1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, NG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Như chúng ta đã biết sinh học được coi một trong các môn học bản
trường phổ thông. n sinh học giúp các em tìm hiểu về thế giới tự nhiên, khám
phá thế giới sinh vật đa dạng, phong phú từ đơn gin đến phức tạp, từ thấp đến cao.
Sinh học cung cấp cho học sinh các kiến thức về thực vật (sinh học 6), động vật
(sinh học 7), thể người (sinh học 8), di truyền - biến d(sinh học 9). Với các
kiến thức được cung cấp, học sinh sẽ vn dụng vào thực tiễn trồng trọt, chăn nuôi,
phòng chống bệnh tật, bảo vsức khỏe. Tđó ý thức bảo vthiên nhiên, bảo vệ
môi trường sống của các loài sinh vt và con người. Vì vy việc học sinh học tốt
môn sinh học rất quan trọng. Tuy nhiên, kiến thức môn sinh học rất nhiều, đặc
biệt là kiến thức sinh học 7. Chương trình sinh học 7 giới thiệu về thế giới đng vật
đa dạng, phong phú từ ngành động vật nguyên sinh tới ngành động vật xương
sống với số lượng lớn các loài. Trong quá trình học tập học sinh thường khó nhớ,
dễ nhầm lẫn các nội dung kiến thức đặc biệt các kiến thức về cấu tạo thể của
các đại din thuộc các lớp, các ngành, m cho học sinh cn nn, sợ học. Chính
vậy, việc giáo viên có phương pháp dạy học phù hợp với từng dạng bài c thể là rất
quan trọng, sẽ làm cho học sinh dễ học, dễ nhtạo hứng thú học tập cho học
sinh. Nhận thức rõ điều này nên trong qtrình giảng dạy tôi đã nghiên cứu viết
chuyên đề: Phương pháp giảng dạy về cấu tạo cơ thể của động vật xương
sống- Sinh học 7. Với mong muốn góp phn nâng cao chất lượng ging dạy môn
sinh học từ đó ng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Tên sáng kiến:
Phương pháp giảng dạy về cấu tạo thcủa động vật xương sống -
Sinh học 7.
3. Ch đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tác giả sáng kiến kinh nghim: Trần Thị Loan
Giáo viên trường THCS Tân Phong - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.
2
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong lĩnh vực ging dạy môn sinh học
lớp 7 ở bậc THCS.
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng lần đầu tháng 9 năm 2014.
6. Mô tả bản chất sáng kiến:
6.1. Nội dung sáng kiến:
6.1.1. Cơ sở lí luận:
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, đang phát triển theo hướng ng
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Chúng ta phải nhanh chóng tiếp thu những thành tựu
khoa học kthuật hiện đại của thế giới. Người lao động Việt Nam phải phẩm
chất, nhân cách phợp vi yêu cầu của xã hội: tinh thần trách nhiệm, cần cù,
năng động, ng tạo, kỹ ng giao tiếp… Vì vậy dạy học không chỉ cung cấp
cho học sinh vốn tri thức bản mà điều quan trọng phải trang bị cho học sinh
khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức.
Để m được điều đó ngành giáo dục đang đổi mi n bản và toàn diện.
Phương pp dạy học ngày nay phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Thầy giáo người chỉ đạo tổ chức, hướng dẫn học sinh, giúp học sinh
tìm ra kiến thức.
Sinh học là một môn học khó và mang tính trừu tượng cao nghiên cứu
về các thể sống, các qtrình sống gắn với các hoạt động thực tiễn của con
người. Nắm bắt tốt kiến thức sinh học giúp con người vn dụng vào lao động, sản
xuất, chăm sóc rèn luyện sức khỏe… Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy môn sinh học là một vấn đề cực kỳ quan trọng.
6.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Môn sinh học trường THCS được thiết kế theo trình tự: Thực vật - động
vật - giải phẫu sinh lý người và vệ sinh - di truyền.
Chương trình sinh 7 gii thiệu v 8 ngành động vật: Ngành động vật nguyên
sinh, ngành ruột khoang, các ngành giun, ngành thân mềm, ngành chân khớp
ngành động vật có xương sống.
3
Riêng ngành động vật xương sống gồm 5 lớp: Lớp cá, lớp sát, lớp
lưỡng cư, lớp chim và lớp thú. Mỗi lớp động vật lại nghiên cứu về một động vật đại
din. Trong đó dạng i tìm hiểu về cấu tạo thđộng vật đại diện một ni
dung khó, học sinh thường không nhớ hết các đặc đim cấu tạo của động vật hoặc
nhầm lẫn giữa các động vật. Hơn nữa chương trình sinh học 6 học sinh tìm hiểu
về thực vật, lên lớp 7 mi tìm hiu về các ngành động vật nên còn nhiu bỡ ngỡ. Vì
vậy giáo viên cần phương pháp ging dạy phợp cho từng dạng i để học
sinh dễ học, dễ nhớ, từ đó tạo hứng thú học tập cho học sinh.
6.1.3. Nội dung:
a. Nội dung kiến thức:
* Ngành động vật xương sng gm 05 lớp động vật: Lớp cá, lớp lưỡng
cư, lớp bò sát, lớp chim lớp thú được giới thiệu ln lượt theo hướng tiến hóa của
động vật.
* Mỗi lớp động vật được nghiên cứu theo nội dung sau:
1. Tìm hiểu về một động vật đại diện của lp:
- Lớp tìm hiểu về cá chép.
- Lớp lưỡng cư tìm hiu về ếch đồng.
- Lớp sát tìm hiu về thằn lằnng đuôi dài.
- Lớp chim tìm hiểu về chim bồ câu.
- Lớp thú tìm hiểu về thỏ.
Đời sống
Mỗi đại diện lại tìm hiểu về: Di chuyển
Cấu tạo Cấu tạo ngoài
Cấu tạo trong
2. Tìm hiểu về sự đa dạng của lớp:
Gii thiệu một số các đại din của lớp đó.
3. Tìm hiểu đặc điểm chung của lớp.
4. Tìm hiểu về vai trò của lớp.
4
* Trong nội dung 1 dạng i vcấu tạo thể động vật là dạng i khó học
nhất. Gồm 2 dạng: Tìm hiểu cấu tạo ngoài và tìm hiểu cấu tạo trong của động vật.
b. Giải pháp:
* Dạng bài tìm hiểu cấu tạo ngoài của động vật:
Đối với dạng i này học sinh tng quan sát không hết các đặc đim cấu
tạo hoặc nhầm ln đặc điểm cu tạo giữa các động vật khác nhau. Để gii quyết vấn
đề này giáo viên cần làm những việc sau:
- Chuẩn bị:
+ Học sinh: Tìm hiểu bài nhà bằng ch quan t nh dạng, đặc điểm cấu tạo
ngoài của những động vật trong gia đình như: Cá chép, chim bồ câu, gà, chó
+ Giáo viên: Chuẩn bị mu vật, tranh ảnh, mô hình.
- Giảng dạy:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách quan t mẫu vật, ghi chép để tìm ra kiến
thức cần đạt. Quan sát theo trình tự:
+ Nêu các phần của cơ thể.
+ Quan sát các cơ quan trên cơ thể theo trình tự: Đầu -> các giác quan -> c
-> thân -> đuôi -> các chi -> bộ da.
(Khi quan sát theo trình tự sẽ tránh việc học sinh bỏ sót đặc điểm cấu tạo của
động vật). Nêu đặc điểm cấu tạo ca mỗi cơ quan đó.
+ Nêu đặc điểm của bộ da: Da trơn hay da phủ vảy, phủ lông.
+ Thảo lun:
Để chỉ mi đặc điểm ý nghĩa đối với đời sống của bản thân động
vật. Từ đó chỉ ra ý nghĩa thích nghi với đời sống.
Chỉ ra đặc điểm cấu tạo khác với động đã học lớp trước, từ đó ch ra
được đặc điểm tiến hóa.
(Giúp học sinh khắc sâu kiến thức)
+ Trả li các câu hỏi vận dụng để dễ nhớ kiến thức: Tại sao em biết da
tuyến tiết chất nhầy? (Sờ vào da thấy trơn).
5
* Dạng bài cu tạo trong của động vật có xương sống:
- Chuẩn bị:
+ Học sinh: Tìm hiu, ghi chép các quan trong cơ thể của động vật khi bố
mhoặc người thân mổ các động vật này (cá, ếch, gà, ln…), đọc trước bài.
+ Giáo viên: Chuẩn bị mẫu vật, tranh vẽ, băng đĩa (nên ứng dụng công nghệ
thông tin để chiếu hìnhnh cấu tạo trong của động vật).
- Giảng dạy:
+ ng dẫn học sinh quan sát ghi chép theo hệ quan: Bộ xương, hệ tiêu
hóa, hệ tun hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết, hệ sinh dục, hệ thần kinh.
+ Mỗi hệ quan: Quan t ghi chép từng bộ phận theo trình tự từ ngi
vào trong, từ trên xuống dưới.
Ví d: Hệ tiêu hóa: Quan sát từ miệng tới hậu môn.
+ Mỗi hệ cơ quan cần xác định các nội dung kiến thức sau:
Bộ xương:
Các phần của bộ xương.
Đặc đim khác với động vật lớp trước.
Đặc đim thích nghi với đời sống (môi trường sống, điều kiện sống).
Hệ tiêu hóa:
Chỉ rõ các cơ quan thuộc ống tiêu hóa.
Các tuyến tiêu hóa.
Vai trò ca từng cơ quan.
Ch ra đc điểm khác động vt lp trước, đặc điểm thích nghi với đời sống.
Hệ hô hấp:
Chỉ rõ cơ quan hô hấp gì? (Mang, da hay phổi).
Kể tên các quan thuộc hệ hô hấp.
Cử động hô hấp là nhờ thềm miệng, lồng ngực…
Hệ tun hoàn:
Chỉ rõ tim mấy ngăn?