SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ DẠY CHỦ ĐỀ 2: “LẠM PHÁT, THẤT NGHIỆP”, GDKTPL LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN

LĨNH VỰC: GDCD/GDKTPL

Tác giả:

Nguyễn Thị Tý Lê Văn Tảo Xã hội Tổ bộ môn: Số điện thoại: 0984976345 0975614567

Năm học 2023- 2024

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1

2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 2

3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ......................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3

PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................... 3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 3 1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học tích cực ....................................................... 3

2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn GDKTPL cấp THPT. .......... 4

3. Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. . 4

4. Các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh .................................................... 5

5. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................................... 10

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 11 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng các PPDHTC trong dạy học .............. 11

2. Mức độ sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học môn GDKTPL ........................................................................................................................... 12

3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các phương pháp và phương tiện dạy học của giáo viên .................................................................................................................................... 12

III. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn .......................................................................................... 14 1. Kinh nghiệm sử dụng 1 số phần mềm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ........................................................ 14

1.1. Khi dạy chủ đề trên bản thân tôi sử dụng 2 phần mềm mà học sinh rất yêu thích là Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker) và. Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle) ....... 14

1.2. Sự cần thiết khi sử dụng phần mềm trong dạy học môn GDCD ................................ 18

1.3. Sản phẩm minh họa ................................................................................................... 19

2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dự án trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ........................................................ 20

2.1. Phương pháp dạy học dự án: ..................................................................................... 20

2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án .............................................................................. 21

2.3. Sản phẩm minh họa .................................................................................................... 22

3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ............................................ 24

3.1. Phương pháp thảo luận nhóm: ................................................................................... 24

3.2. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm .............................................................. 25

3.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm ................................. 25

3.4. Các bước tiến hành thảo luận nhóm: ......................................................................... 26

3.5. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm ..................... 27

3.6. Sản phẩm minh họa .................................................................................................... 27

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................................................... 30

1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................... 30

2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................... 30

2.1. Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 30

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................................. 30

3. Đối tượng khảo sát......................................................................................................... 31

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ............. 32

4.1. Sự cấp thiết của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT ...................................................... 32

4.2. Tính khả thi của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT ...................................................... 33

PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 34

1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ......................................................................................... 34

2. Mức độ vận dụng ........................................................................................................... 34

3. Kết luận .......................................................................................................................... 34

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 36

KẾ HOẠCH BÀI DẠY ........................................................................................... 37

KỊCH BẢN TIỂU PHẨM “THẤT NGHIỆP” ........................................................ 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang chứng kiến một thời kỳ có nhiều biến động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong từng nước cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Do đó các quốc gia dân tộc cần phải đổi mới, Việt Nam cũng là một quốc gia không ngoại lệ. Để có được điều đó thì con người là mục tiêu hàng đầu, mà muốn thay đổi con người thì trước hết phải thay đổi về giáo dục, thay đổi giáo dục trước hết là thay đổi về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học.

Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học, hình thức, kỹ thuật dạy học ở trường THPT là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Chương trình GDPT 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Để đạt được mục tiêu, yêu cầu trên, phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu như học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp.

1

Từ thực trạng và yêu cầu trên đòi hỏi giáo viên GDKTPL trong nhà trường phổ thông nói chung và bản thân tôi nói riêng cần phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. Trong giờ học môn GDKTPL, phải cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ những gì các em nắm được qua hoạt động chủ động, tích cực của mình. Qua sử dụng các phương pháp dạy học phải huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội động viên và khuyến khính các em bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về các vấn đề đang học như vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật.

Thực tế giảng dạy môn GDKTPL ở trường THPT Kỳ Sơn đã và đang bám sát chương trình của Bộ giáo dục, hướng dẫn thực hiện chuyên môn của Sở giáo dục và của nhà trường. Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh, tôi nhận thấy đa phần các em học sinh là những người năng động, có nghị lực, ham học hỏi, chịu khó tìm tòi, có ước mơ mong muốn một tương lai tươi sáng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn không ít những hành vi thiếu văn hóa, thiếu đạo đức, có lối sống thích hưởng thụ, sống ảo...

Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn GDKTPL gần 15 năm qua, nhiều lúc cũng cảm thấy mệt mỏi thất vọng trước một số biểu hiện sai lệch của học sinh trong nhận thức cũng như trong thái độ đối với bộ môn. Thực tế đó không hoàn toàn là lỗi của các em mà có phần trách nhiệm của giáo viên và gia đình. Đó là việc giáo viên chưa thật sự tâm huyết với bộ môn, chưa nỗ lực hết mình trong đổi mới phương pháp, chưa cố gắng tìm tòi, Giáo viên chủ yếu còn sử dụng phương pháp cũ chưa kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Cách giảng dạy còn chưa linh hoạt, chưa biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực, chưa sử dụng kiến thức liên môn trong mỗi bài học. Về phía gia đình thì còn thiếu sự quan tâm, định hướng cho con cái.

Từ việc nhận thức đó, trong những năm qua tôi và các đồng nghiệp đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề nghiêm túc nhằm đưa ra các giải pháp trong việc giảng dạy môn GDKTPL phù hợp với từng đối tượng học sinh của trường. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tôi cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm từ cách làm trên.

Sau đây, tôi xin trình bày Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn. Hy vọng qua đề tài này chúng tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để được sự dụng rộng rãi trong ngành.

2. Mục đích của đề tài

Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. Đồng thời cung cấp một số biện pháp của bản

2

thân tôi nhằm nâng cao kỹ năng học tập tìm hiểu các phương pháp cho học sinh ở chương trình môn GDKTPL một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường năm học 2023-2024.

3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài

Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường Trường THPT Kỳ Sơn. Đề tài đã khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng về các phần mềm có tính hệ thống ở các tiết học môn Giáo dục kinh tế pháp luật . Mặc dù trong dạy học chúng ta đã ứng dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa các năng lực tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu ở bộ môn GDKTPL cấp trung học phổ thông

- Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn

- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2022- 2023 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp thu thập thông tin

PHẦN II: NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 -

3

1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).

Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh"

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".

2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn GDKTPL cấp THPT.

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp thảo luận nhóm.

- Phương pháp đóng vai.

- Phương pháp động não.

- Phương pháp dự án.

- Ứng dụng phần mềm trong dạy học

3. Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL.

Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.

Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn - học sinh tiến hành các hoạt động học tập như: Nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn…

4

Thứ hai: Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc hiểu sách giáo khoa, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,...

Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như: Phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen…Từng bước phát triển năng lực vận dụng sáng tạo của học sinh.

Thứ ba: Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.

Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.

Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

Thứ tư: Dạy học môn GDKTPL phải gắn với thực tiễn cuộc sống. Giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình, các hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng, khuyến khích học sinh liên hệ, tự liên hệ, tiến hành điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần tạo cơ hội và hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện các dự án nhỏ để góp phần vào việc cải thiện môi trường tự nhiên và xã hội của lớp học, trường học và địa phương.

4. Các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh

4.1. Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu về năng lực chung của học sinh THPT theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau:

(1) Năng lực tự chủ và tự học

- Tự lực:

Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng:

Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và

pháp luật.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình

+ Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản

thân; tự tin, lạc quan.

+ Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và

có cách cư xử đúng.

5

+ Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời

sống.

+ Biết tránh các tệ nạn xã hội

- Thích ứng với cuộc sống:

+ Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt

động mới, môi trường sống mới.

+ Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để

đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới

- Định hướng nghề nghiệp:

+ Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.

+ Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển

vọng của các ngành nghề.

+ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân

- Tự học, tự hoàn thiện:

+ Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục

tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.

+ Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.

+ Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.

+ Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị

công dân.

(2) Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:

+ Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao

tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.

+ Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao

tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.

+ Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.

6

+ Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.

+ Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi

nói trước nhiều người.

- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn

+ Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.

+ Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc

giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.

- Xác định mục đích và phương thức hợp tác:

Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.

- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân

Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm;

sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.

- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác:

Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.

- Tổ chức và thuyết phục người khác

Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

- Đánh giá hoạt động hợp tác

Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.

- Hội nhập quốc tế

+ Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.

+ Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.

+ Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng

nghề nghiệp của mình và bạn bè.

(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

7

- Nhận ra ý tưởng mới:

Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

- Phát hiện và làm rõ vấn đề

Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu

được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

- Hình thành và triển khai ý tưởng mới

Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.

- Đề xuất, lựa chọn giải pháp

Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

- Thiết kế và tổ chức hoạt động:

+ Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện

hoạt động phù hợp;

+ Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt

động.

+ Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình

giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.

+ Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.

- Tư duy độc lập:

Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Giáo dục công dân (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này đối với mỗi cấp THPT như sau:

(1). Năng lực điều chỉnh hành vi

* Nhận thức chuẩn mực hành vi

8

– Hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hànhHiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

– Có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.

* Đánh giá hành vi của bản thân và người khác

– Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

* Điều chỉnh hành vi

- Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội.

– Kiểm soát được tài chính cá nhân.

(2). Năng lực phát triển bản thân

* Tự nhận thức bản thân

Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả năng, điều kiện

và các quan hệ xã hội của bản thân.

* Lập kế hoạch phát triển bản thân

– Tự đặt ra được mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn luyện và kế hoạch

tài chính phù hợp của bản thân.

– Bước đầu biết tạo lập, xây dựng ý tưởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn được mô hình hoạt động kinh tế thích hợp trong tương lai đối với bản thân. – Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học phổ thông.

* Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân

– Thực hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện các công việc, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra và hướng tới các giá trị xã hội. – Điều chỉnh được mục tiêu, kế hoạch, phương pháp học tập, rèn luyện phù hợp với cuộc sống thay đổi; khắc phục được sai sót, hạn chế của bản

9

thân trong quá trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; lựa chọn được các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

(3). Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội

* Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội

– Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bảnvề đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân.

– Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp

luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.

* Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội

–Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luậnvề một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế.

– Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế.

– Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.

– Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức.

5. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

- Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực.

- Tích cực: được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không

hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.

- PPDH tích cực: là việc hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

10

- Lạm phát: (tiếng Anh là inflation) là một hiện tượng kinh tế biểu hiện ở sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian kèm theo sự mất giá trị của một đồng tiền nào đó. Thực tế, khi một đồng tiền mất giá hoặc giá cả tăng cao, bạn cần tốn nhiều tiền hơn để mua được cùng một số lượng hàng hóa dịch vụ như trước đây.

- Thất nghiệp : là tình trạng khi người lao động có khả năng làm việc nhưng

lại không có việc, đang đi tìm việc làm.

- Năng lực : là kiến thức, khả năng, hành vi của một người hoặc một hệ thống để thực hiện công việc hay đạt được mục tiêu cụ thể. Năng lực có thể bao gồm các khía cạnh như kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tư duy sáng tạo,...

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng các PPDHTC trong dạy học

Để có cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy GDCD/GDKTPL ở 3 trường THPT huyện miền núi (PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau:

Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ %

9 75

3 25 A. Mức độ nhận thức - Rất cần thiết. - Cần thiết. - Không cần thiết. 0 0

B. Các lí do - Khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính của HS. 12 100 - Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS. 12 100

12 100 - Nâng cao năng lực thực hành, hợp tác, sáng tạo, phản biện cho HS.

12 100 - Tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả GV và HS.

7 58 - Đảm bảo kiến thức vững chắc.

9 75 - HS được tiếp cận công nghệ trong học tập.

6 50 - Chuẩn bị công phu mất thời gian

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng một số

phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL ở trường THPT

11

2. Mức độ sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học môn GDKTPL

Điều tra thực trạng sử dụng một số PPDHTC trong dạy học GDKTPL của GV

, tác giả đã thu được kết quả như sau:

TT

Phương pháp và phương tiện dạy học Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng

SL % SL % SL %

1 Thuyết trình 12 100 0 0 0 0

2 Đàm thoại 12 100 0 0 0 0

3 Dự án 4 34 8 66 0 0

4 Nhóm 5 42 7 58 0 0

5 Sử dụng Tarsia Maker 0 0 2 17 10 83

6 0 0 2 17 10 83

Sử dụng Word search Puzzle

Bảng 2: Thực trạng sử dụng một số phần mềm của GV trong dạy học GDKTPL ở trường THPT

3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các phương pháp và phương tiện dạy học của giáo viên

- Để tìm hiểu về mức độ hứng thú / quan tâm của HS đối với các hình thức và PPDH mà GV thường sử dụng, tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10-11-12 của trường THPT Kỳ Sơn, kết quả thu được như sau:

TT Phương pháp và

phương tiện Bình thường / Ít quan tâm Rất thích / Rất quan tâm Thích / Quan tâm dạy học Không thích / Không quan tâm

SL % SL % SL SL % %

1 Thuyết trình 0 0 0 0 38 38 62 62

2 Đàm thoại 0 0 8 8 30 62 62 30

3 Dự án 15 15 20 20 50 15 15 50

4 Nhóm 15 15 20 20 50 15 15 50

12

5 85 85 15 15 0 0 0 0

Sử dụng Tarsia Maker

6 85 85 15 15 0 0 0 0

Sử dụng Word search Puzzle

Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với hình thức và PPDH mà GV đã sử dụng

Qua số liệu điều tra trên tôi thấy:

- Về phía giáo viên: 100 % (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của phương pháp dạy học tích cực : 100 % (12/12) GV đều cho rằng sử dụng PPDHTC sẽ: nâng cao năng lực thực hành, hợp tác, sáng tạo, phản biện cho HS; khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính của HS; phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS; tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả GV và HS; 75 % (9/12) GV cho rằng một số phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp HS được tiếp cận công nghệ trong học tập; 58 % (7/12) GV cho rằng sử dụng PPDHTC sẽ đảm bảo kiến thức vững chắc.

Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp và phương tiện dạy học được các GV sử dụng cho thấy: 100 % GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình, 100 % sử dụng thường xuyên phương pháp đàm thoại, 42 % sử dụng phương pháp hoạt động nhóm. Trong khi đó khi đó GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học là 17% còn 83 % (8 - 10/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học còn gặp nhiều khó khăn.

- Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất quan tâm khi được hỏi về mong muốn được sử dụng một số PPDHTC trong giờ GDKTPL . 85% HS rất quan tâm và 15 % quan tâm đến việc được sử dụng PPDHTC. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể sử dụng ứng dụng này trong xu thể đổi mới dạy học hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học GV rất ít khi sử dụng PPDHTC. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do:

+ Các GV cho rằng dùng các phần mềm đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng PPDHTC trên một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai trò chơi trên lớp.

+ Năng lực, kĩ năng vận dụng một số PPDHTC còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng túng chưa biết vận dụng các PPDHTC vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng các ứng dụng này trong dạy học.

13

+ Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng một số phương pháp dạy học này, các em chưa tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập trong giờ học.

Thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPDHTC trong dạy học GDKTPLlà hết sức cần thiết. Thiết nghĩ, để HS yêu thích môn GDKTPL, trước hết bản thân GV phải thay đổi. Để môn GDKTPL không khô khan, tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực vào giáo án. Để trong mỗi giờ học GDKTPL, HS sẽ cảm thấy được học chứ không bị học. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học.

III. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn

1. Kinh nghiệm sử dụng 1 số phần mềm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh 1.1. Khi dạy chủ đề trên bản thân tôi sử dụng 2 phần mềm mà học sinh rất yêu thích là Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker) và. Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle)

Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker)

Tarsia Maker là một phần mềm giáo dục miễn phí. Nó được tạo ra với mục đích là dùng cho việc giảng dạy toán học. Tuy nhiên trong dạy học GDKTPL phần mềm này cũng rất hữu dụng, có thể sử dụng cho nhiều bài học, mang lại hiệu quả cao.

*) Về cách sử dụng:

- Bước 1: GV / HS truy cập Google, gõ từ khoá Tarsia, nhấn chọn link

https://yourhomework.net/tools/tarsia

- Bước 2: Giao diện ứng dụng được hiển thị. Tại đây, có danh sách 12 bộ mảnh ghép. Tương ứng với mỗi mẫu, sẽ có số lượng các cặp CÂU HỎI - TRẢ LỜI khác nhau.

- Bước 3: Tuỳ theo nội dung bài học, GV/HS lựa chọn mẫu phù hợp để tạo

mảnh ghép.

- Bước 4: Nhập các câu hỏi và câu trả lời tương ứng, sau đó chọn “Tải file

PDF”.

- Bước 5: In file đã tải và tổ chức hoạt động “TRÒ CHƠI GHÉP MẢNH” thú

vị.

Lưu ý: Nội dung câu hỏi, trả lời có thể nằm trên 1, 2 hàng hoặc 3 hàng. Cần chọn vị trí xuống hàng phù hợp để hình được đẹp.

14

Giao diện sử dụng Tarsia Maker

*) Về tính năng: Với phần mềm Tarsia, ta có thể:

- Tiếp cận ngân hàng bài tập, hệ thống câu hỏi, câu trả lời mà người dùng đã tạo ra và chia sẻ công khai trên Tarsia. Điều này hữu ích cho GV trong khâu soạn bài và HS cũng có thể sử dụng để ôn tập đạt kết quả cao..

- Soạn thảo, xây dựng các bộ mảnh ghép thú vị với nhiều bộ câu hỏi - câu trả

lời khác nhau.

- Soạn thảo, xây dựng các bộ mảnh ghép hấp dẫn dưới dạng tự luận đầy đủ

hoặc khuyết thông tin dễ dàng, tiện lợi.

- Hỗ trợ GV tổ chức các hoạt động học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Quá trình sử dụng tôi nhận thấy Tarsia hỗ trợ đắc lực ở khâu hình thành kiến thức và củng cố, ôn tập, áp dụng được ở hầu hết các bài học. Do có nhiều bộ mảnh ghép khác nhau nên GV có thể linh hoạt về hình thức tiến hành. HS có thể làm việc 15

cá nhân, hoặc cặp hoặc theo các nhóm…Hiệu quả nhất là tổ chức cho HS làm việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ (4 - 6 HS).

- Hỗ trợ HS khai thác công nghệ thông tin trong học tập nhằm phát triển năng lực. Cách thức sử dụng Tarsia Maker rất dễ dàng, cho phép nhiều đối tượng HS tiếp cận để chuẩn bị bài học dưới sự hướng dẫn của GV.

- In bài tập đã tạo hoặc phát trên màn hình thuận tiện.

Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle)

Word search Puzzle cũng là một phần mềm miễn phí. Nó là trò chơi giải đố từ bằng cách xếp các chữ cái thành các từ hoặc cụm từ ý nghĩa. Các chữ cái thường được sắp xếp thành lưới ô vuông và người chơi phải tìm ra được các từ tương ứng. Trò chơi này giúp rèn luyện và nâng cao kỹ năng ngôn ngữ, từ vựng và khả năng tư duy logic.

*) Về cách sử dụng:

- Bước 1: Đăng nhập Tài khoản Google, gõ từ khoá “ Tạo ô chữ tìm kiếm”,

nhấn chọn link https://yourhomework.net/tools/wordsearch

- Bước 2: Giao diện ứng dụng được hiển thị . Tại đây, GV/HS tạo ô chữ tìm

kiếm. Bao gồm các thao tác:

+ Nhập tiêu đề (Title)

+ Nhập số dòng / cột của ô chữ (Number of columns and rows)

+ Nhập các lựa chọn hướng của chữ (Finding Directions)

+ Nhập danh sách các từ cần tìm – mỗi từ nằm trên một dòng (List of words -

each word on one line)

+ Chọn nền cho trang (Background)

+ Chọn hiển thị ô chữ (Show the puzzle)

- Bước 3: Sử dụng ô chữ đã tạo:

+ GV/HS sử dụng ô chữ để dạy và học trực tiếp bằng cách xuất ô chữ dưới

dạng file PDF hoặc word

+ GV sử dụng ô chữ để dạy trực tuyến bằng cách bấm chọn sao chép link và

gửi cho HS.

*) Về tính năng: Với Word search Puzzle, ta có thể:

- Tạo ra các bảng chữ cái ngẫu nhiên và tổ chức cho HS tìm kiếm và đánh dấu các từ trong lưới chữ theo chiều ngang, dọc, chéo hoặc ngược chiều. Đây là một trò chơi giải đố thú vị và thường được thực hiện trên một bảng chữ cái.

- Tùy chỉnh kích thước của lưới chữ và danh sách từ cần tìm kiếm để tạo ra

các trò chơi khác nhau với độ khó và thách thức khác nhau.

16

- Tổ chức cho HS tham gia trò chơi tìm từ trực tiếp hoặc trực tuyến, đáp ứng

các yêu cầu khác nhau của quá trình dạy học.

- Tạo một ô chữ và thay đổi cách sắp xếp của các chữ cái trong ô chữ đã tạo.

Từ đó GV có thể sử dụng cho nhiều khâu của tiến trình dạy học.

- GV cũng có thể hướng dẫn, tổ chức cho HS tự tạo ô chữ tìm kiếm để đố vui lẫn nhau. Điều này giúp nâng cao năng lực ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cũng như phát huy phẩm chất tự học, giao tiếp, hợp tác… cho HS.

- Word search Puzzle phù hợp để áp dụng cho nhiều khâu của tiến trình dạy học. Tôi đặc biệt sử dụng nhiều ở khâu khởi động và hình thành kiến thức ở nhiều bài học. Sử dụng phần mềm này kết hợp với một số tính năng của Wordwall mang lại nhiều trải nghiệm thú vị cho HS, giúp các em hứng thú học tập, phát triển năng lực, phẩm chất.

Đố chữ hay còn gọi là trò chơi tìm từ đang trở thành một trào lưu thú vị trên thế giới và tại Việt Nam. Với các câu đố mang tính giải trí cũng như giúp tăng cường khả năng tư duy của HS, đố chữ đem lại những giờ phút thư giãn và thách thức thú vị cho người chơi

Giao diện sử dụng Word search Puzzle

Trong thời kỳ cách mạng công nghệ số như hiện nay, có nhiều phầm mềm xuất hiện phục vụ cho công tác dạy – học nên giáo viên cần xác định, nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dạy học tích hợp phù hợp với môn GDCD trước khi đưa vào giảng dạy.

17

- Phần mềm Tarsia: là một công cụ để tạo ra các hoạt động trong một hình thức của hình ghép hoặc Dominos để sử dụng sau này trong một lớp học. Nó bao gồm các trình soạn thảo mạnh mẽ cho việc xây dựng các biểu thức toán học cho các hoạt động. Một tính năng tiên tiến của các vị trí văn bản dọc theo cạnh của hình dạng làm cho công cụ phần mềm không thể thay thế này để tạo hoạt động nhanh… Tarsia đã trở thành một công cụ mạnh mẽ cho hoạt động học tập vì nó hỗ trợ các mẫu hoạt động. Đặc biệt là sử dụng phương pháp trò chơi qua phần mềm Tarsia giúp các em hứng thú hơn. Qua đó, giúp các tiết dạy sẽ sinh động hơn và được đông đảo học sinh hứng thú, yêu thích.

- Word search Puzzle cũng là một phần mềm miễn phí. Nó là trò chơi giải đố từ bằng cách xếp các chữ cái thành các từ hoặc cụm từ ý nghĩa. Các chữ cái thường được sắp xếp thành lưới ô vuông và người chơi phải tìm ra được các từ tương ứng. Trò chơi này giúp rèn luyện và nâng cao kỹ năng ngôn ngữ, từ vựng và khả năng tư duy logic.

Mỗi phần mềm có một công dụng và phù hợp với từng mục đích của các hoạt động dạy học nên khi sử dụng, giáo viên cần sử dụng đa dạng, linh hoạt các phần mềm tránh lạm dụng quá nhiều ứng dụng gây hiệu ứng ngược lại.

1.2. Sự cần thiết khi sử dụng phần mềm trong dạy học môn GDCD

Mỗi giáo viên đều có phong cách giảng dạy riêng, nhưng thông thường họ cố gắng điều chỉnh cách tiếp cận của mình tùy thuộc vào nhu cầu học tập của học sinh. Bất kể phong cách của giáo viên là gì, điều quan trọng là phải phát triển một thái độ tích cực, đặt mục tiêu và thiết lập kỳ vọng cao cho học sinh.

Phương pháp giảng dạy hiệu quả chính là thu hút mọi học sinh từ những bạn có năng khiếu, đến các em kiến thức yếu, chậm tiếp thu. Chính khả năng lôi kéo học sinh tham gia vào giờ học là điều tạo nên sự khác biệt trong phong cách giảng dạy của giáo viên.

Trong bối cảnh này, chuyển đổi số là một kênh và công cụ mà thông qua đó

giáo viên có thể cải thiện phong cách giảng dạy và mang đến những lợi ích như:

Hình thức trình bày bài giảng đa dạng, hấp dẫn: Với các phần mềm dạy học trực tuyến, giáo viên có thể đa dạng hình thức tiếp cận kiến thức của học sinh. Không bị giới hạn với nội dung chữ là chủ yếu, giáo viên có thể xây dựng bài học dưới dạng hình ảnh, video… để điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp với phong cách học tập của học sinh.

Đánh giá hiệu quả bài giảng và đổi mới: Việc sử dụng các công nghệ vào giảng dạy, cho phép giáo viên tự do thử nghiệm trong thực tế giảng dạy của họ và khả năng thay đổi nếu điều gì đó không hiệu quả. Dựa trên khả năng tương tác của học sinh với mỗi bài giảng, giáo viên sẽ có những điều chỉnh nội dung phù hợp.

Với phần mềm dạy học trực tuyến cho giáo viên, việc tiếp cận, cập nhật nội

dung bài giảng có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi

Khả năng tiếp cận: Các nền tảng trực tuyến hiện có sẵn 24/7 cho phép giáo

18

viên phát triển và tạo tài liệu theo lịch trình của họ và bất cứ khi nào họ muốn. Điều quan trọng là tất cả các tài liệu giảng dạy có thể được xem lại nhiều lần nếu cần. Không chỉ giáo viên, học sinh cũng có thể tiếp cận bài giảng mọi lúc mọi nơi, thúc đẩy việc ôn luyện kiến thức thường xuyên hơn.

Theo dõi tiến độ và hành vi của học sinh: thường các phần mềm giáo dục trực tuyến cho phép giáo viên theo dõi và đánh giá về sự tiến bộ của người học. Không những thế, việc học tập của học sinh mang tính cá nhân hóa hơn thông qua việc đề xuất những nội dung dựa trên kinh nghiệm và thành tích học tập cụ thể. Giáo viên có thể xuất các báo cáo này cho người học, và đây là bước đánh giá khách quan, thể hiện sự chuyên nghiệp của trường học trực tuyến.

Tiết kiệm thời gian: Thời gian là một trong những thứ quý giá nhất đối với các giáo viên. Nếu như ở phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên cần nhiều thời gian để chấm các bài kiểm tra, với phần mềm dạy học trực tuyến, họ có thể giảm tải công việc này. Nhiều nền tảng đào tạo trực tuyến cho phép giáo viên tạo bài kiểm tra và tự động chấm ngay sau khi học sinh hoàn thành. Nhờ đó, thay vì mất công sức xem xét tất cả các dạng bài kiểm tra, giáo viên chỉ cần quan tâm đến những phần thi tự luận của học sinh. 1.3. Sản phẩm minh họa

Khi dạy học chủ đề 2 : Lạm phát và thất nghiệp tôi đã sử dụng 2 phần mềm dạy học đó là Phần mềm Tarsia và Word search Puzzle đế phát triển năng lực lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Sử dụng phần mềm Tarsia và Word search Puzzle

19

Sản phẩm của học sinh

2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dự án trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh 2.1. Phương pháp dạy học dự án:

Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học được các nhà sư phạm Mĩ sử dụng từ cuối thế kỉ XIX và đến nay nó được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển như Pháp, Đan Mạch. . . Ở Việt Nam, phương pháp này cũng bắt đầu được đưa vào dạy học thực nghiệm ở một số trường học và một số môn học nhưng chưa phổ biến.

Với những cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều cách định nghĩa về phương pháp dạy học này song nhìn chung có thể hiểu: Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Phương pháp này giúp học sinh phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ học tập mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện dự án và tạo ra những sản phẩm của chính mình.

Theo TS Lưu Thu Thủy - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.

Chương trình của dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau có thể lôi cuốn mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của họ.

20

Các phương tiện kĩ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc dạy và học. Với mô hình này có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm chất lượng và được đánh giá toàn diện. 2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án

Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương

pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: Dạy học dự án mang tính định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.

Thứ hai: Dạy học dự án mang tính định hướng hứng thú: Chủ đề, nội dung của dự án tạo dựng phải phù hợp và thu hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi đó, giá trị của việc học đối với học sinh cũng tăng lên. Trong dạy học dự án, cơ hội cộng tác làm việc với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy mới và tương tác.

Vận dụng dạy học theo dự án để dạy môn Giáo dục công dân. Mục đích là giúp học sinh hứng thú và sau đó suy nghĩ giải quyết những vấn đề đặt ra. Quan trọng nhất là “tránh giáo viên nói quá nhiều”; điều này dẫn đến việc học sinh buồn chán và thụ động.

Thứ ba: Dạy học dự án mang tính định hướng hành động: Dạy học theo dự án thực hiện nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan và khả năng của học sinh. Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý nghĩa. Các tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ thực hiện phù hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song cần nhấn mạnh, giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của học sinh. Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động học sẽ không còn hiệu quả.

Thứ tư: Dạy học dự án mang tính định hướng sản phẩm: Trong dạy học theo dự án, học sinh luôn phải tạo ra các sản phẩm theo kế hoạch dự án đã đề ra. Học sinh được đánh giá thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm rõ ràng.

Thứ năm: Dạy học dự án mang tính tự lực cao của học sinh: Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình 21

dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án… Với cách làm việc như vậy, học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.

Thứ sáu: Dạy học dự án mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nội dung hoặc nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử dụng thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó, bên cạnh nội dung các nhiệm vụ của học sinh và công việc của giáo viên cũng mang tính phức hợp.

Thứ bảy: Dạy học dự án có tính cộng tác trong làm việc: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục trên nhiều khía cạnh: Giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo viên với học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi của giáo viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến trình thực hiện dự án với giáo viên. Đồng thời, các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, môi trường học tập mang tính cộng đồng xã hội. Bởi vậy, các nhóm học sinh phải có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án. Nhiều khi với dạy học theo dự án, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng. Tính cộng tác có tầm quan trọng như là phương tiện làm phong phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của học sinh về những điều họ đang học. Với 7 đặc điểm trên có thể thấy dạy học theo dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của dạy học hiện đại là hướng người học vào trung tâm, phát huy tính tích cực và khả năng độc lập của người học trong quá trình dạy học. 2.3. Sản phẩm minh họa

Cụ thể trong bài Thất nghiệp GDKTPL lớp sử dụng phương pháp dự án như

sau:

- Xác định dự án : dự án nhỏ

- Thời gian: 24h

- Cách tiến hành

+ GV giao nhiệm vụ: điều tra thực trạng thất nghiệp trên địa bàn em đang sinh sống trong 2 năm gần đây

+ Chia nhóm: Chia theo tổ

+ Mấy nhóm: Có 4 nhóm

+ Các nhóm cử nhóm trưởng: Các nhóm cử nhóm trưởng và thư ký

Giáo viên quan sát hướng dẫn học sinh khi học sinh có yêu cầu

- Báo cáo, đánh giá:

Yêu cầu sản phẩm là : Thể hiện bằng vi deo

Báo cáo ở lớp : Mỗi nhóm báo cáo trong vòng 3 phút

Đánh giá: Nhận xét sự tìm hiểu của các em

22

Với cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh trong dạy học theo dự án như trên, tôi nhận thấy rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay, người giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh, còn học sinh thực sự được tham gia vào quá trình tự học, chủ động trong tìm hiểu kiến thức. Hơn thế nữa khi sử dụng phương pháp dự án trong chủ đề này sẽ phát huy được năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động xã hội. Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luậnvề một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế.

Các nhóm nạp sản phẩm

Nhóm 1:

23

Nhóm 2

3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh 3.1. Phương pháp thảo luận nhóm:

Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20, ở trường Đại học Sư phạm của một số nước tiên tiến, bắt đầu từ môn học “Năng động tập thể” (Group dynanies) - một môn học dạy cho sinh viên kỹ năng làm việc tập thể. Dần dần, môn học này chuyên rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, từ đó hình thành nên phương pháp thảo luận trong dạy học ở tất cả các cấp học. Ở Việt Nam, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong dạy học từ những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI.

Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.” [1, 98]. Tác giả Phan Trọng Ngọ cũng cho rằng:“Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm

24

nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó.” [6, 223]. Thống nhất với các quan điểm trên, Nguyễn Trọng Sửu trong công trình “Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực” viết: “Dạy học nhóm là một hình thức của xã hội học tập, trong đó học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian nhất định, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp.”[7, 21].

Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm.Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên.

3.2. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm

Mục đích chính của thảo luận nhóm là thông qua cộng tác học tập, nhằm: Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, trong thảo luân nhóm học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, đồng thời các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình.

Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…

Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.

Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải những sai lầm.

Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thông qua thảo luận nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.

Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức. 3.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm

25

- Nhiệm vụ của giáo viên: Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, giáo viên trước hết cần chuẩn bị vấn đề thảo luận. Vấn đề phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề có tính chất tranh luận. Một vấn đề có tính tranh luận là vấn đề có nhiều cách lí giải, suy tưởng, đôi khi có mâu thuẫn. Sự thành công của thảo luận nhóm là giáo viên đưa ra được các vấn đề thú vị, thách thức học sinh trả lời, buộc học sinh cùng nhau hợp tác để tìm ra câu trả lời. Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm và đọc tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận. Tài liệu bao gồm sách giáo khoa và các tài liệu khác sách tham khảo, phim ảnh… Sau cùng, giáo viên tiến hành phân nhóm. Việc thành lập nhóm (số lượng nhóm và thành viên trong nhóm) dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Số lượng thành viên trong nhóm tối ưu là từ 4 đến 7 người. Cách chia nhóm có thể hoàn toàn ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu chuẩn của giáo viên. Khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển chung quanh các nhóm, im lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn, bế tắc hay tranh luận ngoài đề, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc hoặc quay lại vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây là đưa ra vài chi tiết liên quan đến giải pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ không đưa ra giải pháp. Nếu nhóm im lặng quá lâu do hết ý hay không ai có ý kiến, giáo viên tìm hiểu lí do và đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. Trường hợp trong nhóm có thành viên “ngôi sao” hoặc có thành viên quá nhút nhát, giáo viên khéo léo giải quyết vấn đề bằng cách cho rằng ý kiến của thành viên nổi trội là đáng ghi nhận nhưng giáo viên muốn nghe ý kiến của học sinh nhút nhát.

Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ của giáo viên là nhận xét, bổ sung, định hướng

đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm.

- Nhiệm vụ của học sinh Học sinh phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận. Nếu ý kiến trùng với ý kiến của bạn đã đề cập trước thì học sinh cần phải bổ túc thêm hay đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ ý kiến của mình bằng những dẫn chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và phải chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi thảo luận, học sinh cần ghi chép những ý kiến thảo luận trên vở nháp. Cuối buổi thảo luận, học sinh nhóm trưởng có trách nhiệm trình bày ý kiến của nhóm trước lớp. 3.4. Các bước tiến hành thảo luận nhóm:

Có 4 bước tiến hành thảo luận nhóm: Bước 1: Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp thông

tin, định hướng cho việc thảo luận và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.

Bước 2: Thảo luận nhóm: từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến, giáo viên dẽ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cấn trong khi cả nhóm đang thảo luận. Nhóm trưởng có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo trước lớp.

Bước 3: Thảo luận lớp: các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể

thảo luận với nhau để đi đến kết luận.

26

Bước 4: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.

3.5. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm

Bất cứ một phương pháp dạy học nào cũng đều có những ưu điểm và nhược

điểm của nó. Phương pháp thảo luận nhóm cũng không ngoại lệ. - Ưu điểm:

Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo sự đoàn kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm và mở rộng giao lưu với các học sinh khác, góp phần tích cực trong quá trình xây dựng nội dung bài học.

Giáo viên rèn luyện dần phương pháp học tập, nghiên cứu và thái độ học tập

tập thể, trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt cho các em học tập cao hơn.

Rèn luyện vốn ngôn ngữ cho các em trong giao tiếp, kết chặt tình bạn bè qua

những lời nói sẻ chia, thông cảm và yêu thương.

Giúp các em tự tin qua những lần thảo luận, thuyết trình, đồng thời rèn luyện

năng lực tư duy và phát hiện vấn đề.

Thảo luận nhóm là cơ hội tốt cho các em học tập, trao đổi với nhau. Các em

sẽ góp nhặt những kiến thức của nhau mà hoàn chỉnh dần kiến thức của mình. - Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, thảo luận nhóm cũng có những nhược điểm cần

phải khắc phục:

Thời gian học tập trên lớp bị bó hẹp ở tiết học (45 phút/ tiết), nên giáo viên sử dụng không khéo sẽ không cung cấp hết nội dung bài học vì phương pháp này rất mất thời gian.

Do phải tập hợp học sinh thành những nhóm, giáo viên không nói rõ cách chuẩn bị nhóm trước thì lớp học sẽ rối loạn hoặc mất trật, bị lãng phí nhiều thời gian. Nếu trình độ học sinh trong nhóm không đều nhau thì những học sinh giỏi, khá sẽ lấn lướt những học sinh trung bình, yếu. Các em trung bình, yếu sẽ không có những điều kiện nói lên ý kiến riêng của mình. Từ đấy, các em sẽ mặc cảm, bất mãn, lơ là và không chú ý vào buổi thảo luận.

Số lượng học sinh trong lớp quá đông (mỗi lớp khoảng 45 học sinh) cũng gây

những khó khăn cho việc vận dụng thảo luân nhóm vào việc dạy và học.

3.6. Sản phẩm minh họa

Cụ thể: Khi khai thác phần 1.b . Các loại hình thất nghiệp

Giáo viên sử dụng phương pháp hoạt động nhóm để làm rõ nội dung của quyền

học tập.

Cách thực hiện như sau:

GV giao nhiệm vụ: Cho học sinh tìm hiểu về phần Tìm hiểu các loại hình

thất nghiệp

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm có 6 học sinh

27

- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký, phân công nhiệm vụ của từng thành viên

trong nhóm.

- Qui định thời gian: trong thời gian 5 phút

- Sản phẩm: thể hiện trên giấy A0

- Cử đại diện trình bày sản phẩm nhóm.

Để tiến hành khai thác nội dung mục 1. Khái niệm thất nghiệp và các loại hình

thất nghiệp tôi sử dụng các câu hỏi thảo luận nhóm như sau: Nội dung 2: Tìm hiểu các loại hình thất nghiệp a) Mục tiêu. Học sinh liệt kê được các loại hình thất nghiệp.

b) Tổ chức thực hiện Giao nhiệm vụ học tập

HS làm việc theo nhóm, các nhóm cùng đọc mục 1 sgk trang 23 và xem lại

vi deo ban đầu để trả lời câu hỏi

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm Thời gian thảo luận : 5 phút 1/Liệt kê các loại hình thất nghiệp và cho ví dụ ? 2/Xác định các nhân vật trong vi deo thuộc loại hình thất nghiệp nào?

Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh đọc thông tin. - Làm việc theo nhóm, trao đổi và thảo luận để tìm ra được nội dung cho câu

trả lời Báo cáo, thảo luận

- Đại diện các nhóm chia sẻ nội dung tìm hiểu về thông tin sách giáo khoa đưa

ra và tìm ra nội dung cho câu trả lời

- Các học sinh còn lại trong nhóm khác có thể tiến hành hoạt động nhận xét

và góp ý. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Giáo viên nhận xét. - Giáo viên chốt kiến thức theo một số nội dung:

Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh. Đồng thời, quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên cũng tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức cũng như thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh.

Qua phương pháp dạy học này còn giúp các em rèn luyện các kỹ năng sống như: tư duy, tự nhận thức, giao tiếp, làm chủ bản thân.

28

Hình ảnh minh họa

Hình ảnh được tái hiện và có sự sáng tạo tình huống trong sgk

29

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Mục đích khảo sát

- Lấy ý kiến và phân tích, đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng một số phần mềm dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS trong dạy học GDKTPL ở trường THPT hiện nay.

- Tạo cơ sở để nhân rộng việc vận dụng phương pháp trong dạy học GDKTPL.

Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức, lấy ý kiến của GV và HS về sự cấp thiết và tính khả thi của việc áp dụng 3 giải pháp chính sau trong quá trình dạy học GDKTPL ở trường THPT hiện nay:

+ Sử dụng một số phần mềm dạy học nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

+ Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

+ Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy năng lực cho học

sinh. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

a) Phương pháp khảo sát:

- Áp dụng các giải pháp sử dụng phần mềm tạo trò chơi ở nhiều tiết học, nhiều

30

lớp.

- Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp về các giải pháp vận dụng hiệu quả phần mềm trò chơi trong dạy học Địa lí.

- Sử dụng Google Form để xây dựng Phiếu khảo sát ý kiến của HS và GV bằng

bảng hỏi về các giải pháp đã thực hiện.

b) Thang đánh giá: Sử dụng thang đo likert cải tiến

- Tính cấp thiết theo 4 mức độ:

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

1 2 3 4

- Tính khả thi theo 4 mức độ:

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

1 2 3 4

3. Đối tượng khảo sát

- Căn cứ vào thực tiễn áp dụng đề tài trong quá trình dạy học tại trường THPT Kỳ Sơn - Nghệ An; và qua các đợt sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cấp trường, cấp cụm. Tôi đã tiến hành xây dựng phiếu khảo sát bằng bảng hỏi trên Google Form và gửi link:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfBPusu6YMtsX84d- q4GqjcXVPOGSmO87kB1aBLIpuxuapokg/viewform?usp=sf_link tới 20 GV và 260 HS ở trường tôi đang công tác và các trường THPT trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, Tương Dương. Trong đó, GV và HS được khảo sát là những người đã:

+ Trực tiếp tham gia dự giờ / học tập qua tiết dạy nghiên cứu bài học của tôi

và các đồng nghiệp tại trường THPT Kỳ Sơn (GV và HS).

+ Trực tiếp dự giờ / học tập qua các tiết dạy của tôi trên lớp (GV và HS).

Những tiết dạy trên, tôi và đồng nghiệp đều sử dụng các phần mềm Word search Puzzle, Tarsia Maker, Vòng quay gọi tên ở nhiều khâu trong tiến trình dạy học.

+ Trực tiếp áp dụng phần mềm trò chơi trong dạy học GDKTPL tại trường mà

GV / HS đang công tác / học tập.

- Số liệu cụ thể như sau:

Bảng: Tổng hợp các đối tượng khảo sát.

31

TT Đối tượng khảo sát Số lượng

1 GV trường THPT Kỳ Sơn 4

2 GV trường THPT Tương Dương 1 1

3 GV trường THPT Tương Dương 2 3

4 GV trường THPT Con Cuông 3

5 GV trường THPT Mường Quạ 1

6 GV trường THPT Cờ Đỏ 2

7 HS trường THPT Kỳ Sơn 180

8 HS trường THPT Tương Dương 1 80

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 4.1. Sự cấp thiết của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT

- Sau khi tiến hành gửi phiếu khảo sát qua đường link:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScdvYJckloPm0Vkh0uVgdb33X pMqArzUmnHn-l6nitUClHqqQ/viewform?usp=sf_link , tôi đã tổng hợp dữ liệu từ thống kê của phần mềm Google Form từ câu hỏi số 1 “Theo Thầy (Cô) / HS, trong giai đoạn hiện nay, để tổ chức dạy học GDKTPL ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực HS, việc áp dụng các PPDHTC sau đây có cấp thiết hay không?”

- Tôi đã thu được kết quả như sau:

Kết quả khảo sát sự cần thiết của đề tài

Nội dung Số Mức độ

thực hiện lượng Điểm trung bình Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

280 0 3 110 167 3,58 - Sử dụng một số phần mềm dạy học nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

280 0 5 103 172 3,59 - Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

32

280 0 7 140 133 3,45 - Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

Điểm trung bình 3,54

toàn thang đo

- Kết quả thu được cho thấy: Với 3 giải pháp chính mà tôi đã đưa ra để vận

dụng một số phương pháp dạy học tích cực thì Sử dụng một số phần mềm dạy học điểm trung bình toàn thang đo lựa chọn của GV và HS đạt rất cao với 3,58 điểm - ứng với mức độ cấp thiết. Trong đó các giải pháp sử dụng phương pháp dự án được đánh giá ở mức cao nhất. Tất cả GV và HS đều nhận định sử dụng các các phương pháp dạy học tích cực trên là quan trọng, tạo hứng thú cho HS, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả trong dạy học GDKTPL. Trong bối cảnh dịch bệnh xảy ra nhiều và diễn biến phức tạp, việc áp dụng thường xuyên và kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực còn đảm bảo để GV và HS thích ứng và sẵn sàng chuyển đổi từ dạy học trực tiếp sang trực tuyến khi cần thiết. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đáp ứng mục tiêu đa dạng hoá hình thức dạy học trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Tính khả thi của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT

- Sau khi tiến hành gửi phiểu khảo sát qua đường

link https://forms.gle/YmX9UQcRiwUtELuE8 cho GV và HS , tôi đã tổng hợp dữ liệu từ thống kê của phần mềm Google Form từ câu hỏi số 2 “Theo Thầy (Cô) / HS, trong giai đoạn hiện nay, để tổ chức dạy học Địa lí ở trường THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, việc áp dụng các phần mềm sau đây có khả thi hay không?”

- Tôi đã thu được kết quả như sau:

Kết quả khảo sát tính khả thi của đề tài

Nội dung Số Mức độ

thực hiện lượng Điểm trung bình Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

280 0 2 121 157 3,55 - Sử dụng một số phần mềm nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

280 0 3 126 151 3,53 - Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực cho học sinh

33

280 0 6 125 149 3,51 - Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy năng lực cho học sinh.

Điểm trung bình 3,53

toàn thang đo

- Kết quả thu được cho thấy: Với 3 giải pháp chính mà tôi đã đưa ra để vận dụng các phần mềm dạy học cho các khâu trong tiến trình dạy học trên lớp, điểm trung bình toàn thang đo lựa chọn của GV và HS đạt 3,53 điểm - ứng với mức độ khả thi. Trong đó các giải pháp sử dụng các phần mềm dạy học đạt 3,55 mức độ khả thi cao nhất. Mức đánh giá cho các giải pháp đưa ra rất cao cho thấy tất cả GV và HS đều nhận định việc sử dụng phương pháp dự án trên là rất khả thi và khả thi. Thực tế hiện nay, trên địa bàn huyện Kỳ Sơn nói riêng và ở nhiều trường THPT của cả nước nói chung, cơ sở vật chất và điều kiện dạy học của GV và HS đã được cải thiện rất nhiều. Hầu hết các trường học được trang bị đầy đủ hệ thống ti vi thông minh, máy chiếu và mạng Internet để phục vụ cho nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0 tạo điều kiện thuận lợi để GV và HS tăng cường khai thác và sử dụng học liệu số, nhằm đảm bảo mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Và đó cũng chính là lí do cho thấy tính khả thi của việc sử dụng các phần mềm cũng như các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS trong quá trình dạy học GDKTPL hiện nay.

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Phạm vi ứng dụng của đề tài

Đề tài được nghiên cứu và ứng dụng một số biện pháp nâng cao kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL cấp THPT từ năm học 2022-2023 và đang tiếp tục được triển khai tại Trường THPT Kỳ Sơn - Huyện Kỳ Sơn

Đối với giáo viên môn Giáo dục công dân chúng tôi hi vọng sáng kiến của mình sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong công tác giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân tại trường trung học phổ thông.

2. Mức độ vận dụng

Đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn” có thể vận dụng cho tất cả các trường trung học phổ thông trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục công dân nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.

3. Kết luận

Môn GDKTPL có vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học phổ thông vì nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan lành mạnh ở học sinh,

34

giúp học sinh phân biệt được đúng, sai, biết tôn trọng bản thân và tôn trọng những người xung quanh.

Đặc biệt hơn nữa, kiến thức môn giáo dục công dân giúp hình thành kỹ năng sống cho học sinh để em có hành trang vững vàng để bước vào đời: Ý thức tổ chức, có thái độ đúng đắn, có khả năng trong ứng xử và giải quyết tình huống, và ý thức chấp hành pháp luật.

Lựa chọn phương pháp phù hợp, làm sinh động tiết dạy, tăng khả năng tự học cho học sinh là yêu cầu trong các giờ học giáo dục công dân ở trường THPT Kỳ Sơn. Để làm được điều nay cả giáo viên và học sinh đã không ngừng cố gắng hết mình cùng hợp tác, cùng làm việc, cùng đưa ra nhận xét và kết luận. Qua cách làm trên học sinh đã dần quen với phương pháp mới, đã thích thú hơn trong việc học tập, từ đó các em đã tự tin, đưa ra các ý kiến, sự sáng tạo của bản thân. Thông qua đó các em hiểu hơn về tinh thần hợp tác, tính tập thể, rèn luyện tính chủ động và giải quyết tình huống giúp các em hiểu hơn giá trị của cuộc sống.

Khi áp dụng các kinh nghiệm trên giáo viên sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc giảng dạy, chúng ta không phải tiến hành nhiều phương pháp cùng một lúc, không cần ghi nhiều, không cần nói nhiều, mà chỉ cần quan sát, nhận xét và bổ sung cho các em vào nội dung trọng tâm. Và cũng nhờ hoạt động này nhiều khi chúng ta phải bất ngờ về sự sáng tạo của các em. Trong tiết học áp dụng nhiều kinh nghiệm như vậy thì chúng ta thấy rằng tiết học cảm thấy thoải mái, dễ chịu, hào hứng, mà người làm chủ đó là các em học sinh.

Qua một thời gian nghiên cứu, thực hiện sau mỗi bài học, mỗi tiết dạy bản thân tôi và các đồng nghiệp trong tổ bộ môn vẫn luôn quan sát, rút kinh nghiệm, điều chỉnh để các hoạt động, các phương pháp, các kinh nghiệm trên ngày càng hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.

35

PHỤ LỤC

Phiếu khảo sát số 1

Đánh giá về sự cần thiết khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL tại trường THPT Kỳ Sơn nhằm phát triển năng lực học sinh (Lĩnh vực GDCD)

Em hiện đang học tại trường nào?

Câu 1: Theo em việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có thật sự cấp thiết đối với học sinh hay không?

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Câu 2: Theo em việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sau có phát huy được năng lực cho học sinh hay không?

Sử dụng các phần mềm dạy học

Sử dụng phương pháp dạy học dự án

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

Phiếu khảo sát số 2

Đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL tại trường THPT Kỳ Sơn nhằm phát triển năng lực học sinh(Lĩnh vực GDCD)

Thầy cô hiện đang giảng dạy tại trường nào?

Câu 1: Theo thầy cô việc sử dụng các PPDHTC có thật sự cấp thiết đối với học sinh hay không?

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Câu 2: Các giải pháp sau có thật sự CẤP THIẾT trong việc phát triển năng lực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL tại trường THPT Kỳ Sơn

Sử dụng các phần mềm dạy học

Sử dụng phương pháp dạy học dự án

36

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

Câu 3: Các giải pháp sau có thật sự KHẢ THI trong việc phát huy năng lực của học sinh thông qua việc sử dụng một số PPDHTC trong môn GDKTPL tại trường THPT Kỳ Sơn

Sử dụng một số phần mềm dạy học

Sử dụng phương pháp dạy học dự án

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

Linh khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScdvYJckloPm0Vkh0uVgdb

33XpMqArzUmnHn-l6nitUClHqqQ/viewform?usp=sf_link

KẾ HOẠCH BÀI DẠY BÀI 4 : THẤT NGHIỆP

Thời lượng: 3 tiết

I. MỤC TIÊU: Tiết 1 1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm thất nghiệp, liệt kê được các loại hình thất nghiệp. - Giải thích được nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp. - Mô tả được hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội. - Nêu được vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiểm chế thất nghiệp.

2. Về năng lực.

- Năng lực chung: + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để làm rõ nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp. Đồng thời, biết sử dụng ngôn ngữ để trình bày các thông tin, ý tưởng trong thảo luận, mô tả được hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội.

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện, tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến vấn đề thất nghiệp.

- Năng lực đặc thù: + Năng lực điểu chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về thất nghiệp; phân tích, đánh giá được hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong giải quyết vấn đề thất nghiệp; ủng hộ nhũng hành vi chấp hành và phê phán những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp.

+ Năng lực phát triển bản thân: Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, khả

năng, điều kiện của bản thân trong giải quyết vấn đề thất nghiệp.

+ Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức về thất nghiệp, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thất nghiệp; giải thích

37

được một cách đơn giản một số hiện tượng thất nghiệp; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến thất nghiệp, để tương lai không bị rơi vào tình trạng thất nghiệp. 3. Về phẩm chất

- Chăm chỉ, trung thực và có trách nhiệm khi tham gia các hoạt động để tạo

việc làm phù hợp với lứa tuổi.

- Yêu nước, tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách của

Nhà nước trong giải quyết vấn đề thất nghiệp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11; - Tranh/ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,... liên quan tới bài học; - Trích phóng sự... - Máy tính, bảng tương tác, bài giảng PowerPoint,....

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Hoạt động: mở đầu a) Mục tiêu. Tạo hứng thú, tâm thế học tập cho HS để dẫn vào bài mới b) Nội dung.

- Phương án 1: giáo viên chơi trò chơi “truy tìm ô chữ ” giáo viên phát cho các

nhóm 1 tờ ô chữ đã chuẩn bị sẵn

- Phương án 2: Cho học sinh lên chơi trò chơi tiếp sức. - Phương án 3: Cho học sinh phát biểu ý kiến tại chỗ.

b) Tổ chức thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Học sinh chơi trò chơi - các nhóm làm việc nhóm tìm các từ, cụm từ liên quan đến thất nghiệp và lạm phát Các em làm việc, tìm từ và nhóm nào nhanh nhất sẽ được thưởng quà. Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh cùng nhau thể hiện ý kiến của mình.

Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên dẫn dắt vào bài. 2. Hoạt động: Khám phá Nội dung 1: Tìm hiểu khái niệm thất nghiệp. a) Mục tiêu. Học sinh hiểu được khái niệm thất nghiệp b) Tổ chức thực hiện

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV mời cả lớp xem video (vi deo do học sinh đóng: tái hiện và có chỉnh sửa

tình huống 1 trang 23 sgk)

- Thời gian: 4 phút - Sau khi xem xong vi deo giáo viên hỏi

Câu hỏi: Em có nhận xét gì về các nhân vật trong video? Thực hiện nhiệm vụ học tập

38

- Học sinh cùng nhau xem vi deo - Học sinh báo cáo kết quả.

Báo cáo kết quả

- Giáo viên gọi 2 – 3 HS đứng lên nhận xét về các nhân vật trong vi deo - Các bạn HS còn lại tiến hành hoạt động nhận xét và góp ý. - Giáo viên đặt câu hỏi Trong vi deo trên ai là người mong muốn có việc làm nhưng chưa tìm được

việc làm? Kết luận, nhận định

- Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh - Giáo viên chốt kiến thức theo nội dung - Giáo viên nêu lên thực trạng thất nghiệp hiện nay trong phạm vi cả nước, Nghệ An và Kỳ Sơn

(Nội dung này giáo viên sd pp dạy học dự án – giao cho học sinh tìm hiểu về tình trạng thất nghiệp nơi mình đang sinh sống )

- Giải thích tại sao tỷ lệ thất nghiệp khi tăng cao khi xuống thấp.

a. Khái niệm thất nghiệp:

Thất nghiệp là tình trạng người lao động mong muốn có việc làm nhưng chưa

tìm được việc làm. Nội dung 2: Tìm hiểu các loại hình thất nghiệp a) Mục tiêu. Học sinh liệt kê được các loại hình thất nghiệp. b) Tổ chức thực hiện Giao nhiệm vụ học tập HS làm việc theo nhóm, các nhóm cùng đọc mục 1 sgk trang 23 và nhớ lại vi deo ban đầu để trả lời câu hỏi Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm Thời gian thảo luận: 5 phút 1/Liệt kê các loại hình thất nghiệp và cho ví dụ ? 2/Xác định các nhân vật trong vi deo thuộc loại hình thất nghiệp nào? Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh đọc thông tin. - Làm việc theo nhóm, trao đổi và thảo luận để tìm ra được nội dung cho câu trả lời Báo cáo, thảo luận - Đại diện các nhóm chia sẻ nội dung tìm hiểu về thông tin sách giáo khoa đưa ra và tìm ra nội dung cho câu trả lời - Các học sinh còn lại trong nhóm khác có thể tiến hành hoạt động nhận xét và góp ý. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét. - Giáo viên chốt kiến thức theo một số nội dung: b. Các loại hình thất nghiệp. - Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:

39

+ Thất nghiệp tự nhiên: biểu thị mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải

chịu, luôn tồn tại trong xã hội, bao gồm các dạng:

* Thất nghiệp tạm thời: thất nghiệp phát sinh do sự dịch chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau trong cuộc sống.

* Thất nghiệp cơ cấu: thất nghiệp gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và sự thay đổi cùa công nghệ dẫn đến yêu cầu lao động có trình độ cao hơn, lao động không đáp ứng yêu cầu sẽ bị đào thải.

+ Thất nghiệp chu kì: thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kì kinh tế: Thất nghiệp chu kì ở mức cao khi nền kinh tế suy thoái; Thất nghiệp chu kì ở mức thấp khi kinh tế phát triển, mở rộng.

- Phân loại theo tính chất: + Thất nghiệp tự nguyện: xảy ra do người lao động không muốn làm việc do điều

kiện làm việc và mức lương chưa phù hợp với họ.

+ Thất nghiệp không tự nguyện: xảy ra khi người lao động mong muốn đi làm

nhưng không thể tìm kiếm được việc làm.

Giáo viên chốt bằng sơ đồ Kết thúc nội dụng giáo viên tổ chức cho hs chơi trò chơi ghép hình để khác sâu

thêm kiến thức bài dạy.

3. Hoạt động: Luyện tập Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi trên phần mềm Blooket Giáo viên soạn 11 câu hỏi liên quan đến khái niệm thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp a) Mục tiêu. HS củng cố kiến thức đã học b) Nội dung. Học sinh làm việc cá nhân trên điện thoại thông minh c) Sản phẩm. 11 câu hỏi Câu 1: Tình trạng người lao động mong muốn có việc làm nhưng chưa tìm được việc làm là nội dung của khái niệm

A. thất nghiệp. B. lạm phát. C. thu nhập. D. khủng hoảng.

Câu 2: Thất nghiệp là tình trạng người lao động mong muốn có việc làm nhưng chưa tìm được

A. vị trí. B. việc làm. C. bạn đời. D. chỗ ở.

Câu 3: Khi người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành khi đó người lao động đó đang

A. trưởng thành. B. phát triển. C. thất nghiệp. D. tự tin.

40

Câu 4: Trong nền kinh tế, việc phân chia thất nghiệp thành thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp không tự nguyện là căn cứ vào

A. tính chất của thất nghiệp. B. nguồn gốc thất nghiệp.

C. chu kỳ thất nghiệp. D. cơ cấu thất nghiệp.

Câu 5: Trong nền kinh tế, căn cứ vào tính chất của thất nghiệp thì thất nghiệp được chia thành thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp

B. quyền lực. C. không tự nguyện. D. luôn bắt

A. tự giác. buộc.

Câu 6: Trong nền kinh tế, thất nghiệp tự nhiên là hình thức thất nghiệp trong đó bao gồm thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp

A. không tạm thời B. cơ cấu. C. truyền thống. D. hiện đại.

Câu 7: Loại hình thất nghiệp được phát sinh do sự dịch chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau trong cuộc sống được gọi là

A. thất nghiệp cơ cấu. B. thất nghiệp tạm thời.

C. thất nghiệp chu kỳ. D. thất nghiệp tự nguyện.

Câu 8: Loại hình thất nghiệp gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và sự thay đổi của công nghệ dẫn đến yêu cầu lao động có trình độ cao hơn, lao động không đáp ứng yêu cầu sẽ bị đào thải là hình thức

A. thất nghiệm cơ cấu. B. thất nghiệm tạm thời.

C. thất nghiệp tự nguyện. D. thất nghiệm chu kỳ.

Câu 9: Loại hình thất nghiệp gắn với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế được gọi là

A. thất nghiệp tự nguyện. B. thất nghiệp cơ cấu.

C. thất nghiệp tự nhiên. D. thất nghiệp chu kỳ.

Câu 10: Với loại hình thất nghiệp chu kỳ, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì tỷ lệ thất nghiệp thường có xu hướng

A. cao. B. thấp. C. giữ nguyên. D. cân bằng.

Câu 11: Với loại hình thất nghiệp chu kỳ, kho nền kinh tế phát triển, các ngành sản xuất không ngừng mở rộng thì tỷ lệ thất nghiệp thường có xu hướng

A. cao. B. thấp. C. giữ nguyên. D. cân bằng.

41

d) Tổ chức thực hiện Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân Các học sinh cùng suy nghĩ và chọn đáp án Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh cùng nhau làm việc theo theo cá nhân - Chọn đáp án đúng trên điện thoại thông minh Báo cáo, thảo luận - Kết thúc trò chơi sẽ có bảng xếp thứ hạng Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét phần trả lời của các học sinh

KỊCH BẢN TIỂU PHẨM “THẤT NGHIỆP”

1. Khái quát chung về các nhân vật

1. Anh M Đặt là Minh-Nhật

Minh thủ vai

*Tiểu sử: Anh M là 1 kĩ sư nông nghiệp, từng làm việc ở một công ty xuất khẩu nông sản tại tỉnh Đ. Nhưng, vì hoàn cảnh GĐ nên anh phải lên thành phố. Ở thành phố, anh M chưa tìm được việc làm

2. Vợ anh M Đặt là Nga-Vi Linh

thủ vai

*Tiểu sử: Vợ anh M vốn là một giáo viên mầm non, trước kia công tác ở quê-nơi anh M đã từng làm việc. Nhưng khi anh M lên thành phố, chị và cả GĐ cũng lên theo. Lên thành phố, nếu đi xin việc thì chị chỉ được làm công việc tạp vụ-một công việc lương vừa thấp lại vừa không đúng chuyên ngành nên chị chưa muốn đi làm

3. Em gái anh M Đặt là Linh-Nhật

*Tiểu sử: Có công việc ổn định, là một kĩ sư

42

công nghệ ở thành phố Linh thủ vai

4. Bố anh M Đặt là Ông Hai-

Chiến Thắng thủ vai

*Tiểu sử: Ông năm nay 55 tuổi, trước đó đã có 30 năm làm việc ở công ty sản xuất ô tô. Nhưng vì công ty thay đổi cơ cấu-thay thế thợ hàn bằng rô bốt=>ông bị mất việc

là Thơ-Anh

Đặt Thơ thủ vai

5. Bà cô họ hàng của anh M ở quê (Nhân vật phát sinh)

Người này làm thuê cho một công ty nước ngoài ở tỉnh Đ. Là họ hàng xa của anh M. Vì công ty nước ngoài nên yêu cầu về ngôn ngữ, và trình độ rất cao=>Người này bị đuổi việc. Một thời gian sau, người này lên thành phố, xin ở nhà của anh M để kiếm một công việc mới

2. Diễn biến tiểu phẩm

*Cảnh 1: Cả gia đình quây quần ăn cơm, bàn về chuyện công việc và than chán

nản…

Anh Minh: “Haiz, đã chán! Tiền thì không có, công việc cũng chẳng không,

làm răng mà trụ được ở cái thành phố ni đây”.

Chị Nga: “Em cũng chán lắm rồi đây. Tiền ăn không có, đến tiền học cho con cũng phải đi vay mượn, răng mà khổ, khổ chì chi. Làm giáo viên ở quê, ít ra còn có đồng ra đồng vào, có tiền lo cho cu Bin ăn học. Bây giờ bén gót lên thành phố, đi xin việc cũng chỉ được làm công việc tạp vụ. Em, em ứ chịu”.

Chị Linh-em gái anh Minh: “Anh chị than vãn cái nỗi chi, có than trời than đất, thì cũng như rứa thôi. Theo em, anh chị cùng đi xin làm tạp vụ ở cơ sở sản xuất kinh doanh thử một thời gian. Nếu mọi thứ ok, thì công việc này sẽ giúp gia đình ta có đồng ra đồng vào, ít nhất là tiền mua gạo để ăn”.

Anh Minh(thái độ cương quyết): “Không! Anh không làm công việc tạp vụ. Anh đã mất 4 năm trời để đi học ngành kĩ sư, bây giờ lại bó mình vào công việc tạp vụ, coi răng được chứ”.

Chị Linh-em gái anh Minh: “Anh phải hiểu ở cái thành phố này, tìm được một công việc đã là may mắn. Nếu anh không chịu, thì lấy mô ra tiền để nuôi cu Bin ăn 43

học? Gia đình mình còn mỗi căn nhà này, chả lẽ anh định bán nhà để sống tiếp hay răng?”.

Chị Nga(khuyên anh Minh với thái độ nhẹ nhàng): “Nghĩ kĩ, cái Linh hấn nói cũng phải. Ở cái thành phố ni, kiếm được một công việc không phải là điều dễ dàng. Em đi vay mượn mãi, cũng thấy ngại người ta”…

Ông hai(nói với thái độ bực tức, chán nản): “Mấy đứa thôi cãi nhau đi, ngày

nào đến giờ cơm cũng cãi nhau về việc này, không thấy mệt mỏi hay răng?”.

Đang cãi nhau to, cả nhà sửng sốt vì có bà cô lạ mặt bước vào nhà. Hóa ra, bà ta là một người họ hàng xa của anh M-Anh Thơ, bà bị đuổi việc, nên lên thành phố xin ở nhà anh M một thời gian.

Bà Thơ: “Chào cả nhà! Uí, lại lên đúng giờ cơm thế này, tôi ngại quá”.

Ông Hai: “Lâu quá không gặp O, O có khỏe không? Lên đây có việc gì O

hủng?”

Bà Thơ: “Dạ, Bác! Chả là, em bị đuổi việc, nên lên thành phố tìm một CV mới,

tiện thể xin ở lại nhà Bác mấy hôm”.

Chị Nga(nói nhỏ với anh Minh): “Ở, ở là ở răng được đây anh. Nhà mình đã 6 miệng ăn, giờ lại thêm O nựa. Không được mô, anh mần răng thì mần. Liệu mà nói khéo để O đi ở chộ khác đi!”

Ông hai: “Cái Linh, rót nước mời O đi con. O ngồi xuống đây cho đỡ mệt rồi

ta nói tiếp”.

-Qúy hóa quá, bác lại tiếp đón em nồng hậu thế này.

“- Tui cũng nói thật với O. Tui già cả rồi, gần 30 năm làm thợ hàn ở công ty sản xuất ô tô, nhưng giờ lại bị mất việc chỉ vì, vì cái con rô bốt. Khổ vậy đấy O à. Giờ tôi sống phụ thuộc hoàn toàn vào vợ chồng thằng Minh. O ở lại, cũng khó cho chúng nó(nói với thái độ muốn từ chối)”.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Chuyển đổi số vào dạy học ở trường

phổ thông.

2. Tài liệu về mô hình chuyển đổi số ở Trường THPT (Thầy Lâm Đức) Trường

Đại học Vinh phối hợp.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội, 2014.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội, 2015.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Giáo dục kinh tế pháp luật 10, NXB

Giáo dục, 2014.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục,

2014.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Giáo dục công dân 12, NXB Giáo dục,

2014.

8. Tập thể tác giả, Đặc trưng văn hóa và truyền thống cách mạng các dân tộc ở

Kỳ Sơn - Nghệ An, 1995.

9. Trang mạng

45