SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LƯỢNG VẬT LÍ 10

Lĩnh vực: VẬT LÍ

Tác giả: PHẠM THỊ THÚY NGA

Tổ: Khoa học tự nhiên

Điện thoại: 038 725 9941

Năm học: 2022 - 2023

MỤC LỤC

Nội dung Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................... 1

1.Lí do chọn đề tài...................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................... 2

4. Giả thuyết khoa học............................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2

6. Phương pháp nghiên cứu........................................................ 3

7. Đóng góp của đề tài............................................................... 3

8. Cấu trúc đề tài........................................................................ 3

PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................. 4

4

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018

1.1. Dạy học dự án..................................................................... 4

1.2. Mô hình lớp học đảo ngược................................................ 7

1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược................ 11

1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018............. 12

15 1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở một số trường phổ thông địa bàn Nghệ An.....................................................................................

1.6. Giải pháp............................................................................. 21

21

1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.............................................................................................

Kết luận chương 1...................................................................... 25

25 Chương 2: Tổ chức dạy học dự án vận dụng mô hình lớp học đảo ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018..........................................................

25

2.1. Phân tích chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018....................................................................

2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương.............................. 26

2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương.......... 26

27

2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương Động lượng theo mô hình lớp học đảo ngược................................................

Kết luận chương 2...................................................................... 40

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.......................................... 41

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................... 41

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................... 41

3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................... 41

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.......................................... 41

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................ 42

Kết luận chương 3..................................................................... 44

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................. 45

1. Những kết quả đạt được......................................................... 45

2. Một số đề xuất kiến nghị........................................................ 46

3. Hướng phát triển của đề tài.................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 47

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ/cụm từ viết tắt Từ/cụm từ viết đầy đủ

VL Vật lí

GV Giáo viên

HS Học sinh

PPDH Phương pháp dạy học

THPT Trung học phổ thông

MXH Mạng xã hội

CNTT Công nghệ thông tin

DH Dạy học

DA Dự án

DHDA Dạy học dự án

KT Kiến thức

KN Kĩ năng

TN Thực nghiệm

ĐC Đối chứng

TNSP Thực nghiệm sư phạm

LMS Hệ thống quản lí học tập

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội hiện đại, tư duy và tầm nhìn chiến lược không chỉ đối với từng quốc gia, dân tộc mà ngay cả đối với từng tổ chức, từng cá nhân. Với 4 trụ cột lớn của nền giáo dục hiện đại hiện nay đó là: "Học để hiểu biết và sáng tạo, học để làm, học để chung sống và học để làm người" (Unessco). Trong quá trình phát triển từ nền giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại, xu hướng của các nước phát triển trên thế giới về đánh giá trong giáo dục tiến tới chuẩn hóa, đánh giá thực tiễn và đánh giá sáng tạo.

Nghị quyết Trung ương 29 của Đảng ta đã chỉ rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cấp thiết. Đó là chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm phát triển con người Việt Nam một cách toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, biết yêu Tổ quốc, yêu gia đình, sống tốt và làm việc hiệu quả.

Thực tế giáo dục ngày nay, dạy học dự án đang là một trong số các giải pháp hiệu quả để hình thành năng lực cho người học được phổ biến và ưa chuộng ở nhiều quốc gia có nền giáo dục hàng đầu như Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nga, Nhật Bản... Dạy học dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.

Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương pháp dạy học mới. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Lớp học đảo ngược là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.

Trong quá trình dạy học Vật lí 10, tôi nhận thấy chương “Động lượng” nếu dạy theo phương pháp dạy học truyền thống học sinh sẽ rất khó tiếp thu và vận dụng kiến thức vào thực tế.

Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10” làm hướng nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm.

1

2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Động lượng” vật lí 10, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Mô hình lớp học đảo ngược, dạy học dự án;

- Quá trình dạy học vật lí;

- Yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Phạm vi khảo sát tại Trường THPT Đô Lương 2 - Huyện Đô Lương - Tỉnh

Nghệ An.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức dạy học dự án theo các tiến trình phù hợp với mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, thì người học sẽ đạt được các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.

- Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018; phân tích nội dung chương “Động lượng” vật lí 10 theo định hướng nghiên cứu.

- Nghiên cứu sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để thực hiện quá trình

dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.

- Xác định nội dung dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của chương

“Động lượng”.

- Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10,

chương trình giáo dục phổ thông.

- Xây dựng kế hoạch dạy học dự án của chương “Động lượng” vật lí 10,

chương trình giáo dục phổ thông.

- Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt

của chương “Động lượng”.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết đưa ra.

2

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp thực nghiệm VL

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

- Phương pháp thống kê toán học

7. Đóng góp của đề tài

- Về nghiên cứu lí luận:

Tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học.

- Về nghiên cứu ứng dụng:

+ Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông.

+ Xây dựng được 2 tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược

cho học sinh trong dạy học chương “Động lượng” Vật lí 10;

+ Xác định được tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực người học chương

“Động lượng” vật lí 10.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục đề tài được phân thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Tổ chức dạy học dự án vận theo mô

hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực người học

Chương 2: Thiết kế tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3

PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018.

1.1. Dạy học dự án

Dạy học dự án là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Mô hình dạy học này phát triển KT- KN của học sinh, thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học được gọi là dạy học dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và đánh giá. Thường HS làm việc theo nhóm, hợp tác với các chuyên gia bên ngoài cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn về nội dung bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.

Như vậy, DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đính, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

Các đặc điểm của dạy học dự án:

- Thiết lập được mối liên hệ nội dung học tập với đời sống thực tiễn bên ngoài

nhà trường đang diễn ra sôi động.

- Phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực

tiễn.

- Tạo cơ hội cho học sinh tự tin tự khẳng định năng lực của mình, trau dồi kỹ

năng sống.

1.1.1. Các đặc trưng của dạy học dự án

- Tính định hướng sản phẩm: DHDA phải hướng đến giải quyết một vấn đề thực, do đó sản phẩm được tạo thành chính là kết quả của dự án, cũng chính là kết quả của việc học tập. Sản phẩm có thể rất đa dạng, tùy thuộc vào định hướng ban đầu của dự án, sản phẩm vật chất hữu hình, sản phẩm lý thuyết (bài thuyết trình, báo cáo, buổi diễn kịch, tranh vẽ, tờ rơi, tờ quảng cáo)....

- Tính định hướng hoạt động thực tiễn: Dự án học tập là những dự án xuất phát và gắn liền với thực tiễn, tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn xung quanh, những vấn đề nóng của xã hội. Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi người học phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng những kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho dự án học tập thu hút được sự quan tâm của học sinh, mang lại cho học sinh sự hứng thú và những trải nghiệm thực tế mới.

4

- Tính định hướng hoạt động người học: Tính định hướng người học trong DHDA thể hiện ở chỗ HS tự lực, tích cực tham gia vào các giai đoạn của tiến trình dạy học. Vai trò của GV chuyển từ người dạy học, truyền thụ kiến thức như một chuyên gia sang một người hướng dẫn, chủ yếu đóng vai trò tư vấn, tổ chức, giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề. Tuy nhiên mức độ tự lực của HS cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập.

- Định hướng hoạt động nhóm: Đặc điểm của DHDA là sự hợp tác làm việc theo nhóm của người học. Người học tham gia một cách có tổ chức, có sự phân công, chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác trong nhóm, với nhóm khác và với GV hướng dẫn... từ đó phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của HS.

- Định hướng ứng dụng CNTT: Thu thập thông tin, vận dụng chế biến thông tin, truyền đạt thông tin... để hoàn thành dự án bắt buộc học sinh phải biết ứng dụng CNTT vào quá trình làm việc.

1.1.2. Các loại dự án học tập

- Phân loại theo chuyên môn:

+ Dự án trong môn học (Vật lí): Tích hợp nội môn (kiến thức liên bài/liên

chương/liên phần).

+ Dự án liên môn: Tích hợp kiến thức một số môn học.

- Phân loại theo nhiệm vụ:

+ Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng.

+ Dự án nghiên cứu: Giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình.

+ Dự án thực hành: Kiến tạo sản phẩm (vật chất, kế hoạch hoạt động cải tạo

thực tiễn).

+ Dự án hỗn hợp.

- Phân loại theo sự tham gia của người học: DA nhóm, DA lớp, DA khối lớp,

DA trường...

- Phân loại theo quỹ thời gian:

+ DA nhỏ: 2- 6 tiết (giờ/ tiết dự án).

+ DA trung bình: 1- 7 ngày (ngày dự án).

+ DA lớn: trong 4- 8 tuần (tuần dự án).

1.1.3. Cấu trúc dạy học dự án

5

1.1.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án

B1. Xác định mục tiêu dạy học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực.

B2. Đặt tên dự án và các tiểu dự án: Tên dự án cần phải hấp dẫn; mỗi dự án

có một số tiểu dự án tương đương nhau để các nhóm học sinh lựa chọn.

- Xác định sản phẩm dự án và các tiểu dự án gồm 2 loại:

+ Sản phẩm phi vật chất: bài thuyết trình, bản kế hoạch hoạt động, bản báo

cáo kết quả khảo sát, điều tra, thiết kế.

+ Sản phẩm vật chất: mô hình vật chất của thiết bị kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật

vận hành đúng chức năng, có tính thẩm mỹ.

B3. Xác định mục tiêu và sản phẩm dự án / tiểu dự án.

B4. Thiết kế phiếu đánh giá.

DHDA đánh giá năng lực người học bằng kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá và tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; GV cần thiết kế các phiếu đánh giá sử dụng trong suốt quá trình thực hiện DHDA. Gồm:

- Phiếu đánh giá sản phẩm và trình bày sản phẩm của nhóm.(dành cho học

sinh đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá).

- Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm (đánh giá đồng đẳng).

- Phiếu tổng hợp tự đánh giá của HS và đánh giá của GV

B5. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.

- Câu hỏi khái quát

6

- Câu hỏi bài học

- Câu hỏi nội dung

B6. Thiết kế bài học triển khai dự án.

B7. Lập kế hoạch, thiết kế công cụ theo dõi, giúp đỡ hoạt động thực hiện dự

án của học sinh (có thể sử dụng email, zalo, facebook....).

B8. Thiết kế hoạt động nghiệm thu dự án.

1.1.5. Bộ hồ sơ dạy học dự án

(1) Ý tưởng dự án.

(2) Mục tiêu dạy học của chủ đề.

(3) Tên dự án, tiểu dự án và sản phẩm.

(4) Phiếu đánh giá sản phẩm.

(5) Bộ câu hỏi định hướng.

(6) Giáo án triển khai dự án.

(7) Kế hoạch hướng dẫn học sinh thực hiện dự án.

(8) Giáo án nghiệm thu dự án.

1.2. Mô hình lớp học đảo ngược

1.2.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược

Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm:

- Môi trường linh hoạt

- Học tập nhân văn

- Nội dung có chủ

- Chuyên gia giáo dục

Như vậy, lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )

1.2.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược

7

1.2.2.1. Về ưu điểm:

- Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ

học tập.

- Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với nhau và tương tác giữa học sinh với thầy cô. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi thêm với bạn với thầy cô.

- Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng lực, khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần khi chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình.

- Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu

trữ lại.

- Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà

không ảnh hưởng đến các bạn còn lại.

- Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau.

- Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong

các hoạt động học tập ở nhà.

1.2.2.2. Về nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mô hình lớp học đảo ngược cũng

tồn tại những hạn chế sau:

- Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu học sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho quá trình học tập.

- Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số hoá, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về công nghệ thông tin và mạng internet.

- Để thiết kế được video bài học chất lượng mất khá nhiều thời gian vì vậy

giáo viên phải sắp xếp được thời gian phù hợp đảm bảo tính chất lượng nội dung.

- Yếu tố quyết định hiệu suất của quá trình tự học của học sinh đó chính là động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ rất nhiều.

Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược chúng ta có thể nhận thấy rằng, mô hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện dạy

8

học thích hợp. Ngoài ra, vai trò của giáo viên trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của mô hình.

1.2.3. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược

Hiện nay, mô hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương trình của các trường đại học, chương trình phổ thông với các môn như toán học, vật lý, hoá học,... và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy đến nay mô hình vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất và được ứng dụng theo nhiều các nhưng các nhà nghiên cứu giáo dục đều thống nhất ở đặc điểm: đưa các bài giảng, hướng dẫn trực tiếp lên Internet ra bên ngoài lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các công nghệ dạy học tiên tiến.

Đề tài nghiên cứu sử dụng LMS hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học đảo ngược nên LMS (cụ thể là các học liệu số hoá, các video bài giảng ...) chính là phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể sử dụng dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn – sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint, video, hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của học sinh. Những điều kiện cần thiết để sử dụng lớp học đảo ngược hiệu quả đó chính là đường truyền internet ổn định, duy trì, video sử dụng phải bắt đầu với âm lượng nhỏ sau đó tăng dần lên, mỗi video được bắt đầu bởi tình huống hay câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải chính xác, chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.

Vậy, nếu không tự làm được các bài giảng video thiết kế công phu thì có tổ chức được lớp học đảo ngược không? Câu trả lời là: “Có thể được”. Học liệu cung cấp cho học sinh sử dụng ở nhà không bắt buộc phải là video. Tài liệu học tập cũng có thể là một tập tin âm thanh. Ví dụ, trong bài “ Phản ứng phân hạch” Vật lí 12 khi tìm hiểu về Lò phản ứng hạt nhân thì tài liệu có thể là một tập tin âm thanh giải thích ngắn gọn (5-10 phút) về phản ứng phân hạch có điều khiển được thực hiện trong các lò phản ứng hạt nhân hoặc bài phỏng vấn nhà khoa học về phản ứng hạt nhân. Các tập tin có thể được tải lên itune, facebook, messenger hay một hệ thống quản lý học tập của trường ... để học sinh có thể nghe trực tiếp hoặc tải về nghe. Các tập tin âm thanh không được quá dài (tối đa 15 phút) và có thể kèm câu hỏi, nhiệm vụ mà học sinh phải chuẩn bị để tổ chức thảo luận trên lớp.

Hiện nay, có rất nhiều video bài giảng dạy học hấp dẫn có sẵn trên các trang mạng xã hội, trong đó nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp học sinh dễ tiếp thu, linh hoạt hơn để hướng dẫn cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể xem lại bài giảng nhiều lần cho đến khi thực sự chiếm lĩnh được tri thức mà không còn phải ngại với các bạn cùng lớp hay với giáo viên. Ngược lại, với các học sinh khá, giỏi có thể đẩy nhanh tốc độ học tập để có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. 9

Như vậy, mọi học sinh đều có quyền truy cập và thực hiện các trải nghiệm cá nhân của bản thân các em như được dạy kèm.

Phương tiện dạy học được lựa chọn thích hợp với nội dung và phương pháp dạy học sẽ giúp cho người giáo viên phát huy được hết năng lực sáng tạo trong thiết kế bài học nói riêng và trong công tác giảng dạy nói chung để tạo ra được một bài học hấp dẫn, các hoạt động nhận thức của học sinh nhẹ nhàng. Chỉ khi đó học sinh mới thật sự yêu thích môn học, yêu thích nghiên cứu khoa học.

Mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của mức độ nhận thức: Nghe – thấy – làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy được; những gì nhìn thấy được thì lại không bằng những gì tự tay mình làm được). Do đó, khi đưa các phương tiện dạy học này vào lớp học đảo ngược, giáo viên sẽ nâng cao được tính tích cực độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo của các em học sinh.

1.2.4. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược

Nhờ sự hỗ trợ của LMS, học sinh tự học cá nhân ở nhà với các tài liệu điện tử (tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ ...). Học sinh sẽ phải hoàn thành các câu hỏi cuối mỗi đơn vị kiến thức và phải hoàn thành các phiếu hướng dẫn tự học. Học sinh đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những thắc mắc về bài học. Sau đó, lớp học diễn ra sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết các em thu được ở nhà bằng hoạt động thảo luận hoặc hoạt động nhóm giữa học sinh với học sinh, nêu câu hỏi – giải đáp thắc mắc giữa học sinh với giáo viên. Nâng mức lĩnh hội kiến thức lên bậc hiểu, vận dụng qua đó mở rộng được kiến thức và bồi dưỡng các năng lực tự học, giải quyết vấn đề. Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm. Khi làm việc với giáo viên, học sinh hỏi, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong cách giao tiếp của giáo viên. Học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình.

Mô hình lớp học đã khắc phục được các hạn chế khi học tập với LMS như: khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy phê bình, kỹ năng giao tiếp... Trên lớp, học sinh được tham gia các hoạt động nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề... Muốn thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả, bắt buộc học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà với LMS chính là chìa khoá giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình.

1.2.5. Cấu trúc bài học trong mô hình lớp học đảo ngược

Với các kết quả nghiên cứu về lớp học đảo ngược và LMS, đồng thời để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông, tôi sẽ thiết kế các bài học trên lớp theo cấu trúc chung như sau:

Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (10 phút)

10

Hoạt động 2: Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hoá kiến thức mới (10 phút)

Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tập vận dụng theo nhóm (20 phút)

Hoạt động 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)

1.2.6. Các mô hình của lớp học đảo ngược

Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn.

Đối với HS:

- - - - - - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp Hình thành thói quen đặt câu hỏi đối với các vấn đề còn vướng mắc Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với GV Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và

truyền thông hiện đại hiệu quả.

- Tăng khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn

1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược

1.3.1. Tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược

Các bước dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược gồm:

B1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp

B2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng

B3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà

B4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV

trên lớp

Đây là quy trình chung của dạy học với lớp học đảo ngược. Khi tích hợp với dạy học dự án để nâng cao năng lực tự học, hành động cho HS thì ở bước 2, GV sẽ đưa ra yêu cầu về dự án, nêu mục tiêu của dự án chính là mục tiêu kiến thức cần hướng đến của HS. Sau khi các yêu cầu về dự án được HS thực hiện, các sản phẩm của dự án được yêu cầu đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến thức thông qua quá trình tạo sản phẩm của các nhóm, đây cũng được xem như nội dung kiến thức mà GV cần cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp. Như vậy, quá trình thực hiện dự án và thông qua quá trình đảo ngược lớp học sẽ giúp HS có cơ hội học được nhiều kĩ năng và phát triển năng lực như phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học.

11

1.3.2. Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong tiến trình dạy học dự

án theo mô hình lớp học đảo ngược

Hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System) là ứng dụng được dùng để lưu trữ và quản trị nội dung bài học online. Hệ thống sẽ theo dõi và cập nhật các hoạt động học tập của học viên. Hệ thống quản lý học tập (LMS) cho phép người quản trị hệ thống tạo ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ: quản lý các khóa học trực tuyến; quản lý quá trình tự học, tự bồi dưỡng; quản lý việc phân phối, tìm kiếm nội dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý học viên, giảng viên/hướng dẫn viên hoặc người quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra, quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của học viên; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận trên diễn đàn, email, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của học viên.

Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược bằng hệ thống quản

lí học tập LMS được khái quát bằng sơ đồ sau:

GV đăng nhập vào LMS, vào các ứng dụng của hệ thống, chọn lớp học, tạo một lớp học, cung cấp mã lớp để học sinh đăng nhập vào lớp

Các nhóm HS thực hiện dự án và đưa kết quả, sản phẩm lên lớp học theo đúng thời hạn GV giao

GV đưa yêu cầu về dự án, các tài liệu liên quan đến dự án, các yêu cầu về thời gian dự án lên lớp học để học sinh biết và thực hiện

GV lên lớp học kiểm tra các kết quả dự án và đặt ra các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS trong lớp và hẹn thời gian hoàn thành

Kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của HS. Từ đó có nhận xét mức độ hiểu bài của học sinh để có cách trao đổi, giải đáp trên lớp phù hợp

Giảng dạy trên lớp: Trao đổi với HS và giải đáp những thắc mắc của HS trong bài học

1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018

1.4.1. Vị trí môn vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018

12

Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục vật lí được phân bố ở cả ba

cấp học với các mức độ khác nhau, thông qua các môn học:

- - - - Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3) Khoa học (lớp 4 và lớp 5) Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở) Vật lí (trung học phổ thông)

Ở trung học phổ thông, Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng của học sinh. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.

1.4.2. Mục tiêu của chương trình môn vật lí 2018

- Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.

- Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:

+ Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí;

năng lượng và sóng; lực và trường

+ Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết

vấn đề dưới góc độ vật lí

+ Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên

nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường

+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.

1.4.3. Yêu cầu cần đạt của chương trình môn vật lí 2018.

1.4.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung

Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

1.4.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu

hiện cụ thể sau đây:

a) Nhận thức vật lí

13

Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là:

- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá

trình vật lí.

- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.

- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin

theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.

- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí

theo các tiêu chí khác nhau.

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra

được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:

- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí

- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết

- Lập kế hoạch thực hiện

- Thực hiện kế hoạch

- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận

- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp

c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là:

- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.

- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.

- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một

số phương pháp hay biện pháp mới.

14

- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.

1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong

dạy học Vật lí ở một số trường phổ thông địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

1.5.1. Mục tiêu của việc điều tra thực trạng

a) Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy VL về dạy học dự án, dạy học theo

mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay.

b) Tìm hiểu thực trạng dạy học VL chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy

học dự án, dạy học mô hình lớp học đảo ngược.

c) Thăm dò ý kiến của GV dạy học VL về việc dạy học dự án theo mô hình

lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường.

d) Tìm hiểu thực trạng của HS về phương tiện học tập theo lớp học đảo ngược

1.5.2. Đối tượng và phương tiện khảo sát

1.5.2.1. Đối với GV

Thực hiện điều tra, khảo sát 38 GV dạy VL tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023. Các câu hỏi đã được thử nghiệm để tìm hiểu về khả năng áp dụng khi tiến hành điều tra thực trạng và nhận các ý kiến góp ý về cách diễn đạt để rõ nghĩa. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như:

1/ Thông tin chung về GV được khảo sát như là thâm niên công tác, độ tuổi,

giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

2/ Nội dung các câu hỏi gồm:

1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo

ngược

2) Mức độ GV tổ chức các hoạt động học cho HS trong dạy học phát triển

năng lực

3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học

4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA

kết hợp lớp học đảo ngược

5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL

1.5.2.2. Đối với HS

Thực hiện điều tra, khảo sát 1200 HS tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như:

15

1/ Thông tin chung về HS: Họ tên, trường, khối

2/ Nội dung câu hỏi mục đích sử dụng Internet của em là gì?

1) Xem video, đọc tin tức giải trí 2) Trao đổi Facebook, zalo, gmail... 3) Tra cứu tài liệu học tập 4) Tham gia các khóa học trực tuyến 5) Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học

1.5.3.1 Đối với GV

1.5.3. Kết quả và thảo luận

1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo

ngược.

Về nhận thức của GV đối với dạy học dự án, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược, chú trọng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, tôi đã xây dựng bảng hỏi và cung cấp cho GV để họ chọn yếu tố nào đặc trưng cho dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược (có thể chọn nhiều yếu tố). Tôi thể hiện mức độ nhận thức của GV dạy VL theo bảng và biểu đồ dưới đây.

Bảng 1.1. Đặc trưng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược của GV tham gia khảo sát

Tỉ lệ STT Đặc trưng của DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược Số lượng %

1

22 57,9

HS làm trung tâm: HS sẽ tự tìm hiểu và nghiên cứu trước khi đến lớp học, giúp họ phát triển kỹ năng tự học và tư duy độc lập.

2

32 84,2

GV là người hướng dẫn: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề được đưa ra.

3

26 68,4

Sử dụng dự án thực tế: HS sẽ tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo.

4

27 71,1

HS học theo nhóm hợp tác: HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, giúp họ phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tương tác xã hội.

5

20 52,6

Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập mọi lúc mọi nơi

16

6

16 42,1

HS học theo tốc độ: HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình, giúp họ học tập hiệu quả hơn và phát triển các kỹ năng tự học.

7

19 50,0

Sử dụng dạy học hiện đại: Kết hợp nhiều phương pháp dạy học hiện đại, đề cao sự sáng tạo nhờ kết nối với gia đình trong dạy học

8 Giúp HS nhận ra sở trường và lựa chọn nghề 17 44,7

Lưu ý: Tổng tỉ lệ % các ý kiến lớn hơn 100% vì có một số GV thể hiện đồng thời nhiều quan điểm thông qua chọn nhiều yếu tố

Hình 1.1 Mức độ nhận thức của GV vật lí đối với dạy học dự án theo

mô hình lớp học đảo ngược

Từ thống kê và biểu đồ trên cho thấy, có 57,9 % trong tổng số GV dạy học VL được hỏi cho rằng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược HS sẽ được tự tìm hiểu và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp, giúp HS phát triển kỹ năng tự học và tư duy độc lập. Tỉ lệ khá lớn (84,2%) cho rằng: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề. Một số nhận định khác như: Với DHDA, HS sẽ được tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo (68,4%), hay nhiều GV cho rằng kho vận hành dạy học, HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, qua đó giúp HS có cơ hội phát triển kỹ năng làm việc nhóm và phát triển tương tác xã hội (71,1%). Vấn đề sử dụng công nghệ vẫn là yếu tố mà các GV còn hạn chế (52,6%); Việc HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình là vấn đề mới, nên số GV chọn chỉ có 50%. Vấn đề hướng nghiệp đa số GV cho rằng không liên quan đến việc tổ chức các hoạt động học (44,7%).

2) Mức độ GV tổ chức dạy học VL cho HS

17

Thông tin về các hoạt động học tập gắn với DHDA và mô hình lớp học đảo ngược được GV phản hồi qua khảo sát được mô tả ở hình 1.2 dưới đây.

Hình 1.2. Biểu thị tần suất áp dụng các hoạt động học tập trong giảng dạy VL

Từ biểu đồ cho thấy: mức độ thường xuyên của GV chiếm tỉ lệ cao trong các hoạt động như: tình huống gắn với bối cảnh thực (55%); ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng LMS (33%); sử dụng các nền tảng phần mềm (29%). Như vậy, GV đã quan tâm đến việc đưa các tình huống gắn với bối cảnh thực, việc sử dụng các phần mềm, nền tảng trong dạy học VL. Ngoài ra, từ biểu đồ cho thấy, mức độ chưa bao giờ như: Hướng dẫn học sinh tự học trên mạng (8%); Ứng dụng CNTT, sử dụng LMS (5%); đặc biệt là việc GV gắn môi trường dạy học gắn thực tế có đến 13% GV chưa chú ý đến trong dạy học. Điều đó cho thấy GV khó khăn trong việc tạo ra môi trường học tập đa dạng, sử dụng LMS, HS tự học trong dạy học VL ở trường phổ thông.

Một số hoạt động dạy học khác có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tự học, giải quyết vấn đề của HS khi dạy học dự án, dạy học đảo ngược được GV sử dụng với mức độ thỉnh thoảng như: Học sinh có cơ hội chia sẻ sản phẩm (40%), Ứng dụng CNTT, sử dụng LMS (40%). Đây là 2 yếu tố quan trọng trong việc triển khai dạy học dự án và lớp học đảo ngược.

3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học

Tôi muốn biết GV dạy học VL đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nào để giúp người học phát triển phẩm chất, năng lực; các ý kiến thu thập được thể hiện bằng biểu đồ như hình 1.3.

18

Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện các PPDH được áp dụng phổ biến

Từ biểu đồ, có thể thấy GV sử dụng nhiều nhất là thảo luận nhóm (89%) và thuyết trình (92%), điều đó cho thấy đây là hai kiểu dạy học GV đang sử dụng phổ biến và phương pháp ít vận dụng nhất là dạy học đảo ngược (16%), điều này cũng cho thấy đây là kiểu dạy học mới đối với GV dạy học VL. Dạy học dự án được GV quan tâm và hiểu biết triển khai dạy học (47%). Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cũng được GV quan tâm triển khai như dạy học giải quyết vấn đề (74%) và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học (79%). Như vậy, đối chiếu với kết quả khảo sát thể hiện ở trên, chúng tôi thấy rằng sự hiểu biết về dạy học đảo ngược của GV chưa nhiều, cần được bồi dưỡng thêm.

4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA

kết hợp lớp học đảo ngược

Hình 1.4. Biểu thị mức độ quan tâm các yếu tố trong thiết kế bài học

Kết quả ở biểu đồ cho thấy tỉ lệ cao GV dạy VL quan tâm, chú ý đến thực tiễn trong khi thiết kế dạng bài học dự án; trong đó yếu tố công nghệ được quan tâm, bởi đó là điều kiện cần để tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, nhưng chưa diễn ra thường xuyên. Điều này chứng tỏ các GV đã quan tâm đến dạy học dự án, 19

có yếu tố công nghệ thông tin, tuy nhiêu việc kết hợp như thế nào thì cần bồi dưỡng, hướng dẫn GV triển khai. Các bước thực hiện và sử dụng LMS trong dạy học hầu như theo kinh nghiệm bản thân của mỗi GV.

5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL

Để triển khai DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường phổ thông, các thiết bị được xem là rất quan trọng và đòi hỏi người GV phải sử dụng thành thạo trong tiến trình tổ chức dạy học. Tần suất sử dụng thiết bị dạy học của GV được mô tả ở hình dưới đây.

Hình 1.5. Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV

Kết quả khảo sát cho thấy, GV dạy học VL sử dụng các mô phỏng, Thí nghiệm ảo, vật thật; máy tính kết hợp máy chiếu projector, sử dụng tối đa các Thí nghiệm có sẵn và tranh ảnh, mô hình, vật thật với mức độ thường xuyên là khá cao (72%), đây là một thuận lợi khi triển khai dạy học dự án trong môn VL. Số Thí nghiệm tự làm và sử dụng vật thật đã được GV quan tâm, bởi mô hình lớp học đảo ngược rất cần thiết các phương tiện, dụng cụ trong khi học giáp mặt, tuy nhiên tỉ lệ sử dụng còn thấp, điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược.

1.5.3.2. Đối với HS

Mức độ sử dụng Internet của HS trong học tập và giải trí được được thống kê

ở bảng sau:

Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng sử dụng Internet của HS

STT Mức độ sử dụng internet

Mục đích sử dụng Internet Rất ít Không

Thường xuyên Thỉnh Thoảng

sử dụng

1 Xem video, đọc tin tức giải trí 1005 153 42 0

20

2 Trao đổi Facebook, zalo, gmail,... 1070 100 30 0

3 Tra cứu tài liệu học tập 342 118 500 240

4 Tham gia các khóa học trực tuyến 348 381 224 247

179 188 645 208

5 Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học

Phân tích số liệu cho thấy có trên 83% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 89,2% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có hơn 20% HS thường tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 12,3% HS tham gia các khóa học trực tuyến; hơn 52% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet.

1.6. Giải pháp:

Từ thực trạng nêu trên, tôi xin đề xuất các giải pháp sau đây để tổ chức dạy

học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược có hiệu quả:

+ Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp.

+ Sử dụng các tài nguyên và công cụ công nghệ để hỗ trợ học sinh trong việc phát triển dự án, bao gồm các phần mềm, ứng dụng, trang web và các công cụ khác liên quan đến dự án.

+ Để tạo động lực cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích và động viên học sinh thực hiện các dự án liên quan đến các vấn đề thực tế và có ý nghĩa đối với cộng đồng.

+ Điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với các nhóm học sinh khác nhau, hỗ trợ các học sinh kém và tạo ra môi trường học tập đa dạng, phù hợp với từng nhu cầu học tập cụ thể.

+ Để tạo sự đổi mới và động lực cho học sinh, giáo viên nên cố gắng đưa ra

các hoạt động học tập sáng tạo và phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.

1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

1.7.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo được đề xuất; trên

21

cơ sở đó, khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp được nhiều người đánh giá cao và điều chỉnh các giải pháp chưa phù hợp.

1.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

1.7.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với việc dạy học theo

chương trình mới hiện nay không?

2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với việc dạy học theo chương

trình mới hiện nay không?

1.7.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang

đánh giá 04 mức:

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

Các mức này được quy đổi thành các khoảng điểm như sau:

Mức không cấp thiết/không khả thi: từ 1,00 - 1,74 điểm; Mức Ít cấp thiết/ít khả thi: từ 1,75 - 2,49 điểm; Mức Cấp thiết/khả thi: 2,50 - 3,24 điểm; Mức Rất cấp thiết/rất khả thi: từ 3,25 - 4,0 điểm.

Các số liệu khảo sát được xử lý bằng các công thức thống kê: Trung bình

cộng và hệ số tương quan.

1.7.3. Đối tượng khảo sát

Để tìm hiểu sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tôi đã khảo

sát các đối tượng: GV trường THPT Đô Lương 1, GV trường THPT Đô Lương 2. Cụ thể như ở bảng 1.2

Bảng 1.3. Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 GV Trường THPT Đô Lương 1 10

2 GV Trường THPT Đô Lương 2 30

40

1.7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

1.7.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 1.4. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

22

TT Các giải pháp Các thông số

𝑋̅ Mức

3,525 4

1 Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp.

2 3,475 4

Sử dụng các tài nguyên và công cụ công nghệ để hỗ trợ học sinh trong việc phát triển dự án, bao gồm các phần mềm, ứng dụng, trang web và các công cụ khác liên quan đến dự án

3,225 3

3 Để tạo động lực cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích và động viên học sinh thực hiện các dự án liên quan đến các vấn đề thực tế và có ý nghĩa đối với cộng đồng.

3,275 4

4 Điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với các nhóm học sinh khác nhau, hỗ trợ các học sinh kém và tạo ra môi trường học tập đa dạng, phù hợp với từng nhu cầu học tập cụ thể

3,25 4

5 Để tạo sự đổi mới và động lực cho học sinh, giáo viên nên cố gắng đưa ra các hoạt động học tập sáng tạo và phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh

Từ số liệu thu được ở bảng 1.4 ta có thể rút ra những nhận xét:

Các giải pháp đề xuất để dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đều được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức Rất cấp thiết ( mức 4) và mức Cấp thiết ( mức 3). Không có ý kiến đánh giá ở mức thấp hơn.

Trong các giải pháp đề xuất, giải pháp được các đối tượng khảo sát đánh giá là cấp thiết nhất là “Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp”

Sở dĩ, các đối tượng khảo sát đánh giá cao các giải pháp này, vì đây là những giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, nhất là giải pháp “Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp”

1.7.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

23

Bảng 1.5.Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

TT Các giải pháp Các thông số

𝑋̅ Mức

3,45 4

1 Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp.

2 3,55 4

Sử dụng các tài nguyên và công cụ công nghệ để hỗ trợ học sinh trong việc phát triển dự án, bao gồm các phần mềm, ứng dụng, trang web và các công cụ khác liên quan đến dự án

3,275 4

3 Để tạo động lực cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích và động viên học sinh thực hiện các dự án liên quan đến các vấn đề thực tế và có ý nghĩa đối với cộng đồng.

3,225 3

4 Điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với các nhóm học sinh khác nhau, hỗ trợ các học sinh kém và tạo ra môi trường học tập đa dạng, phù hợp với từng nhu cầu học tập cụ thể

3,275 4

5 Để tạo sự đổi mới và động lực cho học sinh, giáo viên nên cố gắng đưa ra các hoạt động học tập sáng tạo và phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh

Từ số liệu thu được ở bảng 1.5 có thể rút ra những nhận xét:

So với đánh giá về sự cấp thiết, đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất để dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược gần như tương đương nhau. Nếu đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp, giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,225 - 3,525 thì đánh giá về tính khả thi của các giải pháp, giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,225 - 3,55.

Ở đánh giá về tính khả thi các giải pháp đều được đánh giá ở mức Rất khả thi

và Khả thi, không có ý kiến đánh giá ở các mức thấp hơn.

Trong các giải pháp đề xuất, giải pháp được đánh giá cao nhất về tính khả thi lại là giải pháp “Sử dụng các tài nguyên và công cụ công nghệ để hỗ trợ học sinh trong việc phát triển dự án, bao gồm các phần mềm, ứng dụng, trang web và các công cụ khác liên quan đến dự án”. Nhiều đối tượng khảo sát cho rằng giải pháp trên có tính khả thi hơn so với giải pháp “Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học tập, video, bài giảng và các tài nguyên khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách đầy đủ trước khi đến lớp” - được đánh giá cấp thiết nhất.

24

(Phiếu khảo sát và số liệu cụ thể ở PHỤ LỤC 1)

Kết luận chương 1

Sau khi nghiên cứu về cơ sở lí luận của dạy học dự án và mô hình E-learning nói chung và các phương án dạy học dự án theo mô hình này nói riêng, tôi nhận thấy việc vận dụng mô hình này vào dạy học có thể giúp cho HS phát triển về phẩm chất và năng lực của học sinh. Để giúp cho mô hình E-learning được phát huy tối đa thế mạnh của nó thì hơn hết việc hỗ trợ của một môi trường trực tuyến là vô cùng cần thiết, và hệ thống LMS là một công cụ tôi đánh giá cao bởi sự thân thiện với người dùng và những hiệu quả mà nó mang lại trong dạy học.

Như vậy, ở chương 1, tôi đã nghiên cứu về mặt cơ sở lí luận của đề tài. Sang chương 2, tôi sẽ vận dụng chúng vào việc xây dựng các tiến trình dạy học dự án trong chương “Động lượng ”- Vật lí 10 THPT.

Chương 2: Tổ chức dạy học dự án vận dụng mô hình lớp học đảo ngược

chương động lượng vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018

2.1. Phân tích chương “Động lượng” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ

thông 2018

2.1.1. Đặc điểm, vị trí của chương “Động lượng” Vật lí 10 chương trình

giáo dục phổ thông 2018

2.1.1.1. Đặc điểm

“Động lượng” là một chương hay và quan trọng trong vật lí 10 nhưng nếu giáo viên chỉ truyền thụ kiến thức một cách thụ động thì học sinh khó tiếp thu được kiến thức. Trong quá trình dạy học không có các ví dụ, các hình ảnh, video thực tế học sinh không thể hình dung ra được xung lượng là gì, định luật bảo toàn động lượng là như thế nào, sao lại gọi là va chạm đàn hồi hay va chạm mềm... Vì vậy, việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược không những giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mà còn giúp học sinh tìm tòi khám phá kiến thức từ ở nhà (Giáo viên đưa vào nhóm phiếu hướng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần nếu chưa hiểu, sau đó tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu tự học), ngoài ra các em có thể tự sáng tạo ra những mô hình chuyển động bằng phản lực đơn giản. Trong quá trình mày mò, nghiên cứu các mô hình các em càng hiểu sâu hơn kiến thức về động lượng, định luật bảo toàn động lượng. Khi lên lớp giáo viên sẽ giải đáp những thắc mắc mà học sinh chưa rõ đồng thời củng cố lại kiến thức mà các em đã tìm hiểu ở nhà, có thời gian cho học sinh quan sát các hiện tượng, xem các video, học sinh tự trình bày mô hình chuyển động bằng phản lực đã chuẩn bị...

2.1.1.2. Vị trí

Chương “Động lượng” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 gồm

3 bài học, thời lượng 6 tiết

25

- Bài 28: Động lượng (2 tiết)

- Bài 29: Định luật Bảo toàn động lượng (2 tiết)

- Bài 30: Thực hành: Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm (2

tiết)

2.1.2. Yêu cầu cần đạt của chương

- Từ tình huống thực tế, học sinh thảo luận để nêu được ý nghĩa vật lí và định

nghĩa động lượng.

- Rút ra được mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay

đổi của động lượng (lực tổng hợp tác dụng lên vật là tốc độ thay đổi của động lượng của vật).

- Thực hiện thí nghiệm và thảo luận, phát biểu được định luật bảo toàn động

lượng trong hệ kín.

- Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng trong một số trường hợp

đơn giản.

2.1.3. Nội dung dạy học của chương

Cấu trúc nội dung chương “Động lượng” vật lí 10 THPT

CHƯƠNG BÀI NỘI DUNG

Động lượng Động lượng

Xung của lực

Động lượng Định luật bảo toàn động lượng Định luật bảo toàn động lượng

Va chạm đàn hồi và va chạm mềm

Va chạm mềm

Va chạm đàn hồi Thực hành: xác định động lượng của vật trước và sau va chạm

2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương

Để tránh sự trùng lặp, phần này tôi sẽ trình bày cụ thể ở từng tiết dạy.

2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương

Tên bài Nội dung Phương tiện, học liệu dạy học

Động lượng Đặt vấn đề mở bài - Slide bài giảng

- Hình ảnh, video cầu thủ sút phạt...

26

- Slide bài giảng

- Video mô phỏng Thí nghiệm sự truyền chuyển động - 3 viên bi, máng nghiêng

- Slide bài giảng

Xung lượng của lực

- Video chuyển động của quả bi-a, video đánh gôn,...

Luyện tập - Phiếu học tập

Đặt vấn đề - Slide bài giảng

Định luật bảo toàn động lượng - Hình ảnh người đi từ thuyền lên bờ

Hệ kín - Slide bài giảng

- Hình ảnh ví dụ về hệ kín

- Slide bài giảng

Định luật bảo toàn động lượng - Hình ảnh va chạm, phóng tên lửa...

- Slide bài giảng

Va chạm đàn hồi và va chạm mềm

- Hình ảnh, video mô phỏng thí nghiệm va chạm đàn hồi và va chạm mềm

Luyện tập - Phiếu học tập

2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương Động lượng theo mô hình

lớp học đảo ngược

2.4.1. Thiết kế tiến trình dạy học dự án và giáo án bài cụ thể sử dụng E- Learning truyền thụ kiến thức mới bài “Định luật bảo toàn động lượng” theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018

I. Ý TƯỞNG SƯ PHẠM

Trong quá trình dạy học Vật lí 10 tôi nhận thấy Chương “Động lượng” nếu chỉ dạy theo kiểu dạy học truyền thống học sinh sẽ rất khó để hiểu và nắm được kiến thức. Vì thế tôi quyết định thay đổi cách dạy học thông thường sang dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Động lượng” nhằm giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức không chỉ lí thuyết mà cả về ứng dụng của động lượng, định luật bảo toàn động lượng trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể ở sáng kiến kinh nghiệm này tôi chọn bài “Định luật bảo toàn động lượng” để làm ví dụ.

II. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1.1. Năng lực vật lí

27

Bài “Định luật bảo toàn động lượng” hình thành và phát triển ở học sinh năng

lực vật lí với những biểu hiện theo bảng sau:

Nhóm năng lực Yêu cầu cần đạt

-Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được các loại va chạm là va chạm đàn hồi và va chạm mềm

Nhận thức vật lí - Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng trong hệ kín.

- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự va chạm của các vật, hiện tượng súng giật khi bắn, chuyển động của con mực, tên lửa,…

- Thực hiện thí nghiệm và thảo luận, phát biểu được định luật bảo toàn động lượng trong hệ kín.

- Thực hiện thí nghiệm và thảo luận được sự thay đổi năng lượng trong một số trường hợp va chạm đơn giản. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án, thực hiện phương án, xác định được tốc độ và đánh giá được động lượng của vật trước và sau va chạm bằng dụng cụ thực hành.

- Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng trong một số trường hợp đơn giản. Vận dụng kiến thức kĩ năng - Nêu giải pháp chế tạo tên lửa nước.

1.2. Phẩm chất chủ yếu

- Tích cực trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân.

- Trung thực trong quá trình xác định số liệu thực nghiệm.

- Thu dọn gọn gàng các dụng cụ sau khi làm thí nghiệm

1.3. Năng lực chung

- Tự đọc tư liệu liên quan đến kiến thức của bài học.

- Phối hợp tốt bạn bè trong hoạt động nhóm.

- Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập

- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được

mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

III. TÊN DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN, SẢN PHẨM

28

STT Bài Tên dự án Tên tiểu dự án Sản phẩm Nhóm

1 lửa 1.Hình ảnh Nhóm 1

Tên nước 1. Thiết kế tên lửa 2.Mô hình Nhóm 2 Định luật bảo toàn động lượng Nhóm 3 2. Bắn Tên lửa nước Nhóm 4

VI. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH

(PHỤ LỤC 8) V. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG

Câu hỏi khái quát

- Một người đang đứng trên thuyền tại sao khi bước lên bờ thuyền lại lùi lại?

- Hiện tượng súng giật khi bắn là như thế nào? Câu hỏi bài học

- Giải thích hiện tượng phóng tên lửa? - Phân biệt Va chạm đàn hồi, va chạm mềm?

Câu hỏi nội dung

- Phát biểu định luật bảo toàn động lượng? - Va chạm đàn hồi, va chạm mềm là gì? - Nêu nguyên lí làm việc của tên lửa nước?

VI. GIÁO ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN

1. Mục tiêu bài học

1.1. Kiến thức

- Giúp học sinh tự trang bị cho mình những kiến thức một cách cơ bản, hệ

thống về Định luật bảo toàn động lượng

- Thấy được những dẫn chứng về va chạm đàn hồi, va chạm mềm - Biết được vai trò của Định luật bảo toàn động lượng đối với sự phát triển

kinh tế xã hội

- Biết được ứng dụng của định luật bảo toàn động lượng để chế tạo, sản xuất

các mô hình chuyển động

1.2. Kỹ năng

- Sử dụng công nghệ thông tin ICT vào trong bài cáo. - Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả.

1.3. Thái độ

- Có niềm yêu thích môn học Vật lí, kết hợp âm nhạc để không cảm thấy khô

khan.

29

- Tò mò phát huy tốt sự sáng tạo. 2. Chuẩn bị - Giáo viên: chuẩn bị giáo án, bài giảng điện tử, phòng học có ti vi. - Học sinh: Sách giáo khoa vật lí 10 – Kết nối tri thức. 3. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Đặt vấn đề, tiếp nhận dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

- Chú ý lắng nghe

- Nêu ý tưởng dự án và sự cần thiết phải xây dựng dự án. - Ghi chép

- Trình chiếu slide

- Dự án: Mô hình “Tên lửa nước” Đề tài: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược bài “Định luật bảo toàn động lượng” vật lí 10 - Tâm lí ngạc nhiên, hào hứng muốn được bắt tay vào nhiệm vụ hấp dẫn được giao.

Hoạt động 2: Chia nhóm học sinh

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

- Lắng nghe - Chia lớp thành 4 nhóm:

+ Nhóm 1: Khoa học

- Lập nhóm, đặt tên nhóm + Nhóm 2: Tài ba

- Cử nhóm trưởng + Nhóm 3: Kĩ sư

- Thông báo cơ cấu về nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh có một nhóm trưởng và một thư kí tổng hợp, đảm bảo đồng đều về trình độ nhận thức và tính tích cực trong hoạt động nhận thức + Nhóm 4: Nghiên cứu

- Đặt tên nhóm

Thông báo yêu cầu về sản phẩm:

- Thông báo yêu cầu sản phẩm cần đạt và nhiệm vụ mỗi nhóm cần thực hiện.

+ Bản trình bày powerpoint, video đẹp, tranh vẽ ngắn gọn, đúng nội dung.

- Cho học sinh bầu nhóm trưởng, thư ký của nhóm (có thể để tổ trưởng làm nhóm trưởng, chịu trách nhiệm quản lý các thành viên khi thực hiện dự án)

- Danh sách nhóm.

+ Với sản phẩm mô hình tên lửa nước cần có bản thiết kế, hình ảnh, video quá trình làm và tên lửa phải bắn được. Danh sách nhóm:

Chia nhóm theo tổ (các dãy bàn học)

Hoạt động 3: Hướng dẫn triển khai dự án

30

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Thông báo về các tiểu dự án có trong dự án 2 và sản phẩm của từng tiểu dự án: - Lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ của từng nhóm

- Các nhóm nhận được nhiệm vụ và hiểu được mình cần phải làm gì ứng với mỗi tiểu dự án. + Tiểu dự án 1: Thiết kế tên lửa

+ Tiểu dự án 2: Bắn Tên lửa nước

VII. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN DỰ ÁN

STT Hoạt động của GV Mục tiêu

1 Học sinh chọn chủ đề và xây dựng ý tưởng Giới thiệu phương pháp học theo dự án hướng dẫn chọn tiêu đề

2 Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch Học sinh lập kế hoạch và phân chia nhiệm vụ trong nhóm

3 Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin Học sinh biết cách thu thập và ghi chép thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

4 Hướng dẫn học sinh xử lý thông tin Học sinh biết cách phân tích và tổng hợp thông tin

5 Hướng dẫn học sinh theo dõi quá trình Học sinh rà soát lại mọi nhiệm vụ nhằm kiểm tra tiến độ hoàn thành, lên kế hoạch cho hoạt động tiếp theo

6 Hướng dẫn học sinh xây dựng sản phẩm dự án Học sinh xây dựng và trình bày sản phẩm của mình

7 Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả Học sinh biết trình bày kết quả trước lớp, học sinh nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi chất vấn

8 Tổ chức đánh giá, tổng kết và phản hồi Học sinh tự đánh giá và tiếp thu ý kiến phản hồi từ các bạn và từ giáo viên.

VIII. GIÁO ÁN NGHIỆM THU DỰ ÁN BÀI “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG”

A. Mục tiêu

1. Năng lực Vật lý:

1.1. Nhận thức vật lí

31

-Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được ý nghĩa vật lí và định nghĩa

động lượng.

- Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng trong hệ kín.

- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự va chạm của các vật, hiện

tượng súng giật khi bắn, chuyển động của con mực, tên lửa,…

1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

- Xây dựng được mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng (lực tổng hợp tác dụng lên vật là tốc độ thay đổi của động lượng của vật.

- Thực hiện thí nghiệm và thảo luận, phát biểu được định luật bảo toàn động

lượng trong hệ kín.

- Thực hiện thí nghiệm và thảo luận được sự thay đổi năng lượng trong một

số trường hợp va chạm đơn giản.

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án, thực hiện phương án, xác định được tốc độ và đánh giá được động lượng của vật trước và sau va chạm bằng dụng cụ thực hành.

1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

- Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng trong một số trường hợp đơn

giản.

- Nêu giải pháp chế tạo tên lửa nước.

2. Phẩm chất chủ yếu

- Tích cực trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân.

- Trung thực trong quá trình xác định số liệu thực nghiệm.

- Thu dọn gọn gàng các dụng cụ sau khi làm thí nghiệm

3. Năng lực chung

- Tự đọc tư liệu liên quan đến kiến thức của bài học.

- Phối hợp tốt bạn bè trong hoạt động nhóm.

- Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập

- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được

mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

B. Chuẩn bị

1. Giáo viên:

+ Chia nhóm học sinh, có nhóm trưởng, thư ký.

+ Chuẩn bị các phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng phát triển

32

phẩm chất và năng lực: sổ theo dõi và cùng với nhóm trưởng theo dõi hoạt động của các nhóm, các cá nhân để đánh giá cho điểm; rubic...

+ Chuẩn bị thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng.

+ Chuẩn bị thí nghiệm vận dụng định luật bảo toàn động lượng.

+ Chuẩn bị kiến thức hướng dẫn làm mô hình tên lửa nước.

https://www.youtube.com/watch?v=7ECHE3IE1K0 Video va chạm mềm

https://www.youtube.com/watch?v=5BypiuNw6nw Video khảo sát động

lượng trước và sau va chạm

+ Chuẩn bị bài giảng đưa lên hệ thống E-learning.

2. Học sinh:

Ôn tập lại các kiến thức về lực, định luật II Niuton, nhớ lại về các va chạm

xảy ra trong cuộc sống.

3. Phương pháp đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực:

Công cụ đánh giá: sử dụng rubric đánh giá năng lực tự học ở nhà của HS (PHỤ

LỤC 9)

4. Thiết bị dạy học:

Video, bài giảng eleaning, phiếu học tập, SGK, SGV, ti vi có kết nối mạng.

5. Tiến trình dạy học

Soạn giáo án cụ thể bài học “Định luật bảo toàn động lượng”

Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà

Hoạt động 1: Tìm hiểu Định luật bảo toàn Động lượng

Bước 1: HS tự hoàn thành bài cũ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS vào LMS để hoàn thành bài tập về nhà.

- GV đăng tải nhiệm vụ về nhà của bài “Động lượng” lên LMS và yêu cầu học sinh hoàn thiện nộp đúng hạn.

- Ghi chú những thắc mắc để hỏi trực tiếp GV, bạn bè.

Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS vào LMS để hoàn thành bài tập về nhà.

- Đăng tải video bài giảng bài 29 “Định luật bảo toàn động lượng” lên LMS để HS tự học bài mới.

- Đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài mới” - Ghi chú những thắc mắc để hỏi trực tiếp GV, bạn bè.

33

lên LMS để HS hoàn thành. Cài đặt thời hạn nộp bài trên LMS.

- Xem bài HS đã nộp, sau đó chấm điểm và nhận xét về bài làm của HS thông qua LMS. Từ đó rút ra được những kiến thức mà nhiều HS mắc lỗi để giảng dạy lại khi học tại lớp.

Phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài mới”

1. Em hãy nhắc lại hệ vật là gì? Nội lực, ngoại lực?

2. Xem video bài giảng và trả lời các câu hỏi sau:

a. Em hãy phát biểu khái niệm hệ cô lập? Lấy ví dụ về hệ cô lập?

b. Độ biến thiên động lượng của 1 vật thì bằng xung lượng của lực. Vậy độ

biến thiên động lượng của 2 vật trong hệ cô lập là bằng đại lượng nào?

Bước 3. Hướng dẫn HS thiết kế phương án thí nghiệm kiểm chứng định luật

bảo toàn động lượng:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến trình thiết kế phương án thí nghiệm theo các bước

- Các nhóm thảo luận và trình bày ý tưởng, nếu khó khăn tiếp tục thảo luận với giáo viên.

I. Mục đích thí nghiệm: Kiểm nghiệm định luật bảo toàn động lượng.

- Hoàn thiện báo cáo nộp trên LMS II. Cơ sở lý thuyết:

III. Dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm

IV. Cách bố trí thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm để thu thập số liệu

V. Xử lý số liệu sau khi thu thập và nhận xét

Hoạt động 2: Tìm hiểu va chạm mềm, va chạm đàn hồi

Bước 1: Yêu cầu các nhóm chuẩn bị báo cáo va chạm mềm và va chạm đàn hồi theo các yêu cầu sau: Định nghĩa, Tính chất, Ý nghĩa, Ứng dụng trong thực tiễn

Bước 2: Hướng dẫn HS thiết kế video ứng dụng chuyển động bằng phản lực

Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp (45 phút)

Bài 29: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG

Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

Bước 1: Tổ chức cho nhóm học sinh -HS báo cáo nhiệm Bài 29: Định luật

34

vụ về nhà bảo toàn động lượng

báo cáo kết quả về hệ kín, định luật bảo toàn động lượng, va chạm mềm, va chạm đàn hồi.

-GV cho các nhóm khác nhận xét và đánh giá kết quả

Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra sự chuẩn bị và nắm bắt kiến thức của học sinh: -HS lần lượt trả lời các câu hỏi

+ Hệ hai viên bi chuyển động trên mặt nghiêng nhẵn bóng có là hệ kín không? Tại sao?

+ Hệ 2 viên bi đến va chạm vào nhau có là hệ kín không?

+ Một hệ gồm hai vật có khối lượng lần lượt là m1 và m2 chuyển động với vận tốc có độ lớn lần lượt là v1 và v2, va chạm vào nhau, sau đó cả hai cùng đổi hướng chuyển động. Bỏ qua mọi ma sát và lực cản của không khí. Viết biểu thức của định luật bảo toàn động lượng cho hệ này.

+ Tại sao áp dụng được định luật bảo toàn động lượng cho tên lửa?

+ Giải thích cách chuyển động của con mực, hiện tượng súng giật khi bắn.

+ Các nhóm báo cáo phương án của mình, các nhóm khác nhận xét, GV nhận xét cuối cùng. Bước 3: Tổ chức cho cá nhân học sinh báo cáo thiết kế phương án thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng

Hoạt động 2: Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

- Trình chiếu đáp án

- Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu Tóm tắt lý thuyết ảnh bản đồ tư duy tóm tắt bài học

- Giải đáp các thắc mắc của HS.

35

- Quan sát

- Trình chiếu nội dung chính dưới dạng bản đồ tư duy. -Phiếu đánh giá

- Học sinh đánh giá vào mẫu phiếu đánh giá

- Phát phiếu đánh giá cho đại diện các nhóm đánh giá

Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tâp vận dụng theo nhóm

Các nhóm báo cáo về video thí nghiệm kiểm chứng Định luật bảo toàn động

lượng (PHỤ LỤC 6)

Các nhóm báo cáo về video ứng dụng chuyển động bằng phản lực của nhóm

mình (PHỤ LỤC 6)

Hoạt động 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho HS

GV chốt lại các kiến thức quan trọng trong bài. Dặn dò HS nhiệm vụ về nhà:

+ Hoàn thành phiếu “Bài tập về nhà của tiết học” được GV đăng tải trên hệ

thống LMS (PHỤ LỤC 7)

Phiếu đánh giá hoạt động của cá nhân học trên lớp

(do GV đánh giá hoạt động của học sinh)

Điểm Điểm

STT Tiêu chí đánh giá Ghi chú tối đa đạt được

1 Đánh giá ý thức giữ gìn nề nếp, trật tự trong tiết học 2,0

Đánh giá nhu cầu của người học: ý thức tiếp nhận nhiệm vụ học tập, ý thức chuẩn bị bài học ở nhà 2 2,0

2,0 3 Đánh giá ý thức xây dựng bài của học sinh, sự tích cực hăng say phát biểu

4 Đánh giá sự tiến bộ, thông qua sự tiếp nhận kiến thức, khả năng vận dụng kiến thức. 2,0

2,0

5

Đánh giá sự hiểu biết kiến thức, hoàn thành các bài tập của tiết học, liên hệ kiến thức với thực tế cuộc sống

Tổng 10

2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học dự án và giáo án bài học cụ thể sử dụng E-Lerning tổ chức hoạt động trải nghiệm Bài “Định luật bảo toàn động lượng”

36

theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018

Soạn giáo án cụ thể cho hoạt động trải nghiệm “Mô hình chuyển động

bằng phản lực – Tên lửa nước”

A. Mục tiêu:

1. Năng lực Vật lý:

1.1. Nhận thức vật lí

- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự va chạm của các vật,

hiện tượng súng giật khi bắn, chuyển động của con mực, tên lửa,…

1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án, thực hiện

phương án chế tạo các mô hình chuyển động bằng phản lực

1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

- Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng trong một số trường hợp đơn

giản.

- Nêu giải pháp chế tạo tên lửa nước.

2. Phẩm chất chủ yếu

- Tích cực hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.

- Trung thực trong quá trình xác định số liệu thực nghiệm.

- Thu dọn gọn gàng các dụng cụ sau khi làm thí nghiệm

3. Năng lực chung

- Tự đọc tư liệu liên quan đến kiến thức của bài học.

- Phối hợp tốt bạn bè trong hoạt động nhóm.

- Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập

- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được

mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

B. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

+ Chia nhóm học sinh, có nhóm trưởng, thư ký.

+ Chuẩn bị các phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực: sổ theo dõi và cùng với nhóm trưởng theo dõi hoạt động của các nhóm, các cá nhân để đánh giá cho điểm; rubic..

+ Chuẩn bị kiến thức hướng dẫn làm mô hình chuyển động bằng phản lực –

Tên lửa nước.

37

https://youtu.be/VhSw9uNHtgE

https://youtu.be/AldeFjTEK7Y

+ Chuẩn bị bài giảng đưa lên hệ thống LMS.

2. Học sinh:

Phối hợp các thành viên trong nhóm được phân công để hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà

Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo mô hình chuyển động

bằng phản lực

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV đăng tải lên LMS kiến thức hướng dẫn làm mô hình chuyển động bằng phản lực – Tên lửa nước.

- HS xem video bài giảng mà GV cung cấp. Vận dụng các kiến thức học được từ video bài giảng để hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn theo yêu cầu của GV. https://youtu.be/VhSw9uNHtgE

https://youtu.be/AldeFjTEK7Y

để HS tìm hiểu. - Sau khi hoàn thành phần tìm hiểu, HS tiến hành thiết kế tên mô hình chuyển động bằng phản lực của nhóm mình.

- GV xem thống kê trên LMS số lượng HS đã tham gia tìm hiểu.

Hoạt động 2:Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

GV yêu cầu các nhóm nộp:

- Học sinh tự ôn tập kiến thức bài Định luật bảo toàn động lượng.

- Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của mô hình và các nguyên vật liệu sử dụng…

- Học sinh thảo luận về các thiết kế khả thi của mô hình và đưa ra giải pháp có căn cứ.

-Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Gợi ý:

- Giáo viên hỗ trợ học sinh khi cần thiết thông qua LMS, zalo, facebook,… - Điều kiện nào để mô hình có thể chuyển động được?

- Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

- Học sinh xây dựng phương án thiết kế mô hình và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint...). Hoàn thành bản

38

thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên qua LMS, zalo, facebook…

Hoạt động 3: Chế tạo và thử nghiệm

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm:

- Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

- Trao đổi với qua LMS, zalo, facebook,…nếu có khó khăn. -Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo tên lửa theo bản thiết kế;

-Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

- Giáo viên hỗ trợ học sinh khi cần thiết thông qua LMS, zalo, facebook,…

Công cụ đánh giá: sử dụng rubric đánh giá năng lực tự học ở nhà của học sinh

(PHỤ LỤC 9)

Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm “Mô hình chuyển động bằng

phản lực – Tên lửa nước” trên lớp

Hoạt động 1: Trình bày thiết kế Mô hình chuyển động bằng phản lực

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

- Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. - Nội dung cần trình bày;

- Thời lượng báo cáo;

- Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận. - Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

- Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm mô hình chuyển động bằng phản lực.

(Hình ảnh bản thiết kế ở PHỤ LỤC 4)

Hoạt động 2: Trình bày sản phẩm tên lửa nước

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo mô

39

hình chuyển động bằng phản lực.

Hoạt động 3: Trình diễn cho mô hình Tên lửa nước chuyển động .

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra.

- Học sinh trình diễn mô hình chuyển động, thử nghiệm để đánh giá khả năng chuyển động của các mô hình theo các tiêu chí mà giáo viên đã đặt ra. - Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

(Hình ảnh, video học sinh trình diễn ở PHỤ LỤC 5)

Kết luận chương 2

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở chương 1. Trong chương 2, tôi tiến hành áp dụng những lí luận đó vào nghiên cứu nội dung Chương “Động lượng” Vật lí 10. Tiến hành thiết kế tiến trình dạy học dự án bài “Định luật bảo toàn động lượng” theo mô hình lớp học đảo ngược. Các công việc đã thực hiện được:

- Phân tích đặc điểm cấu trúc, nội dung chương “Động lượng” Vật lí 10 ở

trường trung học phổ thông.

- Thiết kế tiến trình dạy học dự án nội dung bài “Định luật bảo toàn động

lượng” Vật lí 10 ở trường trung học phổ thông.

- Thiết kế được một số giáo án theo đúng qui trình đã đề xuất theo mô hình

lớp học đảo ngược, bao gồm:

 Thiết kế tiến trình dạy học dự án bài học “Định luật bảo toàn động lượng”

theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018

 Thiết kế tiến trình dạy học hoạt động trải nghiệm “Mô hình chuyển động

bằng phản lực” theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018

Với mỗi giáo án đã đề xuất bảng phân chia nội dung theo hình thức phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018

Đề xuất được tiến trình dạy học dự án và các bước thiết kế bài dạy theo phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018 với sự hỗ trợ của MXH với nhiều hình ảnh, video clip, thí nghiệm mô tả hiện tượng rất sinh động, lôi cuốn HS tạo điều kiện cho HS tự lực giải quyết vấn đề; các hoạt động được thiết kế để đưa HS vào những tình huống mới, HS tự tìm hiểu vấn đề, tự tìm kiếm nguồn tài liệu hoặc chia sẻ nguồn tài liệu để HS tự học ở nhà.

Sau đó tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp: GV giao nội dung, nhiệm vụ mà HS cần chuẩn bị ở nhà, HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân để chuẩn bị. Ở hoạt

40

động này, GV thường xuyên theo dõi hướng dẫn, định hướng để HS tìm hiểu, hình thành kiến thức mới.

Với các hoạt động ôn tập, củng cố: Giáo viên thiết kế các câu hỏi, bài tập để HS

tự ôn tập ở nhà.

Sau khi hoàn thiện các giáo án, tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp thực nghiệm để tổ chức dạy học theo đúng qui trình đã thiết kế và đánh giá kết quả đạt được để hoàn thành qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề xuất dạy học dự án môn Vật lí theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm rèn luyện và phát triển được phẩm chất và năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Lựa chọn đối tượng lớp thực nghiệm trong môn Vật lý 10 THPT

- Lựa chọn nội dung và phương pháp: thiết kế kế hoạch bài dạy, phương tiện

dạy học, cách tổ chức, phương thức kiểm tra đánh giá.

- Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành giảng dạy bài “Định luật bảo toàn động lượng” thuộc chương

“Động lượng” theo tiến trình dạy học đã xây dựng.

- Suốt quá trình thực nghiệm phải theo dõi cụ thể các hoạt động của từng HS trong lớp thực nghiệm ghi chép hoặc thu hình lại toàn bộ diễn biến của buổi học, thu thập các phiếu học tập và các sản phẩm của HS để lấy căn cứ đánh giá và cho điểm. - Thu thập, tổng hợp, xử lí số liệu, phân tích kết quả thu được từ TNSP. Từ

đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận về tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài.

3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở các yêu cầu đã nêu trên, tôi chọn cặp lớp thực nghiệm - đối chứng có chất lượng tương đương là 10A2 và 10A1 năm học 2022-2023, trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Sĩ số Lớp Sĩ số Lớp

39 10A1 39 10A2

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm

- Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô

Lương, tỉnh Nghệ An, tại lớp 10A2

41

- GV tổ chức dạy học theo đúng qui trình phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo đúng giáo án đã soạn ở chương 2. Bài giảng tiến hành TN thuộc chương “Động lượng” Vật lý 10 THPT bài:

 Bài 29: “Định luật bảo toàn động lượng” Sau mỗi tiết TNSP, thu thập phiếu học tập, phiếu kiểm tra đánh giá năng lực

học sinh.

Cụ thể, tôi tiến hành thực nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Chọn lớp Thực nghiệm – Đối chứng Bước 2: Tìm hiểu và xin ý kiến của Ban giám hiệu, tổ nhóm chuyên môn để

thống nhất các vấn đề sau:

- Tình hình học tập của 2 lớp thực nghiệm – đối chứng - Thực trạng về năng lực của học sinh - Thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp dạy học - Thống nhất kế hoạch dạy học theo phân phối chương trình của nhà trường

Bước 3: Tiến hành TNSP

GV tổ chức dạy học theo đúng qui trình phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo đúng giáo án đã soạn ở chương 2. Bài giảng tiến hành TN thuộc chương “Động lượng” Vật lý 10 THPT bài:

 Bài 29: “Định luật bảo toàn động lượng”

Bước 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm

- Sau mỗi tiết TNSP, thu thập phiếu học tập, phiếu kiểm tra đánh giá năng lực

học sinh.

- Đánh giá thông qua sản phẩm học sinh làm và trình bày trước lớp

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Đánh giá định tính

Sau khi tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ

của phần mềm LMS chương “Động lượng” Vật lý 10 tôi thấy:

- Đối với các lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp đảo ngược:

+ Ban đầu học sinh còn bỡ ngỡ trong việc làm các sản phẩm học tập ở nhà có ứng dụng của công nghệ thông tin, cũng như trong việc luyện tập trên LMS ở tiết đầu tiên. Tuy nhiên, dưới sự hướng dẫn của GV các em làm quen một cách nhanh chóng cũng như phát huy được kĩ năng công nghệ của mình trong những tiết tiếp theo.

+ Đa số HS đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực. Ngay cả những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc.

42

+ Hệ thống quản lí học tập LMS có chức năng theo dõi tiến độ học tập của

học sinh giúp GV dễ dàng theo dõi, đánh giá học sinh

+ Các em hào hứng, sôi nổi, mong chờ đến phần luyện tập cũng như phát huy được nhiều kĩ năng và năng lực như: năng lực hợp tác, năng lực thực hành, kĩ năng đọc sách, tìm kiếm thông tin, năng lực ghi nhớ, phân tích, tổng hợp...

+ Với những nội dung khó hiểu, học sinh có thể xem lại bài giảng nhiều lần cộng thêm các hình ảnh, video để học sinh dễ dàng hình dung được điều mà GV muốn truyền tải. Nhờ vậy mà có thể rút ngắn được thời gian học tập trên lớp thay vào đó GV sẽ giải đáp những vướng mắc mà các em gặp phải.

+ Hầu hết HS đều thấy được giá trị việc ứng xử thích hợp các vấn đề thực tiễn. Các em chủ động hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập, không còn ỷ lại đùn đẩy công việc cho nhau. Qua quá trình các em thực hiện hoạt động học tập thấy rằng các em đoàn kết, vui vẻ và tương trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhất.

- Đối với các lớp đối chứng dạy học theo phương pháp truyền thống

+ HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không có hứng thú, nhiều vấn đề

các em khó hình dung nên GV phải giải thích kĩ mất nhiều thời gian.

+ Không khí lớp học trầm lắng. HS chưa tích cực tham gia xây dựng bài, sản

phẩm học tập học sinh đưa ra chưa đáp ứng được yêu cầu của bài học.

Tóm lại, từ những thay đổi tích cực của việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nêu trên tôi thấy rằng cần phát huy hơn nữa việc thay đổi phương pháp học tập truyền thống để nâng cao chất lượng học tập của HS. Ngoài ra vẫn còn một số ít em HS chưa thực sự thích nghi với phương pháp học mới vì vậy cần có nhiều thời gian hơn để tiếp tục cải thiện phương pháp tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với HS.

3.4.2. Đánh giá định lượng

Trong năm học 2022 – 2023 tôi đã tiến hành thực nghiệm 1 lớp theo phương pháp mới, 1 lớp đối chứng theo phương pháp dạy học truyền thống và thu được một số kết quả dựa trên quan sát, ghi chép, phiếu học tập ( bài kiểm tra 15 phút) như sau

Bảng điểm kiểm tra 15 phút của học sinh

Lớp Điểm xi

Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 39 0 0 0 0 1 5 8 6 8 6 5

ĐC 39 0 0 0 1 2 8 9 7 6 4 2

Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút

43

Đối tượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %

Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi

( dưới 5đ) ( từ 5 – 6đ) ( từ 7 – 8đ) ( từ 9 – 10đ)

TN 2,6 33,3 35,9 28,2

ĐC 7,7 43,6 33,3 15,4

Từ kết quả TNSP trên ta thấy chất lượng học tập của học sinh các lớp thực nghiệm đa số đều cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các số liệu sau đây:

Tỉ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC và tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém và trung bình ở các lớp TN thấp hơn ở các lớp ĐC. Chứng tỏ HS ở các lớp TN hiểu bài và vận dụng kiến thức làm kiểm tra tốt hơn so với lớp ĐC.

Kết luận chương 3

Qua quá trình TNSP, bằng việc phân tích và xử lí các kết quả nhận được về

mặt định tính và định lượng, tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Khi vận dụng qui trình tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược vào các tiết dạy mà tôi đã thiết kế, học sinh tỏ ra phấn khích và hoạt động hiệu quả hơn, các em ngoài sử dụng các tài liệu GV gợi ý, còn chủ động tìm thêm các tài liệu từ nhiều nguồn khác. Nhờ sử dụng các nguồn tài liệu sinh động mà HS có kiến thức vững chắc hơn, giải thích các hiện tượng và vận dụng tốt kiến thức vào đời sống cũng như để làm bài tập. Do đó các vấn đề liên quan đến thực tế của bài học cũng được HS nêu ra một cách phong phú, giải thích được một cách đúng đắn. Điều đó cho thấy, qui trình đã biên soạn là tương đối phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.

- Thông qua đánh giá ở các tiết dạy và qua các phiếu học tập, tôi nhận thấy cứ sau mỗi bài dạy kết quả học tập của mỗi em lại cao hơn trước đó. Học sinh dần biết tự giác, tự học hỏi tìm tòi kiến thức mới thông qua sự hỗ trợ của nhiều kênh thông tin, những gì khó khăn thì nhờ sự hướng dẫn của giáo viên.

- Thông qua sản phẩm mà học sinh trình bày, tôi thấy được khả năng tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em học sinh. Từ đó góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em sau này

Với những kết quả trên cho phép tôi khẳng định: “Nếu vận dụng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Động lượng” Vật lí 10 theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018 và tổ chức dạy học các bài học theo logic đó thì sẽ rèn luyện và phát triển được phẩm chất và năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học”.

44

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Những kết quả đạt được:

Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài: “Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10 ”, tôi thu được những kết quả sau:

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận của việc dạy học dự án theo mô hình

lớp học đảo ngược:

+ Hệ thống học tập LMS hỗ trợ cho việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của HS. Hệ thống học tập LMS có khả năng ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức kĩ năng cần thiết cho quá trình tiếp thu bài mới; hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho học sinh; củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức; tổng kết, hệ thống hóa kiến thức; kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ năng của HS. Ở đề tài này tôi sử dụng hệ thống LMS của Trường Đại học Vinh để hỗ trợ nghiên cứu.

+ Quy trình tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ

trợ của LMS được thiết kế như sau:

Bước 1: Sử dụng phần mềm dạy học LMS có bản quyền, tạo một nhóm lớp

học, cấp quyền truy cập cho học sinh vào đúng lớp học của mình, đồng thời tạo nhóm Zalo, Messenger,... của lớp để tiện trao đổi, liên hệ giữa giáo viên và học sinh. ( Quy trình tạo lớp học trên hệ thống LMS ở PHỤ LỤC 2)

Bước 2: Tổ chức dạy học ở nhà thông qua hệ thống LMS

Bước 3: Tổ chức dạy học trên lớp

Bước 4: Đánh giá kết quả học tập và điều chỉnh kế hoạch học tập.

Từ việc phân tích cơ sở lý luận cho thấy LMS là công cụ hỗ trợ có thể đáp

ứng được yêu cầu đổi mới về PPDH.

+ Đưa ra một số biện pháp sử dụng LMS hỗ trợ dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. LMS hỗ trợ việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực đặc biệt năng lực tự học trong khâu mở đầu, nghiên cứu kiến thức mới, vận dụng, củng cố kiến thức và đặc biệt trong quá trình tự học ở nhà. Đồng thời thiết kế tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược một số bài học trong chương “Động lượng”.

- Tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của việc dạy học dự án

theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của LMS.

+ Kết quả định tính: Việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược giúp tăng thời gian, không gian hoạt động cho HS, HS có tinh thần tự học tốt, học tập tích cực, hào hứng xây dựng bài hơn.

+ Kết quả định lượng: Theo kết quả thống kê và phân tích số liệu thu được thì

kết quả học tập của nhóm TN có sự tiến bộ qua từng bài học.

45

Qua kết quả TNSP đã khẳng định hiệu quả của việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. Tôi thấy rằng việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đã góp phần đạt được mục tiêu đổi mới PPDH hiện nay, nâng cao hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng tự học cho HS. Việc các thầy cô và học sinh đang dần thích ứng với công nghệ sẽ mở ra một nền giáo dục đa sắc màu hơn. Đây cũng chính là sự thay đổi một diện mạo mới một bước chuyển mình của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

2. Một số đề xuất kiến nghị:

Để việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở trường

THPT có hiệu quả, tôi có một số ý kiến đề xuất sau:

- Đối với nhà trường: Quan tâm đến việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực cho HS; có biện pháp cụ thể để bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho HS.

- Đối với GV: Cần chú trọng đến việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, phối hợp sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học để đạt kết quả cao hơn trong dạy học. Có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường sử dụng công cụ dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực của HS. GV cần chú ý đến việc xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào khả năng của từng HS.

- Đối với HS: Có ý thức trong việc học tập của bản thân, nhận thức được việc học thực chất là tự học, tự tìm tòi, vận dụng kiến thức thông qua các kênh thông tin, mạng xã hội qua đó tư duy, sáng tạo định hướng nghề nghiệp sau này. Thầy cô chỉ là người hướng dẫn để các em tự tin đi tìm tri thức.

3. Hướng phát triển của đề tài:

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương

trình Vật lý THPT và cho các địa bàn khác.

- Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các kiểu dạy học khác có trong mô hình E-

learning để có thể tận dụng tối đa các ưu điểm của mô hình này vào dạy học.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban Chấp hành trung ương Đảng(2013), “ Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI”, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày (4/11/2013).

[2] Bộ GD & ĐT (2010), hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 10, NXB Giáo dục, Việt Nam.

[3] Bộ GD & ĐT (2013), Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác.

[4] Bộ GD & ĐT (2014), Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014

[5] Bộ GD & ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

[6] Bộ GD & ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí.

[7] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2015), Lí luận dạy học hiện đại: cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học sư phạm.

[8] Internet với từ khóa: Dạy học dự án, Lớp học đảo ngược...

[9] Lê Đình, Trần Huy Hoàng (2005), Cơ sở khoa học của việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên sư phạm ngành Vật lí, ĐHSP Huế.

[10] Phạm Thị Phú (chủ biên), Nguyễn Đình Thước (2018) Giáo trình phát triển năng lực người học trong dạy học Vật lí, Nhà xuất bản Đại học Vinh.

[11] Trịnh Quốc Lập (2008), “Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam”, Tạp chí khoa học, (10), tr.169-177.

47

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT GV VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC

https://forms.gle/Cmm8sVD2Qn84kPzi6

Bảng tổng hợp các đối tượng tham gia khảo sát và phân tích kết quả khảo sát

PHỤ LỤC 2

Quy trình tạo lớp học trên hệ thống quản lí học tập LMS Đại học Vinh

https://lms.vinhuni.edu.vn/ GV đăng nhập

Trang cá nhân GV GV tạo lớp học

Video bài giảng GV đưa các bài giảng lên

Tài khoản và mật khẩu HS Tài khoản và mật khẩu HS

PHỤ LỤC 3

Theo dõi tiến trình vào học trên hệ thống LMS của học sinh

PHỤ LỤC 4

Bản thiết kế mô hình tên lửa nước và phần trình bày của học sinh

PHỤ LỤC 5

Thi bắn tên lửa giữa các nhóm https://youtube.com/shorts/qHk_d4VKn3o?feature=share

PHỤ LỤC 6

Một số hình ảnh HS thuyết trình, gửi sản phẩm qua nhóm Zalo

PHỤ LỤC 7

BÀI TẬP VỀ NHÀ CỦA TIẾT HỌC

Bài 1: Vì sao các con tàu vũ trụ, tên lửa,… có thể bay trong khoảng không gian vũ trụ mà không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài là không khí hay chân không?

Bài 2: Hai xe lăn nhỏ có khối lượng m1 = 300g và m2 = 2kg chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang ngược chiều nhau với các vận tốc v1 = 2 m/s và v2 = 0,8 m/s. Sau va chạm, hai xe dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc. Tìm độ lớn và chiều của vận tốc này, bỏ qua mọi lực cản.

Bài 3: Một khẩu súng đại bác nằm ngang khối lượng ms = 1000kg, bắn một viên đoạn khối lượng mđ = 2,5kg theo phương ngang. Vận tốc viên đạn ra khỏi nòng súng là 600m/s. Tìm vận tốc của súng sau khi bắn. Bỏ qua mọi ma sát.

Bài 4: Một tên lửa khối lượng 104 kg đang bay thẳng đứng lên trên với vận tốc 10m/s thì phụt ra sau trong một thời gian rất ngắn 103kg khí với vận tốc 800m/s. Tính vận tốc của tên lửa ngay sau khi phụt khí.

Bài 5: Hai vật có khối lượng đều bằng 1kg, tiến tới va chạm mềm (sau va chạm hai vật dính vào nhau). Ngay trước va chạm các vectơ vận tốc của chúng hợp với nhau một góc 1200 và cùng có độ lớn là 20m/s. Tính vận tốc của mỗi vật ngay sau va chạm.

PHỤ LỤC 8 PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH

Nhóm được đánh giá: ………………………………………........................... Lớp: ……………………………………………………………………........... Họ và tên người đánh giá: ................................................................................. Trường: ………………………………………………………….....................

Mức độ Cho điểm

Mức 1 <1 điểm <50% Mức 2 1,25 - 3 điểm 50% - 69% Mức 3 2,25 - 3 điểm 70% - 79% Mức 4 3,25 - 4 điểm 80% - 100%

....... điểm Nội dung (5 điểm) Thiếu ½ ý chính

Thiếu vài ý, đa số hình ảnh, số liệu không phù hợp Đầy đủ, hơi dài dòng, đa số hình ảnh, số liệu phù hợp Đầy đủ, cô đọng Hình ảnh, số liệu minh họa phù hợp

....... điểm

Hình thức (2 điểm)

Kênh chữ không rõ ràng, văn phong dài dòng Số hình ảnh ít, không rõ ràng, vài chỗ chưa đẹp

Dài dòng, màu sắc có vài chỗ không phù hợp. Lạm dụng hiệu ứng

Kênh chữ rõ ràng, văn phong lưu loát; hình ảnh rõ ràng, màu sắc hài hòa, hiệu ứng phù hợp

....... điểm

Lưu loát dễ hiểu, thuyết phục Trình bày, báo cáo (3 điểm) Đọc mà không hiểu nội dung. Không trả lời Nhiều chỗ chưa lưu loát, còn vài câu hỏi chưa trả lời Đôi chỗ chưa lưu loát và khó hiểu. Trả lời tương đối tốt

PHỤ LỤC 9

Công cụ đánh giá: sử dụng rubric đánh giá năng lực tự học ở nhà của HS

Mức độ

Tiêu chí 1 2 3 Năng lực thành tố

Chưa thực hiện được hoạt trực động tuyến với bài giảng/học liệu lí được vật cung cấp trên LMS.

được cấp

Học tập trực tuyến qua bài giảng/học liệu cung trên LMS.

Thực hiện thành thạo hoạt động học tập trực tuyến với bài giảng/học liệu được cung cấp trên LMS và rút ra đầy đủ, chính xác các kiến thúc vật lí cơ bản của nội dung/chủ đề học tập theo yêu cầu của GV.

Thực hiện thành thạo hoạt động học tập trực tuyến với bài giảng/học liệu vật lí được trên cung cấp LMS nhưng chưa rút ra đầy đủ, chính xác các kiến thức cơ bản của nội dung/chủ đề học tập theo yêu cầu của GV.

Tự thực hiện kế hoạch học tập Chưa biết cách chưa hoặc thành thạo trong việc tìm thông tin, tài liệu phù hợp qua internet.

Tìm kiếm thông tin, tài liệu phù hợp qua internet.

trong thạo Thành việc tìm kiếm các thông tin, tài liệu phù internet; hợp qua thông liệu tài tin, chính xác, phù hợp để giải quyết các nhiệm vụ/vấn đề trong nội dung/chủ đề học tập theo yêu cầu của GV.

Thành thạo việc tìm kiếm thông tin, tài liệu phù hợp qua internet nhưng độ chính xác chưa cao, chưa phù hợp khi giải quyết các nhiệm vụ/vấn đề của nội dung/chủ đề học tập theo yêu cầu của GV.

chủ

động, Luôn thường xuyên trao đổi hiệu quả với GV, bạn học để hỗ trợ/ tìm kiếm khi cần thiết.

Trao đổi với GV, bạn học khi cần thiết.

Chưa biết cách hoặc nhút nhát trong việc trao đổi với GV, bạn học để hỗ trợ/ tìm kiếm khi cần thiết.

Biết cách trao đổi với GV với bạn học nhưng chưa chủ động, chưa thường xuyên hoặc chưa hiệu quả để hỗ trợ/ tìm kiếm khi cần thiết.

Ghi chép và trình bày kết quả học tập theo yêu cầu

Ghi chép chưa rõ ràng, logic các kiến thức vật lí thu được từ nội dung/chủ đề học tập theo yêu cầu của GV. Ghi chép rõ ràng, logic các kiến thúc vật lí thu được từ nội dung/chủ đề học tập thông qua các hình thức phù hợp và trình bày một cách khoa học theo yêu cầu của GV..

Ghi chép rõ ràng, logic các kiến thức vật lí thu nội từ được dung/chủ đề học tập bằng hình thức phù hợp nhưng chưa biết trình bày một cách khoa học các yêu cầu của GV.