PHÒNG GIÁO DỤC NHO QUAN TRƯỜNG THCS LẠC VÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan”

Tác giả: NGUYỄN ĐỨC TUẤN Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THCS Lạc Vân

Nho Quan, tháng 5 năm 2014

- 1 -

MỤC LỤC

Mục

Trang

1

1

1

Nội dung MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài

2 3 4 5

1 1 1 2

2

Mục đích nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Đối tượng và phạm vivà thời gian nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS

1.1 1.2 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3.

2 2 2 3 3

Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề Một số khái niệm cơ bản Giáo dục Giáo dục đạo đức Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:

1.2.4. 1.2.5. 1.2.6

4 4 5

1.3

5

1.3.1

5

1.3.2

5

1.3.3. 1.3.4. 1.3.5.

Phương pháp giáo dục đạo đức Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý giáo dục đạo đức Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia công tác giáo dục đạo đức Sự tích cực, hưởng ứng của người học Mức độ xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức Hoạt động của Đoàn - Đội Kết luận chương 1

5 6 6 6

CHƯƠNG 2

7

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN HUYỆN NHO QUAN

2.1.

7

2.1.1 2.1.2 2.2. 2.2.1.

7 7 8 8

Khái quát về tình hình giáo dục đạo đức học sinh THCS Lạc Vân huyện Nho Quan Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội xã Lạc Vân huyện Nho Quan Tình hình giáo dục trên địa bàn xã Lạc Vân. Thực trạng chất lượng cho học sinh THCS Lạc Vân Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức của THCS Lạc Vân

2.2.2.

11

Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân

2.3.

14

Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Lạc Vân.

- 2 -

14

2.3.1.

Ưu điểm:

14

2.3.2.

Hạn chế:

Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Kết luận chương 2:

16 16

2.3.3.

16

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN, NHO QUAN.

16

3.1.

Nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động giáo

dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh

16

3.1.1.

Giải pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản

18 19

3.1. 2. 3.2.1.

Giải pháp 2 : Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh Giải pháp 3 : Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ nhiệm

19

3.2.1.

22

3.2.1.

Giải pháp 3 : Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ nhiệm Giải pháp 4 : Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và vui chơi giải trí Nhóm giải pháp quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt

24

3.3.

lý - giáo viên và học sinh:

24

3.3.1.

Giải pháp 5 : Cụ thể hóa công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh Giải pháp 6: Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Mối quan hệ giữa các giải pháp

KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ

3.3.2. 3.4. 3.2.5

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

26 27 29 30 30 31

1. 2.

động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

MỞ ĐẦU

1- Lý do chọn đề tài:

- 3 -

Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt nam là vấn đề đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Như Đảng ta nhận định trong Nghị quyết TW II, khoá VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,

thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Vì vậy, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê nin.… Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”.

Trong thời gian qua, trường THCS Lạc Vân đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tích khá khả quan trong việc giáo dục toàn diện cho các thế hệ học sinh của nhà trường. Tuy nhiên do đặc điểm đặc trưng của địa bàn xã Lạc Vân giáp với thị trấn Nho Quan, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn xã có nhiều phức tạp nên; công nghệ thông tin bùng nổ, các trò chơi trực tuyến ngày càng nhiều, sự ảnh hưởng của mạng Internet rất lớn tới học sinh nên vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh cần đặc biệt quan tâm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan” để nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm hoạc 2013- 2014.

2- Mục đích nghiên cứu Xác định một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan trong giai đoạn hiện nay. 3- Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại

- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại trường THCS

- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt

các trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan. 4- Đối tượng và phạm vivà thời gian nghiên cứu:

- Đối tượng: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh trường THCS Lạc Vân

- Phạm vi nghiên cứu: học sinh trường THCS Lạc Vân, Nho Quan. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm các phương pháp xử lí các số liệu thu được

5- Các phương pháp nghiên cứu:

CHƯƠNG 1

- 4 -

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”. Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GS.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Hiện nay trên địa bàn huyện Nho Quan cũng đã có nhiều nhà giáo quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh, xong việc nghiên cứu và viết thành đề tài thì có rất ít, đặc biệt ở trường THCS Lạc Vân hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.Giáo dục: Theo quan điểm của CN Mác-Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại.

- 5 -

1.2.2. Giáo dục đạo đức: Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội; trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng. Giáo dục đạo đức trong nhà trường THCS là một quá trình giáo dục bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp...

Bản chất của giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Như vậy, giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách nhiệm

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau: - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước. - Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết. - Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự nhiên, môi trường văn hoá xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng….mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS có thêm 1 số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác...

1.2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên, tập thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền văn hóa đạo đức của loài người và của dân tộc.

Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp

giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại như:

- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và

- 6 -

học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước

- Phương pháp kể chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn biến, quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học sinh những xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc.

- Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cá nhân, tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức mới.

- Phương pháp đóng vai: là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong

những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng xử

- Phương pháp trò chơi: tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành

động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua 1 trò chơi nào đó

- Phương pháp dự án: là phương pháp trong đó người học thực hiện 1 nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện

1.2.5 Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở

được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:

a) Giáo dục đạo đức thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.

b) Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: Hái hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi làm báo tường; Thi kể chuyện; Trò chơi.... 1.2.6 Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là những giá trị (chuẩn mực) đạo đức được hình thành ở người học mà hoạt động đó mang lại, phù hợp với mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS.

- 7 -

Trong thực tiễn của nhà trường THCS chuẩn mực đạo đức của học sinh được thể hiện chủ yếu và cụ thể thông quan việc thực hiện các nội quy của nhà trường (bao gồm các quy định về bổn phận, trách nhiệm, thái độ đối với việc học tập, đối với mọi người

xung quanh, đối với kỷ cương xã hội...), được đánh giá thông qua nhận xét của giáo viên và điểm hạnh kiểm hàng năm. Ngoài ra, chất lượng đạo đức còn được các đoàn thể (tổ chức Đoàn TNCS HCM, tổ chức Đội TNTP HCM) đánh giá thông qua những biểu hiện về tư tưởng, chính trị, về lối sống...của học sinh kết hợp với đánh giá việc thực hiện nội quy của nhà trường. 1.3. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

1.3.1.Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý giáo dục đạo đức. Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là nội dung quản lí được thực hiện đầu tiên trong qui trình quản lí giáo dục đạo đức và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình giáo dục đạo đức . Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức học sinh; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung giáo dục đạo đức; xác định phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức; vạch ra lộ trình, bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác giáo dục đạo đức.

1.3.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia

công tác giáo dục đạo đức. Đội ngũ cán bộ giáo viên là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo đức học sinh. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên quyết định chất lượng đạo đức học sinh. Đối với công tác giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ thể hiện ở phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ giáo viên. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi cán bộ giáo viên phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có uy tín đối với học sinh, được học sinh mến phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng

- 8 -

1.3.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THCS. Mặc dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở học sinh THCS, tạo cho học sinh khả năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng học sinh cũng dễ mắc sai lầm trong nhận thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây dựng được chương trình giáo dục đạo đức phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của học sinh một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức ở trong nhà trường.

1.3.5. Hoạt động của Đoàn - Đội Đoàn - Đội là 2 tổ chức của thanh thiếu niên mà chức năng quan trọng nhất là

1.3.4. Mức độ xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức học sinh là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của 3 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong mối quan hệ đó, nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo. Thông qua Hội cha mẹ học sinh, nhà trường chủ động tuyên truyền, giúp gia đình nhận thức sâu sắc trách nhiệm, bổn phận của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường, với thầy cô giáo để giáo dục đạo đức cho học sinh. Đồng thời, nhà trường cùng gia đình bàn bạc để thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục HS nói chung, giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Nhà trường yêu cầu cha mẹ học sinh phải thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Đồng thời, cha mẹ học sinh thông báo với nhà trường tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở gia đình. Sự phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá trình học tập, hành vi đạo đức cho học sinh. giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ. Do đó, Đoàn - Đội giữ vai trò quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung, phương thức, hình thức tổ chức hoạt động của Đoàn – Đội quyết định chất lượng hoạt động của 2 tổ chức này. Chất lượng hoạt động của Đoàn – Đội có cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ Đoàn – Đội. Do đó, hiệu trưởng trước hết phải quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn – Đội đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của tổ chức, của nhà trường.

Kết luận chương 1

Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc của xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức” ; trong đó, “đức” là gốc- nền tảng cho sự phát triển của nhân cách con người.

- 9 -

Do đó, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. giáo dục đạo đức học sinh là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Để giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở đạt hiệu quả cao, nhà quản lý trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì giáo dục đạo đức giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó, hiệu trưởng phải quản lý công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng phải quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức. Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được các yếu tố tác động đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh như: pháp luật, giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, quá trình tự giáo dục của học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên , hoạt động của Đoàn, Đội…Đồng thời, công tác giáo dục đạo đức cho

học sinh phải được hiệu trưởng kế hoạch hoá, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN HUYỆN NHO QUAN 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục đạo đức học sinh THCS Lạc Vân huyện Nho Quan 2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội xã Lạc Vân huyện Nho Quan Xã Lạc Vân có diện tích tự nhiên 825 Ha, địa hình phân bố phức tạp, 1256 hộ dân và trên 5200 nhân khẩu, ở trong 10 thôn xóm. Là địa phương thuần nông, cơ cấu kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nguồn thu nhập chính của người dân trong xã từ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp, lại là xã nằm trong vùng xả lũ nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Số dân theo đạo thiên chúa chiếm 1/3, phần lớn tập trung ở hai thôn Bình An và Tứ Mĩ. Mặt khác là một xã nằm ở vị thế cửa ngõ của trung tâm huyện Nho Quan nên tình hình an ninh trật tự khá phức tạp.

2.1.2 Tình hình giáo dục trên địa bàn xã Lạc Vân.

Công tác giáo dục đào tạo ở xã Lạc Vân có nhiều chuyển biến: triển khai và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33 của Bộ giáo dục - đào tạo về cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên; cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ngày càng được củng cố; việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phổ cập THCS, phổ cập bậc THPT đang được quan tâm.

Số lớp 8 8 8 Bảng 2.1 Quy mô trường lớp, học sinh - cán bộ giáo viên THCS Lạc Vân STT 1 2 3 Năm học 2011 -2012 2012 -2013 2013- 2014 Số HS 242 241 241 Số CB - GV 23 23 23

2.2. Thực trạng chất lượng cho học sinh THCS Lạc Vân 2.2.1. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức của THCS Lạc Vân Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS Lạc Vân:

Hạnh kiểm

- 10 -

Tốt Khá Trung bình Yếu 2010-2011 58,2 30,5 10,4 0,9 2011-2012 62,0 29,8 % 7,9 0,3 2012-2013 2013-2014 65,5 27,9 5,8 0,8 72,4 23,0 4,6 0

Học lực

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém HSG Huyện HSG Tỉnh Lên lớp thẳng TN THCS Đỗ vào 10 4,0 25,7 61,4 8,4 2 0 87.3 94.0 62,0 4,5 30,2 58,3 7,0 8 1,2% 90,0 96,6 68,9 6,7 36,7 49,2 7,1 0,4 11,7 0,4 91,9 94,5 71,9 8,37 37,7 47,3 6,7 0 10,04 0,4 93,1 92

Kết quả thu được ở bảng 2.2. cho thấy: chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng tiến bộ rõ dệt. Về học lực: tỷ lệ học sinh đạt học lực khá - giỏi ngày càng tăng, số học sinh có học lực kém bị lưu ban giảm đáng kể. Về đạo đức: số học sinh có hạnh kiểm tốt có tăng (sau 3 năm tăng 14.4% ), hạnh kiểm yếu giảm hẳn, số học sinh có hạnh kiểm trung bình chỉ còn 4,6%

2.2.1.1 Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh. a) Về nhận thức: Chúng tôi trưng cầu ý kiến của 100 học sinh ở 08 lớp trong

- Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết về giáo dục đạo đức học sinh được hỏi

nhà trường về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường. theo phiếu hỏi ở bảng 2.3: Bảng 2.3: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức

Đánh giá về mức độ cần thiết Số ý kiến Tỷ lệ %

Rất cần thiết 90 90

Cần thiết 10 10

Có cũng được, không cũng được 0 0

Không cần thiết 0 0

Kết quả khảo sát về nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo

Bảng 2.4: Nhận thức của em về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học

Từ kết quả ở bảng 2.3 trên cho thấy phần lớn học sinh nhận thức được sự cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho chính mình và cuộc sống cộng đồng. dục cho học sinh THCS hiện nay theo phiếu hỏi như bảng 204. sinh THCS hiện nay:

Mức độ cần thiết

TT Các phẩm chất Rất quan trọng (3đ) Quan trọng (2đ) Điểm TB ( X )

- 11 -

1.72 1 Lập trường chính trị 2 68 Ít quan trọng (1đ ) 30

2.98 98 2 0 2

2.82 86 10 4 3

2.54 55 44 1 4 Lòng hiếu thảo cha mẹ, ông bà, thầy cô, tôn trọng bạn bè Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội quy trường lớp Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường

2.75 75 25 0

2.72 72 28 0 6 5 Lòng yêu thương quê hương đất nước Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè

2.63 2 33 65

2.35 5 55 40

2.78 0 22 78

2.61 27 67 6

2.6 65 30 5

2.7 70 30 0

2.48 58 32 10

2.8 80 20 0

2.7 75 20 5

2.8 80 20 0 16

2.4 45 50 5 17

7 Tình bạn, tình yêu 8 Động cơ học tập đúng đắn 9 Tính tự lập, cần cù vượt khó 10 Lòng tự trọng, trung thực, dũng cảm 11 Khiêm tốn học hỏi, quyết đoán 12 Tinh thần lạc quan yêu đời 13 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 14 Ý thức tuân thủ pháp luật 15 Lòng nhân ái, khoan dung độ lượng Yêu lao động, quý trọng người lao động Ý thức tự phê bình và phê bình để tiến bộ Từ kết quả ở bảng 2.4 cho chúng tôi thấy một số phẩm chất sau đây

được học sinh cho là rất quan trọng và có điểm trung bình rất cao: Lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, tôn trọng bạn bè (2.98 ); Lòng yêu quê hương đất nước (2.8); Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội dung nhà trường (2.82); Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè (2.80); b) Về thái độ: Tìm hiểu thái độ của học sinh đối với các quan niệm về đạo đức, chúng tôi đã điều tra bằng phiếu 100 em học sinh của nhà trường. Kết quả được nêu trong bảng 2.5 Bảng 2.5: Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về đạo đức.

Thái độ

STT Các quan niệm Điểm TB ( X ) Đồng ý (3đ) Phân vân (2đ)

- 12 -

2.62 1 Cha mẹ sinh con, trời sinh tính 66 30 Không đồng ý ( 1đ ) 4

2.74 78 18 4

2.55 65 25 10

2.72 76 20 4

2 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 3 Đạo đức do xã hội quyết định 4 Đạo đức của mỗi người là do mỗi người tự giáo dục mà thành Tiền trao cháo múc 1.35 5 5 25 70

Tài năng quan trọng hơn đạo đức 2.14 6 44 26 30

Thân ai nấy lo, hồn ai nấy giữ 1.45 7 10 25 65

Sống để hưởng thụ 1.13 0 13 87

1.27 8 9 Văn hay chữ tốt không bằng học dốt 5 17 78 lắm tiền

1.26 6 14 80

1.73 24 25 51

2.88 10 Đạt được mục đích bằng mọi giá 11 Có tiền mua tiên cũng được 12 Mình vì mọi người, mọi người vì 89 10 1

mình Qua kết quả ở bảng 2.5 chúng tôi thấy đa số học sinh có thái độ đồng tình với nhiều quan niệm đúng. Mình vì mọi người, mọi người vì mình, cao nhất với điểm trung bình là (2.88). Đạo đức quan trọng hơn tài năng (2.74); Đạo đức của mỗi người là do mỗi người tự giáo dục mà thành (2.72); Các em không đồng tình với một số quan niệm sai: Sống để hưởng thụ (1.13); Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền (1.27); Tiền trao cháo múc (1.35); Thân ai nấy lo, hồn ai nấy giữ(1.45) 2.2.1.2 Những biểu hiện yếu kém về đạo đức của học sinh trường THCS Lạc Vân.

a) Về ý thức đạo đức: Học sinh yếu đạo đức thường có biểu hiện kém phát triển về ý thức hoặc có khi

trở nên vô ý thức trong quan hệ với cộng đồng, với người khác.

c) Một số biểu hiện về hành vi, thói quen đạo đức: - Học sinh yếu về đạo đức thường có biểu hiện vi phạm nội quy trường lớp, kỷ

2.2.1.3 Các nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức

b) Về mặt tình cảm và ý chí đạo đức: Một số em có dấu hiệu bị tổn thương về mặt tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè, thầy trò, thậm chí các biệt có những em trở nên ù lì, chai dạn, có những em hỗn xược với ông - bà, cha - mẹ, những người ruột thịt của mình. cương nề nếp, vi phạm kỷ luật: bỏ giờ, bỏ học, đi học muộn thường xuyên, … của học sinh.

Chúng tôi đã khảo sát 100 học sinh của 8 lóp trong nhà trường và có kết quả: Bảng 2.7: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo

đức của học sinh THCS

- 13 -

Số ý kiến Tỷ lệ % Xếp bậc

STT Các nguyên nhân

1 Gia đình, XH buông lỏng giáo dục đạo đức 85 85 2

2 Người lớn chưa gương mẫu 88 88 1

3 Quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường chưa 40 40 13

chặt chẽ

4 Nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực 20 20 15

5 Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi 65 65 7

6 Tác động tiêu cực của nền KTTT 64 64 8

7 Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm giáo dục 31 31 14

đạo đức

8 Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, truyền 67 67 6

thông

9 Chưa có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục 68 68 5

10 Sự quản lý ĐĐ của XH chưa đồng bộ 52 52 10

11 Phim ảnh, sách báo không lành mạnh 51 51 11

12 Nhiều đoàn thể XH chưa quan tâm đến GDĐĐ 53 53 9

78 13 Điều hành pháp luật chưa nghiêm 78.0 3

14 Tệ nạn XH 72 72 4

15 Đời sống khó khăn 40 40 12

* Nguyên nhân từ phía gia đình: 1, 2

* Nguyên nhân từ phía nhà trường: 3, 4, 7,

* Nguyên nhân từ phía xã hội: 6, 8, 11, 12, 13, 14

2.2.2.1 Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện về công tác giáo dục đạo

Chúng tôi đã khảo sát 150 người bao gồm cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh và

* Nguyên nhân chủ quan từ phía học sinh: 5 * Các nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng GD: 9,10,12 2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân đức cho học sinh. học sinh trong nhà trường, kết quả như sau:

Bảng 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong

trường THCS hiện nay.

STT Mức độ quan trọng của GDĐĐ Số lượng Tỷ lệ ( % )

1 Rất quan trọng 114 76%

- 14 -

2 Quan trọng 36 24%

3 Không quan trọng - -

Bảng 2.9 Mức độ thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc

Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy 100% những người được khảo sát đều khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường là quan trọng, trong đó có 76% còn đánh giá là rất quan trọng. Như vậy, cán bộ quản lý và giáo viên ở THCS Lạc Vân đã đánh giá đúng tầm quan trọng của giáo dục đạo đức trong quá trình hoàn thiện nhân cách ở học sinh. Vân

STT Mức độ thực hiện Số lượng Tỷ lệ ( % )

1 Tốt 98 65.3%

2 Tương đối tốt 30 20%

3 Chưa tốt 22 14.7%

Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: đại bộ phận số người được hỏi (98/150 người chiếm 65.3%) cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh được thực hiện tốt và tương đối tốt. Có 22 người (chiếm 14.7%) cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay chưa tốt. 2.2.2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc Vân Bảng 2.11: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh.

STT Các hình thức GDĐĐ cho học sinh Số lượng Tỷ lệ %

100 100

80 80.0

90 90.0 1 GDĐĐ thông qua việc giảng dạy môn GDCD 2 GDĐĐ thông qua việc giảng dạy các bộ môn khác 3 GDĐĐ qua sinh hoạt lớp, Đội TNTP, Đoàn TNCS HCM

42 42

62 62

45 45

43 43

98 98

98 98 4 GDĐĐ qua hoạt động TDTT 5 GDĐĐ qua hoạt động văn hóa, văn nghệ 6 GDĐĐ qua hoạt động XH, từ thiện 7 GDĐĐ qua hoạt động thời sự, chính trị 8 GDĐĐ qua học tập nội quy trường, lớp 9 GDĐĐ qua buổi chào cờ

- 15 -

Kết quả khảo sát 100 người ở bảng 2.11 cho thấy việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc Vân chủ yếu thông qua hình thức dạy học chính khóa, đặc biệt qua bộ môn GDCD (100 %); thông qua học tập nội quy, trường lớp (98,0 %); qua buổi chào cờ (98%) qua sinh hoạt lớp, Đội, Đoàn (90 %), qua hoạt động văn hóa, văn nghệ (62%) 2.2.2.3 Thực trạng sử dụng các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.12: Các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.

Mức độ

Xếp bậc STT Các giải pháp Điểm TB ( X ) Thỉnh thoảng (2đ) Thường xuyên (3đ) Chưa sử dụng (1đ)

1 Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí 172 100 27 2.5 9

giáo dục đạo đức

2 5 2.9 13 282 1

Phổ biến nội quy đầu năm học để HS thực hiện

3 5 2.9 19 276 2

Phát động thi đua để HS phấn đấu rèn luyện

4 Xây dựng tập thể HS tự quản 52 2.3 104 144 11

5 GVCN kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn 7 2.8 45 248 3

6 Khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm 20 2.7 54 226 5

minh

7 Nêu gương người tốt, việc tốt 22 2.7 62 216 6

8 Nhà trường kết hợp với Hội PHHS để 50 2.4 82 168 10

giáo dục đạo đức

50 9 Ban giám hiệu kết hợp với Đội TN, 245 5 2.8 4

GVCN, GVBM để giáo dục đạo đức

10 Tổ chức nói chuyện về giáo dục đạo 60 80 160 1.7 15

đức cho học sinh

11 Nhà trường kết hợp với chính quyền, 116 144 40 2.3 12

công an địa phương

12 Giáo dục HS cá biệt 55 37 2.6 208 7

13 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên 78 35 2.5 187 8

lớp để giáo dục đạo đức học sinh

14 Đổi mới việc đánh giá kết quả rèn 198 61 1.9 41 14

luyện của học sinh

15 Bồi dưỡng đội ngũ GVCN 150 51 2.2 99 13

- 16 -

Từ bảng 2.12 chúng tôi nhận thấy một số giải pháp được thường xuyên sử dụng là: Phổ biến nội quy đầu năm để học sinh thực hiện (xếp bậc 1); Phát động thi đua để học sinh phấn đấu, rèn luyện (xếp bậc 2); GVCN kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn (xếp bậc 3); Ban giám hiệu kết hợp với Đội TN, GVCN, GVBM để GDĐĐ cho HS (xếp bậc 4); Khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh (xếp bậc 5); Nêu gương người tốt, việc tốt (xếp bậc 6);

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh của trường THCS Lạc Vân.

2.3.1.Ưu điểm: Nhìn chung học sinh trường THCS Lạc Vân có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Được sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác, tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường, lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng. Nhiều em có ý thức vươn lên để tự khẳng định mình trong học tập và cuộc sống, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách để trở thành công dân có ích cho xã hội.

Các em đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện, nên đã có một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh qua những buổi học quy chế, sinh hoạt, học tập nội quy, điều lệ trường, quy định khen thưởng, kỷ luật, đánh giá xếp loại học sinh. Xuyên suốt trong năm học nhà trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường dạy học, thông qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm, thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo viên, GVCN, Đội TNTP…liên tục phát động thi đua để các tập thể lớp và cá nhân học sinh tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong nhà trường.

2.3.2. Hạn chế: Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đạo đức còn thấp, chưa đáp ứng kịp thời được nhu cầu của xã hội, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, các trường chủ yếu chú trọng giáo dục trí dục, chưa quan tâm đúng mức đến mặt đức dục, nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc rèn ý thức, thái độ, hành vi cho học sinh. Trong khi đó việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của các nhà trường mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức là lựa chọn những ngày lễ lớn, để tổ chức hoạt động giáo dục, chưa cụ thể hóa các hình thức tổ chức có tính sáng tạo. Các hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển những hành vi đạo đức, chuẩn mực tích cực trong mối quan hệ.

- 17 -

Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường và các đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh, nhất là các bậc cha mẹ học sinh chưa nhận thức rõ mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức và các giải pháp giáo dục đạo đức để cùng cộng đồng trách nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.

2.3.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo

Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo

a) Mặt trái của đời sống xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường giáo dục nói

đức cho HS: dục cho học sinh THCS, chúng tôi nhận thấy các nguyên nhân sau đây: chung và giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh THCS. Tuổi học sinh THCS nhạy cảm với cái mới, nhưng cũng dễ “bốc đồng”, nông nổi, tự khẳng định mình bằng việc bắt chước các hành vi xấu trong đời sống xã hội. Những hiện tượng tiêu cực trong xã hội đã làm xói mòn niềm tin và ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng niềm tin cho thế hệ trẻ. Những bài giảng về đạo đức và các hình thức giáo dục đạo đức phải kết hợp hài hòa với thực tiễn, phù hợp với tâm lý lứa tuổi mới tạo dựng được niềm tin cho học sinh. Chính vì chưa xác định được niềm tin nên một bộ phận học sinh mờ nhạt về lý tưởng, ước mơ, hoài bão, có những nhu cầu đòi hỏi không chính đáng, dẫn đến các hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội. b) Do thiếu văn bản pháp quy hướng dẫn về công tác giáo dục đạo đức nên việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức thiếu đồng bộ. Hoạt động giáo dục đạo đức không mang tính pháp quy cao như hoạt động dạy học, nên trong thực tế giáo dục đạo đức chưa được đặt ngang hàng với giáo dục trí tuệ. Ngoài ra, thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, văn bản hướng dẫn nhiều khi còn chung chung, dẫn đến sự vận dụng thiếu đồng bộ giữa các trường. c) Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức , thiếu quan tâm đến mặt giáo dục này cho học sinh. d) Một số cơ quan, ban ngành trên điạ bàn dân cư chưa quan tâm phối hợp với nhà trường để giáo dục đạo đức cho học sinh. Vẫn còn hiện tượng nhận thức sai lệch về nhà trường, cho rằng giáo dục đạo đức chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường. e) Một bộ phận phụ huynh chưa quan tâm phối hợp với nhà trường để giáo dục đạo đức cho con em. Tư tưởng “trăm sự nhờ thầy” còn khá phổ biến trong phụ huynh. Còn có những phụ huynh chăm lo làm ăn hơn chăm sóc con cái. Tâm lý “bao cấp” trong giáo dục còn ảnh hưởng lớn đến tư tưởng phụ huynh, quan niệm về xã hội hóa giáo dục chưa được nhận thức đầy đủ. g) Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức của đội ngũ giáo viên vẫn còn những hạn chế. Vì vậy còn nặng về biện pháp hành chính, các biện pháp sư phạm chưa được phát huy một cách tích cực. h) Thiếu cán bộ chuyên trách có năng lực để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ cho hoạt động giáo dục đạo đức .

Kết luận chương 2:

- 18 -

Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân trong những năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể. Nhà trường THCS đã quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh: có thành lập ban chỉ đạo từng bộ phận trong

nhà trường để cùng đồng lòng giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng đạo đức tốt, sống có hoài bão, ước mơ, chăm chỉ học tập vì ngày mai lập nghiệp. Tuy nhiên nhà trường THCS vẫn còn có học sinh chưa ngoan, vi phạm đạo đức, pháp luật. Nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức chưa thiết thực và khả thi. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, làm giảm dần tình trạng yếu kém về hạnh kiểm. Đó là nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chương III của đề tài.

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN, NHO QUAN.

3.1. Nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động giáo

dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh 3.1.1. Giải pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên và học sinh: Năng lực nhận thức về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh có vai trò rất quan trọng, là sự khởi đầu cho những hoạt động đạt hiệu quả cao trong công tác này. Thời gian qua, nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh về đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức đã có bước chuyển biến đáng kể những vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó, trong giai đoạn mới cần phải nâng cao hơn nữa năng lực nhận thức, tăng cường hơn nữa ý thức, trách nhiệm, nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên , giúp họ vươn lên tổ chức thực hiện tốt công tác này. Đối với học sinh , việc nâng cao năng lực nhận thức, củng cố và phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục sẽ góp phần giúp các em chủ động, tự giác, tích cực vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức.

a) Đối với cán bộ - giáo viên: Nội dung và hình thức cơ bản nhằm nâng cao năng lực nhận thức về công tác

giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh là:

- Triển khai các văn bản của cấp trên (Bộ, Sở, Phòng) một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể sao cho trong toàn thể cán bộ, giáo viên quán triệt một cách sâu sắc, khắc phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ.

- 19 -

- Hội thảo chuyên đề về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức theo định kỳ tùy theo đơn vị nhưng ít nhất 2 lần cho một năm học. Muốn tổ chức hội thảo tốt, hiệu trưởng phải có kế hoạch chu đáo:thời gian, nội dung, phân công nhân sự nghiên cứu để viết tham luận, phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để cùng thảo luận, bàn bạc, tranh luận, chuẩn bị CSVC - tài chính…Nên mời các lực lượng ngoài nhà trường như: chính quyền, công an, các cơ quan, đoàn thể có liên quan cùng tham dự. Nội dung, chuyên đề hội thảo phải thiết thực, giải quyết những vấn đề yếu kém, bức xúc về đạo đức ở đơn vị, địa phương làm sáng tỏ vai trò, vị trí của các lực lượng và sự phối

hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh. Cuối buổi hội thảo phải có kết luận thống nhất về nội dung, đề ra cho được các hình thức, biện pháp thích hợp để giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức học sinh .

- Theo định kỳ nhà trường nên tổ chức hội nghị trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho giáo viên vhủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn - Đội, nhân viên. Chọn một vài giáo viên đạt thành tích cao trong giáo dục đạo đức lớp mình để trình bày kinh nghiệm, các cá nhân bộ phận khác cùng đàm thoại, trao đổi, học tập lẫn nhau. Trong trao đổi, cần chú ý mối quan hệ, hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận trong công tác này. Hoạt động này gắn với việc họp Hội đồng nhà trường hàng tháng.

- Giúp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội, tác hại,

- Giáo dục hướng nghiệp, cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về

- Giúp các em hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, sức khỏe sinh sản

- Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị trong và ngoài tỉnh đạt thành tích tốt trong công tác giáo dục đạo đức học sinh . Lưu ý, phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề học tập, vận dụng sao cho phù hợp với thực tiễn đạo đức học sinh ở đơn vị mình, tránh vận dụng kinh nghiệm một cách máy móc. b) Đối với học sinh : b.1) Những hiểu biết cần được nâng cao: - Cung cấp, phổ biến những tri thức đạo đức cơ bản, các quan niệm về đạo đức ; vai trò, vị trí của đạo đức trong cấu trúc nhân cách của con người ; các phẩm chất đạo đức cơ bản, cần thiết phải có ở lứa tuổi học sinh THCS ; cách thức, phương pháp rèn luyện tu dưỡng; ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ học sinh theo điều lệ trường trung học; phương pháp tự quản lớp… hậu quả của nó và cách phòng tránh hữu hiệu. nghề nghiệp tương lai; hình thành thái độ đúng đối với nghề nghiệp, lao động. vị thành niên, giới và sự bình đẳng giới.

- 20 -

- Giáo dục về phòng chống thảm họa, bảo vệ môi trường. - Hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ năng sống. b.2) Về hình thức thực hiện: - Thông qua sinh hoạt tập thể : Sinh hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm. - Công tác tư vấn: Ban tư vấn, tư vấn trực tiếp của các thầy, cô... - Tổ chức sinh hoạt chuyên đề: cấp trường, cấp khối, cấp lớp. Lứa tuổi học sinh THCS đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ vị thành niên. Do đó, đi đôi với nâng cao nhận thức, nhà trường phải đặc biệt chú trọng giáo dục các em phương pháp, cách thức, kỹ năng rèn luyện để từng bước chuyển hóa từ tri thức đạo đức thành niềm tin và hành vi đạo đức. Các biện pháp, hình thức giúp các em rèn luyện phẩm chất đạo đức phải lấy "học sinh làm trung tâm" nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và sự vươn lên chiếm lĩnh tri thức đạo đức; ra sức rèn luyện đạo đức,

tác phong, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục; hạn chế các hình thức giáo dục áp đặt một chiều từ phía thầy, cô.

Để thực hiện tốt công tác tư vấn, nhà trường nên thành lập Ban tư vấn, thành phần là một phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên là một số giáo viên chủ nhiệm, một số giáo viên bộ môn có năng lực, cán bộ Đoàn - Đội. Hiệu trưởng yêu cầu Ban tư vấn phải có kế hoạch từng năm, từng học kỳ, tháng; nội dung tư vấn phải cụ thể sát hợp với lứa tuổi học sinh THCS và những vấn đề thiết thân với đơn vị. Hàng năm, hiệu trưởng phải có kế hoạch bồi dưỡng cho Ban tư vấn về kiến thức đạo đức; kỹ năng, phương pháp tư vấn…

Ban tư vấn còn giúp hiệu trưởng tổ chức tốt các buổi hội thảo hay sinh hoạt chuyên đề. Muốn tổ chức thành công hội thảo, Ban tư vấn phải xác định chủ đề và nội dung; cung cấp tài liệu, hướng dẫn học sinh nghiên cứu, xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh tham gia thảo luận, tranh luận; chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ phục vụ hội thảo; chọn và huấn luyện một số học sinh có năng lực để điều khiển hội thảo. Cuối buổi hội thảo, Ban tư vấn phải tổng kết, nhận xét, đánh giá để rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích.

3.1. 2. Giải pháp 2 : Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh : Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh có vai trò rất quan trọng, nó giúp cho hiệu trưởng chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, cơ chế phối hợp…để thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong suốt năm học; tránh được sự tùy tiện, cảm tính và bị động trong hoạt động giáo dục toàn diện nhà trường.

Muốn đạt hiệu quả cao trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh , ngoài yêu cầu nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên và học sinh , hiệu trưởng nhất thiết phải lập kế hoạch riêng cho công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kế hoạch phải dựa trên cơ sở nội dung giáo dục đạo đức trong chương trình giáo dục công dân, chương trình GDNGLL, chương trình hướng nghiệp, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS, những đặc điểm thực tiễn của đơn vị, thực trạng đạo đức học sinh …Nghĩa là, hiệu trưởng phải có cái nhìn toàn diện, sâu sắc, những vấn đề thuộc công tác giáo dục đạo đức để lập kế hoạch cho sát hợp và có tính khả thi.

a) Nội dung và cách thực hiện: Muốn có kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức học sinh một cách khả thi, hiệu trưởng phải nắm vững thực trạng công tác này cũng như các yếu tố chi phối đến đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh. Cụ thể, hiệu trưởng phải phân tích đặc điểm địa phương, đặc điểm nhà trường; mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ - giáo viên , chất lượng dạy và học; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS…

- 21 -

Học sinh THCS Lạc Vân đa số các em rất chất phác, hiền lành, phần lớn các em rất chăm ngoan, lễ phép, cố gắng học tập và rèn luyện đạo đức, tác phong. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận học sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nên thiếu động cơ học tập, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, trong rèn luyện đạo đức tác phong. Do đó, hiệu trưởng nhà trường phải tạo điều kiện thuận lợi cho các em

tham gia sinh hoạt tập thể lành mạnh, giao lưu trong môi trường sư phạm…nhằm từng bước hình thành ở các em những phẩm chất đạo đức cần thiết theo định hướng chương trình giáo dục THCS và các chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh phải đạt được một số yêu cầu sau: Xác định mục tiêu, nội dung, các biện pháp, các hình thức tổ chức giáo dục, lực lượng tham gia và sự phối hợp giữa các lực lượng, dự trù CSVC-tài chính, tài liệu, thời gian, không gian thực hiện…

Sau khi soạn kế hoạch xong, hiệu trưởng phải tranh thủ sự góp ý của hội đồng sư phạm để các bộ phận, cá nhân thảo luận, bàn bạc dân chủ và đi đến sự đồng thuận, phát huy sức mạnh của tập thể để giáo dục đạo đức học sinh .

Kế hoạch giáo dục đạo đức , ngoài việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường còn phải thể hiện sự phối hợp, liên kết với các lực lượng ngoài nhà trường như: chính quyền, đoàn thể, các cơ quan, hội PHHS…Qua đó, một mặt giúp cho các lực lượng ngoài nhà trường hiểu và quan tâm đến giáo dục, một mặt nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ trong việc cùng nhà trường giáo dục học sinh .

3.2. Nhóm giải pháp quản lý việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức

3.2.1. Giải pháp 3 : Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ

a) Mục tiêu của giải pháp Giúp Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Phát huy vai trò của chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, đảm bảo sự phối hợp đồng

Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã định một cách đồng bộ thường xuyên liên

Giúp cán bộ giáo viên phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm hoàn thành tốt

Hiệu trưởng phân công Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục ngoài giờ

- 22 -

Trên cơ sở kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trường, hiệu trưởng yêu cầu các bộ phận (GVCN, GVBM, cán bộ làm công tác Đoàn - Đội ) lập kế hoạch giáo dục đạo đức của bộ phận, cá nhân mình một cách chu đáo, khoa học, khả thi; sau đó trình kế hoạch cho hiệu trưởng duyệt. Căn cứ kế hoạch năm, các bộ phận, cá nhân lập kế hoạch tháng, tuần một cách thường xuyên. Hiệu trưởng phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức của các lực lượng này. hoạt động giáo dục đạo đức . nhiệm, tổ bộ môn bộ giữa các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo đức. tục. công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. b) Nội dung và cách thực hiện Căn cứ vào bản kế hoạch Hiệu trưởng tổ chức bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân trong Ban giám hiệu, phân công các cán bộ giáo viên vào các tổ nhóm phù hợp với năng lực của mình, quy định quyền hạn trách nhiệm của các tổ nhóm và các cá nhân. lên lớp, quản lý công tác giáo dục đạo đức của chủ nhiệm và các tập thể lớp.

Hiệu trưởng yêu cầu các chủ nhiệm, tổ bộ môn chỉ đạo cán bộ giáo viên trong tổ

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng tốt các mối quan hệ với các

- 23 -

thực hiện tốt kế hoạch giáo dục đạo đức của từng tổ và của nhà trường. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là lực lượng có ảnh hưởng lớn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh của một lớp. Hiệu trưởng có kế hoạch chọn lựa đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, định ra các tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm gồm các tiêu chuẩn: có năng lực chuyên môn vững vàng; có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể; có khả năng giáo dục; thuyết phục học sinh, nhiệt tình yêu thương học sinh; được học sinh tin cậy, kính trọng. Cần phải thành lập tổ chủ nhiệm theo khối. Công tác giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm bao gồm: Tổ chức đội ngũ cán bộ lớp; tập huấn công tác tự quản, hướng dẫn hoạt động tự quản cho tập thể lớp; theo dõi nề nếp học tập rèn luyện hàng tuần của tập thể lớp; tổ chức sinh hoạt lớp; tổ chức hội thảo về rèn luyện đạo đức; khuyến khích động viên sự cố gắng của học sinh, biểu dương những học sinh có thành tích, xử lý học sinh vi phạm; tổ chức cho học sinh tự đánh giá hạnh kiểm; phối hợp với nhà trường đánh giá hạnh kiểm học sinh; phối hợp với các lực lượng giáo dục thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh; mời gặp phụ huynh để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh cá biệt. lực lượng giáo dục khác trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Giáo viên chủ nhiệm hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường về mục tiêu nội dung, kế hoạch công tác. Định kỳ báo cáo kịp thời với Ban giám hiệu những thuận lợi, khó khăn kết quả giáo dục đạo đức học sinh, phối hợp với Ban giám hiệu giáo dục học sinh các biệt. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với Tổng phụ trách Đội hay Đoàn thanh niên để xây dựng tập thể học sinh tự quản, theo dõi ý thức tham gia thi đua của lớp và cùng giáo dục đạo đức học sinh. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình học tập của lớp, những nhu cầu nguyện vọng của các em, những điểm đặc biệt của một số học sinh. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh từng kỳ, trao đổi, bàn bạc thống nhất để đánh giá một cách khách quan, công bằng kết quả rèn luyện của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, dự kiến nội dung hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, đặt ra yêu cầu nhiệm vụ của giáo dục gia đình trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp theo dõi điều hành các tổ bộ môn giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giảng dạy bộ môn. Cần chú trọng phát huy ưu thế của bộ môn Văn, Lịch sử, Giáo dục công dân đối với nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Nội dung giáo dục đạo đức phải được cụ thể hóa trong từng tiết dạy và được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá tiết dạy. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ bộ môn tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng trong toàn tổ. Các tổ bộ môn phải dự giờ theo định kỳ, đánh giá kết quả đạt được, đề xuất các

- 24 -

phương pháp giáo dục đạo đức thích hợp với đặc trưng bộ môn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. Giữ gìn trật tự kỷ luật, thực hiện nghiêm túc nội quy trong giờ học bộ môn là một trong những yêu cầu của công tác giáo dục đạo đức. Giáo viên bộ môn phải có trách nhiệm quản lý giờ học bộ môn và chịu trách nhiệm về các hiện tượng xảy ra trong giờ học bộ môn. Diễn biến của tiết học được phản ánh vào sổ đầu bài, các trường hợp đặc biệt phải thông tin cho giáo viên quản lý học sinh, giáo viên chủ nhiệm hoặc Ban giám hiệu. Ngoài việc chỉ đạo tổ chủ nhiệm, tổ bộ môn Hiệu trưởng phải phối hợp chặt chẽ với Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động Đội, tổ chức đội tự quản do Đội thiếu niên trường phụ trách. Mỗi buổi trực tự quản gồm 4 học sinh với sự hướng dẫn của Tổng phụ trách Đội. Các hoạt động của Đội cũng cần có sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. Hiệu trưởng phải thành lập tổ giáo dục học sinh cá biệt do Phó hiệu trưởng trực tiếp phụ trách, giáo viên quản lý lớp làm tổ trưởng, ngoài ra còn có sự tham gia của 2 cán bộ chi Đoàn trường là giáo viên, toàn thể giáo viên chủ nhiệm. Hàng tháng tổ giáo dục học sinh cá biệt họp nắm tình hình học sinh cá biệt trong tháng, đưa ra các biện pháp phối hợp. Giáo viên chủ nhiệm phải liên hệ với phụ huynh và các thôn trong xã để thống nhất các hình thức giáo dục học sinh cá biệt. Tổ giáo dục học sinh cá biệt phải báo cáo cụ thể các phương án giáo dục đối với từng học sinh. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục học sinh cá biệt thống nhất chỉ đạo định hướng tổ giáo dục học sinh cá biệt và giáo viên chủ nhiệm thực hiện các phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh của mỗi học sinh. Hiệu trưởng còn phải chỉ đạo Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện sự phối hợp với các lực lượng ở ngoài nhà trường. Sự phối hợp bao gồm: phối hợp tổ chức cho các em học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ, tổ chức hội nghị giáo dục, hội thảo chuyên đề về nội dung phương pháp giáo dục, nói chuyện theo chủ đề, chủ điểm, kỷ niệm truyền thống dân tộc, ngành, địa phương; tổ chức hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính, giáo dục dân số môi trường, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội, tham quan di tích… Trong các quan hệ phối hợp chú trọng quan hệ phối hợp xã , thôn để quản lý giáo dục học sinh tại địa phương, phối hợp với Hội cha mẹ học sinh và gia đình học sinh để quản lý giáo dục học sinh ở nhà, trên đường từ nhà đến trường. Hiệu trưởng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra công tác giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra hoặc phân công Phó hiệu trưởng tiến hành kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm, kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên bộ môn, kiểm tra hoạt động tự quản của học sinh, kiểm tra các hoạt động ngoài giờ lên lớp của các bộ phận được phân công, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức trong từng tuần, kiểm tra công tác giáo dục học sinh cá biệt.

Việc kiểm tra nề nếp, kỷ cương của các tập thể lớp phải tiến hành hàng ngày và

Căn cứ vào số liệu báo cáo và kết quả theo dõi Hiệu trưởng điều chỉnh bổ sung

3.2.1. Giải pháp 4 : Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt

- 25 -

Hình thức kiểm tra bao gồm: dự giờ sinh hoạt, dự giờ giảng dạy; nghe báo cáo; kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm, hồ sơ giảng dạy, hồ sơ tự quản của các lớp, trực tiếp kiểm tra nề nếp học sinh; triệu tập các cuộc họp yêu cầu các đối tượng kiểm tra báo cáo quá trình chuẩn bị, quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp và các quá trình giáo dục đạo đức, báo cáo kết quả đạt được. Thông qua kiểm tra Hiệu trưởng nắm bắt thông tin đánh giá kết quả, biểu dương khen thưởng, xử lý các biểu hiện sai sót, bổ sung điều chỉnh kế hoạch. phải có nội dung trọng tâm trong tuần, tháng. Hiệu trưởng cần nắm bắt thông tin một cách chính xác thông qua các loại báo cáo tuần, báo cáo tháng của các tổ chuyên môn, thông qua các cuộc họp hoặc các cuộc giao tiếp xã hội, giao tiếp nội bộ. Hàng tuần Hiệu trưởng phân công Phó hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục đạo đức xử lý số liệu do Ban giám hiệu kiểm tra hoặc số liệu báo cáo của các tổ, nhóm và cá nhân. kế hoạch tuần, kế hoạch tháng. Hiệu trưởng phải thực hiện chế độ khen thưởng, động viên giáo viên làm công tác chủ nhiệm giỏi, các cá nhân có thành tích về công tác giáo dục đạo đức, phê bình nhắc nhở những cán bộ giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ dược giao. động tập thể và vui chơi giải trí. a) Mục tiêu của giải pháp Hình thành thói quen tự quản cho tập thể học sinh: Tự xây dựng được kế hoạch hoạt động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tập thể lớp và bản thân học sinh. Tập thể lớp chủ động triển khai các kế hoạch hoạt động của nhà trường, hoạt động tự quản chấp hành nội quy, tự xây dựng chương trình học tập rèn luyện đạo đức và vui chơi giải trí, hình thành thói quen hành vi đạo đức tốt, biết làm chủ bản thân, làm chủ tập thể. b) Nội dung và cách thực hiện - Bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể lớp và học sinh. Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ lớp ngay từ đầu năm học với các nội dung: Nhiệm vụ của lớp, tiêu chuẩn đánh giá lớp, các loại sổ sách, các loại mẫu báo cáo tuần, tháng, cách thức tổ chức cuộc họp lớp, đại hội lớp, lề lối làm việc của Ban cán sự lớp, các hoạt động tự quản theo dõi nề nếp, phương pháp tự tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp… Nhà trường phải chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự theo dõi, tự đánh giá, tự phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân học sinh, Tổng phụ trách Đội trường mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội.

- Hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và các bộ phận liên quan thực

- 26 -

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động tự quản. Các hoạt động tự quản bao gồm: tự quản lý nề nếp học tập ở lớp; hình thành tổ nhóm học tập ở nhà, thành lập nhóm bạn giúp nhau tiến bộ; tổ chức cho tập thể lớp hưởng ứng các phong trào thi đua của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường; tự kiểm tra đánh giá kết quả thi đua hàng tuần; tự tổ chức các cuộc họp lớp, mở câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, hội trại, các hoạt động vui chơi giải trí; tự tổ chức các buổi lao động vệ sinh định kỳ, lao động tình nguyện, tự đề xuất ý kiến, đề ra các biện pháp xây dựng các phong trào thi đua của lớp; tự tổ chức cho tập thể lớp tham gia các phong trào tình nguyện của Đội, Đoàn, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện,… hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn của lớp thay mặt Hiệu trưởng hướng dẫn chỉ đạo các hoạt động tự quản của tập thể lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với giáo viên bộ môn, Tổng phụ trách Đội và các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường giúp học sinh tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cuốn hút học sinh vào các hoạt động tập thể. Việc tổ chức các hoạt động phải kết hợp với vui chơi giải trí. Bằng mọi hình thức giáo dục khác nhau giáo viên chủ nhiệm và tập thể lớp phải tạo dựng ở học sinh niềm tin, ước mơ hoài bão vươn lên làm chủ cuộc sống học tập lao động của bản thân và cống hiến cho xã hội. Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên theo dõi kiểm tra đánh giá hoạt động tự quản giúp tập thể học sinh, điều chỉnh sai sót lệch lạc. Thông qua hoạt động tập thể giáo dục cho học sinh biết gắn động cơ phấn đấu của cá nhân với mục tiêu tiến bộ của tập thể lớp, cá nhân học sinh phải thường xuyên nâng cao ý thức tự giáo dục, có ý thức hướng nghiệp. Trong mỗi hoạt động của lớp, giáo viên chủ nhiệm phải phát hiện được ‘‘thủ lĩnh’’ của từng nhóm học sinh. Những học sinh này có thể tập làm người chỉ huy điều hành với sự ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo được sự hứng thú, tự tin là điều kiện quan trọng để lôi cuốn mọi học sinh tự giác chủ động sáng tạo trong các hoạt động tập thể. Vì vậy phải biểu dương khen thưởng kịp thời các gương điển hình, khuyến khích bảo vệ bồi dưỡng các nhân tố tích cực. Ngoài việc rèn luyện đạo đức trong môi trường nhà trường học sinh còn phải rèn luyện đạo đức trong môi trường gia đình, môi trường xã hội. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với địa phương và gia đình; tổ chức mạng lưới cán bộ lớp, tổ, hình thành các nhóm sinh hoạt tập thể tại địa phương giúp nhau tự rèn luyện đạo đức ở gia đình và ngoài xã hội. Thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ, tiết sinh hoạt thứ 6 hàng tuần là các thời điểm quan trọng dành cho học sinh thực hiện các hoạt động tự quản. Các em còn thực hiện tự quản trong các buổi lao động, trong các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi giải trí. Giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng quy trình sinh hoạt lớp linh hoạt, dành nhiều thời gian cho học sinh tự điều khiển, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò cố vấn hướng dẫn học sinh trong tiết sinh hoạt lớp.

3.3. Nhóm giải pháp quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt

3.3.1. Giải pháp 5 : Cụ thể hóa công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hóa

- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp hàng

- Cụ thể hóa tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm học sinh theo chuẩn xếp loại hạnh

- 27 -

Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên hệ với gia đình phụ huynh, hướng dẫn phụ huynh tiến hành các phương pháp giáo dục, quản lý hoạt động tự học, tự rèn luyện của học sinh ở nhà. Để phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp cần phải tổ chức các hoạt động phù hợp tâm lý lứa tuổi, tạo mọi điều kiện để học sinh phát huy năng lực, xây dựng quy mô hoạt động phù hợp với khả năng học sinh, thường xuyên có vai trò cố vấn của giáo viên động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS công tác đánh giá đạo đức cho học sinh a) Mục tiêu của giải pháp Xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác công bằng kết quả rèn luyện của học sinh, từ đó giúp học sinh nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. b) Nội dung và cách thực hiện Đánh giá đúng kết quả rèn luyện của tập thể lớp và học sinh sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh. Để đổi mới cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cần phải thực hiện các nội dung : tuần, hàng tháng và học kỳ. kiểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Xây dựng quy trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại hạnh kiểm học sinh. - Tiến hành đánh giá theo đúng qui trình. Cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá là Điều lệ trường trung học, các thông tư, văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo về giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm, nội quy của nhà trường. Cụ thể hóa các mặt rèn luyện cần đánh giá để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá một cách khoa học. Sau khi dự thảo các tiêu chuẩn và qui trình đánh giá, tổ chức cho cán bộ giáo viên và học sinh, thảo luận góp ý bổ sung, Ban thi đua điều chỉnh, hoàn thiện nội dung trình Hiệu trưởng duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá tập thể lớp hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ và năm học cần phải lượng hóa thành con điểm. Định mức điểm phù hợp để xếp loại tốt, khá, trung bình, yếu. Tiêu chuẩn đánh giá học sinh phải kết hợp cả tiêu chuẩn định lượng và định tính. Tính định lượng thể hiện số lần đạt thành tích, số lần vi phạm. Tính định tính biểu hiện ở tư tưởng, nhận thức, thái độ, hành vi. Giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tập thể tổ học sinh.

Kết quả rèn luyện đạo đức của tập thể lớp thể hiện ở kết quả thi đua của một lớp.

Qui trình xếp loại hạnh kiểm học kỳ và hạnh kiểm năm học: + Giáo viên chủ nhiệm thông qua cán bộ lớp, giáo viên bộ môn. + Giáo viên chủ nhiệm điều chỉnh xếp loại sau khi lấy ý kiến của cán bộ lớp và

+ Hiệu trưởng phê duyệt hạnh kiểm học sinh các lớp do giáo viên chủ nhiệm đề

Để việc xét duyệt được chính xác công bằng, Hiệu trưởng cần triệu tập họp Ban

- 28 -

Vì vậy phải thực hiện đánh giá theo qui trình hợp lý. Ban thi đua phân công cá nhân phụ trách công tác thi đua của tập thể lớp. Người trực tiếp theo dõi là một đại diện của Ban thi đua đồng thời là Tổng phụ trách hay cán bộ Đoàn trường, giáo viên quản lý học sinh hay tổ tự quản của học sinh. Cuối tuần, cuối tháng một đại diện của Ban thi đua tổng hợp điểm thi đua hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, đánh giá ưu khuyết điểm, dự kiến xếp loại thi đua. Hiệu trưởng tổ chức họp Ban thi đua duyệt xếp loại các lớp, công khai kết quả xếp loại trước toàn trường. Từng tập thể lớp tổ chức rút kinh nghiệm kết quả xếp loại hàng tuần, hàng tháng, biểu dương học sinh đóng góp thành tích cho phong trào lớp, phê bình giáo dục học sinh vi phạm làm hạn chế kết quả thi đua của lớp. Nếu phát động thi đua theo chủ đề thì cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua cho từng đợt. Chẳng hạn đợt thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 thường tiến hành trong một tháng. Phải định ra tiêu chuẩn lớp đạt danh hiệu 20/11 và học sinh đạt danh hiệu học sinh 20/11. Sau đợt thi đua có đánh giá khen thưởng cho tập thể lớp và cá nhân. Việc đánh giá hạnh kiểm học sinh tiến hành hàng tháng, học kỳ và năm học, mỗi một tháng mỗi học sinh viết bản tự nhận xét về kết quả rèn luyện đạo đức, tổ học sinh góp ý và xếp loại. Chủ nhiệm xem xét quyết định xếp loại hạnh kiểm tháng của học sinh, báo cáo danh sách xếp loại cho Hiệu trưởng. giáo viên bộ môn. nghị. xét duyệt hạnh kiểm gồm Ban giám hiệu, Tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm. Việc đánh giá đúng, khách quan hạnh kiểm của học sinh có ý nghĩa tích cực giúp học sinh ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được hướng phấn đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn. Nếu đánh giá hạnh kiểm thiếu công bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học sinh, tạo "sức ỳ" đối với học sinh chậm tiến. Vì vậy giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu mực, khách quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Hiệu trưởng phải tập hợp được các ý kiến đánh giá đúng, phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định đúng đắn qua đó động viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học sinh. 3.3.2. Giải pháp 6: Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý. a) Mục tiêu của giải pháp Động viên kích thích đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức và rèn luyện đạo đức.

Các hình thức trách phạt có ý nghĩa nhắc nhở, khơi dậy ý thức tự trọng, ý thức

- 29 -

Hạn chế những ảnh hưởng xấu đến công tác giáo dục đạo đức của đội ngũ cán bộ giáo viên và kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, kích thích sự cố gắng, khắc phục khuyết điểm của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh. b) Nội dung và cách thức thực hiện Sự biểu dương có tác dụng động viên kích thích về mặt tinh thần, khen thưởng vừa kích thích tinh thần vừa kích thích vật chất. Sự hài hòa giữa kích thích vật chất và kích thích tinh thần sẽ có ý nghĩa động viên cổ vũ tính tích cực của con người. trách nhiệm đối với cán bộ giáo viên, răn đe, giác ngộ ý thức tự giác của học sinh. Trong quá trình tổ chức công tác giáo dục đạo đức, tùy theo tính chất mức độ đạt được Hiệu trưởng có thể biểu dương, khen thưởng hoặc trách phạt với cán bộ giáo viên hoặc học sinh. Khen thưởng có thể tiến hành theo tháng, theo đợt thi đua, theo học kỳ và năm học. Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên có thể khen thưởng theo đợt thi đua, theo chủ đề của một hội thi, khen thưởng theo học kỳ, khen thưởng theo năm học. Đối với học sinh và tập thể học sinh ngoài việc khen thưởng thi đua theo đợt, theo chủ đề hội thi, theo học kỳ và theo năm học có thể khen thưởng theo tháng, việc tiến hành thưởng tập thể và cá nhân học sinh theo tháng, chỉ tiến hành ở những trường có điều kiện về nguồn quỹ khen thưởng. Mức thưởng phụ thuộc vào nguồn lực tài chính của mỗi trường. Khen thưởng trách phạt là một trong những biện pháp kích thích sự cố gắng của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này cần thực hiện các nội dung sau: + Xác định rõ các danh hiệu thi đua do Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo quy định, quy định các danh hiệu thi đua trong nhà trường sao cho phù hợp với thực tiễn. + Cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua, trách phạt. + Tiến hành khen thưởng, trách phạt. Ngoài các danh hiệu thi đua do Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo đã quy định, Hiệu trưởng phải thống nhất trong nhà trường quy định bổ sung các danh hiệu thi đua. Hiệu trưởng phải trực tiếp dự thảo hoặc cử thành viên Ban thi đua dự thảo các tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua do Ngành cấp trên quy định, tổ chức cho cán bộ giáo viên thảo luận, góp ý bổ sung; Ban thi đua bổ sung hoàn thiện trình Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi có tiêu chuẩn thi đua chính thức phổ biến tiêu chuẩn thi đua trong cán bộ giáo viên và học sinh. Hội nghị cán bộ giáo viên đầu năm học thống nhất các chỉ tiêu thi đua của trường. Mỗi tổ, nhóm và cá nhân tự xây dựng chỉ tiêu thi đua của tổ nhóm và cá nhân mình. Mỗi tập thể lớp và cá nhân học sinh đề ra chỉ tiêu thi đua của lớp và cá nhân mình.

Việc khen thưởng, trách phạt học sinh tiến hành trong buổi chào cờ hàng tuần,

Đối với cán bộ giáo viên việc khen thưởng, trách phạt được tiến hành trong các

Các mức trách phạt đối với cán bộ giáo viên: Phê bình không công nhận các

Phải kết hợp các hình thức trách phạt với các biện pháp giáo dục khác để giúp

Để tiến hành khen thưởng trách phạt, cán bộ giáo viên cần phải thực hiện theo qui trình: Cá nhân tự đánh giá, tập thể tổ nhóm kết luận, họp Ban thi đua xét duyệt, Hiệu trưởng phê duyệt, tiến hành khen thưởng trách phạt. Đối với các danh hiệu thi đua cao hơn không thuộc thuộc thẩm quyền khen thưởng của nhà trường, Hiệu trưởng phải trình lên cấp trên phê duyệt và ra quyết định khen thưởng. Đối với việc khen thưởng, trách phạt tập thể học sinh và cá nhân học sinh cần thực hiện theo quy trình: Cá nhân học sinh, tập thể học sinh tự đánh giá thống nhất kết quả đánh giá; giáo viên chủ nhiệm đánh giá kết quả xếp loại thi đua và trình Hội đồng thi đua xét duyệt. Sau khi có ý kiến của Hội đồng thi đua Hiệu trưởng phê duyệt và tiến hành khen thưởng, trách phạt. sơ kết học kỳ và tổng kết năm học. cuộc họp, hội nghị, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học. danh hiệu thi đua, kỷ luật, không nâng lương, hạ bậc lương. Các hình thức khen thưởng gắn với các phong trào thi đua. Vì vậy cần xây dựng phong trào thi đua lành mạnh tránh tình trạng "ganh đua" ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục. người có khuyết điểm xác định được hướng khắc phục sửa chữa. Khi tiến hành trách phạt học sinh, cán bộ giáo viên phải thể hiện được tình thương, trách nhiệm, xử lý có tình, có lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi, giác ngộ được ý thức cố gắng vươn lên của học sinh.

3.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh

Giáo dục đạo đức học sinh trách nhiệm của toàn xã hội, do đó tất yếu phải tiến hành xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức. xã hội hoá giáo dục phục vụ công tác giáo dục đạo đức học sinh là sự huy động, động viên, thu hút, phối hợp tất cả các thành phần xã hội vào việc chăm lo công tác giáo dục đạo đức học sinh . Thực chất của xã hội hoá giáo dục trong giáo dục đạo đức học sinh là tăng cường sự phối hợp giữa 3 môi trường: Nhà trường - gia đình - xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh , trong đó, nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt. Do vậy, hiệu trưởng phải là người thật sự chủ động quan hệ, phối hợp, liên kết…với các lực lượng khác đề bàn bạc nội dung, hình thức, biện pháp…giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với truyền thống địa phương, đặc điểm tâm sinh lý học sinh.

Các lực lượng xã hội tham gia giáo dục đạo đức học sinh bao gồm: các cấp ủy

đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan, đoàn thể, hội, Ban đại diện hội PHHS

- 30 -

Xã hội hóa giáo dục công tác giáo dục đạo đức học sinh phải bắt đầu bằng sự tuyên truyền thuyết phục nâng cao ý thức của các lực lượng xã hội từ chổ thụ động đến

chủ động, tự giác phát huy sự sáng tạo; phát huy sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần nhằm phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức học sinh.

Hiệu trưởng cùng tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức học sinh nói riêng. Đây chính là việc thực hiện “Cộng đồng hóa trách nhiệm” nhằm bảo đảm tính tích cực của môi trường xã hội và sự thống nhất tác động mang tính giáo dục đối với thế hệ trẻ. Cụ thể là:

+ Xây dựng các môi trường: nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp giữa

các môi trường để tạo sự thống nhất tác động giáo dục học sinh.

- Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nền nếp, kỷ cương, không khí học tập… Trong đó, hiệu trưởng chú ý xây dựng mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò; giữa bạn bè; giữa tập thể và cá nhân…Đây là mối quan hệ giữa người và người; những mối quan hệ đó tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất nhất, tạo nên môi trường đạo đức thuận lợi nhất để hình thành nhân cách cao đẹp ở học sinh.

- Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đạo đức học sinh. Có thể nói, gia đình là môi trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, hiệu trưởng phải chỉ đạo các bộ phận thường xuyên phối hợp với gia đình học sinh, giúp gia đình nâng cao ý thức chăm sóc, giáo dục học sinh một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, rèn luyện. Đồng thời, hiệu trưởng phải cùng với các lực lượng xã hội khác giúp đỡ, hỗ trợ phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan; hỗ trợ các bậc PHHS xây dựng, củng cố sự bền vững, hạnh phúc của gia đình, thúc đẩy các thành viên của gia đình làm tốt chức năng giáo dục con em họ.

- Xây dựng môi trường xã hội tích cực: xã hội là môi trường rộng lớn, phức tạp, luôn biến động; cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau. Do đó nhà trường cùng các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đoàn thể…cùng phối hợp, ra sức xây dựng môi trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng xóm ấp, đường phố văn minh; tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực; đề cao các giá trị xã hội chân chính, các quan hệ tốt đẹp giữ người với người; xây dựng cuộc sống văn minh, đoàn kết, công bằng, dân chủ. Môi trường xã hội tốt đẹp là mảnh đất màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ.

Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường thường xuyên phối hợp với các lực lượng xã hội để xây dựng và phối hợp tốt 3 môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội, tạo sự tác động đồng thuận theo hướng tích cực để giáo dục đạo đức học sinh theo những chuẩn mực xã hội.

- 31 -

Nhà trường (hiệu trưởng) phải thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các em. Sau đây là một số gợi ý về nội dung và hình thức phối hợp:

- Đề nghị và phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động ngoài giờ

lên lớp cho học sinh. Cụ thể:

* Ngành y tế: truyền bá những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản và vị thành

niên, giáo dục giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường…

* Ngành công an: cung cấp những tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ nạn

xã hội…

* Ngành văn hóa thông tin -TDTT: Tham gia giáo dục thể chất, giáo dục văn hóa - thẩm mỹ cho học sinh thông qua một số hoạt động như thi đấu TDTT, văn nghệ, triển lãm, tham quan, vui chơi, giải trí…

* Đoàn TNCS - Đội TNTP Hồ Chí Minh: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể (cắm trại, hoạt động xã hội, văn nghệ, TDTT, dã ngoại về nguồn…), quản lý học sinh trong hè; giáo dục truyền thống, lý tưởng của Đoàn-Đội; hội thảo với chủ đề “Thanh niên lập nghiệp”, “Tiến bước lên Đoàn”.

* Hội PHHS: Phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội thảo nhằm bàn bạc

các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh.

* Các trưởng Thôn, Bí thư các Chi bộ ở các thôn cùng Hiệu trưởng đến thăm các gia đình trong thôn mình đồng thời qua đó kiểm tra việc học hành của học sinh, đồng thời tuyên truyền quan điểm giáo dục đến từng PHHS, kêu gọi các gia đình thật sự quan tâm đến việc học tập, giáo dục đạo đức cho con em họ.

- 32 -

Tóm lại, xã hội hóa giáo dục là yếu tố quan trọng góp phần giáo dục đạo đức học sinh. Nội dung và hình thức phối hợp rất đa dạng, rất phong phú, hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục một cách thường xuyên, có kế hoạch sẽ huy động được sức mạnh của toàn xã hội chăm lo giáo dục đạo đức học sinh. 3.2.5 Mối quan hệ giữa các giải pháp: Để giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao, nhà trường phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các giải pháp trên. Trong đó, giải pháp “Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện có hiệu quả các giải pháp khác. Nhận thức định hướng cho hành động. Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành động đúng. Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận thức, ý thức, định hướng, soi sáng cho hành động; nhận thức sâu sắc, ý thức cao sẽ giúp nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh, nhận thức phải được nâng cao ở cả hai lực lượng là cán bộ – giáo viên và học sinh, hai lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự thành bại. Thầy nhận thức tốt là điều kiện để giáo dục tốt, trò nhận thức tốt là điều kiện để được giáo dục và tự giáo dục tốt. Biện pháp “Kế hoạch hóa" "Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua tổ chủ nhiệm, tổ giáo viên bộ môn, "Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh " giữ vai trò then chốt, quyết định chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Chúng thể hiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Trong đó, biện pháp "Kế hoạch hóa" có vai trò định hướng mục

tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng…đảm bảo cho quá trình quản lý công tác giáo dục đạo đức diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp "Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua tổ chủ nhiệm, tổ giáo viên bộ môn" nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao. Biện pháp "Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh" trong các hoạt động tập thể và vui chơi, giải trí nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện đạo đức, tác phong. Các giải pháp "Cụ thể hóa chuẩn đánh giá thi đua và chuẩn đánh giá xếp loại đạo đức học sinh"; "Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý" mang tính chất điều kiện bên trong nhằm đảm bảo cho công tác quản lý giáo dục đạo đức được cụ thể, công bằng, khách quan và thuận lợi hơn. Giải pháp "Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh" nếu được thực hiện sẽ hỗ trợ việc thực hiện đạt hiệu quả cao các giải pháp khác. "Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục đạo đức học sinh " thực chất là sự phối hợp giữa các môi trường: Nhà trường – gia đình – xã hội, là điều kiện quan trọng tạo ra sự thống nhất về nội dung, chuẩn mực giáo dục đạo đức giữa các môi trường giáo dục nhằm hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao. Đây là giải pháp có thể áp dụng trong điều kiện thiếu thốn vì trong công tác giáo dục đạo đức học sinh không thể thiếu sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục. Như vậy các giải pháp trên vừa là tiền đề, vừa là kết quả của nhau; quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau trong suốt quá trình quản lý giáo dục đạo đức học sinh . Do đó, nhà trường phải triển khai thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- 33 -

1. KẾT LUẬN 1.1- Đạo đức là những chuẩn mực, những giá trị xã hội, là yếu tố rất quan trọng trong cấu trúc nhân cách của con người ở bất kỳ thời đại nào. Do đó, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một trong những vấn đề trọng tâm của con người, là nhiệm vụ của toàn xã hội. Trong nhà trường, quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu; có mối quan hệ mật thiết với các quá trình giáo dục tổng thể khác nhằm từng bước hình thành nhân cách lao động mới phù hợp với các giá trị chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, nhà trường phải có các biện pháp quản lý giáo dục một cách hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh . 1.2- Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta rất chăm lo, đầu tư phát triển sự nghiệp GD-ĐT, các lực lượng xã hội đã góp phần cùng nhà trường giáo dục đạo đức học sinh. Trường THCS Lạc Vân có nhiều cố gắng vươn lên trong tất cả các hoạt động giáo dục và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, chất lượng hai mặt giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tuy nhiên, hiện nay đại bộ phận học sinh có đạo đức khá tốt nhưng vẫn còn một bộ phận học sinh hạnh kiểm trung bình và yếu. Trong đội ngũ cán bộ -giáo viên, đại bộ phận đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh , một số đơn vị đã xây dựng kế hoạch riêng cho công tác giáo dục đạo đức học sinh ; đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có nhiều cố gắng phối hợp với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh … Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế: công tác kế hoạch hóa chưa được quan tâm đúng mức; nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức học sinh chưa phong phú, chưa sinh động; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng còn lỏng lẻo; công tác xã hội hoá giáo dục về giáo dục đạo đức chưa được chú ý đúng mức… Bên cạnh đó, công tác giáo dục đạo đức học sinh còn gặp nhiều thử thách từ môi trường xã hội: tác động bởi những tiêu cực của cơ chế thị trường; một bộ phận nhân dân chỉ lo làm ăn, ít chú ý giáo dục con cái họ; nhiều cơ quan, đoàn thể chưa quan tâm phối hợp tốt với nhà trường để cùng góp sức giáo dục đạo đức học sinh .

1.3- Từ việc nghiên cứu lý luận, từ thực trạng của việc quản lý giáo dục đạo đức , chúng tôi đã đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường THCS, đó là: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên và học sinh , Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh , Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ nhiệm, tổ bộ môn, Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và vui chơi giải trí, Cụ thể hóa công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh, Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp l ; Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

Khi vận dụng đồng bộ các giải pháp trên vào nhà trường hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức học sinh tăng rõ rệt. Đầu năm học 2010-2011 khi Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan đến thanh tra nhà trường đã có Chuyên viên nhận xét « Học sinh trường THCS Lạc Vân có nhiều em ý thức không tốt, thiếu nghiêm túc ». Nhưng cho đến nay, năm học 2013-2014 chất lượng đạo đức học sinh trường của nhà trường đã khác hẳn, theo nhận xét của đoàn thanh tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan thì « Học sinh trường THCS Lạc Vân rất ngoan, lế phép » 2. KIẾN NGHỊ

2.1 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan : - Tổ chức các chuyên đề cho cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức học sinh.

- Tổ chức các buổi chuyên đề giao lưu công tác chủ nhiệm, giao lưu cách tình

hống giáo dục đạo đức học sinh cá biệt cho các giáo viên chủ nhiệm.

2.2. Đối với các cấp chính quyền - Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục để hỗ trợ nhà trường giáo dục đạo đức học sinh - Nên chỉ đạo quản lý, sử lý nghiêm túc các quán Internet trên địa bàn thường

- 34 -

xuyên vi phạm về đối tường vào thuê máy truy cập mạng dưới 16 tuổi.

2.3. Đối với nhà trường. - Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh một cách chu đáo theo năm,

- Định kỳ tổ chức hội thảo bàn về công tác giáo dục đạo đức học sinh . - Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn lực để

học kỳ, tháng, tuần và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch. phục vụ công tác giáo dục đạo đức học sinh . Như vậy qua thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường trong ba năm qua tôi xin đúc rút một số kinh nghiệm như trên, rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp và ngược lại các đồng nghiệp có thế vận dụng các giải pháp của tôi vào để làm phong phú thêm hoạt động quản lý của mình, tôi hy vọng nó sẽ góp ích cho công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cho đơn vị mình. Xin chân thành cảm ơn độc giả !

TÁC GIẢ NGUYỄN ĐỨC TUẤN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1995) “Quản lý giáo dục - Một số khái niệm và luận đề”

Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

2. Hoàng Chí Bảo (2006), “Xây dựng cơ chế dân chủ trong nghiên cứu khoa học

xã hội- nhân văn ở nước ta hiện nay” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), “Điều lệ trường THCS, THPT và các trường có

nhiều cấp học”

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), “Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ

thông theo hình thức liên kết Việt Nam- Singapore”

5. Nguyễn Ngọc Bích, Trần thu hằng, Chu Anh Tuấn, Quang Uý, Quang Minh

- 35 -

(2005) “Từ điển tiếng Việt” Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

6. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (2008) “Đại cương khoa học quản lý” Nxb

Nghệ An.

7. Phạm Khắc Chương (1997), “CôMenxki Ông tổ của nền sư phạm cận đại” Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

8. Nguyễn Cúc (2006), “Tập bài giảng môn Quản lý nhà nước về kinh tế” Nxb

Lao động- Xã hội, Hà Nội.

9. Hồ Ngọc Đại (2006), “Giải pháp phát triển giáo dục” Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Phạm Minh Hạc (1996) “Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục” Nxb

Giáo dục. Hà Nội.

11. Trần Bá Hoành (1997)- “Đánh giá trong giáo dục” Nxb Giáo dục.

12. Hà Văn Hùng (2006) “Giáo trình chuyên đề kinh tế giáo dục” dạy cao học

chuyên ngành QLGD”

13. Hà Văn Hùng (2008) “Giáo trình chuyên đề tổ chức hoạt động giáo dục và thông

tin QLGD trong xu thế hội nhập” dạy cao học chuyên ngành QLGD

14. Nguyễn Sinh Huy (1997) “Giáo dục học đại cương II” (dùng cho các trường

Đại học và cao đẳng sư phạm), Hà Nội

15. Thái Văn Thành (2007) “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” Nxb Đại học

Huế.

16. Nxb.Giáo dục . Hà Nội

17. Thái Duy Tuyên (1999) “Sự phát triển chính sách giáo dục Việt Nam” Tài liệu

giảng dạy cao học chuyên ngành QLGD.

- 36 -

./.