DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DH : Dạy học

DA : Dự án

DAHT : Dự án học tập

DHTDA : Dạy học theo dự án

PP : Phương pháp

GD : Giáo dục

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

0

SL : Số lượng

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã và đang diễn ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, gây tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh. Tất yếu với những bước nhảy vọt về công nghệ, CMCN 4.0 đặt thế giới trước nhiều thách thức, dự báo sẽ phá vỡ thị trường lao động cũ, khiến cho nhiều ngành nghề truyền thống biến mất và tiến tới thiết lập một thị trường lao động mới với rất nhiều ngành nghề mới mà ở đó sự cạnh tranh của tri thức sáng tạo, của nền giáo dục chất lượng cao.

Trong bối cảnh đó, con người nếu không muốn bị tụt hậu và đào thải thì cần phải trang bị những kĩ năng mới. Những kĩ năng cần thiết mà mỗi cá nhân cần trang bị đó là kĩ năng giải quyết vấn đề phức tạp, tư duy phản biện, sáng tạo, quản lý nguồn lực con người, phối hợp với đồng nghiệp, trí tuệ cảm xúc, đánh giá và ra quyết định, định hướng dịch vụ, đàm phán, linh hoạt trong nhận thức… Điều này đặt ra cho giáo dục và đào tạo sứ mệnh cấp bách là đào tạo được đội ngũ nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời đại, chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.

Giáo dục STEM ra đời được xem là một bước đi quyết liệt, giúp giải quyết vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay. Trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học; vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Tuy nhiên, giáo dục STEM mới chỉ dừng lại ở lĩnh vực khoa học tự nhiên. Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục đề xuất rằng để cho ra một sản phẩm công nghệ có thể thương mại được, chúng ta không chỉ có tích hợp các kiến thức STEM mà phải cần có tư duy thiết kế, yếu tố nghệ thuật hay thẩm mĩ cần được tính đến trong quá trình sáng tạo sản phẩm và giải quyết vấn đề, nghĩa là STEM sẽ trở thành STEM + Art = STEAM. Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn.

1

Tại Việt Nam, ngày 4-5-2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trong phần giải pháp có nêu: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin

học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Trên phương hướng đó, giáo dục STEM là một trong những nội dung được chú ý ở các cơ sở giáo dục hiện nay.

Là giáo viên bộ môn Hoá học – nhóm khoa học tự nhiên, là một trong những thành phần chính của giáo dục STEAM, chúng tôi đã thực hiện dạy học một số chủ đề. Bên cạnh đó, để triển khai các chủ đề theo giáo dục STEAM có rất nhiều phương pháp dạy học. Trong đó, dạy học theo dự án là phương pháp mà ở đó các hoạt động có thể tiến hành linh hoạt ngoài giờ lên lớp và vẫn đảm bảo các mục tiêu học tập nên được lựa chọn để triển khai cho HS.

Xuất phát từ vấn đề thực tiễn rất gần gũi mà HS quan tâm hiện nay: mỹ phẩm và vấn đề mỹ phẩm an toàn, trong đó son môi là mỹ phẩm phổ biến nhất và độ tuổi sử dụng ngày càng trẻ hoá, hầu như các bạn HS nữ ai cũng có ít nhất một thỏi son môi. Mặt khác, son được trang điểm ngay trên môi – các thành phần có trong son rất dễ dàng đi vào cơ thể; ngày nay, vì mục đích lợi nhuận, không ít nhà sản xuất sẵn sàng bỏ qua sức khoẻ người tiêu dùng, sử dụng các hoá chất độc hại quá mức cho phép để pha chế son, điển hình các kim loại nặng như chì… Vì thế son môi đến từ thiên nhiên đang là trào lưu rất được ưa chuộng hiện nay. Trên tinh thần đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo định hướng giáo dục STEAM” với mong muốn nghiên cứu khả năng vận dụng giáo dục STEAM góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Đề tài bao gồm các nội dung sau: Làm rõ khái niệm giáo dục STEAM, đề xuất qui trình tổ chức cho HS THPT tham gia dự án giáo dục STEAM, vận dụng thực tiễn vào tổ chức dạy học dự án với các nội dung gắn liền với thực tiễn của địa phương nói riêng và xã hội nói chung.

II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Giáo dục STEAM quan trọng vì những lý do sau đây:

2

- Thực lực kinh tế là nhân tố đảm bảo vị trí của một quốc gia trên trường quốc tế. Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra thông qua hàng loạt các phát minh và sự phát triển nhảy vọt đã tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia. Trong tương lai có nhiều việc làm chân tay sẽ không còn nữa, được thay thế bằng robot, nhưng cũng sẽ có những ngành nghề mới ra đời với ứng dụng mới mẻ của kỹ thuật số mà chúng ta vẫn chưa hình dung hết được, chẳng hạn như nghề bác sĩ cho robot. Trong đó, ngành công nghiệp chế tạo vẫn tiếp tục đóng vai trò chủ đạo cho sự phát triển kinh tế của toàn cầu. Dự kiến trong 15 năm tới, mức tiêu thụ hàng hoá toàn cầu sẽ tăng gấp đôi, đạt 64 nghìn tỉ USD, dẫn đến nhu cầu về các hàng hoá và dịch vụ ngày càng cao. Xuất phát từ những thay đổi trong nền kinh tế, các kỹ năng của người lao động cũng đòi hỏi phải thay đổi để đáp ứng cho phù hợp. Trong xu hướng

Sự chênh lệch về tăng trưởng việc làm giữa nhóm ngành STEM và không STEM tại Mỹ

của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần có kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi có sự hiểu biết của liên ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Trong khi đó, ảnh hưởng của khoa học, công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế trên mọi mặt của đời sống. Quá trình dạy và học liên ngành sẽ trở thành đặc trưng cúa xu hướng giáo dục tương lai, trong đó sẽ có những ngành nghề cũ mất đi, và sẽ có những ngành nghề mới ra đời. Giáo dục STEM là một hướng tiếp cận nổi bật giúp trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết liên quan đến 4 lĩnh vực quan trọng là: khoa học (Science), công nghệ (Technology), kỹ thuật (Engineering) và toán (Mathematics). Điểm nổi bật của STEM là kết nối, liên hệ thông tin giữa các lĩnh vực vào trong thực tế cuộc sống. Trong các diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) hàng năm, các nhà chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp lại bàn với nhau về xu hướng của những ngành nghề và các kỹ năng cần thiết trong tương lại. Theo đó, trong thế kỷ 21 này, các nhóm ngành liên quan đến khoa học và công nghệ đóng góp một giá trị kinh tế lớn hơn so với bất kỳ ngành nghề nào, nhu cầu việc làm trong các lĩnh vực STEM ngày một tăng. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động trong khối ngành này cũng cao hơn khối ngành không liên quan đến STEM.

Do đó, muốn phát triển kinh tế, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc

tế, dạy học STEM đang là xu hướng tất yếu trong thời đại hiện nay.

3

- Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đối với đời sống của con người nói chung cũng trở thành một xu hướng tất yếu không thể đảo ngược được. Ngay từ khi một đứa bé mới sinh ra, cho đến khi đi học và trưởng thành, tìm kiếm việc làm, từ nhà văn, nhân viên bán hàng cho đến các nhà ngoại giao, chính trị, tất cả đều phải sử dụng các tiện ích từ sự phát triển của khoa học – công nghệ, và chúng ta đều có ít nhiều tham gia vào những quyết định liên quan đến các vấn đề mà khoa học và công nghệ có ảnh hưởng. Chẳng hạn như:

chúng ta phản ứng như thế nào đối với ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, có nên ủng hộ cây trồng biến đổi gene, có sử dụng biện pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), hay phòng chống các bệnh lây nhiễm như SARS, virus Zika, virus Corona (Covid – 19)... Đó là những vấn đề của xã hội nhưng liên quan chặt chẽ và mật thiết đến sự phát triển bùng nổ của các thành tựu khoa học – công nghệ. Do vậy, ngoài những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong đời sống xã hội, chúng ta còn phải giúp cho học sinh có được những năng lực mang tính chất nền tảng liên ngành về STEM để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai.

- Một xã hội cần những người công dân phải có kiến thức và tư duy khoa học – logic, nhưng cái xã hội ấy đâu chỉ khô khan với những sản phẩm công nghệ và những con robot lặng lẽ, vô hồn. Vẫn là xã hội của loài người với những mối quan hệ người với người sâu đậm, với những nhu cầu về tinh thần, văn hóa. Thậm chí lúc đó thì các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật lại càng cao hơn, từ đó thì giáo dục STEM đã phải phát triển đến việc giảng giải cả nghệ thuật cho học sinh. Và ta có thể nghĩ đến chương trình giáo dục STEAM, với A là nghệ thuật (Arts). Với giáo dục STEAM, mở ra cho chúng ta những yêu cầu tuyệt vời của việc chuẩn bị cho một thế hệ công dân mới, khoa học, kỹ thuật – công nghệ, logic, nghệ thuật và giao tiếp lẫn nhau, một xã hội loài người với giá trị của thời đại, như triết gia Aristote đã từng nói: “ Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì không phải là giáo dục”.

III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề xuất biện pháp giáo dục STEAM cho học sinh thông qua dự án học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục 4 lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học nói chung; nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học nói riêng; phát triển năng lực của học sinh để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai.

Áp dụng thiết kế dự án học tập “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo định hướng giáo dục STEAM. IV. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO CỦA ĐỀ TÀI:

4

- Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo những cách khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm học 2017-2018 giáo dục STEM đã được tổ chức thí điểm ở một số trường học và từ đó đến nay, các hình thức triển khai rất đa dạng; chúng tôi chưa bao giờ bắt gặp bài soạn STEM nào giống nhau, mỗi giáo viên đều có một cách tiếp cận trình bày bài giảng rất riêng. Bản thân chúng tôi, sau một quá trình nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu và may mắn tham gia các khóa học của các nhà giáo dục trong và ngoài nước về giáo dục STEM, chúng tôi đã áp dụng thử nghiệm vào công tác giảng dạy, đề tài của chúng tôi hi vọng đóng góp một hình thức tổ chức giáo dục STEM đem lại hiệu quả trong nhà trường. - Đề tài của chúng tôi có sự mở rộng STEM lồng ghép thêm yếu tố Arts (STEAM): để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân

văn; học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức xã hội và nhân văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa hơn.

- Đề tài đã làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức cho HS THPT tham gia dự án theo định hướng giáo dục STEAM. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học dự án theo giáo dục STEAM. Xây dựng thành công dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo định hướng giáo dục STEAM, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra – đánh giá, từng bước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới.

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng: Phương pháp dạy học theo dự án và ứng dụng của phương

pháp dạy học theo dự án vào giáo dục STEAM cho học sinh.

- Phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên

cứu về giáo dục STEAM cho học sinh THPT qua dự án học tập. + Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 12 của một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục STEAM cho học sinh qua dự án

học tập.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của giáo dục STEAM cho học sinh qua dự án

học tập.

- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức giáo dục STEAM cho học sinh qua dự

án học tập.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề

tài nghiên cứu. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học; lí luận và phương pháp dạy học (PPDH) ở trường phổ thông; lí luận và PPDH liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát điều tra, Phỏng vấn trao đổi,

Nghiên cứu sản phẩm

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Tổ chức dạy học thực nghiệm và thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.

VIII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2019 hình thành ý tưởng - Từ tháng 11/2019 đến tháng 2/2021 nghiên cứu và thử nghiệm. - Từ tháng 2 /2021 đến tháng 3/2021 viết thành đề tài.

IX. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI

5

Gồm 96 trang: Phần mở đầu (05 trang); Phần nội dung (44 trang), bao gồm 1. Cơ sở lí luận, 2. Cơ sở thực tiễn, 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề, 4. Thực nghiệm sư phạm; Phần kết luận và kiến nghị (03 trang), bao gồm 1. Kết luận, 2. Kiến nghị, 3. Hướng phát triển của đề tài; Tài liệu tham khảo (01 trang); 04 Phụ lục (44 trang).

PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I.1. Khái niệm giáo dục STEM Một trong những tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa học trên thế giới là Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association – NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra khái niệm giáo dục STEM (STEM education) với cách định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT và TOÁN vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Tsupros, Kohler, & Hallinen, 2009).

Các lĩnh vực trong giáo dục STEM

Từ cách định nghĩa trên, có 3 đặc điểm quan trọng khi nói về giáo dục STEM:

- CÁCH TIẾP CẬN LIÊN NGÀNH

- LỒNG GHÉP VỚI CÁC BÀI HỌC TRONG THẾ GIỚI THỰC

- KẾT NỐI VỚI CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ TOÀN CẦU

Ở Việt Nam, giáo dục STEM được sử dụng theo mô tả trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 như sau: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.

Khi nói về yêu cầu đưa ý thức khoa học đến với học sinh một cách tự nhiên, Jean Jacques Rousseau đã phát biểu : “Ta không nên dạy trẻ nhỏ khoa học, mà hãy để trẻ nếm trải nó”. Câu nói đơn giản mà bộc lộ cả triết lý và phương pháp giảng dạy của STEM.

I.2. Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM

6

Giáo dục STEM không chỉ gói gọn trong sự liên môn giữa các nhóm kiến thức khoa học tự nhiên mà giờ đây các giáo viên đã chủ động lồng ghép thêm các yếu tố về văn hóa, xã hội, nhân văn, nghệ thuật... Do vậy STEM được phát

triển lên thành STEAM với chữ A thỉnh thoảng được viết trong ngoặc đơn như một cách nhấn mạnh. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức về lịch sử và nhân văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa cho xã hội.

Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn. STEM + Arts là xu thế tất yếu khách quan của chương trình giáo dục vì nó đảm bảo phát triển toàn diện cho học sinh.

Tuy nhiên, cho đến nay, STEAM chưa được định nghĩa trên khía cạnh luật. STEM vẫn là định nghĩa duy nhất và trên các văn bản chính sách vẫn sử dụng thuật ngữ STEM. Và cho đến tận 2019, Hạ viện Mỹ mới giới thiệu 2 đạo luật mới quan trọng liên quan đến STEAM. Do đó, trong đề tài này, các cơ sở lý luận chúng tôi vẫn dùng chủ yếu trên nền tảng STEM. I.3. Mục tiêu của giáo dục STEM

Mục tiêu giáo dục STEM

Mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại, cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại.

I.4. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEAM

I.4.1. Lựa chọn chủ đề STEM

I.4.1.1. Chủ đề STEM

Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học (gọi tắt là chủ đề STEM) là chủ đề được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các môn khoa học trong chương trình phổ thông. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng công cụ truyền thống và hiện đại, công cụ toán học để tạo ra sản phẩm có tính ứng dụng thực tế, phát triển kỹ năng và tư duy của học sinh.

7

Những ứng dụng đó có thể là: Sữa chua/dưa muối – Vi sinh vật – Quy trình làm sữa chua/muối dưa; Thuốc trừ sâu – Phản ứng hóa học – Quy trình xử lí dư

lượng thuốc trừ sâu; Hóa chất – Phản ứng hóa học – Quy trình xử lí chất thải; Rau an toàn – Hóa sinh – Quy trình trồng rau an toàn; ….

I.4.1.2. Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí:

- Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

- Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh

vực STEM để giải quyết vấn đề

- Chủ đề STEM định hướng hoạt động - thực hành

- Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS

I.4.2. Xác định câu hỏi/vấn đề cần giải quyết trong chủ đề

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học.

Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa; Xây dựng quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lí hóa chất ô nhiễm trong nước thải; Quy trình trồng rau an toàn…

Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong mục I.4.5.

I.4.3. Xác định mục tiêu học tập trong chủ đề

Mục tiêu học tập ở đây là những kiến thức, kỹ năng, thái độ và quan trọng hơn cả là năng lực được hình thành sau hoạt động STEAM của học sinh.

I.4.4. Phân tích các nội dung STEAM liên quan chủ đề

Là những kiến thức trong chủ đề đã đưa ra liên quan đến tính sử dụng kiến thức khoa học nào để giải quyết, sử dụng công cụ gì để tạo ra công nghệ, kỹ năng gì để thực hiện quy trình kỹ thuật và tính toán những thông số hay phân tích số liệu như thế nào trong toán học, đặc biệt là mang tính nghệ thuật và nhân văn trong cách giải quyết vấn đề đó.

I.4.5. Dự kiến sản phẩm, xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề

8

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản

phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Quy trình sản xuất sữa chua/muối dưa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt, độ chua, dinh dưỡng...); Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc trừ sâu, độ "sạch" sau xử lí); Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể ("sạch" cái gì so với rau trồng thông thường)...

Xây dựng bộ tiêu chí định hướng cho sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm không phải là đầu ra của hoạt động STEAM, mà đầu ra ở đây là quá trình tìm tòi, nghiên cứu, khám phá và chấp nhận sai lầm để hướng tới một sản phẩm hoàn thiện (có thể cải tiến ở tương lai).Tiêu chí sản phẩm nên được phân ra thành tính khoa học, kỹ thuật, thẩm mỹ, tính an toàn và tính nhân văn.

I.4.6. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEAM

Là các câu hỏi đi từ khái quát đến cụ thể của vấn đề cần giải quyết, được đặt ra cho học sinh để gợi ý học sinh hình thành KIẾN THỨC NỀN, đề xuất giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ câu hỏi này rất quan trọng với chủ đề STEAM phát triển năng lực sáng tạo, định hướng tương lai, trong quá trình dạy và học, giáo viên cần thường xuyên đặt câu hỏi định hướng hoặc có thể thiết kế bộ câu hỏi thông qua phiếu học tập.

I.4.7.Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học STEAM

Bước này thể hiện rõ dự kiến việc tổ chức dạy học chủ đề. Để thực hiện việc này cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu toàn bài?

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Ứng với mỗi hoạt động, giáo viên cần thực hiện các công việc sau:

- Xác định mục tiêu hoạt động.

- Xây dựng các nội dung học dưới dạng các tư liệu học tập: phiếu học tập,

thông tin.

- Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động.

- Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động.

- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học: Có thể áp dụng nhiều cách thức tổ chức hoạt động học tập: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động theo trạm, thực hiện dự án…

9

- Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu hoạt động: Mỗi hoạt động giáo viên đều cần có công cụ đánh giá tương ứng. Công cụ đánh giá có thể là một câu hỏi,

một bài tập hoặc một nhiệm vụ cần thực hiện và phiếu tiêu chí đánh giá hoạt động đó (rubric).

- Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.

Việc thiết kế các hoạt động có thể tham khảo các quy trình tổ chức hoạt

động STEM ở mục I.5.

I.4.8. Tổng kết và đánh giá hoạt động STEAM, mở rộng chủ đề

Một bước không thể thiếu trong một bài học STEAM là tổng kết lại vấn đề, rút ra những ưu nhược điểm của quy trình và sản phẩm, từ đó tìm ra hướng khắc phục và cải tiến. Cuối cùng, sau mỗi một hoạt động hay một bài học STEAM, giáo viên sẽ là người đánh giá lại hoạt động dạy và học sao cho phù hợp và dựa vào tiêu chí là mục tiêu đã đặt ra để đánh giá theo thang điểm được quy ước trong lớp học. Ở đây có thể mở rộng chủ đề, đặt ra vấn đề từ chủ đề đã thực hiện để giải quyết một vấn đề vĩ mô hơn.

I.5. Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEAM

I.5.1. Quy trình thiết kế kĩ thuật

Cấu trúc bài học STEAM thường được phỏng theo quy trình thiết kế kĩ thuật:

Shulman (2006) lập luận rằng quy trình thiết kế kĩ thuật có thể trở thành một chiến lược sư phạm, hỗ trợ hình thành các thói quen tư duy kĩ thuật. Quy trình thiết kế kĩ thuật mô tả cách mà các kĩ sư dùng để giải quyết vấn đề, bắt đầu bằng đặt câu hỏi, hình dung các giải pháp, thiết kế kế hoạch, tạo và kiểm tra mô hình và sau đó thực hiện cải tiến.

Với những bài học cần tích hợp các kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề mang tính kỹ thuật và công nghệ, thông thường giáo viên soạn bài học dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật.

Theo quy trình này, học sinh thực hiện theo các bước sau:

I.5.1.1. Đối với khối mầm non

1. Khám phá

Quy trình kĩ thuật

2. Tạo dựng

3. Cải thiện

mầm non

10

Quy trình gồm 3 bước: Giáo viên đưa ra bối cảnh vấn đề cùng các bé khám phá, sau đó tạo dựng và tiến hành cải thiện.

I.5.1.2. Đối với khối tiểu học

Quy trình gồm 7 bước như sau:

I.5.1.3. Đối với khối trung học

Quy trình tương tự khối tiểu học, nhưng có thêm bước Khảo sát:

Bước 1: Đặt một vấn đề - hoặc một yêu cầu thiết kế và chuyển giao nhiệm vụ:

▪ Trong các bài học STEM, học sinh được đặt trước các nhiệm vụ thực tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào đó.Vấn đề STEM được lựa chọn gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy, có liên quan tới các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường; thường gắn với cá nhân học sinh, bối cảnh địa phương hay vấn đề nổi bật, thời sự. Các vấn đề này phải thú vị, hấp dẫn để các nhóm tự nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ mang tính thiết kế theo cách tự nhiên. Thông thường, khi giải quyết các vấn đề STEM, học sinh ứng dụng được ngay trong cuộc sống, hay hỗ trợ vui chơi, giải trí. Ví dụ: Giáo viên cung cấp thông tin son môi có chứa các hoá chất độc hại, ví dụ như kim loại chì từ thời sự VTV1, và xu hướng hiện nay là tự làm mỹ phẩm sạch handmade, các nhóm sẽ tự nảy sinh và tiếp nhận nhiệm vụ “sản xuất son môi từ thiên nhiên”.

11

Thực hiện nhiệm vụ này, học sinh cần phải thu thập được thông tin, phân tích được tình huống, giải thích được ứng dụng kĩ thuật, từ đó xuất hiện các câu hỏi hoặc xác định được vấn đề cần giải quyết.

▪ Sau khi đặt vấn đề, yêu cầu học sinh tìm hiểu kiến thức nền:

Từ vấn đề cần giải quyết kèm theo sản phẩm phải hoàn thành với các tiêu chí cụ thể, học sinh cần phải nghiên cứu về kiến thức có liên quan cần sử dụng trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản phẩm. Đó là những kiến thức, kĩ năng đã biết hay cần dạy cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa học (bao gồm sách giáo khoa); quan sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài tập/tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng.

Bước 2: Khảo sát:

Khi đưa ra một vấn đề thì giáo viên hướng học sinh khảo sát, điều tra xem vấn đề đó có phải là nhu cầu/giải pháp cần thiết? Trước đó người ta đã giải quyết vấn đề này như thế nào rồi?

Bước 3:Ý tưởng:

Dựa trên kiến thức đã học và trí tưởng tượng, học sinh đề xuất các ý tưởng. Giáo viên khuyến khích học sinh đề xuất nhiều phương án thiết kế sản phẩm.

Đầu tiên, các nhóm phác thảo bản vẽ kĩ thuật nhằm cụ thể các ý tưởng, phương án thiết kế. Giáo viên khuyến khích các nhóm tự do phác thảo bản vẽ và không nên nhận xét hay đánh giá bản vẽ của các nhóm khác nhằm tránh trường hợp hạn chế tính sáng tạo của các nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt thuyết trình về bản vẽ thiết kế sản phẩm. Phần thuyết trình cần làm rõ cơ cấu sản phẩm, vật liệu dự kiến sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của từng bản vẽ thiết kế.

Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm thảo luận, thống nhất bản vẽ thiết kế tối ưu, phù hợp với nguồn lực: kinh phí, dụng cụ, vật liệu, năng lực các nhóm.

Bước 4: Kế hoạch:

Sau khi các nhóm chọn một ý tưởng tối ưu nhất, bước này lên kế hoạch

chi tiết chế tạo sản phẩm:

- Phác họa sơ đồ cấu tạo chi tiết

- Phân công công việc và thời gian thực hiện

Bước 5: Tạo dựng:

Trong hoạt động này, giáo viên sẽ tổ chức một khoảng thời gian để học sinh có thể tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kết nối ưu đã chọn ở bước 3 và theo kế hoạch chi tiết ở bước 4.

12

Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển tư duy kĩ thuật, năng lực thực hành, hình thành và phát triến các kĩ năng gia công vật liệu cơ bản như: sử dụng cưa máy hay cưa cầm tay, cắt gọt bằng dao kéo… Giáo viên cần quản lí, nhắc nhở các nhóm tuân thủ các quy tắc an toàn.

Bước 6: Kiểm tra, vận hành thử nghiệm và đánh giá sản phẩm:

Các nhóm cần thử nghiệm mẫu thiết kế của mình và thu thập số liệu. Có thể tiến hành 1 hay nhiều lần thử nghiệm, phụ thuộc vào định dạng số liệu, dữ liệu sẽ thu thập. Sau đó các đội cần phân tích số liệu và đánh giá mẫu thử nghiệm theo các tiêu chí đã đề ra. Nếu sản phẩm hoạt động ổn định, phù hợp với dự đoán thì các nhóm tiến hành viết báo cáo, chuẩn bị thực hiện báo cáo sản phẩm. Nếu sản phẩm hoạt động không ổn định, kết quả không phù hợp với dự đoán thì nhóm cần tiếp tục bước 7 và quay lại theo vòng 4, 5, 6 đến khi sản phẩm ổn định. Bước 7: Cải thiện: Sau bước 6, nếu sản phẩm chưa ổn định, thì cần cải thiện sản phẩm đến khi hoàn chỉnh. Bước 8: Chia sẻ:

Các nhóm có thể trình bày số liệu của mình trước toàn lớp và sau đó xác

định nhóm nào đạt kết quả tốt nhất.

Đầu tiên, giáo viên tổ chức cho các nhóm lần lượt báo cáo về sản phẩm. Yêu cầu các nhóm trình bày được quá trình gia công, chế tạo, đặc biệt nêu được các khó khăn trong quá trình thực hiện và làm rõ được các giải pháp để giải quyết các khó khăn trên. Giáo viên cần khuyến khích và hướng dẫn các nhóm phối hợp thuyết minh với vận hành sản phẩm để minh họa, khích lệ các nhóm huy động nhiều học sinh tham gia thuyết trình. Sau đó, giáo viên tổ chức các nhóm phản biện, góp ý về sản phẩm, phần trình bày của các nhóm.

Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm đánh giá báo cáo sản phẩm thông qua các tiêu chí đánh giá. Và căn cứ vào sự quan sát hoạt động của các nhóm, kết quả đánh giá của các nhóm và của giáo viên để kết luận về hoạt động. Dựa vào đó, giáo viên khen thưởng đối với nhóm hoạt động tốt.

Trong quy trình thiết kế kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp. Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề, bài học STEM không có câu trả lời đúng duy nhất. Điều đó định hướng việc đánh giá trong các bài học STEM cần đảm bảo đi sâu vào quá trình chứ không chỉ dựa trên kết quả. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.

13

Điều thú vị là các chương trình giáo dục STEM giúp học sinh được trải nghiệm qua các cảm xúc của thất bại cũng như thành công trong quá trình học

tập, một điều rất cần thiết cho sự phát triển trí thông minh cảm xúc và tạo động lực cho sự trưởng thành của trẻ.

I.5.2. Quy trình 5E

Quy trình 5E cũng là mô hình phổ biến trong xây dựng bài học. 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức.

Quy trình dạy học này giúp giáo viên giảm được thời lượng dạy lý thuyết mà thay vào đó, tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. Ngoài ra, theo mô hình dạy học 5E, học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó, có thể cá nhân hóa quá trình học của mình, tạo được sự gắn kết với quá trình học hơn.

Gần đây, mô hình 5E còn được mở rộng thành 6E (thêm yếu tố công nghệ - Engineering) và 7E (thêm yếu tố Khơi gợi - Elicit, và Mở rộng - Extend) tùy theo đặc thù của từng buổi học. Mặc dù vậy, mô mình cốt lõi 5E vẫn được vận dụng phổ biến nhất.

I.6. Tổ chức giáo dục STEAM cho HS qua dự án học tập

Có nhiều phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục STEAM cho HS, ví dụ như: dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp “bàn tay nặn bột”, dạy học dự án, dạy học trải nghiệm,… Mỗi cách tiếp cận lại mang lại hiệu quả giáo dục khác nhau. Tuy nhiên, giáo dục STEAM nên được thực hiện bằng những hoạt động trải nghiệm thực tiễn, chứa đựng các nhiệm vụ cụ thể để học sinh tham gia giải quyết, từ đó học sinh rút ra được những bài học, hình thành và phát triển năng lực qua quá trình giải quyết các nhiệm vụ. Đó chính là giáo dục STEAM cho học sinh qua dự án học tập. Với đặc trưng tích hợp, định hướng hoạt động, có ưu thế trong dạy học các vấn đề thực tiễn, và đặc biệt là trong việc hình thành và phát triển năng lực thực tiễn cho HS.

I.6.1. Dạy học theo dự án

I.6.1.1. Khái niệm:

DHDA có thể có nhiều tên gọi (như dạy học theo DA, DHDA, PPDHDA) và định nghĩa khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng tên gọi DHDA. Có thể khái quát hai nhóm khái niệm chính về DHDA hiện nay như sau:

– Khái niệm DHDA theo nghĩa rộng nhấn mạnh tính tự lực cao của HS.

Hoạt động thực hành không được coi là bắt buộc.

– Khái niệm DHDA theo nghĩa hẹp hơn yêu cầu DHDA gắn với hoạt tạo ra các sản phẩm hành động của DA.

14

động thực hành và có Việc xếp loại DHDA cũng có nhiều quan niệm khác nhau:

– DHDAvới tư cách là một hình thức dạy học: Do trong DHDA có nhiều

phương pháp cụ thể khác nhau được sử dụng.

– DHDA được hiểu theo nghĩa rộng nhất như một quan điểm, mô hình

hay nguyên tắc dạy học với thuật ngữ dạy học định hướng DA.

Như vậy, DHDA là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV, thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA. DA là một bài tập tình huống mà HS phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học.

I.6.1.2. Quy trình dạy học theo dự án Các bước tổ chức hoạt động dạy học theo dạy học dự án, xem bảng dưới đây:

Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Bước 1 Chuẩn bị (Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, xây dựng kế hoạch thực hiện dự án)

- Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề dự án. - Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Tìm các nguồn thông tin tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. - Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án.

- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng hợp với nội dung học và mục tiêu cần đạt được. - Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, đối tượng sử dụng, ý tưởng và tên dự án. - Thiết kế các nhiệm vụ cho HS sao cho khi HS thực hiện xong thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu cũng đạt được. - Chuẩn bị tài liệu hỗ trợ HS và dự kiến các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.

Bước 2 Thực hiện dự án

- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình thực hiện. - Liên hệ các cơ sở, cố vấn, khách mời cần thiết cho HS. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho HS thực hiện. - Sơ bộ thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.

15

Bước 3 Kết thúc dự án - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. - Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. - Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch. - Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. - Xây dựng sản phẩm/ báo cáo. - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ. - Thường xuyên thông tin cho GV và các nhóm khác. - Chuẩn bị giới thiệu sản phẩm. - Tiến hành giới thiệu sản phẩm. - Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm theo tiêu chí. - Đánh giá sản phẩm nhóm khác.

Những hoạt động quan trọng trong các bước của quy trình này:

• Quyết định chủ đề và xác định mục tiêu DA:

Việc lựa chọn chủ đề DA phụ thuộc vào sự hứng thú, quan tâm của HS và kinh nghiệm các em đã có. Chủ đề DA có thể hấp dẫn với một nhóm HS, với cả lớp, hay với một số HS nhất định. Bằng việc quan sát và thảo luận trên lớp, GV sẽ phát hiện ra HS quan tâm tới vấn đề gì, vấn đề gì thực sự hấp dẫn đối với các em và khuyến khích HS đưa ra các ý tưởng, chủ đề DA. Để khuyến khích HS trình bày ý tưởng, GV có thể sử dụng hộp thư gợi ý thu thập sáng kiến, đề nghị của HS, đưa ra sự kiện mang tính thời sự để HS thảo luận, lấy ý kiến của các nhóm HS.

Chủ đề được diễn đạt tốt nhất dưới dạng một vấn đề và nên bắt đầu bằng một vấn đề cần phải giải quyết. Kết quả cuối cùng của DA sẽ là lời giải cho vấn đề đó.

Điều này kích thích HS hoạt động, lên kế hoạch và đặt mục tiêu đề ra. • Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, với sự hướng dẫn của GV. HS xây dựng đề cương và kế hoạch cho việc thực hiện DA, bao gồm những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.

• Thực hiện DA: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành; những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, như:

– Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết; nghiên cứu trong lớp; trong thư

viện; qua mạng Internet.

– Có sự tham gia của phụ huynh HS. – Xin “chuyên gia” tư vấn – viết thư – phỏng vấn – gọi điện thoại xin hẹn. – Thu thập thông tin, chỉnh sửa và viết lại sao cho dễ hiểu.

Trong quá trình đó, sản phẩm của DA học tập và thông tin mới được tạo ra.

• Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện DA có thể được công bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint, poster, mô hình, lập trang web, tạo mô hình hay vật thật,... Hoặc những hành động phi vật chất, như biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một buổi tuyên truyền nhằm tạo ra các tác động xã hội, phòng triển lãm trưng bày tranh ảnh, quay video clip,…

Sản phẩm của DA học tập có thể được trình bày giữa các nhóm HS trong

một lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội.

• Đánh giá DA học tập:

GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Việc đánh giá có thể tiến hành trước, trong và sau khi kết thúc DA, bằng cả các phương pháp quan sát, vấn đáp và viết. Khi đánh giá, cần phải trả lời các câu hỏi sau:

16

– DA vừa thực hiện có tạo điều kiện cho HS học tập tích cực không?

– Trong tương lai DA có thể thực hiện khác được không? – Hướng phát triển tiếp theo của DA là gì? Cần sử dụng những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, HS nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm... theo các tiêu chí đưa ra. I.6.2. Giáo dục STEAM cho HS qua dự án học tập Dạy học theo dự án và dạy học theo mô hình giáo dục STEM có những điểm tương đồng như:

- Đều hướng tới mục tiêu lâu dài, lấy người học làm trung tâm, gắn liền nội dung và tích hợp với các vấn đề thực hành thực tế. GV chỉ đóng vai trò dẫn dắt và trao quyền cho HS làm chủ quá trình học tập, từ đó tạo dựng môi trường học tập chủ động hơn.

- Đều là cách tiếp cận để giúp nhà trường, lớp học có thể tạo dựng được môi trường học tập và từng bướng hình thành khung năng lực của thế kỷ 21, trong đó có mô hình 4Cs: Tư duy phản biện; tư duy sáng tạo; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng hợp tác. Qua đó, HS rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng sống.

- HS được tham gia trải nghiệm vào các hoạt động trong tiến trình học theo dự án: Lựa chon chủ đề - Lập kế hoạch – Thu thập thông tin – xử lí thông tin – Trình bày kết quả - Đánh giá kết quả; tiến trình học theo dự án tiếp cận với tiến trình nghiên cứu khoa học.

- Sau khi kết thúc các hoạt động học tập, HS thường có sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm học tập không phải là điều quan trọng nhất để đánh giá HS mà đó là năng lực, kiến thức và thái độ HS có được trong quá trình tạo ra sản phẩm.

- HS vận dụng kiến thức tích hợp của nhiều lĩnh vực, môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Và do vậy, dạy học theo dự án hay theo mô hình giáo dục STEM thường gắn với dạy học tích hợp liên môn các môn học trong nhà trường.

- Về mặt tổ chức các hoạt động:

+ GV tổ chức cho HS cùng tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề khoa học - kĩ thuật, xác định mục tiêu, dự kiến sản phẩm, cách làm, thời gian thực hiện dự án.

+ GV thường dùng bộ câu hỏi định hướng để giúp HS tự hoạt động nhóm

thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin, xây dựng sản phẩm khoa học - kĩ thuật.

+ GV tổ chức cho HS báo cáo, trình bày sản phẩm khoa học - kĩ thuật, đánh

giá, rút kinh nghiệm, đúc kết các kiến thức trọng tâm thu được…

17

Như vậy, từ những phân tích ở trên, có thể rút ra rằng “ dạy học dự án là phương pháp dạy học tích cực rất phù hợp để tổ chức dạy học các chủ đề/bài học STEM đòi hỏi chế tạo sản phẩm”. Và việc tổ chức học tập dự án theo giáo dục STEM là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn; thể hiện “học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”.

I.6.3. Qui trình tổ chức dạy học dự án theo định hướng giáo dục STEAM cho HS

Nêu ý tưởng; xác định mục tiêu; lựa chọn chủ đề dự án, xây dựng các tiểu chủ đề

Qua quá trình nghiên cứu tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEAM và dạy học dự án, chúng tôi xin đề xuất quy trình chuẩn bị, tổ chức một dự án theo giáo dục STEAM cho học sinh THPT theo các bước sau:

Chuẩn bị dự án

Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEAM

Thiết kế tiến trình chi tiết dự án

Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết

Giới thiệu dự án, lập nhóm, chuyển giao nhiệm vụ cho HS, thống nhất cách thức thực hiện, tiêu chí đánh giá

Thực hiện dự án

Triển khai thực hiện theo tiến trình dự án

Báo cáo kết quả, chia sẻ sản phẩm và đánh giá dự án

Tổng hợp kết quả dự án

Quy trình các bước thực hiện một dự án theo giáo dục STEM cho HS THPT

Bước 1. Chuẩn bị dự án

• Nêu ý tưởng:

18

Một ý tưởng hay vấn đề thường xuất phát từ một câu hỏi, một sự nghi ngờ. Vấn đề có thể mang tính lí thuyết (về các hiện tượng, khái niệm, công thức,…) hay tính thực tiễn; thuộc mảng xã hội hay kĩ thuật; có thể mô tả ngắn gọn hoặc hết sức trừu tượng. Hoài nghi và đặt vấn đề chính là điểm mấu chốt, khởi đầu cho sự học tập không ngừng nghỉ của HS. Với mỗi đề tài, cách đặt vấn đề tạo tình huống bằng một câu chuyện, bằng các hình ảnh, bằng mô hình, … phải thực sự gây chú ý, tạo sự tò mò khoa học; phải giúp HS xác định rõ ràng vấn đề mà HS phải giải quyết trong dự án.

GV nên lựa chọn các vấn đề phù hợp, vừa sức, không quá phức tạp, có thể liên hệ từ các tình huống trong thực tiễn để HS dễ hình dung ra vấn đề. Sau đó, cho HS thảo luận, thống nhất về các tiểu chủ đề cần tìm hiểu để thực hiện dự án. Ở mỗi tiểu chủ đề, GV nên có bộ câu hỏi định hướng ngay từ đầu để HS có thể hình dung được vấn đề mình cần giải quyết.

• Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực HS cần đạt được sau khi thực hiện dự án. Mục tiêu cần rõ ràng, chi tiết có tính khả thi phù hợp với năng lực HS và điều kiện của trường học. GV chú ý rằng do dự án đòi hỏi sử dụng kiến thức tích hợp liên môn nên trong mục tiêu cần chỉ rõ kiến thức của từng môn học đạt được. GV cần chú ý các năng lực HS đạt được khi thực án theo giáo dục STEAM như năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề; các kĩ năng cần thiết để hoàn thành dự án, đặc biêt các kĩ năng liên quan đến công nghệ và kĩ thuật.

• Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEAM

- Xác định đối tượng phù hợp với dự án trên cơ sở nội dung bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện. Mỗi dự án nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 120 phút.

- Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng STEM/phòng học của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh nghiệp, các trường đào tạo nghề. Ví dụ tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, HS được tổ chức ở phòng học STEAM mới của trường với đầy đủ các thiết bị hiện đại. Khi tổ chức tại trường, GV cần chú ý tuân thủ theo nội quy của trường như giờ giấc sinh hoạt, việc sử dụng internet và điện thoại, các biện pháp an toàn cho HS…Do vậy, GV cần thường xuyên nhắc nhở, theo dõi quá trình làm việc của HS phải đúng các yêu cầu của kế hoạch dự án đã đề ra.

- Xác định các yếu tố STEAM liên quan: Khác với các dự án thông thường, dự án STEAM còn thêm bước xác định các yếu tố STEAM liên quan khi thực hiện dự án. GV cần phân tích, làm rõ các thành phần S, T, E, A, M khi chuẩn bị dự án. Tuy nhiên khi giới thiệu dự án cho HS, GV nên để HS tự phân tích các yếu tố này, còn GV chỉ đóng vai trò hướng dẫn mà không nên làm thay HS. GV cần yêu cầu HS chỉ rõ đâu là kiến thức của từng môn học, nội dung đó nằm trong lớp nào, chương nào, vận dụng để giải quyết nội dung gì…

• Thiết kế tiến trình chi tiết dự án

Sau khi thực hiện các bước trên, GV vạch tiến trình chi tiết các bước thực hiện một dự án. Bao gồm: Xác định ý tưởng; xác định mục tiêu của dự án theo giáo dục STEAM; xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật để thực hiện dự án theo giáo dục STEAM. Việc thiết kế cần chi tiết, rõ ràng, đảm bảo đúng với mục tiêu đề ra.

19

Giáo án ở bước này nên được tổ chức qua 5 hoạt động cơ bản như sau:

Hoạt động 1: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền; khảo sát vấn đề, đề xuất phương

án chế tạo sản phẩm.

Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án; lên kế hoạch chế tạo sản phẩm.

Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã chọn.

Hoạt động 5: Chia sẻ sản phẩm và thảo luận.

Mối hoạt động cần chỉ rõ: thời gian, hình thức thực hiện, mục đích, nội

dung, sản phẩm dự kiến của HS và cách thức tổ chức hoạt động.

• Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết

- Dự án tiến hành ở đâu? Bố trí, sắp xếp phòng ốc, địa điểm như thế nào?

- Dự kiến thiết bị (tìm ở đâu/mua ở đâu?), tài chính cần thiết cho dự án?

(Có thể huy động tài chính từ những nguồn nào?..)

• Giới thiệu dự án, chuyển giao nhiệm vụ cho HS

- GV giới thiệu dự án tới HS: Tên dự án, mục tiêu, những nội dung cần giải quyết của dự án. GV cần lưu ý vừa gợi mở ý tưởng cho HS nhưng cũng không làm hộ hoàn toàn hết các bước cho HS.

- Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: GV có thể để HS tự lựa chọn nhóm làm việc của mình. Tuy nhiên cần thống nhất với HS ngay từ đầu về số lượng các thành viên nhóm, cách thức chia nhóm.

- Gợi ý HS/ nhóm HS xác lập nhóm các vấn đề cần phải lần lượt giải quyết

để làm căn cứ giải quyết câu hỏi chính của dự án.

- Định hướng HS tìm và sử dụng các vật liệu liên quan. Giới thiệu những người có khả năng hỗ trợ cho HS khi thực hiện dự án, hướng dẫn HS liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần, hoặc cách thức tra cứu tài liệu trên Internet, trong thư viện, …

- Quy định cách thức thực hiện, tiêu chí đánh giá: GV và các nhóm thống nhất các tiêu chí đánh giá trên cơ sở các nội dung ở kế hoạch GV đã vạch ra. Có thể bao gồm đánh giá của GV, đánh giá giữa các nhóm và đánh giá các thành viên trong nhóm với nhau. Các tiêu chí đưa ra nên rõ ràng, có điểm số. Đối với dự án theo giáo dục STEAM cần nhấn mạnh việc đánh giá không chỉ riêng sản phẩm cuối cùng của dự án mà còn cả quá trình thực hiện dự án.

- Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện dự án STEAM: Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, HS chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ… cần thiết để tổ chức thực hiện dự án; GV hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 2. Thực hiện dự án

Triển khai thực hiện theo tiến trình dự án. Qui trình này thường được thực

20

hiện theo qui trình thiết kế kĩ thuật của giáo dục STEAM (đã nêu ở trên)

HS trong quá trình thực hiện dự án phải luôn luôn liên hệ, báo cáo kết quả

thực hiên định kỳ với giáo viên phụ trách để được tư vân, hỗ trợ kịp thời.

Bước 3. Tổng hợp kết quả dự án

Báo cáo kết quả, chia sẻ sản phẩm và đánh giá dự án

- Hướng dẫn, hỗ trợ HS trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả nghiên cứu. HS báo cáo kết quả quá trình ứng dụng STEAM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý tưởng mới liên quan đến chủ đề.

Đối với dự án theo giáo dục STEAM thì sản phẩm không phải là mục tiêu quan trọng nhất. GV cần chú ý rằng quá trình HS vận dụng các kiến thức liên để giải quyết vấn đề cũng là một bước hết sức quan trọng. HS không chỉ nắm kiến thức lý thuyết trong chương trình mà còn biết vận dụng các kiến thức đó để giải quyết vấn đề thực tiễn. Và thậm chí các kiến thức đó không chỉ được vận dụng đơn lẻ trong nội môn, chúng còn được liên kết, xâu chuỗi với nhau ở nhiều môn học. Đó là một trong những ý nghĩa tích cực mà dạy học theo giáo dục STEAM đem lại cho HS.

- Tổng kết, đánh giá theo tiêu chí đề ra, khen thưởng khi kết thúc buổi trình bày dự án. GV cần phải khẳng định thành quả tìm tòi nghiên cứu của từng nhóm. Chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng nhóm trong việc lập kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm, việc phân công, hợp tác thực hiện giữa các thành viên trong nhóm.

- GV có thể cho HS tiếp tục mở rộng, nghiên cứu phát triển dự án. I.7. Đánh giá năng lực trong dạy học dự án định hướng giáo dục STEAM Một vấn đề rất lớn trong giáo dục STEAM đó là đánh giá kết quả học tập của học sinh. Vì cách dạy thay đổi, cách học cũng thay đổi, kể cả môi trường học cũng thay đổi nên cách đánh giá không thể áp dụng theo kiểu truyền thống được. Chúng ta cần có một hệ thống và bộ tiêu chuẩn và cả phương pháp đánh giá mới. Đây là một vấn đề lớn và rất quan trọng, thể hiện được chất lượng chương trình, giúp giáo viên biết được quá trình dạy học của mình, cũng như học sinh biết được sự tiến bộ của bản thân. Đặc điểm của giáo dục STEAM là định hướng sản phẩm, phương pháp giảng dạy là dạy học dựa trên dự án, học tập theo nhóm… Do vậy, việc đánh giá thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá là rất cần thiết. Mục tiêu trong giáo dục STEAM là mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh do đó nguyên tắc đánh giá trong giáo dục STEAM bám sát nguyên tắc đánh giá năng lực, đó là:

- Đánh giá bám sát mục tiêu phát triển năng lực.

- Đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá kết quả. Đánh giá quá trình thông qua quan sát trực tiếp, thông qua sản phẩm của quá trình. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm cuối cùng, thông qua bài kiểm tra.

- Đánh giá của giáo viên sử dụng cả các kết quả tự đánh giá và đánh giá

21

đồng đẳng.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

II.1. Giáo dục STEAM trên thế giới

Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò của giáo dục STEM. Chẳng hạn, ở Mỹ, Quốc hội, Tổng thống, và Bộ Lao động cùng chung quan điểm thúc đẩy, khuyến khích giáo dục STEM, xuất phát từ bài toán liên quan đến chất lượng nhân lực trong tương lai. Sự kiện Science Fair hằng năm ở Nhà Trắng cho thấy Chính phủ Mỹ quan tâm truyền hứng thú tìm tòi khoa học cho học sinh như thế nào. Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.”

Sau 2014, thực tiễn triển khai STEM tại Mỹ tiếp tục đưa ra thách thức tiếp theo cho các nhà lập pháp: đó là sự mở rộng của các chương trình STEM để bao gồm yếu tố Arts: các lĩnh vực nghệ thuật trong nội hàm của Giáo dục khai phóng.

Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn.

II.2. Giáo dục STEAM tại Việt Nam

II.2.1. Thực trạng giáo dục STEAM tại Việt Nam

Nếu như các nước phát triển trên thế giới, STEM/STEAM xuất phát từ trường học trước khi bước ra thị trường, thì ở Việt Nam STEM/STEAM bước ra thị trường trước khi đi vào trường học và hiện đang phát triển ở khía cạnh thương mại mạnh hơn so với khía cạnh giáo dục cộng đồng. Hay nói cách khác, giáo dục STEM/STEAM ở Việt Nam mới chỉ bùng nổ trên thị trường, chưa thực sự phát triển mạnh mẽ ở học đường.

22

Giáo dục STEM/STEAM được giới thiệu ở Việt Nam lần đầu cách đây khoảng 7 năm, ở thời điểm đó nó hướng đến thị trường cao cấp ở những thành phố lớn và cũng chỉ tập trung vào mảng Robot và lập trình. Từ đó đến nay giáo dục STEM/STEAM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức, nhiều cách thức thực hiện, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau. Hệ thống các công ty giáo dục tư nhân Việt Nam đã rất nhanh nhạy đưa giáo dục STEM/STEAM, mà chủ yếu là các hoạt động Robot vào giảng dạy tại các trường tiểu học, trung học phổ thông tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bằng hình thức xã hội hoá. Giáo dục STEM/STEAM hiện nay tại Việt Nam hầu hết là cuộc chơi

của các công ty tư nhân tại các thành phố lớn và một số hoạt động phong trào tại nhiều địa phương. Và những phát triển ào ạt đó khiến người ta đôi lúc quên mất rằng, giáo dục STEM/STEAM theo nghĩa rộng là một định hướng dạy học mang tính thực hành và gắn liền với thực tiễn cuộc sống chứ không đơn thuần là hướng dẫn cách làm những thí nghiệm vật lý, hóa học hay lắp ráp, lập trình cho một con Robot cụ thể. Tiến hành một thí nghiệm thì dễ nhưng giúp học sinh hiểu bản chất của thí nghiệm và liên kết được thí nghiệm với các ứng dụng trong cuộc sống lại không hề đơn giản; việc xây dựng một định hướng dạy và học mới trong nhà trường cũng như vậy, vô cùng thách thức.

Với Chỉ thị số 16/CT-TTg vào ngày 4 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM/STEAM tại Việt Nam, giáo dục STEM/STEAM đã bắt đầu sôi nổi tại học đường. Nhiều trường học triển khai thúc đẩy các hoạt động STEM/STEAM thông qua các câu lạc bộ hay chương trình ngoại khóa. Các hoạt động STEM/STEAM đã tạo được hiệu ứng tích cực nhưng cũng có nhiều vấn đề đáng nói. Các CLB STEM/STEAM hiện giờ chủ yếu do giáo viên định hướng và tổ chức hoạt động, học sinh về cơ bản chỉ thực hành theo hướng dẫn. Trong khi đó, một CLB STEM/STEAM có nội lực đúng nghĩa phải là nơi học sinh tự vận hành được CLB, giáo viên chỉ đóng vai trò hỗ trợ khi cần thiết. Có những CLB STEM/STEAM nổi tiếng với những học sinh có thể lắp ráp, lập trình những robot tương đối phức tạp, nhưng nếu tìm hiểu kỹ thì đó là do nỗ lực của cá nhân học sinh và gia đình học sinh bởi vậy sự xuất sắc đó không phản ánh đúng nội lực của câu lạc bộ. Còn các ngày hội STEM/STEAM lẽ ra phải là nơi trưng bày và trình diễn các sản phẩm thể hiện hoạt động trong suốt một năm của CLB STEM/STEAM ở các trường nhưng thực tế nhiều đơn vị đến gần ngày hội mới lên chương trình, xây dựng sản phẩm và các thầy cô vẫn là những đạo diễn chính. Bên cạnh đó, một số trung tâm ngoại ngữ sẵn sàng huy động giáo viên tiếng Anh sang dạy STEM/STEAM với quan điểm chỉ cần lên mạng, tải tài liệu hướng dẫn về là có thể đứng lớp STEM/STEAM.

Tuy nhiên, bất kì sự thay đổi lớn nào cũng có những khó khăn khi mới bắt đầu, bằng sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đặc biệt những năm gần đây, chúng tôi tin rằng giáo dục STEM/STEAM sẽ ngày càng được chuẩn hóa nội dung, cùng đội ngũ giáo viên và công tác đánh giá. Và chúng ta chờ đợi sự bùng nổ của STEM/STEAM trên học đường vào một ngày không xa.

II.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai giáo dục STEAM tại Việt Nam

II.2.2.1. Thuận lợi

23

- Về phía giáo viên: Nhiều người lo ngại rằng giáo dục STEAM sẽ làm mất đi các thành tựu đạt được của ngành giáo dục hiện nay và buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và phương pháp giảng dạy. Trên thực tế, giáo viên dạy các môn khoa học và kỹ thuật ở Việt Nam đã có một nền tảng lý thuyết

tốt, nay các giáo viên chỉ cần được trang bị thêm kỹ năng, phương pháp xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp và gắn với thực tế nhiều hơn. Để làm được như vậy, khung chương trình đào tạo có thêm các khoảng thời gian sáng tạo, học sinh được học thực hành và trải nghiệm thực tế nhiều hơn. Giáo viên có thể kế thừa và chủ động trong việc xây dựng bài giảng trên cơ sở một chương trình khung, có thể tham khảo nhiều nguồn sách giáo khoa và chọn tài liệu giảng dạy tùy vào đặc điểm của lớp học và sự hứng thú của học sinh. Do đó giáo dục STEAM giúp giáo viên chủ động hơn trong việc dạy học sáng tạo và truyền cảm hứng, một cơ hội giúp giáo dục Việt Nam theo kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.

- Về phía học sinh: Kinh nghiệm giáo dục STEAM tại Mỹ được xây dựng từ nền tảng của giáo dục các môn khoa học tự nhiên, do vậy, rất cần chuẩn hóa lại các chương trình giáo dục khoa học tự nhiên ở các bậc học theo hướng tiếp cận giáo dục STEAM. Ví dụ: giáo viên dạy Vật lý sẽ hướng các bài tập thực hành vật lý tích hợp với công nghệ, kỹ thuật và toán nữa. Hay giáo viên sinh học cũng cần được hỗ trợ để tích hợp thêm cả công nghệ, kỹ thuật và toán vào các hoạt động dạy học và thực hành... Với thành tích gần đây của học sinh Việt Nam tại các kỳ thì khoa học tự nhiên quốc tế, chúng ta có được một động lực mạnh mẽ để tiếp tục kế thừa và phát triển giáo dục các môn này lên tầm cao mới, hướng đến thực hành và tích hợp liên ngành nhiều hơn, đưa các bài học lý thuyết gần hơn với thực tiễn. Ngoài ra, bên cạnh các giờ học chính khóa, cần có thêm đa dạng các hoạt động ngoại khóa, giúp tăng sự trải nghiệm và vận dụng kiến thức của học sinh.

- Giáo dục STEAM không nhất thiết đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất: hầu hết các hoạt động giáo dục đều cần mức đầu tư nhất định, giáo dục STEAM có rất nhiều mức độ, trong đó hầu hết các hoạt động giáo dục đều cần mức đầu tư chi phí giống như các hoạt động giáo dục khác, chỉ có một số hoạt động giáo dục có tính đặc thù mới đòi hỏi mua sắm thiết bị hiện đại, còn phần lớn đều tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn giống như ở các trường học khi dạy các môn thí nghiệm thực hành cho học sinh. Ví dụ khi dạy chủ đề STEAM liên quan đến môi trường, học sinh chỉ cần thực hiện trồng một chậu cây nhỏ ở nhà và quan sát sự phát triển của cây, hay chỉ là tận dụng các vật liệu có sẵn trong gia đình như bình nước nhựa, hộp giấy, vỏ chai… Thậm chí có những bài học STEAM tốn rất ít chi phí, chẳng hạn như khi lớp học được tổ chức ở những nơi công cộng, sở thú, bảo tàng, công viên, vườn cây… giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và đánh giá.

II.2.2.2. Khó khăn

24

- Giáo dục Việt Nam còn quá chú trọng kiến thức hàn lâm, thi cử: Một điều thú vị, mặc dù nước Mỹ là cái nôi khai sinh ra khái niệm STEAM, nó đã lan tỏa đi khắp thế giới, nhưng thành tích của giáo dục phổ thông thường kém xa với các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân để lý giải

cho hiện tượng bất thường trên. Và một trong những nguyên nhân đó chính là hệ thống giáo dục bậc phổ thông của Mỹ không quá chú trọng vào thi cử đối phó và luyện thi, thay vào đó họ tập trung cho các kỹ năng và phát triển những năng lực mang tính nền tảng cho học sinh để có thể đi một con đường xa hơn, hướng đến sự sáng tạo và lãnh đạo thế giới.

- Mặc dù bài toán nhân lực cũng đặt ra cho Việt Nam như ở bất kỳ quốc gia nào khác nhưng chúng ta chưa thấy những nỗ lực tổng thể nhằm giải quyết bài toán này. Những năm gần đây việc tuyển sinh vào các trường đại học khoa học – kỹ thuật đều khó khăn, khó tuyển đủ số lượng với chất lượng như kỳ vọng, và đó là cảnh báo cho chất lượng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật trong thời gian tới.

- Đường đi của giáo dục STEAM ở Việt Nam đang chủ yếu theo một chiều, từ phía các tổ chức xã hội, nói cách khác, đang được phát triển từ dưới lên, nên chúng tôi hết sức trông đợi vào những động thái mạnh mẽ từ trên xuống. Việc xây dựng chính sách không nhất thiết phải to tát, đôi khi chỉ đơn giản là đặt ra tiêu chuẩn có phương pháp giảng dạy định hướng STEAM trong các cuộc thi giáo viên giỏi, hay đề ra quy định mỗi trường học phải có ít nhất một CLB STEAM...

- Trong quá trình đi thực tế, chúng tôi nhận thấy một vấn đề đáng lo ngại là các giáo viên đang hết sức thiếu động lực làm giáo dục STEAM. Ở trường, những người giỏi và năng động có xu hướng lãnh mọi việc về mình nhưng lợi ích mà họ nhận lại không hơn gì so với những người chọn làm những việc dễ dàng hơn, mất ít thời gian hơn. Để duy trì được lòng nhiệt tình vô tư ở những giáo viên đó và mang lại động lực cho nhiều giáo viên khác, đòi hỏi phải có những thay đổi về chính sách, chế độ đãi ngộ, tiêu chuẩn chuẩn hóa giáo viên, và đó cũng lại là những bài toán không ai giải được ngoài các cơ quan quản lý nhà nước. III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Một trong những điểm chúng tôi đã làm là nghiên cứu chương trình hoá học THPT và thiết kế 1 số chủ đề dạy học dự án theo định hướng giáo dục STEAM.

III.1. Nghiên cứu chương trình phát sinh sáng kiến

25

Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên, chú trọng trang bị cho HS các kiến thức cơ sở hoá học chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất, từ đó HS giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học. Vận dụng tốt tri thức hoá học vào cuộc sống có thể tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu xã hội; để làm tốt điều này, nội dung môn Hoá học có thể được thiết kế thành các chủ đề, vừa đảm bảo củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành vừa giúp HS có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, là cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Ví

dụ như với chủ đề sản xuất son môi từ thiên nhiên: từ việc tìm hiểu thành phần chính của son môi, HS ôn tập lại kiến thức chương Este – Lipit (Hoá học 12); để giải thích vì sao các thành phần nền son môi lại tan tốt trong nhau, HS củng cố nội dung kiến thức: các chất tương tự nhau tan tốt trong nhau (Bài Liên kết cộng hoá trị - Hoá học 10); từ việc giải thích sự thay đổi màu sắc khi tô son lên môi, HS vận dụng kiến thức đã học về pH, chất chỉ thị màu (Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit, bazo – Hoá học 11); hay từ vấn đề phổ biến của son môi như son chứa chì, HS vận dụng bài Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá học 10), tìm hiểu về vị trí, cấu tạo của chì (Pb) từ đó giải thích được vì sao chì lại độc hại đối với cơ thể… Ngoài ra, để hiểu hết thành phần hoá học của son môi một cách sâu sắc, HS phải huy động thêm các kiến thức đã học ở các phần: hidrocacbon, ancol, axit cacboxylic… Chính vì những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo định hướng giáo dục STEAM làm chủ đề dạy học minh hoạ.

III.2. Xây dựng chủ đề dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo định hướng giáo dục STEAM

III.2.1. Lựa chọn nội dung, xây dựng chủ đề dự án:

Xuất phát từ vấn đề thực tiễn rất gần gũi mà HS quan tâm hiện nay: mỹ phẩm và vấn đề mỹ phẩm an toàn, trong đó son môi là mỹ phẩm phổ biến nhất và độ tuổi sử dụng ngày càng trẻ hoá, hầu như các bạn HS nữ ai cũng có ít nhất một thỏi son môi. Mặt khác, son được trang điểm ngay trên môi – các thành phần có trong son rất dễ dàng đi vào cơ thể; ngày nay, vì mục đích lợi nhuận, không ít nhà sản xuất sẵn sàng bỏ qua sức khoẻ người tiêu dùng, sử dụng các hoá chất độc hại quá mức cho phép để pha chế son, điển hình các kim loại nặng như chì… Chính vì thế, son môi đến từ thiên nhiên đang là trào lưu rất được ưa chuộng hiện nay, dự án học tập: sản xuất son môi từ thiên nhiên thực sự là một chủ đề hấp dẫn, khêu gợi sự hứng thú, tính tò mò ham hiểu biết của HS.

III.2.2. Các bài học có liên quan đến dự án Để giải quyết vấn đề: sản xuất được một thỏi son môi đảm bảo đầy đủ các tiêu chí đặt ra, HS phải hiểu được thành phần, tính chất của son môi dưới góc độ khoa học Hoá học một cách sâu sắc, HS phải huy động các kiến thức đã học ở nhiều phần. Vì vậy, từ chủ đề lớn này, GV tổ chức hướng dẫn HS phát triển tìm hiểu các tiểu chủ đề cụ thể sau: Chủ đề 1. Bài Este, Bài Lipit (Hoá học 12CB) Chủ đề 2. Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10) Chủ đề 3. Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB)

26

Chủ đề 4. Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB), Bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB), Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể.

Chủ đề 5. Thành phần cơ bản của son môi, thành phần hoá học và vai trò của chúng?

Chủ đề 6. Tình trạng làm dụng son môi ở nữ học sinh hiện nay? Cách sử dụng son môi để không gây hại tới cơ thể?

Chủ đề 7. Cách phân biệt son môi độc hại và lựa chọn son môi an toàn?

III.2.3. Kế hoạch và thời gian thực hiện dự án

- Dự án được xây dựng dựa trên PPCT của môn Hoá học với 4 tiết nghiên

cứu trên lớp và 15 ngày thực hiện ở nhà.

- Với 7 chủ đề, chia lớp thành các nhóm nhỏ gồm 6 – 7 HS/nhóm

III.2.4. Đối tượng HS

HS THPT lớp 12, sau khi các em đã được học xong chương Este - Lipit

III.2.5. HS cần chuẩn bị những gì cho dự án?

Ngoài chuẩn bị các kiến thức nền dựa trên các tiểu chủ đề mà GV

hướng dẫn thì HS phải chuẩn bị một số nội dung sau:

- Khảo sát thị trường son môi - Tìm cách quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường - Nguyên liệu chuẩn bị: + Sáp: Ví dụ: Sáp ong, sáp carnauba, sáp candelilla… + Dầu: Ví dụ: Dầu dừa, dầu oliu, dầu thầu dầu, dầu hạnh nhân, dầu khoáng

dành cho trẻ em…

+ Chất tạo màu: Ví dụ: màu khoáng, màu thực phẩm, bút chì màu trẻ em có

thể ăn được, màu tự nhiên chiết xuất từ thực vật…

Các loại thực vật có khả năng tách màu để sử dụng trong son môi

27

+ Chất tạo hương vị: Ví dụ: từ tinh dầu yêu thích, vài giọt mật ong,

chiết xuất vani, vụn socola, trà xanh, hoa khô, thảo mộc…

+ Chất bảo quản và chất chống oxi hoá: Ví dụ: viên nang vitamin E… - Vật liệu: + Một thỏi son rỗng (có thể tận dụng vỏ son đã cũ) có đáy vặn hoặc

những hũ nhỏ có nắp đậy được làm bằng kim loại, thuỷ tinh hoặc nhựa + Tên và nhãn: Viết tay hoặc in nhãn để hoàn thiện sản phẩm - Dụng cụ: + Găng tay bảo hộ + Dụng cụ cân đo nguyên liệu

+ Cốc đong thuỷ tinh hoặc bát nhỏ cách nhiệt, ống hút nhỏ giọt…

+ Xoong, nồi, dao, thìa, đũa gỗ…

III.2.6. Xây dựng bộ câu hỏi dự án định hướng cho các tiểu chủ đề

(Xem Phụ lục 1).

III.2.7. Xây dựng giáo án dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên”

theo định hướng giáo dục STEAM.

Chủ đề: DẠY HỌC DỰ ÁN “SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN”

Thời lượng: 2 tuần – HÓA HỌC CB

1. Mô tả chủ đề:

Bạn có biết rằng khi một người phụ nữ sử dụng son môi màu đỏ, có thể thay đổi một ánh nhìn từ không đáng kể đến siêu quyến rũ trong vài giây không? Chính vì điều đó, để tôn vinh vẻ đẹp và sự gợi cảm của phái nữ, son môi là một trong những mỹ phẩm được sử dụng phổ biến nhất và là một chất làm đẹp có từ hàng ngàn năm. Thí dụ như phụ nữ Ai Cập cổ đại đã biết sử dụng côn trùng nghiền và dán rong biển độc để làm đỏ môi, trong khi người Mesopotamia sử dụng bụi của đồ trang sức và vảy cá để tạo thêm màu và độ bóng.

So với những công thức lịch sử ít đáng yêu này, kĩ thuật sản xuất son môi ngày nay đã được cải tiến rất nhiều lần qua các thời đại. Giờ đây, ngành công nghiệp hiện đại đã sản xuất ra bộ nguyên liệu tiêu chuẩn được sử dụng trong tất cả các thương hiệu. Nhãn hiệu này có thể khác với nhãn hiệu kia với một số chất bổ sung, nhưng các thành phần chính cơ bản giống nhau.

28

Khác với các mĩ phẩm khác, son là sản phẩm trang điểm ở ngay trên miệng của bạn, bạn có thể sẽ vô tình ăn phải một chút, mặc dù không nhiều nhưng tích tụ lâu dài có thể gây ảnh hưởng đến cơ thể. Đó là lý do tại sao một số chất không được phép sử dụng trong các sản phẩm dành cho môi, hoặc chúng bị giới hạn ở một nồng độ nhất định. Nhưng ngày nay, nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ đang ngày càng được chú trọng hơn và dần trẻ hoá, hầu như bất cứ người phụ nữ nào cũng có trong tay từ một đến nhiều thỏi son. Vì lẽ đó, để chạy theo nhu cầu

và thị hiếu của người tiêu dùng, nhiều công ty hoặc các tổ chức các nhân đã không ngần ngại tung ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng với mục đích lợi nhuận mà không màng đến sức khỏe người tiêu dùng. Son môi chứa hóa chất độc hại đã và đang được phát hiện trước sự ngỡ ngàng và sợ hãi của người tiêu dùng. Chì là một trong những thành phần độc hại chủ yếu trong son môi. Chất này cùng với parabens có trong chất bảo quản son môi khi vượt quá liều lượng có thể tác động tới nội tiết tố nữ estrogen, gây rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, thậm chí là ung thư vú. Thực tế, chì không phải là chất độc duy nhất trong son môi. Một số nghiên cứu còn tìm thấy 9 loại kim loại nặng khác bao gồm triclosan, cadimi, mangan, crom… - những chất có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tim mạch và tăng nguy cơ vô sinh. Ngoài ra, các hóa chất trong son môi như methacrylate – một chất kết dính trong son môi, có thể gây dị ứng, sưng tấy, mụn rộp, khô môi, nứt môi… Lạm dụng tô son màu quá nhiều lâu dần những yếu tố hoá học độc hại này ngoài làm môi mất đi sắc hồng vốn có, còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Mỹ phẩm đến từ thiên nhiên đang là trào lưu được ưu ái của các chị em phụ nữ. Điểm cộng lớn nhất chính là thành phần lành tính và không gây hại cho sức khỏe. Các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên đều chứa một lượng lớn dưỡng chất giúp duy trì độ ẩm, tăng cường độ đàn hồi và khả năng chống oxy hóa lớp tế bào giúp đôi môi được trẻ hóa. Nếu bạn muốn đôi môi hồng hào, đầy sức sống mà không muốn sử dụng các sản phẩm có chứa hóa chất thì son môi handmade là một lựa chọn tuyệt vời. Mặt khác, son môi tự chế này không tốn kém và không quá phức tạp để thực hiện.

Để giúp cho các bạn biết rõ hơn về vấn đề này, chủ đề hôm nay của chúng ta sẽ là những kiến thức khoa học đằng sau một thỏi son môi! Thông qua chủ đề, HS được tìm hiểu thành phần chính của son môi, những kiến thức liên quan đến son môi, cách nhận biết được son môi độc hại hay an toàn. Đồng thời HS cũng nghiên cứu và chế tạo son môi từ nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên. Địa điểm tổ chức: Phòng học STEAM, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng

Môn học phụ trách chính: môn Hóa học

Bài1. Este (Hoá học 12CB)

Bài2. Lipit (Hoá Học 12CB)

Bài 3. Liên kết cộng hoá trị (Hoá Học 10CB)

Bài 4. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB)

Bài 5. Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB)

Bài 6. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB)

2. Mục tiêu

29

Sau chủ đề, HS có khả năng

2.1. Kiến thức

- HS nhớ lại và ôn tập các kiến thức cũ: Este; Lipit; Liên kết cộng hoá trị; pH,

Chất chỉ thị axit bazo; cấu hình electron, bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

- Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức cũ của các bài học để giải thích được thành phần của son môi, một số hiện tượng thường gặp của son môi, cách chế tạo son môi; ảnh hưởng của các hoá chất độc hại trong son môi đến sức khoẻ con người; cách phân biệt son môi độc hại và an toàn. 2.2. Kỹ năng

Sản xuất son môi từ thiên nhiên.

2.3. Thái độ

- Có ý thức về sử dụng mỹ phẩm an toàn. - Nhận thấy sự vận dụng của kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề

trong thực tiễn.

- Nghiêm túc tìm hiểu giải thích các hiện tượng - Có thái độ tìm tòi học hỏi, có tinh thần trách nhiệm trong công việc - Nhiệt tình, tích cực trong quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá - Có ý thức làm việc nhóm, từ đó có ý thức cộng đồng trong vấn đề xã hội

2.4. Về định hướng phát triển năng lực

Thông qua giáo dục STEAM, học sinh có cơ hội phát triển các năng lực

chung sau:

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát chế tạo một thỏi son môi; chế tạo được son môi thiên nhiên từ các vật liệu dễ kiếm một cách sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực

hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận

dụng kiến thức nền để xây dựng bản chế tạo thỏi son môi.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ. - Năng lực tư duy phản biện. - Năng lực chuyên môn Hóa học: - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học - Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện

tượng TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học - Năng lực tính toán thông qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh

30

thực tiễn. 3. Nội dung STEAM liên quan đến chủ đề

Thông qua chủ đề sản xuất son môi từ thiên nhiên, giáo viên lồng ghép các

yếu tố

- Science: + Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các thành phần kết hợp tạo thành thỏi son môi, các hiện tượng thường gặp xung quanh thỏi son môi, từ đó chế tạo được thỏi son môi thiên nhiên đơn giản đảm bảo các tiêu chí đề ra.

- Technology: + Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức, cách thức chế tạo son môi thiên

nhiên handmade đơn giản.

+ Các công cụ, thiết bị sử dụng trong suốt quá trình triển khai tạo thành sản phẩm: cốc, bình, ống hút, que khuấy, thiết bị gia nhiệt, các dụng cụ đo lường…

- Engineering: HS thực hiện các giải pháp kĩ thuật thiết kế nên sản phẩm, sử dụng các dụng cụ, phương tiện kỹ thuật để điều chế. Chế tạo thành phẩm hoàn chỉnh.Ví dụ: vẽ hình, cân đong đo đếm,… để thực hiện hóa ý tưởng.

- Mathematics: Kiến thức về toán, như tính toán dự trù chi phí cho sản

phẩm, tính toán kích thước vật liệu cần để chế tạo.

- Arts: + Bản vẽ mô hình thỏi son môi chi tiết giúp truyền đạt, sáng tỏ các ý tưởng. + Thiết kế được sản phẩm vừa sử dụng tốt, vừa mang tính thẩm mỹ. + Sử dụng nguyên vật liệu tái chế, hạn chế ô nhiễm môi trường. + Có ý thức cẩn thận khi sử dụng mỹ phẩm, cách nhận biết mỹ phẩm độc

hại và mỹ phẩm an toàn. 4. Chuẩn bị 4.1. Giáo viên

- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án - Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học: dạy học theo nhóm, dạy học

dự án

- Sổ theo dõi dự án - Tài liệu hướng dẫn - Phiếu học tập, Phiếu đánh giá - Máy tính, máy chiếu, máy chụp ảnh - Phim: Nguy cơ nhiễm chì từ son môi – VTV1

4.2. Học sinh

- Mỗi học sinh: Sổ ghi chép nhật kí dự án cá nhân - Nhóm trưởng: Sổ ghi chép nhật kí dự án nhóm - Một số nguyên vật liệu dễ kiếm cần thiết để thực hiện dự án như: cốc,

31

bình, ống hút, que khuấy,…

5. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1. GIAO NHIỆM VỤ SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN (45 phút)

A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng - Nêu được thành phần cơ bản của son môi từ thiên nhiên. - Biết được các bài học trong chương trình có liên quan đến chủ đề và

những nội dung chính cần ôn tập là:

+ Bài Este, bài Lipit (Hoá học 12CB) củng cố các khái niệm este, lipit; vận dụng tính chất hoá học của este, lipit giải thích một số hiện tượng thường gặp của son môi.

+ Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10), tập trung ôn lại mục Tính chất của các chất có liên kết cộng hoá trị để giải thích được nguyên nhân dầu và sáp tan được trong nhau.

+ Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB) để hiểu

được độ pH của môi, giải thích được hiện tượng son bị đổi màu khi tô lên môi.

+ Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB) và bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB) viết được cấu hình electron nguyên tử của Pb, xác định vị trí Pb trong Bảng hệ thống tuần hoàn, kết hợp với nghiên cứu tài liệu nền, giải thích được những độc hại của Pb khi xâm nhập vào cơ thể.

- Xác định được nhiệm vụ dự án là sản xuất son môi từ thiên nhiên với các

yêu cầu thành phẩm đạt được thoả mãn các tiêu chí sau:

(1) Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân

thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

(2) Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt mắt (3) Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng

chất sử dụng, hạn sử dụng…

(4) Dễ sử dụng (5) Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm (6) Mùi vị dễ chịu (7) Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định

(8) Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau (9) Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm (10) Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son (11) Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son - Liệt kê được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng thiết kế

32

sản phẩm dự án.

- HS nắm bắt được: 1. Sản xuất son môi từ thiên nhiên có phải là nhu cầu cần thiết hay không? 2. Vấn đề này đã được giải quyết như thế nào rồi? B. Nội dung: GV trình bày một số thông tin về nguy cơ son môi trên thị trường có chứa hoá chất độc hại, từ đó giới thiệu nhiệm vụ dự án là sản xuất son môi từ thiên nhiên với các yêu cầu:

(1) Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp,

thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng (2) Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt mắt (3) Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng

chất sử dụng, hạn sử dụng…

(4) Dễ sử dụng

(5) Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm

(6) Mùi vị dễ chịu

(7) Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định

(8) Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau

(9) Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

(10) Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son

(11) Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son

HS quan sát đoạn phim ngắn “Nguy cơ nhiễm chì từ son môi – VTV1” (link https://www.youtube.com/watch?v=zU_60dsyY2k), từ đó hình thành ý tưởng ban đầu về sản phẩm dự án.

GV thông báo, phân tích và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá

sản phẩm son môi từ thiên nhiên.

GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và yêu cầu HS ghi nhận vào nhật kí

học tập.

33

Bước 1. Tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2. Tìm hiểu kiến thức kĩ năng liên quan. Bước 3. Khảo sát (điều tra). Bước 4. Lên các ý tưởng (lập bản phương án thiết kế) và báo cáo. Bước 5. Lên kế hoạch thực hiện sản phẩm. Bước 6. Tạo dựng (làm sản phẩm). Bước7. Kiểm tra (thử nghiệm, kiểm tra và đánh giá sản phẩm). Bước 8. Chia sẻ (báo cáo sản phẩm).

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Bảng tổng kết các thành phần son môi. – Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm son môi từ thiên nhiên. – Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án và phân công công việc. D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Tổ chức nhóm học tập GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm dự án. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí. Đặt bối cảnh thực tiễn, và từ đó chuyển giao nhiệm vụ học tập Trong phần trình bày thông tin về an toàn điện, GV có thể chuẩn bị một số ví dụ điển hình và các thông số thống kê để HS có thể nhận thấy rõ mối liên hệ của dự án học tập với thực tiễn cuộc sống. Ví dụ. GV chiếu đoạn phim “Nguy cơ nhiễm chì từ son môi – VTV1” để học sinh thấy các hoá chất độc hại rất phổ biến trong son môi, đặc biệt là những sản phẩm trôi nổi. Sau đó GV dẫn thêm một số video, hình ảnh cho thấy hậu quả của son môi chứa hoá chất khi dùng lâu dài… từ đó dẫn đến nhiệm vụ dự án là Sản xuất son môi từ thiên nhiên.

Thống nhất tiến trình dự án GV đặt vấn đề: Để hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ học tập này cần thực hiện theo tiến trình như thế nào? GV thống nhất cùng HS kế hoạch dự án. – Với HS chưa quen làm dự án, GV thông báo tiến trình và hướng dẫn HS. Đối với HS đã có kinh nghiệm thực hiện dự án, GV yêu cầu HS tự đề xuất các công việc và phân phối thời gian trong dự án. Ví dụ về tiến trình dự án:

TT Nội dung Thời gian Ghi chú

1 Tiếp nhận nhiệm vụ 45 phút

Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng HS làm việc theo nhóm 2 5 ngày

3 45 phút HS báo cáo tại lớp, poster

Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

4 Lên các ý tưởng thiết kế 5 ngày HS làm việc theo nhóm

5 Trình bày phương án thiết kế 45 phút HS báo cáo tại lớp

HS làm việc theo nhóm 6 5 ngày Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế

34

7 Chia sẻ sản phẩm 45 phút HS báo cáo tại lớp

Thống nhất tiêu chí đánh giá

– GV đặt vấn đề: Làm thế nào để đánh giá sản phẩm học tập? GV nhấn mạnh cần phải có bản tiêu chí đánh giá để định hướng cũng như đánh giá công bằng. – GV và HS thống nhất các tiêu chí đánh giá và tỉ lệ điểm.

TT Tiêu chí Đạt/Không đạt

1

Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

2 Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt mắt

3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng chất sử dụng, hạn sử dụng…

4 Dễ sử dụng

5

Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm 6 Mùi vị dễ chịu

7

8

9 Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

10 Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son

11 Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son

Lưu ý: Nếu son môi dạng rắn thì đủ 11 tiêu chí trên, còn nếu dạng lỏng thì chỉ cần các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8.

Giao nhiệm vụ tìm kiến thức nền

– GV thông báo các chủ đề kiến thức nền liên quan.

Chủ đề 1. Bài Este, Bài Lipit (Hoá học 12CB)

Chủ đề 2. Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10)

Chủ đề 3. Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB)

Chủ đề 4. Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB), Bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB), Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể.

35

Chủ đề 5. Thành phần cơ bản của son môi, thành phần hoá học và vai trò của chúng?

Chủ đề 6. Tình trạng làm dụng son môi ở nữ học sinh hiện nay? Cách sử dụng son môi để không gây hại tới cơ thể?

Chủ đề 7. Cách phân biệt son môi độc hại và lựa chọn son môi an toàn?

– GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

+ Mỗi nhóm 1 chủ đề

+ Hình thức trình bày: Powerpoint

+ Thời gian báo cáo và trả lời câu hỏi cho mỗi nhóm: 5 phút

+ Sau khi nghe các nhóm báo cáo, có phần kiểm tra đánh giá và GV chốt chuẩn kiến thức.

Lưu ý: GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng trong mỗi chủ đề để gợi ý HS nghiên cứu các vấn đề trọng tâm hoặc sử dụng hệ thống câu hỏi này để trao đổi trong buổi báo cáo kiến thức.

Hệ thống câu hỏi định hướng cho các chủ đề kiến thức

Chủ đề 1. Bài Este, Bài Lipit (Hoá học 12CB)

Câu hỏi 1. Este, chất béo ưa nước hay kỵ nước? Chúng không tan và tan tốt trong dung môi nào? Giải thích?

Câu hỏi 2. Lipit là từ chung để chỉ những chất nào?

Câu hỏi 3. Dựa vào đặc điểm cấu tạo nào có thể dự đoán ở điều kiện thường chất béo tồn tại trạng thái lỏng hay rắn?

Câu hỏi 4. Phát biểu sau đúng hay sai: Dầu thực vật và dầu bôi trơn thông thường đều là chất béo. Phân biệt dầu thực vật và dầu bôi trơn máy?

Câu hỏi 5. Dầu thực vật (dầu ăn) và mỡ động vật (mỡ heo) chúng ta thường hay sử dụng ở nhà, có điểm gì giống và khác nhau?

Câu hỏi 6. Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?

Câu hỏi 7. Vì sao các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo quản?

Câu hỏi 8. Trong quá trình chế biến thức ăn, người ta thường dùng dầu để chiên, xào thực phẩm. Tuy nhiên sau khi chế biến, lượng dầu vẫn còn thừa, một số người giữ lại để sử dụng cho lần sau. Nhưng theo quan điểm khoa học thì không nên sử dụng dầu đã qua chiên, rán ở nhiệt độ cao hoặc đã sử dụng nhiều lần có màu đen, mùi khét… Em hãy giải thích vì sao?

Câu hỏi 9. Dầu, mỡ động thực vật để lâu thường có mùi khó chịu (hôi, khét), ta gọi đó là hiện tượng ôi mỡ? Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi mỡ. Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ?

36

Câu hỏi 10. Tại sao có nhiều người phải ăn theo chế độ ăn kiêng mỡ? Có thể thay mỡ bằng chất nào khác khi chế biến thức ăn?

Câu hỏi 11. Cho các phát biểu sau:

(a) Chất béo là trieste của glixerol với các axit béo (b) Chất béo là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật (c) Lipit chứa chất béo, sáp, steroit, photpholipit

(d) Chất béo chứa các gốc axit không no thường tồn tại ở thể rắn (e) Chất béo rắn thường không tan trong nước và nặng hơn nước. (f) Dầu thực vật là một loại chất béo trong đó có chứa chủ yếu các gốc axit béo không no. (g) Dầu thực vật và dầu bôi trơn đều không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch axit. (h) Các chất béo đều tan trong dung dịch kiềm đun nóng. Những phát biều nào đúng?

Câu hỏi 12. Từ 2,704kg sáp ong người ta tách được 1 mol este myrixyl palmitat của acid palmitic chiếm 25% khối lượng . Viết CTCT của este trên, biết ancol myrixylic là ancol đơn chức no, mạch thẳng.

Chủ đề 2. Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10)

Câu hỏi 1. Khái niệm liên kết cộng hoá trị? Phân loại liên kết cộng hoá trị? Điều kiện tạo thành liên kết cộng hoá trị?

Câu hỏi 2. Tính chất của các hợp chất cộng hoá trị?

Câu hỏi 3. Dựa vào tính chất: “Những chất có cấu trúc tương tự nhau thì dễ hoà tan vào nhau” (dung môi phân cực thì sẽ dễ dàng hòa tan các chất phân cực, các dung môi không phân cực thì dễ hòa tan các chất không phân cực). Hãy giải thích:

3.1. Tại sao dầu ăn không tan trong nước nhưng ethanol thì tan vô hạn trong nước? Một dung môi hữu cơ có thể loại bỏ vết dầu mỡ trên quần áo, nhưng nước thì không thể? 3.2. Vitamin A tan được trong chất béo (nên vitamin A được lưu trữ trong các mô mỡ trong cơ thể)? Biết rằng vitamin A không phân cực. 3.3. Vitamin C hòa tan trong nước? Biết rằng vitamin C có 4 nhóm -OH tạo ta phân tử phân cực. 3.4. Vì sao dầu lại hoà tan được sáp (nóng chảy)?

Câu hỏi 4. (Mở rộng) Vì sao cồn có thể dùng làm dung môi cho sáp và dầu?

37

Chủ đề 3. Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB) Câu hỏi 1. Khái niệm về pH? Câu hỏi 2. Khái niệm chất chỉ thị axit – bazơ? Câu hỏi 3. Vì sao có hiện tượng, cùng một cây son mà khi tô lên môi mỗi cô gái lại có một màu sắc khác nhau? Câu hỏi 4. Vì sao ruột son màu xanh, tô lên môi lại màu đỏ?

Chủ đề 4. Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB)

Bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB)

Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể

Câu hỏi 1. Cấu hình electron nguyên tử là gì? Các cách viết cấu hình electron nguyên tử?

Câu hỏi 2. Cách xác định vị trí một nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Câu hỏi 3. Viết cấu hình electron nguyên tử của Pb, từ đó xác định vị trí Pb trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Câu hỏi 4. Nêu tác hại của Pb đối với cơ thể?

Câu hỏi 5. Pb cùng nhóm với nguyên tố X (biết rằng X là nguyên tố bắt buộc phải có trong mọi hợp chất hữu cơ), vậy vì sao nguyên tố X lại cần thiết cho sự sống, còn Pb lại độc hại đối với con người?

Chủ đề 5. Thành phần cơ bản của son môi, thành phần hoá học và vai trò của chúng?

Câu hỏi 1. Nêu các thành phần cơ bản của son môi? Vai trò của mỗi thành phần?

Câu hỏi 2. Tỉ lệ các thành phần trong một thỏi son môi? Các lỗi thường gặp trong bào chế son môi và nguyên nhân? Các lưu ý khi bào chế son môi để có thành phẩm đẹp?

Câu hỏi 3. Những thành phần lành tính, có tác dụng nuôi dưỡng, bảo vệ làn môi trong son môi?

Câu hỏi 4. Những hoá chất độc hại trong son môi và ảnh hưởng tới sức khoẻ con người?

38

Câu hỏi 5. Sáp ong là chất béo hay lipit? Sáp ong khác chất béo ở điểm nào?

Câu hỏi 6. Vì sao có son dạng rắn, son dạng mềm (lỏng)?

Câu hỏi 7. Vì sao đừng nên bảo quản son rắn trong tủ lạnh?

Câu hỏi 8. Vì sao sáp (nóng chảy) và dầu tan được vào nhau?

Câu hỏi 9. Vì sao khi chế tạo son môi cần tránh để nước lẫn vào sản phẩm?

Câu hỏi 10. Vì sao cồn được dùng làm dung môi giữa sáp và dầu?

Câu hỏi 11. Vì sao son môi (cũng như các mĩ phẩm khác) có chứa cồn thường làm môi bạn trở nên khô hơn?

Câu hỏi 12. Khi tẩy trang son trên môi, ngoài sử dụng nước tẩy trang thì ta có thể dùng dầu thiên nhiên như: dầu dừa, dầu oliu… Hãy giải thích?

Câu hỏi 13. Vì sao son có hiện tượng “đổ mồ hôi”?

Câu hỏi 14. Vì sao phải sử dụng chất bảo quản và chất chống oxi hoá cho thỏi son? Cách bảo quản son bền lâu?

Câu hỏi 15. Vì sao trong suốt quá trình bào chế son môi, cần tránh sử dụng những dụng cụ bằng kim loại, nên dùng nồi thuỷ tinh, đũa gỗ…?

Chủ đề 6. Tình trạng làm dụng son môi ở nữ học sinh hiện nay? Câu hỏi 1. Kết quả khảo sát thực tế về nhu cầu sử dụng son của các bạn học

sinh, trao đổi ý kiến với giáo viên, phỏng vấn những người bán mĩ phẩm,

những người đã từng sử dụng son, người có kiến thức về làm đẹp.

Câu hỏi 2. Kết quả khảo sát chất lượng các loại son được HS sử dụng phổ

biến.

39

Câu hỏi 3. Ảnh hưởng của son môi không rõ nguồn gốc xuất xứ tới sức khoẻ con người, đặc biệt là lứa tuổi HS. Câu hỏi 4. Làm thế nào để tránh những tác hại của việc sử dụng son môi ở lứa tuổi HS? Chủ đề 7. Cách phân biệt son môi độc hại và chọn son môi an toàn? Câu hỏi 1. Cách nhận biết thỏi son độc hại? Câu hỏi 2. Cách nhận biết thỏi son an toàn, lành tính? Câu hỏi 3. Làm thế nào để có một đôi môi đẹp? Giao nhiệm vụ khảo sát vấn đề 1. Sản xuất son môi từ thiên nhiên có phải là nhu cầu cần thiết hay không? 2. Người ta đã giải quyết vấn đề này như thế nào rồi? (GV lưu ý HS ở câu hỏi này chỉ mang tính chất khảo sát tổng quát, không nhất thiết đòi hỏi HS phải chế tạo thiết bị có tính mới, sáng tạo)

Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN; KHẢO SÁT VẤN ĐỀ; ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN (Báo cáo: 45 phút)

A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng

1. Nêu được thành phần cơ bản của son môi từ thiên nhiên. - Nắm được thành phần nền của son môi là những chất ưa béo, từ đó ôn tập lại bài Este, bài Lipit (Hoá học 12CB) củng cố các khái niệm este, lipit; vận dụng tính chất hoá học của este, lipit giải thích một số hiện tượng thường gặp của son môi.

- Vận dụng bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10), cụ thể mục Tính chất của các chất có liên kết cộng hoá trị để giải thích được nguyên nhân dầu và sáp tan được trong nhau.

- Vận dụng bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB) để hiểu được độ pH của môi, giải thích được hiện tượng son bị đổi màu khi tô lên môi.

- Vận dụng bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB) và bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB) viết được cấu hình electron nguyên tử của Pb, xác định vị trí Pb trong Bảng hệ thống tuần hoàn, kết hợp với nghiên cứu tài liệu nền, giải thích được những độc hại của Pb khi xâm nhập vào cơ thể.

2. Các chú ý khi sản xuất một thỏi son. 3. Cách phân biệt son môi độc hại và son môi an toàn.

4. Lựa chọn được những kiến thức liên quan đến son môi để có thể lên các ý tưởng vận dụng sản xuất son môi từ thiên nhiên. B. Nội dung:

Trong 5 ngày, HS tìm hiểu các chủ đề kiến thức theo phân công.

Chủ đề 1. Bài Este, Bài Lipit (Hoá học 12CB) Chủ đề 2. Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10) Chủ đề 3. Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit-bazơ (Hoá Học 11CB) Chủ đề 4. Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học 10CB), Bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB), Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể. Chủ đề 5. Thành phần cơ bản của son môi, thành phần hoá học và vai trò của chúng? Chủ đề 6. Tình trạng làm dụng son môi ở nữ học sinh hiện nay? Chủ đề 7. Cách phân biệt son môi độc hại và chọn son môi an toàn?

HS tiến hành khảo sát vấn đề đang thực hiện. Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên phương án sản xuất son môi từ thiên nhiên. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

40

– Hai bài báo cáo.

– Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản

41

biện nhóm bạn. D. Cách thức tổ chức hoạt động: Mở đầu – Tổ chức báo cáo nghiên cứu kiến thức nền – GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 2 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 2 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng. Báo cáo kiến thức nền – Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công. – GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức chuẩn, HS ghi lại vào nhật kí học tập Tiếp theo – Tổ chức báo cáo kết quả khảo sát vấn đề đang thực hiện – GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 1 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 1 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng. Báo cáo kết quả khảo sát – Các nhóm HS lần lượt trình bày kết quả điều tra của nhóm. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. – GV chốt lại kết quả, HS ghi vào nhật kí học tập Tổng kết và giao nhiệm vụ – GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + Nội dung + Hình thức bài báo cáo + Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi) – GV đặt vấn đề: Có thể vận dụng những kiến thức nào từ những chủ đề này trong việc thực hiện sản phẩm? – GV giao nhiệm vụ cho hoạt động kế tiếp. Nhiệm vụ học tập: Dựa trên kiến thức và kết quả khảo sát vừa tìm hiểu, lập bản chế tạo son môi từ những nguyên vật liệu đơn giản thỏa mãn các tiêu chí đánh giá. Mỗi nhóm tối thiểu 2 ý tưởng thiết kế, chọn (khoanh tròn) ý tưởng mà nhóm mình cho là tốt nhất Yêu cầu sản phẩm học tập: Poster bản thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung: – Hình vẽ son môi – Nguyên vật liệu dự kiến (có định lượng) * Lưu ý: GV có thể lựa chọn linh hoạt hình thức bản thiết kế: poster (giấy roki, lịch cũ…), bài trình chiếu powerpoint, hình vẽ trên bảng...

Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN;

LÊN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN (Báo cáo: 45 phút)

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

1. Mô tả được bản thiết kế sản xuất son môi từ thiên nhiên;

2. Vận dụng các kiến thức liên quan để lí giải và bảo vệ cơ sở khoa học và

nguyên tắc sản xuất đã lựa chọn trong phương án thiết kế;

3. Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để thực hiện sản xuất son môi từ thiên nhiên;

4. Lên kế hoạch chế tạo sản phẩm.

B. Nội dung:

Trong 5 ngày, HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế.

Hướng dẫn lập phương án thiết kế

1. Mỗi thành viên vẽ ít nhất 2 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhật kí cá nhân.

2. Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa

chọn 1 ý tưởng tốt nhất. Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm.

3. Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ

– Chú thích từng thành phẩn của sản phẩm

– Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng phần

– Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, thể tích… hoặc các thông số kĩ

thuật khác liên quan đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm

– Vận dụng các kiến thức nền cũng như các kiến thức khác liên quan để giải thích các bước sản xuất son môi từ thiên nhiên cũng như sự lựa chọn các nguyên vật liệu và các thông số kĩ thuật.

Trong buổi lên lớp, HS báo cáo phương án thiết kế. HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế. GV và HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản phẩm. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên kế hoạch chi tiết phương án sản xuất son môi từ thiên nhiên.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Bản thiết kế.

– Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản

42

biện nhóm bạn.

D. Cách thức tổ chức hoạt động: Mở đầu – Tổ chức báo cáo – GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 3 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt câu hỏi tương ứng. – GV thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế. *** GV có thể hướng dẫn HS sử dụng bảng tiêu chí đánh giá để đánh giá nhóm khác Báo cáo – Nhóm HS báo cáo, ghi nhận và trả lời câu hỏi phản biện. – GV nhận xét. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. ***Một số phương án sản xuất son môi từ thiên nhiên HS có thể bào chế son môi dạng rắn hoặc dạng lỏng, nhưng lưu ý: loại son lỏng cải tiến hơn son rắn vì nó cho lớp màng mỏng trên môi bền hơn, và tạo cho môi có cảm giác bóng mọng hơn; tuy nhiên, do không tiện dụng và gây khó chịu ở môi nên ít phổ biến hơn son thường dạng rắn.

- Son dạng rắn: sáp ong + dầu dừa + màu từ nước củ dền - Son dạng rắn: sáp màu trẻ em + dầu oliu + tinh dầu - Son dạng kem: vaseline + dầu gấc + tinh dầu - Son dạng nước (tint): dầu dừa + màu thực phẩm + tinh dầu + vitamin E - …

43

Tổng kết và dặn dò – GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + Nội dung + Hình thức bài báo cáo + Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi) – GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu. – GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm. GV hướng dẫn HS lên kế hoạch chế tạo sản phẩm: 1. Vẽ phác họa mô hình chi tiết và chú thích cho sản phẩm son môi từ thiên nhiên 2. Lập danh sách các nguyên vật liệu, thiết bị cần dùng 3. Phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm

Hoạt động 4. SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN

THEO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ĐÃ CHỌN

(Ngoài giờ học: 5 ngày)

A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng: 1. Sản xuất được son môi từ thiên nhiên dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã lựa chọn; 2. Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh. B. Nội dung:

HS chế tạo son môi từ thiên nhiên theo nhóm ngoài giờ học. GV theo dõi,

tư vấn hỗ trợ HS. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Son môi từ thiên nhiên. – Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có). – Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

GV có thể lập nhóm trên Facebook và yêu cầu HS cập nhật quá trình chế

tạo sản phẩm. Từ đó, GV có thể đôn đốc, hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết. Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm sản phẩm Chế tạo: Dựa trên bản thiết kế đã điều chỉnh sau buổi bảo vệ việc thiết kế, nhóm học sinh chế tạo son môi từ thiên nhiên theo đúng phương án đã lựa chọn. Thử nghiệm lần 1

(1) Quan sát, ghi nhận đầy đủ các tiến trình và kết quả.

(2) Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra

ban đầu

TT Tiêu chí Đạt/Không đạt

1

Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

2 Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt mắt

3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng chất sử dụng, hạn sử dụng…

4 Dễ sử dụng

44

5 Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm

6 Mùi vị dễ chịu

7

8

9 Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

10 Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son

11 Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son

Để đánh giá chất lượng sản phẩm, GV gợi ý HS tiến hành thử nghiệm như sau: - Kiểm tra mẫu mã, chất lượng son trực tiếp: đẹp, dễ dùng, không tạo bọt khí, vết nứt, không quá cứng hay mềm, lành tính, mùi hương dễ chịu, có độ bám tốt…

- Thử nghiệm độ ổn định của son ở môi trường nhiệt độ 15° đến 40°C - Đánh giá chất lượng son sau khi để yên son một thời gian

(3) Phần nào trong thiết kế tốt? (4) Phần nào trong thiết kế không tốt? (5) Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến.

Có thể suy nghĩ về lượng chất, vật liệu… Nếu sau Thử nghiệm lần 1 sản phẩm ổn thì dừng lại. Nếu chưa ổn thì tiến hành lại các bước Cải thiện  Lên kế hoạch  Tạo dựng  Kiểm tra, và cứ lặp lại chu trình như thế đến khi sản phẩm đạt kết quả tốt nhất. Các lần thử nghiệm lần sau

(1) Các cải tiến đã thực hiện là gì? (lưu lại ảnh sản phẩm cải tiến) (2) Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu

Tiêu chí TT Đạt/Không đạt

1

Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

2 Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt mắt

45

3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng chất sử dụng, hạn sử dụng…

4 Dễ sử dụng

5 Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm

6 Mùi vị dễ chịu

7

Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định

8 Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau

9 Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

10 Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son

11 Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son

(3) Phần nào trong thiết kế tốt? (4) Phần nào trong thiết kế không tốt?

Có thể làm gì để cải tiến sản phẩm của mình?

Thực hiện điều chỉnh sản phẩm đến phiên bản tốt nhất trong điều kiện

thời gian và nguồn lực.

Hoạt động 5. CHIA SẺ SẢN PHẨM “SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN” VÀ THẢO LUẬN (Báo cáo: 45 phút)

A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Trình bày cách sản xuất son môi từ thiên nhiên - Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến son môi. B. Nội dung:

HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm và đề xuất các phương án cải tiến. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

46

Bản đề xuất cải tiến thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên”.

D. Cách thức tổ chức hoạt động: GV tổ chức buổi báo cáo sản phẩm theo 3 bước:

1. Báo cáo trong lớp

Nội dung báo cáo của mỗi nhóm

– Tiến trình chế tạo sản phẩm

– Kết quả các lần thử nghiệm

– Phương án thiết kế cuối cùng

2. Thử nghiệm sản phẩm trong lớp học hoặc trong phòng thí nghiệm

– HS thử nghiệm sản phẩm trên môi

– GV và HS ghi nhận vào phiếu đánh sản phẩm son môi từ thiên nhiên cho các nhóm.

3. Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp

– HS và GV nhận xét về sản phẩm.

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án.

+ Kiến thức, kĩ năng liên quan

+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

….

– GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cuối dự án: Hoàn thành hồ sơ dự án.

Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết

1. Thành phần chính của son môi?

2. Những kiến thức nền nào đã được em vận dụng để chế tạo được một thỏi son môi từ thiên nhiên hoàn chỉnh?

3. Nêu những ảnh hưởng của hoá chất độc hại trong son tới sức khoẻ con người, đặc biệt là với lứa tuổi HS?

4. Cách nhận biết son môi độc hại và lựa chọn son môi an toàn?

5. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

6. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

7. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?

47

...

Một số tài liệu kiến thức nền

(Xem Phụ lục 2) 6. Công cụ đánh giá:

Để đánh giá sản phẩm của học sinh, giáo viên hướng dẫn xây dựng bộ

công cụ đánh giá.

- Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ Phiếu đánh giá của nhóm học sinh

và Phiếu đánh giá dành cho giáo viên.

- Điểm của mỗi học sinh: là trung bình cộng từ Phiếu đánh giá đồng đẳng

và Điểm sản phẩm.

Các phiếu đánh giá đồng đẳng, Phiếu đánh giá dành cho GV, Phiếu

đánh giá dành cho nhóm HS (Xem Phụ lục 3)

V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

V.1. Mục đích thực nghiệm

Kiểm tra tính hiệu quả của đề tài.

V.2. Tổ chức thực nghiệm Để kiểm chứng mục tiêu, giả thuyết khoa học của đề tài, chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 12D4 và 12A10 của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong năm học 2020 – 2021. Đây là 2 lớp có điều kiện học tập đương nhau và đều học theo chương trình SGK Hóa học Cơ bản:

- Lớp 12D4 (Thực Nghiệm): Tiến hành dạy theo giáo án áp dụng sáng kiến

kinh nghiệm.

- Lớp 12A10 (Đối Chứng): Tiến hành dạy theo giáo án truyền thống.

Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi luôn theo sát hoạt động học tập của các em và kết thúc chương, tiến hành cùng một bài kiểm tra 45 phút như nhau. Kết quả thực nghiệm ở năm học 2020 -2021 chúng tôi quan sát được như sau: V.2.1. Kết quả định tính

▪ Ở lớp thực nghiệm: Ngay từ đầu, nhiệm vụ học tập của các em được đặt trong bối cảnh thực tiễn gần gũi, sinh động; không đơn thuần khô khan, nhàm chán như cách học cũ; vì thế các em khởi động rất hứng thú, sôi nổi.

Trong cả quá trình học, các em hoạt động đúng nghĩa học mà chơi, chơi mà học. Các em không bị gò bó trong không gian lớp học khép kín và tiếp nhận lượng kiến thức một chiều từ thầy cô như những tiết học truyền thống; mà các em được trải nghiệm, thoải mái thỏa sức sáng tạo trong không gian ngoài lớp học, tự do khám phá, tìm hiểu kiến thức; thông qua hoạt động nhóm và được cùng thầy cô trao đổi ý tưởng, các em hòa đồng, mạnh dạn hơn, kiến thức lý thuyết từ đó được tiếp nhận rất tự nhiên, sâu sắc. Giờ học luôn sôi nổi, có hiệu quả.

48

Nhiều em còn chủ động tìm tòi, khám phá, hỏi han thầy cô những vấn đề mới. Đặc biệt có những em còn có ý tưởng kinh doanh sản phẩm son môi của

nhóm mình. Chứng tỏ nhiệm vụ học tập thực sự tạo hứng thú và góp phần gợi mở định hướng công việc cho các em.

Trong các chủ đề STEAM, chúng tôi luôn lồng ghép các yếu tố xã hội vào, và theo quan sát của chúng tôi, ý thức của các em với cộng đồng, với môi trường sống được thể hiện rất rõ nét.

Càng về sau, khả năng giải quyết vấn đề của các em càng linh hoạt, chủ

động rõ rệt, hoạt động nhóm cũng gắn kết, hiệu quả hơn.

▪ Ở lớp đối chứng: Đa số các em mang tấm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức. Hầu hết các em đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập vì mục tiêu điểm số nhưng không mấy hào hứng, các yêu cầu giáo viên đưa ra các em còn làm mang tính đối phó. Vì vậy khả năng hiểu và khắc sâu kiến thức chưa tốt. Giờ học chưa sôi nổi và hiệu quả chưa cao. V.2.2. Kết quả định lượng Tất cả các nhóm tham gia dự án đều có sản phẩm đạt theo tiêu chí đề ra. Mỗi nhóm một thành phẩm khác nhau. Đối với phân tích định lượng kết quả kiểm tra, chúng tôi cho HS hai lớp đối chứng và thực nghiệm cùng làm 1 bài kiểm tra 45 phút sau khi kết thúc dự án. Kết quả thu được như sau:

Kết quả

Lớp Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu – Kém

Thực nghiệm 64% 33% 3% 0% 12D4

Đối chứng 45% 40% 10% 5% 12A10

Qua phân tích định lượng, chúng tôi thấy kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn các lớp đối chứng, cụ thể: Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở các lớp đối chứng và tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu, kém và trung bình ở các lớp thực nghiệm thấp hơn ở các lớp đối chứng. Chứng tỏ học sinh ở các lớp thực nghiệm hiểu bài và vận dụng kiến thức tốt hơn so với các lớp đối chứng.

V.2.3. Kết luận về thực nghiệm

49

Thực nghiệm với những kết quả tích cực phần nào cho thấy việc dạy học dự án theo định hướng giáo dục STEAM là một hình thức đổi mới giáo dục rất khả quan, hướng tới đào tạo những con người phát triển toàn diện: không những đủ tri thức mà còn đảm bảo các kĩ năng sống, thực hành – đây là những phẩm chất, năng lực cần có của công dân toàn cầu. Hiện nay, ở nước ta, các trường học đang bắt nhịp dần với hình thức giáo dục này, tuy nhiên còn chưa thực sự sâu rộng. Chúng tôi mong muốn chương trình giáo dục này ngày càng được quan tâm, nhân rộng hơn, nhất là trong bối cảnh nước ta đang tiến hành xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Chúng ta vẫn luôn thấy những yếu điểm còn tồn tại trong hệ thống giáo dục Việt Nam lâu nay. Đầu tiên, việc kiến thức vừa là chất liệu, đầu vào, vừa là kết quả, đầu ra của quá trình giáo dục dẫn đến học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều, nhưng khả năng vận dụng vào đời sống lại rất hạn chế. Thêm vào đó là sự quá tải đến từ nội dung còn nặng lý thuyết, chưa thiết thực; phương pháp dạy học còn nặng về thuyết trình; thời lượng học nhiều khi chưa tương thích với nội dung.

Những thách thức mang tính thời đại buộc các nhà giáo dục phải đưa ra thay đổi mang tính tổng thể và có hệ thống. Và chúng ta đã thấy được sự quyết tâm này qua những đề xuất về chương trình giáo dục mới. Theo đó, với cách tiếp cận mới, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả, sáng tạo kiến thức đã học. Đề án mới của Bộ giáo dục coi giáo dục STEM/STEAM là một trong những lời giải cho bài toán đổi mới.

Là người giáo viên, chúng tôi ý thức được mình phải là người đi đầu hòa chung với xu thế đó. Năm học vừa qua chúng tôi đã tự nghiên cứu, tham gia các khóa học bồi dưỡng, từ đó đúc rút được cho mình những kinh nghiệm triển khai giáo dục STEAM vào học đường. Đề tài của chúng tôi đã đạt được mục đích là nêu được vai trò dạy học dự án theo định hướng giáo dục STEAM trong xu hướng hiện nay, đưa ra được những cách thức, phương án cụ thể để áp dụng hình thức này vào trong dạy học. Đây là hình thức dạy học tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0. Chúng tôi đã xây dựng được một số giáo án áp dụng vào thực tế giảng dạy. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với một số lớp và so sánh các kết quả giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm thì kết quả thu được rất tích cực, điều đó cho thấy tính khả quan của đề tài. Chúng tôi hy vọng đề tài của mình đóng góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển của xu hướng giáo dục STEAM hiện nay, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.

Mặc dù đề tài bước đầu đạt được những kết quả khả quan, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong muốn nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp tích cực để hoàn thiện dự án hơn nữa.

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy và có một số đề xuất với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của giáo dục STEAM trong nhà trường như sau:

II.1. Đối với các cấp lãnh đạo

50

- Thành lập trung tâm nghiên cứu giáo dục STEAM: Trung tâm sẽ là tập hợp các nhà nghiên cứu giáo dục, sư phạm, xã hội, nhân văn và khoa học cùng phát triển cách tiếp cận tiên tiến về cách tích hợp giáo dục STEAM và đề ra những giải pháp khả thi tại Việt Nam. Đồng thời, trung tâm này sẽ góp phần hỗ

trợ các trường học trong việc tập huấn giáo viên, xây dựng và đánh giá các chương trình giảng dạy tích hợp STEAM.

- Xây dựng chính sách và các hỗ trợ giáo viên từ mầm non đến trung học phổ thông: Giáo viên cần được xem là đối tượng đầu tiên của sự đổi mới các chương trình giáo dục tích hợp STEAM. Các chính sách về tiền lương và hỗ trợ trong giảng dạy là những động lực giúp giáo viên sáng tạo và chuyên tâm trong giảng dạy.

Cần xây dựng một hệ thống và bộ tiêu chuẩn và cả phương pháp đánh giá mới. Nội dung thi cử, đánh giá chất lượng phải thống nhất với tiêu chí đầu ra của giáo dục STEAM.

- Thu thập, phân tích và khai thác số liệu về thị trường lao động một cách khoa học: Để xây dựng chính sách và chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tốt, nhất thiết cần có những báo cáo khoa học, phân tích thống kê phản ánh sát tình hình thị trường lao động. Đặc biệt, khi những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật và chuyên môn cao trong nhóm ngành STEAM đang được ưu tiên trong tuyển dụng ở nhiều quốc gia và các tập đoàn kinh tế lớn. Việt Nam có nguồn lao động trẻ, năng động là một nguồn lực tiềm năng để tham gia vào thị trường lao động chung của toàn cầu.

II.2. Đối với ban giám hiệu

- Nhà trường cần đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện tới lĩnh vực giáo dục khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán, tin học. Sự coi nhẹ một trong các lĩnh vực trên, giáo dục STEAM ở phổ thông sẽ không đạt được hiệu quả.

- Cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị: giáo dục STEAM đòi hỏi phải có đầy đủ trang thiết bị, nhiều hình ảnh, minh họa bằng bài giảng điện tử, video, internet và trình chiếu…

- Mỗi trường cần có ít nhất một câu lạc bộ STEAM

II.3. Đối với giáo viên

- Giáo dục STEAM thành công phụ thuộc nhiều vào nội dung và phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên phải có chuyên môn vững chắc và phương pháp giảng dạy đổi mới, sáng tạo.

- Luôn lắng nghe học sinh và tự đánh giá: Biên soạn giáo án STEAM không phải là công việc làm một lần là xong mà đó là quá trình thường xuyên điều chỉnh và thay đổi, tùy theo diễn biến học tập của lớp học và điều kiện thực tế. Do vậy, các giáo viên phải ghi nhận tất cả các ý kiến phản hồi của học sinh, đồng thời luôn hào hứng lắng nghe những ý kiến đóng góp làm cho bài học hấp dẫn hơn. III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

51

- Trong đề tài này chúng tôi đã hướng dẫn, tổ chức cho HS dự án sản xuất son môi từ thiên nhiên ở mức độ sử dụng được. Hướng phát triển của đề tài lên mức độ cao hơn như: nghiên cứu sâu hơn về thành phần, vai trò của các chất

trong son môi để từ đó khắc phục được những nhược điểm sản phẩm đang tồn tại, chế tạo được thỏi son hoàn hảo hơn… Hướng tới mục tiêu cao hơn là dự án sáng tạo về khoa học kĩ thuật, và có thể cao hơn nữa là tung ra thị trường, cạnh tranh với các sản phẩm từ thiên nhiên cùng loại (đối tượng sử dụng là phụ nữ mang thai, lứa tuổi HS, sinh viên...).

- Một hướng phát triển nữa của đề tài mà chúng tôi mong muốn là cải tiến sản phẩm thành son môi thuần chay – xu hướng lối sống tôn trọng thiên nhiên hiện nay. Do có những đặc tính độc đáo, nên sáp ong vẫn là thành phần chính của son môi hiện nay, sáp ong được tạo ra bởi ong, mặc dù loài ong không bị tổn hại trong quá trình này, nhưng nó vẫn là một sản phẩm phụ có nguồn gốc từ động vật. Sử dụng sáp ong có thể bị người tiêu dùng thuần chay coi là thiếu tôn trọng thiên nhiên… Để thay thế, ta có thể dùng các loại sáp là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp thực phẩm rất thân thiện với môi trường như: sáp hạt hướng dương, sáp cám gạo…

Vinh, ngày 10 tháng 03 năm 2021

Người thực hiện

52

Tác giả 1. Nguyễn Thị Phương Dung Tác giả 2. Nguyễn Cẩm Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vụ giáo dục trung học (2019), Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên về xây dựng chủ đề giáo dục STEM trong giáo dục trung học, BGD&ĐT

2. Vụ giáo dục trung học (2018), Định hướng giáo dục STEM trong trường trung học, BGD&ĐT

3. Nguyễn Thanh Nga, Hoàng Phước Muội, Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Nguyễn Anh Dũng, Ngô Trọng Tuệ (2019), Dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, NXB ĐHSP TP. HCM.

4. Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Trần Minh Đức, Nguyễn Văn Hạnh, Chu Cẩm Thơ, Nguyễn Anh Thuấn, Đoàn Văn Thược, Trần Bá Trình (2019), Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.

5. Nguyễn Thành Hải (2019), Giáo dục STEM/STEAM từ trải nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo, NXB Trẻ

6. Tưởng Duy Hải, Đào Phương Thảo, Dương Xuân Quý, Kim Phương Hà, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Hồng Thái, Dương Kim Du, Đỗ Thị Huệ, Vũ Thị Thanh Nga, Vương Hồng Hạnh, Hồ Thị Hương, Phạm Quỳnh (2018), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 9, NXB Giáo dục Việt Nam

7. Trịnh Văn Biểu, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương, Dạy học dự án – Từ lí thuyết đến thực tiễn, NXB Giáo dục, 2009

8. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB ĐHSP TP. HCM.

9. Bộ giáo dục và đào tạo, Hoá học 10, Hoá học 11, Hoá học 12, NXB giáo dục Việt Nam

10. Các trang Website bằng tiếng Anh với từ khoá: lipstick, chemical…

https://letstalkscience.ca/educational-resources/stem-in-context/chemistry- lipstick https://www.compoundchem.com/2014/08/18/lipstick/

https://en.wikipedia.org/wiki/Lipstick

http://healthcoacharmy.com/chemicals-in-lipstick/

https://www.chemistryislife.com/the-chemistry-of-red-lip-stick

53

PHỤ LỤC 1

Bộ câu hỏi dự án cho các tiểu chủ đề

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 1. Bài Este, Bài Lipit (Hoá học 12CB)

Câu hỏi 1. Este, chất béo ưa nước hay kỵ nước? Chúng không tan và tan

tốt trong dung môi nào? Giải thích?

Gợi ý trả lời: Este, chất béo là những hợp chất hữu cơ kỵ nước, ưa béo. Chúng không tan trong nước, nhưng tan trong các dung môi hữu cơ

không phân cực.

Chất béo là các chất hữu cơ không phân cực nên tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen, xăng, ete, cacbontetraclorua… và không tan được trong các dung môi phân cực như nước.

Câu hỏi 2. Lipit là từ chung để chỉ những chất nào? Gợi ý trả lời: Về mặt cấu tạo, phần lớn Lipit là các este phức tạp bao gồm

chất béo (còn gọi là triglixerit), sáp, steroit và photpholipit…

Câu hỏi 3. Dựa vào đặc điểm cấu tạo nào có thể dự đoán ở điều kiện

thường chất béo tồn tại trạng thái lỏng hay rắn?

Gợi ý trả lời: Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở trạng thái rắn, còn chất béo chứa các gốc axit béo không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.

Câu hỏi 4. Phát biểu sau đúng hay sai: Dầu thực vật và dầu bôi trơn thông

thường đều là chất béo. Phân biệt dầu thực vật và dầu bôi trơn máy?

Gợi ý trả lời: Sai.

Dầu thực vật là trieste của glixerol và các axit béo có công thức chung là

(RCOO)3C3H5. Còn dầu bôi trơn là các hiđrocacbon có công thức chung là CxHy.

Để phân biệt 2 loại trên ta có thể dùng dung dịch NaOH và CuSO4. Chất

nào phản ứng là dầu thực vật còn không có hiện tượng gì là dầu bôi trơn.

Câu hỏi 5. Dầu thực vật (dầu ăn) và mỡ động vật (mỡ heo) chúng ta

thường hay sử dụng ở nhà, có điểm gì giống và khác nhau?

Gợi ý trả lời: Giống: Đều là chất béo Khác: Dầu thực vật chứa nhiều axit béo chưa no (chưa bão hoà). Mỡ động

vật chứa nhiều axit béo no (bão hoà),

Câu hỏi 6. Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?

Gợi ý trả lời: Chất béo lỏng là chất béo chứa nhiều gốc axit béo không no, nên bị oxi hoá nhiều hơn do đó dễ bị ôi hơn chất béo rắn (là chất béo chứa nhiều gốc axit béo no, rất ít gốc axit béo không no).

Câu hỏi 7. Vì sao các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong

54

thời hạn bảo quản?

Gợi ý trả lời: Người ta thường pha thêm vào dầu ăn những chất chống oxi

hoá để chống ôi mỡ.

Câu hỏi 8. Trong quá trình chế biến thức ăn, người ta thường dùng dầu để chiên, xào thực phẩm. Tuy nhiên sau khi chế biến, lượng dầu vẫn còn thừa, một số người giữ lại để sử dụng cho lần sau. Nhưng theo quan điểm khoa học thì không nên sử dụng dầu đã qua chiên, rán ở nhiệt độ cao hoặc đã sử dụng nhiều lần có màu đen, mùi khét… Em hãy giải thích vì sao?

Gợi ý trả lời: Khi đun ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit không có biến đổi đáng kể ngoài hoá lỏng. Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo không no sẽ bị oxi hoá làm mất tác dụng có ích với cơ thể. Các liên kết kép trong cấu trúc của chúng bị bẻ gãy tạo thành sản phẩm trung gian như peoxit, anđehit có hại.

Câu hỏi 9. Dầu, mỡ động thực vật để lâu thường có mùi khó chịu (hôi, khét), ta gọi đó là hiện tượng ôi mỡ? Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi mỡ. Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ?

Gợi ý trả lời: Dầu mỡ để lâu ngày trở thành có mùi khét, khó chịu đó là sự ôi mỡ. Có nhiều nguyên nhân gây ôi mỡ, nhưng chủ yếu nhất là do oxi không khí cộng vào nối đôi ở gốc axit không no tạo ra peoxit, chất này bị phân huỷ thành các anđehit có mùi khó chịu. Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Vì vậy để bảo quản tốt mỡ, ta nên:

- Không để mỡ lẫn nước, lọ phải thật khô.

- Không để mỡ tiếp xúc nhiều với không khí (đậy kín) để chỗ mát, không cho ánh nắng chiếu vào (nếu có sẽ sinh nhiệt, phản ứng phân hủy mỡ diễn ra nhanh hơn). Nếu mỡ đã bị ôi, ta có thể làm giảm mùi hôi bằng cách:

+ Cho thêm nước nóng (khoảng từ 0,5-1%) thể tích nước mỡ nguội rồi đun

mạnh, nước bốc hơi lên sẽ kéo theo mùi hôi bay bớt đi.

+ Khi nước đã bốc hơi hết, tiếp tục đun nhỏ lửa, cho mào một ít lát hành

tươi phi lên. Mùi thơm của hành phi làm cho mỡ trở thành thơm ngon.

Câu hỏi 10. Tại sao có nhiều người phải ăn theo chế độ ăn kiêng mỡ? Có

55

thể thay mỡ bằng chất nào khác khi chế biến thức ăn?

Gợi ý trả lời: Người mắc bệnh huyết áp cao phải tránh ăn mỡ vì khi đó axit béo no vào máu phản ứng với chất cholesterol có trong máu tạo thành este không tan gây ra chứng sơ cứng động mạch. Nếu dùng dầu thực vật thì este của axit không no ở trạng thái lỏng không cản trở sự lưu huyết trong mạch máu.

Câu hỏi 11. Cho các phát biểu sau:

(a) Chất béo là trieste của glixerol với các axit béo (b) Chất béo là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật (c) Lipit chứa chất béo, sáp, steroit, photpholipit (d) Chất béo chứa các gốc axit không no thường tồn tại ở thể rắn

(e) Chất béo rắn thường không tan trong nước và nặng hơn nước.

(f) Dầu thực vật là một loại chất béo trong đó có chứa chủ yếu các gốc axit

béo không no.

(g) Dầu thực vật và dầu bôi trơn đều không tan trong nước nhưng tan trong

dung dịch axit.

(h) Các chất béo đều tan trong dung dịch kiềm đun nóng. Những phát biều nào đúng?

Gợi ý trả lời: (a), (b), (c) đúng.

Chất béo chứa các gốc axit không no thường tồn tại ở thể lỏng → (d) sai.

Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước nhưng tan trong các dung

môi hữu cơ → (e) sai.

Dầu thực vật là chất béo lỏng → Có chứa gốc axit béo không no. → (f) đúng.

Dầu thực vật là một este → tan được trong dung dịch axit; dầu mỡ bôi trơi là hidrocacbon chỉ chứa các liên kết cộng hóa trị không phân cực → không tan trong axit → (g) sai.

Chất béo là một este → tan trong dung dịch axit và kiềm đun nóng → (h) đúng.

Câu hỏi 12. Từ 2,704kg sáp ong người ta tách được 1 mol este myrixyl palmitat của acid palmitic chiếm 25% khối lượng . Viết CTCT của este trên, biết ancol myrixylic là ancol đơn chức no, mạch thẳng.

Gợi ý trả lời: axit palmitic là C15H31COOH => este myrixil là C15H31COOR với

R là gốc hidrocacbon của ancol myrixil

meste = 2,704×25% = 0,676 kg => Meste = 0,676 kg×103 = 676 (g/mol) => R = 421 ancol no hở => R có dạng CnH2n+1 => 14n + 1 = 421 => n = 30 => CT este: C15H31COOC30H61

56

Mục đích các câu hỏi: Dự án này chủ yếu vận dụng, qua đó ôn tập lại các kiến thức đã học. Vì vậy, các câu hỏi đưa ra với mục đích chính là nhấn mạnh những đơn vị kiến thức liên quan trực tiếp đến vấn đề. Đối với chủ đề Este – Lipit:

* Câu hỏi số 1 liên quan đến tính chất vật lí của este, chất béo, cụ thể là tính tan. Câu hỏi này là cơ sở để HS hiểu được vì sao sáp, dầu lại tan được vào nhau, có thể làm nền cho son môi; ngoài ra, HS còn hiểu được vì sao khi pha chế son tránh để lẫn nước vào thành phẩm.

* Câu hỏi số 2, 3 liên quan đến cấu tạo hoá học của các thành phần chính son môi. Qua các câu hỏi này, HS nắm được sáp là một thành phần của lipit; dầu thực vật là dạng lỏng của chất béo, được tạo bới các gốc axit không no.

* Câu hỏi số 5, 6, 8, 9, 10 nhấn mạnh cấu tạo gốc axit không no của chất béo lỏng (dầu) và những ứng dụng thực tiễn, làm cơ sở để chủ đề sau HS giải thích được một số hiện tượng son môi bị biến chất. Cụ thể, câu 5 giúp HS phân biệt được dầu và mỡ; câu 6 giúp HS vận dụng tính dễ bị oxi hoá của hợp chất không no để giải thích hiện tượng ôi thiu của dầu mỡ. Câu 8 vừa nâng cao nhận thức của HS khi sử dụng dầu mỡ chiên lại nhiều lần, vừa củng cố tính không bền của hợp chất không no. Câu 9 tương tự, nhưng mở rộng thêm cách bảo quản son môi lâu dài. Câu 10 ngoài mục đích trên còn đề cập đến vấn đề sức khoẻ khi sử dụng dầu, mỡ.

* Câu hỏi số 4 giúp HS nhận biết và phân biệt được hai loại dầu là: dầu thực vật và dầu khoáng. Cả hai đều có thể sử dụng trong son môi, nhưng nguồn gốc và thành phần hoá học khác nhau. Ví dụ dầu khoáng có nguồn gốc từ dầu mỏ (là sản phẩm phụ của quá trình chưng cất dầu mỏ), vì vậy khi điều chế son môi an toàn từ dầu khoáng cần có những lưu ý riêng.

* Câu hỏi số 7 giúp HS giải thích vì sao muốn sử dụng lâu dài, người ta

phải dùng chất bảo quản trong son môi.

* Câu hỏi số 11 đề cập đến dầu, sáp và củng cố lại các tính chất vật lý,

tính chất hoá học dưới hình thức thi phổ biến hiện nay là trắc nghiệm

* Câu hỏi số 12 đề cập đến sáp ong (thành phần chính của son môi) và cho biết cấu tạo của nó là các este phức tạp. Ví dụ: một thành phần chính của sáp ong là myricyl palmitate, là một este của triacontanol và axit palmitic, có CTPT C15H31COOC30H61 – đây là este của axit béo và rượu đơn chức mạch thẳng.

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 2. Bài Liên kết cộng hoá trị (Hoá học 10)

Câu hỏi 1. Khái niệm liên kết cộng hoá trị? Phân loại liên kết cộng hoá trị?

Điều kiện tạo thành liên kết cộng hoá trị?

Gợi ý trả lời: - Liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng

một hay nhiều cặp electron dùng chung.

- Liên kết cộng hóa trị phân cực và không phân cực

+ Khi cặp electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên

tử tham gia liên kết thì đó là liên kết cộng hóa trị không phân cực.

+ Khi cặp electron dùng chung bị hút lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn

57

hơn thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.

- Liên kết cộng hoá trị xảy ra giữa các nguyên tố có bản chất hoá học giống nhau hoặc gần giống nhau. Thường xảy ra giữa các nguyên tố phi kim các nhóm IV, V, VI, VII.

Câu hỏi 2. Tính chất của các hợp chất cộng hoá trị? Gợi ý trả lời: - Các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hoá trị có thể là chất rắn như: đường, lưu huỳnh, iot… Có thể là chất lỏng: nước, ancol… hoặc chất khí như: khí cacbonic, clo, hidro…

- Nói chung, các chất chỉ có liên kết cộng hoá trị không cực không dẫn điện

ở mọi trạng thái.

- Những chất có cấu trúc tương tự nhau thì dễ hoà tan vào nhau (dung môi phân cực thì sẽ dễ dàng hòa tan các chất phân cực, các dung môi không phân cực thì dễ hòa tan các chất không cực). Ví dụ:

+ Các chất có cực như: ancol etylic, đường… tan nhiều trong dung môi có

cực như: nước.

+ Phần lớn các chất không cực như: iot, các chất hữu cơ không cực tan trong dung môi không cực như: benzen, cacbon tetraclorua… Nước dầu thực vật không trộn lẫn với nhau và sẽ nhanh chóng tách thành hai lớp ngay cả khi được lắc kỹ.

Câu hỏi 3. Dựa vào tính chất: “Những chất có cấu trúc tương tự nhau thì dễ hoà tan vào nhau” (dung môi phân cực thì sẽ dễ dàng hòa tan các chất phân cực, các dung môi không phân cực thì dễ hòa tan các chất không phân cực). Hãy giải thích:

3.1. Tại sao dầu ăn không tan trong nước nhưng ethanol thì tan vô hạn trong nước? Một dung môi hữu cơ có thể loại bỏ vết dầu mỡ trên quần áo, nhưng nước thì không thể?

3.2. Vitamin A tan được trong chất béo (nên vitamin A được lưu trữ trong

các mô mỡ trong cơ thể)? Biết rằng vitamin A không phân cực.

3.3. Vitamin C hòa tan trong nước? Biết rằng vitamin C có 4 nhóm -OH

tạo ta phân tử phân cực.

3.4. Vì sao dầu lại hoà tan được sáp (nóng chảy)?

Gợi ý trả lời:

3.1 . Nước là dung môi phân cực nên không hoà tan được dầu ăn (là phân tử không phân cực vì chúng bao gồm chủ yếu các liên kết C – C, C – H), nhưng hoà tan tốt ancol, đặc biệt là ancol etylic (ngoài tạo liên kết hidro với nước thì còn có nhóm -OH phân cực).

58

3.2 . Cấu trúc của phân tử vitamin A có nhóm –OH ở vị trí cuối cùng, phân tử có chứa nhiều liên kết C - C và C - H nên vitamin A không phân cực. Phân tử chất béo cũng không phân cực bởi vì chúng bao gồm các liên kết C - C và C - H tương tự. Vì vitamin A và các phân tử chất béo đều không phân cực, nên

vitamin A tan được trong chất béo, vì vậy vitamin A được lưu trữ trong các mô mỡ trong cơ thể.

3.3 . Trong vitamin C có 4 nhóm -OH tạo ra phân tử phân cực. Vì nước

cũng là dung môi phân cực, nên vitamin C hòa tan trong nước.

3.4. Sáp và dầu được cấu tạo chủ yếu bởi các thành phần ưa béo, kị nước như C – C, C – H, nên đều là những hợp chất không phân cực, vì vậy chúng tan tốt trong nhau.

Câu hỏi 4. (Mở rộng) Vì sao cồn có thể dùng làm dung môi cho sáp và dầu? Gợi ý trả lời: Cồn (etanol, metanol…) là chất lưỡng tính (chứa các đầu phân cực và không phân cực): trong đó sự phân cực tự nhiên của nhóm chức hydroxyl làm cho cồn có thể hòa tan một số hợp chất phân cực như nước; còn đầu không phân cực (đầu hidrocabon), nó sẽ hòa tan các hợp chất không phân cực, ví dụ như dầu và sáp.

Mục đích các câu hỏi: Chủ đề này định hướng cho HS nhớ lại nội dung đã học trả lời cho câu hỏi: Tại sao một số chất hoà tan trong dung môi này nhưng không hoà tan trong dung môi khác. Từ đó làm cơ sở để HS hiểu được vì sao các thành phần của son môi có thể trộn lẫn vào nhau. Cụ thể:

* Câu hỏi số 1 HS nhớ lại các khái niệm về liên kết cộng hoá trị, từ đó

vận dụng xác định được dầu, sáp là các hợp chất cộng hoá trị.

* Câu hỏi số 2, 3 HS ôn tập kiến thức trả lời cho câu hỏi: vì sao chất tan được trong dung môi này nhưng lại không tan trong dung môi kia. Từ đó giải thích được vì sao son môi lại có các thành phần như vậy.

* Câu hỏi số 4 là câu hỏi mở rộng, phần này yêu cầu HS phải tìm hiểu thêm một số kiến thức nâng cao. Câu hỏi này giúp HS giải đáp được vấn đề sau: Ttong quá trình tìm hiểu về thành phần son môi, dựa vào các kiến thức đã học, HS sẽ thắc mắc vì sao etanol là chất tan vô hạn trong nước – dung môi phân cực, lại được dùng để làm dung môi cho sáp, dầu – được biết đến như các chất không phân cực.

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 3. Bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị

axit-bazơ (Hoá Học 11CB)

Câu hỏi 1. Khái niệm về pH? Gợi ý trả lời: pH = -log[H+] là thông số để đánh giá độ axit – bazơ của

dung dịch.

pH < 7  Môi trường axit pH > 7  Môi trường kiềm pH = 7  Môi trường trung tính Câu hỏi 2. Khái niệm chất chỉ thị axit – bazơ? Gợi ý trả lời: Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào

59

giá trị pH của dung dịch.

Câu hỏi 3. Vì sao có hiện tượng, cùng một cây son mà khi tô lên môi mỗi

cô gái lại có một màu sắc khác nhau?

Gợi ý trả lời: Màu son thay đổi cho ra một màu khác nhau đối với mỗi người. Điều này là do các yếu tố bên trong son môi phản ứng với độ pH của môi. Một số người nhận thấy son môi có thể hơi nhạt hoặc đậm hơn những lần đánh khác. Điều này là do độ pH của cơ thể thay đổi, có thể thay đổi dựa trên tâm trạng, mức độ căng thẳng hoặc lý do môi trường. Màu son chính xác sẽ phụ thuộc vào độ pH của môi, độ pH này sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh lý như hoạt động thể chất và biến động hormone. Mặt khác, màu môi tự nhiên cơ bản của chúng ta cũng ảnh hưởng một cách tinh tế đến màu son.

Câu hỏi 4. Vì sao ruột son màu xanh, tô lên môi lại màu đỏ? Gợi ý trả lời: Sự thay đổi màu sắc hoàn toàn không liên quan đến đặc điểm mỗi cá nhân: Son môi có chứa thuốc nhuộm hoạt động giống như giấy quỳ, chất chỉ thị axit bazo; bên trong son, thuốc nhuộm không màu, axit yếu, nhưng môi có độ pH cao hơn so với son môi, gây ra phản ứng hóa học chuyển axit thành một hợp chất có màu mạnh.

Điển hình là chất Eosin - có trong thuốc nhuộm màu đỏ, bị ảnh hưởng bởi NH2 trên bề mặt môi. Eosin là chất nhuộm màu đỏ thường được sử dụng trong son môi: trong son, nó có màu khác, tuy nhiên, khi được thoa lên môi, nó trở thành một màu đỏ đậm khi nó phản ứng với các nhóm NH2 trong protein trên bề mặt môi, sự thay đổi màu sắc khi son môi được thoa rất rõ nét. Một lợi ích khác của phản ứng này là nó làm cho thuốc nhuộm không thể tẩy xóa được hoặc lâu phai.

Mục đích các câu hỏi: Chủ đề này giúp HS vận dụng khái niệm pH, chất

chỉ thị axit – bazơ giải thích được hiện tượng đổi màu khi dùng son.

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 4. Bài Cấu hình electron nguyên tử (Hoá học

10CB)

Bài Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (Hoá Học 10CB) Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể Câu hỏi 1. Cấu hình electron nguyên tử là gì? Các cách viết cấu hình

electron nguyên tử?

Gợi ý trả lời: - Cấu hình electron nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân

lớp thuộc các lớp khác nhau.

60

- Các cách viết cấu hình electron: + Viết cấu hình electron đầy đủ + Viết cấu hình electron thu gọn + Viết cấu hình electron theo lớp

Câu hỏi 2. Cách xác định vị trí một nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn. Gợi ý trả lời: - Số thứ tự ô nguyên tố = Số hiệu nguyên tố - Số thứ chu kì = Số lớp electron - Số thứ tự nhóm = Số electron lớp ngoài cùng + Số electron phân lớp sát

lớp ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hoà

- Phân nhóm chính nhóm A nếu electron cuối cùng điền vào phân lớp s, p Phân nhóm chính nhóm B nếu electron cuối cùng điền vào phân lớp d, f Câu hỏi 3. Viết cấu hình electron nguyên tử của Pb, từ đó xác định vị trí

Pb trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Gợi ý trả lời: - Số hiệu nguyên tử Z = 82 Cấu hình electron thu gọn [Xe]4f145d106s26p2 Cấu hình electron theo lớp 2, 8, 18, 32, 18, 4 - Ô 82, chu kì 6, nhóm IVA Câu hỏi 4. Nêu tác hại của Pb đối với cơ thể? Gợi ý trả lời: Chì, nhôm, crom và cadmium chỉ là một vài trong số rất nhiều loại kim loại nặng được phát hiện trong danh sách thành phần của son môi. Chì và các kim loại nặng khác rất độc hại cho cơ thể và cạnh tranh với các khoáng chất cần thiết. Chì thay thế các cation kim loại khác trong cơ thể, đặc biệt là canxi, sắt và kẽm. Các kim loại này rất quan trọng trong việc điều hòa các quá trình tế bào, bao gồm sự tổng hợp haem, sự gián đoạn dẫn đến thiếu máu. Chì cũng có thể hình thành các gốc phản ứng, phá hủy DNA và các màng tế bào và làm gián đoạn việc giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh. Kim loại nặng được biết là chất độc đối với não, và chúng ta có thể thấy sự gia tăng của các rối loạn tâm thần, không chỉ ở người lớn mà cả trẻ em.

Với việc sử dụng thường xuyên và tiếp xúc trong thời gian dài, những kim loại nặng độc hại này có thể tích tụ trong cơ thể chúng ta và dần quá mức cho phép, gây ra một số nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.

Câu hỏi 5. Pb cùng nhóm với nguyên tố X (biết rằng X là nguyên tố bắt buộc phải có trong mọi hợp chất hữu cơ), vậy vì sao nguyên tố X lại cần thiết cho sự sống, còn Pb lại độc hại đối với con người?

Gợi ý trả lời: Nguyên tử Chì có 82 electron , được sắp xếp theo cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2. Như vậy, Chì nằm cùng nhóm IVA với nguyên tố cacbon trong bảng hệ thống tuần hoàn, cacbon - nguyên tố tạo thành nền tảng hóa học của mọi sự sống như đã biết.

61

Vậy tại sao chì độc đối với con người? Mặc dù chì và cacbon có chứa bốn electron hóa trị, các electron vỏ ngoài có thể tham gia tạo thành các liên kết, nhưng chúng không liên kết giống nhau. Carbon sử dụng một năng lượng nhỏ để sắp xếp lại bốn electron của nó thành bốn orbital lai hóa giống nhau (lai hoá

sp3). Hao tốn năng lượng của sự sắp xếp lại này được bù đắp bằng thực tế là carbon hiện tại có khả năng tạo thành bốn liên kết đồng hóa trị mạnh hơn là hai, làm giảm đáng kể năng lượng của phân tử được hình thành. Với chì, không được như vậy. Có khoảng cách năng lượng lớn hơn giữa các electron kết hợp và các electron p chưa ghép, do đó cần nhiều năng lượng hơn để sắp xếp lại các electron này, và năng lượng này sẽ không được bù lại bằng cách tạo ra nhiều liên kết hơn. Do đó, chì có xu hướng tạo thành hai liên kết và có một cặp electron không liên quan đến liên kết (một ‘cặp đơn’). Đây được gọi là hiệu ứng cặp trơ (inert-pair effect). Các cặp đơn lẻ này làm méo mó sự sắp xếp các nguyên tử liên kết với chì. Điều này có thể gây nguy hiểm đến hoạt động của enzyme! Ngoài ra, chì không có vai trò sinh lý nào được biết đến trong cơ thể, và không có ngưỡng an toàn khi phơi nhiễm với chì.

Mục đích các câu hỏi: Chủ đề này định hướng giúp HS vận dụng kiến thức hoá học các nguyên tố giải thích được tính độc hại của kim loại chì (có trong son môi) đối với cơ thể.

Bộ câu hỏi dựa án Chủ đề 5. Thành phần cơ bản của son môi, thành

phần hoá học và vai trò của chúng?

Câu hỏi 1. Nêu các thành phần cơ bản của son môi? Vai trò của mỗi thành phần? Gợi ý trả lời: Trong phần Tài liệu kiến thức nền Câu hỏi 2. Tỉ lệ các thành phần trong một thỏi son môi? Các lỗi thường gặp trong bào chế son môi và nguyên nhân? Các lưu ý khi bào chế son môi để có thành phẩm đẹp?

Gợi ý trả lời: - Tỉ lệ các thành phần trong một thỏi son môi: tỉ lệ sẽ quyết định đặc tính của son, nhưng không có tỉ lệ tiêu chuẩn cho các thành phần được sử dụng. Lựa chọn son môi, cũng như tất cả các loại mỹ phẩm, là một sự lựa chọn cá nhân, vì vậy các nhà sản xuất đã đáp ứng bằng cách cung cấp nhiều loại son môi cho người tiêu dùng. Nhìn chung, có thể tham khảo tỉ lệ dưới đây:

Công thức cơ bản cho son môi

Tên nguyên liệu TT Tỉ lệ

Dâu ( dầu dừa, olive, hạnh nhân…) 1 60-75%

Sáp ( sáp ong, sáp đậu nành…) 2 20-40%

Màu ( màu khoáng, màu tự nhiên…) 3 5-10%

Phụ gia ( hương liêu,chất bảo quản…) 4 < 3%

62

- Các lỗi thường gặp trong bào chế son môi và nguyên nhân 1. Son có chứa bọt khí: nguyên nhân do trong quá trình đảo trộn hỗn hợp. Cần chú ý thứ tự trộn, tốc độ trộn và tính liên tục của trộn. Với quy mô sản xuất

lớn có thể tiến hành ở áp suất giảm để giảm hiện tượng lồng bọt khí trong quá trình trộn.

2. Son có nhiều khía nứt ngang: nguyên nhân có thể do tiến hành đổ khuôn ở nhiệt độ quá thấp (gần ở nhiệt độ đông đặc của hỗn hợp), làm son đông ngay khi vừa tiếp xúc với khuôn và như vậy sẽ tạo ra hiện tượng tách lớp và có các khía nứt ngang trên thân son. Ngoài ra, còn do quá trình đổ hỗn hợp vào khuôn không liên tục cũng tạo ra hiện tượng phân lớp cho son. Do đó cần chú ý nhiệt độ và kỹ thuật đổ khuôn.

3. Son bị mẻ, sứt đầu: nguyên nhân do quá trình xây dựng công thức. Trong son có sự kết hợp không phù hợp các chất lỏng và rắn. Các chất rắn đông trước trong khi các chất lỏng ở giữa chưa kịp đông lại, nên có độ cứng không đều dễ bị mẻ và nứt đầu trong quá trình làm đông.

4. Son bị biến dạng: do thành phần công thức có nhiều chất lỏng, các chất tạo khung ít, dẫn đến son có độ bền vật lý kém dễ bị biến dạng. Ngoài ra, vấn đề này còn liên quan đến kỹ thuật bào chế, do sự chênh lệch về nhiệt độ giữa các vị trí trên son khi tiến hành đông đặc, các vị trí ở bên trên son được đông đặc trước, trong khi bên dưới chậm đông hơn, dẫn đến sự co ngót diễn ra không đồng đều giữa các vị trí, tạo ra sự dịch chuyển và biến dạng trên son. Do đó cũng cần chú ý đến độ đồng đều nhiệt độ giữa các vị trí trên son.

5. Son có chứa các vết rỗ: nguyên nhân do sự tách ra của các vết dầu trên bề mặt son. Do đó, cần quan tâm đến tỷ lệ dầu trong chế phẩm và cách phối hợp giữa chúng. Ngoài ra, với các chế phẩm dạng nhũ tương (dạng kem) cần quan tâm đến lượng chất nhũ hóa đã sử dụng phù hợp để tránh xảy ra hiện tượng tách pha dầu.

6. Son có chứa các vệt màu: do kỹ thuật bào chế không phân bố đều màu đặc biệt với các màu không tan, quá trình thấm của các tiểu phân màu và môi trường phân tán không được tốt (thiếu chất gây thấm). Kích thước tiểu phân màu không đồng đều cũng gây ra hiện tượng này.

7. Trên son xuất hiện các vệt dầu: cũng liên quan đến hiện tượng các giọt

dầu bị tách ra, do dùng thừa pha dầu hoặc lượng chất nhũ hóa chưa phù hợp.

8. Son bị gãy: nguyên nhân trong quá trình đổ khuôn, tiến hành đổ khuôn không liên tục dẫn đến sự phân lớp, quá trình khuấy trộn và đổ khuôn làm lồng bọt khí vào bên trong son làm giảm độ cứng của son. Ngoài ra, son bị gãy còn liên quan đến quá trình xây dựng công thức, công thức của son có tỉ lệ chất rắn quá cao cũng làm son giòn, dễ gãy.

9. Son các vết via trên bề mặt: liên quan đến khuôn chưa được lắp ráp kín, để hở và tạo ra các vết via trên thân son. Do đó, cần kiểm tra khuôn trước khi đổ hỗn hợp.

63

- Các lưu ý khi bào chế son môi để có thành phẩm đẹp: Ngoài việc cần tránh những lỗi thường gặp khi bào chế son ở trên, thì cần lưu ý thêm một số điểm sau:

+ Chuẩn bị nguyên liệu: các nguyên liệu sử dụng cho son sẽ được tính dư

10% so với lượng cần dùng. Để bù lượng thất thoát do dính dụng cụ.

+ Lưu ý là trong suốt quá trình bào chế, cần tránh sử dụng những dụng cụ bằng kim loại; nên dùng nồi thủy tinh, đũa gỗ... vì vật dụng kim loại sẽ làm biến đổi màu của son môi.

+ Pha màu khoáng: Cần dùng nhiều thời gian để đánh, mài màu khoáng làm son thật kỹ giúp màu khoáng tan đều trong dầu nền. Có thể kiểm tra xem màu khoáng có tan hết chưa bằng cách nhỏ 1 giọt nhỏ dung dịch mau lên tay, di di xem còn cảm giác sạn hay không. Nếu còn cảm giác sạn là do màu chưa tan hết, cần tiếp tục. Có thể dùng máy trộn màu mini để tiết kiệm thời gian.

+ Chuẩn bị khuôn làm son: Khuôn son cần phải được vệ sinh sạch, khô. Trước khi đổ son, không cần bôi dầu, nếu bạn thích bôi dầu vào khuôn thì phải đảm bảo sau đó bạn sẽ lau sạch lớp dầu này. Bạn dùng khăn sữa em bé hoặc vải nilon không sợi (dùng tăm bông dễ để lại sợi bông trên khuôn son) thấm cồn 90 độ (cồn trắng, cồn xanh sẽ có xanh methylen bám vào khuôn son), lau hết các lỗ son để tiệt trùng dụng cụ. Cuối cùng dùng khăn sạch lau lại một lượt (nhớ cẩn thận kiểm tra xem còn sợi vải này vương lại trong các lỗ son không).

+ Đổ son vào khuôn: Đổ son vào khuôn khi hỗn hợp son còn rất nóng, đổ nhanh tay, có thể tràn son trên bề mặt khuôn, đừng tiếc son mà đổ từng lỗ khuôn, điều này sẽ làm mất thời gian khiến cho hỗn hợp son nguội đi, tạo những đường vằn vện trên những cây son tiếp theo. + Bí quyết đổ son vào khuôn bóng mịn: • Khi son đã đóng rắn, bạn cho khuôn son vào tủ lạnh (ngăn đá) trong 10 - 30

phút. Bước này rất quan trọng, quyết định thỏi son handmade có bề mặt bóng đẹp.

• Sau 30 phút, lấy khuôn son khỏi tủ lạnh, ấn vỏ son (ấn nhanh, không run

tay), xoay nhẹ vỏ son để son rời khỏi khuôn, nhấc lên.

• Sau khi lấy son ra khỏi khuôn, vẫn giữ thỏi son vặn cao, để nơi thoáng

mát. Bước này sẽ giúp nước đọng lại lên bề mặt son bay hơi.

+ Son môi đã tạo thành được hơ qua ngọn lửa trong khoảng nửa giây để tạo

ra một kết thúc mịn và bóng cũng như loại bỏ các khuyết điểm.

Câu hỏi 3. Những thành phần lành tính, có tác dụng nuôi dưỡng, bảo vệ

làn môi trong son môi? Gợi ý trả lời: - Sáp: tạo lớp màng trên môi, giúp: bảo vệ, giữ độ ẩm, chống sự mất nước,

giữ màu, đồng thời có khả năng chống nắng nhẹ cho môi.

- Dầu: có đặc tính dưỡng ẩm, làm mềm mượt, chống khô và nứt nẻ môi

64

bằng cách hình thành một rào cản để làm chậm quá trình mất nước.

Câu hỏi 4. Những hoá chất độc hại trong son môi và ảnh hưởng tới sức

khoẻ con người?

Gợi ý trả lời: - Chì: có tác dụng làm cho dẻo mềm thỏi son, còn làm cho son giữ màu thật lâu, nếu mỹ phẩm chứa nhiều chì sẽ gây nên tổn thương não và rối loại hệ thần kinh. Chì thường có trong thuốc nhuộm màu son…

- Dầu khoáng: là dung dịch không màu, không mùi, không vị, không tan trong nước có nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện diện trong mỹ phẩm dưới tên gọi: Petrolatum, paraffinum liquidum, paraffin oil, cera microcristallina…Thường được sử dụng trong son môi vì giá thành rẻ và công dụng dưỡng ẩm vô cùng tốt. Tuy nhiên, dầu khoáng nếu ở dạng sơ chế nhẹ hoặc chưa xử lý thì có thể gây hại, ngay cả ở dạng tinh chế khi dùng trong mỹ phẩm thì nó cũng nằm trong danh sách các chất gây mụn; dầu khoáng có thể gây tổn thương da sâu, thậm chí là ung thư da nếu trong thành phần của nó còn chứa các chất độc hại như hắc ín và thời gian tiếp xúc lâu.

- Vitamin E acetate được sử dụng trong 1 loạt các sản phẩm, bao gồm son và các chất dưỡng da,nếu xài dư vitamin E thì sẽ bị đào thải qua nước tiều sẽ gây thân yếu.

- Retinol palmitate là 1 dạng hỗn hợp của vitamin A có thể gây độc cho phụ

nữ mang thai.

- Methylparaben: đây là một dạng chất bảo quản được sử dụng trong mỹ

phẩm. Theo một số nghiên cứu, nó có thể gây nguy cơ ung thư.

Câu hỏi 5. Sáp ong là chất béo hay lipit? Sáp ong khác chất béo ở điểm

nào?

Gợi ý trả lời: - Sáp ong là một thành phần của lipit. - Sáp ong thuộc loại sáp, có thành phần chính là este của ancol đơn chức

mạch thẳng và axit béo. Còn chất béo là este của glixerol và axit béo. Câu hỏi 6. Vì sao có son dạng rắn, son dạng mềm (lỏng)? Gợi ý trả lời: Độ cứng của son phụ thuộc vào tỉ lệ sáp, càng nhiều sáp son

càng cứng.

65

Câu hỏi 7. Vì sao đừng nên bảo quản son rắn trong tủ lạnh? Gợi ý trả lời: Son được làm từ 2 thành phần chính là dầu và sáp . Nếu ở trong môi trường có nhiệt độ quá thấp dầu và sáp sẽ tách làm hai phần khiến son bị chai nhanh hơn. Bề mặt son bị khô, còn lõi son môi sẽ bị mềm rất khó có cách đưa son bị khô trở về trạng thái ban đầu.

Câu hỏi 8. Vì sao sáp (nóng chảy) và dầu tan được vào nhau? Gợi ý trả lời: Vì sáp và dầu đều là các este phân tử không phân cực tương

tự nhau nên tan tốt trong nhau.

Câu hỏi 9. Vì sao khi chế tạo son môi cần tránh để nước lẫn vào sản phẩm? Gợi ý trả lời: Nước là dung môi phân cực nên không hoà tan các chất không phân cực như sáp, dầu. Vì vậy, trong quá trình bào chế son cần chú ý không cho nước lẫn vào, có thể làm son bị rỗ.

Câu hỏi 10. Vì sao cồn được dùng làm dung môi giữa sáp và dầu? Gợi ý trả lời: Cồn (etanol, metanol…) là chất lưỡng tính (chứa các đầu phân cực và không phân cực): trong đó đầu hydroxyl phân cực làm cho cồn có thể hòa tan một số hợp chất phân cực như nước; còn đầu hidrocacbon không phân cực hòa tan các hợp chất không phân cực, ví dụ như dầu và sáp.

Câu hỏi 11. Vì sao son môi (cũng như các mĩ phẩm khác) có chứa cồn

thường làm môi bạn trở nên khô hơn?

Gợi ý trả lời: Ở nồng độ cao, cồn khô làm mất đi dầu và protein ở bề mặt, ảnh hưởng đến lớp màng ẩm của da, gây khô, lão hóa sớm, kích ứng trong một số trường hợp và giảm khả năng tự bảo vệ của da mụn. Chưa có tài liệu nào khẳng định chính xác sự nguy hại của cồn trong mỹ phẩm, song cồn lại là một chất lấy đi lớp dầu tự nhiên của da, khiến da dễ bị mất ẩm dẫn đến tính trạng khô cho môi và có thể gây kích ứng nếu nồng độ cao.

Câu hỏi 12. Khi tẩy trang son trên môi, ngoài sử dụng nước tẩy trang thì ta

có thể dùng dầu thiên nhiên như: dầu dừa, dầu oliu… Hãy giải thích?

Gợi ý trả lời: Son môi có thành phần chính là sáp và dầu, đây đều là các hợp chất không phân cực giống nhau. Vì vậy ta có thể dùng dầu để tẩy trang son môi bằng cách thoa nhẹ lên môi và dùng bông lau nhẹ nhàng. Câu hỏi 13. Vì sao son có hiện tượng “đổ mồ hôi”? Gợi ý trả lời: Một hỗn hợp nền son không tốt sẽ có hiện tượng đổ mồ hôi. Đó là các giọt trên bề mặt son môi và điều này thường là do một số thành phần cơ bản không kết hợp tốt với nhau nên dầu bị rò rỉ ra ngoài. Điều này cũng có thể xảy ra khi thời tiết nóng bức vì lớp nền tan chảy một chút và sau đó phân giải, ép ra một ít dầu lỏng.

Câu hỏi 14. Vì sao phải sử dụng chất bảo quản và chất chống oxi hoá cho

thỏi son? Cách bảo quản son bền lâu?

Gợi ý trả lời: - Son môi với cấu tạo từ sáp, dầu rất dễ bị nhiễm nấm mốc, vi khuẩn; ngoài ra sáp, dầu bị oxi hoá dưới tác dụng của nhiệt độ, ánh sáng, oxi trong không khí gây nên hiện tượng ôi hoá, làm mất mùi hương, làm phai màu…

66

- Cách bảo quản son được bền lâu: Không để son tiếp xúc nhiều với không khí (đậy kín), để chỗ thoáng mát, tránh nơi có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không cho ánh nắng chiếu vào (nếu có sẽ sinh nhiệt, phản ứng phân hủy dầu, sáp diễn ra nhanh hơn).

Câu hỏi 15. Vì sao trong suốt quá trình bào chế son môi, cần tránh sử dụng

những dụng cụ bằng kim loại, nên dùng nồi thuỷ tinh, đũa gỗ…?

Gợi ý trả lời: Vật dụng kim loại Fe, Cu… khi tiếp xúc với son dễ xảy ra

phản ứng oxi hoá làm biến đổi màu son môi.

Mục đích các câu hỏi: Chủ đề là trọng tâm của dự án, hoàn thành các câu hỏi ở chủ đề này HS sẽ nắm vững các kiến thức để tự tin tiến hành bào chế một thỏi son môi. Cụ thể:

* Câu hỏi số 1 giúp HS nắm bắt được các thành phần cơ bản và vai trò

của mỗi thành phần trong son môi.

* Câu hỏi số 5 giúp HS phân biệt được rõ thành phần hoá học của sáp

và dầu.

* Câu hỏi số 6 HS nắm vững vai trò của sáp dùng tạo độ cứng cho son. * Câu hỏi số 7 nhấn mạnh thành phần cơ bản của son là sáp, dầu và lí

do không bảo quản son trong tủ lạnh.

* Câu hỏi số 8, 9, 10, 12 HS vận dụng kiến thức các chất tương tự nhau hoà tan tốt trong nhau để giải thích vì sao sáp kết hợp được với dầu; vì sao cần tránh nước lẫn vào thành phẩm; vì sao một số thỏi son người ta lại có thể dùng cồn làm dung môi cho sáp, dầu; vận dụng giải thích vì sao dầu được dùng tẩy trang son môi.

* Câu hỏi số 3, 4, 11 giúp HS nhận biết được những thành phần nào lành tính, thành phần nào độc hại để từ đó lựa chọn nguyên liệu điều chế được thỏi son môi đảm bảo tiêu chí an toàn, thân thiện.

* Câu hỏi số 14 giúp HS tìm hiểu vai trò của chất bảo quản, chất chống

oxi hoá trong son môi và từ đó tìm ra cách bảo quản son môi bền lâu.

* Câu hỏi số 13 nhắc đến hiện tượng “đổ mồ hôi” thường gặp của son môi. * Câu hỏi số 2, 15 là gợi ý các kiến thức nền cụ thể để HS tiến hành bào chế thành công một thỏi son môi, ví dụ như: tỉ lệ cơ bản giữa các thành phần, các lỗi cần tránh và các lưu ý thường gặp cần biết trong quá trình sản xuất son môi.

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 6. Tình trạng lạm dụng son môi ở nữ học sinh

hiện nay?

Câu hỏi 1. Kết quả khảo sát thực tế về nhu cầu sử dụng son của các bạn học sinh, trao đổi ý kiến với giáo viên, phỏng vấn những người bán mĩ phẩm, những người đã từng sử dụng son, người có kiến thức về làm đẹp.

Câu hỏi 2. Kết quả khảo sát chất lượng các loại son được HS sử dụng phổ

biến.

Câu hỏi 3. Ảnh hưởng của son môi không rõ nguồn gốc xuất xứ tới sức

khoẻ con người, đặc biệt là lứa tuổi HS.

Câu hỏi 4. Làm thế nào để tránh những tác hại của việc sử dụng son môi ở

lứa tuổi HS?

Mục đích các câu hỏi: Chủ đề này HS tiến hành khảo sát thực trạng sử

67

dụng son môi ở lứa tuổi HS hiện nay. Qua đó, các em nắm được:

- Hiểu biết về những mặt tích cực, tiêu cực của son môi, đặc biệt nêu ra những tác hại của việc lạm dụng son môi một cách thiếu ý thức của học sinh. Từ đó trang bị kiến thức về: hoàn cảnh sử dụng, cách lựa chọn, cách sử dụng son… đúng đắn cho mọi người, bạn bè cùng lứa và chính bản thân.

- Nhằm giúp bản thân hiểu và tiếp thu thêm những kiến thức Hóa học, có được khả năng thu thập thông tin, rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Đồng thời vận dụng lí thuyết trong học tập và bắt đầu thực hành vào đời sống thực tế.

- Mở thêm cơ hội để có thể tuyên truyền về việc sử dụng và bảo vệ nét đẹp tự nhiên của học sinh, song song là bảo vệ được sức khỏe của mỗi người, rút ra được những bài học, kinh nghiệm quý báu về nhiều lĩnh vực khác nhau.

Bộ câu hỏi dự án Chủ đề 7. Cách phân biệt son môi độc hại và chọn

son môi an toàn?

Câu hỏi 1. Cách nhận biết thỏi son độc hại? Gợi ý trả lời: - Son kém chất lượng thường chất son rất khô, bết dính, khi đánh lên môi thấy son không đều màu và có mùi hóa học rất gắt. Son để lâu trên môi có cảm giác nóng rát, ngứa môi. Thời gian sử dụng lâu dài sẽ gây xỉn màu môi và sản sinh thêm nhiều tế bào chết.

- Thử chì trong son bằng vàng: Thực tế, mẹo thủ công này cho kết quả không đúng tuyệt đối. Tuy nhiên, để yên tâm bạn cũng có thể dùng phương pháp này, nhưng không phải dựa trên việc màu đen xuất hiện sau khi chà xát vàng để kết luận có chì hay không, mà phải dựa vào vệt đen đó sẫm hay nhạt. Nếu chỉ hơi chuyển sang màu sẫm thì lượng chì ít, có thể chấp nhận được. Nhưng nếu vệt son sau khi cọ xát với vàng chuyển sang màu đen, sẫm tức là hàm lượng chì trong son quá cao, sẽ rất có hại cho làn da của bạn.

- Không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không có nhãn mác hay ghi chú các

thành phần hạn sử dụng đầy đủ.

- Thành phần son chứa: chất làm mềm từ dầu mỏ như dầu khoáng, petrolatum; chất tạo mùi nhân tạo; sáp tổng hợp và sáp dầu; chất bảo quản tổng hợp như Formaldehyde, BHT, paraben; thuốc nhuộm nhân tạo, các thành phần kim loại đã được “nano hoá” thành hạt nano…

Câu hỏi 2. Cách nhận biết thỏi son an toàn, lành tính? Gợi ý trả lời: - Đầu tiên, đó phải là một thỏi son tốt: khi thoa lên môi vẫn giữ được nguyên màu sắc, có độ mềm, mịn, bóng, có hương thơm tự nhiên. Các thỏi son tốt khi sử dụng không có cảm giác quá khô hoặc dính.

- Son phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có nhãn mác, ghi chú đầy đủ các

thành phần, hạn sử dụng.

68

- Son chứa các thành phần lành mạnh như: Chất làm mềm tự nhiên như bơ hạt mỡ, bơ ca cao, bơ và nha đam; dầu thực vật tốt cho sức khỏe như dầu thầu

dầu, dầu hoa cúc, dầu jojoba, dầu ôliu và dầu hướng dương; thành phần sáp tự nhiên như candelilla, carnauba hoặc sáp ong; mùi hương tự nhiên từ cốt nền sản phẩm như tinh chất vani, chocolate đen nguyên chất; chất bảo quản tự nhiên như vitamin E, dầu cây trà,..

- Thử chì trong son bằng vàng.

Câu hỏi 3. Làm thế nào để có một đôi môi đẹp?

Gợi ý trả lời: Để có một đôi môi đẹp, ngoài cách nhanh chóng bề ngoài, nhưng không lâu bền, có thể gây hại về sau đó là tô những thỏi son màu sắc lung linh; thì ta có thể chăm sóc môi từ sâu bên trong, cách này thời gian có thể lâu nhưng kết quả duy trì được đôi môi đẹp, đầy sức sống bền lâu, lại đảm bảo được sức khoẻ bản thân. Với cách thứ hai, ta có thể thực hiện những biện pháp sau: đầu tiên phải uống đủ nước mỗi ngày, rèn luyện nếp sống lành mạnh để hạn chế môi tiếp xúc với các hoá chất độc hại như: không khí ô nhiễm, hút thuốc lá, cà phê…; ngoài ra, ta có thể mua son dưỡng môi với thành phần bảo vệ như bơ, dầu dừa…; tẩy tế bào chết cho môi; sử dụng vitamin E; dưỡng ẩm bằng nha đam; bảo vệ môi khỏi ánh nắng mặt trời; muốn môi có màu sắc thì sử dụng màu từ thực vật tự nhiên…

69

Mục đích các câu hỏi: chủ đề này mở rộng thêm các kiến thức thực tiễn giúp HS nhận biết được son môi độc hại hay an toàn để sử dụng, ngoài ra còn đề cập đến vấn đề sức khoẻ con người với thông điệp gửi gắm: cách tốt nhất để có một đôi môi đẹp đó phải là một đôi môi khoẻ khoắn, muốn có đôi môi khoẻ khoắn thì phải rèn luyện một lối sống lành mạnh, thường xuyên uống đủ nước, tránh xa các chất kích thích: cà phê, thuốc lá…

PHỤ LỤC 2 Một số Tài liệu Kiến thức nền

Thành phần son môi

Bạn đã bao giờ tự hỏi có gì trong một thỏi son? Rõ ràng là có chất tạo màu làm cho nó thường có màu đỏ hoặc hồng, nhưng tất cả những thứ khác là gì? Hãy tìm hiểu khoa học về son môi.

Một thỏi son môi sẽ chứa hàng trăm hợp chất hóa học khác nhau, nhưng có một số chất là thành phần chính cần thiết trong son. Nhìn chung, hầu hết son môi điều được cấu tạo từ 4 thành phần là sáp, dầu, chất tạo màu và chất tạo mùi.Tuy nhiên, sáp và dầu là hai thành phần chính có trong son môi. Nền son môi hiện đại là hỗn hợp của sáp và dầu được trộn theo tỷ lệ khác nhau để có được độ nhớt và điểm nóng chảy mong muốn, với khối lượng chiếm khoảng 60% – 65% thỏi son (Nếu để ý bảng thành phần, son dạng sheer sẽ có nhiều thành phần dầu hơn trong khi son dạng creme chứa nhiều sáp hơn); và hỗn hợp này phải đạt được sự cân bằng tốt giữa độ cứng đủ để giữ chắc và không bị vỡ, trong khi đủ mềm để có thể dễ dàng thoa lên môi của bạn.

I. SÁP 1. Thành phần hoá học

Sáp là các hợp chất hữu cơ, hydrocacbon có đặc điểm là bao gồm các chuỗi alkyl béo dài, mặc dù các hợp chất thơm cũng có thể có mặt. Sáp tự nhiên có thể chứa các liên kết không bão hòa và bao gồm các nhóm chức khác nhau như axit béo, rượu chính và phụ, xeton, andehit và este axit béo. Sáp tổng hợp (ví dụ như sáp polyetylen và polypropylen) thường bao gồm các chuỗi hydrocacbon béo mạch dài đồng đẳng (ankan hoặc parafin) thiếu các nhóm chức.

Cấu trúc sáp chung

70

R và R ' = mạch hiđrocacbon không phân nhánh .

Một số ví dụ về thành phần hoá học của sáp

2. Vai trò của sáp trong son môi

- Sáp được dùng để giúp định hình cho son môi: Sáp thường ở thể rắn tại nhiệt độ phòng và phải tan ra thì mới sử dụng được. Sáp là thành phần rắn chịu trách nhiệm định hình son bằng cách làm đông đặc chất nền lỏng, sáp tạo ra mạng lưới tinh thể giúp son môi có được hình dạng của chúng. Do đó, sáp cũng giúp son dễ đánh, chống chảy nhoè khi tô.

- Sáp tạo khối cứng cáp cho thỏi son: Sáp được chọn nhằm duy trì độ cứng cho thỏi son, bởi với dải nhiệt độ nóng chảy từ 65˚C-80˚C, nó đảm bảo rằng thỏi son vẫn rắn, chỉ có ma sát nhiệt do tiếp xúc với môi mới gây ra sự tan chảy.

- Sáp cũng giúp tạo độ bóng, trơn và độ bám cho môi. Sáp là các este của axit béo chuỗi dài phản ứng với rượu béo và rất quan trọng để có được các đặc tính nhớt, cấu trúc dính và độ bền nhiệt mong muốn

- Sáp tạo lớp màng trên môi, giúp: bảo vệ, giữ độ ẩm, chống sự mất nước,

giữ màu, đồng thời có khả năng chống nắng nhẹ cho môi.

3. Các loại sáp trong son môi

Sáp có thể có nguồn gốc từ các loại cây, động vật hoặc do con người tổng hợp nên.

71

Tuy nhiên, các nhóm sáp có nguồn gốc từ tự nhiên thường được lựa chọn để sử dụng, trong đó sáp ong là thành phần chính; ngoài ra, sáp ong thường kết hợp thêm hai loại sáp thực vật là sáp candelilla hoặc camauba đắt tiền hơn.

a) Sáp ong – một chất thu được từ tổ ong: bao gồm khoảng 300 hợp chất hoá học khác nhau; các hợp chất chính là các este (của axit béo và rượu đơn chức mạch thẳng có chuỗi Cacbon chẵn từ C24 đến C36) chiếm khoảng 70% thành phần, 30% hợp chất còn lại bao gồm axit hữu cơ và hydrocacbon.

Ví dụ: một thành phần chính của sáp ong là myricyl palmitate, là một este của triacontanol và axit palmitic, có CTPT C15H31COOC30H61. Điểm nóng chảy của nó là 62-65°C

Bởi sáp ong cũng là một dưỡng chất thiên nhiên, chứa nhiều chất dinh dưỡng và công dụng tốt cho làn da, đặc biệt sáp ong điều trị bỏng da hiệu quả, giúp làm mềm và giữ ẩm cho da…

Sáp ong sử dụng như sáp định dạng, dùng kết hợp với dầu thầu dầu nhưng bề mặt son ít bóng và thỏi son dễ bị gãy khi sử dụng, do dó phải bổ sung những sáp nặng khác nhằm làm tăng tính mềm dẻo và linh động cho thỏi son và giảm vết nứt.

b) Sáp Candelilla - được chiết xuất từ lá cây Candelilla – một loại cây

bụi ở Mexico

Điểm nóng chảy của nó nằm trong khoảng 65°C - 75°C. Sáp Candelilla giúp tăng cường độ cứng và điểm nóng chảy cho son.

Sáp Candelilla nổi tiếng với việc tăng cường độ ổn định nhiệt độ của các sản phẩm tự nhiên, giúp nó trở thành một sự thay thế tự nhiên tuyệt vời cho các loại sáp có nguồn gốc từ dầu mỏ.

Sáp này ngoài giúp tạo trúc của son môi, nó còn có thể mang lại những đặc tính hữu ích khác. Sáp Candelilla vô cùng giàu chất dinh dưỡng, có thể hoạt động như các chất nhũ tương giúp liên kết các thành phần khác với nhau tạo ra kết cấu dễ dàng hấp thụ trên môi và cũng giúp môi bóng hơn.

c) Sáp Carnauba hoặc sáp Brazil - loại sáp lấy từ lá của cây cọ Carnauba

của Brazil.

72

Sáp Carnauba được mệnh danh là nữ hoàng của những loại sáp, đây là loại sáp có nhiệt độ nóng chảy cao nhất được biết đến so với các sáp khác, có điểm nóng chảy ở xấp xỉ 87°C nên những thỏi son làm từ loại sáp này có khả năng chịu

nhiệt tương đối cao, dùng được dưới trời nắng – một yếu tố quan trọng giúp son không bị tan đi nhanh chóng, thường đắt hơn 2 loại sáp trên khá nhiều. Vì thế son môi có chứa sáp carnauba thường có xu hướng đắt tiền.

Nhược điểm: Nó không thể trộn lẫn với các loại sáp khác và vẫn ở dạng pha rắn riêng biệt do nhiệt độ nóng chảy cao. Vì vậy, người ta dùng với một tỷ lệ nhỏ để làm thỏi son chắc hơn và tạo một lớp màng kỵ nước, tăng độ bóng cho bề mặt thỏi son.

II. DẦU 1. Thành phần hoá học

Dầu (tiếng Anh: oil) là bất kỳ chất hóa học không phân cực nào dưới dạng chất lỏng nhớt ở nhiệt độ môi trường và cả kỵ nước (không pha trộn với nước, nghĩa đen là "sợ nước") và ưa béo (pha lẫn với các loại dầu khác, nghĩa đen là "ưa các chất béo"). Dầu có hàm lượng carbon và hydro cao, thường dễ cháy và là chất hoạt động bề mặt. Hầu hết các loại dầu là lipid không bão hòa dạng lỏng ở nhiệt độ phòng.

Như vậy, định nghĩa chung về dầu bao gồm những nhóm hợp chất hóa học có thể không liên quan nhau về cấu trúc, tính chất và cách sử dụng. Dầu có thể là động vật, thực vật hoặc có nguồn gốc hóa dầu, và có thể dễ bay hơi hoặc không bay hơi. Chúng được sử dụng cho thực phẩm (ví dụ, dầu ô liu), nhiên liệu (ví dụ dầu đốt), mục đích y tế (ví dụ dầu khoáng), dầu bôi trơn (ví dụ dầu động cơ) và sản xuất nhiều loại sơn, nhựa và các vật liệu khác. Dầu được chuẩn bị đặc biệt được sử dụng trong một số nghi lễ tôn giáo và nghi lễ như là hoạt động thanh tẩy.

2. Vai trò của dầu trong son môi

Dầu giúp làm mềm son môi: dầu giữ cho chất sáp đủ mềm để son dễ dàng

tán đều trên môi.

Dầu có đặc tính dưỡng ẩm, làm mềm mượt, chống khô và nứt nẻ môi bằng

cách hình thành một rào cản để làm chậm quá trình mất nước.

Dầu hoạt động như dung môi, giúp hoà tan những chất tạo màu (cho phép

chúng phân tán tốt và nổi bật màu của chúng) hoặc các chất hoà tan khác.

Dầu giúp tạo cảm giám êm ái, độ trơn bóng cho son môi trong suốt quá

trình sử dụng và tạo nên hiệu ứng thẩm mỹ làm cho môi căng bóng hơn.

Dầu giúp cho việc thoa son dễ dàng hơn và góp phần làm tăng độ bóng khi thoa.

3. Các loại dầu trong son môi

Dầu được sử dụng có thể là bất cứ loại gì, từ dầu khoáng, dầu thực vật đến

các loại dầu có nguồn gốc động vật…

73

Tuy nhiên, sử dụng các loại dầu tự nhiên có nguồn gốc thực vật sẽ cung cấp cho đôi môi của bạn vẻ mềm mại và bóng. Các lựa chọn phổ biến bao gồm dầu

thầu dầu, dầu hạnh nhân, dầu ô liu, dầu dừa... Những loại dầu này có đặc tính dưỡng ẩm và kháng khuẩn giúp thúc đẩy quá trình chữa lành và giảm viêm.

Về mặt hoá học, dầu thực vật là chất béo được chiết xuất từ các nguồn thực vật. Chúng ta có thể chiết xuất dầu từ các bộ phận khác của cây, nhưng hạt là nguồn chính của dầu thực vật. Ví dụ: Thành phần chủ yếu của dầu dừa là Triacylglycerol, chiếm tới 95% lượng dầu, chúng là este của glycerol với ba axit béo; ngoài ra dầu dừa còn chứa các acid béo, photpholipid, tocopherol, kim loại, sterol, chất dễ bay hơi, mono và diacyglycerol; khoảng 90% axit béo của dầu dừa đã bão hòa và chủ yếu là acid lauric, myristic và palmitic với tỷ lệ lauric acid chiếm ưu thế (47.5%).

III. CHẤT MÀU

Các chất màu mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thành phần son môi nhưng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp tạo màu cho son môi, tạo sức hấp dẫn và tăng vẻ đẹp môi của người dùng. Các chất màu sử dụng cho son môi gồm dạng vô cơ và hữu cơ. Các chất màu thường được phối hợp với nhau trong các công thức do tạo được màu mong muốn, khắc phục được các nhược điểm lem màu của các chất màu hữu cơ và không đồng đều màu của các chất màu vô cơ. Tuy nhiên, việc sử dụng các chất màu cần được kiểm soát chặt chẽ.\

1. Màu vô cơ:

Các chất màu oxit kim loại vô cơ thường xỉn hơn các chất màu hữu cơ, nhưng có khả năng chịu nhiệt và ánh sáng tốt hơn, mang lại màu sắc lâu hơn. Các màu vô cơ này không tan, do đó cần có kỹ thuật bào chế phù hợp để phân tán đều màu cho chế phẩm và đều màu giữa các lô sản xuất.

- Sắt oxid: tạo màu đỏ, vàng, nâu, đen. Oxit Sắt trong công thức son môi của mình, được coi là chất tạo màu an toàn trong mỹ phẩm vì chúng không gây kích ứng và không độc hại, không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng chúng là chất gây dị ứng da. Không chỉ vậy, Iron Oxides còn không chảy và lâu trôi, khiến chúng trở thành một bổ sung hoàn hảo cho công thức son môi.

- TiO2, ZnO: tạo màu nhạt - D&C: Red 6, red 7, red 21… tạo màu đỏ. D&C Red No.21 còn được gọi là Eosin - đây là một thuốc nhuộm thực sự tinh tế, màu sắc của nó thay đổi khi sử dụng. Nó là hợp chất màu cam; tuy nhiên, khi được thoa lên, nó phản ứng với các nhóm amin có trong protein trong da, ở pH > 2, nó chuyển thành dạng muối màu đỏ đậm. Một lợi ích khác của phản ứng này là nó làm cho thuốc nhuộm lâu phai màu. Các phẩm nhuộm halogen hóa khác có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để tạo màu có độ bám khác nhau. D&C Red No.27 tetrachlorotetrabromofluorescein tạo màu đỏ lam rực rỡ và D&C Orange No. 5 dibromofluorescein có màu cam sẽ chuyển sang dạng muối màu đỏ khi pH > 4 thường được sử dụng cùng với D&C Red No.21.

74

- Yellow 6, orange 5

- Pearl (bột ngọc trai) - FD&C: Yellow#5, 6 Al Lake; Blue#1 Al Lake. Thuốc nhuộm FD&C có nguồn gốc từ nhựa than đá, một sản phẩm phụ của dầu mỏ và chứa hàm lượng chì và asen cao, được biết đến là chất gây ung thư. 2. Màu hữu cơ: Beetroot red, Anthocyanins, Lactoflavin … các màu này là các màu tan được, dễ dàng phân bố đều trong chế phẩm. Tuy nhiên, chúng rất dễ gây lem màu. IV. CỒN

Cồn được dùng làm chất dung môi giữa sáp và dầu, cồn khô còn là một dung môi hoàn hảo giúp hòa tan các chất và ngăn ngừa sự kết tinh của thành phần. Khả năng này của cồn khô khiến kết cấu sản phẩm trở nên nhẹ hơn, đồng thời giúp các dưỡng chất quan trọng thấm nhanh và sâu hơn.

Sử dụng cồn khô mang lại nhiều lợi ích dưới góc độ của các nhà sản xuất. Nhờ đặc tính chống khuẩn và khử trùng hữu hiệu, nhiều hãng mỹ phẩm sử dụng thành phần này với mục đích bảo quản và tăng tuổi thọ sản phẩm.

Tuy nhiên, cồn có thể khiến môi bạn trở nên khô hơn vì nó khiến da môi mất

đi một lượng dầu trên bề mặt.

V. CHẤT TẠO HƯƠNG

Chất này có trong son môi với một lượng nhỏ và được sử dụng để tạo ra

mùi hương dễ chịu và ngăn chặn mùi của các thành phần khác.

Chúng có thể bao gồm dầu bạc hà, dầu quế, v.v. Cùng với các chất tạo hương vị, natri saccharin và amoni glycyrrhizate cũng có thể được sử dụng để cải thiện hương vị.

VI. CHẤT BẢO QUẢN VÀ CHẤT CHỐNG OXI HOÁ

Son môi không phải là sản phẩm có thể sử dụng trong thời gian dài. Chúng có các thành phần phân hủy theo thời gian, để lâu son có thể bị ôi thiu, có mùi hôi; hỗn hợp chất bảo quản và chất chống oxy hóa đóng một vai trò lớn trong việc kéo dài thời hạn sử dụng của chúng.

Các chất chống oxy hóa và chất bảo qụản thường sử dụng trong son môi: 1. Chất bảo quản: paraben-chất bảo quản công nghiệp.

Các paraben như propyl paraben, methyl paraben; phenoxyethanol hay các thành phần dịch chiết dược liệu như dịch chiết hương thảo. Chúng được sử dụng để tăng thời gian sử dụng của sản phẩm bằng cách giảm sự phát triển của nấm và vi khuẩn. Mặc dù chúng là các chế phẩm khan, các chất bảo quản như methyl paraben và propyl paraben có thể được sử dụng phổ biến. Nồng độ của chất bảo quản không được vượt quá 0,1%.

75

Parabens có thể gây kích ứng đôi với da nhạy cảm, gây lão hóa da, phá vỡ hệ nội tiết và là nguyên nhân gây ung thư, NẾU DÙNG QUÁ LIỀU LƯỢNG

CHO PHÉP. Trong khi các sản phẩm hiện nay hàm lượng Paraben đều rất thấp so với hàm lượng cho phép là 25%. Vì thế cũng đừng quá lo lắng khi nhìn thấy thành phần Parabens nằm ở cuối bảng thành phần nhé.

Paraben có trong các loại son môi

2. Chất chống oxy hóa:

Các thành phần được sử dụng trong son, đặc biệt là dầu mỡ rất dễ bị oxy hóa. Điều này có thể dẫn đến sự xuống cấp của sản phẩm. Do đó, chất chống oxy hóa được thêm vào để ngăn chặn quá trình oxy hóa của các thành phần (vì dụ: làm chậm quá trình ôi thiu của sáp và dầu). Các chất chống oxy hóa thường được sử dụng là butylated hydroxyl anisole (BHA), butylated hydroxyl toluen (BHT), tocopherol, propyl gallate, butylated hydroxyl quinines, v.v.

a) Các este của acid galic:

76

Propyl galat là chất bột màu trắng, có điểm nóng chảy tới hạn 150°C, dược sử dụng rộng rãi nhất vì có hiệu quả ngay ở nồng độ thấp (đặc biệt trong dầu thực vật) và phân hủy ở nhiệt độ caọ. Khi gặp các chất độn kỵ nước, người ta dùng chất bảo quản octyl hoặc dodecyl galat

Propyl galat

b) Butylat hydroxyanisol (BHA) là chất rắn sáp bền màu trắng, điểm nóng chảy tới hạn 60°c, dễ hòa tan trong dầu và chất béo, hiệu quả ở nồng độ thấp và đặc biệt hữu dụng trong mỡ động vật.

BHA

c) Hydroxytoluen (BHT): Tinh thể trắng, điểm nóng chảy tới hạn 70°c, có

mùi rất nhẹ, dễ hòa tan trong dầu và các chất béo.

BHT

Tìm hiểu về kim loại chì (Pb) và ảnh hưởng của chì đối với cơ thể.

Một nghiên cứu của nhóm người tiêu dùng Mỹ trong chiến dịch mỹ phẩm an toàn, trong tháng 10 năm 2007, phát hiện 60 % son môi được kiểm tra có chứa nhiều hay ít lượng chì, đặc biệt là son môi đỏ. Hàm lượng chì dao động 0,03-0,65 ppm. Một phần ba son môi chứa lượng chì vượt quá giới hạn 0,1 ppm do Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chỉ định hàm lượng chì có trong kẹo.

77

Chì, nhôm, crom và cadmium chỉ là một vài trong số rất nhiều loại kim loại nặng được phát hiện trong danh sách thành phần của son môi. Chì và các kim loại nặng khác rất độc hại cho cơ thể bạn và cạnh tranh với các khoáng chất cần thiết. Điều này có nghĩa là các khoáng chất của bạn như kali và magiê; những thứ cần thiết cho chức năng hàng ngày của bạn bị gián đoạn. Kim loại nặng được biết là chất độc đối với não, và chúng ta có thể thấy sự gia tăng của các rối loạn tâm thần, không chỉ ở người lớn mà cả trẻ em.

Với việc sử dụng thường xuyên và tiếp xúc trong thời gian dài, những kim loại nặng độc hại này có thể tích tụ trong cơ thể chúng ta và dần quá mức cho phép, gây ra một số nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tại sao chì quá độc?

- Về mặt sinh học: Chì độc bởi nó thay thế các cation kim loại khác trong cơ thể, đặc biệt là canxi, sắt và kẽm. Các kim loại này rất quan trọng trong việc điều hòa các quá trình tế bào, bao gồm sự tổng hợp haem, sự gián đoạn dẫn đến thiếu máu. Chì cũng có thể hình thành các gốc phản ứng, phá hủy DNA và các màng tế bào và làm gián đoạn việc giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh.

- Về mặt hóa học: Nguyên tử Chì có 82 electron , được sắp xếp theo cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2. Chì nằm cùng nhóm IVA với cacbon trong bảng hệ thống tuần hoàn, cacbon - nguyên tố tạo thành nền tảng hóa học của mọi sự sống như đã biết. Vậy tại sao chì độc đối với con người? Vâng, mặc dù chì và cacbon có chứa bốn electron hóa trị, các electron vỏ ngoài có thể tham gia tạo thành các liên kết, nhưng chúng không liên kết giống nhau. Carbon sử dụng một năng lượng nhỏ để sắp xếp lại bốn electron của nó thành bốn orbital lai hóa giống nhau (lai hoá sp3). Hao tốn năng lượng của sự sắp xếp lại này được bù đắp bằng thực tế là carbon hiện tại có khả năng tạo thành bốn liên kết đồng hóa trị mạnh hơn là hai, làm giảm đáng kể năng lượng của phân tử được hình thành. Với chì, không được như vậy. Có khoảng cách năng lượng lớn hơn giữa các electron kết hợp và các electron p chưa ghép, do đó cần nhiều năng lượng hơn để sắp xếp lại các electron này, và năng lượng này sẽ không được bù lại bằng cách tạo ra nhiều liên kết hơn. Do đó, chì có xu hướng tạo thành hai liên kết và có một cặp electron không liên quan đến liên kết (một ‘cặp đơn’). Đây được gọi là hiệu ứng cặp trơ (inert-pair effect). Các cặp đơn lẻ này làm méo mó sự sắp xếp các nguyên tử liên kết với chì. Điều này có thể gây nguy hiểm đến hoạt động của enzyme! Ngoài ra, Chì không có vai trò sinh lý nào được biết đến trong cơ thể, và không có ngưỡng an toàn khi phơi nhiễm với chì.

Vì sao son đổi màu khi tô lên môi

Cơ bản có 2 trường hợp:

78

1. Màu son thay đổi cho ra một màu khác nhau đối với mỗi người. Điều này là do các yếu tố bên trong son môi phản ứng với độ pH của môi. Một số người nhận thấy son môi có thể hơi nhạt hoặc đậm hơn những lần đánh khác. Điều này là do độ pH của cơ thể thay đổi, có thể thay đổi dựa trên tâm trạng, mức độ căng thẳng hoặc lý do môi trường. Màu son chính xác sẽ phụ thuộc vào độ pH của môi, độ pH này sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh lý như hoạt động thể chất và biến động hormone. Mặt khác, màu môi tự nhiên cơ bản của chúng ta cũng ảnh hưởng một cách tinh tế đến màu son.

2. Sự thay đổi màu sắc hoàn toàn không liên quan đến đặc điểm mỗi cá nhân: Son môi có chứa thuốc nhuộm hoạt động giống như giấy quỳ, chất chỉ thị axit bazo; bên trong son, thuốc nhuộm không màu, axit yếu, nhưng môi có độ pH cao hơn so với son môi, gây ra phản ứng hóa học chuyển axit thành một hợp chất có màu mạnh.

79

Điển hình là chất Eosin - có trong thuốc nhuộm màu đỏ, bị ảnh hưởng bởi NH2 trên bề mặt môi. Eosin là chất nhuộm màu đỏ thường được sử dụng trong son môi: trong son, nó có màu khác, tuy nhiên, khi được thoa lên môi, nó trở thành một màu đỏ đậm khi nó phản ứng với các nhóm NH2 trong protein trên bề mặt môi, sự thay đổi màu sắc khi son môi được thoa rất rõ nét. Một lợi ích khác của phản ứng này là nó làm cho thuốc nhuộm không thể tẩy xóa được hoặc lâu phai.

PHỤ LỤC 3

Các Phiếu đánh giá PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các

thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

Tên thành viên 1 3 4 5 6 7 8

Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

80

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN

(dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá

Bài báo cáo kiến thức (15)

10 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ

đề được báo cáo

5 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố

cục hợp lí.

Bản phương án thiết kế (15)

10

3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, thành phần, vật liệu cần dùng, giá thành

5 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài

hòa, bố cục hợp lí.

Son môi từ thiên nhiên (30)

2.5 5

Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

2.5 6 Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo

bắt mắt

2.5

7 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng chất sử dụng, hạn sử dụng…

2.5 8 Dễ sử dụng

2.5

9 Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm

81

2.5 10 Mùi vị dễ chịu

2.5

2.5

11 Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định 12 Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau

2.5

13 Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

2.5 14 Không bị hiện tượng “đổ mồ

hôi” trên bề mặt thỏi son

2.5 15 Không bị hiện tượng tạo “hoa”

trên bề mặt thỏi son

2.5 16 Bài báo cáo sản phẩm có màu

sắc hài hòa, bố cục hợp lí

Kĩ năng thuyết trình (20)

TB Lần 1 Lần 2 Lần 3

5 11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.

5 12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện

khác hỗ trợ cho phần trình bày.

5 13 Trả lời được câu hỏi phản biện.

5 14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu

hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

82

Tổng số điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO NHÓM HỌC SINH (Dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp: Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

10 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề

được báo cáo

5 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục

hợp lí.

10

Bản phương án thiết kế (15) 3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, nguyên lí hoạt động, vật liệu cần dùng

5 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài

2.5

hòa, bố cục hợp lí. Son môi từ thiên nhiên (30) 5 Làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên, dễ kiếm, giá thành phù hợp, thân thiện với môi trường, an toàn khi sử dụng

2.5 6 Mẫu mã đẹp, cân đối; có logo bắt

mắt

2.5

7 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: nguyên vật liệu, lượng chất sử dụng, hạn sử dụng…

2.5 2.5

8 Dễ sử dụng 9 Không bị bọt khí, các vết rỗ, nứt vỡ; không quá cứng hay quá mềm

2.5

2.5

83

10 Mùi vị dễ chịu 11 Khi tô lên môi tạo được lớp film mỏng không quá nhờn cũng không quá khô; có độ bám tốt trong vài giờ, không dễ bị lem, trôi khi ăn uống; màu sắc lên đều, đẹp, mịn màng, ổn định

2.5

12 Ổn định trong một thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác nhau

2.5

13 Có điểm nóng chảy cao hơn 40°C để không bị chảy ngay cả ở nhiệt độ ấm

2.5 14 Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi”

trên bề mặt thỏi son

2.5 15 Không bị hiện tượng tạo “hoa”

trên bề mặt thỏi son

2.5 16 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc

hài hòa, bố cục hợp lí.

Kĩ năng thuyết trình (20)

TB

5 Lần 1 Lần 2 Lần 3 11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.

5

12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

5 13 Trả lời được câu hỏi phản biện.

5

14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

10

10

15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

84

Tổng số điểm

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG STEAM

DỰ ÁN SẢN XUẤT SON MÔI TỪ THIÊN NHIÊN

85

HS nghe phổ biến dự án

Phiếu ý tưởng của HS nhóm Son Tint

86

(Thương hiệu Leivie en rosen lipstick)

Hoạt động báo cáo của HS Nguyên vật liệu ban đầu

87

HS bào chế son Leivie en rosen lipstick

Thành phẩm

88

Phiếu ý tưởng của HS nhóm son cứng

89

(Thương hiệu Baby)

Hoạt động báo cáo của HS Nguyên vật liệu ban đầu

90

HS bào chế son Baby

91

Thành phẩm

Phiếu ý tưởng của HS nhóm son cứng

92

(Thương hiệu Fancy)

HS bào chế son Fancy

Hoạt động báo cáo của HS Nguyên vật liệu ban đầu

93

Thành phẩm

Phiếu ý tưởng của HS nhóm son cứng

94

(Thương hiệu Fendy)

Hoạt động báo cáo của HS Nguyên vật liệu ban đầu

95

HS bào chế son Fendy

96

Thành phẩm

97

Nhóm GV và HS thực hiện dự án tại Phòng học STEAM của trường

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1

II.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................... 2

III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4

IV. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO CỦA ĐỀ TÀI: ....................................... 4

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 5

VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................... 5

VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 5

VIII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 5

IX. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ................................................................................ 5

PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................... 6

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 6

I.1. Khái niệm giáo dục STEM ....................................................................... 6

I.2. Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM ................................................ 6

I.3. Mục tiêu của giáo dục STEM ................................................................... 7

I.4. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEAM ......... 7

I.5. Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEAM ......................................... 10

I.6. Tổ chức giáo dục STEAM cho HS qua dự án học tập .............................. 14

I.7. Đánh giá năng lực trong dạy học dự án định hướng giáo dục STEAM ..... 21

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 22

II.1. Giáo dục STEAM trên thế giới ............................................................... 22

II.2. Giáo dục STEAM tại Việt Nam .............................................................. 22 IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............... 25 III.1. Nghiên cứu chương trình phát sinh sáng kiến ........................................ 25

III.2. Xây dựng chủ đề dạy học dự án “Sản xuất son môi từ thiên nhiên” theo

định hướng giáo dục STEAM ......................................................................... 26

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50 I. KẾT LUẬN ................................................................................................ 50

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 50 IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 53

98

PHỤ LỤC ....................................................................................................

99