CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tam Điệp, ngày 20 tháng 4 năm 2017

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến cấp sở GD&ĐT Ninh Bình

Tôi ghi tên dưới đây: TT

Chức vụ

Họ và tên

Ngày tháng Năm sinh

Nơi công tác

1

Giáo viên

Trình độ chuyên môn Đại học

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 100%

Lê Thị Hương Sơn THPT Nguyễn Huệ

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y.

Lĩnh vực áp dụng: Dạy học môn Công nghệ THPT

Giáo dục cùng với khoa học kĩ thuật là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Để chất lượng giáo dục đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đội ngũ giáo viên đóng một vai trò rất quan trọng. Điều đó đã được luật giáo dục cũng như nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.

17

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản tốt; có cơ cấu và phương thức phù hợp, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới

đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí giáo dục.

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Tuy nhiên quá trình mới đó được bắt nguồn từ đâu. Vận dụng những lý thuyết đó vào bài giảng như thế nào? Hiệu quả từ những giờ học đó ra sao? Đó là vấn đề cần quan tâm.

Thông thường giáo án soạn theo phương pháp truyền thống được giáo viên

2. Nội dung a.Giải pháp cũ thường làm:

- Kiểm tra bài cũ. - Giới thiệu bài mới. - Dạy bài mới. - Củng cố lại kiến thức của tiết học. - Hướng dẫn học sinh về nhà học tập.

18

Theo phương pháp truyền thống, việc dạy học chủ yếu được thực hiện bài/tiết trong sách giáo khoa. Trong phạm vi một tiết học không đủ thời gian cho các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc hiệu quả thấp, chưa thực sự phát huy tính tích cực, năng lực, sáng tạo của học sinh, khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tế còn nhiều hạn chế; hiệu quả khai thác các phương tiện dạy học và tài liệu hỗ trợ theo phương pháp dạy học còn ít. Phần lớn giáo viên, những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thể tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh. Việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế. xây dựng theo cấu trúc của một giờ học gồm các bước sau:

Các phương pháp GV thường sử dụng trong bài dạy:

*Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề

- Là PP để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu cho HS tiếp thu. Đối với HS qua nghe giảng phải nhanh chóng hiểu được vấn đề và học được PP trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống. Giáo viên thường sử dụng PP này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài học, thể hiện mối liên hệ kiến thức trong một phần hoặc toàn bộ chương trình.

- Tuy nhiên đây là PP độc thoại, HS rơi vào tình trạng thụ động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình dẫn đến quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của GV.

*Phương pháp làm việc với sách giáo khoa

- Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo không khí sôi nổi

trong học tập và phát huy năng lực tư duy của HS.

- Nhược điểm: Kiến thức trong SGK chỉ hạn chế trong lượng kiến thức của môn, chưa đề cập đến hết tất cả những kiến thức, tình huống mà HS sẽ gặp trong cuộc sống.

* Phương pháp đàm thoại

- PP đàm thoại là PP GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời nhằm gọi mở cho HS sáng tỏ, những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra việc lĩnh hội tri thức.

tích cực nhận thức của HS.

+ Bồi dưỡng học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học

một cách đầy đủ, chính xác.

+ Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn, để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình và học sinh. Đồng thời qua đó mà HS cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức, học tập của mình. Ngoài ra, thông qua đó mà giáo viên chỉ đạo hoạt đông nhận thức của cả lớp và của từng học sinh. + Đơn giản, dễ dạy. + Đỡ mất thời gian và tích hợp trong nội dung bài học.

19

- Ưu điểm: Vận dụng khéo léo sẽ có tác dụng. + Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính

- Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo léo dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài HS không thu hút toàn bộ lớp tham gia vào hoạt động chung.

+ HS chưa thực sự khắc sâu được các đơn vị kiến thức. + Chưa phát triển được tư duy lôgic, sáng tạo của HS. + Chưa có khả năng rèn kĩ năng vận dụng liên hệ, tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học hoặc bài học có nội dung tích hợp.

+ GV thường chỉ tích hợp thông qua các giờ dạy trên lớp, thời gian ngắn,

do đó chưa hình thành cho HS những việc cần làm để nâng cao hiệu quả bài học.

Mặt khác trong chương trình SGK môn Công nghệ 12 THPT hiện nay có nhiều nội dung được thiết kế theo hướng vòng tròn, nên có những nội dung trùng hợp với các khối cùng môn hoặc các môn học khác nên dạy học tích hợp sẽ tập trung kiến thức, có thời gian khắc sâu kiến thức tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn trong đời sống.

Từ những lý do trên và thực tế giảng dạy nên tôi chọn đề tài: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y.

b. Giải pháp mới: Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp dạy học phù hợp với các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực, phát huy năng lực, sáng tạo giải quyết các tình huống thực tiễn của HS. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bàì trên tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, giáo viên có thể lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp và tích hợp liên môn phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Để hướng tới: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

b.1. Khái quát về quan điểm dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn *Tích hợp liên môn: Dạy học liên môn đòi hỏi xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, giúp học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học

20

riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.

* Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn: Dạy học tích hợp liên môn có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lí thuyết và thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực nào đó hay kĩ năng nhằm đáp ứng được mục tiêu bài học.

Trong dạy học tích hợp, lí thuyết là hệ thống tri thức khoa học về những vấn đề cơ bản. Hơn nữa, việc dạy lí thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lí thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn vì thế cần gắn lí thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kĩ năng, kĩ xảo giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lí thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn.

Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào đời sống thực tế, người học phải biết vận dụng linh hoạt khối kiến thức của các môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn.

Người dạy cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn thao tác thực hành.

*Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn: Từ cơ sở lí luận về việc dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức dạy học

tích hợp như sau:

những kiến thức các môn học có liên quan.

+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời rộng mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của giờ học.

+ Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp

21

Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp Bước 2: Soạn giáo án tích hợp Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp Bước 4: Kiểm tra, đánh giá - Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn: + Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào

để HS vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó lĩnh hội được những kĩ năng riêng của từng môn học.

+ Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Mặt khác, chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy với bộ môn khác.

- Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn: +Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp giữa

hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều, HS được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể nhận thức, tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.

+ Tổ chức hoạt động đọc hiểu, vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo

viên phải chú trọng mối quan hệ giữa HS và nội dung dạy học, phải coi đây là mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong giờ học. Vì vậy, GV phải từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho HS, còn HS không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc rồi theo lối tái hiện, sao chép, làm mất dần năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tòi các kiến thức.

+ Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn, tuyệt đối không cho học sinh biết trước các câu hỏi và nội dung kiến thức mà ta chỉ thông báo chủ đề dạy học để HS tự tìm tòi các nội dung liên quan.

b.2.Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp liên môn trong quá trình dạy

học theo chủ đế “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT.

Kiến thức liên môn cần vận dụng để tìm hiểu “Khái niệm mạch điện tử -

chỉnh lưu - nguồn một chiều”. Học sinh cần vận dụng các kiến thức liên môn: Môn học

Vật lí 12

Vật lí 11

22

Bài liên quan đến chủ đề tích hợp Bài 12: Hiệu điện thế dao động điều hòa. Dòng điện xoay chiều Bài 13, 14: Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch chỉ có điện trở thuần, cuộn cảm hoặc tụ điện. Bài 15: Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch không phân nhánh. Bài 22: Cách tạo ra dòng điện một chiều. Bài 06: Tụ điện Bài 07: Dòng điện không đổi. Nguồn điện Bài 09: Định luật ôm đối với toàn mạch

Vật lí 9

Công nghệ 12

Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn Bài 18: Thực hành: Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điôt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito. Bài 02: Điện trở của dây dẫn - định luật ôm Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép Bài 33: Dòng điện xoay chiều Bài 34: Máy phát điện xoay chiều Bài 35: Các tác dụng của dòng xoay chiều - Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều Bài 37: Máy biến thế Bài 38: Thực hành: Vận hành máy phát điện và máy biến thế Bài 02: Điện trở, tụ, cuộn cảm Bài 04: Linh kiện bán dẫn và IC Bài 09: Thiết kế mạch điện tử đơn giản Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một chiều

+ Đối tượng dạy học - Học sinh lớp: 12D, 12E, 12H trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình - Số lượng 96 học sinh. + Tổ chức các hoạt động học tập

Tiến hành theo kế hoạch dạy học. + Tổ chức kiểm tra đánh giá Phương thức đánh giá và kết quả đánh giá

*Tính mới, sáng tạo của giải pháp: + Chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua vận

dụng kiến thức và thực hiện công việc.

+ Ý thức chuẩn bị thảo luận dự án, trình bày, nội dung tổ chức giao lưu, thảo

luận, sản phẩm mạch điện tử chế tạo được.

+ Trả lời câu hỏi trong các hoạt động: mở rộng, kiểm tra bài cũ, tìm hiểu kiến

thức mới, thực hành, vận dụng, mở rộng.

+ Tăng cường đánh giá quá trình; đa dạng hóa các hình thức đánh giá: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; tăng cường hình thức đề mở, khuyến khích sáng tạo.

- Ý thức tham gia thảo luận. - Hoạt động nhóm, tự đánh giá. - Phiếu thu hoạch sau dự án. - Kiểm tra viết 15 phút. * Tiêu chí đánh giá kết quả của học sinh:

23

Đánh giá mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng

lực cần hình thành theo mục tiêu của dự án.

Từ mục tiêu của dự án, lập bảng mô tả các năng lực cần đạt theo 4 mức của cấp độ tư duy để đặt các câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. Đồng thời, chọn phương pháp dạy học, cách tổ chức các hoạt động học phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá mới, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.

* Tính mới, sáng tạo của giải pháp: - Dạy học tích hợp liên môn giúp HS gắn kết liên hệ một cách có hệ thống nội

dung chương trình môn công nghệ và các môn học khác để giải quyết tình huống thực tiễn.

- Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho học sinh phất triển tư

duy, liên hệ thực tế tốt hơn.

- Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho giờ học sinh động. - Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho học sinh học tập, từ đó

khắc sâu kiến thức đã học. Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa

- Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức các môn học vào để tổ chức các hoạt động dạy học, giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó, giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.

- Việc vận dụng giảng dạy tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy cùng với việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án này giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức cơ bản về kĩ thuật điện tử dễ dàng, củng cố kiến thức của các môn được tích

24

- Trong thực tế, tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn, có nhiều cơ hội để kiểm tra, giúp đỡ, khuyến khích học sinh hoàn thành nhiệm vụ. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, hợp tác khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. Dạy học tích hợp đòi hỏi học sinh phải có kiến thức của tất cả các môn, tránh học lệch, học tủ.

hợp, biết cách sử dụng thiết bị điện tử khoa học hơn. Từ đó các em có ý thức tuyên truyền sử dụng thiết bị điện tử hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.

- Thực tiễn dạy học: Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực, đổi mới phương pháp dạy học tích hợp - liên môn, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tăng cường hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tự học. Đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm học đi đôi với hành.

- Thực tiễn đời sống xã hội: Góp phần nâng cao tính ứng dụng của các môn học khác như Lí, Hóa, Sinh, GDCD, Toán, ứng dụng công nghệ thông tin... Đồng thời khẳng định mối liên hệ logic giữa các môn học với nhau, giáo dục ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, ý thức sử dụng và bảo dưỡng thiết bị có mạch điện tử khoa học hơn, hướng dẫn tổ chức học tập ngoại khóa. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bước đầu công nghiệp điện tử ở Việt Nam cùng với các ngành khác như bưu chính viễn thông, tự động hóa, công nghệ thông tin đã mang lại bộ mặt mới trong đời sống sinh hoạt xã hội, góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân. Vì vậy, sau dự án các em sẽ vững vàng hơn trong việc lựa chọn nghề sắp tới.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được a. Hiệu quả kinh tế: + Tiết kiệm về thời gian: Khi dạy học theo chủ đề tích hợp trong các bộ sách Công nghệ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, GDCD....... HS sẽ tránh việc tiếp thu kiến một cách trùng lặp giữa các môn học, giảm tải được nội dung chương trình.

+ Tiết kiệm được tiền trong việc mua sách tham khảo khi thực hiện dạy học

theo chủ đề tích hợp.

+ Nếu phát tờ rơi thì đã giảm thiểu không phải phát cho HS 02 trường trên địa bàn thành phố đã được học theo chủ đề tích hợp. Mỗi tờ rơi tiền in ấn khoảng 500đ/tờ cùng với tiền công cho người đi phát là 200đ/tờ như vậy số HS ở thành phố khá đông thì đã tích kiệm được một khoản tiền khá lớn cho nhà nước.

+ Nếu sáng kiến được áp dụng thì các cơ quan chức năng không phải mất kinh phí tuyên truyền, phát tờ rơi cho học sinh thành phố về tuyên truyền bảo vệ môi trường do các phế thải từ các thiết bị điện tử và biết cách sử dụng và sửa chữa những hư hỏng đơn giản, vừa tiết kiệm tiền vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng hiệu quả.

b. Hiệu quả xã hội: + Học sinh hứng thú học bài, say sưa tìm hiểu kiến thức có liên quan đến bài

học, tự nghiên cứu vấn đề của bài đặt ra.

+ Thái độ học tập của học sinh nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong giờ học.

25

+ Học sinh có khả năng tư duy cao. Các em biết vận dụng kiến thức đã học

vào thực tế ở gia đình và xã hội.

+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân. Nắm được chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước.

+ Giáo dục nhân cách Cho học sinh, bồi dưỡng tư tưởng trong sáng, có những nhận thức sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết sử dụng và bảo vệ các thiết bị điện, điện tử. HS tuyên truyền giúp trong cộng đồng về ý thức sử dụng các thiết bị điện hiệu quả và tiết kiệm.

+ Xác định và biết thu thập thông tin để vẽ, đọc, hiểu được mạch điện tử -

chỉnh lưu - nguồn một chiều. Có khả năng có thể tạo ra mạch chỉnh lưu - nguồn

một chiều bằng các phương án mới sử dụng các linh kiện điện tử khác như tirixto, tri ác...

+ Phát hiện các ô nhiễm môi trường do mạch điện tử gây ra: Chất rắn và lỏng thải

ra môi trường...

+ HS biết phân tích và tìm ra được các giải pháp phòng tránh ô nhiễm.

+ HS biết phân tích và tìm ra được các giải pháp chọn mạch chỉnh lưu phù hợp

mục đích sử dụng: một nửa, hai nửa, cầu hay tia.....

+ HS thấy được khả năng phát triển của nghành kĩ thuật điện tử... nên có hứng

thú tìm hiểu kĩ thuật điện tử hơn, định hướng nghề nghiệp cho HS, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Về phương tiện dạy học: Sử dụng trình chiếu đưa trước những tư liệu hay ví

dụ và tình huống để HS cùng nghiên cứu thảo luận và rút ra kết luận.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng. a. Điều kiện áp dụng. - Đề tài hoàn toàn cố thể thực hiện được trong quá trình dạy học theo chủ đề tích hợp trong các môn học: Công nghệ, Vật lí, Hóa học , Sinh học......Cấp trung học phổ thông và đòi hỏi ở GV phải chuẩn bị bài giảng nghiêm túc, đăc biệt khai thác triệt để kiến thức trong sách giáo khoa, sách GV để giảng nội dung chính xác và phong phú đồng thời lấy ví dụ thực tiễn để HS liên hệ.

b. Khả năng áp dụng Việc dạy học theo chủ đề tích hợp vào một số môn giảng dạy trong các nhà trường THPT là việc làm hết sức cần thiết trong tình hình thực tế hiện nay. Đặc biệt với bộ môn Công nghệ việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” trong trường THPT Y là

26

một hình thức nâng cao từng bước chất lượng học tập cho HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính bền vững.

Tôi nhận ra rằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không chỉ hiệu quả ở bộ môn Công nghệ 12 mà còn ở các bộ môn khác như: Vật lí, Hóa học , Sinh học, GDCD......

Có thể sử dụng bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều”

theo chủ đề tích hợp trong việc giảng dạy cho HS ở mọi vùng miền trong cả nước. Tam Điệp, ngày 20 tháng4 năm 2017

NGƯỜI NỘP ĐƠN

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

27

Phạm Văn Đức Lê Thị Hương Sơn

Phụ lục 1: HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN

TÌM HIỂU KHÁI NIỆM MẠCH ĐIỆN TỬ - CHỈNH LƯU - NGUỒN MỘT CHIỀU

(Bài 7, tiết 6 và 7 theo phân phối chương trình)

* Thời gian thực hiện dự án:

+ Lớp 12E từ 29/09/2016 đến 13/10/2016: Ngày dạy tiết 6, 7 là 6/10/16 và

13/10/2016.)

+ Lớp 12D từ 23/09/2016 đến 07/10/2016:)Ngày dạy tiết 6, 7 là 30/9/16 và

7/10/2016.)

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Bài 7: KHÁI NIỆM MẠCH ĐIỆN TỬ - CHỈNH LƯU - NGUỒN MỘT CHIỀU (Tiết 6)

I. Mục tiêu: Sau khi dạy xong bài này, HS cần:

2.1. Kiến thức:

- Biết được khái niệm, phân loại mạch điện tử, mạch chỉnh lưu.

một nửa chu kì.

- Đọc và hiểu được sơ đồ mạch điện, nguyên lí làm việc của mạch chỉnh lưu

2.2. Kĩ năng:

- Vẽ được sơ đồ mạch chỉnh lưu nửa chu kì.

- Nêu được tên gọi, nhiệm vụ từng loại mạch điện cơ bản.

- Nhận biết được hình dạng, vị trí các linh kiện điện tử trong mạch chỉnh lưu

nửa chu kì.

- Phán đoán được một số hư hỏng của mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một

chiều và đề ra được biện pháp khắc phục, biết cách sử dụng thiết bị điện tử khoa

học hơn để tăng tuổi thọ, tiết kiệm điện và an toàn.

28

- Sử dụng đồng hồ vạn năng trong việc đo kiểm tra chất lượng linh kiện điện

tử, kiểm tra số liệu khi lắp ráp và phán đoán chất lượng mạch điện.

2.3. Thái độ:

- Tích cực, chủ động tìm hiểu sơ đồ, nguyên lí làm việc, có định hướng

nghiên cứu, lắp ráp mạch chỉnh lưu nửa chu kì, tích cực chuẩn bị dự án.

- Yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng,

chí công, vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; nghĩa vụ công dân.

2.4. Hình thành các năng lực:

- Năng lực tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác;

sử dụng CNTT; sử dụng ngôn ngữ; tính toán.

- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong

dự án học tập

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

a. Chuẩn bị nội dung:

 Đọc kỹ nội dung bài 7 - SGK Công nghệ 12

 Tìm hiểu các thông tin liên quan.

 Lập Kế hoạch dạy học, thường xuyên theo dõi, giúp đỡ giải quyết khó khăn

của học sinh và đôn đốc 4 tổ/4 nhóm chuẩn bị tích cực dự án để đạt mục đích - yêu

cầu đề ra trong Kế hoạch.

 Phiếu học tập, bút thảo luận, bảng phụ, máy tính, máy chiếu, đồng hồ đo

điện, bộ nguồn 220V, acquy và bộ sạc 24V, phiếu bốc thăm trình bày thảo luận (4

phiếu: câu 1, 2, 3, 4).

29

b. Chuẩn bị phương tiện dạy - học

 Sưu tầm hình ảnh, mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều:

 Chuẩn bị 5 đồng hồ vạn năng; 5 tua vit loại 4 cạnh nhỏ để mở 2 vợt muỗi,

30

hộp nguồn K+, 2 khò bếp than:

 Hướng dẫn HS thăm quan phòng thực hành Vật lý của nhà trường:

31

 Liên hệ cơ sở để HS đến tìm hiểu thực tế:

 Phần thưởng HS

2. Học sinh:

 Tham khảo nội dung bài 2, 4, 7, 10 SGK Công nghệ 12; mạch điện tử -

chỉnh lưu - nguồn một chiều trong thực tế, trên mạng internet và các kiến thức có liên quan trong môn Công nghệ 12, Vật lí 9, 11 và 12, Hóa học 10, Sinh học 9,

GDCD 11:

 Chuẩn bị nội dung trả lời các câu hỏi của dự án theo nhóm (giáo viên giao

32

nhiệm vụ tìm hiểu từ tiết 5):

* Chú ý: HS ôn đặc tính dẫn điện của điôt và tác dụng, công dụng của tụ, tham

khảo cách sử dụng phần mềm minmap.

PHIẾU HỌC TẬP 1

Nhóm ....., lớp 12.....

Hãy quan sát mạch chỉnh lưu (mỗi nhóm nghiên cứu một mạch chỉnh lưu

nửa chu kì): Chỉ vị trí các cực anôt, catôt của điôt trên các mạch chỉnh lưu? Nhận đồng hồ vạn năng, đo và so sánh các giá trị U1, U2, Utải, điền vào bảng sau:

Điện áp Loại điện áp Trị số đo

U1

U2

Utải

PHIẾU HỌC TẬP 2

Nhóm 1 và 2:

1. Trong hình 7.2( trang 37, sgk Công nghệ 12), nếu đổi lại cực điôt thì có

dòng điện qua tải không? Vì sao?

2. Trong hình 7. 3( trang 38, sgk Công nghệ 12), nếu Đ1 cháy thì dòng điện

qua tải thay đổi như thế nào?

Trả lời:

...........................................................................................................................

1. Trong hình 7.2 ( trang 37, sgk Công nghệ 12), nếu điôt Đ bị cháy thì có

dòng điện qua tải không? Vì sao?

Nhóm 3, 4:

2. Trong hình 7.4 ( trang 39, sgk Công nghệ 12), nếu Đ1 bị chập thì dòng

điện qua tải thay đổi như thế nào?

Trả lời:

...........................................................................................................................

III. Các hoạt động dạy và học: Tiết 6

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)

Bước 1: Ổn định tổ chức lớp (1 phút)

33

Bước 2: Kiểm tra bài cũ (không)

Bước 3: Đặt vấn đề (4 phút)

Giáo viên (GV) chiếu các giản đồ dạng sóng U1, U2, U3, U4 như sau và nêu câu hỏi: So sánh U1, U2, U3, U4? Học sinh vận dụng kiến thức dòng một chiều, xoay chiều trong các bài bài 34 Vật lý lớp 9, Bài 7 Vật lí 11, Bài 22 Vật lí 12, để

trả lời. Sau đó giáo viên chiếu hình ảnh rôto máy phát điện của nhà máy thủy điện

Lai Châu, acquy và chiếu câu hỏi: Nêu công dụng của acquy và rôto máy phát điện?

Châu ( là niềm tự hào của trí tuệ Việt Nam) để tạo ra điện xoay chiều.

HS dựa kiến thức Vật lí 12, bài 22- Cách tạo ra dòng điện một chiều trả lời: Acquy nạp và cung cấp dòng một chiều, roto máy phát điện nhà máy thủy điện Lai

Giáo viên nêu vấn đề:

34

Giáo viên cho HS quan sát một số bộ nguồn điện thường xuyên được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày để các em xuất hiện nhu cầu cần nghiên cứu: Đổi điện xoay chiều 210V thành điện một chiều nhỏ hơn cho phù hợp với thiết bị tiêu thụ điện.

Giáo viên chiếu giới hạn nội dung, thời gian nghiên cứu chủ đề:

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (27’)

Họat động 1 (12’): Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm, phân loại mạch điện tử

Lớp trưởng - trọng tài, Lớp phó học tập là thư ký chung: cho 4 tổ (4 nhóm)

bốc thăm trình bày 4 câu hỏi (mỗi câu là một phần của nội dung đã thảo luận, chuẩn bị trong dự án) và đặt tên nhóm theo câu hỏi bốc thăm được như sau:

35

- Nhóm 1 trình bày câu 1:

- Nhóm 2 trình bày câu 2:

36

- Nhóm 3 trình bày câu 3:

- Nhóm 4 trình bày câu 4:

Sau khi các tổ nhận được câu hỏi - tên nhóm, đầu tiên GV tổ chức cho nhóm

1 trình bày nội dung trả lời, thảo luận như sau:

Họat động1(15’): : Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm, phân loại mạch điện tử.

I. Khái niệm, phân loại mạch điện tử.

GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày khái niệm, phân loại mạch điện tử.

- GV tổ chức nhóm 1 trình bày, quan sát biểu hiện theo dõi và hứng thú của cả lớp.

37

- Nhóm 1 trình bày khái niệm, phân loại mạch điện tử trên PowerPoint:

- Ba nhóm còn lại quan sát, lắng nghe phần trình bày của nhóm 1, đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị trong dự án và sgk : phần I - Khái niệm, phân loại mạch điện

tử để thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá.

- GV tổ chức cho các nhóm thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá, tự ghi nhớ kiến

thức cơ bản.

- HS hiểu, ghi nhớ, trả lời được:

+ Thế nào là mạch điện tử?

+ Mạch điện tử được phân loại dựa vào những tiêu chí nào? Kể tên được những

mạch điện tử cơ bản:

- GV nhận xét kết quả hoạt động nhóm, bổ sung, khắc sâu khái niệm, phân

loại mạch điện tử dựa vào phần trình bày của nhóm 1 và ghi nội dung lên bảng.

1. Khái niệm: Mạch điện tử là mạch điện mắc phối hợp giữa các linh kiện

điện tử với các bộ phận nguồn, dây dẫn để thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong kĩ thuật điện tử.

2. Phân loại mạch điện tử: 2 cách

a.Theo chức năng và nhiệm vụ:

- Mạch khuếch đại.

- Mạch tạo sóng hình sinh.

- Mạch tạo xung.

- Mạch nguồn chỉnh lưu, lọc và ổn áp.

38

b.Theo phương thức gia công, xử lí tín hiệu.

- Mạch điện tử tương tự.

- Mạch điện tử số.

- Nhóm 1 đặt câu hỏi giao lưu: Nêu ít nhất một ứng dụng của mỗi loại mạch điện

tử?

- GV yêu cầu từng HS nháp phần trả lời ra giấy theo kĩ thuật dạy học "khăn trải bàn",

- Ba nhóm còn lại thảo luận, trình bày ý kiến để thư ký nhóm tổng hợp câu trả lời trên vào bảng phụ.

- HS dựa hiểu biết thực tế, thảo luận, trả lời, bước đầu phân biệt được mạch điện tử số với điện tử tương tự, biết được ưu điểm của truyền hình số: chất lượng cao về hình ảnh và âm thanh; không bị ảnh hưởng nhiễu phát ra do máy vi tính, mô tơ điện, sấm sét...,có nhiều kênh chương trình truyền hình được truyền miễn phí; Ngoài ra, truyền hình số còn có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác như lịch phát sóng điện tử, truyền hình tương tác…..Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- GV theo dõi, phát hiện, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong thảo luận, thu phiếu

trả lời của một số HS tích cực, chưa tích cực, chiếu (dùng CyberlinkYouCam) để

nhận xét, phát huy tính tích cực, rút kinh nghiệm cho các hoạt động sau.

- GV nhấn mạnh phân biệt:

39

- Nhóm 1 trình bày đáp án, đánh giá kết quả thảo luận của 3 nhóm còn lại:

+ Mạch điện tử tương tự: xử lí tín hiệu liên tục (tương tự - thật): Ví dụ: truyền hình cáp

+ Mạch điện tử số: xử lí tín hiệu rời rạc: Ví dụ: truyền hình số

Liên hệ thực tế:

- CH: Nêu cách thu tín hiệu truyền hình số?

- CH: Tại sao đang dùng truyền hình tương tự, Bộ TT&TT lại thực hiện đề án số

hóa truyền hình mặt đất và cắt sóng truyền hình tương tự, phải dùng đầu thu

DVBT2:

- GV chiếu hình ảnh bổ sung: Dây truyền hình cáp - truyền hình tương tự gây mất

mỹ quan.

40

- HS quan sát hệ thống dây cáp truyền hình, hình dung thêm được lợi ích của số hóa truyền hình, tuyên truyền và hưởng ứng tích cực:

- Kết thúc hoạt động 1: Các nhóm xếp loại hoạt động nhóm tích cực và trả lời đúng: nhất, nhì, ba thưởng 3, 2, 1 điểm, đánh giá điểm trình bày nhóm 1

- Lớp trưởng ghi điểm đạt được của nhóm 1, điểm thưởng của 3 nhóm còn lại.

Họat động 2(15’): : Hướng dẫn HS tìm hiểu mạch chỉnh lưu một nửa chu kì

II. Mạch chỉnh lưu và nguồn một chiều:

1. Mạch chỉnh lưu:

CH: Mạch chỉnh lưu là gì?

HS nhớ lại nội dung đã thảo luận và sgk trả lời khái niệm.

* Khái niệm: Mạch chỉnh lưu là mạch điện dùng các điôt tiếp mặt để đổi điện

xoay chiều thành điện một chiều.

GV yêu cầu Nhóm 2 trình bày sơ đồ, giản đồ dạng sóng, nguyên lí hoạt động của

mạch chỉnh lưu nửa chu kì như đã nhận xét, góp ý trong dự án.

- Nhóm 2 trình bày nội dung thảo luận:

Nhóm 2 trình bày sơ đồ mạch chỉnh lưu nửa chu kì, đặt các câu hỏi giao lưu, ba

nhóm còn lại thảo luận, trình bày trả lời câu hỏi trực tiếp:

41

- GV tổ chức nhóm 2 trình bày, quan sát các biểu hiện, theo dõi, đánh giá mức độ hứng thú của cả lớp.

- GV tổ chức cho các nhóm còn lại thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá, tự ghi

nhớ kiến thức cơ bản: vẽ lại được mạch điện, giản đồ dạng sóng, nêu được nguyên

lý hoạt động của mạch chỉnh lưu một nửa chu kì.

CH: Điôt Đ trong mạch có tác dụng gì? Điôt Đ thuộc loại nào?

Các nhóm khác quan sát hình vẽ, vận dụng bài 4, Công nghệ 12 và bài 17 Vật lí 11, trả lời: Điôt có tác dụng chỉ cho dòng đi qua theo 1 chiều từ anôt sang catôt nếu

điôt mắc thuận, loại điôt tiếp mặt nên cho dòng điện lớn qua.

- Nhóm 2 trình bày:

+ Giản đồ dạng sóng của U2 xoay chiều sau biến áp, Utải một chiều.

2 

, nếu tải là đèn tròn, đèn có sáng không? Vì

- Trong khoảng thời gian từ: sao?

+ Đường đi của dòng điện qua tải khi điôt được phân cực thuận, phân cực ngược, 2 nửa chu kì: A dương, B âm; A âm, B dương:

- HS vận dụng định luật ôm trong bài 2 Vật lí 9, tính toán, trả lời: Đèn không sáng, vì điôt Đ không cho dòng qua, I = 0 (A) nên Utải = I*R=0 (V) - HS trả lời, rút ra nhận xét: Hiệu suất thấp - Kết thúc hoạt động 2: Các nhóm xếp loại hoạt động nhóm tích cực và trả lời đúng: nhất, nhì, ba thưởng 3, 2, 1 điểm, đánh giá điểm trình bày nhóm 2.

- Lớp trưởng ghi điểm đạt được của nhóm 2, điểm thưởng của 3 nhóm còn lại.

42

GV nhận xét kết quả hoạt động nhóm, bổ sung, khắc sâu nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu một nửa chu kì.

- GV theo dõi, phát hiện, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong thảo luận, yêu cầu mời các HS chưa giơ tay phát biểu thảo luận trả lời các câu hỏi giao lưu.

- GV trình bày nội dung chính trên bảng giúp HS ghi chép dễ dàng, nhanh và chính xác hơn.

1. Mạch chỉnh lưu:

a. Mạch chỉnh lưu nửa chu kì:

- Sơ đồ: Hình 7 - 2 (SGK)

- Nguyên lí hoạt động:

+ Nửa chu kì dương, Đ phân cực thuận, cho dòng điện qua nó, qua R và về biến áp

+ Nửa chu kì âm, điôt phân cực nghịch, không có dòng điện đi qua tải.

- Nhận xét: Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ chỉ cho nửa chu kỳ dương dòng điện đi qua

+ Ưu điểm: cấu tạo mạch đơn giản

+ Nhược điểm: Hiệu suất sử dụng biến áp nguồn thấp, dòng điện ra một chiều có độ gợn sóng lớn, việc san bằng độ gợn sóng khó khăn, hiệu quả thấp nên ít dùng.

GV nêu câu hỏi: vậy hiệu suất sử dụng máy biến áp cao hay thấp? Vì sao? (GV hướng dẫn HS trả lời)

- Nhận xét, bổ sung, đề nghị phát huy tính tích cực, rút kinh nghiệm cho các hoạt động sau

C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH (5 phút)

Hoạt động nhóm:

Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung các mạch điện cơ bản?

Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy phân loại mạch chỉnh lưu?

Nhóm 3: Hãy quan sát một số hình ảnh minh họa sau, cho biết công dụng của các

thiết bị này và điền từ còn thiếu vào chỗ chấm:

Đó là các thiết bị đổi dòng điện .......... thành dòng ...........

Nhóm 4: Hãy quan sát một số hình ảnh sau, cho biết các thiết bị này tiêu thụ dòng điện một chiều hay xoay chiều? Nêu các hư hỏng về điện thường gặp chung của

các thiết bị này?

43

Trả lời:

Nhóm 1, 2: Vẽ sơ đồ tư duy

Nhóm 3: Đó là các thiết bị đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều.

Nhóm 4: Các thiết bị này tiêu thụ dòng điện một chiều Các hư hỏng về điện

thường gặp chung của các thiết bị này: Phích cắm bị mòn, cong phần chân tiếp xúc; đứt dây điện ngầm, hỏng các linh kiện điện tử bên trong bộ nguồn...

Tích hợp: Ý thức sử dụng điện tiết kiệm: Không cắm sẵn bộ nguồn vào ổ

điện: Bộ nguồn bị nóng nhanh hỏng, tốn điện, không an toàn.

D. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG (1 phút)

Từ câu trả lời nhóm 4, GV nhấn mạnh cần chú ý ứng dụng thực tế: Cần giữ

gìn, sử dụng bộ nguồn cẩn thận tránh cong vênh, gãy chân cắm, nhẹ nhàng tránh đứt dây ngầm bên trong do lõi dây nhỏ.

E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG (7 phút)

Hãy quan sát mạch chỉnh lưu (mỗi nhóm nghiên cứu một mạch chỉnh lưu nửa

chu kì): Chỉ vị trí các cực anôt, catôt của điôt trên các mạch chỉnh lưu? Nhận đồng hồ vạn năng, đo và so sánh các giá trị U1, U2, Utải, điền vào bảng sau:

Trị số đo Loại điện áp Nhận xét

thức "Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều" bài 35 Vật lí 9, kiến thức "khảo sát dòng điện chạy qua điôt bán dẫn" bài 18 Vật lí 11: đo, thảo luận trình bày kết

quả thực hành trên giấy, báo cáo thực hành dựa trên mạch đo và trên phần mềm

webcam; các nhóm khác thảo luận, nhận xét, đánh giá kết quả thực hành chéo nhau.

Điện áp U1 U2 Utải Các nhóm quan sát, đối chiếu mạch điện thực tế với sơ đồ lí thuyết, dựa kiên

* HƯỚNG DẪN BTVN :

Thông qua việc trình bày, thảo luận các hoạt động tìm hiểu khái niệm, phân

loại mạch điện tử, mạch chỉnh lưu nửa chu kì, GV nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chuẩn bị dự án của các nhóm, yêu cầu:

44

- Các nhóm hoàn thiện tiếp nội dung 5 câu hỏi của dự án (GV giao tiết 5, phân

phối chương trình)

- Nhóm 3, 4 chuẩn bị tiếp nội dung trình bày, thảo luận câu 3, 4 trong phiếu

học tập bốc thăm đầu tiết 6 vào ngày 30/9/2016.

* HƯỚNG DẪN NGOẠI KHÓA:

- Thời gian thăm quan: 14 giờ, ngày chủ nhật cuối tuần học tiết 6

- Nội dung thăm quan: Xem đoạn video về mạch điện tử chỉnh lưu - nguồn

một chiều.

+ Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lí làm việc, một số hư hỏng thông thường của

một số thiết bị có sử dụng mạch nguồn chỉnh lưu.

+ Lắp ráp, chế tạo mạch chỉnh lưu.

+ HS mang theo giấy bút, máy ảnh để chụp, các câu hỏi của nhóm cần giải

đáp, giúp đỡ.

+ Điều kiện làm việc, triển vọng nghành kĩ thuật điện tử.

- Địa điểm thăm quan:

+ Cửa hàng sửa chữa điện tử Thanh Bình, tổ 18 phường Bắc Sơn, thành

phố Tam Điệp, Ninh Bình.

Sau khi thảo luận, HS có thêm ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền và cùng mọi người sử dụng, xử lí phế thải điện tử cho phù hợp. Vì Công nghệ ngày càng phát triển nên thiết bị điện tử ngày càng đa dạng và rẻ nên cần có ý thức tránh lãng phí, bảo vệ môi trường.

+ Cửa hàng Hà Sinh, phường Trung sơn, TP Tam Điệp. + Phòng thực hành Vật lý nhà trường. BTVN: Vận dụng kiến thức bài 25 Vật lí 9, bài 23, 33 Hóa học 10; bài 54 Sinh học 9, bài 12 Công dân 11, bài 7 Công nghệ 12: nêu tác hại của việc xử lí không đúng phế thải điện tử tới môi trường, đề xuất biện pháp phòng tránh, khắc phục?

Gợi ý: Tham khảo cách xử lí phế thải điện tử ở địa phương, nêu nhận xét và đề xuất phương án xử lí. Giới hạn thời gian trình bày trước lớp, trả lời trong 3 phút RÚT KINH NGHIỆM .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

45

SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

46

SƠ ĐỒ TƯ DUY

Bài 7: KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN TỬ CHỈNH LƯU

VÀ NGUỒN MỘT CHIỀU ( Tiết 7)

I. Mục tiêu: Sau khi dạy xong bài này, HS cần:

2.1. Kiến thức:

- Biết được khái niệm mạch nguồn một chiều.

- Hiểu được sơ đồ mạch điện, nguyên lí làm việc của mạch chỉnh lưu hai nửa

chu kì dùng 2 điôt, dùng 4 điôt.

- Hiểu được sơ đồ khối, sơ đồ mạch nguồn thực tế và nguyên lí làm việc,

nhiệm vụ từng khối.

2.2. Kĩ năng:

- Phân biệt, đọc , hiểu được nguyên lí hoạt động của sơ đồ các loại mạch

chỉnh lưu - nguồn một chiều: Sơ đồ nguyên lí và lắp ghép.

- Nhận dạng, vị trí các linh kiện trong mạch chỉnh lưu, mạch nguồn một chiều

thực tế.

- Vận dụng kiến thức liên môn để phán đoán được một số hư hỏng và nêu

biện pháp khắc phục, tái chế phế thải điện tử để đảm vấn đề bảo vệ môi trường và kinh tế...

- Phán đoán được một số hư hỏng của mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một

chiều và đề ra được biện pháp khắc phục, biết cách sử dụng thiết bị điện tử khoa học hơn để tăng tuổi thọ, tiết kiệm điện và an toàn.

- Sử dụng đồng hồ vạn năng trong việc đo kiểm tra chất lượng linh kiện điện

tử, kiểm tra số liệu khi lắp ráp và phán đoán chất lượng mạch điện.

- Tích cực, chủ động tìm hiểu sơ đồ, nguyên lí làm việc, có định hướng

nghiên cứu sáng tạo, lắp ráp một số mạch điện tử chỉnh lưu - nguồn một chiều.

- Yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng,

chí công, vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất

nước, nhân loại; nghĩa vụ công dân.

2.3. Thái độ:

2.4. Hình thành các năng lực:

- Năng lực tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác;

sử dụng CNTT; sử dụng ngôn ngữ; tính toán.

47

- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong

dự án học tập.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

a. Chuẩn bị nội dung:

 Đọc kỹ nội dung bài 7 - SGK Công nghệ 12

 Tìm hiểu các thông tin liên quan.

 Lập Kế hoạch dạy học, thường xuyên theo dõi, giúp đỡ giải quyết khó khăn

của học sinh và đôn đốc 4 nhóm chuẩn bị tích cực dự án để đạt mục đích - yêu cầu

đề ra trong Kế hoạch.

b. Chuẩn bị phương tiện dạy - học

 Phiếu học tập, bút thảo luận, bảng phụ, máy tính, máy chiếu, đồng hồ đo

điện, bộ nguồn 220V, acquy và bộ sạc 24V.

 Sưu tầm hình ảnh có mạch nguồn - chỉnh lưu - mạch lọc - ổn áp, mạch điện

tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều trong thực tế, các loại mạch chỉnh lưu mẫu.

 Tìm hiểu các tải điện một chiều sử dụng điện áp từ 12 V trở xuống, có công

suất nhỏ để gợi ý các nhóm vận dụng kiến thức đã nghiên cứu sau dự án, thiết kế,

chế tạo mạch nguồn một chiều phù hợp cho các tải đó hoạt động.

III. Các hoạt động dạy và học: Tiết 7

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: (5 phút)

Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)

Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (3 phút): Vẽ sơ đồ, nêu công dụng, ưu, nhược điểm

HS vẽ, trả lời nhược điểm của mạch chỉnh lưu một nửa chu kì. Từ nhược điểm đó GV nêu vấn đề cần nghiên cứu trong tiết 7: Phải chăng, các mạch chỉnh lưu hai

nửa chu kì có hiệu suất sử dụng biến áp cao hơn? Giải thích vì sao?

của mạch chỉnh lưu một nửa chu kì?

Bước 3: Đặt vấn đề :(1 phút)

Giáo viên chiếu một số hình ảnh tích cực, hứng thú của học sinh đi thăm quan

ngoại khóa, nêu vấn đề cần thảo luận tiếp trong tiết 2 của dự án:

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: (27 phút) Họat động 1(10’): Hướng dẫn HS tìm hiểu mạch chỉnh lưu hai nửa chu kì

48

- GV yêu cầu Nhóm 3 trình bày sơ đồ, giản đồ dạng sóng, nguyên lí hoạt động của mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì.

- Nhóm 3 trình bày câu 3: Sơ đồ mạch điện, giản đồ dạng sóng, đường đi của dòng điện một chiều trong 2 nửa chu kì:

- GV tổ chức nhóm 3 trình bày, quan sát các biểu hiện, theo dõi, đánh giá mức độ hứng thú của cả lớp.

- GV tổ chức cho các nhóm còn lại thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá, tự ghi

nhớ kiến thức cơ bản: vẽ lại được mạch điện, giản đồ dạng sóng, nêu được nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì dùng 2 điôt.

49

- GV tổ chức nhóm 3 trình bày, GV quan sát các biểu hiện, theo dõi, đánh giá mức độ hứng thú của cả lớp.

GV nhấn mạnh và ghi ưu, nhược điểm của mạch chỉnh lưu dùng 2 điôt so với

dùng 1 điôt lên bảng để HS ghi bài đầy đủ hơn.

1. Mạch chỉnh lưu:

a. Mạch chỉnh lưu nửa chu kì

b. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kì

* Mạch chỉnh lưu 2 điôt:

- Sơ đồ: Hình 7.3 SGK

- Nguyên lí hoạt động:

+ Nửa chu kỳ âm dương điện đi từ B+ qua Đ2 , qua R về giữa biến áp O-.

- Kết luận: Dòng qua R là dòng một chiều

+ Ưu điểm: dòng điện ra tương đối ổn định, độ gợn sóng ít hơn so với chỉnh lưu nửa chu kì, dễ san phẳng độ gợn sóng.

+ Nhược điểm: Cuộn thứ cấp biến áp phải có 2 phần giống nhau, phải chịu điện áp ngược cao.

+ Nửa chu kỳ (+) dòng điện đi từ A+ qua Đ1, qua R về giữa biến áp O-

Câu hỏi giao lưu:

- Nêu ưu, nhược điểm của mạch chỉnh lưu dùng 2 điôt so với dùng 1 điôt?

50

- Các nhóm trả lời, rút ra và ghi nhớ ưu, nhược điểm của mạch chỉnh lưu dùng 2 đi ôt so với dùng 1 điôt:

51

- Nhóm 3 trình bày mạch chỉnh lưu cầu: Sơ đồ, giản đồ, nguyên lí HĐ

- GV yêu cầu Nhóm 3 nhắc lại câu hỏi và trình bày sơ đồ mạch điện, giản đồ dạng sóng, nguyên lí hoạt động của mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì dùng 4 điôt (chỉnh lưu

cầu)

- Các nhóm khác lắng nghe, dựa kiến thức mạch chỉnh lưu đã học, bài 17 và 18

Vật lí 11; bài 22 Vật lí 12 để hiểu, thảo luận, trả lời.

GV tổ chức nhóm 3 trình bày, quan sát các biểu hiện, theo dõi, đánh giá mức độ hứng thú của cả lớp.

Câu hỏi giao lưu Nhóm 3:

- Trong mạch điện chỉnh lưu cầu, nếu điôt Đ4 bị mắc ngược chiều thì mạch có làm việc bình thường không? Vì sao?

Đ4

Đ1

Đ3

Đ2

- Tích cực trả lời.

- Các nhóm dựa bài 22, Vật lí 12, thảo luận, trả lời, phán đoán được hư hỏng,

biện pháp khắc phục: Cuộn dây thứ cấp của biến áp nguồn sẽ bị chập mạch, dòng

CH: So sánh hiệu suất sử dụng biến áp, độ gợn sóng ra của dòng 1 chiều trong mạch chỉnh lưu cầu với chỉnh lưu dùng một điôt?

- HS trả lời: tương tự trường hợp trên, đồng thời khắc sâu nguyên lí hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu, phân loại được các loại mạch chỉnh lưu, biết được ưu, nhược

điểm của từng mạch chỉnh lưu và có kinh nghiệm chọn loại mạch chỉnh lưu khi

cần sử dụng.

điện sẽ tăng vọt làm đứt cầu chì hoặc cháy biến áp nguồn.

GV nêu vấn đề: Giải thích vì sao thực tế sử dụng mạch chỉnh lưu cầu nhiều hơn mạch chỉnh lưu dùng 2 đi ôt?

52

- GV nhận xét, nhấn mạnh: cao, ít nên dễ san phẳng, ứng dụng nhiều

- GV khuyến khích các nhóm thảo luận tích cực, gợi ý, đề xuất phương án trả lời nếu các nhóm gặp khó khăn, bổ sung, chính xác hóa kiến thức.

- CH: Trong mạch điện chỉnh lưu cầu, nếu điôt Đ4 bị đánh thủng thì mạch có làm việc bình thường không?

- Nhận xét, đánh giá, biểu dương cá nhân, nhóm chuẩn bị dự án và hoạt động tích cực.

- Kết thúc hoạt động 2: Các nhóm xếp loại hoạt động nhóm tích cực và trả lời

đúng: nhất, nhì, ba thưởng 3, 2, 1 điểm, đánh giá điểm trình bày nhóm 3.

- Lớp trưởng ghi điểm đạt được của nhóm 3, điểm thưởng của 3 nhóm còn lại.

- GV trình bày nội dung chính trên bảng giúp HS ghi chép dễ dàng, nhanh và chính xác hơn.

* Mạch chỉnh lưu cầu:

- Sơ đồ: Hình 7.4 SGK

- Nguyên lí hoạt động:

+ Nửa chu kỳ (+ ): Dòng điện đi từ A+ qua Đ1, qua R, qua Đ3 về B-.

+ Nửa chu kỳ (-): Dòng điện đi từ B+ qua Đ2 , qua R, qua Đ4 về cực A–

- Kết luận: Dòng điện qua R luôn đi từ trên xuống dưới nên điện áp ra là một

chiều.

+ Ưu điểm: Độ gợn sóng nhỏ, dễ lọc, không yêu cầu biến áp nguồn và điôt đặc biệt

nên dùng phổ biến.

+ Khắc phục: Dùng điôt kép (cầu điôt) thay 4 điôt nên lắp ghép sử dụng đơn giản hơn.

+ Nhược điểm: Cấu tạo phức tạp, dùng nhiều đi ôt.

Họat động 4 (17’) : Hướng dẫn HS tìm hiểu mạch nguồn một chiều

GV yêu cầu Nhóm 4 trình bày sơ đồ khối chức năng của nguồn một chiều.

- Nhóm 4 trình bày sơ đồ khối chức năng từng khối của nguồn một chiều:

53

- Các nhóm hiểu và vẽ được sơ đồ vào vở: - GV quan sát các biểu hiện, theo dõi, đánh giá mức độ hứng thú, ghi chép của cả

Nhóm 4 trình bày tiếp sơ đồ mạch nguồn một chiều thực tế. Nêu chức năng từng

khối và giản đồ dạng sóng của nguồn một chiều thực tế:

54

lớp.

GV hướng dẫn, giúp các nhóm tái hiện lại các kiến thức đã nghiên cứu, chuẩn bị

dự án để thảo luận, đánh giá phần trình bày của nhóm 4. Từ đó, HS sẽ tự sửa chữa,

bổ sung, khắc sâu kiến thức mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều ngay tại lớp.

GV hướng dẫn các nhóm còn lại thảo luận, đối chiếu với sgk, vận dụng kiến thức

đã học về mạch chỉnh lưu, sơ đồ khối mạch nguồn một chiều, bài 15 Vật lí 12 để vẽ được sơ đồ , nguyên lí hoạt động mạch nguồn thực tế .

CH: Hãy kể tên các hư hỏng của nguồn một chiều và nêu biện pháp phòng tránh,

55

khắc phục?

CH: Phế thải mạch nguồn một chiều ảnh hưởng tới môi trường trong thực tế như thế nào?

- Nhận xét, bổ sung phần thảo luận của HS, đánh giá sự chuẩn bị tích cực của các nhóm khuyến khích HS trình bày sáng tạo.

Tổ chức đánh giá, tổng kết điểm thảo luận, điểm thưởng của các nhóm thông qua việc trình bày của 4 nhóm.

Câu hỏi giao lưu Nhóm 4:

- Quan sát 4 giản đồ, điền Đ, S vào ô trống bên cạnh các phát biểu:

- Các nhóm thảo luận, trả lời:

Câu hỏi giao lưu Nhóm 4:

CH: Nếu tụ điện C1 bị đánh thủng thì sẽ xảy ra hiện tượng gì?

- Vận dụng kiến thức cơ bản về tụ điện trong bài 6 Vật lý 11, các nhóm trả lời:

Mạch điện bị ngắn mạch nên cầu chì bảo vệ bị đứt, nếu không sẽ bị cháy biến áp

nguồn.

- Các nhóm vận dụng kiến thức liên môn trong các bài 37, 38 Vật lí 9; bài 6, 17 và 18 Vật lí 11; bài 12, 13,14, 22 Vật lí 12; bài 2, 4, 7, 10 Công nghệ 12: phân

56

tích hoạt động, phán đoán các hư hỏng có thể xảy ra, đề xuất biện pháp phòng tránh và khắc phục, rút kinh nghiệm sử dụng bộ sạc thực tế: Nêu và giải thích hư hỏng của mạch khi tụ C1, C2, C3, điện trở, cuộn cảm, IC, từng điôt, biến áp: cháy, chập...

- Dựa phần chuẩn bị bài tập vế nhà (tiết 6), các nhóm trình bày, thảo luận: Vận

dụng kiến thức bài 25 Vật lí 9, bài 23, 33 Hóa học 10; bài 54 Sinh học 9, bài 12

Giáo dục Công dân 11, bài 7 Công nghệ 12, thu thập thông tin xử lí rác thải

của địa phương và tham khảo biện pháp xử lí trên mạng internet: nêu tác hại của việc xử lí không đúng phế thải điện tử tới môi trường, đề xuất biện pháp phòng

tránh, khắc phục.

- Từ đó, HS ý thức được: Rác thải điện tử là loại chất thải cực độc, có thể gây hại

đến môi trường, gây rò rỉ hóa chất và kim loại nặng ra không khí, đất, nước. Công

nghệ ngày càng hiện đại, giá sản phẩm ngày càng giảm, khiến rác thải điện tử đang trở thành vấn nạn.

Lớp trưởng tổng hợp điểm thảo luận dự án của 4 nhóm.

- GV trình bày nội dung chính trên bảng giúp HS ghi chép dễ dàng, nhanh và chính xác hơn.

2. Nguồn một chiều

a. Sơ đồ chức năng của mạch nguồn một chiều

- Sơ đồ khối của mạch nguồn một chiều: hình 7.6 SGK

- Tên gọi các khối:

Khối 2: Mạch chỉnh lưu.

Khối 3: Mạch lọc nguồn.

Khối 4: Mạch ổn áp.

Khối 5: Mạch bảo vệ.

Khối 1: Biến áp nguồn.

b. Mạch nguồn điện thực tế:

- Sơ đồ mạch điện: Hình 7.7 SGK

- Nhiệm vụ các khối:

+ Khối 1 là biến áp nguồn: hạ từ 220V → theo yêu cầu của tải

57

+ Khối 2 là mạch chỉnh lưu: Biến dòng XC → 1C

+ Khối 3 là mạch lọc nguồn: san bằng độ gợn sóng

+ Khối 4 là mạch ổn định điện áp một chiều: giữ cho mức điện áp một chiều ra

trên tải ổn định.

C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH: (3 phút)

Hoạt động nhóm:

CH: Quan sát, chỉ vị trí mạch chỉnh lưu, mạch lọc? Chỉ đường đi của dòng điện qua các điôt trên Hình 1, 2, 3:

Hình 1

Hình 2

Hình 3

D. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG (2 phút)

TRÒ CHƠI Ô CHỮ:

58

Các nhóm trả lời câu hỏi, chọn ra các chữ cái màu đỏ, sắp xếp thành ô chữ cần tìm:

E. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG (2 phút)

1. Trả lời câu hỏi: Cho mạch điện như hình vẽ, em hãy cho biết sơ đồ chỉnh lưu loại gì? Nêu đường đi của dòng một chiều? Tác dụng của mạch chỉnh lưu trong sơ đồ? Tác dụng của từng linh kiện trong mạch?

2. Lắp ráp, tái chế: 1 mạch chỉnh lưu/ 1nhóm

Các nhóm tham khảo bài 22 Vật lí 12; bài 9, 10, 11, 12 Công nghệ 12, bài 18 Vật lí 11, tính toán để chọn các số liệu phù hợp, liên hệ thực tế để giải

quyết vấn đề: lắp ráp được mạch điện chỉnh lưu cho tải điện một chiều (đèn led,

động cơ điện một chiều bếp khò, acquy vợt muỗi...)

- Vi mạch: 7805: lấy ra 5V/1A

59

- Tải: đèn: 5V/4W

- Biến áp: có công suất gấp đôi công suất tải (tính đến tổn hao trên mạch, các

điôt..) Chọn loại 220/8V/10W/1A

- Chọn Tụ:

+ Vì đỉnh (biên độ) của các nửa chu kì hình sin lấy ra từ điôt sẽ tới 12V, cao hơn

 C C

500

 F

/ 16

V

1

2

điện áp hiệu dụng nên chọn:

C

 F

/ 10

V

+ Vì sau IC 7805 điện áp chỉ đúng 5V nhưng do có sai lệch ở giai đoạn quá độ

3 1

nên:Tên mạch lắp ráp:

+ Chỉnh lưu nửa chu kì: Nhóm 1

+ Chỉnh lưu 2 nửa chu kì dùng 2 điôt: Nhóm 2

+ Chỉnh lưu cầu: Nhóm 3

+ Mạch nguồn một chiều thực tế: Nhóm 4 3. Dặn dò: + HS trả lời các câu hỏi ở cuối bài.

+ Quan sát, tìm hiểu một số mạch nguồn một chiều trong thực tế.

+ Đọc trước bài 8 sgk

RÚT KINH NGHIỆM

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN:

60

61

MỘT SỐ SẢN PHẨM LẮP RÁP MẠCH CHỈNH LƯU VÀ NGUỒN MỘT CHIỀU CỦA HỌC SINH SAU DỰ ÁN:

BIÊN SOẠN CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Bảng mô tả các yêu cầu câu hỏi/ bài tập kiểm tra đánh giá

Mức độ nhận thức Các

KN/NL

Nội dung Vận dụng Vận dụng Nhận biết Thông hiểu hướng tới trong thấp cao

chủ đề

Nêu được - Trình bày Vẽ được Nhận biết - Đọc, nhận 1. Khái

thông

điện

tử số,

linh

kiện

mạch điện tử

điện tử đơn giản.

tử thường.

khái niệm, loại phân được cấu tạo mạch một số mạch điện được ứng dụng mạch biết tên gọi, vai trò của niệm, phân loại

mạch điện tử

tử

điện tử đã

điện tương tự.

học

trong

- Biết cách

- Nêu được

mạch điện

tử nguyên

nhiệm vụ các mạch

lắp

phân loại mạch điện tử.

điện

lí và ráp.

bản.

- Thu thập,

Nêu được

Vẽ được các

Nêu được

So

sánh

2. Mạch

chỉnh lưu.

nhiệm vụ,

loại mạch

ưu

điểm,

được

ưu

xử lí thông tin, viết báo

62

phân loại chỉnh lưu: nhược điểm điểm, nhược cáo và trình

nửa chu kì, của từng điểm của bày các

mạch chỉnh lưu. tin từng loại thông

2 nửa chu kì. loại mạch chỉnh lưu. mạch chỉnh về mạch

- Nêu được

lưu, lựa chọn các được chỉnh lưu: nửa chu kì,

thông số kĩ nguyên hoạt lí động

2 nửa chu kì. thuật của của các

mạch chỉnh

từng kiện linh trong lưu. - Phân tích, mạch chỉnh phán đoán lưu để lắp các tình ghép thành huống nếu

từng linh

kiện, bộ điện mạch hoạt động bình thường. phận mạch

điện chỉnh

lưu có sự Nêu được Vẽ và nêu Phân biệt - Tính toán,

cố. Nếu các khối chức năng được các lựa chọn, để

của mạch của các mạch chỉnh có thể lắp

được ảnh hưởng của

phế thải nguồn một chiều. lưu xử được dụng ghép được mạch nguồn

điện tử tới khối trong mạch nguồn một chiều. trong mạch một chiều.

nguồn một Phán đoán

biện pháp

môi trường sống, đề ra

3. Nguồn một chiều

chiều, tên

kể được

được các hư hỏng, các trị

xử lí và có

từng

linh

số điện áp ra

ý thức bảo

kiện

trong

sau

từng

từng khối.

môi vệ trường, sử

khối để sử dụng mạch

dụng

tiết

nguồn một

kiệm năng lượng.

chiều hợp lí, khoa học.

- Kỹ năng

63

giao tiếp

thu thập

thông tin,

hợp tác

nhóm, ứng dụng công

nghệ thông

tin, thảo luận nhóm.

1. Câu hỏi đánh giá năng lực của chủ đề.

- Kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Nội dung đề kiểm tra như sau:

ĐỀ 1

I.Trắc nghiệm khách quan: (4 điểm)

Câu Trả lời 1 2 3 4 5 6 7 8

Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất (A, B, C, D) trong các câu sau và điền

các chữ hoa đó vào bảng:

Câu 1. Trong các mạch chỉnh lưu sau, loại nào hiện nay được dùng nhiều

nhất.

A. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ. B. Mạch chỉnh lưu hình tia.

C. Mạch chỉnh lưu hình cầu. D. mạch hình sin.

2. Cho mạch điện (hình vẽ sau), tín hiệu ra tải có biên độ như thế nào?

14 V

C

§4

§1

U2

U1~ 220V

Rt

§3

§2

Khèi 1 Khèi 2

64

Khèi 3

A C

B D

 2  3 4 5 6

3. Cho mạch điện (như hình vẽ câu 2). Tín hiệu vào máy biến áp có biên độ như thế nào?

A C

B D

 2  3 4 5 6

4. Cho mạch điện (như hình vẽ câu 2), tụ C có tác dụng như khối gì?

A. Chỉnh lưu B. Khối ổn áp C. Khối lọc D. Khối biến áp

5. Trong mạch chỉnh lưu cầu, nếu có một trong các điôt bị đánh thủng hoặc

mắc ngược chiều thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?

A. Cuộn thứ cấp của biến áp nguồn bị ngắn mạch, làm cháy biến áp nguồn.

B. Dòng điện sẽ chạy qua tải tiêu thụ theo chiều ngược lại.

C. Biến áp nguồn vẫn hoạt động tốt, nhưng không có dòng điện chạy qua tải tiêu

thụ.

D. Không có dòng điện chạy qua cuộn thứ cấp của biến áp nguồn.

6. Mạch nguồn một chiều có bao nhiêu khối?

A. 3 khối B. 4 khố C. 5 khối D. 6 khối

7. Mạch lọc có tác dụng gì?

A. San bằng độ gợn sóng.

B. Gỡ cho điện áp một chiều ra trên tải bằng phẳng.

C. Làm tăng giá trị điện áp một chiều.

D. Nắn dòng điện xoay chiều thành 1 chiều.

65

8.Trong sơ đồ khối chức năng của mạch nguồn một chiều, ta có thể bỏ bớt những khối nào mà vẫn đảm bảo mạch điện còn hoạt động được?

A. Khối 4 và khối 5. B. Khối 2 và khối 4.

C. Khối 1 và khối 2. D. Khối 2 và khối 5.

II.Tự luận: (6 điểm)

Vẽ sơ đồ và nêu nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì hình tia.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1

Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm): Mỗi câu khoanh đúng đạt 0.5 điểm.

1 2 3 4 5 6 7 8 Câu

C C A C A C A A Trả lời

Phần II: Tự luận (6 điểm)

- Sơ đồ: đúng như hình 7- 3 sgk (3 điểm)

Vẽ đúng sơ đồ 3 điểm sai mỗi kí hiệu linh kiện trừ 0,5 điểm.

- Nguyên lý làm việc: (3 điểm)

+ Nửa chu kì dương, dòng I  Đ1  Rtải cực âm nửa cuộn thứ cấp 1. (1đ)

+ Nửa chu kì âm, dòng I  Đ2  Rtải  cực âm nửa cuộn thứ cấp 2.(1đ)

+ Kết luận: Cả 2 điôt Đ1, Đ2 luân phiên chỉnh lưu theo từng nửa chu kì. Cả hai nửa chu kì đều có dòng điện một chiều qua tải.(1đ)

ĐỀ 2

I.Trắc nghiệm khách quan: (4 điểm)

1

2

3

4

5

6

7

8

Câu

Trả lời

Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất (A, B, C, D) trong các câu sau và điền

các chữ hoa đó vào bảng:

Câu 1. Trong các mạch chỉnh lưu sau, loại nào ít được dùng nhất.

A. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ.

B. Mạch chỉnh lưu hình tia.

66

C. Mạch chỉnh lưu hình cầu. D. mạch hình sin.

14 V

2. Cho mạch điện (hình vẽ sau), tín hiệu ra máy biến áp như thế nào?

C

§4

§1

U2

§3

§2

Khèi 1

Khèi 2

Khèi 3

U1~ 220V Rt

C A

D B

 2  3 4 5 6

3. Cho mạch điện (như hình vẽ câu 2), nếu bỏ tụ C thì tín hiệu ra tải sẽ như thế nào?

A C

B D

 2  3 4 5 6

4. Muốn điện áp ra tải có dạng như hình D câu 3 thì mắc thêm vào mạch điện khối gì?

A. Biến áp

B. Khối chỉnh lưu

C. Khối lọc

D. Khối ổn áp

5. Mạch lọc có tác dụng gì?.

A. Gỡ cho điện áp một chiều ra trên tải bằng phẳng.

B. Làm tăng giá trị điện áp một chiều.

C. Nắn dòng điện xoay chiều thành một chiều.

D. San bằng độ gợn sóng.

6. Công dụng của Điôt bán dẫn là

67

A. Khuếch đaị tín hiệu, tạo sóng, tạo xung.

B. Dùng trong mạch chỉnh lưu có điền khiển.

C. Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.

D. Dùng để điều khiển các thiết bị điện

7. Chức năng của mạch chỉnh lưu là:

A. Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.

B. Biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều.

C. Ổn định điện áp xoay chiều.

D. Ổn định dòng điện và điện áp một chiều

8. Trong mạch nguồn một chiều thực tế, nếu tụ C1 hoặc C2 bị đánh thủng thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?

A. Mạch điện bị ngắn mạch làm cháy biến áp nguồn.

B. Mạch không còn chức năng chỉnh lưu, điện áp ra vẫn là điện áp xoay chiều.

C. Dòng điện chạy qua tải tiêu thụ tăng vọt, làm cháy tải tiêu thụ.

D. Điện áp ra sẽ ngược pha với điện áp vào.

II.Tự luận: (6 điểm)

Vẽ sơ đồ và nêu nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì hình cầu.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2

Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm): Mỗi câu khoanh đúng đạt 0.5 điểm.

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

A

A

B

D

D

C

A

A

Trả lời

Phần II: Tự luận (6 điểm)

- Sơ đồ: đúng như hình 7- 4 sgk (3 điểm)

Vẽ đúng sơ đồ 3 điểm sai mỗi kí hiệu linh kiện trừ 0.5 điểm.

- Nguyên lý làm việc (3điểm)

+ Nửa chu kỳ âm: dòng điện  Đ2 R tải  Đ4  cực âm của cuộn thứ cấp (1đ)

+ Nửa chu kỳ dương: dòng điện  Đ1 R tải  Đ3  cực âm của cuộn thứ cấp.

68

(1đ)

+ Kết luận: Cả hai nửa chu kì đều có dòng điện một chiều qua tải. (1đ)

* Kết quả kiểm tra như sau:

Yếu Trung bình Khá Giỏi Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL %

26 0 0 5 19,20 19 73,08 2 7,69 12H

19,23 26 0 0 5 19 73,08 2 7,69

33 0 0 1 3,03 24 72,73 8 24,24 12D

40 0 0 3 7,50 14 35,00 23 57,50 12E

73 0 0 4 5,48 38 52,05 31 42,47

Tổng 99 33,33 57,58 33 57 9 0 0

9,09 Như vậy, theo thống kê ở trên, các lớp làm bài kiểm tra thực nghiệm (12D,

12E) sau chủ đề 100% HS đạt kết quả từ TB trở lên, không có HS bị loại yếu, kém.

Trong khi đó, các lớp không học theo dự án (12H), không học tích hợp thì đạt chất

lượng thấp hơn.

Các sản phẩm của học sinh:

- Bài kiểm tra nhanh 15 phút sau chủ đề.

- Sản phẩm nhóm: Bài trình bày trên file word và powerpoint, bảng phụ, hồ sơ

dự án học tập.

69

- Các mạch điện tử lắp ráp sau dự án.

Tiến hành dạy học các lớp 12D, 12E theo dự án trên, tổng số 73 học sinh, HS

rất tích cực, chủ động học tập, đạt mục tiêu bài học, kết quả như sau:

- Câu hỏi nêu vấn đề trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học - củng cố:

95% học sinh trả lời đúng, đáp ứng các tiêu chí đề ra.

- Học sinh hiểu kiến thức Vật lí, Công nghệ, Hóa hơn, có ý thức bảo vệ môi

trường hơn ( vận dụng Sinh 9, GDCD 11).

- Kết quả sau hoạt động nhóm của các lớp qua dự án: Biểu điểm như sau

Điểm chuẩn bị, trình bày dự án mỗi nhóm/1câu: 10 điểm

Thưởng thảo luận tích cực, có chất lượng trong các hoạt động nhóm, kết thúc

sau tiết 6, 7: Nhất 3. Nhì 2, Ba 1 (lớp trưởng làm trọng tài - Thư kí, điểm thưởng

mỗi câu trả lời đúng 1 điểm, cộng tổng lại cuối buổi học để bầu ra nhóm xếp Nhất, Nhì, Ba)

Điểm Lớp Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

13 13 14 15 12D

14 12 13 12 12E

- Tóm lại, HS tích cực thảo luận hoạt động nhóm, giúp đỡ nhau cùng hoàn

thành nhiệm vụ được giao. Học sinh hiểu nguyên lí hoạt động, vẽ, chế tạo được các

sơ đồ mạch chỉnh lưu - nguồn một chiều. Biết được tên gọi, nhiệm vụ các linh kiện

điện tử trong mạch nguồn của một số thiết bị thực tế, phân tích nguyên nhân bị hư

hỏng để sửa chữa, rút kinh nghiệm trong quá trình sử dụng nhằm nâng cao tuổi thọ

nghiên cứu bài học, sáng tạo khoa học... GV nhận xét đánh giá, trao đổi với các

nhóm qua mail hoặc trên lớp. Các hình ảnh thu được rất phong phú, làm tư liệu dạy

- học sinh động và có nghĩa hơn. Học sinh tự tin hơn khi trao đổi, sử dụng thiết bị

điện tử ngày càng hiện đại và đa dạng, có hứng thú học tập hơn, hình thành được

nhiều năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới.

70

của thiết bị điện tử. Đặc biệt, củng cố lí thuyết, giúp các em tự tin hơn trong việc

PHỤ LỤC GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ

71