- 1 -
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xut phát t vic dy hc: Trong thc tin ging dy công ngh THPT nói
chung công ngh 10 nói riêng, tôi thy kiến thc công ngh rt nhiu ng
dng trong thc tin. Tuy nhiên, do tâm ca hc sinh coi môn công ngh môn
ph nên không tp trung hc, không hứng thú đểm hiu kiến thc môn hc.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời
sống, hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi
phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải
chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều sang dạy cho học sinh “phải làm gì” “làm
như thếnào”.
Vic tách ri gia các môn học trong chương trình đào tạo THPT mt
rào cn ln to ra khong cách không nh gia hc hành. Chính s tách ri này
làm cho hc sinh thiếu đi tính ứng dng vào thc tin. Vì thế đa số hc sinh nh
thuyết nhưng không giải quyết đưc vấn đề thc tin vấn đề đơn giản. Nói
cách khác, hc sinh ca chúng ta còn thiếu nhiều năng trong việc gii quyết các
tình hung thc tin.
Mt khác, theo lut giáo dc 2005 điều 28 mục 2 nêu Phương pháp
giáo dc ph thông phi phát huy tính ch cc, t giác, ch động, sáng to ca
hc sinh; phù hp với đặc điểm ca tng lp hc, môn hc; bồi dưỡng phương
pháp t hc, kh năng làm việc theo nhóm; rèn luyện năng vận dng kiến thc
vào thc tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại nim vui, hng thú hc tp cho hc
sinhthì dạy học theo định hướng STEM mt giải pháp phát huy năng lực t
hc, hp tác, sáng to của người học để quá trình hc tập đạt hiu qu nhất đồng
thi rèn luyện năng vận dng kiến thc vào thc tin.Nên tôi mnh dạn đơn cử
mt ch đề tôi đã thực hiện tương đối hiu qu đó là Thiết kế mt s ch
đề dy hc STEM gn vi sn xut tại địa phương để chế biến mt s sn
phẩm thiên nhiên dùng trong đời sng.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CU
Thiết kế được các ch đề dy hc phù hp, xây dựng được quy trình s
dng hiu qu để rèn luyn k năng tự hc cho hc sinh trong dy hc công ngh
10 THPT qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực t hc cho hc sinh.
- Phát triển các năng lực đặc thù ca các môn hc Khoa hc (vt lí, hóa
hc, sinh hc), Công ngh và Toán học để gii quyết vấn đề thc tin.
- Bên cnh nhng hiu biết v các nh vực khoa hc công nghệ, thut,
toán hc, hc sinh s đưc phát triển duy phê phán, năng hợp tác để thành
công.
- 2 -
- Vi vic t chc dy hc theo định ng STEM còn tạo điều kin cho
học sinh được tham gia đánh giá.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH TH NGHIÊN CU
3.1. Đối tượng nghiên cu
- Năng lực t học đối vi hc sinh THPT.
- Quy trình thiết kế các ch đề dy hc STEM.
- Quy trình s dng các ch đề để bồi dưỡng năng lực t hc.
3.2. Khách th nghiên cu
Quá tnh dy hc công ngh 10 c trưng THPT thuộc đa n nghiên cu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Trong đề tài này tôi đã s dng phi hợp các phương pháp nghiên cứu
thường quy gm:
4.1. Nghiên cu lý thuyết
Nghiên cu các công trình khoa hc, các bài báo, các n phm liên quan
đến dy hc ch đề STEM; liên quan đến năng lực t hc ca hc sinh THPT.
Nghiên cu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình kiến thc
ch đề: sâu bnh hi cây trng ch đề: chế biến lương thực thc phm môn
công ngh 10 THPT.
4.2. Phương pháp điều tra
Lp phiếu điều tra v thc trng s dụng các phương pháp, kỹ thut dy
hc sinh hc nhm bồi dưỡng phát triển năng lực t hc ca HS cp THPT
thông qua dy hc môn công ngh 10.
Lp phiếu điều tra kết qu thc nghiệm phạm sau khi dy hc theo ch
đề dy hc gia nhóm thc nghiệm và đối chng v năng lực t hc ca HS.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đi trc tiếp, xin ý kiến chuyên gia phương pháp dạy hc, giáo dc
các giáo viên dy hc b môn Công ngh mt s trường trung hc ph thông v
các vấn đề liên qua đến đề tài.
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực t hc ca HS cp THPT.
Sau khi xây dng nội dung phương pháp, k thut t chc dy hc các
ch đề: sâu bnh hi cây trng ch đề: chế biến lương thực thc phm môn
công ngh 10 THPT, chúng tôi tiến hành dy thc nghim các trường THPT
thuộc địa bàn tnh Ngh An để kim tra tính khách quan, tính thc tin của đề tài.
- 3 -
Kết qu thc nghiệm được đánh giá qua kết qu phiếu điều tra.
4.5. Phương pháp xử lý s liu bng thng kê toán hc
Thu thp thng s liu t kết qu ca tt c các ln tiến hành thc
nghiệm sau đó xử lý s liu bng phn mm SPSS.
5. THI GIAN NGHIÊN CU VÀ THC NGHIM:
Đề tài được nghiên cu t năm học 2019 - 2020 tiến hành thc
nghiệm sư phạm rng rãi tại các trưng t năm học 2020 2021.
Quá trình hoàn thin x s liệu hoàn thành đ tài vào năm học
2020 - 2021.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phn h thống hóa sở lun v rèn luyn k năng tự hc
dy hc ch đề.
Xây dựng được 2 ch đề hc tp phn kiến thc TH STEM thông qua ni
dung chương I: Trồng trt lâm nghiệp đại cương chương III: Bảo qun, chế
biến nông lâm thy sn, Công ngh 10 nhm T chức, ng dn cho hc sinh tìm
tòi m rộng để nâng cao năng lực t hc vn dng kiến thc vào thc tin hàng
ngày.
Đề xut quy trình bồi dưỡng năng lực t hc cho HS cp THPT theo hình thc dy
hc ch đề STEM.
- 4 -
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ
rõ: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền
tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - Vật lí Sinh học với sự đột phá
của Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của
thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm tận dụng một cách triệt
để sự lan tỏa của số hóa vàcông nghệ thông tin. Làn sóng công nghệ mới này đang
diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tác động
mạnh mẽ, ngày một tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế- hội, dẫn đến việc
thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xãhội.
Tuy nhiên, nếu không bắt nhịp được với tốc độ phát triển của thế giới
khu vực, Việt Nam sẽ phải đối mặt những thách thức, tác động tiêu cực như: Sự tụt
hậu về công nghệ dẫn đến suy giảm sản xuất kinh doanh; thừa lao động
năng trình độ thấp gây phá vỡ thtrường lao động truyền thống, ảnh hưởng tới
tình hình kinh tế xã hội đất nước.”
Chúng ta đang tích cực thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo theo tinh thần của Nghị quyết 29-BCHTW, đổi mới phương pháp dạy, hình
thức tổ chức dạy học để chuyển từ chủ yếu quan tâm đến việc cung cấp kiến thức
sang việc quan tâmhình thành, phát triển các năng lực, phẩm chất người học, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường kĩ năng thực hành…
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp
dạy học kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy
học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống góp phần hình thành năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục Đào tạo hàng
năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” cuộc thi “Dạy học theo chủ đề
tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành
cho học sinh trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho học sinh phổ
thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng lực… Về cơ
bản, đây một hình thức của giáo dục STEM. Các cuộc thi này dụ cho mục
tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh hình thành những năng học
tập và lao động trong thế kỉ 21 của Bộ Giáo dục Đào tạo đó cũng là mục tiêu
giáo dục STEM hướng tới. Nhận thấy vai trò của giáo dục STEM như một
giải pháp quan trọng hiệu quả trong việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục Việt Nam. Bộ Giáo dục Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải
quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong c môn học;
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.Quán triệt
tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình giáo
- 5 -
dục phổ thông ở những môn học liên quan.
Tại SGDĐT Tỉnh Nghệ An giáo dc tích hp giáo dc STEM trong vic
thc hiện chương trình giáo dục ph thông nhng môn hc liên quan đã bắt đầu
thc hin ti mt s trường trong toàn tnh
2. s lí lun:
2.1. Khái nim dy hc STEM
STEM thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp
nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
Giáo dục STEM phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
môn (interdisciplinary) thông qua thực hành, ứng dụng. Thay dạy bốn môn
học như các đối tượng tách biệt rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một
nh học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được
kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thựctiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) Toán học
(Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:
Khoa hc, vic nghiên cu thế gii t nhiên, bao gm các quy lut t
nhiên ca Vt lý, Hoá hc, Sinh hc gii quyết hoc ng dng các hiện tượng,
nguyên lý, quan nim hoc quy tc ca các môn này. Khoa hc va là mt chnh
th kiến thức được tích lu qua thi gian, va mt tiến trình - mang tính khoa
hc - to ra kiến thc mi. Kiến thc t khoa hc s cung cp thông tin cho tiến
trình thiết kế k thut.
Công ngh, mc không phi một lĩnh vực, theo nghĩa cht ch nht,
bao gm toàn b h thống con người t thc, kiến thc, tiến trình, thiết b
dùng để tạo ra thao tác các đồ vt (to tác) công nghệ, cũng như chính các đ
vật đó. Suốt chiu dài lch sử, con người đã tạo ra các công ngh đ tho mãn
mong mun nhu cu ca mình. Phn ln các công ngh hiện đại sn phm
ca khoa hc k thut, các công c công ngh được s dng trong c hai
lĩnh vc.
K thut, va mt chnh th kiến thc - v thiết kế chế to các sn
phm nhân to - va mt quá trình gii quyết vấn đề. Quá trình này chu nh
hưởng ca các ràng buc. Mt trong s đó các quy luật t nhiên, hoc khoa
hc. Nhng ràng buc khác th k đến thi gian, tin bc, nguyên vt liu
sn có, h sinh thái, quy đnh v môi trường, kh năng sản xut sa cha. K
thut s dng các khái nim khoa hc và toán học như những công c công ngh.
Toán hc, vic nghiên cu các mô hình mi quan h gia s ng,
s không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chng thc
nghiệm được tìm kiếm đ đảm bo hoc bác b các mệnh đề, các mệnh đề toán hc
được đảm bo bng các lp lun logic da trên các gi định bản. Nhng lp