SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN ” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔN : VẬT LÝ
Lĩnh vực : Phương pháp dạy học môn Vật lý lớp 10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN ” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔN: VẬT LÝ
Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Thương
Tổ: Tự nhiên
Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 3
Điện thoại: 0944223036
Mail: hothiquynhthuong@gmail.com
Năm học: 2020 - 2021
2
MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Đối tượng, phạm vi đề tài:........................................................................................ 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Tính mới và đóng góp của đề tài .............................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm dạy học STEM ..................................................................................... 3
1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới .......................................... 6
1.3. Vận dụng phương pháp dạy học STEM ở trường phổ thông. ............................... 6
1.4. Xây dựng chủ đề giáo dục STEM ......................................................................... 8
2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 11
2.1. Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay ...... 11
2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay .. 13
2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường Trung học phổ thông hiện nay .................................................................................................................................... 14
2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. .......................................................................................................................... 15
2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM .................................... 16
2.6. Kết quả triển khai ở trường THPT ...................................................................... 41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các kí hiệu viết tắt Đọc là
1 THPT Trung học phổ thông
2 HS Học sinh
3 GV Giáo viên
4 KHKT Khoa học kĩ thuật
5 CT- GDPT Chương trình – Giáo dục phổ thông
6 SGK Sách giáo khoa
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghệ hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nỗ lực để thực hiện nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó, mỗi giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên THPT tôi luôn trăn trở để tìm ra giải pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu đất nước.
Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Từ đặc trưng của môn Vật Lý: là môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng và vai trò quan trọng trong đời sống, ngoài ra nói có mối liên kết với nhiều môn khác nhau như Toán học, Sinh học, Công nghệ, Hóa học....Do đó ứng dụng kiến thức Vật lý và kết hợp các môn khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề và ngành nghề trong xã hội.
Từ những ưu điểm đó, dạy học theo định hướng mới gắn với STEM môn Vật lý THPT nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường, góp phần phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập cũng như biết vận dụng kiến thức đó vào đời sống thực tiễn. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là nhà nghiên cứu, nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng của mình và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục.
Từ những lý do trên, tôi đã nghiên cứu Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Cơ học và đời sống thực tiễn ” Vật Lý 10 Trung học phổ thông. Với đề tài này tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một tài liệu nghiên cứu, học tập bổ ích.
2. Đối tượng, phạm vi đề tài:
Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp 10 của bản thân tôi dạy tại trường THPT
Quỳnh Lưu 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học STEM nhằm định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực cho HS trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng về dạy học STEM trong trường THPT Quỳnh Lưu 3.
- Đưa ra các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường trung học phổ thông
hiện nay.
- Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
5. Tính mới và đóng góp của đề tài
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. Ngoài ra, STEM còn là tiền đề để học sinh phát triển năng lực tham gia nghiên cứu sáng tạo KHKT.
2
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm dạy học STEM
Science
(
s
) ề đ
m e l b o r p
n ấ v t ế y u q
e v l o S
i ả i G
Technology Math Knowledge
: ư s ỹ K
(
: s r e e n i g n E
S c i e n t i s t s : a n s w e r q u e s t i o n s
N h à k h o a h ọ c : T r ả l ờ i c â u h ỏ i )
Engineering the STEM cycle
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1.1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.
Hình 1.1. Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com)
“Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy 3
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lý, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm" Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.
1.1.2. Đăc điểm của giáo dục STEM
Đặc điểm của giáo dục STEM
Có 3 đặc điểm quan trọng về giáo dục STEM:
1. Cách tiếp cận liên ngành. Liên ngành khác với đa ngành ở sự kết nối, bổ trợ giữa các ngành. Nếu một chương trình, một trường có nhiều môn, nhiều giáo viên dạy các ngành khác nhau mà không có sự kết nối, bổ trợ thì chưa được gọi là giáo dục STEM.
2. Lồng ghép kiến thức lý thuyết với các bài học mang tính thực hành trong thế giới thực. Các chương trình giáo dục STEM yêu cầu hướng đến thực hành, vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm, hoặc giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
3. Kết nối đến các tổ chức toàn cầu.
Để có một chương trình giáo dục tích hợp STEM chất lượng cao, đầu tiên phải xây dựng một nền móng vững chắc về giáo dục khoa học, dựa vào bộ tiêu chuẩn khoa học NGSS, tránh trường hợp cắt ghép một cách cơ học ở các môn, tổ chức rời rạc, thiếu tính hệ thống, không giúp học sinh phát triển nhận thức và kỹ năng liên ngành.
1.1.3. Chủ đề giáo dục STEM
Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp phải với các GV đó là liệu chủ đề được xây dựng có đúng theo tinh thần STEM hay không hay là một chủ đề tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo nên sự phân biệt một chủ đề giáo dục STEM với các chủ đề học tập khác. Điều đầu tiên cần phải khẳng định trước hết một chủ đề dạy học theo định hướng STEM phải là một chủ đề mang tính tích hợp. Khái niệm STEM hay giáo dục STEM là một khái niệm rộng và nhiều tầng bậc, do vậy điều này cũng ảnh hưởng tới việc xác định hay cách đánh giá về một chủ đề giáo dục STEM. Trong nội dung trình bày dưới đây nghiên cứu đề xuất một số tiêu chí nhằm xác định về một chủ đề giáo dục STEM.
4
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Kiến thức lĩnh vực STEM
Tiêu chí chủ đề STEM
Làm việc nhóm
Giải quyết vấn đề thực tiễn
Định hướng thực hành
Hình 1.2. Tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM
- Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực
Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải là để giải quyết các vấn đề mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó luôn hướng đến giải quyết các vấn đề các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu
Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực
STEM để giải quyết vấn đề
Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới
phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan.
Chủ đề STEM định hướng thực hành.
Định hướng hành động là một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi chủ đề STEM định hướng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển năng lực cho HS. Điều này sẽ giúp HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lí thuyết. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình .
Chủ đề STEM làm việc nhóm giữa các HS
Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy nhiên, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ
5
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông phức hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HS sẽ được đặt vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp .
1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Các phương pháp và hình thức dạy học cần phải gắn liền với nội dung bài học và những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, thông qua các hoạt động học sẽ giúp học sinh giải quyết vấn đề mà chủ đề STEM nêu ra.
Về phía Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhất là những chủ đề xây dựng theo tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”. Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có Công văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày 7/10/2019 về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020. Công văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các môn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng.
1.3. Vận dụng phương pháp dạy học STEM ở trường phổ thông.
6
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
1.3.1. Vì sao vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn vật lý trường
phổ thông
Kiến thức mà học sinh cần học để sử dụng giải quyết vấn đề trong giáo dục STEM thuộc những kiến thức khoa học, chủ yếu thuộc các môn khoa học tự nhiên. Ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông kiến thức thuộc các môn hóa học, sinh học, vật lý, công nghệ, khoa học tự nhiên…trong đó STEM vật lý sẽ thuộc môn vật lý. Ứng dụng STEM trong dạy học vật lý là phương thức giáo dục ứng dụng những kiến thức đã học liên quan đến bộ môn vật lý vào giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Đối với giáo viên
Ứng dụng STEM trong dạy học vật lý cũng như những môn học khác, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, kiểm tra, định hướng những hoạt động của học sinh.
Đối với học sinh
Học sinh tích cực và chủ động để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng tiệt để
những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau:
- Đối với giáo viên: cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đối với người học: ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong tương lai.
1.3.2. Vì sao vận dụng phương pháp dạy học STEM vào “ Cơ học”
Đối tượng nghiên cứu là chương “Cơ học” và các ứng dụng kỹ thuật trong cuộc sống… Vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng của môn Vật lý nói chung đó là: tính đa chức năng, đa phương án, tính tiêu chuẩn hoá và tính kinh tế.
Tính đa chức năng của đối tượng nghiên cứu có nghĩa là một sản phẩm kĩ thuật
7
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông có t hể thực hiện được một số chức năng khác nhau. Tính đa phương án của đối tượng nghiên cứu có nghĩa là một sản phẩm kĩ thuật có thể được tạo nên từ nhiều phương pháp, quy trình, cách thức khác nhau.
Đặc điểm này phù hợp với bài toán thiết kế. Khai thác đặc điểm này trong dạy học chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT theo định hướng STEM, GV giúp HS thấy rõ phạm vi ứng dụng của đối tượng, cách khai thác chức năng của đối tượng; đưa ra hoặc hướng dẫn HS đề xuất các giải pháp kĩ thuật và lựa chọn giải pháp hợp lí, tối ưu.
Tính tiêu chuẩn hoá có nghĩa là các sản phẩm kĩ thuật và quá trình biểu diễn, sản xuất ra chúng phải tuân theo những quy ước, quy định nghiêm ngặt đã được thống nhất từ trước. Đây chính là cơ sở của việc thống nhất để chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất…nhằm đảm bảo kinh tế trong sản xuất công nghiệp. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi khoa học phát triển mạnh và mang tính toàn cầu, quá trình phân công, hợp tác trong sản xuất đã được phát triển với qui mô rộng lớn thì tính tiêu chuẩn hoá càng được coi trọng.
Đặc điểm này rất phù hợp khi giáo dục tác phong công nghiệp cho HS trong quá trình tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT theo định hướng giáo dục STEM.
Tính kinh tế có nghĩa là trong quá trình nghiên cứu chế tạo, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng… các sản phẩm kĩ thuật phải luôn chú trọng tới hiệu quả kinh tế. Sản xuất kĩ thuật phải chú trọng năng suất, hiệu quả và chất lượng. Chính vì vậy, tính kinh tế luôn được quan tâm, nhất là khi sản xuất mang tính cạnh tranh cao.
Đặc điểm này là phù hợp với bài toán thiết kế trong giáo dục STEM. Đó là việc lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong lao động kĩ thuật như thực hiện đúng qui trình, lựa chọn phương án thích hợp hoặc tối ưu dưới góc độ đảm bảo hiệu quả kinh tế nhất.
Nội dung chương “Cơ học” Vật lý 10 THPT đề cập đến về cơ học, một số ứng
dụng kỹ thuật. Nội dung mang nhiều tính kĩ thuật, thực tiễn và gần gũi với đời sống.
Đặc điểm này là cơ sở thuận lợi cho việc xây dựng các chủ đề giáo dục STEM vừa đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học chương “Cơ học” vừa mang tính thực tiễn cao.
1.4. Xây dựng chủ đề giáo dục STEM
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề STEM
Các chủ đề GD STEM có thể được xây dựng, thực hiện với nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào khả năng xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục của đơn vị và sự đáp
8
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
ứng của học sinh. Cụ thể:
- Các chủ đề GD STEM có thể là các nội dung hẹp và đơn giản, thiết bị phương tiện thực hiện gọn nhẹ, thời gian thực hiện không dài và thường kết hợp trong một bài học hoặc một phần của bài học nhằm xây dựng hoặc minh họa cho kiến thức của bài học, vận dụng kiến thức của bài học để góp phần hình thành hoặc củng cố một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống.
- Các chủ đề GD STEM có nội dung của một dự án nhằm luyện tập tìm hiểu, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, liên hệ chủ yếu với kiến thức của một bài học, phù hợp với năng lực của học sinh
- Đối với các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được tổ chức lồng ghép trong tiết dạy học, trong một bài học chính khóa phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nội dung chương trình dạy học bộ môn và được xây dựng trong kế hoạch dạy học của môn học và được hiệu trưởng phê duyệt.
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng theo hình thức là các Chương trình giáo dục nhà trường, có sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện đăng ký tham gia của học sinh và được đưa vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, báo cáo Sở GDĐT theo quy định.
1.4.2. Lựa chọn nội dung trong dạy học thông qua giáo dục STEM
a. Về nội dung
- Nội dung đề tài hẹp, thiết bị đơn giản, nhằm góp phần hình thành hoặc minh hoạ cho kiến thức khoa học; Nội dung đề tài hẹp, thiết bị đơn giản, nhằm rèn luyện vận dụng các kiến thức khoa học.
- Đề tài dạng một dự án trong thực tiễn cuộc sống, thiết bị và kiến thức không phức tạp, thời gian thực hiện không dài; Đề tài dạng một dự án trong thực tiễn cuộc sống, thiết bị và kiến thức khá phức tạp, cần nhiều thời gian thực hiện.
- Trong tổ chức thực hiện chính khoá hay ngoại khóa, các chủ đề GD STEM đều
phải xác định các mục tiêu cần đạt được sau khi thực hiện đề tài, chủ đề.
b. Về thời lượng thực hiện
Thời lượng thực hiện các Chủ đề GD STEM theo yêu cầu của đề tài, chủ đề.
c. Về yêu cầu khi triển khai các chủ đề GD STEM
Các chủ đề GD STEM khi xây dựng và triển khai thực hiện phải có:
- Phần hướng dẫn dành cho giáo viên về các nguyên vật liệu, công cụ thực hiện, các tư liệu để GV dẫn nhập vào đề tài; các thông tin trong lịch sử và cuộc sống để dẫn
9
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông đến nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, chủ đề; các nội dung cần nghiên cứu, giải quyết; các phương án, kịch bản đề xuất để GV hướng dẫn, tổ chức HS thực hiện đề tài, chủ đề.
- Phần hướng dẫn dành cho học sinh: Phiếu học tập (gợi ý, hướng dẫn các công việc HS cần thực hiện,các nội dung học sinh cần báo cáo, trả lời, luyện tập khi thực hiện đề tài, chủ đề); các vấn đề gợi ý để học sinh có thể luyện tập, tìm hiểu mở rộng, nâng cao hoặc nghiên cứu chuyên sâu hơn sau khi đã thực hiện đề tài, chủ để trong phạm vi thời gian, nội dung quy định.
1.4.3. Quy trình xây dựng chủ đề STEM cho học sinh
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng; Thiết kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng; Chế tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác-si-mét; Thiết kế, chế tạo lồng chim, nón hay con lật đật khi học về cân bằng vật rắn.
Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong bước
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
10
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay
a. Thực trạng học sinh học môn vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3
- Môn Vật lý là một trong những bộ môn khoa học cơ bản, lí do lựa chọn môn
Vật lý của học sinh chủ yếu để ôn thi tốt nghiệp và đại học.
- Do chương trình học và thi nặng nề về lý thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em nhồi nhét kiến thức để đáp ứng kì thi như vậy các em ít vận dụng kiến thức vào thực tế, đời sống.
- Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở
nên nặng nề.
- Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở trường THPT nói chung
còn hạn chế, các trường chủ yếu giao nhiệm vụ cho tổ chứ cá nhân còn ít.
Vì thế, để tìm hiểu về thực trạng học Vật lý của học sinh trong trường trung học trong giai đoạn hiện nay, tôi đã tiến hành điều tra 150 học sinh của 3 khối 10,11,12 tại địa bàn trường THPT Quỳnh Lưu 3, tỉnh Nghệ An thông qua phiếu khảo sát (Phụ lục 1). Sau đó thu được kết quả khảo sát như sau :
11
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Em thích môn Vật lý vì
Sự hứng thú học môn Vật lý của các em đạt mực độ nào
7%7%
10%
76%
10%
10%
12%
Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học Bài học sinh động dễ hiểu
68%
Kiến thức dễ tiếp thu
Kiến thức thực tế nhiều
Bình thường
Rất thích
Thích
Không thích
Nội dung dạy học Trong giờ môn vật lý em thích được học như thế nào
11%
27%
35%
28%
61%
25%
13%
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc Nghe giảng, ghi chép thủ động
Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về vật lý Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.
Biểu đồ 1: Thực trạng học sinh học môn Vật lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3
Từ kết quả trên, nhận thấy rằng đa số học sinh đề học một cách thụ động, học chỉ để phục vụ kì thi tốt nghiệm và đại học, chưa có tính chủ động, chưa tìm tòi những vấn để về Vật lý gắn liền với thực tiễn. Ngày nay, học sinh khả năng tự học còn yếu hơn và kiến thức còn nặng nề nên sự yêu thích môn Lý ít hẳn. Vì thế tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống để khích lệ, động viên các em tìm lại niềm đam mê môn Vật Lý.
b. Thực trạng dạy học theo định hướng STEM môn Vật lý ở trường THPT
Quỳnh Lưu 3
12
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học Vật lý trung học theo định hướng giáo dục STEM, tôi đã tiến hành điều tra 25 GV môn Vật lý trường THPT Quỳnh Lưu 3. Nội dung phiếu điều tra (Phụ lục 1):
KẾT QUẢ
Mối quan tâm về STEM hiện nay của GV môn Vật lý
Bảng kết quả điều tra về mối quan tâm STEM đối với giáo viên
Mức độ quan tâm Ý kiến
1 Không quan tâm 1(4%)
2 Mới chỉ nghe nói đến 2(8%)
3 Rất muốn tìm hiểu 10(40%)
4 Đang tìm hiểu 9(36%)
5 Đang nghiên cứu 2(8%)
6 Đang dạy về STEM 1(4%)
Từ kết quả khảo sát với 25 giáo viên đã cho thấy hơn 90% giáo viên đã có biết về giáo dục STEM. Bên cạnh đó trong số GV được hỏi có 40% GV rất muốn được tìm hiểu về STEM, 36% GV đang tìm hiểu về STEM và có 8% là đang nghiên cứu về STEM và có 1 GV đang dạy về STEM. Hầu hết hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM là qua quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân hoặc qua các lớp tập huấn, báo cáo chuyên đề chứ không phải từ chương trình bắt buộc của nhà trường.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông
hiện nay
2.2.1 .Thuận lợi
- Thời đại công nghệ 4.0, phương tiện thông tin thuận tiên, nên việc học sinh trao đổi thông tin với nhau hoặc trao đổi với giáo viên dễ dàng hơn. Vì thế đưa mô hình dạy học STEM sẽ dễ dàng hơn và lan truyền được nhiều nơi hơn.
- Mỗi trường học đều đầu tư vào các hoạt động dạy và học nên khuyến khích cho
giáo viên tổ chức hoạt động dạy học để tiếp cận năng lực của học sinh.
- Nó giúp đảm bảo giáo dục toàn diện trong việc triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật, cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
13
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh : triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Kết nối trường học với cộng đồng Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh.
2.2.2. Khó khăn:
- Có mặt ở Việt Nam vào những năm 2010, cho đến nay giáo dục STEM đã dành được sự quan trong của chính phủ các bộ ngành và các trường. Tuy nhiên việc triển khai chương trình giáo dục STEM hiện nay lại phát triển mạnh ở lĩnh vực tư nhân khi các tổ chức, đơn bị áp dụng các mô hình STEM mà chưa có những nghiên cứu cụ thể và bài bản nào về khung lí luận triển khai giáo dục STEM trong bối cảnh hiện nay. Điều này dễ đến việc không thống nhất về mục tiêu dạy học hiện nay, và kiến cho việc triển khai giáo dục STEM chưa được hiệu quả cao.
- Kinh nghiệm triển khai hay mô hình triển khai giáo dục cho cá nhân chưa có. Chúng chưa xây dựng được một hệ thống và bộ tiêu chẩn và cả phương pháp mới. Đây là một vấn đề lớn và rất quan trọng, thể hiện được chất lượng chương trình, giúp giáo viên biết được sự tiến bộ của bản thân.
- Nhà trường chưa đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện đến với lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán, tin. Sự coi nhẹ một trong các lĩnh vực trên, giáo dục STEM ở phổ thông sẽ không được hiệu quả. Cơ sở vật chất chưa phục vụ hoạt động giáo dục STEM. Đặc biệt việc quan tâm triển trai hệ thông không gian trải nghiệm khoa học công nghệ . Hoạt động giáo dục STEM chưa kết nói với các hoạt động dạy học, giáo dục đang triển khai tại các cơ sở giáo dục phổ thông một cách đồng bộ, hiểu quả khi triển khai.
2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn Vật lý trường Trung học phổ thông
hiện nay
2.3.1.Về phía nhà trường và giáo viên
- Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Tạo ra sự liên kết giữa môn Vật lý và các môn còn lại. Các chủ đề, bài học của môn Vật lý trong hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.
- Hoạt động trải nghiệm STEM
14
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống liên quan đến Vật lý. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của vật lý đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao…
Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tổ chức tốt hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức thường niên.
2.3.2.Về phía học sinh
- Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm.
- Thời đại công nghệ phát triển nên có nhiều các để học sinh tương tác trao đổi
kiến thức với nhau:
+ Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng
+ Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian, địa
điểm...) cho các thành viên.
+ Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn.
2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học
truyền thống.
Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên hạn chế như sau:
15
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Dành nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
- Hiện nay, học sinh vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
- Kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ,
và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.
- STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên.
Do vậy để tiết kiểm thời gian, công sức, chi phí thực hiện thì chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay.
2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM
TÊN CHỦ ĐỀ: “VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CƠ HỌC VÀ ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”
16
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông CHỦ ĐỀ STEM 1: “ NÓN LÁ CỔ TRUYỀN”
1. Mô tả chủ đề:
Lực, cân bằng lực như thế nào
Hiện tượng dính ướt và không dính ướt trong quá trình làm nón
Thiết kế nón lá cổ truyền
Nguyên liệu gì
Quy trình thiết kế và hoàn thành
Từ xưa đến nay, nón lá cổ truyền được sử dụng phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, ngày nay những chiếc nón đẹp hơn được thay thế cho những chiếc nón lá cổ truyền đó và giới trẻ cũng chưa biết được để làm ra được 1 chiếc nón người nghệ nhân phải làm như thế nào. Nên dự án làm“ Nón lá cổ truyền” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10 giúp học nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và những bước làm nên chiếc nón. Học sinh sẽ hình thành ý tưởng, nghiên cứu quy trình, thẩm chí sáng tạo ra những phương pháp mới để hoàn thành nhiệm vụ được đặt ra.
Hình 1.3. Sơ đồ hình thành ý tưởng chủ đề STEM “Thiết kế nón lá cổ truyền” Để thực hiện dự án này, HS cần phải chiếm lĩnh các bài học :
Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm (SGK Vật lý 10).
Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song (SGK Vật lý 10).
Bài 18: Cân bằng của một vật có trục quanh cố định. Momen lực ( SGK Vật lý 10).
Bài 37: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng (SGK Vật lý 10)
Đồng thời HS huy động kiến thức xung quanh.
+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của nhóm....
+ Môn toán học: Tính toán, vẽ hình, dự trù kinh tế.
17
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
+ Môn GDCD: Giải quyết vấn đề về bảo vệ môi trường, sự dụng đồ tái chế.
+ Môn công nghệ: Bản vẽ thiết kế (Công nghệ 11).
Khoa học Toán học Công nghệ Kỹ thuật
Tên sản phẩm
Kiến thức vật lý: + Hình nón
Tìm hiểu tài liệu về nón .
+ Lực và cân bằng lực. + Đo đạc, tính toán
Thiết kế bản vẽ của nón
+ dự trù về kinh phí Lập bản kế hoạch chi tiết, thống kê các bước làm và kỹ thuật từng bước làm.
Nón lá cổ truyền + Cân bằng 1 vật có trục quanh cố định. Momen lực.
+ Hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ước
Nguyên liệu: Lá, vòng
Các phụ kiện : kim chỉ, keo, nến, kéo, cước, khuôn nón.
2. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Nêu được khái niệm lực và điều kiện cân bằng của lực.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của vật rắn.
- Hiểu được hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
b. Kĩ năng
- Đo đạc và lập bản vẽ chi tiết về chiếc nón.
- Thiết lập được quy trình làm nón.
- Vận dụng được kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, sản xuất ra chiếc nón lá.
- Tính toán, lập bản kinh phí dự trù.
- Làm việc nhóm, thuyết trình sản phẩm.
c. Phát triển phẩm chất:
- Chủ động, tích cực tham gia hoạt động của nhóm.
18
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Ý thức sử dụng dụng cụ an toàn trong quá trình làm.
- Giáo dục tuyên truyền truyền thống làng nghề.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng nguyên liệu tự nhiên.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề sản xuất nón là và nguyên liệu thân thiện với môi trường một cách sáng tạo;
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.
3. Câu hỏi định hướng
- Tìm hiểu các loại nón.
- Cấu tạo nón như thế nào?
- Tìm hiểu công đoạn để hoàn thành nón.
- Những kiến thức nào liên quan trong quá trình làm nón?
4. Dự kiến sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm: nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, thời gian và nội dung khi thực hiện nhiệm vụ.
- Hồ sơ dự án : + Bản phân công nhiệm vụ
+ Bảng ghi chép kiến thức
+ Bảng tiêu chí đánh giá mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
+ Quy trình hình sản xuất nón
+ Hình ảnh minh chứng
- Sản phẩm: Nón lá
5. Kế hoạch triển khai hoạt động
Hoạt động chính Thời lượng Địa điểm
1 tiết ở lớp
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án
1 tuần ở nhà
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan để phục vụ cho việc tạo sản phẩm
19
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
1 tiết ở lớp
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế
1 tuần ở nhà
Hoạt động 4: chế tạo sản phẩm
1 tiết ở lớp
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và thảo luận
6. Tiến trình dạy học
TỔ CHỨC BÀI HỌC
Tên bài Nón lá cổ truyền
Thời gian 3 tiết
Số nhóm 4 nhóm
- Giấy, thước, bút , lá, mo, khuôn, vòng tre, chi, cước , dao kéo Nguyên liệu - Máy tính
Không gian Ở nhà và phòng học
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
a. Kiến thức, kĩ năng
- Nêu được biểu thức, viết biểu thức cân bằng vật rắn.
- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và sản xuất chiếc nón với nguyên liệu thân thiện với môi trường,
- Mô tả được cấu tạo và tác dụng của từng bộ phận trong chiếc nón. Mục tiêu - Vẽ được bản thiết kế chiếc nón.
- Sản xuất được chiếc nón theo bản thiết kế.
- Trình bày, bảo vệ ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác.
- Hợp tác trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
b. Phẩm chất:
20
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Có thái độ tích cực và hợp tác.
- Yêu thích, say mê nghiên cứu.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Có ý thức bảo tồn làng nghề truyền thống.
c. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thực nghiệm: Nghiên cứu kiến thức về sự cân bằng vật rắn
- Năng lực giải quyết vấn đề: chế tạo được chiếc nón lá thân thiện với môi trường.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
Kiến thức vật lý:
+ Lực và cân bằng lực
+ Cân bằng 1 vật có trục quanh cố định . Momen lực
+ Hiện tượng dính ướt và hiện tượng k dính ước
Kiến thức hóa học:
+ Lưu huỳnh
Kiến thức toán học:
+ Hình nón Nội dung, kiến thức liên quan + Đo đạc, tính toán
+ Dự trù về kinh phí
Kiến thức công nghệ
+ Tìm hiểu tài liệu về nón, quá trình sản xuất nón
Kĩ thuật:
+ Lập bản kế hoạch chi tiết, thống kê các bước làm và kỹ thuật từng bước làm.
Học sinh làm những bước sau:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Học sinh tiếp cận và giải quyết vấn đề 2. Đề xuất các giải pháp
21
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
3. Lựa chọn giải pháp
4. Chế tạo mô hình
5. Thử nghiệm và đánh giá
6. Chia sẻ và thảo luận
7. Điều chỉnh thiết kế
Đánh giá - Học sinh tự đánh giá và đánh giá các nhóm
dự án - Giáo viên đánh giá
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm
Tổ chức hoạt động của GV Hoạt động của học sinh
- Chia nhóm học sinh
- Hoạt động chia nhóm từ 6-8 học sinh 1 nhóm. - Chiếu hình ảnh, video nón lá
- Nêu nhiệm vụ thiết kế nón lá - Nguyên liệu Lá, Mo, tre, nứa...
- Đặt phiếu đánh giá - Hướng dẫn tìm kiếm nguyên liệu về nón.
- Phát phiếu đánh giá cho học sinh
1. Đặt vấn đề - Học sinh hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
- Hướng dẫn các nhóm: Nghiên cứu kiến thức liên quan:kiến thức khoa học, kiến thức công nghệ, kiến thức kĩ thuật. (Điền vào phiếu phân công nhiệm vụ số 1)
+ Chuyên gia thiết kế
- Hoàn thành việc được phân công theo từng nhóm, hoàn thành hồ sơ học tập và phiếu học tập dự án + Chuyên gia kỹ thuật
truyền
- Các thành viên của nhóm phải tham gia hoạt động để đánh giá + Chuyên gia thống khoa học
Nghiên cứu kiến thức liên quan.
Thiết kế mô hình, điền thông tin vào phiếu học học tập - Hoàn thành việc phân công nhiệm vụ cho các nhóm.
2. Phân công nhiệm vụ (Điền vào phiếu phân công nhiệm vụ số 1) - Hướng dẫn các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên.
+ Chuyên gia thiết kế: thiết kế và tìm vật liệu
22
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Học sinh nạp phiếu phân công nhiệm vụ cho giáo viên. + Chuyên gia kỹ thuật: vẽ bản vẽ chi tiết về nón.
truyền + Chuyên gia thống khoa học: chuẩn bị bài báo cáo, thuyết trình, trao đổi, phản biện, chụp ảnh lưu trữ lại hình ảnh minh họa minh chứng hoạt động của nhóm.
Hoạt động nhóm
- Hướng dẫn học sinh xác định yêu cầu cụ thể của quá trình
- Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm Thiết kế mô hình sản phẩm. 3. Xác định yêu cầu cụ thể ( phiếu đánh giá ở phụ lục)
Cung cấp tài liệu hình ảnh liên quan đến dự án làm nón.
4. Nghiên cứu kiến thức liên quan - Tìm kiếm tài liệu và liên hệ với kiến thức đã học: lực và cân bằng lực, cân bằng của vật rắn, hiện tượng dính ướt, kĩ thuật, khoa học.
- Hoàn thành bước 2 của dự án - Hướng dẫn học sinh kiến thức liên quan đến dự án làm nón.
- Quản lý lớp
- Hỗ trợ các nhóm
- Hoạt động nhóm: Tìm ra giải pháp, mô tả giải pháp. Hoàn thành vào phiếu dự án - Khuyến khích học sinh đưa ra nhiều giải pháp 5. Phát triển các giải pháp - Hoàn thiện bước 3: Lựa chọn giải pháp - Gửi giáo viên duyệt thiết kế. Hoàn thành bước 3
- Duyệt các thiết kế đã chọn - Nhận nhiệm vụ mới
- Giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan để phục vụ cho việc tạo sản phẩm
1. Nhiệm vụ Tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức liên quan đến dự án.
23
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Từ yêu cầu của tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh đưa ra kiến thức liên quan và hoàn thành vào phiếu học tập thứ 1.
- Bản ghi chép kiến thức nền.
2. Dự kiến sản phẩm
- Quy trình làm nón hoàn thành trên giấy để tiết sau trình bày
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế
1. Báo cáo phương án - Đại diện từng nhóm lên báo cáo.
Lần lượt cho các nhóm lên trình bày cáo cáo phương án thiết kế đã tìm hiểu ở nhà.
- Giáo viên cho các nhóm nhận xét nhóm đã trình bày.
2. Nhận xét, tổng kết - GV nhận xét tổng kết và chuyển hóa kiến thức - Các nhóm lắng nghe và tiếp thu.
- Giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế - Các nhóm thực hiện thiết kế tại nhà
Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm
- Nhắc học sinh hoàn thành sản phẩm
Chế tạo sản phẩm
- Giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong quá trình hoàn thành sản phẩm. - Theo phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng, các nhóm hoàn thành sản phẩm .
- Chuẩn bị bài thuyết trình cho tiết sau
Hoạt động 5: Triển lãm sản phẩm và thảo luận
- Cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm. - Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.
1. Triển lãm giới thiệu sản phẩm - Báo cáo sản phẩm
24
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- HS từng nhóm trình bày, phân tích về cấu tạo, tác dụng và giá thành
GV và HS bình chọn kiểu dáng của nón. - Lắng nghe
- Tham gia bình chọn
- GV nhận xét, công bố kết quả của các nhóm còn lại trong phiếu đánh giá của GV. - Tiếp thu và hoàn thành phiếu thu hoạch.
2. Tổng kết bài học
- GV khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan và yêu cầu HS trả lời vào phiếu thu hoạch:
+ Sau khi học phương án này, em đã học được kỹ năng và kiến thức nào:
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất
Rút kinh nghiệm sau bài học
25
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông CHỦ ĐỀ STEM 2 : “ LỒNG CHIM”
1. Mô tả chủ đề
Dự án làm “Lồng Chim” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10. Học sinh sẽ nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và những bước làm nên chiếc lồng chim, ngoài ra học sinh còn tìm hiểu thêm được các tập tính của những loài chim để sản xuất ra chiếc lồng phù hợp với chúng. Các nhóm học sinh sẽ hình thành ý tưởng, nghiên cứu quy trình, thẩm chí sáng tạo ra những phương pháp mới để hoàn thành nhiệm vụ được đặt ra.
- Tự làm với nguyên liệu đơn giản
- Tìm hiểu về tập tính loài chim
Hình thành ý tưởng
- Tìm hiểu quy trình làm lồng chim - Khám phá với những nguyên liệu khác
Hình 1.4: Sơ đồ hình thành ý tưởng chủ đề STEM “Thiết kế lồng chim”
Để thực hiện dự án này, HS cần phải chiếm lĩnh các bài học :
Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm (SGK Vật lý 10)
Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song (SGK Vật lý 10)
Bài 20: Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế ( SGK Vật lý 10)
Đồng thời HS huy động kiến thức xung quanh
+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của nhóm....
+ Môn toán học: Tính toán, vẽ hình, dự trù kinh tế
+ Môn GDCD: Giải quyết vấn đề về bảo vệ môi trường, sự dụng đồ tái chế.
+ Môn công nghệ: Bản vẽ thiết kế ( công nghệ 11)
2. Bảng kiến thức
26
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Tên sản phẩm Khoa học Toán học Công nghệ Kỹ thuật
Lồng chim - Hình trụ
+ Kiến thức vật lý
- Hình hộp chữ nhật. Tìm hiểu về các loại lồng chim đã có sẵn trên thị trường - Lập bản vẽ chi tiết bản thiết kế trên giấy. - Cân bằng của vật rắn.
- Biến dạng vật rắn. - Tìm hiểu quy trình làm 1 cái lồng chim. - Quy trình các bước làm lồng chim thức
+ Kiến sinh học: - Kỹ thuật làm từng bước.
- Đo đạc, tính toán, dự trù về phí kinh nguyên vật liệu. Mô hình có tính bền và tính thẩm mĩ cao - Tìm hiểu nguyên vật liệu để lồng làm chim - Tập tính và đặc điểm của các loài chim
Nguyên liệu: Tre, nứa, mây, gỗ, dây thép, cước, keo dán.
- Thiết bị : máy khoan, máy mài, đục, dao, kéo
3. Mục tiêu
a. Kiến thức:
- Hiểu được tính chất của biến dạng vật rắn.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của vật rắn.
- Tập tính của các loài chim và đặc điểm sinh học của chúng
b. Kỹ năng:
- Đo đạc và thiết kế bản vẽ.
- Tính toán nguyên vật liệu, dự trù kinh phí.
- Làm việc nhóm, thuyết trình và phản biện.
c. Thái độ
- Chủ động, tích cực và hợp tác trong quá trình làm việc nhóm.
- Ý thức sử dụng dụng cụ an toàn cho mình và người xung quanh.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
4. Câu hỏi định hướng
27
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Tìm hiểu và liệt kê các loại lồng chim
- Nêu được cấu tạo của 1 chiếc lồng chim.
- Tìm hiểu công đoạn để chế tạo ra các lồng chim.
- Tìm hiểu các kỹ thuật sản xuất lồng chim.
- Giá thành và sản phẩm như thế nào, nó khác gì so với lồng chim ở thị trường hiện nay?
5. Dự kiến sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm: nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, thời gian và nội dung khi thực hiện nhiệm vụ.
- Hồ sơ dự án : + Bản phân công nhiệm vụ
+ Bảng ghi chép kiến thức
+ Bảng tiêu chí đánh giá mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
+ Quy trình hình sản xuất lồng chim
+ Hình ảnh minh chứng
- Sản phẩm: lồng chim
6. Kế hoạch triển khai hoạt động
TỔ CHỨC BÀI HỌC
Tên bài Lồng chim
Số nhóm 4 nhóm
- Tre, nứa, mây, gỗ, dây thép, cước, keo dán.
Nguyên liệu - Thiết bị : máy khoan, máy mài, đục, dao, kéo
- Máy tính
Không gian Ở nhà và phòng học
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
a. Kiến thức, kĩ năng
Mục tiêu - Nêu được biểu thức, viết biểu thức cân bằng vật rắn.
- Hiểu được tính chất của biến dạng vật rắn.
28
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Tập tính và đặc điểm của loài chim
- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và sản xuất lồng chim với nguyên liệu thân thiện với môi trường,
- Mô tả được cấu tạo và tác dụng của từng bộ phận của lồng chim
- Vẽ được bản thiết kế lồng chim
- Sản xuất được lồng chim theo bản thiết kế.
- Trình bày, bảo vệ ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác.
- Hợp tác trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
b. Phẩm chất:
- Có thái độ tích cực và hợp tác.
- Yêu thích, say mê nghiên cứu.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
c. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thực nghiệm:
- Năng lực giải quyết vấn đề;
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Kiến thức vật lý
- Cân bằng của vật rắn.
- Biến dạng vật rắn
+ Kiến thức sinh học:
- Tập tính và đặc điểm của các loài chim
+ Toán học Nội dung, kiến thức liên quan - Hình trụ
- Hình hộp chữ nhật.
- Đo đạc, tính toán, dự trù về kinh phí nguyên vật liệu. Mô hình có tính bền và tính thẩm mĩ cao
+ Công nghệ
29
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Tìm hiểu về các loại lồng chim đã có sẵn trên thị trường
- Tìm hiểu quy trình làm 1 cái lồng chim.
- Tìm hiểu nguyên vật liệu để làm lồng chim
+ Kỹ thuật
- Lập bản vẽ chi tiết bản thiết kế trên giấy.
- Quy trình các bước làm lồng chim
- Kỹ thuật làm từng bước.
Học sinh làm những bước sau:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Đề xuất các giải pháp
3. Lựa chọn giải pháp
4. Chế tạo mô hình Học sinh tiếp cận và giải quyết vấn đề
5. Thử nghiệm và đánh giá
6. Chia sẻ và thảo luận
7. Điều chỉnh thiết kế
- Học sinh tự nghiên cứu tìm tài liệu liên quan.
- Làm việc nhóm.
Các bằng chứng học sinh sử dụng - Thiết kế và kiểm nghiệm sản phẩm.
- Học sinh tự đánh giá và đánh giá các nhóm. Đánh giá - Giáo viên đánh giá: + Kĩ năng thuyết trình dự án + Kĩ năng làm việc nhóm.
Hoạt động 1 : Giao nhiệm vụ
Tổ chức hoạt động của GV Hoạt động của học sinh
- Chia nhóm học sinh
- Hoạt động chia nhóm 6,8 học sinh/ nhóm. - Nêu nhiệm vụ của dự án 1. Đặt vấn đề
- Hướng dẫn tìm kiếm nguyên liệu của lồng chim. - Nguyên liệu : Tre, nứa, mây, gỗ, dây thép, cước, keo dán.
30
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Phát phiếu cho học sinh
- Đặt tình huống và giải quyết vấn đề
- Hướng dẫn các nhóm: Nghiên cứu kiến thức liên quan. - Đặt phiếu đánh giá
- Hoàn thành việc được phân công theo từng nhóm, hoàn thành hồ sơ học tập và phiếu học tập dự án - Học sinh hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
+ Chuyên gia thiết kế
- Các thành viên của nhóm phải tham gia hoạt động để đánh giá + Chuyên gia kỹ thuật
truyền
+ Chuyên gia thống khoa học
Nghiên cứu kiến thức liên quan.
Thiết kế mô hình, điền thông tin vào phiếu học tập Hoàn thành việc phân công nhiệm vụ cho các nhóm.
2. Phân công nhiệm vụ
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ củ thể cho từng cá nhân (hoàn thành vào bảng phân công).
- Hoạt động nhóm
3. Xác định yêu cầu cụ thể - Thiết kế mô hình sản phẩm. Điền thông tin vào phiếu hoạt động cá nhân
Cung cấp tài liệu hình ảnh liên quan đến dự án làm lồng chim.
- Tìm kiếm tài liệu và liên hệ với kiến thức đã học: lực và cân bằng lực, cân bằng của vật rắn, biến dạng vật rắn. 4. Nghiên cứu kiến thức liên quan
- Hướng dẫn học sinh kiến thức liên quan đến dự án làm lồng chim. - Hoàn thành bước 2 của dự án
- Quản lý lớp
- Hỗ trợ các nhóm
5. Phát triển các giải pháp - Hoạt động nhóm: Tìm ra giải pháp, mô tả giải pháp. Hoàn thành vào phiếu dự án - Khuyến khích học sinh đưa ra nhiều giải pháp
31
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Hoàn thiện bước 3: Lựa chọn giải pháp - Gửi giáo viên duyệt thiết kế. Hoàn thành bước 3
- Duyệt các thiết kế đã chọn - Nhận nhiệm vụ mới
- Giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan để phục vụ cho việc tạo sản phẩm
- Những kiến thức nào liên quan đến quá trình làm lồng chim. Tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức liên quan đến dự án.
1. Nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh ghi vào bảng ghi chép những kiến thức đã tìm hiểu.
- Từ yêu cầu cảu tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh đưa ra kiến thức liên quan và hoàn thành vào hồ sơ.
- Bản ghi chép kiến thức nền.
2. Dự kiến sản phẩm
- Quy trình làm nón hoàn thành trên giấy để tiết sau trình bày
Hoạt động 3 : Báo cáo phương án thiết kế
1. Báo cáo phương án Lần lượt cho các nhóm lên trình bày cáo cáo phương án thiết kế. - Đại diện từng nhóm lên báo cáo.
- Giáo viên cho các nhóm nhận xét nhóm đã trình bày.
2. Nhận xét, tổng kết - GV nhận xét tổng kết và chuyển hóa kiến thức - Các nhóm lắng nghe và tiếp thu.
- Giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm
- Các nhóm thực hiện thiết kế tại nhà
Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm
32
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Nhắc học sinh hoàn thành sản phẩm
Chế tạo sản phẩm
- Giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong quá trình hoàn thành sản phẩm. - Theo phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng, các thành sản nhóm hoàn phẩm .
- Chuẩn bị bài thuyết trình cho tiết sau
Hoạt động 5: Triển lãm và giới thiệu sản phẩm
- Cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm lồng chim. - Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.
- Báo cáo sản phẩm 1. Triển lãm giới thiệu sản phẩm - HS từng nhóm trình bày, phân tích cấu tạo, tác dụng và giá thành
- Lắng nghe
GV và HS bình chọn các loại lồng chim. - Tham gia bình chọn
- GV nhận xét, công bố kết quả của các nhóm còn lại trong phiếu đánh giá. - Tiếp thu và hoàn thành phiếu thu hoạch.
2. Tổng kết bài học
- GV khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan và yêu cầu HS trả lời vào phiếu thu hoạch:
+ Sau khi học phương án này, em đã học được kỹ năng và kiến thức nào:
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất
Rút kinh nghiệm sau bài học
33
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông CHỦ ĐỀ STEM 3 : “CON LẬT ĐẬT”
1. Mô tả chủ đề
Dự án làm con lật đật là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10. Học sinh sẽ nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và những bước làm nên con lật đật làm thế nào con lật đật không bị ngã. Các nhóm học sinh sẽ hình thành ý tưởng, nghiên cứu quy trình, thẩm chí sáng tạo ra những phương pháp mới để hoàn thành nhiệm vụ được đặt ra.
Hình thành ý tưởng
- Tự làm với nguyên liệu đơn giản
- Tìm hiểu quy trình làm lật đật
- Những nguyên liệu có thể làm lật đật
- Tại sao con lật lại không bị ngã?
Để thực hiện dự án này, HS cần phải chiếm lĩnh các bài học :
Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm (SGK Vật lý 10)
Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song (SGK Vật lý 10)
Bài 20: Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế (SGK Vật lý 10)
Đồng thời HS huy động kiến thức xung quanh
+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của nhóm....
+ Môn toán học: Tính toán, vẽ hình, dự trù kinh tế
+ Môn GDCD: Giải quyết vấn đề về bảo vệ môi trường, sự dụng đồ tái chế.
+ Môn công nghệ: Bản vẽ thiết kế (Công nghệ 11)
2. Bảng kiến thức
Khoa học Toán học Công nghệ Kỹ thuật
Tên sản phẩm
+ Kiến thức vật lý
- Hình trụ, hình tròn Con lật đật - Tìm hiểu quy thiết kế trình con lật đật. - Cân bằng của vật rắn. - Lập bản vẽ tiết bản chi thiết kế trên giấy. - Đo đạc, tính toán, dự trù về
34
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Biến dạng vật rắn.
trình - Quy các bước làm lật đật
hiểu - Tìm nguyên liệu để làm ra con lật đật. phí kinh nguyên vật liệu .Mô hình có tính bền và tính thẩm mĩ cao - Kỹ thuật làm từng bước.
- Các dạng cân bằng của vật rắn. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
- Điều kiện cân bằng và mức vững vàng của cân bằng.
Nguyên liệu:
- Nhựa, cát, đá, xi măng, hoa quả, vỏ trứng....
- Thiết bị : dao, kéo, giấy
3. Mục tiêu
a. Kiến thức:
- Hiểu được tính chất của biến dạng vật rắn.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của vật rắn.
- Nhắc lại các dạng cân bằng của vật rắn. Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Biết được điều kiện cân bằng và mức vững vàng của cân bằng.
b. Kỹ năng:
- Đo đạc và thiết kế bản vẽ.
- Tính toán nguyên vật liệu, dự trù kinh phí.
- Làm việc nhóm, thuyết trình và phản biện.
c. Thái độ
- Chủ động, tích cực và hợp tác trong quá trình làm việc nhóm.
- Ý thức sử dụng dụng cụ an toàn cho mình và người xung quanh.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
4. Câu hỏi định hướng
- Tại sao con lật đật không bị đổ. Nó thuộc dạng cân bằng nào?
- Quy trình để làm 1 con lật đật như thế nào?
35
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Những kiến thức nào liên quan đến quy trình làm con lật đật?
5. Dự kiến sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm: nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, thời gian và nội dung khi thực hiện nhiệm vụ.
- Hồ sơ dự án : + Bản phân công nhiệm vụ
+ Bảng ghi chép kiến thức
+ Bảng tiêu chí đánh giá mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
+ Quy trình hình chế tạo con lật đật
+ Hình ảnh minh chứng
- Sản phẩm: Con lật đật
6. Kế hoạch triển khai hoạt động
TỔ CHỨC BÀI HỌC
Tên bài Con lật đật
Số nhóm 4 nhóm
- Nhựa, cát, đá, xi măng, hoa quả, vỏ trứng
Nguyên liệu - Thiết bị : dao, kéo, giấy
- Máy tính
Không gian Ở nhà và phòng học
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
a. Kiến thức, kĩ năng
- Hiểu được tính chất của biến dạng vật rắn.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của vật rắn.
Mục tiêu - Nhắc lại các dạng cân bằng của vật rắn .Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Biết được điều kiện cân bằng và mức vững vàng của cân bằng.
- Đo đạc và thiết kế bản vẽ.
- Tính toán nguyên vật liệu, dự trù kinh phí.
36
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Làm việc nhóm, thuyết trình và phản biện.
- Chủ động, tích cực và hợp tác trong quá trình làm việc nhóm.
- Ý thức sử dụng dụng cụ an toàn cho mình và người xung quanh.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
b. Phẩm chất:
- Có thái độ tích cực và hợp tác.
- Yêu thích, say mê nghiên cứu.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
c. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thực nghiệm:
- Năng lực giải quyết vấn đề;
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Kiến thức vật lý
- Cân bằng của vật rắn.
- Biến dạng vật rắn.
- Các dạng cân bằng của vật rắn. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
- Điều kiện cân bằng và mức vững vàng của cân bằng.
+ Toán học
- Hình trụ, hình tròn
Nội dung, kiến thức liên quan
- Đo đạc, tính toán, dự trù về kinh phí nguyên vật liệu. Mô hình có tính bền và tính thẩm mĩ cao
+ Công nghệ
- Tìm hiểu quy trình thiết kế con lật đật.
- Tìm hiểu nguyên liệu để làm ra con lật đật.
+ Kỹ thuật
- Lập bản vẽ chi tiết bản thiết kế trên giấy.
- Quy trình các bước làm lật đật
37
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
- Kỹ thuật làm từng bước.
Học sinh làm những bước sau:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Đề xuất các giải pháp
3. Lựa chọn giải pháp
4. Chế tạo mô hình Học sinh tiếp cận và giải quyết vấn đề
5. Thử nghiệm và đánh giá
6. Chia sẻ và thảo luận
7. Điều chỉnh thiết kế
- Học sinh tự nghiên cứu tìm tài liệu liên quan.
bằng học - Làm việc nhóm.
Các chứng sinh sử dụng - Thiết kế và kiểm nghiệm sản phẩm.
- Học sinh tự đánh giá và đánh giá các nhóm
- Giáo viên đánh giá: - Kĩ năng thuyết trình Đánh giá dự án - Kĩ năng làm việc nhóm.
Hoạt động 1 : Giao nhiệm vụ
Tổ chức hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Chia nhóm học sinh
- Hoạt động chia nhóm 6,8 học sinh/ nhóm. - Nêu nhiệm vụ của dự án
- Nguyên liệu : hoa quả, vỏ trứng, nhựa, .... - Hướng dẫn tìm kiếm nguyên liệu để làm con lật đật.
- Đặt tình huống và giải quyết vấn đề 1. Đặt vấn đề (Mỗi nhóm sẽ làm 1 nguyên liệu khác nhau)
- Đặt phiếu đánh giá - Phát phiếu cho học sinh
- Hướng dẫn các nhóm: Nghiên cứu kiến thức liên quan. - Học sinh hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
+ Chuyên gia thiết kế
38
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
+ Chuyên gia kỹ thuật
- Hoàn thành việc được phân công theo từng nhóm, hoàn thành hồ sơ học tập và phiếu học tập dự án + Chuyên gia truyền thống khoa học
- Các thành viên của nhóm phải tham gia hoạt động để đánh giá
Nghiên cứu kiến thức liên quan.
Thiết kế mô hình, điền thông tin vào phiếu học học tập Hoàn thành việc phân công nhiệm vụ cho các nhóm
2. Phân công nhiệm vụ
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ củ thể cho từng cá nhân (hoàn thành vào bảng phân công).
- Hoạt động nhóm
3. Xác định yêu cầu cụ thể
- Thiết kế mô hình sản phẩm. Điền thông tin vào phiếu hoạt động cá nhân
Cung cấp tài liệu hình ảnh liên quan đến dự án làm con lật đật.
4. Nghiên cứu kiến thức liên quan - Tìm kiếm tài liệu và liên hệ với kiến thức đã học: lực và cân bằng lực, cân bằng của vật rắn, các dạng cân bằng, cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Hướng dẫn học sinh kiến thức liên quan đến dự án làm con lật đật.
- Hoàn thành bước 2 của dự án
- Quản lý lớp
- Hỗ trợ các nhóm
- Hoạt động nhóm: Tìm ra giải pháp, mô tả giải pháp. Hoàn thành vào phiếu dự án - Khuyến khích học sinh đưa ra nhiều giải pháp 5. Phát triển các giải pháp - Hoàn thiện bước 3: Lựa chọn giải pháp
- Gửi giáo viên duyệt thiết kế. Hoàn thành bước 3 - Duyệt các thiết kế đã chọn
- Nhận nhiệm vụ mới - Giao nhiệm vụ về nhà
39
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan để phục vụ cho việc tạo sản phẩm
- Những kiến thức nào liên quan đến quá trình làm con lật đật
- Hướng dẫn học sinh ghi vào bảng ghi chép những kiến thức đã tìm hiểu.
1. Nhiệm vụ Tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức liên quan đến dự án. (Lực và cân bằng lưc, Các dạng cân bằng, điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế...)
- Từ yêu cầu cảu tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh đưa ra kiến thức liên quan và hoàn thành vào hồ sơ.
- Bản ghi chép kiến thức nền.
2. Dự kiến sản phẩm
- Quy trình làm con lật đật hoàn thành trên giấy để tiết sau trình bày
Hoạt động 3 : Báo cáo phương án thiết kế
cáo
1. Báo phương án Lần lượt cho các nhóm lên trình bày cáo cáo phương án thiết kế. - Đại diện từng nhóm lên báo cáo.
- Giáo viên cho các nhóm nhận xét nhóm đã trình bày.
2. Nhận xét, tổng kết - GV nhận xét tổng kết và chuyển hóa kiến thức - Các nhóm lắng nghe và tiếp thu.
- Giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm
- Các nhóm thực hiện thiết kế tại nhà
Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm
- Nhắc học sinh hoàn thành sản phẩm
Chế tạo sản phẩm - Theo phân công nhiệm vụ của nhóm
- Giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong quá trình hoàn thành sản phẩm.
40
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
trưởng, các nhóm hoàn thành sản phẩm .
- Chuẩn bị bài thuyết trình cho tiết sau
Hoạt động 5: Triển lãm và giới thiệu sản phẩm
- Cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm của con lật đật - Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.
- Báo cáo sản phẩm 1. Triển lãm giới thiệu sản phẩm - HS từng nhóm trình bày, phân tích cấu tạo, tác dụng và giá thành
- Lắng nghe
GV và HS bình chọn các con lật đật theo nguyên liệu khác nhau. - Tham gia bình chọn
- Tiếp thu và hoàn thành phiếu thu hoạch. - GV nhận xét, công bố kết quả của các nhóm còn lại trong phiếu đánh giá của GV.
2. Tổng kết bài học
- GV khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan và yêu cầu HS trả lời vào phiếu thu hoạch:
+ Sau khi học phương án này, em đã học được kỹ năng và kiến thức nào:
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất
2.6. Kết quả triển khai ở trường THPT
Sau khi xây dựng chủ đề STEM tôi đã tiến hành dạy ở một số lớp 10 ở trường
THPT Quỳnh Lưu 3 bước đầu đã mang lại hiệu quả như sau:
2.6.1. Đánh giá định tính
Căn cứ vào quá trình quan sát, theo dõi HS trong quá trình học tập và kết quả
- Trong các sản phẩm dự án, các em không chỉ giới thiệu cấu tạo của các sản phẩm mà thể hiện khả năng tìm tòi cũng như sự hiểu biết về sản phẩm, học sinh còn có sáng tạo trong tái chế sản phẩm và ý thức bảo vệ môi trường.
- Sản phẩm của HS mặc dù chưa hoàn thiện nhưng vẫn thể hiện sự sáng tạo, say mê
hoạt động dự án, có thể đánh giá định tính như sau:
nghiên cứu khoa học và rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ;
41
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông - Khả năng liên hệ thực tiễn, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn được cơ bản;ư
- Sau khi tổ chức dạy học xong chủ đề, tôi cho lớp thực hiện khảo sát các lớp để
2.6.2. Đánh giá định lượng
so sánh kết quả trước khi dạy STEM và sau khi dạy STEM.
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Sự hứng thú học môn Vật lý của các em đạt mực độ nào
Rất thích 10% 17%
Thích 12% 22%
Bình thường 68% 52%
Không thích 10% 9%
80%
60%
40%
20%
0%
Bình thường
Rất thích
Thích
Không thích
Trước TN
Sau TN
Biểu đồ: “ Sự hứng thú học môn Vật lý của các em đạt mực độ nào”
Qua kết quả khảo sát thấy học sinh thích có tăng lên từ 12% trước khi thực nghiệm đến 22% sau khi thực nghiệm, học sinh không thích có giảm nhưng còn chưa đáng kể.
Em thích môn Vật lý vì Trước TN Sau TN
76% 43%
Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học
Bài học sinh động dễ hiểu 10% 33%
Kiến thức dễ tiếp thu 7% 11%
Kiến thức thực tế nhiều 7% 13%
42
80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Bài học sinh động dễ hiểu
Kiến thức dễ tiếp thu
Kiến thức thực tế nhiều
Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học
Trước TN
Sau TN
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Biểu đồ: “Em thích môn Vật lý”
Qua biểu đồ thấy răng các em coi môn Vật lý là môn thi tốt nghiệm có giảm
xuống và nhận ra vai trò của nó trong đời sống tăng lên.
Trước TN Sau TN
Trong giờ môn vật lý em thích được học như thế nào
35% 37%
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc
Nghe giảng, ghi chép thủ động 23% 12%
15% 36%
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về vật lý
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 27% 15%
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
Nghe giảng, ghi chép thủ động
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về vật lý
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc
Trước TN
Sau TN
Biểu đồ: “Trong giờ môn vật lý em thích được học như thế nào”
43
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Từ số liệu thấy rằng nguyện vọng của các em là muốn được thực hành nhiều hơn
hơn là nghe giảng và chép bài truyền thống.
Nội dung dạy học Trước TN Sau TN
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 11% 5%
28% 23%
Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
65% 72%
Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.
Trước TN
Sau TN
Biểu đồ : “ Nội dung dạy học”
Từ số liệu thống kê nhận thấy có sự thay đổi trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Nhận thấy rằng phương pháp dạy học STEM đã có phần nào thay đổi được nhận thức về môn vật lý của nhiều em, giúp các em không sợ môn vật lý nữa và tìm tòm, khám phá về môn vật lý nhiều hơn.
Ngoài ra, sau khi tổ chức dạy học xong chủ đề, tôi cho lớp thực hiện đánh giá năng lực theo phiếu đánh giá. Mỗi học sinh được đánh giá bởi 2 bảng đánh giá của giáo viên và các nhóm tự đánh giá.
44
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Điểm 8-10 Điểm 6.5-8 Điểm 5-6.5 Điểm dưới 5 Lớp SL TL SL TL SL TL SL TL
10A4 42 10 23.8% 23 54.7% 8 19% 1 2.3%
10A5 42 8 19% 22 52.4% 10 23.8% 2 4.7%
10D6 43 9 20.9% 22 51.1% 9 20.9% 3 7.1%
Kết quả sau khi dạy phương pháp STEM ở 2 lớp nhận thấy điểm của 2 lớp tốt
hơn trước, tỉ lệ điểm cao giỏi tăng lên.
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Điểm dưới 5
Điểm 8-10
Điểm 6.5-8
Điểm 5-6.5
ĐIểm bài kiểm tra 15 phút
Ngoài ra, sau khi học xong chương Cơ học bằng phương pháp STEM tôi đã
khảo sát qua một số câu hỏi
Câu 1: Khi học các bài thuộc chương “Cơ học” Vật lý 10 ở trên lớp, em cảm
thấy mình có khả năng nắm vững kiến thức đến mức nào ?
11%
25%
Bình thường Hiểu kĩ Không hiểu
64%
A. Hiểu kĩ B. Bình thường C. Không hiểu
Hình : Phần trăm các câu trả lời của học sinh với câu hỏi số 1.
45
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Câu 2: Em có muốn tham gia các bài học chủ đề STEM chương “Cơ học” Vật lý 10 không?
A. Rất muốn B. Tùy vào nội dung trải nghiệm
6%
17%
Rất muốn
54%
23%
Tùy vào nội dung
C. Không muốn D. Tùy vào điều kiện thời gian
Hình : . Phần trăm các câu trả lời của học sinh với câu hỏi số 2.
Câu 3: Được tham gia các bài học chủ đề STEM chương “Cơ học” Vật lý 10 em thích làm gì nhất?
A. Thiết kế, chế tạo thí nghiệm
B. Trình diễn sản phẩm hoặc tham gia cuộc đua cuối cùng
C. Đọc thêm về tài liệu chương “Cơ học” Vật lý 10
6%
8%
Thiết kế, chế tạo
Trình diễn sản phẩm
23%
Đọc thêm tài liệu
63%
Đề xuất khác..
D. Đề xuất khác:………………………..........…………………………….
Hình : Phần trăm các câu trả lời của học sinh với câu hỏi số 3.
46
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giáo dục STEM là một định hướng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hứng thú, động cơ học tập cho Hs cũng như có giá trị quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực cho người học.
Trong chủ đề STEM HS được đặt trước mộtvấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học để GQVĐ, HS được trải nghiệm thực tiễn, HS được tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan, HS được tham gia vào quy trình công nghệ dưới sự cố vấn, định hướng của GV để GQVĐ và có thể vận dụng các giải pháp vào cải biến thực tiễn. Với phong cách học tập mới này, HS ở trường rất hứng thú, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được năng lực của bản thân. Tuy nhiên, việc dạy học môn học theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng đồng bộ của cả lãnh đạo, GV và HS của trường, trong đó đặc biệt là GV trong việc nâng cao sự hiểu biết về giáo dục STEM nói chung và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
2. Kiến nghị:
Việc áp dụng phương pháp dạy học này còn gặp một số khó khăn như kinh phí để thực nghiệm, nhận thức đổi mới về phương pháp của giáo viên còn hạn chế. Để tổ chức được các hoạt động dạy học STEM một cách hiệu quả cần có sự ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp
Ngoài ra cũng cần có sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, để tạo điều kiện cho các
em tham gia hiệu quả các hoạt động bên ngoài nhà trường.
Tôi mong rằng chương trình thi cử hiện hành sẽ giảm tải những bài toán sinh học nặng về tính toán mà tăng hàm lượng những kiến thức thực tiễn nhiều hơn để các em có thời gian cho các hoạt động trải nghiệm.
Giáo viên khi áp dụng tùy điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng cải tiến, sáng tạo thêm để hoàn thiện hơn nữa khi thực hiện phương pháp dạy học này.Trong đề tài chỉ mới xây dựng cho một chủ đề cụ thể, còn rất nhiều chủ đề khác, tôi hy vọng chúng ta sẽ làm được cuộc cách mạng đổi mới sắp tới này
47
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Vật lý 10 nâng cao, NXB Giáo Dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Vật lý 10 cơ bản, NXB Giáo Dục.
3. Đỗ Văn Tuấn (2014), “Những điều cần biết về giáo dục STEM”, Tạp chí Tin học và Nhà trường, 182. 4. Nguyễn Thanh Nga (Chủ biên), Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng Phước Muội, Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. NXB Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh 5. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý, NXB Đại Học Quốc Gia HN 1999.
6. Tài liệu giáo dục STEM: Tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên xây dựng chủ đề STEM trong giáo dục trung học năm 2019
7. Công văn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/08/2019 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020.
8. Theo https://www.knowatom.com
48
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHỤ LỤC 1
HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHỦ ĐỀ : NÓN LÁ CỔ TRUYỀN
Tổ chuyên môn: Tự nhiên
49
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông I. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN
TT HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ
Trưởng nhóm Tổ chức chung, phụ trách bài thuyết trình 1
2 Thư kí Ghi chép, lưu trữ hồ sơ của tổ
3 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập
4 Thành viên Chụp ảnh, ghi minh chứng
5 Thành viên Mua vật liệu
6 Thành viên Tìm hiểu qua kiến thức liên quan
Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi trong quá trình triển khai công việc của nhóm.
II. QUY TRÌNH LÀM NÓN
Nguyên liệu: Lá, vòng
Các phụ kiện : kim chỉ, keo, nến, kéo, cước, khuôn nón
Hướng dẫn cách làm:
+ Vẽ bản thiết kế chi tiết nón, dựa vào bản vẽ chi tiết làm các bước củ thể :
+ Đầu tiên sử dụng cây mác sắt là khung, lúc này sẽ tiến hành chuốt từng nan tre sao cho chúng cần phải có kích thước tròn đều và có đường kính rất nhỏ.
+ Sau đó là tiến hành uốn nan tre này thành từng vòng tròn đều nhỏ và bóng có kích thước từ lớn đến nhỏ, mỗi cái nón sẽ cần đến khoảng 16 nan tre uốn tròn như thế này và được xếp vào khung có hình chóp.
+ Quá trình làm khung chú ý các góc của hình chóp để cho đều nhau.
+ Sau khi đã có được phần khung đều nhau như thế rồi thì chúng ta sẽ tiến hành xếp lá lên trên, lúc này đòi hỏi cần phải thực hiện khá đều tay sao cho các phiến lá chồng lên nhau không xô hay lệch nhau. (Thêm 1 lớp nilong màu trắng trong suốt lớp bên trong trước khi xếp lá, giúp ích khi đi trời mưa )
+ Sau khi đã tiến hành xếp lá đều và ngay ngắn trên phần vành lá rồi sẽ bắt đầu chằm nón, nón được chằm bằng những sợi nilong dẻo, dai săn chắc, nó có màu trắng trong suốt đảm bảo được sự thanh mảnh và đẹp mắt rất riêng cho chiếc nón lá.
III. MINH CHỨNG CỦA HỌC SINH
50
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
51
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
(Thực hiện ở nhà)
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kiến thức liên quan:
+ Những lực nào tác động lên nón?
+ Điều kiện cân bằng của vật rắn như thế nào?
+ Thế nào là hiện tượng dính ướt, hiện tượng không dính ướt?
+ Hình chóp là hình như thế nào, độ cao, độ dài các cạnh và góc của nó như thế nào?
+ Cách thiết kế 1 bản vẽ chi tiết như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện:
● Phân chia mỗi thành viên trong nhóm tìm hiểu một nội dung trong nhiệm vụ;
● Các thành viên đọc sách giáo khoa về vấn đề được phân công trong sgk vật lý 10
và công nghệ 11 và ghi tóm tắt lại;
● Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức tìm hiểu được.
THIẾT KẾ SẢN PHẨM
(Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất giải pháp và báo cáo)
Hướng dẫn:
● Chia sẻ kiến thức nền đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm.
● Thảo luận đề xuất giải pháp thiết kế nón
Bản thiết kế chi tiết sản phẩm
Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm
52
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHỦ ĐỀ : LỒNG CHIM
Tổ chuyên môn: Tự nhiên
53
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
I. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN
TT HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ
Trưởng nhóm Tổ chức chung, phụ trách bài thuyết trình 1
2 Thư kí Ghi chép, lưu trữ hồ sơ của tổ
3 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập
4 Thành viên Chụp ảnh, ghi minh chứng
5 Thành viên Mua vật liệu
6 Thành viên Tìm hiểu qua kiến thức liên quan
Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi trong quá trình triển khai công việc của nhóm.
II. QUY TRÌNH LÀM LỒNG CHIM
- Nguyên liệu:Tre, nứa, mây, gỗ, dây thép, cước, keo dán.
- Thiết bị : máy khoan, máy mài, đục, dao, kéo
Các phụ kiện : kim chỉ, keo, nến, kéo, cước,
Hướng dẫn cách làm:
- Vẽ bản thiết kế chi tiết về lồng chim, dựa vào bản thiết kế để chế tạo lồng chim.
- Lựa chọn lồng chim phù hợp với loại chim đã chọn.
- Công đoạn đầu tiên là chọn tre, nứa. Nứa, tre chọn vừa già, dẻo, sau đó phơi để vót nan. Vót những nan có kích thước bằng nhau về bán kính và chiều dài nan.
- Dùng 10 nan có kích thước to làm khung và đáy của lồng chim.
- Những nan còn lại làm song của lồng.
- Ở phần trên của lồng làm 1 móc treo
- Chọn 1 vị trí làm cửa lồng , cắt ngắn nan và bỏ cánh của lồng làm sẵn vào.
- Cố định các nan lại với nhau cho chắc chắn sau đó trang trí để hoàn thành sản phẩm.
III. MINH CHỨNG CỦA HỌC SINH
54
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Hình 1.5 : HS thuyết trình báo cáo sản phẩm về lồng chim
55
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
(Thực hiện ở nhà)
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kiến thức liên quan:
+ Những lực nào tác động lên lồng chim?
+ Điều kiện cân bằng của vật rắn như thế nào?
+ Hình chữ nhật là hình như thế nào, độ cao, độ dài các cạnh và góc của nó như thế nào?
+ Loại lồng chim nào phù hợp với chim mình chọn?
+ Cách thiết kế 1 bản vẽ chi tiết như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện:
● Phân chia mỗi thành viên trong nhóm tìm hiểu một nội dung trong nhiệm vụ;
● Các thành viên đọc sách giáo khoa về vấn đề được phân công trong sgk vật lý 10
và công nghệ 11 và ghi tóm tắt lại;
● Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức tìm hiểu được.
THIẾT KẾ SẢN PHẨM
(Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất giải pháp và báo cáo)
Hướng dẫn:
● Chia sẻ kiến thức nền đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm.
● Thảo luận đề xuất giải pháp thiết kế nón
Bản thiết kế chi tiết sản phẩm
Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm
56
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG NHÓM
DỰ ÁN : CON LẬT ĐẬT
Tổ chuyên môn: Tự nhiên
57
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
I. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN
TT HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ
Trưởng nhóm Tổ chức chung, phụ trách bài thuyết trình 1
Thư kí Ghi chép, lưu trữ hồ sơ của tổ 2
Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập 3
Thành viên Chụp ảnh, ghi minh chứng 4
Thành viên Mua vật liệu 5
Thành viên Tìm hiểu qua kiến thức liên quan 6
Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi trong quá trình triển khai công việc của nhóm.
II. QUY TRÌNH LÀM CON LẬT ĐẬT
1. Nguyên liệu
- Lựa chọn hoa quả, vỏ trứng, quả bóng nhựa
- Kéo, chỉ, keo dán
2. Cách làm
- Nguyên liệu từ vỏ trứng thì làm sạch vỏ trứng và bên trong vỏ, trang trí bên ngoài vỏ trứng theo hình tùy thích.
- Nguyên liệu là bóng nhựa : Chuẩn bị 2 quả bóng, quả to làm thân, quả nhỏ làm đầu. Làm sạch 2 quả bóng trang trí tùy thích.
Đối với những nguyên liệu khác tương tự
- Sau khi làm xong phần vỏ thì chuẩn bị cát đổ vào trong vỏ trứng và quả bóng ( dùng làm thân), đổ cát đến khi sản phẩm đứng vững thì dừng lại ,lắc nhẹ cho cát nằm xuống đáy.
- Để khô ráo và lắp hoàn chỉnh là được sản phẩm con lật đật
III. MINH CHỨNG CỦA HỌC SINH
58
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Hình 1.6: Thiết kế con lật đật
59
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
(Thực hiện ở nhà)
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kiến thức liên quan:
+ Tại sao con lật đật lại không bị ngã
+ Điều kiện cân bằng của vật rắn như thế nào?
+ Xác định trọng tâm của con lật đật.
+ Có những dạng cân bằng nào? Con lật đật thuộc dạng cân bằng nào?
+ Cách thiết kế 1 bản vẽ chi tiết như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện:
● Phân chia mỗi thành viên trong nhóm tìm hiểu một nội dung trong nhiệm vụ;
● Các thành viên đọc sách giáo khoa về vấn đề được phân công trong sgk vật lý 10
và công nghệ 11 và ghi tóm tắt lại;
● Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức tìm hiểu được.
THIẾT KẾ SẢN PHẨM
(Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất giải pháp và báo cáo)
Hướng dẫn:
● Chia sẻ kiến thức nền đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm.
● Thảo luận đề xuất giải pháp thiết kế nón
Bản thiết kế chi tiết sản phẩm
Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm
60
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHỤ LỤC 2
Phiếu phân công việc 1
TT HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ
Trưởng nhóm Tổ chức chung, phụ trách bài thuyết trình 1
2 Thư kí Ghi chép, lưu trữ hồ sơ của tổ
3 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập
4 Thành viên Chụp ảnh, ghi minh chứng
5 Thành viên Mua vật liệu
6 Thành viên Tìm hiểu qua kiến thức liên quan
Phiếu đánh giá số 1
Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá
Sản phẩm đúng với bản thiết kế 3
Hình dáng đẹp, phù hợp với thị trường 3
Tháo lắp ráp dễ dàng 2
Giá thành nguyên mẫu 1
Khả năng cải tiến của mẫu 1
Tổng 10
61
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm
Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
3
Trình bày quy trình sản xuất và sản phẩm rõ ràng có có sở khoa học
Nêu rõ giải thích các kiến thức liên quan 3
Hiệu quả làm việc nhóm 2
Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 2
Tổng điểm 10
62
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông Phiếu đánh giá số 3: Bảng quan sát các tiêu chí đánh giá NLTH của học sinh trong HĐTN
Ngày... tháng....năm.........
Đối tượng: ...................................Lớp:.............................................
Nhóm:.................................
Chủ đề:..........................................
Tiêu chí Mức độ biểu hiện Mức độ Đánh giá
Lúng túng, sơ sài (chưa có sản phẩm) 1
Chưa đầy đủ 2 Lập kế hoạch trong học tập
Đầy đủ 3
1
Lúng túng trong việc thực hiện hoặc mới thực hiện một vài HĐ
Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 2 Thực hiện hoạt động học tập
Thực hiện đầy đủ 3
Lúng túng hoặc chưa báo cáo được 1
2 Báo cáo Trình bày chưa rõ ràng, dài quá hoặc ngắn quá
Trình bày tốt 3
Chưa biết cách tự đánh giá 1
Tự đánh giá chưa chính xác 2
Thực hiện tự đánh giá
3 Đánh giá đúng, rút kinh nghiệm sau khi học
63
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông PHIẾU KHẢO SÁT
Câu Nội dung Ý kiến học sinh
Sự hứng thú học môn Vật lý của các em đạt mực độ nào
Rất thích 󠆴
1 Thích 󠆴
Bình thường 󠆴
Không thích 󠆴
Em thích môn Vật lý vì
󠆴
Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học
2 Bài học sinh động dễ hiểu 󠆴
Kiến thức dễ tiếp thu 󠆴
Kiến thức thực tế nhiều 󠆴
Trong giờ môn vật lý em thích được học như thế nào
󠆴
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc
3 Nghe giảng, ghi chép thủ động 󠆴
󠆴
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về vật lý
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 󠆴
Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 󠆴 4
󠆴
Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
64
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
󠆴
Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.
PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Mối quan tâm về STEM hiện nay của GV môn Vật lý
Mức độ quan tâm Ý kiến
1 Không quan tâm
2 Mới chỉ nghe nói đến
3 Rất muốn tìm hiểu
4 Đang tìm hiểu
5 Đang nghiên cứu
6 Đang dạy về STEM
65
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông BÀI KIỂM TRA 15 P
Câu 1: Chọn đáp án đúng. Trọng tâm của vật là điểm đặt của?
A. Trọng lực tác dụng vào vật.
B. Lực đàn hồi tác dụng vào vật.
C. Lực hướng tâm tác dụng vào vật.
D. Lực từ trường Trái Đất tác dụng vào vật.
Câu 2: Các dạng cân bằng của vật rắn là:
A. Cân bằng bền, cân bằng không bền.
B. Cân bằng không bền, cân bằng phiếm định.
C. Cân bằng bền, cân bằng phiếm định.
D. Cân bằng bền, cân bằng không bền, cân bằng phiếm định
Câu 3: Tại sao không lật đổ được con lật đật?
A. Vì nó được chế tạo ở trạng thái cân bằng bền.
B. Vì nó được chế tạo ở trạng thái cân bằng không bền.
C. Vì nó được chế tạo ở trạng thái cần bằng phiếm định.
D. Ví nó có dạng hình tròn.
Câu 4: Để xác định điều kiện cân bằng của chất điểm, người ta dựa vào định luật nào sau đây?
A. Định luật I Niu-tơn. B. Định luật II Niu-tơn.
C. Định luật III Niu-tơn. D. Tất cả đều đúng.
Câu 5: Chọn phương án đúng
Muốn cho một vật đứng yên thì
A. hợp lực của các lực đặt vào vật không đổi.
B. hai lực đặt vào vật ngược chiều.
C. các lực đặt vào vật phải đồng quy.
D. hợp lực của các lực đặt vào vật bằng 0.
Câu 6: Đặc điểm của hệ ba lực cân bằng là
A. có giá đồng phẳng, có hợp lực bằng 0.
66
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
B. có giá đồng phẳng và đồng quy, có hợp lực khác 0.
C. có giá đồng quy, có hợp lực bằng 0.
D. có giá đồng phẳng và đồng quy, có hợp lực bằng 0.
Câu 7: Nhận xét nào sau đây đúng khi nói về trọng tâm của vật rắn?
A. Lực tác dụng vào vật có giá đi qua trọng tâm sẽ làm cho vật chuyển động quay.
B. Trọng tâm của vật luôn đặt tại một điểm nằm trên vật.
C. Trọng tâm là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật.
D. Lực tác dụng lên vật có giá đi qua trọng tâm sẽ làm cho vật vừa quay vừa tịnh tiến.
Câu 8: Một vật rắn ở trạng thái cân bằng sẽ không quay khi tổng momen của lực tác dụng bằng 0. Điều này chỉ đúng khi mỗi momen lực tác dụng được tính đối với
A. trọng tâm của vật rắn.
B. trọng tâm hình học của vật rắn.
C. cùng một trục quay vuông góc với mặt phẳng chứa lực
D. điểm đặt của lực tác dụng.
Câu 9: Một vật rắn ở trạng thái cân bằng sẽ không quay khi tổng momen của lực tác dụng bằng 0. Điều này chỉ đúng khi mỗi momen lực tác dụng được tính đối với
A. trọng tâm của vật rắn.
B. trọng tâm hình học của vật rắn.
C. cùng một trục quay vuông góc với mặt phẳng chứa lực
D. điểm đặt của lực tác dụng.
Câu 10: Một vật rắn ở trạng thái cân bằng sẽ không quay khi tổng momen của lực tác dụng bằng 0. Điều này chỉ đúng khi mỗi momen lực tác dụng được tính đối với
A. trọng tâm của vật rắn.
B. trọng tâm hình học của vật rắn.
C. cùng một trục quay vuông góc với mặt phẳng chứa lực
D. điểm đặt của lực tác dụng.
67
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Hình 1.7 : Quá trình thực hiện của học sinh
68
Vận dụng giáo dụng STEM vào dạy học chủ đề “ Cơ học và đời sống thực tiễn” Vật lý 10 Trung học phổ thông
Hình 1.8: Giáo viên đánh giá về sản phẩm
Hình 1.9: Sản phẩm của học sinh 69