dễ nhớ cho các thiết bị: máy tính, điện thoại…

D. Thường xuyên kiểm tra quyền riêng tư, tính bảo mật trên thiết bị.

Câu 5. Hành vi nào dưới đây được phép thực hiện khi tham gia vào không

gian mạng?

A. Chia sẻ các thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh, xã hội.

B. Tự ý xâm nhập vào máy tính cá nhân, điện thoại của người khác.

C. Cài đặt chương trình tin học có chứa mã độc vào máy tính của nhà trường.

D. Trao đổi, học tập qua thư điện tử hoặc các dịch vụ nhắn tin trên mạng xã hội.

Câu 6. Cần làm gì khi bị lộ thông tin cá nhân?

A. Liên hệ với cơ quan chức năng ngay lập tức để báo cáo về việc bị mất thông tin danh tính cá nhân, nếu để lộ thông tin ngân hàng, liên hệ ngay với ngân hàng để khóa thẻ lại và xin được cấp thẻ mới.

B. Bảo mật cho các tài khoản online mà mình đang sử dụng như các tài khoản

mạng xã hội, email… như thiết lập lại mật khẩu, bật chế độ mật khẩu 2 bước.

37

C. Hãy luôn bình tĩnh và cảnh giác khi bắt máy những số lạ gọi tới. Không nên vội tin tưởng để chuyển tiền hay giao dịch qua mạng. Luôn đề cao cảnh giác và tìm hiểu kỹ mọi thứ. Thường xuyên cập nhật các thông tin, kiến thức cho bản thân về phòng tránh bị lộ lọt dữ liệu cá nhân và cảnh giác, chia sẻ ngay cho người thân, bạn bè biết để tránh trường hợp họ bị lừa đảo qua mạng xã hội Facebook, Zalo…

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 7. Những thông tin nào mà chúng ta cần hạn chế đưa lên mạng?

A. Thông tin cá nhân, địa chỉ nhà ở, trường lớp

B. Thông tin của người thân trong gia đình.

C. Thông tin về các loại tài khoản. ..

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 8. Khi tham gia các hoạt động trên mạng xã hội em cần chú ý điều gì?

A. Bảo mật thông tin cá nhân, đặt mật khẩu an toàn, cảnh giác trước những đường dẫn lạ, không tham gia vào những nhóm, trang mạng tính kích động, bạo lực, đồi trụy, không tùy tiện đăng ảnh của bản thân cũng như người khác lên mạng kèm những thông tin không đúng sự thật và ánh hướng tới nhân phẩm, danh dự người khác.

B. Bảo mật thông tin cá nhân, đặt mật khẩu an toàn, cảnh giác trước những

đường dẫn lạ.

C. Không tham gia vào những nhóm, trang mạng tính kích động, bạo lực, đồi

trụy.

D. Không tùy tiện đăng ảnh của bản thân cũng như người khác lên mạng kèm những thông tin không đúng sự thật và ánh hướng tới nhân phẩm, danh dự người khác.

Câu 9: Cần làm gì để tránh gặp thông tin xấu trên mạng?

A. Chỉ truy cập vào các trang thông tin có nội dung phù hợp với lứa tuổi.

B. Không nháy chuột vào các thông tin quảng cáo gây tò mò, giật gân, dụ dỗ

kiếm tiền.

C. Xác định rõ mục tiêu mỗi lần vào mạng để không sa đà vào các thông tin

không liên quan.

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 10: Kĩ năng cơ bản để đảm bảo an toàn thông tin cá nhân?

A. Hạn chế chia sẽ thông tin cá nhân

B. Sử dụng mật khẩu an toàn.

C. Chủ động nâng cao kiến thức bảo mật.

D. Tất cả đáp án trên.

38

Câu 11: Hành động nào sau đây là đúng khi tham gia mạng xã hội?

A. Luôn chấp nhận lời mời kết bạn của người lạ.

B. Trình báo với cơ quan chức năng khi bị đe dọa trên mạng xã hội.

C. Chia sẻ cho các bạn những video bạo lực.

D. Đăng thông tin không đúng về một người nào đó lên mạng xã hội.

Câu 12: Điều nào sau đây được khuyến khích khi sử dụng các dịch vụ trên mạng?

A. Đưa thông tin cá nhân lên mạng xã hội.

B. Tìm kiếm tài liệu, văn bản phục vụ công tác chuyên môn.

C. Liên tục nạp số tiền lớn vào tài khoản game trên mạng.

D. Mở thư điện tử và liên kết đến địa chỉ web không rõ nguồn gốc.

Câu 13: Đâu là những dấu hiệu của các trò lừa đảo trên không gian mạng?

A. Những lời quảng cái đánh vào lòng tham vật chất,..

B. Tin nhắn của người lạ hay đại diện cho một tổ chức nào đó liên quan đến

tiền bạc.

C. Những lời giới thiệu gây sự tò mò, hiếu kì,...

D. Tất cả các biểu hiện trên đều đúng.

Câu 14: Khi truy cập vào một trang web mới và thấy yêu cầu sử dụng tài

khoản facebook của mình để đăng nhập. Chúng ta nên làm gì?

A. Đăng nhập ngay bằng tài khoản facebook của mình.

B. Kiểm tra xem đây là trang web uy tin và không bị giả mạo thì mới đăng

nhập bằng tài khoản facebook.

C. Sử dụng tài khoản facebook của người khác để đăng nhập thử.

D. Bỏ qua ngay không dùng trang web này.

Câu 15: Khi bạn nhấn vào đường link lạ trên mạng xã hội thì có thể dẫn đến

hậu quả gì?

A. Bị chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội.

B. Bị kẻ xấu thu thập thông tin cá nhân.

C. Thiết bị của bạn sẽ bị nhiễm virut.

D. Cả 03 đáp án trên đều đúng.

Câu 16: K và P vốn là bạn thân từ hồi học tiểu học. Khi học lớp 10, do những bất đồng quan điểm trong nhiều vấn đề nên mối quan hệ giữa K và P dần trở nên xa cách. Vì giận bạn nên K đã đăng tải lên facebook những câu chuyện bí mật và thông tin cá nhân của P để chế giễu. Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã vi phạm luật an ninh mạng?

39

A. Bạn K.

B. Bạn P.

C. Cả hai bạn K và P.

D. Không có bạn nào.

Câu 17: Tình huống: "Bạn nhận được cuộc gọi thông báo số thuê bao điện thoại của bạn đã trúng thưởng tài sản có giá trị lớn, để nhận được tài sản đó phải mất phí, nếu đồng ý thì bạn phải nạp tiền qua thẻ điện thoại hoặc chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng". Đây là thủ đoạn lừa đảo gì?

A. Thông báo nợ cước viễn thông để lừa đảo.

B. Thông báo trúng thưởng để lừa đảo.

C. Đây không phải là thủ đoạn lừa đảo.

D. Thông báo tài khoản ngân hàng khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản của

bạn để lừa đảo.

Câu 18. Gần đây, T thường xuyên nhận được tin nhắn từ người lạ qua mạng xã hội Facebook với những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm. T tâm sự với anh trai và nhận được lời khyên là không nên nhắn tin lại, cần đổi mật khẩu tài khoản mạng xã hội, chặn tin nhắn từ người lạ. T thực hiện theo lời khuyên của anh trai, đồng thời, qua tìm hiểu, T biết: người nhắn tin lăng mạ mình chính là P (bạn cùng lớp với T, do P đã có mâu thuẫn với T từ trước đó).

Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã vi phạm luật an ninh mạng?

A. Bạn T. B. Anh trai của T.

C. Bạn P. D. Bạn T và bạn P.

Câu 19. K và P vốn là bạn thân từ hồi học tiểu học. Khi học lớp 10, do những bất đồng quan điểm trong nhiều vấn đề nên mối quan hệ giữa K và P dần trở nên xa cách. Vì giận bạn nên K đã đăng tải lên facebook những câu chuyện bí mật và thông tin cá nhân của P để chế giễu.

Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã vi phạm luật an ninh mạng?

A. Bạn K. B. Bạn P.

C. Cả hai bạn K và P. D. Không có bạn nào.

Câu 20. Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

Lợi dụng tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ông X đã: tuyên truyền sai lệch chủ trương, đường lối chống dịch của Nhà nước; lôi kéo, xúi giục, kích động người dân trong thôn chống đối lại chính quyền.

Đọc các thông tin do ông X đăng tải, bạn P rất bức xúc và đã nhanh chóng tố giác tới cơ quan công an; trong khi đó, bạn V lại có thái độ ngược lại. V cho rằng: hành động của ông X không sai vì tất cả mọi công dân đều có quyền tự do ngôn luận,

40

hơn nữa, ông X đã có công lớn khi dám đấu tranh để nói lên những “mặt trái của xã hội”. Với suy nghĩ đó, V đã không ngần ngại chia sẻ ngay tất cả những thông tin/ bài viết mà ông X đăng tải.

Theo em, nhân vật nào không vi phạm quy định trong luật an ninh mạng?

A. Ông X. B. Bạn V.

C. Bạn P. D. Ông X và bạn V.

Câu 21: Em thường xuyên nhận được các tin nhắn trên mạng có nội dung như: "mày là một đứa ngu ngốc, béo ú", "mày là một đứa xấu xa, không đáng làm bạn",... từ một người lớn mà em quen. Em nên làm gì?

A. Nói chuyện với thầy cô giáo, bố mẹ về sự việc để xin ý kiến giải quyết.

B. Nhắn tin lại cho người đó các nội dung tương tự.

C. Gặp thẳng người đó hỏi tại sao lại làm thế và yêu cầu dừng ngay.

D. Bỏ qua, chắc họ chỉ trêu thôi.

Câu 22: Trong một buổi họp mặt gia đình, một người chú là họ hàng của em đã quay một đoạn phim về em và nói rằng sẽ đưa lên mạng cho mọi người xem. Em không thích hình ảnh của mình bị đưa lên mạng, em có thể làm gì để ngăn cản việc đó?

A. Cứ để chú ấy đưa lên mạng, nếu có việc gì thì sẽ yêu cầu chú ấy xoá.

B. Tức giận và to tiếng yêu cầu chú ấy xoá ngay đoạn phim trong máy quay.

C. Không làm được gì, đoạn phim là của chú ấy quay và chú ấy có quyền sử dụng.

D. Nói với bố mẹ về sự việc, nhờ bố mẹ nói với chú ấy không được đưa lên

mạng mà chỉ để xem lại mỗi khi họp gia đình.

Câu 23: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

A. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

B. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

C. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Câu 24: Sử dụng ảnh nóng đe dọa lên mạng xã hội sẽ bị xử phạt hành chính

như thế nào?

A. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

B. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

C. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

41

Câu 25: Sử dụng ảnh nóng để làm nhục người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử

phạt hành chính như thế nào?

A. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

B. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

C. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

II. PHẦN TỰ LUẬN( 3đ)

- Anh( chị) hãy viết một bài tuyên truyền về bảo đảm an toàn thông tin trên

không gian mạng?

Kết quả bài kiểm tra, test: Sau khi tiến hành thực nghiệm kết quả thu được

như sau:

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả kiểm tra ở lớp khối

Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sĩ số Lớp

0 0 0 0 0 3 10 16 10 3 10A2

42 0% 0% 0% 0% 0% 7% 24% 38% 24% 7% TN - KHTN

0 0 0 3 5 14 10 6 4 0 10A3

42 0% 0% 0% 7% 12% 33% 24% 14% 10% 0% ĐC - KHTN

Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả kiểm tra ở lớp cơ bản

Điểm

1 2 3 6 7 8 5 4 9 10 Lớp Sĩ s ố

0 10 12 10 0 0 7 2 0 0 10C2

4 1 0% 0% 0% 0% 24% 30% 24% 17% 5% TN - CB 0 %

2 6 10 13 8 2 0 0 0 0 10C3

4 1 0% 5% 15% 24% 32% 19% 5% 0% 0 % ĐC - CB 0 %

42

Bảng 1.3: Thống kê kết quả xếp loại nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu Kém Sĩ số Nhóm

22 48 13 0 0 Thực nghiệm 83 26% 58% 16% 0% 0%

4 26 42 11 0 83 Đối chứng 5% 31% 51% 13% 0%

Bảng 1.4: Khảo sát thái độ của học sinh đối với môn GDQP&AN và nhận

thức học sinh khi sử dụng trên không gian mạng: Nội dung phiếu PHỤ LỤC 3

ND

Em có yêu thích và hứng thú với môn học GDQP&AN không? Em đã biết hậu quả khi để lộ thông tin cá nhân trên không gian mạng?

Lớp Em đã hiểu rõ các chiêu thức, thủ đoạn lừa đảo của đối tƣợng xấu khi lấy cắp tài khoản cá nhân ngƣời dùng chƣa?

Không Có Có Không Có Chƣa biết

73 83 0 78 5 10 10A2 , 10C2 (83)

(Thực nghiệm) (88%) (12%) (100%) (0%) (94%) (6%)

30 21 62 10 73 53 10A3,10C3 (83)

(Đối chứng) (36%) (64%) (26%) (74%) (12%) (88%)

Kết quả thống kê ở Bảng 1 cho thấy: Ở hai lớp khối ban KHTN, khả năng nhận thức của học sinh là như nhau, nhưng kết quả kiểm tra đã có sự chênh lệch khá rõ: lớp thực nghiệm(10A2) tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao( điểm 8 chiếm 38%, điểm 9 chiếm 24%, điểm 10 chiếm 7%), trong khi đó lớp đối chứng(10A3) số học sinh có điểm trung bình lại khá phổ biến 19 học sinh chiếm 45%, chỉ có 4 học sinh đạt điểm 9 chiếm 10% và không có học sinh nào đạt điểm 10; số học sinh đạt điểm giỏi ở lớp 10A2 (lớp thực nghiệm) nhiều gấp 3,25 lần so với lớp 10A3 (lớp đối chứng).

Kết quả thống kê ở Bảng 2 cho thấy: Ở hai lớp Ban cơ bản, ta cũng thấy có sự phân hóa về điểm số tương đối rõ rệt khi áp dụng PP NCTHĐH (lớp 10C2) và không áp dụng PP NCTHĐH (10C3); Cụ thể lớp thực nghiệm(10C2) tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao(điểm 8 chiếm 24%, điểm 9 chiếm 17%, điểm 10 là

43

5%), trong khi đó lớp đối chứng(10C3) số học sinh có điểm trung bình khá phổ biến 23 học sinh chiếm 56%, chỉ có 2 em học sinh đạt 8 điểm chiếm 5%, không có học sinh đạt điểm 9 và điểm 10.

Kết quả thống kê ở Bảng 3 cho ta thấy: Sử dụng PP NCTHĐH trong dạy học số lượng học sinh có điểm giỏi ở nhóm thực nghiệm cao hơn 5,5 lần ở nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm loại giỏi 22 học sinh chiếm 26%, trong khi đó nhóm đối chứng chỉ có 4 học sinh chiếm 5%. Điểm xếp loại trung bình ở các lớp thực nghiệm cũng ít hơn so với lớp đối chứng, cụ thể lớp thực nghiệm có 13 điểm trung bình chiếm 16% còn lớp đối chứng có tới 42 chiếm 51%. Điểm yếu kém lớp thực nghiệm không có em nào, lớp đối chứng vẫn có 11em loại yếu chiếm 13%.

Kết quả thống kê ở Bảng 4 cho ta thấy: Ở nhóm thực nghiệm khi sử dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) đã có sự khác biệt rõ so với nhóm đối chứng cả về thái độ lẫn kiến thức. Cụ thể: HS lớp thực nghiệm thấy yêu thích và hứng thú đối với học môn GDQP&AN 73 học sinh chiếm 88%, trong khi đó lớp đối chứng chỉ có 30 học sinh chiếm 36%. Không chỉ thế, sau khi áp dụng phương pháp này các em ở lớp thực nghiệm đã biết được hậu quả khi để lộ thông tin cá nhân trên không gian mạng 83 học sinh chiếm 100%, 0% học sinh không biết còn lớp đối chứng chỉ có 21 học sinh biết hậu quả chiếm 26% có tới 62 học sinh không biết về hậu quả 74%. Ngoài ra các em ở lớp thực nghiệm còn hiểu rõ về các chiêu thức, thủ đoạn lừa đảo của đối tượng xấu khi lấy cắp các tài khoản cá nhân người dùng có 78 học sinh chiếm 94%, lớp đối chứng chỉ có 10 học sinh biết chiếm 12%.

Qua số liệu thống kê trên cho ta thấy có sự khác biệt rõ giữa 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Mặc dù trong quá trình dạy học ở 4 lớp, các em đều nghiêm túc tiếp thu kiến thức. Vậy tại sao lại có sự khác biệt về kết quả như vậy?

Đó chính là cách lĩnh hội và làm chủ kiến thức của học sinh hoàn toàn khác nhau, ở lớp thực nghiệm giáo viên đã tạo không khí sôi nổi, phấn khởi trong giờ học các em cảm thấy hứng thú trong học tập, tạo cơ hội cho học sinh được bày tỏ quan điểm của mình và quan điểm của cả nhóm trước lớp(lớp thực nghiệm). Các học sinh đều hăng say tìm tòi, trao đổi và phát biểu tích cực. Không khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin chủ động trong việc lựa chọn nội dung, kịch bản phù hợp nhất để trình bày. Đa số học sinh đã nắm bắt được trọng tâm kiến thức của bài. Biết vận dụng một cách sáng tạo vào kịch bản của mình trong những tình huống từ thực tế, trình bày lưu loát. Đặc biệt thông qua phương pháp NCTHĐH các em cảm thấy thích thú và yêu thích môn học GDQP&AN hơn.

Còn ở lớp đối chứng các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động thông qua việc thông báo, giải thích của giáo viên. Không khí lớp học trầm lắng, học

44

sinh không nhiệt tình trong việc xây dựng bài và phát biểu ý kiến. Việc nắm bắt kiến thức của học sinh rất thụ động, phụ thuộc vào giáo viên nên lượng kiến thức các em có chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện mà chưa có sự vận dụng vào thực tế. Nên các em còn hạn chế trong việc đề cao cảnh giác chiêu trò lừa đảo tinh vi của các đối tượng xấu, gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân khi sử dụng không gian mạng.

Thông qua những tình huống cụ thể trong thực tiễn giúp các em có thêm kiến thức để chủ động trong tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành pháp luật, nâng cao cảnh giác với các loại tội phạm trên không gian mạng tránh bị lừa đảo gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân. Không trở thành nạn nhân hay bị cáo, bị can trong các vụ án về an ninh mạng. Sử dụng internet, mạng xã hội một cách an toàn và hiệu quả. Suy nghĩ kỹ trước khi chia sẻ thông tin lên mạng xã hội, ứng xử văn minh trên mạng, nhận biết các dạng lừa đảo qua mạng, biết sử dụng một số biện pháp để phòng tránh.

6. Một số hình ảnh đã thực hiện.

(PHỤ LỤC 4)

45

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Kết luận

Từ những nghiên cứu đã thực hiện, tôi rút ra được một số kết luận sau:

- Bước đầu đã đi nghiên cứu được cơ sở thực tiễn của PP NCTHĐH trong dạy

học để tạo hứng thú học tập cho học sinh.

- Đã thiết kế và xây dựng kịch bản cho một số bài thuộc phần bảo mật thông tin cá

trên không gian mạng.

- Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm cũng như quy trình sử dụng từng phương

pháp NCTHĐH dạy phần bảo mật thông tin cá trên không gian mạng.

- Đã tiến hành dạy ở 4 lớp 10A2, 10A3, 10C2, 10C3 để đưa ra kết quả trong việc bước đầu sử dụng phương pháp trên trong quá trình dạy học. Từ những kết quả đầu tiên này, có thể thấy rằng sử dụng PP NCTHĐH thực sự đã đem lại hiệu quả cao trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh theo hướng tích cực và phân loại chất lượng học sinh.

- Đối với phương pháp này khi vận dụng cho các tiết học ở cùng một lớp cần chú ý đến những đặc trưng cơ bản của từng nội dung để lựa chọn trường hợp phù hợp tránh hiện tượng nhàm chán cho học sinh.

2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kiến nghị sau:

- PP NCTHĐH thực sự có hiệu quả vì vậy cần quan tâm hơn nữa để phát triển

trong dạy học bộ môn GDQP&AN vốn mang tính khô khan và nhàm chán.

- GV cần phải có chuẩn bị tốt cho học sinh về kĩ năng cũng như khả năng

thuyết minh, thuyết trình trước đám đông.

- Trong quá trình thực hành các phương pháp, GV nên cho HS tiếp cận với từng giai đoạn của phương pháp và tránh việc sử dụng một phương pháp cho tất cả các nội dung trong một bài để trách sự nhàm chán trong giờ học.

- Với bốn lớp được tiến hành thực hiện phương pháp, ngoài những lớp có khả năng suy luận và tư duy tương đối tốt (10A2, 10A3,) thì cũng có những lớp khả năng tư duy và suy luận chưa thực sự thuyết phục (10C2, 10C3), cho nên đối với mỗi một đối tượng học sinh khác nhau GV nên định hướng để khi các em sử dụng phương pháp không quá khả năng của bản thân HS.

- Do hạn chế về mặt thời gian nên tôi mới chỉ dừng lại và đi sâu vào việc thiết kế nội dung cho phần bảo mật thông tin cá trên không gian mạng. Chúng ta có thể vận dụng phương pháp này vào dạy học ở một số môn, và đối với bộ môn đặc thù như bộ môn GDQP&AN, khi áp dụng tôi tin sẽ rất hiệu quả.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giới thiệu tóm tắt Chương trình Giáo dục phổ thông mới( PGS. TS Nguyễn

Xuân Thành- Giám đốc Ban quán lý dự án RGEP)

2. Giới thiệu chương trình môn QDQP- AN sữa đổi bổ sung( Ths Nguyễn

Quốc Vượng, chuyên viên cao cấp, Vụ GDQPAN)

3. Phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo chương trình môn

GDQPAN( Ths Nguyễn Đực Hạnh, CNK Lịch sử nghệ thuật quân sự, HVCT, BQP)

4. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và

sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

5. Bài tập Giáo dục quốc phòng và an ninh 10(Nhà xuất bản giáo dụng Việt Nam)

6. Sách giáo khoa GDQP&AN 10( Nhà xuất bản giáo dụng Việt Nam)

7. Nội dung tập huấn chủ đề dạy học của Sở GD & ĐT Nghệ An năm 2019.

8. https://www.google.com.vn/

9. Kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục của Tổ Sử - Địa - GDCD - TD + GDQP và

của trường THPT Nghi Lộc 2.

10. Luật An toàn thông tin mạng năm 2015.

11. Luật An ninh mạng năm 2018.

12. Học viện Cảnh sát nhân dân, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về phòng,

chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Nxb Công an nhân dân, 2015

47

48

PHỤ LỤC

* PHỤ LỤC 1:

- Phiếu khảo sát GV và HS về sự cấp thiết của các giải pháp:

Thầy (cô) và các em HS hãy vui lòng đánh dấu “x” vào ô tương ứng với

phương án mình lựa chọn:

Số lượng lựa chọn mức

TT Giải pháp

Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Không cấp thiết

1

2

3

Các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Quy trình tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10) Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10)

* PHỤ LỤC 2:

- Phiếu khảo sát GV và HS về tính khả thi của các giải pháp:

Thầy (cô) và các em HS hãy vui lòng đánh dấu “x” vào ô tương ứng với

phương án mình lựa chọn:

Số lượng lựa chọn mức

TT Giải pháp

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

1

2

3

Các bước để thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. Quy trình tiến hành phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình khi dạy phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” Bài 6 - GDQP&AN 10. Thiết kế các hoạt động vận dụng PP NCTHĐH vào dạy học phần “Bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng” (Bài 6 - GDQP&AN 10)

* PHỤ LỤC 3:

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 (Dùng cho HS)

Khảo sát thái độ của học sinh đối với môn GDQP&AN và nhận thức học sinh khi sử dụng trên không gian mạng

Phần I : Thông tin cá nhân.

Họ và tên:……………………………..………..Lớp: …….…………

Phần II: Nội dung.

Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng với phương án mình lựa chọn.

Câu 1: Em có thấy yêu thích và hứng thú đối với môn GDQP&AN không?

(chọn 1 lựa chọn).  Có  Không

Lí do không:....................................................................................................

Câu 2: Em đã biết hậu quả khi để lộ thông tin cá nhân trên không gian mạng? (chọn 1 lựa chọn)

 Có  Không

Lí do không:................................................................................................... Câu 3: Em đã hiểu rõ các phương thức, thủ đoạn của đối tượng xấu khi lấy cắp các tài khoản cá nhân người dùng (chọn 1 lựa chọn).

 Có  Chưa biết

Lí do không:...................................................................................................

*PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Hình 1: Tổng quan chỗ ngồi của học sinh của tiết dạy thực nghiệm

Hình 2: HS xem đoạn phóng sự phần

khởi động Hình 3: HS trả lời câu hỏi phần khởi động

Hình 5: HS thảo luận sau khi xem đoạn phim, đoạn phóng sự Hình 4: GV cho HS xem đoạn phim, đoạn phóng sự ( phần hoạt động hình thành kiến thức)

Hình 7: GV chốt nội dung trọng tâm

Hình 6: Đại diện nhóm 2 báo cáo sản phẩm.

Hình 8: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm phần hoạt động luyện tập.

Hình 10: HS đặt câu hỏi cho đội bạn

Hình 9: GV cho hs xem đoạn phóng sự phần vận dụng

Hình 11: Thư kí tổng hợp điểm

* PHỤ LỤC 5: NỘI DUNG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH

1. Nội dung đoạn phóng sự: Rủi ro từ việc để lộ thông tin cá nhân trên mạng xã hội (Chương trình chào buổi sáng phát sóng lúc 5h37 Thứ ba, ngày 25/01/2022 trên kênh VTV.vn ).

Bằng chiêu thức tuyển nhân viên quán cà phê với lương cao nhằm thu hút nhiều người liên hệ để xin việc làm, những ngày qua nhiều bạn trẻ là sinh viên tại Thừa Thiên Huế đã rơi vào bẫy cung cấp chứng minh nhân dân và hình ảnh cá nhân cho các đối tượng lừa đảo qua mạng xã hội. Ngay sau khi lấy được thông tin cá nhân các đối tượng này nhanh chóng yêu cầu các nạn nhân phải chuyển tiền vào số tài khoản mà chúng cung cấp nếu không sẽ giao bán các thông tin cá nhân này hoặc dùng để vay nóng trên các diễn đàn

( P/S: Lời kể lại của em Lê Ngọc Phương Anh - Sinh viên Đại học Khoa Học

Huế. Từng là nạn nhân của các đối tượng lừa đảo)

2. Nội dung đoạn phim về chiêu trò lừa đảo thanh toán qua đường link( Chương trình chuyện cảnh giác, phát sóng trên Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long, phát sóng vào chủ nhật, ngày 17 tháng 9 năm 2023).

Chị thủy là một nhân viên văn phòng nhưng mà gần đây do mới sinh em bé, chị muốn có nhiều thời gian ở nhà chăm con cho nên chị quyết định xin nghỉ việc để ở nhà để bán hàng onlin. Một hôm, chị đang ngồi soạn hàng thì có tin nhắn gửi đến.

- Ngƣời mua hàng: em ơi hũ kem này giá bao nhiêu vậy?

- Chị Thủy: Dạ hủ kem trắng da này giá 300 rưỡi nhé!

- Ngƣời mua hàng: Chị lấy 10 hũ nha em.

- Chị Thủy: Dạ chị, chị cho em xin địa chỉ và số điện thoại để em gửi hàng.

- Ngƣời mua hàng: ship qua nước ngoài được không em?

Chị thủy đang nhắn tin thì chị mua hàng gọi tới

- Ngƣời mua hàng: Chị thấy em nhắn tin lâu quá nên chị gọi nói chuyện cho

nó nhanh

- Chị Thủy: Chị mua 10 hũ là 3 triệu rưỡi, tiền ship đi từ đây qua bên chị là 1

triệu rưỡi. Tổng cộng là cái đơn hàng của mình là 5 triệu đồng chẵn đó chị.

- Ngƣời mua hàng: Em biết sao không đợt chị về Việt Nam Á, rồi chị thấy cái hũ kem này nè. Chị mua về chị xài thử hai hộp da của chị đẹp quá trời luôn xài mới có 1 tháng à mà bật tông lên hả trắng bóc luôn nên là chị lên mạng chị tìm thử coi có ai bán online chị mua về chị xài cả năm luôn.

- Chị Thủy: Dạ chị yên tâm bên em là đại lý phân phối cái mỹ phẩm này. Mà chị ơi chị cho em hỏi là em gửi qua nước ngoài như vậy rồi thì chị có thể chuyển tiền trước cho em được không. Tại vì ở bên đây thì em có thể nhờ anh shipper thu

hộ tiền cho em được nhưng mà chuyển qua nước ngoài rồi em đâu có nhờ shipper thu hộ được đâu chị.

- Ngƣời mua hàng:Trời ơi cái chuyện này chị hiểu mà, chị cũng hay mua hàng từ Việt Nam và ship qua nước ngoài lắm rồi. Bây giờ chị sẽ gửi cho em tiền hàng với lại cộng tiền ship cho em luôn rồi em gửi hàng cho chị nha.

- Chị Thủy: Nhưng mà chị ơi đây là lần đầu tiên em gửi hàng đi nước ngoài

nên em muốn biết chị chuyển qua cho em bằng cách nào không?

- Ngƣời mua hàng: Trời ơi! Em yên tâm đi ở bên đây có dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về trong nước mà chị gửi thường xuyên. Mà bây giờ em nhắn cho chị tên Ngân hàng, tên tài khoản, số tài khoản và số điện thoại của em. Chị sẽ nhờ qua một cái công ty trung gian rồi công ty trung gian đó sẽ gửi cho em một cái tin nhắn em cứ làm theo tin nhắn là tiền vô tài khoản em.

- Chị Thủy: Em cảm ơn chị nhiều lắm nha .Có gì em sẽ gửi thông tin đầy đủ

qua cho chị

Sau khi kết thúc cuộc gọi, Chị Thủy cảm thấy vui sướng vì có đơn hàng lớn trong đời. Và chị Thủy đã nhắn tin qua Facebook về thông tin tài khoản , Sau đó chị thấy tin nhắn gửi về: tài khoản của bạn đã được cộng 5 triệu đồng bởi người gửi Phượng Nguyễn để nhận được tiền hãy truy cập vào website của đơn vị chuyển đổi ngoại tệ có đường link. Chị bấm vào đường link đó thì hiện ra một trang web trên đó ghi là đơn vị chuyển đổi ngoại tệ chuyển tiền giữa các quốc gia. sau khi chị Thủy điền thông tin nhập số tài khoản ngân hàng ,nhập tên thì còn một dòng nữa là yêu cầu nhập mã OTP. Trong lúc chị Thủy đang suy nghĩ chưa biết lấy mã OTP ở đâu mà điền vô thì tự dưng có tin nhắn từ ngân hàng trong nước gửi tới, chị không đọc kỹ tin nhắn ngân hàng gửi tới mà hấp tấp vừa thấy cái mã OTP là điền vô luôn. Sau đó tin nhắn từ ngân hàng gửi đến

- Chị Thủy: Hoảng loạn vì tài khoản bị trừ không còn đồng nào luôn.

Sau khi số tài khoản bị trừ, chị gọi lại cho chị khách nhưng không liên lạc

được. Thế là chị Thủy mất hết số tiền trong tài khoản gần khoảng 200 triệu đồng.

3. Nội dung đoạn phóng sự: Mất tiền khi chuyển khoản bằng Wifi công cộng(

Phát sóng kênh VTVMoney/ ngày 25/12/2023)

Qua lời kể lại của một nạn nhân bị kẻ xấu vét sạch tiền trong tài khoản khi thực

hiện chuyển khoản bằng Wifi thông cộng do nhóm phóng viên Việt Nam thực hiện.

Chị kể lại cách đây ít lâu chị đã sử dụng mạng wii công cộng tại một tiệm cà phê để truy cập vào một website bán hàng trực tuyến tìm được món đồ ưng ý. Chị đã ngay lập tức thao tác trên điện thoại để thanh toán tiền mua hàng, 15 phút sau khi số tiền mua hàng bị trừ đi trong tài khoản. Chị lại bất ngờ nhận được tin nhắn thông báo biến động số dư, lúc đó tôi cảm thấy rất là hoang mang vì tôi không chuyển tiền cho ai mà tôi bị mất 3 triệu trong tài khoản. Tôi có tìm hiểu thông tin trên mạng thì tôi mới biết rằng khi mà tôi sử dụng wifi bảo mật yếu thì kẻ xấu có

thể theo dõi đánh cắp thông tin cá nhân của tôi từ đó chiếm đoạt số tiền trong tài khoản cá nhân của tôi.

4. Nội dung đoạn phóng sự: Người đàn ông bị mất gần 400 triệu đồng khi gửi

mã OTP cho người lạ( Đưa tin từ báo người lao động, ngày 7/5/2023)

Ngày 5/7/ 2023, Công an thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa cho biết đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tạm giam đối với đối tượng Lê Phú Quốc (22 tuổi, ngụ xã Tân Lập, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị) về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Lê Phú Quốc khai nhận đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng việc lập tài khoản Facebook “Thanh Ngo Kim” hỏi mua hàng. Nạn nhân là ông N.T.A (ngụ phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, làm nghề bán quần áo trên mạng). Sau khi thống nhất giá cả và số lượng, người này đã gửi cho ông một đường link và yêu cầu đăng nhập vào đó để nhận tiền đặt cọc mua hàng. Do tin lời, ông đã bấm vào đường link và nhập số tài khoản ngân hàng cùng mật khẩu và mã OTP giao dịch. Ngay sau đó, ông NTA phát hiện tài khoản ngân hàng đã bị mất gần 400 triệu đồng.

* PHỤ LỤC 6: CÂU HỎI CỦA MỖI NHÓM ĐẶT RA TRONG PHẦN

VẬN DỤNG

Nhóm 1:

- Cho biết các chiêu thức lừa đảo trong đoạn phóng sự?

Nhóm 2:

- Chiêu thức mạo danh VTV để tuyến người mẫu nhí diễn ra như thế nào?

Nhóm 3:

- Để bảo vệ mọi người trước vấn nạn lừa đảo trực tuyến chúng ta phải làm

công tác tuyên truyền như thế nào?

Nhóm 4:

- Chiêu thức lừa đảo mạo danh ngân hàng để chiếm đoạt tài sản diễn ra như

thế nào?